Đề tài Mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp tại chi nhánh Vpbank Nghệ An

doc 52 trang nguyendu 4600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp tại chi nhánh Vpbank Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_mo_rong_cho_vay_bo_sung_von_luu_dong_doi_voi_doanh_ng.doc

Nội dung text: Đề tài Mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp tại chi nhánh Vpbank Nghệ An

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ  NGUYỄN THỊ BIÊN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỞ RỘNG CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH VPBANK NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG SVTH: Nguyễn Thị Biên1 MSSV: 0854025488
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Vinh, tháng 03 năm 2012 TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỞ RỘNG CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH VPBANK NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phan Thanh Bình Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Biên MSSV : 0854025488 Lớp : 49B2 – TCNH Vinh, tháng 3 năm 2012 SVTH: Nguyễn Thị Biên2 MSSV: 0854025488
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu đề tài 2 B. NỘI DUNG 3 PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VPBANK NGHỆ AN 3 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VPBANK NGHỆ AN 3 1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển Chi Nhánh 3 1.1.1.1. Ngân hàng VPBank Việt Nam 3 1.1.1.2. Ngân hàng VPBank – chi nhánh Nghệ An ( VPBank Nghệ An ) 3 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An 4 1.1.2.1. Về nhân sự 4 1.1.2.2. Về cơ cấu tổ chức 4 1.1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ 5 1.1.3. Các sản phẩm và khách hàng 6 1.1.4. Phương hướng hoạt động 6 1.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VPBANK NGHỆ AN 7 1.2.2. Tình hình sử dụng vốn 9 1.2.2.1. Doanh số cho vay 9 1.2.3. Các hoạt động khác 14 1.2.3.1. Đầu tư cho công tác Marketing 14 1.2.3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 14 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 14 PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VPBANK NGHỆ AN 17 2.1. Thực trạng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp của VPBank Nghệ An 17 2.1.1. Thực trạng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp ở VPBank Nghệ An 17 2.1.2. Đánh giá thực trạng cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng VPBank Nghệ An. 25 2.1.2.1. Kết quả đạt được 25 2.1.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân 25 SVTH: Nguyễn Thị Biên3 MSSV: 0854025488
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình 2.2. Giải pháp để mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp. 27 2.2.1. Định hướng phát triển của chi nhánh 27 2.2.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh VPBank Nghệ An năm 2012 27 2.2.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An năm 2012 28 2.2.1.3. Biện pháp cụ thể 28 2.2.2. Giải pháp để mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp 29 2.2.2.1. Tăng cường các biện pháp huy động vốn đầu vào 29 2.2.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý linh hoạt 30 a.Thẩm định chặt chẽ dự án cho vay 31 b. Đảm bảo quy trình cho vay 31 c. Kiểm tra thường xuyên quá trình sử dụng vốn vay 32 d. Tư vấn cho đơn vị vay vốn để sử dụng vốn có hiệu quả 33 2.2.2.4. Nâng cao công tác quản lý tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ tín dụng 33 2.2.2.5. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, chủ động tìm kiếm 34 2.2.2.6. Đa dạng hoá các hoạt động cho vay và dịch vụ hỗ trợ cho vay 35 2.2.2.7. Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin 36 2.2.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát và quản lý các khoản cho vay37 2.2.2.9. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động maketing Ngân hàng 38 2.2.2.10. Thu hồi nợ quá hạn. 40 2.3. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 40 2.3.1. Chính sách tín dụng ổn định 40 2.3.2. Năng lực cán bộ nhân viên 41 2.3.3. Sự quan tâm của chính quyền địa phương 41 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42 1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 42 1.1. Đối với NHNN 42 1.1.1. Chính sách tín dụng 42 1.1.2. Chính sách lãi suất 42 1.2. Đối với Ngân hàng VPBank Việt Nam 42 1.2.1. Về cơ chế cho vay 42 1.2.2. Về chính sách cho vay 43 1.3. Đối với địa phương 43 SVTH: Nguyễn Thị Biên4 MSSV: 0854025488
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình 1.3.1. Định hướng đầu tư 43 1.3.2. Về công tác thu hồi nợ và xử lý rủi ro 44 1.3.3. Các biện pháp khác 44 2. KẾT LUẬN 44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Nguyễn Thị Biên5 MSSV: 0854025488
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn qua các năm tại Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An 11 Bảng 1.2: Doanh số cho vay theo thời gian của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An 13 Bảng 1.3: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An 14 Bảng 1.4: Dư nợ cho vay theo thời gian của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An 15 Bảng 1.5: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của Chi nhánh 16 Bảng1.6: Thu nhập sau thuế (TNST) của chi nhánh 18 Bảng 1.7: Kết quả thu dịch vụ ròng giai đoạn 2009 – 2011 18 Bảng 2.1: Cho vay kinh doanh ngắn hạn 20 Bảng 2.2: Cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với doanh nghiệp và cá nhân 21 Bảng 2.3 : Dư nợ ngắn hạn năm khách hàng lớn là doanh nghiệp của chi nhánh 22 Bảng 2.4: số lượng khách hàng của cho vay kinh doanh ngắn hạn 23 Bảng 2.5: số lượng doanh nghiệp và cá nhân của chi nhánh trong cho vay kinh doanh ngắn hạn. 24 Bảng 2.6: Nợ quá hạn đối với cho vay kinh doanh ngắn hạn 25 Bảng 2.7: nợ quá hạn đối với cho vay kinh doanh ngắn hạn của doanh nghiệp và cá nhân 25 SVTH: Nguyễn Thị Biên6 MSSV: 0854025488
