Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái

doc 55 trang nguyendu 3950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_mot_so_giai_phap_nham_day_manh_chuong_trinh_xoa_doi_g.doc

Nội dung text: Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái

  1. Lời nói đầu Đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ là một thực tế đang diễn ra ở nước ta mà còn là một tồn tại phổ biến trên toàn thế giới và trong khu vực. Ngay cả những nước phát triển cao, vẫn còn một bộ phận dân cư sống ở mức nghèo khổ. Vào những năm cuối của thế kỷ 21 trên toàn thế giới vẫn còn hơn 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó khoảng 800 triệu người sống ở các quốc gia thuộc khu vực châu á -Thái bình dương. Đây là một trở ngại trầm trọng, một thách thức đối với sự phát triển của các nước trên thế giới. tuy nhiên mức độ và tỷ lệ dân cư nghèo đói là rất khác nhau giữa các nước, các khu vực. Nó phản ánh sự khác nhau về trình độ phát triển của các quốc gia trước hết là trình độ phát triển của nền kinh tế. Việt Nam là một trong những nước nghèo nhất thế giới, với gần 80% dân cư sống ở khu vực nông nghiệp và 70% lực lượng lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp. Do sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu về kinh tế và trình độ phân công lao động xã hội kém, dẫn tới năng suất lao động xã hội và mức tăng trưởng xã hội thấp. Với chủ trương phát triển một nền kinh tế thị truờng theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà Nước thì đây vừa là một nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển KT-XH, vừa là phương tiện để đạt được mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Muốn đạt được mục tiêu này thì trước hết phải xoá bỏ đói nghèo và lạc hậu. Đây là một trách nhiệm hết sức nặng nề của Đảng và Nhà Nước ta, bởi Nhà Nước không chỉ bảo đảm nhu cầu tối thiểu cho dân mà còn xoà bỏ tận gốc các nguyên nhân gây ra đói nghèo trong dân cư. Để tập trung các nguồn lực và triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả các giải pháp, chính sách xoá đói giảm nghèo phải trở thành chương trình mục tiêu quốc gia phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhằm hỗ trợ trực tiếp các xã nghèo, hộ nghèo các điều kiện cần thiết để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo, vì vậy mà Đại hội 8 của Đảng đã xác định "" Xoá đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế xã hội vùa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài". Do vậy mà tháng7.1998 thủ tướng chính phủ đã phê duyệt và triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1998-2000 và 2001-2005. Thực hiện chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà Nước về phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo thì cho đến nay tất cả các tỉnh, thành trong cả nước đã xây dựng chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương, từng khu vực nhằm xoá đói giảm nghèo và lạc hậu góp phần tích cực vào công cuộc cải cách nền kinh tế. 1
  2. Yên Bái là một tỉnh nghèo miền núi phía bắc của tổ quốc với diện tích tự nhiên 6807km2, tổng dân số gần 68 vạn (theo số liệu điều tra ngày 1.4.1999) gồm 30 dân tộc chung sống tỷ lệ hộ đói nghèo là19,42%( theo kết quả điều tra ngày 31.12.2000), điều kiện tự nhiên khắc nghiệt trình độ dân trí thấp, việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân còn kém, tốc độ tăng dân số còn cao cá biệt có nơi còn gần 4%, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng như: điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm ytế, chợ còn thiếu và yếu kém. Những yếu kém trên đã làm cho nền kinh tế của tỉnh chậm phát triển, sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp. Do vậy xoá đói giảm nghèo được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái nói riêng và của cả nước nói chung. Điều này đã được cụ thể bằng nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ Yên Bái lần thứ 14 năm 1996 và quyết định số 53/QĐ-UB của UBND tỉnh ngày 6.5.1999 về phê duyệt chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1999-2005 . Với quyết tâm của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, các tổ chức đoàn thể và nhân dân toàn tỉnh thì chương trình xoá đói giảm nghèo của tỉnh Yên Bái sẽ có những thành công đáng kể trong thời gian tới và đưa Yên Bái hoà nhập vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo thì tỉnh Yên Bái còn hiều gặp 1 số khó khăn cần tháo gỡ như: Hiệu quả của các dự án chưa cao, tỷ lệ hộ đói nghèo còn lớn hơn so với trung bình của cả nước. Vì vậy để thực hiện được mục tiêu: Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống còn 6% vào năm 2005 và không còn xã nghèo thì Đảng bộ tỉnh Yên Bái còn nhiều việc phải làm. Cho nên Em đã lựa chọn đề tài thực tập "Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái". Em xin trân thành cảm ơn cô giáo TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, chuyên viên Trần Bình Minh và các cô chú phòng bảo trợ xã hội thuộc sở lao động thương binh xã hội tỉnh Yên Bái đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. 2
  3. ChươngI: Những lý luận chung về đói nghèo và xoá đói giảm nghèo. I Đói nghèo và xoá đói giảm nghèo. 1. Những quan niệm chung về đói nghèo Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành. Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan tháng 9.1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Theo định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau. Theo số liêu của ngân hàng thế giới thì hiện nay trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em. 1.2 Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam. ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau: a. Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu. - Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại 3
  4. - Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét. - Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu. - Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ. - Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo. * Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau: - Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã. - Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: Điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm ytế và nước sinh hoạt. - Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao. * Khái niệm về vùng nghèo: Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao. 2. Chuẩn mực về đói nghèo ở Việt Nam và Trên thế giới ở Mỗi thời kỳ phát triển của nền kinh tế đều phải đưa ra một chuẩn mực riêng, để xác định mức đói nghèo cho phù hợp với mức thu nhập bình quân chung của dân chúng trong từng giai đoạn khác nhau. 2.1 Chuẩn mực đói nghèo của 1 số nước trên thế giới. Theo ngân hàng thế giới (WB), từ những năm 80 cho đến nay chuẩn mực để xác định gianh giới giữa người giàu với người nghèo ở các nước đang phát triển và các nước ở khu vực ASEAN được xác định bằng mức chi phí lương thực, thực phẩm cần thiết để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng từ 2100 - 2300 calo/ngày/người hoặc mức thu nhập bình quân tính ra tiền là 370USD/người/năm. * ở ấn Độ: Lấy tiêu chuẩn là 2250 calo/người/ngày. * BănglaĐesh lấy tiêu chuẩn là 2100 calo/người/ngày. * ở INĐÔNÊXIA: Vào đầu những năm 80 lấy mức tiêu dùng nhiệt lượng là2100calo/người/ngày làm mức chuẩn để xác định gianh giới giữa giàu với nghèo. 4
  5. * ở Trung Quốc: năm 1990 lấy mức tiêu dùng là 2150calo/người/ngày. * Các nước công nghiệp phát triển châu âu: 2570 calo/người/ngày. 2.2 ở Việt Nam : Năm 1993 theo Tổng cục thống kê lấy mức tiêu dùng là 2100 calo nếu quy đổi tương đương với lượng tiêu dùng lương thực, thực phẩm theo giá phù hợp với từng thời điểm, từng địa phương thì người dân Việt nam phải có mức thu nhập bình quân tối thiểu là 50000đồng/người/tháng ở vùng nông thôn và 70000 đồng đối với khu vực thành thị, để làm gianh giới xác định giữa người giàu và người nghèo. Theo cách tình này thì mức thu nhập bình quân đầu người ở các hộ khu vực nông thôn nước ta được quy ra tiền để xác định gianh giới giữa những hộ giàu và hộ nghèo như sau: - Loại hộ nghèo: có mức thu nhập bình quân dưới 50000/người/tháng. Hộ đói dưới 30000/người/tháng. -Loại hộ dưới trung bình: có thu nhập bình quân từ 50000- 70000/người/tháng. -Loại hộ trung bình: có mức thu nhập bình quân đầu người từ 70000- 12500/người/tháng. -Loại hộ trên trung bình: có mức thu nhập bình quân từ 125000- 250000/người/tháng. - Loại hộ giàu:có thu nhập từ 250000/người/tháng trở lên. Sau 1 thời gian căn cứ vào trình độ phát triển của nền kinh tế thì tại thông báo số1751/LĐ-TB&XH của bộ LĐ-TB&XH ngày20.5.1997 thì chuẩn mực về đói nghèo được quy định lại như sau: + Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân theo đầu người dưới 13 kg gạo/tháng tương đương 45000/tháng đối với tất cả các vùng. + Hộ nghèo: là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người 15kg gạo/người/tháng tương đương 55000 ở khu vực nông thôn, miền núi. -20kg gạo/người/tháng dối với khu vực nông thôn đồng bằng và trung du. - 25kg gạo/người/tháng đối với khu vực thành thị. Tại quyết định số 1143/2000 QĐLĐTBXH ngày 1.11.2000 của bộ trưởng bộ LĐ-TBXH đã phê duyệt chuẩn mức đói nghèo mới giai đoạn 2001-2005 theo mức thu nhập bình quân đâu người cho từng vùng cụ thể như sau: - Vùng nông thôn miền núi hải đảo: 80000 đồng/người/tháng tương đương 960000 đồng/năm. - Vùng nông thôn đồng bằng: 100000 đồng/người/tháng tương đương 1200000 đồng/năm. - Vùng thành thị: 150000 đồng/người/tháng tương đương 1800000/năm. 5
  6. Theo tiêu chuẩn này thì tính đến năm 2000, cả nước có khoảng 4 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ từ 24-25% tổng số hộ trong cả nước. Trong đó 4 vùng có tỷ lệ đói nghèo trên 30%. Ước tính tỷ lệ hộ đói nghèo ở các vùng như sau: Vùng Số hộ nghèo Tỷ lệ hộ (1000hộ) nghèo (%) Miền núi phía Bắc 923,3 34.1 Đồng bằng sông hồng 482.1 14 Bắc trung bộ 833.8 38.6 Duyên hải miền trung 555.7 31.9 Tây Nguyên 257.5 36.1 Đông nam bộ 261.4 12.8 Đồng bằng sông cửu Long 686.2 20.3 Đặc biệt, tỷ lệ hộ đói nghèo ở các xã miền núi, vùng sâu và vùng xa tỷ lệ này còn cao hơn mức trung bình của cả nước: Bắc trung Bộ 38,6%; Tây nguyên 36,1%; Miền núi phía bắc34,1%; Duyên hải miền trung 31,9% . Chuẩn mực đói nghèo là một khái niệm động, phụ thuộc vào phương pháp tiếp cận điều kiện kinh tế và thời gian quy định. 3.Nguyên nhân đói nghèo của Việt nam và thế giới. 3.1 Trên thế giới: Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc xác định nguyên nhân của đói nghèo. Trên thực tế không có một nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ dẫn tới đói nghèo nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xã hội. Nó cũng không phải là nguyên nhân thuần tuý về mặt kinh tế hoặc do thiên tai địch hoạ. ở đây nguyên nhân của tình trạng đói nghèo là có sự đan xen, thâm nhập vào nhau của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên, cái cơ bản và cái tức thời, cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, tự nhiên lẫn kinh tế -xã hội . Tóm lại nguyên nhân đói nghèo trên thế giới bao gồm những nguyên nhân chủ yếu sau: - Sự khác nhau về của cải (những chênh lệch lớn nhất trong thu nhập là do những sự khác nhau về sở hữu tài sản). - Sự khác nhau về khả năng cá nhân - Sự khác nhau về giáo dục đào tạo. Và 1 số nguyên nhân khác như: Chiến tranh, thiên tai địch hoạ, rủi ro 3.2Nguyên nhân của đói nghèo ở Việt Nam . ở Việt nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm: -Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã 6
