Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương

doc 67 trang nguyendu 3480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_mot_so_bien_phap_chu_yeu_nham_nang_cao_hieu_qua_san_x.doc

Nội dung text: Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương

  1. Lời cam đoan Em xin cam đoan chuyên đề này được hình thành trên cơ sở nghiên cứu độc lập của cá nhân em. Không sao chép từ các chuyên đề khác, nếu sai em xin chịu trách nhiệm trước nhà trường. Sinh viên Thái lương thứ
  2. LờI NóI ĐầU Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của kinh doanh: kinh doanh cái gì ? kinh doanh như thế nào? Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dương, với những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương " để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này em chỉ đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
  3. Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung cơ bản chuyên đề bao gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Chương II: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương. Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương. Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
  4. Chương I Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại I. Khái niệm và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại 1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh. - Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động theo thời gian. - Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế. - Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh. Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra khái niệm ngắn gọn như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. 2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
  5. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn. 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt
  6. ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị. Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường. Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy,
  7. hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
  8. kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp thương mại 1. Đặc điểm về sản phẩm Là một công ty chuyên khai thác và chế biến mặt hàng lâm sản, trước hết sản phẩm của công ty sẽ có đặc điểm là đồ gỗ, sản phẩm của công ty sản xuất ra sẽ cung cấp cho các các thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Tùy theo tính chất và đặc điểm của từng loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu công ty sẽ có những kế hoạch phân công tới từng bộ phận thực hiện. Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy trình công nghệ được thể hiện ở bảng 1.1 Bảng 1.1. Quy trình công nghệ để sản xuất 1 sản phẩm
  9. Các khâu liên quan và máy móc sử dụng 1. Thiết kế mẫu mã. 2. Máy cưa vòng. 3. Máy cưa mâm. 4. Máy tiện. 5. Máy bào. Sản phẩm A 6. Máy khoan. 7. Máy đánh bóng. 8. Máy khảm, chạm. 9. Máy sơn. 10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm hư hỏng). 11. Nhập kho thành phẩm. Nguồn: Phòng kỹ thuật Tuy nhiên, các loại sản phẩm đó được phân chia theo từng cấp tùy theo yêu cầu của khách hàng (sản phẩm chất lượng cao hay thấp). Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trường cùng với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm nhập ngoại có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lượng của sản phẩm cạnh tranh rất mạnh với các loại sản phẩm trong nước, làm cho nhu cầu về hình thức mẫu mã sản phẩm, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp cũng được đẩy lên rất cao, đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất mặt hàng lâm sản như công ty TNHH Thái Dương thường xuyên phải tiếp cận những công nghệ, máy móc mới cũng như thiết kế những kiểu dáng mẫu mã của các sản phẩm đi đôi với chất lượng của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc doanh thu của loại hình sản xuất này mang lại lợi nhuận rất cao nên nó ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  10. Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi phí bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Một đặc điểm nữa về sản phẩm là được sản xuất theo nhu cầu thị trường và đơn đặt hàng của khách hàng, đặc điểm này có thuận lợi là không có nhiều hàng tồn kho ứ đọng hay thất thoát vốn, nhưng cũng chính đặc điểm này làm cho doanh nghiệp không chủ động được nhiều trong việc sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả cũng như tiết kiệm được nguyên vật liệu. 2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi công ty, doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn trong quá trình đầu tư máy móc thiết bị, cũng như nguyên vật liệu để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của dây chuyền sản xuất cũng như tiếp cận với những công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự sống còn của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, công ty TNHH Thái Dương có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được thể hiện ở bảng 1.2 Bảng 1. 2. Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp Đơn vị: 1000đ Các chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại Hệ thống văn phòng làm việc 750.000 550.000 Hệ thống xưởng sản xuất 1.200.000 850.000 Hệ thống kho bãi Phương tiện vận tải 1.500.000 1.000.000 Máy móc thiết bị 3.500.000 2.500.000 Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của doanh nghiệp:
  11. Các loại máy móc Số Công suất Năm sử Quốc gia thiết bị lượng (kw/h) dụng cung cấp Máy thiết kế (máy 7 2 1998 Sigapore vi tính) Máy cưa vòng 4 95 1996 Việt Nam Máy cưa mâm 9 70 1986 Nga Máy tiện 20 50 1996 Trung Quốc Máy bào 20 45 1998 Đài Loan Máy đánh bóng 15 40 1996 Đài Loan Máy chạm, khảm 28 35 1991 Trung Quốc Máy sơn 12 35 1991 Nhật Máy khoan 16 45 1996 Đài Loan Nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 12/2005 ảnh hưởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như trên đã trình bày ta thấy rằng giá trị còn lại của hệ thống cơ sở vật chất của công ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều hệ thống đã khấu hao và các hệ thống đầu tư mới chưa có nhiều. Điều này đã gây nhiều bất lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật thấp kém, thứ nhất ảnh hưởng đến việc phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ thống văn phòng làm việc xuống cấp, không đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho hoạt động quản lý của công ty. Sự sắp xếp giữa các phòng ban chưa tạo nên điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và thành một tổng thể thống nhất nên không tạo ra được một bầu không khí, một môi trường làm việc thoải mái khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn. Hệ thống kho tàng các phân xưởng đã xuống cấp rất nhiều, thậm chí những nơi không còn đủ điều kiện đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh. Sự xuống cấp này đã ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và an toàn lao động,
  12. người lao động chưa yên tâm thoải mái làm việc và không đảm bảo cho bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm và hàng hoá. Mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp để khắc phục giảm bớt những khó khăn về cơ sở hạ tầng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Phương tiện vận tải dùng để vận chuyển hàng hoá có số lượng hạn chế đôi khi chưa đáp ứng đủ nhu cầu vận chuyển hàng hoá của công ty. Nó gây ảnh hưởng trì trệ, không kịp thời và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. ảnh hưởng thứ hai của cơ sở vật chất hạ tầng như hiện nay của công ty ngày càng lỗi thời, lạc hậu đã không có sức hấp dấn với đối tác, đặc biệt là với ngân hàng cho vay. Chính điều đó đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty. Đối với hệ thống máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy móc mới đầu tư gần đây còn đại đa số máy móc đã quá cũ cộng với sự phát triển một cách nhanh chóng của ngành công nghệ hiện nay , đã làm cho hiệu quả trong quá trình sản xuất chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến hiệu qủa làm ra sản phẩm kém chất lượng, năng suất lao động thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, làm chi phí sản xuất kinh doanh cao gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3. Đặc điểm về lao động Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo được số lượng, chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao động, nhưng do tính chất công việc của công ty là ít ổn định, có thời gian khối lượng công việc nhiều và ngược lại nên trong mấy năm qua công ty không chú trọng phát triển số lượng lao động mà chỉ quan tâm đến việc nâng cao chất lượng lao động mà thôi và giải quyết tình trạng thiếu lao động bằng việc thuê ngoài lao động để hoàn thành nhiệm vu sản xuất kinh doanh. Đặc điểm về lao động sản xuất của công ty là lao động kỹ thuật được đào tạo cơ bản từ các trường và các làng nghề có uy tín, tuỳ