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VPBANK: Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng NHTM: Ngân hàng thương mại NHNN: Ngân hàng nhà nước DN: Doanh nghiệp DNTN: Doanh nghiệp tư nhân TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TCKT: Tổ chức kinh tế KHCN: Khách hàng cá nhân TSĐB: Tải sản đảm bảo TDN: Tổng dư nợ CVTDH: Cho vay Trung dài hạn DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa NVHĐ: Nguồn vốn huy động KH: Khách hàng SVTH: Nguyễn Thị Biên7 MSSV: 0854025488
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Hiện nay, với xu thế hội nhập thế giới, nhu cầu vốn nhằm để đầu tư xây dựng và sản xuất kinh doanh đang là một vấn đề rất cấp thiết. Như ta đã biết rằng, hiện nay doanh nghiệp khi cần vốn sẽ có hai cách huy động vốn chủ yếu: phát hành các giấy tờ có giá và đi vay Ngân hàng. Nhưng với cách phát hành ra các giấy tờ có giá ở nước ta vẫn chưa thực sự phổ biến, chính vì vậy vay ngân hàng vẫn là một hình thức truyền thống của các doanh nghiệp nước ta. Đặc biệt trong những năm gần đây, hoạt động ngân hàng tài chính đã được Đảng - Nhà Nước và các tổ chức kinh tế trên thế giới có sự quan tâm rõ rệt, đó chính là sự ra đời của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, dự án hiện đại hoá ngân hàng của ngân hàng quốc tế (WB) tài trợ vv Đó là những điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng, phát triển ngành ngân hàng - tài chính. Song trên thực tế việc cung cấp, đáp ứng nhu cầu về tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng còn nhiều hạn chế, cụ thể đó là hình thức tín dụng chưa phong phú , nguồn vốn còn hạn hẹp, quy mô còn nhỏ, chất lượng tín dụng còn chưa cao Chính vì vậy quá trình mở rộng cho vay là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi ngân hàng trong tình hình hiện nay. Bởi cho vay là một dịch vụ mang lại nguồn thu nhập chính cũng như danh tiếng của ngân hàng. Với việc phát triển các hình thức cho vay đã tác động trực tiếp tới các nghành kinh tế, tạo tính ổn định, vững chắc trong vai trò trung gian tài chính. Đặc biệt trong xu hướng hiện nay thì việc đầu tư vay vốn sản xuất kinh doanh đang ngày một lớn do xu thế phát triển của nền kinh tế, chính vì vậy mở rộng cho vay kinh doanh đang là một vấn đề quan tâm đối với ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Eximbank Hà Nội nói riêng. Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại VPBank Nghệ An, tôi đã chọn đề tài: “Mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp tại VPBank Nghệ An” làm chuyên đề thực tập. 2. Mục đích nghiên cứu. Tìm hiểu về quá trình và kết quả cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp ở VPBank Nghệ An. Từ đó đánh giá kết quả đạt được, phân tích những hạn chế, nguyên nhân để đưa ra những biện pháp khắc phục và mở rộng cho vay. SVTH: Nguyễn Thị Biên1 MSSV: 0854025488
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng: Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp của Chi nhánh VPBank Nghệ An. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp của Chi nhánh VPBank Nghệ An. Trên cơ sở đó kết hợp với đặc điểm hoạt động, phạm vi, quy mô của Chi nhánh VPBank Nghệ An đề xuất một số giải pháp mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp. + Về thời gian: Hoạt động cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp của Chi nhánh VPBank Nghệ An trong khoảng thời gian 2009- 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, báo cáo đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn : Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài báo cáo gồm 2 phần là: Phần 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Nghệ An Phần 2: Thực trạng và giải pháp mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp ở VPBank Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Biên2 MSSV: 0854025488
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình B. NỘI DUNG PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VPBANK NGHỆ AN 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VPBANK NGHỆ AN 1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển Chi Nhánh 1.1.1.1. Ngân hàng VPBank Việt Nam Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (Tiền thân là ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank),tên tiếng Anh là Vietnam Prosperity Joint - Stock Commercial Bank, được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12/08/1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993. Năm 2000 đánh dấu một biến chuyển quan trọng trong quá trình phát triển của VPBank, đó là việc Hội Đồng quản trị quyết định lựa chọn mục tiêu chiến lược của VPBank cho tới năm 2010 là xây dựng VPBank thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam và trong khu vực. Thực tế đã chứng minh rằng định hướng này của VPBank là hoàn toàn đúng đắn. Năm 2005 VPBank đã chính thức thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt, vượt qua giai đoạn khủng hoảng kéo dài (1997-2004), VPBank đã vươn lên khẳng định được mình với uy tín và thương hiệu ngày càng vững mạnh, tình hình tài chính lành mạnh và chất lượng hoạt động được kiểm soát tốt với những thành tích đáng ghi nhận: Nhiều năm liền được nhận cúp vàng nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia, được chứng nhận Ngân hàng có chất lượng hoạt động loại A, chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc do The Bank of NewYork, CitiBank- Mỹ, Union Bank- Mỹ trao tặng. 1.1.1.2. Ngân hàng VPBank – chi nhánh Nghệ An ( VPBank Nghệ An ) Ngân hàng VPBank Nghệ An hoạt động dựa theo sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quyết định số 03-2007/QĐ-HĐQT ngày 12/01/2007 của hội đồng quản trị VPBank Việt Nam, chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày 30/01/2007. Hội sở đóng tại Tầng 1 nhà A, Tecco Tower, Đường Quang Trung, Thành Phố Vinh, Nghệ An. Hoạt động chính của VPBank Nghệ An là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng dựa trên chủ yếu các nghiệp vụ: SVTH: Nguyễn Thị Biên3 MSSV: 0854025488
