Đề tài Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thanh Hoá

doc 39 trang nguyendu 6470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thanh Hoá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_mo_rong_cho_vay_doanh_nghiep_vua_va_nho_tai_ngan_hang.doc

Nội dung text: Đề tài Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thanh Hoá

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong thời kỳ đầu phát triển của một nền kinh tế, khuyến khích và hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là hướng đi đúng đắn. Đến nay cả nước có một số lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những đặc thù riêng, mang nhiều lợi thế cũng như những hạn chế so với các doanh nghiệp lớn, hiện nay khối doanh nghiệp này có tiềm năng phát triển rất lớn nhưng đang phải đối mặt với vô số những khó khăn và thách thức, trong đó khó khăn lớn nhất là vấn đề thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh, Nhiều ý kiến cho rằng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang “khát vốn”. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước thực hiện thắt chặt tiền tệ, nâng lãi suất để giảm lạm phát, hệ thống ngân hàng thực hiện cơ cấu lại nợ cho vay theo hướng chọn lọc khách hàng nhằm đảm bảo mục tiêu kiểm soát, cộng với việc tăng giá nhiều mặt hàng đầu vào. Hàng loạt các doanh nghiệp phải tuyên bố ngừng hoạt động nhưng thực chất là phá sản do doanh thu không đủ bù đắp chi phí khi lạm phát và lãi suất thị trường bị đẩy lên quá cao. Để vượt qua những khó khăn trước mắt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất cần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và các ngân hàng thương mại về vấn đề tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Thành phố Thanh Hoá là một địa bàn dân cư có số lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có tiềm năng rất lớn khai thác tín dụng từ đối tượng này. Trong thời gian thực tập tại Viettinbank chi nhánh Thanh Hoá, qua quá trình tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh, em nhận thấy rằng mở rộng cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được chi nhánh chú trọng phát triển, và đây cũng là phương hướng chỉ đạo mà Hội sở Viettinbank đã đưa ra. Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài “Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thanh Hoá” để thực hiện nghiên cứu. SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 1
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ PHẦN I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH HÓA 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – chi nhánh Thanh Hóa. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một NHTM lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam, với hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc gồm 150 Sở Giao dịch, Chi nhánh; trên 800 phòng giao dịch; có 4 công ty hạch toán độc lập; 3 đơn vị sự nghiệp và góp vốn liên doanh thành lập Ngân hàng Indovina. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và quốc tế, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá được thành lập theo Quyết định số 65/NH-QĐ ngày 08/7/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/9/1988, có trụ sở chính tại số 17 Phan Chu Trinh, Phường Điện Biên, Thành phố Thanh Hoá. Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh Thanh Hoá thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng, chế độ hạch toán kế toán đầy đủ chi phí và thu nhập. Hoạt động của Chi nhánh phụ thuộc vào Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam về phân phối thu nhập và các cơ chế quản lý, quy trình nghiệp vụ. Từ ngày thành lập đến nay, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Hoá luôn khẳng định được vai trò, vị trí của một NHTM hàng đầu trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, luôn đi tiên phong trong công cuộc đổi mới. Tuy có những lúc thăng trầm theo nhịp đập của nền kinh tế đất nước song trong trong cả quá trình hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành là một sự phát triển đi lên với tốc độ nhanh chóng, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế tỉnh nhà. 1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá thực hiện theo mô hình tổ chức là Chi nhánh cấp I của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu mà Chi nhánh thực hiện bao gồm: Huy động vốn; Cho vay; Bảo lãnh; Tài trợ thương mại; Thanh toán, chuyển tiền; Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử. SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 2
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận được quy định như sau: ● Ban Giám đốc: quản lý, điều hành mọi hoạt động trong ngân hàng. ● Phòng tổ chức - hành chính: - Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ; - Quản lý lao động, tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các chế độ liên quan đến chính sách của cán bộ công nhân viên; - Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh; - Thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trật tự, an toàn tài sản tại ngân hàng. ● Phòng khách hàng doanh nghiệp: - Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; - Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; - Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp; - Tham mưu cho Ban Giám đốc dự kiến kế hoạch kinh doanh; - Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh; - Báo cáo hoạt động kinh doanh; - Thực hiện công tác thi đua khen thưởng; - Làm đầu mối trong việc thực hiện chế độ kiểm tra ,kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa. ● Phòng khách hàng cá nhân: - Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình để khai thác vốn; - Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn, tín dụng và quản lý các sản phẩm tín dụng; - Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. ● Phòng kế toán giao dịch: - Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng; - Thực hiện các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ; - Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp cụ thanh toán, hạch toán kế toán; - Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy vi tính; - Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên; SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 3
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ - Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng. ● Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: - Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu; - Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, quản lý ngoại hối. ● Phòng thông tin điện toán: - Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán; - Bảo trì, bảo dưỡng máy vi tính, đảm bảo thônh suốt hoạt động. ● Phòng quản lý rủi ro: - Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý rủi ro; - Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; - Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng và tài sản bảo đảm; - Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng; - Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề; - Quản lý, khai thác và xử lý các tài sản bảo đảm nợ vay nhằm thu hồi các khoản nợ, theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro. - Tổng hợp kết quả công tác quản lý rủi ro của các phòng (rủi ro tác nghiệp). ● Phòng tiền tệ kho quỹ: - Thực hiện nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt; - Cung ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch; - Thu chi tiền mặt cho khách hàng có lượng giao dịch tiền mặt lớn. ● Các phòng giao dịch: - Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác nguồn vốn; - Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng; - Cung ứng các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch; - Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy vi tính; - Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên; - Quảng cáo, tiếp thị, tư vấn, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. ● Các điểm giao dịch: SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 4
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ - Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức dưới mọi hình thức; - Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, thanh toán và ngân quỹ; vấn nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng; - Thực hiện cho vay bằng hình thức cầm cố. Ngoài ra, tại Ngân hàng Công thương Thanh Hóa còn có Bộ phận kiểm tra, kiểm soát trực thuộc Ban Kiểm tra, kiểm soát nội bộ Ngân hàng Công thương Việt Nam, thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tại Ngân hàng Công thương Thanh Hóa theo sự phân công, phân nhiệm của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Công thương Thanh Hóa được thể hiện qua sơ đồ sau (xem trang bên): SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 5
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ Các điểm giao dịch (số 03 và 07) Phòng giao dịch Thanh Hoa Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng quản lý rủi ro Bộ phận kiểm tra, kiếm soát Phòng thông tin điện toán Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Phòng kế toán giao dịch Phòng khách hàng cá nhân Ban Giám đốc Phòng khách hàng doanh nghiệp Phòng tổ chức hành chính Quan hệ kiểm tra, soát hành Quan hệ quản lý điều 1.3 Tình hình hoạt động chung của chi nhánh ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa những năm gần đây. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa đã có những bước thăng trầm do sự mở rộng mạng lưới chi nhánh của các ngân hàng khác trên địa bàn, cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng khốc liệt. Tuy vậy, kết quả kinh doanh của Chi nhánh vẫn có những phát triển vượt bậc, năm sau cao hơn năm trước cả về quy mô tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, cho vay nền kinh tế, lợi nhuận kinh doanh, thu nhập bình quân đầu người , thể hiện ở bảng sau: SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 6
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2009-2011 TT Chỉ tiêu Đvị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1 Tổng tài sản Tỷ đồng 1.798 2.311 3.032 2 Tổng cho vay và “ 1.527 2.024 2.650 đầu tư kinh doanh Trong đó: Dư nợ “ 1.521 2.018 2.650 cho vay nền kinh tế 3 Tổng nguồn vốn “ 1.285 1.554 1.893 huy động 4 Lợi nhuận sau thuế “ 31 27,7 51,7 5 Thu nhập bình Triệu/đồng 11,4 14,1 19 quân đầu người /người (Nguồn: Phòng Tổng hợp – Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa) Phát huy được lợi thế hoạt động trên địa bàn đô thị, trong nhiều năm qua Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá luôn là ngân hàng có tỷ trọng vốn huy động cao, chiếm khoảng 10,3% thị phần ngân hàng toàn tỉnh. Trên cơ sở nguồn vốn dồi dào, Chi nhánh đã tích cực tham gia đồng tài trợ cho nhiều dự án lớn của tỉnh như dự án Xi măng Bỉm Sơn, dự án BOT đường tránh thành phố Thanh Hoá Có thể nói, nguồn vốn đầu tư của Chi nhánh đã góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Thị phần đầu tư tín dụng luôn chiếm trên 11% trong tổng khối lượng đầu tư tín dụng trên toàn địa bàn. Song song với việc mở rộng tín dụng, quy mô hoạt động, Chi nhánh cũng không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng luôn quan tâm đến phát triển dịch vụ ngân hàng, cũng như áp dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động ngân hàng, cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng như: ngân hàng tự động ATM, trả lương qua tài khoản, thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 7
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ PHẦN HAI TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1 Khái niệm Khái niệm DNVVN được hiểu trên khái niệm DN. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, “Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Theo đó, DNVVN là những DN thỏa mãn một số tiêu chí xác định nào đó do Nhà nước đặt ra. DNVVN được chia làm DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa. Tiêu chí xác định DNVVN dựa trên các yếu tố định tính và định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của DN như mức độ phức tạp của bộ máy quản lý, mức độ chuyên môn hoá trong DN Các tiêu chí này có ưu điểm so với tiêu chí định lượng là phản ánh đúng bản chất của DNVVN nhưng rất khó xác định trên thực tế. Vì vậy, nhóm tiêu chí định lượng thường được sử dụng hơn bao gồm quy mô vốn đầu tư, số lượng người lao động, tổng tài sản, lợi nhuận DN Trên thế giới, các quốc gia và vùng lãnh thổ có những tiêu chí xác định DNVVN khác nhau. Ngay trong một quốc gia cũng có những tiêu chí khác nhau đối với từng loại hình ngành nghề kinh doanh, các tiêu chí này cũng thay đổi theo hướng tăng dần qua thời gian và mức độ phát triển của nền kinh tế. Một số quốc gia có những tiêu chí xác định khác biệt như giá trị TSCĐ; vốn bình quân cho một lao động nhưng phần lớn các quốc gia lấy chỉ tiêu số lao động bình quân hàng năm và vốn đầu tư làm tiêu chí xác định. Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động bình quân hàng năm dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn DN vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở một số quốc gia và khu vực trên thế giới như sau: SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 8
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ một số nước trên thế giới Quốc gia Lĩnh vực Vốn đầu tư Số LĐ bình quân Mỹ 10 - 200 >20 – 100 > 200- nghiệp và thủy đồng người tỷ đồng 300 sản người II. Công nghiệp và ≤ 10 ≤ 20 tỷ >10 - 200 >20 – 100 > 200- xây dựng người đồng người tỷ đồng 300 người III. Thương mại và ≤10 tỷ > 10 -50 > 10 - 50 tỷ > 50 - dịch vụ đồng người đồng 100 người (Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP) Để xác định một DN là DNVVN, có thể áp dụng cả hai hoặc một trong SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 9
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ hai chỉ tiêu nói trên căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành nghề, lĩnh vực, từng địa phương. 1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Quy môn vốn không lớn, bộ máy hoạt động gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Thông thường, DNVNN được giới hạn quy mô vốn ở một khoảng nhất định và không quá lớn. Đặc điểm này dẫn đến nhiều đặc điểm khác của DNVVN. Vì nguồn vốn ban đầu thường là nhỏ, thành lập một DNVVN không quá khó khăn, trong điều kiện như hiện nay lại có thể lựa chọn nhiều loại hình DN. Trong một chừng mực nhất định, so với các DN lớn, một lợi thế rõ rệt của DNVVN là gọn nhẹ và linh hoạt. DNVVN với số lượng lao động ít, không đòi hỏi một bộ máy quản lý cồng kềnh, cơ cấu tổ chức phức tạp, nhiều phòng ban. Điều này làm giảm chi phí quản lý, tăng lợi nhuận cho DN. Năng động, nhạy bén, dễ thích ứng với những thay đổi của thị trường. Do quy mô nhỏ, các DNVVN là những DN bám sát với thị trường nhất, DNVVN có thể điều chuyển hướng kinh doanh với tốc độ nhanh nhất. Các DN này có thể linh hoạt chuyển đổi, cắt giảm, bổ sung ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, mở rộng mạng lưới kinh doanh phù hợp với từng điều kiện của thị trường, đặc biệt là những thị trường mang tính chất địa phương. Điều này tạo điều kiện cho DNVVN đa dạng hóa các mặt hàng, dịch vụ cung ứng, sẵn sàng đầu tư vào những lĩnh vực mới, những lĩnh vực có nhiều rủi ro. Kinh doanh không hiệu quả trong lĩnh vực này thì các DNVVN có thể nhanh chóng chuyển đổi sang lĩnh vực khác, giảm bớt được tình trạng cắt giảm nhân công hàng loạt như các DN lớn. Chủ động, linh hoạt về giá cả, vài năm trở lại đây, trong bối cảnh hàng loạt các tập đoàn, DN lớn trên thế giới liên tiếp đương đầu với các vụ bê bối khiến các nhà đầu tư mất lòng tin, thì không ít DNVVN lại “ngược dòng nước” vươn lên thành những điểm sáng. Nhờ cơ cấu gọn nhẹ, giá thành được coi là một trong những vũ khí lợi hại nhất của các DNVVN nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường luôn “thiên biến vạn hoá”. Trong khi các DN lớn vất vả với những kế hoạch cắt giảm chi phí để hạ giá thành, thì những DNVVN liên tục đưa ra nhiều mức giá linh hoạt khác nhau phù hợp với túi tiền của mọi KH. Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, cập nhật những công nghệ hiện đại. Chi phí hình thành TSCĐ ban đầu của DNVVN thường không quá lớn nên có thể dễ dàng đổi mới trang thiết bị, máy móc khi thay đổi ngành nghề kinh doanh hoặc TSCĐ bị hao mòn vô hình. Dây chuyền sản xuất mang tính chất sản xuất hàng loạt của các DN lớn có giá trị rất lớn, việc thay đổi các khoản mục SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 10
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ TSCĐ là điều không hề dễ dàng. Việc đổi mới trang thiết bị tạo điều kiện cho các DNVVN cập nhật những công nghệ hiện đại, công suất cao, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khả năng tài chính hạn chế, đây là khó khăn lớn nhất của các DNVVN cũng xuất phát từ đặc điểm hoạt động quy mô nhỏ của các DN này, với nguồn vốn đầu tư hạn chế, mỗi DN có thể lâm vào thiếu vốn thậm chí thiếu trầm trọng khi có nhu cầu mở rộng thị trường, mở rộng đầu tư hay đổi mới, nâng cấp trang thiết bị, đặc biệt là những trang thiết bị đòi hỏi vốn lớn. Tình trạng thiếu vốn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của DN. Năng lực cạnh tranh còn thấp, thị phần hoạt động nhỏ, các DNVVN thường không cạnh tranh được với các DN lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt do hạn chế về quy mô TSCĐ, trang thiết bị máy móc. Vì vậy chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu cho thị trường, chiếm thị phần nhỏ trong nền kinh tế. Ngoài ra, DNVVN gặp khó khăn trong thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương DN đó đang hoạt động. Khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, mỗi DN cần có kế hoạch kinh doanh hiệu quả, đảm bảo nguồn trả nợ thì mới có khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Nếu không phải là KH truyền thống thì khó tiếp cận được những chính sách tín dụng ưu đãi. Hạn chế về nhân lực và quản lý, về khả năng tiếp cận thông tin thị trường, chưa minh bạch tài chính, vốn tự có thấp là những nguyên nhân chính khiến ngân hàng e ngại khi cho vay DNVVN. Mỗi khoản vay của các DNVVN có chi phí cao so với lợi nhuận thu được, các món vay bị chia nhỏ gây khó khăn trong việc thu hồi vốn. Nếu xảy ra rủi ro phải xử lý TSĐB cũng rất tốn kém và mất nhiều thời gian. Nguồn nhân lực chất lượng không cao, đa số các chủ DNVVN chưa được đào tạo bài bản, quản lý chủ yếu dựa trên kinh nghiệm thực tế nên yếu tố quản lý DN thường hạn chế. Ban quản lý yếu kém thường dẫn đến đến một số tình trạng không chớp được cơ hội kinh doanh, không định lượng được rủi ro khi DN hoạt động. Các DNVVN chủ yếu tuyển dụng nguồn lao động phổ thông nhàn rỗi, ít lao động có tay nghề, lại ít chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên, trình độ tay nghề và kỹ năng làm việc chưa được nâng cao, thiếu bí quyết, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. 1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Nhận định thực trạng kinh tế Việt Nam hiện tại, việc phát triển DN với quy mô vừa và nhỏ là một hướng đi đúng đắn. Theo thống kê mới nhất thì cả SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 11
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ nước hiện có trên 500.000 DNVVN chiếm tới 98% số lượng DN với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng. Không riêng chỉ ở Việt Nam mà ở các nền kinh tế trên thế giới, các DNVVN có một vị trí nhất định và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Tạo việc làm cho người lao động, với số lượng lớn DNVVN như vậy đã thu hút một số lượng đông đảo người lao động trên cả nước, các DNVVN lại thường phân tán, không tập trung ở các thành phố lớn nên giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người dân ở các vùng địa phương, vùng sâu vùng xa, đặc biệt là tầng lớp lao động phổ thông có tay nghề thấp, góp phần tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống dân cư. Đóng góp tích cực vào thu nhập quốc dân. Mặc dù thị phần hoạt động nhỏ nhưng bù lại bằng số lượng lớn nên nếu tính tổng mức đóng góp vào GDP, các DNVVN đóng góp một phần không nhỏ trong thu nhập của nền kinh tế. Thông thường, khối các DNVVN đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm. Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn, các DNVVN thường là các DN cung cấp nguyên liệu đầu vào, làm đại lý, thiết lập mạng lưới phân phối sản phẩm cho các DN lớn. Như vậy, các DNVVN đóng vai trò là cầu nối của các DN lớn, vừa đảm bảo đầu vào vừa đảm bảo đầu ra cho các DN này. Duy trì và phát triển các ngành thủ công nghiệp truyền thống, các DNVVN có quy mô nhỏ rất thích hợp cho sản xuất các mặt hàng thủ công truyền thống, vì những sản phẩm này không mang tính chất sản xuất đồng loạt mà có tính chất độc đáo, tinh xảo, đòi hỏi lao động có óc sáng tạo và sự khéo léo. Những mặt hàng này đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu, bán cho khách du lịch nước ngoài, mang lại nguồn cung ngoại tệ đồng thời tăng thu nhập cho nền kinh tế. Khối lượng hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế phong phú cả về lượng và chất. DNVVN có ưu thế về số lượng, hoạt động ở hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Ở Việt Nam, gần như lĩnh vực nào cũng có sự tham gia của các DNVVN trừ một số lĩnh vực có rào cản gia nhập thị trường lớn như cung ứng điện, cung cấp dịch vụ viễn thông là các DN lớn độc quyền Vì thế, các DNVVN đã tạo ra một khối lượng khổng lồ những loại hàng hóa, dịch vụ và cung ứng cho nềm kinh tế, đáp ứng nhu cầu thị trường. Độc quyền là một trong những thất bại của thị trường, sự tồn tại của các DNVVN góp phần giải quyết thất bại này. Các lĩnh vực độc quyền ngày càng gỡ bỏ rào cản gia nhập thị trường để các DN có thể tham gia. Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn về sản phẩm và chất lượng phục vụ, tạo điều kiện duy trì SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 12
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ tự do cạnh tranh trong nền kinh tế. Đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế. Vì hạn chế về khả năng tài chính, DNVVN khó cạnh tranh được với DN lớn trong sản xuất dây chuyền, các DN này phải tìm mọi biện pháp chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, len lỏi vào các thị trường tiềm năng để tạo chỗ đứng cho riêng mình, như vậy phát huy tính năng động của các DN, sẵn sàng thích ứng mọi thay đổi của nền kinh tế. Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. Các DNVVN phân bố rải rác ở khắp các vùng miền, thu hút một số lượng lớn nguồn lao động nhàn rỗi, đặc biệt là lao động trong khu vực sản xuất nông nghiệp, giảm dần số lượng người lao động nông nghiệp, tăng cơ cấu lao động trong các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Hoạt động của các DNVVN cũng góp phần tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân. Góp phần tạo ra sự cân đối trong nền kinh tế. Các DNVVN có thể thâm nhập các thị trường tiêu dùng nhỏ lẻ mà DN lớn bỏ qua vì lợi nhuận quá ít. Mọi địa phương, vùng miền đều có lợi thế cạnh tranh, do vậy DNVVN hoạt động ở khắp các địa phương chứ ít tập trung nhiều ở các thành phố lớn. Điều này giúp nền kinh tế có được sự cân đối, không chênh lệch quá nhiều về mức độ phát triển giữa các vùng miền. Sự phân bố rải rác các DNVVN còn hạn chế dòng người về các thành phố lớn làm việc, giảm sức ép dân số đông cho các thành phố lớn. 1.2 Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 1.3.1 Khái niệm Mở rộng cho vay DNVVN là việc NHTM thực hiện các biện pháp để tăng số lượng và quy mô các khoản vay với đối tượng KH là DNVVN. Các biện pháp này phải gắn liền với sự gia tăng lợi nhuận của ngân hàng và đi kèm với việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với những khoản vay này. * Sự cần thiết phải mở rộng cho vay Đối với DNVVN, với các DN nói chung, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Việt Nam có một số lượng lớn các DNVVN, phần lớn có khả năng tài chính hạn chế, lại khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của các DN. Việc NHTM mở rộng tín dụng sẽ góp phần giải quyết khó khăn lớn nhất của DNVVN là vấn đề thiếu vốn, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các DN được diễn ra suôn sẻ, không bị gián đoạn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng khả năng cạnh tranh. SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 13
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ Nguồn tài trợ chi phí tín dụng ngân hàng được lấy từ doanh thu của các DN, như vậy để đảm bảo nguồn trả nợ, các DNVVN buộc phải linh hoạt, lựa chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp, tìm kiếm thị trường tiềm năng, đảm bảo kinh doanh có lãi, phát huy tính năng động của mình để tìm kiếm một chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Bằng việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng, các DNVVN, đã tạo được đòn bẩy tài chính, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Nếu sử dụng thích hợp, đòn bẩy tài chính sẽ mang lại tỷ lệ lợi nhuận cao so với mỗi đồng vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, lãi vay là chi phí trước thuế nên sử dụng vốn vay sẽ tiết kiệm được một khoản thuế cho DN. Đối với các NHTM, cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Hiện nay, môi trường kinh doanh dịch vụ ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là các chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngày càng chiếm thị phần lớn, các NHTM trong nước cần phải khai thác những KH tiềm năng, trong đó các DNVVN có tiềm năng đặc biệt với một số lượng đông đảo trong nền kinh tế, quy mô sản xuất nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh, vốn ngân hàng không bị ứ đọng quá lâu ở các DN. Cho vay các DN lớn phần lớn là các khoản vay có giá trị lớn, lâu thu hồi, đôi khi phải cho vay với lãi suất ưu đãi do có sự bảo hộ của Nhà nước, nếu một DN mất khả năng trả nợ thì tổn thất của ngân hàng sẽ rất lớn. Khi cho vay các DNVVN, các khoản cho vay của ngân hàng được chia nhỏ, phân tán rủi ro, khi xảy ra rủi ro tín dụng với một khoản vay nào đó thì tổn thất của ngân hàng cũng không quá lớn. Như vậy thay vì cho vay một DN lớn thì NHTM có thể lựa chọn cho vay hàng trăm DNVVN với giá trị tương đương để hạn chế rủi ro, đảm bảo nguyên tắc đầu tư “không cho tất cả trứng vào một giỏ”. Ngoài ra, mở rộng cho vay DNVVN đồng nghĩa với việc NHTM phải tìm kiếm được những KH mới, tạo điều kiện cho ngân hàng quảng bá và cung cấp những sản phẩm dịch vụ liên quan cho DN như dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, thanh toán lương công nhân viên qua thẻ, cho thuê ngăn tủ sắt qua đó tăng thu nhập ngoài lãi từ các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Đối với nền kinh tế, việc các NHTM mở rộng hoạt động cho vay DNVVN đã góp phần khắc phục những hạn chế của DNVVN, giúp các DN phát huy những lợi thế của mình. Các DNVNN hoạt động tốt, thu hút lao động, giải quyết các vấn đề thất nghiệp, đóng góp vào thu nhập quốc dân, góp phần xây dựng một nền kinh tế ổn định và vững mạnh. Ngoài ra, để có nguồn vốn thực hiện mở rộng cho vay, các NHTM phải SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 14
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ tích cực hơn trong công tác huy động vốn, tìm kiếm những nguồn huy động có tính chất ổn định, chi phí vốn trung bình thấp, đặc biệt là huy động trong dân cư, như vậy tiết kiệm của nền kinh tế được sử dụng một cách hiệu quả, luồng vốn luân chuyển nhanh từ người có vốn đến người cần vốn, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước. 2.2 Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank chi nhánh Thanh Hóa 2.2.1 Quy trình nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank chi nhánh Thanh Hóa Quy trình nghiệp vụ cho vay DNVVN tại Vietinbank chi nhánh Thanh Hóa được thực hiện theo quyết định số 130/NHNT.QLTD ban hành ngày 12/8/2002. Theo đó, quy trình cho vay được thực hiện theo các bước sau: a. Quy trình xét duyệt cho vay Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn + Cán bộ trực tiếp cho vay nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của DNVVN + Kiếm tra về mặt số lượng, tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ và phù hợp giữa các hồ sơ. Bước 2: Thẩm định cho vay Tùy theo từng hình thức cho vay, đối tượng KH và điều kiện thực tế tại chi nhánh, cán bộ cho vay hoặc cán bộ tái thẩm định lựa chọn phương pháp thẩm định sao cho đảm bảo các nội dung sau: + Đánh giá tư cách pháp nhân, năng lực hành vi dân sự của KH khi vay vốn và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn + Đánh giá tính khả thi của dự án, phương án vay + Đánh giá tình hình tài chính, khả năng trả nợ của KH + Dự kiến các rủi ro có thể xảy ra + Đánh giá TSĐB vốn vay (nếu có). Sau khi hoàn tất thẩm định, cán bộ cho vay lập báo cáo thẩm định, ghi rõ ý kiến đánh giá về dự án, phương án và nêu rõ quan điểm đồng ý cho vay, từ chối cho vay, hay nêu các đề xuất khác và trình bộ phận trực tiếp cho vay xét duyệt. Căn cứ vào báo cáo thẩm định, hồ sơ vay vốn của KH, bộ phận trực tiếp cho vay ghi ý kiến đánh giá về KH, dự án, món vay đồng thời nêu rõ các quan điểm đồng ý cho vay, từ chối cho vay hoặc các đề xuất khác, sau đó trình toàn bộ hồ sơ và báo cáo thẩm định cho người quyết định cho vay để xem xét quyết định SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 15
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ Bước 3: Quyết định cho vay Trong phạm vi quyền hạn được ủy quyền, căn cứ nội dung báo cáo thẩm định của bộ phận trực tiếp cho vay và hồ sơ vay vốn, người quyết định cho vay ra một trong các quyết định đồng ý cho vay, từ chối cho vay hoặc yêu cầu bổ sung , kiểm tra lại thông tin hoặc các quyết định khác. * Trong trường hợp đồng ý cho vay + Cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo và trình phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay hợp đồng vay vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay hoặc thông báo gửi KH các điều kiện ràng buộc. + Phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay kiểm tra, kiểm soát, ký kiểm soát trên từng trang hợp đồng tín dụng, ký kiểm soát các công văn giấy tờ có liên quan do cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo. Trình toàn bộ hồ sơ và tài liệu đó cho người quyết định cho vay. + Sau khi các văn bản đã được ký kết giữa các bên, cán bộ trực tiếp cho vay đóng dấu, lấy số công văn và gửi theo quy định + Khai báo theo quy định trên HOST + Phân loại hồ sơ, lưu trữ hồ sơ theo quy định tại từng chi nhánh. * Trường hợp từ chối cho vay + Cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo thông báo trả lời từ chối KH, nêu rõ lý do từ chối cho vay + Trình bộ phận trực tiếp cho vay kiểm soát và người quyết định cho vay ký thông báo trả lời KH. + Trả lại KH hồ sơ xin vay vốn trong trường hợp phải trả lại. * Trường hợp yêu cầu bổ sung, kiểm tra lại thông tin + Cán bộ trực tiếp cho vay thu thập các thông tin theo yêu cầu của người quyết định cho vay +Thông qua bộ phận trực tiếp cho vay trình người quyết định cho vay xem xét quyết định cho vay. * Trường hợp yêu cầu tái thẩm định, thông qua Hội đồng tín dụng cơ sở hoặc trưng cầu ý kiến thẩm định của bên thứ ba Cán bộ trực tiếp cho vay sao hồ sơ gửi cán bộ thực hiện tái thẩm định/các thành viên Hội đồng tín dụng/ bên thứ ba, cung cấp bổ sung các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của các bên. * Trường hợp trình Trung ương: + Chi nhánh tuân thủ theo quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tín dụng. Trong trường hợp vượt thẩm quyền quyết định của người quyết định cho SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 16
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ vay như: vượt hạn mức dư nợ tối đa của một KH, vượt hạn mức phán quyết một lần cho vay trung và dài hạn, vượt thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng đối với một KH đã được Tổng Giám đốc duyệt, cho vay ngoài khu vực đầu tư được phân công, chi nhánh lập hồ sơ trình Trung ương xem xét giải quyết. + Sau khi hoàn tất các bước như trên, hồ sơ được phân loại và gửi đến bộ phận kế toán cho vay, bộ phận kho quỹ, gửi KH và lưu giữ tại bộ phận trực tiếp cho vay (do cán bộ trực tiếp cho vay quản lý). + Cán bộ trực tiếp cho vay lưu giữ và bảo quản chặt chẽ toàn bộ tài liệu do KH cung cấp, hồ sơ tín dụng (bản gốc), các biên bản làm việc và ghi chép làm việc và các tài liệu liên quan khác. Các tờ trình, báo cáo phát sinh trong quá trình cho vay, nếu bản gốc đã được lưu tại phòng kế toán hoặc phòng kho quỹ thì phải chụp lưu bản sao. Sau khi KH trả hết nợ gốc và lãi thì lập bảng kê các chứng từ kèm hồ sơ vay để lưu giữ theo chế độ quy định. b. Quy trình phát tiền vay Bước 1: Nhận và kiểm tra các căn cứ phát tiền vay + Cán bộ trực tiếp cho vay thực hiện việc kiểm tra các căn cứ rút tiền vay phù hợp với hợp đồng tín dụng và các quy định hiện hành, ký trình phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay bao gồm: Các giấy tờ liên quan đến việc rút vốn vay của KH; Hợp đồng tín dụng đã ký, Giấy nhận nợ. + Phụ trách phận trực tiếp cho vay kiểm soát, nêu rõ quan điểm chấp thuận phát tiền vay hoặc không chấp nhận phát tiền vay và trình người xét duyệt phát tiền vay. + Người xét duyệt phát tiền vay kiểm tra hồ sơ và ra quyết định chấp thuận phát tiền vay hoạt từ chối phát tiền vay và nêu rõ lý do và chuyển hồ sơ lại bộ phận trực tiếp cho vay thực hiện các quyết định của mình. Bước 2: Thực hiện phát tiền vay + Trường hợp được người xét duyệt cho vay chấp thuận phát tiền vay, cán bộ trực tiếp cho vay thông báo cho KH và chuyển hồ sơ cho bộ phần có liên quan để thực hiện phát tiền vay theo yêu cầu của KH + Trong trường hợp khác, dự thảo công văn trả lời và hoàn trả hồ sơ yêu cầu rút tiền vay cho KH. c. Quy trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay + Bộ phận trực triếp cho vay thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay và đánh giá khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh của KH định kỳ 6 tháng 1 lần. Trường hợp cho vay cán bộ công nhân viên thực hiện kiểm tra đột xuất nếu cần thiết. SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 17
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ + Lập báo cáo kiểm tra, đề xuất kiến nghị và trình phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay làm căn cứ để kiểm tra nội dung, ghi ý kiến cá nhân, đề xuất giải pháp và biện pháp xử lý + Thủ trưởng đơn vị cho vay trực tiếp ra các quyết định xử lý phù hợp. d. Quy trình thu nợ Bước 1: Đôn đốc, thực hiện thu hồi nợ + Trước ngày đến hạn trả nợ, cán bộ trực tiếp cho vay thông báo cho KH tổng số nợ phải trả. + Nếu KH có đề nghị điều chỉnh kỳ hạn nợ, cán bộ trực tiếp cho vay xem xét thẩm định nhu cầu thực tế, ghi ý kiến để xuất trình bộ phận trực tiếp cho vay. + Quá ngày đến hạn trả nợ, KH không trả hoặc trả không đủ, không có đề nghị gia hạn nợ hoặc đề nghị nhưng không được chấp nhận thì cán bộ trực tiếp cho vay phối hợp với kế toán thực hiện thủ tục chuyển nợ xấu và tiếp tục đôn đốc thu hồi nợ. Bước 2: Xử lý tài sản đảm bảo + Nếu KH trả hết nợ, cán bộ trực tiếp cho vay trình phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay thực hiện thủ tục hoàn trả hồ sơ TSĐB tiền vay. + Nếu KH không trả được nợ, thực hiện trình tự và thủ tục xử lý TSĐB để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và Vietcombank. 2.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank chi nhánh Thanh Hóa Kết quả hoạt động cho vay DNVVN năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 được thể hiện tổng quát qua một số chỉ tiêu thời điểm và thời kỳ như sau: Bảng 2.4: Các chỉ tiêu thời điểm Đơn vị: Tỷ đồng Thời điểm 31/12/2009 30/6/2010 31/12/2010 30/6/2011 Tổng vốn huy động 513,5 605 820 1206 Tổng dư nợ 267 523 800 900 Dư nợ KH DN 232,6 483 776 861,7 Dư nợ KH DNVVN 110 235 350 395 Nợ xấu 2,4 3 3,2 3,808 Nợ xấu DNVVN 0,9 1,1 1,3 1,7 Số lượng KH 116 130 147 168 Số lượng KH DN 32 43 52 58 Số lượng KH DNVVN 26 36 45 49 SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 18
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa) Bảng 2.5: Các chỉ tiêu thời kỳ Đơn vị: Tỷ Đồng Thời kỳ 6 tháng đầu 6 tháng cuối 6 tháng đầu 2011 2010 2010 DS cho vay 389 480 407 DS cho vay DNVVN 180,9 205 240 DS thu nợ 133 203 307 DS thu nợ DNVVN 55,9 90 195 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa) Để đánh giá thực trạng mở rộng cho vay DNVVN, phân tích những chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng cho vay DNVVN dưới đây: 2.2.2.1 Số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại chi nhánh Bảng 2.6: Số lượng KH DNVVN vay vốn tại chi nhánh Đơn vị: KH Thời điểm 31/12/2009 30/6/2010 31/12/2010 30/6/2011 Số lượng KH 116 130 147 168 Số lượng KH DN 32 43 52 58 Số lượng KH DNVVN 26 36 45 49 Mức tăng tuyệt đối 10 9 4 Tốc độ tăng tương đối 38,46% 25% 8,8% Tỷ trọng DNVVN/tổng số KH 22,41% 27,69% 30,61% 29,17% Tỷ trọng DNVVN/tổng số KH 81,25% 83,72% 86,54% 84,48% DN (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa) Số lượng KH DNVVN tăng qua các thời kỳ nhưng giảm dần cả về mức tăng tuyệt đối và tốc độ tăng tương đối. Tại 30/06/2010, số lượng DNVVN tăng 10 DN, tăng gần 40% so với tại thời điểm 31/12/2009 nhưng sau đó giảm dần, đến 30/6/2011 mức tăng chỉ là 8,8% tương ứng với 4 KH so với thời điểm 31/12/2010 . Nguyên nhân là do năm 2010 là năm hoạt động thứ 2 của chi nhánh sau khi thành lập, trong thời kỳ đầu thì khả năng tìm kiếm KH mới cũng dễ dàng hơn, tốc độ tăng tương đối cao hơn so với các năm sau. Năm 2010 chi nhánh SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 19
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ xây dựng mối quan hệ tín dụng mới với 20 KH DN thì có tới 19 KH DNVVN. Như vậy, nếu xét theo chỉ tiêu tăng số lượng KH DNVVN chi nhánh đã đạt được những kết quả nhất định trong mở rộng cho vay DNVVN. Trong tổng số KH vay vốn với chi nhánh, số lượng KH cá nhân chiếm đa số nên tỷ trọng KH DNVVN so với tổng số KH không cao, chỉ đạt trên dưới 30%. Tuy nhiên, trong tổng số KH DN thì DNVVN chiếm đa số, luôn chiếm hơn 80% tổng số KH DN đặc biệt tại 31/12/2010 con số này lên đến 86%. Sự gia tăng số lượng KH DN chủ yếu là tăng KH DNVVN. Chi nhánh mới thành lập, quy mô hoạt động còn tương đối nhỏ nên cho vay đối tượng DNVVN là phù hợp nhất đối quy mô huy động vốn, cơ cấu kỳ hạn huy động và khả năng tài chính của chi nhánh, hơn là cho vay DN lớn. Như vậy, chi nhánh đã chú trọng khai thác đối tượng DNVVN để mở rộng cho vay. Trong hoạt động ngân hàng, cho vay là nghiệp vụ chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy, việc tìm kiếm KH và đặt quan hệ tín dụng, đồng thời giữ chân KH truyền thống là ưu tiên hàng đầu của mỗi NHTM. Qua những nhận xét trên cho thấy, Vietinbank chi nhánh Thanh Hoa đã không ngừng xây dựng quan hệ tín dụng mới và chủ yếu đối với KH DNVVN, chi nhánh đang đi đúng hướng và bám sát với định hướng tập trung khai thác các DNVVN như chỉ đạo của Hội sở chính Vietinbank. Khi quy mô hoạt động tăng lên sẽ đẩy mạnh mở rộng tín dụng hơn nữa đối với các DN lớn. 2.2.2.2 Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Bảng 2.7: Doanh số cho vay DNVVN Đơn vị: Tỷ đồng Thời kỳ 6 tháng đầu 6 tháng cuối 6 tháng đầu 2011 2010 2010 DS cho vay 389 480 407 DS cho vay DNVVN 180,9 205 240 Mức tăng tuyệt đối 24,1 35 Tốc độ tăng tương đối 13,32% 17,07% Tỷ trọng cho vay 46,5% 42,71% 58,97% DNVVN (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa) Doanh số cho vay DNVVN tăng qua các thời kỳ, nửa đầu năm 2010 chỉ đạt 180 tỷ và tăng dần trong các giai đoạn sau. Tuy nhiên tốc độ tăng tương đối thấp, 6 tháng cuối năm 2010, doanh số cho vay DNVVN chỉ tăng hơn 13% so với 6 tháng đầu năm. Tốc độ tăng tương đối được cải thiện trong 6 tháng đầu SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 20
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ năm 2011 nhưng cũng chỉ đạt 17%. Mặc dù có sự gia tăng số lượng KH DNVVN vay vốn ở ngân hàng nhưng doanh số cho vay không tăng nhiều, rõ ràng là trong thời kỳ đầu hoạt động giá trị các khoản DNVVN vay chưa cao. Xét về tỷ trọng cho vay DNVVN so với tổng doanh số cho vay của chi nhánh, tỷ trọng này cũng không ổn định. Nửa đầu 2010, tỷ trọng này là 46,5% nhưng sang 6 tháng cuối năm giảm còn 42%. Như vậy doanh số cho vay DNVVN cũng chiếm tỷ trọng cao. Sự sụt giảm trong nửa cuối năm 2010 được lí giải là do một số KH DN lớn đến ký hợp đồng tín dụng mới với chi nhánh và một bộ phận KH cá nhân có nhu cầu tín dụng cao trong dịp tết để tài trợ cho các khoản chi tiêu tiêu dùng. Các khoản cho vay DN lớn thường có giá trị lớn và các giá khoản vay tiêu dùng không nhiều nhưng số lượng lại khá lớn nên cũng ảnh hưởng đến tỷ trọng cho vay các DNVVN. Bước sang năm 2011, nền kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn hơn so với dự báo cuối năm 2010. Tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại; lạm phát tiếp tục tăng cao; mặt bằng lãi suất cao; tỷ giá, giá vàng biến động bất thường; dự trữ ngoại hối giảm mạnh. Tuy tình hình kinh tế khó khăn nhưng chi nhánh đã tích cực tìm kiếm KH DNVVN mới và duy trì các mối quan hệ tín dụng cũ, nỗ lực đưa doanh số cho vay lên 240 tỷ đồng, và tăng tỷ trọng lên gần 60%. Con số này khá lớn so với mức 42% ở giai đoạn 6 tháng cuối năm 2010 chứng tỏ chi nhánh đã bước đầu thành công trong việc mở rộng cho vay DNVVN. Tuy nhiên để tiếp tục mở rộng và duy trì tốc độ tăng nhu vậy thì chi nhánh cần phải có nhiều biện pháp để đạt được những mục tiêu sử dụng vốn hiệu quả. 2.2.2.3 Dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Bảng 2.8: Dư nợ DNVVN Đơn vị: Tỷ Đồng Thời điểm 31/12/2009 30/6/2010 31/12/2010 30/6/2011 Tổng vốn huy động 513,5 605 820 1206 Tổng dư nợ 267 523 800 900 Dư nợ KH DNVVN 110 235 350 395 Mức tăng tuyệt đối 125 115 45 Tốc độ tăng tương đối 113,63% 48,94% 12,86% Dư nợ DNVVN/Tổng dư nợ 41,2% 44,93% 43,75% 43,89% Dư nợ DNVVN/Tổng vốn huy 21,42% 38,84% 42,68% 32,75% động (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa) SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 21
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ Dư nợ DNVVN tương đối thấp, cuối năm 2009 chỉ đạt 110 tỷ đồng. Sang năm 2010 có tăng lên nhưng con số này vẫn thấp. Dư nợ DNVVN của chi nhánh so với tổng dư nợ DNVVN của toàn hệ thống Vietinbank là một con số khá khiêm tốn. Cuối năm 2009 dư nợ DNVVN của Vietinbank là 38.210 tỷ đồng, chi nhánh Thanh Hóa chỉ chiếm 0,28%, cuối năm 2010 dư nợ Vietinbank là 52.337 tỷ đồng, chi nhánh Thanh Hóa chỉ chiếm 0,69%. Chi nhánh có tốc độ tăng tương đối dư nợ DNVVN rất cao trong giai đoạn đầu hoạt động. Dư nợ tại thời điểm 30/06/2010 tăng 113% so với thời điểm cuối 2009. Đây cũng là một điều dễ hiểu, do số KH ký hợp đồng tín dụng mới vẫn trong thời hạn vay vốn, chưa phải hoàn trả vốn vay cho ngân hàng, như vậy doanh số thu nợ 6 tháng đầu 2010 thấp, chỉ đạt 55,9 tỷ đồng. Sang 6 tháng cuối năm, tốc độ tăng đã giảm dần chỉ còn gần 50% so với cuối quý 2 2010 và dư nợ tại 30/6/2011 chỉ tăng 12% so với cuối 2010. Điều này là do tốc độ tăng số lượng KH mới đã chậm lại và một số các khoản vay ngắn hạn được ký hợp đồng trong năm 2010 đã đến thời hạn trả nợ, doanh số thu nợ tăng lên làm dư nợ giảm xuống. 6 tháng đầu 2011, doanh số thu nợ cao hơn hẳn đạt 195 tỷ đồng. Vì vậy đề nhận xét về mở rộng cho vay DNVVN, không thể chỉ dựa vào chỉ tiêu dư nợ cuối kỳ. Tỷ trọng dư nợ DNVVN của toàn hệ thống Vietinbank tại 31/12/2009 là 27%, tại 31/12/2010 là 29,8%. Qua biểu đồ tỷ trọng dư nợ DNVVN ta thấy được chi nhánh có tỷ trọng này cũng khá cao so với toàn hệ thống Vietinbank, tại các thời điểm nêu trên, cứ 100 đồng cho vay ra thì đến hơn 40 đồng là dành cho các DNVVN vay. Tỷ trọng dư nợ DNVVN không biến động nhiều, ở mức hơn 40%. Cao nhất là cuối quý 2 năm 2010 đạt 44,93%. Tỷ trọng dư nợ DNVVN luôn đảm bảo như vậy nguyên nhân là do đầu năm 2010, NHNN duy trì mức lãi suất cơ bản thấp đồng thời kêu gọi các ngân hàng lớn duy trì lãi suất cho vay thấp để tạo điều kiện cho sự phục hồi kinh tế. Các DNVVN có quy mô nhỏ, nếu phải chịu lãi suất quá cao sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN và khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Các khoản cho vay trung và dài hạn có lãi suất cao hơn ngắn hạn nên chủ yếu các DNVVN vay ngắn hạn. Tuy nhiên Quyết định 2072/QĐ-TTg quy định việc thực hiện gói hỗ trợ lãi suất 2% đối với các khoản vay trung và dài hạn để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất - kinh doanh, thời hạn hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng, kể từ khi giải ngân khoản vay trong năm 2010. Gói hỗ trợ này đã tạo điều kiện cho các DNVVN vay vốn trung và dài hạn để đảm bảo sản xuất SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 22
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ kinh doanh. Đây cũng là một nguyên nhân của sự gia tăng doanh số và dư nợ DNVVN của chi nhánh trong 6 tháng đầu 2010. Qua biểu đồ về chỉ tiêu dư nợ DNVVN/ Tổng vốn huy động thấy được sự mở rộng cho vay DNVVN của chi nhánh. Trong tổng vốn mà chi nhánh huy động được, khoản vốn dùng để cho vay DNVVN đã tăng lên qua các thời kỳ. Cuối 2009, dư nợ DNVVN còn thấp nên tỷ lệ này chỉ đạt hơn 20% nhưng các giai đoạn sau, thực hiện chỉ đạo của Hội sở là khai thác tín dụng các DNVVN, tỷ trọng này đã tăng lên, cao nhất vào cuối 2010 đạt gần 43%, sau đó có giảm nhẹ do quy mô huy động vốn 6 tháng đầu 2011 tăng cao, tăng đến 47% so với tại 31/12/2010, vượt cả kế hoạch đề ra. Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ DNVVN theo kỳ hạn Thời điểm 31/12/2009 30/6/2010 31/12/2010 30/6/2011 Tổng dư nợ 110 235 350 395 Dư nợ ngắn hạn 92 190 289 320 Tỷ trọng 83,36% 82,98% 82,57% 81,1% Dư nợ trung và dài 18 38 61 75 hạn (Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa) Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy được cho vay DNVVN, cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Điều này không chỉ thấy ở cho vay DNVVN mà thấy ở tổng dư nợ của chi nhánh. Ví dụ tại thời điểm 31/12/2010 tổng dư nợ của chi nhánh là 800 tỷ đồng thì trong đó dư nợ ngắn hạn là 703 tỷ, chiếm 87,87% tổng dư nợ, còn cao hơn cả tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cho vay DNVVN. Nguyên nhân là do các khoản vay tiêu dùng của KH cá nhân hầu hết là vay ngắn hạn. Nguyên nhân thứ hai là nguồn vốn chi nhánh Thanh Hoa huy động được cũng chủ yếu là vốn ngắn hạn, chiếm đến 98% số dư huy động. Nghiệp vụ chuyển hoán kỳ hạn nguồn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên chi nhánh cũng chủ yếu cho vay ngắn hạn. Thứ ba là do đặc điểm quy mô hoạt động của các DNVVN, quay vòng vốn nhanh nên nhu cầu vay trung và dài hạn cũng không nhiều. Cho vay trung và dài hạn có dấu hiệu tăng tỷ trọng trong tổng dư nợ DNVVN tại chi nhánh, cuối quý 2 2011, tỷ trọng này là 18,9 %. Nguyên nhân là do các DN đã tiếp cận được gói hỗ trợ lãi suất 2% của Chính phủ và tận dụng cơ hội này để có được nguồn vốn tín dụng ngân hàng ổn định. Nếu tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tăng lên thì một mặt duy trì mối quan hệ tín dụng của chi nhánh với KH, mặt khác khoản lợi tức từ cho vay cũng cao hơn và ổn định hơn, tác động tích cực đến mở rộng cho vay DNVVN. SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 23
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ DNVVN theo loại tiền Đơn vị: Tỷ đồng Thời điểm 31/12/2009 30/6/2010 31/12/2010 30/6/2011 Tổng dư nợ DNVVN 110 235 350 395 Dư nợ VND 89 177 240 276,5 Tỷ trọng 80,91% 75,32% 68,57% 67,72% Dư nợ USD (quy 21 58 110 121,5 VND) (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa) Dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng dư nợ DNVVN của chi nhánh. Qua các thời kỳ, tỷ trọng dư nợ VND giảm xuống đồng thời cho vay ngoại tệ tăng lên. Dư nợ ngoại tệ ban đầu chỉ chiếm gần 20% tổng dư nợ DNVVN nhưng đến 30/6/2011, tỷ trọng này đã tăng đáng kể, tăng lên hơn 32%. Chứng tỏ chi nhánh đã tiếp cận được một bộ phận các DN xuất nhập khẩu có nhu cầu tín dụng ngoại tệ. Nguyên nhân là do thương hiệu Vietcombank trong hoạt động tín dụng quốc tế đã mang lại lợi thế cho chi nhánh trong việc thu hút KH có nhu cầu mở LC, vay vốn tài trợ ngoại thương so với các chi nhánh khác trên cùng địa bàn. Một nguyên nhân khác là do lãi suất cho vay ngoại tệ thấp hơn nhiều so với cho vay VND, mặc dù có thể có rủi ro tỷ giá nhưng các DNVVN có nhu cầu tín dụng trong thời hạn không quá dài nên rủi ro tỷ giá cũng tác động không nhiều. 2.2.2.4 Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay DNVVN của chi nhánh. Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN Đơn vị: Tỷ đồng Thời điểm 31/12/2009 30/6/2010 31/12/2010 30/6/2011 Nợ xấu 2,4 3 3,2 3,808 Tổng dư nợ 267 523 800 900 Nợ xấu/ Tổng dư nợ 0,89% 0,57% 0,4% 0,423% Nợ xấu DNVVN 0,9 1,1 1,3 1,7 Dư nợ KH DNVVN 110 235 350 395 Nợ xấu DNVVN/Dư nợ 0,8% 0,46% 0,37% 0,43% DNVVN (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 24
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ Qua bảng số liệu cho thấy được, nợ xấu cho vay DNVVN tăng dần qua các thời kỳ, từ mức 0,9 tỷ đồng cuối năm 2009 sau tăng lên 1,7 tỷ vào cuối quý 2 năm 2011 nhưng nếu so sánh nợ xấu với dư nợ DNVVN thì tỷ lệ nợ xấu lại giảm dần, tương ứng giảm từ 0,8% xuống còn 0,43%. Tỷ lệ nợ xấu dưới 1% là một con số rất tích cực đối với hoạt động ngân hàng. Cuối năm 2009, tỷ lệ nợ xấu cao hơn hẳn là do một số khoản nợ xấu từ Phòng giao dịch số 6 chi nhánh Thanh Hóa chuyển sang trong số đó có một khoản liên quan đến các công ty, trong năm 2010, chi nhánh đã làm thủ tục khởi kiện và tiến hành thu hồi nợ. Tỷ lệ nợ xấu DNVVN nhìn chung xấp xỉ bằng tỷ lệ nợ xấu chung của chi nhánh và thấp hơn một chút. Nguyên nhân là do các khoản cho vay DN lớn đặc biệt là DN quốc doanh và một số khoản vay của KH cá nhân, tỷ lệ quá hạn cao hơn cho vay DNVVN. Nếu so sánh với tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống Vietinbank năm 2010 là khoảng 3%, của Ngân hàng Ngoại thương năm 2010 cũng ở khoảng 3%, Ngân hàng Quân đội nợ xấu năm 2010 là 1,26%, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh rất thấp. Đây là một con số tích cực cho một chi nhánh mới thành lập như chi nhánh Thanh Hóa. 2.3 Kết quả mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank chi nhánh Thanh Hóa 2.3.1 Những kết quả đạt được Từ khi thành lập đến nay, Vietinbank chi nhánh Thanh Hóa đã không ngừng mở rộng cho vay DNVVN, qua phân tích hoạt động cho vay DNVVN của chi nhánh có thể rút ra chi nhánh đã đạt được những kết quả tích cực như sau: Thứ nhất, chi nhánh cho vay nhiều DNVVN ở đa dạng ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, chủ trương cung ứng vốn kịp thời cho các DNVVN ở nhiều lĩnh vực ngành nghề có nhu cầu vốn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung. Hoạt động cho vay góp phần tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa chi nhánh và KH, tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng hoạt động huy động vốn từ các DNVVN cũng như các dịch vụ liên quan khác, đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, tăng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ. Thứ hai, số lượng KH DNVVN có mức tăng tuyệt đối cao và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tống số DN vay vốn tại chi nhánh. Sự gia tăng số lượng KH DNVVN đóng góp chủ yếu vào sự gia tăng số lượng KH vay vốn tại chi nhánh. Cán bộ nhân viên trong chi nhánh đã tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp với SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 25
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ KH, ảnh hưởng tích cực đến mở rộng cho vay DNVVN của chi nhánh. Thứ ba, doanh số cho vay DNVVN chiếm tỷ trọng cao trong tổng số doanh số cho vay của chi nhánh, qua các thời kỳ luôn đạt gần 50%, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn như nửa đầu năm 2011, tỷ trọng này đạt gần 60%. Thứ tư, dư nợ DNVVN có tốc độ tăng tương đối cao ở thời kỳ đầu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của chi nhánh, đồng thời chiếm tỷ trọng lớn so với tổng vốn huy động và luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Cơ cấu dư nợ chuyển dịch theo hướng tích cực, dư nợ trung và dài hạn tăng qua các thời kỳ, đảm bảo các mối quan hệ tín dụng lâu dài cho chi nhánh. Thứ năm, về chất lượng cho vay DNVVN của chi nhánh, tỷ lệ nợ xấu thấp so với toàn hệ thống đánh giá chất lượng cho vay tại chi nhánh đạt hiệu quả cao, khoản trích lập dự phòng rủi ro ít, mang lại lợi nhuận sau trích lập dự phòng cao. Qua đây cho thấy được công tác thẩm định dự án và phân tích DN trước khi cho vay, kiểm tra giám sát trong khi cho vay và công tác thu hồi nợ tại chi nhánh được thực hiện hiệu quả. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Nhìn chung sự mở rộng cho vay DNVVN tại chi nhánh mới đạt được những kết quả bước đầu, bên cạnh đó còn tồn tại những mặt hạn chế như sau: Sự gia tăng số lượng DNVVN không ổn định, ban đầu tốc độ tăng rất nhanh nhưng sau đó giảm mạnh. Tỷ trọng số lượng KH DNVVN so với tổng số KH vay vốn tại với chi nhánh vẫn chưa cao. Doanh số cho vay DNVVN có tốc độ tăng tương đối thấp, giá trị các khoản vay chưa cao, tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN so với tổng doanh số cho vay của toàn chi nhánh không ổn định. Dư nợ DNVVN của chi nhánh tại các thời điểm trên mặc dù có sự gia tăng nhanh nhưng vẫn rất thấp, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ DNVVN của toàn hệ thống Vietinbank, sự mở rộng cho vay DNVVN của chi nhánh đóng góp một phần rất nhỏ trong tăng tưởng tín dụng DNVVN của Vietinbank. Về cơ cấu dư nợ DNVVN chủ yếu là dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều này dẫn đến thực tế là số lượng và thành phần KH vay vốn tại chi nhánh biến động nhiều. Khi bắt đầu một hợp đồng tín dụng với KH mới thì công tác quan hệ KH phải thực hiện lại từ đầu, chi phí cho công tác này chiếm một phần không nhỏ chi phí hoạt động của chi nhánh. SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 26
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ 2.3.2.2 Nguyên nhân Những hạn chế nêu trên có rất nhiều nguyên do, dưới đây là một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sự mở rộng cho vay DNVVN của chi nhánh: a. Những nguyên nhân từ phía ngân hàng Cơ cấu dư nợ DNVVN của chi nhánh ảnh hưởng nhiều từ cơ cấu huy động vốn. Chi nhánh huy động vốn chủ yếu từ dân cư và chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn. Vốn huy động ngắn hạn chiếm đến 98% trong vốn huy động có kỳ hạn dẫn đến chi phí vốn của chi nhánh cao gây bất lợi cho chi nhánh trong việc điều hành lãi suất đầu ra, gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng bạn cũng như với chính các chi nhánh Vietinbank khác trên địa bàn. Quy trình cho vay phức tạp được áp dụng chung cho cả cho vay DNVVN lẫn cho vay DN lớn. Điều này dẫn đến các DN có nhu cầu vay những khoản vay nhỏ cũng phải thực hiện đầy đủ các bước giống như các khoản vay lớn, dẫn đến thủ tục rườm rà, chi phí cao, gây tâm lý e ngại cho KH, hiệu suất làm việc của cán bộ tín dụng cũng không cao. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trang thiết bị hiện đại còn hạn chế. Tuy đã Hội sở Vietinbank phê duyệt về kế hoạch hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ nhưng chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt động chung của chi nhánh. Trình độ và kinh nghiệm của nhân viên ngân hàng ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động chung của chi nhánh. Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh còn ít, cả chi nhánh tính đến 30/6/2011 mới có 47 nhân viên. Hầu hết các phòng ban đều thiếu cán bộ. Ở quầy giao dịch, có giao dịch viên đảm nhận công việc của 2 quầy, làm việc trong tình trạng quá tải. Phần lớn là đội ngũ cán bộ trẻ, kinh nghiệm làm việc chưa nhiều, vì vậy ảnh hưởng đến công tác thẩm định trước khi cho vay, giám sát trong khi cho vay và công tác thu hồi nợ chưa được chuyên nghiệp, sai sót là không thể tránh khỏi. Hoạt động Marketing đóng vai trò quan trọng, tạo điều kiện cho chi nhánh thu hút KH mới nhưng chi nhánh chưa có phòng Marketing riêng, hoạt động này chủ yếu do phòng KH thực hiện, mức độ chuyên môn hóa chưa cao. b. Các nguyên nhân khách quan Chi nhánh thành lập từ cuối 2009, từ đó đến này, kinh tế cả nước gặp nhiều khó khăn. Hoạt động huy động vốn của cả hệ thống ngân hàng hết sức khó khăn. Cuộc chạy đua lãi suất tiết kiệm diễn ra ở hầu hết các ngân hàng. Cho đến nay, mặc dù trần lãi suất huy động được quy định là 14% nhưng nhiều ngân hàng vẫn “đi đêm” lãi suất với KH để xé rào lãi suất, cạnh tranh huy động vô SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 27
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ cùng gay gắt, ảnh hưởng đến vốn huy động của chi nhánh nhỏ như chi nhánh Thanh Hóa, hoạt động tín dụng nói chung từ đó cũng chịu ảnh hưởng nhiều. Ảnh hưởng của suy giảm kinh tế toàn cầu, xuất khẩu Việt Nam năm 2010 tăng khoảng 15% so với 2009 nhưng vẫn suy giảm so với 2008. Xuất khẩu là động lực tăng trưởng của nền kinh tế nói chung, việc suy giảm xuất khẩu dẫn tới các ngành sản xuất kinh doanh khác bị ảnh hưởng, các DN thu hẹp hoạt động kinh doanh, nhu cầu vốn tín dụng sụt giảm ảnh hưởng đến chiến lược mở rộng cho vay DNVVN của chi nhánh. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào kinh tế, ngày càng nhiều các chi nhánh ngân hàng nước ngoài gia nhập và thị trường ngân hàng và chiếm thị phần lớn trong hoạt động ngân hàng, môi trường làm việc của các ngân hàng này cũng chuyên nghiệp hơn, thu hút một số lượng lớn KH vay vốn thuộc mọi thành phần kinh tế. Mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng trong cả hoạt động huy động vốn lẫn tín dụng và các hoạt động khác. Về phía KH DNVVN, các DN này chủ yếu có quy mô hoạt động nhỏ, công tác hạch toán kế toán chưa được thực hiện đúng quy chuẩn, công tác kiểm tra giám sát cũng chưa được quan tâm đúng mực. Vì vậy, các sản phẩm của bộ phận kế toán tài chính chưa thực sự chính xác và minh bạch, mang tính chất đối phó với cơ quan thuế, gây khó khăn cho công tác phân tích KH của chi nhánh, còn xảy ra sự lựa chọn đối nghịch. Hơn nữa nhiều KH sau khi vay được vốn đã thay đổi mục đích sử dụng vốn, xảy ra rủi ro đạo đức dẫn đến một số khoản nợ xấu của chi nhánh. Nhiều DNVVN có quy mô tài chính và quy mô tài sản hạn chế, không đảm bảo các điều kiện vay vốn cũng như không đủ điều kiện về TSĐB theo quy định của Vietcombank nên khó tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Nhiều DN có xây dựng những dự án không khả thi, hoặc dự án khả thi nhưng khả năng lập dự án của DN còn hạn chế, không thể chứng minh được tính khả thi của dự án nên bị bộ phận tín dụng của chi nhánh từ chối cho vay. 3.1 Định hướng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank chi nhánh Thanh Hoa 3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh Vietinbank Thanh Hoa là chi nhánh mới trong hệ thống Vietinbank, tính đến thời điểm hiện tại mới chỉ đi vào hoạt động được hơn 2 năm, Chi nhánh đã đưa ra những định hướng hoạt động cho những năm tới và được ban lãnh đạo Vietinbank phê duyệt. SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 28
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ 3.1.1.1 Hoạt động huy động vốn Năm 2010, huy động vốn của chi nhánh tăng trưởng trên một quy mô huy động vốn thấp của năm 2009 nên đạt chỉ tiêu 60% và tập trung vào một số nguồn vốn tạm thời không ổn định, chưa bền vững. Những năm tới, không dễ đạt được tỷ lệ tăng trưởng này bởi đây là mức tăng trưởng nóng, mức này không dễ duy trì được trong thời gian dài đặc biệt là trong thời kỳ lạm phát quá cao, tiền Đồng mất ảnh hưởng đến tâm lý của cá nhân và các tổ chức kinh tế. Vì vậy chi nhánh định hướng tăng trưởng huy động vốn đạt 25% - 30%/năm. Trong 2-3 năm tới, chi nhánh tiếp tục phát huy các thế mạnh về công nghệ và thương hiệu Vietinbank trên địa bàn, đồng thời kết hợp đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ huy động vốn, phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại, gia tăng tiện ích của sản phẩm, mở rộng mạng lưới giao dịch, áp dụng biểu lãi suất linh hoạt để cung cấp các sản phẩm huy động vốn hấp dẫn tới KH. Trong thời gian tới, đi đôi với việc mở rộng quy mô hoạt động, chi nhánh chủ động tìm kiếm và đa dạng hóa đối tượng huy động vốn, tập trung vào đối tượng KH DN, đảm bảo nguồn vốn huy động ổn định, tăng dần tỷ trọng huy động vốn không kỳ hạn, đưa tỷ trọng về mức trung bình 25% của hệ thống Vietinbank nhằm giảm chi phí vốn trung bình. 3.1.1.2 Sử dụng vốn Trong giai đoạn 2-3 năm tới, chi nhánh tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy chế điều hành vốn của Vietinbank và duy trì việc sử dụng vốn thông qua hai kênh là cho vay KH và điều chuyển vốn nội bộ trên nguyên tắc an toàn và có hiệu quả. Tăng cường mở rộng tín dụng DN đặc biệt là DNVVN, phù hợp với quy mô hoạt động hiện tại của chi nhánh.Triển khai các nghiệp vụ bán lẻ: nghiệp vụ tài khoản, nghiệp vụ thẻ ATM, Visacard, nghiệp vụ tín dụng cá nhân. Đảm bảo tỷ lệ nợ xấu duy trì dưới mức 1% tổng dư nợ, giảm dần tỷ lệ nợ xấu, khó đòi, tăng dần tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn, tài trợ đầu tư tài sản cố định trong cơ cấu dư nợ của chi nhánh. Thực hiện tốt hoạt động kinh doanh để hàng năm đảm bảo cuối năm có lãi. 3.1.2 Định hướng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh Một số chỉ tiêu đặt ra cho hoạt động cho vay DNVVN của chi nhánh trong 2-3 năm tới như sau: + Tích cực tìm kiếm KH DNVVN mới, tốc độ tăng số lượng KH DNVVN phấn đấu tăng 20%/năm. + Tốc độ tăng tưởng doanh số cho vay DNVVN tăng 20%/năm. Duy trì SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 29
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN so với tổng doanh số cho vay ở mức trên dưới 50%. + Tốc độ tăng trưởng dư nợ DNVVN tăng 25%/năm. Phấn đấu tăng tỷ trọng dư nợ DNVVN trong tổng dư nợ của chi nhánh, đạt trên 50%. + Năm 2011, phấn đấu tăng dần tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn, lên mức trên 20% trong tổng dư nợ DNVVN tại thời điểm cuối năm, tiếp tục tăng dần tỷ trọng này lên 25-30% trong các giai đoạn năm 2012 trở đi. + Duy trì nợ xấu DNVVN dưới 0,8%. Các ngành hàng, lĩnh vực định hướng đầu tư bao gồm những lĩnh vực liên quan đến đầu tư cơ sở hạ tầng như cầu đường, nhà máy điện, đường dây tải điện, viễn thông, cầu cảng, dược phẩm, thủy lợi, sản xuất nông nghiệp. Chú trọng hơn về các ngành hàng phục vụ xuất khẩu. Bên cạnh đó, trong thời kỳ xuất khẩu khó khăn, chú trọng tài trợ cho các công ty có khả năng cung nhưng cũng như kinh nghiệm khai thác tại các thị trường trong nước tốt, ví dụ các DN sản xuất đồ nhựa dân dụng, dược phẩm, các DN dệt may Tiếp tục đẩy mạnh cho vay đối tượng nông nghiệp phục vụ xuất khẩu như cà phê, đường Áp dụng tích cực các biện pháp thu hồi nợ xấu hiện tại liên quan đến các DNVVN để tăng thu nhập cho chi nhánh. Những định hướng trên đây phù hợp với quy hoạt động kinh doanh nói chung của chi nhánh và phù hợp với định hướng chỉ đạo của Hội sở Vietinbank. 3.2 Giải pháp nhằm mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank chi nhánh Thanh Hoa Xuất phát từ những nguyên nhân của những hạn chế trong mở rộng cho vay của chi nhánh và những yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay DNVVN, trong phạm vi chuyên đề thực tập này, em xin đề xuất một số giải pháp dưới đây: 3.2.1 Nhanh chóng mở rộng mạng lưới phòng giao dịch Vietinbank chi nhánh Thanh Hoa mới thành lập, với mạng lưới hoạt động nhỏ hẹp như hiện nay, đây là giải pháp ưu tiên hàng đầu. Điều này cũng được chi nhánh đề cập đến trong định hướng hoạt động chung. Chi nhánh vậy cần kiến nghị với Hội sở Vietinbank và NHNN cho phép chi nhánh mở mới các phòng giao dịch, tập trung ở các địa bàn trung tâm Thanh Hoa trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát tỉ mỉ và kỹ càng tiềm năng của từng địa bàn dân cư. Mở rộng mạng lưới phòng giao dịch tạo điều kiện mở rộng hoạt động chung của chi nhánh, thúc đẩy hoạt động huy động vốn, tăng trưởng tín dụng và SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 30
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng khác. Vietinbank từ khi thành lập đã xây dựng được một thương hiệu vững mạnh trên thị trường ngân hàng Việt Nam, chi nhánh mở rộng mạng lưới tạo điều kiện cho KH tiếp cận những sản phẩm mang thương hiệu Vietinbank. Chi nhánh có nhiều phòng giao dịch, mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh không những thu hút KH đến giao dịch tại chi nhánh mà còn tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng khác về thị phần hoạt động. Khi lựa chọn địa điểm mở phòng giao dịch, cần đánh giá tất cả những yếu tố thuận lợi và bất lợi về môi trường kinh tế, đối thủ cạnh tranh, địa bàn hoạt động cũng như trình độ dân trí, mức sống cũng như yếu tố văn hóa của dân cư tại địa bàn để có thể phát huy tối đa hiệu quả sau khi đi vào hoạt động, có khả năng tận dụng và phát huy lợi thế đồng thời tìm ra những biện pháp khắc phục những hạn chế, tránh tình trạng phòng giao dịch mở ra nhưng doanh số quá thấp, không đủ bù đắp chi phí, điều này gây bất lợi cho chi nhánh bởi chi phí để xây dựng và duy trì hoạt động một phòng giao dịch không phải là nhỏ. Lựa chọn địa điểm đặt phòng giao dịch tại nơi có giao thông đi lại thuận tiện cũng tạo điều kiện cho KH dễ dàng tiếp cận với phòng giao dịch. Mở mới phòng giao dịch phải đi đôi với đầu tư cơ sở vật chất và bổ sung đội ngũ cán bộ ngân hàng. Như vậy chi nhánh cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tiền đề trước khi đưa một phòng giao dịch đi vào hoạt động. 3.2.2 Thúc đẩy hoạt động huy động vốn Trong hoạt động của DN đặc thù như ngân hàng, huy động vốn được xem như thu mua nguyên liệu đầu vào và sử dụng vốn được xem như tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Để DN có đầu ra thì trước hết đầu vào phải được đảm bảo hay nói cách khác, để thực hiện mục tiêu mở rộng tín dụng nói chung và mở rộng cho vay DNVVN nói riêng, ngân hàng cần đảm bảo nguồn tài chính, trong đó huy động vốn là một trong những hoạt động quan tâm hàng đầu. Muốn thực hiện mở rộng cho vay bất cứ đối tượng nào thì điều đầu tiên là phải có tiền để cho vay. Trước mắt, để thu hút được KH gửi tiền, chi nhánh cần xây dựng và đưa ra những gói sản phẩm tiết kiệm mới hơn, ưu việt hơn, đa dạng hơn, phù hợp với nhiều đối tượng KH. Trên cơ sở bám sát chính sách điều hành lãi suất huy động của Hội sở chính Vietcombank, chi nhánh đề xuất được quyền chủ động trong đàm phán lãi suất với KH gửi tiền để không bỏ qua những cơ hội huy động vốn và các khoản tiền gửi có giá trị lớn. Trong đó, chiến lược quảng bá sản phẩm đóng vai trò quan trọng, cần phải để KH thấy được cái riêng của SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 31
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ những sản phẩm gửi tiền ở chi nhánh, như vậy mới có thể cạnh tranh được với những chi nhánh ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Chi nhánh cần chú trọng đến dịch vụ chăm sóc KH trước và sau khi giao dịch với ngân hàng, đây là yếu tố quan trọng để thỏa mãn sự hài lòng của KH gửi tiền. Trong Marketing ngân hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng là cấp độ sản phẩm mở rộng của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, là vũ khí cạnh tranh lợi hại nhất với các ngân hàng khác. Mỗi chi nhánh có những sản phẩm mở rộng riêng là những điểm đặc trưng làm vũ khí cạnh tranh. KH gửi ít hay gửi nhiều sẽ có những chính sách chăm sóc KH khác nhau. KH gửi từ một mức nào đó trở lên có thể được nhận quà khuyến mại, tham gia bốc thăm trúng thưởng, được gửi thiệp hoa chúc mừng vào ngày lễ, được nhận lãi tại nhà Các chính sách này nhằm khuyến khích KH gửi một số tiền có giá trị lớn, thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư. Về cơ cấu nguồn vốn, chi nhánh cần tận dụng tối đa nguồn tiền gửi thanh toán của các DN sử dụng dịch vụ thanh toán tại chi nhánh. Tuy huy động từ tiền gửi thanh toán làm cấu trúc vốn dễ bị biến động do KH có thể rút bất cứ lúc nào mà không chịu ràng buộc nhưng đây là những nguồn vốn có chi phí thấp nhất, lãi suất tiền gửi thanh toán thấp nhất trong khung lãi suất tiền gửi của ngân hàng, là nguồn có khả năng giảm chi phí vốn trung bình của chi nhánh. Ngoài ra chi nhánh cần đẩy mạnh tìm kiếm các nguồn tiền gửi trung và dài hạn để đảm bảo cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh được ổn định, đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động tín dụng nói chung và cho vay DNVVN nói riêng. Đây là điều kiện để mở rộng cho vay trung và dài hạn, nâng dần tỷ trọng dư nợ DNVVN trung và dài hạn của chi nhánh, phù hợp với định hướng cho vay DNVVN trong thời gian tới. 3.2.3 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay Có nhiều bộ phận cấu thành nên một sản phẩm cho vay bao gồm lãi suất, kỳ hạn trả nợ, phương pháp tính lãi, phương thức trả nợ. Số lượng các DNVVN rất lớn, hoạt động ở khắp các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Hoạt động kinh doanh của mỗi DN khác nhau dẫn đến nhu cầu vay vốn và dòng tiền vào của DN cũng khác nhau rất nhiều. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các DNVVN, gói sản phẩm cho vay của chi nhánh phải phong phú, tính chất của gói sản phẩm cũng cần linh hoạt theo từng đối tượng DN vay vốn. Lãi suất là yếu tố quan tâm hàng đầu với mỗi KH đến vay vốn vì DN cần cân đối doanh thu và chi phí. Chính sách lãi suất đầu ra đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay nói chung của chi nhánh. Khung lãi suất đầu ra SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 32
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ phải được linh hoạt theo từng lĩnh vực kinh doanh, từng mục đích vay vốn tùy theo mức độ rủi ro. Như khung lãi suất của Vietinbank chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, vay vốn đầu tư chứng khoán có rủi ro cao, chịu lãi suất cao nhất là 21%, các DN trong lĩnh vực nông nghiệp được hưởng lãi suất là 17,6%, cho vay phục vụ xuất khẩu với điều kiện bán ngoại tệ cho chi nhánh được hưởng lãi suất thấp nhất là 16%. Khung lãi suất nên được thay đổi theo nhóm ngành nghề kinh doanh do đặc điểm về hoạt động kinh doanh cũng như mức độ rủi ro của DN. KH truyền thống nên được hưởng lãi suất ưu đãi hơn các KH khác. Phương thức tính lãi KH phải trả có thể lựa chọn tính lãi trên dư nợ hoặc tính trên gốc vay KH sẽ được hưởng những mức lãi suất khác nhau tùy theo từng phương thức tính lãi. Do tính chất dòng tiền vào và vòng quay vốn của các DN là khác nhau. Ví dụ các DN hoạt động trong lĩnh vực du lịch, doanh thu thu được chủ yếu vào mùa du lịch hay các DN thu mua nông sản mang tính chất thời vụ, nhu cầu vay vốn và dòng tiền vào cũng mang tính chất thời vụ. Như vậy, kỳ hạn trả nợ và phương thức trả nợ cũng cần được linh hoạt, tạo điều kiện cho các DN đủ khả năng hoàn trả vốn vay. Chi nhánh có thể đưa ra cho KH các phương thức như trả theo niên kim cố định, trả gốc một lần, lãi trả định kỳ, gốc và lãi trả định kỳ hoặc trả vào một số thời điểm nhất định trong năm tài chính. 3.2.4 Nới lỏng điều kiện vay vốn và tài sản đảm bảo Xét về điều kiện vay vốn và điều kiện TSĐB để được tiếp cận vốn vay, hiện nay chi nhánh đang cung cấp những sản phẩm cho vay áp dụng chung cho các DN mà không phân loại theo quy mô vốn, quy mô hoạt động của DN. Như vậy sản phẩm cho vay DNVVN tương tự như cho vay DN lớn, các điều kiện vay vốn cũng áp dụng chung cho DN có quy mô khác nhau. Điều này gây khó khăn cho các DNVVN khi phải đáp ứng đủ các điều kiện này mới có khả năng tiếp cận vốn vay. Đôi khi các điều kiện vay vốn khá phức tạp so với quy mô hoạt động của DNVVN. Để mở rộng cho vay DNVVN, cần nới lỏng điều kiện vay vốn, lược bỏ một số điều kiện mà các DNVVN khó thực hiện. Về TSĐB, cần mở rộng các hình thức đảm bảo vốn vay để tạo điều kiện cho các DNVVN có thể đáp ứng. Nguyên nhân là do quy mô tài sản của các DNVVN không thể so sánh được với các DN lớn, nếu ngân hàng yêu cầu tài sản thế chấp hay cầm cố có giá trị quá lớn để đảm bảo cho các khoản vay thì ít các DNVVN có thể đáp ứng được. Vì vậy, ngoài đảm bảo bằng thế chấp TSCĐ, chi nhánh có thể xem xét các hình thức đảm bảo khác như đảm bảo từ các khoản phải thu, giấy tờ có giá, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 33
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ tài sản của bên thứ ba 3.2.5 Rút gọn quy trình tín dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn Hiện nay quy trình cho vay đang được chi nhánh áp dụng chung cho cả cho vay DN lớn và DNVVN. Hai đối tượng KH này nên có quy trình khác nhau. Cho vay DNVVN áp dụng quy trình đơn giản hơn do tính chất và quy mô các khoản vay của KH DNVVN thường nhỏ hơn. Các bước không cần thiết trong quy trình nên giản lược nhưng vẫn đảm bảo an toàn tín dụng cho chi nhánh. Ví dụ như các KH truyền thống của chi nhánh không cần thiết phải tái thẩm định quá kỹ càng, những TSĐB đã đánh giá trước đây chỉ cần đánh giá lại theo thời gian sử dụng hoặc nếu những lần đánh giá gần nhau thì có thể bỏ qua bước này. Các biện pháp này làm giảm chi phí thẩm định. Các dự án hay DN mang tính chất đặc thù nên mời chuyên gia thẩm định để nâng cao chất lượng thẩm định. Ví dụ phân tích một công ty bên lĩnh vực tài chính hay DN mới thành lập sẽ khác với các DN thông thường. Công tác lập báo cáo thẩm định cần được tiến hành nhanh chóng, chính xác, phải hoàn toàn dựa trên cơ sở khách quan, để hỗ trợ cho cán bộ quyết định cho vay ra quyết định đúng đắn, tránh ý kiến mang tính chất chủ quan. Quá trình giám sát sau cho vay cũng đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay. Cần kiểm tra giám sát sao hoạt động sử dụng vốn của các DN để tránh rủi ro đạo đức, dẫn đến tình trạng KH không trả được nợ. Tiến hành phân tích KH sau cho vay để theo dõi hoạt động kinh doanh có đúng với mục đích vay vốn hay không. 3.2.6 Chính sách nhân sự phù hợp Xuất phát từ thực trạng hoạt động, chi nhánh đang trong tình trạng thiếu nhân viên. Như đã phân tích ở phần hạn chế, có những nhân viên phải đảm nhận công việc gấp đôi, như vậy phải làm việc trong tình trạng quá tải, giảm năng suất làm việc. Trước mắt chi nhánh cần đề xuất với Hội sở Vietinbank để tuyển dụng thêm nhân viên, bổ sung các vị trí còn thiếu. Để chuyên môn hóa trong công việc và với mục đích mở rộng cho vay DNVVN, chi nhánh nên thành lập một tổ/ đội chuyên cho vay DNVVN, chỉ thực hiện giao dịch với đối tượng KH này. Phương án này khả thi nếu đội ngũ nhân viên được bổ sung đầy đủ. Bên cạnh việc bổ sung nhân viên, chi nhánh cần tổ chức các khóa đào tạo cho đội ngũ cán bộ đang làm việc, bổ sung những kiến thức và kỹ năng cho nhân viên, cập nhật công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ người lao động, đảm bảo tính năng động, nhạy bén trong mọi tình huống. Tổ chức các buổi hội thảo SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 34
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ để nhận các ý kiến phản hồi, đóng góp. Qua đó cả nhân viên và bộ phận quản lý đều được đánh giá, tuyên dương và phê bình kịp thời, trau dồi đạo đức nghề nghiệp, chuyên nghiệp hóa phong cách làm việc. Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng là yếu tố cạnh tranh quan trọng của bất kỳ một ngân hàng nào. Chính sách đãi ngộ nhân viên của ngân hàng cũng tác động đến thái độ phục vụ và làm việc của nhân viên. Như vậy, chính sách này cũng cần hướng đến mở rộng cho vay DNVVN. Hiện nay, về hoạt động tín dụng, chi nhánh đang khoán doanh số tín dụng cho từng nhân viên trong bộ phận tín dụng. Vì vậy, chi nhánh có thể sử dụng chính sách lương thưởng tính trên doanh số cho vay DNVVN, số lượng KH DNVVN, doanh số thu nợ mà cán bộ đó thực hiện như một trong các biện pháp nhằm mở rộng DNVVN. 3.2.7 Chú trọng xây dựng chiến lược Marketing Chiến lược Marketing ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động chung của mỗi ngân hàng. Để mở rộng quy mô hoạt động nói chung và mở rộng cho vay DNVVN, chi nhánh cần có chiến Marketing phù hợp, chiến lược quảng bá sản phẩm và cái riêng của chi nhánh đến KH, tạo điều kiện để KH tiếp cận sản phẩm cho vay DNVVN mà chi nhánh cung cấp. Ở ngân hàng, công việc Marketing là công việc của tất cả mọi người, từ giám đốc chi nhánh đến trưởng phòng và nhân viên các phòng, cả người trông xe, bác bảo vệ. Tất cả mọi người đều có một vai trò như nhau trong việc quảng bá hình ảnh của chi nhánh. KH đến giao dịch mà gặp một bác bảo vệ nhiệt tình, cô giao dịch viên niềm nở với KH thì sẽ để lại ấn tượng tốt cho KH, tạo điều kiện để họ đến trong những lần giao dịch tiếp theo. Chính sách Marketing cần phải thực hiện đồng bộ nhưng cũng cần có một phòng Marketing riêng, chuyên môn hóa trong công việc quảng bá thương hiệu Vietinbank, giới thiệu sản phẩm và tiện ích tại chi nhánh đến với KH đặc biệt là đối tượng DNVVN. Marketing qua mạng là công cụ hữu ích nếu chi nhánh thiết kế được website riêng. Dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong những bước ngoặt lớn của ngành ngân hàng trong thế kỷ 21. Mọi hoạt động ngân hàng đều có thế được hỗ trợ bởi mạng Internet. Để tạo điều kiện cho KH có thể tiếp cận được các thông tin về chi nhánh, các sản phẩm huy động vốn và tín dụng cũng như các dịch vụ và tiện ích liên quan liên quan Internet là công cụ đắc lực. Hiện nay một số chi nhánh Vietinbank đã xây dựng được website riêng. Chi nhánh Thanh Hoa cũng nên thiết kế một website riêng cho chi nhánh, trên đó đăng tải chi tiết về các sản phẩm và chương trình mà chi nhánh đang cung cấp, tạo điều kiện SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 35
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ cho KH có thể tìm hiểu qua mạng, phục vụ cho công tác Marketing của chi nhánh. Các quảng cáo online phải được thiết kế rõ ràng, chi tiết và dễ hiểu, nêu rõ những thủ tục cần thiết để KH chuẩn bị trước khi đến giao dịch tại chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh có thể cung cấp cho mỗi KH một tài khoản trên website để KH có thể theo dõi và cập nhật những toàn bộ thông tin giao dịch. Những KH gửi tiền có thể cập nhật số dư, theo dõi lãi được nhận, KH vay vốn cho thể kiểm tra dư nợ và lãi cần phải thanh toán, hạn phải trả nợ. KH cũng có thể đăng ký vay vốn qua mạng, điều này giảm rất nhiều chi phí thời gian cho KH. 3.3 Một số kiến nghị nhằm mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank chi nhánh Thanh Hoa 3.3.1 Kiến nghị với Vietinbank Những quy định chung Vietinbank áp dụng cho các chi nhánh trên toàn hệ thống Vietinbank ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động chung của chi nhánh. Để chi nhánh có điều kiện mở rộng cho vay DNVVN, ban lãnh đạo Vietinbank cần có định hướng chỉ đạo tập trung khai thác tín dụng DNVVN. Cần có chính sách cụ thể áp dụng cho đối tượng DNVVN và quy định rõ những ưu đãi đối với đối tượng này. Kịp thời có những công văn chỉ đạo hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc trong quá trình hoạt động tại chi nhánh. Trong thời gian tới, nên xây dựng quy trình cho vay DNVVN tách riêng với quy trình nói chung để giảm thiểu thời gian và chi phí cho những khoản vay mang tính chất không lớn này. Tích cực hỗ trợ chi nhánh Thanh Hoa nhanh chóng giải quyết vấn đề thiếu nhân lực hiện tại. Ban lãnh đạo có thể giải quyết tạm thời bằng cách phân bổ cán bộ công nhân viên từ chi nhánh tạm dư thừa nhân lực về chi nhánh Thanh Hoa hoặc tuyển dụng bổ sung nhân sự. Tạo điều kiện cho chi nhánh mở mới các phòng giao dịch để mạng lưới hoạt động của chi nhánh được mở rộng, từ đó mở rộng hoạt động kinh doanh về mọi mặt. Về công tác huy động vốn, Vietinbank nên giao quyền chủ động quyết định lãi suất huy động cho chi nhánh trong khung lãi suất quy định. Bởi ban lãnh đạo Vietinbank không thể bao quát hết được tiềm năng và tình hình huy động vốn tại địa bàn Thanh Hoa. Điều này tạo điều kiện cho chi nhánh linh hoạt hơn trong công tác điều hành lãi suất đầu vào, thu hút được nguồn tiền gửi có giá trị lớn. Khi giao kế hoạch huy động vốn, Hội sở nên giao cao hơn năng lực hiện tại để chi nhánh phát huy hết khả năng của mình. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động của chi nhánh Thanh SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 36
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ Hoa để đưa hoạt động kinh doanh đi đúng hướng với chỉ đạo từ cấp trên. Kịp thời phát hiện ra những sai sót, phòng ngừa những rủi ro tiềm ẩn gây tổn hại đến hoạt động nói chung của chi nhánh. 3.3.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Để chi nhánh có điều kiện mở rộng cho DNVVN thì cần có sự tham gia từ cả phía ngân hàng và KH. Các DNVVN hiện nay còn rất nhiều hạn chế, cần chú trọng khắc phục để tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng được dễ dàng hơn. Trước hết là công tác kế toán tài chính. Đây là cơ sở chủ yếu để chi nhánh thực hiện phân tích KH, là bước quan đầu tiên trong quy trình cho vay. Để hỗ trợ chi nhánh trong công tác này, các DNVVN cần thực hiện tốt công tác lập báo cáo tài chính nói riêng và công tác kế toán nói chung. Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ kế toán có chuyên môn vững vàng và kỹ năng làm việc để có thể lên được báo cáo tài chính chính xác nhất, tránh tình trạng báo cáo tài chính với mục đích đối phó với cơ quan thuế. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng khi phân tích tài chính. Chủ động tìm hiểu các thông tin về nguồn tín dụng ngân hàng như tìm hiểu thông tin về chi nhánh, các sản phẩm mà chi nhánh đang cung cấp cũng như thủ tục giấy tờ, các điều kiện liên quan như điều kiện tài sản đảm bảo để có thể kịp thời đáp ứng những yêu cầu của ngân hàng. Tích cực tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, xâm nhập các thị trường tiềm năng và ngành nghề đang được Nhà nước ưu đãi để đầu tư. Những cơ hội này có thể mang lại hiệu quả kinh doanh cho các DN. Kết quả kinh doanh trong quá khứ quyết định rất nhiều đến khả năng được vay vốn ngân hàng của DN. Trong quá trình lập dự án kinh doanh, cần chỉ ra được điểm khả thi của dự án làm cơ sở để chi nhánh có thể đưa ra quyết định cho vay. Tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo uy tín từ phía ngân hàng. Trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay, các DN phải tìm ra cơ cấu vốn hợp lý nhất để tăng hiệu quả sử dụng, cơ cấu lại bộ máy tổ chức theo hướng cắt giảm chi phí, nhanh chóng đổi mới công nghệ bằng các biện pháp thuê tài chính hoặc làm vệ tinh cho các DN lớn để được tài trợ công nghệ. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ nhân viên để rèn luyện kỹ năng và tác phong làm việc công nghiệp, nâng cao trình độ tay nghề. Sự quản lý của ban lãnh đạo đóng vai trò rất quan trọng, chính vì vậy cần tìm được những người có năng lực lãnh đạo, có khả năng đưa DN đi đúng hướng. SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 37
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ KẾT LUẬN Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đang là đối tượng được Nhà nước và cơ quan chức năng quan tâm hỗ trợ phát triển. Những doanh nghiệp này đang là khách hàng tiềm năng của các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh Vietinbank Thanh Hoa nói riêng. Hướng chỉ đạo của Vietinbank là hoàn toàn phù hợp với quy mô hoạt động và đặc điểm địa bàn hoạt động của chi nhánh Thanh Hoa. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh, qua phân tích và đánh giá mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh Thanh Hoa, em nhận thấy chi nhánh đã đạt được những kết quả bước đầu rất tích cực. Trong thời gian tới, chi nhánh tiếp tục đi theo định hướng khai thác tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết hợp với tìm hiểu những kiến thức tổng quan, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp về mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ với những nội dung chủ yếu sau: SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 38
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải 2. Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2011. 3. Nhà báo Trần Thị Hường, Vay vốn ngân hàng: Thách thức lớn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, www.baokinhteht.com.vn 4. Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. 5. Vietinbank Chi nhánh Thanh Hoa, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2010 và 6 tháng đầu năm 2011. 6. PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền, Giáo trình Marketing ngân hàng, NXB Thống kê. 7. Các trang web: - www.vietcombank.com.vn - www.vietinbank.vn - www.militarybank.com.vn - www.tapchitaichinh.vn - cafef.vn - www.dddn.com.vn SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV: 0854027242 39