Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I

doc 47 trang nguyendu 4050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_tieu_thu_hang.doc

Nội dung text: Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I

  1. Lời mở đầu Vấn đề muôn thủa với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Kết quả và hiệu quả ở đây không chỉ đơn thuần là lợi nhuận, là tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp mà nó còn phải gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải có lãi. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải như thế nào để bán được nhiều hàng, với số lượng ngày càng tăng. Vì vậy có thể nói tiêu thụ là một khâu quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất. Nó là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá trong doanh nghiệp, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu đối với từng mặt hàng cụ thể, góp phần ổn định giá cả thị trường. Đồng thời tiêu thụ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh khác nhau trong doanh nghiệp diễn ra bình thường, ăn khớp với nhau, nhất là hoạt động sản xuất cung ứng và dự trữ. Ngày nay tiêu thụ hàng hoá quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, là một sinh viên khoa Quản lý Doanh nghiệp trường Đại học Quản lý và Kinh doanh, dựa trên kiến thức, lý luận đã được học trong nhà trường và trong quá trình tìm hiểu khảo sát thực tế tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I, em xin mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I" làm đề tài tốt nghiệp của mình. Bài luận văn được trình bày làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Quang Huấn đã tận tình hướng dẫn em thực hiện bài luận văn này. Và em cũng xin cám ơn các bác, các chú cùng toàn thể công nhân viên trong Công ty Thiết bị Giáo dục I đã nhiệt tình chỉ bảo, giải thích và cung cấp số liệu để em hoàn thành bài luận văn này Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
  2. Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. I/ Tiêu thụ hàng hoá và hiệu quả tiêu thụ hàng hoá. 1/ Khái niệm về doanh nghiệp sản xuất và hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất. a/ Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp sản xuất. Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thành lập hợp pháp, thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời và lấy hoạt động kinh doanh làm nghề nghiệp chính kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc toàn bộ công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ nhằm thu lợi. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp có chức năng chủ yếu là tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho thị trường. Trước đây trong cơ chế tổ chức bao cấp thì doanh nghiệp sản xuất chỉ thực hiện việc sản xuất, còn tiệu thụ đã có Nhà nước đứng ra lo phân phối. Nhưng ngày nay trong cơ chế thị trường doanh nghiệp sản xuất phải tự mình tiêu thụ sản phẩm, nghĩa là doanh nghiệp phải tìm thị trường và phát triển, mở rộng nó làm sao cho nhanh nhất. b/ Khái niệm tiêu thụ hàng hoá. Tiêu thụ hàng hoá là quá trình gồm nhiều hoạt động: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng, lựa chọn xác lập các kênh phân phối, các chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo xúc tiến, cuối cùng thực hiện các công việc bán hàng tại điểm bán. Tiêu thụ hàng hoá tuỳ theo những góc độ tiếp cận khác nhau mà người ta đưa ra các khái niệm khác nhau: - Tiêu thụ hàng hoá là quá trình chuyển quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá - tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế. 2
  3. - Tiêu thụ hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, hàng hoá được chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã hoàn thành. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết 3 vấn đề trung tâm là: sản xuất cái gì? sản xuất bằng cách nào? sản xuất cho ai? hoạt động hàng hoá trong thời kỳ này là phụ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp và sự vận động của các qui luật thị trường (qui luật giá trị, qui luật cạnh tranh, qui luật cung cầu). 2/ Vai trò của tiêu thụ hàng hoá a/ Đối với doanh nghiệp. - Thúc đẩy quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng. - Giữ vị trí quan trọng trong việc phát triển thị trường, duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với khách hàng. - Giữ vị trí quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh. - Giữ vị trí quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Là phương tiện để đạt được mục tiêu mà giới chủ doanh nghiệp đã đề ra. - Giữ vai trò quan trọng đối với người lao động trong doanh nghiệp. Tóm lại, tiêu thụ hàng hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết được các vấn đề như: thu hồi vốn, có lợi nhuận, có tiền lương cho CBCNV, tiếp tục đầu tư cho quá trình sản xuất ở kỳ sau. Như vậy khi doanh nghiệp có sản phẩm hàng hoá trong tay thì điều quan trọng là phải bán được hàng, giải quyết những vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đạt được những mục tiêu kinh doanh giúp thu hồi vốn nhanh, bảo đảm tăng vòng quay của vốn, chứng tỏ doanh nghiệp đã có uy tín đối với khách hàng, đã thắng trong cạnh tranh và thu được lợi nhuận. Do đó mà tất các các doanh nghiệp trên thị trường đều phải tìm mọi cách, mọi biện pháp nhằm tăng được hàng hoá tiêu thụ. b/ Đối với Nhà nước và xã hội. + Đối với Nhà nước: Giúp cho ngân sách nhà nước tăng lên, góp phần tăng trưởng kinh tế. 3
  4. + Đối với xã hội: Tiêu thụ hàng hoá phát triển thì doanh nghiệp mới mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mới tạo thêm được việc làm, thu hút thêm lao động trong xã hội. Mặt khác thông qua hoạt động ngân sách nhà nước, Nhà nước sử dụng vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện phúc lợi xã hội, đầu tư cho y tế giáo dục góp phần nâng cao đời sống thành viên trong xã hội theo hướng tiến bộ hơn, văn minh hơn. 3/ Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp. a/ Khái niệm hiệu quả tiêu thụ hàng hoá. Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực được thể hiện thông qua mối quan hệ so sách giữa kết quả đạt được (đầu ra) với chi phí bỏ ra (đâù vào) trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Các khoản chi phí ở đây bao gồm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay b/ Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp được đánh giá theo các chỉ tiêu nhất định. Những chi tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp thường là kết quả cụ thể mà doanh nghiệp phải phấn đấu đạt được và thường ấn định theo các lĩnh vực cụ thể sau: - Mức lợi nhuận. - Năng suất, chi phí. - Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần. - Nâng cao chất lượng phục vụ. - Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp. - Đạt sự ổn định nội bộ. Tại một thời điểm doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác nhau, các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và khi mục tiêu thay đổi thì quan điểm đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Song, về mặt kinh tế các mục tiêu đều qui tụ về một mục tiêu cơ bản là tăng mức lợi nhuận 4
  5. để đảm bảo ổn định và phát triển của doanh nghiệp. Do đó lợi nhuận được xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế. 4/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá. Hiệu quả trong kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao, thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh về cả chiều rộng lẫn chiều sâu: Đầu tư trang thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học và qui trình công nghệ mới tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo cạnh tranh thắng lợi và doanh nghiệp thu được lợi nhuận sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, xã hội và người lao động trong doanh nghiệp. * Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá sẽ đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo điều kiện cải thiện nâng cao đời sống việc làm cho họ. * Đối với xã hội: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tiết kiệm chi phí và lao động cho xã hội. Qua đó góp phần làm cho xã hội phát triển hơn về nhiều mặt như trình độ dân trí được nâng cao, thu nhập bình quân theo đầu người tăng có nghĩa là khả năng bảo vệ sức khoẻ cho người dân tốt hơn. * Đối với Nhà nước: Nâng cao hiệu quả tiệu hàng hoá giúp doanh nghiệp thực hiện tốt và đầy đủ hơn nghĩa vụ đóng góp của mình đối với Nhà nước thông qua nộp thuế, phí và lệ phí. Qua đó giúp Nhà nước có điều kiện tốt hơn để thực hiện các chính sách kinh tế của mình, góp phần tăng trưởng kinh tế, giảm lạm phát, tăng nguồn thu cho ngân sách. Có thể nói rằng, tiêu thụ hàng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó nghiên cứu hoạt động tiêu thụ và nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tiêu thụ là tiền đề tốt cho mỗi doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình một cách chính xác, qua đó xác định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong tương lai nhằm khai thác mọi tiềm năng để nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cần tăng 5
  6. cường tích luỹ để tái sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. II/ Hệ thống các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp. 1/ Các chỉ tiêu tổng hợp. a/ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. M HQ = ___ GV + F M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ. Gv: Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ. F: Chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu trên một đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. b/ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. LN ___ HQen = * 100% GV + F QHen: Tỷ suất lợi nhuận. LN: Lợi nhuận thuần đạt được trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số sinh lời của chi phí. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả tiêu thụ càng tốt và ngược lại. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: 6