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình - Huy động vốn từ các tổ chức và dân cư - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các tổ chức, dân cư - Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế - Chiết khấu thương phiếu,trái phiếu và các chứng từ có giá - Kinh doanh ngoại tệ - Thanh toán quốc tế - Bảo lãnh dự thầu, thanh toán, vv - Dịch vụ thẻ vv Ngân hàng VPBank Nghệ An là một trong hơn 135 chi nhánh của Ngân hàng VPBank Việt Nam, hoạt động với phương châm lợi ích của khách hàng là trên hết, lợi ích của cổ đông được chú trọng, đóng góp hiệu quả vào sự phát triển cộng đồng. Với lợi thế mạnh về thương hiệu của một Ngân hàng bán lẻ, trong khi đối tượng phục vụ phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ tiểu thương, các hộ sản xuất kinh doanh, điển hình như Công ty cổ phần kinh doanh Tân Miền Trung, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Bình Minh Do vậy, VPBank Nghệ An sẽ là địa chỉ tin cậy trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng cho tất cả Khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An 1.1.2.1. Về nhân sự Hiện nay Chi nhánh có 60 cán bộ, trong đó 48 đại học và trên đại học, 9 là cao đẳng và trung cấp, còn lại là sơ cấp. Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên là sức mạnh của Ngân hàng, giúp Ngân hàng sẵn sàng đương đầu với mọi cạnh tranh, vì thế Ngân hàng luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị. 1.1.2.2. Về cơ cấu tổ chức Có thể khái quát về mô hình tổ chức của Chi nhánh như sau: + Ban giám đốc: bao gồm 01 Giám đốc + Các phòng ban: - Phòng Hành chính tổ chức - Phòng Phục vụ khách hàng - Phòng Kế toán giao dịch (Bao gồm cả tin học) - Phòng Giao dịch Nguyễn Văn Cừ - Phòng Giao dịch chợ Vinh - Phòng Giao dịch Cửa Đông SVTH: Nguyễn Thị Biên4 MSSV: 0854025488
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình - Phòng giao dịch Bến Thủy - Phòng giao dịch Xô Viết nghệ tĩnh - Phòng giao dịch Đội Cung - Ban quản lý tín dụng ( C/A) 1.1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ * Giám đốc Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh hằng ngày của Ngân hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và trước hội đồng quản trị Ngân hàng VPBank đối với tất cả mọi hoạt động của chi nhánh. * Phó Giám đốc - Hỗ trợ giám đốc trong các mặt chuyên môn cũng như trong các công tác khác. - Thay mặt điều hành quản lí khi giám đốc đi vắng. * Phòng tổ chức hành chính Nhiệm vụ của phòng là phối hợp với văn phòng VPBank để thực hiện công tác tổ chức, quản lí và phát triển nguồn nhân lực, cộng tác với văn thư, hành chính và lễ tân. Quản lí và mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của cả chi nhánh, tổ chức tốt công tác bảo vệ cơ quan, phối hợp bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ, đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn. * Phòng phục vụ Khách hàng Bao gồm Khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Nhiệm vụ chính là thu thập các tài liệu về Khách hàng, theo dõi, giám sát hoạt động của Khách hàng trước và sau khi cho vay. Nghiên cứu thị trường, đề xuất và thực hiện các hình thức quảng cáo thu hút Khách hàng. Chịu trách nhiệm về pháp lí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho Khách hàng. * Phòng Kế toán giao dịch Thực hiện chào đón Khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm dịch dịch vụ của Ngân hàng, thực hiện mở các tài khoản tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, giữ hộ, thu chi hộ vv , thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn. Thực hiện thu đổi ngoại tệ mặt cho Khách theo đúng các quy định của các phòng có liên quan và đúng với quy định của VPBank. Phía bên tin học thực hiện quản lí và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí, phải thu phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng tính chất. Tiếp nhận và kiểm soát lại chứng từ từ Phòng Giao dịch Ngân quỹ và các bộ phận khác đưa đến, đưa vào máy tính, lên cân đối tài khoản. Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin trên máy tính, quản lí mạng vi tính của toàn chi nhánh. * Ban quản lý tín dụng SVTH: Nguyễn Thị Biên5 MSSV: 0854025488
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Thực hiện đánh giá, thẩm định tính hợp lệ, hợp pháp của TSĐB. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ liên quan tài sản. Xây dựng tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện việc phân hạng TSĐB. Khai thác các hệ thống thuê kho bãi để quản lí tài sản cầm cố, soạn thảo các hợp đồng thuê kho bãi. Định kì tái định giá TSĐB, kiểm tra thường xuyên các tài sản, hệ thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lí kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng. Thực hiện kiểm soát hồ sơ tín dụng, nhập liệu máy tính. 1.1.3. Các sản phẩm và khách hàng Chi nhánh VPBank Nghệ An với nhiệm vụ chính là tập trung phục vụ khối doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), doanh nghiệp tư nhân(DNTN) và khách hàng cá nhân; cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho các tầng lớp dân cư trên địa bàn. Chi nhánh đã và đang hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống, chủ động mở rộng các dịch vụ ngân hàng mới trên nền tảng công nghệ hiện đại nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là các cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ; phát triển các kênh phân phối dịch vụ mới nhằm tiết kiệm chi phí hoạt động như dịch vụ ngân hàng điện tử(phone/sms banking/direct- Banking/home-banking); chuyển tiền Westem Union, thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ Via, Master quản lý vốn, cung cấp dịch vụ cho các khách hàng VIP. 1.1.4. Phương hướng hoạt động Chi nhánh VPBank Nghệ An đang hướng tới xây dựng chi nhánh thành ngân hàng bán lẻ kiểu mẫu, thành một trong những