Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh

doc 52 trang nguyendu 8080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_cho_vay_khach.doc

Nội dung text: Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh Ngành : TCNH Giáo viên hướng dẫn : Trần Thị Lưu Tâm Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Lớp : 49B2TCNH Mã sinh viên : 085.402.7232 Vinh, tháng 3 năm 2012
  2. MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt 1 Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ 2 Lời nói đầu 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 4 5. Kết cấu báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp 4 Nội dung: Phần 1 : Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh 5 1.1 Quá trình hình thành và phát triển 5 1.1.1 Lịch sử hình thành phát triển của Ngân hàng NN&PTNT TP Vinh 5 1.1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam và chi nhánh NH tại thành phố Vinh 5 1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 5 1.1.2 Chức năng 6 1.1.3 Nhiệm vụ 7 1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý 7 1.2.1 Đặc điểm hoạt động 7 1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 7 1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Agribank 7 1.2.2.2 Chức năng của các phòng ban 8 1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh 10 1.3.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng 10 1.3.2 Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng 12 1.3.3 Tình hình kinh doanh 15 Phần 2 : Thực trạng và giải pháp cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh . 2.1 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh 17 2.1.1 Các loại hình sản phẩm và dịch vụ của NH đang triển khai đối với KHCN 17 2.1.2 Vấn đề về quản trị rủi ro 18 2.1.2.1. Áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 19
  3. 2.1.2.2 Thực hiện chức năng phân tách giữa các phòng ban 19 2.1.2.3. Quản lý rủi ro bằng nền tảng công nghệ IBM 19 2.1.3 Kết quả hoạt động cho vay KHCN 19 2.1.3.1 Doanh số cho vay KHCN 19 2.1.3.2 Doanh số thu nợ cho vay KHCN 21 2.1.3.3 Dư nợ cho vay KHCN 22 2.1.3.4 Số lượng và lượt KHCN 24 2.1.3.5 Cơ cấu cho vay KHCN 25 2.2 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 26 2.2.1 Những kết quả đạt được 26 2.2.2 Một số hạn chế và nguyên nhân 28 2.2.2.1 Một số hạn chế 28 2.2.2.2 Nguyên nhân 30 2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh 32 2.3.1 Định hướng mở rộng cho vay KHCN tại NH Agribank 32 2.3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh 32 2.3.1.2 Định hướng mở rộng hoạt động cho vay KHCN 33 2.3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay KHCN tại NH Agribank chi nhánh thành phố Vinh 34 2.3.2.1 Hoàn thiện,phát triển sản phẩm, dịch vụ cho vay KHCN 34 2.3.2.2 Tăng cường chủ động tìm kiếm, lựa chọn KHCN 36 2.3.2.3 Cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian giao dịch 37 2.3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn 38 2.3.2.5 Đẩy mạnh công tác Marketing Ngân hàng 38 2.3.2.6 Cải tạo cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá KHCN 39 2.3.2.7 Nâng cao hiệu quả, phát triển và quản lý nguồn nhân lực 40 2.4 Một số kiến nghị 41 2.4.1 Kiến nghị với chính phủ 41 2.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước 43 2.4.3 Kiến nghi với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 44 Kết luận 45 Tài liệu tham khảo 46 Nhật ký thực tập 47 Nhận xét của đơn vị thực tập 49
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AGRIBANK, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn NHNN&PTNT CVKHCN Cho vay khách hàng cá nhân NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại QHKH Quan hệ khách hàng UTĐT Uỷ thác đầu tư TCKT Tổ chức kinh tế TGCKH Tiền gửi có kỳ hạn TGKKH Tiền gửi không kỳ hạn TGTK Tiền gửi tiết kiệm - 1 -
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Danh mục Trang Sơ đồ 1.1 : tổ chức bộ máy quản lý 7 Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 11 Bảng 1.2: Doanh số cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp 13 và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 Bảng 1.3: Doanh số thu nợ cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông 13 nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 Bảng 1.4: Dư nợ cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và 14 phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 Bảng 1.5: Kết quả tài chính của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp 15 và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 Bảng 2.1: Doanh số cho vay KHCN của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua các năm 2009- 19 2011 Bảng 2.2: Doanh số thu nợ cho vay KHCN của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua các 21 năm 2009-2011 Biểu đồ 2.1 : Thực trang doanh số thu nợ cho vay KHCN của NH 21 NN&PTNN TP Vinh năm 2009-2011 Bảng 2.3: Dư nợ cho vay KHCN của chi nhánh Ngân hàng nông 22 nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 Biểu đồ 2.2 : Tình hình dư nợ trong cho vay KHCN 23 Bảng 2.4: Số lượng và lượt KHCN vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 24 2009-2011 Bảng 2.5 : Cơ cấu cho vay KHCN tại chi nhánh Ngân hàng nông 25 nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 - 2 -
  6. LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và cũng là phương châm cho các Ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của Ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy nhiên các Ngân hàng thường chú trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp mà chưa quan tâm đến cho vay khách hàng cá nhân. Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty, các doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường mà các cá nhân cũng có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây không chỉ bó hẹp trong việc “ ăn no, mặc ấm “ mà đã dần chuyển sang “ ăn ngon, mặc đẹp “ và còn rất nhiều nhu cầu khác cần được đáp ứng. Giờ đây tâm lý của các khách hàng cá nhân coi việc đi vay để thoả mãn sử dụng nhu cầu, hàng hoá trước khi có khả năng thanh toán. Đáp ứng nhu cầu này thì các Ngân hàng đã mở rộng cung cấp vốn cho khách hàng cá nhân có nhu cầu, giúp xã hội giải quyết được tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, làm cho quá trình sản xuất được liên tục, nâng cao chất lượng cuộc sống Bên cạnh đó ngân hàng cũng có thêm một khoản thu nhập từ lãi, giúp ngân hàng tồn tại và phát triển. Cho vay khách hàng cá nhân không chỉ mang lại thu nhập cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Vinh và qua việc nghiên cứu những số liệu về tình hình cho vay của ngân hàng, thấy được hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng, cũng là một trong những hoạt động tín dụng cơ bản, mang lại một phần thu nhập cho ngân hàng nhưng những kết quả đạt được đó chưa xứng đáng với quy mô có thể đạt tới, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại đây vẫn gặp phải một số khó khăn. Để giải quyết những khó khăn này cũng như phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân thì trong thời gian tới ngân hàng cần nghiên cứu và đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn tồn đọng hiện có. Đây chính là lý do em lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Vinh “ để làm báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: - Khái quát về NH NN&PTNT thành phố Vinh - 3 -
  7. - Phân tích thực trạng hoạt động cho vay nói chung và cho vay đối với KHCN của NH NN&PTNT chi nhánh thành phố vinh - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần nhằm mở rộng hoạt động CVKHCN. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về CVKHCN. - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động CVKHCN của NH NN&PTNT chi nhánh thành phố Vinh từ 2009 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh đánh giá, phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến các dịch vụ tài chính phục vụ khách hàng cá nhân tại chi nhánh 5. Kết cấu báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp : Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) chi nhánh thành phố Vinh. Phần 2 : Thực trạng và giải pháp cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Vinh. - 4 -
  8. PHẦN 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) chi nhánh thành phố Vinh. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển 1.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển của NH NN&PTNT TP Vinh 1.1.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam và chi nhánh Ngân hàng tại TP Vinh Tên gọi : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development Tên viết tắt : AGRIBANK Trụ sở chính : Số 36 Nguyễn Cơ Thạch, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội Trụ sở chi nhánh thành phố Vinh : Số 364 - đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ngân hàng NN&PTNT thành phố Vinh có 7 phòng giao dịch - Phòng Giao dịch Bến Thuỷ : Khối 9 phường Bến Thuỷ - Phòng Giao dịch Chợ Vinh : Khối 3 phường Hồng Sơn - Phòng Giao dịch Hưng Dũng : Khu Trung Tiến - Hưng Dũng - Phòng Giao dịch Hưng Lộc : Xóm 13 - xã Hưng Lộc - Phòng Giao dịch Lê Lợi : Phường Lê Lợi - Phòng Giao dịch Hồng Sơn : Phường Hồng Sơn - Phòng Giao dịch Nghi Phú : số 243, Đường Nguyễn Thái Học 1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản - được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hình thành trên cở sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vu Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông - 5 -
  9. nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ( NH NN&PTNT ) tại Thành phố Vinh được thành lập từ ngày 01/01/1996. So với các chi nhánh khác trên địa bàn thì lịch sử phát triển của NH NN&PTNT thành phố Vinh chưa phải là dài, lại ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt: kế thừa hoạt động kinh doanh của hội sở NH NN&PTNT Nghệ An về nguồn vốn, sử dụng vốn, quan hệ với khách hàng. Đến nay, NH NN&PTNT thành phố Vinh đã có 7 phòng giao dịch : Bến Thuỷ, Chợ Vinh, Hưng Dũng, Hưng Lộc, Lê Lợi, Hồng Sơn, Nghi Phú. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đang lâm vào tình trạng suy thoái, bị ảnh hưởng bởi nạn số đề, vỡ nợ, hoạt động trong điều kiện cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực. Sáu tháng sau khi thành lập thì số dư nợ tín dụng từ trước để lại phát sinh nợ quá hạn với tỉ lệ cao. Song bằng quyết tâm của ban lãnh đạo, toàn thể cán bộ công nhân viên NH NN&PTNT thành phố Vinh , sự giúp đỡ chỉ đạo tận tình của NH NN&PTNT cấp trên, cấp ủy chính quyền thành phố, NH NN&PTNT thành phố Vinh đã từng bước khắc phục khó khăn làm lành mạnh hóa dư nợ tín dụng, mở rộng cho vay và góp phần không nhỏ trong sự tăng trưởng kinh tế của thành phố trong chính sách xóa đói giảm nghèo. Trong nhiều năm qua NH NN&PTNT thành phố Vinh nhận được nhiều giải thưởng do thủ tướng chính phủ ban tặng, là đơn vị xuất sắc của khu vực. Năm 2009, NH NN&PTNT thành phố Vinh đạt giải thưởng là Doanh nghiệp hội nhập và phát triển do ban tuyên giáo trung ương, bộ công thương báo điện tử ĐCSVN và uỷ ban quốc gia hợp tác kinh tế quốc tế trao tặng. Có thể nói NH NN&PTNT thành phố Vinh ngày càng khẳng định vị thế và uy tín của mình trên thị trường. 1.1.2 Chức năng Ngân hàng NN&PTNT thành phố Vinh là Ngân hàng trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn khu vực.Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Giám Đốc Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Thành phố Vinh. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám Đốc Ngân hàng. Qua việc huy động vốn để cho vay cũng như tổ chức thanh toán cho các thành phần kinh tế sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp, chế biến, công nghệ thực phẩm và tất cả các thành phần kinh tế khác trên địa bàn thành phố Vinh. - 6 -