  7. và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực. - Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro - Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,lâm, ngư,chính sách trong giáo dục đào tạo, ytế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế. Kết quả điều tra về xã hội học cho thấy: - Thiếu vốn: 70-90% tổng số hộ được điều tra. - Đông con: 50-60% tổng số hộ được điều tra. - Rủi ro, ốm đau: 10-15% tổng số hộ được điều tra. - Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 40-50% tổng số hộ được điều tra. - Neo đơn, thiếu lao động: 6-15% tổng số hộ được điều tra. - Lười lao động, ăn chơi hoang phí: 5-6% tổng số hộ được điều tra. - Mắc tệ nạn xã hội: 2-3% tổng số hộ được điều tra. 4. Sự cần thiết của công tác xoá đói giảm nghèo . Xét tình hình thực tế, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hoà giàu nghèo diễn ra rất nhanh nếu không tích cực xoá đói giảm nghèo và giải quyết tốt các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy được truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại. Do đó trong chính sách phát triển kinh tế -xã hội thời kỳ 1996-2000 nhà nước đã xây dựng được các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia. Xoá đói giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế -xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, xoá đói giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn hoá, xã hội .Vì vậy, phải tiến hànhthực hiện xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ, nhằm phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp trên toàn quốc theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao đông ở nông thôn vào sản xuát tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. 7
  8. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn phải được xem như là 1 giải pháp hữu hiệu, tạo bước ngoạt cho phát triển ở nông thôn, nhằm xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay. Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để cho mọi người vượt qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động xoá đói giảm nghèo. Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của Hồ Chủ Tịch:" Giúp đỡ người vươn lên khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên giàu thêm".Thực hiện thành công chương trình xoá đói giảm nghèo không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân ổn định cuộc sống lâu dài, mà xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn còn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển 1 nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăn sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối và chủ trương của đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi trường sinh thái. Ngoài ra còn có thể nói rằng không giải quyết thành công các nhiệm vụ và yêu cầu xoá đói giảm nghèo thì sẽ không chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hoá và do vậy sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch hướng XHCN của sự phát triển kinh tế -xã hội. Không giải quyết thành công các chương ttrình xoá đói giảm nghèo sẽ không thể thực hiện được công bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung. Như thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ không thể thực hiện được. Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá đói giảm nghèo sẽ không thể tạo được tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước nhằm đưa nước ta đạt tới ttrình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, tháo khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu. 5. Những kết quả xoá đói giảm nghèo trên thế giới và bài học kinh nghiệm. Một thực tế cho thấy rằng hầu hết những người nghèo đều tập trung ở khu vực nông thôn, bởi vì đây là khu vực hết sức khó khăn về mọi mặt như: điện, nước sinh hoạt, đường, trạm ytế ở các nước đang phát triển với nền kinh tế sản xuất là chủ yếu thì sự thành công của chương trình xoá đói giảm nghèo phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước đối với chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn của các quốc gia. Thực tế cho thấy rằng các con rồng châu á như: Hàn quốc, Singapo, Đài loan; các nước ASEAN và Trung quốc đều rất chú ý đến 8
  9. phát triển nông nghiệp và nông thôn. Xem nó không những là nhiệm vụ xây dựng nền móng cho quá trình CNH-HĐH, mà còn là sự đảm bảo cho phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên không phải nước nao cũng ngay từ đầu và trong suốt quá trình vật lộn để trở thành các con rồng đều thực hiện sự phát triển cân đối , hợp lý ở từng giai đoạn, từng thời kỳ giữa công nghiệp với nông nghiệp. Dưới đây là kết quả và bài học kinh nghiệm của 1 số nước trên thế giới. 5.1 Hàn quốc. Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế nhưng 60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ, nhân dân sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân tự do từ nông thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ không thể kiểm soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn định chính trị -xã hội. Để ổn định tình hình chính trị -xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các chính sách kinh tế -xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế -xã hội ở khu vực nông thôn và một chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4 nội dung cơ bản: - Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ nông dân vay. - Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao. - Thay giống lúa mới có năng suất cao. - Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành lập các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu cống và nâng cấp nhà ở. Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân dâncó việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dẩna các thành phố lớn dể kiếm việc làm. chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10 năm cải tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát triển nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn. Tóm lại: Hàn Quốc đã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng chính phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn, có như vậy mới xoá đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế ổn định và bền vững cho nền kinh tế . 5.2 Đài Loan. 9
  10. Đài Loan là một trong những nước công nghiệp mới (NIE S), nhưng là 1 nước thành công nhất về mô hình kết hợp chặt trẽ giữa phát triển công nghiệp với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ( mặc dù Đài Loan không có các điều kiện thuận lợi như một số nước trong khu vực) đó là chính phủ Đài Loan đã áp dụng thành công một số chính sách về phát triển kinh tế -xã hội như: - Đưa lại ruộng đất cho nông dân, tạo điều kiện hình thành các trang trại gia đình với quy mô nhỏ, chủ yếu đi vào sản xuất nông phẩm theo hướng sản xuất hàng hoá. - Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, mở mang thêm những nghành sản xuát kinh doanh ngoài nông nghiẹp cũng được phát triển nhanh chóng, số trang trại vừa sản xuất nông nghiệp, vừa kinh doanh ngoài nông nghiệp chiếm 91% số trang trại sản xuất thuần nông chiếm 90%. Việc tăng sản lượng và tăng năng suất lao động ttrong nông nghiệp đến lượt nó lại tạo điều kiện cho các nghành công nghiệp phát triển . - Đầu tư cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nông thôn. Đài Loan rất coi trọng phát triển mạng lưới giao thông nông thôn cả về đường bộ, đường sắt và đường thuỷ. Trong nhiều thập kỷ qua, Đài Loan coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn đều khắp các miền, các vùng sâu vùng xa, công cuộc điện khí hoá nông thôn góp phàn cải thiện điều kiện sản xuất, điều kiện sinh hoạt ở nông thôn. Chính quyền Đài Loan cho xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp ngay ở vùng nông thôn để thu hút những lao đông nhàn rỗi của khu vực nông nghiệp, tăng thu nhập cho những người nông dân nghèo, góp phần cho họ ổn định cuộc sống. Đài Loan áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc đối với những người trong độ tuổi, do đó trình độ học vấn của nhân dân nông thôn được nâng lên đáng kể, cùng với trình độ dân trí được nâng lên và điều kiện sống được cải thiện,Tỷ lệ tăng dân số đã giảm từ 3,2%/năm(1950) xuống còn 1,5%/năm(1985). Hệ thống ytế , chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân cũng được quan tâm đầu tư thích đáng. Ngoài Hàn Quốc, Đài Loan còn 1 số nước ASEAN cũng có những chương trình phát triển kinh tế -xã hội bằng con đường kết hợp giữa những ngành công nghiệp mũi nhọn với việc phát triển kinh tế nông thôn với mục đích xoá đói giảm nghèo trong dân chúng nông thôn. Điều đặc trung quan trọng của các nước ASEAN là ở chỗ những nước này đều có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, bước vào công nghiệp hoá có nghĩa là vào lúc khởi đầu của quá trình công nghiệp hoá.Tất cả các nước ASEAN (trừ Singapo) đều phải dựa vào sản xuất nông nghiệp, lấy phát triển nông nghiệp là một trong những nguồn vốn cho phát triển công nghiệp, điền hình là những nước như Thái Lan, InĐôNêXiA, Philipin và Malaxia. Tất cả những nước này phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn, đời sống kinh tế nghèo nàn lạc hậu, thu nhạp chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. 10
  11. Chính vì vậy mà chính phủ các nước này trong quá trình hoạch định các chính sach kinh tế -xã hội họ đều rất chú trọng đến các chính sách nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn , giành cho nông nghiệp nông thôn những ưu tiên cần thiết về vốn đầu tư đẻ tiến hành cuộc cách mạng xanh trong nông nghiẹp.Tuy nhiên khi bước vào giai đoạn 2 của quá trình công nghiệp hoá, tất cả các nước ASEAN đều nhận thấy rằng không thể đi lên chỉ bằng con đường nông nghiệp mà phải đâù tư cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Chính vì lẽ đó mà các chính sách về phát triển nông nghiệp nông thôn cũng như các chương trình phát triển khác như chương trình xoá đói giảm nghèo không được chú trọng như ở giai đoạn đàu của quá trình công nghiệp hoá. Do vậy khoảng cách về thu nhập của những người giàu với những người nghèo là rất lớn. Sự phân tầng xã hội là rõ rệt gây mất ổn định về tình hình chính trị xã hội , từ đó làm mất ổn định trong phát triển kinh tế . Sự phồn vinh của băng cốc ,Manila được xây dựng trên nghèo khổ của các vùng nông thôn như ở vùng đông bắc Thái Lan, ở miền trung đảo Ludon. Cho đến nay sự bất bình đẳng veg thu nhập ở Thái Lan vẫn tiép tục gia tăng, các thành phố lớn, các khu cônh nghiệp vẫn có tỷ lệ tăng trưởng cao,năm 1981 Bangkoc đóng góp 42% GDP , đến năm 1989 lên tới 48% cho GDP trong khi đó phần đóng góp cho GDP ở các vùng khác lại giảm xuống như ở miền bắc và miền nam Thái lan phần đóng góp đã giảm xuống từ 14,7% năm 1981 xuống còn 10% năm 1989. ở Malaixia chính phủ đã thực hiện chính sách phân phối lại trong nền kinh tế quốc dân, nhưng việc phân phối lại thì lợi ích vẫn chủ yếu tập trung cho tần lớp giàu có, những người nghèo khổ đặc biệtlà nông dân hầu như không được chia sẻ lợi ích đó, khái niệm công bằng ở đây là sự công bằng giữa tầng lớp giàu có. Vào năm 1985 ở Malayxia có tới 82.000 hộ gia đình ở khu vực nông thôn thuộc diện nghèo đói. Tình trạng nghèo khổ ở Philipin còn tồi tệ hơn, năm 1988 tỷ lệ nghèo đói ở Philippin lên tới 49,5% dân số trong 3,1 triệu hộ gia đình đói nghèo thì tới 2,2 triệu gia đình (72,8%) sống ở khu vực nông thôn, đời sống chủ yếu dựa vào nghề nông , còn 843.000 hộ (27,2%) sống ở khu vực phi nông nghiệp. Điều này cho thấy đa số những người nghèo Philippin sống tập trung ở khu vực nông thôn. Tình trạng nghèo khổ ở các nước ASEAN vẫn tiếp tục gia tăng, cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế của các quốc gia này, điều này cho thấy do sự tăng trưởng kinh tế không theo kịp sự tăng trưởng dân số, mặt khác là do quá trình chuyển dịch cơ cấu sang những ngành sản xuất công nghệ cao của một số nước ASEAN hiện nay làm cho nạn thất nghiệp ngày càng trầm trọng hơn.Để giải quyết tình trạng đói nghèo, chính phủ các nước ASEAN có rất nhều cố gắng. 11
