Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Giang Sơn

doc 60 trang nguyendu 4340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Giang Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_tai_co.doc

Nội dung text: Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Giang Sơn

  1. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Mở đầu Vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn là góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình đổi mới kinh tế, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang có những bước đột phá mạnh mẽ. Cơ chế kinh tế mới đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới đồng thời cũng cho các doanh nghiệp sự thử thách trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. Để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong đó vốn, huy động vốn ở đâu, sử dụng vốn thế nào để có hiệu quả tối ưu là vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu. Chính vì lí do đó, với sự giúp đỡ của các cán bộ Công ty và sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Huyền tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu công tác quản lý vốn của Công ty và thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Giang Sơn”. Khoá luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chương I: Giới thiệu Công ty TNHH Giang Sơn Chương II: Thực trạng huy động và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Giang Sơn Chương III: Giải pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Giang Sơn Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Huyền và các cán bộ Công ty TNHH Giang Sơn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
  2. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Chương I Giới thiệu Công ty TNHH Giang Sơn 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH Giang Sơn là một doanh nghiệp dân doanh được thành lập theo Quyết định số 154/UB-QĐ ngày 24/9/1998 của UBND tỉnh Hà Giang, tiền thân của Công ty TNHH Giang Sơn là xí nghiệp xây lắp Sơn Hải ra đời từ năm 1993. Trụ sở chính của Công ty TNHH Giang Sơn lúc đầu mới thành lập đặt tại số nhà 251 tổ 8 – phường Trần Phú – thị xã Hà Giang. Sau 4 năm, trụ sở chính của Công ty TNHH Giang Sơn được chuyển sang tổ 30 Phường Minh Khai – thị xã Hà Giang với toà nhà khang trang hơn, được xây 5 tầng, diện tích sử dụng là 780 m2. Công ty TNHH Giang Sơn ra đời trong bối cảnh tỉnh Hà Giang còn bộn bề khó khăn do vừa mới được tái lập lại. Với sự phát triển chung của tỉnh nhà, Công ty TNHH Giang Sơn cũng không ngừng lớn mạnh. Quá trình kinh doanh của Công ty đã đáp ứng yêu cầu về quy mô sản xuất, không ngừng tăng cường năng lực quản lý và điều hành sản xuất, do đó sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi, thu nhập của người lao động ngày càng được nâng lên và Công ty cũng đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội. Với sự phát triển đi lên phục vụ cho nền kinh tế địa phương, Công ty TNHH Giang Sơn đã đăng ký và mở rộng thêm các ngành nghề sản xuất kinh doanh: - Xây dựng dân dụng, xây dựng giao thông cầu đường, xây dựng thuỷ lợi, xây dựng đường điện đến 35 kv - Khảo sát, thăm dò, khai thác chế biến và mua bán khoáng sản
  3. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 - Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng - Kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp. Quy mô sản xuất của công ty cũng ngày càng được tăng lên đáp ứng với yêu cầu của sản xuất kinh doanh phát triển thể hiện qua bảng số 1. Bảng 1. Quy mô sản xuất của công ty TNHH Giang Sơn Đơn vị tính: đồng Nội dung 1998 2002 % Vốn cố định 1.626 7.068 689 Vốn lưu động 9.959.593.025 25.451.567.828 255 Doanh thu 3.817.522.690 12.659.598.914 331 Như vậy, trong thời gian qua vốn cố định của Công ty đã tăng lên 688%, còn vốn lưu động của công ty đã tăng lên 255% và doanh thu tăng 331%. Điều này thể hiện quy mô của công ty ngày càng mở rộng và doanh thu cúng không ngừng gia tăng theo sự gia tăng của vốn. Mặc dù là một công ty nhỏ, nhưng được sự giúp đỡ của tỉnh cùng với sự cố gắng phát huy nội lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên nên công ty đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ trên. 2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Bộ máy của công ty tương đối gọn nhẹ và theo mô hình trực tuyến - chức năng thể hiện qua hình 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giang Sơn bao gồm: Một là, Hội đồng thành viên Công ty Hai là, Ban Giám đốc Công ty Ba là, các phòng ban chức năng
  4. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 - Phòng tổ chức hành chính - Phòng KHKT vật tư - Phòng Tài chính – Kế toán Hình 1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Giang Sơn Hội đồng thành viên Giám đốc Phó giám đốc Xí nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản Phòng tổ chức Phòng KHKT Phòng Tài hành chính Vật tư chính-Kế toán Đội cầu Đội xây Đội thuỷ lợi Phân xưởng Đội cơ giới đường dựng sản xuất Bốn là, các bộ phận sản xuất - Các đội sản xuất và phục vụ sản xuất + Đội cầu đường (2) + Đội xây dựng (2) + Đội Thuỷ lợi (1) + Phân xưởng sản xuất (Mộc – Hàn) + Đội cơ giới
  5. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 - Xí nghiệp khai thác chế biến khoáng sản + Phân xưởng khai thác quặng (3) + Nhà máy tuyển luyện kim. 2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 2.2.1. Hội đồng thành viên Hội đồng thành viên là cơ quan cao nhất của Công ty. Hội đồng thành viên có quyền hạn và nhiệm vụ: - Quyết định phương hướng phát triển Công ty - Quyết dịnh tăng hoặc giảm vốn điều lệ - Quyết dịnh cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân phối lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của Công ty, 2.2.2. Giám đốc công ty Là người đại diện Công ty trước pháp luật, điều hành và quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về viêc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. 2.2.3. Các phòng chức năng của Công ty 2.2.3.1. Phòng Tổ chức hành chính - Làm công tác tổ chức cán bộ và tổ chức sản xuất của công ty. - Làm công tác hành chính của công ty như tiếp khách, công văn, giấy tờ, đánh máy vi tính, photocopy tài liệu và tổ chức sinh hoạt vật chất và tinh thần cho CBCNV Công ty. 2.2.3.2. Phòng Kế hoạch kỹ thuật vật tư - Đảm nhiệm công tác kế hoạch của DN và chỉ đạo giám sát về kỹ thuật đối với toàn bộ các công trình do công ty thi công. - Tổ chức công tác cung ứng vật tư đáp ứng yêu cầu tiến độ thi công công trình.
  6. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 - Tổ chức nghiệm thu bàn giao các công trình do Công ty thi công. - Tổ chức nghiệm thu bàn giao các công trình đã hoành thành và lập báo cáo quyết toán đối với các công trình đã nghiệm thu bàn giao. 2.2.3.3. Phòng Tài chính kế toán - Thực hiện các hoạt động tài chính của Công ty. - Tổ chức công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty thực hiện theo luật kế toán của Nhà nước. 2.2.4. Các bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh và các đội sản xuất 2.2.4.1. Đội xe số 1 của công ty - Điều động và bố trí sắp xếp các loại xe, máy thi công cho các Công trường và phục vụ thi công các công trình. - Tổ chức gìn giữ bảo quản, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ các loại xe, máy thi công, đảm bảo cho xe và máy thi công có thể hoạt động được thường xuyên. 2.2.4.2. Các đội thi công - Công ty có các đội thi công cầu đường, thuỷ lợi, xây dựng dân dụng và xây dựng các công trình điện đến 35 KV. - Mỗi đội thi công có nhiệm vụ thi công các công trình cầu đường, thuỷ lợi hoặc xây dựng (dân dụng, điện) theo kế hoạch được giao. 2.2.4.3. Phân xưởng sản xuất Phân xưởng Mộc-Hàn có chức năng sản xuất các bộ phận sản phẩm, chi tiết phục vụ thi công các công trình. Phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại cửa gỗ, cửa sắt, hoa sắt và các bán thành phẩm gỗ, sắt khác để phục vụ thi công các công trình dân dụng cầu đường và thuỷ lợi. 2.2.4.4. Đội thăm dò và khai thác mỏ tại mỏ Chì kẽm Ao Xanh - Bắc Quang Sau thời gian làm nhiệm vụ phổ tra địa chất tại điểm mỏ Chì kẽm Ao Xanh – Bắc Quang đạt kết quả, UBND tỉnh Hà Giang đã ra QĐ số
  7. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 2237/QĐUB ngày 25/8/2003 cho phép Công ty khai thác tận thu khoáng sản chì kẽm tại mỏ Chì kẽm Ao Xanh - Bắc Quang. Hiện nay Công ty đang chuẩn bị thành lập Xí nghiệp Khai thác và Chế biến khoáng sản tại Ao Xanh - Bắc Quang với chức năng khai thác và chế biến khoáng sản tại mỏ chì kẽm Ao Xanh – Bắc Quang. 2.2.5. Chi nhánh Công ty TNHH Giang Sơn tại tỉnh Lai châu Hiện nay, Công ty TNHH Giang Sơn có 1 chi nhánh đang hoạt động tại tỉnh Lai Châu với chức năng, nhiệm vụ như chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Chi nhánh có Giám đốc chi nhánh và bộ phận kỹ thuật, bộ phận kế toán giúp việc. Chi nhánh có một đội xe máy (số 2) và các đội thi công cầu đường và xây dựng dân dụng. 3. Kết quả đạt được 3.1. Các kết quả sản xuất kinh doanh Dưới ánh sáng của Nghị quyết Tỉnh Đảng Bộ, với chủ trương phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn của Hội đồng thành viên Công ty cộng với tinh thần hăng say lao động của CBCNV Công ty, trong 4 năm gần đây Công ty đã đạt được một số thành quả trong sản xuất kinh doanh theo bảng dưới đây: Qua bảng 2 có thể thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty là tốt, phát triển và tăng trưởng theo chiều hướng đi lên. Trong suốt giai đoạn 2000-2003 Công ty đã có doanh thu liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước và đặc biệt tốc độ tăng ngày càng tăng. Đây là một kết quả tốt, rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, lợi nhuận của Công ty lại không tăng đều mà không ổn định: lúc tăng, lúc giảm. Đây chính là lí do làm cho các chỉ tiêu doanh lợi doanh thu bán hàng và doanh lợi vốn kinh doanh cũng không ổn định.
  8. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Doanh thu, lợi nhuận tăng và thu nhập bình quân của người lao động được nâng cao hơn, các khoản nộp Ngân sách cũng được tăng lên và các khoản đóng góp cho xã hội của doanh nghiệp cũng được cao hơn. Bảng 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thời kì 2000-2003 Chỉ Đơnvị 2000 2001 2002 2003 tiêu tính Số So Số So Số So tuyệt với tuyệt với tuyệt với đối 2000 đối 2001 đối 2002 Doanh thu Triệu 10.200 10.361 1,01 12.660 1,22 30.385 2,5 Chi phí Triệu 9.588 9.714 1,01 11 900 1,22 12.100 1,01 Lợi nhuận Triệu 612 622 1,01 760 1,22 508 0,67 Vốn Triệu 14.590 22.135 1,51 30.934 1,39 26.532 0,86 Lao động bình quân Người 200 250 1,25 350 1,20 355 1,01 Thu nhập BQ/tháng Đ/ng 600.000 660.000 1,1 700.000 1,06 850.000 1,21 Doanh lợi vốn KD % 4,195 2,810 2,500 1,915 Doanh lợi doanh thu % 6,000 6,004 6,003 1,672 Thuế nộp NS Triệu 320 350 1,09 411 1,17 826 2,01 Đóng góp XH Triệu 45 48 1,06 55 1,14 50 0,91 Riêng về sử dụng vốn, năm 2001 và 2002 tỉ lệ tăng cao hơn so với tỉ lệ tăng của doanh thu là vì Công ty phải đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho Chi nhánh Công ty tại Lai Châu và cho công việc khai thác mỏ tại Bắc Quang. Trong khi đó, tháng 9/2003 Công trình tỉnh lộ 132 Lai Châu mới bắt đầu khởi công và mỏ Chì Kẽm Ao Xanh – Bắc Quang mới tổ chức khai thác. Mặc dù vậy, năm 2003 thì tỉ lệ tăng của doanh thu cao hơn rất nhiều tỉ lệ tăng của vốn là do quá trình khai thác mỏ đã đi vào hoạt động và đã có sản phẩm bán ra thị trường với số lượng lớn.