  13. theo từng bộ phận trong phân xưởng sản xuất công ty sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo sự thông suốt trong quá trình sản xuất cũng như phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người. Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong doanh nghiệp được thể hiện ở bảng 1. 3 Bảng 1. 3. Cơ cấu lao động theo chức năng của doanh nghiệp Chỉ tiêu Số lượng Tỉ trọng 1. Lao động gián tiếp: 21 21% - Quản lý 9 9% - Ký thuật 12 12% 2. Lao động trực tiếp: 79 79% - Phân xưởng sản xuất 60 60% - Kho bãi 10 10% - Phân xưởng KCS 9 9% Tổng 100 người 100% Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 12/2005 Nhìn vào bảng trên ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của công ty, lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là lao động quản lý, đây là một bộ máy quản lý đã được tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám đốc chú trọng đến chất lượng lao động hơn là số lượng lao động. Công ty cũng là doanh nghiệp làm việc theo chế độ một thủ trưởng. Vì vậy, cũng hạn chế tối đa được sự chồng chéo trong khâu quản lý trong công ty. Cơ cấu trong lao động các phân xưởng cũng được sắp xếp một cách hợp lý, đối với các khâu thiết kế mẫu mã đến khâu cuối cùng là KCS, đảm bảo một cách tối đa công suât, năng lực của từng bộ phận. Với cơ cấu nhân sự như vậy công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
  14. Bảng 1. 4. Cơ cấu lao động theo trình độ của doanh nghiệp Đại và sau Cao Công nhân kỹ Chỉ tiêu lao động Trung cấp đại học đẳng thuật Cán bộ quản lý 7 0 2 0 Cán bộ kỹ thuật 8 0 4 0 Công nhân bậc 6-7 0 0 0 12 Công nhân bậc 4-5 0 0 0 38 Công nhân bậc 2-3 0 0 0 29 Tổng số 15 0 6 79 Tỷ trọng 15% 6% 79% Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 12/2005 Số lượng lao động quản lý là 9 người, trong đó có 7 người có trình độ đại học, còn lại cán bộ kỹ thuật có trình trung cấp và chủ yếu được đào tạo từ các làng nghề có uy tín cao. Như vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng lại có tỷ trọng cán bộ có trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý của công ty vẫn được tổ chức một cách khoa học và hiệu quả. Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhưng đó chưa phải là số lượng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Công ty cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xưởng phụ trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật bậc cao tương đối lớn, đó là những công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân bậc thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhưng mặt khác số công nhân bậc cao này cũng có những bất ổn cho công ty trong quá trình sản xuất, tuy là những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của công ty nhưng nó cũng khó
  15. khăn về sức khoẻ và tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết tuổi lao động. Nhiều người trong số họ sức khỏe đã giảm đi làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Vì vậy công ty cần phải chuẩn bị tuyển người và đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp công nhân trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp thế hệ trước. 4. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Vì vậy, nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là nguyên vật liệu thuộc về lâm sản. Như chúng ta đã biết nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay ngày càng ít đi, nhiều khu rừng ở nước ta đã cạn kiệt và nhất là chính phủ đã ra lệnh cấm khai thác gỗ bừa bãi. Nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu từ các nước như: Lào, Campuchia, Inđônêxia Vì thế, doanh nghiệp phải lên một kế hoach thật cụ thể trong khâu nhập nguyên vật liệu sao cho chất lượng, số lượng và giá cả cho phù hợp với bến bãi cũng như quá trình sản xuất. Chú trọng nhất là làm sao có đủ nguyên vật liệu để đáp ứng cho khâu sản xuất kịp thời, để xuất hàng cho khách đùng thời hạn Do đó công ty phải làm tốt các khâu trên, tránh ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5. Đặc điểm về thị trường 5.1. Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh Đối với thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho công ty như các công ty khai thác gỗ ở Tây nguyên, các công ty nhập gỗ từ các nước như Lào, Campuchia, Inđônêxia đều là những thị trường đầu vào. Đặc điểm này có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau:
  16. - ảnh hưởng tích cực: công ty không phải chịu chi phí cho việc nghiên cứu thị trường đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với nhau nên giá thành có thể được giảm. - ảnh hưởng tiêu cực: chủng loại, chất lượng, số lượng bị hạn chế. Đối với thị trường cung ứng hàng hoá: công ty chủ yếu chủ động đến với các thị trường và bạn hàng truyền thống. Tuy nhiên, việc các công ty này có bán được sản phẩm của mình trên thị trường hay không phụ thuộc rất nhiều những yếu tố như giá nguyên vật liệu, việc nhập nguyên vật liệu khó khăn như vậy đã gây nhiều khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh của công ty làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty phải bỏ một khoản chi phí lớn đi nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng, ký kết hợp đồng và kiểm tra từng lô hàng trước khi nhập hàng. 5.2. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiện nay công ty cũng đang tường bước chiếm được đa số thị phần ở khu vực miền trung nhất là các sản phẩm nội thất, gia dụng. Công ty phấn đấu cung cấp sản phẩm này cho các tỉnh miền trung và đã tạo được uy tín, chiếm được lòng tin của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhưng do người tiêu dùng Việt Nam nói chung và miền trung nói riêng chưa thật sự có những cái nhìn đầy đủ về những loại mẫu mã hàng hoá cùng với chất lượng hàng hoá trong nước cho nên ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp chế biến mặt hàng lâm sản, Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% miền trung nhưng ở thị trường này số sản phẩm lại hạn chế do sự quản lý còn chưa thông thoáng trong việc sản xuất sản phẩm và nhu cầu của người tiêu dùng trong khi đó công ty vẫn chưa xâm nhập được thị trường miền bắc và miền nam nhiều, là thị trường có rất nhiều nhu cầu tiêu dùng có sử dụng sản phẩm do công ty sản xuất vì ở thị trường này đã có những doanh nghiệp sản xuất có chất lượng và công suất cao hơn, đó là một đối thủ cạnh tranh lớn kìm hãm công ty
  17. trong việc mở rộng thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. III. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: 1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thương mại Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: - Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi trong kỳ của doanh nghiệp phí của doanh nghiệp = Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp
  18. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Sức sản xuất vốn của của doanh nghiệp doanh nghiệp = Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh. - Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp thương mại Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp = Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp thương mại tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp Lợi nhuận trong kỳ của doanh Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh nghiệp của doanh nghiệp = Tổng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp. - Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
  19. Lợi nhuận trong kỳ của doanh Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu nghiệp thuần của doanh nghiệp = Doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí. 1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động - Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ Chỉ tiêu năng suất lao của doanh nghiệp thương mại động của doanh nghiệp = Tổng số lao động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp thương mại Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị kinh doanh. - Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên trong kỳ của doanh nghiệp 1 đồng chi phí tiền lương của doanh nghiệp= Tổng chi phí tiền lương trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. - Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp
  20. Lợi nhuận trong kỳ của Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho doanh nghiệp một lao động của doanh nghiệp = Tổng số lao động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp Tổng số lao động được sử dụng của Hệ số sử dụng lao động doanh nghiệp của doanh nghiệp = Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp. - Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp Tổng thời gian lao động thực tế Hệ số sử dụng thời gian lao của doanh nghiệp động của doanh nghiệp = Tổng thời gian lao động định mức của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp. * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp - Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp của doanh nghiệp = Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