  7. LN ___ HQen = * 100% M Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời gian nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả càng cao. 2/ Chỉ tiêu bộ phận a/ Tốc độ chu chuyển hàng hoá được tính bằng 2 chi tiêu: số lần (số vòng) chuyển và số ngày chu chuyển. - Số lần chu chuyển hàng hoá: là số lần quay vòng của khối lượng hàng hoá dự trữ trong một thời kỳ nhất định. M(GV) L = ___ D(GV) M(GV): Mức tiêu thụ hàng hoá trong thời kỳ tính theo giá vốn. L : Số lần chu chuyển hàng hoá trong kỳ. D(GV): Mức dự trữ hàng hoá bình quân trong kỳ, tính theo giá vốn. Trong đó D(GV) được tính như sau: D1/2 + D2 + D3 + Dn/2 ___ D(GV) = n - 1 Di(i=1,n) : Mức dự trữ hàng hoá ở các thời điểm. n: Số thời điểm. Số lần chu chuyển hàng hoá càng lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng hoá càng nhanh, điều này sẽ nâng cao được lợi nhuận thông qua việc tiết kiệm vốn kinh doanh do tăng số lần chu chuyển hàng hoá và ngược lại. 7
  8. - Số ngày chu chuyển hàng hoá: Phản ánh thời gian của một lần dự trữ được đổi mới, còn gọi là thời gian của một vòng quay hàng hoá. D N = ___ m(GV) D: Mức dự trữ hàng hoá. N: Số ngày chu chuyển hàng hoá. m(GV): Mức lưu chuyển hàng hoá bình quân 1 ngày, tính theo giá vốn. M ___ m(GV) = T Số ngày chu chuyển hàng hoá, phản ánh thời gian lưu thông hàng hoá. Vì vậy số ngày chu chuyển hàng hoá càng giảm chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng hoá càng nhanh, thời gian lưu thông càng ngắn và ngược lại. b/ Hệ số quay kho (số vòng quay của hàng hoá tồn kho). Hệ số quay kho phản ánh số vòng quay của hàng tồn kho bình quân trong kỳ, hay thời gian hàng hoá nằm trong kho trước khi bán ra. Giá vốn hàng hoá tiêu thụ Hệ số quay kho: = ___ Trị giá hàng tồn kho bình quân Hệ số quay kho cho biết số vòng quay của hàng tồn kho bình quân trong kỳ nhiều hay ít. Nếu số vòng quay nhanh chứng tỏ tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp là tốt, hàng không bị ứ đọng trong kho, mà nhập đến đâu bán đến đó và ngược lại. c/ Vòng quay của vốn lưu động. 8
  9. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được nhu cầu về vốn qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thường thông qua 3 chỉ tiêu: - Số vòng quay của vốn lưu động. M L = ___ VLĐ L: Số vòng quay của vốn lưu động. M: Doanh thu tiêu thụ thuần trong kỳ. VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ. Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại. - Số ngày chu chuyển của vốn lưu động. VLĐ N = ___ m N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động. m: Doanh thu tiêu thụ thuần bình quân 1 ngày trong kỳ. M m = ___ t t: Số ngày trong kỳ. - Sức sinh lợi của vốn lưu động: Tổng doanh thu thuần Sức sinh lợi của vốn lưu động = ___ Vốn lưu động bình quân 9
  10. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng vốn lưu động bỏ ra. Sức sinh lợi tăng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại. d/ Hiệu quả nộp ngân sách trên đồng vốn. Nộp ngân sách Hiệu quả nộp ngân sách trên vốn = ___ Vốn bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nộp ngân sách nhà nước mà doanh nghiệp đã thực hiện được nhiều hay ít. Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà nước và bản thân hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tốt, sử dụng vốn có hiệu quả. III/ Phương pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá. Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá cần phải tác động vào các yếu tố cấu thành nên nó. Đó là kết quả và chi phí theo hướng tăng kết quả và giảm chi phí. Nhưng trên thực tế điều này rất khó đạt được vì chẳng có ai đi buôn mà lại không cần vốn. Vì vậy, phương hướng tốt nhất, hữu hiệu nhất hiện nay được các doanh nghiệp áp dụng là tăng kết quả, tăng chi phí với điều kiện tốc độ tăng kết quả lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Sự tăng lên của kết quả có thể tận dụng các nguồn lực chưa khai thác được, các nguồn lực hiện nay có hay đã được khai thác nhưng chưa hợp lý. Song thông thường khi các nguồn lực hiện có đã được khai thác triệt để và hiệu quả thì đạt được sự gia tăng kết quả cần thiết phải gia tăng các yếu tố đầu vào. Xuất phát từ cơ sở trên có thể đưa ra một số biện pháp cụ thể sau nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp. 1/ Khảo sát nắm nhiệm vụ trong năm kế hoạch. 2/ Tổ chức lại quá trình thu mua nguyên vật liệu nhằm khai thác tốt nguồn hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 10
  11. 3/ Tổ chức tốt khâu dự trữ nhằm đảm bảo liên tục cho hàng hoá bán ra, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa hàng. 4/ Hoàn thiện các kênh tổ chức cung ứng nhanh, kịp thời vụ nhằm đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá. 5/ Tăng cường công tác thông tin quảng cáo, các biện pháp kích thích trên thương trường. 6/ Các biện pháp quản lý tài chính: dựa vào năng lực tài chính của công ty, kiện toàn hệ thống tổ chức kế toán, vòng quay vốn nhanh và tận dụng các biện pháp hữu hiệu để tăng vốn lưu động. 7/ Công tác cán bộ. 8/ Các biện pháp chống lãng phí, tăng tiết kiệm để giảm chi phí lưu thông, giảm giá thành, tăng lợi nhuận để công ty tồn tại và phát triển. Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty Thiết bị Giáo dục I I/ Tổng quan về Công ty Thiết bị Giáo dục I 1/ Quá trình hình thành và phát triển. Thiết bị giáo dục (TBGD) hàng thường được gọi là đồ dùng dạy học với nội dung hạn hẹp đã có từ lâu trong nhà trường chúng ta. Tuy vậy, chỉ với yêu cầu cấp bách thực hiện các nguyên lý giáo dục xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là nguyên lý "Lý luận gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành" sản phẩm của cuộc cải cách giáo dục lần 2 (bắt đầu từ năm 1958 - 1959) thì thiết bị giáo dục mới có điều kiện phát triển và có tổ chức chuyên quần chúng, ở qui mô toàn ngành giáo dục "cơ quan thiết bị trường học" mới chính thức thành lập ở Bộ Giáo dục ngày 7/3/1963 với số cán bộ là 5 người. Từ đó đến nay "cơ quan thiết bị trường học" đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, thay đổi về tổ chức và cơ chế hoạt động. + Vụ thiết bị trường học (năm 1966 - 1971) + Công ty thiết bị trường học (năm 1971 - 1985) + Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học (1985 - 1988) + Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị (1988 - 1996) + Công ty Thiết bị Giáo dục I (từ năm 1996 đến nay). 11
  12. Công ty Thiết bị Giáo dục I được thành lập và hoạt động kinh tế độc lập theo quyết định số 3411/GD-ĐT ngày 19/8/1996 và số 4117/GD-ĐT của Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở sáp nhập 2 đơn vị cũ là: Tổng công ty Cơ sở vật chất và Thiết bị với Liên hiệp hỗ trợ phát triển Khoa học và Công nghệ. Công ty có trụ sở chính tại 49B - Đại Cồ Việt - Hà Nội, tên giao dịch đối ngoại Educational Equipment Company No.1 (viết tắt là EECo.1) Công ty là doanh nghiệp nhà nước với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, cung ứng đồ dùng dạy học (kể cả xuất nhập khẩu trực tiếp) các thiết bị trường học phục vụ yêu cầu của sự nghiệp giáo dục. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng theo qui định của doanh nghiệp nhà nước, Công ty trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý. Qua hầu hết các thời kỳ hoạt động, có hai nhiệm vụ cung ứng thiết bị trường học và tham mưu chỉ đạo toàn ngành đều được giao và thực hiện gắn bó mật thiết từ trung ương tới các công ty Sách và Thiết bị trường học ở các tỉnh trong cả nước. Giá trị tài sản của Công ty tính đến hết ngày 31/12/2001 là 16 tỷ đồng trong đó: - Mặt bằng nhà xưởng khoảng 15.000 m2. - Vốn lưu động là 1,7 tỷ đồng. - Vốn cố định là 5,6 tỷ đồng. Doanh thu dự kiến cho năm 2002 là 70 tỷ đồng. Mặt hàng thiết bị giáo dục bao gồm 600 loại khác nhau, có khả năng đáp ứng nhu cầu của các trường, các cấp học, các ngành học trong phạm vi cả nước. Công ty Thiết bị Giáo dục I có qui mô vào loại lớn của cả nước. 2/ Chức năng nhiệm vụ của Công ty Thiết bị Giáo dục I. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, có những chức năng sau: Sản xuất, cung ứng (kể cả nhập khẩu) thiết bị giáo dục phục vụ yêu cầu giảng dạy và học tập trong các nhà trường, các ngành học, các cấp học nhằm 12
  13. từng bước nâng cao dân trí trong toàn xã hội đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Để hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty đã tích cực chủ động ứng dụng các công nghệ tiến bộ vào sản xuất. Tổ chức thực hiện các dự án của ngành giáo dục với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm phục vụ nhanh, đại trà và đồng bộ theo các ngành học, cấp học trong cả nước, theo đúng tinh thần nghị quyết Trung ương II khoá VIII về giáo dục và đào tạo. Ngoài việc hoàn thành các mục tiêu chính trị, xã hội, là một doanh nghiệp tự hạch toán độc lập. Công ty phải kinh doanh có hiệu quả, lấy thu bù chi, bảo toàn vốn, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước và dành một phần lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên là nhiệm vụ quan trọng thiết thực của Công ty. 3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị Giáo dục I. Mô hình tổ chức quản lý ở Công ty Thiết bị Giáo dục I hiện nay là cơ cấu trực tuyến chức năng, thực hiện chế độ một thủ trưởng. Giám đốc Công ty là người điều hành cao nhất. Bộ máy giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng, phó các phòng, ban, trung tâm và xưởng. Việc phân công trách nhiệm và quyền hạn là mối quan hệ của các cá nhân với các bộ phận trong bộ máy của Công ty do Giám đốc qui định. Nhìn chung cán bộ công nhân viên làm việc ở các bộ phận khác nhau nhưng trình độ chuyên môn tương đối đồng đều. Công nhân ở các phân xưởng có tay nghề khá chiếm tỷ lệ cao. Tổ chức nhân sự tính đến hết năm 2001 là 14 đơn vị phòng ban, trung tâm, phân xưởng trực thuộc với tổng số 235 cán bộ công nhân viên, trong đó có 266 người thuộc biên chế nhà nước và hợp đồng dài hạn, còn lại là hợp đồng ngắn hạn mang tính thời vụ. - Số có trình độ tiến sỹ: 8 người. - Số có trình độ đại học: 105 người. - Số có trình độ trung cấp, cao đẳng: 49 người. - Công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ khác: 163 người. 13
  14. Tỷ lệ lao động trực tiếp trong tổng số cán bộ công nhân viên là 76% (247 người). Tỷ lệ cán bộ công nhân viên thuộc biên chế và hợp đồng dài hạn trong tổng số cán bộ công nhân viên là 76,1% (188 người). Điều này cho thấy việc bố trí số công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty là phù hợp với điều kiện và tính chất của một Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh. Công ty có 4 phòng, 5 trung tâm và 5 phân xưởng. Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị Giáo dục I. 14