  10. 1.1.3 Nhiệm vụ Ngân hàng NN&PTNT thành phố Vinh có các hoạt động chủ yếu : - Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ cho mọi đối tượng khách hàng - Cho vay uỷ thác theo các chương trình của chính phủ trong và ngoài nước - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, bảo lãnh và tái bảo lãnh - Thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong phạm vi toàn quốc và qua hệ thống mạng trên toàn thế giới - Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, giao tiền tận nơi cho khách hàng, thu chi phiếu tiền mặt và các hoạt động chi trả khác. 1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 1.2.1 Đặc điểm hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Với mô hình quản lí hiện nay của NH NN&PTNT chi nhánh thành phố Vinh: Đơn vị thành viên của mô hình tổng công ty nhà nước (NH NN&PTNT VN), hoạt động ngân hàng tại địa bàn thành phố Vinh 1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của NH Agribank Hiện nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh có 7 phòng giao dịch. Tại chi nhánh tính đến ngày 31/12/2011 có 105 cán bộ gồm một giám đốc phụ trách chung và hai phó giám đốc: 1 phó giám đốc phụ trách ngân quỹ và 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế hoạch kinh doanh và gồm các phòng ban sau: Sơ đồ 1.1 : tổ chức bộ máy quản lý a) Tổ chức điều hành ban giám đốc - 7 -
  11. Ban giám đốc Giám đốc phụ trách chung Phó giám đốc phụ Phó giám đốc kế trách ngân quỹ hoạch kinh doanh b) Tổ chức điều hành các phòng nghiệp vụ Các phòng nghiệp vụ Phòng kế hoạch Phòng kế toán ngân Phòng hành chính kinh doanh quỹ nhân sự Thanh Phòng Phòng toán Tổ Hành Kiểm kế tín quốc chức chính tra hoạch dụng tế cán bộ quản kiểm trị soát Phòng Phòng Phòng Phòng ngân điện toán thanh Marketing quỹ toán quốc 1.2.2.2 Chức năng của các phòng tếban + Ban lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc được thể hiện trong quyết định 169/QĐ/HĐQT của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc trong - 8 -
  12. chỉ đạo điều hành, tham gia chỉ đạo một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền. + Phòng Kế hoạch: Đây là phòng có vai trò rất quan trọng trong việc nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc ra các quyết định kinh doanh chiến lược của Ngân hàng Nhiệm vụ phòng ban: + Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh thông qua các nghiệp vụ chuyên môn là cho vay và đầu tư, tiến hành. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi tín dụng đối với khách hàng.Thẩm định và cho vay theo cấp uỷ quyền nhằm mở rộng hoạt động, đảm bảo an toàn và hiệu quả.Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước, trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính Phủ, bộ, ngành và các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và thường xuyên theo dõi, tư vấn cho Giám đốc về những lĩnh vực do phòng phụ trách. + Một phần phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện công tác thanh toán ngoài nước của chi nhánh, nghiên cứu xây dựng và áp dụng các kỹ thuật thanh toán hiện đại. Phòng chuyên thực hiện những nghiệp vụ: thanh toán xuất nhập khẩu, mở L/C, chuyển tiền nước ngoài cho các cá nhân và các Doanh nghiệp, thanh toán nhờ thu, thanh toán biên mậu với các nước có chung biên giới, thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu + Phòng kế toán có nhiệm vụ: Ghi chép thống kê các giao dịch, hạch toán kế toán, thanh toán. Lập các báo cáo, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước, bao gồm các bộ phận thanh toán qua Ngân hàng bằng nội tệ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng. + Phòng ngân quỹ có nhiệm vụ: Chuyển tiền theo lệnh của các phòng ban khác cho khách hàng, lưu tiền mặt trong kho để đáp ứng nhu cầu chi trả, cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng.Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. + Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: được tách ra từ phòng hành chính nhân sự (cũ) do yêu cầu thay đổi cho phù hợp với thực tế kinh doanh tại Ngân hàng . Phòngcó nhiệm vụ xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc địa bàn. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, quản lý hồ sơ cán bộ, và các phong trào thi đua khen thưởng. + Phòng hành chính: nằm trong bộ máy giúp việc cho Giám đốc và phục vụ cho các phòng nghiệp vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh, chịu sự lãnh - 9 -
  13. đạo trực tiếp của Giám đốc NHNN&PTNT Vinh. Phòng được hình thành ngay từ khi NHNN&PTNT Vinh đi vào hoạt động và đã có những đóng góp quan trọng trong việc trợ giúp ban lãnh đạo ra các quyết định đúng đắn kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ: Xây dựng chương trình công tác bán hàng, hàng quý và đôn đốc các phòng ban thực hiện theo chương trình đã được giám đốc phê duyệt. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của Ngân hàng Nông nghiệp.Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh. Thực hiện công tác văn thư, phương tiện giao thông, bảo vệ, xây dựng cơ bản, mua sắm văn phòng phẩm + Phòng vi điện toán có nhiệm vụ: Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. + Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ: Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh, độ chính xác của báo cáo tài chính và việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước và ngành ngân hàng.Thực hiện giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước nước đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. 1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Thành phố Vinh 1.3.1 Tình hình huy động vốn Đối với bất kỳ NHTM nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn. Bởi lẽ vốn có vai trò rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của NH. Vốn là nguyên liệu đầu vào cần thiết của 1 quá trình sản xuất, là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, khối lượng vốn, cơ cấu vốn sẽ quyết định quy mô hoạt động, uy tín, năng lực thanh toán và khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường. Trong mọi nguồn vốn thì lượng vốn huy động là nguồn vốn chính đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh doanh NH. NHNN&PTNT TP Vinh đã chú trọng và quan tâm tới công tác phát triển nguồn vốn. NH đã đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau để phục vụ các tiện ích cho khách hàng như: phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm với lãi suất nhiều kỳ hạn trả lãi trước, trả lại sau, tiết kiệm dự thưởng Đồng thời với những nguồn vốn lớn chi nhánh tổ chức đến tận nhà và thực hiện tuyên truyền các dịch vụ tiện ích của NH để huy động nguồn vốn từ các họ dân cư, vì đây là nguồn tiền có kỳ hạn và ổn định. Phối hợp với các - 10 -
  14. hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ đã thu hút được tiền gửi của các công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn thực hiện thanh toán chuyển tiền trong nước qua mạng vi tính nhanh, chính xác và kịp thời nên đã thi hút được một lượng lớn khách hàng mở tài khoản tại NH. Song song với việc huy động vốn bằng các sản phẩm truyền thống, chi nhánh còn thực hiện tốt việc huy động vốn nhàn rỗi qua thanh toán không dùng tiền mặt, thực hiện các dịch vụ NH như chi trả kiều hối, vận động khách hàng là các tổ chức kinh tế, đơn vị, trường học đóng trên địa bàn mở tài khoản tiền gửi, phát hàng thẻ, ATM Nhờ sự phấn đấu nỗ lực hết mình của cán bộ CNV trong toàn chi nhánh NHN0&PTNT thành phố Vinh đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động huy động vốn. Điều đó thể hiện ở bảng sau: Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 (Đơn vị: triệu đồng) So sánh So sánh 2011 Chỉ tiêu 2009 2010 2010 với 2009 2011 với 2010 +- % +- % Tổng nguồn vốn huy 853.597 922.410 68.813 8,06 923.483 1.073 0,12 động *Nguồn vốn nội tệ 791.337 876.150 84.813 10,72 876.741 591 0,07 - Tiền gửi TCKT 126.188 145.000 18.812 14,91 101.635 -43.365 -29,91 - Tiền gửi tiết kiệm 595.162 651.500 56.338 9,47 734.538 83.038 12,75 + Tiền gửi TKKKH 3.012 3.000 -12 -0,4 2.920 -80 -2,67 + Tiền gửi TKCKH 587.266 644.000 56.734 9,66 730.948 86.948 13,5 + Tiền gửi TK khác 4.884 4.500 -384 -7,86 670 -3.830 -85,11 - Các loại tiền gửi 69.987 79.650 663 0,95 40.568 -30.082 -42,58 khác *Nguồn vốn ngoại tệ 62.260 46.260 -16.000 -25,7 46.742 482 1,04 - Tiền gửi TCKT 702 724 22 3,13 406 -318 -43,92 - Tiền gửi Tiết kiệm 61.458 45.456 -16.002 -26,04 45.523 67 0,15 - Các loại tiền gửi 100 80 -20 -20 813 733 916,25 khác (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NHNN&PTNT TPVinh) Qua bảng số liệu trên, ta thấy : Nguồn vốn huy động của NH ngày càng tăng, đặc biệt là năm 2010, huy động được 922.410 triệu đồng tăng 8,06% so với năm 2009. Năm 2011 do nền kinh tế vĩ mô chưa ổn định, lạm - 11 -
  15. phát còn cao, nợ xấu của các ngân hàng đang gia tăng nên số vốn huy động được 923.483 triệu đồng chỉ tăng có 0,12% so với năm 2010. Trong tổng nguồn vốn huy động được thì nguồn vốn nội tệ luôn chiếm vị trí quan trọng trong NH. Nguồn vốn nội tệ có xu hướng gia tăng trong khi đó nguồn vốn ngoại tệ lại có xu hướng giảm do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ và chính sách của NHNN quy định trần lãi suất tiền gửi ngoại tệ đối với cá nhân. Sự mất cân đối này là do nguyên nhân khách quan, không phải do bản thân NH nên không đáng lo ngại. Qua bảng 1.1 ta thấy tiền gửi tiết kiệm nội tệ tăng mạnh qua các năm. Năm 2010 huy động được 651.500 triệu đồng, tăng 56.338 triệu đồng và tốc độ tăng 9,47% so với năm 2009. Năm 2011 thì tăng 83.038 triệu đồng và tốc độ tăng 12,75% so với năm 2010. Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn nội tệ. Vì đây là loại tiền gửi có lãi suất cao, nguồn tiền ổn định nên thu hút được các thành phần kinh tế gửi tiền vào NH. Qua đó cũng khẳng định được vị trí của NH trong việc huy động nguồn tiền này. Trong đó tiền gửi TKCKH ngày càng gia tăng: năm 2009 là 587.266 triệu đồng đến năm 2011 là 730.948 triệu đồng thì tiền gửi TKKKH lại ngày càng giảm: năm 2009 là 3.012 triệu đồng đến năm 2011 chỉ còn 2.920 triệu đồng. Điều này cũng dễ hiểu vì do lãi suất tiền gửi TKCKH cao hơn lãi suất tiền gửi TKKKH và NH có thể dùng nguồn tiền TKCKH để cho vay với tỷ lệ lớn do thời gian ít biến động hơn. Tuy nhiên đây là nguồn vốn dễ bị biến động do ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố vi mô và vĩ mô như lãi suất, các quy định của chính phủ hay ngân hàng trung ương Do đó ngân hàng luôn theo dõi tình hình biến động để có thể sử dụng triệt để nguồn vốn này, đồng thời phải luôn có khoản tiền dự trữ để đề phòng rủi ro xảy ra khi khách hàng rút tiền. Ngoài tiền gửi TK thì nguồn tiền gửi của các TCKT cũng chiếm 1 vị trí không nhỏ trong nguồn vốn huy động nội tệ. Năm 2010 nguồn tiền này có xu hướng tăng, tăng 18.812 triệu đồng và tốc độ tăng 14,91% so với năm 2009 nhưng đến năm 2011 lại có xu hướng giảm mạnh, giảm 101.635 triệu đồng so với năm 2010. TCKT gửi tiền vào loại hình này để nhằm sử dụng các dịch vụ thanh toán từ NH. Nhưng qua thực tế, có thể nhận ra NH đã không đáp ứng được nhu cầu thanh toán của các TCKT này. Do vậy NH cần phải sử dụng mọi biện pháp để nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn này. 1.3.2 Tình hình sử dụng vốn Với đặc điểm của một NHTM thì hoạt động sử dụng vốn là hoạt động mang lại phần lớn thu nhập, đồng thời đảm bảo cho sự tồn tại, lớn mạnh và phát triển cho NH NN&PTNT. Song nó cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. Nhận thức được điều này, chi nhánh luôn quan tâm đến việc mở rộng - 12 -
  16. quy mô cho vay, đồng thời cũng đặc biệt chú ý đến chất lượng khoản vay. Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh ngày một tăng lên qua các năm. Bảng 1.2: Doanh số cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 (Đơn vị: triệu đồng) So sánh So sánh 2011 Chỉ tiêu 2009 2010 2010 với 2009 2011 với 2010 +- % +- % Tổng doanh số 871.525 1.006.749 135.224 15,52 1.039.139 32.390 3,22 cho vay - Cho vay ngắn 703.655 849.676 146.021 20,75 870.808 21.132 2,49 hạn - Cho vay trung 167.860 156.598 -11.262 -6,71 168.331 11.733 7,5 hạn (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNT TP Vinh) Qua bảng 1.2 ta thấy tổng doanh số cho vay của NH NN&PTNT thành phố Vinh tăng qua các năm, nhất là năm 2010 với sự gia tăng 135.244 triệu đồng và tốc độ tăng 15,52% so với năm 2009. Đến năm 2011 thì doanh số cho vay tăng nhẹ với tốc độ 3,22 % so với năm 2010. Do thời điểm này, tỷ lệ nợ xấu của các NH đang ở mức cao nên NH NN&PTNT thành phố Vinh đã phải gia tăng việc thẩm định, kiểm tra đánh giá các khoản vay nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong tổng doanh số cho vay thì cho vay ngắn hạn vẫn là ưu tiên hàng đầu cho NH nhằm hạn chế rủi ro và tạo thu nhập cho NH. Với doanh số cho vay ngắn hạn từ 703.655 triệu đồng năm 2009 đến năm 2011 là 870.808 triệu đồng. Bảng 1.3: Doanh số thu nợ cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 (Đơn vị: triệu đồng) So sánh So sánh 2011 Chỉ tiêu 2009 2010 2010 với 2009 2011 với 2010 +- % +- % Doanh số thu nợ 695.345 904.801 209.456 30,12 1.008034 103.233 11,41 - Thu nợ cho vay 594.594 770.538 175.944 29,59 852.414 81.876 10,63 ngắn hạn - Thu nợ cho vay 100.751 134.263 33.512 33,26 155.620 21.357 15,91 trung hạn (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNTTP) - 13 -
