Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng

doc 74 trang nguyendu 3950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_tr.doc

Nội dung text: Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng

  1. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 1 Khoá luận tốt nghiệp Mục lục lời mở đầu. Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động nhập khẩu tại các doanh nghiệp. 1. Một số vấn đề cơ bản về nhập khẩu. 1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1.3. Phân loại nhập khẩu. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu 1.5.Vai trò của kinh doanh nhập khẩu. 2. Các bước tiến hành nhập khẩu tại doanh nghiệp. 2.1. Nghiên cứu thị trường. 2.2. Lập phương án kinh doanh. 2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. 2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 3.các khái niệm nâng cao hiệu quả. 3.1Các quan đIểm hiệu quả. 3.2Sự cần thiết nâng cao hiệu quả. 3.3Nâng cao hiệu quả. Chương 2: tình hình hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. 1. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu tại công ty. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy điều hành của công ty. 1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty. 1.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty. 2. thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty vật tư kỹ thuật ngân hàng. 2.1. Tổ chức giao dịch ký kết hợp đồng 2.2. Tổ chức thực hiện các hợp đồng. 2.3. Thị trường nhập khẩu của Công ty. 2.4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty. 2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.6. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của Công ty. chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân Hàng. Khoa QTKD
  2. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 2 Khoá luận tốt nghiệp 1. Những quan điểm và định hướng kinh doanh của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. 2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng 3. Kiến nghị. kết luận Khoa QTKD
  3. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 3 Khoá luận tốt nghiệp lời mở đầu Trong những năm vừa qua, các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã đạt được những thành công đáng kể. Với những chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước là xây dựng một nền kinh tế mở, đa phương hoá đa dạng hoá quan hệ đối ngoại mà chủ yếu là các quan hệ thương mại đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Việc phát triển quan hệ ngoại thương được xem là mũi nhọn chiến lược chủ đạo trong chương trình phát triển dài hạn và toàn diện của đất nước. Những định hướng cơ bản hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển chung trên bình diện quốc gia và quốc tế, nó đã nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Quan hệ ngoại thương giữa nước ta với các nước trên thế giới không ngừng tăng lên cả về chất và lượng. Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế trước sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin. Việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu là một hướng đi hoàn toàn đúng đắn để phát triển kinh tế đất nước, tránh được tụt hậu về kinh tế và tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế một cách toàn diện và sâu sắc. Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta nhìn chung đã đạt được những thành tựu đáng kể, trong đó Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã và đang góp phần tạo nên thành công đó. Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng là một đơn vị đầu mối về nhập khẩu các thiết bị chuyên dùng của ngành Ngân hàng phục vụ cho việc hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam. Trong những năm qua Công ty đã thực hiện nhập khẩu một cách có hiệu quả để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, qua đó tạo được uy tín của Công ty đối với thị trường trong nước và quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa mở ra những cơ hội mới cho doanh nghiệp nhưng cũng đồng thời nó cũng chứa đựng những rủi ro lớn. Vì vậy nó đòi hỏi các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế ngày Khoa QTKD
  4. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 4 Khoá luận tốt nghiệp càng phải tự hoàn thiện mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo doanh nghiệp có thể tồn tại được. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cang trở nên bức thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Qua thực trạng hoạt động của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng trong những năm qua được ghi nhận trong những năm qua trong quá trình thực tập kết hợp với những kiến thức em đã học được tại Trường Đại học em xin mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng”. Đề tài đề cập đến một số ngiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hiện nay đang được sử dụng trong giao dịch ngoại thương tại Việt nam. Cụ thể là các phương pháp giao dịch, các chứng từ liên quan đến giao dịch ngoại thương. Qua đó giúp ta có thể hình dung và nắm bắt được những điều cơ bản phải làm trước khi tiến hành một giao dịch kinh doanh. Thông qua phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư Ngân hàng rút ra những nhận xét đánh giá, từ đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư Ngân hàng nói riêng và các công ty xuất nhập khẩu nói chung. Trong đề án này được chia làm ba phần sau: Phần 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong các doanh nghiệp. Phần 2: Thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. Phần 3: Một số phương hướng và biện pháp nhăm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kinh doanh XNK-Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, nghiên cứu thực tập đạt kết quả tốt. Xin chân Khoa QTKD
  5. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 5 Khoá luận tốt nghiệp thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn - Tiến sỹ Vũ Quang Thọ đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chuyên đề này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do vấn đề đặt ra phức tạp trong khi quỹ thời gian nghiên cứu hạn chế nên khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến nhận xét của thầy, cô giáo. Xin trân trọng cảm ơn ! Hà nội, tháng 5 năm 2004. Sinh viên Khoa QTKD
  6. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 6 Khoá luận tốt nghiệp chương I: những vấn đề chung về hoạt động nhập khẩu tại các doanh nghiệp. 1. một số vấn đề cơ bản về nhập khẩu. 1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1.1.1.Khái niệm về nhập khẩu. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài. Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông tư số 04/TM-ĐT ngày 30/7/1993 của Bộ Thương mại định nghĩa: “ Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là toàn bộ quá trình giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và dịch vụ có liên quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài ”. Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau. Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết sự khan hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa. Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán. Khoa QTKD
  7. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 7 Khoá luận tốt nghiệp thiện cán cân thanh toán quốc tế . 1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh trong nước. Hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau: - Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều ước quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương mại quốc tế. - Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú: Giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm. - Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C - Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao như : USD, bảng Anh - Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập khẩu theo điều kiện CIF, FOB - Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên dịa bàn rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu. - Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin. - Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá. Để đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng. - Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau hợp tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế - chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại. 1.3. Phân loại nhập khẩu. Dưới đây là một số loại hình nhập khẩu cơ bản và phổ biến nhất: Khoa QTKD
  8. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 8 Khoá luận tốt nghiệp 1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp. Theo cách thức này, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, bên bán có thể chỉ bán mà không mua. Hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hoá, vật tư ở thị trường nước ngoài đem về tiêu thụ ở thị trường trong nước. Để tiến tới ký kết hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu nhập khẩu vật tư, thiết bị trên thị trường nội địa, tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả, đàm phán kỹ lưỡng về các điều kiện giao dịch với bên xuất khẩu, thực hiện theo hành lang pháp lý quốc gia cũng như thông lệ quốc tế. Đặc điểm: Được tiến hành một cách đơn giản. Bên nhập khẩu phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng và thực hiện theo đúng hợp đồng, phải tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên cứu, giao nhận, kho bãi cùng các chi phí có liên quan đến tiêu thụ hàng háo, thuế nhập khẩu 1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác. Theo quyết định số 1172/TM/XNK ngày 22/9/1994 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại về việc ban hành” Quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước” đã định nghĩa như sau: Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức nhận làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được làm trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giữa các doanh nghiệp phù hợp với những quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Như vậy, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được hình thành giữa các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một loại vật tư, thiết bị nào đó nhưng lại không được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc gặp khó khăn trong việc tìm kiếm bạn hàng, thực hiện thủ tục uỷ thác nhập khẩu cho Khoa QTKD
  9. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 9 Khoá luận tốt nghiệp doanh nghiệp có chức năng thương mại quốc tế tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị trường, giá cả, khách hàng, những điều kiện có liên quan đến đơn hàng uỷ thác thương lượng đàm phán và ký kết hợp đồng uỷ thác. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành làm các thủ tục nhập khẩu và được hưởng phần thù lao gọi là phí uỷ thác. Đặc điểm: Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng nhập, giá trị hàng nhập chỉ được tính vào kim ngạch XNK không được tính vào doanh thu. Khi nhận uỷ thác phải làm hai hợp đồng: Một hợp đồng mua bán hàng hoá, vật tư với nước ngoài và một hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác ở trong nước. 1.3.3. Buôn bán đối lưu. Buôn bán đối lưu trong Thương mại quốc tế là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán đồng thời là người mua và ngược lại. Lượng hàng hoá dịch vụ trao đổi có giá trị tương đương. Giao dịch đối lưu dựa trên bốn nguyên tắc cân bằng: Cân bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về cùng một điều kiện giao hàng và cân bằng về tổng giá trị hàng hoá trao đổi. Đặc điểm: Hợp đồng này có lợi ở chỗ là cùng một hợp đồng ta có thể tiến hành đồng thời hoạt động xuất và nhập khẩu. Đối với hình thức này thì lượng hàng giao đi và lượng hàng nhận về có giá trị tương đương nhau. Doanh nghiệp xuất khẩu được tính vào cả kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu trên hàng hoá nhập và hàng xuất. 1.3.4. Nhập khẩu tái xuất. Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất, nhưng đều thống nhất một quan điểm về tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Có nghĩa là tiến Khoa QTKD