  15. 3.1/ Phòng Tổ chức Hành chính Quản trị. Có nhiệm vụ tham mưu tổ chức bộ máy quản lý, bố trí sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý, thực hiện và giải quyết các thủ tục, chế độ BHXH, BHYT, an toàn lao động. Là nơi tập hợp in ấn các tài liệu, tiếp khách, lo các điều kiện cơ sở vật chất. 3.2/ Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu nắm bắt thị trường, xác định nhu cầu cơ cấu mặt hàng lập ra kế hoạch sản xuất cho từng quí, cả năm. Tổ chức bán hàng cho các kênh tiêu thụ sản phẩm, xây dựng phương hướng đường lối chiến lược kinh doanh lâu dài. 3.3/ Phòng kế hoạch tổng hợp. Có nhiệm vụ, trên cơ sở kế hoạch của phòng Kinh doanh đã được giám đốc phê duyệt để lập ra các phương án sản xuất cho từng phân xưởng, nhằm đảm bảo đúng chất lượng, giá cả hợp lý, đúng tiến độ, thời gian. 3.4/ Phòng Kế toán tài vụ Nhiệm vụ chính là tổ chức hạch toán mọi hoạt động tài chính, kinh tế diễn ra tại Công ty theo đúng chế độ kế toán tài chính của Nhà nước qui định. Xây dựng kế hoạch thu chi tiền mặt theo kế hoạch sản xuất của Công ty, thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và các phòng ban liên quan. 3.5/ Trung tâm xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế. Có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục; Làm đại lý tiêu thụ và phân phối sản phẩm cho các cơ sở sản xuất của ngành giáo dục, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước; Nhập khẩu hàng hoá thiết bị vật tư được Nhà nước cho phép phục vụ cơ sở giáo dục và đào tạo trên phạm vi cả nước. 3.6/ Trung tâm kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. Với đội ngũ giảng viên, chuyên viên kỹ thuật có trên 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục sư phạm, thiết bị nhà trường cũng như kinh nghiệm tiếp cận các trang thiết bị dạy học hiện đại của các nước phát triển. Trung tâm có khả năng hỗ trợ nhà trường từng bước hiện đại hoá cơ sở dạy học với hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ không vượt quá khả năng tài chính hiện nay. Ví dụ: Các phòng lý, hoá, sinh đại cương (cho các trường đại học, cao đẳng, sư phạm dạy nghề) bàn thí nghiệm tiêu chuẩn chuyên ngành, bàn ghế, phòng học, thư viện, hội trường, phòng học ngoại ngữ, tin học với tiêu chuẩn tiên 15
  16. tiến chất lượng cao. Các thiết bị do trung tâm cung cấp sẽ được các chuyên viên khoa học kỹ thuật, cán bộ sư phạm của trung tâm lắp đặt tại chỗ và hướng dẫn sử dụng. 3.7/ Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và hướng dẫn nghiệp vụ. Với đội ngũ giảng viên lâu năm ở các trường phổ thông, sư phạm cùng với sự tuyển chọn các cán bộ đã tốt nghiệp đại học sư phạm theo các chuyên ngành: toán, lý, hoá, sinh, sử Trung tâm nghiên cứu ứng sụng và hướng dẫn nghiệp vụ có nhiệm vụ xây dựng nội dung trang thiết bị cho các trường phù hợp với sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo 3.8/ Trung tâm sản xuất và cung ứng đồ chơi, thiết bị mầm non. Nhiệm vụ chính là nghiên cứu, duyệt mẫu, sản xuất và cung ứng các thiết bị mầm non, tổ chức tư vấn lắp đặt thiết kế, bảo hành các cụm thiết bị đồ chơi cho các trường mầm non trọng điểm, tư thục dân lập theo chương trình mục tiêu được bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. 3.9/ Trung tâm chế bản In và sản xuất bao bì: Với đội ngũ cán bộ của Trung tâm là những hoạ sỹ mỹ thuật công nghiệp, cùng các thiết bị hiện đại, trung tâm chuyên thiết kế tạo mã những sản phẩm hình dáng công nghiệp hiện đại, trình bày bao bì trang nhã, phù hợp với lứa tuổi học sinh, vừa tạo mẫu mã, vừa tách mẫu điện tử là một thế mạnh của Trung tâm để cho ra đời những mẫu phim chế bản như ý. 3.10/ Các xưởng sản xuất. * Xưởng cơ khí: Được giao nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế, chế thử các thiết bị dùng trong nhà trường tiểu học và phổ thông. Các mặt hàng tiểu học mà xưởng sản xuất như: Bộ lắp ráp kỹ thuật, cần học đường, bảng sắt, con quay gió Các mặt hàng trung học phổ thông như: Bộ cơ nhiệt chứng minh, bộ điện từ chứng minh, con quay Mắc-xoen, bộ ròng rọc * Xưởng mô hình sinh học: Các sản phẩm mà xưởng sản xuất chủ yếu là cấu tạo cơ thể người, mô hình cấu tạo hệ cơ, mô hình cấu tạo con châu chấu, quả địa cầu hành chính và tự nhiên các sản phẩm trên được làm bằng chất liệu poliester. * Xưởng nhựa: Xưởng sản xuất chủ yếu là hàng tiểu học như: bàn tính 2 hàng, bàn tính 3 gióng, qui tính, khối hộp chữ nhật, lập phương * Xưởng nội thất học đường: Từ năm 1999 các sản phẩm của xưởng đã được Công ty chính thức đưa vào danh mục phát hành hàng năm như: bàn ghế học 16
  17. sinh, bàn ghế giáo viên, bảng học đường, giường tủ dành cho trường nội trú, các bàn thí nghiệm dùng cho các môn lý, hoá, sinh, kỹ thuật công nghiệp 4/ Đặc điểm mặt hàng kinh doanh - Mặt hàng chính của Công ty Thiết bị Giáo dục I là thiết bị đồ dùng phục vụ công tác giảng dạy ở tất cả các ngành học, cấp học với chủng loại rất đa dạng. Thiết bị giáo dục nói chung không phải là những mặt hàng dân dụng, do vậy sản xuất kinh doanh những mặt hàng này là khó khăn (vì phải bảo đảm tính sư phạm) và khó có lãi, nhất là những mặt hàng phục vụ cho số trường lớp và học sinh không lớn như PTTH có trên 1000 trường, do đó số bản in, số lượng thiết bị cần sản xuất chỉ trong khuôn khổ ít nghìn chiếc, bộ. Vì vậy giá thành sản xuất cao, mà giá bán lại thấp. Việc cung ứng thiết bị dạy học cho các trường mang tính thời vụ chủ yếu từ tháng 8 năm nay cho đến tháng 2 năm sau. Từ đặc thù trên hàng năm Công ty tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng, gặp gỡ các giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, từ đó xác định nhu cầu xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng quý và cả năm. Công ty đã và đang cung cấp hầu hết các loại thiết bị (tranh ảnh, bản đồ, mô hình dụng cụ thí nghiệm Lý - Hoá - Sinh, máy vi tính, thiết bị dùng chung ) cho các trường thuộc ngành học Mầm non, các trường tiểu học, các trường THCS và THPT, cao đẳng, dạy nghề trong cả nước. II/ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị Giáo dục I. 1/ Phân tích kết quả chung của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị Giáo dục I trong những năm gần đây. Qua một thời gian thích nghi chuyển đổi cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, dựa vào đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước "Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu" dưới sự lãnh đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong thời gian qua ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV Công ty đang từng bước tháo gỡ khó khăn, ách tắc từ những đơn vị cũ để lại, những nảy sinh trong quá trình chuyển tiếp, bước đầu Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ thể hiện qua bảng sau: 17
  18. biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm (1999 - 2001) Đơn vị tính : 1000đ TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1 Tổng doanh thu 37.156.374 51.885.388 62.821.972 2 Các khoản giảm trừ 1.316.476 1.851.505 837.562 + Chiết khấu 920.939 1.297.147 208.300 + Giảm giá + Hàng bị trả lại 23.947 35.500 14.201 + Thuế doanh thu 371.563 518.858 615.061 3 Doanh thu thuần 35.839.898 50.033.883 61.984.408 4 Giá vốn hàng bán 28.121.649 39.252.094 48.893.926 5 Lợi tức gộp 7.718.249 10.781.789 13.090.482 6 Chi phí bán hàng 1.657.514 2.470.315 3.662.907 7 Chi phí quản lý DOANH 5.414.754 7.336.562 8.404.120 NGHIệP 8 Lợi tức thuần từ hoạt động 645.981 974.912 1.023.455 SXKD 9 Thu nhập từ hoạt động TC 419.155 446.833 560.821 10 Chi phí hoạt động TC 314.526 402.561 445.628 11 Lợi tức từ hoạt động TC 104.629 44.272 115.193 12 Các khoản thu bất thường 37.386 101.641 71.000 13 Chi phí bất thường 10.252 11.420 16.609 14 Lợi tức bất thường 27.134 90.221 54.391 15 Lợi nhuận trước thuế 777.744 1.109.405 1.193.039 16 Thuế lợi nhuận phải nộp 272.208 384.615 417.562 17 Lợi nhuận sau thuế 505.536 724.790 775.477 Qua bảng trên ta thấy: + Tổng doanh thu (bao gồm cả thuế) năm 2000 tăng lên 14.792.014.000đ so với năm 1999, tốc độ tăng là 39,64%, năm 2001 tăng lên 10.936.584.000đ so với năm 2000, tốc độ tăng 21,08%. Tuy tốc độ tăng năm 2001, có giảm so với năm 2000 nhưng tốc độ tăng doanh thu 21,08%/năm vẫn là một tốc độ (mỗi năm đều tăng trên 10 tỷ đồng). Đây là một kết quả rất đáng khích lệ đối với mọi doanh nghiệp nói chung và Công ty Thiết bị Giáo dục I nói riêng. 18
  19. Đặc biệt nó lại rơi vào sau khi Công ty sáp nhập, lãnh đạo công ty vừa phải tiến hành ổn định lại cơ cấu tổ chức, sắp xếp bố trí nhân lực, vừa phải giải quyết những khó khăn tồn đọng rất lớn nảy sinh trong quá trình sáp nhập, vừa chủ động tiến hành kinh doanh giải quyết những vấn đề mới phát sinh. + Các khoản giảm trừ năm 2001 so với năm 2000 đã giảm đáng kể, chỉ còn 837.563.000đ so với 1.851.505.000đ, như vậy đã giảm được 1.013.941.000đ tỷ lệ giảm là 54,76%. Trong khi đó so với năm 1999 các khoản giảm trừ năm 2000 lại tăng lên 535.029.000đ tỷ lệ tăng 40,64% trong đó chiết khấu tăng 40,58% tương ứng với số tiền là 11.553.000đ, các chỉ tiêu này năm 2001 đều giảm. Điều này cho thấy Công ty đã chú trọng hơn trong việc nâng cao chất lượng và bảo quản hàng hoá, qua đó tiết kiệm được chi phí, nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Doanh thu thuần tương ứng với tổng doanh thu, doanh thu thuần hàng năm của công ty cũng tăng đều đặn 10 tỷ đồng mỗi năm. Cụ thể, năm 2000 doanh thu thuần tăng 14.193.985.000đ, tốc độ tăng 39,6% so với năm 1999; năm 2001 so với năm 2000 doanh thu thuần tăng 23,88% ứng với số tiền 11.950.525.000đ. + Tổng chi phí: Giá vốn Chi phí quản Chi phí bán Tổng chi phí = + + hàng bán lý DN hàng - Năm 1999 là: 28.121.649.000đ + 5.414.754.000đ + 1.657.514.000đ = 35.193.917.000đ. - Năm 2000 là: 39.252.094.000đ + 7.336.562.000đ + 2.470.315.000đ = 49.058.971.000đ. - Năm 2001 là: 48.893.926.000đ + 8.404.120.000đ + 3.662.907.000đ = 60.960.953.000đ. Để phục vụ tốt nhu cầu thiết bị dạy học trong trường học, cấp học góp phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận Công ty chấp nhận tăng chi phí. Công ty duy trì chi phí sản xuất (thể hiện ở giá vốn bán hàng) ở mức cao, đồng thời 19
  20. hạn chí những chi phí không cần thiết nhằm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể tỷ trọng chi phí giảm mạnh trong các năm gần đây: - Năm 1999: Tỷ trọng chi CP quản lý DN 5.414.754.000 phí quản lý = ___ * = ___ * 100% = 15,4% DN 100% 35.193.917.000 Tổng chi phí - Tương tự với cách tính trên, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp các năm 2000 là 14,95%; năm 2001 là 13,7%. + Lợi tức gộp năm 2000 so với năm 1999 tăng 3.063.540.000đ, tỷ lệ tăng 39,7%. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 2.308.693.000đ, tỷ lệ tăng 21,41%. Lợi tức gộp năm 2001 tỷ lệ tăng thấp hơn năm 2000, chủ yếu là do giá vốn hàng bán năm 2001 tăng với tốc độ lớn hơn doanh thu thuần. + Lợi tức thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2000 so với năm 1999 tăng 328.937.000đ, tỷ lệ tăng 51%. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 18.543.000đ tỷ lệ tăng 5%. Như vậy, lợi nhuận thuần của Công ty năm 2001 giảm xuống, do chi phí bán hàng tăng lên, điều này phù hợp với bước phát triển và mục tiêu theo đuổi của công ty, chứ không phải tình hình kinh doanh của Công ty giảm sút. Ngoài ra nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty còn có các nguồn thu khác từ hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường. + Lợi tức từ hoạt động tài chính. Năm 2000 so với năm 1999 giảm 60.357.000đ, tỷ lệ giảm 57,69%; Năm 2001 so với năm 2000 tăng 70.921.000đ tỷ lệ tăng 160,97%. + Lợi tức bất thường. Năm 2000 so với năm 1999 tăng 63.087.000đ tỷ lệ tăng 191,97%. Năm 2001 so với năm 2000 giảm 35.830.000đ, tỷ lệ giảm 31,34%. Điều này cho thấy trong năm 2001 Công ty đã quản lý tốt hơn tình hình tài chính của mình. Chính vì vậy mà giảm bớt được các khoản thu chi bất thường, góp phần đánh giá chính xác nguồn lực tài chính của mình. 20
  21. Chi tiêu Năm 2000/1999 Năm 2001/2000 Tăng (giảm) % Tăng (giảm) % Lợi nhuận trước thuế 331.661.000 41,19 83.634.000 75,3 Các khoản phải nộp 112.407.000 39,64 32.847.000 18,54 Lợi nhuận sau thuế 219.254.000 41,19 50.687.000 6,10 Bên cạnh đó, để tăng doanh thu, mở rộng thị phần, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, củng cố mối quan hệ bền chặt với khách hàng, Công ty đã không ngừng tăng thêm chi phí bán hàng (chiết khấu, khuyến mại) mức chi các năm có sự gia tăng đáng kể. - Năm 1999 chi 1.657.514.000đ chiếm tỷ trọng 15,4% 5.414.754.000 đ ___ x 100% = 15,4% 35.193.917.000 đ - Năm 2000 chi 2.470.315.000đ chiếm tỷ trọng 14,95% trong tổng chi phí, tăng lên 8.128.000đ so với năm 1999 tốc độ tăng 49,04%. - Năm 2001 chi 3.662.970.000đ chiếm tỷ trọng 13,7% trong tổng chi phí, tăng lên 1.192.655.000đ tốc độ tăng 48,28% so với năm 2000. Do hoạt động chính của Công ty là hoạt động sản xuất, nên công ty đã dành một khoản lớn trong tổng chi phí để phục vụ cho hoạt động này. Cụ thể là: - Năm 1999: 28.121.649.000đ ___ x 100% = 79,9% 35.193.917.000 - Năm 2000 chi 39.252.094.000đ chiếm tỷ trọng 80,02% trong tổng chi phí, tăng lên 11.130.445 so với năm 1999, tốc độ tăng 39,58%. - Năm 2001 chi 48.893.926.000đ chiếm tỷ trọng 80,2% trong tổng chi phí, tăng lên 9.641.832.000đ so với năm 2000 tốc độ tăng 24.56%. Nguyên nhân của việc giảm tỷ trọng chi phí sản xuất năm 2001 so với năm 2000 là do Công ty đã chú trọng hơn tới hoạt động tiêu thụ hàng hoá, điều chỉnh lại tỷ trọng chi phí giữa hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ 21
  22. hàng hoá. Công ty đã áp dụng các biện pháp khuyến mại cho khách hàng, qua đó tạo được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ hàng hoá nói riêng. Điều này thể hiện rõ này thể hiện rõ qua các chỉ tiêu lợi nhuận mà công ty đạt được thông qua bảng phân tích. Nhìn chung lợi nhuận của Công ty đều tăng lên qua các năm, chứng tỏ Công ty hoạt động tốt. Cần phải tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tăng cường khai thác hết khả năng các nguồn lực mà Công ty đã đầu tư. 2/ Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực của Công ty TBGD I. a/ Phân tích tình hình tài chính. Có thể nói vốn là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nếu như nguồn vốn càng lớn thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là mối quan hệ hữu cơ trong các doanh nghiệp thương mại, và đối với Công ty Thiết bị Giáo dục cũng vậy. Biểu 2: Tình hình tài chính của Công ty Thiết bị Giáo dục I ĐVT: 1.000đ. T Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh T Giá trị % I Tổng nguồn vốn 31.472.230 38.741.027 7.268.797 23,09 1 Vốn tự có 14.499.567 14.783.759 284.192 1,96 2 Vốn vay 16.972.663 23.957.268 6.984.605 41,15 - Vay ngắn hạn 9.990.412 15.788.364 5.797.952 58,03 - Vay dài hạn 6.982.251 8.168.904 1.186.653 16,99 II Tổng tài sản 31.472.230 38.741.028 7.268.798 23,09 1 Tài sản lưu động 12.240.320 16.231.044 3.990.724 32,60 2 Dự trữ (tồn kho) 7.233.321 8.103.000 869.679 12,02 3 Tài sản cố định 11.998.589 14.424.984 2.426.395 20,22 III Thuế 518.858 615.061 96.263 18,54 IV Khả năng thanh toán 1,225 1,028 - 0,197 - 16,08 V Khả năng th/toán nhanh 0,501 0,516 - 0,015 - 3,00 22
  23. Trước hết ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu luôn được bảo toàn và có phần gia tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty trong hai năm là tương đối ổn định, thể hiện: - Năm 2000 vốn tự có của doanh nghiệp là 14.499.567.000đ. - Năm 2001 vốn tự có của doanh nghiệp là 14.783.759.000đ tăng 284.192.000đ so với năm 2000, tỷ lệ tăng tương ứng là 1,69%. Bên cạnh đó, tổng nguồn vốn kinh doanh cũng được gia tăng nhanh chóng, bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty, cụ thể: - Năm 2000 tổng nguồn vốn là 31.472.230.000đ; Năm 2001 tổng nguồn vốn là 38.741.027.000đ tăng 7.269.798.000đ so với năm 2000, tỷ lệ tăng tương ứng là 23,09%. Khả năng thanh toán của Công ty vẫn được duy trì ở mức độ khá cao, năm 2000 là 1,225; năm 2001 là 1,028 đảm bảo an toàn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mức thuế mà công ty đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng có sự tăng đáng kể: năm 2000 là 518.855.000đ, năm 2001 là 615.061.000 tăng 18,54% ứng với số tiền tăng lên là 96.203.000 đ. Tổng nguồn vốn của Công ty được bổ sung thường xuyên, sự gia tăng này kéo theo sự gia tăng của tài sản lưu động theo mối quan hệ tỷ lệ thuận. Nếu năm 2001 tài sản lưu động tăng 3.990.724.000đ, tỷ lệ tăng 32,6%, thì vốn vay cũng tăng lên 6.984.605.000đ, tỷ lệ tăng là 41,15%. Xét về mặt giá trị giữa tài sản lưu động và vốn vay qua các năm ta thấy: Tài sản lưu động năm 2000 là 12.240.320.000đ, năm 2001 là 16.231.044.000đ. Thì vốn vay cũng tương ứng là: năm 2000 là 16.972.663.000đ, năm 2001 là 23.957.268.000đ. Như vậy vốn lưu động của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào vốn di vay. Có thể nói vốn lưu động của Công ty chủ yếu là vốn vay, điều này cho thấy nhu cầu về vốn của công ty là rất lớn, trong khi nguồn vốn bổ sung từ ngân sách và lợi nhuận không chia từ hoạt động sản xuất kinh doanh là rất hạn chế. 23
  24. Để bù đắp cho sự thiếu hụt đó Công ty đã chủ động đi vay vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng và huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Xét về khả năng thanh toán, cho thấy sự gia tăng về vốn ở Công ty vẫn nằm trong khả năng cho phép, Công ty có đầy đủ khả năng chi trả các khoản nợ. Cụ thể khả năng thanh toán của Công ty ở các năm như sau: + Năm 2000: Tài sản lưu động 12.240.320.000 Khả năng thanh toán = ___ = ___ = 1,225 Nợ ngắn hạn 9.990.412.000 Tài sản lưu động - Dự trữ Khả năng thanh toán nhanh = ___ Nợ ngắn hạn 12.240.320.000 - 7.233.321.000 = ___ = 0,501 9.990.412.000 Tương tự năm 2001, khả năng thanh toán của Công ty là 1,028; khả năng thanh toán nhanh là 5,514. Với khả năng thanh toán trên, rõ ràng việc gia tăng vốn năm 2001, khả năng tài chính của Công ty vẫn được đảm bảo. Tuy nhiên, do mức tăng nhanh vốn vay năm 2001 khả năng thanh toán của Công ty đã giảm từ 1,225 xuống 1,028; nhưng vẫn là khả năng thanh toán ở mức chấp nhận được đối với các doanh nghiệp thương mại. Mặt khác ta nhận thấy rằng sự gia tăng vốn vay của Công ty không phải là quá mạo hiểm, mà dựa trên khả năng lưu chuyển hàng hoá của Công ty, vì khả năng thanh toán nhanh của Công ty vẫn giữ ở mức 0,516. Qua việc phân tích trên ta thấy tình hình tài chính của Công ty đang trong trạng thái khá tốt. Nhưng Công ty vẫn tiếp tục gia tăng nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh thì công ty không thể cứ tiếp 24
  25. tục gia tăng vốn vay như các năm vừa qua được, nó sẽ làm suy yếu tình hình tài chính của Công ty, làm cho Công ty ngày càng lệ thuộc vào nguồn vốn vay, từ đó sẽ làm mức độ an toàn trong kinh doanh trở lên khó đảm bảo. b/ Phân tích tình hình sử dụng lao động Biểu 3: Tình hình sử dụng lao động ĐVT: 1.000đ T Chi tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch T Giá trị % 1 Doanh thu 51.885.885 62.821.971 10.936.086 21,08 2 Tổng số lao động 323 325 2 1 3 NSLĐ bình quân/năm 163.678 193.298 2.962 18,1 4 Tổng quĩ lương 2.594.294 3.141.098 546.804 21,08 5 Lương bình quân 748 897 149 19,92 So với năm 2000, trong năm 2001: + Tổng số lao động tăng lên 2 người, chiếm tỷ lệ 1% trong năm 2001, Công ty thực hiện mở rộng sản xuất, đưa nhiều mặt hàng mới vào thị trường nên đã thu hút được lượng lao động đó. + Mặt khác năng suất LĐ bình quân năm 2001 đạt193.298.000đ/người/năm so với năm 2000 đạt 163.678.000đ/người/năm. Về tương đối tăng 18,1%. Chính điều này làm cho tổng doanh thu năm 2001 tăng lên 10.936.086.000đ so với năm 2000, tỷ lệ tăng 21,08%. + Tổng quĩ lương năm 2001 đạt 3.141.098.000đ tăng lên 546.804.000đ so với năm 2000 là 2.594.294.000đ, tỷ lệ tăng 21,08%. Điều này làm cho lương bình quân của cán bộ công nhân viên tăng lên 149.000đ/người/năm; tỷ lệ tăng là 19.92%. Có thể nói rằng mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty tăng lên chủ yếu là do quĩ lương tăng lên. Điều này chứng tỏ công ty đã quan tâm rất lớn tới việc nâng cao đời sống vật chất của người lao động, tạo điều kiện cho họ yên tâm làm việc, qua đó nâng cao được năng suất lao động của mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đây là nguyên nhân chính làm cho doanh thu của Công nhân tăng lên. 25