  17. Nói đến doanh số thu nợ chính là một trong những mấu chốt quan trọng trong hoạt động tín dụng làm cho ngân hàng thu được lợi nhuận. Trong 3 năm liền ta thấy, doanh số thu nợ của ngân hàng tăng lên đáng kể, năm 2010 ngân hàng thu được 904.801 triệu đồng, tăng 209.456 triệu đồng với tỷ lệ tăng 30,12% so với năm 2009 là 695.345 triệu đồng. Năm 2011 doanh số thu nợ đạt 1.008.034 triệu đồng, tăng 103.233 triệu đồng chiếm tỷ lệ tăng 11,41% so với năm 2010. Trong đó: Thu nợ cho vay ngắn hạn năm 2010 là 770.538 triệu đồng, tăng 175.944 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 29,59% so với năm 2009. Năm 2011 thu nợ cho vay ngắn hạn cũng tăng lên 81.876 chiếm tỷ lệ 10,63% so với năm 2010. Thu nợ cho vay trung hạn năm 2010 là 134.263 triệu đồng tăng 33.512 triệu đồng so với năm 2009. Đến năm 2011 thu nợ cho vay trung hạn là 155.620 triệu đồng, tăng 21.357 triệu đồng chiếm tỷ lệ 15,91% so với năm 2010. Ta thấy thu nợ cho vay ngắn hạn luôn đạt hiệu quả cao hơn so với thu nợ cho vay trung hạn. Nên đây là vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm để cho ngân hàng hoạt động tốt hơn. Bảng 1.4: Dư nợ cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 (Đơn vị: triệu đồng) So sánh So sánh 2011 với Chỉ tiêu 2009 2010 2010 với 2009 2011 2010 +- % +- % Tổng dư nợ 504.068 605.450 101.382 20,11 636.555 31.105 5,14 - Dư nợ vốn UTĐT 2.296 1.821 -475 -20,69 1.592 -229 -12,58 - Dư nợ VKD thông 501.772 603.629 101.857 20,3 634.963 31.334 5,19 thường (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNTTP Vinh) Về dư nợ cho vay thì nhìn chung là dư nợ cho vay thông thường tăng tương đối. Năm 2009, tổng dư nợ là 504.068 triệu đồng, trong đó dư nợ vốn kinh doanh thông thường chiếm 501.772 triệu còn dư nợ vốn UTĐT chỉ có 2.296 triệu đồng. Đến năm 2010 thì dư nợ cho vay thông thường tăng 101.857 triệu đồng với tốc độ 20,3%. Còn đối với dư nợ đầu tư ủy thác thì năm 2010 lại giảm 475 triệu đồng so với năm 2009 , với tỷ lệ giảm 20,69 %. Sang đến năm 2011 dư nợ ủy thác đầu tư giảm mạnh là 1.592 triệu đồng, giảm 229 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 12,58 % so với năm 2010, trong khi đó thì dư nợ vốn kinh doanh thông thường vẫn tiếp tục tăng đạt 31.334 triệu đồng. - 14 -
  18. Tóm lại, qua số liệu phản ánh về tình hình sử dụng vốn của ngân hàng trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011 tỷ lệ tăng trưởng về doanh số cho vay, doanh số thu nợ tăng tương đối. Chứng tỏ ngân hàng đã hoạt động hiệu quả. 1.3.3 Tình hình kinh doanh Nhờ sự phấn đấu nỗ lực hết mình của cán bộ CNV trong toàn chi nhánh NH NN&PTNT thành phố Vinh đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó thể hiện ở bảng sau: Bảng 1.5: Kết quả tài chính của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 (Đơn vị: triệu đồng) So sánh So sánh 2011 2010 với với 2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2009 2011 +- % +- % Tổng thu tài chính 93.835 109.849 16.014 17 154.467 44.618 41 Tổng chi (chưa 71.534 87.078 15.544 22 101.241 14.163 16 lương) Chênh lệch thu chi 23.322 22.771 53.226 (Nguồn: Báo cái kết quả kinh doanh năm 2009-2011 – NH Agribank tại TP Vinh) Nhìn qua, ta thấy tổng thu tài chính của NH NN&PTNT thành phố Vinh tăng dần qua các năm. Sở dĩ tổng thu tăng, nhất là năm 2011 là do NH đã nâng cao các dịch vụ cho khách hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến sử dụng dịch vụ của NH. Thật vậy, từ bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy, năm 2009 tổng thu của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh là 93,856 triệu đồng . Đến năm 2010, tổng thu nhập đạt 109,849 triệu đồng, tăng 16.014 triệu đồng với tỷ lệ tăng 17% so với năm 2009. Từ năm 2009 đến năm 2010, tổng nguồn chi ( chưa kể lương ) tăng tương đối. Năm 2010 tổng chi là 87.078 triệu đồng tăng 15.544 triệu đồng so với năm 2009, với tốc độ tăng 22 %. Và đến năm 2011, tổng chi là 101.241 triệu đồng, tăng 14.163 triệu đồng , với tốc độ tăng 16 % so với năm 2010. Mặt khác, chênh lệch thu chi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm qua không ổn định. Năm 2009, chênh lệch thu chi là 23.322 triệu đồng, Nhưng đến năm 2010 thì chênh lệch thu chi là 22.771 triệu đồng. Nguyên do là tổng thu tăng lên không đáng kể còn tổng chi thì tăng lên nhanh. Vì vậy, Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp kịp thời để khắc phục điều này. Đến năm 2011, Ngân hàng đã quản lý tốt được công tác thu chi của - 15 -
  19. mình nên nguồn thu của NH đã tăng lên đáng kể, chênh lệch thu chi là 53.226 triệu đồng. Điều đó cho thấy được chi nhánh đã hoạt động có hiệu quả đáng kể trong thời gian gần đây, khẳng định được vai trò là tiền đề cho hoạt động khác của chi nhánh chủ động trong kinh doanh và tăng trưởng lợi nhuận. - 16 -
  20. PHẦN 2: Thực trạng và giải pháp cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Vinh. 2.1 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Vinh. 2.1.1 Các loại hình sản phẩm và dịch vụ của NH triển khai đối với KHCN Hiện nay NH NN&PTNT TP Vinh đang triển khai 24 loại sản phẩm đối với KHCN : + Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình : Đây là sản phẩm cho vay dành cho mọi cá nhân và hộ gia đình có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính trả nợ khoản đang có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và sinh hoạt như mua sắm hàng hóa tiêu dùng, vật dụng gia đình. Đặc tính sản phẩm : - Loại tiền vay: VND - Thời gian cho vay: tối đa 60 tháng - Mức cho vay: tối đa 80% chi phí - Lãi suất: cố định và thả nổi; lãi suất quá hạn tối đa 150% lãi suất trong hạn. - Bảo đảm tiền vay: đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba - Gải ngân: một lần hoặc nhiều lần - Trả nợ gốc và lãi vốn vay: trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận + Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư: NH NN&PTNT TP Vinh hỗ trợ chi phí xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà đối với quý khách hàng là hộ gia đình hoặc cá nhân người Việt Nam có quyền sử dụng đất hợp pháp, có nhà không thuộc diện cấm cải tạo, cấm xây dựng lại, phù hợp với quy hoạch, có giấy phép xây dựng; Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép mua nhà đất theo quy định tại nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 5/11/2001. + Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ : Đối với khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên để hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (bù đắp thiếu hụt tài chính) + Cho vay theo hạn mức tín dụng : NH đưa ra sản phẩm này nhằm đáp ứng nhu cầu của các KHCN vay vốn lưu động ngắn hạn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định. + Cho vay các dự án theo chỉ định của chính phủ : Sản phẩm này áp dụng đối với khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu và đáp ứng - 17 -
  21. đủ điều kiện vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc các dự án bằng nguồn tài trợ của chính phủ. + Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài : Khách hàng là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam có đủ điều kiện đi lao động ở nước ngoài theo quy định; có hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về việc đi làm việc ở nước ngoài, đang cần vay vốn để chi trả cho những hoạt động hợp pháp cần thiết để đi lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngoài có thể tìm đến, sử dụng sản phẩm này của NH. + Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá : là sản phẩm tín dụng của Agribank dành cho khách hàng là người sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố, đang có nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống. Giấy tờ có giá được cầm cố: phải được phát hành hợp pháp, được phép chuyển nhượng. Bao gồm sổ tiết kiệm, kỳ phiếu do các NHTM phát hành; tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ do các doanh nghiệp phát hành + Cho vay mua phương tiện đi lại : Sản phẩm dịch vụ này nhằm phục vụ khách hàng trong độ tuổi lao động, có việc làm và thu nhập ổn định, có nhu cầu vay mua ô tô, xe máy và các phương tiện đi lại phục vụ mục đích tiêu dùng mà không có tài sản nào khác để bảo đảm tiền vay + Cho vay lưu vụ đối với hộ nông dân : Đây là sản phẩm tín dụng Agribank dành cho khách hàng là hộ gia đình hoặc cá nhân tại vùng chuyên canh trồng lúa và các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn hạn khác sản xuất 2 vụ liền kề, đang có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất. + Cho vay hộ nông dân theo quyết định 67/1998/QĐ-TTg : khách hàng là hộ nông dân đang cần vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể tham gia sử dụng sản phẩm này của NH Ngoài các sản phẩm trên NH NN&PTNT TP Vinh còn có các sản phẩm, dịch vụ khác như : cho vay để trả nợ nước ngoài trước hạn, cho vay hỗ trợ du học, cho vay đồng tài trợ, cho vay phát hành thẻ tín dụng để nhằm phục vụ, thoả mãn nhu cầu của mọi KHCN. 2.1.2. Vấn đề quản trị rủi ro. 2.1.2.1. Áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NH Agribank thực hiện xếp hạng toàn bộ các khách hàng vay vốn trên cơ sở chấm điểm các chỉ tiêu, bao gồm các chỉ tiêu định tính và định lượng với các trọng số cho từng nhóm phù hợp với ngành, quy mô và lĩnh vực hoạt động của khách hàng. Ngoài chức năng xếp hạng và phân loại nợ, hệ thống này còn bổ sung chức năng hỗ trợ ra quyết định cho vay, cho phép trích lập dự phòng trực tiếp và chiết suất ra được các báo cáo yêu cầu quản trị. Khi đưa hệ thống vào hoạt động, cán bộ - 18 -
  22. QHKH sẽ xem xét KHCN vay vốn, chấm theo thang điểm từ 20-100, ứng với các hạn mực tín dụng từ D đến AAA để phân loại nợ từ 1 đến 5, xếp loại rủi ro và đưa ra quyết định cho vay. Việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trên toàn hệ thống có ý nghĩa với chi nhánh trong việc hoạch định các chính sách và thực thi chính sách tín dụng, chính sách quản trị rủi ro tín dụng và chính sách khách hàng để đảm bảo cho chi nhánh hoạt động hiệu quả. Chính sách này phù hợp với chiến lược kinh doanh của NH là xây dựng một hệ thống quản trị tốt nhất ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế, nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh và phát triển ổn định. 2.1.2.2. Thực hiện chức năng phân tách giữa các phòng ban . Chi nhánh đã phân tách phòng nghiệp vụ tín dụng thành các phòng khách hàng 1, khách hàng 2, khách hàng cá nhân. Việc phân tách như vậy sẽ giúp việc quản trị rủi ro với từng đối tượng khách hàng thuận lợi hơn và chuyên nghiệp hơn. Vì với từng đối tượng khách hàng có những đặc điểm cũng như chi nhánh sẽ gặp những rủi ro đặc trưng. Chi nhánh còn lập riêng khối quản lý rủi ro để phân tích và cảnh bảo những rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. 2.1.2.3. Quản lý rủi ro bằng nền tảng công nghệ IBM. Agribank đã lựa chọn dòng máy chủ mainframe mới nhất (system z10) để vận hành giải pháp quản lý rủi ro tác nghiệp mới, nhằm giúp ngân hàng cung cấp tới khách hàng các dịch vụ chất lượng tốt hơn. Hầu hết các ngân hàng trong nước hiện nay đều thực hiện quản trị rủi ro thủ công. Mọi giao dịch trong ngày phải chờ đến cuối ngày mới được kiểm kê, cảnh báo. Với hệ thống mới này, Agribank có thể thực hiện quản trị rủi ro online. Tùy vào mức độ rủi ro của các giao dịch mà hệ thống có thể đưa ra cảnh báo tức thời hoặc cuối ngày. Máy chủ mới system z của IBM có các tính năng tối ưu để hỗ trợ xử lý các luồng công việc có khối lượng giao dịch lớn. Nhờ đó Agribank sẽ tận dụng được thế mạnh của các đặc tính quản lý hệ thống tiên tiến, như khả năng quản lý công suất và bảo mật nhằm bảo vệ các dữ liệu của ngân hàng trước các rủi ro, nhất là khi nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại của Việt Nam đang ngày càng mở rộng. 2.1.3 Kết quả hoạt động cho vay KHCN 2.1.3.1 Doanh số cho vay KHCN Bảng 2.1: Doanh số cho vay KHCN của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua các năm 2009-2011 (Đơn vị: triệu đồng) - 19 -