  21. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. - Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp = Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh nghiệp Thời gian làm việc thực tế của Hiệu quả sử dụng thời gian làm doanh nghiệp việc của máy móc thiết bị của doanh nghiệp = Thời gian làm việc theo kế hoạch của doanh nghiệp - Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp Tổng tài sản cố định được huy Hệ số sử dụng tài sản cố định động của doanh nghiệp của doanh nghiệp = Tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp - Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp Tổng giá trị tài sản cố định được Hệ số đổi mới tài sản cố định đổi mới của doanh nghiệp của doanh nghiệp = Tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp: - Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp
  22. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Sức sản xuất vốn lưu của doanh nghiệp động của doanh nghiệp = Vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn lưu động bình quân trong kỳ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu của doanh nghiệp động của doanh nghiệp = Doanh thu thuần của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra một đồng doanh thu. - Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp Doanh thu thuần của doanh nghiệp Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp = Vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại. - Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp Thời gian kỳ phân tích của doanh Thời gian một vòng quay nghiệp của doanh nghiệp = Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
  23. chương II thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thái dương I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Thái Dương 1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dương Công ty TNHH Thái Dương được chính thức thành lập vào ngày 18/ 01/ 1996. Trụ sở của công ty đặt tại 35 đường Phan Chu Trinh thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. Giấy phép ĐKKD số 048226 do Sở Kế Hoạch - Đầu Tư - Tỉnh Nghệ An cấp. Tiền thân công ty TNHH Thái Dương là một công ty chuyên khai thác và chế biến lâm sản. Công ty TNHH Thái Dương được thành lập với nguồn vốn của: Ông Thái Lương Trí - Giám đốc Công ty, Bà Lê Thị Quyên - Phó giám đốc, Ông Nguyễn Văn Uyên - Kế toán trưởng. Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty TNHH Thái Dương đã đăng ký ngành nghề bổ xung và tổng thể bao gồm như sau: Khai thác chế biến lâm sản – Khảo sát thăm dò – Khai thác và mua bán khoáng sản ( thiếc, vàng). Sự mở rộng về ngành nghề đã đưa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô. Đến bây giờ công ty đã thành lập được 6 phòng ban. Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới thành lập công ty hoạt động trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã từng bước khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban giám đốc cũng như đội ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm để xây dựng công ty ngày càng vững mạnh hơn. 2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dương 2.1. Quá trình phát triển của công ty
  24. Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Thái Dương gặp rất nhiều khó khăn, nền kinh tế nước ta mới chuyển hướng từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì thế, với công ty còn non trẻ như công ty TNHH Thái Dương sẽ không tránh khỏi những khó khăn và thách thức. Nhưng với sự nỗ lực của ban Giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã phát triển và ngày càng đứng vững hơn trong cơ chế thị trường vô cùng khắc nghiệt đó. Nhưng trong những năm hoạt động kinh doanh công ty TNHH Thái Dương vẫn luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước, trong những năm đầu hoạt động, công ty chuyên khai thác và chế biến lâm sản cung cấp cho những khách hàng truyền thống trong nước cũng như ngoài nước. Hiện nay công ty TNHH Thái Dương mở rộng và đầu tư sang nước bạn Lào để khai thác và luyện khoáng sản. Với từng bước phát triển và mở rộng thêm thị trường công ty TNHH Thái Dương quyết tâm sẽ ngày càng vững mạnh hơn trong nền kinh tế thị trường hiện nay cũng như mai sau. Với khẩu hiệu “Chữ Tín ” là sức mạnh. Công ty TNHH Thái Dương đang vượt qua những khó khăn chung trong nền kinh tế kinh tế thị trường để phát triển, không những giữ vững thị trường trong nước mà còn tăng cường mở rộng thị trường ra bên ngoài. 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Hiện nay Công ty TNHH Thái Dương gồm 100 cán bộ, nhân viên, công nhân lao động trong đó có 15 kĩ sư tốt nghiệp các trường đại học: Ngoại thương, Kinh tế quốc dân, Tài chính, Bách khoa, Xây dựng, Giao thông, Nông nghiệp, Mỏ địa chất cùng 6 nhân viên trung cấp tài chính kế toán và 79 công nhân. Là một công ty TNHH nên bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng được thể hiện ở sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp
  25. Giám đốc Phòng Phòng Phòng Bộ Kho và Phòng kế toán dự án máy phận phòng kinh móc, Văn mẫu doanh thiết bị Phòng * Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giám đốc có quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc còn tự chịu mọi sự rủi ro của công ty. * Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh toán rồi giao cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán. * Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu tư mới: Nghiên cứu đơn đặt hàng mới. - Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc - Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính xác. * Phòng máy móc, thiết bị: Chuyên về bộ phận xe, máy và thiết bị để phục vụ cho khái thái và sản xuất. Bảo trì lại những máy móc và thiết bị để phục vụ cho sản xuất. * Bộ phận văn phòng: Tổ chức mau sắm phương tiện việc làm, văn phòng phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban:
  26. - Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban. - Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty. - Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách . * Kho và phòng mẫu: - Kho: Cất trữ hàng hoá và sản phẩm của công ty là kho chính. - Phòng mẫu: Trưng bầy hàng hoá là kho phụ. * Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm khách hàng trong nước cũng như ngoài nước, để tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế. II. Khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty tnhh thái dương 1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh Từ khi được thành lập và trải qua nhiều khó khăn, công ty TNHH Thái Dương đã đạt được những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế non trẻ nước ta nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty nói riêng. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty TNHH Thái Dương luôn luôn đặt ra cho chính mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của công ty đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, đồng thời công ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế trong công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh, mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn còn là một bài toán khó đang được lãnh đạo của công ty quan tâm và sẽ tim ra giải pháp phù hợp nhất.
  27. Mặc dù trong những năm hoạt động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng về hiệu quả kinh doanh ở công ty, ta thấy rằng thời gian qua công ty luôn đạt được kết quả cao về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thu nhập bình quân và khoản nộp ngân sách nhà nước của công ty, nhưng công ty vẫn chưa thực hiện được việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân của việc chưa thực hiện được việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực bản thân thì công ty còn có nhiều khó khăn hạn chế từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài của công ty, đã tác động không nhỏ đến mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại công ty TNHH Thái Dương, tôi rút ra được những nhận xét chung như sau: - Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận, giá trị tổng sản lượng. - Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện do thu nhập tăng từ 750.000đ/ người/ tháng năm 2000 lên đến 950.000đ/ người/ tháng trong năm 2001 và đến năm 2005 là 1.450.000đ/ người/ tháng. - Công ty hàng năm đã đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động cùng với sự phát triển của công nghệ mới trong quá trình tạo nên một bước mới trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 1.1. Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Thái Dương là một công ty tư nhân có dây chuyền công nghệ mới được đưa vào sản xuất cùng với một loạt các dây chuyền sản xuất phục vụ cho sự hoạt động của công ty luôn được đảm bảo một cách thông suốt từ trên xuống dưới. Những công nghệ mới được đưa vào sản xuất đã góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm của dây chuyền công nghệ này là do nhập từ nước ngoài cùng với công nhân kỹ thuật cao được đào tạo cơ bản do các chuyên gia hướng dẫn nên đáp ứng
  28. được các nhu cầu đặt ra để nâng cao năng suất lao động, tận dụng được nguồn nhân lực sẵn có và tạo thế chủ động cho công ty. Với sản phẩm là các loại mặt hàng về đồ thủ công mỹ nghệ, gỗ chất lượng cao và uy tín của công ty về chất lượng sản phẩm, phương thức sản xuất kinh doanh là một điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty tiếp tục đa dạng hoá về sản phẩm của mình, mở rộng thị trường tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về quan hệ giao dịch của công ty, công ty có mối quan hệ mật thiết với các cơ sở cung cấp nguyên vật liệu trong nước và các nguồn hàng từ nước ngoài. Công ty đã đạt được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Công ty đã có nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và có chất lượng cao. Thị trường hiện có các sản phẩm do công ty sản xuất chiếm tới 10% thị trường miền Trung. Đó là thị trường hiện có của công ty đồng thời cũng là một thị trường tiềm năng lớn đối với một số sản phẩm nếu như công ty đa dạng hoá được các sản phẩm của mình có trình độ công nghệ kỹ thuật cao để có được các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường. Công ty có một thị phần tương đối lớn so với nhiều những doanh nghiệp có cùng loại hình sản xuất kinh doanh như công ty kể cả với các doanh nghiệp nhà nước, chiếm tới 10% thị phần và các doanh nghiệp còn lại chiếm 90% thị phần. Như vậy là trong môi trường cạnh tranh gay gắt này, công ty vẫn chiếm lĩnh được thị trường bằng uy tín, chất lượng sản phẩm mặc dù công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu về thị trường trong nước, sự thay đổi trong môi trường kinh doanh và các chính sách của nhà nước và các ngành. - Hiện nay bậc thợ trung bình của công ty là 4,1 / 7. Chỉ tiêu này là tương đối cao so với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ trình độ tay nghề của công nhân là khá cao, nên vấn đề về chất lượng lao động của công ty là một lợi thế trong việc sử dụng nguồn lao động. Doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, lành nghề, có kinh nghiệm tốt, nên có khả năng cao hơn trong chủ động đàm phán cũng như việc nhận gia công các mặt hàng có chất lượng cao
  29. cho một số doanh nghiệp khác. Chất lượng của người công nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. - Công ty nằm ở Nghệ An, tuy rằng với vị trí này chưa thực sự thuận lợi đối với một doanh nghiệp sản xuất mới ra đời, nhưng công ty đã nhạy bén trong việc nắm bắt những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội rất kịp thời, sự thay đổi trên thị trường, sự thay đổi trong môi trường kinh doanh và các chính sách của nhà nước và các ngành nghề kinh doanh của mình. 1.2. Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh Mặc dù có một số ưu điểm trên, nhưng nhìn chung công ty vẫn còn nhiều khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Vấn đề về kỹ thuật công nghệ: Ngoài những dây chuyền máy móc được nhập từ nước ngoài, còn lại một loạt những máy móc đã quá lạc hậu so với sự phát triển một cách nhanh chóng của công nghệ hiện nay. Công tác kinh doanh của công ty gồm những khâu như sau: thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định kinh doanh. Đối với công ty TNHH Thái Dương thì các khâu này hoạt động rất thủ công. Các khâu của hoạt động này rất cần có sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại: dịch vụ mạng và Internet, các phương pháp nghiên cứu hiện đại, các ứng dụng thương mại điện tử Email Những hạn chế về kỹ thuật này đã gây ra những tổn thất cho công ty và làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra còn có những thiệt hại như luôn bị thiếu thông tin về các đối tác kinh doanh, ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh rất lúng túng và thiếu chính xác, không xử lý và phân loại được thông tin thứ cấp. - Về thị trường: do nhu cầu về số lượng, chất lượng của những doanh nghiệp có sử dụng sản phẩm của công ty đòi hỏi sự thích ứng một cách nhanh nhạy trong cơ chế thị trường mà thực sự thì trong lĩnh vực này công ty thực sự chưa chú trọng nhiều, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu thị trường cũng như việc phát triển thị trường. Công việc này nhiều khi còn rất chồng chéo, không
  30. hiệu quả cho nên không tạo nên sự khác biệt nhiều về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã sản phẩm. Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thị trường của công ty còn rất yếu kém, công ty không có biện pháp nghiên cứu thị trường riêng của mình, nên việc nắm bắt nhu cầu thị trường không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Vấn đề về vốn: việc sản xuất đòi hỏi phải có một số vốn lưu động tương đối lớn, năm 2005 vừa qua vốn lưu động của công ty tăng lên chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngắn hạn, điều này ảnh hưởng đến tài chính cũng như khả năng thanh toán của công ty. Nợ nhiều, công ty phải trả lãi nhiều làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi, phải đối mặt với áp lực thanh toán nợ đến hạn. - Vấn đề bộ máy quản lý: có được một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ làm giảm được chi phí quản lý, dễ điều hành, phát huy được tinh giảm đến quá mức, vượt quá giới hạn cho phép sẽ làm cho công ty thiếu mất một số bộ phận chức năng, người cán bộ quản lý phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc tạo cho họ sự mệt mỏi, không chuyên tâm được vào công việc. Công ty TNHH Thái Dương là một trong những công ty rơi vào tình trạng này và đang gặp phải rất nhiều khó khăn, khi nhu cầu về các bộ phận quản lý chức năng tăng lên và đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao để giải quyết các công việc cụ thể. - Vấn đề lao động: tuy rằng công ty có số lượng công nhân có trình độ tay nghề cao ( công nhân bậc 5 trở lên) có kinh nghiệm tốt, tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng những công nhân có trình độ kỹ thuật cao này cũng đồng nghĩa với độ tuổi trung bình của họ cao tạo ra những khó khăn cho công ty. Đó là thời gian lao động của họ còn ít, sức khoẻ giảm sút về cả thể lực lẫn tinh thần làm ảnh hưởng đến năng suất lao động. Mặt khác đội ngũ lao động này không được tiếp cận với kiến thức và trình độ khoa học kỹ thuật đương đại, nên việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật gặp nhiều khó khăn.
  31. Vấn đề xây dựng cơ cấu lao động sao cho hợp lý để đảm bảo việc làm ổn định, nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động vẫn là một bài toán khó cho doanh nghiệp. - Vấn đề về chính sách: hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc chặt chẽ vào các chính sách của nhà nước, đặc biệt là các chính sách xuất nhập khẩu, các điều kiện để được khai thác và chế biến, các chính sách về thuế suất ưu đãi cho các doanh nghiệp có tỷ lệ nội địa hoá theo quy định. Do vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn phải chịu sự chi phối của các chính sách nhà nước và có những thay đổi theo sự thay đổi của chính sách. 2. Nguyên nhân gây ra hạn chế 2.1. Nguyên nhân khách quan Về môi trường kinh doanh: sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trường, những mặt trái và khuyết tật của cơ chế thị trường luôn tạo ra những cái bẫy vô hình để đưa bất kỳ một doanh nghiệp nào rơi vào vực thẳm của sự phá sản. Hơn nữa công ty còn phải đối phó trước sự ra đời của hàng loạt các công ty, doanh nghiệp khác có cùng loại hình sản xuất và trước sự kiện Việt Nam tham gia vào tổ chức WTO. Đây không chỉ là vấn đề hạn chế bởi môi trường mà nó còn là sự thách thức của công ty trong thời gian tới. Sự đoàn kết của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, không những không tăng cường liên kết với nhau mà còn có xu hướng cạnh tranh, thủ tiêu lẫn nhau. Nguyên nhân này dẫn tới sự thiếu tin tưởng lẫn nhau của các doanh nghiệp trong nước, đồng thời vô hình hoá tạo ra lợi thế cho các công ty nước ngoài trong cạnh tranh, trong khi mọi tiềm năng hoạt động của họ đều mạnh hơn các doanh nghiệp trong nước. Không những vậy, nhiều cơ sở sản xuất tư nhân núp bóng các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh để lũng đoạn thị trường về giá cả, cũng như nhiều yếu tố khác vượt khỏi sự kiểm soát của nhà nước dẫn đến chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, gây thiệt hại cho các nhà sản xuất chân chính, trong đó có công ty TNHH Thái Dương.
  32. Về chính sách, pháp luật của nhà nước: nhà nước chưa thực sự có những chính sách hợp lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không khuyến khích được doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị công nghệ, chủ động trong việc sản xuất kinh doanh. Mặt khác hệ thống pháp luật nước ta chưa đầy đủ và thiếu sự đồng bộ, đặc biệt là sự thay đổi đột ngột, thường xuyên các văn bản mới ra đời, phủ định, không thống nhất với văn bản cũ là vấn đề gây rất nhiều khó khăn, phiền toái trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc cải cách thủ tục hành chính ở nước ta vẫn cồng kềnh các thủ tục nhập khẩu hàng hoá cũng như thủ tục vay vốn để sản xuất kinh doanh vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra thái độ của cán bộ ngành có liên quan luôn gây ra những phiền hà, nhiễu sự đối với các doanh nghiệp trong ngành nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng. 2.2. Nguyên nhân chủ quan Bộ máy quản lý công ty chưa được hoàn thiện là do bản thân lãnh đạo của công ty chưa nhận thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, bộ phận và lợi ích đem lại từ việc thực hiện các nhiệm vụ đó. Ngoài việc quan tâm đến lợi ích của người lao động thì việc sắp xếp bố trí phù hợp với khả năng của họ cho phép công ty tận dụng được năng lực của người lao động, khuyến khích họ phát huy hết khả năng của mình. Trong công ty có sự sắp xếp từ ban lãnh đạo đến các phòng ban đều phải gánh vác nhiều nhiệm vụ khác nhau, không tạo được điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Đặc biệt là dù công ty có nhu cầu rất lớn về việc tìm hiểu , nghiên cứu thị trường để mở rộng thị trường và tăng tốc độ tiêu thụ của sản phẩm nhưng hiện nay công ty vẫn chưa có một chính sách cụ thể cho lĩnh vực này. Trong mấy năm gần đây công ty tuyển dụng lao động rất ít là do tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không được ổn định, nhiều công nhân phải tạm nghỉ khi công ty không đủ việc làm. Công ty chưa có những biện pháp để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo công ăn việc làm ổn
  33. định cho lao động, đào tạo và tuyển dụng thêm công nhân để có đư- ợc đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao. Công nghệ chưa được đổi mới là do đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, là không có sự ứng dụng khoa học, công nghệ một cách thời sự, có thói quen, dẫn tới sự thụt lùi, xa lạ với sự tiếp cận thị trường bằng những phương tiện hiện đại. Do chưa cạnh tranh mạnh dạn về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực của công ty. Trình độ ngoại ngữ, tin học trong hệ thống cán bộ, nhân viên quá kém nên gây khó khăn cho vấn đề hiện đại hoá của công ty. Mặt khác khoa học kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm công nghệ do áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đó, thì với trình độ khoa học hạn chế, sự hiểu biết về ngoại ngữ vi tính kém, việc cập nhật các thông tin về khoa học công nghệ hầu như không có thì việc lập kế hoạch, đầu tư mua sắm trang thiết bị của công ty gặp nhiều khó khăn và việc sử dụng các loại công nghệ này có thể kém hiệu quả. Công ty sẽ phải mất một khoản chi phí tương đối lớn cho các nhà tư vấn trong vấn đề này. III. thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh thái dương 1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại nhưng công ty đã có những cố gắng to lớn để trụ vững, ổn định và có những bước đi lớn để đạt được hiệu quả cao. Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho 100 cán bộ, công nhân viên nhằm đảm bảo đời sống của họ, góp phần làm ổn định trật tự an ninh xã hội và tăng thu cho ngân sách nhà nước. 1.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của donh nghiệp Cũng như mọi doanh nghiệp khác, doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu mà công ty TNHH Thái Dương xem là động lực thúc đẩy sự phát triển. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có
  34. được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta mới chỉ biết doanh nghiệp có phát triển theo chiều rộng hay không, nhưng để biết được sự phát triển theo chiều sâu của công ty ta phải xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp được thể hiện ở bảng 2.2 Bảng 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp Đơn vị tính: 1000đ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004 1. Doanh thu trên đồng chi phí của 1,5038 1,4805 2,0811 -1,55 40,6 doanh nghiệp 2. Sức sản xuất vốn của doanh 3,9529 3,3257 20,7771 -15,9 525 nghiệp 3. Doanh lợi theo DT thuần của 0,873% 5,48% 1,183% 529 -78,4 doanh nghiệp 4. Doanh lợi theo vốn KD của 3,09% 16,3% 13,96% 428,2 -14,5 doanh nghiệp 5. Doanh lợi theo chi phí của doanh 1.18% 7,26% 1,39% 515,3 - 80,8 nghiệp Nguồn: Phòng kế toán
  35. biểu 3 BIểU 4 250000 8% 7% 200000 6% 150000 5% 4% 100000 3% 50000 2% 1% 0 0% năm 1998 năm 1999 năm 2000 1998 1999 2000 1.Doanh thu trên đồng chi phí Tỷ xuất lợi nhuận theo doanh thu thuần 2.Sức sản xuất của vốn Tỷ xuất lợi nhuận theo chi phí Qua biểu đồ 2.3 và 2.4, ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí là tương đối cao, đặc biệt là sang năm 2004 là 2,0811 tăng 41% so với năm 2003. Điều này cho thấy, công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất và tiêu thụ khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều đồng doanh thu hơn. Đây là một điều kiện cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn ở công ty khá cao, năm 2002, một đồng vốn sản xuất tạo ra 3,9529 đồng doanh thu; năm 2002 là 3,3257 đồng và năm 2004 là 20,7771 đồng; tăng 524,7% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công ty đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, tuy rằng năm 2004 chỉ tiêu này giảm so với năm 2003 do doanh thu giảm trong khi vốn kinh doanh lại tăng lên. Năm 2004 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của doanh nghiệp tăng lên rất nhiều so với năm 2003 với tỷ lệ là 519,9% điều này chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, đến năm 2005 thì tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm
  36. 86% so với năm 2004 do tốc độ tăng doanh thu hơn nhiều lần so với tốc độ tăng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2004 và 2005 đều tăng lên so với năm 2003, tuy vậy năm 2005 lại thấp hơn so với năm 2004 do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh. Nếu năm 200, với 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì sẽ thu được 0,0309 đồng lợi nhuận thì năm 2004 là 0,1632 đồng và năm 2005 là 0,1396 đồng, tăng lên 428,2% và 351,8% so với năm 2002. Điều này chứng tỏ trình độ lợi dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Cũng giống như tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của doanh nghiệp năm 2004 và 2005 tăng lên 627,8% và 58,5% so với năm 2003, chứng tỏ sự tiết kiệm chi phí của năm 2004 và 2005 tăng lên so với năm 2003. 1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản của doanh nghiệp 1.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp Số lao động trong kỳ và tổng chi phí tiền lương trong vài năm gần đây được thống kê ở bảng 2.5 Bảng 2. 5. Tình hình sử dụng lao động của công ty Năm Năm Năm Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005 Nghìn Tổng chi phí tiền lương 65.630 73.000 79.000 đồng Nghìn Thu nhập bình quân 1.250 1.350 1.450 đ/người Số lao động hiện có Người 65 71 79 Qua số liệu trên ta có bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của công ty thể hiện ở bảng 2. 6
  37. Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004 1. Chỉ tiêu năng suất lao Nghìn 234,24 208,194 883,245 động của doanh nghiệp đồng/người 2.Kết quả sản xuất trên 1 đồng chi phí tiền lương của đồng/ đồng 31,875 21,521 79,376 doanh ngiệp 3.Lợi nhuận bình quân tính Nghìn cho 1 lao động của doanh 1,964 11,21 12,69 đồng/người nghiệp 4.Hệ số sử dụng lao động % 67,35 64,98 68,49 của doanh nghiệp Nguồn: phòng kế toán biểu 6 Biểu 5 14 2000 12 10 1500 8 1000 6 4 500 2 0 0 1998 1999 2000 1998 1999 2000 Biểu năng xuất lao động Lợi nhuận bình quân 1 lao động Trong 3 năm qua thì số lao động bình quân trong công ty không thay đổi nhiều, nhưng chi phí tiền lương tăng lên với tốc độ ngày càng