  12. Chính phủ Inđônêxia trong kế hoạch 5 năm lần năm đã tăng chỉ tiêu cho các hoạt động tạo ra những việc làm mới cho những người chưa có việc làm, nhằm tạo thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần tích cực cho công cuộc xoá đói giảm nghèo cho nhân dân. ở Thái Lan, một trong những biện pháp chống nghèo khổ mà nước này đã áp dụng là phân bố cơ sở sản xuất công nghiệp xây dựng mới về khu vực nông thôn, nơi có sẵn tài nguyên thiên nhiên nhằm thu hút số lao động dôi dư ở khu vực nông nghiệp( để khắc phục tình trạng dân lao động di cư vào thành phố kiếm việc làm) làm tăng thu nhập cho người dân và gia đình họ. Biện pháp này còn nhằm mục đích đô thị hoá nông thôn, đưa những vùng nông thôn hẻo lánh xa xôi vào dòng phát triển chung của đất nước. Những nỗ lực trong các giải pháp chống nghèo khổ của các nước ASEAN đã đem lại những kết quả đáng kể, song để khắc phục tình trạng đói nghèo có tính lâu dài bền vững thì chính phủ các nước này phải duy trì và đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển tạo nên cơ sở vật chất dể phân phối lại thu nhập qua sự điều tiết của chính phủ và khi nền kinh tế phát triển thì tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế được nâng cao, từ đó chính phủ đầu tư cho việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội, nhất là chương trình xoá đói giảm nghèo một cách hiệu quả nhất. 5.3 Trung Quốc. Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm 1984, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhung cái chính là cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn.Mục đích của nó là làm thay đổi các quan hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài chính đã đè quá nặng lên những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều năm qua, phục hồi ngành sản xuất nông nghiệp. Năm 1985 Đặng Tiểu Bình đã nói:" Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có ý nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn ". Sau khi áp dụng một loạt các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã thu được những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong thể chế chính trị , thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi phương thức quản lý, thay đổi căn bản phương thức phân phối, phân phối theo lao động đóng vai trò chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết cuả Nhà nước , thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hưỡng sang nền kinh tế thị trường thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội .Do chính sách mở cửa nền kinh tế , các thành phố lớn thì tập trung các nhà máysản xuất công nghiệp , tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng nông thôn, song vùng giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn nghèo đói 12
  13. nhất là vùng sâu,vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ cho khu vực nông thôn chính phủ đã đưa ra một loạt các giải pháp cơ bản nhằm xoá đói giảm nghèo cho nhân dân, trong đó có các giải pháp về tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định canh, định cư, khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại những thành công đáng kể cho nền kinh tế -xã hội Trung Quốc trong những năm qua. II Tổng quan về chương trình xoá đói giảm nghèo . 1. Chương trình quốc gia. 1.1 Khái niệm về chương trình mục tiêu quốc gia: 1.1.1 Chương trình mục tiêu: + Được xây dựng nhằm xác định các mục tiêu, các chính sách, các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng để thực hiện một ý đồ, một mục đích nhất định nào đó của Nhà nước. Chương trình thường gắn với một ngân sách cụ thể. + Chương trình quốc gia: là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội , khoa học công nghệ, môi trường, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện 1 hoặc 1 số mục tiêu đã được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước trong thời gian đã định. Chương trình quốc gia bao gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các mục tiêu của chương trình . Đối tượng quản lý và kế hoạch hoá được xác định theo chương trình , đầu tư được thực hiện theo dự án. + Dự án của một quốc gia: Là tập hợp các hoạt động để tiến hành một công việc nhất định nhằm đạt một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định rõ trong chương trình với một khoản ngân sách và một thời gian thực hiện được xác định rõ. + Chương trình xoá đói giảm nghèo là một hệ thống các giải pháp xác định rõ vai trò của Nhà nước, của các tổ chức trong xã hội, trong việc phân phối hợp lý các hành động của mình để nâng cao mức sống cho người nghèo, tạo cho hộ những cơ hội phát triển trong đời sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân. 1.2 Tiêu chuẩn để lựa chọn chương trình quóc gia: - Các vấn đề được lựa chọn để giải bằng chương trình quốc gia phải là những vấn đề cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cần phải tập trung chỉ đạo giải quyết. - Mục tiêu của chương trình quốc gia phải rõ ràng, lượng hoá được và nằm trong mục tiêu chung của quốc gia. - Thời gia thực hiện chương trình phải được quy định giới hạn, thường là 5 năm hoặc phân kì thực hiện trong 5 năm. 13
  14. 1.3 Nội dung của chương trình quốc gia: - Đánh giá thực trạng tình hình của lĩnh vực mà chương trình sẽ sử dụng, luận chứng những vấn đề cấp bách phải giải quyết bằng chương trình quốc gia. - Xác định phạm vi, quy mô và mục tiêu cua chương trình , các chỉ tiêu cơ bản phải đạt được trong từng thời gian cụ thể . - Xác định tổng mức vốn của chương trình trong đó mức vốn chia từng năm, phưong thức huy động các nguồn vốn. - Xác định hiệu quả kinh tế -xã hội chung của chương trình và của các dự án đấu tư. - Đề xuất khả năng lồng ghép với các chương trình khác. - Kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án. - Sự hợp tác quốc tế (nếu có) 2. Mục tiêu, phương hướng, thời gian, phạm vi và đối tượng của chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia. 2.1 Mục tiêu: + Mục tiêu đến năm 2000: - Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo trong tổng số hộ trong cả nước xuống còn 10% vào năm 2000 (theo tiêu chuẩn cũ) bình quân giảm 300000 hộ/ năm. Trong những năm đầu thực hiện chương trình tập trung xoá bỏ cơ bản hộ đói kinh niên, đặc biệt ưu tiên hộ thuộc diện chính sách. - Hỗ trợ phát triển kinh tế -xã hội cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn , tạo điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản khác. + Mục tiêu đến cuối năm 2000: Phấn đấu đến cuối năm 2000 thực hiện được 4 chỉ tiêu sau: - Cơ bản không còn hộ đói kinh niên. - Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống còn 15%( theo tiêu chuẩn mới), mỗi năm giảm từ 1,5-2%. - Cơ bản các xã nghèo có đủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu(thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm xá, đường dân sinh, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, chợ ). - 75% hộ nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản ( đủ ăn, đủ ấm, nhà ở không dột nát, ốm đau được chữa bệnh, trẻ em được chữa bệnh , đi học ). 2.2. Phương hướng: - Xoá đói giảm nghèo gắn với tăng trưởng kinh tế. -Phát huy nguồn lực tại chỗ (nội lực) để người nghèo, xã nghèo vươn lên tự xoá đói giảm nghèo. - Xoá đói giảm nghèo gắn với công bằng xã hội, ưu tiên giải quyết cho xã nghèo, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc ít người, vùng căn cứ cách mạng. - Thực hiện xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo. 14
  15. 2.3 Phạm vi : Chương trình được thực hiện trong phạm vi cả nước, trong những năm đầu tập trung ưu tiên các xã nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao, vùng sâu, hải đảo, vùng xa. Thời gian thực hiện là 8 năm từ 1998-2005. 2.4 Đối tượng của chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia: Bao gồm người nghèo, xã ngèo, những hộ thuộc diện chính sách, hộ thuộc diện định canh định cư, đồng bào dân tộc ít người, dân tộc chăm , khơ me và các xã thuộc khu vực 3. 2.5 Nhiệm vụ: - Làm chuyển biến trong toàn đảng, toàn dân về chủ trương xoá đói giảm nghèo. - Phát triển tổng hợp nguồn nhân lực. - Thực hiện những ưu tiên về xã hội cần thiết cho việc xoá đói giảm nghèo ở những vùng đặc biệt khó khăn , với các đối tượng đặc biệt. - Đi đôi với việc hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo, Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách, cơ chế khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp, coi 1 bộ phận dân cư giàu lên là cần thiết cho sự phát triển chung. - Thực hiện lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình kinh tế xã hội khác. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chương trình xoá đói giảm nghèo II. Các hoạt động của chương trình xoá đói giảm nghèo Bao gồm các chính sách và dự án sau: 1. Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo: Mục tiêu: cung cấp tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo(3,5-4 triệu hộ) có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh với lãi suát thấp, không phải thế chấp cho ngân hàng. Nội dung: đưa tổng vốn vay của ngân hàng phục vụ người nghèo lên 10000 tỷ đồng vào năm 2005(chủ yếu là huy động cộng đồng và vay các tổ chức tín dụng ngân hàng, Nhà nước cấp bù lãi suất chênh lệch huy động và cho vay 750 tỷ đồng trong 5 năm) và cho khoảng 5 triệu lượt hộ vay với mức bình quân từ 2-3 triệu/hộ. Đảm bảo vốn vay đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tài chính lành mạnh. 2. Chính sách hỗ trợ người nghèo về ytế. Mục tiêu: trợ giúp người nghèo trong khám chữa bệnh bàng các hình thức nhu mua thẻ BHYT, cấp thẻ và giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí, khám chữa bệnh từ thiện nhân đạo Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người nghèo. 15
  16. Nội dung: - Cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuốc cho tuyến ytế cơ sở ở các huyện nghèo, khuyến khích và tăng cường cán bộ ytế cơ sở để nâng cao chất lượng phục vụ. - Bảo đảm tài chính để hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo thông qua điều chỉnh, phân bố ngân sách ytế giữa các tỉnh, điều tiết và điều chỉnh các mức thu viện phí giữa người giàu, người có khả năng kinh tế ,người nghèo - Huy động cộng đồng trong việc xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, quỹ bảo trợ người nghèo, bữa ăn nhân đạo, khám chữa bệnh nhân đạo, khuyến khích các đội ytế lưu động phục vụ vùng cao, vùng sâu, biên giới hải đảo, xác định trách nhiệm của người nghèo trong phòng bệnh, tự bảo vệ chăm lo sức khoẻ và chia sẻ một phần kinh phí trong khám chữa bệnh. 3. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục: Mục tiêu: Bảo đảm cho con em tất cả các hộ nghèo có các điều kiện cần thiết trong học tập. Giảm sự chênh lệch về môi trường trong học tập và sinh hoạt trong các nhà trường ở thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa vùng khó khăn với vùng có điều kiện phát triển. Nội dung: - Miễn giảm học phí và các khoản đòng góp xây dựng trường, lớp, hỗ trợ vở viết sách giáo khoa, cấp học bổng cho học sinh tiểu học loại quá nghèo, khuyến khích học sinh nghèo học khá, học giỏi băng các giải thưởng, học bổng và các chế độ ưu đãi khác. - Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường dân tộc nội trú để đào tạo các cán bộ cho các xã đặc biệt khó khăn. - Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp người nghèo nâng cao trình độ học vấn, tổ chức các hình thức giáo dục phù hợp để xoá mù chữ và ngăn chặn tình trạng tái mù như các lớp bổ túc văn hoá, lớp học tình thương, lớp học chuyên biệt. 4. Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn. Mục tiêu: Hỗ trợ các gia đình đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn có số dân nhỏ hơn 10000 người nhằm ổn định cuộc sống, hỗ trợ phát triển sản xuất, thay đổi phương thức sản xuất lạc hậu, từng bước hướng dẫn đồng bào dân tộc tiếp cận phương thức sản xuất mới, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, thực hiện xoá đói giảm nghèo bền vững. Nội dung: - Hỗ trợ các đồngbào dân tộc đặc biệt khó khăn ổn định cuộc sống, lương thực cứu đói, quần áo chống rét, chăn màn, dụng cụ gia đình, hỗ trợ làm giếng nước hoặc nước tự chảy cho 1 nhóm hộ gia đình. - Hỗ Trợ các gia đình dân tộc đặc biệt khó khăn phát triển sản xuất để tự đảm bảo cuộc sống. Về nông nghiệp: Chọn và đưa giống cây mới có năng suất cao cho đồng bào, khuyến khích thâm canh tăng vụ lúa nước, lúa nương. Tăng cưòng và 16