  23. So sánh So sánh 2010 năm 2009 năm 2010 năm 2011 2011 với với 2009 2010 Chỉ tiêu tỷ tỷ tỷ số tiền số tiền +- % số tiền +- % trọng trọng trọng Tổng doanh 871.525 100% 1.006.749100% 135.224 15,52 1.039.139100% 32.390 3,22 số cho vay Doanh số cho vay 484.440 55,6% 601.728 59,8% 117.288 24,21 641.179 61.7% 39.451 6,56 KHCN (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNT TP Vinh) Qua bảng trên, ta thấy doanh số cho vay khách hàng cá nhân ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của NH. Trước những khó khăn thách thức do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, nhưng NH NN&PTNT TP Vinh vẫn đạt được những kết quả khả quan trong năm 2009. Củ thể năm 2009 doanh số cho vay KHCN là 484.440 triệu đồng, chiếm 55,6% doanh số cho vay . Đến năm 2010 doanh số cho vay KHCN tăng lên khá cao đạt 601.728 triệu đồng, chiếm gần 60% tổng doanh số cho vay. So với năm 2009 thì doanh số cho vay KHCN năm 2010 tăng 117.288 triệu đồng với tốc độ tăng 24,21 %. Điều này cho thấy NH NN&PTNT TP Vinh là một lựa chọn thích hợp để vay vốn của các KHCN. Với phong cách phuc vụ hướng tới lợi ích của khách hàng nên chi nhánh ngày càng chiếm được cảm tình của khách hàng. Đến với chi nhánh mỗi khách hàng đều được tư vấn hướng giải quyết, và được hướng dẫn nhiệt tình của đội ngũ cán bộ nhân viên. Vì vậy chi nhánh tạo được niềm tin và sự gắn bó của khách hàng, đồng thời khách hàng còn tăng nhu cầu với các sản phẩm khác. Đúng như mục đích phát triển của chi nhánh là hướng tới phát triển thành một ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Năm 2011, trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, lạm phát, giá cả hàng hoá biến động thất thường; Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, thắt chặt tín dụng; Thị trường tiền tệ thiếu ổn định , Ngân hàng Nông nghiệp thành phố Vinh đã chủ động hoạch định nhiều giải pháp sát thực, linh hoạt, cạnh tranh lành mạnh, tập trung ưu tiên vốn cho vay nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu lao động, nên doanh số cho vay KHCN năm 2011 đạt 641.179 triệu đồng, tăng 39.451 triệu đồng so với năm 2010. NH Agribank đã đạt được những kết quả trên là nhờ sản phẩm CVKHCN của chi nhánh ngày càng được hoàn thiện và đa dạng hóa tới mực tối đa. Chi nhánh luôn đi trước tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hộ gia đình để đưa ra những gói sản phẩm tiện ích nhất. - 20 -
  24. 2.1.3.2 Doanh số thu nợ cho vay KHCN Doanh số thu nợ là số tiền mà NH thu được từ nợ trong hạn, bao gồm doanh số cho vay trong năm và nợ chưa đến hạn thanh toán của các năm trước chuyển sang. Với phương châm “ Chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững “ thì cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ là một vấn đề mà NH cần phải đặc biệt quan tâm. Dựa vào doanh số thu nợ ta biết được tình hình quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn của NH . Bảng 2.2: Doanh số thu nợ cho vay KHCN của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua các năm 2009-2011 (Đơn vị: triệu đồng) năm năm So sánh 2010 năm So sánh 2011 2009 2010 với 2009 2011 với 2010 Chỉ tiêu số tiền số tiền +- % số tiền +- % Tổng doanh số 1.008.03 695.345 904.801 209.456 30,12 103.233 11,41 thu nợ cho vay 4 Doanh số thu nợ cho vay 378.155 541.361 163.206 43,16 684.272 142.911 26,4 KHCN (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNT TP Vinh) Để thấy được mức độ biến động của doanh số thu nợ cho vay KHCN ta xem bảng sau Biểu đồ 2.1 : Thực trạng doanh số thu nợ cho vay KHCN của NH NN&PTNN TP Vinh năm 2009-2011 ( đơn vị : Triệu đồng ) 1.200.000 1.000.000 800.000 600.000 400.000 200.000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh số thu nợ cho 695.345 904.801 1.008.034 vay Doanh số thu nợ cho 378.155 541.361 684.272 vay KHCN - 21 -
  25. Qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.1 ta thấy tình hình thu nợ cho vay KHCN tại NH NN&PTNN TP Vinh trong 3 năm 2009 đến 2011 khá tốt và có xu hướng gia tăng qua các năm. Trong năm 2009 doanh số thu nợ cho vay KHCN đạt 378.155 triệu đồng. Trong khi đó tổng doanh số thu nợ cho vay là 695.345 triệu đồng. Có thể thấy cả doanh số thu nợ cho vay KHCN và doanh số thu nợ cho vay còn thấp, chưa xứng đáng với quy mô của NH. NH cần phải thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả trong việc thu nợ cho vay. Đến năm 2010, NH Agribank TP Vinh đã có những kết quả vượt bậc trong thu nợ cho vay. Doanh số cho vay KHCN đạt 541.361 triệu đồng, tăng 163.206 triệu đồng với tốc độ 43,16% so với năm 2009. Đạt được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ tín dụng của NH đã tiếp tục hoàn thiện, củng cố trong công tác thẩm định dự án, phương án để lựa chọn các dự án tốt, có hiệu quả. Các cán bộ tín dụng luôn theo dõi nhắc nhở nợ đến hạn của KHCN, ngoài ra cộng thêm ý thức tốt của các KHCN đã làm cho việc thu nợ của NH được thuận lợi hơn. Năm 2011, tình hình thu nợ cho vay KHCN cũng đạt được những kết quả khả quan. Thu được 684.272 triệu đồng với tốc độ tăng 26,4%. 2.1.3.3 Dư nợ cho vay KHCN Dư nợ phản ánh rõ nét thực trạng và chính sách tăng trưởng tín dụng của từng đối tượng KH tại thời điểm nhất định. Để thấy rõ vấn đề đó ta đi vào phân tích tình hình dư nợ cho vay KHCN qua 3 năm : Bảng 2.3: Dư nợ cho vay KHCN của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 (Đơn vị: triệu đồng) So sánh So sánh 2010 năm 2009 năm 2010 năm 2011 2011 với với 2009 2010 Chỉ tiêu tỷ tỷ tỷ số tiền số tiền +- % số tiền +- % trọng trọng trọng Tổng dư nợ 504.068 100% 605.450 100% 101.382 20,1 636.555 100% 31.105 5,1 cho vay Dư nợ cho 302.379 60% 356.270 58,8% 53.891 17,8 372.600 58,5% 16.330 4,6 vay KHCN (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNT TP Vinh) Nhìn bảng số liệu trên thì có thế nhận thấy tình hình dư nợ cho vay KHCN và tổng dư nợ đều tăng dần qua 3 năm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của nền kinh tế. Qua đó khẳng định được thế mạnh của NH Agribank trong lĩnh vực cho vay KHCN. Do NH NN&PTNN TP Vinh luôn chú trọng vào - 22 -
  26. cho vay KHCN nên tỷ trọng của dư nợ cho vay KHCN cũng chiếm phần lớn trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2009 dư nợ cho vay KHCN chiếm 60%, năm 2010 chiếm 58,8%, năm 2011 chiếm 58,8% so với tổng dư nợ. Năm 2010 dư nợ cho vay KHCN là 356.270 triệu đồng, tăng 53.891 triệu đồng với tốc độ tăng 17,8% so với năm 2009. Điều này cho thấy, cho vay KHCN là mục tiêu quan trọng của NH. Nên NH cần phải làm tốt công tác thẩm định, giám sát trước, trong và sau khi cho vay đối với khách hàng này. Đến năm 2011 thì dư nợ cho vay KHCN cũng tăng lên nhưng với tốc độ tăng khiêm tốn 4,6% so với năm 2010. Có thể nói 2011 là năm nhiều thử thách với với ngành ngân hàng nói chung và NH NN&PTNT TP Vinh nói riêng. Do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vẫn chưa hoàn toàn khắc phục. Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, lạm phát, giá cả hàng hoá biến động thất thường; Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, thắt chặt tín dụng; Thị trường tiền tệ thiếu ổn định , NH đã chủ động hoạch định nhiều giải pháp sát thực, linh hoạt, cạnh tranh lành mạnh, tập trung ưu tiên vốn cho vay nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu lao động Nên đã đạt được những kết quả : dư nợ cho vay KHCN là 372.600 triệu đồng, tăng 16.330 triệu đồng với tốc độ tăng 4,6% so với năm 2010 Trong hoạt động cho vay KHCN thì NH NN&PTNN TP Vinh chú trọng cho vay đời sống, cho vay xuất khẩu lao động và cho vay khác. Để biết được tình hình dư nợ của các loại cho vay trên thì ta xem xét biểu đồ sau : Biểu đồ 2.2 : Tình hình dư nợ trong cho vay KHCN ( đơn vị : Triệu đồng ) 250.000 200.000 150.000 100.000 50.000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Dư nợ cho vay đời sống 115.523 180.000 145.129 Dư nợ cho vay xuất khẩu 324 200 162 lao động Dư nợ cho vay khác 204.532 176.070 227.309 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 NH NN&PTNT TP Vinh) - 23 -
  27. Qua biểu đồ trên, có thể nhận thấy răng cho vay đời sống đóng vai trò quan trọng trong việc cho vay KHCN. Trong khi đó cho vay xuất khẩu lao động còn chiếm tỷ trọng quá nhỏ bé, NH cần phải quan tâm hơn trong lĩnh vực này. Do NH NN&PTNN TP Vinh thì hiện chưa có quy chế quản lý thu nhập của người lao động đã được vay vốn nên có hiện tượng chây ỳ khiến cho việc thu hồi khi nợ đến hạn vô cùng khó khăn. Năm 2009 dư nợ đời sống là 115.523 triệu đồng, còn dư nợ cho vay xuất khẩu lao động chỉ có 324 triệu đồng , chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ. Đến năm 2010 dư nợ cho vay đời sống vẫn tăng lên tới 180.000 triệu đồng thì dư nợ cho vay xuất khẩu lại có xu hướng giảm xuống còn 200 triệu. NH cần phải chú trọng, quan tâm và ưu tiên việc cho vay này. Mặt khác dư nợ cho vay khác trong năm 2010 lại giảm còn 176.070 triệu đồng ( năm 2009 là 204.532 triệu đồng ) NH cần phải chú trọng đa dạng hoá cách hình thức cho vay khác, không nên quá tập trung vào cho vay đời sống. Năm 2011 thì có xu hướng ngược lại, dư nợ cho vay đời sống và dư nợ cho vay xuất khẩu đều có xu hướng giảm, còn dư nợ cho vay khác lại có xu hướng gia tăng lên 227/309 triệu đồng. 2.1.3.4 Số lượng và lượt KHCN Bảng 2.4: Số lượng và lượt KHCN vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 (Đơn vị: Người ) So sánh 2010 So sánh 2011 năm năm với 2009 năm với 2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 +- % +- % Số lượt KHCN 3.278 4.427 1.149 35,1 5.142 715 16,2 Số lượng 2.946 3.864 918 31,2 4.271 407 10,5 KHCN ( Nguồn: báo cáo phòng tín dụng NH NN&PT TP Vinh) Năm 2009, số lượng KHCN là 2.946 người, số lượt khách hàng đến với chi nhánh là 3.278 người. Con số này là thấp so với quy mô của chi nhánh. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do tình hình kinh tế nước ta trong năm 2009 có nhiều biến động: đầu năm lạm phát cao, cuối năm suy thoái kinh tế. Bảng số liệu trên cho thấy, chỉ tiêu này trong năm 2010 đã có nhiều khởi sắc cùng chiều với sự phục hồi kinh tế. Số lượng khách hàng là 3.864 người, tăng 31,2% so với năm 2009. Số lượt KHCN đến giao dịch với ngân hàng đạt - 24 -
  28. 1.149 người tăng 35,1% so với năm trước. Đây là tín hiệu đáng mừng cho thấy những thành công trong nỗ lực vượt qua suy thoái của ngân hàng. Đặc biệt đến năm 2011, tập trung mạnh mẽ để tiến đến một ngân hàng có quy mô lớn nhất, ngân hàng Nông nghiệp nói chung và NH NN&PT TP Vinh nói riêng đang ngày càng lôi cuốn được lượng lớn KHCN. Trong năm 2011, chi nhánh đã thu hút được 4.271 khách hàng, tăng 10,5 % so với năm 20010 và 5.142 số lượt KHCN đến giao dịch, tăng 16,2% so với năm 2010. Mặc dù các NHTM ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt, nhưng chi nhánh luôn quan tâm tới việc hoàn thiện và bổ sung những sản phẩm mới có nhiều tính năng hơn, đem lại tiện ích lớn cho KHCN nên ngày càng tăng lượng khách hàng đến với ngân hàng. 2.1.3.5 Cơ cấu cho vay KHCN Bảng 2.5 : Cơ cấu cho vay KHCN tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh qua năm 2009-2011 Sản phẩm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Cho vay kinh doanh cá thể 56,4% 57,7% 54,7% Cho vay sửa chữa nhà 13,7% 12,9% 12,4% Cho vay mua phương tiện đi lại 8,2% 7,9% 9,3% Cho vay phát hành thẻ tín dụng 9,1% 10,3% 12,6% Cho vay xuất khẩu lao động 0,07% 0,03% 0,04% Những loại cho vay khác 12,53% 11,17% 10,96% Tổng 100% 100% 100% ( Nguồn: báo cáo phòng tín dụng NH NN&PT TP Vinh) Bảng số liệu trên cho ta thấy, cho vay kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng cao nhất, phản ánh uy tín, hình ảnh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Cho vay xuất khẩu lao động chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm. sở dĩ như vậy vì đây là khoản vay mang tính chất lâu dài, mặt khác thủ tục vay vẫn rất rườm rà, phức tạp khiến người lao động và doanh nghiệp rất khó tiếp cận nguồn vốn. Ngoài một số nguyên nhân khách quan như khủng hoảng kinh tế, thiếu việc làm, lao động phải về nước trước hạn thì thì số vốn do lao động thiếu ý thức trả nợ cũng chiếm đến 20% tỷ lệ nợ xấu. Vì vậy NH cũng dè dặt hơn trong việc cho vay này. - 25 -