trung tâm ứng dụng và triển khai những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hàng đầu trong toàn hệ thống VPBank. Chi nhánh sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động tại những nơi tập trung các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khách hàng dân cư nhỏ lẻ, tiến tới mở các phòng giao dịch tại một số huyện trên địa bàn tỉnh. Chi nhánh xác định hướng đi cho các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh như: Về dịch vụ, không triển khai dàn trải tất cả các loại hình dịch vụ mà tập trung một số dòng dịch vụ có tính cạnh tranh cao song song với tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán, ngân quỹ, tài trợ thương mại. Về huy động vốn, tập trung thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng cường huy động vốn dân cư, tăng tỷ trọng nguồn vốn có chi phí thấp, giảm dần sự phụ thuộc nguồn vốn vào một số khách hàng lớn, thực hiện nghiêm SVTH: Nguyễn Thị Biên6 MSSV: 0854025488
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình túc cơ chế điều hành vốn kết hợp cân đối kỳ hạn huy động, loại tiền, giữa huy động vốn và sử dụng vốn bảo đảm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Về tín dụng, một mặt chi nhánh tập trung vào nhóm khách hàng bán lẻ, khách hàng nhỏ và vừa, nhóm khách hàng XNK, khách hàng sản xuất các sản phẩm thiết yếu phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhóm khách hàng có hàm lượng công nghệ cao. 1.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VPBANK NGHỆ AN 1.2.1. Tình hình huy động vốn Bất kỳ một Ngân hàng nào ra đời cũng có hai hoạt động chính là đi vay để cho vay. Trong đó, nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò sống còn trong việc duy trì hoạt động kinh doanh thường nhật và đảm bảo cho các NHTM nói chung và Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An nói riêng có khả năng phát triển bền vững và ngày càng lớn mạnh. Hiểu rõ tầm quan trọng này, Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng thị trường tới tất cả các thành phần kinh tế. Do vậy, khách hàng có quan hệ giao dịch với Ngân hàng qua các năm. Ngay từ khi mới thành lập, Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An đã chú trọng đến việc mở rộng huy động vốn bằng hình thức huy động với lãi suất linh hoạt, cùng với việc phục vụ tận tình trong các giao dịch của cán bộ Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An, doanh số huy động tiền gửi các loại đã từng buớc tăng. Do vậy, Chi nhánh đã có nguồn vốn tương đối dồi dào, đảm bảo được nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, trung hạn và một phần dài hạn. SVTH: Nguyễn Thị Biên7 MSSV: 0854025488
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn qua các năm tại Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tổng vốn huy động 757.565 100 1.084.656 100 1.638.372 100 Phân theo thời gian -TG ngắn hạn -TG dài hạn 691.657 91,3 942.566 86,9 1.36040 83,5 65.908 8,7 142.090 13,1 270.332 16,5 Phân theo khách hàng - Tiền gửi TCKT 263.633 34,8 314.550 29 145.815 89 - Tiền gửi cá nhân 493.932 65,2 770.156 71 1.492.557 91,1 Nguồn: báo cáo tài chính VPBank Nghệ An Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy qua các năm tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh biến động không ngừng theo hướng tăng dần qua các năm. Điều này được thể hiện cụ thể: Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt mức 757.565 triệu đồng đến năm 2010 tổng nguồn vốn huy động đạt 1.084.656 triệu đồng, tăng lên 327.091 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 1.638.372 triệu đồng, tăng 553.716 triệu đồng so với năm 2010. Trong cơ cấu tiền gửi phân theo thời gian thì tiền gửi dài hạn tăng dần theo các năm, biểu hiện: năm 2010 đạt 142.090 triệu đồng, tăng 76.182 triệu đồng so với năm 2009, năm 2011 đạt 270.332 triệu đồng, tăng 128.242 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động, lạm phát kéo dài thì nguồn vốn dài hạn tăng góp phần quan trọng giúp Ngân hàng có nguồn vốn ổn định để cho vay trung và dài hạn. Bên cạnh đó, tiền gửi ngắn hạn cũng không ngừng tăng theo các năm, cụ thể năm 2010 đạt 942.566 triệu đồng, tăng 250.909 triệu đồng so với năm 2009, năm 2011 đạt 1.368.040 triệu đồng, tăng 425.474 triệu đồng so với năm 2010. Đây là tín hiệu đáng mừng trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt trong lĩnh vực huy động vốn. SVTH: Nguyễn Thị Biên8 MSSV: 0854025488
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Trong cơ cấu tiền gửi phân theo khách hàng thì tiền gửi KHCN tăng qua các năm về cả mặt giá trị và tỷ trọng biểu hiện: năm 2011 đạt 1.492.557 triệu đồng tăng 722.401 triệu đồng so với năm 2010, chiếm tỷ trọng 91,1% so với tổng nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ tiền gửi cá nhân năm 2010 đạt 770.156 triệu đồng tăng 276.224 triệu đồng so với năm 2009, chiếm tỷ trọng 71% trong tổng vốn huy động. Bên cạnh đó, tiền gửi KHDN lại biến động không ngừng nhưng nhìn chung tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tiền gửi doanh nghiệp lại giảm dần qua các năm đó là: Năm 2009 chiếm 34,8% so với tổng nguồn vốn huy động, năm 2010 khoản tiền này giảm xuống chỉ chiếm 29% so với tổng nguồn vốn huy động và tới năm 2011 chi đạt 8,9% so với tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động này giảm là do tình hình kinh tế khó khăn khiến nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, đặc biệt là các khách hàng quen của chi nhánh ít đi. 1.2.2. Tình hình sử dụng vốn Huy động vốn là điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động kinh doanh khác của NHTM nói chung và Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An nói riêng, còn sử dụng vốn mà chủ yếu là cho vay là hoạt động chính mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng, nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Ý thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay nói trên, trong thời gian qua Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An đã có nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô gắn liền với hiệu quả cho vay đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro để đạt được mục tiêu chung của Ngân hàng là “ Phát triển, an toàn và hiệu quả ”. Điều này được thể hiện cụ thể ở doanh số cho vay và dư nợ. 1.2.2.1. Doanh số cho vay Nhìn chung doanh số cho vay qua các năm đều tăng, đây là một chỉ tiêu rất quan trọng có thể đánh giá được hiệu quả cho vay. Doanh số cho vay được chia theo thời gian và theo thành phần kinh tế. SVTH: Nguyễn Thị Biên9 MSSV: 0854025488