  26. Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy kết quả mà Công ty đạt được trong những năm qua là nhờ đã biết kết hợp tốt các nhân tố tổng chi phí, tổng vốn kinh doanh và tổng vốn lao động. Đó là những nhân tố quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu chính là phục vụ sự nghiệp giáo dục đào tạo bằng mục tiêu số 1, mục tiêu mở rộng thị phần, đảm bảo cho chiến lược kinh doanh lâu dài của Công ty. Công ty đã phải chấp nhận tăng chi phí, mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo và chăm lo đội ngũ cán bộ công nhân viên. Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội, giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, giữa lợi ích của công ty và lợi ích toàn xã hội. III/ Phân tích kết quả và hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty Thiết bị Giáo dục I. 1/ Phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty Thiết bị Giáo dục I. - Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hoá là nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hàng hoá có được người tiêu dùng chấp nhận hay không sẽ do cơ chế thị trường kiểm chứng. Chính vì điều đó mà khối lượng hàng hoá bán ra của mỗi doanh nghiệp luôn là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này của Công ty Thiết bị Giáo dục I được phản ánh qua bảng biểu sau. Biểu 4: Phân tích khối lượng hàng hoá bán ra ĐVT: bộ. T Nhóm hàng Năm Năm Năm So sánh T 1999 2000 2001 2000/1999 2001/2000 1 Thiết bị đồng bộ mẫu giáo 400 745 980 345 235 2 Thiết bị đồng bộ tiểu học 896 1.550 2.110 654 560 3 Thiết bị đồng bộ THCS 200 270 325 70 55 4 Thiết bị đồng bộ THPT 60 76 87 16 11 Tổng số 1.556 2.641 3.502 1.085 861 Qua số liệu thống kê cho thấy khối lượng hàng hoá bán ra của Công ty không ngừng tăng lên theo các năm. Năm 1999 đã bán được tổng cộng 1.556 bộ, năm 2000 bán được 2.641 bộ tăng lên 1.085 bộ so với năm 1999 với tốc độ 26
  27. tăng 69,73%; Năm 2001 bán được 3.502 bộ tăng lên 861 bộ so với năm 2000, tốc độ tăng 32,6% Trong đó: + Thiết bị đồng bộ mẫu giáo năm 2000 tăng so với năm 1999 là 345 bộ, tốc độ tăng là 86,25%. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 235 bộ, tốc độ tăng là 31,54%. + Thiết bị đồng bộ tiểu học năm 2000 tăng so với năm 1999 là 645 bộ, tốc độ tăng là 72,45%. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 560 bộ, tốc độ tăng là 31,54%. + Thiết bị đồng bộ THCS năm 2000 tăng so với năm 1999 là 70 bộ, tốc độ tăng là 35%. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 55 bộ, tốc độ tăng là 20,37%. + Thiết bị đồng bộ THPT năm 2000 so với năm 1999 tăng 55 bộ, tốc độ tăng 26,66%. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 11 bộ, tốc độ tăng là 14,47%. Như vậy khối lượng hàng hoá bán ra năm 2001 tăng lên chủ yếu là do sự tăng của hai nhóm hàng thiết bị đồng bộ mẫu giáo và thiết bị đồng bộ tiểu học. Điều này chứng tỏ rằng hàng hoá của Công ty đã bám sát yêu cầu của thị trường, là mục tiêu phấn đấu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này cũng cho ta thấy việc thu nhận, xử lý, phân tích thông tin về thị trường, thị hiếu người tiêu dùng của Công ty đã được gắn kết với việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá của Công ty dần dần đi sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng với hình ảnh ngày một tốt đẹp. Chính vì điều đó mà hàng hoá của Công ty đã được thị trường chấp nhận, thị phần được mở rộng. Tuy nhiên dòng tiền và dòng hàng là hai vấn đề song hành, mà hầu hết các doanh nghiệp đều phải quan tâm xem xét. Phân tích mối liên hệ giữa dòng tiền và dòng hàng là việc hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Vậy khi xem xét khối lượng hàng hoá bán ra phải gắn liền với doanh thu (dòng tiền đi vào). Để đánh giá chính xác hơn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, ta cần phải quan tâm tới doanh thu bán hàng mà công ty đã được trong những năm qua. 27
  28. Biểu 5: Phân tích doanh thu bán hàng. ĐVT: 1.000đ. T Năm Năm Năm So sánh So sánh T Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2000/1999 2001/2000 1 Tổng doanh thu 37.156.374 51.885.885 62.821.971 14.729.511 10.936.086 2 Các khoản giảm trừ 1.316.477 1.851.505 837.563 535.028 -1.013.942 - Chiếu khấu 920.939 1.297.147 208.300 376.208 -1.088.847 - Hàng bán bị trả lại 23.974 35.500 14.201 11.526 -21.299 - Thuế phải nộp 371.563 518.858 615.061 147.295 96.203 3 Doanh thu thuần 35.839.896 50.034.379 61.984.407 14.194.483 11.950.028 Các kết quả tổng doanh thu qua các năm mà công ty đạt được là tương thích với khối lượng hàng hoá bán ra. Đồng thời việc gia tăng khối lượng hàng hoá bán ra, doanh thu của Công ty cũng không ngừng tăng theo. Năm 1999 doanh thu đạt được 37.156.374.000đ, năm 2000 doanh thu là 51.885.885.000đ tăng 14.729.511.000đ so với năm 1999. Năm 2001 doanh thu đạt 61.984.407.000đ tăng 11.950.028.000đ so với năm 2000. Theo đó doanh thu thuần cũng năm lên qua các năm: - Năm 1999: 35.839.896.000đ. - Năm 2000: 50.034.379.000đ. - Năm 2001: 61.984.407.000đ. Theo đà phát triển trong những năm qua, cộng với một thị trường rộng lớn, Công ty cần tăng qui mô, đầu tư công nghệ tiên tiến, mở rộng sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng sản phẩm trong thời gian tới. Hàng thiết bị giáo dục là hàng mang tính đặc trưng cao, chủng loại hàng hoá nhiều. Việc xác định mức độ phát triển của từng nhóm hàng là việc làm cần thiết. Sau đây là doanh thu theo nhóm hàng thông qua bảng (biểu 6). 28
  29. Biểu 6: Doanh thu bán hàng kinh doanh ĐVT: 1.000đ. Nhóm hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Giá trị % Giá trị % Giá trị % T. bị đồng bộ mẫu giáo 2.018.300 5,43 3.756.800 7,24 4.986.230 7,94 Thiết bị đồng bộ tiểu học 4.536.800 12,21 7.875.675 15,18 10.678.800 16,99 Thiết bị đồng bộ THCS 27.720.000 47,69 23.876.610 46,02 28.561.782 45,46 1/ Môn toán 854.000 1.075.600 1.187.670 2/ Môn văn 525.000 726.000 837.500 3/ Môn vật lý 5.611.000 8.206.000 10.148.162 4/ Môn kỹ thuật h/nghiệp 1.810.000 3.075.000 3.768.750 5/ Môn hoá 3.200.000 3.910.010 4.856.700 6/ Môn sinh 3.900.000 4.816.000 5.520.000 7/ Môn lịch sử 800.000 895.000 975.000 8/ Môn địa lý 1.020.000 1.173.000 1.268.000 Thiết bị đồng bộ PTTH 12.881.274 34,67 16.376.800 31,56 18.595.159 29,61 1/ Môn vật lý 4.178.200 5.648.300 6.060.159 2/ Môn kỹ thuật h/nghiệp 1.763.000 2.342.500 2.876.000 3/ Môn hoá 2.036.000 2.531.000 2.974.000 4/ Môn sinh 3.210.074 3.935.000 4.580.000 5/ Môn lịch sử 780.000 850.000 920.000 6/ Môn địa lý 920.000 1.070.000 1.185.000 Tổng cộng 37.156.374.000 100 51.885.885 100 62.821.971 100 Qua biểu trên ta thấy: Xét về mặt giá trị, doanh thu của từng nhóm hàng đều tăng qua các năm gần đây, đóng góp chủ yếu cho doanh thu là các sản phẩm đồng bộ THCS và thiết bị đồng bộ THPT. Hai nhóm hàng này chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh thu - Năm 1999: tỷ trọng là (47,69% + 34,67%) = 82,36%. 29
  30. - Năm 2000: tỷ trọng là (46,02% + 31,56%) = 77,58%. - Năm 2001: tỷ trọng là (45,46% + 29,61%) = 75,07%. Giá trị doanh thu của hai nhóm hàng này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu là điều dễ hiểu vì các sản phẩm của hai nhóm hàng này là thiết bị sử dụng cho các môn vật lý, hoá học, sinh học. Chính vì vậy mà các thiết bị đòi hỏi phải có độ chính xác cao, đồng thời phải bảo đảm tính sư phạm. Một số thiết bị rất phức tạp, khả năng sản xuất không đáp ứng được nên Công ty phải nhập ngoại. Mặc dù hai nhóm hàng này vẫn đóng góp chủ yếu trong tổng doanh thu, nhưng xu thế cho thấy tỷ trọng ngày càng giảm của hai nhóm hàng này. Thiết bị đồng bộ THCS tỷ trọng giảm theo từng năm. Năm 1999 là 47,69%, năm 2000 là 46,02%, năm 2001 chỉ còn 45,46%. Tương tự thiết bị đồng bộ THPT tỷ trọng cũng giảm theo từng năm: năm 1999 là 34,67%, năm 2000 là 31,65% và năm 2001 còn 29,61%. Ngược lại hai nhóm hàng thiết bị đồng bộ mẫu giáo và thiết bị đồng bộ tiểu học là hai nhóm hàng chủ yếu sản xuất trong nước đã tăng rất nhanh, và tỷ trọng đóng góp ngày càng nhiều trong tổng doanh thu. Thiết bị đồng bộ mẫu giáo, tỷ trọng đóng góp qua các năm; năm 1999 là 5,43%, năm 2000 là 7,24%, và năm 2001 là 7,94%. Thiết bị động bộ tiểu học, tỷ trọng đóng góp năm 1999 là 12,21%, năm 2000 là 15,18% và năm 2001 là 16,69% . 30
  31. 2/ Phân tích hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I. Biểu 7: Bảng phân tích hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty TBGDI ĐVT: 1.000đ. T Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch T Giá trị % 1 Tổng doanh thu bán hàng 51.885.885 62.821.971 10.936.086 21,08 2 Doanh thu thuần 50.037.883 61.984.408 11.950.028 23,88 3 Tổng chi phí 49.058.971 60.960.953 11.901.982 29,29 4 Giá vốn hàng bán 39.252.094 48.893.926 9.641.832 24,56 5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá 974.912 1.023.455 48.543 4,97 6 Vốn kinh doanh 31.472.230 38.741.027 7.268.797 23,09 7 Dự trữ 7.233.321 8.103.000 869.679 12,02 8 Nộp ngân sách 1.082.659 1.310.976 228.317 21,08 9 Hiệu quả tiêu thụ 1,0576 1,0305 - 0,0271 10 Tỷ suất lợi nhuận/tổng c.phí 2% 1,7% - 0,3% 11 Tỷ suất lợi nhuận/d.thu thuần 1,9% 1,7% - 0,2% 12 Tỷ suất lợi nhuận/vốn k.doanh 3,1% 2,6% -0,5% 13 Tốc độ chu chuyển hàng hoá + Số lần chu chuyển h.hoá 7,217 7,75 0,58 8,08 + Số ngày chu chuyển h.hoá 51 ngày 47 ngày - 4 ngày 5,88 14 Hệ số vòng quay kho 5,43 6,03 0,6 11,04 15 Vòng quay vốn lưu động + Số vòng quay 2,09 2,6 0,51 7,88 + Thời gian 1 vòng quay 139 ngày 119 ngày 20 ngày 15,38 16 Hiệu quả nộp ngân sách/vốn 3,44% 3,38% - 0,06% -0,98 Tổng lợi nhuận luôn là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp. Mức tăng lợi nhuận của Công ty năm 2001 so với năm 2000 là 4,97% tương ứng với số tiền là 48.543.000đ, mức tăng lợi nhuận này tỷ lệ thuận với mức tăng của tổng doanh thu và doanh thu thuần qua các năm tương ứng. Năm 2000 tổng doanh thu là 51.885.885.000đ, doanh thu thuần 50.033.833.000đ; Năm 2001 tổng doanh thu là 62.821.971.000đ, doanh thu thuần 31