  29. Thay vì thế tỷ trọng cho vay mua phương tiện đi lại có xu hướng tăng: năm 2009 là 8.2%, năm 2010 giảm xuống còn 7.9%, nhưng đến 2011 thì đã tăng lên 9.3%. Nhu cầu của con người ngày càng cao và hiện đại, mua xe không chỉ phục vụ sản xuất kinh doanh mà còn phục vụ cho chính cá nhân. Cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng càng ngày càng tăng, vì chi nhánh NH NN&PTNN TP Vinh cũng là trung tâm thẻ nên việc cho vay qua phát hành thẻ tín dụng cũng tăng trưởng rất tốt, năm 2009 chiếm tỷ trọng là 9.1% thì tới năm 2011 con số này đã lên đến 12,6%. Tuy nhiên các sản phẩm cho vay du học và chứng minh tài chính thì chưa đạt được kết quả tốt như các chi nhánh khác trên địa bàn thành phố Vinh như: Techcombank, ACB chi nhánh cần chú trọng vào những sản phẩm đó hơn. 2.2 Đánh giá hoạt động cho vay KHCN 2.2.1. Những kết quả đạt được. Xét một cách tổng thể có thể thấy chất lượng tín dụng của NHNo &PTNTTP Vinh trong năm 3năm đã tăng lên đáng kể. Để đạt được điều đó góp một phần không nhỏ của cán bộ nhân viên tín dụng, họ đã có trách nhiệm cao, thực hiện tốt quy chế, thể lệ tín dụng đồng thời phản ánh trình độ của cán bộ tín dụng ngày càng được nâng cao. Mặc dù năm 2011 có rất nhiều khó khăn như đã xác định từ ban đầu, nhưng đơn vị đã có nhiều giải pháp triển khai theo kịp với tình hình, tranh thủ được sự chỉ đạo của cấp trên, động viên được sự nỗ lực cố gắng của tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ viên chức nên hoạt động kinh doanh của đơn vị đạt nhiều kết quả khả quan. Một số chỉ tiêu chính đạt và vượt kế hoạch cấp trên giao, đặc biệt là chỉ tiêu tài chính, tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh và dịch vụ sản phẩm mới. Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng đã đạt được nhiều kết quả tốt, dư nợ cho vay KHCN tăng trưởng khá, đến 31/12/2011 dư nợ nền kinh tế đạt 636.555 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay KHCN đạt 372.600 triệu đồng chiếm 58,5% . Chất lượng tín dụng được giữ vững, hiệu quả tín dụng mang lại ngày càng lớn; số lượng khách hàng cá nhân tìm đến với NH tăng mạnh. Hoạt động của đơn vị đã bám sát chủ trương của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương về phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển, đảm bảo an sinh xã hội. Kinh doanh ngoại tệ và hoạt động dịch vụ đã có nhiều tiến bộ hơn những năm trước. Hầu hết các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng nông nghiệp đã đến được với khách hàng, doanh thu dịch vụ tăng hơn năm trước, nghiệp vụ kinh doanh đã phong phú và hiệu quả, phát triển được nghiệp vụ thanh toán quốc tế trực tiếp. Trong điều hành có nhiều sáng tạo và linh hoạt. - 26 -
  30. Bám sát và triển khai có hiệu quả hệ thống các giải pháp kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh và Thành phố. Tranh thủ được sự quan tâm giúp đỡ và lãnh đạo tối đa của cấp trên, tạo sự thuận lợi và đồng thuận cao trong điều hành kinh doanh. Chỉ đạo thực hiện triệt để cơ chế lãi suất cho vay thả nổi theo cung cầu thị trường. Triển khai thường xuyên, liên tục phát triển dịch vụ sản phẩm, khai thác tối đa nguồn thu. Động viên được sức mạnh và tinh thần đoàn kết nhất trí trong đơn vị, phát động và duy trì tốt các phong trào thi đua, tạo được động lực trong kinh doanh. Triển khai nghiêm túc cơ chế khoán việc cụ thể đến từng phòng và người lao động. Nâng cao được trách nhiệm của người đứng đầu nên các mặt hoạt động trên mọi lĩnh vực trong năm qua đều trôi chảy, an toàn, kết quả tài chính đạt được khá hơn năm trước Về văn bản quy định: Trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nước, NH NN&PTNT TP Vinh đã đưa ra đầy đủ về các điều kiện, thủ tục cũng như quy trình thực hiện với sản phẩm CVKHCN. Đồng thời việc các văn bản được ban ra kịp thời, nhanh chóng, đúng thời điểm đã giúp ngân hàng linh hoạt trong việc thay đổi chính sách cho vay của các sản phẩm tới khách hàng. Về danh mục sản phẩm: Nhìn chung NH đã cung ứng cho KHCN những sản phẩm cơ bản. Các sản phẩm mà ngân hàng đưa ra hầu như đã đáp ứng hết nhu cầu cơ bản của khách hàng. Khi một khách hàng không thỏa mãn được điều kiện của sản phẩm này, họ có thể tìm hiều và sử dụng một sản phẩm khác thay thế có tính năng tương tự nhưng phù hợp với nhu cầu của họ. Về mặt hoàn thiện sản phẩm: Các thủ tục vay vốn phức tạp rườm rà đã được NH Agribank thành phố Vinh thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa để khách hàng có thể nhận được khoản vay một cách nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng . Người vay chỉ cần làm đơn vay kèm theo phương án vay theo mẫu in, áp dụng các phương thức cho vay thuận lợi: hạn mức tín dụng, lưu vụ và áp dụng công nghệ thông tin thành công, nối mạng thống nhất trên hơn 1000 chi nhánh, phòng giao dich, quản lý hồ sơ vay trên mạng. Từ đó khả năng cạnh tranh của ngân hành trên thị trường được nâng cao. Mở rộng sản phẩm và chủng loại sản phẩm: Cùng với tăng mạnh cho vay, NH NN&PTNN TP Vinh đã mở rộng đối tượng cho vay từ chỗ chỉ cho vay nhu cầu sản xuất có tính tự cung, tự cấp tới cho vay sản xuất kinh doanh hàng hóa, các nhu cầu đời sống (mua xe, xuất khẩu lao động, mua sắm, sửa chữa nhà cửa ). Các hoạt động cho vay hỗ trợ học tập, đời sống cán bộ, viên chức, người lao động đi làm việc ở nước ngoài là những sản - 27 -
  31. phẩm không còn mới với thị trường nhưng đó lại là mới với ngân hàng trong thời kì trước đây. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, ngân hàng đã đưa thêm những gói sản phẩm cho vay này vào danh mục, đồng thời tăng thêm nhiều tiện ích cho những gói sản phẩm mới để phù hợp hơn với từng đối tượng mà ngân hàng hướng tới. Dư nợ CVKHCN: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại NH NN&PTNN TPVinh đang thay đổi theo xu hướng tăng tỷ trọng các khoản CVKHCN và giảm tỷ trọng các khoản cho vay KHDN. Đây cũng là xu thế chung của các NHTM trong thời kì hội nhập. Vì vậy, sự chuyển dịch cơ cấu dư nợ đã giúp ngân hàng thích nghi với cơ chế thị trường. Về lợi nhuận CVKHCN: Tuy có một chút biến động do khủng hoảng kinh tế, nhưng nhìn chung lợi nhuận từ khoản CVKHCN đang có xu hướng tăng qua các năm. Về khoa học công nghệ: NH đã hoàn thành trong ứng dụng chương trình INCAS và đang triển khai công nghệ quản lý rủi ro IBM. Các dịch vụ ứng dụng trên mobile, internet, VN Topup cũng đã được ngân hàng cung cấp cho khách hàng. .Hiệu quả hình ảnh của ngân hàng: Ngày càng nhiều khách hàng biết và sử dụng sản phẩm CVKHCN của ngân hàng. Điều này chứng tỏ uy tín của ngân hàng đã đươc thiết lập và phát triển. Bên cạnh các ngân hàng như ACB, Sacombank, Techcombank thì NH Agribank được coi là địa chỉ vàng đáng tin cậy, một hình ảnh gần gũi và thân thuộc đối với KHCN. Với chương trình như mua xe trả góp, cho vay du học, cho vay theo hạn mức tín dụng, sự kết hợp giữa chi nhánh với các cơ quan văn phòng chính phủ, các hang salon ô tô như Toyota, Honda chủ đẩu tư bất động sản đã tạo điều kiện cho người dân, cán bộ trở thành khách hàng của chi nhánh một cách thường xuyên. Và đây cũng là điều kiện thuận lợi để chi nhánh phát triển các sản phẩm dịch vụ khác đi kèm như: thanh toán bằng thẻ, thu thuế làm tăng thêm thu nhập, thu hút thêm khách hàng tiềm năng, mở rộng khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh. 2.2.2. Một số hạn chế và nguyên nhân. 2.2.2.1. Một số hạn chế. Mặc dù, hoạt động CVKHCN của NH NN&PTNN TPVinh đã có những thành tựu đáng kể, song một số điểm yếu còn tồn tại làm hạn chế hoạt động này: - Danh mục sản phẩm: Các sản phẩm của NH chưa có sự khác biệt nhiều so với các sản phẩm cùng loại của các ngân hàng khác như ACB, Vietinbank, Vietcombank trên thị trường. Chi nhánh vẫn còn tập trung vào các khoản cho vay truyền thống, đơn lẻ như cho vay hỗ trợ sản xuất, sửa chữa nhà cửa; - 28 -
  32. chưa có sự cụ thể hóa sản phẩm cho vay phục vụ học tập, cho vay mua nhà để kinh doanh, cho thuê, các gói sản phẩm chọn gói chưa được cung ứng. Tên gọi các sản phẩm rất thông thường, không gây ấn tượng mạnh. Một số sản phẩm của ngân hàng còn thu hẹp so với các sản phẩm cùng loại của ngân hàng khác. Cụ thể: Với sản phẩm cho vay chi phi du học: mức cho vay không quá 85% tổng chi phí, thời hạn cho vay tối đa bằng thời gian khóa học cộng với 3 năm (khóa học thường từ 3-5 năm). Trong khi đó tại ngân hàng Á Châu, cùng sản phẩm cho vay chi phí du học, mức cho vay có thể lên tới 100%, thời hạn cho vay tối đa lên đến 10 năm. Sản phẩm cho vay mua phương tiện đi lại : mức cho vay tối đa 85% tổng chi phí, thời hạn cho vay tới 5 năm. Cùng sản phẩm này tại ngân hàng Quân đội, mức cho vay tối đa 90%, thời hạn cho vay 6 năm. Như vậy so với các ngân hàng khác, mức cho vay, thời hạn cho vay, và các điều kiện khác của sản phẩm ít khả năng cạnh tranh hơn, chưa thỏa mãn nhu cầu tốt nhất của ngân hàng. - Việc xử lý phát mại còn gặp nhiều khó khăn và giá trị thu hồi thấp. Các tài sản đảm bảo tại chi nhánh như máy móc thiết bị thường mang tính chuyên dụng không phù hợp nhu cầu của người mua. Thêm vào đó thủ tục phát mại tài sản đảm bảo quá phức tạp, quá nhiều tấng nấc nên tốn rất nhiều thời gian cũng như chi phí nên khi bán được tài sản thì hầu như chi nhánh không thu được đầy đủ gốc và lãi món vay. - Chất lượng cán bộ ngân hàng : là một trong những nhân tố được đặt lên hàng đầu trong việc hạn chế rủi ro cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các NHTM. Chi nhánh thành phố Vinh nói riêng và các NHTM nói chung đều thiếu cán bộ chuyên môn . Một số cán bộ trẻ mới vào ngành am hiểu nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế, qua kiểm tra phát hiện những sai sót trong việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài sản. Công tác kế hoạch còn có sự lúng túng, bị động. Có những thời điểm mất cân đối, nếu không có sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên thì không mở rộng được tín dụng. Do vậy cần nâng cao công tác đào tạo kĩ năng chuyên sâu về các mặt chuyên môn nghiệp vụ khác cho cán bộ tín dụng. - Chiến lược Marketing của ngân hàng: Mặc dù chi nhánh đã quan tâm, chú trọng công tác Marketing các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, các chương trình khuyến mại, dự thưởng, giảm lãi suất không ngừng được đưa ra. Tuy nhiên thông tin khuyến mại đến với người dân còn bất cập. Chi nhánh cũng chưa xây dựng một website riêng của mình, gây khó khăn cho khách hàng khi có nhu cầu tìm hiểu. Đây là một hạn chế rất lớn đến tốc độ phát triển của sản - 29 -
  33. phẩm cá nhân của NH Agribank thành phố Vinh trong thời gian qua, nhất là sản phẩm tín dụng tiêu dùng. - Chưa cung cấp những lợi ích đi kèm sản phẩm chính: Lợi ích của khách hàng được hưởng thêm chỉ dừng lại ở mức mở tài khoản miễn phí, trong khi đó trên thị trường nhiều ngân hàng đã rất chú trọng đến các lợi ích có thêm cho khách hàng, đem lại sự tin tưởng và thích thú cho khách hàng. VD như Techcombank còn mua tặng bảo hiểm nhân thọ “an tâm tiêu dùng” cho khách hàng khi khách hàng sử dụng sản phẩm “cho vay tiêu dùng trả góp” 2.2.2.2. Nguyên nhân a) Những nguyên nhân khách quan. Trong năm qua giá cả hầu hết các mặt hàng đều tăng mạnh, đặc biệt là những tháng cuối năm ( trong đó chủ yếu là Bất động sản, Vàng, Ngoại tệ mạnh). Tình hình cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn ngày càng khốc liệt, đặc biệt là sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của các NHTMCP ngoài quốc doanh, làm cho hình ảnh cũng như uy tín của hệ thống ngân hàng trên địa bàn phần nào mờ nhạt trước người dân, tạo áp lực lớn lên các NHTM Nhà nước nói chung và Ngân hàng nông nghiệp Thành phố nói riêng trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu kinh doanh và thực hiện chủ trương của Nhà nước về huy động vốn về đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, trong đó có nông nghiệp nông thôn và nông dân. + Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế. Các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng chủ yếu được xây dựng trên cơ sở các giao dịch thủ công với nhiều loại giấy tờ và quy trình xử lý nghiệp vụ phức tạp. Trong khi đó, phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và đa dạng hóa, phát triển các sản phẩm cho vay KHCN nói riêng đòi hỏi phải áp dụng công nghệ mới và quy trình nghiệp vụ hiện đại, nhanh chóng. Với tốc độ phát triển dịch vụ như hiện nay, nhiều quy định pháp lý tỏ ra bất cập, gây khó khăn cho NH trong việc triển khai các sản phẩm mới. Ngoài ra, các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh , đổi mới hoàn thiện. Sự thay đổi nhanh, nhiều và khó đoán trước của các điều chính đã khiến cho hoạt động của các NHTM bị chi phối và ảnh hưởng mạnh. + Môi trường kinh tế: Mặc dù nền kinh tế nước ta đang dần phục hồi nhưng những yếu tố: lạm phát, lãi suất, tỷ giá, sự biến động của thị trường chứng khoán vẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào, gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động ngân hàng. + Văn hóa-xã hội: Do điều kiện lịch sử, tập quán tiêu dùng của người Việt Nam ta là tiết kiệm, không có thói quen tiêu dùng trước khi tích lũy. Ngoài ra, dân số nước ta phân bố không đều và có sự chênh lệch nhiều về - 30 -