  10. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 10 Khoá luận tốt nghiệp hành nhập khẩu không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Đặc điểm: - Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí nhập hàng và xuất hàng sao cho thu hút được lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí ban đầu bỏ ra. - Doanh nghiệp tái xuất phải tiến hành hai loại hợp đồng: Một hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu nhưng không phải nộp thuế XNK. - Doanh nghiệp tái xuất được tính kim ngạch trên cả hàng tái xuất và hàng nhập, doanh số tính trên giá trị hàng hoá tái xuất do đó vẫn chịu thuế. - Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu theo hình thức chuyển khẩu, nhưng tiền phải do người tái xuất trả cho người nhập khẩu và thu từ người nhập khẩu. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một họat động kinh doanh hết sức phức tạp và nhạy cảm với môi trường kinh doanh. Kinh doanh nhập khẩu chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Có hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu, đó là: 1.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, nó tác động một cách trực tiếp và là yếu tố nội lực quyết định hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không. Các nhân tố đó là: * Tổ chức hoạt động kinh doanh: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu như việc tổ Khoa QTKD
  11. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 11 Khoá luận tốt nghiệp chức kinh doanh càng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Làm tốt công tác tổ chức kinh doanh có nghĩa là doanh nghiệp phải là tốt các khâu: Chuẩn bị trước khi giao dịch như nghiên cứu thị trường, khai thác nhu cầu tiêu dùng trong nước, lập phương án kinh doanh thận trọng * Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Bộ máy quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng một cách gián tiếp tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh toàn doanh nghiệp nói chung. Tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp là một điều hết sức quan trọng trong kinh doanh XNK. * Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, tích cực trong công tác kết hợp với việc bố trí nguồn nhân lực theo chiến lược “ đúng người, đúng việc, đúng lúc” của doanh nghiệp thì nhất định sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh. * Vốn kinh doanh: Là nhân tố tối quan trọng, là thành phần không thể thiếu trong kinh doanh, nó là cơ sở cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. * Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh bấy nhiêu như: việc giữ gìn bảo quản hàng hoá được tốt hơn, tiết kiệm chi phí trong khâu vận chuyển , nâng cao chất lượng phục vụ Khoa QTKD
  12. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 12 Khoá luận tốt nghiệp * Thị trường - khách hàng: Thị trường là một tấm gương trung thực cho các doanh nghiệp tự soi vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào mức độ đáp ứng các yêu cầu của thị trường. 1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố có tầm ảnh hưởng vĩ mô điều tiết hoạt động doanh nghiệp, nó bao gồm: * Quan hệ chính trị và kinh tế giữa nước ta với nước khác: Hoạt động nhập khẩu hoạt động trong một khung cảnh rộng lớn là nền kinh tế thế giới, thị trường quốc tế, đối tượng hợp tác rất đa dạng. Việc mở rộng các mối quan hệ chính trị ngoại giao sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tiền đề pháp lý cho các tổ chức kinh doanh phát triển những bạn hàng mới. * Hệ thống luật pháp: Nó tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Hệ thống luật pháp yêu cầu phải động bộ, nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc tế. * Môi trường chính trị - xã hội: Nhân tố này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu. Có đảm bảo ổn định về chính trị, giữ vững môi trường hoà bình và hữu nghị với các nước trên khu vực và trên thế giới thì mới tạo bầu không khí thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. * Môi trường kinh doanh: Phải đảm bảo sự ổn định vĩ mô nên kinh tế trong đó chú ý đảm bảo tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, khắc phụ sự thâm hụt của cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế nhăm lành mạnh hoá môi trường kinh doanh, sẽ tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1.5. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một trong hai bộ phận cấu thành nên nghiệp vụ ngoại thương. Biểu hiện là việc mua hàng hoá và dịch vụ từ nước Khoa QTKD
  13. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 13 Khoá luận tốt nghiệp ngoài về phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc nhằm tái sản xuất với mục đích thu lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện mối tương quan gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên mỗi một thời kỳ đều có đặc điểm riêng, chiến lược phát triển kinh tế riêngvì vậy mà vai trò, nhiệm vụcủa hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng được điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu nhà nước đề ra. Trên thực tế, một khi nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập vào nền kinh tế thế giới thì vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng trở nên quan trọng, có thể thấy cụ thể là: - Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nước, cho phép tiêu dùng một lượng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, làm tăng mức sống người dân, tăng thu nhập quốc dân. - Nhập khẩu tạo sự chuyển giao công nghệ, do đó có thể tái xuất mở rộng hàng hoá có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra sự đồng đều về phát triển trong nước. - Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa hàng nội và hàng nhập khẩu tức là tạo ra động lực cho các nhà sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, tạo đà cho xã hội ngày càng phát triển. - Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để cơ chế tự cung tự cấp của nền kinh tế đóng. - Nhập khẩu giải quyết được các nhu cầu đặc biệt như hàng hoá khan hiếm, hàng hoá cao cấp, công nghệ hiện đại mà trong nước không thể sản xuất được hay khó khăn trong quá trình sản xuất vì nguồn lực khan hiếm. - Nhập khẩu góp phần khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của một quốc gia, tham gia sâu rộng và sự trao đổi quốc tế và sự phân công lao động quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất, gắn thị trường trong nước với thị Khoa QTKD
  14. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 14 Khoá luận tốt nghiệp trường thế giới, từng bước hoà nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, để phát huy được hết vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập khẩu còn tuỳ thuộc và quan điểm đường lối lãnh đạo của mỗi nước. Với nước ta, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lý kinh tế đối ngoại tập trung bằng mệnh lệnh, nghị định của chính phủ làm cho hoạt động nhập khẩu mất đi tính linh hoạt và không đúng với bản chất của nó. Từ sau ĐH VI, nhà nước đã đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đối ngoại phù hợp với nền kinh tế thị trường thì hoạt động nhập khẩu đang dần khởi sắc và đi vào quỹ đạo của nó. Tuy chỉ qua một thời gian ngắn mà hoạt động nhập khẩu đã phát huy được vai trò lớn của nó, thực sự đã tạo cho thị trường trong nước trở nên sôi động, đa dạng và phong phú về hàng hoá, vật tư. Tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang chuyển mình hoà nhập với nền kinh tế khu vự và thế giới. 2. các bước tiến hành nhập khẩu tại các doanh nghiệp. 2.1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu Nghiên cứu thị trường nhập khẩu là cả một quá trình tìm kiếm khách hàng và có hệ thống cùng với việc phát triển tổng hợp các thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề Marketing. Bởi vậy, nghiên cứu thị trường ngày càng đóng vai trò quan trọng để giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu. Để nắm vững các yếu tố thị trường hiểu rõ quy luật vận động của thị trường nhăm ứng xử kịp thời, các nhà nhập khẩu nhất thiết phải tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, bao gồm: Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường, lựa chọn bạn hàng, nghiên cứu giá cả hàng hoá trong nhập khẩu. Khoa QTKD
  15. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 15 Khoá luận tốt nghiệp 2.1.1. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu. Mục đích nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu là để tiến hành nhập khẩu đúng chủng loại mà thị trường trong nước cần kinh doanh có hiệu quả, đạt được mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc nhận biết mặt hàng nhập khẩu trước hết căn cứ vào nghiên cứu sản xuất và tiêu dùng trong nước về số lượng, chất lượng, tính thời vụ, thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng hoá cần nhập khẩu như công dụng, đặc tính, quy cách, phẩm chất, mẫu mã, giá cả, điều kiện mua bán, kỹ năng sản xuất và các dịch vụ kèm theo 2.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường. Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu dung lượng thị trường phải xác định nhu cầu thật của khách hàng và khả năng cung cấp của nhà sản xuất. Nghiên cứu dung lượng của thị trường nhằm hiểu rõ hơn về quy luật vận động của thị trường. 2.1.3. Lựa chọn bạn hàng. Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng là những người hoặc những tổ chức có quan hệ với ta nhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá hay dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế hay khoa học kỹ thuật liên quan đến việc cung cấp hàng hoá. Chọn thương nhân để giao dịch: Thường chọn những người xuất nhập khẩu trực tiếp. Chúng ta cần quan tâm đến quan điểm kinh doanh của thương nhân đó, lĩnh vực kinh doanh của họ, vốn, cơ sở vật chất, uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh của họ. 2.1.4. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trong nhập khẩu. Giá cả luôn gắn liền với thị trường và là một yếu tố cấu thành thị trường, nghiên cứu giá cả thị trường là một bộ phận của nghiên cứu thị trường, Khoa QTKD
  16. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 16 Khoá luận tốt nghiệp nó bao gồm các công việc sau: Nghiên cứu mức giá từng mặt hàng tại từng thời điểm trên thị trường, xu hướng biến động và các nhân tố ảnh hưởng. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới và là giá của những giao dịch thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. 2.2. Lập phương án kinh doanh. Bao gồm các bước sau: - Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân. - Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. - Đề ra những mục tiêu cụ thể như : sẽ nhập khẩu bao nhiêu với giá cả bao nhiêu, nhập ở thị trường nào và tình hình tiêu thụ hàng hoá đó như thế nào. - Đề ra biện pháp thức hiện: Bao gồm cả biện pháp đối với trong nước và biện pháp đối với thị trường ngoài. - Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh 2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. 2.3.1. Các phương thức chủ yếu trong giao dịch nhập khẩu. Dưới đây là một số phương thức giao dịch cơ bản trong buôn bán quốc tế: * Giao dịch trực tiếp: Giao dịch trực tiếp trong kinh doanh thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua (hoặc bán) thoả thuận, bàn bạc trực tiếp (hoặc thông qua thư từ, điện tín ) với người bán (người mua) về hàng hoá, giá cả, giao dịch, phương thức thanh toán. Trong phương thức thanh toán này hai bên tiếp cận thị trường hỏi giá, báo giá, chào hàng và đi đến chấp thuận giá cả của hàng hoá đó. Và từ đó đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá. * Giao dịch qua trung gian: Giao dịch qua trung gian trong kinh doanh Thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua (hoặc người bán) quy định về Khoa QTKD