  32. 61.984.408.000đ. Điều này chứng tỏ tăng doanh thu, mở rộng thị phần vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh, đúng với nguyên tắc kinh doanh phải có lãi. Mặt khác chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động tiêu thụ hàng trên doanh thu thuần trong bảng phân tích hiệu quả tiêu thụ cũng đã chứng minh cho điều trên. Mặc dù năm 2001 tỷ suất lợi nhuận này có giảm so với năm 2000 nhưng vẫn giữ ở mức 1,7%/năm, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Công ty. Sở dĩ có sự giảm sút này là do Công ty đã chấp nhận giảm lợi nhuận trước mắt để mở rộng thị phần, là bước đi thích hợp của một chiến lược kinh doanh lâu dài. Công ty Thiết bị Giáo dục I đã và đang xúc tiến để tiến hành đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất, cách thức tổ chức hiện nay, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của người tiêu dùng. Có thể thấy rằng hiệu quả tiêu thụ hàng hoá năm 2001 kém hơn năm 2000 thể hiện: cứ một đồng chi phí vào năm 2000 tạo ra được 1,0576 đồng doanh thu, còn một đồng chi phí vào năm 2001 chỉ tạo ra được 1,0305 đ doanh thu. Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty giảm khiến cho hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm theo. Đây chính là nguyên nhân làm cho chỉ tiêu nộp ngân sách trên đồng vốn của Công ty cũng giảm từ 3,44% năm 2000 xuống còn 3,38% năm 2001, tỷ lệ giảm là 1,74%. Tuy nhiên tốc độ chu chuyển hàng hoá của Công ty năm 2001 lại tăng so với năm 2000, cụ thể là: + Số lần chu chuyển hàng hoá từ 7,17 lần/năm lên 7,75 lần/năm. Số lần chu chuyển tăng lên sẽ làm cho vốn hàng hoá quay nhanh lên tiến kiệm được vốn kinh doanh, mạng lại cho Công ty nhiều lợi nhuận. + Số ngày chu chuyển hàng hoá giảm xuống từ 68 ngày/vòng năm 2000 xuống còn 64 ngày/vòng năm 2001. Điều này thể hiện được thế mạnh về thị trường, khách hàng truyền thống của Công ty, uy tín của Công ty đối với bạn hàng. + Hệ số vòng quay qua kho năm 2001 nhiều hơn năm 2000 là 0,6 lần, vì hệ số quay kho năm 2000 đạt 5,43 lần; đến năm 2001 tăng lên 6,03 lần, tỷ lệ tăng 11,04%. Những điều trên cho thấy Công ty sử dụng vốn có hiệu quả hơn và đã tiết kiệm được chi phí (cụ thể là giảm được chi phí quản lý). + Số vòng quay của vốn lưu động tăng lên từ 2,09 vòng/năm trong năm 2000, đến 2,6 vòng/năm sang năm 2001, tỷ lệ tăng 7,88%. Như vậy mỗi năm tiết kiệm được 0,51 vòng. 32
  33. + Số vòng quay tăng lên làm cho thời gian một vòng quay giảm xuống 20 ngày/vòng; Từ 139 ngày/vòng năm 2000 xuống còn 119 ngày/vòng năm 2001, tỷ lệ giảm là 15,38%. * Đánh giá chung: Nhìn chung, các mục tiêu cung ứng thiết bị giáo dục phục vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo ngày càng được đáp ứng tốt hơn về chất lượng, chủng loại sản phẩm. Sản phẩm của Công ty luôn bám sát chương trình sách giáo khoa, chương trình dạy và học trong nhà trường. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng, doanh thu tăng đều theo từng năm, đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Các nguồn vốn được quản lý và sử dụng có hiệu quả, vốn chủ sở hữu của Công ty ngày càng được gia tăng. Mức sinh lời của Công ty vẫn đạt ở mức 2-3%/năm. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TBGD I. I/ Cơ sở hình thành các biện pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá. 1/ Định hướng phát triển của Công ty Thiết bị Giáo dục I. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, điều 35 qui định "Giáo dục và Đào tạo là Quốc sách hàng đầu". Quán triệt quan điểm đó nước ta đã dành một phần sức người và sức của để đầu tư vào giáo dục. Với quyết tâm phát triển giáo dục để đáp ứng nhu cầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mục tiêu chung của giáo dục và đào tạo đến năm 2002 "nhanh chóng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tiếp tục phát triển qui mô để hệ thống giáo dục và đào tạo ở nước ta có khả năng giáo dục và đào tạo con người Việt Nam có đủ phẩm chất và năng lực xây dựng và bảo vệ đất nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ được tư thế và vị trí thích hợp của nước ta trong phân công lao động hợp tác, cạnh tranh quốc tế, làm cho hệ thống giáo dục và đào tạo ở nước ta đạt trình độ phát triển của thế giới, trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, nền 33
  34. giáo dục nước ta phấn đầu đạt trình độ tiên tiến trong khu vực" (Bộ Giáo dục và Đào tạo - Định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến năm 2020). Để thực hiện mục tiêu lâu dài này không chỉ các doanh nghiệp sản xuất thiết bị giáo dục như Công ty Thiết bị Giáo dục I cần tiến hành nỗ lực trong sản xuất, mà cần sự đóng góp của nhà nước trong việc hoạch định những chính sách chung, những phương hướng phát triển lâu dài có tính chất vĩ mô. Đó là chính sách trong vấn đề tăng cường đầu tư cho giáo dục, cho các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị dạy học và các biện pháp tuyên truyền giáo dục trong dân cư, vấn đề sử dụng thiết bị trong việc dạy và học. Bên cạnh sự đóng góp của nhà nước trong việc tạo môi trường hoạt động hấp dẫn, đòi hỏi Công ty phải có phương hướng, sách lược đón nhận các cơ hội hấp dẫn trong vấn đề kinh doanh. Trước hết, cần phối hợp với nhà nước trong việc xác định về nhu cầu thiết bị giáo dục, nhằm tạo điều kiện cho nhà nước xác định vốn cần thiết đầu tư cho hoạt động mua sắm thiết bị dạy học ở các thị trường mà Công ty đang kiểm soát. Như vậy vấn đề phối hợp với nhà nước trong việc định hướng kinh doanh là vấn đề xác định nhu cầu chung của xã hội về thiết bị phục vụ giáo dục. Giải pháp cho việc xác định ở đây là xác định số lượng học sinh đến trường thông qua bảng sau. Biểu 8: Dự báo số học sinh đến trường qua các năm ĐVT: 1.000 học sinh. T Cấp học Năm T 1999 2000 2001 2002 2003 1 Nhà trẻ 756 844 942 1.050 1.172 2 Mẫu giáo 2.533 2.604 2.678 2.753 2.830 3 Phổ cập giáo dục 550 600 655 714 779 4 Tiểu học 11.544 11.721 11.900 12.082 12.266 5 Trung học cơ sở 4.722 5.295 9.538 6.658 7.466 6 Trung học phổ thông 1.146 1.183 1.221 1.261 1.301 34
  35. Như vậy trên cơ sở tính toán nhu cầu trên, định hướng chủ yếu cho ngành giáo dục và đào tạo thời gian tới là phải tăng cường đầu tư và quản lý tốt các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo, trong đó có Công ty Thiết bị Giáo dục I. Trước hết tổng ngân sách dành cho giáo dục và đào tạo tăng lên 15% trong giai đoạn 2001-2005, và khoảng 20% cho giai đoạn tiếp theo 2006- 2010. Thứ hai Nhà nước phải tạo điều kiện huy động một cách hợp lý và đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho giáo dục từ xã hội. Để đảm bảo cho vấn đề này cần kết hợp nhà nước và nhân dân cùng làm, như học phí và vấn đề phụ thu cho giáo dục. Cuối cùng là việc sử dụng và phân phổ hợp lý nguồn đầu tư cho giáo dục. Có thể học tập kinh nghiệm của Nhật bản đầu tư 60% cho con người, 40% cho các hoạt động cả việc mua sắm thiết bị dạy học, thay thế những bất hợp lý trong phân bổ trước đây ở ngành giáo dục, với tỷ lệ là 90% cho con người và 10% cho hoạt động còn lại, trong đó có mua sắm thiết bị dạy học. Bênh cạnh đó Công ty còn kết hợp với các Công ty Sách & Thiết bị trường học địa phương, xác định các kênh phân phối hàng thiết bị dạy học, để đáp ứng nhu cầu ngày một tốt hơn về công tác thiết bị dạy học. 2/ Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Thiết bị Giáo dục I. a/ Thuận lợi: Công ty Thiết bị Giáo dục I là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, do đó công ty luôn có sự chỉ đạo sát sao của Bộ Giáo dục và Đầo tạo về kế hoạch bán hàng qua thông tư 30/TT-LB Tài chính & Giáo dục. Công ty đã có trên 35 năm kinh nghiệm về ngành thiết bị trường học. Cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật, chuyên viên, các thầy cô giáo lâu năm, họ đã đúc kết được những kinh nghiệm trong nhà trường cũng nhu trong Công ty. Đối với tất cả các doanh nghiệp thì thị trường đầu ra luôn là vấn đề cần chú trọng thì Công ty lại có một thị trường đầu ra khá rộng lớn. Đó là các công ty Sách và Thiết bị trường học trong 61 tỉnh thành trong cả nước, đã có mối quan hệ lâu dài, cùng vói số trường lớp với số học sinh ngày càng tăng. Do đó nhu cầu về cung ứng thiết bị trường học ngày càng cao. Đây là vấn đề hết sức thuận lợi đối với Công ty. Nhưng ngược lại không vì dựa vào những đặc điểm đó của mình mà Công ty có thể làm ra các mặt hàng kém chất lượng. Hàng hoá của Công ty bao giờ cũng được qua kiểm nghiệm chặt chẽ 35
  36. trước khi nhập kho cũng như xuất kho. Do tính đặc thù của Công ty nên thiết bị dạy học không những đảm bảo chất lượng mà còn phải đảm bảo tính chính xác, tính sư phạm. b/ Khó khăn. Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường thì hàng loạt các công ty trách nhiệm hữu hạn ra đời. Nhưng do không có cán bộ chuyên môn, mẫu thiết bị không được các cơ quan chức năng kiểm duyệt nên chất lượng sản phẩm kém. Việc bồi dưỡng sử dụng thiết bị sau bán hàng không có dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học. Để tránh tình trạng này nên cần phải có chuẩn mực để đánh giá và thường xuyên kiểm tra thanh toán việc này. Nhu cầu cung ứng thiết bị dạy học ngày càng cao nhưng kinh phí để đáp ứng rất hạn chế. Theo thông tư 30/TT-LB liên bộ Tài chính và Giáo dục thì qui định cấp kinh phí từ 6 đến 10% ngân sách giáo dục cho thiết bị, nhưng có địa phương thực hiện dưới 1%, đại đa số từ 2 - 3%. Nếu không khắc phục được tình trạng này thì khó có thể hiện đại hoá nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Cũng từ khi nền kinh tế mở cửa thì hàng loạt các đồ chơi của Trung Quốc được nhập lậu vào Việt Nam với giá rất rẻ. Đây cũng là một khó khăn lớn đối với ngành mầm non của Công ty. II/ Một số biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị giáo dục I. Bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào cũng hoạt động trong môi trường kinh doanh đầy phức tạp và biến động, nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại được nó phải cống hiến một thứ gì đó có giá trị với một số khách hàng thuộc doanh nghiệp thông qua sự trao đổi ấy mà doanh nghiệp thu được lợi nhuận cần thiết cho sự tồn tại. Với nhận thức trên muốn nâng cao kết quả kinh doanh thiết bị giáo dục chúng ta cần làm rõ ý định kinh doanh của Công ty Thiết bị Giáo dục I là gì? ý định kinh doanh của Công ty là phải bám sát nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục và đào tạo, là sản xuất và cung ứng thiết bị đồ dùng dạy học toàn 36