  17. khuyến khích phát triển đàn gia súc, gia cầm, vật nuôi phù hợp với trình độ của các hộ gia đình. Hưóng dẫn kỹ thuật, khuyến khích khai hoang ruộng đồng, mở rộng diện tích canh tác. Về lâm nghiệp: Hỗ trợ khoanh nuôi, bảo vệ rừng, hỗ trợ công cụ sản xuất, thuốc bảo vệ thực vật, mở rộng diện tích trồng rừng, trồng cây công nghiệp, vườn đồi tập làm kinh tế VAC. 5. Chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo. Mục tiêu: Tạo điều kiện cho người nghèo nắm được những kiến thức phổ thông về pháp luật để phát huy được vai trò của mình trong đời sống kinh tế -xã hội. Nhận thức được đầy đủ trách nhiệm và quyền lợi của mình trong gia đình và xã hội. Nội dung: - Ban hành pháp lệnh về trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thực thi pháp luật. - Phát hành sổ tay trợ giúp pháp lý cho các chuyên viên và cộng tác viên, phát hành tờ gấp pháp lý để hỗ trợ cho các tỉnh để tuyên truyền, phổ biến và giải đáp pháp luật. - Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ trợ giúp pháp lý cấp TW, tỉnh, huyện, xã. - Trợ giúp pháp lý ở 61 tỉnh thành, trợ giúp các vụ việctư vấn pháp lý. 6. Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế. Mục tiêu: Hỗ trợ trực tiếp cho những người bị rủi ro do thiên tai, bão lụt, để ổn định cuộc sống. Hỗ trợ nhóm người yếu thế(người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật ) ổn định cuộc sống, từng bước hoà nhập xã hội . Nội dung: - Trợ giúp các đối tượng yếu thế (có khả năng làm việc) về học nghề, toạ việc làm, tự đảm bảo cuộc sống. - Hỗ trợ các vùng thiên tai phải di chuyển nhà, hỗ trợ điều kiện sản xuất để sớm ổn định cuộc sống. - Trợ giúp di dân kịp thời, hỗ trợ cứu đói, hỗ trợ sửa chữa nhà đổ, sập, trôi, hư hỏng nặng, hỗ trợ gia đình có người chết, bị thương. - Trợ cáp xã hội thường xuyên cho các đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội có hoàn cảnh khó khăn, nuôi dưỡng các đối tượng đặc biệt khó khăn. 7. Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng: Mục tiêu: phát triển hạ tầng cơ sở cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, hải đảo, ven biển. Phấn đấu đến năm 2005 cơ bản hoàn thành các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu như: thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm ytế, nước sinh hoạt, điện, đường giao thông, chợ; xây dựng các trung tâm cụm xã thành các thị tứ và trở thành nơi giao lưu văn hoá của nhân dân trong vùng tạo điều kiện cho 17
  18. người nghèo trong vùng tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản trong vùng. Mỗi năm bình quân các xã đặc biệt khó khăn có thêm 1 công trình. 8. Hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông -lâm-ngư, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn. *Mục tiêu: - Trong 5 năm đào tạo 5000 cán bộ khuyến nông tỉnh, tập huấn khoảng 2,5 triệu lượt hộ nghèo cách làm ăn. - xây dựng và chuyển giao các mô hình hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề, định canh, định cư,di dân và kinh tế mới, phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro, thiên tai cho người nghèo trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phù hợp với từng vùng. - Hỗ trợ phát triển, xây dựng mô hình chế biến, bảo quản nông- lâm sản và nghề phi nông nghiệp. 9. Dự án định canh, định cư, di dân, kinh tế mới: Mục tiêu: Tiếp tục thực hiện phân bố dân cư, giải quyết việc làm, di dân xây dựng kinh tế mới nhằm thực hiện phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới, chấm rứt tình trạng du canh, du cư, hoàn thành cơ bản định canh, định cư. Sắp xếp ổn định di dân tự do và tiến tới kiểm soát và chấm rứt tình trạng di dân tự do. 10. Dự án hỗ trợ người nghèo về văn hoá thông tin: Mục tiêu: Hỗ trợ người nghèo cải thiện đời sống tinh thần, giúp người nghèo có được thông tin về kinh tế -xã hội liên quan trực tiếp đến đời sống của họ và từng bước tiếp cận với đời sống văn hoá mới và duy trì văn hoá truyền thống. Đến năm 2005 xoá bỏ toàn bộ các xã trắng về hoạt động văn hoá , những hộ nghèo đều được với văn hoá thông tin. 11. Dự án đào tạo nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo : Mục tiêu: Trang bị kiến thức và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, nội dung chương trình xoá đói giảm nghèo , những kỹ năng cơ bản trong tổ chức thực hiện và quản lý chương trình , những kiến thức cơ bản đối với đội ngũ cán bộ xoá đói giảm nghèo ở cấp xã về xây dựng kế hoạch, dự án và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ này. 12. Dự án xoá cầu khỉ ở đồng bằng sông cửu long. Mục tiêu: Trong 5 năm thay 8000 cây cầu khỉ trong tổng số 12000 cây cầu khỉ hiện có gắn với cụm dân cư ở đồng bằng sông cửu long băng cầu bê tông, góp phâng cải thiện điều kiện đi lại, phục vụ sản xuất và đời sống của dân cư trong vùng. 13. Dự án trồng 5 triệu ha rừng: 18
  19. Mục tiêu và nguồn lực của chương trình này hầu hêt dành cho những người nghèo, xã nghèo được hưởng quyền lợi thông qua tạo việc làm tăng thu nhập, góp phần vào việc ổn định dân cư cho đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng cao. III. Các chương trình lồng ghép với chương trình xoá đói giảm nghèo . 1. Chương trình 773: Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo là khai hoang tư liệu sản xuất (là đất đai cho người nghèo), xây dựng các cơ sở phúc lợi xã hội cho xã nghèo. 2. Chương trình giáo dục đào tạo; Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèolà xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, hỗ trợ giáo dục miền núi và dân tộc(cung cấp sách giáo khoa cho học sinh), nâng cao cơ sở vật chất cho các trường học. 3. Chương trình ytế: Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo là chữa các bệnh như sốt rét, bướu cổ, phong, lao, sốt xuất huyết cho nhân dân nói chung, trong đó phần lớn cho người nghèo, nâng cấp các trang thiết bị của các cơ sở ytế, xoá các xã trắng về ytế. 4. Chương trình phòng chống HIV/AIDS : Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo là điều trị bệnh nhân lây nhiễm HIV/AIDS nói chung trong đó có người nghèo và đặc biệt là trẻ em mồ côi do cha mẹ chết vì AIDS. 5. Chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèolà cung cấp các phương tiện, dụng cụ tránh thai cho nhân dân nói chung và trong đó có người nghèo, xây dựng các trạm ytế xã. 6. Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo là đảm bảo cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn nói chung và trong đó có người nghèo, xây dựng các chương trình cung cấp nước sạch cho các xã nghèo. 7. Chương trình quốc gia về việc làm: Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèolà: - Tham gia giải quyết việc làm cho những người nghèo không có việc làm. - Đào tạo nghề miễn phí cho con em các hộ nghèo tại các trung tâm dịch vụ việc làm thuộc khu vực Nhà nước quản lý. 8. Chương trình bảo vệ và chăm sóc trẻ em: Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèolà: 19
  20. - Chăm sóc sức khoẻ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. - Phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em. 9. Chương trình văn hoá: Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèolà: phát triển văn hoá thông tin cơ sở ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, bố trí cán bộ hoạt động văn hoá, trang bị sách báo và các phương tiện thông tin cho các xã nghèo. 10. Chương trình phủ sóng phát thanh và truyền hình. Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo: - Cung cấp Tivi, radiô cho các xã vùng cao biên giới, hải đảo và các hộ nghèo thuộc hộ chính sách. - Cung cấp máy TVRO cho các tụ điểm dân cư ở các xã nghèo vùng cao, vùng xa, biên giới, hải đảo. 11. Chương trình phòng chống ma tuý. Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo là chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở các xã nghèo, xoá bỏ trồng cây thuốc phiện và cai nghiện cho người nghèo.111 IV. Đánh giá thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn 1996-2000 ở Việt nam. 1. Kết quả thực hiện. 1.1 Kết quả chung: Trong 5 năm qua cùng với đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là phát triển nông nghiệp ,nông thôn, xoá đói giảm nghèo đã thực sự trở thành nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, thu hút được các tầng lớp tham gia, trong đó có cả người nghèo; tạo thành phong trào sôi động trong cả nước và bước đầu đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận: - Tỷ lệ hộ nghèo đối (theo tiêu chuẩn quốc gia) giảm từ 20,3% vào cuối năm 1995 xuống 19,2% năm 1996, 17,7% năm 1997, 15,7% năm 1998, 13,1% năm 1999, và 10,6% năm 2000; Trung bình mỗi năm giảm 2% khoảng 300000 hộ. Tính chung 5 năm qua giảm 1,5 triệu hộ nghèo tương đương 7,5 triệu người; Riêng hộ đói kinh niêm từ 450 nghìn hộ vào cuối năm 1995 xuống còn 150 nghìn hộ năm 2000 chiếm tỷ lệ gần 1% trong tổng số hộ cả nước. Mặc dù thiên tai diễn ra trên diện rộng gây hậu quả nặng nề, nhưng mục tiêu xoá đói giảm nghèo đề ra trong nghị quyết đại hội 8 của Đảng đã cơ bản hoàn thành. - Hệ thống chính sách, cơ chế, giải pháp xoá đói giảm nghèo bước đầu được hoàn thiện và đi vào cuộc sống như: Tín dụng ưu đãi, hướng dẫn cách làm ăn, hỗ trợ về giáo dục, ytế, hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, định canh định cư, di dân, kinh tế mới tạo hành lang 20
  21. pháp lý thuận lợi cho xoá đói giảm nghèo và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các xã nghèo để phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. -Nhiều mô hình hộ gia đình, thôn, bản, xã, huyện xoá đói giảm nghèo có hiệu quả được nhân rộng như: Mô hình tiết kiệm tín dụng của hội phụ nữ, mô hình xoá đói giảm nghèo theo hướng tự cứu của các tỉnh miền trung; mô hình xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc ở Lai Châu; mô hình phát triển cộng đồng gắn với xoá đói giảm nghèo ở Tuyên Quang, Thái Nguyên,Thừa Thiên - Huế; mô hình gắn kết với các hoạt động của Tổng công ty( Tổng công ty thuốc lá, Cao su) với huyện, cụm xã phát triển sản xuất xoá đói giảm nghèo ở Cao Bằng, Ninh Thuận, Gia Lai, Kon Tum -Tổng nguồn vốn huy động cho các chương trình, dự án có liên quan đến mục tiêu xoá đói giảm nghèo trong 5 năm qua khoảng 15.000 tỷ đồng. Riêng 2 năm 1999-2000 là khoảng 8.100 tỷ đồng, đạt 80% kế hoạch huy động vốn (chưa kể khoảng 1.000 tỷ từ nguồn hợp tác quốc tế) trong đó: + Ngân sách trung ương đầu tư trực tiếp cho chương trình khoảng 2.400 tỷ đồng (trung ương: 2.100 tỷ đồng và địa phương: 300 tỷ đồng.) Lồng ghép chương trình, dự án khác: khoảng 500 tỷ đồng trong 2 năm 1999-2000. + Huy động từ các bộ, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và cộng đồng: khoảng 200 tỷ đồng. + Vốn tín dụng từ ngân hàng phục vụ người nghèo khoảng 5.000 tỷ đồng vào cuối năm 2000. - Hệ thống tổ chức, cán bộ bước đầu được hình thành ở 1 số tỉnh, thành phố( thành phố Hồ Chí Minh , Đà nẵng, Cao Bằng, Hà Tĩnh ). Đội ngũ thanh niên tình nguyện, cán bộ tỉnh, huyện được tăng cường có thời hạn cho các xã nghèo trong 2 năm 1999 và 2000 khoảng 2000 người. Nhìn chung đội ngũ cán bộ này hoạt động tích cực cho UBND các xã xây dựng kế hoạch, dự án, tổ chức thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo ở địa phương. Với kết quả nêu trên, chương trình xoá đói giảm nghèo đã được đánh giá là một trong những chương trình kinh tế xã hội có hiệu quả trong những năm qua; đồng thời Việt nam còn được cộng đồng quốc tế công nhận là một trong những nước giảm nghèo đói nhanh nhất và là điểm sáng về xoá đói giảm nghèo. 1.2 Kết quả thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo. - Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng: Trong 2 năm1999-2000 triển khai xây dựng trên 4.000 công trình cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới (năm 1999 hỗ trợ đầu tư cho 1200 xã, năm 2000 là 1870 xã), bình quân mỗi xã được xây dựng 2,5 công trình; ngoài ra, các tỉnh còn đầu tư bằng ngân sách địa phương và vốn lồng ghép xây dựng hạ tầng cho khoảng 500 xã. Tổng kinh 21
  22. phí thực hiện khoảng 3.000 tỷ đồng, bình quân 1,3-1,4 tỷ/xã trong đó: ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư khoảng 2.000 tỷ đồng, bình quân mỗi xã được đầu tư 800 triệu đồng trong 2 năm; ngân sách địa phương: khoảng 300 tỷ đồng: lồng ghép khoảng 500 tỷ đồng; vốn hỗ trợ của các bộ, ngành, tổng công ty, các địa phương gần 200 tỷ đồng. - Dự án tín dụng: tổng nguồn vốn đầu tư của ngan hàng phục vụ người nghèo đạt 5.000 tỷ đồng vào cuối năm 2000, cung cấp tín dụng ưu đãi (lãi suất thấp, không phải thế chấp) cho trên 5 triệu lượt họ nghèo với mức vốn bình quân 1,7 triệu đồng/hộ; khoảng 80% hộ nghèo đã tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ưu đãi. Tính đến ngày 30.6.200 tổng dư nợ là 4.134 tỷ đồng, tổng số hộ dư nợ là 2,37 triệu hộ.Trong đó, dư nợ ngắn hạn là1.097 tỷ đồng , dài hạn là 3.037 tỷ đồng; 80% dư nợ của ngân hàng phục vụ người nghèo là đầu tư vào ngành nông nghiệp . - Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn: Riêng 2 năm ngân sách Nhà nước dã bố trí gần 60 tỷ đồng, hỗ trợ cho gần 20.000 hộ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn và cho 40.000 hộ vay vốn sản xuất không lấy lãi. -Dự án định canh định cư, di dân kinh tế mói: Tổng kinh phí thực hiện khoảng 500 tỷ đồng từ ngân sách trung ương, định canh định cư cho 80.010 hộ; sắp xếp cuộc sống ổn định 11.416 hộ di dân tự do; di dân đi xây dựng vùng kinh tế mới 38.925 hộ. - Dự án hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông lâm, ngư: kinh phí thực hiện khoảng 25 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương đầu tư trực tiếp cho chương trình khoảng 17 tỷ đồng. Hướng dẫn cho 2 triệu lượt người nghèo cách làm ăn và khuyến nông , khuyến lâm, khuyến ngư; xây dựng trên 400 mô hình về trình diễn vềg lúa, đậu tương, ngô lai năng suất cao đã được người nghèo áp dụng vào sản xuất . - Dự án đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và cán bộ xã nghèo: Trong 2 năm 1999 và 2000, tổ chức tập huấn cho trên 30000 lượt cán bộ xoá đói giảm nghèo, kinh phí thực hiện khoảng 20 tỷ đồng trong đó kinh phí trung ương khoảng 17 tỷ đồng. Tăng cường trên 2000 cán bộ tỉnh, huyện và thanh niên tình nguyện về các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn. - Dự án hỗ trợ người nghèo về ytế: Trong 2 năm mua và cấp trên 1,2 triệu thẻ BHYT cho người nghèo; cấp thẻ, giấy chứng nhận chữa bệnh miễn phícho gần 2 triệu người; thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho gần 1,8 triệu người nghèo. Tổng kinh phí thực hiện khoảng 200 tỷ đồng từ nguồn thu bảo đảm xã hội của các địa phương và ngành ytế. Ngoài ra hàng vạn trẻ em nghèo, người nghèo được khám chữa bệnh nhân đạo miễn phí (lắp thuỷ tinh thể, vá môi, chỉnh hình,phục hồi chức năng ). 22
  23. -Dự án hỗ trợ người nghèo về giáo dục: Miễn, giảm học phí cho hơn 1,3 triệu học sinh nghèo, đồng thời đã cấp sách giáo khoa cho khoảng 1,4 triệu học sinh nghèo với tổng kinh phí thực hiện khoảng 80 tỷ đồng từ ngân sách địa phương và ngành giáo dục. -Dự án hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề: Riêng năm 2000, đã hỗ trợ sản xuất , phát triển ngành nghề cho khoảng 40000 hộ nghèo với tổng kinh phí khoảng 20 tỷ đồng. 2.Những tồn tại. 2.1 Tồn tại chung: - Trước hết là nhận thức về trách nhiệm đối với công tác xoá đói giảm nghèo ở 1 số địa phương, cơ sở còn chậm và chưa rõ, thiếu nhất quán nên điều hành, phối hợp còn lúng túng, lúc thì giao cho cơ quan này, lúc thì giao cho cơ quan khác, nên có địa phương đến năm 2000 mới phê duyệt chương trình, kế hoạch; công tác cán bộ chưa được coi trong đúng mức, nhất là ở cơ sở nên nhiều địa phương vừa thiếu về số lượng, vừa hạn chế về năng lực. Một bộ phận người nghèo chưa nhận thức đúng về trách nhiệm của mình, thiếu quyết tâm vươn lên vượt qua đói nghèo. - Nguồn lực đầu tư trực tiếp từ trung ương cho chương trình hàng năm còn hạn chế, chưa cân đối với mục tiêu chung giữa các vùng và nội dung của từng dự án; cấp vốn chưa đảm bảo được tiến độ thực hiện, Một số địa phương chưa huy động được nguồn lực tại chỗ cho xoá đói giảm nghèo, còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của trung ương. - Một số chính sách, cơ chế vận hành chưa rõ hoặc bất hợp lý như: chính sách hỗ trợ về ytế thực hiện chưa hiệu quả do thiếu nguồn tài chính bảo đảm; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo còn gặp nhiều khó khăn, triển khai chậm do còn thiếu cơ chế chính sách hợp lý về chọn thầu, thiết kế; cơ chế quản lý tài chính của chương trình còn thiếu thống nhất; cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án với mục tiêu xoá đói giảm nghèo chưa khả thi. - Tính bền vững của xoá đói giảm nghèo chưa cao, một bộ phận dân cư có nguy cơ tái nghèo do sinh sống ở vùng thường xuyên bị thiên tai mất mùa, do thhiếu việc làm và việc làm không ổn định, thu nhập thấp, không có tích luỹ, mức sống cao không hơn nhiều so với chuẩn nghèo, trong khi hệ thống quỹ an sinh xã hội chưa được thiết lập. Thực tế cho thấy, sau lũ lụt năm1999, khoảng 75000 hộ của 9 tỉnh miền trung đã tái nghèo, xoá đi thành quả của rất nhiều năm phấn đấu và gây nhiều khó khăn cho những năm tiếp theo. - Công Tác điều tra, quản lý đối tượng hộ nghèo, xã nghèo, xây dựng chương trình còn nhiều bất cập, chưa được đầu tư nguồn lực đúng mức để thực hiện. Việc thực hiện nguyên tắc làm gì và đầu tư vào đâu phải suất phát từ nhu cầu của người dân vẫn còn mang tính hình thức ở không ít địa phương, chưa tạo 23
  24. được cơ hội cho người dân tham gia xây dựng kế hoạch, thực hiện và quản lý nguồn lực. - Công tác xoá đói giảm nghèo trong những nặm qua chưa được quan tâm đúng mức, chưa tạo điều kiện tối cần thiết cho xoá đói giảm nghèo ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng ở những nơi này cơ sở hạ tầng còn yếu kém, háàu như chưa có, trình độ dân trí thấp nên chưa thể tiến hành công tác xoá đói giảm nghèo có hiệu quả. - Trong chỉ đạo thực hiện, chưa tạo lập được mô hình, một số mô hình đã có thì tổng kết, nhân rộng còn hạn chế. Đặc biệt là mô hình của chính người nghèo thì chưa được các địa phương chú ý xây dựng, rút kinh nghiệm nhằm giúp cho người nghèo có được các cơ hội tốt để tham gia vào nền kinh tế đang tăng trưởng. 2.2 Tồn Tại trong việc thực hiện các dự án thuộc chương trình. - Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng: việc hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ở 1 số địa phương chưa thực hiện được nguyên tắc" xã có công trình, dân có việc làm" chưa huy động được sự tham gia đóng góp của người nghèo, cơ chế dân chủ công khai, tuy đã được thực hiện nhưng còn mang tính hình thức. Nhiều nơi người dân chưa được thông tin đầy đủ về chủ trương, nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo. - Dự án tín dụng ưu đãi: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp bù chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay hộ nghèo chậm, chưa đáp ứng được tiến độ kế hoạch. Với mô hình tổ chức hiện nay, cán bộ ngân hàng chưa có khả năng bao quát và quản lý các hộ nghèo trên địa bàn. Do khả năng tài chính còn hạn hẹp nên chưa tổ chức đào tạo các tổ trưởng tổ vay vốn, vì hoạt động của các tổ vay vốn còn nhiều bất cập, vẫn còn một bộ phận người nghèo chưa tiếp cận được với nguồn vốn này. Mặt khác cũng còn một bộ phận người nghèo chưa có đủ nhận thức, kinh nghiệm làm ăn, chưa dám vay vốn. - Dự án hỗ trợ đồng bào đặc biệt khó khăn: Tiêu chí hộ đồng bào đặcc biệt khó khăn chưa rõ, đối tượng quy định quá rộng (trên 40 dân tộc), trong khi nguồn kinh phí thực hiện có hạn, dẫn đến tình trạng trên cùng 1 địa bàn xã có hộ dân tộc này được hỗ trợ, hộ dân tộc kháclại không được hỗ trợ. Hình thức hỗ trợ đồng bào dân tộc hiệu quả thấp. - Dự án định canh, định cư, di dân kinh tế mới: Tiêu chí hộ định canh, định cư không phù hợp và chậm sửa đổi. Cơ chế đầu tư và quản lý vốn di dân chưa hợp lý, không tạo được sự kết nối giữa nơi di dân và nơi dân đến, có nguy cơ tăng hộ thuộc diện định canh định cư. - Dự án hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo: Kinh phí đầu tư còn thấp so với yêu cầu của dự án, mới bố trí được ở 1 số tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu của các địa phương. Hình thức vận động người giàu giúp đỡ, lôi kéo hộ nghèo, câu lạc bộ giúp nhau làm giàu có tác dụng tốt nhưng chưa được tổng kết đầy đủ 24
  25. và nhân rộng.Việc hướng dẫn người nghèo cách làm ăn chưa phối hợp chặt chẽ với giải ngân vốn tín dụng ưu đãi. - Dự án nâng cao năng lực cán bộ làm công tac xoá đói giảm nghèo và cán bộ xã nghèo: Năng lực và số lượng cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo còn bất cập vời chương trình, nhu cầu đào tạo tập huấn lớn song kinh phí bố trí còn quá ít, nên mới tập trung thực hiện ở những vùng đặc biệt khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của các địa phương khác. - Dự án hỗ trợ người nghèo về ytế: Dự án không được bố trí kinh phí trực tiếp từ chương trình mà sử dụng nguồn kinh phí từ bảo đảm xã hội của các địa phương. Nhưng phần lớn kinh phí trên không đáp ứng được nhu cầu, làm hạn chế kết quả thực hiện, trong khi phần lớn người nghèo ở vùng cao khó tiếp cận với các dịch vụ ytế tuyến huyện và trên tuyến huyện do đi lại khó khăn và tập quán lạc hậu. Mạng lưới ytế thôn bản chưa được củng cố và mở rộng. -Dự án hỗ trợ người nghèo về giáo dục: 1 bộ phận học sinh nghèovẫn chưa được đến trường do chi phí vẫn còn cao so với thu nhập của hộ nghèo, nguy cơ tái mù chữ và số học sinh bỏ học ở các tỉnh vùng cao vẫn còn cao. - Dự án hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề: Mục tiêu của dự án chưa rõ, vốn bố trí chậm. Việc hỗ trợ giải quyết đất sản xuất cho hộ nghèo chưa có định hướng cụ thể. 2.3 Những kinh nghiệm bước đầu. Qua những thành tựu đã đạt được thì chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu sau: - Kinh nghiệm quan trọng nhất và trước tiên là phải chuyển biến về nhận thức từ trong Đảng đến quần chúng, từ trung ương đến cơ sở về chủ trương xoá đói giảm nghèo. - Sau khi có chủ trương và nhận thức đúng đắn, phải có những giải pháp thích hợp, huy động được các nguồn lực, tạo cơ chế chính sách cho công tác này. - Có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể từ trung ương đến địa phương và lồng ghép các chương trình khác. - Phát huy vai trò của ngành lao động, thương binh và xã hội từ nghiên cứu đề xuất, tư vấn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ và tạo nguồn hợp tác quốc tế. - Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp vào hoạt động xoá đói giảm nghèo. - Phát huy nội lực là chính, song đồng thời không ngừng củng cố, mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo. - Đ 25
  26. Chương II. Phân Tích Việc Thực hiện Chương trình xoá đói giảm nghèo ở Yên Bái I Thực trạng đói nghèo hiện nay ở Yên Bái . 1. Thực trạng đói nghèo ở Yên Bái : Yên Bái là 1 tỉnh miền núi có diện tích tự nhiên 6087 km2 được chia thành 9 huyện thị, 180 xã phường thị trấn, 2179 tổ dân phố, thôn bản. Dân số gần 68 vạn người, có 32 dân tộc cùng chung sống. Diện tích trồng lùa và các cây hoa màu khác trên đất phù xa là 25000 ha. Đất có khả năng trồng cây công nghiệp và cây ăn quả là 36000 ha, đất lâm nghiệp là 521440 ha trong đó chưa có rừng là 352625 ha, diện tích trồng lúa tính bình quân trên đầu người là rất thấp mới đạt khoảng 0,03 ha/ người. Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông lâm nghiệp, đặc biệt là các huyện vùng cao kinh tế còn mang tính tự cung tự cấp, cơ sở hạ tầng thiếu và yếu. Toàn tỉnh còn 30/180 xã chưa có đường ôtô tới trung tâm xã; trong đó 37 xã nghèo nhất còn tới 20 xã chưa có đường dân sinh, người và ngựa tới trung tâm xã. Đường điện quốc gia mới đến 73/180 xã, phường. Hệ thống trạm ytế xã còn 13 xã còn chưa có trạm ytế, 31 trạm ytế xuống cấp nặng nề. Trong tổng số các phòng học trong trường tiểu học hiện nay (2957 phòng) có tới 46,7% là phòng tạm cần phải sửa chữa, cải tạo nâng cấp, Trong 37 xã nghhèo nhất hiện nay thì tỷ lệ phòng xây cấp 4 trở lên mới chiếm 29.6%, còn lại là phòng bằng tranh tre. Hệ thống thương mại, dịch vụ còn chậm phát triển, nhất là ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Hiện còn 76/180 xã phường chưa có chợ hoặc chợ liên xã, việc giao lưu trao đổi hàng hoá không thuận tiện, hệ thống cung cấp nước sinh họat và phục vụ cho sản xuất ở vùng cao còn rất nhiều khó khăn. 26
  27. Bảng phân bố đói nghèo của tỉnh Yên Bái Số hộ nghèo Nguyên nhân dẫn đến nghèo Tổng số hộ nghèo Trong đó Thiếu Thiếu Thiếu Thiếu ốm Mắc Đông Rủi Khác TT Tên huyện, thị xã Số tổng số Tổng Số hộ % so TS Hộ nghèo diện kinh lao vốn đất đau tệ người ro (Hộ) xã hộ số TS hộ nhân CS nghiệm động (Hộ) sản tàn nạn ăn (Hộ) phường nhân khẩu Số % so TS làm ăn (Hộ) xuất tật XH (Hộ) khẩu hộ TS nhân (Hộ) (Hộ) (Hộ) (Hộ) hộ khẩu 1 Thị xã Nghĩa Lộ 4 4.121 17.616 454 11,02 2.025 6 0,15 35 122 15 116 53 96 9 34 2 17 2 Thị xã Yên Bái 11 18.707 71.754 837 4,47 2.819 42 0,22 156 63 66 203 22 300 6 79 5 122 3 Huyện Văn Yên 27 21.940 108.651 3.581 16,32 17.145 48 0,22 242 1.028 294 1.062 276 506 11 234 41 120 4 Huyện Văn Chấn 34 28.708 140.171 7.069 24,62 34.405 148 0,52 805 1.047 312 4.276 404 436 50 325 29 91 5 Huyện Yên Bình 25 19.766 93.772 3.583 18,13 16.639 61 0,31 303 693 168 1.597 572 351 12 140 12 38 6 Huyện Trấn Yên 29 21.587 102.640 3.228 14,95 15.348 85 0,39 380 680 217 1.370 290 482 45 99 14 31 7 Huyện Lục Yên 24 18.671 95.736 3.792 20,31 19.446 45 0,24 265 1.773 204 1.172 183 234 12 129 28 57 8 Huyện Trạm Tấu 12 3.237 19.752 1.841 56,87 11.177 6 0,19 28 543 134 453 369 35 138 155 1 13 9 H. Mù Cang Chải 14 5.749 38.808 3.101 53,94 19.639 37 0,64 241 488 258 982 709 49 397 169 12 78 Tổng cộng 180 142.486 688.900 27.486 19,29 138.643 478 0,34 2.455 6.437 1.668 11.23 2.878 2.489 680 1.364 144 595 1 Nguồn do ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo tỉnh Yên Bái cung cấp 27
  28. 2. Nguyên nhân đói nghèo ở Yên Bái : Đói nghèo có nhiều nguyên nhân song ở Yên Bái tập trung chủ yếu ở 1 số nguyên nhân sau: * Nhóm nguyên nhân khách quan: - Là một tỉnh miện núi có trên 70 xã vùng cao, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, ở những xã này tuy đất đai rộng nhưng lại thiếu đất sản xuất cây lương thực( lúa nước hoa màu ) , một số vùng có đất đai nhưng lại khó khăn về nguồn nước, tưới tiêu hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. - Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thường xuyen sảy ra thiên tai, rủi ro, giao thông đi lại khó khăn, bị cách biệt thiếu thông tin, thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Cơ chế chính sách đối với vùng cao chưa đồng bộ, chưa khuyến khích được sự đầu tư phát triển kinh tế -xã hội vùng cao. * Nhóm nguyên nhân chủ quan: - Do trình độ dân trí thấp, đặc biệt là vùng cao tỷ lệ người mù chữ lớn, phong tuc tập quán còn lạc hậu hạn chế đến việc tiếp thu chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, thiếu kiến thức làm ăn. - Do đẻ dày, đẻ nhiều, thiếu sức lao động(ở vùng cao có những nơi tỷ lệ tăng dân số lên tới 4%/ năm) - Một bộ phân do lười laolao động hoặc mắc các tệ nạn xã hội (nghiện hút) cũng dẫn đến đói nghèo. Qua điều tra cho thấy tỷ lệ các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo như sau: - Thiếu vốn sản xuất: 11.231hộ chiếm tỷ lệ 40,86%. - Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 6437 hộ chiếm 23,41% - Thiếu đất sản xuất: 2878 hộ chiếm 10,47%. - Thiếu lao động: 1668 hộ chiếm 6,06% - ốm đau tàn tật: 2489 hộ chiếm 9,05% - Đông người ăn: 1364 hộ chiếm 4,96% - Mắc tệ nạn xã hội: 680 hộ chiếm 2,47% - Rủi ro: 144 hộ chiếm 0,52% - Nguyên nhân khác: 595 hộ chiếm 2,16% 3. Chuẩn mực đói nghèo ở Yên Bái : Theo quyết định tại Thông báo số 1751/ LĐ-TB&XH thì chuẩn mực đói nghèo tại Yên Bái được xác định như sau: - Hộ đói: Là hộ có thu nhập dưới 13 kg/ tháng/ người tương đương 45000 đồng đối với tất cả các vùng trong tỉnh. - Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân hàng tháng: 29
  29. + Dưới 15 kg/ người/ tháng tương đương 55000 đồng đối với các huyện thuộc khu vực III + Dưới 20 kg gạo/ người/ tháng tương đương 70000 đồng đối với các huyện thuộc khu vực II. + Dưới 25 kg gạo/ người/ tháng tương đương 90000 đồng đối với khu vực thị xã và huyện thuộc khu vực I. Theo tiêu chuẩn này thì tính đến ngày 31.5.2000 toàn tỉnh Yên Bái còn 13.53% tổng số hộ nghèo. Tại quyết định số 230/QĐ-UB của chủ tịch UBND Tỉnh Yên Bái phê duyệt chuẩn hộ nghèo mới áp dụng ở tỉnh Yên Bái cho giai đoạn 2001-2005 theo mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cho từng khu vực cụ thể như sau: - Khu vực thị trấn, thị xã: Những hộ có thu nhập bình quân đầu ngườidưới mức 100000 đồng /tháng (dưới 1200000 đồng/ năm) thuộc diện nghèo. - Khu vực nông thôn: Những hộ thu nhập bình quân đầu người dưới mức 800000 đồng/ tháng (dưới 960000/năm) thuộc diện nghèo. Theo tiêu chuẩn này thì tính đến ngày 31.12.2000 toàn tỉnh còn 19,29 % tổng số hộ đói nghèo. 4 .Phân bố đói nghèo ở tỉnh Yên Bái : Tỷ lệ đói nghèo phân bố không đồng đều ở các huyện thị và các phường. Có thể chia thành 3 vùng khác nhau: - Vùng thấp : tỷ lệ đói nghèo chiếm từ 4% đến 15 % bao gồm thị xã Yên Bái , thị xã Nghĩa Lộ và huyện Văn Yên. - Vùng trung : có tỷ lệ nghèo đói từ 15% đến 25% bao gồm các huyện : Trấn Yên, Yên Bình, Văn Chấn và Lục yên. - Vùng cao: Có tỷ lệ hộ đói nghèo từ 30% đến 50% bao gồm các huyện: Trạm Tấu và Mù Cang Trải. II . Chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái . 1. Quá trình hình thành chương trình xoá đói giảm nghèo : Từ năm 1994 Tỉnh Yên Bái đã phát động phong trào toàn dân phát triển kinh tế giúp nhau xoá đói giảm nghèo. Năm 1996 Chương trình xoá đói giảm nghèo đã được xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện ở hầu hết các huyện thị trong tỉnh và đã thu được kết quả bước đầu. Ngày 23.7.1998 Thủ tướng chính phủ chính thức phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo. Để thực hiện chủ trương này và khắc phục những tồn tại trước đây của công tác xoá đói giảm nghèo ở địa phương. Đồng thời giao cho các ngành thành viên ban chỉ đạo của tỉnh thành lập tổ chuyên viên giúp việc ban chỉ đạo xây dựng chương trình xoá đói giảm nghèo của tỉnh Yên Bái giai đoạn 1999-2000 và 2001-2005 . 30
  30. 2. Quan điểm và định hướng của chương trình xoá đói giảm nghèo ở Yên Bái . a . Quan điểm: Đói nghèo là 1 thứ giặc, cho nên xoá đói giảm nghèo là 1 nhiệm cụ rất quan trọng, làm tốt công tác xoá đói giảm nghèo là thực hiện công bằng xã hội và chồng nguy cơ tụt hậu, xoá đói giảm nghèo là mục đích của phát triển kinh tế xã hội , song cũng là 1 chính sách lớn, 1 yếu tố góp phần ổn định tình hình đời sống, chính trị xã hội tạo đà cho phát triển kinh tế bền vững , lâu dài, nghị quyết TW5 đã xác định:" Phải hỗ trợ cho người nghèo bằng cách vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn , hình thành quỹ xoá đói giảm nghèo ở từng địa phương trên cơ sở dân giúp dân, Nhà nước giúp dân và tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ quốc tế ; phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo ". Đại hội 8 của Đảng đã đề ra mục tiêu:" Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo trong tổng số hộ trong cả nước từ 20-25% hiện nay xuống còn khoảng 10% vào năm 2000, bình quân giảm 300000 hộ /năm. Trong 2-3 năm đầu của kế hoạch tập trung xáo bỏ cơ bản nạn đói kinh niên". b. Định hướng: Xuất phát từ tình hình kinh tế -xã hội của địa phương, tỉnh uỷ và UBND tỉn Yên Bái đã ra các chỉ thị và nghị quyết về công tác xoá đói giảm nghèo trong tỉnh và chỉ ra những quan điểm và định hướng lớn trong chương trình xoá đói giảm nghèo của tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 1999-2000 và 2001-2005 là: - Thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo gắn với tăng trưởng kinh tế . - Tăng cường xã hội công tác xoá đói giảm nghèo . - Phát huy nội lực là chính, khuyến khích người nghèo vươn lên theo hướng tự cứu, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của trung ương và quốc tế. - Ưu tiên đầu tư cho các vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa. 3. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi của chương trình xoá đói giảm nghèo a. Mục tiêu của chương trình : * Mục tiêu chung: - Đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế xã hội để thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo. - Phấn đấu đến năm 2000 xoá bỏ cơ bản nạn đói kinh niên, tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo, xoá hộ nghèo thuộc diện chính sách ưu đãi. - Giảm 50% số xã có tỷ lệ nghèo đói trên 40%(37xã) hiện nay xuống còn19 xã vào năm 2000 và xoá hết số xã có tỷ lệ nghèo đói trên 40% vào năm 2005. * Mục tiêu cụ thể: 31
  31. -Giảm Số hộ nghèo đói toàn tỉnh từ 20%(26378 hộ) hiện nay xuống còn 14% vào năm 2000 và còn 6% vào năm 2005. +Giai đoạn 1999-2000: phấn đấu mỗi năm giảm bình quân 3% hộ nghèo đói, tương ứng 4000 hộ. + Giai đoạn 2001-2005: Phấn đấu mỗi năm giảm bình quân 2%hộ nghèo đói tương ứng 2600 hộ. - Đối với các huyện vùng cao tập trung đầu tư phấn đấu mỗi năm giảm từ 4-5% số hộ đói nghèo. b. Đối tượng của chương trình : Đối tượng được tác động trực tiếp bởi chương trình xoá đói giảm nghèo là người đói nghèo, hộ đói nghèo,xã nghèo, huyện nghèo c. Phạm vi của chương trình : Chương trình xoá đói giảm nghèo của tỉnh Yên Bái được xây dựng và tổ chức thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh. Chương trình được chia thành 2 giai đoạn: - Giai đoạn I: Từ 1999-2000 tập trung ưu tiên đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã vùng sâu, vùng xa. - Giai đoạn II: Từ 2001-2005 tiếp tục đầu tư thực hiện ở các vùng còn lại . 4. Các hoạt động thực hiện chương trình : 4.1 Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và sắp xếp lại dân cư: * Mục tiêu và các hoạt động chính: Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo, vùng nghèo( điện, đường , trường , trạm, nước sinh hoạt, chợ xã hoặc chợ liên xã) , tạo môi trường để phát triển sản xuất , ổn định đời sống, giúp người nghèo tiếp cận với các dịch vụ cơ bản, xoá đói giảm nghèo bền vững. - Về giao thông : +Giai đoạn 1999-2000: Mở mới và nâng cấp 10 tuyến đường đến các xã nghèo, trong đó huyện Trạm Tấu 4 xã, huyện Mù Cang Trải 4 xã, huyện Văn Yên 1 xã, huyện Văn Chấn 1 xã với tổng số vốn đầu tư là 69.218 triệu đồng. Mở đường giao thông nông thôn đầu tư nâng cấp các tuyến đường quan trọng với tổng số vốn đầu tư 69.54 triệu đồng . Tổng số vốn đầu tư cho giai đoạn này là 76.172 triệu đồng. + Giai đoạn 2001-2005 : Mở 10 tuyến đường tới các xã nghèo, trong đó trạm tấu 4 xã, huyện Mù Cang Trải 4 xã, huyện Văn Chấn 2 xã với tổng số vốn đầu tư là 68.700 triệu đồng . - Về thuỷ lợi: Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi đầu mối và thuỷ lợi nhỏ, phục vụ tưới tiêu và sản xuất nông nghiệp . + Giai đoạn 1999-2000 : Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi với tổng số vốn là 17.000 triệu. + Giai đoạn 2001-2005: Tiếp tục đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình với tổng số vốn cần có là 40.000 triệu đồng . 32
  32. - Nước sinh hoạt: Đầu tư xây dựng các công trình nước tự chảy, giếng và bể nước tập trung phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, đặc biệt là vùng cao. + Giai đoạn 1999-2000: tổng số vốn cần có 4.000 triệu đồng. + Giai đoạn 2001-2005: Cần 10.000 triệu đồng . - Điện: Ưu tiên xây dựng các trạm hạ áp và đường điện tại các xã nghèo có đường trục 35 kv đi qua, ở các địa bàn khó khăn vùng sâu, vùng xa hỗ trợ để xây dựng các trạm thuỷ lợi nhỏ. + Giai đoạn1999-2000: Cần 7.500 triệu đồng vốn đầu tư + Giai đoạn 2001- 2005: Cần 18.750 triệu đồng. - Về giáo dục đào tạo: + Giai đoạn 1999 - 2000: Phấn đấu xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, naang cấp 280 phòng học, bình quân mỗi năm xây dựng 140 phòng. Trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng các trường tiểu học ở các xã vùng cao, đặc biệt là ở 37 xã hiện đang xếp vào diện xã nghèo của tỉnh để có tỷ lệ phòng học xây từ cấp 4 trở lên tăng từ 29,6 % hiện nay lên 60 % vào năm 2000 với tổng số vốn đầu tư là 14.326 triệu đồng. + Giai đoạn 2001 - 2005: Xây mới 760 phòng học, bình quân mỗi năm xây mới, cải tạo và năng cấp 154 phòng với tổng vốn đầu tư 57.150 triệu đồng. - Về y tế: + Giai đoạn 1999 - 2000: Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp 15 trạm , ưu tiên giai đoạn này là tập trung vào các xã nghèo, xã chưa có trạm y tế, với tổng số vốn là 1.720 triệu đồng. + 'Giai đoạn 2001 - 2005: Xây dựng, sửa chữa và nâng cấp 31 trạm y tế còn lại với tổng số vốn đầu tư là 3.080 triệu đồng. - Hệ thống thương mại dịch vụ: + Giai đoạn 1999 - 2000: Xây dựng chợ hoặc cửa hàng cho các xã nghèo, mỗi năm xây dựng 2 điểm chợ với tổng kinh phí 400 triệu đồng. + Giai đoạn 2001 - 2005: Xây dựng chợ hoặc cửa hàng cho các xã nghèo, mỗi năm xây dựng 2 điểm chợ với tổng kinh phí 2.000 triệu đồng. * Tổng kinh phí cho dự án đầu tư cơ sở hạ tầng là: 302.798 triệu đồng. - Giai đoạn 1999 - 2000: Cần 121.118 triệu đồng . - Giai đoạn 2001 - 2005: Cân 199.680 triệu đồng . Cụ thể: - Về Giao thông: Tổng số vốn đầu tư cho các công trình là 10.039 triệu đồng, trong đó từ ngân sách Nhà nước là 3.451 triệu đồng , từ các nguồn khác là 6.588 triệu đồng . Riêng 24 xã đặc biệt khó khăn là 5.828 triệu đồng , trong đó từ nguồn Ngân sách Nhà nước là 3.186 triệu đồng , từ các nguồn khác là 2.642 triệu đồng . - Trường học: Tổng số là 4.022 triệu đồng , trong đó Ngân sách Nhà nước là 1.180 triệu đồng, từ các nguồn khác là 2.842 triệu đồng . Riêng 24 xã đặc biệt 33
  33. khó khăn là 3.320 triệu đồng , trong đó Ngân sách Nhà nước là 1.040 triệu đồng, từ các nguồn khác là 2.280 triệu đồng . - Trạm y tế: Tổng số là 723 triệu đồng bằng nguốn vốn lồng ghép từ các chương trình khác. Riêng 24 xã đặc biệt khó khăn 495 triệu đồng . - Điện : Tổng số là 3.546 triệu đồng , trong đó Ngân sách Nhà nước là 1.470 triệu đồng , từ các nguồn khác là 2.076 triệu đồng . Riêng 24 xã đặc biệt khó khăn là 1.590 triệu đồng , trong đó Ngân sách Nhà nước là 1.470 triệu đồng, dân đóng góp 120 triệu đồng . - Thuỷ lợi: Tổng số 9.134,7 triệu đồng , trong đó Ngân sách Nhà nước là 3.472 triệu đồng , từ các nguồn khác là 5.662,7 triệu đồng . riêng 24 xã đặc biệt khó khăn là 3.312 triệu đồng , trong đó Ngân sách Nhà nước là 3.052 triệu đồng, dân đóng góp là 260 triệu đồng . - Nước sinh hoạt: Tổng số 1.530,3 triệu đồng bằng nguồn vốn lồng ghép. Riêng 24 xã đặc biệt khó khăn là 1.359 triệu đồng . - Xây dựng trụ sở xã: Tổng số 240 triệu đồng bằng nguồn Ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng trụ sở 2 xã Bản Công và Phình Hồ - Huyện Trạm Tấu. - Xây dựng chợ trung tâm xã: tổng số 150 triệu đồng bằng nguồn vốn lồng ghép ( cụm xã Khau Mang - Huyện Mù Cang Chải ). - Kinh phí lập dự án và quản lý dự án: Tổng số 682 triệu đồng băng nguồn Ngân Sách Nhà nước . Riêng 24 xã đặc biệt khó khăn là 359,6 triệu đồng . 4.2 Dự án định canh định cư và di dân kinh tế mới: - Giai đoạn 1999 -2000: ổn định định canh định cư ở 35 xã với 6.012 hộ, 40.007 khẩu đã định cư còn du canh và 453 hộ với 3.182 khẩu còn du cư ở 59 xã ( trong đó có 13 xã thuộc khu vực 2 và 46 xã ở khu vực 3 ) với số vốn cần có là 15.218 triệu đồng . Quy hoach và sáp xếp lại những điểm dân cư chưa hợp lý, định hình ổn định 300 thôn bản, hỗ trợ dãn dân nội vùng cho 550 hộ, 3.153 khẩu ở 7 huyện với số vốn cần có là 550 triệu đồng . Tổng số vốn đầu tư cho giai đoạn này là 15.768 triệu đồng . - Giai đoạn 2001 - 2005: Đầu tư phát triển cơ sở vật chất và đời sống, ổn định vùng định canh định cư, nâng 70% số xã khu vực 3 lên khu vực 2 tạo tư liệu sản xuất ổn định để định canh định cư vững chắc cho 16.583 hộ, 107.331 khẩu với số vốn cần có là 34.120 triệu đồng . Tiếp tục sắp xếp lại những điểm dân cư chưa hợp lý với tổng số vốn cần có là 1.500 triệu đồng . Tổng số vốn đầu tư cho giai đoạn này là 35.620 triệu đồng . * Tổng kinh phí cho dự án giai đoạn 1999 - 2005 là 51.838 triệu đồng . 4.3 Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn : - Giai đoạn 1999-2000: Hỗ trợ cho đồng bào các dân tộc đặc biệt khó khăn ổn định đời sồng và sản xuất . Hỗ trợ khai hoang phục hoá, hỗ trợ lương thực, dụng cụ gia đình và dụng cụ sản xuất cho 1 số đồng bào dân tộc sinh sống 34
  34. ở các vùng đặc biệt khó khăn , vùng sâu, vùng xa với tổng số vốn đầu tư là 1.930 triệu đồng. - Giai đoạn 2001-2005: Tiếp tục hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn về sản xuất và đời sống, nâng cao dân trí, bảo tồn dân tộc, hoà nhập cộng đồng với số vốn đầu tư là 4.135 triệu đồng. * Tổng kinh phí cho dự án giai đoạn 1999-2005 là 6.065 triệu đồng. 4.4 Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề: - Giai đoạn 1999-2000: Hỗ trợ giống cây công nghiệp , cây ăn quả, cây lương thực, thực phẩm, thuốc trừ sâu, phân bón cho 20.000 hộ với tổng kinh phí 15.125 triệu đồng. Hỗ trợ các địa phương mở 66 cơ sở sản xuất chế biến tiểu thủ công nghiệp ( chế biến bột sắn, chế biến đường thủ công, chế biến chè, cà phê, xay xát lương thực, chế biến gỗ và các sản phẩm lâm nghiệp khác) và 44cơ sở sản xuất nông cụ và dịch vụ sửa chữa bằng nguồn vốn vay ưu đãi với kinh phí là 910 triệu đồng. Tổng kinh phí cho giai đoạn này là 16.132 triệu đồng. * Tổng kinh phí cho dự án là: 38.232 triệu đồng. 4.4 Dự án hỗ trợ người nghèo trong giáo dục: * Mục tiêu và các hoạt động chính: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học. Phấn đấu đến năm 2000 toàn tỉnh có tỷ lệ học sinh trong độ tuổi tiểu học đạt 97% và 98% vào năm 2005( Đối với các xã vùng cao đạt tỷ lệ 76% vào năm 2000 và 92% vào năm 2005). - Giai đoạn 1999-2000: Hỗ trợ dụng cụ học sinh, sách giáo khoa, vở viết, miễn giảm học phí, tiền xây dựng nhà trường, trợ cấp xã hội . Tổng kinh phí cho giai doạn này là7.685,5 triệu đồng. - Giai đoạn 2001-2005: : Hỗ trợ dụng cụ học sinh, sách giáo khoa, vở viết, miễn giảm học phí, tiền xây dựng nhà trường, trợ cấp xã hội . Tổng kinh phí cho giai doạn này là 18.943 triệu đồng. * Tổng kinh phí cho dự án là : 26.628,5 triệu đồng. 4.6 Dự án hỗ trợ người nghèo trong ytế: * Mục tiêu và các hoạt động chính: Tổ chức thực hiện tốt các dịch vụ ytế đối với người nghèo, đặc biệt là ở vùng cao, vùng xa, vùng sâu( phòng chống 1 số bệnh nguy hiểm, dân số KHHGĐ, khám chữa bệnh cho người nghèo - Giai đoạn 1999-2000: Thực hiện thông tư hướng dẫn số 05/TT-LB ngày 29.1.1999 của liên bộ LĐ-TB&XH- YTế- Tài chính hướng dẫn việc thực hiện khám chữa bệnh 1 phần miễn phí đối với người thuộc diện quá nghèo quy định tại Nghị Định 95/CP ngày 27.8.1994 của Chính phủ. Cụ thể cấp giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí hoặc cấp thẻ BHYT cho người thuộc diện quá nghèo và các dịch vụ ytế khác với tổng kinh phí cần có là7.217,8 triệu đồng. - Giai đoạn 2001-2005: Tiếp tục thực hiện nội dung của dự án với tổng kinh phí cho giai đoạn này là 18.044,5 triệu đồng. 35
  35. * Tổng kinh phí cho dự án là : 25.262,3 triệu đồng. 4.7 Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông , lâm, ngư. - Giai đoạn 1999-2000: Tập trung vào các vùng nghèo, xã nghèo vùng cao và vùng thấp, thực hiện khuyến nông cây lương thực( lúa, ngô), cây công nghiệp ( chè, cà phê), cây ăn quả; Khuyến nông về chăn nuôi( lợn , cá, bò) và phòng trừ dịch bệnh. Tổng kinh phí cho giai đoạn này là 540 triệu đồng. - Giai đoạn 2001-2005: Tiếp tục thực hiện nội dung của dự án. Tổng kinh phí cho giai đoạn này là 1000 triệu đồng * Tổng kinh phí cho dự án là :1540 triệu đồng. 4.8 Dự án nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo: - Giai đoạn 1999-2000: Tiến hành mở lớp nâng cao năng lực trình độ cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo ở các cấp từ tỉnh đến cơ sỏ, kết hợp với tuyên truyền học tập, trao đổi kinh nghiệm. Tổng kinh phí cho dự án giai đoạn này là 657,32 triệu đồng. - Giai đoạn 2001-2005: Tiếp tục thực hiện các nội dung của dự án với tổng kinh phí cho giai đoạn này là 890 triệu đồng. * Tổng kinh phí cho dự án là: 1.547,32 triệu đồng. 4.9 Dự án tín dụng đối với người nghèo: - Giai đoạn 1999-2000: Thực hiện tín dụng tập trung vào các hộ nghèo đói vùng cao, vung sâu, vùng xa; Các hộ gia đình đói nghèo có các hoạt động kinh tế như: trồng rừng, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp , chăn nuôi, hàng truyền thống. Tổng nguồn vốn tín dụng quay vòng là 95.000 triệu, trong đó 90.000 triệu thuộc nguồn vốn ngân hàng phục vụ người nghèo và 5.000 triệu thuộc các nguồn vốn tín dụng thuộc các dự án hợp tác quốc tế và xoá đói giảm nghèo ( KFW, MESEREOR ) . - Giai đoạn 2001-2005: Tiếp tục thực hiện tín dụng đối với các hộ đói nghèo với tổng số vốn quay vòng là 100.000 triệu đồng. 5. Tổng kinh phí thực hiện chương trình : - Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng : 320.798 triệu đồng. - Dự án ĐCĐC, di dân kinh tế mới : 51.388 triệu đồng. - Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc DBKK : 6.065 triệu đồng. - Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, ngành nghề: 38.232 triệu đồng. - Dự án hỗ trợ người nghèo trong GD : 26.628,5 triệu đồng. - Dự án hỗ trợ người nghèo trong ytế : 25.262,3 triệu đồng. - Dự án nâng cao năng lực XĐGN : 1.547,32 triệu đồng. - Dự án hướng dẫn cách làm ăn- Khuyến NLN: 1.540 triệu đồng. - Dự án tín dụng cho người nghèo : 100.000 triệu đồng. 36
  36. III. Tổ chức thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái . 1. Tổ chức phối hợp hoạt động: a. Nguyên tắc tổ chức phối hợp điều hành: - Chương trình được tổ chực thực hiện theo nguyên tắc liên ngành( có cơ chế quản lý điều hành riêng), cơ cấu tổ chức phối hợp điều hành được thiết kế nhằm làm rõ quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cơ quan , cà nhân có liên quan đến chương trình xoá đói giảm nghèo , cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập và sử lý thông tin, ra quyết định trong phạm vi đa ngành dựa trên cơ cấu tổ chức hiện có của tỉnh. Sự phối hợp chiều ngang của các sở và các ban ngành sẽ thông qua ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở. Sự phối hợp chiều dọc sẽ thông qua hệ thống tổng hợp báo cáo và dân chủ hoá có hiệu quả trong việc ra quyết định dưới sự chỉ đạo của Đảng Uỷ và UBND các cấp. b. Phân công trách nhiệm các cơ quan quản lý, thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo : +. UBND các cấp: - Chỉ đạo, phối hợp và thồng nhất chương trình xoá đói giảm nghèo trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, huyện, xã. - Hoạch định, phối hợp, quản lý, thực hiện và giám sát chương trình xoá đói giảm nghèo . - Huy động nguồn lực của địa phương, đánh giá kết quả của chương trình . + Sở LĐ-TB&XH: - Là cơ quan thường trực của chương trình xoá đói giảm nghèo . - Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện dự án tăng cường, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác xoá đói giảm nghèo . - Hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện kế hoạch xoá đói giảm nghèo ở cấp huyện. Triển khai các chính sách xã hội và tạo việc làm cho người nghèo theo mục tiêu của chương trình . - Hướng dẫn việc sử dụng và quản lý quỹ xoá đói giảm nghèo ở tỉnh, huyện, xã. + Sở kế hoạch và đầu tư: - Chủ trì, phối với Sở tài chính vật giá cân đối ngân sách thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo . Trực tiếp xây dựng và chỉ đạo thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trừ phần xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc dự án định canh định cư và di dân kinh tế mới. - Phối hợp với các ngành có liên quan để tìm kiếm nguồn vốn giúp đỡ của các tổ chức quốc tế về xoá đói giảm nghèo ; Đồng thời hướng dẫn các ngành, các địa phương trong việc lòng ghép các chương trình kinh tế - xã hội khác có liên quan đến chương trình xoá đói giảm nghèo . 37
  37. + Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án nông, lâm nghiệp thuộc chương trình xoá đói giảm nghèo và dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông-lâm-ngư. + Sở Giáo Dục và Đào Tạo: - Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ người nghèo trong giáo dục. + Sở YTế: - Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ người nghèo trong giáo dục. + Chi cục định canh, định cư, di dân và kinh tế mới: - Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện 2 dự án : Định canh định cư di dân kinh tế mới và dự án hỗ trợ dồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn . + Sở Tài chính vật giá: - Hướng dẫn việc xây dựng và huy động nguồn tài chính cho chương trình xoá đói giảm nghèo , phối hợp với Sở kế hoạch đầu tư cân đối ngân sách thực hiện chương trình . + Sở Công nghiệp : - Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện phần dự án phát triển ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. + Sở Thương mại và du lịch: - Tổ chức xây dựng và thực hiện việc phát triển hệ thống thương mại và dịch vụ ( kể cả chợ xã và cụm xã) đến trung tâm xã hoặc cụm xã nhằm cung cấp những nhu yếu phẩm cần thiếtvà vật tư sản xuất cho đồng báo các dân tộc vùng cao, đồng thời thu mua các sản phẩm nông, lâm nghiệp do nhân dân làm ra. + Ngân hàng nông nghiệp và Ngân hàng phục vụ người nghèo: Trực tiếp xây dựng và tổ chức các dự án tín dụng cho người nghèo. + Sở Giao Thông vận tải phối hợp với Sở kế hoạch đầu tư thực hiện dự án về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do ngành quản lý. + Các tổ chức xã hội : Mặt trận tổ quốc, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Tỉnh đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh phối hợp tổ chức với các sở tổ chức hoạt động xoá đói giảm nghèo liên quan đến đối tượng mà minhf quản lý. 2. Giám sát và đánh giá chương trình : Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp có trách nhiệm giám sát các dự án và toàn bộ chương trình . Lập một hệ thống thông tin từ tỉnh đến cơ sở, nhằm thu thập các kết quả hàng tháng, quý ,năm cho việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch, chương trình , sơ kết, tổng kết phân tích đánh giá điểm mạnh , điểm yếu và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo . 3. Triển khai thực hiện chương trình . 38
  38. - Sau khi các chương trình và dự án được phê duyệt các cấp, các ngành, các huyện thị xã cần phối hợp tổ chức điều tra nắm chắc tình hình hộ đói nghèo , nguyên nhân đói nghèo , lập sổ theo dõi đói nghèo ở từng xã phường thị trấn để có cơ sở cấp giấy chứng nhận hộ đói nghèo và thẻ BHYT đối với người đói, nghèo. - Trên cơ sở thực tế của từng huyện, xã cần xây dựng các dự án cụ thể chi tiết với những mục tiêu và giải pháp phù hợp. - Tổ chức các lớp tấp huấn nhằm quán triệt quan điểm, mục tiêu của chương trình , bồi dưỡng về trình độ các lĩnh vực cho cán bộ tham gia các hoạt động của chương trình xoá đói giảm nghèo . - Tổ chức thực hiện lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình khác nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo . - Định kì 6 tháng, 1 năm tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện chương trình đồng thời xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình cho giai đoạn tiếp theo. III. Đánh giá chương trình xoá đói giảm nghèo ở Yên Bái . 1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1998-2000 tại Yên Bái : a. Thuận lợi: - Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở đã có những chuyển biến về nhận thức coi đây là nhiệm vụ quan trọng của cách mạng xã hội chủ nghĩa" vừa là trách nhiệm, tình cảm với người nghèo". Công tác xoá đói giảm nghèo đã được xã hội hoá. - Nhận thức của người nghèo đã được nâng lên theo hướng tự cứu. - Chương trình xoá đói giảm nghèo cũng được Đảng, Bộ , ngành trung ương đặc biệt quan tâm, đối với tỉnh Yên Bái thì chính phủ đã phân công Bộ LĐ- TB&XH và Ngân hàng đầu tư phát triển chỉ đạo trực tiếp và cũng đã có đầu tư nguồn lực thích hợp cho chương trình , tạo điều kiện quan trọng cho chương trình xoá đói giảm nghèo có chất lượng, hiệu quả, kịp thời. - Hệ thống tổ chức và đội ngũ làm công tác xoá đói giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở đã từng bước được đầu tư nâng cao chất lượng và xác định rõ trách nhiệm, đồng thời có chính sách thoả đáng cho cán bộ tăng cường theo quyết định 42/TTg của thủ tướng chính phủ. b. Khó khăn: - Yên Bái là 1 tỉnh miền núi có nhiều xã vùng cao, vùng xa, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, kinh tế xã hội phát triển không đồng đều, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao hơn mức bình quân của cả nước. - Trình độ dân trí không đồng đều, nhiều vùng còn bị hạn chế đặc biệt là vùng đặc biệt khó khăn , vùng đồng bào dân tộc ít người, việc tiếp thu chủ trương 39
  39. chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn nhiều khó khăn. - Khả năng kinh nghiệm quản lý điều hành, tổ chức thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo còn nhiều hạn chế. - Nguồn lực về tài chính thực hiện chính sách trợ giúp cho người nghèo, hộ nghèo chưa đáp ứng được nhu cầu. 2. Kết quả thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1998-2000 tại Yên Bái . Sau 3 năm xây dựng và triển khai thựchiện chương trình xoá đói giảm nghèo thì tỉnh Yên Bái đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như sau: 2.1 Kết quả chung: - Tổng nguồn vốn huy động để thực hiện chương trình đạt 425 tỷ đồng để triển khai thực hiện các nội dung của dự án thuộc chương trình . - Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm bình quân 3% mỗi năm tương ứng 4000hộ/ năm, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm từ 22,38% năm 1998 xuống còn 13,53% vào năm 2000 ( theo tiêu chuẩn cũ), trong đó cơ bản không còn hộ đói kinh niên. Nếu áp dụng theo tiêu chuẩn mới thì tính đến ngày 31.12.2000 toàn tỉnh Yên Bái còn 19,29%(theo tiêu chuẩn mới) hộ đói nghèo tương ứng 27.486 hộ với 138.643 nhân khẩu. - Xã có tỷ lệ đói nghèo trên 40% giảm từ 37 xã xuống còn 25 xã. - 164 công trình cơ sở hạ tầng: Điện, đường giao thông, trường học, trạm ytế, nước sinh hoạt, chợ đã được xây dựng và đưa vào sử dụng ở các xã nghèo trong toàn tỉnh. - 64.810 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất trong đó có trên 7.500 hộ đã vượt qua ngưỡng đói nghèo từ chính sách hỗ trợ tín dụng này. - 144.833 lượt học sinh được miễn, giảm học phí, các khoản đóng góp và được hỗ trợ sách giáo khoa, đồ dùng học tập. - Gần 10.000 lượt hộ nghèo được khám chữa bệnh miễn phí tại các trạm xá, bệnh viện trong toàn tỉnh. Qua 3 năm thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo dã có những tác động tích cực đối với người nghèo, hộ gia đình nghèo, tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên phát triển kinh tế vượt qua đói nghèo , phấn đấu làm giàu chính đáng, cơ sở hạ tầng nông thôn được bổ sung có chất lượng hiệu quả rõ rệt, tạo điều kiện tăng khả năng hưởng thụ, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo trong cộng đồng. 2.2 Kết quả thực hiện các chính sách, dự án thuộc chương trình : a. Dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo: Tổng số huy động đạt 113.038 triệu đồng tham gia vào các hoạt động của các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trong đó trung ương trực tiếp hỗ trợ là 34.070 40
  40. triệu đồng; 862 triệu đồng từ ngân sách địa phương; 1.608 triệu đồng do Bộ LĐ- TB&XH giúp đỡ , 76.489 triệu đồng lồng ghép từ các chương trình phát triển kinh tế -xã hội khác của tỉnh. Dự án đã triển khai ở 116 lượt xã nghèo trong tỉnh, đặc biệt là chú ý đầu tư cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn với tổng số 167 công trình cơ sở hạ tầng đã được xây dựng và khánh thành đưa vào sử dụng. Trong đó: - Đường dân sinh : 52 công trình. - Trường tiểu học và phòng học: 37 công trình. - Trạm ytế : 4 công trình. - Thuỷ lợi nhỏ : 38 công trình. - Nước sinh hoạt : 10 công trình. - Điện sinh hoạt : 25 công trình. - Chợ xã : 1 công trình. * Trong năm 1999 tổng số vốn đầu tư cho chương trình phát triển kinh tế xã hội của các xã đặc biệt khó khăn ( gọi tắt là chương trình 135) là:10.352 triệu đồng. Trong đó vốn ngân sách trung ương là 9.670 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương chi cho sự nghiệp quản lý và lập dự án là 862 triệu đồng đã triển khai thực hiện các công trình sau: các công trình giao thông là 2.935,8 triệu đồng, bàn giao 6 công trình đưa vào sử dụng, đang thi công 9 công trình khác với tổng số vốn được thanh toán cấp phát đến hết ngày 31.12.1999 là 1.475,075 triệu đồng, chuyển sang thanh toán quý I năm 2000 là 87,346 triệu đồng; các công trình thuỷ lợi tính đến ngày 31.12.1999 là 3.649,6 triệu đồng, trong đó đã được thanh toán, cấp phát 2.074,8 triệu đồng, thanh toán tiếp vào quý I năm 2000; các công trình trường học là 1465,447 triệu đồng; các công trình điện là 893 triệu đồng. Trong năm 1999 đã hoàn thành tất cả 70 công trình cở sở hạ tầng cho các xã nghèo. -Các dự án nhỏ về xây dựng cơ sở hạ tầng do cơ quan trung ương trực tiếp giúp đỡ tỉnh Yên bái đó là: Dự án trường tiểu học xã Pá-Hu huyện Trạm Tấu trị giá 180 triệu đồng do ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương giúp đỡ; 3 dự án với tổng kinh phí 1.078 triệu đồng do Bộ LĐ-TB&X H giúp ( công trình thuỷ lợi Pú- Cang huyện Mù Cang Trải 300 triệu đồng, công trình thuỷ lợi Văn Chấn 358 triệu đồng và đường giao thông Suối Quyền 420 triệu đồng). *Trong năm 2000 là 24.000 triệu đồng bao gồm: vốn chuyển tiếp 4.800 triệu đồng và vốn đầu tư mới 19.600 triệu đồng. Dự án đã đầu tư cho các công trình giao thông là 10.100 triệu đồng (chiếm 42% tổng số vốn); đầu tư phát triển nông thôn 791,3 triệu đồng (3,2% tổng vốn); thuỷ lợi vừa và nhỏ 5.900 triệu đồng (24,56% tổng vốn); trường học 7.400 triệu đồng ( 30,5% tổng số vốn). Qua 1 năm kế hoạch, các công trình đã được khánh thành và bàn giao đưa vào sử dụng. Năm 2000 đã hoàn thành 94 công trình. Một số dự án do Bộ LĐ-TB&X H giúp đỡ trực tiếp đã được triển khai từ năm 1999 và bổ sung vào năm 2000 đã 41
  41. hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng như: Dự án công trình thuỷ lợi Nậm Khắt- Mù Cang Trải; dự án cải tạo đường Phú Nham- Suối Quyền; dự án công trình thuỷ lợi Giàng Ngâu- Nậm Lành Văn Chấn; dự án trung tâm dạy nghề Mù Cang Trải; dự án công trình trường tiểu học số 3 thị trấn Yên Bình. b. Dự án định canh định cư , di dân kinh tế mới: Tổng kinh phí huy động đạt 9.433,8 triệu đồng , trong đó 100% vốn do trung ương hỗ trợ trực tiếp. Dự án đã đầu tư cho cho các hạng mục như: cho hộ nông dân vay vốn để trồng rừng và chăm sóc chè đặc sản đạt 886,3 ha, gieo ươm trên 3 triệu bầu chè Shan; Trồng mới 360 ha chè vùng cao, khoanh nuôi 23.938 ha rừng tái sinh, bảo vệ 1000 ha rừng tự nhiên, chăm sóc 1451,7 ha rừng phòng hộ; Dãn dân 100 hộ trong vùng dự án; thực hiện 7 công trình thuỷ lợi và 1 số công trình cơ sở hạ tầng khác phục vụ đời sống và sinh hoạt của nhân dân trong vùng dự án. - Thực hiện trong năm 1999 là: 4.122,2 triệu đồng. Đã tập trung chủ yếu vào 1 số chỉ tiêu chính sau: + Cho vay để chăm sóc chè và trồng chè theo hộ gia đình tập trung ở vùng đã được quy hoạch chè đặc sản vùng cao, đã thực hiện được 314,3 ha. + Thực hiện di chuyển 56 hộ gia đình thuộc 3 huyện Yên Bình,Trấn Yên, Lục Yên, khai hoang 90,7 ha ruộng nước - Trong năm 2000 là: 5.311,6 triệu đồng. Đã thực hiện các nội dung cụ thể sau: + Thực hiện 23.938 ha rừng khoanh nuôi, 1.451,7 ha rừng phòng hộ, 886,3 ha chè được chăm sóc, gieo ươm 3 triệu bầu chè shan, khai hoang được 48 ha ruộng nước, trồng mới 380 ha chè vùng cao. + Hoàn thành 7 công trình thuỷ lợi, thực hiện di dân cho 46 hộ dân trong vùng dự án. + Thực hiện hỗ trợ giống cây lương thực, phân bón thuốc trừ sâu cho các hộ gia đình trong vùng dự án. c. Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn : Tổng kinh phí thực hiện dự án là 1.130 triệu đồng , trong đó trung ương hỗ trợ 100% kinh phí. Dự án hỗ trợ giống cây ăn quả, cây lương thực, dụng cụ sản xuất ( bình bơm, cày bừa ); phân bón thuốc trừ sâu. Ngoài ra dự án còn hỗ trợ 31.145 kg lương thực cứu đói, 1 số đồ dùng sinh hoạt cho 256 hộ đặc biệt khó khăn . - Trong năm 1999 thực hiện là: 630 triệu đồng. - Trong năm 2000 thực hiện là: 500 triệu đồng. Dự án đã thực hiện hỗ trợ giống cây lương thực, trồng cây ăn quả, lương thực cứu đói giáp hạt cho đồng bào dân tộc khó khăn trong vùng dự án. d. Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến Nông- Lâm- Ngư: 42
  42. Tổng số vốn huy động được để thực hiện dự án đạt 622 triệu đồng, trong đó trung ương hỗ trợ trực tiếp 122 triệu đồng; 500 triệu lồng ghép từ các chương trình phát triển kinh tế -xã hội khác của tỉnh. Dự án đã tổ chức trên 1000 lớp tập huấn cho trên 59.630 lượt hộ nghèo được tham gia. Qua đó người nghèo đã biết cáhc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông lâm nghiệp như: Kỹ thuật trồng cây công nghiệp , chăn nuôi gia súc, gia cầm, kiến thức phòng chồng dịch bệnh - Trong năm 1999 thực hiện là: 122 triệu đồng. - Trong năm 2000 thực hiện là: 500 triệu đồng. Dự án đã thực hiện nhiều lớp tập huấn, phổ biến các kiến thức về nông lâm nghiệp như: phương pháp chăm sóc chè vùng cao, ươm bầu chè shan, phương pháp mạ ném, kiến thức phòng chống dịch bệnh, chăn nuôi gia xúc, gia cầm cho trên 40000 hộ nghèo. e. Dự án nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và xã nghèo : Dự án đã huy động được 760 triệu đồng để triển khai thực hiện dự án, trong đó trung ương hỗ trợ trực tiếp 140 triệu đồng; còn lại huy động từ các nguồn khác. Dự án đã mở 37 lớp đào tạo kiến thức về công tác xoá đói giảm nghèo cho trên 1.300 lượt cán bộ tỉnh, huyện, xã, phường tham gia học tập. Thông qua dự án, cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo các cấp nắm được các kiến thức cơ bản như: Phương pháp xây dựng kế hoạch, dự án xoá đói giảm nghèo , khả năng thu thập sử lý thông tin, phương pháp điều tra thực trạng đói nghèo ở nông thôn có sự tham gia của người dân và 1 số kiến thức khác. - Trong năm 1999 thực hiện là: 440 triệu đồng. - Trong năm 2000 thực hiện là: 320 triệu đồng. + Dự án đã mở các lớp tập huấn nghiệp vụ công tác xoá đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho cán bộ xã phường, cán bộ tăng cường cho 9 huyện, thị xã trong tỉnh với 450 lượt học viên tham gia. + Tranh thủ sự giúp đỡ của dự án MOLISA- GTZ nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khối đoàn thể ở huyện Yên Bình với những kỹ năng cơ bản: khă năng sử lý số liệu thống kê xã, huyện; phương pháp điều tra đánh giá nghèo đói ở nông thôn có sự tham gia của người dân, phương pháp hướng dẫn người dân kê khai phiếu điều tra hộ gia đình. Ngoài việc trang bị về lý thuyết, dự án đã tổ chức cho các học viên triển khai địa điểm ở 9/25 xã thuộc huyện Yên Bình. + Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về xoá đói giảm nghèo cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chuyên viên cấp tỉnh, huyện với các nội dung thiết thực như: khả năng xây dựng chương trình, kế hoạch xoá đói giảm nghèo, hội thảo chiến lược xoá đói giảm nghèo quốc gia giai đoạn 2001-2010. f. Thực hiện quyết định số 42/TTg của thủ tướng chính phủ, tỉnh Yên Bái đã đưa 24 cán bộ cấp huyện cho 24 xã đặc biệt khó khăn , tăng cường 7 cán bộ tỉnh cho 2 huyện vùng cao là Trạm Tấu và Mù Cang Trải làm công tác xoá đói 43