  17. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 17 Khoá luận tốt nghiệp điều kiện trong giao dịch mua bán về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán phải qua một người thứ ba là người trung gian buôn bán(chủ yếu là các cửa hàng đại lý, các tổ chức môi giới). Việc sử dụng đại lý và môi giới có nhiều ưu điểm: Những người trung gian hiểu rõ về tình hình thị trường, luật pháp, tập quán địa phương, giảm được chi phí vận chuyển, hình thành được đại lý buôn bán tiêu thụ rộng, tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh thị trường mới. Tuy nhiên giao dịch này cũng có những nhược điểm là mất liên hệ trực tiếp với khách hàng, thị trường buôn bán, lợi nhuận bị chia sẻ * Giao dịch tại hội chợ triển lãm: Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ tổ chức vào một thời gian nhất định. Tại đó người bán trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán. * Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá: Sở giao dịch hàng hoá là thị trường đặc biệt, tại đó thông qua người môi giới do sở giao dịch chỉ định người mua và người bán mua bán hàng hoá có khối lượng lớn có phẩm chất đồng loại và có thể thay thế nhau. Các loại giao dịch ở sở giao dịch là: Giao dịch ngay, giao dịch kỳ hạn, nghiệp vụ tự bảo hiểm 2.3.2. Đàm phán Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một quan hệ kinh doanh nhằm đi tới thống nhất các điều kiện, cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán. Nội dung của các cuộc đàm phán thương mại gồm: Tên hàng, phẩm chất, số lượng, bao bì, đóng gói, giao hàng, giá cả, thanh toán, bảo hiểm, bảo hành 2.3.3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu. Một hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có quốc tịch khác nhau trong đó một bên bán (bên xuất khẩu) là một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhập hàng. Hình thức hợp đồng bằng văn bản là một hình thức bắt buộc đối với các đơn vị XNK ở nước ta. Các điều khoản trong hợp đồng do bên mua và bên bán thoả Khoa QTKD
  18. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 18 Khoá luận tốt nghiệp thuận chi tiết, mặc dù trước đó đã có đơn đặt hàng và chào hàng, nhưng vẫn phải thiết lập văn bản hợp đồng làm cơ sở pháp lý cụ thể cho các hoạt động trao đổi hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác, và làm căn cứ cho việc xác định lỗi khi có tranh chấp xảy ra. 2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, đơn vị kinh doanh XNK với tư cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Nói chung cần tiến hành các công việc sau: - Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu và xin giấy phép nhập khẩu đối với hàng chuyên ngành. - Kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu: Theo NĐ 200/CP ngày 31/12/1973 và Thông tư liên Bộ GTVT- Ngoại thương số 52/TTLB ngày 25/1/1975, hàng nhập khẩu khi đi qua cửa khẩu cần được kiểm tra kỹ càng. Doanh nghiệp nhập khẩu, với tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn, phải lập thư dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất, sau đó phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra bởi những rủi ro đã được mua bảo hiểm. - Thuê tàu chở hoặc uỷ thác thuê tàu: Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào: Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải. Chủ hàng nhập khẩu phải căn cứ vào đặc điểm và khối lượng vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn thuê tàu cho phù hợp đảm bảo thuận lợi và nhanh chóng. - Mua bảo hiểm: Các chủ hàng nhập khẩu của ta, khi cần mua bảo hiểm, đều mua tại các Công ty Việt nam để đề phòng rủi ro. Các đơn vị kinh doanh khi mua bảo hiểm phải làm một hợp đồng với công ty bảo hiểm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua bảo Khoa QTKD
  19. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 19 Khoá luận tốt nghiệp hiểm chuyến hay mua bảo hiểm bao. Có ba điều kiện bảo hiểm chính: Bảo hiểm rủi ro (Điều kiện A), Bảo hiểm có tổn thất riêng (Điều kiện B) và Bảo hiểm miễn tổn thất riêng (Điều kiện C). - Làm thủ tục Hải quan: Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ tục Hải quan. Thủ tục Hải quan là một công cụ quản lý hành vi mua bán theo pháp luật của Nhà nước để ngăn chặn buôn lậu. Việc làm thủ tục Hải quan gồm ba bước chủ yếu: Khai báo Hải quan, xuất trình hàng hoá và thực hiện các quyết định của Hải quan. - Giao nhận hàng nhập khẩu: Theo NĐ 200/CP ngày 31/12/1973 “ Các cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của tổng công ty đã nhập hàng đó”. Và theo NĐ 200/CP ngày 31/12/1993 của nhà nước thì mọi việc giao nhận hàng đều phải uỷ thác qua cảng khi hàng về cảng. - Làm thủ tục thanh toán: Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế, là nghiệp vụ quan trọng và cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong kinh doanh thương mại hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức nhờ thu, phương thức điện chuyển tiền và phương thức tín dụng chứng từ. + Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời gian khiếu nại. 3. các khái niệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. 3.1. Các quan điểm về hiệu quả. Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để xem xét. Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì: Hiệu quả kinh tế là mức độ chênh lêch giữa doanh số thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đứng Khoa QTKD
  20. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 20 Khoá luận tốt nghiệp trên góc độ này thì phạm trù hiệu quả đông nhất với lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh và tổ chức quản lý trong toàn doanh nghiệp. Nếu đứng trên góc độ các yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Nó phản ánh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt động sản xuất-kinh doanh. Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố tham gia quá trình sản xuất-kinh doanh. Đồng thời là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trình độ của nền sản xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là do hiệu quả đạt được cao hay thấp, chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cả về mặt định lượng và cả về mặt định tính. Về mặt định lượng thì hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất-kinh doanh phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính nó phản ánh ảnh hưởng của hoạt động sản xuất - kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế, những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội. Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có thể chia hiệu quả làm nhiều loaị khác nhau. Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì gồm có hiệu quả KT- XH và hiệu quả chính trị. Cả hai chỉ tiêu hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh tế của một hoạt động sản xuất-kinh doanh nhăm đề cập tới những lợi ích kinh tế mà hoạt động đó thu được thông qua việc so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế không phản ánh quy mô, hình thức của hoat động kinh tế mà phản ánh về mặt chất lượng của nó. Trong quá trình phát triển sản xuất xã hội thì nguồn tài Khoa QTKD
  21. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 21 Khoá luận tốt nghiệp nguyên ngày càng khan hiếm và trở nên đắt hơn, người ta thấy rằng kết quả thu được từ các hoạt động đó là rất thấp. Lý luận hiệu quả kinh tế băt nguồn từ yêu cầu thự tế của quá trình sản xuất nhằm diễn giải, đánh giá chất lượng của toàn bộ quá trình hoạt động đó đồng thời tác động tích cực trở lại công tác quản lý, tổ chức kinh doanh được tốt hơn. Vấn đề hiệu quả kinh tế trở thành chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh chung của quốc tế khi đưa ra thảo luận năm 1878 do Sapodơnicop cùng các nhà kinh tế và khoa học khác trình bày. Nhưng mãi tới năm 1910 thì hiệu quả kinh tế mới chính thức được thống nhất và được công nhận băng văn bản. Từ đó tới nay, khái niệm về hiệu quả kinh tê luôn được quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện và trở thành bộ phân quan trọng của kinh tế học trong nền kinh tế thị trường. Quan điểm về hiệu quả kinh tế được chia thành ba hệ thống quan điểm sau: * Hệ thống quan điểm thứ nhất: Cho răng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế được đánh giá theo công thức: Q H= C Trong đó: Q : Là kết quả đạt được. C : Là chi phí bỏ ra. Theo cách đánh giá hiệu quả kinh tế của quan điểm này thì số lần đạt được kết quả so với chi phí ngày càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao. Đại diện cho quan điểm này là Colicop phát biểu: “Hiệu quả sản xuất là tính hiệu quả của một nền sản xuất nhất định. Chúng ta sẽ so sánh kết quả với chi phí cần thiết để đạt kết quả đó. Khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn sản xuất chúng ta được hiệu suất vật tư, tổng sản phẩm chia cho số vật tư ta được hiệu suất lao động ”. Trong cuốn “ Những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh Khoa QTKD
  22. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 22 Khoá luận tốt nghiệp tế của nền sản xuất xã hội” xuất bản năm 1982, PTS Trần Văn Đức cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xem xét trong mối tương quan giữa một bên là kết quả thu được và một bên là chi phí bỏ ra ”. Tác giả Lê Thụ cũng đã xác định: “Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp nhất về chất lượng của hoạt động SX-KD. Nội dung của nó là so sánh kết quả thu được và chi phí bỏ ra”. * Hệ thống quan điểm thứ hai: Cho rằng hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra đẻe đạt được kết quả đó. Theo quan điểm này hiệu quả kinh tế được xác định bằng công thức: H = Q - C Trong đó: Q : Là giá trị sản xuất đạt được. C : Là chi phí bỏ ra. Có thể nói hiệu quả kinh tế được tính theo quan điểm này là phần tăng thêm về giá trị từ kết quả thu được so với chi phí bỏ ra. Theo quan điểm này, tác giả Đỗ Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả được biểu hiện như một hiệu số giữa kết quả và lượng chi phí Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp không thực hiện được phép trừ không có ý nghĩa. Do vậy nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả kinh tế theo quan điểm này là: Qt - Qt-1 H = Ct - Ct-1 Trong đó: Qt và Qt-1 : Là kết quả của hai thời kỳ liên kết. Ct và Ct-1 : Là chi phí tương ứng với Qt và Qt-1. Quan điểm này thường được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế trong tổng thể kinh tế - xã hội. Quan điểm tổng thể của LN. Canieop cho rằng: “Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế hoạch hoá trên cơ sở Khoa QTKD
  23. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 23 Khoá luận tốt nghiệp những nguyên tác chung đối với nền KTQD bằng cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn dự trữ đã sử dụng. Từ hệ thống quan điểm hiệu quả kinh tế trên cho thấy khái niệm hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó được hình thành, bổ sung và hoàn thiện cùng với quá trình của lịch sử phát triển kinh tế. Để áp dụng khái niệm hiệu quả kinh tế cho việc phân tích một cách đầy đủ, chính xác các hình thức kinh tế, chúng ta cần kết hợp hài hoà việc sử dụng ba hệ thống quan điểm trên. Mỗi hệ thống quan điểm hiệu quả kinh tế sẽ được áp dụng để phân tích hiện tượng kinh tế theo từng lĩnh vực với mức độ, phạm vi không gian thời gian cụ thể. Chẳng hạn khi phân tích kết quả kinh tế của một hiện tượng mà chỉ chú trọng tới hệ thông quan điểm thứ nhất thì sẽ không được hiệu quả thực của các mức đầu tư tạ các giai đoạn khác của hoạt động kinh tế đó. Điều đó dẫn tới sai sót trong việc hoạch định kết quả quản lý trong tương lai. Thường những ngành đạt tỷ suất nguồn vốn lớn là ngành sản xuất có quy mô nhỏ, có chu kỳ sống của sản phẩm ngắn, mức độ cạnh tranh và rủi ro cao nên việc so sánh hiệu quả của các quy mô sản xuất khác nhau. Xét hiệu qủa kinh tế của hoạt động kinh doanh theo tỷ số giữa gia tăng hiệu quả và gia tăng chi phí tương ứng theo thời kỳ là xét hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư ứng với nền tảng cơ sở vật chất hay nguồn lực đã có sẵn, ứng với các mức đầu tư theo các giai đoạn khác nhau của cùng một hoạt động kinh tế ta đã thu được các mức gia tăng của kết quả là khác nhau. Vậy, khái niệm hiệu quả kinh tế có thể được mở rộng theo ba hệ thống quan điểm trên là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đánh giá một cách tổng quát chất lượng các hoạt động kinh tế thông qua các chỉ tiêu hiệu số, chỉ tiêu so sánh hay sự gia tăng giữa kết quả và chi phí để đạt kết quả đó theo những lĩnh vực trong những điều kiện cụ thể. Khoa QTKD
  24. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 24 Khoá luận tốt nghiệp Ngoài các công thức tổng quát trên thì hiệu quả kinh tế của một hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó chủ yếu là: - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (TLN): Q - C TLN = C Trong đó: Q : Là kết quả thu được. C : Là chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá cơ hội đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác nhau, nó còn dùng để so sánh cơ hội và lãi suất, lạm phát, mức tăng giảm của tỷ giá hối đoái để có chính sách đúng cho đầu tư tương lai. - Suất chi phí ( HC): HC = C/Q. Chỉ tiêu này biểu hiện tỷ trọng chi phí cần thiết để có được một đơn vị kết quả hay còn gọi là suất tiêu hao. Nó thường được để định giá các sản phẩm trước khi tung ra thị trường. - Tỷ suất doanh lợi ( Rb): B + A Rb = x % S Trong đó: B : Lãi. A : Khấu hao. S : Tổng số tiền bỏ ra để kinh doanh. Khoa QTKD