  38. tăng, chứng tỏ công nhân được sử dụng nhiều về mặt thời gian (làm thêm giờ). Chỉ tiêu năng suất lao động tuy có giảm so với năm 2003, nhưng sang đến nam 2005 chỉ tiêu này tăng lên rất nhiều, bằng 703,98% và 804,56% so với năm 2003 và năm 2004. Con số này khá cao chứng tỏ tuy số lượng lao động không nhiều nhưng làm việc có hiệu quả. Như trên đã phân tích, mặc dù năng suất bình quân và kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương của công ty năm 2004 giảm so với năm 2003, nhưng chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động năm 2004 tăng lên rất nhiều so với năm 2003 bằng 470,77%. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng lao động của công ty được tăng lên vì lợi nhuận chính là một thước đo của hiệu quả, nó bằng hiệu của kết quả trừ đi chi phí. Nhưng một điều đáng lưu ý là hệ số sử dụng lao động của công ty không phải là một con số đáng mong đợi (70%). Kết quả này là do tính chất sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi có nhiều đơn đặt hàng thì số lượng lao động được huy động hết khả năng ngoài ra còn ký thêm hợp động lao động và ngược lại khi không có nhiều việc thì một số lớn lao động phải tạm nghỉ. Qua đó công ty cần phải tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho lao động của mình có việc làm ổn định. 1.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong những năm vừa qua được thể hiện ở bảng 2.9 Bảng 2.9. Thống kê vốn cố định của doanh nghiệp Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Vốn cố định 2.500 2.600 3.500 Nguồn: Phòng kế toán
  39. Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp Đơn vị : triệu đồng Năm Năm Năm 2004/2003 2005/2004 Chỉ tiêu 2003 2004 2005 (%) (%) Sức sản xuất vốn 5,5863 5,397 46,78 -3,39 766,8 cố định Sức sinh lợi của 0,046 0,271 0,314 489 15,8 vốn cố định Nguồn: Phòng kế toán Sức sinh lợi của vốn cố định tăng liên tục từ năm 2003 đến năm 2005. Nếu năm 2003 sức sinh lợi của vốn cố định là 0,046 thì đến năm 2004 và năm 2005, sức sinh lợi của vốn cố định tăng lên 489%(0,225) và 582%(0,268) so với năm 2003. Như vậy có thể nói 3 năm qua việc quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty là tương đối tốt, đặc biệt là năm 2005, đó là kết qủa của việc đầu tư có hiệu quả cho công nghệ sản xuất, cải tiến tổ chức sản xuất hợp lý, hoàn chỉnh cơ cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. 1.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Điều kiện tiên quyết mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có vốn. Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng đặc biệt trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động được sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Do vậy cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và lưu chuyển của doanh nghiệp được thể hiện ở bảng 2.11 Bảng 2.11. Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển của doanh nghiệp
  40. Đơn vị : triệu đồng Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Vốn lưu động trong khâu dự trữ 795 1.408 2.884 Vốn lưu động trong khâu sản xuất 1.156 1.267 1.943 Vốn lưu động trong khâu lưu thông 1.454 2.254 5.279 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng 2.11, ta có thể thấy vốn lưu động trong khâu lưu thông của doanh nghiệp là lớn nhất mà chúng ở dạng tiền là chủ yếu, các khoản phải thu của doanh nghiệp nhỏ, điều đó có nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu dự trữ và khâu sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động ở trong khâu dự trữ chiếm tỷ lệ ít nhất trong năm 2003 ( chiếm tỷ lệ 23,5%) nhưng đến năm 2004 và năm 2005 tỷ lệ này lớn hơn tỷ lệ vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh (năm 2004: vốn dự trữ chiếm 28,57%, vốn có trong sản xuất chiếm 25,7%; năm 2005: vốn dự trữ chiếm 28,54%; vốn trong sản xuất chiếm 19,22%) nhưng vẫn nhỏ hơn nhiều so với vốn trong khâu lưu thông (năm 2003, vốn lưu thông chiếm 42,7%, năm 2004 chiếm 45,73% và năm 2005 chiếm 52,24%). Vốn lưu động trong khâu sản xuất kinh doanh giảm tỷ lệ ở năm 2004 và năm 2005 là do thành phẩm tồn kho đã được tiêu thụ nhanh, điều này sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2004 là 0,41 tức là một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được 0,41 đồng lợi nhuận, mức tăng so với năm 2003 là 0,315 tỷ lệ tăng là 331,6% điều này cho ta thấy nếu sức sinh lợi không đổi so với năm 2003 thì để đạt được lợi nhuận như năm 2004. Tuy nhiên nếu ta so sánh kết quả đạt được của năm 2005 với năm 2004 thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm thể hiện là năm 2005 sức sinh lợi giảm xuống - 39% so với năm 2004 (1 đồng vốn lưu
  41. động bỏ ra chỉ thu về được 0,25 đồng lợi nhuận). Nguyên nhân gây ra là do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn lưu động. - Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2004 giảm 3,8 và tỷ lệ giảm là 31,3% so với năm 2003 do doanh thu năm 2004 giảm trong khi vốn lưu động tăng lên. Nhưng sang đến năm 2005, chỉ tiêu này tăng lên nhiều hơn so với năm 2004 là 29,04 với tỷ lệ tăng là 348,2% tức là 1 đồng vốn lưu động bỏ ra của năm 2005 sẽ thu về được nhiều hơn năm 2004 là 29,04 đồng lợi nhuận. Số vòng quay của vốn lưu động của công ty năm 2004 là 7,46 vòng/ năm giảm 3,43 vòng so với năm 2003. Tuy nhiên năm 2005 số vòng quay của vốn lưu động tăng đến 13,74 vòng / năm( với tỷ lệ tăng 184,6% so với năm 2004 xuống còn 16,9 ngày / vòng ở năm 2005. Điều này chứng tỏ trong năm 2005 công ty đã sử dụng đồng vốn lưu động có hiệu quả. Như vậy, năm 2004 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty là 0,13 tăng 44,4% so với năm 2003. Tuy nhiên hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2005 giảm 0,08 với tỷ lệ giảm là 61,5% so với năm 2004, điều này cho thấy năm 2005 công ty đã tìm cách làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. Tóm lại, qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, ta thấy rằng công ty TNHH Thái Dương nhìn chung là kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, có nhiều chỉ tiêu đánh giá qua mấy năm gần đây đã không theo một xu hướng nhất định. Do doanh thu năm 2004 giảm so với năm 2003 nên các chỉ tiêu có liên quan đến doanh thu bị giảm xuống. Mặt khác, do mức tăng đột biến về doanh thu của năm 2005 thì các chỉ tiêu như sức sản xuất, doanh thu trên một đồng chi phí tăng lên đáng kể. Qua đây ta thấy, mặc dù công ty vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận nhưng tốc độ tăng lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, vốn kinh doanh và chi phí nên các chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu, theo vốn kinh doanh và theo chi phí giảm. Điều này chứng tỏ việc sử dụng các yếu tố đầu vào vẫn còn
  42. lãng phí. Nếu nỗ lực khắc phục nhược điểm này thì hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ được cải thiện nhiều.
  43. Chương III Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty tnhh Thái Dương I. Mục tiêu và phương hướng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như hiện hay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị của đất nước, của điều kiện và môi trường quốc tế. Với chiến lược đúng đắn bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh. 1. Mục tiêu và kế hoạch của Công ty trong thời gian tới Công ty TNHH Thái Dương là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó Công ty hoạt động luôn hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến điều hòa vốn và thời gian hoàn vốn, từ đó xác định được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của Công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật tư lao động của mình cần phải xác định phương hướng và biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối ưu nhất. 1.1. Mục tiêu a. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến lược cụ thể: - Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách nhà nước. ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh.
  44. - Nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản phẩm. - Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội nhập kinh tế thế giới. b. Mục tiêu cụ thể: Năm 2006 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đề ra cụ thể mục tiêu năm 2006 của Công ty đề ra là: - Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng trưởng 12% so với năm 2005. - Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ. - Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động. - Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 1.550.000 đ/ người/ tháng. 1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 của doanh nghiệp được thể hiện ở bảng 3.1 Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 của doanh nghiệp Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Tổng doanh thu Nghìn đồng 21.650.000 Lợi nhuận Nghìn đồng 710.000 2. Phương hướng phát triển của Công ty 2.1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ
  45. Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ đề ra trong 5 năm 2005 – 2010. - Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành và thực tiễn phát triển 20 năm của Công ty. Công ty có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau: + Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường bắc miền Trung là khu vực có sức tiêu thụ cao và Công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu những năm tới thị trường bắc miền Trùng chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 60% tổng doanh thu của Công ty. + Đầu tư mở rông thị trường miền trung, Công ty dự định đến năm 2006 khu vực thị trường này sẽ chiếm 30% thị trường xuất khẩu. + Thị trường miền Nam và thị trường miền Bắc dự định đến năm 2006 chiếm khoảng 10% doanh thu của Công ty. 2.2. Phương hướng phát triển sản phẩm Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn dẫn tới chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đặc biệt trong những năm gần đây với sản phẩm đồ gỗ người tiêu dùng luân đòi hỏi phải có những sản phẩm không chỉ có chất lượng cao mà còn phải có mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nắm được điều đó Công ty đã xác định các mục tiêu về chính sách sản phẩm của mình nh sau: - Mặt hàng đồ Gỗ gia dụng là mặt hàng chiến lược nó sẽ đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty. - Cải tiến mẫu mã, tăng cường chất lượng là một giải pháp mang tính sống còn để tồn tại và phát triển. - Trên các thị trường khác nhau, Công ty sẽ tập trung tiêu thụ các mặt hàng khác nhau, có lượng tiêu thụ ổn định và các mặt hàng có nhu cầu lớn nhằm khai thác triệt để tiềm năng của thị trường II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
  46. Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương. 1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này đư- ợc nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường. Hiện nay, Công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách, về công tác marketing. Các hoạt động marketing của Công ty chủ yếu do việc phối hợp giữa phòng kế hoạch - Kinh doanh - Xuất nhập khẩu cùng với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đối với biện pháp này Công ty phải thực hiện theo các bước sau: Trước tiên là phải thành lập phòng marketing sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị trường: 1.1. Thành lập phòng marketing
  47. Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả thì Công ty phải thành lập phòng marketing. Ta có thể thiết lập mô hình phòng marketing với sơ đồ 3.2 Sơ đồ 3.2. Phòng marketing trong tương lai của doanh nghiệp Trưởng phòng Marketing Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên N/ C thị N/ C sản N/ C giá cả N/C phân trường phẩm phối Việc tổ chức phòng marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về mặt hành chính. Với mỗi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trư- ờng, có kinh nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh, 1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh. - Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường như các mặt:
  48. + Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác nhau. + Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng, + Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm, thị hiếu từng khu vực. Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, Qua đó Công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài với các Công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp Công ty ổn định đư- ợc quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm được như vậy Công ty phải tăng cường thiết kế mẫu mã đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này chưa rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau: + áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi. - Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ
  49. hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế. - Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như: - Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu? - Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu? - Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung. - Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và doanh thu của công ty? 2. Xây dựng chính sách sản phẩm Nhu cầu về đồ nội thất càng trở nên đa dạng về mẫu mã khác nhau về nhu cầu giữa các loại thị trường. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của các đoạn thị trường, cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một cách khả thi, mở rộng tuyến sản phẩm. Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty sản xuất những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty. Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với Công ty trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau: - Thứ nhất: Công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá sao cho phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được thiết kế dựa vào kết quả nghiên
  50. cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn, khách hàng ở Nghệ An thích những sản phẩm cao cấp dùng bền đẹp nhưng lại đòi hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình sản xuất có dây chuyền công nghệ cao, khách hàng ở các tỉnh phái nam miền Trung thì tiêu dùng các loại sản phẩm trung bình, rẻ tiền. - Thứ hai: Công ty nên tập trung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau theo hướng: + Những sản phẩm trung bình: dùng nguyên liệu rẻ để sản xuất, những sản phẩm công nghệ thấp. Ví dụ: bàn, ghế, tủ + Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu tốt để sản xuất, sản phẩm công nghệ cao. Ví dụ: vắn sàn, nội thất nhà - Thứ ba: chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vây, Công ty phải chú trọng đến vấn đề chất lượng hơn nữa và coi đây là vấn đề then chốt. Xu hướng kinh doanh có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất trên cơ sở tập trung chuyên môn hoá một số mặt hàng mũi nhọn như bộ nội thất bếp, bộ nội thất phòng khách Tập trung chuyên môn hoá cho phép các doanh nghiệp khai thác lợi thế về mặt hàng, giá cả, chất lượng. Đa dạng hoá cho phép doanh nghiệp khai thác giảm rủi ro khi có biến động bất lợi về mặt hàng nào đó. Với chiến lược kinh doanh này doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao. Thực tế công ty tập trung vào sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng khuôn mẫu đơn giản. Trong những năm tới Công ty nên tập trung vào sản xuất nhiều loại mặt hàng mang tính chính xác cao. Tóm lại, trong chính sách sản phẩm có rất nhiều vấn đề cần giải quyết như chất lượng sản phẩm, sự cải tiễn mẫu mã, nếu công ty giải quyết tốt những vấn nêu trên sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
  51. Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty. Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào: + Giá thành sản xuất chế biến sản phẩm. + Mức thuế nhà nước quy định. + Quan hệ cung cầu trên thị trường. Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từnh giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể là: - Thứ nhất: một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao. - Thứ hai: một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số. - Thứ ba: Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau. Đối với thị trường Nghệ An có thể tăng giá các sản phẩm chất lượng cao như bộ nội thất, và nên giảm giá các sản phẩm như bàn ghế - Thứ tư: áp dụng mức giá thấp hơn 2% đến 3% đối với những khách hàng thanh toán ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu động. Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Vì là một doanh nghiệp tư nhân nhỏ, không có uy tín cao như công ty Hoàng Anh Gia Lai, Nội thất Đài Loan nên công ty cần phải điều chỉnh mức giá các sản phẩm của mình thấp hơn giá của các công ty đó trên thị trường. Đối với những mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên giảm giá thấp hơn hẳn so với thị trường, chấp nhận lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá trong khoảng có thể đối với các
  52. sản phẩm ưu thế hay có ít đối thủ cạnh tranh hoặc cạnh tranh không đáng kể. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh. Trong năm 2006 doanh nghiệp nên có chính sách giá được thể hiện ở bảng 3. 2 Bảng 3. 3. Chính sách giá của doanh nghiệp năm 2006 Đơn vị tính: 1000đ Tên sản phẩm Giá năm 2005 Giá thị trường Giá năm 2006 Bộ nội thất phòng 13.000.000 15.000.000 14.000.000 ngủ Bộ nội thất phòng 8.000.000 10.000.000 9.000.000 bếp Bộ bàn ghế ăn 4.500.000 5.500.000 5.000.000 Tủ tường 7.500.000 9.000.000 8.000.000 4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ: - Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại va phát triển lâu dài của doanh nghiệp. - Tăng chất lương sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm chi phí sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
  53. - Chất lượng sản phẩm là công cụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. - Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn bị sản xuất đến sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, trong quá trình sản xuất cần phải thực hiện các biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải thực hiện đầy đủ các bước của công đoạn sản xuất, cụ thể ở mỗi khâu sản xuất nên có một người chịu trách nhiệm về bán thành phẩm. Nếu sản phẩm sản xuất ra có khiếm khuyết ở khâu nào thì người đó sẽ bị trừ vào tiền lương và ngược lại nếu đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt thì sẽ có thưởng thích đáng. 5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người. Công ty TNHH Thái Dương có rất nhiều những người quản lý giàu kinh nghiệm và những người thợ giỏi, tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới. Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến
  54. hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát triển nhân viên có thể được hiện khái quát theo sơ đồ 3. 4 Sơ đồ 3. 4. Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của doanh nghiệp Phỏng vấn Nhu cầu cần Tổng hợp và khảo sát đào tạo của phân loại nhu CBCNV các phòng cầu cần đào Đánh giá ban, PX tạo, P.Tổ XD kế hiệu quả chức hoach đào của hoạt tạo động đào tạo Phiếu điều Thiết kế qui Tổ chức các tra trình đào tạo khoá đào tạo. cụ thể. Ban Phòng tổ lãnh đạo chức Công ty Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế, nhiệm vụ của Công ty điều chỉnh cho hợp lý. Song để giải quyết tình hình thực tại Công ty cần thực hiện các chính sách đào tạo sau: - Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trường đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia
  55. vào cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. - Mời các chuyên gia nước ngoài nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết kế mẫu và các sản phẩm trên thị trường thế giới. - Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay nghề cho CBCNV. - Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo đúng qui trình và yêu cầu của công việc. Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thành hiện thực. 6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước. Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần rất quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp. Trong cơ chế mới rõ ràng là Công ty không thể chờ vào nhà nước. Hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của Công ty còn rất cao chiếm trên 60% điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty vì vậy Công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên bằng cách hàng năm trích một phần lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, để giảm vốn vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi nhuận. Do thiếu vốn như vậy, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà
  56. Công ty có thể huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác. Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty phải giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn kho không dự kiến bằng cách giảm giá bán hoặc tìm kiếm khách hàng trên các thị trường ngoại tỉnh. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể: - Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển, xuất phát từ công thức ta có: Tổng số doanh thu = Vốn lưu động x Hệ số luân chuyển thuần bình quân Như vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân chuyển sẽ tăng được tổng doanh thu. - Với một số vốn lưu động ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt được doanh số như cũ. Ta thấy nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển của vốn là các nguyên nhân sau: - Tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vập liệu. - Tiến độ sản xuất. - Tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. - Tình hình thanh toán công nợ Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm hút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh. Các biện pháp cụ thể là: đẩy nhanh tiến độ sản xuất tránh tình trạng ứ đọng vốn và lãng phí trong quá trình sản xuất bằng cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiết kiệm thời gian từ đó có thể đưa sản phẩm ra thị trường một cách nhanh nhất. Sau khi đưa sản phẩm ra thị trường, cần tổ
  57. chức một cách hợp lý các kênh tiêu thụ, đi liền với nó là các hoạt động marketing xúc tiến bán hàng. Về tình hình thanh toán công nợ công ty cần sử dụng các biện pháp sao cho có thể thu hồi các khoản nợ một cách nhanh nhất nhằm tăng nguồn vốn lưu động cho công ty để nhanh chóng mở rộng tái sản xuất. Nếu Công ty thực hiện được các biện pháp này thì sẽ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu quả của Công ty. Tóm lại, với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thì Công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời nhằm giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Điều độ quá trình sản xuất phù hợp với tốc độ tiêu thụ sản phẩm tránh được tình trạng tồn kho không dự kiến, giảm được hiện tượng ứ đọng vốn. Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm. 7. Tăng cường liên kết kinh tế Liên kết kinh tế là hình thức phối hợp hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực nào đó nhằm mục đích khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất tiềm năng thế mạnh của mỗi bên tham gia vào mối quan hệ liên kết. Đẩy mạnh công tác nâng cao uy tín của mỗi bên tham gia liên kết trên cơ sở nâng cao chất lượng, sản lượng sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế. Công ty TNHH Thái Dương với điểm mạnh là doanh nghiệp tư nhân, linh hoạt trong việc ra quyết định nhưng điểm yếu nhất hiện nay là sự hạn chế về vốn, khó khăn về vấn đề nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu hàng năm phải nhập khẩu với một số lượng lớn làm cho giá thành sản xuất tăng. Do vậy, việc tăng cường liên kết sẽ giúp cho Công ty khai thác được những thế mạnh của mình, đồng thời khắc phục được những điểm yếu của mình. Việc tăng cường liên kết kinh tế có thể thực hiện theo hướng sau:
  58. - Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng nguồn nguyên vật liệu, những doanh nghiệp có tiềm lực về vốn. Việc tăng cường liên kết này một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển, mặt khác tạo nguồn nguyên liệu ổn định, bảo đảm về mặt chất lượng cũng như khối lượng một cách lâu dài và có chủ động cho Công ty. Công ty cần có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị sản xuất nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng giúp cho Công ty ổn định được nguồn hàng, đảm bảo ổn định sản xuất, giảm những chi phí do nhập khẩu nguyên vật liệu với giá cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Công ty cần thực hiện một số chính sách marketting cho người bán. Đặt mối quan hệ và chữ tín lên hàng đầu. Cố gắng hết sức trong việc thanh toán cho những đối tác mà doanh nghiệp cần có sự liên kết. Sẵn sàng giúp đỡ đối tác trong phạm vi có thể. Tóm lại, tăng cường liên kết ở Công ty có vai trò to lớn trong công tác khắc phục những điểm yếu của công ty đồng thời thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi và qui mô hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công tác tăng cường liên kết kinh tế cần phải thận trọng trong việc tìm kiếm đối tác để liên kết để hạn chế những thiệt thòi, tổn thất trong quá trình liên kết. III. Một số kiến nghị với nhà nước Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương không những chịu ảnh hưởng của nhân tố bên trong thuộc phạm vi giải quyết của công ty, mà còn phải chịu những nhân tố bên ngoài vượt ra khỏi phạm vi giải quyết của công ty. Có những nhân tố ảnh hưởng mà chỉ có nhà nước mới có thể giải quyết được. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương, Công ty có một số kiến nghị với nhà nước như sau: Công ty TNHH Thái Dương cũng như nhiều doanh nghiệp khác hiện nay đang thiếu vốn kinh doanh. Vì vậy để có thể nâng cao được hiệu qủa sử dụng vốn và huy động tốt các nguồn phục vụ sản xuất, nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ về vốn như:
  59. - Có một môi trường pháp lý ổn định, lành mạnh và hợp lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể: + Cải tiến, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, tăng số tiền vay và thời hạn cho vay cho phù hợp với tiêu chuẩn kinh doanh, tránh tình trạng chỉ cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. + Thành lập hệ thống tín dụng có tính chất hỗ trợ của nhà nước như ngân hàng đầu tư phát triển cho vay vốn với lãi suất ưu đãi. + Thực hiện các dịch vụ thanh toán các khoản nợ của các doanh nghiệp. + Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp trong nước, khuyến khích sản xuất để có thể cạnh tranh được với hàng nhập ngoại
  60. Kết luận Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thách thức này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty TNHH Thái Dương là một trong những doanh nghiệp được thành lập trong thời gian chuyển tiếp giữa cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường hiện nay. Đây là một thời kỳ hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Thái Dương nói riêng. Nhưng do nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty TNHH Thái Dương đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty TNHH Thái Dương là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Với đề tài: " Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương" nhằm
  61. mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và Công ty nói riêng. Đồng thời nêu ra những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở những thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ: Nguyễn Thanh Phong cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Thái Dương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
  62. Mục lục Lời nói đầu Chương I Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại I. Khái niệm và vai trò về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại 1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh 2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp II. Một số Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của doanh nghiệp thương mại 1. Đặc điểm về sản phẩm 2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 3. Đặc điểm về lao động 4. Đặc điểm về nguyên vật liệu 5. Đặc điểm về thị trường 5.1. Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh 5.2. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm III. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
  63. 1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp 1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản Chương II Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thái Dương 1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dương 2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dương 2.1. Quá trình phát triển của công ty 2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty II. Khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương 1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1. Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2. Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh 2. Nguyên nhân gây ra hạn chế 2.1. Nguyên nhân khách quan 2.2. Nguyên nhân chủ quan III. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương 1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
  64. 1.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp 1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản của doanh nghiệp 1.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp 1.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 1.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Chương III Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương I. Mục tiêu và phương hướng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 1. Mục tiêu và kế hoạch của công ty trong thời gian tới 1.1. Mục tiêu 1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 2. Phương hướng phát triển của công ty 2.1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ 2.2. Phương hướng phát triển sản phẩm II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty 1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thi trường 1.1. Thành lập phòng marketing 1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 2. Xây dựng chính sách sản phẩm
  65. 3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý 4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm 5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn 7. Tăng cường liên kết kinh tế III. Một số kiến nghị với nhà nước Kết luận Mục lục Tài liệu tham khảo
  66. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại. PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc đồng chủ biên. NXB Lao động XH 2006. 2. Giáo trình Kinh tế và Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - PGS. PTS Phạm Hữu Huy, NXB Thống Kê, năm1999. 3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - PGS. PTS Phạm Thị Gái, NXB Thống kê, năm 2000. 4. Giáo trình Marketing căn bản, NXB Thống kê, năm1997. 5. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – tập 2, trung tâm Quản trị kinh doanh tổng hợp, NXB Thống kê, năm 2001. 6. Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh - Khoa khoa học quản lý Trường ĐHKTQD (nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1999). 7. Giáo trình Quản trị kinh doanh PGS. PTS Lê Văn Tâm (nhà xuất bản giáo dục 1998). 8. Giáo trình phân tích kinh doanh - Khoa kế toán - Trường ĐHKTQD 9. Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp - Th.s Trương Đoàn Thể (nhà xuất bản giáo dục 1999). 10. Hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp - Nguyến Kế Tuấn - Nguyễn Sĩ Thịnh - Lê Sĩ Thiệp.(nhà xuất bản TK 1985). 11. Quản lý tài chính doanh nghiệp- Josette Peyrard (nhà xuất bản TK 1994). 12. Quản trị tài chính doanh nghiệp -Vũ Duy Hào (nhà xuất bản TK 1997). 13. Kinh tế và quản lý công nghiệp-Gs.Ts Nguyễn Đình Phan (nhà xuất bản giáo dục 1997). 14. Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp- Ts Vũ Duy Hào.(nhà xuất bản TK 2000).
  67. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn