Đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm

doc 66 trang nguyendu 4560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_mot_so_giai_phap_chu_yeu_nham_nang_cao_hieu_qua_san_x.doc

Nội dung text: Đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm

  1. 1 Lời nói đầu Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, mọi doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh theo các kế hoạch của Nhà nước giao xuống, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao cho và khi hoàn thành các chỉ tiêu đó có nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy, tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề đang được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng. Sau một thời gian dài thực tập tại Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, trước thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và hiệu quả của các hoạt động này, tôi quyết định chọn đề tài " Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm" cho chuyên đề thực tập của mình với mục đích để thực hành những kiến thức đã học và qua đó xin đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
  2. 2 Kết cấu bài viết gồm chương: Chương I : Lý luận chung về SXKD và hiệu quả SXKD. Chương II : Thực trạng về hoạt động SXKD của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm. Chương III : Những giải pháp cơ bản và một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
  3. 3 Chương I: Lý luận chung về SXKD và hiệu quả SXKD. I. Vị trí, vai trò của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. 1. Khái niệm về hoạt động SXKD. Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào ( Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, ) thì đều có các mục tiêu hoạt động sản xuất khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong điều kiện nền sản xuất kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp thì hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ là quá trình sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu cuả xã hội sau đó là sự lưu thông trao đổi kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp sản xuất ra. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng lên. Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển. C. Mác đã ghi rõ: “ Nếu một hình thái vận động là do một hình thái khác vận động khác phát triển lên thì những phản ánh của nó, tức là những ngành khoa học khác nhau cũng phải từ một ngành này phát triển ra thành một ngành khác một cách tất yếu”.(1) (1) Ph. Ăngghen : phương pháp Biện chứng tự nhiên. NXB Sự thật. Hà Nội. 1963. Trang 401-402.
  4. 4 Sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Quá trình sản xuất bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chuyên môn hoá đã tạo sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Sự trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển mở rộng cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khi tiền tệ ra đời làm cho quá trình trao đổi sản phẩm mang hình thái mới là lưu thông hàng hoá với các hoạt động mua và bán và đây là những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông thường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có định hướng, có kế hoạch. Trong điều kiến sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của quá trình phân tích kinh doanh của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau.Bởi vậy, chỉ có tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanhmột cách toàn diện mới giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá một cách đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái hoạt động thực của chúng. Trên cơ sử đó nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành mục tiêu – biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế –kỹ thuật-tài chính của doanh nghiệp.Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác đoọng lẫn nhau giữa chúng. Từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác , qua công tác phân tích kinh
  5. 5 doanh, giúp cho các nhà doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hạot động kinh tế , và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn và lao động,đất đai vào quá trình sản xuất kinh doanh , nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Phân tích quá trình sản xuất kinh doanh còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận. 2. Một số loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong Nông nghiệp. Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trước mắt và dài hạn của nước ta. Sản xuất nông nghiệp phát triển là kết quả tổng hợp của việc sử dụng nguồn năng lực sản xuất trong quan hệ kết hợp hợp lý với điều kiện kinh tế tự nhiên và sử dụng những thành tựu mới nhất về khoa học-kỹ thuật. Đặc điểm nổi bật của hoạt động sản xuất nông nghiệp là chu kỳ sản xuất dài, những công việc sản xuất phải tiến hành trong những thời gian nhất định, ảnh hưởng của việc bảo đảm và sử dụng nguồn năng lực sản xuất và tác động của các điều kiện thiên nhiên đến tiến độ thực hiện các công việc sản xuất ở thời kỳ rất khác nhau. Hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình nông nghiệp chủ yếu dựa vào ngành trồng trọt và chăn nuôi. Quá trình sản xuất kinh doanh ngành trồng trọt nhằm tăng thêm khối lượng sản phẩm và có thể được thực hiện theo hai hướng: Mở rộng diện tích trồng trọt và nâng cao năng suất cây trồng; đây là các biện pháp lớn để thực hiện kế hoạch về tổng sản lượng và trên góc độ phân tích ảnh hưởng đến kết quả sản xuất thì đây cũng là những nhân tố chủ yếu cần phải xem xét.
  6. 6 Tương tự ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi được phát triển trên cơ sở mở rộng đàn súc vật và nâng cao năng suất súc vật, bởi vậy số lượng súc vật chăn nuôi và năng suất súc vật là hai nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả sản xuất ngành chăn nuôi. 2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công nghiệp. Đặc điểm của loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp là hoạt động trong các ngành như cơ khí, khai thác tài nguyên, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Việc sản xuất trong công nghiệp là việc tập trung vốn, lựa chọn công nghệ, thị trường, và hiệu quả một số cơ sở công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất: dầu khí, luyện kim (thép, alumin, nhôm, kim loại quý hiếm ), cơ khí, điện tử, hoá chất cơ bản để tiến hành các hoạt động sản xuất. Kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp chính là việc trao đổi các sản phẩm mà trong các ngành công nghiệp đã sản xuất ra sau đó lại làm đầu vào cho các ngành này tiếp tục tiến hành chu kỳ sản xuất. 2.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các dịch vụ khách sạn du lịch. Ngành khách sạn là một bộ phận cơ bản và không thể thiếu được trong quá trình kinh doanh du lịch. Nó đảm bảo việc ăn ngủ và nghỉ ngơi tạm thời cho khách trong thời gian tham quan du lịch tại một điểm hoặc một vùng, một đất nước. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện “ xuất khẩu vô hìnhvà xuất khẩu tại chỗ” trong kinh doanh du lịch quốc tế. Hiện nay cùng với sự phát triển của ngành du lịch và việc cạnh tranh trong việc thu hút khách. Hoạt động kinh doanh của ngành khách sạn không ngừng được mở rộng và da dạng hoá. Ngành khách sạn kinh doanh hai dịch vụ cơ bản đó là: Lưu trú ( ở trọ) và phục vụ ăn uống. Ngoài hai dịch vụ cơ bản này, các nhà kinh doanh đã tổ chức các hoạt động kinh doanh khác như đăng cai tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội diễn
  7. 7 văn nghệ, các cuộc thi đấu thể thao, các loại hình chữa bệnh, các dịch vụ môi giới, dịch vụ thương nghiệp Ngành khách sạn không chỉ kinh doanh các dịch vụ và hàng hoá do mình “ sản xuất ” ra mà còn kinh doanh “ sản phẩm ” của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Đặc điểm của ngành khách sạn du lịch là vốn đầu tư xây dựng cơ sở kinh doanh lớn. Chi phí bảo trợ và bảo dưỡng khách sạn chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành của các dịch vự hàng hoá. Do đó, trước khi xây dựng, nâng cấp, cải tạo các cơ sở khách sạn, nhà kinh doanh thường phải nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu du lịch, nguồn khách và thời gian kinh doanh để có các phương án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách có khả năng thanh toán đa dạng, đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh. Lực lượng lao động trong ngành khách sạn lớn, do vậy tác động lớn đến chi phí tiền lương trong giá thành các dịch vụ và quỹ tiền lương, mặt khác trong kinh doanh cần giải quyết lao động theo tính chất thời vụ. Điều này đòi hỏi phải tổ chức lao động trong quá trình phục vụ một cách tối ưu, nâng cao năng suất lao động, chất lượng phục vụ. Tích chất hoạt động kinh doanh của ngành khách sạn theo thời gian 24/24 giờ trong ngày, trong tuần và tất cả các ngày nghỉ lễ Điều này đòi hỏi việc bố trí ca làm việc phải được tính toán một cách kỹ lưỡng đảm bảo phục vụ khách. Đối tượng của ngành là khách với dân tộc, giới tính, tuổi tác, sở thích, phong tục tập quán, nhận thức khác nhau. Do đó cần phải đáp ứng mọi sở thích nhu cầu của từng đối tượng này. 2.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Do kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ do đó hoạt động này có sự khác biệt cơ bản so với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác. Các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực này là các đơn vị tổ chức liên qua đến tiền, ngoại tệ, cổ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm Các cơ sở tiến hành các hoạt động kinh
  8. 8 doanh là các ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc và tất nhiên là kết quả thu được là tiền tệ. Bênh cạnh việc kinh doanh tiền tệ thì lĩnh vực hoạt động này còn tiến hành các hoạt động khác như đầu tư trong nước hoặc đầu tư ra nước ngoài nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Để phù hợp thích ứng với xu thế phát triển cũng như đặc điểm của những loại hình hoạt động trong lĩnh vực này thì vấn đề trình độ của con người và phương tiện kỹ thuật phục vụ trong lĩnh vực này đòi hỏi phải rất cao. Tuy không tạo ra sản phẩm vật chất cụ thể như các loại hình hoạt động kinh doanh khác nhưng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ lại là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách, cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 3. Vị trí và vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 3.1. Vị trí. Hoạt động sản xuất kinh doanh có vị trí vô cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Để tồn tại thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải định hướng cho mình là sản xuất cái gì? sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất để sản xuất ra các sản phẩm đó phục vụ cho nhu cầu của thị trường. Hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền kinh tế. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh các donh nghiệp sẽ trao đổi các sản phẩm với nhau từ đó có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở thiết yếu không thể thiếu được và nhất lại là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Nếu mỗi doanh nghiệp biết kết hợp các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ mang lại một hiệu quả rất lớn cho mình. 3.2. Vai trò. Hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều
  9. 9 phải huy động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận và hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó. Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị đánh giá được tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( có đạt hiệu quả không và đạt ở mức độ nào ) mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế của thị trường, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng ngành cũng như ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Thông qua việc sử dụng các nguồn lực, từng yếu tố sản xuất sẽ quan sát được mối qua hệ giữa yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh, sẽ biết được những nguyên nhân nào sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố, những nguyên nhân nào đang còn hạn chế, ảnh hưởng đến khai thác năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể tìm được các giải pháp thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp, làm lợi cho hoạt động kinh doanh.
  10. 10 II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của thị trường và thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất định. Qua khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh ta mới chỉ thấy được đó chỉ là một phạm trù kinh tế cơ bản còn hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung phát triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một thước đo quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả có thể được đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau để xem xét. Nếu là theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Còn nếu ở từng khía cạnh riêng thì hiệu quả kinh tế là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh quá trình sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế có tính chất định lượng về tình hình phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của các chủ thể kinh tế, đồng thời nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế.