  25. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 25 Khoá luận tốt nghiệp - Thời gian hoàn vốn: ( T ): S T = B + A + I Trong đó: I : Là khoản trả tiền lợi tức và tiền vay. - Doanh lợi hoà vốn ( S0). d S0 = V 1 - S Trong đó: d : Những chi phí cố định. V : Tổng chi phí khả biến. S : Tổng doanh thu bán hàng. LN - Mức sinh lời của vốn lưu động = VLĐ Trong đó: LN : Lợi nhuận trong kỳ. VLĐ : Vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra SX - KD thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Số lần chu chuyển vốn lưu động ( L ). M L = VLĐ Khoa QTKD
  26. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 26 Khoá luận tốt nghiệp Trong đó: M : Tổng doanh thu. - Mức lợi nhuận đạt được trên một lao động ( PLĐ): LN PLĐ = T Trong đó: T: Tổng số lao động bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận mà một lao động làm ra trong kỳ, chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Zt - Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu = C Trong đó: Zt : Là giá bán buôn trong nước. C : Tổng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này phản ánh số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ. Như vậy, các chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình SX-KD của toàn doanh nghiệp. Nó là kết quả của sự nỗ lực nhằm nâng cao hiệu hiệu quả SX-KD của doanh nghiệp. Vì thế các chỉ tiêu này càng lớn thì phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố thì phản ánh hiệu quả dụng từng yếu tố tham gia vào quá trình SX-KD của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố càng cao, tất cả đều góp phần vào việc nâng cao hiệu quả SX-KD của toàn doanh nghiệp, đồng thời nó cũng phản ánh một khía cạnh nào đóhiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động nhập khẩu vật tư, thiết bị. Khoa QTKD
  27. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 27 Khoá luận tốt nghiệp 3.2. Sự cần thiết tất yếu phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát triển doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn SX- KD, nó quyết định sự sống của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả thì càng mở rộng, nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường rộng lớn và tạo uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Do vậy hiệu quả SX-KD của doanh nghiệp là một vấn đề có tầm quan trọng to lớn tác động trực tiếp tới các doanh nghiệp, buộc họ phải quan tâm nghiên cứu để duy trì và phát triển hoạt động SX - KD của mình. Ngày nay, trên thương trường mà người ta ví rằng “Thương trường như chiến trường” nóng bỏng và kịch liệt như vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bản thân nó phải luôn luôn không ngừng hoàn thiện và phát triển. Trong quá trình SX-KD, các doanh nghiệp không chỉ nghĩ đến việc đoạt doanh thu hàng năm cao mà còn nghĩ đến việc làm sao để kết quả đạt được năm nay phải cao hơn năm trước cả về số lượng và chất lượng. Sự cần thiết đó xuất phát từ những nguyên nhân sau: - Các doanh nghiệp, thương nhân luôn mong muốn doanh nghiệp ngày càng thu được nhiều lợi nhuận hơn, ngày càn đem lại nhiều lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội hơn nữa cho bản thân các doanh nghiệp và toàn xã hội. Để đáp ứng được mong muốn đó, các doanh nghiệp cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả nhập khẩu vật tư, thiết bị, có như vậy mới đáp ứng được mong muốn của mình. - Các doanh nghiệp luôn có tham vọng, mong muốn doanh nghiệp của mình ngày càng được mở rộng, phát triển, ngày càng có vị trí cao và uy tín trên thị trườngnhằm chống chọi với môi trường kinh doanh phức tạp trong cơ chế thị trường hiện nay. Để đạt được điều đó công ty cần phải nâng cao các chỉ tiêu như: Doanh thu, tốc độ chu chuyển nguồn vốn, lợi nhuận, kim ngạch Khoa QTKD
  28. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 28 Khoá luận tốt nghiệp nhập khẩu Đó chính là những chỉ tiêu hiệu quả thì doanh nghiệp mới thoả mãn được mong muốn của mình trong chiến lược phát triển doanh nghiệp. - Kinh doanh trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt và chỉ giành thắng lợi khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh. Do đó, để vượt lên trên các đối thủ cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là sự cần thiết khách quan để đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì và phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thị trường. 3.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu. 3.3.1. Hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh nhập khẩu. Công tác tổ chức kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nếu như vịêc tổ chức kinh doanh càng phù hơp với chức năng, điều kiện của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu thị trường nó sẽ thúc đẩy doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần, thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm tăng tài sản vô hình cho doanh nghiệp. Để hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh nhập khẩu có thể thực hiện các chiến lược sau: 3.4.1.1. Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu. Hiện nay, trong hoạt động ngoại thương có bốn hình thức nhập khẩu cơ bản, đó là: Nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu uỷ thác, buôn bán đối lưu, nhập khẩu tái xuất. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam cho tháy nước ta áp dụng hai hình thức nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu trực tiếpvà nhập khẩu uỷ thác. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh XNK phải tìm mọi biện pháp để thực hiện hai biện pháp này có hiệu quả. Ngoài ra, cần phải khai thác nhu cầu tiêu dùng ở thị trường trong nước, xem xét khả năng của doanh nghiệp để kết hợp với các hình thức kinh doanh nhập khẩu khác như nhập khẩu tái xuất nhằm thu lợi Khoa QTKD
  29. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 29 Khoá luận tốt nghiệp nhuận. Trên cơ sở nước nhập khẩu phải có những khó khăn nhất định trong việc nhập khẩu trực tiếp hàng hoá, vật tư đó. Tiến hành nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị đồng thời xuất khẩu sản phẩm cho họ, nhập khẩu hàng hoá kết hợp với tái chế để xuất khẩu hàng hoá đó, làm trung gian xuất nhập khẩu cho họ 3.3 1.2. Linh hoạt trong giao dịch kinh doanh nhập khẩu Quá trình kinh doanh nhập khẩu được tiến hành qua nhiều khâu, nhiều công việc, từ giai đoạn chuẩn bị giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng cho đến tổ chức thực hiện hợp đồng. Giai đoạn chuẩn bị giao dịch phải được thực hiện hết sức cẩn thận, tỉ mỉ và chu đáo; Linh hoạt trong quá trình nghiên cứu thị trường mà trong đó nghiên cứu hàng hoá, lựa chọ nhà cung cấp phù hợp là quan trọng; Chính xác và hiệu quả trong khâu lập phương án kinh doanh. Việc đàm phán ký kết hợp đồng ngoài việc gặp nhau trực tiếp cần chú trọng đến một vài hình thức khác nhau như đàm phán ký kết hợp đồng qua điện thoại, thư tín, Fax, mạng Internet Phải biết sử dụng nghệ thuật ứng xử trong đàm phán. Biện pháp này rất quan trọng, giúp cho doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí, tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó phải linh hoạt trong thủ tục hành chính, cập nhật thông tin, cập nhật chính sách quant lý vĩ mô của nhà nước tạo thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện hợp đồng. 3.3.1.3. Mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu. Việc mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu phải đi đôi với việc mở rộng ngành hàng, phát triển thị trường, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh việc xác định mặt hàngnhập khẩu nào là chủ yếu, truyền thống là thế mạnh của doanh nghiệp là tập trung gia tăng về số lượng cũng như chất lượng và giữ gìn, phát triển thị trường đó. Cần phải tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước về các loại hàng hoá khác. Khoa QTKD
  30. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 30 Khoá luận tốt nghiệp Từ đó doanh nghiệp nghiên cứu khả năng và tìm kiếm nguồn cung cấp các loại hàng hoá đó trên thị trường thế giới trên cơ sở mối quan hệ và khả năng của doanh nghiệp, lập phương án kinh doanh cho từng mặt hàng. Kinh doanh nhập khẩu nhiều loại hàng hoá, vật tư sẽ có cơ sở chiếm lĩnh nhiều đoạn, nhiều khúc thị trường khác nhau. Từ đó nâng cao được doanh số bán hàng của doanh nghiệp. 3.3.1.4. Thúc đẩy hoạt động khuyếch trương bán hàng. Suy cho cùng thì việc doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, vật tư có đạt hiệu quả hay không là tuỳ thuộc vào việc hàng hoá, vật tư nhập về có tiêu thụ được hay không. Để tổ chức tốt khâu bán hàng thì điều qua trọng phải thúc đẩy hoat động khuyếch trương bán hàng, đó là một công cụ quan trọng trong chiến lược Marketing trong mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến lược sau: - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Làm tốt các hoạt động xúc tiến bán hàng như: Phát không các tài liệu liên quan đến sản phẩm cho khách hàng, bán hàng kèm theo quà thưởng - Xây dựng tốt mối quan hệ quần chúng nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng như: Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo quốc tế, tiến hành các hoạt động tài trợ, từ thiện - Tổ chức dịch vụ sau bán hàng như: Doanh nghiệp cần cung cấp tư liệu kỹ thuật như các bản hướng dẫn sử dụng, sơ đồ cấu tạo và các Catalogue hàng hoá, bảo hành bảo dưỡng - Các điều kiện ưu đãi trong thanh toán. - Sử dụng các kỹ thuật yểm trợ như: Mở rộng cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia vào các hiệp hội kinh doanh, hội chợ triển lãm 3.3.2. Mở rộng trị trường. Kinh doanh trong cơ chế thị trường, chiếm lĩnh thị trường là yêu cầu quan trọng để phát triển doanh nghiệp. Các doanh nghiệp bên cạnh việc duy Khoa QTKD
  31. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 31 Khoá luận tốt nghiệp trì và mở rộng thị trường chính hiện có của mình, cần phải luôn luôn mở rộng thị trường kinh doanh, phân khúc thị trường hợp lý nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, có như vậy doanh nghiệp mới đạt hiệu quả kinh doanh cao. Bởi vì, thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng cho mỗi doanh nghiệp, thị trường là môi trường kinh tế-xã hội của doanh nghiệp, là tấm gương để các doanh nghiệp nhận biết nhu cầu xã hội và đánh giá kết quả kinh doanh của mình để thông qua đó doanh nghiệp có thể biết được nên kinh doanh cái gì? Thị trường là nơi hình thành các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với doanh nghiệp, của doanh nghiệp với toàn bộ nền kinh tế quốc dân Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK thì việc mở rộngthị trường có nghĩa là đồng thời mở rộng cả thị trường mua và thị trường bán. 3.3.2.1. Thị trường mua. Việc mở rộng thị trường mua sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều thị trường khác nhau để nhập khẩu một loại hàng hoá nhất định. Thị trường mua là một thị trường rất quan trọng bởi vì trong đó hoạt động mua có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Hoạt động mua ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hoạt động mua ảnh hưởng một cách trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh Vì vậy, sự đa dạng của thi trường mua sẽ cho phép doanh nghiệp tận dụng việc cạnh tranh trong cung cấp hàng hoá, có cơ hội lựa chon nhà cung cấp; Doanh nghiệp thuận lợi trong việc quyết định nhập khẩu loại hàng hoá, vật tư nào? của ai? mà thoả mãn được các yêu đặt ra như: Chi phí thấp nhất, chất lượng hàng hoá cao, các điều kiện về thuế quan, thủ tục hải quan, vận chuyển và các điều kiện ưu đãi về các dịch vụ khác; Doanh nghiệp cũng thuận lợi trong việc thu hút người mua, nhằm tiêu thụ nhanh chóng, tốc độ quay vòng vốn nhanh và đạt lợi nhuận cao. Để mở rộng thị trường nhập khẩu, doanh nghiệp cần thông qua các tổ chức thương mại, tổ chức kinh doanh quốc tế, tổ chức tư vấn hoặc tự kiểm tra, nghiên cứu Khoa QTKD