  9. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Giang Sơn trong những năm gần đây cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sự đạt hiệu quả cao, cơ cấu vốn và tài sản chưa hợp lý. Trong thời gian tới, để đạt được lợi nhuận cao và giảm thiểu rủi ro cần phải chuyển dịch cơ cấu vốn và tìa sản nhằm đảm bảo cho một sự phát triển bền vững với hiệu quả ngày càng cao. 3.2. Các kết quả trong hoạt động quản trị 3.2.1. Định hướng chiến lược và kế hoạch của Công ty Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được lâu dài bền vững và luôn ổn định, Công ty đặc biệt quan tâm tới việc mở rộng và phát triển hai trong số bốn ngành nghề mà Công ty đã đăng ký kinh doanh là: - Xây dựng dân dụng, xây dựng giao thông cầu đường, xây dựng thuỷ lợi và xây dựng đường điện đến 35 KV. - Khảo sát, thăm dò, khai thác chế biến và mua bán khoán sản. 3.2.1.1. Về ngành nghề xây dựng dân dụng, giao thông cầu đường, thuỷ lợi và đường điện 35 KV Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang, công tác xây dựng cơ sở hạ tầng đã gần đến mức bão hoà, do vậy Công ty tiếp tục thi công các công trình đang dở dang và tham gia đấu thầu các công trình XDCB mới ở mức độ cho phép. Bên cạnh đó, Công ty triển khai ngành nghề XDCB trên sang một số tỉnh bạn. Năm 2004 – sau khi Quốc hội có quyết định tách tỉnh Lai Châu thành hai tỉnh: Lai Châu và Điện Biên, Công ty sẽ đặt một chi nhánh Công ty tại tỉnh Điện Biên và một văn phòng đại diện tại tỉnh Lai Châu. Năm 2005 – Công ty sẽ tổ chức thành lập một Chi nhánh của Công ty tại tỉnh Cao Bằng.
  10. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 3.2.1.2. Ngành nghề khảo sát thăm dò, khai thác chế biến và mua bán khoáng sản Năm 2004 – Công ty thành lập Xí nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản tại mỏ Chì kẽm Ao Xanh - Bắc Quang từ đội thăm dò và khai thác mỏ hiện nay. Xí nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản là đơn vị trực thuộc Công ty bao gồm Phân xưởng Khai thác quặng Chì, Kẽm và một nhà máy Tuyển luyện kim. Về lâu dài, nếu khảo sát thấy mỏ Chì Kẽm Ao Xanh có trữ lượng lớn, phải khai thác nhiều năm, Công ty sẽ chuyển Xí nghiệp khai thác chế biến khoáng sản thành Công ty khai thác chế biến khoáng sản hạch toán kinh tế độc lập. Bên cạnh đó, Công ty sẽ tổ chức thăm dò khảo sát các điểm mỏ tại Mèo Vạc. Sau khi khảo sát thăm dò đạt kết quả, Công ty sẽ thành lập các phân xưởng khai thác mỏ trực thuộc Xí nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản hoặc Công ty khai thác và chế biến khoáng sản. Ngoài ra, trên địa bàn hoạt động của các Chi nhánh và Văn phòng đại diện của Công ty tại các tỉnh bạn, nếu điều kiện cho phép và sau khi khảo sát thăm dò mỏ có kết quả, các chi nhánh Công ty sẽ triển khai thêm ngành nghề khai thác chế biến và mua bán khoáng sản tại các tỉnh đang hoạt động. 3.2.2. Xây dựng và phát triển lực lượng lao động của Công ty Lao động của con người là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ đó, Công ty đã xây dựng bồi dưỡng và tuyển chọn một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật và nghiệp vụ vững, có tay nghề cao, có sức khoẻ tốt để thực hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Hiện nay, Công ty có 17 cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ trong đó 7 là đại học, 10 trung học.
  11. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Công ty có một đội ngũ lái xe và vận hành máy thi công gồm 24 người đều có bằng lái xe và vận hành máy thi công. Số công nhân lao động trực tiếp có tay nghề cao (từ bậc 3 – 6) chiếm tỉ lệ trên 40% tổng số lao động, số lao động nữ chiếm tỉ lệ 23%. Công ty hết sức quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần của lực lượng lao động đồng thời có sự phân công nhiệm vụ cụ thể do người lao động nhiệt tình và hăng say hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ vững và lực lượng lao động trực tiếp có tay nghề cao là nhân tố trọng yếu trong mọi thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.3. Quản trị chất lượng sản phẩm Xây dựng cơ bản là một ngành nghề đặc thù do vậy việc quản lý chất lượng sản phẩm chủ yếu phải tuân thủ nghiêm các quy định, nghị định của Nhà nước. Chất lượng sản phẩm xây dung cơ bản lệ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: - Số lượng và chất lượng vật liệu kết cấu nên thực thể sản phẩm - Kỹ thuật xây dựng. Để chất lượng sản phẩm đảm bảo tốt, trước hết Công ty quy định cho các cán bộ kỹ thuật và các đội thi công công trình phải sử dụng đúng số lượng và chất lượng vật liệu theo thiết kế và dự toán được duyệt cho các công trình, không được bớt xén vật liệu hoặc thay đổi chất lượng, kích cỡ của vật liệu như dùng Ciment địa phương thay Ciment TW hoặc dùng sắt  6 (âm) thay cho Fe  Mặt khác Công ty cần chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật phải thường xuyên kiểm tra các đội sản xuất về kỹ thuật xây dựng trong quá trình thi công nhất là kiểm tra phần đặt sắt.
  12. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Do vậy chất lượng sản phẩm xây dung cơ bản của Công ty luôn đảm bảo, được khách hàng hài lòng và tín nhiệm khi nhận bàn giao, nghiệm thu công trình. 3.2.4. Quản trị sản xuất Để công tác xây dựng các công trình không bị gián đoạn, Công ty chỉ đạo phòng Kế hoạch lên phương án thi công của từng công trình trong năm, thời gian khởi công và thời gian hoàn thành. Căn cứ vào phương án tổng thể, Công ty tổ chức ký kết hợp đồng với các đội sản xuất – phòng Kế hoạch căn cứ vào tiến độ thi công của từng công trình để tổ chức việc cung ứng vất liệu xây dựng kịp thời cho từng công trình. Do công tác tổ chức cung ứng vật tư được nhạy bén kịp thời nên công tác xây dựng không bị gián đoạn vì thiếu vật liệu và tiến độ thi công của từng công trình được đảm bảo theo thưòi gian quy định. 3.2.5. Quản trị kỹ thuật và công nghệ Trong công tác XDCB, công tác quản trị kỹ thuật có tầm quan trọng đặc biệt đòi hỏi phải rất chặt chẽ và nghiêm ngặt vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và mỹ thuật của công trình, đôi khi do công tác quản trị kỹ thuật không tốt, có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng không lường như sập cầu, sập nhà, Do vậy, Công ty đã chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật phải nghiêm ngặt kiểm tra và giám sát kỹ thuật xây dựng trong quá trình thi công, nhất là kỹ thuật bê tông cốt thép, thi công phải theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tuân thủ các qui trình qui phạm về xây dựng của Nhà nước. Về công tác quản trị công nghệ, Công ty đã chỉ đạo các đội xe máy phải bảo quản, giữ gìn xe máy và thực hiện tốt việc bảo dưỡng xe máy theo định kỹ để xe, máy thi công hoạt động được thường xuyên không bị gián đoạn. 3.2.6. Quản trị vật tư
  13. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Vật tư là một yếu tố trọng yếu trong giá thành công trình XDCB. Nó chiếm tỉ trọng khá cao trong giá thành sản phẩm do đó nếu tổ chức quản lý tốt vật tư thì sẽ có tác dụng trực tiếp đến việc làm hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, Công ty rất quan tâm tới công tác tổ chức quản lý vật tư, Công ty chỉ đạo bộ phận vật tư của Công ty mua các loại vật tư cần thiết cho công trình theo đúng số lượng về qui cách của từng loại và tổ chức công tác vận chuyển vật tư trực tiếp đến từng công trình hoặc về kho doanh nghiệp. Công ty kiểm soát vật tư như sau: - Trường hợp nhập xuất kho vật tư tại doanh nghiệp thủ kho phải cân đong đo đếm và có phiếu nhập và xuất kho – kho có thẻ kho theo dõi về lượng, phòng kế toán có sổ chi tiết vật liệu theo dõi cả lượng và tiền. - Đối với từng công trình, đội trưởng cũng phải mở sổ theo dõi việc nhập và xuất vật liệu cho công trình đó. - Vật tư tại kho Công ty được bảo quản cẩn thận nên không xảy ra tình trạng mất mát thiếu hụt hoặc vật tư bị hỏng. - Cung ứng vật liệu xây dựng cho các công trình, Công ty đều dựa trên cơ sở dự toán và thiết kế được duyệt. - Đối với nhiên liệu (xăng, dầu ) cấp cho từng loại xe, máy thi công, Công ty xác định mức tiêu hao cho từng loại xe và máy thi công để theo dõi và quản lý việc sử dụng nhiên liệu của từng loại xe, máy thi công. Do tổ chức công tác quản lý vật tư chặt chẽ nên mức tiêu hao nhiên liệu cho từng loại xe, máy thi công và mức sử dụng vật liệu xây dựng cho từng công trình được hợp lý, kho vật tư được bảo quản chu đáo, không bị hư hao mất mát cộng với công tác vận chuyển vật tư không bị lòng vòng, từ đó việc xác định gián thành của các công trình được chính xác và hợp lý hơn. 3.2.7. Quản trị tiêu thụ Sản phẩm sản xuất của Công ty chủ yếu trong các năm qua là sản phẩm thuộc lĩnh vực XDCB. Do vậy việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty cũng chính
  14. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 là tiêu thụ sản phẩm sản xuất XDCB. Đặc thù của việc tiêu thụ sản phẩm xây dựng cơ bản là người chủ đầu tư (bên A) cũng chính là người tiêu thụ sản phẩm của bên B (bên thi công). Để việc tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi điều cốt yếu là sản phẩm bên B sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng và thực hiện đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Xuất phát từ đó, trong năm qua Công ty đã chỉ đạo phòng KDKT và các đội sản xuất thi công các công trình phải theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt và đảm bảo chất lượng, lấy chất lượng là tiêu chuẩn hàng đầu, do vậy sau khi công trình được xây dựng xong. Hội đồng nghiệm thu đã tổ chức nghiệm thu và bàn giao được nhanh gọn và chất lượng công trình do Công ty thi công bàn giao được bên A hài lòng và tín nhiệm. 4. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty 4.1. Ngành nghề kinh doanh Với sự phát triển đi lên phục vụ cho nền kinh tế địa phương, Công ty TNHH Giang Sơn đã đăng ký và mở rộng thêm các ngành nghề sản xuất kinh doanh: - Xây dựng dân dụng, xây dựng giao thông cầu đường, xây dựng thuỷ lợi, xây dựng đường điện đến 35 KV. - Khảo sát, thăm dò, khai thác chế biến và mua bán khoáng sản. - Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng. - Kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp. Như vậy, ngành nghề kinh doanh của công ty rất đa dạng với địa bàn rộng lớn và phân tán. Sản phẩm của công ty thường mang tính đơn chiếc và thời gian thi công lâu đòi hỏi lượng vốn lớn. Mặt khác, do đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng hiện nay thời gian thu hồi vốn rất chậm nên cầu vốn của Công ty rất lớn mới có thể đảm bảo được quá trình sản xuất kinh doanh được thông suốt và hoàn thành các công trình đúng tiến độ theo hợp đồng. 4.2. Loại hình pháp lí và qui mô vốn của Công ty