  37. diện theo cấp học, theo qui mô từng vùng , từng địa phương khác với mục tiêu chống dạy chay học chay, nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học trong nhà trường. Đẩy nhanh tốc độ trang bị các thiết bị hiện đại như tin học và phương tiện dạy và học ngoại ngữ. Căn cứ vào cơ sở lý luận và những kiến thức đã học hỏi được qua quá trình khảo sát thực tế tình hình tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I, sau khi đọc tham khảo, nghiên cứu tài liệu và phân tích những ưu nhược điểm, những khó khăn tồn tại về tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ hàng hoá nói riêng. Dựa trên sự hiểu hiết và nhận thức còn hạn chế của mình em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá: 1/ Khảo sát nắm bắt nhiệm vụ trong năm kế hoạch bằng nhiều cách. + Tổ chức hội nghị khách hàng. + Tổ chức tốt công tác tiếp thị. + Nắm bắt được tình hình kinh tế ở các địa phương. + Nắm bắt được những yếu tố có ảnh hưởng tới công việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty như yếu tố kinh tế, tranh mua, tranh bán, kinh phí ở thông tư 30 liên bộ Tài chính & Giáo dục và các nguồn kinh phí tự có khác. + Bám sát nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo hướng và mục tiêu đã đề ra. + Bám sát chương trình sách giáo khoa. Mục đích của việc khảo sát nhiệm vụ trong năm kế hoạch là nhằm dự đoán nhu cầu thiết bị giáo dục trên cơ sở phân tích những yếu tố biến động của thị trường, nắm bắt được chủ chương của Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo cũng như khả năng mua sắm của các sở giáo dục và đào tạo các địa phương, Công ty sẽ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, xác định số lượng từng loại mặt hàng cụ thể để sản xuất cung ứng ra thị trường, cũng như các nguồn lực tài chính, lao động cần huy động, các phương thức, hình thức bán hàng để phục vụ cho hoạt động tiêu thụ. Đồng thời thông qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng, Công ty đánh giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu trong năm kế hoạch, tìm ra những nguyên nhân chưa hoàn thành kế hoạch, phát hiện các năng lực tiềm tàng và khuynh hướng của các chỉ tiêu kế hoạch trong năm tới. 37
  38. Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh là bước đi quan trọng, do đó Công ty cần phân tích một cách tỷ mỉ, sâu sắc, chính xác dựa trên những cơ sở khoa học và thực tiễn. Cơ sở dữ liệu để phân tích là các số liệu hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và hạch toán nghiệp vụ công ty. 2/ Tổ chức quá trình thu mua nguyên vật liệu nhằm khai thác tốt nguồn hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nguồn hàng nguyên vật liệu của Công ty chia làm hai nhóm chính: Nhóm 1: Hàng nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Nhóm 2: Hàng hoá bổ sung trong quá trình kinh doanh nhằm tạo dự trữ và cân đối nhu cầu. Với nhóm hàng thứ nhất, đây là nhóm hàng chính duy trì sự tồn tại của Công ty. Công ty có thể tạo nguồn hàng thông qua các nguồn hàng là các doanh nghiệp cung ứng vật liệu sản xuất, khai thác trong nước như các nguyên liệu nhựa, gỗ, giấy các nguồn nhập khẩu trực tiếp hoặc thông qua các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nguồn sản xuất trong nước, đây là nguồn hàng chủ yếu của Công ty trong việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất. Tuy các hướng đi trong việc tạo nguồn hàng là khác nhau nhưng có thể nói có nhiều bất cập, đặc biệt là thiếu nghiệp vụ quản lý nguồn hàng gây nên tình trạng hàng hoá mua về không đáp ứng nhu cầu sản xuất, chất lượng không cao, khả năng ràng buộc các nguồn hàng với công ty là chưa có, gây nên sự không ổn định và mất cân đối giữa nguyên vật liệu cho sản xuất và quá trình sản xuất. Để giải quyết tình trạng này thời gian tới Công ty cần tiến hành các hoạt động sau: + Tổ chức nghiên cứu nhu cầu nguyên vật liệu tại các phân xưởng sản xuất từ đó xây dựng kế hoạch cân đối giữa công tác tạo nguồn hàng và nhu cầu nguyên vật liệu tại các xưởng sản xuất, nhận biết các thông tin ngược từ các phân xưởng để tiến hành điều chỉnh số lượng cũng như chất lượng nguyên vật liệu. + Tổ chức hợp lý mạng lưới thu mua: Mục đích chủ yếu là giảm chi phí vận chuyển, nâng cao tính quản lý tới các nguồn hàng nhằm cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng và thời gian cần hàng. Thiết lập mạng lưới thu mua hàng hoá trực tiếp đến tận nơi có những nguồn hàng tập 38
  39. trung, những thị trường, nguồn hàng chính. Với các nguồn hàng phân tán mà Công ty chưa nắm được và quản lý các nguồn một cách chặt chẽ. Nhưng về mặt lâu dài, Công ty cần tiến hành khai thác các nguồn hàng bằng hình thức mua hàng qua đại lý thu mua, liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng nhằm tận dụng nguồn hàng ổn định, chất lượng cũng như thời gian đảm bảo. Để thực hiện nhiệm vụ đa dạng hoá trong kinh doanh cũng như việc mở rộng sản xuất, Công ty cũng nên tiến hành việc thuê gia công hàng hoá trên cơ sở đánh giá các mặt hoạt động của đối tác, tránh tình trạng lệ thuộc hoặc bảo trợ thái quá. + áp dụng các biện pháp kinh tế trong hoạt động tạo nguồn hàng để khuyến khích, động viên hoạt động tạo nguồn hàng tiến hành có hiệu quả. Công ty cần áp dụng các biện pháp kinh tế để khuyến khích các bộ phận tiến hành công tác tạo nguồn hàng nhằm tạo các hàng hoá có khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. + Tổ chức đa dạng hoá các nguồn hàng nhằm tạo ra các nguồn hàng đúng, đủ về chất lượng, nâng cao khả năng thay thế giữa các nguồn, tránh tình trạng lệ thuộc nguồn hàng. + Đầu tư liên doanh, liên kết giúp đỡ các đơn vị nguồn hàng: Hiện nay có thực trạng là các nguyên vật liệu mua về có chất lượng không cao, một phần là do trình độ sản xuất của các đơn vị nguồn hàng còn kém, máy móc lạc hậu, vì thế khẩu hiệu của Công ty là "cứu người - cứu mình". Do vậy Công ty nên tiến hành hộ trợ về vốn cho các cơ sở sản xuất còn khó khăn thông qua hình thức mua hàng nhưng cung ứng tiền trước, đầu tư nâng cao trang thiết bị máy móc, đào tạo người lao động. Từ đó nâng cao khả cạnh tranh với các đối thủ về vấn đề tạo vốn. + Đối với các nguồn hàng nhập khẩu hướng đi chủ yếu là chọn thị trường tương ứng với chủng loại hàng hoá của thị trường trong khu vực, đặc biệt là thị trường Trung Quốc với hình thức nhập khẩu trực tiếp với hàng hoá như bản quyền sản xuất có thể mua ở các nước có sự phát triển giáo dục cao như Đức, Nhật cũng tiến hành bởi những hàng hoá này, cũng được coi là nguồn nguyên liệu cho sản xuất. + Nhóm hàng bổ sung cho việc cân đối cung cầu: nhóm hàng này chủ yếu là hàng hoá nhập khẩu đòi hỏi tính đồng bộ cao trong tiêu dùng và các dịch vụ đặc biệt kèm theo như tài liệu sử dụng, chuyên gia lắp đặt. Vấn đề chung cho cả hai nhóm hàng nhập khẩu là việc xác định thị trường cho hợp lý và phương 39
  40. án phân bổ chi phí giáo dục hiệu quả trong việc mua hàng hoá nhập khẩu. Những mặt hàng mà công ty không đủ khả năng và điều kiện để sản xuất: Giải pháp thứ nhất là dành một phần kinh phí để nhập khẩu các thiết bị dạy học hiện đại trang bị cho các trường điểm đòi hỏi trình độ giáo dục cao. Giải pháp thứ hai là tiến hành nhập khẩu các thiết bị dạy học phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu đại trà và có tính toán đến khả năng chi trả khách hàng. Giải pháp ba tiến hành lựa chọn thị trường nhập khẩu thiết bị dạy học trên cơ sở phân tích nhu cầu. 3/ Tổ chức tốt khâu dự trữ nhằm đảm bảo liên tục cho hàng hóa bán ra tránh tình trạng thiếu hoặc thừa hàng. Cũng như các loại hàng hóa khác, thiết bị dạy học cũng phải được dự trữ đó là quá trình thiết bị dạy học được giữ lại để cung ứng cho các nhu cầu của Công ty địa phương hay các trường trong cả nước. Nhu cầu mua sắm thiết bị dạy học mặc dù có tính thời vụ thường là trước khi bắt đầu năm học mới. Nhưng do chi phối bởi nguồn ngân sách mua sắm nên hoạt động mua của các trường có thể trải dài trong năm. Như vậy dự trữ thiết bị chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu mua sắm theo các năm học và nhu cầu thường xuyên của các trường phổ thông. Nguyên tắc hình thành đại lượng dự trữ là mức "tối thiểu" và phải tránh hai hiện tượng: Thứ nhất là nhập nhiều dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm tốc độ quay vòng vốn tăng chi phí bảo quản và nhiều trường hợp, thiết bị dạy học dự trữ bị lạc hậu do sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật ngày nay. Thứ hai tránh nhập "nhỏ giọt" dự trữ không đủ bán ra, không đảm bảo cung ứng kịp thời cho các trường, nhất là vào đầu năm học mới ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả và chất lượng giáo dục đào tạo. Hàng hóa đã nhập kho phải sắp xếp khoa học đặc biệt đối với mặt hàng thiết bị giáo dục vừa đa dạng mặt hàng vừa đảm bảo tính sư phạm. Vì vậy công tác bảo quản hàng hóa phải hết sức được chú trọng. Tăng cường ý thức bảo quản hàng hóa cho mọi thành viên trong Công ty đặc biệt nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp quản lý kho, phải tập huấn cho họ 40
  41. hiểu biết về tính năng, tác dụng của từng loại thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả bảo quản hàng hóa. Thực hiện định hướng và nguyên tắc hình thành dự trữ thiết bị dạy học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tiêu thụ, tiết kiệm nguồn vốn và đảm bảo an toàn cho hoạt động tiêu thụ. Điều này góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. 4/ Hoàn thiện các kênh phân phối, tổ chức cung ứng nhanh, kịp thời đến thời vụ nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa. Tiêu thụ sản phẩm trở thành cốt yếu để khẳng định sự thành công hay thất bại của bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm phải được tiêu thụ càng nhiều thì lợi nhuận đem lại càng lớn. Thu lợi nhuận tối đa là mục đích cuối cùng đạt tới của doanh nghiệp. Có như vậy mới có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng thị trường, cải thiện điều kiện làm việc nâng cao đời sống, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội cho quốc gia. Công ty Thiết bị Giáo dục I không là ngoại lệ mà hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường sôi động hiện nay, vì vậy Công ty phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ sao cho nhanh kịp thời đúng thời vụ. Tổ chức khâu tiêu thụ thiết bị dạy học trên thị trường gồm hai công việc rất quan trọng là định hướng phân phối thiết bị theo các kênh khác nhau và tổ chức mạng lưới bán hàng hợp lý, kể cả việc xác định những khâu và những người tham gia mạng lưới phân phối đó. Khi thiết kế kênh phân phối thiết bị dạy học cho thời gian tới, chúng ta cần phải dựa vào một số căn cứ khoa học sau: + Kênh phân phối thiết bị dạy học cũng gồm các kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp và tuân theo những nguyên tắc phân phối hàng hóa trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. + Căn cứ vào đặc điểm nguồn hàng, đặc điểm tiêu thụ thiết bị dạy học, đặc điểm thị trường để xác lập kênh phân phối thích hợp. 41