  32. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 32 Khoá luận tốt nghiệp để xác định xem có bao nhiêu nhà cung cấp cùng một loại hàng hoá, vật tư trên cơ sở cân nhắc về chi phí vận chuyển, chất lượng hàng hoá, các điều kiện cơ sở giao hàng, phong tục tập quán kinh doanh của thị trường Từ đó, doanh nghiệp quyết định nên nhập hàng từ thị trường nào là tối ưu, đồng thời xác định hợp tác làm ăn lâu dài nếu thấy có lợi. 3.3 2.2. Thị trường bán. Việc mở rộng thị trường bán sẽ cho phép doanh nghiệp gia tăng số lương hàng hoá nhập khẩu, mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy gia tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận, nâng cao uy tín và vị trí của doanh nghiệp. Thị trường bán đóng vai trò chủ yếu vì trong đó hoạt động bán hàng có tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, biểu hiện: chỉ có thông qua hoạt động bán hàng các doanh nghiệp mới có thể thực hiện được mục tiêu của quá trình kinh doanh đề ra, chỉ có bán hàng mới nâng cao trách nhiệm của CBCNV trong doanh nghiệp để từng bước cải thiện đời sông của họ. Bán hàng nhằm tăng thị phần cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô và phạm vi thị trường hàng hoá; Tối đa hoá doanh thu và lợi nhuận; Bán hàng nhằm phục vụ khách hàng, góp phần vào việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đây chính là một khía cạnh chức năng xã hội của doanh nghiệp và tự khẳng định vị trí của minh như một tế bào của nền kinh tế quốc dân. Để mở rộng thị trường bán, các doanh nghiệp cần tập trung vào một số biện pháp sau: - Để tấn công sang thị trường của đối thủ cạnh tranh các doanh nghiệp cần phải tạo ra ưu thế hơn hẳn cho sản phẩm của mình như: chất lượng, giá cả, các điều kiện mua bán khác, phương thức thanh toán và hoạt động Marketing. - Để mở rộng thị trường bán loại hàng hoá doanh nghiệp đang nhập khẩu, doanh nghiệp cần phải điều tra, xác định đúng nhu cầu của thị trường về các loại hàng hoá đó một cách linh hoạt như: Khoa QTKD
  33. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 33 Khoá luận tốt nghiệp + Với những hàng hoá , vật tư mà việc tiêu thụ thường được tiến hành theo các đơn đặt hàng thì doanh nghiệp có thể xác định câù bằng cách cộng tất cả các khối lượng hàng hoá đã được ký kết theo các mức giá bán, theo chủng loại và thời điểm tiêu thụ. + Với các doanh nghiệp đã biết được dung lượng thị trường và thị phần tương đối của doanh nghiệp mình thì có thể xác định cầu bằng công thức: Nhu cầu TT về hàng hoá của DN = Dung lượng thị trường * Thị phần DN + Trong trương hợp các doanh nghiệp không xác định được thị phần của doanh nghiệp mình họ có thể xác định cầu hàng hoá bằng cách lấy dung lượng thị trường trừ đi phần thị trường tương đối của các doanh nghiệp trong một ngành. + Đối với những hàng hoá mà đối tượng tiêu dùng đã được chỉ định có thể dựa vào quy mô biên chế và định mức cho phép để xác định nhu cầu thị trường. Sau khi đã xác định được nhu cầ thị trường sẽ xác định các đối tượng mua cầu sau đó sử dụng các chính sách như: Giao tiệp khuyếch trương, ưu đãi trong thanh toán để lôi kéo khách hàng. - Đối với những hàng hoá trong nước có nhu cầu tiêu dùng nhưng doanh nghiệp chưa có điều kiện nhập hay chưa tham gia thì cần phải nhanh chóng tìm kiếm, khai thác thị trường nhập khẩu hấp dẫn, tìm nhà cung cấp phù hợp, kết hợp với các hoạt động Marketing để tiến hành nhập khẩu và tiêu thụ thử để dần dần thâm nhập thị trường hàng hoá đó. - Đối với những hàng hoá thị trường trong nước có nhu cầu nhưng chưa biết hoặc tiêu thụ ít vì thiếu thông tin về hàng hoá hay không có khả năng thanh toán mà doanh nghiệp có lợi thế về thị trường nhập khẩu thì cần áp dụng phương thức thanh toán linh hoạt, cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng có nhu cầu, kết hợp với các biện pháp kích thích tiêu dùng để có chiến lược kinh doanh nhập khẩu hiệu quả. Khoa QTKD
  34. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 34 Khoá luận tốt nghiệp 3.3.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp có anh hưởng một cách gián tiếp tơi hiệu quả của hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, làm vịec có hiệu quả, các phong ban và các cán bộ của doanh nghiệp cùng hợp tác chặt chẽ, tận tình trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được nhưngx chi phí không cần thiết, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được nhịp nhàng, công việc kinh doanh được hoàn thành tốt đảm bảo có hiệu quả. Để hoàn thiện bộ máy quản lý cần giải quyết tốt các vấn đề sau: - Nguồn tài nguyên nhân sự: Đây là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngày nay chịu tác động bởi một môi trường đầy cạnh tranh và thách đố, điều quyết định hơn nhau hay không là do phẩm chất, trình độ, sự gắn bó của công nhân viên đối với doanh nghiệp - nghĩa là các nhà quản trị phải nhận thức và đề ra chiến lược quản trị tài nguyên nhân sự của mình một cách có hiệu quả. Nguồn nhân lực cần phải thực sự có năng lực, có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với công việc và biết tạo bầu không khí văn hoá lành mạnh cho doanh nghiệp. Đối với nhà quản trị phải biết “Dụng nhân như dụng mộc”, tức là phải biết tuyển chọn đúng người có khả năng, bố chí họ vào chức vụ hoặc công việc thích hợp và tuyển dụng phải đúng thời điểm cần thiết, tránh lãng phí về lao động cũng như chi phí. Kế hoạch này kết hợp với chính sách tiền lương, động viên và thang thưởng sẽ làm cho năng suất lao động cao, giá thành hạ, tinh thần công nhân viên được nâng cao và là động lực để phát triển công ty. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải có các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho CBCNV để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ, mở rộng kiến thức về kinh tế, thương mại, thị trường, luật pháp có như thế đội ngũ lao động mới đáp ứng được đòi hỏi của công việc ngày càng khó khăn phức tạp, thủ đoạn nghệ thuật kinh doanh ngày càng tinh vi, cơ chế Khoa QTKD
  35. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 35 Khoá luận tốt nghiệp quản lý cũng như hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiêp: Đây là một nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiệm vụ vạch ra phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, bộ máy quản lý phải gọn nhẹ, linh hoạt , tránh tình trạng quản lý chồng chéo gây phiền phức cho cấp dưới, làm chậm tiến độ SX-KD, lãng phí thời gian và chi phí. Các bộ phận, phòng ban phải phối hợp chặt chẽ có hiệu quả trong công việc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành hiệu quả công việc của mình. Các phòng ban có chức năng, nhiệm vụ cũng như công việc liên quan với nhau cần phải phối hợp chặt chẽ để tiến độ công việc được tiến hành một cách hiệu quả, chẳng hạn như: Phòng kinh doanh XNK, phòng kinh doanh vật tư, phòng kế toán Việc phối hợp giữa các phong ban này tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt công việc giao nhận, tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, đảm bảo chi phí, thu hồi vốn nhanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp nói chung. - Tổ chức bộ máy kinh doanh XNK: Đây là một công việc hết sức quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Do tính chất phức tạp của hoạt động nhập khẩu, phải tiến hành qua nhiều khâu, nhiều công đoạn, các công đoạn lại có những đặc điểm riêng từ nghiên cứu thị trường, lạp phương án kinh doanh, ký kết hợp đồng cho đến việc tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy, cần phải phân công công việcvà trách nhiệm cho các CBCNV một cách rõ ràng và hợp lý. Mỗi một bộ phận đảm đương những công việc cụ thể và có trách nhiệm, quyền hạn riêng của bộ phận đó. Tiến hành thực hiện công việc thông qua sự phối hợp giữa các bộ phận đó với nhau. Như vây, điều này sẽ quyết định đến chất lượng nội dung của các hợp Khoa QTKD
  36. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 36 Khoá luận tốt nghiệp đồng như: Giá chào, giá mua, chi phí giao dịch, các thiệt hại do chậm trễ, lưu kho, bến bãi, khiếu nại Do đó quyết định hiệu quả của từng hợp đồng. Ngoài ra, các CBCNV trong phòng kinh doanh XNK phải nắm vững nghiệp vụ ngoại thương, giao tiếp ứng xử tốt, biết vận dụng nghệ thuật xử thế trong đàm phán ký kết hợp đồng, có đầu óc kinh tế và nhạy cảm với thị trường 3.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một đòi hỏi tất yếu trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Nó góp phần làm nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD của doanh nghiệp. Bởi vì vốn là yếu tố đầu vào của quá trình SX-KD, nó quyết định đầu ra và giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp thương mại, kinh doanh XNK thì thường có đặc điểm là vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn SX-KD, trong đó vốn lưu động quyết định đến hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Cho nên các doanh nghiệp cần cố gắng duy trì một tỷ lệ thấp vốn cố định bằng việc hạn chế mua sắm các tài sản cố định không cần thiết. Đối với vốn lưu động cần phải sử dụng và quản lý tốt. Cần đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn bằng việc đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ hàng hoá khi nhập khẩu về, ký kết các hợp đồng tiêu thụ, vạch kế hoạch tiêu thụ hàng hoá trước khi nhập về, tránh việc hàng hoá bị ứ đọng. Đồng thời cần phải hoach định cân đối giữa khả năng tiêu thụ và khối lượng hàng nhập để giảm chi phí tồn kho, dự trữ và phải có biện pháp giải quyết thích hợp đối với hàng tồn kho. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải chú ý huy động vốn từ các nguồn khác nhau tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì bên cạnh nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, các nguồn có thể bổ sung là: Quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp trích từ l[ị nhuận, vốn từ liên doanh liên kết, vay tín dụng Khoa QTKD
  37. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 37 Khoá luận tốt nghiệp Việc sử dụng vốn vay: Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì nhu cầu về vốn lưu động không ổn định trong năm, có tháng nhu cầu vốn cao nhưng cũng có tháng nhu cầu vốn lại thấp, vì vốn lưu động còn tuỳ thuộc vào nhu cầu nhập khẩu hàng hoá, vật tư trong từng thời kỳ. Do đó, doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch dự kiến nhu cầu vốn lưu động một cách chi tiết để biết rõ nhu cầu về vốn trong từng thời kỳ. Từ đó có kế hoạch vay vốn và xác định kỳ hạn đối với từng loại vốn vay, các doanh nghiệp này cần cố gắng rút ngắn kỳ hạn các khoản vay, để tiện lợi cho việc chuyển đổi vốn và giảm lãi suất phải trả, tránh hiện tượng nhu cầu vốn không cần thiết trong khi vẫn phải trả lãi suất vay vốn. Các doanh nghiệp kinh doanh XNK nhiều khi có được cơ hội kimh doanh tốt nhưng đồng thời đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, chẳng hạn như nhận được Quota nhập khẩu, hợp đồng kinh tế hoặc khi thị trường có nhiều biến động về giá cả, khi doanh nghiệp muốn nhập khẩu với số lượng lớn nhằm mục đích cạnh tranh. Đây là cơ hội hứa hẹn doanh nghiệ thu được lợi nhuận cao trong kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải dự kiến các nguồn vốn có thể huy động trong trường hợp cần thiết, tránh trường hợp phải bỏ lỡ cơ hội kinh doanh vì thiếu vốn. Như vậy, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp và tối thiểu hoá được lãi suất tiền vay của ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác sẽ cho phép doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư, thiết bị, nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Chương II: Tình hình hoạt động nhập khẩu tại công ty vật tư kỹ thuật ngân hàng. 1. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của công ty. Khoa QTKD
  38. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 38 Khoá luận tốt nghiệp 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật tư kỹ thuật Ngân hàng. Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số: QĐ 192/QĐ-NH ngày 29/12/1986 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký nhưng tới quý II năm 1987 mới đi vào hoạt động. Biên chế khi mới thành lập gồm 11 người làm việc trên cơ sở phòng vật tư thuộc cục xây dựng cơ bản Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn kinh doanh, cơ sở vật chất ban đầu rất hạn chế với chức năng duy nhất là cung ứng vật tư phục vụ ngành Ngân hàng. Mặt khác, đơn vị nằm ở vị trí kinh doanh không thuận lợi: là khu vực dân cư thưa thớt xa trung tâm thương mại nội thành. Từ khi thủ tướng chính phủ ban hành NĐ 388/TTG về việc thành lập doanh nghiệp, Công ty được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đổi tên là Công ty Cung ứng Vật tư kỹ thuật Ngân hàng gọi tắt là Công ty Vật tư Ngân hàng với chức năng chủ yếu là cung ứng các loại vật tư kỹ thuật chuyên dùng cho ngành Ngân hàng như : các loại ấn chỉ quan trọng, các loại ấn chỉ thông thường và các loại máy móc thiết bị phương tiện vận chuyển có tính chất chuyên dùng Đến tháng 1 năm 1993, phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 04/QĐ-NH1 ngày 20/1/1993 quyết định đổi tên Công ty Cung ứng, Dịch vụ Vật tư kỹ thuật Ngân hàng thành “ Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng”, gọi tắt là Công ty Vật tư Ngân hàng, tên giao dịch quốc tế là Banking Materials Company (BMC), hoạt động với chức năng chủ yếu là nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật cho ngành Ngân hàng. Quá trình thành lập và phát triển qua các thời kỳ công ty luôn luôn bảo toàn và phát triển toàn diện về mọi mặt. Hiện nay, Công ty được xếp doanh nghiệp hạng II; Công ty đang phấn đấu không ngừng để duy trì thế mạnh sẵn có và phát triển đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ mà ngành Ngân hàng giao cho trong nền kinh tế thị trường. Khoa QTKD