  15. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Công ty TNHH Giang Sơn là một công ty trách nhiệm hữu hạn. Đặc điểm này qui định khả năng tiếp cận các nguồn vốn khá hạn chế của Công ty. Mặc dù vậy, do lượng vốn ban đầu của Công ty là quá nhỏ nên trong quá trình kinh doanh để duy trì được hoạt động ổn định thì Công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn vốn. Các nguồn vốn chủ yếu của Công ty thường là: - Nguồn vốn tín dụng, ngân hàng là một nguồn khá quan trọng, tuy nhiên lãi suất lại tương đối cao. Trong giai đoạn 2000 - 2003, vốn vay ngân hàng của công ty và tỷ lệ nợ trong tổng số vốn đầu tư của Công ty là tư- ơng đối lớn. - Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. - Vốn nhà rỗi từ các doanh nghiệp khác. Trong cơ chế thị trường vấn đề vốn và tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cộng thêm với đặc điểm của hoạt động xây dựng kéo dài, khối lượng công việc nhiều, cho nên các doanh nghiệp xây dựng thường phải ứng trước một số tiền lớn khi thi công. 4.3. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và hoạt động trên địa bàn rộng, phức tạp nên công ty đã không ngừng nâng cao trang thiết bị cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như an toàn lao động. Vốn dành cho mua sắm thiết bị thi công và công trình nhà xưởng là khá lớn. Điều này dẫn đến nếu Công ty không có trình độ quản trị vốn cao sẽ khó có thể có được hiệu quả kinh doanh sử dụng vốn. Bảng trích khấu hao của công ty năm 2003 đối với máy móc thiết bị cho thấy hầu hết máy móc thiết bị của công ty còn khoảng 50% tương ứng với thời gian sử dụng. Hệ thống máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là phục vụ công tác xây dựng, đặc biệt là san lấp và xây dựng đường giao thông các loại trên địa bàn của tỉnh Hà Giang. 4.4. Trình độ đội ngũ cán bộ quản trị tài chính
  16. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính của Công ty là những cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về hoạt động tài chính, thời gian công tác lâu nên rất am hiểu về tình hình tài chính của Công ty và các mối quan hệ với các cơ quan chức năng. Điều này giúp cho ban giám đốc Công ty có được tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo được các chế độ kế toán cũng như vấn đề quản lý hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của mình. 4.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ 4.5.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất Địa bàn tổ chức sản xuất của Công ty rộng, quy mô sản xuất lớn. Công ty tổ chức sản xuất theo đội trực thuộc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và phân công lao động ở nhiều địa điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau. Tổ chức như vậy sẽ phát huy được nhiều điểm mạnh riêng của từng đội, nâng cao tinh thần trách nhiệm và tiến độ thi công trong công việc. Các đội trực thuộc nhận khoán, sau đó đội sẽ lên kế hoạch và tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, bố trí nhân công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, tiến độ, an toàn lao động và các chi phí cần thiết cho từng công trình. Cơ chế khoán đã góp phần nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sản xuất của công ty và đội trực thuộc. 4.5.2. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Vì vậ,y các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất thi công cũng phải luôn luôn thay đổi theo từng công trình, địa điểm và giai đoạn sản xuất. Do đó, làm giảm năng suất lao động, máy móc dễ bị hư hỏng, sản xuất dễ bị gián đoạn, khó tự động hoá và cơ giới hoá, gây nhiều lãng phí trong công trình tạm. Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao. Sản phẩm xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai
  17. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 thác cũng dài, việc xây dựng công trình và vốn của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng. Một công trình xây dựng thường kéo dài vài tháng đến vài năm. Do đó, vốn đầu tư đọng lâu tại công trình, các tổ chức xây dựng dễ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xây xong dễ bị lạc hậu do sự phát triển của tiến bộ công nghệ. Sản phẩm xây dựng là công trình bị cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ngoài trời. Nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi như: mưa bão, ngập lụt sẽ gây trở ngại cho hoạt động xây dựng, ảnh hưởng của thời tiết thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực của tổ chức xây dựng không được sử dụng hết, gây lãng phí. Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp của nhiều ngành mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao. Muốn thực hiện tốt quá trình xây dựng phải tạo được sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các ngành.
  18. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Chương II Thực trạng huy động và sử dụng vốn của Công ty TNHH Giang Sơn 1. Các quan niệm và nội dung của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty 1.1. Các quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của Công ty để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh của mình, nó là thước đo trình độ quản lý điều hành hoạt động sản xuất của Công ty. Hoạt động kinh doanh được đánh giá trên hai mặt là hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. Trong đó hiệu quả kinh tế có một ý nghĩa quyết định tới hiệu quả xã hội. Như đã phân tích, để hoạt động được Công ty cần phải có một lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng. Luôn luôn đủ vốn là yếu tố quan trọng, là tiền đề của sản xuất, song việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của Công ty. Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài chính của Công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an toàn tài chính cho Công ty, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Qua đó sẽ đảm bảo các nguồn cung ứng và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn tạo ra lợi
  19. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 nhuận lớn, là cơ sở để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao đời sống, thu nhập của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội. 1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn Đây là phần phân tích mang tính chất tổng hợp khái quát. Nội dung này là rất cần thiết và cần phải được xem xét đầu tiên vì: phương phân tích thuận là đi từ khái quát đến chi tiết. Mặt khác, kết quả sản xuât kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được là kết quả của việc sử dụng tổng hợp toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp chứ không phải chỉ riêng một bộ phận vốn nào. Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, xem xét sự biến động (tăng, giảm) của tổng số vốn kinh doanh giữa các kỳ kinh doanh để thấy qui mô kinh doanh đã được mở rộng hay bị thu hẹp lại. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp là thông tin quan trọng khẳng định vị thể của doanh nghiệp trên thị trường. Cần tính: Số vốn kinh Số lượng vốn kinh Số lượng vốn doanh tăng = doanh kì phân - kinh doanh kì (giảm) tuyệt đối tích gốc Chỉ tiêu này phản ánh qui mô của sự tăng trưởng. Số vốn KD tăng (giảm) tuyệt đối Tỷ lệ tăng (giảm) vốn KD = x 100% Số vốn kinh doanh kỳ gốc Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng của vốn kinh doanh là cao hay thấp so với kì gốc. Thứ hai, phân tích sự biến động về cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Trước hết, cần thấy rằng việc phân bổ vốn một cách hợp lý là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ theo
  20. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 từng ngành, từng loại hình tổ chức sản xuất mà đặt ra yêu cầu về cơ cấu vốn trong quá trình kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng được tối đa hoá bấy nhiêu. Bố trí cơ cấu vốn bị lệch làm cho mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định, dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó. Có thể định nghĩa: cơ cấu vốn là quan hệ tỷ lệ của từng loại trong tổng số vốn của doanh nghiệp, từ đó ta có: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tỷ trọng tài sản cố định = Tổng tài sản Hoặc bằng 1- tỷ trọng tài sản lưu động Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tỷ trọng tài sản lưu động = Tổng tài sản Hoặc = 1- tỷ trọng tài sản cố định. Thứ ba, tiến hành phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh. Để phân tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách toàn diện hơn cần phải xem xét một số chỉ tiêu liên quan đến năng lực tài chính của công ty trong bảng 3. Theo số liệu ở bảng 3, Công ty có tỷ lệ tài sản lưu động/tổng tài sản tương đối cao so với tài sản cố định. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu hầu như không tăng trong những năm qua (tương đối ổn định) nhưng còn quá thấp. Cơ cấu nguồn vốn nợ phải trả ngày càng tăng lên, điều này cho thấy vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là đi vay từ các nguồn khác nhau. Với cách thức huy động vốn này, công ty sẽ gặp không ít khó khăn trong thanh toán do các khoản vay ngắn hạn cần trả trong khi công ty không có tiền mặt dự trữ. Công ty sẽ khó khăn trong việc tự chủ về tài chính và phải chịu áp lực các khoản nợ rất lớn.
  21. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Bảng 3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 1. Cơ cấu vốn TSCĐ/ tổng tài sản 0,110 0,230 0,190 0,180 0,191 TSLĐ/ tổng tài sản 0,890 0,770 0,810 0,820 0,815 2. Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi 0,065 0,060 0,060 0,060 0,061 nhuận/doanh thu Tỷ suất lợi nhuận/ 0,033 0,042 0,028 0,025 0,027 vốn 3. Tình hình tài chính Tỷ lệ nợ phải 0,538 0,513 0,682 0,759 0,510 trả/tổng tài sản TSLĐ/nợ ngắn hạn 2,195 2,758 1,499 1,146 1,230 1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh. Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó thiết bị sản xuất là bộ phận quan trọng nhất, quyết định năng lực sản xuất của một doanh nghiệp. Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của một doanh nghiệp, cần xem xét các vấn đề sau đây: Thứ nhất, mức độ trang bị kĩ thuật cho người lao động. Đây là chỉ tiêu xem xét tài sản cố định đã trang bị đủ hay thiếu.
  22. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Giá trị tài sản cố định Hệ số trang bị chung tài sản cố định = Số công nhân SX bình quân Giá trị máy móc thiết bị Hệ số trang bị kĩ thuật cho CN = Số công nhân sản xuất bình quân Hai hệ số này càng lớn chứng tỏ trình độ trang bị tài sản cố định chung và trang bị kĩ thuật cho công nhân càng cao. Giá trị tài sản cố định có thể dùng chỉ tiêu nguyên giá hoặc giá trị còn lại. Thứ hai, xem xét sự biến động về cơ cấu tài sản cố định căn cứ theo chức năng của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định được chia làm hai loại: tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định ngoài sản xuất. Sử dụng chỉ tiêu nguyên giá để tính tỷ trọng của từng bộ phận tài sản cố định trong tổng số tài sản cố định (cơ cấu tài sản cố định) Thứ ba, phân tích hệ số sử dụng công suất của máy móc thiết bị. Có thể dùng chỉ tiêu sau: Công suất thực tế Hệ số sử dụng công suất thiết kế = Công suất thiết kế Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng máy móc càng hiệu quả (tối đa chỉ tiêu này bằng 1). Cũng phải thấy một vấn đề là: việc khắc phục hiện tượng thiếu tài sản cố định dễ hơn nhiều so với hiện tượng thừa tài sản cố định 1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trước hết cần phải thấy rằng việc phân tích này rất phức tạp nhưng lại rất quan trọng do đặc điểm riêng có của tài sản lưu động đã chi phối quá trình phân tích. Những đặc điểm đó là:
  23. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Tài sản lưu động tiến hành chu chuyển không ngừng trong qúa trình sản xuất kinh doanh nhưng qua mỗi chu kì sản xuất kinh doanh nó lại trải qua nhiều hình thái khác nhau (tiền - hàng tồn kho - phải thu - tiền) Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động như thế nào có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông được thuận lợi. Quy mô của tài sản lưu động to hay nhỏ bị phụ thuộc bởi nhiều nhân tố như: qui mô sản xuất, trình độ kĩ thuật, trình độ công nghệ và tổ chức sản xuất, trình độ tổ chức cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm. Tài sản lưu động bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau về tính chất, vị trí trong quá trình sản xuất như: tiền, các loại hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn. Đối với các loại tiền: tiền các loại dự trữ nhiều hay ít sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán và hiệu quả sử dụng đồng tiền. Do đó, để kiểm soát có thể tính tỷ trọng của tiền trong tổng tài sản lưu động nói chung. Đối với các loại hàng tồn: hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích bảo đảm cho hoạt động sản xuất được tiến hành một cách bình thường liên tục và đáp ứng nhu cầu thị trường. Mức độ tồn kho của từng loại cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm. Để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu cho nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức tồn kho hợp lý. Đó cũng chính là một biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Đối với các khoản phải thu: trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu (kể cả phải trả) là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng
  24. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 lớn, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều, mà số vốn đang bị chiếm dụng là khoản không sinh lời. Do đó, nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính. Chỉ tiêu kì thu tiền trung bình sẽ thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Các khoản phải thu Kì thu tiền trung bình = Doanh thu bình quân một ngày Nếu loại trừ chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng với mục đích tăng doanh thu, mở rộng thị trường, tạo lợi thế trong cạnh tranh thì nói chung thời gian tồn tại của các khoản nợ càng ngắn càng tốt. Sau khi xem xét xong hiệu quả sử dụng của từng bộ phận tài sản lưu động thì cần tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung. 2. Một số phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 2.1. Phương pháp phân tích trực tiếp chỉ số tài chính Phương pháp này dựa trên nguyên tắc: - So sánh các chỉ số của doanh nghiệp qua các thời kì, trực tiếp là so sánh giữa năm trước với năm phân tích. - So sánh giữa các chỉ số của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh qua các thời kì. - So sánh giữa các chỉ số của DN với chỉ số bình quân ngành qua các thời kì - So sánh giữa kế hoạch và thực hiện. - Phân tích trực tiếp hoàn cảnh tài chính của Công ty. Cách thực hiện: - Tính toán các chỉ tiêu từ kết quả của các báo cáo tài chính
  25. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 - Sử dụng một, một số hay toàn bộ các nguyên tắc đã nêu ở trên để đưa ra các nhận định, phân tích. - Chỉ ra các điểm mạnh/yếu về tài chính của doanh nghiệp và nguyên nhân. - Đề xuất giải pháp để khắc phục và phát huy. 2.1.1. Phương pháp Dupont Dupont là một nhà tài chính người Pháp, tham gia kinh doanh ở Mỹ. Thành công của ông chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Từ việc phân tích: Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Doanh thu ROI = = x Toàn bộ vốn Doanh thu Tổng số vốn Hình 2. Sơ đồ tháp chỉ số Duppont Suất doanh lợi vốn (ROI) Doanh lợi tiêu thụ Số vòng quay vốn Lợi Doanh Doanh Tổng số nhuân thu thu ròng Doanh thu Chi phí Vốn cố định Vốn lưu động
  26. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Dupont cũng đã khái quát hoá và trình bày chỉ số ROI một cách rõ ràng, giúp cho các nhà quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu. Cũng có tài liệu gọi đây là tháp ROI hay tháp chỉ số Dupont, nhưng đều được biểu diễn dưới sơ đồ. Bằng sơ đồ này, người ta dễ dàng bằng trực quan để đưa ra các quyết định, đồng thời có thể tính toán được ngay mức độ ảnh hưởng của các quyết định đó đến chỉ số ROI. Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp dự kiến tăng doanh thu thì lập tức ảnh hưởng đến ROI. Nếu tăng doanh thu để tăng ROI, thì rõ ràng phải đảm bảo độ tăng lợi nhuận phải tương ứng với độ tăng vốn. Muốn vậy, các chi phí phải giảm và giảm nhanh hơn tương ứng với số vốn tăng cần thiết. 2.1.2. Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn Các cách phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn cho phép nắm bắt cụ thể hơn các khoản nào đã được và cần được sử dụng cho khoản tài sản nào cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Để thực hiện cách phân tích này, người ta căn cứ vào số liệu của một thời kì, giữa hai thời điểm lập bảng tổng kết tài sản. Phương pháp này được thực hiện theo hai bước: - Bước 1, lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn theo nguyên tắc: + Nếu tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn thì ghi vào cột sử dụng vốn + Nếu giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn thì ghi vào cột nguồn vốn. Lưu ý: Tổng số tăng của cột sử dụng vốn và nguồn vốn luôn bằng nhau thể hiện sự biến động về vốn của kì kinh doanh đó. - Bước 2, phân tích bảng thống kê và sử dụng vốn Để dễ phân tích, người ta lập bảng phân tích bằng cách tập hợp các phát sinh tăng giảm của việc sử dụng vốn và nguồn vốn, sau đó tính tỷ trọng phần trăm của các khoản tăng giảm đó so với tổng số thay đổi để thấy trọng tâm cần đi sâu phân tích.
  27. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Phương pháp phân tích hoà vốn - Phân tích hoà vốn đường thẳng Gọi p:giá bán đơn vị Q: sản lượng FC: định phí AVC: chi phí biến đổi bình quân Thì sản lượng hoà vốn sản lượng sẽ là Q = FC / (P-AVC) => Q(P-AVC) = FC  Q = FC/(P-AVC) Doanh thu hoà vốn đường thẳng. Nếu xác định hoà vốn sản lượng chỉ áp dụng được cho một loại sản phẩm thì cách xác định doanh thu hoà vốn cho phép tìm điểm hoà vốn đối với doanh nghiệp bán nhiều sản phẩm với mức giá khác nhau. ở đây là doanh thu liên quan với các định phí và biến phí đưa ra tính toán. theo giả định là chi phí cố định không thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng và chi phí biến đổi tương quan tuyến tính thì tại mọi điểm doanh thu bất kì ứng với chi phí đều có thể tính được doanh thu hoà vốn. - Phân tích hoà vốn đường cong. Theo lập luận, doanh thu có thể tăng nhờ giảm ở một mức sản lượng nào đó, định phí sẽ tăng ở một mức sản lượng nhất định ( vì cần phải đầu tư để tăng sản lượng. Hinh 3 Do đó, quan hệ giữa chi phí và doanh thu có thể xảy ra theo đồ thị biểu diễn đường cong như sau: Trên đồ thị: Q1 là điểm hoà vốn sản lượng dưới Q2 là điểm hoà vốn sản lượng trên
  28. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 * Để tìm Q1 và Q2 người ta giải phương trình Y(dt) = f(p), sau đó tìm Q tức là sản lượng mà ở đó có lợi nhuận lớn nhất. Lý thuyết kinh tế vi mô đã chứng minh, đó là điểm mà chi phí biên bằng giá bán (p=k) Cách phân tích này có ý nghĩa kiến thức song thường là phức tạp. Do đó, phân tích hoà vốn theo đường thẳng vẫn có ý nghĩa thực tiễn hơn. 3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động Kì thu tiền bình quân Các khoản phải thu Kì thu tiền bình quân = x 360 ngày Doanh thu tiêu thụ Số ngày ở đây phản ánh tình hình tiêu thụ, mà cụ thể là sức hấp dẫn của sản phẩm mà doanh nghiệp đang tiêu thụ cũng như chính sách thanh toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Thông thường 20 ngày là một chu kì thu tiền chấp nhận được (đương nhiên số ngày này còn phải xem xét gắn với giá vốn và chính sách bán chịu của doanh nghiệp) Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định Doanh thu tiêu thụ Chỉ số hiệu quả sử dụng VCĐ = Vốn cố định bình quân Chỉ số này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra mấy đồng doanh thu. Tuỳ theo nguồn vốn tài trợ cho vốn cố định, nhưng thông thường trong ngành chế biến hàng tiêu dùng phải đạt hơn 5 mới được coi là tốt. Vốn cố định ở đây được tính theo giá trị còn lại của tài sản cố định đến thời điểm tính toán. Ngoài ra, có thể tính thêm giá trị các chi phí xây dựng cơ bản dở dang (nếu có).
  29. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Số vòng quay vốn Doanh thu tiêu thụ Số vòng quay toàn bộ vốn = Tổng số vốn Chỉ số này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn. Nó được hiểu là một đồng vốn tạo ra mấy đồng doanh thu trong một kì kinh doanh. Tuỳ thuộc vào giá vốn, song chỉ số này tốt nếu nó từ 3 trở lên. Số vòng quay vốn lưu động. Doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ số này cho biết tốc độ luân chuyển lưu động của doanh nghiệp trong kì kinh doanh nhanh hay chậm. Hay nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn lưu động tạo được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động Vốn lưu động bình quân năm Hệ số đảm nhiệm của VLĐ = Doanh thu thuần Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có một đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động. 3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Chỉ số doanh lợi tiêu thụ Lợi nhuận ròng Chỉ số doanh lợi tiêu thụ = x 100% Doanh thu tiêu thụ
  30. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Chỉ số này được đánh giá là tốt nếu nó đạt được từ 5% trở lên (đương nhiên còn phải xem xét đến chỉ số vòng quay của vốn để sao cho chỉ số lợi nhuận trên là tốt nhất) Chỉ số doanh lợi vốn: Tuỳ theo cách tính toán và mục đích của việc phân tích mà chỉ số này có thể được tính: Lợi nhuận ròng Chỉ số doanh lợi vốn = Tổng số vốn Chỉ số này còn được gọi là khả năng sinh lợi của vốn đầu tư ROI Chỉ số doanh lợi vốn chủ Lợi nhuận ròng Chỉ số doanh lợi vốn chủ = Vốn chủ Xét cho cùng, đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất bởi nó là mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn chủ đạt cao hơn tỷ lệ lạm phát và giá vốn. 3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán chung Tổng tài sản lưu động Khả năng thanh toán chung = Tổng nợ ngắn hạn Tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kì kinh doanh, song chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tưởng hơn nếu chỉ số này lớn hơn.
  31. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Khả năng thanh toán nhanh Tổng tài sản lưu động- tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 có nghĩa là doanh nghiệp không có nguy cơ bị rơi vào tình trạng vỡ nợ. 3.4. Nhóm các chỉ số mắc nợ Chỉ số mắc nợ chung Tổng số nợ Chỉ số mắc nợ chung = Tổng số vốn (tổng tài sản có) Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng nhưng thông thường nó dao động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm, mặt khác về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm soát, đồng thời sẽ bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay (trong thời kì kinh doanh tốt đẹp) và rất dễ phá sản (trong thời kì kinh doanh đình đốn). Hệ số nợ (K) Vốn vay Hệ số nợ (K) = Vốn chủ Đây là chỉ số rút ra từ chỉ số trên, song lại có ý nghĩa để xem xét mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh trên vốn chủ của doanh nghiệp. Tuỳ theo hệ thống tài chính mà người ta sử dụng chỉ số này làm giới hạn ràng buộc cấp tín dụng cuả ngân hàng đối với các doanh nghiệp (chẳng hạn theo tinh thần điều 11 trong Nghị định số 59/CP thì chỉ số này được qui định tối đa bằng 1).