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Doanh số cho vay theo thời gian Bảng 1.2: Doanh số cho vay theo thời gian của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An Đơn vị: triệu đồng Doanh số cho Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 vay Giá trị % Giá trị % Giá trị % Ngắn hạn 262.945 65,4 822.943 88,3 1.082.344 91,4 Trung hạn và dài 139.008 34,6 109.176 11,7 102.376 8,6 hạn Tổng 401.953 100 932.119 100 1.184.720 100 Nguồn: báo cáo tài chính VPBank Nghệ An Doanh số cho vay ngắn hạn tăng qua các năm: Năm 2009 chỉ đạt 262.9945 triệu đồng, chiếm 65,4% so với tổng doanh số cho vay, đến năm 2010 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 822.943 triệu đồng, tỷ trọng chiếm 88,3%. Đến năm 2011 doanh số này tăng 259.391 triệu đồng so với năm 2010, chiếm 91,4% so với tổng doanh số cho vay. Tuy nhiên tình hình doanh số cho vay trung và dài hạn lại giảm cả về giá trị và tỷ trọng theo thời gian, biểu hiện: năm 2009 doanh số cho vay trung và dài hạn là 139.008 triệu đồng, chiếm 34,6% so với tổng doanh số. Tuy nhiên, năm 2010 con số này lại giảm 29.832 triệu đồng so với năm 2009, và chỉ chiếm 11,7% so với tỷ trọng doanh số cho vay. Tương tự như năm 2010, doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2011 chỉ đạt 102.376 triệu đồng, giảm 6.800 triệu đồng so với doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2010. Qua số liệu trên có thể nhận thấy rằng: Ngân hàng nên chú trọng cho vay trung và dài hạn hơn nữa để nâng cao doanh số cho vay trong những năm tới. SVTH: Nguyễn Thị Biên10 MSSV: 0854025488
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Bảng 1.3: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Doanh 303.876 75,6 721.460 77,4 855.367 72,2 nghiệp Cá nhân 98.077 24.4 210.659 22,6 329.353 27,8 Tổng 401.953 100 932.119 100 1.184.720 100 Nguồn: báo cáo tài chính VPBank Nghệ An Trong cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế thì chủ yếu cho vay đối với Công ty TNHH, DNTN là lớn, phần còn lại tập trung ở cá nhân Cụ thể trong những năm qua thì doanh số cho vay đối với Công ty TNHH, DNTN tăng lên đáng kể, biểu hiện: Năm 2009 doanh số cho vay chỉ là 303.876 triệu đồng chiếm 75,6% so với tổng doanh số cho vay, đến năm 2010 con số này đã tăng lên 721.460 triệu đồng, tăng 237,4% so với 2009. Và chỉ trong năm 2011 doanh số này lại tăng thêm 133.907 triệu đồng so với doanh số cho vay theo thành phần kinh tế năm 2009. Mặc dù doanh số cho vay đối với Công ty TNHH, DNTN tăng theo thời gian nhưng tỷ trọng lại co xu hướng giảm, thể hiện: Năm 2010 tỷ trọng doanh số cho vay đối với Công ty TNHH, DNTN là 77,4% nhưng sang năm 2011 con số này lại giảm xuống còn 72,2%. Đối với thành phần cá nhân, doanh số cho vay cùng tăng về cả số lượng và chất lượng, biểu hiện: Năm 2009 doanh số cho vay đạt 98.077 triệu đồng, chiếm 24,4% so với tổng doanh số cho vay. Sang năm 2010 con số này tăng lên 210.659 triệu đồng, tuy nhiên tỷ trọng lại giảm xuống còn 22,6% so với tổng doanh số cho vay. Mặc dù vậy nhưng doanh số năm 2011 đã tăng 118.694 triệu đồng, chiếm 27,8% so với tổng doanh số cho vay. 1.2.2.2. Tình hình dư nợ Khi xem xét hiệu quả cho vay, ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay chúng ta xem xét chỉ tiêu dư nợ mà Chi nhánh đã đạt được qua các năm. Nhìn chung tình SVTH: Nguyễn Thị Biên11 MSSV: 0854025488
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình dư nợ qua các năm đều tăng nhưng vẫn ở mức thấp so với khả năng hiện có của Ngân hàng. Dư nợ cho vay được chia theo thời gian và thành phần kinh tế. Tình hình dư nợ cho vay theo thời gian Bảng 1.4: Dư nợ cho vay theo thời gian của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị % Giá % Giá % trị trị Ngắn hạn 144.571 60.3 334.894 74,3 524.929 81,2 Trung và dài hạn 95.274 39,7 116.016 25,7 121.244 18,8 Tổng 239.845 100 451.000 100 646.174 100 Nguồn: Báo cáo tài chính VPBank Nghệ An Dựa vào bảng số liệu ta thấy, xét về mặt giá trị và tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn tăng qua các năm cụ thể: Năm 2010 tổng dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 334.894 triệu đồng, tăng 190.323 triệu đồng so với năm 2009, chiếm 74,3% so với tổng dư nợ cho vay. Đến năm 2011 con số này lên tới 524.929 triệu đồng, chiếm 81,2% so với tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay trung và dài hạn cũng tăng về mặt giá trị, thể hiện: Năm 2009 đạt 95.274 triệu đồng. Tới năm 2011 con số này đạt 121.244 triệu đồng, tăng 5.288 triệu đồng. Bên cạnh đó, tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn lại có xu hướng giảm theo thời gian, cụ thể: Năm 2009 tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 39,7% thế nhưng tới năm 2010 con số này giảm xuống chỉ còn 25,7% và tới năm 2011 tỷ trọng này chỉ đạt được 18,8%. Nguyên nhân là do có nhiều doanh nghiệp, công ty đồng thời cùng giao dịch với nhiều Ngân hàng cả tiền gửi và tiần vay, do đó các nhu cầu vay vốn trung và dài hạn được phân phối ở các Ngân hàng, nên mức tăng dư nợ bị hạn chế, ảnh hưởng đến chỉ tiêu nợ của các năm. SVTH: Nguyễn Thị Biên12 MSSV: 0854025488
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế Bảng 1.5: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị % Giá trị % Giá trị % DNNN 0 0 0 Công ty 135.688 56,7 275.388 61 408.972 63,3 TNHH,DNTN Cá nhân 104.157 43,4 175.612 39 237.201 36,7 Tổng 239.845 100 451.000 100 646.174 100 Nguồn: Báo cáo tài chính VPBank Nghệ An Nhìn chung tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế trong những năm qua đều tăng. Trong đó dư nợ cho vay đối với thành phần cá nhân tăng lên đáng kể cụ thể: năm 2009 dư nợ cho vay cá nhân là 239.845 triệu đồng, đến năm 2010 dư nợ cho vay tăng lên 541.000 triệu đồng. Tới năm 2011 con số này tăng 61.589 triệu đồng. Nhưng về mặt tỷ trọng lại giảm qua các năm, biểu hiện: năm 2009 tỷ trọng dư nợ cho vay đối với ca nhân chiếm 43,4% nhưng sang năm 2010 chỉ còn 39% và tới năm 2011 đạt được 36,7% so với tổng dư nợ cho vay. Lý giải điều này là do các hợp đồng tín dụng cho vay vốn đối với các cá nhân đến hạn nên cuối năm tổng dư nợ cho vay chỉ đạt 646.174 triệu đồng. Mặt khác, do Chi nhánh chưa chú trọng vào thành phần kinh tế là cá nhân nên đã giải thích được cho việc dư nợ giảm. Dư nợ cho vay đối với các Công ty TNHH, DNTN lại tăng cả về giá trị lẫn tỷ trọng, điển hình năm 2009 đạt 135.688 triệu đồng, chiếm 56,7% tổng dư nợ cho vay. Tới năm 2010 con số này tăng lên 275.388 triệu đồng. Năm 2011 dư nợ cho vay đối với Công ty TNHH, DNTN tăng 133.584 triệu đồng so với năm 2008, chiếm 63,3% so với tổng doanh số cho vay. SVTH: Nguyễn Thị Biên13 MSSV: 0854025488
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình 1.2.3. Các hoạt động khác 1.2.3.1. Đầu tư cho công tác Marketing Chi nhánh VP Bank Nghệ An không ngừng tăng cường đầu tư đẩy mạnh hoạt động quảng bá hình ảnh, vị thế, tiếp cận khách hàng bằng việc thông tin tuyên truyền, ký kết văn bản thoả thuận hợp tác với nhiều đơn vị như các trường đại học,cao đẳng trên địa bàn về việc đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ các đơn vị, giảng viên, sinh viên, học viên của trường, . Chi nhánh cũng đã thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tiếp xúc khách hàng nhằm tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng. 1.2.3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Chi nhánh luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, chi nhánh đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn chi nhánh đã thực thi một chính sách sử dụng lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với năng lực và kết quả làm việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành viên Đến năm 2011 tại chi nhánh có hơn 60 cán bộ với trong đó chủ yếu có trình độ dại học và sau đại học. 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Là chi nhánh trẻ phát triển trong giai đoạn kinh tế vĩ mô có nhiều biến động cũng như sự cạnh tranh gay gắt của hàng trăm chi nhánh ngân hàng trên thủ đô nhưng bằng sự cố găng, nỗ lực cũng như phong cách làm việc chuyên nghiệp ,nhiệt tình của cán bộ công nhân viên sự cùng sự chỉ đạo của trung ương, Vp Bank Nghệ An đã vượt lên khó khăn, thử thách để không ngừng nâng cao năng suất lao động, hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng giao, tiếp tục khẳng định là một Chi nhánh lớn trong toàn hệ thống cũng như trên địa bàn Nghệ An. Kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh luôn duy trì ở mức cao. Tổng tài sản, huy động vốn tăng trưởng với tốc độ cao và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn hệ thống VPBank. Tổng nguồn vốn huy động tăng nhanh với cơ cấu hợp lý về kỳ hạn, loại tiền, tăng tỷ trọng nguồn vốn có chi phí thấp, giảm sự lệ thuộc nguồn vốn vào một số khách hàng lớn; dư nợ tín dụng tuân thủ đúng theo chỉ đạo về giới hạn tín SVTH: Nguyễn Thị Biên14 MSSV: 0854025488
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình dụng tại từng thời điểm, bảo đảm cơ cấu kỳ hạn hợp lý, chú trọng tăng trưởng dư nợ ngoài quốc doanh. Bảng1.6: Thu nhập sau thuế (TNST) của chi nhánh Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Lợi nhuận sau thuế 4 14 30 Vượt kế hoạch 1 2 2 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh VPBamk Nghệ An Lợi nhuận sau thuế trong 3 năm gần đây luôn dương và khá cao với tốc độ tăng trưởng cao, điều này là rất đáng khích lệ trong tình trạng của nền kình tế giai đoạn trong và sau suy thoái. Lợi nhuận trước đây chủ yếu dựa trên thu nhập từ hoạt động tín dụng, thu nhập từ dịch vụ và kinh doanh vốn không đáng kể, nhưng nhờ đẩy mạnh phục vụ cho thị trường chứng khoán và chương trình hiện đại hóa ngân hàng mà cơ cấu lợi nhuận đã có những bước thay đổi đáng kể. Bảng 1.7: Kết quả thu dịch vụ ròng giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu/ Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Thu dịch vụ ròng 683 2.842 8.775 Tỉ trọng trong tổng 17,07% 20,30% 29,25% thu nhập Nguồn : Phòng kế toán chi nhánh VPBank Nghệ An Có thể thấy thu dịch vụ liên tục tăng qua các năm , cụ thể : năm 2009, thu dịch vụ ròng chỉ đạt 683 triệu đồng; đến năm 2010, thu dịch vụ ròng đạt 2.842 triệu đồng, tăng 2.159 triệu đồng so với năm 2009; đặc biệt năm 2011, thu dịch vụ ròng đã tăng 5.933 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước, đạt 8.775 tỷ đồng. Về mặt tỷ trọng thu dịch vụ ròng trong tổng thu nhập cũng tăng dần theo các năm với tỷ trọng lần lượt là 17,07%, 20,03%, 29,25% trong các năm 2009, 2010, 2011. SVTH: Nguyễn Thị Biên15 MSSV: 0854025488
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Sự gia tăng về dịch vụ có sự đóng góp không nhỏ từ họat động bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, chuyển tiền, dịch vụ thẻ Trong những năm tới, VPBank Nghệ An sẽ tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động cung cấp dịch vụ ròng để tiếp tục thu được những kết quả tốt hơn từ các hoạt động này thay cho việc lợi nhuận chỉ chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng. Qua phân tích ta thấy, với mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, với chính sách đúng đắn và hợp lý, điều chỉnh lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường, càng ngày chú trọng quan tâm lợi ích Khách hàng bằng việc tung ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của Khách hàng. Đội ngũ cán bộ nỗ lực tiếp thị thu hút nguồn tiền gửi từ thị trường, chính sách bán lẻ yêu cầu VPBank hướng đến mọi đối tượng Khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí là siêu nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân có thu nhập bình thường trở lên Phân tán khoản vay rộng khắp giúp Ngân hàng luôn đảm bảo được độ an toàn trong hoạt động cho vay, kiểm soát chặt chẽ các rủi ro về tín dụng. Trong vài năm nữa, VPBank được mong đợi sẽ trở thành một trong những Tập đoàn Tài chính Ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Mới chỉ đi vào hoạt động được 5 năm, nhưng thành tích mà VPBank Nghệ An đạt được rất đáng mừng, là một trong những Chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ, với kết quả kinh doanh được đánh giá là xuất sắc, góp phần vào thành công của cả hệ thống và đã được VPBank Việt Nam khen thưởng cuối năm. SVTH: Nguyễn Thị Biên16 MSSV: 0854025488
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VPBANK NGHỆ AN 2.1. Thực trạng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp của VPBank Nghệ An 2.1.1. Thực trạng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp ở VPBank Nghệ An Cho vay bổ sung vốn lưu động là một trong những dịch vụ quan trọng hàng đầu của các ngân hàng trong đó ngân hàng VPBank Nghệ An không phải là một ngoại lệ. Dịch vụ này là một trong những dịch vụ đầu tiên của ngân hàng, nó là một thế mạnh cũng là một trong những nguồn thu nhập quan trọng của VPBank Nghệ An. Với nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cần vốn để đầu tư vào nhằm mở rộng sản xuất, kinh doanh, chính vì vậy nhu cầu vốn ngày càng tăng, chính vì vậy cho vay bổ sung vốn lưu động của ngân hàng VPBbank ngày càng được mở rộng nhằm để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn. Bảng 2.1: Cho vay kinh doanh ngắn hạn Đơn vị: triệu đồng 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Dư nợ Dư nợ Dư nợ Tỷ trọng trọng trọng Tổng dư nợ 401.953 100% 932.119 100% 1.184.720 100% Cho vay ngắn 262.945 65,4% 822.943 88,3% 1.082.344 91,4% hạn Cho vay kinh 169.624 42,2% 579.778 62,2% 761.775 64,3% doanh ngắn hạn Nguồn: báo cáo tài chính VPBank Nghệ An Nhìn chung VPBank đang ngày càng phát triển cho vay bổ sung vốn lưu động, năm 2009 thì cho vay bổ sung vốn lưu động là 169.624 triệu đồng chiếm tới 42,2% số lượng cho vay của Ngân hàng, tới năm 2010 thì năm 2010 tăng SVTH: Nguyễn Thị Biên17 MSSV: 0854025488
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình hơn so với 2009 là 410.104 triệu đồng, đến năm 2011 thì cho vay bổ sung vốn lưu động đã đạt tới 761.775 triệu đồng (64,3%) tăng hơn so với năm 2010 là 181.997 triệu đồng. Cùng với việc mở rộng hách hàng, thì Ngân hàng còn phát triển các loại dịch vụ mới nhằm ngày càng phục vụ khách hàng tốt hơn. Với việc tách biệt giữa cho vay cá nhân với cho vay doanh nghiệp thành hai phòng riêng biệt, ngân hàng VPBank Nghệ An đã chuyên môn hoá các nghiệp vụ cho vay, tạo thuận lợi cho khách hàng cũng như tạo điều kiện mở rộng cho vay. Như ta đã biết cho vay bổ sung vốn lưu động bao gồm cho doanh nghiệp và cá nhân, hộ gia đình vay để làm kinh doanh. Bảng 2.2: Cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với doanh nghiệp và cá nhân Đơn vị: triệu đồng 2009 2010 2011 Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Chỉ tiêu (trên Dư nợ Dư nợ (trên Dư nợ (trên tổng dư tổng dư tổng dư nợ) nợ) nợ) Cho vay 113.752 28,3% 464.195 49,8% 584.066 49,3% KDNH đối với doanh nghiệp Cho vay 55.872 13,9% 85.583 12,4% 177.709 15% KDNH đối với cá nhân, hộ gia đình Nguồn: báo cáo tài chính VPBank Nghệ An Nhìn chung, tại các NHTM nói chung và ngân hàng VPBank Nghệ An nói riêng thì tỷ lệ giữa cho vay kinh doanh đối với các doanh nghiệp luôn chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với cho cá nhân và hộ gia đình vay. Nguyên nhân cũng bởi quy mô kinh doanh sản xuất tại các doanh nghiệp lớn hơn nhiều lần so với cá nhân hộ gia đình. SVTH: Nguyễn Thị Biên18 MSSV: 0854025488
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Tại ngân hàng VPBank Nghệ An thì cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với doanh nghiệp năm 2010 là 464.195 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 350.443 triệu đồng. Đến năm 2011 là 584.066 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 119.871 triệu đồng chiếm(25,82%). Đối với cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với cá nhân thì tăng khá nhanh, năm 2010 là 85.583 triệu đồng tăng 29.711 tỷ (53,18%) so với năm 2009.Tới năm 2011 là 177.709 triệu đồng tăng 92.126 triệu đồng so với năm 2010. Nhìn chung cho vay đối vơi các nhân hộ gia đình ngày càng được Ngân hàng chú trọng hơn. Bảng 2.3 : Dư nợ ngắn hạn năm khách hàng lớn là doanh nghiệp của chi nhánh Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Tổng dư nợ 5 khách 141.793 138.750 179.227 355.137 hàng lớn ( triệu đồng) Tỉ lệ dư nợ 5 KH lớn 65,42% 57.85% 39,74% 54.96% /tổng dư nợ Nguồn:Phòng kế toán VPBank Nghệ An Dư nợ 5 khách hàng lớn thường xuyên chiếm tỉ lệ quá lớn trên 50%, chỉ có trong năm 2010 là tỷ trọng này chỉ chiếm 39,74%. Việc tập trung quá lớn dư nợ trên một số ít khách hàng làm cho rủi ro tập trung khá lớn và phụ thuộc khá nhiều vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này. Tuy vậy hiện nay đây là các khách hàng giao dịch thường xuyên tại ngân hàng có lịch sử trả nợ đầy đủ và đúng hạn được ngân hàng đánh giá tốt. Các khách hàng cũng có uy tín và đang hoạt động kinh doanh tốt trên thị trường như công ty cổ phần kinh doanh Tân Miền Trung, công ty cổ phần đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Bình Minh, SVTH: Nguyễn Thị Biên19 MSSV: 0854025488