  11. 11 Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay gắt trong việc sử dụng các nguồn lực để thoả mãn nhu câù ngày càng tăng của xã hội. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường muốn dành chiến thắng trong cạnh tranh thì phải đặt hiệu quả kinh tế lên hàng đầu muốn vậy cần tận dụng khai thác và tiết kiệm tối đa các nguồn lực. Thực chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là tương ứng với việc nâng cao năng xuất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Điều đó sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh doanh thấp sẽ bị loại khỏi thị trường, còn doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh tế cao sẽ tồn tại và phát triển. Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ tận dụng các nguồn lực trong kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Như ta đã biết bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng các nguồn lực có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Điều đó đã đặt ra yêu cầu là phải khai thác, tận dụng một cách triệt để các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp phải hết sức chú trọng và phát huy tối đa năng lực của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí. Tuy nhiên để hiểu rõ hơn bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần phân biệt được hai khái niệm về hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh.
  12. 12 Kết quả là một phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp và có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật như (tạ, tấn, kg, m2, ) và đơn vị giá trị (đồng, nghìn đồng, triệu đồng, tỷ đồng, ) hay cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh như uy tín của công ty, chất lượng của sản phẩm. Kết quả còn phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một doanh nghiệp đạt được kết quả lớn thì chắc chắn quy mô của doanh nghiệp cũng phải lớn. Do đó việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh là tương đối khó khăn. Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực sản xuất hay phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh không phải là số tuyệt đối mà là một số tương đối, là tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực để có kết quả đó. Việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng ngành cũng như là ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, mới có thể nâng cao
  13. 13 được sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy, cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một tất yếu khách quan để mỗi doanh nghiệp có thể trụ vững, tồn tại trong một cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.1. Các nhân tố vi mô. 2.1.1. Lực lượng lao động. Đi cùng với sự thay đổi của phương thức sản xuất thì khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên dù máy móc hiện đại đến đâu cũng đều do con người tạo ra. Nếu không có lao động sáng tạo của con người thì không thể có các máy móc thiết bị đó. Mặt khác máy móc thiết bị dù có hiện đại đến mấy cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp doảtình độ của người lao động thích nghi với máy móc hiện đaị đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo trong thời gian dài và tốn kém do đó năng suất không cao dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh có thẻ dẫn đến thua lỗ. Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới và kiểu dáng phù hợp với yêu cầu của ngươì tiêu dùng làm cho sản phẩm(dịch vụ) của doanh nghiệp có thể bán được tạo ra cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, ) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  14. 14 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Hàm lượng khoa học kết tinh trong sản phẩm( dịch vụ) rất cao đã đòi hỏi lực lượng lao động phải là đội ngũ được trang bị tốt các kiến thức khoa học kỹ thuật. Điều này càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng cao kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển cuả doanh nghiệp, đồng thời phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau: -Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp phù hợp với môi trường kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. -Xây dựng các kế hoạch kinh doanh các phương án hoạt động sản xuất kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp đã xây dựng. -Tổ chức và điều động nhân sự hợp lý. -Tổ chức và thực hiện các kế hoạch, các phương án, các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra. -Tổ chức kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên. Với những chức năng và nhiệm vụ như trên có thể sự thành công nhay thất bại trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào vai trò tổ chức của bộ máy quản trị. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vự sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòng thời có sự phân công phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên của bộ
  15. 15 máy quản trị sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu bộ máy quản trị của doanh nghiệp không được tổ chức hợp lý có sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng các thành viên của bộ máy quản trị hoạt động kém hiệu quả, thiếu năng lực, tinh thần trách nhiệm không cao dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không cao. 2.1.3. Đặc tính về sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm. a. Đặc tính về sản phẩm Ngày nay, chất lương sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp trên thị trường vì chất lượng của sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm nâng cao sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm là một yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp . Khi chất lượng sản phẩm không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng lập tức khách hàng sẽ chuyển sang dùng các sản phẩm cùng loại. Chất lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường. Trước đây khi nền kinh tế còn chưa phát triển các hình thức mẫu mã bao bì còn chưa được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành những yếu tố cạnh tranh không thể thiếu được. Thực tế đã cho thấy khách hàng thường lựa chọn sản phẩm theo cảm tính, giác quan vì vậy những loại hàng hoá có mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu đẹp luôn giành được ưu thế sô với các sản phẩm khác cùng loại. Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần lớn vào việc tạo uy tín đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. b. Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
  16. 16 Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định đến các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có sản xuất được hay không tiêu thụ được mọi quyết định được hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm quyết định tốc độ sản xuất và nhịp điệu cung ứng nguyên vật liệu. Nếu tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng và thuận lợi thì tốc độ sản xuất cũng sẽ diễn ra theo tỷ lệ thuận với tốc độ tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp tổ chức được mạng lưới tiêu thụ hợp lý đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng sẽ có tác dụng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.4. Nguyên vật liệu và công tác bảo đảm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất. Số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu. Cụ thể nếu việc cung ứng nguyên vật liệu diễn ra suôn sẻ thích hợp thì sẽ không làm ảnh hưởng giai đoạn quá trình sản xuất do đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp sản xuất thường chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sử dụng tiết kiệm được lượng nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp có thể hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.1.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ sản xuất Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp
  17. 17 tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu càng góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao bấy nhiêu. Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu. Trình độ kĩ thuật và công nghệ hiện đại góp phần làm giảm chi phí sản xuất ra một đơn vị sản phẩm do đó làm hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có thể đưa ra của mình chiếm lĩnh thị trường đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng và giá thành sản phẩm. Vì vậy nếu doanh nghiệp có trình độ kĩ thuật sản xuất cao có công nghệ tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp tiết kiệm được lượng nguyên vật liệu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm còn nếu như trình độ kĩ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hay công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp thấp làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.6. Khả năng tài chính Khả năng về tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư trang thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại hơn, có thể áp dụng kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược phát triển doanh nghiệp phù hợp với doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, khả năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng
  18. 18 cách chủ động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Do đó tình hình tài chính của doanh nghiệp có tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.7. Lao động-tiền lương Như ở trên đã đề cập lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác tổ chức phân công hiệp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp sử dụng đúng người, đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm làm cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Nếu ta coi chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Một yếu tố quan trọng nhất quyết định đến chất lượng lao động là tiền lương. Mức tiền lương cao sẽ thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao do đó ảnh hưởng tới mưc lợi nhuận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác động tới tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương cao sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh nhưng lại tác động tới trách nhiệm của người lao động cao hơn do đó sẽ làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm nên làm tăng hiệu quả kinh doanh. 2.2. Các nhân tố vĩ mô 2.2.1. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý luật các văn bản dưới luật Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra sâu hơn để các doanh nghiệp
  19. 19 cùng tham gia hoạt động kinh doanh vù cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa lại điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng không chỉ chú trọng đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh. Khi tiến hành các hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật kinh doanh trên thị trường trên thị trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước sở tại và tiến hành các hoạt động kinh doanh trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước đó. Tính công bằng của luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh thực tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật. Nếu ngược lại nhiều doanh nghiệp sẽ lao vào con đường làm ăn bất chính trốn lậu thuế sản xuất hàng giả, hàng hoá kém chất lượng cũng như gian lận thương mại, vi phạm pháp lệnh môi trường làm nguy hại tới xã hội làm cho môi trường kinh doanh không còn lành mạnh. Trong môi trường này nhiều khi kết quả và hiệu quả kinh doanh không do các yếu tố nội lực trong doanh nghiệp quyết định dẫn đến những thiệt hại rất lớn về kinh tế ảnh hưởng tới các doanh nghiệp khác. 2.2.2. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách đầu tư ưu đãi, chính sách phát triển sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm
  20. 20 hãm sự phát triển của từng ngành từng lĩnh vực cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong từng ngành, từng lĩnh vực nhất định. Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lí nhà nước về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt đoọng đầu tư, không để ngành hay lĩnh vực kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu, việc thực hiện tốt sự hạn chế của độc quyền kiểm soát độc quyền tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng việc tạo ra các chính sách vĩ mô hợp lý như chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế, loại hình doanh nghiệp sẽ tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khác. 2.2.3. Môi trường thông tin Sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin được coi là hàng hoá là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về người mua, về đối thủ cạnh tranh Ngoài ra doanh nghiệp rất cần đến thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác, các thông tin về các thay đổi trong chính sách kinh tế của nhà nước kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm được thông tin cần thiết, biết xử lý và sử dụng thông tin đó một cách kịp thời là một điều kiện rất quan trọng để ra các quyết định kinh doanh cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Những thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định các chương trình sản xuất ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không được cung cấp thông tin mọt cách
  21. 21 thường xuyên và liên tục không có thông tin cần thiết trong tay và xử lý một cách kịp thời doanh nghiệp không có cơ sở để ban hành các quyết định kinh doanh dài và ngắn hạn và do đó dẫn đến thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước quá trình tuyển chọn đào tạo nguồn nhân lực đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở những những khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, thị trường tiêu thụ thuận lợi sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngược lại ở nhiều vùng nông thôn, biên giới hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém không thuận lợi cho mọi hoạt động như vận chuyển mua bán hàng hoá các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù có giá trị rất cao nhưng không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ được dẫn dến hiệu quả kinh doanh thấp. 2.3. Các nhân tố trong việc ra chiến lược của doanh nghiệp 2.3.1. Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là một yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng đánh giá cao được ưa chuộng sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phải coi trọng yếu tố chất lượng của sản phẩm. Nếu cơ sở sản phẩm được khách hàng chấp nhận doanh nghiệp có thể đưa ra một số phương thức phát triển sản phẩm mới chủ yếu.