  32. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Khả năng thanh toán lãi vay: Lợi nhuận trước lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay Chỉ số này là kết quả của chính sách mắc nợ và giá vốn trên thị trường. Một doanh nghiệp hoạt động tốt thường có chỉ số này từ 8 trở lên, ở đây cần lưu ý: Lãi vay tính bằng số tuyệt đối phần lãi vay phải trả và nó được trả vào chi phí khi tính lợi nhuận trước thuế. Như bất cứ một doanh nghiệp nào, khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì mục tiêu đầu tiên và xuyên suốt quá trình này bao giờ cũng là lợi nhuận. Lợi nhuận chính là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, muốn thu được lợi nhuận lớn thì doanh nghiệp không thể không tính đến việc sử dụng vốn làm sao cho tiết kiệm và hợp lý. Thông qua việc phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và cụ thể là thực trạng sử dụng vốn của Công ty TNHH Giang Sơn, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét chung về tình hình sử dụng vốn của Công ty TNHH Giang Sơn trong những năm gần đây. 4. Đánh giá công tác quản trị vốn tại Công ty TNHH Giang sơn 4.1. Đánh gía khái quát tình hình huy động và sử dụng vốn Với sự gia tăng nhu cầu về xây dựng hiện nay ở Hà Giang nói riêng và cả nước nói chung, Công ty TNHH Giang Sơn đã nhận thức, nắm bắt được điều này. Để tiến hành hành được những dự án, bắt buộc mọi doanh nghiệp đều phải có vốn. Công ty đã tạo được một nguồn vốn khá vững chắc, hình thành từ nhiều nguồn khác nhau với qui mô ngày càng lớn. Chính vì vậy đã đảm bảo cho các dự án của công ty được liên tục và hoàn thành đúng tiến độ. Từ khi thành lập đến nay công ty luôn hoàn thành các công trình theo đúng thời gian quy định. Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước tạo công ăn việc làm và
  33. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 nâng cao đời sống cho người lao động. Trong một số năm lại đây sản xuất kinh doanh của công ty phát triển, đời sống của công nhân viên nâng lên rõ rệt. Bảng 4. Kết cấu vốn của Công ty TNHH Giang Sơn Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng vốn 14.322 14.590 22.135 30.394 39.933 Vốn lưu động 12.696 11.301 17.852 25.452 32.865 Vốn cố định 1.626 3.289 4.283 5.582 7.068 Nguồn: Báo cáo tài chính của Cty TNHH Giang Sơn Thực trạng về tình hình tài chính của Công ty hiện nay được thể hiện thông qua bảng cân đối kế toán trong các năm gần đây của Công ty. Thông qua bảng cân đối kế toán của 4 năm gần đây, chúng ta nhận thấy: Thứ nhất, tổng số tài sản của công ty ngày càng tăng: - Năm 2000 bằng 101% năm 1999 - Năm 2001 bằng 151% năm 2000 - Năm 2002 bằng 139% năm 2001 - Năm 2003 bằng 129% năm 2002. Bảng cân đối kế toán cho thấy tài sản lưu động của Công ty đã không ngừng tăng qua các năm. Nhưng có một đặc điểm cần lưu ý là các khoản phải thu cũng liên tục tăng trong cơ cấu tài sản lưu động. Điều này chứng tỏ có nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao nhưng chưa được chủ đầu tư thanh toán gây ứ đọng vốn lưu động. Do vậy, Công ty cần có những giải pháp khắc
  34. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 phục tình trạng ứ đọng vốn nhằm giải phóng vốn để hoạt động có hiệu quả hơn. Bảng 5. Bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 A. Tài sản lưu động 12.696 11.301 17.851 25.451 32.846 1. Tiền 906 243 263 375 903 2.Các khoản phải thu 6.455 5.215 7.231 13.358 24.823 3. Hàng tồn kho 4.775 3.409 6.137 8.567 5.805 a. Vật liệu tồn kho 242 1.378 2.044 441 271 b. CPSXKD dở dang 4.532 2.031 4.093 8.115 5.489 4. Tài sản lưu động khác 559 2.432 4.219 3.150 1.311 B. TSCĐ-Đầu tư tài chính 3.288 4.283 5.482 7.068 Tổng cộngtài sản 12.696 14.589 22.135 30.933 39.932 A. Nợ phải trả 7.718 7.492 15.109 23.482 32.429 I, Nợ ngắn hạn 5.783 4.097 11.901 22.200 28.855 1. Vay ngắn hạn 1.700 1.600 6.500 12.300 12.721 2. Phải trả cho khách hàng 1.888 1.666 3.104 4.766 6.165 3. Người mua trả tiền trước 76 2.283 5.134 4.558 4. Các khoản phải trả khác 2.118 830 13 705 II. Nợ dài hạn 1.935 3.395 3.208 1.282 3.544 1. Vay dài hạn 3.395 3.208 1.282 3.544 2. Nợ dài hạn khác B. Nguồn vốn chủ sở hữu 6.603 7.097. 7.025 7.450 7.504 Tổng cộng nguồn vốn 12.696 14.589 22.135 30.933 39.932 Nguồn: Báo cáo tài chính của Cty TNHH Giang Sơn
  35. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Thứ hai, việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải để phục vụ cho sản xuất ngày càng tăng: - Năm 2000 bằng 202% so với năm 1999 - Năm 2001 bằng 130% so với năm 2000 - Năm 2002 bằng 127% so với năm 2001 - Năm 2003 bằng 125% so với năm 2002. Với những cố gắng về mọi mặt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến nay tình hình tài chính của Công ty đã có khả năng đáp ứng những yêu cầu cho việc tham gia đấu thầu và nhận thầu những công trình xây dựng lớn và nhỏ. Thứ ba, tổng số tài sản lưu động của công ty qua các năm đều lớn hơn các khoản nợ phải trả. Từ đó cho ta thấy rằng việc sử dụng và quản lý vốn của doanh nghiệp là tốt và tình hình tài chính của doanh nghiệp là lành mạnh, phát triển theo hướng đi lên. Tuy nhiên, thông qua Bảng cân đối kế toán của các năm, các khoản phải thu và các khoản tạm ứng còn lớn, cần phải thu hồi lại hoặc thanh toán tạm ứng để huy động số vốn đó phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Qua Bảng cân đối kế toán có thể thấy dòng người mua trả tiền trước cho doanh nghiệp: - Năm 2001 là: 2.284.000.000 đồng - Năm 2002 là: 5.134.000.000 đồng - Năm 2003 là: 4.558.000.000 đồng. Số tiền trên là bên A ứng cho bên B đối với các Công trình còn đang thi công dở dang. Thực chất giá trị khối lượng hoàn thành của bên B thi công cho A còn lớn hơn số tiền bên A cho ứng trước nêu trên. Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng lượng vốn lưu động trong tổng vốn chiếm tỷ lệ rất lớn. Điều này cũng dễ hiểu vì nguyên vật liệu trong ngành xây
  36. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 dựng luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá thành công trình. Vì vậy, muốn sử dụng có hiệu quả vốn thì công ty cần luôn tập trung vào công tác huy động, bảo quản và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu. 4.2. Tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty 4.2.1. Vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH Giang Sơn trong những năm gần đây được đánh giá thông qua các chỉ tiêu trong bảng số liệu sau: Bảng 6. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 1. Doanh thu thuần (triệu đồng) 7.340 10.200 10.361 12.660 30.385 2. Lợi nhuận ròng (triệu đồng) 475 612 622 760 812 3. Vốn cố định bình quân 1.626 3.289 4.283 5.582 5.680 4. Hiệu suất vốn cố định (1/3) 4,51 3,10 2,41 2,26 5,34 5. Hàm lượng vốn cố định (3/1) 0,22 0,32 0,41 0,44 0,23 6. Hiệu quả sử dụng Vốn CĐ (2/3) 0,29 0,18 0,14 0,13 0,12 Dựa vào bảng số liệu tính toán trên, chúng ta có nhận xét một cách tổng thể rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH Giang Sơn có xu hướng giảm. Hệ số sử dụng vốn cố định năm 1999 là 4,51 (tức là 1 đồng vốn cố định sẽ tạo ra được 4,51 đồng doanh thu), nhưng trong những năm tiếp theo thì hệ số này giảm dần và xuống còn 2,26 trong năm 2002. Hơn nữa, chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định cho chúng ta thấy muốn đạt được 1 đồng doanh thu thì năm 1999 phải bỏ ra 0,22 đồng vốn cố định; và đã tăng lên đến 0,44 đồng trong năm 2002. Nhưng đến năm 2003 lại giảm xuống còn 0,23 là do đầu tư tập trung nhiều vào khai thác mỏ chi kẽm.
  37. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Nhìn tổng quát, chúng ta thấy rằng công ty tăng lượng vốn cố định lên thì doanh thu sẽ tăng nhưng với tốc độ không cao. Như vậy, công ty cần phải có biện pháp khắc phục kịp thời để tận dụng tối đa và triệt để nguồn vốn cố định góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho toàn công ty. Qua quá trình phân tích trên chúng ta có thể kết luận rằng, trong 4 năm qua công ty đã sử dụng chưa thực sự hiệu quả vốn cố định. Nguyên nhân là do các công trình xây dựng có bản thường phải đầu tư lớn vào máy móc thiết bị nhưng thời gian thi công dài và đặc biệt trong vài năm gần đây công ty đã phải đầu tư thăm dò khoáng sản ở một số địa bàn trong và ngoài tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải tìm biện pháp khắc phục tình trạng trên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn công ty. 4.2 2. Vốn lưu động Bảng 7. Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 1. Tổng doanh thu 7.340 10.200 10.361 12.660 30.385 2. Doanh thu thuần 7.340 10.200 10.361 12.660 30.385 3. Lợi nhuận ròng 475 612 622 760 812 4. Vốn lưu động bình quân 12.696 11.301 17.852 25.452 32.864 5. Số vòng quay của vốn LĐ (2/4) 0,57 0,90 0,58 0,50 0,93 6. Mức đảm nhiệm TSLĐ (4/2) 1,73 1,11 1,72 2,01 1,12 7. Hiệu quả sử dụng Vốn LĐ (3/4) 0,037 0,054 0,034 0,030 0,021 Việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động là xem xét vốn lưu động trong mối tương quan với doanh thu, doanh thu thuần hay lợi nhuận đạt được vì doanh thu hay lợi nhuận đều là mục đích của việc sử dụng vốn lưu động và
  38. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả cũng đồng nghĩa với việc có đạt được mục đích của công tác sử dụng vốn lưu động hay không. Chúng ta xem xét các chỉ tiêu cụ thể trong bảng 7. Căn cứ bảng 7 có thể thấy rằng cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân sẽ tạo ra được 0,57 đồng doanh thu trong năm 1999; 0,90 đồng năm 2000 nhưng lại giảm trong những năm tiếp theovà năm 2002 chỉ còn 0,50 đồng. Đặc biệt là năm 2003 con số trên đã tăng lên là 0,93. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty không cao nhưng nó thể giải thích là do vốn lưu động bình quân tăng cao trong những năm gần đây. Khi quy mô lớn thì sự chuyển động của vốn càng trở nên chậm hơn. Chính điều này cũng thể hiện thông qua chỉ tiêu số vòng chu chuyển của vốn lưu động cúng giảm đi mặc dù lợi nhuận của công ty tăng. Hơn nữa, chỉ tiêu mức đảm nhiệm tài sản lưu động cho ta biêt để có được 1 đơn vị doanh thu sẽ cần bao nhiêu đơn vị vốn lưu động. Như vậy, qua bảng trên chúng ta thấy hệ số mức đảm nhiệm ngày càng tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây không đạt hiệu quả. 5. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế 5.1. Các thành tựu chủ yếu Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH Giang Sơn đã có nhiều cố gắng trong việc đưa ra những biện pháp để tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình. Hiện nay, công ty đã đầu tư nhiều cho việc mua sắm và hiện đại hoá máy móc thiết bị, nhờ đó mà đã tiết kiệm được chi phí về nhân công, tiết kiệm được nguyên vật liệu. Năng suất lao động, tiến độ cũng đã được nâng cao và đẩy nhanh rõ rệt, đặc biệt, chất lượng thi công công trình đã được đảm bảo và được khách hàng
  39. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 đánh giá khá cao. Vì vậy, số lượng khách hàng có công trình thi công tìm tới công ty ngày càng nhiều, thị phần của công ty đã được mở rộng. Trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định, Công ty TNHH Giang Sơn đã đầu tư mua sắm mới một số máy móc thiết bị như máy trộn bê tông, máy rải nhựa. Công ty cũng đã lên kế hoạch khấu hao và đổi mới phương pháp tính khấu hao cho phù hợp. Trong công tác quản lý vốn lưu động, thành tựu nổi bật nhất là đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động của công ty nằm hầu hết ở nguyên vật liệu, do vậy công ty đã cố gắng huy động và sử dụng nguồn lực này một cách hợp lý và tiết kiệm. Kết quả là đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Công ty luôn khuyến khích công nhân làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Thu nhập của người lao động đã tăng rõ rệt phần nào bảo đảm được đời sống cho họ và gia đình. Công ty TNHH Giang Sơn luôn luôn làm tròn trách nhiệm, nghĩa vụ của mình với nhà nước. Hiện nay, giá trị sản lượng và doanh thu của công ty không ngừng tăng lên, nộp ngân sách đủ, đúng hạn, góp phần không nhỏ vào việc tăng doanh thu cho ngân sách quốc gia. Công ty có hướng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý để có thể nâng cao hiệu quả làm việc của họ. Ban giám đốc đã linh hoạt, nhạy bén sáng tạo nắm bắt thị trường, có đường lối chiến lược đúng đắn, sử dụng lao động phù hợp với tay nghề của họ. Từ đó phát huy hết khả năng lao động của từng người. Đội ngũ cán bộ có trình độ kĩ sư, đội ngũ công nhân có kĩ thuật cao. Nhờ vậy, công ty đã lập được những kế hoạch huy động, sử dụng vốn một cách tiết kiệm nhất. Công ty đã làm tương đối tốt công tác thanh toán với khách hàng nên mặc dù trong thực trạng thanh toán khó khăn như hiện nay ở
  40. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 nước ta các khoản phải thu của Công ty đã giảm, đưa được nhiều vốn vào sản xuất kinh doanh. 5.2. Các hạn chế chủ yếu Bên cạnh những thành tựu nói trên thì hiện tình hình sử dụng nguồn vốn ở Công ty TNHH Giang Sơn cũng bộc lộ nhiều tồn tại. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty là chưa cao. Có rất nhiều nguyên nhân dấn đến tình trạng trên, trong đó phải kể đến đó là việc quản lý và sử dụng nguồn nguyên vật liệu không hiệu quả làm tăng chi phí. Một nguyên nhân nữa là mặc dù công ty trích đủ khấu hao theo tỷ lệ qui định song trên thực tế, tỷ lệ này còn thấp, gây khó khăn cho công ty trong việc huy động vốn, đổi mới tài sản cố định, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ sản xuất. Trong việc tổ chức và quản lý sử dụng tài sản cố định, mặc dù nhà máy có kế hoạch sửa chữa định kì nhưng vẫn chưa thực hiện tốt trong thực tế, chưa xác định được hiệu quả của công tác sửa chữa đối với từng loại tài sản cố định cụ thể. Không những thế, chi phí sửa chữa chưa được quản lý chặt chẽ và chưa có định mức cụ thể, bởi vậy chưa đánh giá được kết qủa thực hiện. Việc phân loại tài sản cố định của công ty không theo nguồn hình thành mà theo hình thái biểu hiện. Điều này gây khó khăn cho nhà máy trong việc quản lý nguồn vốn và hiện nay công ty không trích được khấu hao tài sản cố đinh vô hình mà có lúc khoản này có giá trị tương đối lớn. Đây là điều tồn tại cố hữu của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Giang Sơn nói riêng cần có biện pháp khắc phục. Ngoài ra, tình hình biến động của nền kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Trong những năm qua, một số nền kinh tế mạnh của thế giới bị suy thoái, đặc biệt vào năm 1999, châu á lâm vào cuộc khủng hoảng tiền tệ đã làm giảm ít nhiều sức mạnh của đồng tiền Việt Nam. Các công ty xây dựng ngày càng được thành lập nhiều, có nhiều ưu thế hơn về thiết bị, kĩ thuật và đặc biệt có nguồn vốn dồi dào. Sự cạnh tranh gay gắt của các công ty xây dựng trên thành phố Hà Nội cũng tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tóm lại, với những tồn tại này đòi hỏi trong năm tới công ty phải nghiên
  41. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 cứu tìm ra những giải pháp, hướng đi cụ thể để không ngừng nâng cao hiệu sử dụng vốn, nâng cao hiệu qủa của hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường. 5.3. Nguyên nhân của các hạn chế Các hạn chế trong sử dụng vốn của Công ty trong thời gian qua chủ yếu do các nguyên nhân sau: - Phương pháp xác định cầu về vốn chưa hoàn thiện. - Công tác quản lí nguyên vật liệu lưu kho chưa được chú ý đúng mức. - Công tác quản lí vốn lưu động ở các khâu thi công, thanh toán chưa phù hợp với thực tế. - Công tác quản lí tài sản cố định còn có những bất cập về cả tính khấu hao và quản lí sử dụng thời gian và công suất. - Công tác phân tích tài chính chưa hoàn thiện.
  42. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty tnhh Giang sơn 1. Phướng hướng phát triển của công ty TNHH Giang sơn trong thời gian tới Hiện nay, nền kinh tế thế giới và khu vực đang có những chuyển biến mạnh mẽ và tốc độ phát triển kinh tế các nước ngày càng cao. Trước tình hình đó, để tranh nguy cơ tụt hậu và bắt kịp xu thế của thời đại, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đổi mới toàn diện nhằm đẩy mạnh phát triển tất cả các ngành nghề kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động. Xây dựng cơ bản là một trong những lính vực then chốt vì nó là nền tảng có sở vật chất hạ tầng cho sự phát triển trong tương lai. Chính ví vậy, công ty TNHH Giang Sơn đã không ngừng phấn đấu vươn lên góp phần vào công cuộc đổi mới chung của đất nước. Trong những năm qua công ty đã góp phần không nhỏ vào tỷ trọng ngành xây dựng trong cơ cấu ngành nghề ở tỉnh Hà Giang. Nhằm nâng cao hơn nữa tốc độ tăng trưởng và phát triển trong những năm tới xứng đáng là một trong những công ty lớn trong tỉnh Hà Giang, công ty TNHH Giang Sơn đã đề ra một số mục tiêu và phương hướng hoạt động trong những năm tiếp theo như sau: 1.1. Mục tiêu tổng quát - Nâng cao tốc độ tăng doanh thu; - Tăng tổng lợi nhuận của công ty; - Thu nhập bình quân tháng của nhân viên công ty đạt 1 triệu đồng/ngưười; - Tăng cường quy mô của doanh nghiệp và mở rộng ngành nghề (đặc biệt tập trung vào khai thác mỏ chì kẽm); 1.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động trước mắt
  43. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 - Tăng cường nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động của công ty; phát triển hoạtt động kinh doanh của công ty theo cả chiều rộng và chiều sâu; đầu tư mới và mua sắm thêm tài sản cố định; - Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý trong công ty nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên công ty; - Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành. - Kế hoạch hóa việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nhăm nâng cao số vòng quay của vốn. Xác định nhu cầu vốn cụ thể cho từng khâu trong quy trình sản xuất thông qua nghiên cứu chi tiết các công đoạn sản xuất. 2. Một Số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty 2.1. Hoàn thiện phương pháp xác định vốn lưu động Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải xác định nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là bao nhiêu, trong đó cơ cấu vốn cố định là bao nhiêu, với số liệu nào thì đạt hiệu quả cao nhất? Để trả lời câu hỏi này nhà quản lý tài chính của công ty phải phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty để từ đó có thể đưa ra được con số chính xác về nhu cầu và cơ cấu vốn mà công ty cần. Nhu cầu vốn lưu động phải đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh phải được tiến hành một cách liên tục, nhưng đồng thời phải tiết kiệm. Có như vậy mới thúc đẩy sự cải tiến hoạt động phương thức kinh doanh, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động được xác định đúng đắn còn là cơ sở để tìm kiếm các nguồn tài trợ với chi phí nhỏ nhất vừa phù hợp với tình hình họat động và chiến dịch kinh doanh lâu dài đồng thời vẫn đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh của Công ty. Nếu vốn lưu động được xác định quá thấp so với nhu cầu thực tế sẽ gây khó khăn cho quá trình luân chuyển vốn trong kinh doanh của công ty, thiếu vốn sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình xây lắp, công trình sẽ bị chậm tiến
  44. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 độ do vậy thời hạn hoàn thành và bàn giao công trình cho khách hàng bị chậm lại, điều này rất nguy hiểm đối với công ty vì nó sẽ làm mất uy tín của công ty. Những khó khăn về vốn chỉ có thể giải quyết bằng cách vay ngắn hạn, tuy nhiên cách giải quyết này gặp phải khó khăn là lãi suất quá cao, và luôn phải chịu sức ép của kỳ hạn thanh toán. Nếu nhu cầu vốn xác định quá cao gây tổn thất cho bản thân công ty, vì như vậy tình trạng ứ đọng vốn nhiều, lãng phí vốn lưu động, luân chuyển vốn lưu động chậm, chi phí vốn tăng từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm vừa qua việc xác định vốn lưu động ở Công ty TNHH Giang Sơn đã không đạt được hiệu quả cao, vẫn xảy ra tình trạng thiếu vốn lưu động nên luân chuyển vốn lưu động chậm. Sở dĩ tình trạng này là do công ty chưa chọn được phương pháp xác định vốn lưu động hợp lý. Hiện nay, có nhiều phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động, nhưng để đơn giản việc tính toán người ta thường dùng phương pháp thống kê kinh nghiệm. Tổng số dư bình quân các thành phần vốn lưu động định mức đã thực hiện năm trước (so với doanh thu năm trước) để xác định tỷ lệ (%) trên doanh thu làm cơ sở tính cho năm kế hoạch hoặc ngược lại dùng doanh thu thuần năm trước so với năm kế hoạch hoặc ngược lại dùng doanh thu thuần năm trước so với tổng số dư các thành phần vốn lưu động năm trước để tính số lần luân chuyển vốn (số vòng quay) làm cơ sở tính nhu cầu vốn lưu động của năm kế hoạch. Tất nhiên khi dùng phương pháp thống kê kinh nghiệm thì điều không thể không lưu ý là phải loại trừ những yếu tố tiêu cực chứa đựng trong các dữ liệu làm căn cứ tính toán. Đồng thời phải cộng các yếu tố tích cực để nâng cao hiệu quả đồng vốn. Thường các yếu tố tiêu cực về mặt doanh thu là doanh thu tiêu thụ thấp, tiêu thụ nhưng chưa thu được tiền. Đối với các doanh nghiệp thì doanh thu tiêu thụ là tiền công trình chưa được quyết toán với khách hàng.
  45. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Còn các yếu tố tiêu cực chứa đựng trong các thành phần vốn lưu động là thời gian vận chuyển và dự trữ vật tư trong kho dài, lượng vật tư, tồn kho lớn, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nhiều (thường trên 10%). Các khoản phải thu không được kịp thời đầy đủ, tạo ra nợ nần dây dưa, bị đơn vị và cá nhân chiếm dụng vốn doanh nghiệp. Vì là phương pháp thống kê kinh nghiệm cho nên các con số đưa vào phân tích phải thật chính xác. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với Công ty TNHH Giang Sơn là phải nâng cao chất lượng kế toán, kế toán ghi chép những số liệu tài chính phải thật đầy đủ chính xác và trung thực. Có như vậy việc xác định nhu cầu vốn lưu động mới được chính xác, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao. Cách xác định: - Tính số dư các khoản trên bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp trong năm. - Chọn những khoản chịu sự biến động trực tiếp có quan hệ chặt chẽ với doanh thu trong năm và tính theo tỷ lệ % trên doanh thu trong năm. - Dùng % đó để ước tính nhu cầu vốn của năm sau theo dự tính thay đổi của doanh thu. 2.2. Tăng cường công tác công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng vốn lưu động của Công ty TNHH Giang Sơn. Do vậy việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Vật liệu xây dựng với khối lượng lớn đa dạng về chủng loại, số lượng có nhiều loại phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu như vôi, xi măng, cát, sỏi vì vậy cần có những biện pháp bảo vệ để tránh mất mát hao hụt gây lãng phí không cần thiết. Mặt khác sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng đúng theo yêu cầu kỹ thuật của sản xuất thì chất lượng công trình sẽ tăng lên và hạ được giá thành xây lắp. Đặc biệt khi tiến hành xây dựng thì Công ty cần phải khai thác những nguồn vật liệu gần công trình để làm giảm chi phí vận chuyển.
  46. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 2.2.1. Trong công tác xác định nguồn cung ứng vật liệu Trong quá trình thiết kế kỹ thuật phải có phương án sử dụng NVL hợp lý, lựa chọn những vật liệu có giá thành hạ nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng công trình. Vật liệu trong nước sản xuất được nhưng đảm bảo được yêu cầu thì nên sử dụng để thay thế NVL nhập ngoại để giảm chi phí. Sử dụng NVL tại nơi gần công trình nhất để giảm chi phí vận chuyển. Phải xác định khâu nào thi công cần mua bán thành phẩm từ bên ngoài, khâu nào tự chế tại công trình để tiết kiệm chi phí. - Trong quá trình lập dự toán phải xác định được nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Xây dựng định mức, sử dụng nguyên vật liệu phải dựa trên cơ sở đơn giá định mức mà nhà nước ban hành và phù hợp với thực tiễn. Phải xây dựng được hệ thống định mức tiên tiến, tỉ lệ tiết kiệm và hạ giá thành nguyên vật liệu trong thi công. - Phòng kế hoạch cần làm tốt công tác tư vấn trong cung ứng nguyên vật liệu, hàng tháng cần xác định giá cả một số nguyên vật liệu chủ yếu, quy định giá trần để không đơn vị nào mua cao hơn. Do đó nguyên vật liệu bao gồm cả chi phí vận chuyển và bốc dỡ, nên công ty phải xác định nơi mua với các chi phí khác để làm sao cho tổng chi phí là nhỏ nhất. Do đó việc lựa chọn đúng nguồn cung ứng sẽ đem lại hiệu quả to lớn cho công tác hạ giá thành. Nếu mua khối lượng lớn thì có khi còn chiết khấu giá là khách hàng thường xuyên thì mức tiết kiệm hơn nữa. Nhưng khi lựa chọn còn phải tính đến cả yếu tố chi phí vận chuyển phải tính xem nếu khối lượng là bao nhiêu thì nên mua tại nơi cung cấp hay tại các đại lý để giảm chi phí càng nhiều càng tốt. Để thực hiện nội dung này được tốt đòi hỏi phòng Kế hoạch phải có người chuyên trách theo dõi giá cả vật tư hàng ngày trên các phương tiện thông tin của ban vật giá chính phủ phát hành hàng ngày cũng như các quy định của Bộ Xây dựng, Bộ công nghiệp.
  47. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Hiện nay, công ty theo dõi giá cả trực tiếp qua các báo, tạp chí, đơn chào hàng trực tuyến chưa có biện pháp theo dõi toàn bộ thị trường, chưa bao quát được tình hình cụ thể của thị trường này. Do đó công ty cần đầu tư máy tính kết nối internet, để qua mạng công ty có thể tìm kiếm thông tin cần thiết trong và ngoài nước không chỉ về tình hình thị trường nguyên vật liệu mà việc đấu thầu mua bán nguyên vật liệu rất phổ biến trên mạng, Công ty cần quan tâm đến vấn đề này. 2.2.2. Trong quá trình thi công Hiện nay, tại các công trình đang thi công của công ty thì việc giảm chi phí nguyên vật liệu chưa mang lại hiệu quả cao, mà hầu như các công trình còn có sự gia tăng chi phí vật liệu. Trong công tác quản lý nguyên vật liệu xây dựng, tồn đọng lớn nhất là khâu bảo quản và sử dụng. Khối lượng nguyên vật liệu rất lớn mà có một số vật liệu cần phải bảo quản tốt như xi măng, thép nhưng chỉ một số nhỏ vật liệu là được bảo quản trong kho, số còn lại để ngoài trời chịu tác động của yếu tố tự nhiên và tình trạng mất mát xảy ra. Hiện tượng này phổ biến vì trong xây dựng mặt bằng thi công chật hẹp, vừa là nơi xây dựng vừa là nơi bảo quản, bố trí máy móc thiết bị thi công. Do đó không có điều kiện để xây chỗ bảo quản hết được tất cả các vật liệu. ở đây biện pháp khắc phục là bố trí đảm bảo cho việc bảo quản trong lều lán, nhà kho đối với các vậtliệu có giá trị cao, dễ giảm chất lượng thậm chí hư hỏng do tác động của thời tiết: xi măng, thiết bị nội thất, chỉ để ngoài những vật liệu, gạch, cát, nhưng vẫn phải bảo quản tốt, tránh để bừa bãi, mất mát, không làm giảm không gian thi công do vật liệu mang lại. Trong quá trình cấp phát nguyên vật liệu cần có sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, giám sát, tránh cấp thừa, cấp thiếu, cấp sai chủng loại. Đối với những trường hợp gây lãng phí nguyên vật liệu thì cần có các biện pháp hành chính, như quy trách nhiệm bồi thường toàn bộ số nguyên vật liệu
  48. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 bị lãng phí cho ai gây ra và có chế độ khen thưởng với những cá nhân, đơn vị có thành tích trong công tác tiết kiệm nguyên vật liệu. Do cùng một thời điểm công ty xây dựng các công trình khác nhau, ở các địa bàn khác nhau, do đó mà công ty không thể xây dựng một kho nguyên vật liệu chung tại một nơi mà giao nguyên vật liệu cho các đội thi công tại từng công trình một. Do vậy việc theo dõi vật tư xuất đúng tại công trường là rất khó khăn, phức tạp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát vật tư cho sản xuất được nhanh chóng, đồng thời góp phần kiểm tra được tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh thì công ty nên sử dụng “phiếu xuất vật tư theo định mức” theo dõi lượng vật tư xuất kho để điều chỉnh cho hợp lý. 2.3. Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định là một trong những nội dung cơ bản của quản lý vốn cố định. Việc phân tích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho quỹ khấu hao thực hiện tái đầu tư tài sản cố định trang thiết bị, đưa kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất. Trong công tác khấu hao tài sản cố định cần tính tới các yếu tố như khoa học kỹ thuật , giá cả hao mòn vô hình. Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng với tỷ lệ khấu hao này công ty phải sử dụng tài sản cố định trong thời gian dài mới khấu hao và đổi mới tài sản cố định. Điều này không phù hợp với thực tế vì công ty có rất nhiều loại máy móc, thiết bị khác nhau chịu sự tác động mạnh mẽ của sự phát triển khoa học kỹ thuật (hao mòn vô hình). Thêm vào đó là sự biến động giá cả, sự hư hỏng mất mát, giảm công suất sử dụng máy móc thiết bị trong thời gian sử dụng làm quỹ khấu hao thu được không đủ để tái sản xuất giản đơn. Do những tồn tại nêu trên mà trong thời gian tới công ty cần phải từng bước thay đổi tỷ lệ và phương pháp khấu hao để đảm bảo khấu hao nhanh tài sản cố định. Cần chú ý rằng, khác với kế toán tài chính, trong kế toán quản trị tính khấu hao tài sản cố định phải tuân thủ nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật.
  49. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Tức là, phải tính toán khấu hao tài sản cố định sao cho sau quá trình sử dụng, thanh lý nó doanh nghiệp phải thu hồi được khoản tiền đủ để mua lại tài sản cố định đúng loại, tương đương với tài sản đã bị đào thải. Vì vậy, giá trị tài sản cố định sử dụng để tính khấu hao phải là giá mua lại nó. Lựa chọn phương pháp khấu hao cụ thể dựa trên các căn cứ sau: một là, đặc điểm của từng loại tài sản cố định: nguyên vật liệu sử dụng, phương pháp chế tạo, chất lượng thiết bị khi chế tạo. Thông thường các đặc trưng cơ bản của tài sản cố định đã được ghi ở Catalog. Hai là, thực tế sử dụng tài sản cố định liên quan trực tiếp đến chiến lược kinh doanh, các chương trình, kế hoạch. Ba là, trình độ phát triển của quản trị chi phí kinh doanh. Tuỳ từng loại tài sản cố định Công ty có thể lựa chọn một trong các phương pháp khấu hao dưới đây để tính khấu hao tài sản cố định cho mình: Thứ nhất, phương pháp khấu hao bậc nhất Theo phương pháp này sẽ tính mức khấu hao đều nhau cho mọi thời kỳ trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định. Muốn vậy phải dựa vào các cơ sở sau: - Giá trị cơ sở tính khấu hao: để bảo toàn tài sản về mặt hiện vật giá trị cơ sở tính khấu hao phải là giá mua lại tài sản cố định. Đó có thể là giá tính toán hoặc giá chào hàng trong tương lai. Giá tính toán phải được xác định trên cơ sở các tài liệu về giá cả kết hợp với các dự báo về sự thay đổi trong tương lai các nhân tố thị trường, công nghệ, kỹ thuật, Trong trường hợp thuận lợi, khi tài sản cố định sử dụng với thời gian không quá dài và trên thị trường đã có sẵn giá chào hàng trong tương lai thì có thể sử dụng ngay giá này làm giá trị cơ sở tính khấu hao. - Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định. Thời gian sử dụng tài sản cố định càng ngắn bao nhiêu doanh nghiệp càng có lợi bấy nhiêu bởi: một là, nhanh chóng thu hồi vốn khấu hao để đổi mới tài sản cố định; hai là, giảm bớt ảnh hưởng của thay đổi giá cả tài sản cố định do tiến bộ kỹ thuật gây ra; ba là cơ sở tăng nhanh sản lượng, giảm các hao phí sửa chữa tài sản cố định khi thời gian sử dụng đã dài. Tuy nhiên, thời gian sử dụng tài sản cố
  50. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 định cụ thể lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó chủ yếu là các cơ hội và đe dọa của thị trường, các mạnh yếu của doanh nghiệp, Khi xác định thời gian sử dụng phải đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định, phù hợp với cường độ hoạt động thực tế trong phạm vi kỹ thuật cho phép, đảm bảo mức chi phí kinh doanh khấu hao phù hợp với tình hình giá cả sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. - Xác định chi phí kinh doanh thanh lý tài sản cố định. Đây là các chi phí kinh doanh cần thiết để tháo dỡ, di chuyển, cước phí bãi rác (nếu có). - Xác định giá trị thu hồi sau thanh lý. Đây là bộ phận giá trị thu hồi được từ việc bán toàn bộ hay từng bộ phận còn sử dụng được hay làm phế liệu dùng lại. Từ đó có công thức tính chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định như sau: GTSCĐ + CPKDTL - GTH CPKDKH năm = n Với CPKDKH năm - chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định hàng năm GTSCĐ - giá trị tài sản cố định làm cơ sở tính khấu hao CPKDTL - chi phí kinh doanh thanh lý tài sản cố định GTH - giá trị thu hồi sau thanh lý n - số năm sử dụng tài sản cố định theo kế hoạch CPKDKH tháng = CPKDKH năm/12 Với CPKDKH tháng - chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định hàng tháng. Đây là phương pháp đơn giản, dễ sử dụng và rất quen thuộc đối với Công ty. Hạn chế của phương pháp này là đã “bình quân hoá” mức khấu hao theo thời gian trong khi mức độ hao mòn tài sản cố định lại tăng dần theo thời gian và/hoặc theo cả cường độ sử dụng; mặt khác, cách khấu hao này không thích hợp với quá trình mất giá tài sản cố định do tiến bộ kỹ thuật sản xuất.
  51. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Thứ hai, phương pháp khấu hao giảm dần Nguyên lý của phương pháp khấu hao giảm dần là tính mức khấu hao ở thời kỳ đầu cao nhất, sau đó mức khấu hao giảm dần theo thời gian sử dụng cho đến khi đào thải tài sản cố định khỏi quá trình sản xuất. Công ty có thể lựa chọn một trong các cách sau: Cách thứ nhất, giữ tỉ lệ khấu hao không đổi Theo cách này phải xác định được ba căn cứ là giá trị tài sản cố định cần tính khấu hao theo nguyên tắc bảo toàn hiện vật, tỉ lệ khấu hao cố định trong suốt quá trình khấu hao và số năm sử dụng tài sản cố định. Trên cơ sở đó có thể xác định được: - Xác định tỉ lệ khấu hao tài sản cố định theo công thức: n p = 100 (1 -  GTH/GTSCĐ ) Với p - tỉ lệ khấu hao tài sản cố định (%) - Từ đó, xác định chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định hàng năm theo công thức: CPKDK.H năm = p GK.H năm Với GK.H năm - giá trị tài sản cố định tính khấu hao hàng năm. Để đơn giản, nếu tính cho thời gian ngắn hơn năm sẽ quay trở lại phương pháp khấu hao bậc nhất. Tức: CPKDKH tháng = CPKDKH năm/12 Cách thứ hai, giữ giá trị tính khấu hao năm không đổi Theo cách này giá trị tài sản cố định làm cơ sở tính khấu hao hàng năm không đổi và số năm sử dụng tài sản cố định theo kế hoạch. Sẽ có: - Xác định giá trị tài sản cố định làm cơ sở tính khấu hao hàng năm: GK.H năm = (GTSCĐ - GTH + CPKDTL)/N Với GK.H năm - giá trị tài sản cố định tính khấu hao hàng năm N - tổng dãy liên tiếp số năm sử dụng tài sản cố định N = 1 + 2 + 3 + + n - Xác định chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định hàng năm: CPKDKH năm = GK.H năm.TCL
  52. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Với TCL là số năm sử dụng còn lại tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng tài sản cố định. Để quá trình tính toán đỡ phức tạp, có thể và nên áp dụng phương pháp bậc nhất để tính toán chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định theo tháng. Ưu điểm rất cơ bản của phương pháp này là đã xác định chi phí kinh doanh khấu hao phù hợp với tốc độ hao mòn tài sản cố định, cho phép nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư nên nếu chẳng may phải thay thế tài sản cố định sớm cũng sẽ giảm rất nhiều thiệt hại về kinh tế. Tuy nhiên, so với phương pháp khấu hao bậc nhất thì phương pháp này phức tạp hơn. Thứ ba, phương pháp khấu hao theo kết quả thực tế sử dụng tài sản cố định Có một số loại tài sản cố định mà khi sử dụng có thể điều chỉnh khả năng hoạt động của chúng ở cả hai khía cạnh: tạo ra tốc độ hoạt động rất khác nhau và sức đảm nhận nhiệm vụ cũng rất khác nhau. Các tài sản cố định loại này có tốc độ hao mòn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả mà nó đạt được trong thực tế. Vì vậy tốt hơn cả là nên lựa chọn phương pháp tính chi phí kinh doanh khấu hao chúng theo kết quả thực tế mà chúng tạo ra được trong từng kỳ tính toán. Khi tính chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định theo phương pháp này cần có các tài liệu sau: thứ nhất, giá trị tài sản cố định cần tính khấu hao theo giá mua lại. Thứ hai, ước tính tổng kết quả mà tài sản cố định có thể đạt được trong suốt quá trình hoạt động của chúng. Kết quả tối đa mà tài sản cố định có thể đạt được thường được ghi ở bảng catalog của tài sản cố định. Thứ ba, kết quả ước tính hoặc kết quả thực tế đạt được của kỳ tính toán (có thể là năm, tháng, tuần, ). Có thể xác định chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định theo công thức sau: (GTSCĐ - GTH + CPKDTL) CPKDKH năm = KKH KTSCĐ Với KTSCĐ - toàn bộ kết quả tài sản cố định có thể đạt được theo ước tính KKH - kết quả ước tính (thực tế) đạt được của kỳ tính khấu hao.
  53. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 2.4. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị 2.4.1. Trong trường hợp phải lựa chọn hình thức thuê máy Trong quá trình thi công các đội phải căn cứ vào tình hình cụ thể của công việc, dựa vào kế hoạch thi công đã được duyệt từ đó xác định thời gian thuê máy theo tháng hay theo ca. Cụ thể như khối lượng công việc làm bằng máy ít, thời gian thi công ngắn thì biện pháp tốt nhất là thuê máy theo ca. Còn công việc làm máy nhiều thì nên thuê theo thời gian để tận dụng hết công suất của máy móc thiết bị đó. Giá thuê máy được căn cứ vào mặt bằng giá chung và có sự điều chỉnh một cách linh hoạt sao cho cả người thuê và người cho thuê đều chấp nhận được. Khi khối lượng công việc cần sử dụng máy theo thời gian và liên tục trong thi công thì nên thuê máy theo hợp đồng dài, làm như vậy công ty sẽ chủ động trong thi công vì máy móc lúc nào cũng có sẵn và tiết kiệm được chi phí do hạn chế được thời gian ngưng máy gây ra. Hơn nữa để lựa chọn hình thức thuê máy hợp lý thì công ty nên sử dụng cách phân tích sản lượng cân bằng dựa trên chi phí cho 2 hình thức. 2.4.2. Lựa chọn quyết định mua hay thuê thiết bị máy móc Khi máy hiện có của công ty là máy có năng lực sản xuất lớn, nếu công trình mà công ty đang thi công là công trình lớn tận dụng được hết công suất thì khi thi công nên sử dụng máy của công ty và khi đó sẽ sử dụng hiệu quả máy và thiết kiệm được chi phí. Nếu công trình là loại nhỏ thì công ty nên cho thuê máy của mình và đi thuê máy có năng lực sản xuất nhỏ hơn thì sẽ tiết kiệm được chi phí máy. Khi máy của công ty là máy có năng lực thấp, nếu công trình mà công ty đảm nhiệm là công trình nhỏ thì công ty nên sử dụng máy của mình. Ngược lại thì phải thuê máy có năng lực sản xuất lớn và cho thuê lại máy của mình.
  54. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Mặt khác, Công ty cũng nên thành lập một tổ quản lý máy móc thiết bị để theo dõi tình hình sử dụng máy, có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng máy móc trong quá trình thi công. Các đội thi công lập kế hoạch thi công để sử dụng máy một cách tối đa. Đến tháng, quý tổ quản lý máy móc thiết bị có báo cáo cụ thể về công ty tình hình biến động và sử dụng máy móc của mỗi đội từ đó lập kế hoạch đầu tư có hiệu quả nhất cho hệ thống máy móc thiết bị này. 2.5. Đổi mới hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ, công nhân viên lao động Trong những năm vừa qua, công ty TNHH Giang Sơn đã luôn cố gắng nâng cao chất lượng của công tác tổ chức, nhân sự. Sự cố gắng đó đã đạt được nhiều thành tích, đó là doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng, chất lượng công trình ngày được nâng lên và được khách hàng tin tưởng. Tuy nhiên cần phải thẳng thắn nhìn nhận rằng công tác này đã cố gắng nhưng hiệu quả chưa phải là cao nhất. Đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư là rất ít, điều này rất thiệt thòi đối với công ty đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đã bước sang nền kinh tế thị trường thì cần phải có những nhà quản lý thực sự có năng lực và bằng cấp. Do vậy đề nghị công ty trong quá trình tuyển dụng cần chú ý đạt vấn đề năng lực lên trên hết sau đó mới xét đến bằng cấp, đảm bảo cơ cấu thật hợp lý. Công ty cũng nên tuyển những cử nhân kinh tế vì ở công ty hầu hết các cán bộ quản lý là các kỹ sư xây dựng, việc tuyển thêm cử nhân kinh tế góp phần tăng được hiệu quả kinh doanh. Đội ngũ công nhân xây dựng có chất lượng không cao, số thợ lành nghề có kỹ thuật rất ít. Do vậy, đề nghị công ty tổ chức đào tạo lại số thợ này và thường xuyên tổ chức thi lên bậc cho công nhân. 2.6. Nâng cao chất lượng công tác hoạch toán kế toán và định kỳ phân tích hoạt động tài chính của Công ty Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác
  55. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ, chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp công ty đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất phát từ tình hình đó để đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính trong tương lai bằng cách dự báo và lập ngân sách. Tuy nhiên để công tác phân tích tài chính có hiệu quả thì cần phải tập trung nâng cao chất lượng của công tác hạch toán kế toán. Đề nghị công ty thức hiện triệt để các quy định của công tác hạch toán kế toán của nhà nước. Có như vậy mới mang lại hiệu quả cao. Ngoài những biện pháp trên còn có thể áp dụng một biện pháp nữa là “Giảm lượng vốn bị chiếm dụng “ : Thực tế trong vài năm gần đây Công ty TNHH Giang Sơn có số vốn bị khách hàng chiếm dụng lớn. Lượng vốn bị chiếm dụng không những không sinh lãi mà còn làm giảm đáng kể hiệu quả sử dụng vốn. Để có thể giảm nhẹ đến mức thấp nhất vốn bị chiếm dụng. Công ty cần có các biện pháp sau: - Trong quá trình đấu thầu công trình thì công ty cần phải thật rõ ràng thời hạn thanh toán, thời hạn bàn giao công trình và có quy định rõ ràng mức phạt cho việc chậm thanh toán. Đồng thời cũng có mức thưởng đối với những khách hàng thanh toán sớm, đúng hạn. - Trước khi nhận thầu đối với công trình thì công ty cần phải tìm hiểu đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng để tránh những rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên công ty cần phải chú ý rằng các chính sách về thanh toán cũng không nên quá cứng nhắc vì như vậy có thể làm mất khách hàng và thị trường. Để áp dụng biện pháp này thì bản thân công ty cũng phải có những việc làm mang tính chất nội bộ chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công trình: - Tăng cường công tác kiểm tra chât lượng nguyên vật liệu nhập kho.
  56. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 - Tổ chức tiếp nhận , bảo quản tốt và cấp phát đúng để hạn chế những mất mát, hư hỏng nguyên vật liệu như xi măng dễ ngấm nước. - Thực hiện nghiêm túc những quy trình và quy phạm về kỹ thuật của công trình, có những quy định chặt chẽ về kỹ thuật đối với những người thực hiện sai. - Đào tạo lại, nâng cao tay nghề của đội ngũ lao động. 3. các Kiến nghị Nhà nước phải có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân phát triển, tạo một sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân. Bởi vì các doanh nghiệp tư nhân phát triển hoàn toàn bằng các nguồn vốn tự huy động không phụ thuộc vào ngân sách nhà nước và hàng năm đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước thông qua các khoản thuế, phí,lệ phí. 3.1. Cải cách thủ tục hành chính Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Những thủ tục tạm thời gây nhiều phiền toái có khi cản trở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nhà nước cần có cơ chế hành chính gọn nhẹ để khuyến khích tạo cơ hội cho các doanh nghiệp đồng thời sẽ hình thành đầu tư nước ngoài. 3.2. Điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với biến động của thị trường Lãi suất ngân hàng là chi phí vốn, vì vậy việc lãi suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy nhà nước phải điều chỉnh lãi suất một cách hợp lý sao cho thấp hơn lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp. Lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định phải đảm bảo vừa khuyến khích doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh có lãi, vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh thuận lợi. Các hoạt động giao dịch thanh toán qua ngân hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu vốn của doanh nghiệp nên nhà nước nên ban hành quy
  57. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 chế chặt chẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi tham gia thanh toán, giao dịch với ngân hàng. Các ngân hàng cần xem xét lại các điều kiện cho vay và thanh toán sao cho thuận lợi đối với các doanh nghiệp đồng thời tránh được rủi ro. Ban hành quy chế cho vay cầm cố, thế chấp rõ ràng và thực hiện nghiêm túc.
  58. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 kết luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề lớn đối với tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nguồn vốn, quay vòng vốn nhanh, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ khi thành lập Công ty TNHH Giang Sơn đã không ngừng có những chính sách, biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn. Công ty đã tự khằng đình mình trong cuộc cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển. Công ty đã đóng góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên công ty. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế luôn biến động thì công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, vì vậy đòi hỏi sự nỗ lực của toàn thể công ty. Trong thời gian công tác thực tế tại Công ty, tôi đã vận dụng những kiến thức đã học với tình hình thực tế của Công ty để hoàn thành bài viết của mình. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Huyền và các đồng nghiệp ở Công ty TNHH Giang Sơn đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành bản khoá luận này.
  59. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Danh mục tàI liệu tham khảo 1. PGS. TS. Nguyễn Thành Độ và TS Nguyễn Ngọc Huyền (Chủ biên): Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội – 2001 2. PGS.TS. Nguyễn Thành Độ và TS Nguyễn Ngọc Huyền: Giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội - 2001 3. GS.TS Ngô Đình Giao, Giáo trình Kinh tế quản lý, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội – 2001 4. TS. Lưu Thị Hương (Chủ biên): Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội -1998 5. PTS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ (Chủ biên): Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội – 1998 6. Các báo cáo tài chính 1999, 2000, 2001,2002 của Công ty TNHH Giang Sơn 7. Kế hoạch kinh doanh năm 1999, 2000, 2001,2002 của Công ty TNHH Giang Sơn 8. Tạp chí Tài Chính 2003 9. Tạp chí Ngân Hàng 2003 10.Một số nguồn từ Internet
  60. Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn