Đề tài Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nghệ An

doc 59 trang nguyendu 4700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_mo_rong_tin_dung_doi_voi_doanh_nghiep_vua_va_nho_tai.doc

Nội dung text: Đề tài Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nghệ An

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tín dụng doanh nghịêp (DN) nói chung, tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) nói riêng, trong những năm qua có vai trò đặc biệt quan trọng. Là kênh dẫn vốn chủ yếu đối với nền kinh quốc dân, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, đưa nền kinh tế nước ta nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong giai đoạn hiện nay tín dụng DNV&N là một trong những cơ sở nền tảng đưa hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) nước ta từ quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, năng lực tài chính thấp kém, trở thành những ngân hàng có quy mô lớn, công nghệ hiện đại và có khả năng tài chính vững mạnh. Bởi vì với số lướng lớn chiếm trên 96% tổng số DN trên cả nước, các DNV&N đã và đang tạo ra một thị trường rộng lớn, mang lại nhiều tiềm năng về doanh thu cho các NHTM từ hoạt động cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Tín dụng DNV&N đã có những tác động tích cực vào thay đổi tư duy kinh tế của các DNV&N đó là: Phát triển năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần khơi dậy tiềm năng, khai thác hiệu quả những lợi thế và nguồn lực của Đất nước về; Tài nguyên, thiên nhiên cũng như về nguồn vốn và lao động Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, củng cố và mở rộng làng nghề truyền thống, hình thành và phát triển thêm các ngành nghề mới, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm gần đây, nhất là từ khi luật DN có hiệu lực và đi vào cuộc sống. Cùng với tiến trình cổ phân hoá, xắp xếp, đổi mới hoạt động của DN Nhà nước và các chính sách trợ giúp phát triển DNV&N của Chính phủ, các Bộ, Ngành và Địa phương. Trên địa bàn huyện Đô Lương nghệ An đã có nhiều tổ chức, cá nhân tổ chức thành lập các DN, Hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 1
  2. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH kinh doanh, dịch vụ, hoạt động trên mọi lĩnh vực với những quy mô khác nhau, các DNV&N đều đang rất cần đến nguồn vốn tín dụng. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng để tìm ra các giải pháp để mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại Chi nhánh là vấn đề cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. nhận thức được ý nghĩa và vai trò quan trọng đó nên em đã chọn đề tài “Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Nghệ An” làm đề tài báo cáo thực tập của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và thực tiễn nghiên cứu hoạt động kinh doanh của BIDV Tây Nghệ An trong những năm qua, bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng đối với DNV&N của BIDV Tây Nghệ An từ đó rút ra được một số kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại BIDV Tây Nghệ An. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động tín dụng đối với DNV&N. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động tín dụng của BIDV Tây Nghệ An từ năm 2008 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp đó là: Phương pháp thống kê, phân tích – tổng hợp, phương pháp logic, so sánh. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, tài liệu tham khảo. Nội dung của đề tài được chia làm hai phần chính đó là: Phần 1: Tổng quan về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Tây Nghệ An. Phần 2: Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại BIDV Tây Nghệ An. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 2
  3. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY NGHỆ AN 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Tây Nghệ An BIDV Đô Lương, tiền thân là Chi điểm số 5 trực thuộc Chi hàng kiến thiết Nghệ An, ra đời từ đầu thập niên 60 của thế kỷ trước, với nhiệm vụ quản lý và cấp phát vốn đầu tư các công trình xây dựng để hình thành tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn miền Tây xứ Nghệ, đã góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt KT-XH, mang ánh sáng CNXH đến với các huyện Đô Lương, Anh Sơn, Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, Thanh Chương, Tân Kỳ, Ngày 08 tháng 11 năm 1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 654/TTg cho phép chuyển giao toàn bộ vốn cấp phát XDCB về Bộ Tài chính, chấm dứt quá trình làm nhiệm vụ truyền thống gắn với công cuộc kiến thiết nhà nước, mở ra thời kỳ mới trong hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT. Tại Quyết định số 293/QĐ – NH9, ngày 18 tháng 11 năm 1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho phép Ngân hàng ĐT&PT được thực hiện các hoạt động của Ngân hàng Thương mại theo qui định của Pháp lệnh Ngân hàng. Cuối năm đó, BIDV Đô Lương phải chia tách bộ phận cấp phát ngân sách sang quỹ hỗ trợ phát triển. Sự ra đời của Quyết định 147/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “ Phát triển kinh tế miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010” là cơ sở pháp lý và là định hướng cơ bản để đầu tư phát triển, khơi dậy tiềm năng to lớn của vùng. Nền kinh tế của cả nước nói chung và của địa phương nói riêng đang chuyển biến mạnh mẽ nhất là sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang tiếp tục phát triển ở mức độ cao. Sự chuyển dịch cơ SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 3
  4. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH cấu kinh tế đang diễn ra đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ được nâng cao, tỷ trọng nông nghiệp giảm đáng kể. Các thành phần kinh tế đang cạnh tranh bình đẳng, nhất là các DNV&N, kinh tế tư nhân cá thể đang đua nhau hình thành các ngành nghề mới, mở rộng thị trường, giao lưu hàng hóa, dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Song song với sự phát triển của các doanh nghiệp, sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trên khu vực cũng diễn ra khá sôi động. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày trở nên quyết liệt, đòi hỏi sự đầu tư về công nghệ, cơ sở vật chất, các sản phẩm tiện ích, hiện đại, các chính sách khách hàng, chính sách về lãi suất, trong đó chất lượng và khả năng phục vụ trở thành yếu tố then chốt và quyết định trong việc duy trì và phát triển chi nhánh. Xuất phát từ yêu cầu bức thiết đặt ra là phải nâng cao tính chủ động trong đàm phán, phán quyết kịp thời, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực phục vụ khách hàng, chuẩn bị điều kiện cho tiến trình hội nhập. Việc nâng cấp hoạt động Chi nhánh cấp 2 Đô Lương lên Chi nhánh cấp 1 rất cần thiết, phù hợp với chủ trương và thể hiện sự quyết tâm của BIDV trong chiến lược phát triển hệ thống mạng lưới khu vực Bắc Trung Bộ nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng. Sau một thời gian chuẩn bị, đề án sắp xếp, nâng cấp Chi nhánh cấp 1 đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn tại Quyết định 1555- QĐ/ NHNN ngày 4 tháng 8 năm 2006 về việc mở Chi nhánh của Ngân hàng BIDV Việt Nam: Nghị quyết số 172/ NQ-HĐQT ngày 12 tháng 7 năm 2006 của HĐQT Ngân hàng BIDV Việt Nam “Về việc điều chỉnh các Chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng BIDV Việt Nam”. Ngày 26 tháng 9 năm 2006, HĐQT Ngân hàng BIDV Việt Nam ký quyết định số 334/ QĐ – HĐQT “ Về việc mở Chi nhánh BIDV Đô Lương” trực thuộc Ngân hàng BIDV Trung Ương. Tháng 7 năm 2008 BIDV Đô Lương được đổi tên thành BIDV Tây Nghệ An. Địa bàn hoạt động trên 7 huyện miền Tây Nam Nghệ An gồm Đô Lương, Thanh Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 4
  5. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của BIDV Tây Nghệ An là: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác. 1.2. Cơ cấu tổ chức BIDV Tây Nghệ An Cơ cấu tổ chức của BIDV Tây Nghệ An được biểu diễn qua sơ đồ sau: Ban Giám Đốc Khối quản lý Khối trực Khối QHKH Khối QLRR Khối tác nghiệp nội bộ thuộc Phòng Tổ Tổ quản Phòng QTK QHKH QLRR trị TD Anh KHTH Sơn Tổ Phòng Tổ QTK KH GDKH TCHC Tân Kỳ DN Tổ Tổ quản QTK KH cá lý kho Thanh nhân quỹ Chương Về nguồn nhân lực: Hiện tại Chi nhánh có 50 cán bộ công nhân viên và 03 lao động hợp đồng thời vụ. Trong đó trình độ Đại học chiếm 85%, cao đẳng và trung cấp chiếm 15%. Độ tuổi dưới 35 là 40 người, chiếm 80%; độ tuổi trên 35 là 10 người, chiếm 20%. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 5
  6. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH 1.3. Hoạt động của chi nhánh trong những năm gần đây Trong những năm vừa qua, cùng với hệ thống Ngân hàng BIDV nói chung, BIDV Tây Nghệ An nói riêng đã có nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh, tiếp tục khẳng định vị trí của mình trong quá trình phát huy các nội lực, thu hút nguồn ngoại lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn miền Tây Nghệ An. Đây là kết quả được duy trì trong những năm vừa qua, được thực hiện cụ thể trên các mặt nghiệp vụ: 1.3.1. Về huy động vốn Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là nhu cầu bức thiết nhất. Hiện nay, BIDV Tây Nghệ An thực hiện huy động vốn bằng VND và ngoại tệ thông qua các hình thức như: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, mở tài khoản Nhìn chung các khách hàng có số dư tiền gửi lớn chủ yếu là: Kho bạc, các doanh nghiệp (Công ty Cổ phần Mía đường Sông Con, Công ty Cổ phần Xi Măng Thanh Sơn, Hợp Sơn, Đô Lương và một số Công ty và Doanh nghiệp tư nhân khác), phần lớn nguồn huy động của Chi nhánh vẫn tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân (chiếm 75-80%/ tổng nguồn huy động) như: Cán bộ công nhân viên, hộ gia đình buôn bán, người lao động Khách hàng doanh nhiệp có quan hệ tốt với Chi nhánh ít có sự tác động bởi sự thay đổi của lãi suất. Khách hàng dân cư có tính ổn định cao, tuy nhiên độ nhạy cảm với sự thay đổi lãi suất cao. Khách hàng chủ yếu tập trung trên địa bàn Đô Lương, một phần nhỏ từ huyện Anh Sơn. Tiềm năng về đối tượng khách hàng này rất lớn đặc biệt là trên địa bàn phụ cận như: Tân Kỳ, Thanh Chương Giai đoạn 2008-2011, nền kinh tế nước ta có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Kinh tế thế giới suy thoái, kinh tế khu vực sụt giảm, thiên tai, dịch bệnh trong nước xảy ra gây thiệt hại lớn cho dân cư. Do đó nó cũng ảnh hưởng tới vốn huy động của Chi nhánh. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 6
  7. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Kết quả thực hiện huy động vốn của Chi nhánh từ năm 2008-2011 như sau: Bảng 1.1: Huy động vốn (Đơn vị: Tỷ VND) TT Tên chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 1 Huy động vốn cuối kỳ 177 195 262 418 2 Huy động vốn bình quân 151 168 232 339 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 4 năm 2008 - 2011) Biểu 1.1: Huy động vốn 450 400 350 300 250 Huy độ ng vố n cuố i kỳ 200 Huy độ ng vố n bì nh quân 150 100 50 0 2008 2009 2010 2011 Trong 4 năm qua, quy mô nguồn vốn tăng trưởng tương đối tốt, huy động vốn trong 4 năm đã tăng 3,3 lần với tốc độ tăng trưởng bình quân 30%. Tính đến hết năm 2011 thị phần huy động tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá trên địa bàn Đô Lương, Anh Sơn chiếm tỷ trọng 25% tăng 5% so với năm 2010. Riêng năm 2011, huy động vốn có sự cải thiện, bứt phá, đảm bảo cân đối nhu cầu tín dụng trong năm. Năm 2010 huy động vốn có sự cải thiện do NH thu hút được lượng tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 7
  8. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Huy động vốn tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 đạt 418 tỷ đồng tăng 156 tỷ đồng so với năm 2010, hoàn thành 200% kế hoạch giao đầu năm. Huy động vốn bình quân đạt 339 tỷ đồng, tăng 107 tỷ đồng so với năm 2010. 1.3.2. Về hoạt động tín dụng Hoạt động đầu tư của BIDV Tây Nghệ An trong năm qua giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thu nhập từ lượng tín dụng chiếm hơn 90% tổng thu nhập của ngân hàng. Nhờ có nguồn vốn lớn, ổn định ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức tín dụng đa dạng và phong phú phù hợp với mỗi loại khách hàng như cho vay ngắn trung và dài hạn. Việc thu hút khách hàng vay vốn được gắn liền với thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi và thiết lập mối quan hệ lâu dài. Hiện tại có 51 doanh nghiêp, 1000 khách hàng cá nhân đang có quan hệ tín dụng với Chi nhánh. Trong đó có 1 DNNN; 12 Công ty cổ phần; còn lại là Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân. Nhìn chung các doanh nghiệp vẫn hoạt động có hiệu quả, quan hệ thủy chung với Ngân hàng. Bảng 1.2: Dư nợ tín dụng từ 2008-2011 (Đơn vị: Tỷ VND) TT Tên chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 1 Huy động vốn 177 195 262 418 2 Dư nợ tín dụng 104 154 212 413 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp năm 2010) SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 8
  9. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Biểu 1.2: Dư nợ tín dụng từ 2008 - 2011 Dư nợ tín dụng từ năm 2008 - 2011 450 400 350 300 Huy động vốn 250 Dư nợ tí n dụ ng 200 150 100 50 0 2008 2009 2010 2011 Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình sử dụng vốn năm qua có sự tăng trưởng mạnh. Dư nợ tín dụng năm 2008 là 104 tỷ đồng; năm 2009 là 154 tỷ đồng tăng 48,5% so với năm 2008; năm 2009 là 154 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2008; năm 2010đạt 212 tỷ tăng 58 tỷ đồng so với năm 2009; năm 2011 dư nợ tín dụng là 413 tỷ đồng, tăng 94% so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua 4 năm là 50%. Nguyên nhân là vào những năm 2008 đến 2011 BIDV Tây Nghệ An thực hiện tăng trưởng tín dụng, mở rộng mạng lưới khách hàng nhằm đưa BIDV Tây Nghệ An lên một tầm cao, một vị thế không thua kém với các NHTM trong cùng địa bàn. Bảng 1.3: Chất lượng các khoản nợ (Đơn vị: Tỷ VNĐ) Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Số dư nợ xấu 4,4 tỷ 4,15 tỷ 3,7 tỷ 4,2 tỷ Tỷ lệ nợ xấu 4,3% 2,7% 1,7% 0,7% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 4 năm 2010 - 2011) SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 9
  10. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Số dư nợ xấu qua các năm giảm mạnh: năm 2008 là 4,4 tỷ; năm 2009 4,15 tỷ; năm 2010 là 3,7 tỷ. Trong năm 2011 số dư nợ xấu là 4,2 tỷ đồng tăng 0,5 tỷ đồng (+13,5%) so với năm 2010. Trong năm tỷ lệ nợ xấu giảm 1% so với năm 2010, tuy nhiên về số tuyệt đối tăng so với năm 2010. Nợ xấu tăng do Công ty TNHH Sâm Kiều, Phương Kỳ chuyển từ nợ nhóm 2 lên nợ nhóm 3. Tỷ lệ nợ nhóm 2 tăng nhẹ so với năm 2010, tuy nhiên về số tuyệt đối: Số dư nợ nhóm 2 (25 tỷ đồng) tăng 12 tỷ đồng (92%) so với năm 2010. Lãi treo: Đến ngày 31/12/2011 dư lãi treo nội bảng là 1,4 tỷ đồng tăng 1,07 tỷ đồng (+324%) so với năm 2010. Lãi treo tập trung chủ yếu vào một số Công ty như: Công ty TNHH Tân Lộc (160 tr.đ), Công ty TNHH Huy Hoàng (190 tr.đ), Công ty TNHH Kiều Phương (383 tr.đ). 1.3.3. Dịch vụ Số lượng sản phẩm dịch vụ đang áp dụng tại Chi nhánh như: Chuyển tiền, bảo lãnh, tài trợ thương mại, phát hành thẻ, BSMS, VnTopup, WU Khách hàng sử dụng dịch vụ chủ yếu là các đại lý, các cửa hàng, các Công ty, DNTN hoạt động thương mại, dịch vụ, các cá nhân có con em đi học xa, lao động nước ngoài, lượng khách hàng ngày càng đông. Đến năm 2010 chi nhánh có hơn 10000 tài khoản cá nhân và hơn 600 tài khoản của các công ty và doanh nghiệp mở tại chi nhánh để thanh toán và thực hiện các hoạt động thu chi của doanh nghiệp. Bảng 1.4: Thu dịch vụ ròng (Đơn vị: Tỷ VNĐ) Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Thu dịch vụ 0,3 0,6 0,8 1,35 ròng (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh năm 2010 và giai đoạn 4 năm 2008 - 2011) SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 10
  11. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Thu dịch vụ ròng qua các năm tăng trưởng khá cao nhưng vẫn tập trung vào một số dịch vụ như: Thanh toán, thẻ, WU. Các sản phẩm có khả năng đem lại nguồn thu lớn đối với Chi nhánh như: Bảo lãnh, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu dịch vụ ròng. Do địa bàn hoạt động của Chi nhánh chủ yếu tập trung trên địa bàn huyện Đô Lương, các địa bàn khác chưa phát triển mạng lưới, doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, hoạt động xây lắp, doanh nghiệp xuất khẩu ít. Những năm qua, BIDV Tây Nghệ An tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng, đó là đổi mới về kỹ thuật, trang bị thêm máy móc thiết bị phục vụ giao dịch với khách hàng nhanh chóng, chính xác và văn minh. Đổi mới về mặt nhân lực, nhất là cán bộ trẻ có năng lực, nhiệt tình, có trình độ giao tiếp, đồng thời đổi mới phong cách giao dịch. Đồng thời Chi nhánh cũng chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ qua các lớp như: Hội nghị, gửi đi đào tạo SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 11
  12. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂY NGHỆ AN 2.1. Thực trạng tín dụng DNV&N tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An 2.1.1. Chủ trương chính sách của BIDV đối với cho vay các DNV&N 2.1.1.1. Chủ trương cho vay DNV&N của BIDV Theo điều tra về thực trạng DNV&N do Cục phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và đầu tư) tiến hành cho thấy 32,38% số doanh nghiệp cho biết khó khả năng tiếp cận nguồn vốn Nhà nước (chủ yếu là từ các NHTM), 35,24% doanh nghiệp khó tiếp cận và 32,38% doanh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn này. Nhận thức được điều này các NHTM mà đặc biệt là BIDV đã đề ra nhiều chính sách giúp phát triển DNV&N làm cho nền kinh tế trở nên năng động, linh hoạt hơn. Một số chính sách của BIDV nhằm phát triển cho vay DNNVV trong giai đoạn hiện nay là: - Về cho vay: BIDV dành riêng nguồn vốn 33.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2008-2010 với lãi suất hợp lý để hỗ trợ cho vay cho chương trình tái cấu trúc nợ đối với các DNNVV vượt qua khó khăn trong giai đoạn lạm phát cao. Theo lộ trình, năm 2008 là 3.000 tỷ đồng, 2009 là 10.000 tỷ đồng, 2010 là 20.000 tỷ đồng. Đến năm 2010, tổng dư nợ cho vay đối với các DNNVV đạt 100.000 tỷ đồng, chiếm 50% tổng dư nợ cho vay của BIDV. - Về dịch vụ: BIDV cung ứng các dịch vụ như tư vấn hỗ trợ lập dự án và thu xếp vốn, tư vấn phát hành trái phiếu, niêm yết chứng khoán các dịch vụ trọn gói như tiền gửi, dịch vụ tài khoản, dịch vụ chi trả lương, các sản phẩm phái sinh - Về tái cấu trúc tài chính: BIDV tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính, quản lý dòng tiền, tăng khả năng SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 12
  13. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH huy động vốn hoặc giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp. - Về cơ cấu nợ: Bao gồm việc gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ và cơ cấu nợ toàn diện đối với DNV&N. Gia tăng vốn cho vay cho các DNV&N bằng việc thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt; đa dạng hoá các sản phẩm cho vay; góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với DNV&N; chiết khấu các chứng từ có giá; cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ cho vay, linh hoạt hình thức cho vay đảm bảo, nâng cao chất lượng thẩm định cho vay khi cho vay DNV&N. Thực hiện tư vấn đối với doanh nghiệp, thực hiện tư vấn tái cấu trúc tài chính, cơ cấu nợ, gia tăng các nguồn vốn khác. 2.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản trong cho vay DNV&N Thời gian qua, BIDV đã có chính sách chia sẻ khó khăn đối với các doanh nghiệp như giảm lãi suất cho vay, giảm phí, thực hiện cơ chế linh hoạt về tài sản bảo đảm Từ tháng 9/2008 đến nay, BIDV đã 06 lần giảm lãi suất cho vay, riêng đối với các DNV&N mức lãi suất cho vay đã giảm từ 21%/năm năm 2008 xuống còn 15%/năm năm 2009 (giảm 6%/năm), thấp hơn mức lãi suất cho vay thông thường 1%. BIDV thực hiện các chính sách hỗ trợ cho vay đối với DNV&N như: -Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt: trên cơ sở lãi suất cơ bản từng thời kỳ, áp dụng cơ chế lãi suất ưu đãi đối với các DNV&N, đảm bảo mức lãi suất cho vay đối với các DNV&N thấp hơn từ 0,5% - 1%/năm so với mức lãi suất cho vay thông thường. -Đa dạng hoá các hình thức cấp cho vay đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, như chương trình hoán đổi tiền tệ chéo VND - USD, chiết khấu bộ chứng từ -Áp dụng biện pháp bảo đảm linh hoạt: bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, nguyên vật liệu tồn kho SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 13
  14. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH - Cho vay kết hợp với góp vốn đầu tư, liên doanh với DNV&N: hình thức này vừa tạo điều kiện mở rộng cho vay, vừa giúp ngân hàng có điều kiện xâm nhập thị trường, trực tiếp giám sát, quản lý vốn cho vay. Để hỗ trợ các DNV&N trong hoạt động sản xuất kinh doanh, BIDV sẽ dành riêng nguồn vốn với lãi suất hợp lý để hỗ trợ cho vay (tăng dư nợ ròng) đối với các DNV&N trong giai đoạn 2009–2012 là trên 30.000 tỷ đồng, phấn đấu đến năm 2012, tổng dư nợ cho vay đối với khối DNV&N đạt khoảng 60.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 30% tổng dư nợ của BIDV. 2.1.1.3. Chính sách khách hàng đối với DNV&N BIDV VN đã ban hành Quy định số 6366/QĐ-PTST ban hành chính sách khách hàng đối với DNV&N ngày 19/11/2008 bao gồm những nội dung sau: xây dựng chính sách cho vay hợp lý đối với DNV&N, nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, tăng cường, củng cố các công tác sau khi cấp cho vay, Phát triển hoạt động Marketing hướng tới DNV&N Chính sách này nhằm lôi kéo khách hàng hiện hữu, tiềm năng sử dụng các sản phẩm huy động vốn của BIDV. -Về đối tượng cho vay: BIDV cho vay tất cả các nhu cầu vốn của DNV&N mà pháp luật không cấm - Cho vay thực hiện các dự án đầu tư: Các dự án đầu tư xây dựng các cụm, tuyến, khu dân cư, xây dựng nhà ở để bán; Các dự án xây dựng các khu công nghiệp, khu thương mại, du lịch, dịch vụ; Các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới, di dời nhà xưởng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng, đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Cho vay thực hiện các phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Cho vay bổ sung vốn lưu động mua nguyên, nhiên, vật liệu và các chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ; Cho vay mua phương tiện vận chuyển SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 14
  15. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH phục vụ cho hoạt động quản lý, vận chuyển hàng hóa; Cho vay tài trợ thực hiện các hợp đồng nhận thầu thi công các công trình. - Cho vay tài trợ thực hiện các hợp đồng xuất, nhập khẩu hàng hóa: Cho vay ứng trước tài trợ xuất khẩu trong trường hợp phương thức thanh toán là L/C, nhờ thu D/A, D/P hoặc T/T để bù đắp nguồn vốn cho Doanh nghiệp thực hiện các Hợp đồng xuất khẩu hoặc phục vụ chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. - Cho vay các nhu cầu về tài chính mà pháp luật không cấm như: Nộp thuế, mua cổ phần, cổ phiếu; cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giá. -Về điều kiện cho vay: Có năng lực pháp luật dân sự; mục đích vay vốn hợp pháp; Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; Có vốn tự có tham gia vào dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh tối thiểu là 15%; Có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi phù hợp với quy định của pháp luật; có tài sản bảo đảm hợp pháp cho khoản vay hoặc được bên thứ 3 bảo lãnh; có trụ sở cùng địa bàn hoạt động với Chi nhánh của BIDV. - Thời hạn cho vay: BIDV căn cứ vào thời hạn hoạt động còn lại theo giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư, nhu cầu sử dụng, chu kỳ sản xuất kinh doanh, đặc điểm luân chuyển vốn và khả năng trả nợ cũng như thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án của khách hàng để xác định thời hạn cho vay hợp lý đối với Doanh nghiệp. Trong đó cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống, trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, dài hạn: trên 60 tháng tối đa đến 15 năm. -Lãi suất: Đối với các DNV&N sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có quan hệ cho vay với BIDV từ 2 năm trở lên, trả nợ gốc, nợ lãi vay đủ đúng hạn, được BIDV xem xét quyết định cho vay với lãi suất thấp hơn tối đa là 10% lãi suất cho vay cùng loại. Trường hợp DNV&N vừa có quan hệ cho SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 15
  16. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH vay với BIDV vừa sử dụng các dịch vụ ngân hàng của BIDV như mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, mua bán ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh có thể được BIDV xem xét quyết định áp dụng chính sách khách hàng với lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất cho vay cùng loại tối đa là 15%, hoặc giảm thu phí dịch vụ tối đa là 20% phí dịch vụ cùng loại. - Về tài sản bảo đảm: BIDV chấp nhận các loại tài sản bảo đảm như Bất động sản: đất đai, nhà xưởng ; Động sản: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên vật liệu, hàng hóa; Các giấy tờ có giá, cổ phiếu, trái phiếu; Tài sản hình thành từ vốn vay; bảo lãnh của bên thứ ba. 2.1.2. Số lượng DNV&N sử dụng dịch vụ tài chính tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An Trên địa bàn hoạt động của ngân hàng có trên 300 DNV&N, trong đó có 2/3 có quan hệ với chi nhánh. Ngoài ra có một số DN ngoài địa bàn hoạt động của chi nhánh cũng có quan hệ với ngân hàng. Số lượng các DNV&N có quan hệ với Chi nhánh ngày càng tăng qua các năm. Bảng 2.1: Tổng số DNV&N sử dụng dịch vụ tại chi nhánh Chênh lệch Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Số Số % % lượng lượng Tổng số DNV&N 72 133 176 61 85 43 32 DNNN 2 1 1 -1 -50 0 0 Cty cổ phần, Cty hợp 20 41 55 21 105 14 34 danh Cty TNHH 34 60 80 26 76 20 33 DNTN 16 31 40 15 94 9 29 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp giai đoạn 2008 - 2010) SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 16
  17. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Theo thống kê của Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Nghệ An, từ ngày Luật doanh nghiệp 2005 ra đời bình quân trên địa bàn Nghệ An mỗi năm có 1000 DN thành lập. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lượng doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng tăng lên mỗi năm. Trong đó số lượng công ty TNHH có quan hệ với ngân hàng tăng nhiều nhất, vì trong tổng số DNV&N trên địa bàn thì công ty TNHH chiếm 1/2. Năm 2008 có 34 Cty TNHH có quan hệ với Chi nhán; năm 2009 có 60 Cty TNHH có quan hệ với Chi nhánh, tăng 76% ; đến năm 2010 thì có tới 80 Cty TNHH sử dụng dịch vụ tại Chi nhánh. Ước tính đến năm 2011 thì có hơn 110 Cty TNHH có quan hệ với Chi nhánh. Bên cạnh các Cty TNHH thì Chi nhánh còn có quan hệ với các Công ty Cổ phần, công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân. Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước đang có xu hướng cổ phần hóa để thuận tiện trong hoạt động kinh doanh, vì vậy ngày càng có nhiều Cty cổ phần hình thành và số lượng DNNN ngày càng ít đi. Hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì nhu cầu về thanh toán và các dịch vụ cũng ngày càng cao. Hiểu được nhu cầu đó, ngân hàng luôn cố gắng đưa ra các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vì vậy, ngày càng nhiều DN sử dụng dịch vụ tài chính của Ngân hàng, do đó ngày càng nhiều DN có quan hệ với chi nhánh hơn. So với quy mô hoạt động gồm 7 huyện miền Tây Nghệ An thì số lượng DNN&V có quan hệ tín dụng với chi nhánh hàng năm tăng trưởng chậm. Có thể do một số nguyên nhân sau: Năm 2008, 2009 và 2010 là những năm mà nền kinh tế biến động phức tạp, năm 2008 ảnh hưởng của lạm phát, năm 2009 giảm phát, năm 2010 cũng với những biến động khó lường của nền kinh tế, những căng thẳng về nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến mở rộng cho vay, việc thực hiện cho vay đối với các DNV&N do đó có phần khó khăn hơn. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 17
  18. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Một nguyên nhân khác là số lượng các DNV&N trên địa bàn hoạt động đang tăng lên nhanh chóng nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ năng lực tài chính để đáp ứng các yêu cầu cho vay của ngân hàng. Các sản phẩm cho vay bán lẻ, các khoản cho vay đối với DNV&N vẫn vướng phải nhiều rào cản như tài sản bảo đảm, khả năng sử dụng vốn Bảng 2.2: Các DNV&N có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh Chênh lệch 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số Số % % lượng lượng Tổng số DNV&N 30 48 50 19 60 2 4 DNNN 2 1 1 -1 -50 0 0 Cty cổ phần, Cty hợp 10 12 15 2 20 3 25 danh Cty TNHH 8 21 22 13 163 1 5 DNTN 10 14 12 4 40 -2 -14 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp giai đoạn 2008 - 2011) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lượng các DNV&N có quan hệ tín dụng tại chi nhánh ổn định qua các năm. Số lượng DNNN giảm qua các năm, năm 2009 có 2 DNNN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh, năm 2010 giảm 50% số lượng DNNN, năm 2011 có 1 DNNN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh. Giai đoạn 2009-2011 số lượng các DN ngoài quốc doanh có quan hệ tín dụng với Chi nhánh ngày càng tăng. Cụ thể năm 2009 có 8 Cty TNHH có quan hệ tín dụng với Chi nhánh, năm 2010 là 21 Cty TNHH, tăng 163% so với năm 2009 ; năm 2010 có 22 Cty TNHH có quan hệ với chi nhánh, tăng 5% so với năm 2010. Các DNV&N có quan hệ thủy chung với ngân hàng. 2.1.3. Thực trạng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An 2.1.3.1. Dư nợ tín dụng đối v ới DNV&N tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An Bên cạnh nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ cho vay các chủ thể trong nền kinh tế. Bởi vì ngân hàng thương mại là ngân hàng đi vay để cho vay. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 18
  19. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Nghiệp vụ cho vay các chủ thể trong nền kinh tế là nghiệp vụ được quan tâm nhiều nhất ở các NHTM và cũng là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất. Trong những năm qua chi nhánh Tây Nghệ An đã chú trọng cho vay các DNV&N và đã đạt được kết quả cao.  Dư nợ tín dụng theo thời hạn Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng theo thời hạn đối với DNV&N (Đơn vị: Tỷ VNĐ) 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ 136 188 336 52 38 148 78,72 Dư nợ ngắn hạn 61 72 156 11 18 84 116,6 Dư nợ trung dài 75 116 180 41 54,6 64 55 hạn (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 4 năm 2008 - 2011) Qua các năm tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn đối với DNV&N của Chi nhánh luôn cao hơn so với tỷ trọng dư nợ ngắn hạn. Tỷ trọng DN TDH/ TDN đối với DNV&N năm 2009 là 55%; năm 2010 là 61%; năm 2011 là 53,57% Trong khi đó nguồn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (60 – 80%). Nguyên nhân chủ yếu là do các DN trên địa bàn chủ yều là DN xây lắp, giao thông nên nhu cầu về vốn trung và dài hạn lớn. Do đó Chi nhánh phải có biện pháp để chuyển hóa nguồn tốt nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn mà không gặp rủi ro lãi suất và rủi ro thanh toán. Dư nợ ngắn hạn đối với DNV&N qua các năm tăng trưởng cao. Cụ thể như năm 2009 dư nợ ngắn hạn đạt 61 tỷ đồng; năm 2010 dư nợ ngắn hạn đạt 72 tỷ đồng tăng 11 tỷ đồng tương đương với tăng 18% so với năm 2009; năm 2011 dư nợ ngắn hạn tăng trưởng đột biến đạt 156 tỷ đồng tăng 84 tỷ so với năm 2010 tương đương với tăng 116,6% so với năm 2011. Không chỉ dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng trưởng cao mà dư nợ trung và dài hạn đối với DNV&N qua các năm cũng tăng trưởng rõ rệt. Năm 2009 dư nợ TDH đối với DNV&N đạt 75 tỷ; SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 19
  20. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH năm 2010 đạt 116 tỷ tăng 41 tỷ tương đương tăng 54,6% so với năm 2009; năm 2011 dư nợ TDH đối với DNV&N đạt 180 tỷ tăng 55% so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do giai đoạn 2008-2009 nền kinh tế nước ta rơi vào khủng hoảng nên Nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Đến năm 2009 Thủ tướng Chính phủ quyết định thực hiện việc hỗ trợ lãi suất cho vay 4%/năm cho các DN, phương án chủ yếu triển khai gói kích cầu đầu tư trị giá 17.000 tỉ đồng (1 tỉ đô la Mỹ). Vì vậy trong năm 2009 dư nợ tín dụng của các NHTMM nói chung và của chi nhánh nói riêng tăng trưởng cao. Đến năm 2010, nền kinh tế nước ta thoát khỏi suy thoái nên nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất ngày càng nhiều do đó dư nợ tăng trưởng cao.  Dư nợ tín dụng đối với DNV&N theo đối tượng khách hàng Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng (Đơn vị: Tỷ VNĐ) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng dư nợ 154 212 413 Dư nợ cho vay DN 136 188 363 Dư nợ bán lẻ 18 24 50 Tỷ trọng DN bán lẻ /TDN 9 11,3 11,9 Tỷ trọng dư nợ/HDV 78,9 80,9 98,8 Tỷ trọng DN TDH/TDN 53,8 59,4 45 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 5 năm 2007 - 2011) Năm 2011, dư nợ tín dụng bán lẻ đạt 50 tỷ đồng tăng 26 tỷ đồng so với năm 2010, hoàn thành 125% kế hoạch điều chỉnh. Hoạt động tín dụng bán lẻ đã có sự chuyển biến tích cực tăng từ 9% năm 2008 lên 11,3% năm 2010 và năm 2011 đạt 11,9%; trong khi đó dư nợ doanh nghiệp năm 2010 tăng 52 tỷ đồng (38%) so với năm 2008, riêng năm 2011 dư nợ doanh nghiệp tăng mạnh: tăng 175 tỷ đồng (+93%) so với năm 2010. Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn qua các năm đều tăng lên: tỷ trọng dư nợ trung dài hạn/tổng dư nợ năm 2007 là 43%, năm 2009 là 53,8%, SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 20
  21. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH năm 2010 là 59,4%. Riêng năm 2010 tỷ trọng TDH/TDN giảm, đạt 45% nhưng về số tuyệt đối thì dư nợ trung dài hạn tăng. Dư nợ tín dụng cuối năm 2011 tăng trưởng cao, tuy nhiên dư nợ bình quân thấp do dư nợ tập trung vào một số dự án lớn (Xi măng 12/9), cho vay đồng tài trợ, giải ngân tập trung vào cuối năm. Hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung vào khách hàng là doanh nghiệp và dự án lớn, nền khách hàng bán lẻ còn phát triển chậm. Chưa kết hợp sản phẩm tín dụng với sản phẩm dịch vụ.  Dư nợ tín dụng đối với DNV&N theo ngành kinh tế Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N theo ngành kinh tế (Đơn vị: Tỷ VNĐ) Năm So sánh So sánh Năm 2010 Năm 2011 2009 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Số Số Số Số Số % % % % % tiền tiền tiền tiền tiền Dư nợ đối với 136 100 188 100 363 100 52 38 175 93 DNV&N Nông nghiệp 24 18 48 26 70 19 30 71 48 67 Công nghiệp và 65 48 98 52 176 48,5 33 51 78 80 Xây dựng Thương mại và dịch 35 25 35 18 103 28,5 0 0 68 194 vụ Ngành khác 12 9 7 3 14 4 -5 -42 7 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 5 năm 2006 - 2010) Cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế theo hướng tập trung vào các ngành công nghiệp và xây dựng, nông nghiệp. Dư nợ cho vay ngành công nghiệp và xây dựng năm 2010 là 98 tỷ đồng tương ứng tăng 33 tỷ đồng (+51%) so năm 2009. Năm 2011 dư nợ ngành này 176 tỷ đồng tương ứng tăng 80% so năm 2010. Tỷ trọng ngành nông nghiệp qua các năm chiếm tỷ trọng là 18%; 26%; 19%. Tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ tương ứng là 25%; 18%; 28,5%. Các ngành SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 21
  22. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH khác chiếm tỷ trọng nhỏ và trong ba năm đều có xu hướng giảm. Qua số những số liệu trên ta nhận thấy dư nợ cho vay tại Chi nhánh qua các năm 2009, 2010 tập trung vào một số ngành như: Công nghiệp và xây dựng. Nguyên nhân do nước ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ nên cho vay đối với ngành công nghiệp và dịch vụ được chú trọng hơn. Năm 2011 việc cho vay ngành thương mại và dịch vụ được chú trọng hơn thể hiện: Năm 2011 dư nợ ngành thương mại và dịch vụ đạt 103 tỷ đồng tăng 68 tỷ đồng (+194%) so năm 2010.  Dư nợ tín dụng đối với DNV&N/ TDN Bảng 2.6: Tình hình cho vay DNV&N (Đơn vị: Tỷ VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng dư nợ cho vay 154 212 413 Cho vay DNV&N 136 188 363 Tỷ trọng 88% 89% 88% (Nguồn báo cáo kết quả huy động vốn - cho vay DNV&N 2007 - 2011) Cho vay các DNV&N chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Năm 2009, dư nợ cho vay đối với DNV&N đạt 136 tỷ đồng, dư nợ năm 2010 đạt 188 tỷ đồng tăng 52 tỷ đồng (+38%). Đến năm 2011 dư nợ cho vay đối với DNV&N tăng trưởng cao, đạt 363 tỷ đồng, tăng 93% so với năm 2010. Năm 2010, 2011 dư nợ tín dụng đối với DNV&N tăng cao do chính sách hỗ trợ lãi suất của nhà nước và nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất ngày càng nhiều. Dư nợ cho vay chủ yếu tập trung vào khách hàng DN trong đó tập trung vào một số khách hàng lớn như: Công ty CP mía đường Sông Con, Xí nghiệp gạch Tuynel, Cty TNHH Kiều Phương, Cty TNHH lợn giống ngoại Thái Dương, Cty CP luyện gang Vạn Lợi, Cty Xi Măng Đô Lương, Xi măng 12/9 SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 22
  23. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH 2.1.4. Doanh số cho vay đối với DNV&N Bảng 2.7: Doanh số cho vay đối với DNV&N (Đơn vị: Tỷ VNĐ) Chênh lệch Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số Số % % lượng lượng Tổng doanh số cho vay 250 319 1107 69 28 788 247 Doanh số cho vay DNV&V 110 230 860 120 109 630 274 Tỷ trọng (%) 44 72 78 - 7 9 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh Chi nhánh Tây Nghệ An) Qua số liệu trên ta có thể thấy doanh số cho vay hàng năm của Chi nhánh hàng năm đều tăng lên, chủ yếu từ cho vay DNV&N, năm 2010 doanh số cho vay DNV&N tăng 69 tỷ đồng so năm 2009 tương ứng 28%, năm 2011 tăng 788 tỷ đồng tương ứng 247%. Tuy năm 2010 tỷ lệ tăng của doanh số cho vay với DNV&N so năm là không nhiều nhưng với 18 doanh nghiệp tăng thêm thì 69 tỷ cũng là một con số khá cao, đặc biệt trong điều kiện nguồn vốn khá căng thẳng và chính sách tiền tệ thắt chặt của Nhà nước thì 69 tỷ đồng cũng thể hiện được sự nỗ lực của chi nhánh trong việc thực hiện và phát triển chính sách mở rộng cho vay đối với DNV&N. 2.1.5. Hệ số thu nợ Bảng 2.8: Hệ số thu nợ trong cho vay DNV&N (Đơn vị: Tỷ VNĐ) Năm Năm Năm So sánh So sánh 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Số Số Số Số % Số tiền % tiền tiền tiền tiền SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 23
  24. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Doanh số thu nợ 48 178 685 130 270 507 285 DNV&N Doanh số cho vay 110 230 860 120 109 630 274 DNV&N Hệ số thu nợ 0.44 0.77 0.8 - 0.33 - 0.03 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh BIDV Tây Nghệ An) Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển DNV&N và chủ trương thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ tín dụng của NHNN. Chi nhánh Tây Nghệ An không chỉ quan tâm đến mở rộng doanh số cho vay DNV&N mà còn thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNV&N có sự tăng trưởng đáng khích lệ. Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh số thu nợ tăng lên qua các năm, năm 2009 hệ số thu nợ chiếm 44%, năm 2010 thì con số này đã là 77% tăng lên 33% so với năm 2009 và năm 2011 hệ số thu nợ là 80% tăng thêm 3% so với 2010. Nguyên nhân là nền kinh tế trong những năm đó xã hội có sự tiến triển tốt, các DN tham gia sản xuất được sự hỗ trợ của nhà nước 4% về lãi suất vay vốn nên áp lực trả nợ cho NH được giảm đi, bên cạch đó còn phản ánh các cán bộ nhân viên NH nỗ lực rất nhiều trong việc thu hồi nợ vay. 2.1.6. Nợ có vấn đề trong cho vay DNV&N Hoạt động của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ, do đó ngân hàng cũng gặp một số vấn đề rủi ro khi thu hồi các khoản nợ đến hạn. Nợ quá hạn và nợ xấu còn tiềm ẩn trong cho vay DNV&N. Do đó chi nhánh cần kiểm tra chặt chẽ hồ sơ vay vốn của DNV&N và có các biện pháp để thu hồi nợ quá hạn. Bảng 2.9: Nợ cần chú ý trong cho vay DNV&N (Đơn vị: Tỷ VNĐ) SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 24
  25. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Tổng dư nợ 154 212 413 38% 95% Dư nợ đối với DNV&N 136 188 363 38% 93% Nợ dưới tiêu chuẩn 3,8 3,6 4,2 -5% 17% Nợ cần chú ý trong cho vay 18 13 25 -28% 92% DNV&N Tỷ trọng nợ cần chú ý trong cho vay 12% 6% 6% -6% 0% DNV&N/TDN Tỷ trọng nợ cần chú ý 13,2 trong cho vay DNV&N/DN 6,9% 6,8% -6,3% -0,01% % cho vay DNV&N (Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn - cho vay DNV&N 2007 - 2011) Nợ cần chú ý là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất lượng cho vay. Tuy tỷ trọng nợ cần chú ý trong cho vay DNV&N giảm qua các năm nhưng về số tuyệt đối lại tăng lên vì năm 2007- 2009 nền kinh tế nước ta rơi vào khủng hoảng và suy thoái do đó các DNV&N làm ăn thua lỗ, dẫn đến khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn gặp khó khăn. Năm 2010 dư nợ đối với DNV&N tăng 52 tỷ nhưng nợ cần chú ý lại giảm 5 tỷ (-28%) so với năm 2009 điều này cho thấy chi nhánh bên cạnh mở rộng được nghiệp vụ cho vay mà còn quản lý được các nhóm nợ rất tốt. Tuy nhiên ở năm 2011 tổng dư nợ tăng lên 175 tỷ đồng (chiếm 93%) nhưng nợ cần chú ý tăng lên 92% tương ứng 12 tỷ đồng, nguyên nhân là dầu tăng và một số vật tư thiết yếu phục vụ quá trình sản xuất tăng cao đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh đó NH thực hiện theo chính sách NHNN mở rộng cho vay DNV&N nên nợ dưới tiêu chuẩn và nợ cần chú ý tăng lên là điều không thể tránh khỏi. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 25
  26. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Công tác thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn, lãi treo còn nhiều hạn chế, về số tuyệt đối tăng lên, chủ yếu vẫn là những khoản cho vay còn tồn đọng năm 2010. Do ảnh hưởng từ những khó khăn và biến động bất ổn của nền kinh tế trong nước và toàn cầu làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DN, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ gốc và lãi của các khách hàng vay vốn. Bảng 2.10: Nợ dưới tiêu chuẩn trong cho vay DNV&N (Đơn vị: Tỷ VNĐ) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Nợ dưới tiêu chuẩn 3,8 3,6 4,2 -5% 17% Nợ dưới tiêu chuẩn đối 3,1 2,7 3,5 -13% 30% với DNV&N Tỷ lệ 81,4% 75% 83% -6,4% 8% (Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh Chi nhánh Tây Nghệ An) Qua bảng số liệu ta thấy năm 2009 nợ dưới tiêu chuẩn là 3,1 tỷ đồng ; năm 2010 là 2,7 tỷ đồng giảm 0,4 tỷ đồng so với năm 2008; năm 2011 đạt 3,5 tỷ đồng tăng 0,8 tỷ đồng tương ứng với 30% so với năm 2010. Tỷ trọng nợ dưới tiêu chuẩn trong cho vay DNV&N/ nợ dưới tiêu chuẩn chiếm tỷ lệ cao qua các năm. Cụ thể như năm 2009 chiếm 81,4% ; năm 2010 chiếm 75% ; năm 2011 chiếm 83%. Điều này thể hiện nợ dưới tiêu chuẩn chủ yếu tập trung ở cho vay DNV&N. Do đó Ngân hàng cần có biện pháp thu hồi nợ tốt, thẩm định khi cho vay chặt chẽ tránh dẫn tới tình trạng nợ xấu tiềm ẩn. 2.1.7. Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNV&N Do chi nhánh chủ yếu cho vay các DNV&N nên lợi nhuận tín dụng của chi nhánh chủ yếu là từ hoạt động tín dụng DNV&N. Bảng 2.11: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của chi nhánh (Đơn vị: Tỷ VNĐ) Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 26
  27. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Số Số % % tiền tiền Lợi nhuận từ hoạt động 1,5 2 3 0,5 33 1 50 tín dụng của NH LN từ hoạt động tín dụng 1,1 1,5 2,5 0,4 36 1 66 đối với DNV&N Tỷ trọng (%) 73% 75% 83% - 2 8 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2009 - 2011) Biểu 2.1: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của chi nhánh 3,5 Lợi nhuận 3 LN từ cho vay DNV&N 2,5 2 1,5 1 0,5 0 Năm Năm Năm 2009 2010 2011 Lợi nhuận của chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay DNV&N. Vì Chi nhánh Tây Nghệ An hoạt động tín dụng chủ yếu là cho vay DNV&N nên bên cạnh dư nợ cho vay đối với DNV&N của chi nhánh ngày càng cao thì tỷ trọng lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay đối với DNV&N cũng ngày càng tăng lên. Tỷ lệ này liên tục tăng trong 3 năm, có xu hướng mở rộng và tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2009 cho vay DNV&N đã đóng góp 73% SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 27
  28. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH trong lợi nhuận thu từ cho vay của chi nhánh, tăng lên 75% vào năm 2010 và đạt 83% trong năm 2011. Tuy nhiên tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay với DNV&N bé hơn tỷ trọng dư nợ DNV&N trên tổng dư nợ, điều này phần nào nói lên được chi nhánh chưa chú ý đến hiệu quả và các lợi ích thu được từ việc sử dụng và đầu tư vốn vào các DNV&N. Nhưng để đạt được kết quả như vậy thì các cán bộ của chi nhánh cũng đã hết sức cố gắng .Lợi nhuận mới chỉ là chỉ tiêu tương đối, nó chưa phản ánh toàn diện về chất lượng cho vay. Chính vì vậy mà chúng ta cần xem xét thêm tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay đối với DNV&N Việt Nam. Bảng 2.12: Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay đối với DNNV (Đơn vị: Tỷ VNĐ) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 LN từ hoạt động TD đối với DNV&N 1.1 2 2.5 Dư nợ DNV&N 136 188 363 Tỷ lệ lãi thu được (%) 0.809 1.06 0.688 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh BIDV Tây Nghệ An) Tỷ lệ lãi thu được là tỷ lệ tính bằng Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay so với Dư nợ cho vay dành cho DNV&N. Nó cho biết cứ 1 đồng vốn cho DNV&N vay thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn vào các năm thì ta thấy tỉ lệ lãi thu được ở năm 2010 so với 2009 là có chiều hướng tăng lên, cụ thể là năm 2010 đạt được 1.06% tăng thêm 0.251% so với năm 2009 là 0.809%. Nhưng đến năm 2011 vì chi nhánh đang mở rộng cho vay vốn DNV&N nên dư nợ quá cao, tỷ lệ lãi thu giảm xuống là điều dễ hiểu, tuy nhiên điều này lại hứa hẹn lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNV&N sẽ tăng lên trong tương lai. Thật vậy, đây chưa phải là một tỷ lệ lợi nhuận cao, tuy nhiên sự cải SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 28
  29. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH thiện hàng năm của nó đã thể hiện những đóng góp tích cực của hoạt động cho vay DNV&N đối với sự phát triển của chi nhánh. 2.2. Đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An 2.2.1. Những thành công Nhìn chung, hoạt động cho vay đối với DNV&N tại chi nhánh đã có sự phát triển và tăng trưởng qua các năm. Chi nhánh nhận thức được tầm quan trọng của DNV&N trong nền kinh tế thị trường và đã dần mở rộng đối tượng khách hàng, quan tâm một cách đồng đều, không chỉ tập trung chủ yếu vào các khách hàng là DNV&N, doanh nghiệp lớn mà còn chú ý nhiều đến DNV&N. Có thể rút ra một số đánh giá về thành công của hoạt động cho vay đối với DNV&N như sau: Một là, dư nợ cho vay đối với DNV&N ở chi nhánh không những vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng đều trong cả ba năm từ 2009 đến 2011 mà còn tăng mạnh ở năm 2011, chiếm 93% trong tổng số tăng 95% dư nợ so với năm 2010, tỉ trọng dư nợ hàng năm giữ mức đều đặn là 88%,89%,88% cho các năm tương ứng 2009,2010,2011. Chi nhánh đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn ngắn hạn, đồng thời cũng dần mở rộng cho vay dài hạn cho DNV&N cả bằng nội tệ lẫn ngoại tệ. Chi nhánh đang từng bước thực hiện bình đẳng hóa giữa các DNNN và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tất cả các ngành nghề, lĩnh vực. Chất lượng cho vay ngày càng được đảm bảo, số lượng khách hàng ngày càng tăng lên, vừa giữ được các khách hàng truyền thống vừa thu hút được một số lượng đáng kể các khách hàng mới. Hai là, thu nhập từ hoạt động cho vay với DNV&N ngày càng tăng lên, đóng góp thêm tỷ trọng cho thu từ hoạt động cho vay trong tổng lợi nhuận của chi nhánh. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn ở những năm trước, khi các DNNN và doanh nghiệp lớn gặp phải nhiều vướng mắc trong sản xuất kinh SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 29
  30. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH doanh và hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút, không tương xứng với các nguồn lực được đầu tư thì các DNV&N lại phát huy được ưu thế của mình về quy mô nhỏ gọn và tính chất linh hoạt, dễ thích nghi. Thu nhập từ cho vay với các DNV&N tuy chưa được gọi là cao nhưng nó chiếm tỉ trọng lớn, là nguồn thu nhập chủ yếu của chi nhánh và có rất nhiều tiềm năng phát triển. Ba là, họat động cho vay với DNV&N đã giúp chi nhánh đạt được nhiều kết quả đáng kể. Chi nhánh vừa có thể phát triển các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, vừa nâng cao uy tín, thị phần, khả năng cạnh tranh, đồng thời thông qua các giao dịch của khách hàng có thêm nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ đi kèm. Bốn là: Hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả làm tròn mọi nghĩa vụ với Nhà nước. Việc xử lý nợ xấu, nợ tiềm ẩn là việc làm thường xuyên luôn được ban lãnh đạo quan tâm và các cán bộ tín dụng bám sát đôn đốc, nhờ có những biện pháp xử lý kiên quyết và triệt để nên chất lượng tín dụng đối với DNV&N được đảm bảo tỷ lệ nợ xấu luôn dưới mức cho phép. Quy mô tín dụng ngày càng mở rộng, chất lượng tín dụng đảm bảo góp phần làm cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong những năm qua luôn đạt được mục tiêu an toàn và hiệu quả, thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước. Năm là: Nâng cao trình độ nhận thức cho cán bộ tác nghiệp Các DNV&N hoạt động phong phú và đa dạng trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, vì vậy qua tiếp xúc cho vay các DNV&N các cán bộ tín dụng ngân hàng, đã học hỏi và đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong tác nghiệp và trong giao tiếp vì vậy trình độ, và nhận thức của cán bộ đã được nâng lên, có khả năng nắm bắt những thay đổi của nền kinh tế thị trường và có thêm cơ hội để tiếp cận các công nghệ hiện đại. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 30
  31. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Với những thành công trên của Chi nhánh có thể là chưa được như mong muốn, nhưng điều mà Chi nhánh đã đạt được là đã từng bước mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, thiết lập mối quan hệ vững chắc và tạo niềm tin đối với các DNV&N, củng cố thêm uy tín của Chi nhánh và nâng cao vị thế của ngân hàng ĐT&PT 2.2.2. Những hạn chế Trong những năm qua mặc dù hoạt động cho vay đối với DNV&N đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả nhất định, song bên cạnh đó hoạt động cho vay đối với DNV&N vẫn còn những tồn tại và hạn chế sau: Một là: Thực hiện chính sách tín dụng, chính sách khách hàng chưa hiệu quả, thiếu sự linh hoạt. Trong những năm qua tại Chi nhánh chưa trú trọng nhiều đến việc xây dựng chiến lược hoạt động trong dài hạn, mà chủ yếu chạy theo những nhu cầu trước mắt, bên cạnh đó các chính sách tín dụng, chính sách khách hàng đã có nhưng khi thực hiện còn thiếu tính chủ động, chưa đem lại hiệu quả, lãi xuất cho vay đối với DNV&N chưa linh hoạt, còn cao hơn các NHTM khác cùng cho vay tại địa bàn, thiếu tính cạnh tranh. Hai là: Quy mô tín dụng còn nhỏ, tốc độ tăng trưởng chậm, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế địa phương, cho vay còn phân tán chưa tập trung đúng mức vào các vùng quy hoạch, các ngành kinh tế mũi nhọn, trọng điểm. Ba là: Sản phẩm tín dụng đơn điệu, chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống, chưa đưa ra được các sản phẩm mới, chưa đa dạng về hình thức cấp tín dụng, quy trình cho vay còn thiếu sự linh hoạt các dịch vụ trợ giúp tín dụng chưa phát triển. Bốn là: Chưa quan tâm đến việc mở rộng các đối tượng cho vay tín chấp, khi quyết định cho vay vẫn còn trú trọng nhiều về tài sản thế chấp mà chưa quan tâm nhiều về tính khả thi và hiệu quả của dự án . SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 31
  32. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Năm là: Ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lí tín dụng còn yếu, chưa quan tâm nhiều đến việc khai thác hệ thống thông tin tín dụng. Sáu là: Trình độ về Marketing, tiếp thị, chăm sóc khách hàng và kỹ năng thẩm định của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế. Bảy là: Chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn yếu tố rủi ro, do một số lĩnh vực đang cho vay có mức độ rủi ro cao (nông nghiệp, vận tải ) 2.2.3. Nguyên nhân và những hạn chế Nguyên nhân khách quan: Một là: Môi trường kinh tế luôn biến động, cạnh tranh giữa các Tổ chức tín dụng diễn ra gay gắt, khiến cho việc mở rộng tín dụng đối với DNV&N gặp khó khăn. Bên cạnh đó môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng thiếu đồng bộ và thường xuyên thay đổi gây tác động không tốt đên hoạt động tín dụng. Mặt khác quản lý nhà nước đối với DNV&N vẫn còn nhiều sơ hở, thiếu chặt chẽ như việc DNV&N được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với năng lực vượt quá nhiều so với trình độ, nghiệp vụ thực tế của DN, dẫn đến việc những DN này hoạt động kém hiệu quả . Hai là: Một số cơ chế chính sách của Nhà nước triển khai còn chậm thiếu động bộ như chính sách về đất đai; chế độ kế toán, tài chính, đặc biệt quyết định 193/QĐ-Tg ngày 20/12/2001 của thủ tướng chính phủ về việc thành lập, tổ chức hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng như một cứu cánh trong quan hệ tín dụng giữa DNV&N với ngân hàng sau 6 năm nhưng đến nay tại Nghệ An vẫn chưa thành lập được quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNV&N Vì vậy DNV&N vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng. Nguyên nhân chủ quan - Quy chế chính sách cho vay của ngân hàng mẹ còn rườm rà nên việc thực hiện đầy đủ theo quy định là khá phức tạp. Chính vì thế mà có những lúc đơn vị thực hiện quy trình cho vay vẫn bỏ qua 1 số bước dẫn đến sai quy định, SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 32
  33. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH lãnh đạo chỉ đạo còn mang nặng tính chất quan liêu, xử lý công việc theo cảm tính, hồ sơ không được luân chuyển nội bộ đã được được xử lý kỷ luật song tình trạng này mới chỉ giảm đi chứ chưa hoàn toàn được loại bỏ. - Mặc dù chi nhánh đã kiện toàn hệ thống tổ chức và quản lý điều hành, đội ngũ cán bộ chi nhánh tuy đã được quan tâm đào tạo, song vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế hội nhập. Cán bộ chưa đủ năng lực, trình độ, thiếu kinh nghiệm đánh giá đúng tính hiệu quả, mức độ rủi ro của dự án, vốn cho vay, không ngăn ngừa được kịp thời rủi ro ngay từ khi xét duyệt cho vay. Một số ít cán bộ cố ý làm sai, không chấp hành nghiêm chỉnh thể lệ, chế độ của ngành làm phát sinh tiêu cực. Cán bộ chủ chốt còn yếu trong việc triển khai nhiệm vụ, quán triệt nội dung yêu cầu chỉ đạo của lãnh đạo. Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật điều hành còn thiếu nghiêm túc, các cấp trung gian chưa phát huy vai trò tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh trong việc hoạt động, còn quan liêu chưa sâu sát. Việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động còn mang tính hình thức. - Trình độ năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ ở chi nhánh chưa đáp ứng được hết yêu cầu trong quá trình thẩm định, chưa có khả năng thu thập và nắm bắt đầy đủ thông tin về doanh nghiệp, từ đó dẫn đến hạn chế về chất lượng thẩm định cho vay. - Khi thẩm định và đưa ra các quyết định cho vay đối với DNV&N chi nhánh vẫn còn đặt nặng vấn đề tài sản bảo đảm. Trong khi đối với rất nhiều DNV&N dù có những phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có tiềm năng phát triển và thu lợi nhuận lớn, nhưng do quy mô hoạt động nhỏ, khả năng tài chính cũng như tiềm lực tài chính thấp đã làm cho họ không đáp ứng đủ điều kiện này. - Công tác kiểm tra, kiểm soát nói chung đã được tăng cường và chú trọng nhưng cần phải kịp thời hơn nữa để phần nào hạn chế 1 cách tối đa những sai sót, công tác sửa sai còn chậm nên chưa đáp ứng được yêu cầu. Kiểm tra, SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 33
  34. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH kiểm soát của ngân hàng nếu không kịp thời sẽ không nắm bắt được các thông tin về khoản vay, không biết được yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của các khoản vay sẽ ra sao. Vì vậy, phải làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát để có biện pháp kịp thời ngăn chặn không làm cho chất lượng cho vay giảm sút. - Chất lượng các kênh thông tin khách hàng còn chưa cao. Đặc biệt là các khách hàng mới đã gây khó khăn trong việc quyết định cấp cho vay bao nhiêu là an toàn. Các khách hàng cũ thì chi nhánh có phần lơ là, chủ quan mà quyết định cấp cho vay khi thông tin chưa đầy đủ, chưa đủ điều kiện để xét duyệt món vay nên rủi ro là điều khó tránh khỏi. - Thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay chưa được quan tâm và sử dụng 1 cách tối ưu. Các dữ liệu máy tính, thông tin từ các phương tiện báo chí, các buổi hội thảo khoa học trong nước và ngoài nước chưa được triển khai triệt để phục vụ quản lý, điều hành, của các cấp lãnh đạo cũng như cán bộ cho vay. - Hoạt động marketing còn hạn chế, không có nhiều biện pháp tuyên truyền các dịch vụ ngân hàng khiến cho nhiều người dân chưa biết được các dịch vụ cũng như tiện ích của nó mang lại. Nguyên nhân từ phía DN - Nhiều DNV&N chưa có đủ khả năng cũng như năng lực pháp lý để đáp ứng các yêu cầu cho vay của chi nhánh. Năng lực quản lý yếu kém, quy mô và tiềm lực hạn chế ảnh hưởng đến việc mở rộng đầu tư cả về chiều sâu và chiều rộng, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tài sản thế chấp chưa có tính pháp lý cao, giá trị thị trường thấp. Nhiều doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH có tài sản cá nhân và pháp nhân lẫn lộn, không có sự phân chia rõ ràng nên rất khó cho chi nhánh trong quá trình đánh giá năng lực thực sự của khách hàng. - Nhiều DNV&N đã sử dụng vốn sai mục đích, không phù hợp với SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 34
  35. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH những điều kiện đã thỏa thuận thuận trong hợp đồng cho vay đã ký. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay mà còn làm xấu đi hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp. - DNV&N gặp rào cản rất lớn về tâm lý vì họ cho rằng các ngân hàng còn có sự phân biệt đối xử giữa thành phần kinh tế Nhà nước và dân doanh, giữa doanh nghiệp lớn và DNV&N, nhiều doanh nghiệp sợ thủ tục rườm rà, phức tạp, ngại công khai các thông tin của doanh nghiệp với ngân hàng Chính vì những nguyên nhân mang tính chất khách quan và chủ quan trên đây nên dù Chi nhánh BIDV Tây Nghệ An đã nhận thức rõ tầm quan trọng và tiềm năng phát triển của DNV&N nhưng việc mở rộng cho vay đối tượng này vẫn tồn tại hạn chế. Tuy nhiên, với chính sách phát triển đồng đều, mở rộng, bình đẳng với các đối tượng khách hàng và mực tiêu giảm thiểu rủi ro để nâng cao chất lượng cũng như lợi nhuận từ hoạt động cho vay; Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tây Nghệ An đã và đang từng bước đề ra và thực hiện những giải pháp đồng bộ để phát triển mảng cho vay đối với DNV & N. 2.3. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An 2.3.1. Định hướng phát triển tín dụng của chi nhánh chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An  Định hướng phát triển tín dụng đối với DNN&V Cho vay đối với DNV&N là một thị trường đầy tiềm năng, tuy nhiên DNV&N đang là đối tượng gặp phải rất nhiều khó khăn trong thực trạng nền kinh tế hiện nay. Vì vậy, để hướng đến mục tiêu trở thành một trong những NHTM cung cấp dịch vụ bán lẻ hiện đại, dẫn đầu trong việc cung ứng cho vay, dịch vụ cho các DNV&N, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Nghệ An đã xây dựng các chính sách hỗ trợ để tăng trưởng thị phần và chiếm lĩnh thị trường, mở rộng kèm với việc đảm bảo chất lượng cho vay đối với DNV&N: - Chủ động, tích cực tìm kiếm khách hàng mới là DNV&N. Chi nhánh sẽ SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 35
  36. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp, thực hiện tốt các công tác giới thiệu, quảng cáo để đưa sản phẩm đến gần hơn với khách hàng. Đồng thời, sẽ chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn có khả năng phân tích, thẩm định tốt, từ đó đưa ra những phương pháp, cách thức thẩm định cho vay phù hợp với DNV&N. - Tiếp tục cơ cấu lại dư nợ theo hướng mở rộng cho vay đối với các DNV&N trên cơ sở tăng trưởng cho vay một cách có chọn lọc và tăng cường các biện pháp quản trị rủi ro cho vay để củng cố và nâng cao chất lượng danh mục cho vay. - Tài trợ vốn hỗ trợ duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N. Ưu tiên các dự án lớn đã kí kết với các DNV&N. - Thực hiện chính sách khách hàng theo tiêu chuẩn cho vay. Nới lỏng dần các điều kiện về tài sản đảm bảo, giúp cho các khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh khả thi có điều kiện tiếp cận cho vay. Ngoài ra, các khách hàng có đủ điều kiện vay vốn, có uy tín, không có Nợ cần chú ý, không có lãi treo sẽ được đáp ứng nhu cầu cho vay nhanh chóng với những ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay. - Nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với các DNV&N, tạo điều kiện cho DNV&N đổi mới trang thiết bị máy móc, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Cung cấp các dịch vụ tư vấn tái cấu trúc tài chính, cơ cấu nợ, tăng năng lực tài chính đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn, đảm bảo hiệu quả cao nhất với mục đích duy trì hoạt động và tạo nền tảng phát triển sau khi các doanh nghiệp vượt qua khó khăn. - Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục, rà soát các cơ chế nghiệp vụ, rút ngắn thời gian giải quyết món vay nhất là quá trình thẩm định, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N có thể dễ dàng vay vốn. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 36
  37. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH  Mục tiêu năm 2012 Tiếp tục phát huy vai trò là NHTM Nhà nước hàng đầu trên địa bàn hoạt động, tiên phong, đi đầu, gương mẫu thực hiện các nhiệm vụ chính trị, triển khai các chủ trương, định hướng lớn, chính sách tiền tệ quốc gia. Tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kin tế vĩ mô, tăng cường năng lực cạnh tranh, năng lực kinh doanh trên địa bàn hoạt động Khắc phục những điểm yếu, tồn tại, bất cập hiện hữu, duy trì kết quả kinh doanh tích cực trong dài hạn. Đạt được sự ổn định cần thiết trước những biến động của môi trường kinh doanh. Hoạt động quản lý đáp ứng nhanh theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế, đồng thời chuận bị những điều kiện tốt nhất cho việc cổ phần hóa BIDV. Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục, rà soát các cơ chế nghiệp vụ, rút ngắn thời gian giải quyết món vay nhất là quá trình thẩm định, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N có thể dễ dàng vay vốn.  Nhiệm vụ Chuyển dịch mạnh cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn theo hướng tăng trưởng huy động vốn trung dài hạn. Tăng tính ổn định, hiệu quả của khách hàng: Đẩy mạnh HĐV dân cư, giảm mức độ tạp trung vào các khách hàng lớn. Kiểm soát chặt chẽ gia tăng tín dụng TDH, phấn đấu giảm tỷ lệ dư nợ TDH/TDN, nâng dần tỷ trọng dư nợ bán lẻ. Điều hành tín dụng theo ngành, lĩnh vực kinh doanh, duy trì tỷ trọng TSĐB/TDN, đồng thời đảm bảo hoạt động kinh doanh sinh lời. Tăng thu nhập từ hoạt động huy động vốn, tín dụng, nâng dần tỷ trọng thu thừ hoạt động dịch vụ, phát triển mạng lưới, xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm đời sống CBCNV. Đề ra giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ.  Kế hoạch kinh doanh năm 2012 và tình hình thực hiện 3 tháng đầu năm SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 37
  38. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHTW giao TH Đến %HTKH T TH 2012 Chỉ tiêu ĐVT T 2011 Năm KH KH KH 21/3/2012 2012 Quý I năm QI 1 Lợi nhuận trước thuế Tỷ.đ 4,7 6,0 1,0 2,32 38,7 232 2 Thu dịch vụ ròng Tỷ.đ 1,35 2,0 0,5 0,453 22,7 91 3 Thu nợ hạch toán ngoại bảng Tỷ.đ 0,02 4 Huy động vốn CK Tỷ.đ 418 550 450 442 18,2 75 HĐV CK từ ĐCTC Tỷ.đ 11 13 HĐV CK từ các KH DN Tỷ.đ 100 44 HĐV CK từ bán lẻ Tỷ.đ 307 410 385 757 5 HĐV bình quân Tỷ.đ 339 460 410 451 92,6 158 HĐV bq từ các ĐCTC Tỷ.đ 14 12 HĐV bq từ DN Tỷ.đ 65 93 HĐV bq bán lẻ Tỷ.đ 260 346 6 Dư nợ tín dụng CK Tỷ.đ 413 500 442 395 -20,7 -62 DNTD CK từ KH DN Tỷ.đ 363 346 DNTD CK từ KH bán lẻ Tỷ.đ 50 55 49 7 Thu DVR Tỷ.đ 1,35 2 0,5 0,53 22,7 91 8 Cơ cấu, chất lượng TD % Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/TDN % 12,1 11 9 12,4 Tỷ trọng TDH/TDN % 45 51 45 45 Tỷ lệ nợ xấu % 1 1,1 0,9 1,03 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh quý I năm 2012) 2.3.2. Giải pháp 3.2.1.1. Xây dụng, thực hiện nhất quán chính sách tín dụng đối với DNNVV Để đảm bảo hoạt động tín dụng được mở rộng và phát triển ổn định, bền vững. Căn cứ vào Chính sách tín dụng chung của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Chi nhánh cần xây dựng chính cho mình một sách tín dụng nói chung và tín dụng DNV&N nói riêng trong từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể. Chính sách này cần được xây dựng trên cơ sở mục tiêu nhất quán đối với DNV&N, định hướng SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 38
  39. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH phát triển kinh tế xã hội của địa phương, mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng, xu hướng phát triển kinh tế trong nước và thế giới và phù hợp với những điều kiện sẵn có của bản thân Chi nhánh. Trước mắt chính sách này cần bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Mở rộng tín dụng DNV&N trên cơ sở nguồn vốn và kiểm soát chất lượng tín dụng, mở rộng phải gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng. Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N: Cơ cấu theo kỳ hạn phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, với cơ cấu nguồn vốn như hiện nay thì cho vay trung dài hạn của Chi nhánh chỉ ở mức 55% tổng dư nợ. Phát triển hoạt động tín dụng đối với DNV&N trên cơ sở phải sàng lọc, lựa chọn các DNV&N truyền thống, chiến lược, có uy tín, hoạt động hiệu quả ở các lĩnh vực có nhiều lợi thế và triển vọng về hợp tác trong tương lai. Có chính sách cung ứng, hỗ trợ sản phẩm trên cơ sở cung ứng chọn gói kết hợp cho vay với phát triển dịch vụ. Cơ cấu lại hoạt động tín dụng và các hoạt động khác nhằm đạt mục tiêu phân tán rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận. Xây dựng chính sách về quản lý rủi ro tín dụng, thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro hiệu quả, phối hợp các cơ quan chức năng xử lý nợ xấu nhằm hạn chế thấp nhất tổn thất cho ngân hàng. Với chính sách này chi nhánh ngân hàng hàng ĐT&PT Tây Nghệ An đã xác định hướng đi lâu dài cho hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng DNV&N nói riêng, theo đó ưu thế về những kinh nghiệm kết hợp với đổi mới trong hoạt động cho vay được phát huy. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng, xu hướng phát triển kinh tế trong nước và thế giới và phù hợp với những điều kiện sẵn có của bản thân Chi nhánh. Trước mắt chính sách này cần bao gồm các nội dung chủ yếu sau: SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 39
  40. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Mở rộng tín dụng DNV&N trên cơ sở nguồn vốn và kiểm soát chất lượng tín dụng, mở rộng phải gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng. Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N: Cơ cấu theo kỳ hạn phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, với cơ cấu nguồn vốn như hiện nay thì cho vay trung dài hạn của Chi nhánh chỉ ở mức 55% tổng dư nợ. Có chính sách cung ứng, hỗ trợ sản phẩm trên cơ sở cung ứng chọn gói kết hợp cho vay với phát triển dịch vụ. Cơ cấu lại hoạt động tín dụng và các hoạt động khác nhằm đạt mục tiêu phân tán rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận. Xây dựng chính sách về quản lý rủi ro tín dụng, thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro hiệu quả, phối hợp các cơ quan chức năng xử lý nợ xấu nhằm hạn chế thấp nhất tổn thất cho ngân hàng. Với chính sách này chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An đã xác định hướng đi lâu dài cho hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng DNNVV nói riêng, theo đó ưu thế về những kinh nghiệm kết hợp với đổi mới trong hoạt động cho vay được phát huy. 3.2.1.2. Xây dựng, thực hiện nhất quán chinhhs sách tín dụng đối với DNV&N Trong nền kinh tế thị trường khách hàng luôn là người đóng vai trò quyết định đến sự tại đối với mỗi DN nói chung cũng như đối với các chi nhánh NHTM nói riêng. Khách hàng là người lựa chọn sản phẩm trên thị trường để phù hợp với nhu cầu của mình. Trong kinh doanh ngân hàng cũng vậy khách hàng có thể lựa chọn bất kỳ một ngân hàng nào thuận tiện nhất để giao dịch như; gửi tiền ,vay vốn hoặc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Để giữ vững những khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng mới, cùng với việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng là việc xây dựng và thực hiện chính sách khách hàng một cách đồng bộ và phù hợp với các DNV&N tại địa phương. Các chính sách này phải được triển khai thực hiện SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 40
  41. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH nhất quán, thể hiện thành cương lĩnh trong hoạt động cho vay của Chi nhánh, tạo ra sự thống nhất, đồng bộ trong hoạt động, nhằm mở rộng, tăng trưởng tín dụng ổn định, bền vững. Đối với từng nhóm khách hàng khác nhau theo như cách xếp loại trên hoặc nhóm khách hàng là DN, DNV&N, khách hàng là tư nhân cá thể, hộ gia đình hay khách hàng truyền thống, khách hàng chiến lược, khách hàng tiềm năng, khách hàng tín nhiệm, khách hàng chưa đủ tín nhiệm, khách hàng không tín nhiệm Mỗi nhóm khách hàng trên cần có các chính sách cho vay khác nhau về quy mô (Tăng trưởng, giữ nguyên hay rút dần dư nợ); về mức độ yêu cầu tài sản đảm bảo (Có bảo đảm bằng tài sản một phần hay toàn bộ); về thời hạn, lãi xuất và phí cho vay, đối với khách hàng tốt thì nên áp dụng lãi xuất và phí thấp hơn, giảm phí ở các dịch vụ khác như; thanh toán, chuyển tiền Chính sách mở rộng quy mô và giới hạn cho vay: Để hạn chế và phân tán rủi ro cần thiết phải có một chính sách về quy mô, giới hạn cho vay đối vưói một khách hàng và một nhóm khách hàng hay một lĩnh vực, ngành nghề nhất định. Quy mô này đảm bảo kết hợp được tính sinh lời và mức độ rủi ro có thể chấp nhận được của mỗi khoản cho vay, phù hợp với quy mô và tính chất nguồn vốn của ngân hàng. Chính sách về lãi xuất cho vay và phí: Lãi xuất cho vay DNV&N được xác định bằng chi phí vốn huy động, cộng với chi phí dự phòng, cộng với các chi phí khác, cộng với lợi nhuận dự tính, trừ đi các khản thu được do khách hàng vay mang lại như (lãi tiền gửi, phí dịch vụ phi tín dụng). Với cách xác định lãi xuất trên Chi nhánh xây dựng một chính sách lãi suất linh hoạt, báo cáo ngân hàng cấp trên để chủ động thực hiện. Tuỳ theo kỳ hạn, loại tiền, loại hình cho vay, đối tượng khách hàng, mà ngân hàng áp dụng mức lãi xuất và phí khác nhau. Mức lãi xuất có thể thay đổi một cách linh hoạt theo thị trường, phù hợp từng khách hàng, nhóm khách hàng, đặc biệt là đối với nhóm khách hàng là SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 41
  42. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH DNV&N, phù hợp với mức độ rủi ro của từng khoản vay, áp dụng cơ chế lãi xuất thoả thuận theo thị trường nhưng nằm trong khung lãi xuất quy định của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, dựa trên nguyên tắc bù đắp được chi phí, rủi ro và có lãi. Chính sách về thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ: Thời hạn cho vay liên quan đến rủi ro tín dụng và tính thanh khoản của ngân hàng, vì vậy chính sách này phải được quan tâm. Về nguyên tắc ngân hàng sẽ xem xét khả năng trả nợ của từng khoản vay, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn và nguồn vốn của ngân hàng để quyết định kỳ hạn cho vay. Chính sách về thời hạn cho vay sẽ cho biết ngân hàng có khả năng đáp ứng loại kỳ hạn cho vay nào, đồng thời cũng cho biết kỳ hạn nợ và số lần trả nợ của các khoản vay. Chính sách thực hiện đảm bảo tiền vay: Chính sách này sẽ quy định các khoản cho vay cần phải có đảm bảo bằng tài sản, (khách hàng chưa đủ tín nhiệm, năng lực tài chính, quản lý còn yếu hoặc khoản vay được đánh giá là có mức độ rủi ro cao). Các khoản cho vay được đảm bảo bằng tài sản một phần hoặc không phải đảm bảo bằng tài sản, (Khách hàng truyền thống, tín nhiệm, năng lực quản lý tốt, tài chính lành mạnh, dự án khả thi hiệu quả, khoản vay được đánh giá có mức độ rủi ro thấp). Quy định danh mục và các hình thức đảm bảo được ngân hàng chấp thuận, tỷ lệ phần trăm cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo, đánh giá và quản lý tài sản đảm bảo. Chính sách về xử lý các khoản vay có vấn đề: Các khoản cho vay có vấn đề là các khoản nợ như nợ cơ cấu, nợ quá hạn, nợ xấu, nợ khó đòi và các khoản cho vay có dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro. Chính sách này sẽ quy định về cách thức, biện pháp phối hợp xử lý và trách nhiệm giải SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 42
  43. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH quyết nợ có vấn đề, chính sách này được xây dựng đối với từng lĩnh vực, từng địa bàn, từng nhóm khách hàng . 3.2.1.3. Thành lập phòng tín dụng DNV&N, hoạt động chuyên nghiệp Xây dựng mô hình tổ tín dụng chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu phục vụ cho vay DNV&N Tổ này sẽ trực tiếp cho vay các DNV&N hoạt động trên địa bàn toàn huyện, là cơ sở để khi có đủ điều kiện sẽ mở rộng cho vay các DNV&N ngoài địa bàn. Lựa chọn những cán bộ có đủ tố chất của người cán bộ tín dụng trong thời kỳ đổi mới để làm việc tại tổ tín dụng DNV&N, tổ này trực thuộc phòng tín dụng ngân hàng huyện, đồng chí trưởng phòng tín dụng kiêm tổ trưởng tổ cho vay DNV&N. Những cán bộ thuộc tổ cho vay DNV&N phải được đào tạo bổ xung kiến thức chuyên sâu về pháp luật, đăng ký kinh doanh, quản trị DN, Chính sách hỗ trợ phát triển DNV&N, kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng, kỹ thuật tác nghiệp về cung cấp các sản phẩm trực tiếp như cho vay, dịch vụ đến các DNV&N. 3.2.1.4. Tăng cường công tác đào tạo,tập huấn,nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức kinh tế,xã hội và pháp luật, cho đội ngũ cán bộ tín dụng DNV&N Cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ tín dụng DNV&N nói riêng là người giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định cho vay, một cán bộ tín dụng giỏi, có đạo đức, tâm huyết với nghề nghiệp sẽ giúp lãnh đạo đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, hiệu quả và ngược lại một cán bộ tín dụng có năng lực yếu kém, thiếu đạo đức nghề nghiệp sẽ luôn tiềm ẩn những nguy cơ dẫn tới rủi ro tín dụng và tổn thất cho ngân hàng. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng. Trong thời gian tới Chi nhánh phải luôn trú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ để các cán bộ tín dụng có đủ các tố chất sau: SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 43
  44. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng phát hiện và đưa ra các giải pháp phù hợp, hiệu quả. Có kiến thức tổng hợp về pháp luật, kinh tế, xã hội để có đủ khả năng phân tích tài chính DN, thẩm định dự án, tư vấn giúp đỡ DN nâng cao hiệu quả đầu tư. Tích cực học tập, rèn luyện, phản ứng nhanh nhậy, nắm bắt kịp thời những thay đổi của nền kinh tế thị trường, giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định cho vay phù hợp, hiệu quả. Có sức khoẻ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có kỹ năng ứng xử, giao tiếp chăm sóc, thu hút khách hàng. 3.2.1.5. Nâng cao năng lực quản lý, quản trị điều hành của ban lãnh đạo Hoạt động ngân hàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ quản lý tiến tiến, hiện đại trên thế giới đang được triển khai áp dụng tại các NHTM của Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng. Trong thời gian tới đòi hỏi đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ lãnh đạo phải nâng cao năng lực về mọi mặt để nhanh chóng tiếp cận và có đủ khả năng để vận hành thông suốt các công nghệ mới. Xây dựng chỉ tiêu về tài chính và phi tài chính để đánh giá năng lực quản lý quản trị điều hành của ban lãnh đạo, kể cả lãnh đạo từ cấp phòng chuyên môn trở lên, tạo động lực để phát huy năng lực và nâng cao trách nhiệm của ban lãnh đạo. Việc lựa chọn những cán bộ lãnh đạo có liên quan đến hoạt hoạt động cho vay DNV&N, phải dựa trên các yếu tố như trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, phản ứng nhanh nhạy Đảm bảo duy trì, mở rộng và phát triển hoạt động cho vay DNV&N theo đúng định hướng và quy trình tín dụng và quy định của pháp luật. 3.2.1.6. Khai thác, ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học mới vào hoạt động tín dụng đối với DNV&N SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 44
  45. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, cùng với nguồn thông tin đa dạng và cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại, thì việc thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác để phục vụ cho công tác thẩm định, kiểm soát và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng là khá phức tạp, nhưng đây là công việc hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn trong hoạt động tín dụng của NHTM. Hiện nay ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đang tiến hành triển khai chương trình hiện đại hoá hệ thống kế toán khách hàng và thông tin nội bộ. Thông qua hệ thống IPCAS giai đoạn II, theo đó khách hàng nói chung và khách hàng là DNV&N nói riêng sẽ được quản lý tập trung tại Trụ sở chính từ khâu cấp mã, quản lý thông tin, giám sát, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng Vấn đề đặt ra cho Chi nhánh là phải biết khai thác, sử dụng nguồn thông tin do ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cung cấp như thế nào cho hiệu quả. Bố trí cán bộ đủ năng lực, có kiến thức để đảm nhận công việc về giao dịch, khai thác, phân tích, xử lý các thông tin thu được từ hệ thống, đưa ra các dự báo giúp ban lãnh đạo ra các quyết định phù hợp. 3.2.1.7. Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn với lãi suất hợp lý để mở rộng tín dụng đối với DNV&N. Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện mục tiêu mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng DNV&N nói riêng. Do đó Chi nhánh phải tích cực và chủ động hơn nữa trong việc gia tăng nguồn vốn với những kỳ hạn và lãi xuất hợp lý. Muốn gia tăng nguồn vốn trong thời gian tới Chi nhánh cần nghiên cứu các giải pháp sau: Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo dưới nhiều hình thức như quảng cáo trên đài phát thanh, truyền hình, băng rôn, tờ rơi tuyên truyền tại các hội nghị của địa phương, phân công cán bộ đi tiếp thị trực tiếp đến khách hàng SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 45
  46. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Phát triển đa dạng các sản phẩm huy động vốn như; tiết kiệm đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm tra lãi linh hoạt, tiết kiệm dự thưởng kết hợp mở rộng màng lưới huy động dưới cơ sở nâng cao chất lượng hoạt động của các đại lý tiết kiệm. Có chính sách khuyến mại hấp dẫn, chế độ ưu đãi riêng (ưu đãi lãi xuất, khuyến mại, thưởng )đối với khách hàng gửi lớn và thường xuyên. Tiếp cận trực tiếp các tổ chức tài chính trong và ngoài địa bàn để vay vốn, nhận tiền gửi hoặc nhận vốn uỷ thác 3.2.1.8. Đẩy mạnh công tác marketing tới nhóm khách hàng DNV&N Trong nền kinh tế thị trường hoạt động marketing nói chung và marketing ngân hàng nói riêng có vai trò rất quan trọng, góp phần tích cực cho thành công chiến lược kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường. Trước mắt và trong thời gian tới Chi nhánh cần quan tâm đến một số hoạt động sau: Công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, văn hoá DN, sản phẩm của ngành và Chi nhánh. Để giữ gìn và nâng cao vị thế, hình ảnh của Ngành cũng như của Chi nhánh trên thương trường, xây dựng một lòng tin vững chắc trong công chúng. Chi nhánh phải thường xuyên quan tâm đến công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu và văn hoá và sản phẩm của mình. Công việc này phải được thực hiện một cách chuyên nghiệp trên tất cả các phương diện: Các phương tiện thông tín đại chúng; Các hoạt động cộng đồng tại địa phương và qua tiếp xúc trực tiếp của cán bộ, nhân viên ngân hàng Thiết kế, lựa chọn những pa no, áp pich, biển hiệu, tờ rơi, dễ nhìn, dễ thấy và dễ hiểu. Ngoài ra để phù hợp với xu hướng chung hiện nay, Chi nhánh cũng nên lập các trang Web riêng trên mạng In ternet, để chuyển tải thông tin, quảng bá sản phẩm một cách rộng rãi và hiệu quả hơn. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 46
  47. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Tăng cường công tác tiếp thị, tiếp cận trực tiếp đến các DNV&N Có thể nói từ trước đến nay công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm ít được quan tâm và thực hiện không được thường xuyên, thiếu tính chuyên nghiệp vì vậy đa số các DNV&N phải tìm đến ngân hàng để xin vay hay đăng ký sử dụng sản phẩm dịch vụ. Công việc như trên không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường và đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập. Trong giai đoạn hiện nay nếu ngân hàng không chủ động tìm kiếm khách hàng mới thì thị phần của ngân hàng sẽ thu hẹp do các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh. Trong thời gian tới Chi nhánh cần khảo sát, lập danh sách, liệt kê tất cả các DNV&N đang hoạt động trên địa bàn, kể cả các DN đã có hoặc chưa có quan hệ tín dụng. Xây dựng kế hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ thực hiện tiếp thị, tìm hiểu và chăm sóc khách hàng là các DNV&N. Công việc này đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên, liên tục tạo nên mối quan hệ khăng khít, hiểu biết lần nhau giữa DN và ngân hàng. Ngoài ra cần có những địa chỉ cố định hay số điện thoại nóng để trả lời đầy đủ, hướng dẫn chi tiết về sản phẩm dịch vụ mà khách hàng đặc biệt là các DNV&N quan tâm. Nâng cao kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng có tác dụng rất lớn trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao vị thế và thương hiệu của DN. Hiện nay tại Chi nhánh còn một bộ phận cán bộ có tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, chậm đổi mới, mang nặng tính bao cấp, vì vậy trong thời gian tới Chi nhánh cần quan tâm đến việc giáo dục để đổi mới nhận thức cán bộ, mở các lớp đào tạo chuyên đề về kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng. 3.2.1.9. Mở rộng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng Mục tiêu nhất quán trong hoạt động tín dụng là mở rộng phải gắn liền với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 47
  48. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và sức mạnh trong cạnh tranh, đồng thời chỉ tiêu chất lượng tín dụng còn dùng để đánh giá năng lực của cán bộ ngân hàng. Chất lượng tín dụng được xác định bởi các chỉ tiêu định tính và định lượng Chỉ tiêu định tính: Sự đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng; phù hợp sự phát triển của nền kinh tế; đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng. Chỉ tiêu định lượng: Gồm các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu; khả năng thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu; khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay. Bất kể một NHTM nào cũng mong muốn phát triển ổn định, bền vững, kinh doanh an toàn hiệu quả và phù hợp với năng lực của mình. Từ đó đưa ra mức độ giới hạn và phạm vi tín dụng của mình trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường. Để nâng cao chất lượng tín dụng cần phải: - Tổ chức thực hiện tốt quy trình phân tích tín dụng - Tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng, xử lý kiên quyết, dứt điểm nợ xấu phát sinh. - Giáo dục chính trị tư tưởng, kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp trong sáng cho đội ngũ cán bộ tín dụng. - Đánh giá đúng về đảm bảo tiền vay. Tài sản đảm bảo có tác dụng nâng cao trách nhiệm trả nợ của khách hàng, giúp khách hàng quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả sử dụng vốn và nó có thể là nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng dự án. Nhưng khi cho vay chúng ta cần quan tâm đến tính khả thi, hiệu quả của dư án, hiệu quả sử dụng vốn và trách nhiệm trả nợ của ngân hàng. Tài sản đảm bảo của Chi nhánh hiện nay chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, nếu phải xử lý tài sản để thu SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 48
  49. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH nợ thì gặp rất nhiều khó khăn, do cơ chế xử lý tài sản còn cồng kềnh, pháp luật chưa nghiêm, tính thanh khoản của tài sản rất thấp do nhà ở vùng nông thôn rất khó bán, người mua có tâm lý kiêng hoặc giữ kẽ do tình làng nghĩa xóm. 3.2.1.10. Thực hiện chế độ đãi ngộ, động viên khen thưởng kịp thời đối với cán bộ tín dụng phụ trách DNV&N Đội ngũ nhân viên tín dụng là lực lượng quan trọng đối với hoạt động tín dụng của mọi ngân hàng. Đối với cán bộ tín dụng phụ trách cho vay DNV&N do đặc thù của công việc là quản lý một khối lượng khách hàng phong phú, đa dạng và phức tạp về ngành nghề. Cho vay DNV&N mang lại nhiều doanh thu cho ngân hàng nhưng lại có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng khác. Do đó phải có chính sách sử dụng cán bộ hợp lý, trên cơ sở phát huy đúng năng lực, sở trường, theo hướng tạo mọi thuận lợi cho cán bộ làm việc. Có chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ tín dụng phụ trách cho vay DNV&N. Căn cứ vào nội dung và kết quả thực hiện nhiệm vụ, có chính sách động viên khen thưởng xứng đáng và kịp thời. Có cơ chế riêng về phân phối thu nhập, chế độ công tác phí, bảo hộ lao động, công cụ làm việc, nhằm khuyến khích các cán bộ giỏi có năng lực yên tâm công tác. Tạo cơ hội và những điều kiện tốt nhất để cán bộ tín dụng nói chung và CBTD phụ trách DNV&N nói riêng được tham gia học tập, phát huy năng lực, sở trường của mình. 3.2.1.11. Mở rộng mối lien kết,hợp tác với các hiệp hội, các tổ chức trong và ngoài nước,phối hợp chặt chẽ với các cấp, nghành của địa phương Trong nền kinh tế hội nhập các DN Việt Nam nói chung, các DNV&N nói riêng vừa cạnh tranh với các DN trong nước vừa phải cạnh tranh với các DN nước ngoài. Để nâng cao uy tín và thương hiệu, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ, các DNV&N tại địa bàn đã liên kết lại, tổ chức thành lập các Hiệp hội như hiệp SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 49
  50. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH hội DNV&N tỉnh Nghệ An, các Hiệp hội ngành nghề, để làm cầu nối giữa DNV&N với chính quyền, tiếp cận nhanh chóng với các chương trình trợ giúp, các chính sách ưu đãi của Nhà nước, tăng cường mối liên kết giữa các DN, đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng DN. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước, để học tập trao đổi kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng, nâng cao kỹ năng đầu tư cho các DNV&N. Thường xuyên phối hợp với các các cấp, ngành, Ban chỉ đạo đầu tư phát triển kinh tế của địa phương để tranh thủ sự giúp đỡ về mọi mặt, từ khi thẩm định, cho vay, thu hồi và xử lý các trường hợp nợ xấu phát sinh. 2.4. Một số kiến nghị với cấp trên 2.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là cơ quan đầu mối chỉ đạo, điều hành, quyết định về đường lối, chiến lược hoạt động và đưa ra những định hướng chung của toàn ngành, làm cơ sở cho các Chi nhánh xây dựng định hướng hoạt động phù hợp, vì vậy ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần có những tác động trực tiếp thúc đẩy hoạt động của các Chi nhánh cụ thể: Một là: Xây dựng chiến lược về thị trường và khách hàng là DNV&N, hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng phù hợp với đặc điểm của các DNV&N, hệ thống này cần đơn giản và linh hoạt nên coi trọng yếu tố bản thân chủ DN như độ tín nhiệm; năng lực quản lý, khả năng về tài chính; triển vọng phát triển hơn là chỉ quan tâm đến các chỉ số tài chính, bởi vì các chỉ số tài chính hiện nay ở hầu hết các DNV&N chưa đủ tin cậy. Hai là: Xây dựng một quy trình riêng về cho vay và cung cấp dịch vụ cho các DNV&N, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và khuyến khích sử dụng tối đa dịch vụ ngân hàng. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 50
  51. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Ba là: Hoàn chỉnh, tăng cường hiệu lực của hệ thống thông tin tín dụng nội bộ, kết nối với hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước, cung cấp cho Chi nhánh khai thác sử dụng một cách hiệu quả. Bốn là: Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để từng bước hiện đại hoá công nghệ, nâng cao vị thế của ngân hàng nông nghiệp. Giúp đỡ về nghiệp vụ như mở các khoá đào tạo kiến thức mới, nhất là về kiến thức về thị trường, tin học nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ. Tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các Chi nhánh, qua đó tiếp thu các ý kiến, kinh nghiệm hay từ cơ sở, điều này rất có lợi cho việc hoạch định chiến lược hoạt động ngân hàng sát thực tế hợn. Năm là: Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát để mọi sai sót, yếu kém đều được phát hiện và chỉnh sửa kịp thời tại cơ sở. 2.4.2. Kiến nghị với chính phủ và NHNN Việt Nam Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan. Một là: Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng và DNV&N. Nền kinh tế hội nhập đòi hỏi hệ thống pháp luật phải được điều chỉnh phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Một hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ là cơ sở để các NHTM và các DNV&N hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên trong khi tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều bất cập vì vậy cần hoàn thiện quy trình thực hiện, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tránh thủ tục phiền hà, cản trở hoạt động của DN, ngân hàng. Hai là: Hoàn thiện các quy định về kế toán, kiểm toán Các quy định về kế toán hiện đang áp dụng chưa thực sự phù hợp với thực trạng hoạt động của DNV&N và thông lệ quốc tế, gây khó khăn cho công tác đánh giá kết quả hoạt động của DNV&N, một trở ngại lớn trong quá trình thẩm định của ngân hàng, là báo cáo tài chính của DN thiếu chính xác, không minh SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 51
  52. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH bạch. Mặt khác phải nâng cao trách nhiệm của các cơ quan kiểm toán, tạo cơ sở chắc chắn để ngân hàng xem xét, quyết định cho vay. Ba là: Nâng cao hiệu quả các chương trình hỗ trợ DNV&N, trợ giúp các DN gặp khó khăn đặc thù, thúc đẩy thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNV&N tại huyện Đô lương tỉnh Nghệ An Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Một là: Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy chế cho vay, thống nhất, bình đẳng, tránh tình trạng phân biệt giữa các loại hình DN, gây khó khăn cho DNV&N, giúp các DNV&N tiếp cận với nguồn vốn tín dụng một cách hiệu quả nhất. Đây là động lực thúc đẩy hoạt động của DNV&N và tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động của NHTM. Hai là: Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên quan đến các hoạt động của NHTM. Hệ thống thông tin hiện nay chưa thực sự đầy đủ, thiếu chính xác và chưa mang tính thời sự. Thông tin tín dụng là một vấn đề thiết yếu không thể thiếu đối với mọi NHTM. Vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) nhằm trợ giúp đắc lực cho các NHTM trong việc thu thập thông tin, đưa ra quyết định chính xác, phù hợp, tránh tình trạng một dự án nhiều ngân hàng cùng cho vay hoặc DN vay để đảo nợ (vay ngân hàng này trả nợ cho ngân hàng khác), để kịp thời ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Ba là: Nâng cao vai trò giám sát của thanh tra ngân hàng Công tác thanh tra phải có cơ chế giám sát chặt chẽ và khoa học đảm bảo các NHTM thực hiện nghiêm túc các quy định trong hoạt động tín dụng. KẾT LUẬN Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động của các NHTM Việt Nam, không chỉ dừng ở mức độ phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân, mà trong tương lai còn có nhiều vận hội mới, để ngày càng vươn xa hơn hoạt động của mình ra các nước trong khu vực và trên thế SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 52
  53. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH giới. Trong bối cảnh đó chiến lược phát triển DNV&N đã được Nhà nước hoạch định là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Chính vì thế mà chính sách tín dụng hiện nay các NHTM luôn hướng tới các DNV&N, để mở rộng đầu tư và cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. DNV&N đã và đang trở thành nhóm khách hàng mục tiêu, mang lại tiềm năng về doanh thu và lợi nhuận cho NHTM. Việc nghiên cứu giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT tây Nghệ an, trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa quan trọng, giúp cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh phát triển ổn định, bền vững. Sau khi nghiên cứu và về lý luận và thực tiễn luận văn đã hoàn thành một số nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và mở rộng tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại. Thứ hai: Phân tích đánh giá một cách sâu sắc về thực trạng mở rộng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT tây nghệ An từ đó rút ra những điểm mạnh, những hạn chế và chỉ ra nguyên nhân. Thứ ba: Đề xuất những giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT tây Nghệ An . Báo cáo đã đưa ra một số kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, để việc tổ chức thực hiện các giải pháp được nhanh chóng, thuận lợi. Trong thời gian nghiên cứu, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ, viên chức chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An; Sự hướng dẫn nhiệt tình của của cán bộ Đậu Quang Thế Ngân hàng VP Bank và tập thể các thấy cô giáo nghành Tài chính – Ngân hàng khoa kinh tế trường Đại học Vinh mà bài báo cáo của em đã được hoàn thành SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 53
  54. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, Báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của tất cả những ai quan tâm để đề tài này được hoàn thiện và các giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N không chỉ được thực hiện tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT tây Nghệ An, mà còn được các NHTM khác áp dụng và là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo. SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 54
  55. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật các tổ chức Tín dụng năm 2010 2. Luật Doanh nghiệp 2005. 3. Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2011. 4. Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An, Báo cáo tổng kết hoạt động huy động – cho vay DNV&N giai đoạn 2007 – 2011. 5. Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010 và giai đoạn 5 năm 2007 – 2011. 6. Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh quí I năm 2012. 7. Nguyễ Thị Bình Minh(2008), Lý thuyết – tài chính tiền tệ, NXB Tài chính 8. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính. 9. Trang web: dnnghean.com.vn SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 55
  56. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Tên đầy đủ NH ĐT&PT Tây Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi Nghệ An nhánh Tây Nghệ An BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển HĐV Huy động vốn TDH Trung dài hạn TDN Tổng dư nợ ĐT&PT Đầu tư và Phát triển DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNNN Doanh ngiệp nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn DNTN Doanh nghiệp tư nhân BSMS Dịch vụ tin nhắn VnTopup Dịch vụ mua sắm WU Dịch vụ chuyển tiền quốc tế TSĐB Tài sản đảm bảo WTO Tổ chức thương mại thế giới CK Cuối kỳ BQ Bình quân NHTM Ngân hàng thương mại DVR Dịch vụ ròng SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 56
  57. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu của đề tài 2 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY NGHỆ AN 3 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Tây Nghệ An 3 1.2. Cơ cấu tổ chức BIDV Tây Nghệ An 5 1.3. Hoạt động của chi nhánh trong những năm gần đây 6 1.3.1. Về huy động vốn 6 1.3.2. Về hoạt động tín dụng 8 1.3.3. Dịch vụ 10 PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂY NGHỆ AN 12 2.1. Thực trạng tín dụng DNV&N tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An 12 2.1.1. Chủ trương chính sách của BIDV đối với cho vay các DNV&N 12 2.1.2. Số lượng DNV&N sử dụng dịch vụ tài chính tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An 16 2.1.3. Thực trạng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An 18 2.1.4. Doanh số cho vay đối với DNV&N 23 2.1.5. Hệ số thu nợ 24 SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 57
  58. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH 2.1.6. Nợ có vấn đề trong cho vay DNV&N 24 2.1.7. Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNV&N 27 2.2. Đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An 29 2.2.1. Những thành công 29 2.2.2. Những hạn chế 31 2.2.3. Nguyên nhân và những hạn chế 32 2.3. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An 35 2.3.1. Định hướng phát triển tín dụng của chi nhánh chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An 35 2.3.2. Giải pháp 39 2.4. Một số kiến nghị với cấp trên 50 2.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam 50 2.4.2. Kiến nghị với chính phủ và NHNN Việt Nam 51 KẾT LUẬN 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 58
  59. BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1: Huy động vốn 7 Bảng 1.2: Dư nợ tín dụng từ 2008-2011 8 Biểu 1.2: Dư nợ tín dụng từ 2008 - 2011 9 Bảng 1.3: Chất lượng các khoản nợ 9 Bảng 1.4: Thu dịch vụ ròng 10 Bảng 2.1: Tổng số DNV&N sử dụng dịch vụ tại chi nhánh 16 Bảng 2.2: Các DNV&N có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh 18 Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng theo thời hạn đối với DNV&N 19 Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng 20 Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng đối với DNV&N theo ngành kinh tế 21 Bảng 2.6: Tình hình cho vay DNV&N 22 Bảng 2.7: Doanh số cho vay đối với DNV&N 23 Bảng 2.8: Hệ số thu nợ trong cho vay DNV&N 24 Bảng 2.9: Nợ cần chú ý trong cho vay DNV&N 25 Bảng 2.10: Nợ dưới tiêu chuẩn trong cho vay DNV&N 26 Bảng 2.11: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của chi nhánh 27 Biểu 2.1: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của chi nhánh 27 Bảng 2.12: Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động cho vay đối với DNNV 28 SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 59