  22. 22 Thứ nhất sản xuất sản phẩm một cách riêng biệt. Trọng phương thức này doanh nghiệp có thể sử dụng biện pháp thay đổi tính năng sản phẩm tạo ra sản phẩm mới bằng cách bổ sung, thay thế hoặc thay đổi lại các tính năng của sản phẩm cũ theo hướng đảm bảo sử dụng sản phẩm an toàn, thuận tiện hơn. Do đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn tăng lợi nhuạn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể cải thiện chất lượng sản phẩm để làm tăng độ tin cậy, độ bền cũng như các đặc tính khác của sản phẩm đang sản xuất. Đối với nhiều loại sản phẩm cải tiêu chất lượng cũng có nghĩa là tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng khác nhau để phục vụ cho các nhóm khách hàng có nhu cầu tiêu dùng khác nhau. Mặt khác doanh nghiệp cũng có thể cải tiêu kiểu dáng sản phẩm thay đổi mẫu mã sản phẩm. Mục tiêu là làm thay đổi hình dáng, hình thức sản phẩm thay đổi tạo ra sự khác biệt sản phẩm nhằm phục vụ nhiều thị trường tiêu dùng khác nhau để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Thứ hai phát triển danh mục sản phẩm. Phát triển danh mục sản phẩm có thể được thực hiện thông qua việc bổ sung thêm các mặt hàng mới hoặc cải tiêu các sản phẩm hiện đang sản xuất. Doanh nghiệp có thể bổ sung các mẫu mã sản phẩm có tính năng tác dụng đặc trưng chất lượng kém hơn. Doanh nghiệp lựa chọn chiến lược bổ sung các mẫu mã sản phẩm có tính năng tác dụng đặc trưng châts lượng kém hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng có yêu cầu về chất lượng sản phẩm thấp hoưn với giá cả rẻ hơn. Tiến hành chiến lược này doanh nghiệp có thể ngăn chặn được sự xâm nhập của các doanh nghiệp muôns cung cấp cho thị trường các mẫu mã sản phẩm có tính năng tác dụng đặc trưng chất lượng kém hơn song cũng có thể làm cho khách hàng xa rời các sản phẩm hiện có và doanh nghiệp cũng chưa chú ý đáp ứng các nhóm khách
  23. 23 hàng có cầu cao hơn về chất lượng nên các đối thủ có thể tìm cách xâm nhập thị trường bằng các mẫu mã sản phẩm này. Doanh nghiệp có thể bổ sung các mẫu mã sản phẩm có tính năng tác dụng đặc trưng có chất lượng cao hơn. Doanh nghiệp lựa chọn chiến lược bổ sung các mẫu mã sản phẩm có tính năng tác dụng, đặc trưng chất lượng cao hơn. Tiến hành chiến lược này doanh nghiệp có thể ngăn chặn được sự xâm nhập của các doanh nghiệp muốn cung cấp cho thị trường các mẫu mã sản phẩm có tính năng tác dụng đặc trưng chất lượng cao hơn song cũng có thể dẫn đến sự cạnh tranh, quyết liệt của các doanh nghiệp khác. Do đó hiệu quả kinh doanh không được ổn định. 2.3.2. Hoạt động Marketing Marketing là những gì doanh nghiệp làm để tìm hiểu khách hàng của mình là những ai, họ cần gì và muốn gì và làm thế nào để thoả mãn nhu cầu của họ để tạo ra lợi nhuận. Nói cách khác Marketing là công cụ để doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm của mình đến với khách hàng để họ chấp nhận. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh tạo ra lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tạo ra được thị trường và thị phần riêng của sản phẩm do mình cung cấp để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đưa được sản phẩm và dịch vụ đến với khách hàng, thu hút khách hàng để họ mua sản phẩm của mình. Thông qua hoạt động Marketing doanh nghiệp sẽ xác định từng nhóm khách hàng cụ thể từ đó đưa ra những chiến lược hiệu quả định rõ thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp sẽ hướng tới. Thông qua kế hoạch Marketing doanh nghiệp cũng sẽ dự báo triển vọng của nhu cầu thị trường tiềm năng để từ đó khám phá ra các cơ hội kinh doanh và những mối đe doạ để tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng doanh số bán hàng. a. Hoạt động phân phối
  24. 24 Doanh nghiệp sản xuất muốn hoạt động hiệu quả thì phải đưa được sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Hoạt động phân phối sẽ giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa như thế nào đến tay người tiêu dùng. Kênh phân phối sẽ tạo nên dòng chảy hàng hoá từ người sản xuất qua hoặc không qua các trung gian tới người mua cuối cùng. Tuỳ theo điều kiện tình hình của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn kênh phân phối trực tiếp hay kênh phân phối gián tiếp. Kênh phân phối trực tiếp với đặc trưng là giá giá thành thấp nhưng số lượng khách hàng tiếp cận ít , thông tin phản hồi từ phía khách hàng nhanh và chính xác. Kênh phân phối gián tiếp tiếp cận với số lượng khách hàng nhiều hơn nhưng thông tin phản hồi với ddộ chính xác giảm. Doanh nghiệp lựa chọn kênh phân phối thích hợp sẽ tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra nhanh chóng thuận tiện hơn từ đó nâng cao được lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. b. Hoạt động quảng cáo Cũng như hoạt động phân phối, hoạt động quảng cáo cũng là một hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt đông Marketing của doanh nghiệp. Đây là những công cụ giao tiếp nhìn và nghe nhìn thông qua các phương tiện thông tin đại chúng với mục đích làm cho khách hàng biến đổi sản phẩm của doanh nghiệp bằng các hình thức trực tiếp ( như tiếp thị giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp mình một cách trực tiếp đến tay khách hàng) hay hình thức giới thiệu gián tiếp ( thông qua phương tiện phát thanh, truyền hình) tăng uy tín chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình làm cho khách hàng thích và mua sản phẩm của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải lựa chọn mục tiêu quảng cáo thích hợp cho doanh nghiệp mình. Những mục tiêu này phải xuất phát từ những quyết định về thị trường mục tiêu về định vị sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mình trên thị trường. Các doanh
  25. 25 nghiệp lập kế hoạch quảng cáo nhằm duy trì và tăng số lượng hàng hoá tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thị trường truyền thống. Mặt khác kế hoạch quảng cáo của doanh nghiệp còn nhằm tạo dựng mở rộng sang thị trường mới nhằm tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Mục tiêu quảng cáo bao gồm định tính ( Uy tín, hình ảnh sản phẩm, ) và định lượng ( Tăng doanh số, tăng thị phần, ). Dựa vào mục tiêu quảng cáo doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm mới xây dựng và củng cố uy tín của những nhãn hiệu hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp mình. c. Kế hoạch khuyến mại Doanh nghiệp muốn phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình ngoài những hoạt động trên còn phải dựa vào kế hoạch khuyến mại. Kế hoạch khuyến mại bao gồm các công cụ khuyến mại ngắn hạn để kích thích mua hàng hay để bán đọc nhiều hàng hoá dịch vụ hơn. Các doanh nghiệp phải lập kế hoạch khuyến mại về sản phẩm hấp dẫn khách hàng để tăng doanh số tưcs thì của doanh nghiệp mình. Muốn làm được điều này doanh nghiệp ngoài phải có ngân sách dồi dào còn cần phải cân nhắc một cách kĩ lưỡng giữa chi phí bỏ ra cho hoạt động khuyến mại và doanh thu đạt được từ hoạt động khuyêns mại. 2.4. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra cơ hội hoặc mối đe doạ cho các doanh nghiệp. Nếu sự cạnh tranh này là yếu các doanh nghiệp có cơ hội nâng giá nhằm thu được lợi nhuận cao hơn. Nếu sự cạnh tranh này là gay gắt dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một ngành bao gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau nhưng
  26. 26 thường trong đó chỉ có một số đóng vai trò chủ chốt như những đối thủ cạnh tranh chính ( có thể hình thành một tập đoàn nắm giữ về giá) có khả năng chi phối khống chế thị trường. Nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin phân tích đánh giá chính xác khả năng của đôí thủ cạnh tranh này là để tìm ra một chiến lược phù hợp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. 2.5. Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của công ty trong những ngành khác nhưng thoả mãn những nhu caàu của người tiêu dùng giống như các công ty trong ngành. Những công ty này thường cạnh tranh gián tiếp với nhau. Hỗu hết các sản phẩm của các công ty thì đều có sản phẩm thay thế, số lượng, chất lượng, mẫu mã, bao bì của các sản phẩm, các chính sách của các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty. Như vậy, sự hình thành tồn tại của những sản phẩm thay thế tạo thành sức cạnh tranh rất lớn, nó giới hạn mức giá của công ty có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của công ty. Ngược lại nếu sản phẩm của một công ty có rất ít các sản phẩm thay thế, công ty có cơ hội để tăng giá và kiếm được lợi nhuận tăng thêm. 2.6. Khách hàng Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng đây chính là lực lượng tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, lực lượng quyết định đến sự phát triển hay thất bại của doanh nghiệp. Khách hàng được xem như là sự đe doạ mang tính cạnh tranh khi họ đẩy giá bán sản phẩm xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí hoạt động của công ty tăng lên. Ngược lại nếu khách hàng có những yếu thế phụ thuộc rất nhiều vào sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra sẽ tạo cho doanh nghiệp cơ hội để tăng gia và tìm kiếm lợi nhuận. Khách hàng là một yếu tố không
  27. 27 thể thiếu được đối với mỗi doanh nghiệp, nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có khách hàng sản phẩm không tiêu thụ được ứ đọng vốn doanh nghiệp không thể tái đầu tư mở rộng sản xuất. Tất cả các tiêu chí về sản phẩm (giá cả, chất lượng, mức độ phục vụ, ) của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận đạt được hay ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp. 3. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả từng yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thì ta phải dựa vào các chỉ tiêu để đánh giá. 3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Cho phép đánh giá khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. 3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá số lượng * Tổng mức lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí 3.1.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng * Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành: là tổng lợi nhuận so với tổng giá thành sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Tỷ suất lợi nhuận Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp theo giá thành Tổng giá thành Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả kinh kinh doanh của doanh nghiệp từ một đồng giá thành sản phẩm giá thành hàng hoá sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh: Xác định bằng tổng số lợi nhuận so với vốn sản xuất đã bỏ ra ( gồm vốn cố định và vốn lưu động). Tỷ suất lợi nhuận theo Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh
  28. 28 Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh: được tính bằng doanh thu trên vốn kinh doanh. Tỷ suất doanh thu Tổng doanh thu theo vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng vốn doanh thu. 3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.1. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả lao động trong quá trình kinh doanh * Mức năng suất lao động bình quân: Được xác định bằng tổng giá trị sản xuất kinh doanh trên tổng số lao động bình quân. Mức năng suất lao Tổng giá trị sản xuất kinh doanh động bình quân Tổng số lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu giá trị kinh doanh cho doanh nghiệp. * Mức doanh thu bình quân mỗi lao động: Được tính bằng tổng doanh thu trên tổng số lao động bình quân. Mức doanh thu bình Tổng doanh thu quân mỗi lao động Tổng mức lao động bình quân Cho biết mỗi lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu của mỗi doanh nghiệp. * Mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động: Xác định bằng tổng lợi nhuận trên tổng số lao động bình quân. Mức lợi nhuận bình Tổng lợi nhuận quân mỗi lao động Tổng số lao động bình quân
  29. 29 * Hệ số sử dụng thới gian lao động: Xác định bằng tổng lao động thực tế trên tổng thời gian định mức. Hệ số sử dụng thời Tổng lao động thực tế gian lao động Tổng thời gian định mức Cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp. 3.2.2. Nhóm chỉ tiêu sử dụng hiệu quả tài sản cố định và vốn cố định. * Hệ số sử dụng tài sản cố định: Xác định bằng tổng TSCĐ được huy động trên tổng TSCĐ hiện có. Hệ số sử dụng tài Tổng TSCĐ được huy động sản cố định Tổng TSCĐ hiện có * Hệ số sử dụng thời gian của TSCĐ: Xác định bằng tổng thời gian làm việc thực tế trên tổng thời gian định mức. Hệ số sử dụng thời Tổng thời gian làm việc thực tế gian của TSCĐ Tổng thời gian định mức Cho biết thời gian sử dụng của TSCĐ. * Hệ số sử dụng công suất thiết bị: Hệ số sử dụng Tổng công suất thực tế công suất thiết bị Tổng công suất thiết kế Cho biết công suất sử dụng của máy móc thiết bị. * Hệ số đổi mới TSCĐ: Được xác định bằng tổng giá trị TSCĐ được đổi mới trên tổng số TSCĐ hiện có. Hệ số đổi mới Tổng giá trị TSCĐ được đổi mới TSCĐ Tổng số TSCĐ hiện có * Sức sản xuất của TSCĐ: Xác định bằng giá trị tổng sản lượng trên tổng vốn cố định. Sức sản xuất Giá trị tổng sản lượng (doanh thu) của TSCĐ Tổng vốn cố định
  30. 30 * Sức sinh lời của vốn cố định: Xác định bằng tổng lợi nhuận trên tổng nguyên giá bình quân TSCĐ. Sức sinh lời của Tổng lợi nhuận vốn cố định Tổng nguyên giá bình quân TSCĐ * Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Xác định bằng giá trị tổng sản lượng trên tổng vốn cố định. Hiệu quả sử dụng Giá trị tổng sản lượng( doanh thu) vốn cố định Tổng số vốn cố định 3.2.3. Nhóm chỉ tiêu sử dụng hiệu quả vốn lưu động. * Sức sinh lời của vốn lưu động: Sức sinh lời của Tổng lợi nhuận vốn lưu động Tổng vốn lưu động * Số vòng quay của vốn lưu động: Số vòng quay của Tổng doanh thu – Thuế doanh thu vốn lưu động Tổng vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kinh doanh. Tốc độ quay càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. * Thời gian của một vòng luân chuyển trong kỳ: Thời gian của một Thời gian của kỳ kinh doanh vòng luân chuyển Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian luân chuyển vòng càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 3.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội. Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp còn phải đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội của doanh nghiệp. Đó là bao gồm một số chỉ tiêu:
  31. 31 3.3.1. Tăng thu ngân sách cho chính phủ. Mọi doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh thì đều phải có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước dưới hình thức là các loại thuế: thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, Đây là nguồn thu chính của Chính phủ. 3.3.2. Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Để tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm tòi nhằm đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. 3.3.3. Nâng cao mức sống cho người lao động. Ngoài việc tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống cho người lao động. Nó được phản ánh qua các chỉ tiêu như: Tăng mức thu nhập bình quân GDP/người, tăng đầu tư xã hội và phúc lợi xã hội 3.3.4. Phân phối lại thu nhập. Do sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, lãnh thổ trong một quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Để từng bước xoá bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế xã hội, phân phối lại thu nhập thì đòi hỏi cần có những chính sách khuyến khích đầu tư phát triển, nhất là đầu tư vào các vùng kinh tế kém phát triển.
  32. 32 chương II: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty in nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. I. Khái quát về Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm. 1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm. Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm có trụ sở đặt tại 72-đường Trường Chinh-quận Đống Đa-thành phố Hà Nội. Ra đời từ năm 1963 với tên gọi Xưởng In vẽ Bản đồ thuộc Văn phòng Bộ Nông nghiệp. Sau 40 năm xây dựng và trưởng thành, qua nhiều lần thay đổi tên cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Năm 1983 Công ty mang tên là Xí nghiệp In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm. Cho đến 20/03/2002 Xí nghiệp chuyển thành Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm. Khi mới ra đời, Công ty chỉ là một Xưởng In, vẽ các loại bản đồ với sản lượng nhỏ, khoảng 20 triệu trang in khổ 13x19 cm. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty đã xác định lại hướng đi cho mình là sản xuất tem nhãn, bao bì. Từ đó có đầu tư máy móc, thiết bị để sản xuất đáp ứng yêu cầu của thị trường đưa sản lượng hàng năm từ 20 triệu trang lên 750 triệu trang in. Toàn bộ quá trình sản xuất được thực hiện trên dây chuyền hiện đại, công nghệ in OFFSET tiên tiến, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao. 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm. Theo quyết định số 176/HĐBT-QĐ ngày 9/1/1989 về việc sắp xếp lại các đơn vị kinh tế quốc doanh, để phát huy tính tích cực hiệu quả trong bộ máy quản lý Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm đã bố trí
  33. 33 lại lao động theo hình thức tập trung, bộ máy tổ chức gọn nhẹ theo mô hình một thủ trưởng. Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm gồm những cán bộ, công nhân có trình độ chuyên môn và tay nghề giỏi. Ngay từ khi bắt đầu làm việc tại Công ty họ đã nỗ lực hết mình, bằng những kiến thức đã được trang bị trước đó và không ngừng học hỏi kinh nghiệm để góp phần làm giàu cho đất nước, cho Công ty và cải thiện chính cuộc sống của bản thân. Sau đây là cơ cấu của các phòng ban trong Công ty: 2.1. Ban giám đốc gồm có : giám đốc và 2 phó giám đốc - Giám đốc : trực tiếp điều hành Công ty, thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao. Giám đốc có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất trong các hoạt động của Công ty và là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh và phương hướng của Công ty, cũng như nâng cao đời sống người lao động. - Phó giám đốc kinh doanh : chịu trách nhiệm chỉ đạo, báo cáo trước giám đốc về tình hình kinh doanh của Công ty. - Phó giám đốc kỹ thuật : phụ trách về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, đề ra các quy định về sử dụng, bảo quản máy móc. 2.2. Các phòng ban chức năng : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho giám đốc, được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý, có nhiệm vụ giúp ban giám đốc đề ra các quy định, theo dõi, hướng dẫn các bộ phận sản xuất và cấp dưới thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đảm bảo cho sản xuất thông suốt. Các phòng chức năng bao gồm : - Phòng kế hoạch vật tư : + Lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính hàng năm, hàng quý, hàng tháng. + Xây dựng giá thành cho từng loại sản phẩm cụ thể. + Điều hành sản xuất theo từng hợp đồng.
  34. 34 + Quản lý và giám sát chất lượng sản phẩm. + Tiếp thị và thiết lập mối quan hệ với khách hàng. + Cùng với phòng Tổ chức Lao động, phòng kỹ thuật công nghệ xây dựng định mức lao động và định mức vật tư cho một đơn vị sản phẩm. + Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. - Phòng tài vụ : + Đảm bảo cung cấp đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Phân tích các hoạt động tài chính, lập báo cáo quyết toán, theo dõi công nợ. Tăng vòng quay đồng vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. + Báo cáo tài chính thường kỳ và đột xuất một cách kịp thời để giám đốc biết và có biện pháp chỉ đạo đúng hướng. + Kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí phát triển, kịp thời ngăn ngừa những sai phạm về quản lý kinh tế tài chính. + Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, các quy định của Công ty, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các luật thuế của Nhà nước. - Phòng kỹ thuật công nghệ : + Chuyên trách về các công tác kỹ thuật, đề ra các phương án quản kĩ thuật công nghệ. + Thiết kế các phương án kỹ thuật. + KCS vật tư, sản phẩm. - Phòng tổ chức Lao động Hành chính : + Tổ chức sắp xếp lao động của Công ty, trên cơ sở gọn nhẹ hợp lý đảm bảo yêu cầu quản lý và phù hợp với trình độ, năng lực của từng người ; nhằm phát huy năng lực của cán bộ công nhân viên, tăng năng suất lao động. + Xây dựng kế hoạch lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. + Theo dõi và thực hiện công tác đào tạo tay nghề cho công nhân.
  35. 35 + Đôn đốc kiểm tra việc người lao động chấp hành các chủ trương, pháp luật của Đảng và Nhà nước; cũng như các nghị quyết, nội dung của Công ty và chế độ. + Đôn đốc việc duy trì công tác bảo vệ. + Phụ trách việc tiếp khách, hội nghị. - Tổ cơ điện : Theo dõi và sửa chữa tất cả các máy móc, thiết bị của Công ty. - Tổ bảo vệ : Quản lý và bảo toàn toàn bộ tài sản của Công ty, đảm bảo tình hình an ninh trong nhà máy. Theo dõi việc ra vào Công ty của khách và cán bộ công nhân viên. 2.3. Trong Công ty còn có 2 phân Xưởng sản xuất và hoàn thiện sản phẩm. - Phân Xưởng In OFFSET : + Phơi bản in + In sản phẩm theo sự điều hành của phòng kế hoạch vật tư, đảm bảo chất lượng như phương án kinh tế_kỹ thuật yêu cầu. - Phân Xưởng thành phẩm : + Tổ máy xén : nhận phiếu sản xuất từ phòng kế hoạch vật tư, xén ra các xỡ giấy hoặc xén thành phẩm theo phương án kỹ thuật để cho máy in (đối với giấy in) hoặc nhập kho thành phẩm (đối với việc hoàn thiện sản phẩm). + Tổ tuyển chọn : chọn lọc những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng để chuyển sang hoàn thiện sản phẩm và loại bỏ những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng. + Tổ máy bế hộp: bế các loại hộp sau khi đã được tuyển chọn đúng tiêu chuẩn chất lượng, được chuyển sang bế hộp theo phương án kỹ thuật.
  36. 36 2.4. Sơ đồ bộ máy quản lý: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty in Nông nghiệp-Công nghiệp Thực phẩm Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc kinh doanh kỹ thuật Phòng tổ Phòng tài Phòng kế Phòng kỹ Tổ bảo Tổ cơ chức LĐTL vụ hoạch vật tư thuật vệ điện Phân Xưởng In OFFSET Phân Xưởng thành phẩm Tổ chế bản Tổ máy in Tổ xén Tổ tuyển chọn Tổ bế Hộp
  37. 37 Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất tem, nhãn, bao bì hoàn chỉnh : Mẫu in Hợp đồng in Làm phim Bình phim Phơi bản in In OFFSET Giao hàng Nhập kho KCS Bế hộp Xén thành phẩm Phân loại Đặc thù của ngành In nói chung và của Công ty In Nông nghiệp-Công nghiệp Thực phẩm nói riêng là sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào yêu cầu và sự phát triển của các doanh nghiệp khác. Khi các doanh nghiệp khác đẩy nhanh được tiến độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì khi đó nhu cầu in ấn tem, nhãn, bao bì là rất cần thiết và ngược lại. Do vậy sản xuất tem, nhãn, bao bì cũng mang tính chất thời vụ. Để chủ động được trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã thực hiện cơ cấu tổ chức, phân bỗ lao động kiêm nhiệm từ lãnh đạo đến các phòng, ban, phân xưởng, để tinh giảm đến mức tối đa ; nhằm giảm chi phí quản lý gián tiếp. Nhưng từ đó cũng đặt ra yêu cầu là làm sao quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mà vẫn đảm bảo quy trình sản xuất, hàng hoá phục vụ theo yêu cầu của khách hàng ; kể cả về thời gian, giá cả và chất lượng. Đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao, coi Công ty như nhà mình để gánh các nhiệm vụ xây dựng và phát triển Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Là một doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội với diện tích trên 3.000 m2, Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh độc lập và thực hiện theo đúng pháp luật. Nhờ có hướng đi đúng đắn nên Công ty đã tồn tại và ngày càng phát triển, quán triệt quan điểm đổi mới toàn diện của Đảng
  38. 38 và thấy rõ vai trò của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiệm vụ cơ bản là : 1. Sản xuất kinh doanh các mặt hàng về in ấn như : in tem, nhãn, bao bì phục vụ nhu cầu của nền kinh tế quốc dân đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên, có lãi, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước ; đồng thời bảo toàn và phát triển vốn. 2. Phục vụ công tác tư tưởng của Đảng và Nhà nước như : in tạp chí, thông tin của ngành nông nghiệp và các ngành khác ; trực tiếp góp phần nâng cao kiến thức, thông tin, phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá_hiện đại hoá ngày càng tăng của đất nước. Là một doanh nghiệp tổ chức kinh tế được Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế_xã hội Nhà nước giao, được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với Nhà nước, pháp luật ; có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh. II. Thực trạng hoạt động SXKD và hiệu quả SXKD của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm trong những năm vừa qua. 1. Thực trạng hoạt động SXKD của Công ty. Những năm trước thời kỳ đổi mới, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chưa có hiệu quả, sản lượng trang in thấp (từ 150 triệu trang đến 180 triệu trang in 13x19 cm), nhà xưởng chật trội, đời sống cán bộ công nhân viên còn nhiều khó khăn ; do vậy việc tích luỹ cho Nhà nước còn thấp. Từ năm 1986 đến nay, nhất là từ những năm 90 trở lại đây-là những năm Công ty liên tục kinh doanh có hiệu quả. Đó là do sự đổi mới của Đảng
  39. 39 và sự năng động của Công ty trong nền kinh tế thị trường, Công ty đã chọn được hướng đi đúng là sản xuất tem, nhãn, bao bì. Từ đó có đầu tư máy móc, thiết bị, nhà xưởng khép kín quá trình sản xuất theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, phù hợp xu hướng phát triển hiện nay. Bên cạnh đó là sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty, cùng với bộ máy quản lý gọn nhẹ có trình độ, có chuyên môn vững vàng, nhạy bén, linh hoạt, năng động sáng tạo và đội ngũ công nhân lành nghề Công ty đã thu được những thành tựu đáng kể trong sản xuất kinh doanh. Đây là kết quả của những hoạt động sản xuất kinh doanh có chiều sâu, phân công tổ chức hợp lý. 1.1. Doanh thu : Bảng 1: Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Doanh thu 23.900,392 24.400,210 25.890,000 Ta thấy doanh thu của Công ty hàng năm đều tăng : Đạt được doanh thu trên là do Công ty đầu tư đúng hướng kịp thời, máy móc thiết bị in, thiết bị dập hộp hiện đại nên đã thu hút nguồn hàng để sản xuất đạt hiệu quả cao. 1.2. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước : Trong thời gian vừa qua do Công ty sản xuất tốt, điều hành sản xuất hợp lý, phát huy cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề giỏi, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nên các khoản nộp ngân sách hàng năm đều tăng. Cụ thể : Các khoản nộp ngân sách
  40. 40 Bảng 2: Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Nộp ngân sách 3.120,000 3.221,000 3.286,000 Hàng năm Công ty nộp vào ngân sách Nhà nước đầy đủ theo quy định, năm sau cao hơn năm trước với số lượng đáng kể. 1.3. Chế độ tiền lương , thưởng của cán bộ công nhân viên : Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên Công ty : Bảng 3: Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 2002 Thu nhập bình đồng/người/tháng 1.300.000 1.350.000 1.375.000 quân Trong thời gian vừa qua, do hoạt động sản xuất của Công ty đạt hiệu quả. Vì vậy bên cạnh việc góp phần tăng tích luỹ cho Nhà nước, tăng đầu tư phát triển sản xuất và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Hàng năm Công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, tham quan, du lịch tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên có phòng tập thể thao, sân chơi cầu lông Chính điều đó đã làm cho cán bộ công nhân viên thêm phấn khởi, hăng hái thi đua lao động sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.4. Lợi tức sau thuế : Lợi tức sau thuế năm 2000, 2001, 2002 Bảng 4: Đơn vị tính : 1000 đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Doanh thu 23.900.392,000 24.400.210,000 25.890.000,000 Lợi tức sau thuế 3.027.010,000 3.520.000,000 3.895.120,000
  41. 41 Công ty đã nỗ lực rất lớn, cố tìm cách giảm chi phí và bố chí lao động hợp lý. Nhờ đó mà Công ty đã thu được kết quả này, đây là thành quả do đóng của cả cán bộ, công nhân viên trong Công ty. 1.5. Đánh giá tổng quát kết quả hoạt động SXKD của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm giai đoạn 1996-2001. Trong giai đoạn 1996-2001 nhờ sự không ngừng đổi mới để thích nghi với cơ chế mới, đó là cơ chế thị trường với sự tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của rất nhiều doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều loại hình khác nhau. Như vậy muốn tồn tại và đứng vững trên cơ chế mới thì mỗi một doanh nghiệp phải tự tìm cho mình hướng đi, đó là sản xuất như thế nào? tận dụng nguồn lực ra làm sao? để khi sản xuất ra sản phẩm thì có hiệu quả cao nhất. Qua những số liệu kết quả đạt được như trên thì chúng ta thấy Công ty đã có bước tiễn rõ rệt. Mức doanh thu đạt được của Công ty hàng năm đều tăng, đây chính là những kết của sự không ngừng sản xuất tích cực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Chính hiệu quả này mà việc đóng góp của Công ty cho ngân sách Nhà nước được đảm bảo và liên tục tăng. Còn về đời sống thu nhập của cán bộ công nhân viên Công ty được đảm bảo mức thu nhập khá. Không những thế cán bộ công nhân viên Công ty còn được đảm bảo về đời sống tinh thần bên cạnh đời sống vật chất. Tóm lại, trong suốt thời kỳ đổi mới Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm đã đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh đáng khích lệ. Những chỉ tiêu về doanh thu, nộp ngân sách cho Nhà nước, tiền lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, liên tục tăng. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1. Con người là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
  42. 42 ý thức được điều đó, Ban Giám đốc Công ty luôn quan tâm bồi dưỡng đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề đáp ứng nhiệm vụ trong thời kỳ mới : thời kỳ công nghiệp hoá_hiện đại hoá. Việc bố trí lao động phải hợp lý, đúng ngành nghề sẽ phát huy được hiệu quả trong các lĩnh vực. Song song với công tác đào tạo cán bộ, Công ty đã có nghị quyết kiện toàn tổ chức , sắp xếp bộ máy quản lý Công ty đồng thời xây dựng quy chế làm việc của Công ty để cán bộ công nhân viên thực hiện. Trong quá trình sắp xếp lại lao động, Công ty đã tinh giảm lao động để góp phần giảm chi phí giá thành ( xem bảng sau ). Bảng phân công lao động gián tiếp của Công ty Bảng 5: Chức vụ Số Trình độ Thời gian lượng công tác(năm) Giám đốc 01 Đại học 40 Phó giám đốc kinh doanh 01 Đại học 40 Phó giám đốc kỹ thuật 01 Đại học 25 Trưởng phòng kế hoạch vật tư 01 Đại học 25 - Cán bộ vật tư 01 Đại học 18 - Kế toán vật tư 01 Đại học 18 - Thủ kho 01 Trung học 18 - Lái xe con 01 Đại học 9 - Lái xe tải 01 Trung học 10 Trưởng phòng tài vụ 01 Đại học 28 - Phó phòng tài vụ 01 Đại học 25 - Kế toán viên 01 Đại học 2
  43. 43 - Thủ quỹ kiêm thống kê 01 Trung học 25 Trưởng phòng kỹ thuật 01 Đại học 20 - Phó phòng kỹ thuật 01 Đại học 15 - KCS 01 Chuyên viên 25 - Nhân viên kỹ thuật 02 Chuyên viên 24 Trưởng phòng lao động 01 Trung cấp 28 - Phó phòng lao động 01 Đại học 30 - Cán bộ lao động tiền lương 02 Đại học 20 Quản đốc hai phân xưởng 02 Đại học 20 Đội ngũ quản trị viên đều là những người có năng lực, có trình độ chuyên môn, có thâm niên công tác lâu năm. Chính vì có sắp xếp, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nên đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, đảm bảo chắc chắn cho sự thành công trong kinh doanh của Công ty. Bên cạnh bộ phận lao động gián tiếp còn có bộ phận sản xuất trực tiếp của Công ty và được chia làm hai phân xưởng. Đây là bộ phận tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm, bao gồm những công nhân có trình độ tay nghề cao được đào tạo từ trường Kỹ thuật in ra, được chia làm nhiều tổ theo trình độ chuyên môn, tay nghề nên đã phát huy được năng lực của toàn đội ngũ, góp phần vào việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao cho.
  44. 44 2.2. Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị : Bảng 6: STT Tên máy Công suất Công suất sử Số công thiết kế(tờ/h) dụng(tờ/h) nhân trong 1 ca 1 HEIDELBERG I 12.000 8.000 3 2 HEIDELBERG II 12.000 8.000 3 3 MANROLAND I 12.000 8.000 3 4 MANROLAND II 12.000 8.000 3 5 POL 54 6.000 6.000 2 6 DOMINAL 6.000 5.000 2 7 Máy xén tiệp I - - 2 8 Máy xén tiệp II - - 2 9 RABOLINI 2.000 2.000 2 10 TYML 2.000 2.000 2 Tính trung bình công suất sử dụng máy móc thiết bị khoảng 80-90% công suất thiết kế. Vào thời điểm khách hàng yêu cầu hàng hoá nhiều, Công ty huy động làm 3 ca, ngày chủ nhật, ngày lễ và có chế độ trả lương thích đáng để khuyến khích người lao động. 2.3. Tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu của Công ty : Là một doanh nghiệp chuyên in ấn các loại sản phẩm tem, nhãn, bao bì ; vì vậy để giành cơ hội trong cạnh tranh theo phương châm : nhanh_rẻ_đẹp cần phải có dự trữ nguyên vật liệu chủ yếu như giấy in và mực in. Hai loại vật tư này là vật tư do nước ngoài sản xuất. Công ty phải nhập tính bằng ngoại tệ (USD) mà tỷ giá USD lại luôn thay đổi theo hướng ngày một tăng; do đó ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất, cụ thể là giá thành.
  45. 45 Phải có dự trữ để khi giá giấy nhập tăng, Công ty vẫn có thể đảm bảo giá cả cho khách hàng không thay đổi, mà còn chủ động trong sản xuất. Đây là điều kiện quan trọng để giữ khách hàng được lâu dài. Khi nhập giấy, Công ty luôn tính đến kích thước, khổ giấy; sao cho khi sản xuất phù hợp với kích thước phải in, tránh lãng phí góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế do tiết kiệm vật tư, mà giấy chiếm tỷ trọng khoảng 65% giá thành. Chính nhờ sự năng động sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cao của cán bộ công nhân viên trong từng công việc, từng khâu sản xuất, mà hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, sản xuất ngày càng mở rộng, tăng sản lượng và hạ giá thành sản phẩm. 2.4. Máy móc thiết bị : Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển sang cơ chế thị trường, phải chấp nhận quy luật cạnh tranh.Vì vậy ban Giám đốc đã mạnh dạn đầu tư máy móc, thiết bị in hiện đại để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. Và thực tế khi có máy móc, thiết bị mới, hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, năng lực chuyên môn tốt nên Công ty luôn có đủ việc làm và đạt được kết quả cao như ngày hôm nay. 2.5. Các đoàn thể, công đoàn : Đoàn kết là sức mạnh để giành thắng lợi trong mọi lĩnh vực, ý thức được điều đó, ban lãnh đạo Công ty luôn động viên và quan tâm đến hoạt động của các tổ chức đoàn thể. Phát động các đoàn thể thi đua, sản xuất, công tác, học tập, xây dựng Công ty ngày càng phát triển. Công ty đã có những nghị quyết, quy chế về công tác đoàn thể, tạo dựng khí thế thi đua sôi nổi trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Lãnh đạo Công ty làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ công nhân viên, quán triệt đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Thấy rõ trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá, để tự mình phải vươn lên nâng cao trình độ, chuyên môn tay
  46. 46 nghề, đạo đức để đảm bảo yêu cầu trách nhiệm cán bộ đủ năng lực gánh vác trọng trách xây dựng Công ty, xây dựng đất nước. Là một doanh nghiệp nhà nước, tiến hành sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bằng những chủ động sáng tạo trong khuôn khổ những quy định của pháp luật; Công ty đã tự khẳng định mình, đã đứng vững trong cạnh tranh và có nhiều đóng góp cho ngân sách Nhà nước, cho xã hội, cũng như cho người lao động. Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quí như : huân chương lao động hạng ba, cờ thưởng luân lưu của Chính phủ năm 1997, bằng khen của thủ tướng Chính phủ năm 1996, 1997, cờ thưởng “ đơn vị thi đua xuất sắc”, bằng khen của tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Công đoàn nghành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công đoàn ngành in Việt Nam Bảng 7: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đạt được năm 2000, 2001, 2002 TT Các chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 tính 1 Giá trị tổng sản lượng Triệu 6.350,00 6.800,00 7.000,00 đồng 2 Doanh thu Triệu 23.900,392 24.400,210 25.890,000 đồng 3 Sản lượng(trang in Triệu 785,00 812,00 850,00 13x19 cm) trang 4 Nộp ngân sách Triệu 3.120,000 3.221,000 3.286,000 đồng 5 Lợi nhuận Triệu 3.027,010 3.520,000 3.895,120 đồng 6 Lương bình quân Nghìn 1.300,00 1.350,00 1.375,00 (tháng/người) đồng
  47. 47 Ngoài những nguyên nhân chủ quan đưa Công ty đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, Công ty còn được sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước về đường lối, chủ trương thông qua sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng bộ Công ty, được sự giúp đỡ của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong việc phê duyệt dự án đầu tư máy móc, thiết bị phù hợp; để phục vụ cho ngành nông nghiệp và các ngành khác về sản phẩm bao bì. Toàn bộ chu kỳ sản xuất được thực hiện ngắn gọn trên dây truyền hiện đại, là điều kiện cần thiết để giữ vững khách hàng lâu dài và khai thác thêm khách hàng mới. 3. Hiệu quả SXKD của Công ty trong những năm vừa qua. Như ta đã biết hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ các nguồn lực ( lao động, vật tư, tiền vốn, ) của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để xác định được hiệu quả đó thì phải dựa vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD. Thông qua các chỉ tiêu này, ta sẽ biết được mức độ hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực vào quá trình sản xuất. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm trong những năm vừa qua. 3.1. Số vòng quay toàn bộ vốn: Là tỷ số giữa tổng mức doanh thu thuần với tổng số vốn sử dụng bình quân. Số vòng quay Tổng doanh thu thuần toàn bộ vốn Tổng số vốn sử dụng bình quân 3.027.010.000 1.524.174.000 Hàng năm Công ty bảo toàn vốn và có số vòng quay của vốn là 1,986.
  48. 48 3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: * Sức sản xuất Tổng doanh thu thuần vốn cố định Vốn cố định sử dụng bình quân * Suất hao phí Vốn cố định sử dụng bình quân vốn cố định Tổng doanh thu thuần Bảng 8: Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Sức sản xuất vốn 5,39 5,98 6,67 cố định Sức sinh lợi vốn 0,98 0,98 0,99 cố định Suất hao phí vốn 0,18 0,16 0,15 cố định Hàng năm sức sản xuất vốn cố định, sức sinh lợi của vốn cố định năm sau cao hơn năm trước, cón suất hao phí vốn cố định ngày càng giảm. Điều này thể hiện việc sử dụng vốn đạt hiệu quả. 3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Sức sản xuất Tổng doanh thu thuần vốn lưu động Vốn lưu động sử dụng bình quân * Sức sinh lời của Lợi nhuận thuần vốn lưu động Vốn lưu động sử dụng bình quân Bảng 9: Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Sức sản xuất của 3,06 2,48 2,12 vốn lưu động Sức sinh lời của 0,56 0,62 0,68 vốn lưu động
  49. 49 Ta thấy sức sản xuất của vốn lưu động giảm nhưng sức sinh lời của vốn lưu động lại tăng. Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả. 3.4. Mức năng suất lao động bình quân. Mức năng suất lao Tổng giá trị sản xuất kinh doanh động bình quân Tổng số lao động bình quân Bảng 10: Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 2002 Giá trị tổng Triệu đồng 6.350,00 6.800.,00 7.000,00 sản lượng Số lao động Người 108 108 108 bình quân Mức năng Triệu đồng 58,796 62,963 64,815 suất lao động /người bình quân 3.5. Mức doanh thu bình quân mỗi lao động. Mức doanh thu bình Tổng doanh thu quân mỗi lao động Tổng số lao động bình quân Bảng 11: Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 2002 Doanh thu Triệu đồng 23.900,392 24.400,210 25.890,000 Số lao động Người 108 108 108 bình quân Mức doanh Triệu 221,23 225,928 239,722 thu bình quân đồng/người mỗi lao động
  50. 50 III. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động SXKD của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm. 1. Những tồn tại trong hoạt động SXKD của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm. Bên cạnh những thành công nổi bật trong những năm vừa qua, thì Công ty vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục đó là: 1.1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến chỉ thị nghị quyết của cấp trên đôi khi mang tính phổ biến, thiếu chiều sâu nên việc nhận thức ở một số vài cán bộ công nhân còn hạn chế. Các tổ chức đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ tuy có đổi mới; nhưng cần phát huy hơn nữa vai trò của mình, để đáp ứng nhiệm vụ của thời kỳ CNH-HĐH. Cần tổ chức các phong trào thi đua sôi nổi, để hoàn thành dứt điểm kế hoạch từng thời kỳ. Góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước giao. 1.2. Trình độ tay nghề của một số công nhân còn hạn chế; cần bồi dưỡng rèn luyện, để sẵn sàng tiếp thu khai thác hiệu quả năng lực công nghệ; đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng tem, nhãn, bao bì. 1.3. Tổ chức phân công công việc trong sản xuất, kinh doanh vẫn còn những hạn chế . Đôi khi còn không có sự thống nhất giữa các bộ phận quản lý, sự điều tiết công việc ít nhạy bén. 1.4. Máy móc thiết bị vẫn còn hạn chế, tuy hiện đã có sự đầu tư cho máy móc thiết bị trong những năm gần đây nhưng vẫn là chưa đủ bởi công nghệ in hiện giờ phát triển rất nhanh nhất là công nghệ kĩ thuật in của các nước tiên tiến như Đức, Pháp, Mỹ, Bên cạnh đó một số máy móc thiết bị do sử dụng lâu năm nên đã hao mòn, đôi khi hỏng hóc chưa được sửa chữa cẩn thận nên đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
  51. 51 2. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm. Những tồn tại trong hoạt động SXKD của Công ty do đâu mà có. Đó là một câu hỏi lớn bởi nếu xác định rõ được thì sẽ có những biện pháp thích hợp để khắc phục. Những tồn tại đó bao gồm cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan mang đến. 2.1. Nguyên nhân chủ quan. Đây là những nguyên nhân phát sinh có trong Công ty, trong nội bộ của Công ty. Những nguyên nhân này ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đó là : 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị. Tuy trong những năm gần đây Công ty đã có những thay đổi cơ bản bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, nhưng hoạt động phải hiệu quả nhất. Nhưng thế vẫn là chưa đủ bởi thực tế khi tiến hành đã gặp không ít những khó khăn cũng như là các vướng mắc. Sự đồng bộ của các phòng ban vẫn còn có những hạn chế, việc thực hiện nhiệm vụ cấp trên đưa xuống còn chậm. Một số bộ phận trong công ty vân chưa được tinh giảm tối đa. 2.1.2. Trình độ tay nghề của một số công nhân trong Công ty còn yếu, việc đào tạo thi tay nghề vẫn còn hạn chế. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy cần phải hết sức trú trọng đến trình độ tay nghề của các công nhân để công nhân nắm bắt được công nghệ máy móc ngày càng hiện đại trong thời đại mới. 2.1.3. Công nghệ máy móc trong Công ty: Khoa học kĩ thuật càng phát triển thì công nghệ máy móc càng hiệ đại, đây là xu thế tất yếu. Tuy trong những năm gần đây Công ty đã có những đổi mới, mua sắm máy móc khá hiện đại đặc biệt là máy in của Cộng hoà liên bang Đức nhưng thế vẫn là chưa đủ. Bởi vậy công suất sản xuất sản xuất vẫn
  52. 52 chưa cao. Nhiều mặt hàng muốn có chất lượng cao đòi hỏi phải có những máy móc hiện đại. Đây có lẽ là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.2. Nguyên nhân khách quan. Là những nguyên nhân bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đó là : 2.2.1. Môi trường kinh doanh . Những cơ hội và những mối đe doạ từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty. Môi trường ngành và môi trường vĩ mô đã có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động SXKD của Công ty. Sự cạnh tranh của các Công ty đang hoạt động trong ngành cũng như là các Công ty hoạt động sản xuất khác liên quan đến in ấn đã ảnh hưởng lớn đến cơ hội cho Công ty. Những thay đổi cơ bản trong chính sách của Nhà nước cũng như tình hình chính trị của toàn nền kinh tế xã hội cũng là những nguyên nhân gây ra những khó khăn nhất định cho Công ty trong quá trình hoạt động SXKD. 2.2.2. Mạng lưới khách hàng. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Trong những năm gần đây có sự suy giảm về mạng lưới khách hàng nên đã làm cho Công ty mất đi một số khách hàng với số lượng đặt hàng không phải là lớn. Đây một phần là do nhiều Công ty trong ngành có sự đầu tư máy móc hiện đại hơn.
  53. 53 Chương III: Những giải pháp cơ bản và một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả SXKD của công ty in nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm trong quá trình CNH-HĐH đất nước. I. Mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty trong giai đoạn 2001-2010. 1. Định hướng phát triển Công ty đến 2010. Thực hiện đầy đủ mọi quy định về chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp Nhà nước. Phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân, là tấm gương sáng cho các thành phần kinh tế khác phấn đấu và noi theo Từ đó đề ra các biện pháp chỉ đạo, lãnh đạo đúng đắn và phù hợp nhất. Luôn coi trọng mọi hoạt động của các đoàn thể : Công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ Có những biện pháp nhằm động viên để các đoàn thể thể hiện vai trò trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng Công ty nói riêng và đất nước nói chung. Phấn đấu từ nay đến những năm tiếp theo Công ty luôn đạt được danh hiệu đơn vị điển hình, các đoàn thể đạt danh hiệu xuất sắc. Trong quá trình tiến tới cổ phần hoá thì Công ty cần tích cực và thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước. Đây là việc hướng cho Công ty làm ăn có hiệu quả thực sự góp phần vào việc phát triển Công ty. 2. Mục tiêu của Công ty. Xuất phát từ đặc điểm, định hướng phát triển của Công ty, thực hiện sự nghiệp đổi mới của Đảng trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Để đáp ứng nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Văn hoá thông tin giao cho; Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu dựa trên cơ sở những số liệu, kết quả đạt được trong thời kỳ gần đây của Công ty :
  54. 54 Phát huy vai trò lãnh đạo của cán bộ, vai trò của công nhân viên nhằm hoàn thành xuất sắc mục tiêu đề ra : Bảng 12: Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2005 1. Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 7.300,000 7.500,000 2. Doanh thu Triệu đồng 27.000,000 28.125,000 3. Lợi nhuận Triệu đồng 3.900,000 3.950,000 4. Nộp ngân sách Triệu đồng 3.500,000 5.000,000 5. Thu nhập bình quân Nghìn đồng 1.800,000 2.000,000 (người/tháng) 3. Nhiệm vụ của Công ty. Đứng trước những mục tiêu mà Công ty đã đề ra trong thời kỳ mới thì ngay từ bây giờ Công ty phải cần có ngay những kế hoạch và những nhiệm vụ để thực hiện những mục tiêu đó. Trong đó có cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, đây là những nhiệm vụ rất quan trọng để hoàn thành tốt các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Cụ thể đó là các nhiệm vụ: Đối với nghĩa vụ Nhà nước thì cần hoàn thành tốt nghĩa vụ Nhà nước 100%: nộp bảo hiểm xã hội, bỏ hiểm y tế và các loại thuế theo quy định. Cần liên tục bổ xung các quỹ: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng, quỹ sản xuất để phục vụ sản xuất, hoạt động của đơn vị. Đối với việc thu hút vốn đầu tư: đây là nhiệm vụ rất cần thiết và vô cùng quan trọng. Cần phải tranh thủ nắm bắt các nguồn vốn đầu tư để phục vụ cho sản xuất.
  55. 55 Phấn đấu 100% cán bộ công nhân viên có đủ việc làm mới với mức lương năm bình quân năm đạt 1.300.000đ/người/tháng đến 2.000.000đ/người/tháng từ thời kỳ 2000-2005. Cần thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Có nhiệm vụ đẩy mạnh phong trào văn hoá thể dục thể thao, thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình. Tổ chức tốt việc thực hiện phong trào tự quản, bảo đảm an ninh trật tự, góp phần bảo vệ an toàn trật tự xã hội. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty in Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm trong thời gian tới. Trong thời kỳ đổi mới, nhất là trong những năm gần đây. Công ty luôn đạt được những kết quả sản xuất đáng khích lệ. Doanh thu từ năm 2000 – 2001 – 2002 đều tăng trên 10%,lợi nhuận tăng đáng kể. % nộp ngân sách của Công ty tăng nhanh. Quan trọng hơn trong những năm tới đây Công ty sẽ thực hiện chính sách của Nhà nước là việc cổ phần hoá Công ty. Việc cổ phần hoá này càng làm cho sản xuất của Công ty sẽ có thêm động lực, luồng sinh khí mới thúc đẩy cho việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Để thực hiện được điều này, ngay từ bây giờ Công ty cần phải có những hướng đi, kế hoạch đúng đắn. Tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường nhất là trong thời kỳ đổi mới với nền kinh tế thị trường, cạnh tranh gay gắt. Do đó cần phải có những giải pháp ngay từ bây giờ nhằm đạt được điều này. 1. Phải đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn giỏi, đội ngũ công nhân lành nghề. Trong định hướng phát triển của Công ty, trước những biến động của thị trường và những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng về chất lượng tem, nhãn, bao bì; để có đủ sức cạnh tranh, đòi hỏi Công ty phải có đội ngũ
  56. 56 cán bộ có trình độ chuyên môn và trình độ quản lý giỏi, có đội ngũ công nhân lành nghề; nhằm giành cơ hội trong cạnh tranh. Những năm gần đây xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới đang diễn ra một cách nhanh chóng, thời kỳ của khoa học công nghệ phát triển như bão. Chính vì vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân có tay nghề đã trở thành xu thế tất yếu để nắm bắt khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trên thế giới. Máy móc thiết bị càng hiện đại, càng cần có con người có trình độ để vận hành, xử lý máy móc thiết bị cho sản phẩm có chất lượng cao, phục vụ nền kinh tế trong nước và xuất khẩu. Trong những điều kiện nhất định, có thể Công ty cho cán bộ công nhân có tay nghề, trình độ chuyên môn cũng như những người có năng lực ra nước ngoài, học hỏi những thành tựu cũng như kinh nghiệm của đối tác quen thuộc của Công ty nhằm tiếp thu kinh nghiệm quản lý của nước bạn. 2. Đầu tư máy móc thiết bị mới hiện đại cho phù hợp với quy trình sản xuất. Như ta đã biết,máy móc thiết bị là một trong 3 yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là : Tư liệu lao động-đối tượng lao động-sức lao động. Nó quyết định sự ra đời của sản phẩm, cũng như số lượng và chất lượng sản phẩm. Máy móc hiện đại, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, sẽ nâng cao cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Bước sang nền kinh tế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh, đồng thời tính chất cạnh tranh ngày càng gay gắt. Chính vì thế đòi hỏi các sản phẩm phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp; nhưng giá cả phải rẻ hơn so với sản phẩm cùng loại trên thị trường. Để đáp ứng yêu cầu đó Công ty cần tập trung vốn, có kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, khép kín quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm; tạo uy tín đối với khách hàng và phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
  57. 57 Có kế hoạch trang bị thêm máy in OFFSET có cụm sấy UV, máy in PLEXO. Những máy này có công nghệ cao và rất cần trong giai đoạn này, nó đảm bảo chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm. 3. Cần tiếp tục cải tổ bộ máy quản trị của Công ty. Từ những tồn tại của Công ty như trên, trong đó có tồn tại về cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty. Thực hiện cơ cấu bộ máy quản trị gọn nhẹ, cần liên tục bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cũng như là kiến thức về lý luận cho đội ngũ cán bộ trong Công ty. 4. Liên tục mở rộng mạng lưới với khách hàng. Đối với mỗi một doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường, thì điều quan trọng là sản xuất cái gì ? cho ai ? Vì vậy quản lý điều hành phải gắn với Marketing và tài chính. Không những thế ngoài việc quản lý điều hành sản xuất tốt thì cần nắm bắt được thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Tăng cường tiếp thị, khai thác thông tin nhanh, xử lý thông tin đúng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thực tiễn những năm qua cho thấy, Công ty có những khách hàng truyền thống chiếm 60% sản lượng sản xuất như : Nhà máy thuốc lá Thăng Long, Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty chè Kim Anh, Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông và cho đến nay Công ty đã mở rộng mạng lưới khách hàng đến các Công ty liên doanh và các thành phần kinh tế khác như : Công ty TNHH NASA, Công ty PENTAX VN Đối với khách hàng thì Công ty cần phải tạo được mối quan hệ thân thiết, lâu dài. Đây chính là nguồn sống của Công ty, doanh thu của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng. Ngoài những khách hàng trong nước, trong ngành thì Công ty cần nhanh chóng nắm bắt những mối khách hàng trong khu vực và có thể rộng hơn nữa là những khách hàng trên thế giới.
