Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An

doc 48 trang nguyendu 4540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_mot_so_giai_phap_nham_day_manh_cong_tac_phat_hanh_va.doc

Nội dung text: Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “ Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An Ngành: Tài chính – Ngân hàng GV hướng dẫn: Ths Đậu Quang Thế Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Quỳnh Lớp: 49B2 TCNH MSSV: 0854025442 Vinh, tháng 3 năm 2012
  2. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong nhưng thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20, loài người đã được chứng kiến những bước phát triển mang tính đột phá của nhiều ngành khoa học và công nghệ, trong đó có công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Các nhà khao học và kinh tế đều cho rằng, cuộc cách mạng như vũ báo của cuộc cách mạng thông tin được đánh dấu bằng sự ra đời của mạng internet, các phương tiện khác như Email, máy vi tính các thế hệ, tạp chí điện tử, là một bước tiến đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, nâng cao đáng kể năng suất lao động, chất lượng và tốc độ truyền tin ngày càng tăng. Chính những phát triển đó đã góp phần tạo nên một nền kinh tế toàn cầu hóa, nền kinh tế mạng và nền kinh tế tri thức. Cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do đó, một phương tiện thanh toán mới vừa đảm bảo an toàn, nhanh chóng, hiệu quả là một đòi hỏi tất yếu. Thừa hưởng những thành tựu của công nghệ tiên tiến và khoa học ngân hàng, thẻ thanh toán, một phương tiện thanh toán mới đáp ứng được các yêu cầu của một phương thức thanh toán hiện đại đã ra đời, từng bước thay thế cho một số kiểu thanh toán cũ đã lỗi thời, không còn thích hợp trong nền kinh tế đang biến động từng ngày. Cùng với thời gian, các loại thẻ cứ lần lượt ra đời và được đưa vào sử dụng với quy mô ngày một lớn, đặc biệt là trong hệ thống thanh toán toàn cầu trong mấy thập kỷ qua. Thậm chí ở nhiều nước, những loại thẻ này không còn là phương tiện thanh toán độc tôn của ngân hàng mà nó đã trở thành phổ biến, quen thuộc với cả người dân thường. Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật với công nghệ quản lý ngân hàng. Sự ra đời của thẻ là một bước tiến vượt bậc trong hoạt động thanh toán ngân hàng. Thẻ ngân hàng có những đặc tính của một phương tiện thanh toán hoàn hảo: - Đối với khách hàng, thẻ đáp ứng được các yêu cầu về tính an toàn cao, khả năng thanh toán nhanh, chính xác. - Đối với ngân hàng, thẻ góp phần giảm áp lực tiền mặt, tăng khả năng huy động vốn phục vụ cho yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận nhờ khoản phí sử dụng thẻ. SVTH: Vũ Thị Quỳnh1 Lớp 49B2 - TCNH
  3. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An - Đối với nền kinh tế, thẻ làm giảm các chi phí lưu thông, dễ dàng kiểm soát lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, giảm tỷ trọng lưu thông tiền mặt, do đó kiềm chế lạm phát và các tiêu cực xã hội. Chính nhờ những ưu điểm trên mà thẻ ngân hàng đã nhanh chóng trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng và được ưa chuộng ở các nước phát triển và trên thế giới. Ở Việt Nam, nền kinh tế đang ngày một phát triển, đời sống người dân ngày một được nâng cao, thêm vào đó là xu hướng hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc xuất hiện của một phương tiện thanh toán mới là một nhu cầu rất cần thiết. Thừa hưởng những thành tựu khoa học đó kết hợp với nhu cầu về một phương tiện thanh toán đang trở nên ngày một thông dụng, VPBank cũng đã tham gia vào việc phát hành và thực hiện thanh toán thông qua thẻ ngân hàng giữa các chủ thể sử dụng. Điều này đã tạo ra môt bước tiến quan trọng trong viêc nâng cao chất lượng các dịch vụ và nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tình hình mới. Do những tiện ích mang lại ngày một lớn, dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng về mặt phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng, kết hợp với việc tìm hiểu tình hình thực tiễn tại ngân hàng sau một thời gian thực tập, em xin đề xuất đề tài nghiên cứu của mình là “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An” để tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm, phương thức cũng như tình hình hoạt động của việc phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An, từ đó có thể đưa ra các kiến nghị của mình để có thể hoàn thiện công tác phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhánh VPBank Nghệ An cũng như cho toàn hệ thống của ngân hàng trên cả nước. 2. Mục đích nghiên cứu - Nâng cao nhận thức của bản thân về thẻ ngân hàng, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ thông qua việc phân tích, đánh giá và tìm hiểu thực tiễn về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An. - Trên cơ sở tình hình hoạt động đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng. SVTH: Vũ Thị Quỳnh2 Lớp 49B2 - TCNH
  4. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: đặc điểm, tính năng của các loại thẻ ngân hàng được phát hành tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An và tình hình hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: trên cở sở tình hình hoạt động và phạm vi kinh doanh của ngân hàng về mặt phát hành và thanh toán thẻ, báo cáo sẽ đi nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, báo cáo đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn : Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê 5. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo bao gồm hai phần sau: Phần I: Tổng quan về ngân hàng VPBank chi nhánh nghệ An. Phần II: Thực trạng và giải pháp của công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An. SVTH: Vũ Thị Quỳnh3 Lớp 49B2 - TCNH
  5. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Phần I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH NGHỆ AN 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/ QĐ-UBB ngày 4 tháng 9 năm 1993, có hội sở chính tại Số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ban đầu khi mới thành lập, vốn điều lệ của ngân hàng là 20 tỷ VNĐ. Sau nhiều lần thay đổi, vốn điều lệ hiện nay của VPBank là 5.050 tỷ đồng. Với số vốn điều lệ này, VPBank đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống ngân hàng trên cả nước. Ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An là một trong 90 chi nhánh của VPBank Việt Nam, được khai trương vào ngày 30 tháng 1 năm 2007. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, hoạt động chủ yếu là huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức và nền kinh tế, thông qua đó, sử dụng đồng vốn đã huy động được để cho vay. Ngoài ra còn rất nhiều hoạt động khác như: thanh toán xuất nhập khẩu, phát hành thẻ và thanh toán thẻ, chuyển tiền cá nhân Ngân hàng VPBank trong quá trình hoạt động cũng đã trải qua không ít khó khăn, thử thách. Những năm từ 1994 đến 1996 là giai đoạn phát triển năng động của VPBank. Trong giai đoạn này, VPBank đã đạt được những kết quả khả quan. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần đạt 36%/ năm trong năm 1995 và 1996; chất lượng tín dụng đảm bảo và các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, VPBank đã gặp phải một số khó khăn nhất định, một phần do khủng hoảng kinh tế Châu Á, tình hình cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng một địa bàn ngày một ngay ngắt, một phần do những sai lầm chủ quan tử phía ngân hàng. Vì thế thời gian tiếp theo từ 1997 đến 2001 là giai đoạn củng cố và tạo tiền đề cho giai đoạn mới. Trong giai đoạn này VPBank đã nhận đc sự hỗ trợ nhiệt tình của các cơ quan thuộc Chính phủ và NHNN trong việc khắc phục những khó khăn trong hoạt động kinh doanh, vì thế tình hình VPBank đã có nhiều biến chuyển thuận lợi và tạo đà phát triển bền vững. Năm 2000 đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong quá trình phát triển của VPBank. Đó là việc hội đồng quản trị quyết định lựa chọn mục tiêu SVTH: Vũ Thị Quỳnh4 Lớp 49B2 - TCNH
  6. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An chiến lược của VPBank trong vòng 10 năm tới là xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và trong khu vực. Năm 2002, với định hướng đúng đắn của ban Tổng giám đốc với tinh thần năng động sáng tạo của cán bộ công nhân viên, kết hợp với các chính sách mở rộng đầu tư tín dụng và hàng loạt các biện pháp tích cực, hiệu quả để tháo gỡ khó khăn, VPBank đã thực sự chuyển mình, khẳng định sự năng động và nhạy bén trong kinh doanh. Kết quả là đã từ lãi âm trở thành lãi dương và uy tín của ngân hàng dần được khôi phục. Hiện nay, VPBank là một ngân hàng hoạt động có hiệu quả và uy tín, mức lợi nhuận hàng năm đều vượt chỉ tiêu đề ra và đạt được nhiều giải thưởng cao và uy tín về hoạt động kinh doanh và uy tín cuả ngân hàng. Được khai trương đi vào hoạt động tương đối muộn nên ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An khi đi vào hoạt động đã được thừa hưởng các thành tựu khoa học cũng như khoa học quản lý tiên tiến của ngân hàng sau khi đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong quá trình hoạt động. Ngoài ra chi nhánh cũng được hội sở tạo nhiều điều kiện thuần lợi cũng như môi trường tương đối ổn định cho hoạt động của mình. Chính vì vậy trong thời gian hoạt động, kết quả kinh doanh luôn khả quan, tuy thời gian đầu có khó khăn do còn nhiều hạn chế và bỡ ngỡ mới nhưng sau đó các kết quả kinh doanh của chi nhánh đều tốt và ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ. 1.2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VPBank VPBank là ngân hàng TMCP, hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. Khách hàng quan trọng nhất của VPBank là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể và phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của dân cư. Phạm vi hoạt động của VPBank là địa bàn có trụ sở hoặc chi nhánh của VPBank hoạt động. Hiện nay VPBank có 200 chi nhánh và phòng giao dịch hoạt động ở 33 tỉnh thành trên khắp cả nước, chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn, trung tâm đô thị của Việt Nam, có dân cư đông đúc, kinh tế - xã hội của vùng phát triển, tập trung đầy đủ các ngành nghề, đặc biệt phát triển về du lịch, thương mại, dịch vụ. Là một ngân hàng cổ phần quy mô trung bình, tăng trưởng cao qua các năm, nhưng vẫn là ngân hàng nhỏ so với NHQD hoặc NHNN. Cơ cấu nguồn vốn từ tiết kiệm là chính nên chi phí huy động cao, vốn tự có nhỏ nên phù hợp với các khoản vay cỡ vừa. Là một chi nhánh của ngân hàng VPBank, ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An cũng có nội dung hoạt động là thực hiện các hoạt động kinh doanh như SVTH: Vũ Thị Quỳnh5 Lớp 49B2 - TCNH
  7. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An hoạt động của trụ sở chính. Nhưng do địa bàn tương đối nhỏ hơn so với Hội sở chính nên chi nhánh cũng gặp một số hạn chế trong việc triển khai một số sản phẩm của ngân hàng. Nhưng nói chung về nội dung hoạt động của chi nhánh Nghệ An thì cũng tương tự như đối với Hội sở chính. Nội dung hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là: - Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân trong cả nước. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư. - Thực hiện nghiệp vụ thuê mua, hùn vốn liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành. - Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước. - Vay vốn của NHNN và các TCTD khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác. - Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. - Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, huy động vốn từ nước ngoài và làm các dịch vụ thanh toán quốc tế khác. Với phạm vi và hoạt động như trên, VPBank có vai trò to lớn trong việc thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư để đáp ứng một khối lượng lớn nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng thu ngân sách Nhà nước, góp phần to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và công cuộc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nói riêng. 1.3. Mạng lưới chi nhánh Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý tới việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động ở các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN Việt Nam đã cho phép ngân hàng VPBank mở thêm chi nhánh tại TP Hồ chí Minh, năm 1994, VPBank mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng và chi nhánh Đà Nẵng. Đến cuối năm 2004, chi nhánh Hà Nội, Huế, Sài Gòn được thành lập. Đầu năm 2005, VPBank tiếp tục mở thêm bốn chi nhánh cấp 1, đó là chi nhánh Cần Thơ, chi nhánh Quảng Ninh, chi nhánh Vĩnh Phúc và chi nhánh Bắc Giang. Tính đén tháng 7 năm 2005, hệ thống VPBank có tổng công trên 30 điểm giao dịch. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VP Bank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán. SVTH: Vũ Thị Quỳnh6 Lớp 49B2 - TCNH
  8. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao. Năm 2006, VPBank đã mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn Hệ thống của VP Bank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Và hiện nay, VPBank đã có tổng cộng 200 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc, bên cạnh đó là 550 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh VPBank - Western Union trên toàn quốc. VPBank cũng có trên 256 ngân hàng đại lý thuộc nhiều nước trên thế giới và sẽ tiếp tục tăng trong các năm tới. Với phương châm đến năm 2014 xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và Top 5 ngân hàng Thương mại cổ phẩn Việt Nam với khách hàng tiềm năng của VPBank là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô vừa và nhỏ và tầng lớp dân cư trung lưu ở đô thị. Ngân hàng đang phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời phấn đấu hết mình để phục vụ khách hàng, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tại chi nhánh Nghệ An, có trụ sở tại thành phố Vinh, Nghệ An, cũng có một chi nhánh và sáu phòng giao dịch, đó là: - Phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ. - Phòng giao dịch chợ Vinh. - Phòng giao dịch Cửa Đông. - Phòng giao dịch Bến Thủy. - Phòng giao dịch Xô Viết nghệ tĩnh. - Phòng giao dịch Đội Cung. 1.4. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng 1.4.1. Về nhân sự Ngày 10/9/1993, khi VPBank chính thức mở cửa giao dịch tại 18B Lê Thánh Tông, số lượng CBNV chỉ có vỏn vẹn 18 người. Cùng với việc phát triển và mở rộng quy mô hoạt động, số lượng nhân sự của VPBank cũng tăng lên tương ứng. Đến hết 31/12/2011, tổng số nhân viên nghiệp vụ toàn hệ thống VPBank là: hơn 3.000 CBNV, hơn 92% trong số đó có độ tuổi dưới 40, khoảng 80% CBNV có trình độ đại học và trên đại học. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động và có trình độ nghiệp vụ cao, nguồn nhân lực của VPBank luôn được đánh giá cao và là một trong những tiền đề cho sự phát triển của ngân hàng trong tương lai. SVTH: Vũ Thị Quỳnh7 Lớp 49B2 - TCNH
  9. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Hiện nay Chi nhánh ngân hàng VPBank Nghệ An có 60 cán bộ, trong đó 48 đại học và trên đại học, 9 là cao đẳng và trung cấp, còn lại là sơ cấp. Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên là sức mạnh của ngân hàng, giúp ngân hàng sẵn sàng đương đầu với mọi cạnh tranh, chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. VPBank thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên. 1.4.2. về cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức của VPBank được tổ chức theo sơ dồ sau: HỘI ĐỒNG CỔ Ban Kiểm soát ĐÔNG Hội đồng quản Hội đồng TD trị Hội đồng Ban TGĐ ALCO Hội sở Các chi nhánh cấp I Các phòng ban Chi nhánh cấp II Phòng giao dịch SVTH: Vũ Thị Quỳnh8 Lớp 49B2 - TCNH
  10. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh VPBank Nghệ An Giám đốc Ban quản Phòng Phòng kế Phòng hành PGD Cửa PGD PGD Chợ lý tín phục vụ toán - chính – tổ Đông Nguyễn Vinh dụng khách hàng giao dịch chức Văn Cừ PGD Xô Viết PGD Đội Cung PGD Bến Thủy Nghệ Tĩnh Có thể khái quát về mô hình tổ chức của Chi nhánh Nghệ An như sau: + Ban giám đốc: bao gồm 01 Giám đốc và 01 Phó Giám Đốc + Các phòng ban: - Phòng hành chính tổ chức. - Phòng phục vụ khách hàng. - Phòng kế toán giao dịch (Bao gồm cả tin học). - Phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ. - Phòng giao dịch chợ Vinh. - Phòng giao dịch Cửa Đông. - Phòng giao dịch Bến Thủy. - Phòng giao dịch Xô Viết nghệ tĩnh. - Phòng giao dịch Đội Cung. - Ban quản lý tín dụng ( C/A). * Giám đốc. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và trước hội đồng quản trị Ngân hàng VPBank đối với tất cả mọi hoạt động của chi SVTH: Vũ Thị Quỳnh9 Lớp 49B2 - TCNH
  11. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An nhánh, có nhiệm vụ lãnh đạo, xây dựng đội ngũ nhân viên, lập kế hoach kinh doanh cho chi nhánh và chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kế hoạch của toàn thể nhân viên trong chi nhánh. * Phòng tổ chức hành chính. Nhiệm vụ của phòng là phối hợp với văn phòng VPBank để thực hiện công tác tổ chức, quản lí và phát triển nguồn nhân lực, cộng tác với văn thư, hành chính và lễ tân. Quản lí và mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của cả chi nhánh; tổ chức tốt công tác bảo vệ cơ quan, phối hợp bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ; đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn. * Phòng phục vụ Khách hàng. Bao gồm khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Nhiệm vụ chính là thu thập các tài liệu về khách hàng, theo dõi, giám sát hoạt động của khách hàng trước và sau khi cho vay. Nghiên cứu thị trường, đề xuất và thực hiện các hình thức quảng cáo thu hút khách hàng. Chịu trách nhiệm về pháp lí liên quan đế hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng. Thực hiện chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng là cả cá nhân và doanh nghiệp, đề xuất chính sách tiếp thị, sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng, thực hiện nhiệm vụ phân tích món vay và thực hiện cho vay, đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn của các khoản vay, đề xuất điều chỉnh các quy định về hợp đồng tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh. * Phòng Kế toán giao dịch. Thực hiện chào đón khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm dịch dịch vụ của Ngân hàng, thực hiện mở các tài khoản tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, giữ hộ, thu chi hộ, v.v thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn. Thực hiện thu đổi ngoại tệ mặt cho khách hàng theo đúng các quy định của các phòng có liên quan và đúng với quy định của VPBank. Phía bên tin học thực hiện quản lí và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí, phải thu, phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng tính chất. Tiếp nhận và kiểm soát lại chứng từ từ Phòng giao dịch Ngân quỹ và các bộ phận khác đưa đến, đưa vào máy tính, lên cân đối tài khoản. Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin trên máy tính, quản lí mạng vi tính của toàn chi nhánh. SVTH: Vũ Thị Quỳnh10 Lớp 49B2 - TCNH
  12. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An * Ban quản lý tín dụng Thực hiện đánh giá, thẩm định tính hợp lệ, hợp pháp của TSĐB. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài sản. Xây dựng tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện việc phân hạng TSĐB. Khai thác các hệ thống thuê kho bãi để quản lí tài sản cầm cố, soạn thảo các hợp đồng thuê kho bãi. Định kì tái định giá TSĐB, kiểm tra thường xuyên các tài sản, hệ thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lí kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng. Thực hiện kiểm soát hồ sơ tín dụng, nhập số liệu máy tính. 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh. 1.5.1. Tình hình huy động vốn. Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá trình kinh doanh ngân hàng. Trong 3 năm gần đây đặc biệt là năm 2008 và năm 2009, thị trường tài chính trong nước rất sôi động. Với vị trí và uy tín đã tạo dựng qua nhiều năm, chi nhánh VPBank Nghệ An đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng góp vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống. Các kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của VPBank chi nhánh Nghệ An. Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 TG Doanh nghiệp 67.582 120.273 89.127 70.235 TG dân cư 257.423 394.323 484.690 597.426 Tổng 325.005 515.606 573.817 667.661 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng) Như vậy nguồn vốn huy động của VPBank chi nhánh Nghệ An tăng trưởng qua các năm. Đó là nhờ vào chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hoá các sản phẩm huy động cũng như các chương trình khuyến mãi có quà tặng hấp dẫn. Mặt khác trong những năm gần đây mạng lưới hoạt động của VPBank Nghệ An được mở rộng. Đến cuối năm 2011, nguồn vốn huy động đạt 667.661 triệu, tăng gấp 2 lần so với cuối năm 2008; 1,3 lần so với cuối năm 2009; và so với năm 2010 nguồn vốn huy động tăng là 16,35%. Nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động của VPBank Nghệ An (khoảng 80%). Chi nhánh VPBank Nghệ An đã thực hiện rất tốt các chỉ tiêu về hoạt động SVTH: Vũ Thị Quỳnh11 Lớp 49B2 - TCNH
  13. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An huy động vốn góp phần hoàn thành kế hoạch hoạt động chung của toàn hệ thống. Thấy được những bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn, VPBank Nghệ An đã có những cố gắng rất lớn trong công tác huy động vốn bằng cách đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt cho tiền gửi không kì hạn, chi nhánh đã áp dụng lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi không kì hạn bằng VNĐ. Theo đánh giá thì chi nhánh là một trong các ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao. Bên cạnh đó ngân hàng thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ, kết hợp tốt chính sách khách hàng như thực hiện ưu đãi lãi suất tiền gửi, thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng bằng máy móc thiết bị mới, hiện đại. Với trụ sở khang trang thuận tiện cho khách hàng giao dịch, thái độ phục vụ của nhân viên tận tình, hòa nhã, lịch sự và có những biện pháp quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và một số biện pháp khác. Do vậy, nguồn vốn huy động của VPBank Nghệ An không những tăng đều mà còn nhanh, đảm bảo được cân đối cung cầu, tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh. Trong tổng vốn huy động từ khách hàng của chi nhánh, huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn. Xu hướng trên thể hiện trạng thái dư tiền trong dân do đời sống kinh tế tăng, thu nhập của dân cư tăng, nên tỷ lệ tiết kiệm trong dân cư tăng. Mặt khác, đó còn là do trong thời gian qua chúng ta đã kiểm soát được tốc độ lạm phát giữ cho đồng tiền ổn định không bị trượt giá nhiều nên dân chúng đã tin tưởng vào giá trị đồng tiền và dần chuyển từ hình thức tiết kiệm vàng sang hình thức gửi tiết kiệm ngân hàng. Đặc biệt trong năm 2011, với việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại theo mô hình ngân hàng bán lẻ và rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, việc quảng cáo các tiện ích của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cùng với việc bố trí đội ngũ giao dịch viên trẻ trung năng động, được đào tạo về kỹ năng giao tiếp văn minh đã góp phần tăng trưởng vốn hoạt động của chi nhánh. 1.5.2. Tình hình sử dụng vốn Song song với việc hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn. Trong hoạt động này, cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động cho vay là hoạt động đóng vai trò quan trọng quyết định phần lớn hiệu quả kinh doanh cuả chi nhánh. Ngân hàng cho vay ngoài các dự án trong nước còn có các dự án lớn liên kết với nước ngoài. Với uy tín của mình, ngân hàngVPBank Nghệ An có rất nhiều khách hàng truyền thống làm ăn có hiệu quả và thường xuyên giao dịch với ngân hàng. Kết quả kinh doanh của chi nhánh được trình bày trên sau: SVTH: Vũ Thị Quỳnh12 Lớp 49B2 - TCNH