  39. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 39 Khoá luận tốt nghiệp 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty. Bộ máy điều hành Công ty là ban Giám đốc Công ty có một vai trò rất lớn, là người chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty. Trên thực tế, Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rất gọn nhẹ và đơn giản, được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Khoa QTKD
  40. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 40 Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty. Giám đốc Các phó Giám đốc phụ trách phòng Phòng XNK Phòng Phòng Xưởng Phòng Tổ chức Khu vực Kinh kế toán Sản xuất - Hành Chính Miền Nam Doanh Bộ phận Bộ phận Bộ phận Phòng Phòng Kho Lê ấn chỉ cửa hàng tiếp thị Kinh doanh Kế toán Thánh Tông TB-MM Khoa QTKD
  41. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 41 Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
  42. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 42 Khoá luận tốt nghiệp 1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Công ty vật tư kỹ thuật Ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng và dịch vụ các loại vật tư kỹ thuật cho ngành Ngân hàng và các ấn chỉ nghiệp vụ như : Séc, kỳ phiếu, tín phiếu, sổ tiết kiệm và các loại trang thiết bị khác phục vụ cho hoạt động của ngành Ngân hàng. Từ năm 1994 trở lại đây để thích ứng với cơ chế thị trường Công ty đã được ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước giao thêm nhiệm vụ trực tiếp xuất nhập khẩu các loại vật tư máy móc, trang thiết bị phục vụ cho ngành và các tổ chức kinh tế khác. Ngoài ra, Công ty còn được phép tổ chức sản xuất và sửa chữa các thiết bị chuyên dùng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho. 1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty. 1.4.1. Tình hình khách hàng của Công ty. Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã có mối quan hệ với các Ngân hàng chuyên doanh từ khi các Ngân hàng này mới đi vào hoạt động như : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư phát triển, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam và các Ngân hàng cổ phần Đây là lực lượng khách hàng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty không chỉ dừng lại ở những mối quan hệ với các bạn hàng trong nội bộ ngành mà từng bước tìm hiểu tiếp cận với khách hàng tiềm năng trên thị trường như : các nhà in, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông, Hàng không Việt nam, các doanh nghiệp hoạt động thương mại có nhu cầu nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên dùng, có nhu cầu XNK uỷ thác hàng hoá. Khoa QTKD
  43. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 43 Khoá luận tốt nghiệp 1.4.2. Tình hình về nhà cung cấp Công ty đã tiến hành tìm hiểu và lựa chọn các nhà cung cấp sao cho phù hợp với nhu cầu hàng hoá mà Công ty đặt ra. Nguồn cung cấp hàng hoá, vật tư của Công ty rất phong phú và đa dạng. Đối với các mặt hàng có tính chất quan trọng và có yêu cầu công nghệ kỹ thuật cao như : Máy kiểm tra ngoại tệ, máy tiêu huỷ tiền, máy đếm tiền, xe chuyên dùng chở tiền Công ty phải trực tiếp nhập khẩu. Hầu hết các mặt hàng trên đều được nhập khẩu từ các nước phát triển như : Nhật bản, Thuỵ sỹ, Đức, Mỹ, singapore Đối với các mặt hàng mà công nghệ Việt nam có thể sản xuất được như: Két bạc, máy đóng chứng từ Công ty đã đặt hàng với các nhà cung cấp chuyên ngành ở Việt nam với yêu cầu chất lượng cao. Do được sản xuất ở trong nước nên giá thành các mặt hang rẻ, lại phù hợp với điều kiện của nước ta nên đã được tiêu thụ nhanh góp phần tăng nhanh vòng quay vốn trong doanh nghiệp. 1.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. Là một đơn vị nhập khẩu đầu mối của ngành Ngân hàng và được xem như một đơn vị hậu cần của ngành. Công ty có nhiệm vụ cung cấp các trang thiết bị phục vụ cho ngành Ngân hàng nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là những máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ cho ngành Ngân hàng như: xe ôtô chuyên dùng chở tiền, máy rút tiền tự động, máy thanh toán tiền, máy thu đổi ngoại tệ, máy đếm tiền, máy đóng bó tiền, máy phát hiện tiền giả, giấy in tiền ngoài ra Công ty còn cung cấp các máy móc thiết bị ngành in. Do đặc thù của ngành Ngân hàng nên Công ty phải nhập khẩu các vật tư máy móc thiết bị tiên tiến của ngành ( là những thiết bị này trong nước chưa sản xuất được) từ các nước phát triển như Nhật, Đức, Thuỵ Sỹ, Singapore Vì vậy tất cả chất lượng các sản phẩm đều đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. 2. tình hình tổ chức hoạt động nhập khẩu tại Công ty vật tư kỹ thuật ngân hàng. Khoa QTKD
  44. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 44 Khoá luận tốt nghiệp 2.1. Tổ chức giao dịch và ký kết hợp đồng. Sau khi hoàn thành giai đoạn chuẩn bị trước khi giao dịch như: Nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh doanh và nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, nguồn hàng cung cấp, Công ty thực hiện đàm phán giao dịch với đối tác bằng các hình thức: Đàm phán trực tiếp, đàm phán qua điện thoại, thư từ Với khách hàng của mình, Công ty cử cán bộ kinh doanh XNK trực tiếp đến chào hàng, tiếp thị để tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng về chủng loại, chất lượng, giá cả, cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, bảo hiểm, các điều kiện ưu đãi khác. Công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kỹ thuật về mặt hàng, cung cấp các Catalogue cho khách hàng nghiên cứu. Cán bộ được cử đi giao dịch đàm phán là người nắm vững nghiệp vụ kinh doanh, nắm vững tình hình kinh doanh của ngành hàng, có nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh. Khi đã thống nhất được các quan điểm, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng, có thể là hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, có thể là hợp đồng mua hàng trực tiếp của Công ty khi Công ty nhập hàng về. Với các nhà cung cấp nguồn hàng, Công ty dựa vào hợp đồng uỷ thác nhập khẩu để tiến hành ký hợp đồng ngoại thương với các điều khoản ghi trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. 2.2. Tổ chức thực hiện các hợp đồng nhập khẩu Xin giấy phép nhập khẩu: Được thực hiện khi hàng hoá thuộc diện quản lý đặc biệt. Khi đó, Công ty phải xin giấy phép nhập khẩu của các cơ quan chủ quản như: Ngân hàng, Bộ Văn hoá và Thông tin, Bộ Tài chính. Mua ngoại tệ và làm thủ tục mở L/C: Đối với các hợp đông quy định thanh toán bằng L/C, cán bộ phòng kinh doanh nhập khẩu phải làm đơn xin mở L/C gửi đến Ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng ANZ ) Khoa QTKD
  45. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 45 Khoá luận tốt nghiệp Làm thủ tục Hải quan để nhận hàng: Khi nhận được thông báo hàng về cảng, phòng nhập khẩu phải tiến hành làm thủ tục Hải quan để nhận hàng. Việc khai báo được thực hiện thông qua tờ khai Hải quan, nội dung của tờ khai bao gồm: Tên đơn vị nhập khẩu loại hàng, cảng đến, lệ phí Hải quan, thuế. Đi kèm với tờ khai Hải quan là bộ chứng từ gốc bao gồm: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy giới thiệu của Công ty. Việc kê khai phải trung thực chính xác để tránh gặp khó khăn trong việc nhận hàng và có thể bị phạt. Ngoài ra, còn phải làm thủ tục xuất trình hàng hoá và nộp lệ phí lưu kho bến bãi nếu có . Kiểm tra hàng hoá: Để kiểm tra chất lượng hàng hoá Công ty đã phối hợp với Vinacontrol (là đơn vị giám định hàng hoá của nhà nước) kiểm định trước khi nhận hàng. Biên bản này là cơ sở để giải quyết tranh chấp nếu có. Chất lượng hàng hoá phải đúng với hợp đồng đã đã ghi. Thực hiện bàn giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu: Sau khi nhận hàng, Công ty tiến hành bàn giao hàng cho các đối tác hoặc lưu kho chờ tiêu thụ. Biên bản bàn giao được lập với sự chứng kiến và chữ ký của các bên liên quan. Thanh lý hợp đồng: Sau khi đã bàn giao hàng, cán bộ phụ trách phải làm nhiệm vụ thanh lý hợp đồng bằng cách gửi yêu cầu thanh toán đến khách hàng. Việc thanh toán được hoàn tất nếu hàng hoá thuộc diện không bảo hành, nếu thuộc diện bảo hành thì một phần giá trị hợp đồng sẽ được thanh toán nốt khi hết thời gian bảo hành. 2.3. Thị trường nhập khẩu sản phẩm của Công ty. 2.3.1. Các loại thị trường. Thị trường nhập khẩu là nguồn cung ứng hàng hoá chủ yếu và quan trọng của Công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nguồn hàng của Công ty. Ta có thể chia thị trường nhập khẩu của Công ty thành 3 khu vực sau: Khu Khoa QTKD
  46. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 46 Khoá luận tốt nghiệp vực thị trường Châu á, Khu vực thị trường Châu âu và khu vực thị trường Châu Mỹ. Trong 3 khu vực thị trường trên, khu vực thị trường châu á là thị trường nhập khẩu quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất. Khu vực thị trường Châu á bao gồm các nước sau: Nhật Bản, Singapore, Malaysia. Cụ thể năm 2003 Công ty nhập khẩu từ thị trường khu vực châu á đạt: 42.586.731.440 đồng chiếm 68% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu của Công ty trong khu vực thị trường này thì Nhật Bản là thị trường quan trọng nhất. Với mặt hàng chủ lực là ôtô chuyên dùng. Tuy nhiên, Công ty cần mở rộng thị trường nhập khẩu sang một số nước trong khu vực như: Hàn quốc, Trung quốc để làm phong phú nguồn hàng và có điều kiện mua được hàng hoá với giá rẻ và đảm bảo chất lượng hàng hoá. Khu vực thị trường châu âu bao gồm một số nước như: Pháp, Đức, Thuỵ sỹ. Trong năm 2003, tổng giá trị nhập khẩu từ thị trường này đạt 12.415.012.750 đồng chiếm 20% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu với mặt hàng chủ yếu là các thiết bị, công nghệ và phụ tùng in ấn trong đó thị trường Đức là thị trường quan trọng. Năm 2003, Công ty đã nhập khẩu từ thị trường khu vực châu Mỹ giá trị hàng hoá đạt 7.455.070.400 đồng chiếm 12% tổng giá trị hàng nhập khẩu với mặt hàng chủ yếu là các thiết bị kiểm tra tiền giả. Do khu vực thị trường này có vị trí địa lý xa nên việc mở rộng nhập khẩu từ thị trường này gặp khó khăn do cước phí vận chuyển cao. Thị trường nhập khẩu Khoa QTKD
  47. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 47 Khoá luận tốt nghiệp của Công ty Khu vực thị trường Khu vực thị trường Khu vực thị trường Châu Âu Châu á Châu Mỹ Pháp Đức Thuỵ Nhật Singapore Malaysia Hoa sỹ Bản Kỳ 2.3.2. Phương thức giao dịch của Công ty. Nhập khẩu là một trong những hoạt động ngoại thương mà biểu hiện của nó là các hợp đồng mua bán ngoại thương. Theo điều 81 của luật thương mại Việt nam, hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau: - Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có tư cách pháp lý. - Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật nước bên mua và nước bên bán. - Hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài phải được lập thành văn bản. Thông qua giao dịch đàm phán các bên xác lập lên các điều khoản của hợp đồng đó chính là điều kiện giao dịch xác lập quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Hợp đồng mua bán ngoại thương được thực hiện dưới hình thức văn bản, tuỳ vào từng thương vụ mà các điều khoản của hợp đồng chặt chẽ, đầy đủ hoặc được nới lỏng, nó bao gồm các điều kiện như: Điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện tên hàng, điều kiện phẩm chất, số lượng, bao bì, giá cả, điều kiện thanh toán Với bố cục hạn chế của chuyên đề tôi chỉ trình bày hai điều kiện cơ bản đó là điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện thanh toán. 2.3.2.1. Điều kiện cơ sở giao hàng. Khoa QTKD