  58. 58 Một số kiến nghị 1. Các kiến nghị với Bộ Nông Nghiệp. Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm là một đơn vị trực thuộc Văn phòng Bộ Nông nghiệp. Do vậy để tạo điều kiện cho công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm nói riêng và các đơn vị trực thuộc ngành In khác nói chung, Bộ Nông nghiệp cần phải cần phải: - Là cầu nối giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc với Nhà nước, đề đạt nguyện vọng của các đợn vị lên Nhà nước và tuyên truyền cho các đơn vị về định hướng của Nhà nước. - Hỗ trợ công ty về các hoạt động nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất kinh doanh. 2. Các kiến nghị với Nhà nước. Để tạo điều kiện cho công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm nói riêng và ngành In nói chung vượt qua khó khăn để cạnh tranh được với các sản phẩm nhập ngoại trên thị trường Nhà nước cần có các biện pháp nhằm khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh: - Giảm thuế hoặc miễn thuế nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu thiết yếu của ngành In mà trong nước chưa có điều kiện sản xuất được. - Nhà nước cần có những biện pháp xử lý nghiêm các hoạt động nhập khẩu trái phép, làm tem, nhãn, bao bì giả. - Nhà nước cần có chính sách đầu tư phát triển ngành hoá chất, ngành giấy và các ngành có liên quan tạo điều kiện cung cấp nguyên vật liệu cho ngành In. - Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất các sản phẩm như in ấn, sách báo
  59. 59 Kết luận Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự là một vấn đề rất quan trọng, là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, các doanh nghiệp phải tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, thông qua đó phân tích, đánh giá về tình hình thực tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, xem các hoạt động đó có hiệu quả hay không, hiệu quả ở mức độ nào, các nhân tố nào ảnh hưởng tới chúng và từ đó định ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Trước thực trạng sản xuất kinh doanh hiện nay tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm , công ty luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất, nộp ngân sách, chỉ tiêu doanh thu luôn đạt được ở mức tương đối cao. Bên cạnh đó thì còn rất nhiều tồn tại công ty phải đối mặt đặc biệt là vấn đề chí phí, chi phí sản xuất kinh doanh tăng rất nhanh nên lợi nhuận công ty đạt được giảm đi rõ rệt vì vậy hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây có xu hướng giảm đi so với những năm trước. Để cải thiện tình hình trên công ty cần phải tính toán, tìm ra các biện pháp quản lí nhằm hạ thấp chi phí có như vậy mới có thể tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm, tăng doanh số bán góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Với một số giải pháp rút ra từ thực trạng hiện nay của công ty em hy vọng nó sẽ góp một phần nào trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo, các phòng ban Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, xin chân thành cảm ơn thầy:Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Sơn đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
  60. 60 Tài liệu tham khảo 1. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII 2. Phương hướng đổi mới và phát triển các loại hình doanh nghiệp (Tạp chí cộng sản số 9_tháng 5/1998 ). 3. Nghị quyết đại hội Đảng bộ của Bộ Nông nghiệp-Công nghiệp và phát triển Nông thôn 1998-2000. 4. Một số vấn đề về quản trị kinh doanh. Khoa Kinh tế phát triển-Phân viện Hà Nội. 5. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Công ty in Nông nghiệp_Công nghiệp Thực phẩm : 1997-1998, 1999-2000.
  61. 61 Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Chương I : Lý luận chung về SXKD và hiệu quả SXKD 3 I. Vị trí, vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 3 1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh 3 2. Một số loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh 5 2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong Nông nghiệp 5 2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công nghiệp 6 2.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các dịch vụ khách sạn du lịch 6 2.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ 7 3. Vị trí và vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 8 3.1. Vị trí 8 3.2. Vai trò 8 II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 10 1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 10 1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh 10 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 11 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 13 2.1. Các nhân tố vi mô 13
  62. 62 2.1.1. Lực lượng lao động 13 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị 14 2.1.3. Đặc tính về sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm 15 a, Đặc tính về sản phẩm 15 b, Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm 15 2.1.4. Nguyên vật liệu và công tác bảo đảm nguyên vật liệu 16 2.1.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ sản xuất 16 2.1.6. Khả năng tài chính 17 2.1.7. Lao động-tiền lương 18 2.2. Các nhân tố vĩ mô 18 2.2.1. Môi trường pháp lý 18 2.2.2. Môi trường kinh tế 19 2.2.3. Môi trường thông tin 20 2.2.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng 21 2.3. Các nhân tố trong việc ra chiến lược của doanh nghiệp 21 2.3.1. Chất lượng sản phẩm 21 2.3.2. Hoạt động Marketing 23 a, Hoạt động phân phối 23 b, Hoạt động quảng cáo 24 c, Kế hoạch khuyến mại 25 2.4. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành 25 2.5. Sản phẩm thay thế 26 2.6. Khách hàng 26 3. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 27 3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp 27 3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá số lượng 27 3.1.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng 27
  63. 63 3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 28 3.2.1. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả lao động trong quá trình kinh doanh 28 3.2.2. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả TSCĐ và vốn cố định 29 3.2.3. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả vốn lưu động 30 3.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế-xã hội 30 3.3.1. Tăng thu ngân sách cho Chính phủ 31 3.3.2. Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động 31 3.3.3. Nâng cao mức sống cho người lao động 31 3.3.4. Phân phối lại thu nhập 31 Chương II: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm trong những năm vừa qua 32 I. Khái quát về Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm 32 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm 32 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm 32 2.1. Ban giám đốc 33 2.2. Các phòng ban chức năng 33 2.3. Phân xưởng sản xuất và hoàn thiện sản phẩm 35 2.4. Sơ đồ bộ máy quản lý 36 II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm trong những năm vừa qua 38 1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 38 1.1. Doanh thu 39
  64. 64 1.2. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước 39 1.3. Chế độ tiền lương, thưởng của cán bộ công nhân viên 40 1.4. Lợi tức sau thuế 40 1.5. Đánh giá tổng quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm giai đoạn 1996-2001 41 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 41 2.1. Con người 41 2.2. Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị 44 2.3. Tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu của Công ty 44 2.4. Máy móc thiết bị 45 2.5. Các đoàn thể công đoàn 45 3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua 47 3.1. Số vòng quay toàn bộ vốn 47 3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 48 3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 48 3.4. Mức năng suất lao động bình quân 49 3.5. Mức doanh thu bình quân mỗi lao động 49 III. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm 50 1. Những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm 50 1.1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng 50 1.2. Trình độ tay nghề 50 1.3. Tổ chức phân công công việc trong sản xuất, kinh doanh 50
  65. 65 1.4. Máy móc thiết bị còn hạn chế 50 2. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm 51 2.1. Nguyên nhân chủ quan 51 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị 51 2.1.2. Trình độ tay nghề của công nhân 51 2.1.3. Công nghệ máy móc trong Công ty 51 2.2. Nguyên nhân khách quan 52 2.2.1. Môi trường kinh doanh 52 2.2.2. Mạng lưới khách hàng 52 Chương III: Những giải pháp cơ bản và một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm trong quá trình CNH-HĐH đất nước 53 I. Mục tiêu nhiệm vụ của Công ty giai đoạn 2001-2010 53 1. Định hướng phát triển Công ty đến 2010 53 2. Mục tiêu của Công ty 53 3. Nhiệm vụ của Công ty 54 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 55 1. Phải đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn giỏi, đội ngũ công nhân lành nghề 55 2. Đầu tư máy móc thiết bị mới hiện đại cho phù hợp với quy trình sản xuất 56 3. Cần tiếp tục cải tổ bộ máy quản trị của Công ty 57 4. Liên tục mở rộng mạng lưới với khách hàng 57 Một số kiến nghị 58 1.Các kiến nghị với Bộ Nông Nghiệp 58
  66. 66 2. Các kiến nghị với Nhà nước 58 Kết luận 59 Tài liệu tham khảo 60