  14. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Nghệ An Đơn vị tính :triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Tổng thu nhập 16.300 26.700 53.700 73.752 Tổng chi phí 14.600 22.700 39.700 43.752 Lợi nhuận 1.700 4.000 14.000 30.000 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Hiện nay, nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các NHTM Việt Nam nói chung và của chi nhánh VPBank Nghệ An nói riêng. Là một ngân hàng TMCP, vốn hoạt động là do các cổ đông đóng góp, huy động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, chỉ cần chỉ lơ là một chút thôi thì hậu quả rủi ro tín dụng sẽ khôn lường. Nhận thức được điều này, VPBank Nghệ An rất chú trọng đến khâu tín dụng, coi đó là hoạt động trọng tâm của Ngân hàng. Ngân hàng luôn thực hiện cho vay với 3 mục tiêu cơ bản: Hiệu quả, an toàn vốn, đầu tư và phát triển. Nhờ làm tốt công tác huy động vốn, VPBank Nghệ An đã tích cực nhanh chóng đa dạng hóa các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ Ngân hàng trong đó trọng tâm là công tác tín dụng. Để đánh giá một cách đúng đắn về tình hình sử dụng vốn của VP Bank Nghệ An ta xem xét một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng. Bảng 1.3: Chỉ tiêu hoạt động tín dụng ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Tổng doanh số cho vay 89.313 79.011 95.728 101.647 Tổng doan số thu nợ 88.465 85.175 88.193 90.193 Tổng dư nợ 77.897 82.875 1.019.224 98.953 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng) Qua bảng 1.3 cho thấy doanh số cho vay, thu nợ cũng như dư nợ bình quân qua các năm có nhiều diễn biến phức tạp, tỉ lệ tăng khá chậm. Doanh số cho vay năm 2011 tăng 4% so với năm 2010. Điều này cho thấy rằng khối lượng khách hàng đến với VP Bank Nghệ An chậm, VPBank tập trung khai thác khách hàng hiện có, cùng các doanh nghiệp này nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngân hàng cần xem xét lại cơ cấu đầu tư, chính sách lãi suất để tăng doanh số cho vay SVTH: Vũ Thị Quỳnh13 Lớp 49B2 - TCNH
  15. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An tăng thu nhập cho ngân hàng. Doanh số thu nợ có nhiều biến động. So với năm 2008, năm 2011 được chú trọng hơn tăng 3,5%, chủ yếu là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thẩm định khách hàng, lựa chọn khách hàng có khả năng cấp tín dụng của ngân hàng chưa được thực hiện tốt. Số dư nợ bình quân có xu hướng tăng, để thể hiện sự cố gắng của chi nhánh trong quản lý điều hành, tiếp cận khách hàng, đổi mới phong cách phục vụ của cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống VPBank nghệ An. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của VPBank Nghệ An khá cao trong những năm gần đây vì cho vay khá cao trong tổng nguồn vốn huy động năm 2008 do vậy đạt 98,3%, năm 2009 đạt 94,8%, năm 2010 là 102%, và năm 2011 là 104%. Kết quả là năm 2009 ngân hàng có lãi gần 4 tỉ đồng, năm 2010 đạt 14 tỉ đồng và năm 2011 ngân hàng lãi gần 30 tỷ đồng. Con số không lớn song thể hiện sự cố gắng của VP Bank Nghệ An trong việc khắc phục hậu quả trong quá khứ, khôi phục năng lực hoạt động trong tương lai. Về nợ quá hạn ngày càng giảm, thể hiện năm 2008 là 48.1%, năm 2009 là 36.9%, năm 2010 giảm còn 29.5% và năm 2011 giảm 20%. Tỷ lệ nợ quá hạn cao như vậy là do quá khứ để lại, còn trong những năm gần đây tỉ lệ nợ quá hạn là thấp không đáng kể, kế hoạch năm 2011 của VPBank Nghệ An là thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt của ngân hàng nhà nước. Với tốc độ hoạt động như kế hoạch đặt ra thì trong tương lai không xa, hình ảnh VPBank Nghệ An sẽ khôi phục lại. 1.5.3. Các hoạt động khác 1.5.3.1. Hoạt động Thanh toán quốc tế Số liệu về tình hình kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế như sau: Bảng 1.4. Tình hình kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế tại VPBank Nghệ An 2008 - 2011 ĐVT: 1000 USD Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Thanh toán hàng nhập 103.447 147.997 73.750 68.349 Thanh toán hàng xuất 59.099 92.967 112.322 130.574 Mua ngoại tệ 107.263 154.273 162.758 172.752 Bán ngoại tệ 109.404 154.287 159.687 168.315 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2008 – 2011) Trong năm 2008 thị trường ngoại tệ diễn biến khá bất thường, lúc thì dư SVTH: Vũ Thị Quỳnh14 Lớp 49B2 - TCNH
  16. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An thừa các NHTM từ chối không mua, lúc lại thiếu hụt nghiêm trọng không ai bán ra, vì vậy trong nhiều giai đoạn VPBank buộc phải thắt chặt điều kiện mở L/C (tăng tỷ lệ ký quỹ, yêu cầu khách hàng tự lo nguồn ngoại tệ thanh toán, ). Trước khó khăn đó, doanh số và số lượng của hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank Nghệ An năm 2009 đã không đạt được kế hoạch đề ra. Mặc dù vậy, tổng thu phí dịch vụ TTQT trong năm 2008 chỉ giảm 4% so với năm 2009. Doanh số thanh toán quốc tế (thanh toán hàng nhập, thanh toán hàng xuất), doanh số mua bán ngoại tệ năm 2009 đều tăng so với năm 2008 thể hiện sự nỗ lực của ngân hàng trong hoạt động ngoại hối. Cụ thể năm 2009 thanh toán hàng nhập cho khách hàng là 147.997 ngàn USD tăng 44.550 ngàn USD hay tăng 43,07%, thanh toán hàng xuất tăng 57,31% (hay tăng 33.868 ngàn USD), ngoại tệ mua vào của ngân hàng tăng 43,83% (hay tăng 47010 ngàn USD), ngoại tệ ngân hàng bán ra tăng 41,03% (hay tăng 44.883 ngàn USD). Nhưng sang năm 2010 thì những doanh số trên nhìn chung có tăng nhưng lượng tăng không đáng kể chỉ có thanh toán hàng xuất mức tăng cũng tương đối cao nhưng thanh toán hàng nhập lại giảm mạnh giảm 74.247 ngàn USD hay giảm 50,17% so với năm 2007, trong khi đó so với năm 2007 thì kim ngạch xuất khẩu năm 2008 tăng 29,5%, kim ngạch nhập khẩu tăng 28,3%. Điều đó cho thấy chất lượng thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng còn hạn chế bởi xuất nhập khẩu tăng trong khi đó thì thanh toán qua ngân hàng lại giảm. 1.5.3.2. Hoạt động của Trung tâm thẻ Số lượng thẻ phát hành tại ngân hàng trong các năm qua như sau: Bảng 1.5. Tình hình phát hành thẻ tại VPBank Nghệ An 2008 - 2011 ĐVT: cái Năm Số lượng thẻ phát hành 2008 2.000 2009 4.000 2010 7.000 2011 10.250 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2008 – 2011) Đây là một lĩnh vực kinh doanh tương đối mới mẻ đối với VPBank nhưng trong những năm qua, tuy kết quả đạt được bước đầu chưa thật sự cao nhưng tốc độ tăng hằng năm đều đạt mức cao. Tiêu biểu là năm 2009, ngân hàng đã phát SVTH: Vũ Thị Quỳnh15 Lớp 49B2 - TCNH
  17. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An hành được 4.000 thẻ, tăng 100% so với năm 2008, năm 2010 phát hành được 7.000 thẻ, tăng 250% so với năm 2008 và tăng 75% so với năm 2009. Đến năm 2011, VPBank chi nhánh Nghệ An đã phát hành được 10.250 thẻ, tăng 412,5% so với năm 2008 và tăng 50% so với năm 2010. Kết quả trên cho thấy hoạt động thẻ của ngân hàng đang hoạt động rất tốt và đang tăng trưởng cao qua các năm. Đây hứa hẹn sẽ là dấu hiệu của một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng và sẽ trở thành lĩnh vực kinh doanh chính của ngân hàng VPBank. Tính đến 31/12/2011 số lượng thẻ ghi nợ nội địa Autolink phát hành tăng gấp 8 lần so với cuối năm 2008, thẻ Platinum phát hành tăng 83 % so với cuối năm 2008. SVTH: Vũ Thị Quỳnh16 Lớp 49B2 - TCNH
  18. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Phần II THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TÁC PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK NGHỆ AN 2.1. Khái quát về thẻ ngân hàng. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được cung cấp bởi ngân hàng hoặc các công ty lớn. Thẻ được dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ cũng được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. Số tiền thanh toán hay rút ra phải nằm trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng ngân hàng cho phép. Thẻ ra đời vào năm 1949 do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ sáng chế được mang tên là “Diners Club”. Sau đó là hàng loạt các thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club, Espire Club và đến 1995, Carte Blanche và American Express ra đời (1958) và thống lĩnh thị trường. Kể từ khi ra đời, cấu tạo của thẻ luôn được cải tiến để phù hợp và thuận lợi cho việc sử dụng, thanh toán thẻ. Thẻ được chế tạo dựa trên những thành tựu to lớn của công nghệ thông tin điện tử. Thẻ được làm bằng nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước 9,6 cm x 5,4 cm x 0,076 cm. Mặt trước của thẻ có in huy hiệu là tên của tổ chức phát hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên, số mật mã của ngày phát hành, ngoài ra còn một đặc điểm không thể thiếu, đó là biểu tượng riêng của tổ chức thẻ quốc tế. Riêng số thẻ, ngày hiệu lực và tên số thẻ được in nổi, Mặt sau của thẻ là một dải băng từ có khả năng lưu giữ thông tin cần thiết. Phía dưới băng từ là dải ô chữ ký của chủ thẻ. Trên thế giới hiện nay, có nhiều loại thẻ do các tổ chức khác nhau phát hành nhưng dù là loại thẻ nào thì về cơ bản cũng có đặc điểm nêu trên nhằm đảm bảo an toàn và thuận tiện cho các bên tham gia. Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng phải đến ngân hàng để làm một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy xin phát hành thẻ. Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân hàng xem xét tính chính xác của hồ sơ, tình hình tài chính, hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu có). Nếu hồ sơ xin phát hành thẻ đã phù hợp thì ngân hàng sẽ tiến hành phân loại khách hàng. Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện thì ngân hàng tiến hành in thẻ cho khách hàng. Trước khi phát hành thẻ, ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở SVTH: Vũ Thị Quỳnh17 Lớp 49B2 - TCNH
  19. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành, ngân hàng tiến hành đưa những thông tin cần thiết lên thẻ, đồng thời mã hoá và ấn định mã số các nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập các thông tin, dữ liệu cần thiết để quản lý sau này. Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN, yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu để lộ số PIN thì mọi rủi ro gây nên chủ thẻ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Khách hàng sau khi mua thẻ có thể sử dụng ngay thẻ đó để mua hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhân thẻ (ĐVCNT). Khách hàng xuất trình thẻ, ĐVCNT sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của thẻ. Sau khi kiểm tra xong, ĐVCNT sẽ lập hóa đơn thanh toán và yêu cầu chủ thẻ ký vào đó. ĐVCNT sẽ so sánh chữ ký đó với chữ ký mẫu trên thẻ. Hoá đơn thường được lập thành 4 liên, khách hàng giữ 1 liên, ĐVCNT giữu 1 liên , còn lại 2 liên sẽ được nộp lại cho ngân hàng. Sau một khoảng thời gian nhất định (thường là một tuần) các ĐVCNT sẽ lập bản kê cho từng loại thẻ để nộp ngân hàng đề nghị thanh toán. Trường hợp giá trị giao dịch bằng hoặc vượt mức thanh toán, ĐVCNT phải liên hệ với ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thanh toán và trung tâm xử lý số liệu thuộc tổ chức thẻ quốc tế để xin cấp phép. Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra hạn mức tín dụng sẽ trả lời cấp phép cho ĐVCNT thông qua trung tâm và ngân hàng thanh toán. Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hoá đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành tính hợp lệ của các thông tin trên hoá đơn. Nếu không có vấn đề gì thì ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của ĐVCNT. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận được hoá đơn và chứng từ của ĐVCNT. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hoá đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành, đồng thời thực hiện báo có và báo nợ trực tiếp cho các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ. Ngân hàng phát hành khi nhận thông tin, dữ liệu sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các khoản chủ thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng). SVTH: Vũ Thị Quỳnh18 Lớp 49B2 - TCNH