  34. mức sống, thu nhập và chi tiêu giữa các vùng, giữa các thành phần xã hội, làm sự phân hóa giàu nghèo diễn ra khá lớn. Điều này cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của ngân hàng. + Cơ sở hạ tầng, công nghệ: Nước ta đang trong giai đoạn phát triển, cơ sở hạn tầng yếu kém, công nghệ kĩ thuật lạc hậu, trình độ quản lý chưa cao. Từ đó đã kìm hãm và ảnh hưởng tới việc phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm sử dụng công nghệ cao, hiện đại. + Sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác: nhận thấy tiềm năng to lớn của khối KHCN, các NHTM Nhà nước, cổ phẩn, chi nhánh các ngân hàng nước ngoài đều hướng vào mục tiêu đó. Sự cạnh tranh diễn ra gay gắt. Mặt khác còn có các ngân hàng có vốn nước ngoài ở Việt Nam, lợi thế của họ là nhiều vốn, có tiềm lực tài chính và quản lý như HSBC, ANZ Sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng với các ngân hàng nội. Cạnh tranh với các ngân hàng trong nước: với xu thế cổ phần hóa hiện nay, hàng loạt các NHTM cổ phẩn ra đời và hoạt động rất năng động, luôn kịp thời đưa ra những sản phẩm đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Các ngân hàng như: ACB, Techcombank, Sacombank, VP bank đều đưa ra những danh mục sản phẩm rất đa dạng. b) Những nguyên nhân chủ quan. - Quy trình nghiệp vụ tín dụng: quy trình nghiệp vụ tín dụng còn chưa phù hợp và đôi khi cán bộ làm việc theo suy đoán dẫn đến quy trình tín dụng không được thực hiện một cách nghiêm ngặt. - Hoạt động kiểm soát nội bộ: công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chỗ đối với cán bộ thừa hành và cán bộ xử lý điều hành nghiệp vụ còn chưa thường xuyên, sâu sát, dẫn đến chi phí công tác quản lý thu hồi hơn tốn kém, mất nhiều thời gian. Do việc giám sát các khoản vay sau khi giải ngân chưa sát sao, kịp thời, do đó, không có các biện pháp kịp thời khi khách hàng có dấu hiệu gặp khó khăn trong việc trả nợ làm cho việc thu nợ gặp nhiều trở ngại. - Đội ngũ cán bộ: khá trẻ nên kinh nghiệm xử lý nghiệp vụ chưa cao, chưa nhanh nhạy. Nhìn chung đội ngũ nhân viên trẻ có khả năng tiếp thu nhanh, nhưng thiếu kinh nghiệm, lại chủ yếu được đào tạo từ các trường với chuyên ngành tài chính-ngân hàng, không có nhiều kiến thức về các mảng khác như: kĩ thuật, xây dựng do đó việc thẩm định dự án của nhân viên còn nhiều hạn chế, đánh giá mang tính chất chủ quan. Mặt khác nhiều cán bộ viên chức thiếu tìm hiểu nghiệp vụ, chưa quan tâm nhiệm vụ được giao nên chất lượng và hiệu quả công tác thấp. Một số cán bộ viên chức có biểu hiện ý thức kém, thiếu gương mẫu, ỷ lại trong công việc được giao, không chấp hành sự phân công chỉ đạo của cán bộ lãnh đạo phòng, gây phản cảm đối với cán bộ viên chức trong đơn vị - 31 -
  35. - Công tác điều hành của cấp phòng, đặc biệt là phòng giao dịch còn thiếu quyết liệt và tính quyết toán. Công tác tham mưu, giúp việc điều hành còn thiếu năng động, đôi lúc khoán trắng cho cấp trưởng nên chất lượng và hiệu quả 1 số mũi công tác chưa cao như: công tác thu nợ ngoại bảng, khai thác nguồn vốn, phát triển dịch vụ bảo lãnh. Tóm lại, để hoạt động CVKHCN được hoàn thiện và mở rộng thì chi nhánh cần có những biện pháp cụ thể để khắc phục những khó khăn mà các nguyên nhân trên tạo ra. 2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh. 2.3.1 Định hướng mở rộng cho vay KHCN của NH Agribank 2.3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh Năm 2012, dự báo nền kinh tế sẽ có chiều hướng đi lên, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ có nhiều khởi sắc, song nhìn chung năm 2012 vẫn là năm tiếp tục có nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới và khu vực. Tình hình lạm phát trong nước đang ở mức cao. Tình hình cạnh tranh trong kinh doanh giữa các ngân hàng thương mại tiếp tục vẫn diễn ra phức tạp. Trước những khó khăn thách thức đó, đòi hỏi NH phải luôn làm tốt công tác dự báo, nắm bắt tốt thông tin thị trường. Trên cơ sở định hướng hoạt động kinh doanh chung của NH Agribank, chi nhánh NH NN&PTNT chi nhánh thành phố Vinh đề ra chiến lược năm 2012: Bên cạnh giữ được khách hàng hiện nay, NH sẽ tiếp tục phát triển khách hàng mới bằng thương hiệu và phong cách phục vụ hiện đại. Chú trọng khối khách hàng vừa và nhỏ và phát triển sản phẩm phục vụ KHCN, đây là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng. Tập trung cung ứng trọn gói các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, từ đó nâng thu nhập từ dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu thu nhập cho NH Nông nghiệp Thành phố Vinh, tiến tới một ngân hàng chuẩn mực và hiện đại. Phương hướng cụ thể: - Đẩy mạnh công tác huy động vốn: nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động. Sử dụng chính sách lãi suất, chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Xây dựng nền tảng khách hàng gửi tiền ổn định vững mạnh, củng cố và đẩy mạnh quan hệ với các khách hàng truyền thống, chú trọng mở rộng mạng lưới khách hàng. Từng bước cải thiện và tạo lập một cơ cấu nguồn vốn cân đối, ổn định. Tổng nguồn vốn huy động (nội tệ + ngoại tệ quy đổi) phải đạt 1.108 tỷ đồng, tốc độ tăng 20%. Trong đó: tiền gửi dân cư chiếm 80% trở lên. - 32 -
  36. - Đẩy mạnh công tác tín dụng: tập trung giảm nợ xấu, nợ cần chú ý, không để phát sinh nợ xấu của khoản vay mới. Tiếp tục đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng nâng dần tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm. Đẩy mạnh cho vay các khách hàng mới trong đó chú trọng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chú trọng và nâng cao chất lượng các công tác thẩm định tín dụng , đảm bảo cho vay có hiệu quả, an toàn. Thường xuyên nắm bắt diễn biến thị trường, các ngành hàng, sản phẩm, khả năng tiêu thụ để đầu tư vốn có hiệu quả. Chú trọng cho vay các dự án, phương án sản xuất kinh doanh sản phẩm mới và sản phẩm truyền thống. Tổng dư nợ nôi tệ cho vay và các khoản đầu tư đạt 747 tỷ đồng, tốc độ tăng 17,3%. Trong đó: + Dư nợ nội tệ cho vay thông thường đạt 746 tỷ đồng, tốc độ tăng 17,5%. + Dư nợ cho vay ủy thác đầu tư đạt 1 tỷ đồng + Tỷ lệ nợ xấu dưới 1%/tổng dư nợ - Tăng cường số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ, củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có, tăng thêm các tiện ích cho các sản phẩm truyền thống. Triển khai thêm các sản phẩm mới như hoạt động chuyển tiền nhanh VNĐ Đẩy mạnh công tác phát hành thẻ tại tất cả các điểm giao dịch. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng, tài chính kế toán. Tăng cường công tác kiểm tra chéo, quản lý rủi ro tác nghiệp Thực hiện nghiêm túc công tác chấn chỉnh sau thanh tra, để khắc phục những tồn tại thiếu sót nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh. - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ trình độ, phẩm chất, đảm nhận được yêu cầu phát triền hoạt động kinh doanh trong giai đoạn cạnh tranh hội nhập. Công tác đánh giá cán bộ cần chú trọng tính sáng tạo, năng lực phát triển và giải quyết vấn đề. - Tập trung thêm vào công tác tuyển dụng lao động mới để bổ sung thêm cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ, đáp ứng yêu cầu công việc. - Thực hiện cải cách hành chính, cách thức giao dịch, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, phát triền thương hiệu của chi nhánh. - Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, thanh toán, quản lý tài chính và xử lý chương trình kiểm soát và giao dịch theo hướng dẫn của NH NN&PTNT Việt Nam trên hệ thống INCAS. 2.3.1.2 Định hướng mở rộng hoạt động cho vay KHCN - 33 -
  37. Thực hiện sự nhất quán chỉ đạo của NH Agribank VN, chi nhánh sẽ đẩy mạnh hoạt động CVKHCN trong năm 2012 như sau: - Mở rộng CVKHCN đi đôi với bảo đảm chất lượng cho vay, phát triển CVKHCN trong phạm vi kiểm soát và quản lý cho vay. - Mở rộng danh mục sản phẩm CVKHCN, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, cung ứng sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. - Đảm bảo sự phù hợp của khách hàng, sự an toàn và hiệu quả, đồng thời thực hiện tuân thủ đúng pháp luật, các quy định, quy chế liên quan. 2.3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay KHCN tại NH NN&PTNT chi nhánh thành phố Vinh. 2.3.2.1 Hoàn thiện và phát triển sản phẩm, dịch vụ cho vay KHCN Hoàn thiện và phát triển sản phẩm là một trong những nội dung cơ bản và rất quan trọng trong chiến lược sản phẩm của ngân hàng. Một sản phẩm được coi là có hiệu quả nếu nó đảm bảo được tính đa dạng để nhằm đáp ứng nhu cầu, có sức cạnh tranh và có khả năng sinh lời. a) Một số ý kiến sửa đổi bổ sung đối với một số loại sản phẩm. 1. Cho vay du học, cho vay chứng minh tài chính Đối tượng đi du học ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là học sinh chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông, sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp đại học. Do đó, để mở rộng cho vay du học NH NN&PTNT TPVinh có thể đi tiếp thị các công ty tư vấn và các tổ chức cho học sinh đi du học ở nước ngoài. Biện pháp này sẽ mang lại hiệu quả hơn vì người đại diện đến gặp gỡ trao đổi với công ty thường là những người quyết định trong việc con em mình đi du học. Thông qua cách thức này các bậc phụ huynh sẽ hiều thêm về sản phẩm cho vay du học của chi nhánh Một điểm nữa, sản phẩm này nên kéo dài thời gian cho vay bởi vì du học sinh thường đi học là 2-3 năm, và phải mất 5-6 năm sau khi tốt nghiệp mới có thể ổn đinh, đạt thành công nhất định trong công việc, mới bắt đầu tích lũy tiền để trả nợ. Nếu bắt họ sau 5 năm tốt nghiệp ra trường thì sẽ rất khó khăn cho du họ sinh và gia đình, vì vậy sản phẩm này nên kéo dài thời gian 7-9 năm để tạo điều kiện cho du học sinh và gia đình. 2. Cho vay mua ô tô Với sản phẩm này trước mắt ngân hàng cần xây dựng mối quan hệ với các hãng xe hoặc đại lý các hãng xe. Một mặt, có thể cho vay đối với chính những salon, hãng xe này,mặt khác có thể cho vay với chính những khách hàng có nhu cầu mua xe từ các hãng này, sản phẩm này sẽ tạo nên một sản phẩm trọn gói. Việc hợp tác với các hãng xe sẽ giúp ngân hàng có nhiều - 34 -
  38. thông tin về nguồn gốc xuất xứ của xe, nhà cung cấp thị trường kinh doanh xe, xu hướng tiêu dùng hiện tại Thêm vào đó, việc hợp tác kinh doanh thành công thì chính những hãng xe sẽ là người giới thiệu khách hàng đến với sản phẩm cho vay trả góp của ngân hàng, từ đó, giúp mở rộng, phổ biến hơn sản phẩm này. Tuy nhiên, một điều bất lợi đối với chi nhánh đó là việc thiết lập các mối quan hệ này đã được các đối thủ trong địa bàn thực hiện trước đó, vì vậy chi nhánh càng phải tích cực hơn, khéo léo để lôi cuốn khách hàng, đồng thời thực hiện nhanh việc kí kết hợp đồng với các salon ô tô trên địa bàn. 3. Cho vay mua nhà dự án, nhà ở: Một ưu điểm đáng nói ở thành phố Vinh trong thời gian này là mọc lên rất nhiều dự án xây chung cư và quỹ đất trống vẫn còn tương đối, vì vậy phát triển cho vay mua nhà trung cư, đất dự án tại địa bàn là điều rất thuận lợi. Để phát triển sản phẩm này, chi nhánh cần tạo dựng và kí kết hợp đồng hợp tác với chủ đầu tư. Với mục tiêu lớn tìm kiếm khách hàng lớn, không tìm kiếm khách hàng nhỏ lẻ, do đó, ngân hàng cần xây dựng tốt mối quan hệ với chủ đầu tư, đặc biệt là chủ đầu tư có uy tín đang xây dựng chung cư cao tầng. Với sự hợp tác này sẽ giúp chi nhánh thẩm định và đánh giá được năng lực thi công công trình vì đây chính là tài sản đảm bảo sau này cho ngân hàng. Khi khách hàng tìm đến các đơn vị xây dựng, họ sẽ được giới thiệu về sản phẩm cho vay mua nhà của chi nhánh. Mặt khác, quan hệ tốt với chủ đầu tư, họ sẽ hợp tác với ngân hàng khi ngân hàng yêu cầu bàn giao giấy tờ nhà của khách hàng sau khi chung cư xây xong cho ngân hàng (yếu tố cơ bản để đảm bảo khoản vay). Để làm tốt khâu này, đề nghị phải có sự phối hợp và hỗ trợ của khối KHCN hội sở. 4. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng Chi nhánh thành phố Vinh là nơi đặt trung tâm thẻ. Đây cũng là một điều kiện tốt để phát triển sản phẩm cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng. Kết hợp với bộ phận phát hàng thẻ, nâng cao chức năng của sản phẩm này. Đây là sản phẩm chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng, khoản vay quy mô nhỏ, tốn kém nhiều chi phí trong việc xét duyệt, thẩm định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu hồi nợ. Để giải quyết những khó khăn trên, cho vay thông qua người đại diện sẽ khắc phục được những điểm yếu này.Giải pháp này khắc phục khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng: thủ tục vay không mất nhiều thời gian, giảm bớt khó khăn trong việc xin xác nhận của người lãnh đạo đơn vị. Để sản phẩm này phát triển mạnh thì chi nhánh nên tập trung phát triển dịch vụ thẻ. Cụ thể: - 35 -
  39. + Tăng cường hiệu quả và khả năng phục vụ của hệ thống ATM nhằm cung cấp nhiều loại hình rẻ hơn. Đồng thời phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ và tăng cường liên kết giữa các NHTM trên địa bàn để nâng cao hiệu quả và mở rộng khả năng sử dụng thẻ ATM. Sử dụng hệ thống IPCAS tự động theo dõi thông tin khách hàng và tài khoản, tính lãi định kỳ và theo dõi biến động, đảm bảo độ chính xác và an toàn cao nhất. + Mở rộng các kênh phân phối đại lý như đại lý thanh toán, đại lý phát hành thẻ ATM. + Phục vụ tốt các khách hàng đang sử dụng thẻ tín dụng vì chính họ sẽ là người giới thiệu những khách hàng mới cho ngân hàng, đồng thời tăng uy tín cho ngân hàng. b) Phát triển các sản phẩm dịch vụ. Phát triển các loại hình qua máy tính và ngân hàng tại nhà nhằm tận dụng sự phát triển của máy tính cá nhân và khả năng kết nối internet để có thể đặt lệnh, thực hiện thanh toán, truy vấn số dư và thông tin cam kết giữa ngân hàng và khách hàng. Phát triển các loại hình qua điện thoại, đây là mô hình phổ biến với chi phí rất thấp, tiện lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Khách hàng có thể thực hiện giao dịch ở bất cứ nơi đâu, bất cứ thời gian nào. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm phát huy hiệu quả và tính năng của công nghệ mới, góp phần hạn chế giao dịch tiền mặt bất hợp pháp. Đấy mạnh các dịch vụ tài khoản tiền gửi với thủ tục an toàn đơn giản nhằm thu hút nguồn vốn của cá nhân trong thanh toán và phát triển các dịch vụ thẻ, séc thanh toán cá nhân, đẩy mạnh huy động vốn qua tài khoản tiết kiệm. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ khác như tăng cường nguồn kiều hối trên cơ sở phối hợp các công ty xuất khẩu lao động, các công ty dịch vụ kiều hối, tổ chức chuyển tiền ở nước ngoài, các ngân hàng đại lý ở nước ngoài. Có chính sách khai thác và tạo điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng. Tăng cường bán chéo sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng và bảo hiểm vì có tới 50% khách hàng sử dụng một sản phẩm duy nhất là tài khoản nhận lương. 2.3.2.2 Tăng cường chủ động tìm kiếm,lựa chọn cho vay KHCN Cũng như nhiều ngân hàng thương mại ở Việt Nam, cách thức cung ứng của chi nhánh NH Agribank TPVinh vẫn còn mang nặng tính bị động, truyền thống, chi nhánh chờ đợi khách hàng tìm đến mình. Vì vậy chi nhánh phải chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng, cải thiện tình trạng thiếu hiểu biết về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của đại bộ phận dân cư, vừa giúp chi nhánh sàng lọc khách hàng phù hợp. - 36 -
  40. Hướng phát triển của NH NN&PTNN TPVinh là tìm kiếm khách hàng lớn, mở rộng khách hàng nhỏ, chủ động liên kết với nhiều hãng, nhiều công ty có liên quan đến sản phẩm dịch vụ của mình để cung ứng dịch vụ ngân hàng hiệu quả hơn: vừa đảm bảo được khách hàng có năng lực tín dụng tốt và có thiện chí trong xây dựng mối quan hệ bền vững, lâu dài với NH. Đảm bảo phát triển khách hàng mới có sự lựa chọn kỹ càng, khách hàng mới là những khách hàng tốt, đảm bảo việc phát triển khách hàng mới nằm trong tầm kiểm soát tương ứng với năng lực phục vụ của ngân hàng và luôn duy trì chất lượng phục vụ khách hàng tốt. Kiên quyết tạm dừng hoặc lịch sự từ chối khách hàng mới nếu thực lực về con người, trình độ, bộ máy không đủ để đảm bảo phục vụ khách hàng được tốt và kiểm soát được rủi ro. Tuy nhiên, cần tránh tình trạng tập trung quá nhiều vào việc phát triển khách hàng mới dẫn đến ảnh hưởng đến sự quan tâm, chất lượng phục vụ khách hàng hiện có của mình. Do đó cần phải duy trì sự thường xuyên thăm hỏi khách hàng (hình thực linh hoạt: điện thoại, gặp mặt, thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng ) qua đó tìm hiểu sự hài lòng của khách hàng hoặc nhứng bất cập trong việc cung cấp dịch vụ, phục vụ khách hàng; giới thiệu những sản phẩm mới của NH mà có thể phù hợp với nhu cầu của khách hàng; tìm hiểu những nhu cầu mới (nếu có) của khách hàng để tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới. Cần chủ động theo dõi, đánh giá về sự biến động trong hệ thống khách hàng cá nhân hiện có của mình (số lượng khách hàng truyền thống hiện đang giao dịch, lượng khách hàng cũ thôi không giao dịch tại ngân hàng nữa và lượng khách hàng mới) để tìm hiểu được nguyên nhân thay đổi của lượng khách hàng cũ, từ đó tìm ra biện pháp để duy trì hệ thống khách hàng hiện có. 2.3.2.3 Cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian giao dịch KHCN đến với chi nhánh xin vay vốn đa phần trong tình trạng thực sự cần khoản tiền đó ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại. Một thực tế ở người dân, đặc biệt là các tiểu thương buôn bán, do thiếu tài sản thế chấp hoặc ngại thủ tục rườm rà nên đã tìm đến “tín dụng chợ đen”, trong khi biết lãi suất cao gấp nhiều lần. Vấn đề phức tạp ở chỗ thời gian giải quyết hồ sơ nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào ngân hàng, trong khi những tiểu thương đang rất cần vốn để chộp lấy cơ hội buôn bán, nên đành phải nhờ đến “tín dụng chợ đen” cho mau chóng. Chính vì vậy việc ngân hàng giải quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng trong thời gian ngắn thì sẽ để lại dấu ấn trong lòng khách hàng, và những lần vay sau sẽ tìm đến chi nhánh, bên cạnh những khách hàng này sẽ lôi kéo thêm những khách hàng mới đến với chi nhánh. Đây cũng chính là điều ngân hàng quan tâm trong chính sách thu hút khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh so với NHTM khác. - 37 -
  41. Thời gian xét duyệt của chi nhánh nhanh nhất là 2 ngày, dài nhất là 20 ngày đối với những món vay dài có giá trị lớn. Trong khi đó một số ngân hàng đã có bước cải tiến như NHTMCP Á Châu, An Bình hay HSBC đều có thời gian xét duyệt cho vay nhanh nhất là trong vòng 8 tiếng đồng hồ. Một số ngân hàng khác còn đưa ra thời gian vay rất ấn tượng như: Đông Á Bank đưa ra chương trình cho vay trong 24 phút, Exim Bank cho vay thế chấp sổ tiết kiệm chỉ trong vòng 1 giờ và cho vay thế chấp chỉ trong vòng 2 ngày. Ngân hàng mới thành lập Tiền Phong Bank cũng cung cấp khoản cho vay thế chấp sổ tiết kiệm trong vòng 60 phút, cho vay thế chấp cầm cố chứng khoán trong vòng 4 giờ, cho vay giấy tờ có giá trong vòng 30 phút. Như vậy có thể thấy rằng thời gian xét duyệt khoản vay đang trong tình trạng thiếu sức cạnh tranh. Do vậy để nâng cao sức cạnh tranh lôi cuốn khách hàng thì việc cải tiến quy trình là cần thiết. Việc cải thiện quy trình thủ tục phải đảm bảo một số tiêu chuẩn sau: * Tạo cho khách hàng sự thuận tiện và thoải mái nhất trong khi giao dịch với ngân hàng. * Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết. * Hỗ trợ và giúp đỡ khách hàng trong suốt quá trình giao dịch với chi nhánh. * Chú trọng đến vấn đề tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng trong đó vấn đề thời gian cần được tối giản hóa. * Việc cái tiến quy trình nên tiến hành từng bước, tránh mất khả năng kiểm soát rủi ro, không đạt được mục tiêu bền vững đã đề ra. 2.3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn Chi nhánh cần phải quan tâm hơn đến công tác kiểm tra, giám sát khách hàng sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm đảm bảo đồng vốn mà ngân hàng tài trợ được đầu tư đúng mục đích và không trái với quy định của pháp luật, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư. Cán bộ tín dụng phải luôn chủ động, giám sát quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, thường xuyên cập nhật những thông tin của khách hàng như: tình hình sản xuất kinh doanh tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, theo dõi những biến động về thị trường đầu ra và đầu vào của khách hàng, của tài sản thế chấp, nếu thấy có dấu hiệu sụt giảm giá trị tài sản thế chấp, ngân hàng cần triển khai các biện pháp bổ sung để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng cấp trên tại thời điểm hiện hành. 2.3.2.5 Đẩy mạnh công tác Marketing Ngân hàng - 38 -
  42. Do hoạt động trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra rất gay gắt, do đó hoạt động Marketing phải được chi nhánh quan tâm và phát triển mạnh hơn nữa. Tăng cường và đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ và sản phẩm cho vay đối với KHCN. + Trước mắt nâng cao chất lượng quảng cáo, tờ rơi, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến sâu rộng. Yêu cầu đối với các thông tin truyền đạt là dễ hiểu, dễ biết, mang tính thị hiếu cao đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. + Tăng cường tuyên truyền và quảng bá hình ảnh của chi nhánh như là một địa điểm thuận lợi, an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch. Quan tâm đến các hoạt động tài trợ văn hóa – văn nghệ - thể thao, thực hiện cấp học bổng cho học sinh, sinh viên các trường đại học trên địa bàn để nhiểu người biết đến hoạt động của chi nhánh hơn, thúc đẩy mở rộng hoạt động của chi nhánh. + Xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa chi nhánh và khách hàng. Đối với khách hàng giao dịch lần đầu, chi nhánh cần tạo sự hiểu biết giữa khách hàng và chi nhánh, cán bộ QHKH cần chủ động tìm hiểu, hướng dẫn và giúp đỡ khách hàng thực hiện các thủ tục, giải đáp thắc mắc, đem lại cho khách hàng sự thuận tiện, thoải mái. Đối với khách hàng truyển thống, chi nhánh có thể có những ưu tiên lãi suất, điều kiện vay vốn cho khách hàng, thực hiện hoạt động sau bán hàng như: tặng quà, thiệp chúc mừng những dịp tết lễ. 2.3.2.6 Cải tạo cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá KHCN Hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất là yêu cầu đối với chi nhánh hiện nay. Điều này không những giúp nhân viên chi nhánh làm việc hiệu quả, phát huy hết khả năng của mình mà còn tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng. Thời gian làm thủ tục hay giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng diễn ra nhanh chóng, đơn giản. Những yếu tố về cơ sở vật chất sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng về quy mô, vị thế của chi nhánh. Hoạt động CVKHCN có đặc điểm là số lượng khách hàng vay nhiều nhưng quy mô khoản vay nhỏ, do đó việc áp dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian thực hiện quy trình nghiệp vụ, có thể giải quyết, xử lý nhiều công việc trong một ngày, phục vụ nhu cầu của khách hàng nhanh chóng hơn, từ đó đem lại uy tín cho chi nhánh. Các chương trình thu thập, phân tích, xử lý thông tin, các phần mềm theo dõi, quản lý quá trình thu nợ được áp dụng sẽ góp phần giảm thời gian và công sức cho cán bộ kinh doanh. Đặc biệt công nghệ báo nợ và thúc dục tự động đối với những - 39 -
  43. khách hàng có độ tín nhiệm thấp để nâng cao nhiệm vụ trả nợ của họ mà cán bộ tín dụng không mất nhiều thời gian vào công việc đó. 2.3.2.7 Nâng cao hiệu quả, phát triển, quản lý nguồn nhân lực Cán bộ kinh doanh là một trong ba yếu tố cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Cán bộ kinh doanh ngân hàng là người trực tiếp hướng dẫn, thực hiện quy trình nghiệp vụ. Họ không chỉ có vai trò quyết định về số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng mà còn khiến tạo nên hình ảnh chi nhánh trong tâm trí khách hàng – yếu tố tạo dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chi nhánh phải nhận thức rõ vai trò quan trọng của cán bộ kinh doanh, coi họ là những khách đầu tiên, khách hàng bên trong, khách hàng nội bộ, là yếu tố tạo nên sự phát triển của ngân hàng. Nâng cao hiệu quả chiến lược phát triển và quản lý nguồn nhân lực theo hướng: i) Xây dựng văn hóa tuyển dụng. Văn hóa tuyển dụng thể hiện phong cách nhà quản lý nhân viên. Đây là một trong những cách mà chi nhánh để lại ấn tượng đầu tiên tốt đẹp trong lòng ứng viên, tạo niềm tin và tạo tiền đề cho sự hợp tác, gắn bó lâu dài với ngân hàng. Đây là cơ hội giao tiếp đầu tiên của nhà quản lý, lãnh đạo với chủ nhân tương lai của chi nhánh. ii) Xây dựng quy trình tuyển dụng chuyên nghiệp, hiệu quả. Quy trình tuyển dụng cần đạt được mục tiêu phát hiện đúng năng lực của ứng viên từ đó không chỉ tuyển chọn được những người tài mà còn là những người phù hợp với đặc điểm của chi nhánh. Công tác tuyển dụng cần được thực hiện với quy mô lớn, có thể liên kết với các trường đại học về kinh tế, tài chính, ngân hàng, tổ chức cho sinh viên thực tập và tuyển chọn luôn những sinh viên có đủ điều kiện để đáp ứng yêu cầu trong công việc trong giai đoạn thực tập này. Trong quá trình tuyển dụng cần phải xây dựng các tiêu chí cụ thể đối với ứng viên về: trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ý thức, tác phong, thái độ học tập, công tác để đảm bảo nhân viên phù hợp với yêu cầu công việc. iii) Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn hóa của cán bộ kinh doanh. Cán bộ kinh doanh phải có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng, nắm rõ bản chất của từng phương thức cho vay, lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định cho vay, từ đó để có những quyết định về hình thức cho vay và lãi suất khoản vay phù hợp với tứng đối tượng khách hàng. Để nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ kinh doanh, ngân hàng cần:  Đẩy mạnh phong trào thi đua, rèn luyện và nâng cao trình độ của cán bộ kinh doanh nói riêng và cán bộ toàn chi nhánh nói chung.  Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn, có nhiều cơ hội học hỏi hơn. Nhân viên trong ngân hàng, đặc biệt là nhân viên phòng QHKH - 40 -