  48. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 48 Khoá luận tốt nghiệp Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao nhận hàng hoá giữa bên mua và bên bán, những nguyên tắc này được phòng thương mại quốc tế (ICC) xây dựng và được các nước công nhận áp dụng làm quy tắc chung cho các giao dịch ngoại thương. Có 13 điều kiện cơ sở giao hàng và được chia thành bốn nhóm : - Nhóm E là một điều kiện giao tại nơi đến với hình thức tiêu biểu là giao tại xưởng (EXW - exwork). - Nhóm F với điểm chung là người mua phải trả cước phí chính . - Nhóm C có bốn điều kiện với đặc điểm chung là người bán trả cước cho trạm vận tải chính. - Nhóm D có năm điều kiện với điểm chung là người bán phải mang hàng tới tận nơi của người mua. Ngoài các điều kiện trên trong giao dịch ngoại thương người ta còn sử dụng những biến dạng của các điều kiện đó. ở Việt nam ta hiện nay sử dụng hai hình thức cơ sở giao hàng là FOB và CIP. 2.3.2.2. Điều kiện thanh toán. Thanh toán quốc tế là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ không mang tính chất hàng hoá giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua hệ thống Ngân hàng của các nước có liên quan. Ngày nay, trong buôn bán quốc tế các đối tác thường muốn sử dụng các ngoại tệ mạnh như: Đôlla Mỹ (USA), bảng Anh (GBP), đồng EURO để làm đồng tiền thanh toán hợp đồng. Các đồng tiền này có ưu điểm là ít biến động trên thị trường tiền tệ và có thể được dùng vào công tác nhập khẩu hoặc dự trữ ngoại tệ. Khoa QTKD
  49. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 49 Khoá luận tốt nghiệp Hiện nay, các bên trong quan hệ ngoại thương có thể sử dụng các phương thức thanh toán như: Trả ngay bằng tiền mặt, phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ. 2.4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. 2.4.1. Cơ cấu hàng nhập khẩu. Nguồn hàng cung ứng cho Công ty bao gồm hai nguồn hàng chính là: Nguồn nhập khẩu từ nước ngoài và nguồn thu mua trong nước. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty là các nước phát triển như: Nhật Bản, Thuỵ sỹ, Singapore, Đức, Mỹ, Pháp, Malaysia Việc nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật có công nghệ Ngân hàng tiên tiến phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của hệ thống Ngân hàng trong toàn quốc. Biểu 2.1. Tình hình mua hàng trong hai năm 2002-2003 của Công ty được thể hiện như sau. Đơn vị tính: 1000đ. So sánh Nhóm hàng Năm 2002 Năm 2003 Tuyệt đối % - Lượng nhập khẩu. 27.885.715 40.759.587 12.873.872 46,17 + ấn chỉ 7.139.836 1.176.214 19,72 + Giấy trắng. 5.963.622 3.928.934 668.581 20,51 + Vật tư thiết bị. 3.260.353 9.739.903 1.822.507 23,96 + Ôtô chuyên dùng 7.857.396 14.117.229 3.622.985 34,52 + Hàng văn phòng. 10.494.244 5.833.685 100.849 1,76 5.732.836 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty năm 2002 - 2003 ). Qua bảng trên ta thấy tổng lượng hàng nhập về và từng nhóm hàng nhập khẩu năm 2003 đều tăng so với năm 2002. Cụ thể, năm 2003 lượng hàng nhập khẩu tăng tuyệt đối 12.873.872 nghìn đồng hay tăng 46,17% so với năm 2002. Về cơ cấu hàng nhập khẩu, ta thấy nhóm hàng nhập khẩu chuyên dùng tăng mạnh nhất 30% (trong đó xe ôtô chuyên dùng tăng 34,52%, máy móc thiệt bị vật tư tăng 23,96%), sau đó là nhóm hàng các sản phẩm về in ấn tăng Khoa QTKD
  50. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 50 Khoá luận tốt nghiệp 20% (trong đó ấn chỉ tăng 19,72%, giấy trắng tăng 20,5%). Các nhóm hàng về văn phòng tăng chậm nhất. Điều này chứng tỏ Công ty đã có sự chuyển hướng cơ cấu kinh doanh giữa các nhóm hàng nhập. Công ty đã tìm kiếm và khai thác được nhu cầu về ôtô chuyên dùng, vật tư thiết bị và hàng văn phòng tương đối lớn. Để thấy được hiệu quả kinh doanh, ta phấn tích các chỉ tiêu sinh lời Tổng doanh thu bán hàng Giá trị tổng lượng hàng nhập khẩu 30.794.818 Năm 2002: = 1,104 27.885.715 Nghĩa là năm 2002 cứ một đồng vốn bỏ ra để nhập khẩu hàng hoá thì thu về được 1,104 đồng doanh thu. 41.905.082 Năm 2003: = 1,0281 40.759.587 Nghĩa là năm 2003 cứ bỏ ra một đồng vốn để nhập khẩu hàng hoá thì thu về được 1,0281 đồng doanh thu. Từ những phân tích trên ta thấy Công ty đã hoàn thành mục tiêu mở rộng thị trường khách hàng, tối đa hoá doanh thu và đa dạng hoá sản phẩm cung ứng dịch vụ, Công ty đã có nhiều giải pháp hữu hiệu và thích hợp với sự thay đổi của thị trường, chuyển dịch cơ cấu hàng cung ứng, mở rộng danh mục hàng nhập khẩu, mở rộng thị trường trong nước và khai thác nguồn hàng sẵn có trong nước đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.4.2. Các phương thức kinh doanh nhập khẩu. Khoa QTKD
  51. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 51 Khoá luận tốt nghiệp Hiện nay Công ty vẫn phát triển được hai hình thức nhập khẩu của mình đó là: 2.4.2.1. Kinh doanh nhập khẩu uỷ thác. Đây là hình thức kinh doanh nhập khẩu chủ yếu của Công ty, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu đó với hoạt động này công ty không phải bỏ vốn ra mua hàng, các loại chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ sẽ được uỷ thác thanh toán. Thông thường phí uỷ thác được tính bằng 1% tổng giá trị CIF của hợp đồng nhập khẩu hàng hoá nhưng với các hợp đồng có giá trị lớn thì tỷ lệ này có thể được hạ thấp hơn nữa. Hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu uỷ thác của Công ty được thể hiện qua các bảng thống kê hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hoàn thành trong các năm 2001, 2002 và 2003 như sau. Khoa QTKD
  52. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 52 Khoá luận tốt nghiệp Biểu 2.2. Thống kê hợp đồng uỷ thác đã hoàn thành năm 2001. TT Hợp đồng Hàng hoá Trị giá ngoại tệ Trị giá VNĐ Phí uỷ thác 1 01 BMC/VCB - Leaco - TL ngày Máy chập liên 72.007 DEM 551.326.000đ 5.513.000đ 07/10/2001 2 52 UTNK - BMC - KNG ngày Foil chống giả 527.000 USD 7.410.670.000đ 37.053.000đ 20/08/2001 3 03/ BMC - IND/2001 ngày Mực in 69.350 DEM 470.955.000đ 4.885.000đ 28/12/2001 4 01 BMC - NHNN ngày Xe ôtô ISuzu Trooper - 69 169.050.000 JPY 22.422.800.000đ 224.228.000đ 21/10/2002 xe 5 234/MAC -BMC ngày 10/01/2002 Xe ôtô ISuzu Trooper - 40 1.080.000 USD 15.210.700.000đ 76.053.000đ xe 6 0064-99012/ITC ngày 08/11/2002 Máy in 4 màu 1.485.000 DEM 10.046.000.000đ 60.276.000đ 7 02/BMC-NIND ngày 15/07/2002 Bản in kẽm 2.475 USD 34.882.650đ 576.254đ 8 01/BMC-NIND ngày 15/06/2002 Film dùng trong CN in 17.750 USD 166.086.250đ 2.741.393đ 9 04/BMC-NIND ngày 15/08/2002 Mực in 72.525 DEM 468.870.125đ 5.116.000đ 10 02 UTNK/BMC-INH (19/06/2002) Phụ tùng máy in 43.102 DEM 295.949.000đ 2.959.490đ 11 03 UTNK/BMC-INH (24/07/2002) Quả lô cao su 17.881 DEM 125.667.300đ 1.256.673đ 12 01 UTNK/BMC-INH (31/07/2002) Quả lô cao su 33.068 DEM 232.398.700đ 2.323.987đ 13 01 UTNK/BMC-CTTC (11/9/2002) Phụ tùng máy in Rotatek 5.125 DEM 32.856.375đ 492.845đ MP 150 14 01/BMC-MAC ngày 25/07/2002 1 xe ôtô ISuzu Trooper 27.000 USD 384.793.200đ 7.300.385đ Tổng cộng 57.853.958.600 430.775.000đ (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001 phòng KD - XNK). Khoa QTKD
  53. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 53 Khoá luận tốt nghiệp Biểu 2.3. Thống kê các hợp đồng NKUT hoàn thành năm 2002 TT Hợp đồng Hàng hoá Trị giá ngoại tệ Trị giá VNĐ Phí uỷ thác 1 01/Flexo-INH & BMC ngày 26/9/2002 Phụ tùng Flexo 127.990 USD 1.941.512.200đ 20.501.700đ 2 04/UT/BMC - INH ngày 7/12/2002 Phụ tùng máy in 10.600 DEM 79.718.800đ 1.229.900đ 3 05/02/BMC - IND ngày 07/11/2002 Máy quét ảnh 83.500 USD 548.394.600đ 6.299.000đ 4 05UT/BMC - INH.02 ngày 15/12/2002 Mực Flexo 19.277USD 335.655.000đ 3.085.500đ 5 06/BMC - INH/ 03 ngày 18/02/2003 Film Kodak 6.062 USD 97.021.200đ 1.455.200đ 6 03BMC/MAC2 ngày 24/10/2002 2 xe ISUZUTrooper 50.000 USD 727.847.500đ 14.564.200đ 7 0100BMC/INH/03 ngày 21/11/2003 Phụ tùng máy in 29.700 USD 207.009.000đ 2.201.800đ 8 E47NP/NV/BMC - 03 ngày 8/3/2003 Máy in E47NP Hamada 2.910.000 JPI 334.967.800đ. 1.935.400đ 9 SQH 31/BMC - INH/03 ngày 2/4/2003 Mực Flexo 6.970 USD 101.643.500đ 1.677.500đ 10 01VP/BMC - INH/03 ngày 2/4/2003 Phụ tùng máy in 14.800 USD 215.828.400đ 3.562.300đ 11 03MDM/BMC-INH/01ngày2/4/2003 Phụ tùng máy in 5.364 USD 78.223.212đ 1 291.000đ 12 06/BMC-MAC4-BMC ngày 7/12/2002 01 xe ISUZU 22.500 USD 327.352.500đ 6.552.500đ 13 01/BMC/IBĐ/TMTC ngày 29/11/2002 Máy in mã số và phủ cào 161.767,5 DEM 1.085.092.000đ 9.486.400đ 14 02/BMC/TBĐ/TMTC ngày 28/5/2003 Máy đóng gói thẻ ĐT 30.800 USD 461.969.200đ 5.084.200đ 15 01/BMC-HAM ngày 20/602002 2 chiếc máy in đã qua SD 108.000 DEM 732.694.000đ 8.517.300đ 16 JM01/BMC-TLS/03 ngày 4/7/2003 Máy in đã qua SD Hashimoto 7.000 USD 104.594.000đ 1.1543.700đ 17 L22B/BMC-TLS/03 ngày 10/8/2003 Máyinđã qua SD Komori 25.000 USD 374.962.400đ 2.887.500đ 18 20FKD/BMC-DEC/03 ngày 10/8/2003 Film Kodak 3.830 USD 57.446.200đ 948.200đ 19 FEVINA-BMC2K 108 ngày 20/8/2003 Cửa kho CHUBB 2.024 USD 30.374.200đ 1.500.000đ 20 01/VTNH/NHĐT/03 ngày 19/3/2003 25 xe ISUZU TROOPER 62.000.000 JPI 7.560.156.000đ 78.504.400đ 21 25B/BMC-BN/03 ngày 31/8/2003 Máyinđã qua SD Komori 7.000 USD 105.042.000đ 1.156.000đ 22 01/VTNH-HT ngày 12/05/2003 26 xe NISSAN PICK UP 59.280.000 JPI 8.536.465.000đ 51.584.000đ 23 01/VTNH/NHNN/01 ngày 18/6/2003 90 xe ISUZU TROOPER 216.767.368.000 26.767.368.000đ 296.382.000đ JPI Tổng cộng 50.811.332.700đ 521.559.700đ (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002 phòng KD - XNK). Khoa QTKD
  54. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 54 Khoá luận tốt nghiệp Biểu 2.4. Thống kê các hợp đồng NKUT hoàn thành năm 2003. TT Hợp đồng Hàng hoá Trị giá ngoại tệ Trị giá VNĐ Phí uỷ thác 1 02/BMC-IHT ngày 22/11/2002 Phụ tùng máy in 11.330 EUR 180.000.000đ 3.106.000đ 2 01/VTNH-INBND/03ngày6/11/2003 Mực in Nhà in BND 47.300 EUR 775.720.000đ 8.620.000đ 3 02BMC/IN-BND ngày 2/4/2002 Máy in cuộn Nhà in BND 1.420.000 USD 21.784.646.000đ 60.347.000đ 4 01/VTNH-INQK ngày 10/5/2002 Máy in 2 màu HEIDELBERG 360.000 EUR 5.509.408.000đ 20.916.000đ 5 01VTNH-INQN ngày 27/9/2002 Thiết bị máy in 647.000 EUR 10.634.415.000đ 73.498.000đ 6 02BMC/INHT ngày 29/10/2002 Phụ tùng máy in 11.300 EUR 180.800.000đ 3.106.000đ 7 02VTNH/NHĐA ngày 2/12/2002 Xe ôtô CD chở tiền 06 xe 161.400 USD 2.494.017.000đ 32.960.000đ 8 01VTNH/TECHSIMEX 15/11/2002 Xe ôtô CD chở tiền 10 xe 206.500 USD 503.993.000đ 24.603.000đ 9 07BMC/IN-BND ngày 17/12/2002 Phụ tùng máy in 8.502 USD 131.543.000đ 2.894.000đ 10 05/BMC-ITC ngày 2/12/2002 Máy in Rotatek 66.800 EUR 1.106.208.000đ 11.790.000đ 11 02/VTNH-INBND ngày 6/6/2003 Mực in offset 50.350 EUR 852.026.000đ. 10.593.000đ 12 04/BMC-HN ngày 7/5/2003 Máy in đã qua SD Komori 16.000 USD 247.648.000đ 4.092.000đ 13 05/BMC-INBND ngày 22/11/2002 Phụ tùng máy in 50.646 USD 784.320.000đ 10.376.000đ 14 03/VTNH-INBND ngày 15/9/2003 Mực in 19.540 EUR 378.607.000đ 6.302.000đ 15 01BMC-INSGK ngày 15/2/2003 Máy móc thiết bị ngành in 1.172.000 EUR 20.523.243.600đ 49.976.000đ 16 02/VTNH-ITC ngày 2/4/2003 Phụ tùng máy bấm răng cưa 24.081 EUR 416.986.000đ 7.200.000đ 17 01/VTNH-ITC ngày 2/4/2003 Máy bấm răng cưa 97.000 EUR 1694.573.000đ 19.336.000đ Tổng cộng 47.296.303.000đ 293.437.000đ (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003 phòng KD - XNK). Khoa QTKD
  55. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 55 Khoá luận tốt nghiệp Qua ba bảng trên ta thấy tình hình nhập khẩu uỷ thác của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng ngày càng có sự tăng trưởng cao. Năm 2001 thực hiện được 14 hợp đồng UTNK, doanh thu uỷ thác đạt 430.774.000đ. Năm 2002 thực hiện 23 hợp đồng UTNK, doanh thu uỷ thác đạt 521.559.700đ. Như vậy, năm 2002 số lượng và chất lượng hợp đồng uỷ thác nhập khẩu tăng lên, cụ thể: số hợp đồng UTNK tăng lên 9 hợp đồng, doanh thu uỷ thác tăng 90.785.700đ hay tăng lên 21% so với năm 2001.Vậy ta có thể đánh giá rằng hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng lên rõ rệt. Năm 2003 đã thực hiện được 17 hợp đồng UTNK với doanh thu uỷ thác là 540.059 nghìn đồng. Tuy số lượng hợp đồng UTNK giảm 6 hợp đồng nhưng doanh thu ủy thác tăng 148.499.300đ hay tăng 3,5%. Để xem xét hiệu quả kinh doanh ta phải xem xét doanh thu uỷ thác trong mối quan hệ với tổng giá trị hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Cụ thể: tổng giá trị hàng hoá UTNK năm 2003 đạt 47.296.303.000đ giảm so với năm 2002 là 3.515.029.700đ nhưng doanh thu UTNK lại tăng lên 18.499.300đ. Như vậy chất lượng kinh doanh của Công ty đã được tăng lên, Công ty đã tập trung vào NKUT những mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao. Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, Công ty đã tập trung phát huy thế mạnh của mình là nhập khẩu của các mặt hàng chuyên dùng như: Ôtô chở tiền, thiết bị phụ tùng công nghệ in Về khách hàng, Công ty đã tiếp cận với các đơn vị có nhu cầu lớn như: Nhà in Nhân Dân, Nhà in sách giáo khoa, Nhà in Bộ Tài chính, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và đã ký được những hợp đồng uỷ thác có giá trị lớn, làm tăng hiệu quả hoạt động của Công ty. 2.4.2.2. Kinh doanh nhập khẩu trực tiếp. Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động Công ty nhập hàng về để kinh doanh, Công ty phải xác định được nhu cầu tiêu dùng trong nước, dự đoán khối lượng vật tư, thiết bị có thể tiêu thụ được căn cứ vào số vốn của Công ty hiện có. Sau Khoa QTKD
  56. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 56 Khoá luận tốt nghiệp đó Công ty sẽ ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, khi hàng về đến cảng Công ty sẽ ký hợp đồng bán hàng cho các đơn vị khác và giao trực tiếp tại cảng hoặc lưu kho để tiêu thụ dần. Hình thức nhập khẩu này đòi hỏi Công ty phải có nhiều vốn, phải có phương án kinh doanh khả thi. Hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu trực tiếp được thể hiện trong các bảng thống kê hợp đồng kinh tế hoàn thành các năm 2001, 2002, 2003 : Khoa QTKD
  57. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 57 Khoá luận tốt nghiệp Biểu 2.5. Thống kê hợp đồng kinh tế hoang thành năm 2001 TT Hợp đồng Loại hàng Giá nhập Giá bán Lãi ròng (CIF+Thuế NK) 1 TP/048 VN ngày 30/12/2001 Phụ tùng máy ghi phim 24.900.000 28.700.000 3.800.000 2 06/BMC - DH/01 ngày 01 xe Isuzu Trooper 359.100.000 366.800.000 7.700.000 22/02/2001 3 04/BMC - MAC/02 ngày 02 xe Isuzu Trooper 881.020.000 900.390.000 19.370.000 20/02/2002 4 01/BMC - DH/02 ngày 01 xe Isuzu Trooper 440.659.000 450.195.000 9.536.000 10/03/2002 5 05/BMC - MAC ngày 01 xe Isuzu Pick up 1.100.406.370 1.125.900.000 25.493.630 17/03/2002 6 06/BMC - MAC ngày 01 xe Isuzu Trooper 440.865.113 450.400.000 9.534.887 23/03/2002 7 02/BMC - NHCT ngày 01 xe Isuzu Trooper 440.727.972 450.260.000 9.532.028 23/03/2002 8 01/BMC - NHCT ngày 01 xe Isuzu Trooper 434.795.428 465.205.000 30.409.570 04/10/2002 9 09/BMC - NHCT ngày Máy kiểm tra USD 44.400.400 47.820.000 3.419.600 06/12/2002 10 01/BMC - MAC ngày 01 xe IsuzuTrooper 435.981.717 456.640.000 20.658.283 03/10/2002 Tổng cộng 4.602.856.000 4.742.310.000 139.453.000 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001phòng KD - XNK). Khoa QTKD
  58. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 58 Khoá luận tốt nghiệp Biểu 2.6. Thống kê hợp đồng kinh tế hoàn thành năm 2002. TT Hợp đồng Loại hàng Giá nhập Giá bán Lãi ròng (CIF+Thuế NK+CFí) 1 02/VTNH/TMTCĐT ngày 8/2/2003 1 xe ISUZU TROOPER 448.092.000đ 4645.760.000đ 17.668.000đ 2 03/VTNH/ CTTC ngày 8/2/2003 1 xe ISUZU TROOPER 450.821.000đ 465.765.000đ 14.939.000đ 3 03/VTNH/NHCT ngày 28/3/2003 1 xe ISUZU TROOPER 450.821.000đ 472.745.000đ 21.924.000đ 4 03/VTNH/NHCT ngày 28/3/2003 1 xe ISUZU TROOPER 450.821.000đ 472.745.000đ 21.924.000đ 5 09/HD-CTVT ngày 5/4/2003 Máy kiểm tra USD 47.000.000đ 47.677.400đ 677.400đ 6 01-ĐNCTVT ngày 25/5/2003 Máy kiểm tra USD 45.000.000đ 16.000.000đ 700.000đ 7 01/VTNH/NHĐBSCL/03 1 xe ISUZU TROOPER 467.575.000đ 487.662.500đ 20.087.500đ ngày22/6/2003 8 05/VTNH/NHCT ngày 22/6/2003 1 xe ISUZU TROOPER 467.575.000đ 486.161.000đ 18.586.000đ 9 03/VTNH/CTVN ngày 24/8/2003 1 xe ISUZU TROOPER 467.575.000đ 487.500.000đ 19.995.000đ 10 01/VTNH/NTDN ngày 22/6/2003 1 xe ISUZU TROOPER 467.575.000đ 486.570.000đ 18.995.000đ 11 02/CT-CTVT ngày 11/6/2003 Máy soi đô la 332.022.700đ 360.000.000đ 27.977.300đ 12 01/VTNH/NHNN ngày 15/10/2003 1 xe ISUZU TROOPER 467.575.000đ 488.605.000đ s21.030.000đ Tổng cộng 4.502.752.700đ 4.707.185.900đ 204.433.200đ (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002 phòng KD - XNK). Khoa QTKD
  59. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 59 Khoá luận tốt nghiệp Biểu 2.7. Thống kê hợp đồng kinh tế hoàn thành năm 2003 TT Hợp đồng Loại hàng Giá nhập (CIF+Thuế Giá bán Lãi ròng NK+CFí) 1 HĐ 7 xe ôtô CD:(B.Ninh, C.Mau, 07 xe ISUZU TROOPER 3.430.000.000đ 3.570.567.000đ 140.567.000đ Đ.Nai, V.Phúc,TT Huế, Q.Trị, CN14) 2 Hợp đồng 04 xe ôtô CD (NHCPQĐ: 02 04 xe ISUZU TROOPER 1.960.000.000đ 2.036.000.000đ 76.000.000đ xe; NHPT Nhà ĐBSCL: 02 xe) 3 01/VTNH-XN951 ngày 24/12/2002 Máy hiện bản tự động 225.133.000đ 248.000.000đ 22.867.000đ 4 Hoá đơn số 015971ngày 5/12/2002 Phụ tùng máy in 20.500.000đ 20.800.000đ 300.000đ 5 01/VTNH/NHSGTT ngày 27/2/2003 03 xe ISUZU TROOPER 1.470.000.000đ 1.527.000.000đ 57.000.000đ 6 02/VTNH/NHAHN ngày 12/2/2003 02 xe ISUZU TROOPER 980.000.000đ 1.018.000.000đ 38.000.000đ 7 01/VTNH-IBQĐ ngày 12/2/2003 Phụ tùng máy in 106.515.000đ 112.957.000đ 644.2000đ 8 02/VTNH-ITC ngày 28/5/2003 Phụ tùng máy in 564.742.000đ 582.208.000đ 17.466.000đ 9 03/VTNH-ITC ngày 12/5/2003 Phụ tùng máy in 285.050.000đ 291.384.000đ 6.334.000đ 10 04/VTNH-ITC ngày 22/7/2003 Phụ tùng máy in 334.640.000đ 344.640.000đ 10.000.000đ 11 Hoá đơn số 0175539 ngày 5/8/2003 Phụ tùng máy in 34.828.000đ 49.114.000đ 14.286.000đ 12 01/VTNH-NTVN ngày 9/1/2003 01 xe ISUZU TROOPER 490.000.000đ 510.481.000đ 20.481.000đ 13 01/VTNH/NHN ngày 10/2/2003 01 xe ISUZU TROOPER 490.000.000đ 510.569.000đ 20.569.000đ 14 01/VTNH/NTQN ngày 15/4/2003 01 xe ISUZU TROOPER 491.000.000đ 511.226.000đ 20.226.000đ 15 01/VTNH/NHNT ngày 11/4/2003 01 xe ISUZU TROOPER 491.000.000đ 511.160.000đ 20.160.000đ 16 HĐ với 15 Chi nhánh NHCTVN 15 xe NHCTVN 7.348.789.000đ 7.673.490.000đ 324.701.000đ 17 04/VTNH/VTVN ngày 11/7/2003 04 xe ISUZU TROOPER 1.966.440.000đ 2.046.726.000đ 80.286.000đ 18 Hoá đơn số 0075548 ngày 10/9/2003 Mực in offset 44.471.000đ 47.600.000đ 3.129.000đ 19 01/VTNH-IQB ngày 21/7/2003 Phụ tùng 30.615.000đ 43.636.000đ 13.021.000đ 20 01/VTNH-CQT ngày 7/8/2003 P.tùng máy tiêu huỷ tiền 556.491.000đ 578.154.000đ 21.663.000đ 21 01/VTNH-NHCT ngày 28/8/2003 Máy kiểm tra đôla 402.500.000 367.400.000đ 35.100.000đ Tổng cộng 21.722.714.000đ 22.601.112.000đ 948.598.000đ (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003phòng KD - XNK). Khoa QTKD
  60. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 60 Khoá luận tốt nghiệp Qua số liệu ở ba bảng trên ta thấy tình hình nhập khẩu kinh doanh của Công ty tăng lên cả về số lượng và chất lượng Năm 2001, Công ty thực hiện 10 hợp đồng kinh tế, Vốn kinh doanh bỏ ra là 4.602.856.000đ thu được 193.453.000đ lãi ròng. Năm 2002 thực hiện 12 hợp đồng, vốn kinh doanh bỏ ra là 4.502.752.700đ, giảm 100.103.300đ hay 2,2% nhưng lãi ròng thu được lại cao hơn 204.433.200đ tăng 64.980.200đ hay tăng 46,6% so với năm 2001. Vốn bỏ ra kinh doanh ít hơn, chỉ bằng 97,83% so với năm 2001, nhưng lãi ròng lại cao hơn gần gấp rưỡi năm 2001. Điều đó chứng tỏ khả năng kinh doanh, sự nhanh nhạy, nắm bắt kịp thời những thời cơ của Công ty. Phần lớn các hợp đồng kinh tế năm 2002 là hợp đồng nhập khẩu xe ôtô chuyên dùng chiếm 9 hợp đồng trong 12 hợp đồng. Như vậy, Công ty đã phát huy được tiềm năng kinh doanh của mình trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng này này. Năm 2003 công ty thực hiện 14 hợp đồng kinh tế với số vốn bỏ ra để thực hiện hợp đồng là 21.722.714đ, lãi ròng đạt được là 948.598.000đ. Điều đó chứng tỏ năm 2003 hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển rất mạnh mẽ. Tổng giá trị hàng hoá Công ty nhập khẩu trực tiếp tăng 17.219.961.300đ tức là tăng 4,824 lần so với năm 2002. Lợi nhuận tăng 744.164.800đ tăng 4,64 lần so với 2002. Như vậy hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trực tiếp của Công ty đã được nâng lên một bước cao hơn đảm bảo tăng mạnh và đồng đều (doanh thu và lợi nhuận ròng tăng tương ứng). Có được kết quả như vậy là do hình thức nhập khẩu trực tiếp đã được Công ty chú trọng hơn và ngày càng có được hợp đồng có giá trị lớn Kinh doanh nhập khẩu trực tiếp thường mang nhiều yếu tố rủi ro (như sự biến động của tỷ giá hối đoái ) và nó còn đòi hỏi phải có vốn lưu động lớn, nên Công ty cần đảm bảo thận trọng trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trường và có phương án khả thi để loại bỏ rủi ro. Khoa QTKD
  61. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 61 Khoá luận tốt nghiệp Về cơ cấu hàng nhập khẩu trực tiếp, Công ty tiếp tục phát huy những mặt hàng nhập khẩu thế mạnh là ce ôtô chuyên dùng, trang thiết bị phụ tùng in. Về khách hàng Công ty đã củng cố được mối quan hệ kinh doanh với các bạn hàng và ký được những hợp đồng có giá trị lớn như : hợp đồng với 15 chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam, hợp đồng với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 2.5. Kết quả hoạt động sản xuất inh doanh của Công ty. Trong những năm qua, Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng luôn nỗ lực tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường của mình, cả về thị trường mua lẫn thị trường bán. Thị trường kinh doanh của Công ty được phân chia thành hai khu vực chính là: Khu vực Miền Bắc và khu vực Miền Nam. Các loại hàng bán được chia làm năm nhóm chính là: Nhóm ấn chỉ, nhóm giấy, nhóm vật tư thiết bị, nhóm ôtô chuyên dùng và nhóm hàng văn phòng. Doanh thu theo từng nhóm hàng và từng khu vực thị trường của Công ty qua hai năm 2002 - 2003 như sau: Khoa QTKD
  62. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 62 Khoá luận tốt nghiệp Biểu 2.8. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty hai năm 2002 - 2003. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Dthu % Dthu % STĐ % Tổng doanh thu theo nhóm hàng. 30.794.818 100 41.905.082 100 11.110.264 36,1 + ấn chỉ 5.473.387 17,8 6.906.562 16,5 1.433.275 26,2 + Giấy trắng 2.618.173 8,5 3.778.389 9 1.160.216 44,3 + Vật tư thiết bị 5.961.754 19,4 7.956.521 19 1.994.767 33,5 + Ôtô chuyên dùng 11.399.483 37 16.621.598 40 5.222.115 45,8 + Hàng văn phòng 5.148.778 17,3 6.642.012 15,5 1.493.234 29 Tổng doanh thu theo khu vực 30.794.818 100 41.905.082 100 11.110.264 36,1 - Miền Bắc 22.915.341 74,4 31.093.571 74,2 8.178.230 35,68 - Miền Nam 7.879.477 25,6 10.811.511 25,8 2.932.034 37,2 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty năm 2002 - 2003) Khoa QTKD
  63. Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 63 Khoá luận tốt nghiệp Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu các nhóm hàng đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong các nhóm hàng là ôtô chuyên dùng cới 37% tổng doanh thu năm 2002, đạt 11.399.483 nghìn đồng và 40% tổng doanh thu năm 2003, đạt 16.621.598 nghìn đồng, tăng 5.222.115 nghìn đồng hay tăng 45,8% so với năm 2002. Tiếp đến là nhóm hàng vật tư thiết bị, doanh thu tăng 1.994.767 nghìn đồng hay tăng 33,4% so với năm 2002. Nhóm ấn chỉ và nhóm giấy và nhóm hàng văn phòng tăng đều. Doanh thu các nhóm hàng đều tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty đạt hiệu quả cao. Có được sự tăng trưởng trong kinh doanh như vậy cũng là nhờ sự tác động của nhiều nguyên nhân. Trong đó, nguyên nhân khách quan làm tăng doanh số bán hàng là do nhóm ôtô chuyên dùng và vật tư thiết bị đựơc nhiều Ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác trang bị sử dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động vận chuyển và bảo vệ tiền thanh toán, nguyên nhân chủ quan là do công ty đã chú trọng mở rộng thị trường ngoài ngành, mở rộng danh mục hàng hóa nhập khẩu, tăng cường hình thức nhập khẩu trực tiếp. 2.6. Đánh giá chung về tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty. Được sự quan tâm giúp đỡ của toàn Công ty, đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của ban Giám đốc, cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đã tham gia đầy đủ các phong trào do Công đoàn Công ty phát động, đoàn kết nhất trí trong công tác, nỗ lực phấn đấu vươn lên để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đã từng bước thiết lập và mở rộng quan hệ với các Bộ, ngành có liên quan, với các khách hàng trong nước cũng như nước ngoài, với chiến lược khách hàng mềm dẻo, lấy chất lượng dịch vụ, uy tín và năm lực triển khai các công việc làm ưu thế cạnh tranh. Đồng thời phòng cũng tranh thủ được sự ủng hộ giúp đỡ của các cơ quan chủ quản: Ban lãnh đạo và các vụ, cục của Ngân hàng trung ương để phát triển thêm các loại hình kinh doanh, dịch vụ như: Kinh doanh XNK trực Khoa QTKD