  20. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An 2.2. Thực trạng của công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank 2.2.1. Công tác phát hành thẻ ở ngân hàng VPBank 2.2.1.1 Quy trình phát hành thẻ tại VPBank So với các ngân hàng TMCP, sản phẩm thẻ của VPBank khá đa dạng và phong phú, phù hợp với từng nhóm khách hàng. Ngoài các sản phẩm thẻ Autolink, VPBank Mastercard Platinum (bao gồm MasterCard Platium Credit và MasterCard Platium Debit) dành riêng cho doanh nhân thành đạt, VPBank Mastercard Mc2 (bao gồm MasterCard Mc2 Credit và MasterCard Mc2 Debit) dành riêng cho giới trẻ, và sản phẩm thẻ thanh toán qua mạng VPBank Mastercard E-card. Và ngày 28/02/2011 vừa qua, ngân hàng đã chính thức ra mắt sản phẩm VPSuper. VPSuper là dịch vụ tài khoản dành cho các khách hàng có nguồn tiền luân chuyển qua tài khoản thanh toán và được hưởng lãi suất. Bên cạnh đó, khách hàng có thể sử dụng tài khoản VP Super thông qua rất nhiều hình thức giao dịch tiện lợi và đơn giản như qua điện tin nhắn điện thoại, qua internet, VPSuper tạm thời chỉ có mặt tại 8 điểm giao dịch của VPBank tại Hà Nội (VPBank Hà Nội, VPBank Ngô Quyền, VPBank Đông Đô, VPBank Kinh Đô, VPBank Thăng Long và Sở Giao dịch VPBank) và tại TP HCM (VPBank Sài Gòn và VPBank Hồ Chí Minh). Ngoài ra, VPBank cũng rất chú trọng trong việc mang lại những giá trị gia tăng cho các chủ thẻ thông qua việc liên kết với các đối tác cung cấp dịch vụ có uy tín. Thẻ tín dụng do VPBank phát hành là một phương tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cung cấp căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ, tài sản thế chấp của khách hàng. Khách hàng có thể dùng thẻ để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại các điểm thanh toán, rút tiền mặt tại các ngân hàng và các máy rút tiền ở Việt Nam cũng như ở các nước trên khắp thế giới. Đây là một hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau với thời hạn ưu đãi không thu lãi từ 10 đến 45 ngày. Khách hàng có thể thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền đã chi tiêu vào cuối mỗi kỳ tín dụng theo sao kê hàng tháng. Thẻ ghi nợ là một phương tiện thanh toán hàng hoá, dịch vụ hiện đại không dùng tiền mặt an toàn, tiện lợi và nhanh chóng. Chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản thẻ và sử dụng trong phạm vi số tiền trong tài khoản của mình. Sở hữu thẻ ghi nợ giống như sở hữu 1 chiếc ví thông minh, khách hàng có thể thanh toán và rút tiền mặt mọi lúc, mọi nơi qua mạng lưới ATM rộng lớn của VPBank và các Ngân hàng khác trong liên minh Smartlink, VNBC và Banknet. SVTH: Vũ Thị Quỳnh19 Lớp 49B2 - TCNH
  21. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An * Đối tượng phát hành và sử dụng thẻ: Hiện nay VPBank mới chỉ áp dụng mở thẻ cho các đối tượng khách hàng là cá nhân có nhu cầu sử dụng các sản phẩm tiện ích của thẻ ngân hàng mang lại, và chỉ được phép mở thẻ khi đáp ứng được các yêu cầu sau: - Các cá nhân đủ 18 tuổi trở lên, không mất trí, không phải là người đang chấp hành án hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp dưới 18 tuổi thì cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có bảo lãnh của một người thứ ba (bố, mẹ, người đỡ đầu) theo pháp luật của Việt Nam. - Người nước ngoài: Ngoài yêu cầu trên phải có thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam bằng thời hạn phát hành thẻ + 40 ngày. Các cá nhân nêu trên có thể mở tài khoản tiền gửi tại VPBank hoặc tại các ngân hàng thương mại khác nhưng các cá nhân đó phải có năng lực tài chính lành mạnh ( có thu nhập ổn định, có uy tín). Trong trường hợp không có những điều kiện nêu trên thì họ có thể thế chấp, cầm cố hoặc ký quỹ (đặc biệt trong trường hợp khách hàng có nhu cầu phát hành thẻ tín dụng tại ngân hàng). * Các bước phát hành thẻ tín dụng tại VPBank. Quy trình phát hành thẻ được thực hiện theo sơ dồ sau: (4) CHỦ THẺ CHI NHÁNH PHÁT (1) HÀNH (3) (5) (2) TRUNG TÂM THẺ (1) Chủ thẻ đến ngân hàng làm thủ tục xin phát hành thẻ. (2) Nhận được hồ sơ yêu cầu sử dụng thẻ, chi nhánh kiểm tra theo quy chế về việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế của Tổng Giám đốc VPBank. Nếu có sai sót hoặc chưa đầy đủ, chi nhánh yêu cầu khách hàng chỉnh sử bổ sung. Trong vòng 4 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, chi nhánh có trách nhiệm thẩm định bộ hồ sơ và quyết định chấp nhận hay từ chối phát hành SVTH: Vũ Thị Quỳnh20 Lớp 49B2 - TCNH
  22. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An thẻ. Trường hợp chấp nhận, chi nhánh có trách nhiệm phân loại khách hàng để làm rõ các yếu tố liên quan đến thẻ như hạn mức tín dụng, thời hạn thẻ Sau khi duyệt hồ sơ và xác định các yếu tố trên, chi nhánh điện cho Trung ương (Trung tâm thẻ) qua mạng nội bộ yêu cầu phát hành ngay trong ngày làm việc, đồng thời mở hồ sơ khách hàng để theo dõi những thông tin cần thiết. - Điện yêu cầu phát hành thẻ phải được trưởng phòng duyệt. Đồng thời chi nhánh gửi Fax cho trung tâm thẻ giấy yêu cầu phát hành thẻ đã được giám đốc chi nhánh duyệt. - Nhận được điện yêu cầu và giấy yêu cầu sử dụng thẻ của khách hàng, trung tâm thẻ tiến hành các bước sau: + Kiểm tra đối chiếu các thông tin trên file với các thông tin nhận qua Fax, sau đó cập nhật thông tin và tạo hồ sơ khách hàng tại trung tâm thẻ. + In thẻ bằng máy chuyên dụng. + Xác định mã số các nhân của chủ thẻ (trường hợp thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các máy ATM). + Tạo hồ sơ quản lý thẻ với các thông tin cần thiết theo quy định. (3) Nhận được yêu cầu của chi nhánh, trung tâm thẻ hoàn thiện việc cá nhân hoá thẻ và gửi thẻ về chi nhánh giao cho khách hàng trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ từ chi nhánh phát hành thẻ. Thẻ được gửi trong thư bì kín bằng thư bảo đảm, mã số cá nhân phải được gửi bảo đảm bằng phong bì tách riêng với thẻ. (4) Tại chi nhánh phát hành, sau khi nhận được thẻ đã cá nhân hoá và mã cá nhân thì thông báo cho khách hàng đến nhận. Trước khi giao thẻ cho khách hàng, chi nhánh yêu cầu chủ thẻ ký vào mặt sau của thẻ. Sau đó, chủ thẻ có thể hoàn toàn sử dụng thẻ cho hoạt động thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt. (5) Cuối mỗi tháng, chi nhánh phát hành sẽ nhận sao kê chi tiết những khoản khách hàng đã tiêu trong tháng được gửi đến từ trung tâm thẻ và gửi cho khách hàng để yêu cầu chủ thẻ thanh toán. Từ tình hình phát hành như trên, ngân hàng đã phát hành được số lương thẻ qua các năm như sau: SVTH: Vũ Thị Quỳnh21 Lớp 49B2 - TCNH
  23. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Bảng 2.1. Số lượng thẻ thanh toán được phát hành tại VPBank Nghệ An 2008 - 2011 ĐVT: cái Năm Mastercard Mastercard Mastercard Auto link Tổng platium mc2 E- card cộng 2008 806 483 90 621 2.000 2009 947 1.003 682 1.368 4.000 2010 1.101 1.925 937 3.037 7.000 2011 1.491 2.357 1.684 4.968 10.500 (Nguồn: phòng kinh doanh thẻ VPBank năm 2011) Từ bẳng số liệu về số lượng thẻ phát hành qua các năm của VPBank, ta thấy rằng số lượng thẻ phát hành qua các năm đều tăng với tốc độ lớn. Chính vì vậy đây là môi trường kinh doanh đầy tiềm năng đối với ngân hàng trong thời gian tới. 2.2.2. Công tác thanh toán thẻ ở ngân hàng VPBank Ngày 08/01/2004, VPBank ký hợp đồng ngân hàng đại lý thanh toán thẻ MasterCard International và bắt đầu tham gia thanh toán thẻ tín dụng quốc tế với vai trò làm đại lý thanh toán. Đây là bước đánh dấu sự thâm nhập vào thị trường thanh toán quốc tế của VPBank. Và từ đó VPBank chính thức làm đại lý thanh toán thẻ quốc tế cho MasterCard và ngày càng đạt phát triển trong hoạt động này. Quy trình thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank được thực hiện như sau: Chủ thẻ Chi nhánh VPBank phát hành Đơn vị chấp nhận thẻ Ngân hàng đại lý Trung tâm thẻ Trung tâm thẻ thanh toán VPBank quốc tế SVTH: Vũ Thị Quỳnh22 Lớp 49B2 - TCNH
  24. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An * Tại đơn vị chấp nhận thẻ Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hoá hay dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, hoặc tạm ứng tiền mặt tại ngân hàng đại lý thanh toán, các đơn vị chấp nhận thẻ, hay ngân hàng phải kiểm tra: + Tính hợp lệ của thẻ. + Danh sách thẻ cấm lưu hành (Buletin) và các thông báo khác của ngân hàng. + Kiểm tra chứng minh thư hoặc hộ chiếu của chủ thẻ khi nghi vấn. Nếu giá trị vượt quá giá trị hạn mức thanh toán thì đơn vị chấp nhận thẻ phải liên hệ xin cấp phép. Khi có trả lời cấp phép, đơn vị chấp nhận thẻ phải thực hiện đúng theo yêu cầu của trung tâm thẻ. Trong thời hạn tối đa không quá 4 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện giao dịch, các ĐVCNT phải xuất trình các hoá đơn giao dịch cho ngân hàng đại lý thanh toán của VPBank hoặc cho VPBank. * Tại chi nhánh VPBank làm đại lý thanh toán Căn cứ vào hoá đơn và bảng kê do các ĐVCNT gửi đến, chi nhánh kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn và nhập dữ liệu để lập hồ sơ nhờ thu và theo dõi hồ sơ ĐVCNT. Hoá đơn được lưu lại để dùng làm chứng từ gốc nhằm tra soát và giải quyết khiếu nại về thẻ phát sinh sau này. Chi nhánh được quyền tạm ứng tiền cho ĐVCNT trên sơ sở tổng giá trị hoá đơn sau khi trừ đi phí mà ĐVCNT phải thanh toán với ngân hàng theo tỷ lệ đã quy định trong hợp đồng đại lý đã ký kết với VPBank. Đồng thời chi nhánh lập bảng kê theo mẫu quy định và gửi về trung tâm thẻ nhờ thu. Bảng kê được phân thành hai loại: Bảng kê lập cho thẻ do VPBank phát hành và bảng kê cho thẻ do ngân hàng phát hành. Nếu nhận được báo có do trung tâm thẻ gửi về chi nhánh đối chiếu với hồ sơ gốc nếu khớp đúng thì làm thủ tục tất toán tài khoản nhờ thu. * Tại trung tâm thẻ Căn cứ vào bảng kê đó, các chi nhánh gửi đến nhờ thu. Trung tâm thẻ nhập dữ liệu vào máy để lập hồ sơ quản lý thẻ. Đối với thẻ do VPBank phát hành, Trung tâm báo nợ chi nhánh tổng giá trị hoá đơn của các chủ thẻ do ngân hàng phát hành theo mẫu quy định, có kê chi tiết các giao dịch theo từng thẻ. SVTH: Vũ Thị Quỳnh23 Lớp 49B2 - TCNH
  25. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Đối với thẻ do chi nhánh VPBank thanh toán (kể cả thẻ do VPBank phát hành và thẻ do ngân hàng khác phát hành), trung tâm thẻ báo có cho chi nhánh số tiền chi nhánh ngân hàng đã thanh toán cho ĐVCNT (tổng giá trị hoá đơn- phí thu của cơ sở chấp nhận thẻ + phí chi nhánh được hưởng hoa hồng). Báo có ghi rõ số tham chiếu của bảng kê hoá đơn do chi nhánh lập gửi Trung tâm thẻ. Đồng thời Trung tâm thẻ tổng hợp thẻ do ngân hàng khác phát hành và làm thủ tục nhờ thu đối với tổ chức thẻ quốc tế. Nếu nhận được báo có của nước ngoài, trung tâm thẻ đối chiếu với hồ sơ gốc và tất toán khoản có liên quan. Đối với thẻ của VPBank phát hành được thanh toán ở nước ngoài, khi nhận được bảng kê báo nợ của tổ chức thẻ quốc tế, Trung tâm cập nhật dữ liệu cần thiết vào hồ sơ thẻ và hạch toán báo nợ cho các chi nhánh liên quan. Trong giấy báo nợ gửi các chi nhánh, Trung tâm thẻ phải ghi đầy đủ các dữ liệu để chi nhánh có cơ sở tra soát khiếu nại có thể phát sinh sau này. Tổ chức thẻ hiện nay thanh toán theo phương thức bù trừ, do vậy khi nhận được giấy báo thanh toán của nước ngoài, phải đối chiếu cẩn thận các bảng kê ngân hàng nhờ thu, bảng kê nước ngoài báo nợ. Hàng tháng vào ngày sao kê, Trung tâm thẻ lập sao kê chi tiết các giao dịch đã phát sinh trong kỳ của từng thẻ và gửi cho chi nhánh qua mạng vi tính. * Tại chi nhánh VPBank làm chức năng phát hành Nhận được giấy báo nợ do Trung tâm thẻ gửi về, chi nhánh lập hồ sơ cần thiết vào hồ sơ khách hàng và hạch toán vào tài khoản thanh toán thẻ thanh toán với ngân hàng không thuộc hệ thống VPBank. Căn cứ vào hợp đồng đại lý, ngân hàng đại lý gửi nhờ thu cho Trung tâm thẻ, Trung tâm thẻ tiến hành các bước xử lý như trường hợp nhận được nhờ thu của chi nhánh VPBank và tiến hành thanh toán theo thoả thuận ghi trong hợp đồng đã ký. 2.3. Giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank. 2.3.1. Định hướng phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank. 2.3.1.1. Định hướng phát triển thẻ thanh toán trong hệ thống ngân hàng. Trước một tình hình thực tế là tình hình sử dụng quá nhiều tiền mặt trong nền kinh tế không có dâú hiệu giảm đi mà còn có xu hướng tăng lên gây nhiều khó khăn cho nền kinh tế và các cơ quan quản lý nhà nước, NHNN cùng hệ SVTH: Vũ Thị Quỳnh24 Lớp 49B2 - TCNH
  26. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang có hoạt động cụ thể nhằm đẩy mạnh phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ở Việt Nam. Định hướng phát triển nghiệp vụ thẻ ở nước ta trong thời gian tới phải mang tính tập trung, đồng bộ, đều khắp, vừa kết hợp tận dụng mọi nguồn lực của các ngân hàng, nhất là các ngân hàng có mạng lưới rộng khắp. Khuyến khích các ngân hàng tham gia vào hoạt động thẻ, kể cả các chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh. Các ngân hàng phối kết hợp với nhau trong việc xây dựng một hệ thống máy móc kỹ thuật nhằm làm cho quá trình thanh toán được thuận lợi, nhanh chóng, tránh tình trạng việc ai nấy làm như hiện nay. NHNN sẽ xúc tiến để chuẩn bị cho ra đời một trung tâm thanh toán trong tương lai nhằm quản lý và tạo điều kiện thanh toán nhanh chóng cho các ngân hàng. Trong giai đoạn tới, NHNN sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho các ngân hàng này tham gia hoạt động thẻ một cách nhanh chóng, đồng thời là chiếc cầu nối liên kết các ngân hàng để cùng giúp nhau phát triển nghiệp vụ thanh toán này. Bên cạnh đó, NHNN sẽ triển khai hàng loạt máy ATM dành cho thẻ quốc tế và nội địa. Trong những năm tới, thẻ là thị trường rộng lớn sẽ rất sôi động cho các ngân hàng, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. 2.3.1.2. Định hướng phát triển của VPBank trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ Phát hành và thanh toán thẻ chưa phải là một nghiệp vụ lớn tại ngân hàng VPBank. Tuy nhiên trong chiến lược phát triển của ngân hàng, ban lãnh đạo ngân hàng vẫn coi trọng công tác này. Trong những năm trước mắt, phát hành và thanh toán thẻ vẫn tiếp tục được đẩy mạnh ở VPBank. Đặc biệt ngân hàng sẽ dành phần lớn số phí thu được từ hoạt động này để tái đầu tư và các mặt của công tác phát hành và thanh toán thẻ. * Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ Tập trung nỗ lực để đẩy mạnh công tác phát hành thẻ, từng bước đưa công tác này trở thành hoạt động chính trong hoạt động thẻ tại ngân hàng. Phối hợp phòng thẻ với các phòng ban khác như phòng tín dụng, phòng hối đoái nhằm tạo nên sự nhịp nhàng trong phát hành thẻ, đưa nghiệp vụ phát hành thẻ thực sự trở thành một hình thức cho vay mới của ngân hàng. Xúc tiến các chương trình tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi lớn nhằm giới thiệu sản phẩm mới của ngân hàng. Xem xét, nghiên cứu việc liên kết phát hành thẻ với các tổ chức tín dụng như các cá nhân, tổ chức kinh doanh, tổ chức xã hội khác. Nghiên cứu nhằm đa dạng hoá các sản phẩm thẻ tín dụng phục vụ nhu cầu sử dụng thẻ khác nhau của khách hàng. SVTH: Vũ Thị Quỳnh25 Lớp 49B2 - TCNH
  27. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Tiếp tục nghiên cứu để cho ra đời các sản phẩm thẻ phục vụ nhu cầu chi tiêu đang tăng lên của các công ty, tổ chức như thẻ mua sắm, thẻ công ty. Trong đó có thể nghiên cứu tiếp tục khai thác việc phát hành và ứng dụng, kết hợp công nghệ thẻ chíp và thẻ từ để tạo ra loại thẻ mang nhiều chức năng khác nhau trên cùng một tấm thẻ. * Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ Đảm bảo hoạt động ổn định của phần mềm quản lý và xử lý cấp phép, thanh toán cũng như tăng cường phối kết hợp chặt chẽ với bưu điện. Tiếp tục tăng cường công tác Marketing để duy trì và phát triển các ĐVCNT; mở rộng mạng lưới ĐVCNT đến các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ mới, tiếp tục duy trì chính sách khách hàng như hiện nay đối với các ĐVCNT. Nghiên cứu kết hợp thanh toán thẻ với các nghiệp vụ khác của ngân hàng nhằm đảm bảo cung cấp các sản phẩm ngân hàng một cách đồng bộ và có sức cạnh tranh nhất. Tiếp tục đầu tư cho việc tự động hoá tại các ĐVCNT, nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ. Tăng cường sự hợp tác với các ngân hàng chưa thanh toán thẻ để mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý và mở rộng mạng lưới ĐVCNT của VPBank trên toàn quốc. * Về tổ chức con người Tuyển thêm một số nhân viên mới từ bên ngoài kết hợp với việc chuyển số nhân viên ở bộ phận khác sang để đáp ứng đầy đủ nhu cầu đặt ra. Các nhân viên cũ và mới tiếp tục tập huấn trong nước và nước ngoài. Các chương trình đào tạo sẽ được cải tiến cho phù hợp với sự thay đối nhanh chóng của công nghệ thẻ trên thế giới. Gây dựng tình đoàn kết trong các nhân viên để học hỏi lẫn nhau và giúp nhau hoàn thành công việc chung. * Về công nghệ và kỹ thuật Đầu tư thêm một số máy móc hiện đại kết hợp với nâng cấp và hoàn thiện tiếp hệ thống máy móc hiện có; dần dần đồng bộ hoá hệ thống máy móc kỹ thuật dùng trong lĩnh vực thẻ; định kỳ mời chuyên gia nước ngoài sang bảo dưỡng các thiết bị phục vụ phát hành và thanh toán thẻ. 2.3.2. Giải pháp đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank. 2.3.2.1. Giải pháp cho việc phát hành thẻ tại VPBank. SVTH: Vũ Thị Quỳnh26 Lớp 49B2 - TCNH
  28. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An * Thực hiện chiến lược Marketing một cách mạnh mẽ và đồng bộ. Đối với các nước phát triển thì thẻ là phương tiện thanh toán tiện ích và thiết yếu, nhưng đối với Việt Nam, tuy thẻ ra đời được khoảng 20 năm nhưng nó vẫn còn là một phương tiện thanh toán mới mẻ. Đại đa số dân chúng quan niệm rằng thẻ là thẻ là một phương tiện thanh toán của người nước ngoài và của những người giàu có, không phù hợp với những người dân bình thường có mức thu nhập bình thường và thấp. Quan niệm này xuất phát từ chỗ mọi người chưa được hiểu và biết đến những tiện ích thực sự của thẻ, họ coi việc sử dụng thẻ là phức tạp, không đảm bảo chắc chắn, đôi khi họ không hình dung được nếu phát hành một tấm thẻ thì phải làm những gì, và sử dụng nó như thế nào - chắc là “rích rắc” lắm và phí nộp chắc phải cao lắm. Đó là chưa kể đến những người dân sống ở nông thôn, đa phần là dân trí thấp, họ còn chưa hiểu và chưa hình dung được khái niệm thẻ như thế nào huống chi là nói đến sử dụng thẻ. Vì vậy, phổ biến, tiếp thị và quảng cáo một cách đồng bộ và sâu rộng đến mọi tầng lớp dân cư là một vấn đề cốt yếu để có thể mở rộng thị trường thẻ đầy tiềm năng ở Việt Nam. Nhưng hiện nay, khâu Marketing thẻ của NHTM Việt Nam và VPBank chưa rộng rãi và hiệu quả. Việc thực hiện một chiến lược Marketing rộng rãi và đồng bộ có thể thông qua các hình thức: Đẩy mạnh quảng cáo trên các phương tiệ thông tin đại chúng như: báo chí, truyền hình, hay các pano quảng cáo trên đường phố Với báo chí ta có thể viết nên những nét độc đáo nhất của thẻ và sự thuận lợi của khách hàng khi sử dụng thẻ; trên truyền hình có thể làm các chương trình tìm hiểu cũng như giải đáp các thắc mắc về thẻ, để từ đó phổ biến những kiến thức rộng rãi tới mọi đối tượng dân cư. Đồng thời, VPBank cũng nên thực hiện các hoạt động tài trợ cho các trò chơi kiến thức, trò chơi kinh tế để nhân đó truyền bá về thẻ cũng như các dịch vụ khác về ngân hàng. Ngoài ra, công nghệ thông tin phát triển, Internet cũng là phương tiện hữu hiệu để quảng cáo cho sản phẩm thẻ nói riêng và VPBank nói chung. Tổ chức các buổi toạ đàm, nói chuyện về thẻ tín dụng tại các trường đại học kèm theo các chương trình văn hoá. Thẻ là một vấn đề mới mà đội ngũ sinh viên luôn muốn tiếp thu cái mới. Do đó, các buổi toạ đàm sẽ đạt được kết quả cao. Thông qua đội ngũ sinh viên năng động sẽ có thể phổ biến thẻ đến được nhiều người. Mặt khác họ có thể là nhóm khách hàng tiềm năng của ngân hàng trong tương lai. Dựa vào tâm lý khách hàng muốn mua hàng hoá với giá rẻ, VPBank có thể ký hợp đồng đại lý với một số ĐVCNT như: siêu thị, cửa hàng, khách sạn để họ chấp nhận giảm giá khi khách hàng thanh toán bằng thẻ của VPBank phát hành. Đổi lại, VPBank sẽ trả khoản phí do giảm giá đó cho các ĐVCNT khi nhận được SVTH: Vũ Thị Quỳnh27 Lớp 49B2 - TCNH
  29. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An hoá đơn thanh toán thẻ từ các ĐVCNT này đưa đến. Mặt khác, các ĐVCNT sẽ được VPBank giới thiệu với khách hàng khi phát hành thẻ cho họ. Thực hiện theo cách này, không những tạo ra đòn bẩy khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ vì được giảm giá, mà còn giúp các ĐVCNT tăng doanh số bán hàng. Tất nhiên giải pháp này chỉ thực hiện trong một giai đoạn ngắn cho đến khi thẻ do VPBank phát hành trở nên quen thuộc với khách hàng. Tăng cường việc tiếp cận, khuyến mại và quảng cáo với các công ty lớn và những đối tượng khách hàng tiềm năng như các công ty liên doanh; các văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam; các cán bộ công nhân viên của một số nghành có thu nhập cao như dầu khí, điện lưc, bưu điện, hàng không ; các chủ doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp Nhà nước Đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra nhiều hình thức thẻ mới phù hợp: Hiện nay, VPBank mới chỉ phát hành các loại thẻ như là Master, ATM, cần mở rộng thêm các hình thức thẻ mới có hạn mức tín dụng thấp hơn (dưới 10 triệu) để phù hợp hơn với các hình thức chi tiêu trong nước nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng, phong phú của khách hàng, đồng thời thoả mãn cả đối với những đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, trong việc thực hiện chiến lược Marketing đối với các NHTM Việt Nam và VPBank còn một vấn đề tương đối khó khăn bởi vì đối với một loại hình kinh doanh chưa thực sự phát triển mà sử dụng một nguồn chi phí quá lớn để quảng cáo trong khi chưa hẳn chắc chắn sẽ thành công một cách tối đa và nhanh chóng thì còn là một mạo hiểm lớn trong lĩnh vực kinh doanh. Do vậy, vấn đề tồn tại ở đây là chi phí từ đâu ra và có thể thu hồi được chi phí trong một khoảng thời gian nhất định hay không. Phương pháp tốt cho điều kiện hiện nay là Marketing thẻ nên nhằm vào các đối tượng khách hàng mục tiêu là dân cư thành thị và các thành phố lớn, những người có thu nhập tương đối cao và ổn định, thường xuyên có những khoản chi tiêu dịch vụ như đi công tác trong và ngoài nước, nghỉ ngơi tại khách sạn, buôn bán kinh doanh hàng hóa Ngoài ra, một bộ phận lớn nữa là các nhà đầu tư, chuyên gia nước ngoài, có nhu cầu chi tiêu thường ngày lớn. Một bộ phận nữa có xu hướng tăng lên là học sinh, sinh viên đi học ở nước ngoài được gia đình bảo lãnh sử dụng thẻ ở nước ngoài. Như vậy, thực hiện chiến lược Marketing thẻ một cách đồng bộ, rộng rãi là rất cần thiết. Nhưng để thực hiện một cách hiệu quả nhất thì các ngân hàng cần tìm ra được nhóm khách hàng tiềm năng và từ đó có những biện pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm biến những khách hàng tiềm năng đó thực sự trở thành khách hàng của ngân hàng. * Hoàn thiện và đơn giản hoá quy trình phát hành thẻ. SVTH: Vũ Thị Quỳnh28 Lớp 49B2 - TCNH
  30. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong nước và nước ngoài trên thị trường hiện nay, để trở thành một ngân hàng có quy mô và uy tín trong lĩnh vực phát hành thẻ là một điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng VPBank. Theo xu hướng này, khách hàng có quyền lựa chọn cho mình một ngân hàng mà họ cho là có uy tín nhất và các thủ tục tiến hành nhanh gọn nhất. Chính vì vậy, cùng với uy tín của mình, ngân hàng VPBank cần hoàn thiện hơn nữa quy trình phát hành thẻ. Để làm tốt điều này, VPBank cần đẩy manh việc mở rộng tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Huy động mở tài khoản cá nhân sẽ giúp lượng khách hàng của ngân hàng tăng lên, thu hút lượng vốn trong các tầng lớp dân cư một cách triệt để. Từ đó có được cơ sở theo dõi tình hình tài chính của khách hàng, mặt khác phối hợp với một số công ty, doanh nghiệp để khuyến khích cho họ trả lương cho nhân viên vào tài khoản tại VPBank, như vậy có thể giảm thiểu được rủi ro của ngân hàng, lại có thể thu hút được một lượng khách hàng lớn sử dụng thẻ. * Hợp lý hoá chi phí sử dụng thẻ Hiện nay, chi phí sử dụng thẻ còn nhiều bất hợp lý, chưa phù hợp với thực trạng tiêu dùng và sử dụng của khách hàng đặc biệt là đối tượng khách hàng là người dân Việt Nam. Trong khi sử dụng thẻ, ngoài phí thường niên thì chủ thẻ phải trả thêm các khoản khác như lãi suất cho khoản tín dụng chi tiêu, phí trả chậm, phí rút tiền mặt, phí xin cấp phép Các khoản chi phí này làm cho việc sử dụng thẻ đắt hơn nhiều so với chi tiêu bằng tiền mặt. Thêm nữa, lãi suất đối với tín dụng thẻ lại cao hơn so với tín dụng thông thường là một điều bất hợp lý. Đây là một sự bất hợp lý bởi vì người Việt Nam với những khoản chi tiêu ít thì họ có thể sử dụng trực tiếp bằng tiền mặt chứ không cần dùng đến phương tiện thẻ thanh toán với một lượng chi phí lớn hơn hẳn như thế. Trong điều kiện hiện nay, khách hàng là người Việt Nam đại bộ phận đều cho rằng tỷ lệ phí, lãi áp dụng cho các giao dịch thẻ nói chung là khá cao. Với mức phí hiện tại, các cá nhân người Việt Nam có thu nhập hàng tháng từ 2 triệu trở lên cũng khó có thể sử dụng thẻ được. Vì vậy, chi phí sử dụng thẻ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số phát hành và sử dụng thẻ. Để doanh số này ngày càng tăng lên và có sự cân bằng giữa lượng khách hàng trong nước và nước ngoài thì VPBank cần có những chính sách hợp lý hoá các loại chi phí cho việc phát hành và sử dụng thẻ, đặc biệt là đối với những khách hàng trong nước có mức thu nhập chưa cao. Để mở rộng hơn nữa nghiệp vụ phát hành thẻ, ngân hàng cần có thêm những chính sách, chương trình khuyến khích khách hàng như có thể tặng một tháng lãi suất cho những thẻ mới phát hành, hay giảm phí thường niên trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Ngoài ra, cần điều chỉnh lãi suất đối với tín SVTH: Vũ Thị Quỳnh29 Lớp 49B2 - TCNH
  31. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An dụng thẻ sao cho luôn ở mức thấp hơn hoặc bằng với lãi suất tín dụng thông thường. Thực hiện được như vậy, chắc chắn doanh số phát hành và sử dụng thẻ sẽ tăng lên do yếu tố tâm lý của khách hàng. Có thể trong thời gian đầu doanh số thu phí của ngân hàng không cao, nhưng trong một tương lai không xa, ngân hàng sẽ có một tiềm năng cho lĩnh vực phát hành và sử dụng thẻ. * Đào tạo và củng cố hơn nữa nguồn nhân lực của ngân hàng. Trong con mắt của khách hàng thì nhân viên chính là hình ảnh của ngân hàng. Mọi cư xử, hoạt động của đội ngũ nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt và uy tín của ngân hàng. Chính vì vậy mà công tác đào tạo và củng cố nguồn nhân lực của một ngân hàng là yếu tố cần thiết. Với cơ cấu 80% nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, ngân hàng VPBank có một đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, vững chuyên môn, đảm bảo tốt công việc của mình. Tuy vậy, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới và tiềm năng của hoạt động kinh doanh thẻ thì như vậy là chưa đủ. Trong hoạt động kinh doanh thẻ, chúng ta chưa có các chuyên gia hàng đầu, các cán bộ quản lý điều hành và các cán bộ nghiệp vụ ngoài trình độ ngoại ngữ tương đối phải có một trình độ kiến thức nhất định. Do vậy, để nâng cao chất lượng và số lượng phát hành thẻ nói riêng và kinh doanh thẻ nói chung, VPBank cần có những biện pháp, chính sách đầu tư cho nguồn nhân lực cả về lượng và về chất. Các cán bộ quản lý điều hành ngoài những nỗ lực của bản thân phải được tham gia các khoá học dài hạn, bài bản, có thời gian thực tập để có kiến thức chuyên sâu và trình độ nghiệp vụ vững vàng trong kinh doanh thẻ. Cũng cần tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc cử đi học tại các tổ chức thẻ quốc tế để thường xuyên bổ xung, nâng cao trình độ. Ngoài ra không thể thiếu các kế hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ mới đáp ứng yêu cầu công việc và vận hành tốt những máy móc thiết bị hiện đại. Trong nghiệp vụ phát hành thẻ, các nhân viên giao dịch cũng góp phần đáng kể trong việc thu hút khách hàng. Khi khách hàng đến ngân hàng giao dịch, trong tiếp đón niềm nở, tận tình, chu đáo, nhân viên giao dịch có thể hướng dẫn cho khách hàng những tiện ích của thanh toán thẻ với một thủ tục đơn giản sẽ giúp khách hàng cảm thấy thoải mái và mong muốn được sử dụng thẻ. Muốn vậy, ngân hàng cần mở các lớp đào tạo về cả chuyên môn lẫn tâm lý để mọi nhân viên đều có khả năng nắm bắt tâm lý khách hàng, luôn tạo tâm lý thoải mái, vui vẻ, tin tưởng vào khách hàng. Đây là yếu tố quan trọng để khuyến khích, thu hút khách hàng. * Tạo ra nhiều hình thức mới mẻ phù hợp với điều kiện của Việt Nam. SVTH: Vũ Thị Quỳnh30 Lớp 49B2 - TCNH
  32. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Để thu hút mọi tầng lớp dân cư trong nước, ngân hàng VPBank cần tạo ra những loại thẻ tín dụng nội địa phù hợp với đặc điểm thị trường trong nước. Trong năm 2012 này, việc triển khãi hệ thống ATM đang được thực hiện thực một cách mạnh mẽ nhưng ngân hàng cũng cần nghiên cứu kỹ cả về việc mở rộng thị trường để tiếp tục nhân rộng mạng lưới phát hành và sử dụng thẻ của tất cả các loại thẻ. Để mở rộng phát hành loại thẻ tín dụng quốc tế là Master Card, ngân hàng VPBank phát hành thêm các hình thức khác của thẻ Master Card. Ngân hàng cũng đã phát hành được một số loại thẻ ghi nợ quốc tế (MasterCard Platinum debit và VPBank MasterCard mc2 debit) và nội địa (VPBank AutoLink).Theo cách phát hành này, ngân hàng có thể phát hành cho một số đối tượng có tài khoản tại ngân hàng, hạn mức chi tiêu sẽ phụ thuộc vào số dư trên tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Phát hành thêm thẻ ghi nợ một mặt có thể đẩy mạnh được hoạt động phát hành và sử dụng thẻ tại ngân hàng, mặt khác đây cũng là một hình thức huy động vốn rất tốt của ngân hàng. Cách sử dụng thẻ ghi nợ không khác gì so với thẻ tín dụng, thẻ này chỉ khác ở một điểm là chi tiêu bảng thẻ ghi nợ tuỳ thuộc vào số dư tài khoản tại ngân hàng hiện có của chủ thẻ chứ không theo hạn mức tín dụng. Nếu được như vậy, một người dân Việt Nam không có đủ 10 triệu đồng (hạn mức tối thiểu của thẻ chuẩn hiện nay là 10 triệu đồng) vẫn có thể sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá dịch vụ. Mỗi khi khách hàng chi tiêu, hoặc rút tiền mặt, các thông tin sẽ được chuyển về trung tâm để cấp phép đồng thời khấu trừ luôn số tiền vào tài khoản của khách hàng. Có thể nói đây là một hình thức đa dạng hoá các sản phẩm thẻ tạo ra một lượng tăng trong phát hành thẻ mà lại hạn chế được rủi ro do khách hàng không thanh toán. * Tăng cường thiết lập mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế để mở rộng phạm vi phát hành và sử dụng thẻ. Trên cơ sở mối quan hệ sẵn có, VPBank phải thường xuyên củng cố và tạo lập hơn nữa mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, trọng tài quốc tế, các ngân hàng trong và ngoài nước. Mối quan hệ này sẽ giúp cho VPBank có được một quy mô hoạt động lớn và uy tín trên thương trường, các sản phẩm thẻ phát hành của ngân hàng VPBank đã được mở rộng với đa chủng loại từ các tổ chức thẻ quốc tế, từ đây ngân hàng VPBank sẽ ngày càng trở thành thành viên chính thức của các tổ chức thẻ lón nhất trên thế giới. Đồng thời, các sản phẩm thẻ của VPBank cũng sẽ có điều kiện thanh toán dễ dàng, thuận lợi cho người sử dụng thẻ khi ngân hàng có mối quan hệ rộng rãi. Ngoài ra, các chi phí thanh toán cũng sẽ giảm thiểu do mối quan hệ trực tiếp của ngân hàng VPBank với các ngân hàng trong và ngoài nước. Là yếu tố trực tiếp nâng cao doanh số sử dụng thẻ tại ngân hàng VPBank. SVTH: Vũ Thị Quỳnh31 Lớp 49B2 - TCNH
  33. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Với một mối quan hệ rộng lớn và chặt chẽ như vậy sẽ là điều kiện để VPBank có được thông tin thường xuyên, cập nhật liên quan đến phát hành và thanh toán thẻ để ngày càng hoàn thiện hoạt động phát hành của mình, theo kịp sự tiến bộ của thế giới. 2.3.2.2. Giải pháp cho việc thanh toán thẻ tại VPBank. * Mở rộng mạng lưới các ĐVCNT. ĐVCNT là một chủ thể không thể thiếu được trong quá trình chấp nhận thẻ. Số lượng ĐVCNT là một trong những yếu tố quan trọng đẩy mạnh doanh số thanh toán của thẻ. Do vậy, yếu tố đầu tiên để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thanh toán thẻ là mở rộng mạng lưới ĐVCNT. Đại đa số khách hàng của ngân hàng VPBank là khách hàng truyền thống, là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tầng lớp dân cư. Tuy nhiên, các khách hàng hoàn toàn có quyền lựa chọn một ngân hàng tốt nhất phục vụ cho việc kinh doanh của mình. Vì vậy, ngân hàng VPBank đã quán triệt một tinh thần là đơn vị nào đã ký hợp đồng chấp nhận thẻ với ngân hàng VPBank là bằng mọi biện pháp sẽ giữ chân khách hàng, không để họ đến với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, các ĐVCNT của ngân hàng VPBank hiện nay tập trung nhiều nhất ở Thành phố Hà Nội, tiếp đến là TP Hồ Chí Minh với mạng lưới ĐVCNT phân bố không đồng đều như vậy thì chưa thể đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thẻ. Trong thời gian vừa qua, ngân hàng VPBank cũng đã và đang sử dụng một số biện pháp nhằm mở rộng các ĐVCNT như lắp đặt các máy đọc thẻ miễn phí tại các điểm chấp nhận thẻ này. Giải pháp này chỉ có tính tạm thời và không thể là giải pháp lâu dài vì một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, chi phí cho mỗi máy là khá cao nên để có nhiều ĐVCNT thì chi phí đầu tư là quá lớn; Thứ hai, vì là trang thiết bị miễn phí nên nhiều ĐVCNT còn chưa và không có ý thức giứ gìn, bảo quản đặc biệt là ở Việt Nam. Nên thực tế hiện nay, ngân hàng cần ĐVCNT hơn là ĐVCNT cần ngân hàng. Vậy ngân hàng cần có hướng giải quyết như thế nào để ĐVCNT cần ngân hàng và ngân hàng có thể mở rộng số lượng các ĐVCNT. Để thực hiện giải pháp này, ngân hàng nên: tập trung tăng cường công tác tiếp thị đến nhiều cửa hàng có doanh số tiêu thụ cao, nhiều khu vui chơi giải trí lớn để khuyến khích các nơi này làm ĐVCNT. Trong tương lai nên chú ý mở rộng mạng lưới ĐVCNT đến cả những điểm kinh doanh nhỏ, nhà hàng nhỏ, khu nhà trọ, Ngoài ra, Ngân hàng VPBank cũng cần phải tăng cường hoạt động tiếp thị đối với các ĐVCNT, phải cho họ thấy rõ được lợi ích của việc thanh toán thẻ. Cũng có thể khi phát hành thẻ cho chủ thẻ, ngân hàng VPBank thực hiện luôn công việc quảng cáo cho ĐVCNT. Việc này không những tạo ra cho các ĐVCNT mở rộng được một thị trường khách hàng đa dạng, mà một khi họ được ngân hàng VPBank - một ngân hàng tầm cỡ đứng ra quản cáo thì tên tuổi của SVTH: Vũ Thị Quỳnh32 Lớp 49B2 - TCNH
  34. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An doanh nghiệp và vị thế của những đơn vị này được nâng gia trị thêm lên trên thương trường. Khi đó có rất nhiều các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh, bán hàng đều muốn tham gia vào mạng lưới ĐVCNT của ngân hàng VPBank. Một giải pháp khác là ngân hàng VPBank nên hạ mức phí mà ngân hàng áp dụng cho các ĐVCNT. Mức phí hiện nay được quy định tuỳ theo từng loại thẻ. Một khoản bằng 3% giá trị thì có vẻ nhỏ nhưng nếu so sánh với lợi nhuận của các ĐVCNT thì khoản tiền trên không bé chút nào. Như vậy, khi bán cho khách hàng sử dụng thẻ thì lợi nhuận của các ĐVCNT sẽ bị giảm đi một khoản đáng kể. Hơn nữa, việc chấp nhận thẻ hiện nay cũng chưa thu hút thêm một lượng khách hàng đáng kể cho cửa hàng. Do đó các ĐVCNT không mặn mà lắm với việc chấp nhận chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Từ đó ta thấy được việc hạ mức phí áp dụng cho các ĐVCNT trước mắt có thể làm giảm lợi nhuận của ngân hàng đối với từng giao dịch nhưng như thế sẽ kích thích được các ĐVCNT nhận thanh toán bằng thẻ. Việc giảm chi phí đối với các ĐVCNT còn tạo ra sự kích thích đối với các điểm bán hàng khác tham gia vào mạng này. * Tăng cường chiến lược Marketing. Chiến lược Marketing trong thanh toán thẻ cũng gắn chặt với chiến lược Marketing trong phát hành thẻ. Tiến hành Marketing thẻ là tiến hành quảng cáo, xúc tiến sử dụng cho cả việc phát hành và thanh toán thẻ. Vì vậy, để hoàn thiện hơn công tác Marketing, ngân hàng VPBank ngoài các chiến lược Marketing nhằm nâng cao doanh số phát hành và sử dụng thẻ thì không thể không quan tâm đến việc xúc tiến một chiến lược Marketing cho hoạt động thanh toán thẻ. Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động thanh toán thẻ ngoài việc mạng lưới ĐVCNT còn mỏng thì còn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi một yếu tố khách quan nữa là thói quen tiêu dùng của người dân. Nếu như một thị trường mà người dân chỉ có thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt sẽ không thể là thị trường tốt để phát triển thị trường thẻ nói chung và hoạt động thanh toán thẻ nói riêng. Sở dĩ có tồn tại này là do một phần nền kinh tế Việt Nam so với các nước khác chưa thực sự phát triển, thu nhập của người dân còn thấp, trình độ dân trí không cao. Vì vậy, số người dân sử dụng thẻ thanh toán rất ít. Theo quy luật của nền kinh tế, cung chỉ nhiều khi có cầu nhiều. Do vậy, hiện tượng trên ảnh hưởng nhiều đến tâm lý các ĐVCNT. Có thể nói, nhiệm vụ của chiến lược Marketing trong công tác thanh toán thẻ chính là ở chỗ cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì phải làm sao cho người dân tiếp xúc được trực tiếp và biết đến những tiện ích của việc thanh toán thẻ một cách thực sự, giảm đi thói quen tiêu dùng bằn tiền mặt của người dân. Và lúc này khi nhu cầu thanh toán thẻ của người dân lên cao thì tất nhiên các điểm cung ứng tiền mặt, các ĐVCNT sẽ mọc lên. Các biện pháp có thể áp dụng là quảng cáo các loại thẻ do VPBank thanh toán và các ĐVCNT cuả SVTH: Vũ Thị Quỳnh33 Lớp 49B2 - TCNH