  44. ít có điều kiện học hỏi thêm, đặc biệt là từ những chuyên gia đầu ngành hoặc chuyên gia nước ngoài. Những khóa học đưa ra chủ yếu là rất chung chung về chính sách tín dụng của ngân hàng, về thẩm định tài sản Nhưng những kiến thức riêng như kiến thực về giao tiếp, tác phong phục vụ khách hàng lại ít được chú ý. Chi nhánh nên xây dựng một chương trình đào tạo thiết thực hơn, với sự tham gia của các chuyên gia có uy tín.  Nâng cao tính hợp lý của chính sách thưởng, phạt để kích thích nhân viên làm việc. Tiền thưởng, tiền lương chỉ là một yếu tố chứ không phải tất cả các yếu tố để cán bộ ngân hàng gắn bó lâu dài với chi nhánh. Một chiến lược quản trị nhân lực tốt bao gồm cả chính sách động viên, khen thưởng, bổ nhiệm, đề bạt đối với những cán bộ ngân hàng làm việc xuất sắc, có đủ phẩm chất, năng lực.  Tăng cường trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm giữa các cán bộ trong phòng và trong toàn hệ thống thông qua các buổi nói chuyện, gặp mặt.  Đồng thời, chi nhánh cần tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục để tất cả những nhân viên trong chi nhánh hiểu rõ được vai trò của khách hàng và họ đang làm việc cho khách hàng chứ không phải giám đốc là người quyết định có bao nhiêu người trong bảng lương mà đó chính là khách hàng- khách hàng là người trả lương. Vì vậy lãnh đạo chi nhánh cũng yêu cầu toàn thể cán bộ ngân hàng nói chung và đặc biệt cán bộ kinh doanh nói riêng hãy làm việc và hành động theo phương châm “luôn nghĩ và làm những điều tốt đẹp nhất cho khách hàng” . Chi nhánh nên thêm vào căn cứ tính lương, tiền lương là mức điểm “làm hài lòng khách hàng” tạo động lực cho cán bộ ngân hàng. 2.4 Một số kiến nghị 2.4.1 Kiến nghị với chính phủ Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân ngày càng cao, đặc biệt là trong tình hình hiện nay, chính vì thế mà tiềm năng để các NHTM đẩy mạnh hoạt động này là rất lớn. Tuy nhiên để phát triển các hoạt động này, đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng thì riêng bản thân ngân hàng cố gắng là chưa đủ, cần có sự chỉ đạo, phối hợp giúp đỡ từ phía Chính phủ, các bộ nghành liên quan, đặc biệt về vấn đề thủ tục hành chính. Thứ nhất, Chính phủ cần có những biện pháp bình ổn môi trường kinh tế xã hội. Tình hình kinh tế xã hội quý I năm 2012. Bước sang năm 2012, nước ta có những thuận lợi tình hình kinh tế có những chuyển biến tích cực. Các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều có bước phát triển. Thu ngân sách nhà nước đạt kết quả tốt, bảo đảm cân đối các nhu cầu chi một cách chủ động. - 41 -
  45. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá; an sinh xã hội được bảo đảm; quốc phòng an ninh được giữ vững. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức vẫn còn rất lớn. Kinh tế thế giới tiếp tục có những diễn biến phức tạp: những biến động về chính trị, xã hội ở một số nước Trung Đông và Châu Phi tác động làm tăng mạnh giá dầu mỏ, giá vàng, lương thực và một số loại nguyên vật liệu cơ bản; Thị trường tài chính toàn cầu bất ổn, làm phát bắt đầu tăng cao ở một số nước trong khu vực vốn là thị trường nhập khẩu quan trọng của nước ta. Ở trong nước, kinh tế-xã hội của nước ta tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách thức, thậm chí lớn hơn so với dự báo cuối năm trước về lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. Tăng trưởng GDP có xu hướng chậm lại, thấp hơn so với cùng kì năm 2011; giá cả, làm phát, mặt bằng lãi suất tăng cao so với chỉ số làm phát và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp; tình trạng đô la hóa và sử dụng vàng để kinh doanh, làm công cụ thanh toán trở lên phổ biến và nghiêm trọng hơn; tỷ giá biến động mạnh, giá vàng tăng cao; dự trữ ngoại hối giảm; việc cung cấp điện còn nhiều căng thẳng. Tình hình đó đã tác động tiêu cực đến sản xuất, đời sống của nhân dân. Tình hình dự báo trong thời gian tới: Kinh tế thế giới còn tiếp tục diễn biến xấu. Lạm phát cao diễn ra ở nhiều nước. Giá dầu mỏ, lương thực và một số nguyên liệu còn tiếp tục tăng. Thị trường tài chính toàn cầu tiếp tục có mặt còn thiếu ổn định, thậm chí có những cảnh báo về nguy cơ tái khủng hoảng. Ở trong nước, việc thực hiện đồng thời 3 mục tiêu: kiềm chế làm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và chỉ tiêu tăng trường kinh tế 2011 đối mặt với nhiều khó khăn. Chỉ số tiêu dùng còn tăng cao. Những tác động của các giải pháp kiềm chế làm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bên cạnh mặt tích cực có thể có những tác dụng phụ làm giảm tốc độ tăng trưởng, ảnh hưởng đến thị trường bất động sản, thị trường tài chính, tiền tệ, tính thanh khoản và độ an toàn của một số NHTM, nhất là đối với sự ổn định của hệ thống cơ chế, chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính nên hướng tới đơn giản, thuận tiện, dễ hiểu song vẫn đảm bảo đúng quy định của Nhà Nước. Một trong các vấn đề mà NHTM thường gặp phải trong thời gian qua khi giải quyết hồ sơ vay vốn của KHCN là vấn đề về tài sản thế chấp. KHCN vay vốn thường thế chấp bằng bất động sản, nhà đất, những vấn đề này thường liên quan đến sổ đỏ- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đa phần các giấy tờ chưa đảm bảo quy định của pháp luật. Đặc biệt các thủ tục pháp lý trong trường hợp ngân hàng phải phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay, trong khi đó, thị trường về bất động sản và cần cố chưa hình thành. Do vậy, để hỗ trợ các ngân hàng phát - 42 -
  46. triển hoạt động cho vay, Chính phủ cần đẩy mạnh việc hoàn thiện các thủ tục hành chính. Thứ ba, việc ban hành các văn bản pháp luật cần có sự hội thảo giữa Chính phủ và các TCTD nhằm xây dựng một môi trường pháp lý ổn định tạo thuận lợi cho các TCTD trong hoạt động của mình. Chính sự ổn định vĩ mô này là tiền đề cho mọi hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động CVKHCN nói riêng. Chính phủ cần ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động CVKHCN của NHTM, nhằm tạo hàng lang pháp lý chặt chẽ hơn để các ngân hàng yên tâm đầu tư phát triển sản phẩm CVKHCN. Đồng thời hoàn thiện các hệ thống pháp luật chính sách liên quan đến hoạt động CVKHCN như luật thuế thu nhập, luật đất đai Thứ tư, Chính phủ cần ban hành các văn bản chủ trương, phương hướng về biện pháp thúc đẩy tiêu dùng qua kênh tín dụng tiêu dùng ngân hàng. Khuyến khích các thành phần kinh tế và mọi người sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Đây là xu hướng phát triển hiện đại ngày nay góp phần lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. 2.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Thứ nhất, NHNN là cầu nối thường xuyên giữa Chính phủ và các NHTM và cũng là cơ quan quản lý trực tiếp NHTM, chính vì vậy, NHNN cần bám sát thực tế và cần có những chủ trương chỉ đạo, hướng dẫn NHTM trong lĩnh vực tín dụng sao cho phù hợp với từng thời kì. Thứ hai, NHNN cần chủ động trong việc tháo gỡ các rào cản, tạo sân chơi bình đẳng cho các NHTM, xóa bỏ sự phân biệt giữa các NHTM CP và NHTM QD. Thứ ba, hạn chế kiểm soát hoạt động của các ngân hàng bằng các can thiệp mang tính mệnh lệnh, hành chính nhằm đảm bảo tuân theo đúng quy luật thị trường trong hoạt động ngân hàng và đảm bảo cho các ngân hàng có sự chủ động trong kinh doanh. Thứ tư, NHNN cần sớm hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp quy quy định về hoạt động CVKHCN: trong đó cần quy định về các sản phẩm, dịch vụ CVKHCN, tạo hành lang pháp lý phù hợp để bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng và khách hàng vay. Đồng thời tạo sự chủ động hơn nữa cho các ngân hàng. Thứ năm, NHNN cần có biện pháp phát triển hệ thống thông tin ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC), cập nhật các khách hàng vay vốn, bắt buộc các tổ chức tín dụng phải báo cáo. Nâng cao hiệu quả và phạm vi hoạt động của CIC, để CIC thực sự trở thành trung tâm cung cấp các thông tin đầy đủ nhất về tình hình tín dụng của khách - 43 -
  47. hàng. Đồng thời, NHNN phải thường xuyên nâng cấp hoàn thiện công nghệ để thu nhập thông tin nhanh nhất, xu hướng tự động hóa, khai thác trên trang web, có phương án đảm bảo an toàn trong mọi tình huống (xâm nhập của hacker, hỏa hoạn ) 2.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Thứ nhất, tổ chức tuyển dụng cán bộ nhân viên đào tạo và phân về chi nhánh, đảm bảo có đủ số nhân sự cho chi nhánh để đáp ứng nhu cầu công việc, có chế độ đãi ngộ thích đáng để giữ và thu hút thêm các nhân viên. Thứ hai, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trong toàn hệ thống. Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ cũng như cử các cán bộ có năng lực đi đào tạo, học tập ở nước ngoài để nắm bắt xu thế của thế giới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và do đó nâng cao chất lượng hoạt động của toàn bộ hệ thống. Đồng thời ban hành các quy chế luân chuyển cán bộ và thực hiện nghiêm túc, vì chỉ có luân chuyển các bộ mới tạo ra luồng sinh khí kinh doanh mới, tăng cường công tác tự kiểm tra chéo có hiệu quả, tạo tâm lý quen thuộc với sự thay đổi, đổi mới. Thứ ba, tạo điều kiền để các chi nhánh chủ động hơn nữa trong các hoạt động của mình. Chi nhánh là đơn vị làm việc và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng vì vậy trong một số trường hợp chi nhánh có thể tự quyết định cho vay mà không cần phải xin ý kiến của NH NN&PTNT Việt Nam. - 44 -
  48. Kết luận Cho vay KHCN là một dịch vụ không mới trên thế giới, nhưng tại Việt Nam mới chỉ thực sự phát triển trong những năm gần đây. Mặc dù có nhiều rủi ro và đòi hỏi những kĩ thuật quản lý cao nhưng đây là dịch vụ có nhiều hứa hẹn phát triển ở thị trường Việt Nam. Dịch vụ này không chỉ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn giúp cải thiện đời sống cho những đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được trong quá khứ và chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang dần dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường tuy vẫn còn nhiều hạn chế nhất định. Nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp trong việc cho vay KHCN là điều cần thiết và có ý nghĩa không chỉ riêng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh mà còn giúp thực hiện tốt các chính sách kích cầu tiêu dùng của Chính phủ, giúp các cá nhân, hộ gia đình có cơ hội tiếp cận các sản phẩm dịch vụ hiện đại của ngân hàng để cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Với mong muốn góp phần nhỏ vào việc mở rộng hoạt động CVKHCN tại NH Agribank, em đã hoàn thành đề tài thực tập : “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh ”. Do đây là một đề tài khá mới và bản thân em còn gặp nhiều hạn chế về kiến thức cũng như thời gian thực hiện nên đề tài thực tập của em không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, bạn bè và những người quan tâm để em có thể hoàn thành tốt hơn đề tài này. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các thầy cô, và các anh chị tại phòng tín dụng của NH Agribank TP Vinh đã tần tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho em trong việc tìm hiểu, các vấn đề có tính lý luận cũng như thực tiễn để em có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Em xin chân thành cám ơn! - 45 -