  42. + Một bộ phận dữ vai trò lãnh đạo kênh phân phối nhằm đảm bảo sự hoạt động thống nhất của kênh trên toàn bộ thị trường và ở các thị trường khu vực khác nhau. Trong tương lai, khi Công ty có đầy đủ điều kiện thị trường thiết bị dạy học thế giới thì vai trò lãnh đạo của kênh phân phối là rất quan trọng và có thể phân công trách nhiệm theo thị trường khu vực. + Hệ thống kênh phân phối thiết bị trường học nói chung và thiết bị dạy học nói riêng phải đảm bảo không tạo ra sự cạnh tranh không cần thiết trong bản thân hệ thống và các bộ phận trong hệ thống phải có mối quan hệ gắn bó, hỗ trợ lẫn nhau để dòng thiết bị dạy học vận động thông suốt. Hệ thống này cũng phải đảm bảo bao phủ thị trường nội địa và thông suốt với thị trường nước ngoài. 5/ Tăng cường công tác thông tin quảng cáo, các biện pháp kích thích trên thương trường (thông qua việc sử dụng kỹ sảo và nghệ thuật kinh doanh) nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. Mục đích của thông tin quảng cáo là nhằm bổ trợ đắc lực cho tiêu thụ hàng hóa thông qua lôi kéo khách hàng, kích thích khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm của Công ty. Qua đó Công ty có điều kiện để duy trì và mở rộng thị trường tìm kiếm thêm nhiều khách hàng, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh. Thị trường hiện tại của Công ty vẫn là thị trường trong nước, việc tiếp tục duy trì thị trường cũ, tăng thị phần và tìm kiếm thị trường mới là hết sức cần thiết cho việc gia tăng sản lượng tiêu thụ, tăng doanh thu và do đó có điều kiện để tăng hiệu quả tiêu thụ hàng hóa. Trong thời kỳ này, khi mà toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại đang là một xu hướng phát triển của kinh tế thế giới thì Công ty cũng không thể đứng ngoài cuộc mà phải xem xét khả năng xâm nhập vào thị trường các nước thông qua con đường xuất khẩu. Theo em, trước mắt Công ty nên nghiên cứu thị trường ở các nước trong khu vực nhằm tìm kiếm bạn hàng xuất khẩu. Cùng với với việc tăng cường mở rộng thông tin quảng cáo, việc áp dụng các thủ thuật bán hàng là một việc làm rất cần thiết trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Khi sử dụng các thủ thuật, Công ty cần phải hết sức lưu ý tới "đạo đức nghề nghiệp" vì sản phẩm của Công ty có tính 42
  43. đặc thù khác với các sản phẩm khác trên thị trường. Công ty có thể áp dụng một số thủ thuật như bán trả góp, thuật bán kèm, thuật hạ giá (đối với sản phẩm tồn kho). Những công việc này đòi hỏi vào trình độ của cán bộ, nhân viên làm công tác nghiên cứu thì trường. Do vậy mà vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ là rất cần thiết. 6/ Biện pháp quản lý tài chính: Dựa vào năng lực tài chính của Công ty, kiện toàn hệ thống tổ chức kế toán, vòng quay vốn nhanh và vận dụng các biện pháp hữu hiệu để tăng cường vốn lưu động. Vốn là yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ hàng hoá, nếu vốn lưu động càng lớn thì công ty càng có điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ hàng hoá, đặc biệt là trong trường hợp khách hàng không kịp trả tiền, thì cũng không ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác, Công ty phải tìm mọi cách để tăng vòng quay vốn lưu động. Nhưng Công ty không thể tự đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà phải huy động từ các nguồn khác như vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế, vay cán bộ công nhân viên trong công ty. Vấn đề đặt ra là sau khi huy động được vốn thì phải sử dụng chúng như thế nào để đem lại hiệu quả, phải làm cho vốn sinh ra lợi nhuận, giúp ích cho công tác tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Ngoài ra còn phải tính đến khả năng hoàn trả cả vốn lẫn lãi. Do đó công ty cần phải: + Xác định đúng nhu cầu vốn, đặc biệt là vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu không xác định đúng sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán. + Triệt để khai thác nguồn vốn đang bị ứ đọng hoặc các nguồn vốn còn đang nhàn rỗi trong Công ty. + Mở rộng huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty. + Thu hút vốn từ xã hội bằng cách tranh thủ các điều kiện thanh toán tín dụng từ các nhà cung cấp và khách hàng. Đồng thời Công ty cần phải tăng cường các biện pháp quản lý tài sản lưu động, vốn lưu động để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đối với các loại tài sản cố định và vốn cố định Công ty cần phải: + Bố trí sử dụng các phương tiện, thiết bị hợp lý, sử dụng hết công suất hệ thống kho bãi, nhà xưởng. 43
  44. + Quản lý tài sản cố định chặt chẽ, tính khấu hao sát với thực tế, tránh mất mát hư hỏng. + Đầu tư vào tài sản cố định hợp lý, đúng mục đích, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Công ty. Trong tương lai để tồn tại và phát triển, Công ty nhất thiết phải đẩy mạnh việc chủ động sản xuất trong nước, mở rộng hình thức liên doanh với các công ty hàng đầu của nước ngoài trong lĩnh vực thiết bị, thực sự tạo ra bước đột phá mới trong việc sản xuất và cung ứng thiết bị trường học. Vì thế việc Công ty chủ động kế hoạch huy động vốn là hết sức cần thiết và quan trọng. 7/ Công tác cán bộ. Công ty đã nhận ra rằng con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất trong 3 yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty. Vì vậy, việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ đã được Công ty rất chú trọng, công tác này đã được Công ty đưa vào chương trình cần thực hiện. + Tạo điều kiện cho những người có năng lực, có uy tín tham gia đàm phán ký kết hợp đồng. + Tuyển chọn những thành viên có năng lực, bố trí sắp xếp lao động hợp lý sao cho đúng người đúng việc. + Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ đầu ngành trong Công ty. Không ngừng nâng cao, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho nhân viên thông qua việc cử cán bộ kỹ thuật tham gia các khoá đào tạo về sử dụng và bảo quản thiết bị. Tổ chức thi nâng cao tay nghề cho công nhân, qua đó nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động. + Có biện pháp đãi ngộ thích hợp với cán bộ công nhân viên trong công ty khi họ đạt được kết quả cao trong công việc thông qua các hình thức khen thưởng. Những người vi phạm kỷ luật, gây thiệt hại cho công ty cần phải xử lý nghiêm khắc. Biện pháp này có tác dụng kích thích người lao động hăng say làm việc, tìm tòi sáng tạo ra những sản phẩm mới, những cách thức mới để cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng lực sử dụng thiết bị máy móc. Qua đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, đẩy mạnh tiêu thụ để tăng lợi nhuận. 44
  45. 8/ Chống lãng phí, tìm biện pháp tiết kiệm để giảm giá thành, giảm chi phí lưu thông, tăng lợi nhuận để Công ty tồn tại và phát triển. Qua thời gian thực tập tại Công ty Thiết bị Giáo dục I, em nhận thấy muốn tạo ra được lợi nhuận ngoài việc nâng cao kết quả kinh doanh Công ty cần thực hiện các biện pháp giảm chi phí kinh doanh nói chung và chi phí lưu thông nói riêng, thông qua: + Thực hiện giảm chi phí đầu vào bằng cách phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, xây dựng kế hoạch đầu vào hợp lý, tránh tình trạng hàng hoá tồn kho, xác định khối lượng hàng hoá luân chuyển trong từng thời kỳ, phù hợp với yêu cầu trang bị đồ dùng dạy học ở các ngành học, cấp học trong cả nước. Tổ chức bộ máy tiêu thụ phù hợp với khối lượng hàng hoá luân chuyển. + Giảm chi phí quản lý: Tổ chức bộ máy hành chính gọn nhẹ, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu người, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả chung của Công ty. + Tìm biện pháp khoa học, công nghệ mới để giảm bớt chi phí không cần thiết, giáo dục cán bộ công nhân viên tiết kiệm chi phí về điện, điện thoại, các chi phí khác như tiếp khách, hội nghị khách hàng cũng cần thực hiện tiết kiệm. + Giảm bớt chi phí thực hiện cho khâu bán hàng thông qua nghiên cứu các biện pháp chào hàng, tiếp thị có kết quả. Tổ chức các biện pháp thực hiện, nắm bắt nhu cầu, những đơn vị đặt hàng từ đó xây dựng kế hoạch đóng gói hợp lý, bảo đảm bốc xếp, vận chuyển nhanh gọn và an toàn. 9/ Một số kiến nghị với Nhà nước. + Nhà nước cần có chính sách quản lý kinh tế nhất quán, không nên thay đổi liên tục. Nếu có, thì cần thay đổi theo hướng có lợi cho Công ty. Bởi vì, một chính sách của Nhà nước trong thời điểm này có thể khuyến khích làm cho doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất và có lợi, nhưng đến khi doanh nghiệp vừa đầu tư công nghệ thì nhà nước có chính sách khác làm cho công việc đầu tư trên của doanh nghiệp bị tổn hại nặng, thậm chí bị lỗ. + Nhà nước cần có biện pháp quản lý hàng nhập khẩu chặt chẽ, tránh tình trạng nhập lậu, đặt biệt nhập lậu đồ chơi từ Trung Quốc, có ảnh hưởng lớn tới mặt hàng thiết bị mầm non của Công ty. 45
  46. + Cuối cùng, Nhà nước nên giám sát chặt chẽ việc thực hiện cấp vốn đầu tư cho ngành giáo dục và đào tạo nói chung và việc phân bổ vốn cho mua sắm thiết bị dạy học nói riêng ở các trường học, cấp học và các sở Giáo dục và Đào tạo tại các tỉnh thành trong cả nước. Mục đích là nhằm bảo đảm đúng hoạt động đầu tư thiết bị trường học tránh tình trạng học chay hiện nay đang phổ biến ở nước ta. Có như vậy mới nâng cao được chất lượng giáo dục và đào tạo của đất nước cả hiện tại và tương lai. 46
  47. Kết luận Trong những năm vừa qua cùng với tiến trình đổi mới và tăng trưởng kinh tế, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo được Đảng và Nhà nước quan tâm và dành nhiều ưu tiên. Hoạt động kinh doanh thiết bị giáo dục đã góp phần của mình vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo chung của đất nước. Công ty đã cung ứng sản phẩm có chất lượng, tính khoa học, tính sư phạm mang tính giáo dục cao cho các trường học, cấp học trong cả nước. Tuy nhiên đứng trước yêu cầu ngày càng cao về thiết bị giáo dục đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ cải tiến mẫu mã, thiết bị sao cho phù hợp đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Trong quá trình thực tập tại Công ty Thiết bị Giáo dục I, với những kiến thức đã thu được trong quá trình học tập cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo tiến sỹ Phạm Quang Huấn em đã chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I". Do thời gian còn hạn chế và trình độ có hạn, cho nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý của thầy để bài luận văn tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo tiến sỹ Phạm Quang Huấn người trực tiếp hướng dẫn em, cùng toàn thể các bác, các cô, các chú, các anh chị ở Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp. 47