  35. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An VPBank trên báo chí, truyền hình, khuyến khích người dân sử dụng và thanh toán thẻ bằng các chương trình tiếp thị, khuyến mại rộng rãi. Ngoài ra cũng cần ngày càng cung cấp cả về số lượng lẫn chất lượng cung ứng của các ĐVCNT. * Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng tham gia thanh toán thẻ. Thường xuyên giữ mối quan hệ với các ngân hàng thanh toán thẻ để cùng nhau trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong việc thanh toán thẻ. Đặc biệt, khi đã có Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ tại Việt Nam thì việc giữ mối quan hệ này là rất thuận lợi. Nhờ có Hiệp hội, các ngân hàng trong nước có thể liên kết với nhau, đề ra đường lối, chính sách chung về phí, quy trình thanh toán nhằm chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh từ các ngân hàng nước ngoài, đồng thời tạo ra sự thống nhất trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngân hàng thanh toán thẻ ở Việt Nam đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán thẻ của từng ngân hàng thành viên và của Việt Nam nói chung. Điều này làm cho uy tín của các NHTM Việt Nam tăng lên trên thương trường quốc tế, tăng sự tin tưởng của các tổ chức thẻ quốc tế cũng như của khách hàng. Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ bằng mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành viên đã đề ra được nhiều quyết sách chung cho hoạt động của mình và trình lên NHNN, trình lên chính phủ góp phần làm cho hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam ngày càng hiệu quả hơn. * Ngân hàng cần xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật và trang bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ thanh toán thẻ. Trong năm vừa qua, tại phòng quản lý thẻ đã tổ chức hội nghị tập huấn về thẻ cho toàn hệ thống. Các báo cáo viên thuyết trình đều được chuẩn bị kỹ nên các báo cáo về nghiệp vụ thẻ đều được đánh giá thành công. Nhờ đó mà các cán bộ nghiệp vụ thẻ trong toàn hệ thống có thể nắm bắt được quy trình nghiệp vụ phát hành, thu nợ và thanh toán thẻ một cách có hệ thống và tự tin hơn. Hội nghị tập huấn lần này có thể nói là đã thành công tốt đẹp. Ngân hàng đã được đánh giá các ưu, khuyết điểm trong nghiệp vụ thẻ, những vướng mắc cần được tháo gỡ và sau hội nghị thì một số bất cập đã được khắc phục. Nhưng hiện nay, so với công việc của phòng thẻ thì số lượng nhân viên còn thiếu. Do đó, trong thời gian tới ngân hàng cần có chiến lược đào tạo cán bộ nhân viên để phù hợp với yêu cầu. Đồng thời, ngân hàng phải kết hợp với các tổ chức thẻ quốc tế để tổ chức tập huấn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ nhân viên kinh doanh thẻ. Cán bộ nhân viên phải luôn luôn được trau dồi kiến thức nghiệp vụ và cách nắm bắt được tâm lý khách hàng sao SVTH: Vũ Thị Quỳnh34 Lớp 49B2 - TCNH
  36. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An cho không bị thụt lùi với trình độ của nhân viên ngân hàng bạn và trình độ của cán bộ thẻ trên khu vực và trên thế giới. Hoạt động kinh doanh thẻ luôn gắn liền với máy móc trang thiết bị hiện đại. Do đó, ngân hàng phải đào tạo một lực lượng nhân viên kỹ thuật có tay nghề cao trong bảo dưỡng, lắp đặt máy móc thiết bị của nghiệp vụ thẻ. Đội ngũ này nên được tổ chức riêng biệt so với đội ngũ kỹ thuật của ngân hàng để khi cần thiết thì luôn có nhân viên kỹ thuật kịp thời xử lý. Lực lượng này phải có kiến thức chuyên sâu về trang thiết bị máy móc thanh toán thẻ. Có như vậy mới có thể giải quyết được các sự cố bất ngờ xảy ra (máy in thẻ bị hỏng, việc nối mạng bị trục trặc, ) để không làm giảm doanh số kinh doanh thẻ của ngân hàng. Cùng với công tác nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và nhân viên kỹ thuật, Ngân hàng VPBank phải luôn nâng cao chất lượng các trang thiết bị kỹ thuật. Trang bị kỹ thuật phục vụ hoạt động thanh toán thẻ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trình độ kỹ thuật công nghệ là yếu tô quyết định chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ và thành bại trong cạnh tranh. Do vậy, một trong những định hướng lớn trong hoạt động vủa VPBank nói chung và quản lý thẻ của VPBank nói riêng là tăng cường đầu tư vào công nghệ thanh toán thẻ cả về phần cứng và phần mềm. Thực tế hiện nay, để phát triển nghiệp vụ thanh toán thì ngoài việc tăng về số lượng và chất lượng thanh toán cho các ĐVCNT thì ngân hàng VPBank nên cho phép các ĐVCNT ứng tiền mặt cho khách hàng để chủ thẻ có thẻ rút tiền mặt tại các ĐVCNT chứ không chỉ ứng tiền mặt được tại các chi nhánh hay ngân hàng đại lý thanh toán tại ngân hàng. Hoàn thiện và luôn nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ , phương tiện kỹ thuật, ngân hàng VPBank sẽ giữ vững được vị trí xứng đáng trong hoạt động kinh doanh thẻ tại thị truờng Việt Nam - một thị trường đang phát triển rất sôi động. * Phát huy vai trò là một ngân hàng thanh toán. VPBank thu được lợi nhuận không nhỏ từ việc thanh toán thẻ. Do vậy, trong lĩnh vực nàyVPBank cần phát huy vai trò của mình để thành công hơn nữa trong nghiệp vụ thanh toán thẻ. Cụ thể là: Chấp hành tốt các quy định nghiêm ngặt trong quy trình thanh toán thẻ đối với mỗi loại thẻ theo đúng quy định quốc tế để không xảy tranh chấp làm mất thời gian, công sức, tiền bạc và giảm uy tín của ngân hàng. Khuyến khích các ĐVCNT của VPBank làm tốt việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thanh toán bằng thẻ hài lòng hơn. SVTH: Vũ Thị Quỳnh35 Lớp 49B2 - TCNH
  37. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Tiếp tục phối hợp với các ĐVCNT, cơ quan công an để kịp thời phát hiện các trường hợp giả mạo về thẻ hay các thẻ có vấn đề mà không làm ảnh hưởng đến khách hàng, làm cho các khách hàng trung thực không cảm thấy bị xúc phạm. Vai trò thanh toán thẻ của ngân hàng tăng lên cũng đồng nghĩa với uy tín của VPBank tăng lên. Từ đây có điều kiện để ngân hàng có những chính sách phát triển riêng của mình nhằm tăng lợi nhuận bằng cách tăng số loại thẻ thanh toán và phạm vi thanh toán của thẻ. 2.3.2.3. Phòng chống rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ. Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng có rủi ro, và vấn đề rủi ro là khó tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh thẻ. Ngân hàng phải làm gì để phòng chống rủi ro là một câu hỏi lớn đặt ra. ngân hàng VPBank nói riêng và các ngân hàng kinh doanh thẻ nói chung phải không ngừng nghiên cứu, phân tích, học hỏi và phối hợp với nhau để tìm ra cách phòng chống rủi ro hiệu quả nhất. Rủi ro không loại trừ bất cứ một khâu nào trong hoạt động kinh doanh thẻ. Các rủi ro thường gặp đó là: - Loại rủi ro thứ nhất: Đơn phát hành với các thông tin giả mạo: Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xinh phát hành với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin mà khách hàng đưa đến. Trường hợp này có thể dẫn đến những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ hoặc không có khả năng thanh toán. - Loại rủi ro thứ hai: Thẻ giả: Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc các cá nhân làm giả với các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số (PIN) của ngân hàng phát hành. Đây là rủi ro đặc biệt nguy hiểm khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của ngân hàng phát hành. - Loại rủi ro thứ ba: Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có biện pháp hạn sử dụng thẻ hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi và mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch giả. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn trong các loại, xấp xỉ 49%. - Loại rủi ro thứ tư: Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi đến: Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bàng đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp gì quản SVTH: Vũ Thị Quỳnh36 Lớp 49B2 - TCNH
  38. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch trong trường hợp này. - Loại rủi ro thứ năm: Thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại: Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá, dịch vụ qua thư, điện thoại trên sơ sở thông tin về thẻ như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức không phải là người đặt mua hàng thì giao dịch đó cơ sở chấp nhận thẻ bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng thanh toán. - Loại rủi ro thứ sáu: Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Đến kì phát hành lại thẻ, ngân hàng phát hành nhận được thông báo thay đối địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dụng và chỉ được phát hiện khi chủ thẻ không nhận được thẻ nên liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. - Loại rủi ro thứ bảy: Nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán của chủ thẻ. Khi thực hiện giao dịch, nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình in nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên cơ sở chấp nhận thẻ mạo chữ ký thật của chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho ngân hàng thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng phát hành hoặc cơ sở chấp nhận thẻ. - Loại rủi ro thứ tám: Tạo băng từ giả: Là loại giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, trên cơ sở thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại cơ sở chấp nhạn thẻ, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng phần mềm riêng để mã hoá và in tạo ra các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện giao dịch giả mạo thẻ. Loại giả mạo này đang tăng nhanh ở các nước tiên tiến. Với những rủi ro thường gặp trong phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nêu trên, để ngăn ngừa, phòng chống, ngân hàng VPBank nên: Kiểm tra xác minh các thông tin trong hồ sơ khi phát hành thẻ trước khi xét duyệt phát hành cho khách hàng. Và để thuận lợi cho khách hàng ở xa, ngân hàng có thể giao thẻ cho khách hàng qua đường bưu điện, để phòng chống rủi ro trong khâu này, chi nhánh phải theo rõi sát việc nhận thẻ của khách hàng và thông báo kịp thời lên Trung tâm thẻ mở khoá cho phép khách hàng sử dụng thẻ. Thẻ phải được gửi bằng thư bảo đảm. Để xác định thẻ được gửi đến đúng địa chỉ, trước khi gửi thẻ cho chủ thẻ, ngân hàng nên gọi điện thông báo cho chủ thẻ và giao cho chủ thẻ một mật mã nhận thẻ, đề nghị chủ thẻ thông báo ngay cho ngân hàng khi nhận được thẻ qua đường bưu điện. Ngân hàng đề nghị chủ thẻ cho biết SVTH: Vũ Thị Quỳnh37 Lớp 49B2 - TCNH
  39. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An mật mã. Nếu khớp đúng, ngân hàng mới mở khoá cho phép khách hàng sử dụng thẻ. Mặt khác, để ngăn chặn việc sử dụng thẻ của nguời khác, ngân hàng nên áp dụng cho các loại thẻ đều có ảnh của chủ thẻ trên bề mặt thẻ. Điều này sẽ giúp cho các ĐVCNT an tâm hơn trong việc kiểm tra thẻ. Nếu ngân hàng nhậ được những thông báo thay đổi của chủ thẻ, ngân hàng chỉ chấp nhận những thông báo được xác minh là xác thực. Ngân hàng VPBank phải thường xuyên liên hệ với tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên khác để có điều kiện cập nhật kịp thời và liên tục các thông tin về quản lý rủi ro, thẻ cấm lưu hành trên các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức thẻ quốc tế như MATCH, SAFE của Master Card và thông báo kịp thời cho các chi nhánh, ĐVCNT. Ngân hàng VPBank trước khi ký kết hợp đồng thanh toán thẻ với ĐVCNT phải tìm hiểu kỹ, đặc biệt là về tư cách, hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính của ĐVCNT. Thường xuyên tổ chức tập huấn và cung cấp tài liệu về chấp nhận thanh toán thẻ cho các ĐVCNT, hướng dẫn họ sử dụng và bảo quản thiết bị thanh toán thẻ. Mọi hỏng hóc phải thông báo kịp thời cho ngân hàng và chỉ có ngân hàng VPBank hoặc đại lý (được chỉ định) mới được sử chữa các hỏng hóc đó. Ngân hàng phải thường xuyên đến và kiểm tra hoạt động kinh doanh thẻ của ĐVCNT để tránh tình trạng nhân viên các ĐVCNT làm sai quy trình thanh toán thẻ. Thêm vào đó, trong kinh doanh thẻ để hạn chế được rủi ro và giảm chi phí trong quản lý rủi ro, ngân hàng VPBank nên kết hợp với các ngân hàng kinh doanh thẻ tại Việt Nam để cùng nhau tìm ra các biện pháp phòng chống hữu hiệu nhất. Ví dụ như chỉ cần một ngân hàng lập danh sách các loại thẻ cấm lưu hành, sau đó in ấn gửi cho các ĐVCNT của ngân hàng, chi phí sẽ do các ngân hàng đống góp theo tỷ lệ số lượng các ĐVCNT của ngân hàng mình. Trên thực tế biện pháp liên kết luôn tỏ ra hữu hiệu trong mọi hoạt động. Ngoài ra, ngân hàng VPBank cũng cần phải trích lập một quỹ dự phòng riêng để bù đắp cho các rủi ro phát sinh từ nghiệp vụ thẻ. Để thúc đẩy quá trình giao dịch, giảm chi phí cũng như rủi ro trong việc tra soát, khiếu nại bồi hoàn, các ngân hàng kinh doanh thẻ cần có những biện pháp hữu hiệu để có thể liên lạc và giải quyết với nhau trước khi thực hiện theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế. Làm như vậy vừa có thể tạo hoà khí giữa các bên tham gia lại không tốn một khoản chi phí không cần thiết. Như vậy, trước mắt để hạn chế và phòng chống rủi ro, ngân hàng VPBank cần phải thực hiện tốt nhất các quy định của tổ chức thẻ quốc tế cũng như các quy định của NHNN về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đồng thời cũng yêu cầu các ĐVCNT thực hiện tốt mọi quy định về thanh toán thẻ. SVTH: Vũ Thị Quỳnh38 Lớp 49B2 - TCNH
  40. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An 2.4. Một số kiến nghị. 2.4.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2.4.1.1. Dành một số ưu tiên đối với những hoạt động liên quan đến thẻ. Công nghệ thẻ là một công nghệ hoàn toàn mới ở Việt Nam. Máy móc thiết bị đều là những loại máy hiện đại mà Việt Nam chưa thể sản xuất được, thậm chí ngay cả những linh kiện thay thế cũng chưa có tại Việt Nam. Việc giao nhận sửa chữa thiết bị hiện nay chưa được miễn thuế hay tạo điều kiện thực hiện nhanh chóng buộc các ngân hàng phải tăng phí mua sắm thiết bị. Vì vậy, nhà nước cần xem xét giảm thuế nhập khẩu cho những máy móc phục vụ cho công nghệ thẻ ở Việt Nam hay ít ra cũng có thể tạo điều kiện cho hoạt động nhập khẩu này. Việc này sẽ giúp ngân hàng giảm được chi phí đầu tư hay thời gian trong công tác phát hành và thanh toán thẻ. Thanh toán thẻ là một hình thức thanh toán rất hữu ích. Nó làm giảm lượng tiền trong lưu thông. Đối với các mặt hàng khác khi muốn khuyến khích phát triển, Nhà nước thường xuyên giảm thuế cho mặt hàng đó. Vậy thanh toán thẻ cũng là một hình thức thanh toán mới rất hữu ích. Hiện nay mức thuế Nhà nước áp dụng cho thanh toán thẻ là 10% (GTGT). Đây là mức thuế bình thường áp dụng cho các loại hình dịch vụ khác. Để khuyến khích, Nhà nước nên giảm xuống còn khoảng 5% là hợp lý. Tuy nhiên, bởi vì giá trang thiết bị của hình thức này là rất đắt, nếu đánh thuế cao sẽ làm tăng giá thành, từ đó không khuyến khích được thanh toán thẻ phát triển. 2.4.1.2. Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm về thẻ. Hiện nay, một số tội phạm có liên quan đến thẻ ngày càng gia tăng. Ở Việt Nam, hành lang pháp luật còn chưa được đồng bộ và có nhiều sơ hở, hơn nữa trang bị kỹ thuật còn thiếu. Đây là điều kiện thuận lợi cho bọn tội phạm hoạt động. Vì vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh để xây dựng một hành lang pháp luật đồng bộ, các văn bản dưới luật về kinh tế, bổ sung các luật hiện hành, đưa ra các khung hình phạt cụ thể cho những tội phạm có liên quan về thẻ như: sản xuất, tiêu thụ thẻ giả, ăn cắp mã số, Nhất là trong năm 2012, ngân hàng VPBank đã đưa thêm một số máy ATM vào hoạt động. Máy này thường được đặt ở những nới công cộng. Nhưng xét về một mặt nào đó thì việc tự giác thi hành pháp luật của người dân Việt Nam còn thấp và chưa có một khung hình phạt cụ thể. Do đó, nếu đặt máy ATM ở nới công cộng sợ rằng chi phí bỏ ra để bảo vệ máy ATM có thể cao hơn lợi nhuận thu được từ máy đó. Vì vậy, Nhà nước cần cần nhanh chóng hoàn thiện một hành lang pháp lý hoàn chỉnh nhằm giúp người dân có ý thức tuân thủ luật pháp và tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh thẻ phát triển hơn. SVTH: Vũ Thị Quỳnh39 Lớp 49B2 - TCNH
  41. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An 2.4.1.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Việc đầu tư xây dựng sơ sở hạ tầng, trang thiết bị để hiện đại hoá công nghệ ngân hàng không là vấn đề của riêng ngành ngân hàng mà của cả nước ta, nằm trong chiến lược phát triển kinh tế của cả nước. Do vậy, Nhà nước cần chú ý đầu tư cho lĩnh vực này, nhanh chóng đưa nước ta theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới về công nghệ ngân hàng. Riêng đối với lĩnh vực thẻ, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các ngân hàng đầu tư phát triển và trang bị các máy móc thiết bị phục vụ thanh toán, phát hành thẻ mà nếu chỉ có nghành ngân hàng thì không thể đáp ứng nổi. 2.4.1.4. Ngân hàng Nhà nước cần tạo tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát hành , sử dụng và thanh toán thẻ Hiện nay, hoạt động thanh toán thẻ còn rời rạc, chưa thống nhất trên toàn quốc. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước cần xem xét đến việc xây dựng một hệ thống thanh toán thẻ toàn quốc bao gồm một trung tâm xử lý thanh toán được kết nối với tất cả ngân hàng thành viên tham gia nhằm mở rộng phát hành, thanh toán thẻ nội địa cũng như quốc tế. Hệ thống này có ý nghĩa bao trùm trên cả hai mặt: kinh tế va quản lý. Một mặt chúng ta có thể tiết kiệm được chi phí đầu tư cho các ngân hàng, có được hệ thống thanh toán liên hàng, đồng thời mở rộng được phạm vi sử dụng thẻ của khách hàng. Mặt khác, Nhà nước sẽ tăng cường được việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tình hình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. 2.4.1.5. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ Hoàn chỉnh môi trường pháp lý là vấn đề cần thiết để thẻ trở thành phương tiện thanh toán phổ biến trong xã hội. Thẻ do VPBank phát hành hiện nay chịu sự quy định chặt chẽ của Hiệp hội thẻ quốc tế. Nhưng chỉ như vậy là chưa đủ. Cần có một hệ thống văn bản pháp quy hoàn thiện, đầy đủ cho việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Ở Việt Nam hiện nay mới chỉ có rất ít các Quy chế của Ngân hàng Nhà nước về phát minh, sử dụng và thanh toán thẻ. Đó chỉ là các vản bản có tính chất hướng dẫn chung còn về quy trình cụ thể thì do từng ngân hàng tự đề ra, chứ không có sự thống nhất chung. Một khi thẻ đã được sử dụng phổ biến và trở thành phương tiện thanh toán hữu hiệu thì rất cần có một pháp lệnh về thẻ thanh toán với những điều khoản chặt chẽ, thống nhất với các văn bản có liên quan đến quản lý ngoại hối, tín dụng chung. Chính sách quản lý ngoại hối hiện nay có quy định về đồng tiền thanh toán thẻ tại các ĐVCNT nhưng chưa có phần đề cập đến hạn mức thanh toán và tín dụng của thẻ do các ngân hàng trong nước phát hành. Chính sách quản lý ngoại hối cần phải có quy định riêng cho thẻ thanh toán, nhất là thẻ tín dụng quốc tế SVTH: Vũ Thị Quỳnh40 Lớp 49B2 - TCNH
  42. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An nhằm mục đích vừa quản lý tốt việc sử dụng thẻ của khách hàng, tránh việc lợi dụng thẻ để chuyển ngoại tệ nhưng vừa phải tạo điều kiện cho phát hành thẻ của ngân hàng và sử dụng thẻ của khách hàng không bị hạn chế ở mức độ nào đó. Chính sách tín dụng phải có quy định riêng cho thẻ tín dụng- một loại hình tín dụng mới nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng tự chịu trách nhiệm thẩm định, đảm bảo tín dụng cho khách hàng của mình, giảm khó khăn, phiền hà cho khách hàng để tăng lượng khách hàng sử dụng thẻ. Không thể quy định điều kiện đảm bảo tín dụng cho khách hàng chủ thẻ như điều kiện đảm bảo tín dụng đối với các khoản vay thông thường mà có thể nới rộng hơn và lưu tâm hơn đến khả năng thanh toán của khách hàng căn cứ vào tính ổn định thường xuyên của thu nhập. Ngoài ra, cũng cần quy định rõ vấn đề liên quan đến dự phòng rủi ro, quản lý rủi ro cho chủ thẻ và ngân hàng. 2.4.1.6. Nâng cao ý thức và trình độ của người dân Đây là một khâu quan trọng không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế phục vụ cho lưu thông hàng hoá hàng hóa dịch vụ mà còn đóng góp để có được một xã hội văn minh, lịch sự, tiên tiến. Hiện nay, ở Việt Nam còn rất nhiều người còn không biết đến dịch vụ thẻ là gì. Vì vậy, cần có những phương pháp giáo dục cần thiết ngay từ bậc học phổ thông như nâng cao trình độ tin học của học sinh từ cấp phổ thông cơ sở để chúng có thể nắm được những khái niệm, nguyên tắc cơ bản về việc ứng dụng tin học. Từ đó chúng sẽ tiếp cận được với dịch vụ thẻ của ngân hàng. Ngoài ra cần tạo ra cho chúng những ý thức bảo vệ của công, như trong việc bảo vệ các thiết bị, máy móc đặt ở những nơi công cộng. Đây là những nền tảng vũng chắc không chỉ đề phát triển dịch vụ thẻ mà còn xây dựng một xã hội Việt Nam văn minh, lịch sự và phát triển. 2.4.2. Kiến nghị với ngân hàng VPBank 2.4.2.1. Xây dựng chiến lược cho phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Thẻ ngân hàng Việt Nam đang là môi trường sôi động và cũng là môi trường kinh doanh đầy tiềm năng của các ngân hàng. Chính vì vậy các ngân hàng đang ra sức chiếm cho mình một thị phần nhầm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình và thu hút, lôi kéo khách hàng đến với ngân hàng của mình. Vì vậy môi trường này cũng ngày càng có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn. Vì thế VPBank cần có các chiến lược kinh doanh cụ thể và phù hợp nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng và nâng cao chất lượng kinh doanh của ngân hàng mình, tạo ra nhiều doanh thu cho ngân hàng. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động cũng như doanh thu của ngân hàng VPBank, hơn nữa, định SVTH: Vũ Thị Quỳnh41 Lớp 49B2 - TCNH
  43. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An hướng phát triển của ngân hàng VPBank cũng là đưa hoạt động phát hành và thanh toán thẻ trở thành một hoạt động chính của ngân hàng trong thời gian tới. Chính vì thế đây là một hoạt động mang tính chất chiến lược của ngân hàng trong thời gian sắp tới. Vì thế xây dựng một chiến lược đúng đắn và phù hợp là điều mà ngân hàng nên làm để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. 2.4.2.2. Hoàn thiện các nghiệp vụ của công tác phát hành và thanh toán thẻ. Phát hành và thanh toán thẻ đang còn là nghiệp vụ còn tương đối mới mẻ đối với ngân hàng VPBank, chính vì vậy cần được sự quan tâm, đầu tư cho các nghiệp vụ như phát hành thẻ, thanh toán thẻ, quản lý, điều hành các nghiệp vụ liên quan đến phát hành và thanh toán thẻ Cần đầu tư nâng cao tay nghề của các cán bộ hoạt động trong bộ phận thẻ và thanh toán thẻ bằng cách cử các cán bộ này đi tham gia các lớp tập huấn và tham quan các mô hình hoạt động, quản lý của các ngân hàng khác nhằm tích lũy thêm kinh nghiệm và nâng cao tay nghề. 2.4.2.3. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, công nghệ Thẻ là một lĩnh vực đòi hỏi đến công nghệ cao và hiện đại. Chính vì thế mà cần có sự đầu tư nâng cấp, thay thế thiết bị mới, hiện đai nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và phục vụ khách hàng của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng cũng cần đầu tư cho cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác phát hành và thanh toán thẻ hoàn thiện thêm cho nghiệp vụ thẻ của ngân hàng. SVTH: Vũ Thị Quỳnh42 Lớp 49B2 - TCNH
  44. Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An KẾT LUẬN Phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ là một định hướng về đổi mới hoạt động của hệ thống Ngân hàng TMCP VPBank. Cho đến nay công tác phát hành và thanh toán thẻ đã được thực hiện ở VPBank gần 5 năm. Thời gian đó chưa phải là dài nhưng cũng đủ để ta nhìn nhận và đánh giá về nó. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của VPBank đã có những thay đổi đáng kể, từ chỗ chỉ làm đại lý thanh toán cho các tổ chức thẻ quốc tế thì nay đã tự phát hành thẻ. Doanh số thanh toán có thời kỳ tăng trưởng hơn đáng kể. Tuy nhiên, những kết quả đạt đựơc chưa phải là nhiều. Mặc dù VPBank đã có những cố gắng nhưng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở VPBank thực sự chưa phát triển lắm. VPBank còn gặp phải những khó khăn, vướng mắc chưa giải quyết được trong việc phát hành và thanh toán thẻ. Những khó khăn, vướng mắc xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, cả khách quan lẫn chủ quan, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài, chưa tìm được khách hàng ở thị trường trong nước- Đây là một thị trường đầy tiềm năng. Xác định được nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc trong phát hành và thanh toán thẻ, VPBank có thể chưa khắc phục và thay đổi ngay được vi chúng đòi hỏi phải có qúa trình, tốn nhiều thời gian và nỗ lực. Song cùng với sự chỉ đạo thường xuyên của VPBank, sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và sự cố gắng của toàn VPBank trong xu thế phát triển chung của thế giới, tôi hy vọng rằng những giải pháp được đưa ra trong chuyên đề này sẽ đóng góp phần nào vào quá trình phát triển dịch vụ thẻ thanh toán ở VPBank nói riêng và Việt Nam nói chung. Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về tài liệu và thời gian nghiên cứu nên cách phân tích trong bài viết còn chưa sâu chưa có tầm bao quát. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô, các anh chị cán bộ tại VP Bank – Nghệ An để có thể hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Vũ Thị Quỳnh43 Lớp 49B2 - TCNH