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Bảng 2.4: số lượng khách hàng của cho vay kinh doanh ngắn hạn Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số Số lượng % Số lượng % % lượng Tổng số 450 100 700 100 903 100 lượng KH Cho vay 350 77,7 570 81,4 768 85,0 ngắn hạn Cho vay 300 66,6 470 67,1 632 69,9 kinh doanh ngắn hạn Nguồn: phòng kế toán VPBank Nghệ An Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: số lượng khách hàng của VPBank Nghệ An tăng lên qua các năm. Từ đó thì số lượng khách hàng của cho vay kinh doanh ngắn hạn cũng tăng lên cả về con số lẫn tỷ trọng. Cụ thể, năm 2009 số lượng khách hàng trong cho vay kinh doanh ngắn 300 khách hàng chiếm 66,6% tổng số lượng khách hàng. Đến năm 2010, con số này tăng lên là 470 khách hàng( chiếm 67,1% tổng số lượng khách hàng của chi nhánh). Năm 2011, số lượng khách hàng của cho vay kinh doanh ngắn hạn tiếp tục tăng lên với con số là 632 khách hàng( chiếm 69,9% trong tổng số lượng khách hàng). Từ đó, ta có thể thấy VPBank Nghệ An ngày càng mở rộng quy mô cho vay. Ngân hàng nên tiếp tục giữ vững và phát huy để đạt hiệu quả tốt nhất. SVTH: Nguyễn Thị Biên20 MSSV: 0854025488
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Bảng 2.5: số lượng doanh nghiệp và cá nhân của chi nhánh trong cho vay kinh doanh ngắn hạn. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số 300 100 470 100 632 100 lượng KH trong cho vay kinh doanh ngắn hạn Doanh 110 36,7 192 40,9 285 45,1 nghiệp Cá nhân 190 63,3 278 59,1 347 54,9 Nguồn: phòng kế toán VPBank Nghệ An Nhìn chung, tại các NHTM nói chung và ngân hàng VPBank Nghệ An nói riêng thì số lượng khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân trong kinh doanh ngắn hạn luôn có sự chênh lệch, trong đó thì số lượng khách hàng là doanh nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ hơn. Tuy nhiên, số lượng các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng ngày một tăng lên qua các năm. Cụ thể, năm 2009, số lượng doanh nghiệp vay vốn tại VPBank Nghệ An là 110 khách hàng, chiếm 36,7% trong tổng số lượng khách hàng xin vay kinh doanh ngắn hạn. Năm 2010, số lượng khách hàng là doanh nghiệp là 192 doanh nghiệp, chiếm 40,9% trên tổng số lượng khách hàng xin vay kinh doanh ngắn hạn, tăng 82 khách hàng so với năm 2009. Đến năm 2011, số lương là 285 doanh nghiệp, chiếm 45,1% trên tổng số lương khách hàng xin vay kinh doanh ngắn hạn, tăng 93 khách hàng so với năm 2010, tăng 175 khách hàng so với năm 2009. Nhìn chung, đây là những dấu hiệu khả quan cho thấy việc cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp của VPBank Nghệ An ngày càng được chú trọng và mở rộng cả về số lượng và chất lượng. SVTH: Nguyễn Thị Biên21 MSSV: 0854025488
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Bảng 2.6: Nợ quá hạn đối với cho vay kinh doanh ngắn hạn Đơn vị: triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tổng nợ 34.433 100 27.647 100 71.427 100 101.298 100 quá hạn Cho vay 23.234 67,5 17.565 56,3 61.178 85,6 89.481 88,3 ngắn hạn Cho vay 19.236 55,9 13.747 49,7 57.605 80,6 85.795 84,6 kinh doanh ngắn hạn Nguồn: phòng kế toán VPBank Nghệ An Nhìn chung cùng với việc tăng doanh số cho vay thì nợ quá hạn cũng ngày một tăng lên. Năm 2009, kinh doanh cho vay ngắn hạn có nợ quá hạn là 13.747 triệu đồng chiếm 49,7 % trong tổng nợ quá hạn. Đến năm 2010, thì con số đã lên là 57.605 triệu đồng tăng đến 43.858 triệu đồng( chiếm 80,6% trong tổng nợ quá hạn). Đến năm 2011, thì nợ quá hạn đối với cho vay kinh doanh ngắn hạn tiếp tục tăng lên, với mức là 85.795 triệu đồng( chiếm tới 84,6% trong tổng nợ quá hạn). Bảng 2.7: nợ quá hạn đối với cho vay kinh doanh ngắn hạn của doanh nghiệp và cá nhân Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Doanh 10.188 52,6 8.125 59,1 35.427 61,5 54.298 63,3 nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Biên22 MSSV: 0854025488
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Cá 9.048 47,4 5.622 40,9 22.178 38,5 31.481 36,7 nhân Tổng 19.236 100 13.747 100 57.605 100 85.795 100 Nguồn: phòng kế toán VPBank Nghệ An Tại các NHTM nói chung và ngân hàng VPBank Nghệ An nói riêng thì tỷ lệ giữa nợ quá hạn đối với các doanh nghiệp luôn chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với cho cá nhân và hộ gia đình. Nguyên nhân cũng bởi quy mô kinh doanh sản xuất tại các doanh nghiệp lớn hơn nhiều lần so với cá nhân hộ gia đình. Cùng với việc tăng doanh số cho vay qua các năm thì nợ qúa hạn cũng tăng dần theo đó. Năm 2009 tuy về mặt giá trị thì tỷ lệ nợ quá hạn của các doanh nghiệp là 8.125 triệu đồng giảm so với năm 2008 là 10.188 tỷ nhưng về mặt tỷ trọng thì lại tăng lên từ 52,6%(năm 2008) lên 59,1% (năm 2009). Đến năm 2010, tỷ lệ nợ qúa hạn của các doanh nghiệp đã tăng lên 35.427 triệu đồng(chiếm 61,5%), tăng 25.239 triệu đồng so với năm 2009. Năm 2011 con số tiếp tục tăng lên là 54.298 triệu đồng(chiếm 63,3%), tăng 18.871 triệu đồng so với năm 2010. Qua đây ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn tuy không cao nhưng có xu hướng tăng lên qua các năm. Dấu hiệu này cho thấy các khách hàng bị suy yếu khả năng trả nợ của ngân hàng đang gia tăng. Nguyên nhân chính là do nền kinh tế không ổn định, tình trạng lạm phát đã ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Và một phần là do ngân hàng đã không thực hiện tốt trong các khâu cho vay nên dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp không có khả năng trả nợ SVTH: Nguyễn Thị Biên23 MSSV: 0854025488
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình 2.1.2. Đánh giá thực trạng cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng VPBank Nghệ An. 2.1.2.1. Kết quả đạt được Trong năm qua tín dụng ngắn hạn của chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Tín dụng ngắn hạn không chỉ tăng trưởng về quy mô mà còn nâng cao dần về chất lượng. Điều này thể hiện rõ rệt qua quy mô dư nợ cho vay ngắn hạn tăng, vòng quay vốn cho vay tăng, tỷ lệ nợ ngắn hạn và tỷ lệ nợ khó đòi giảm nhanh chóng qua các năm. Điều này chứng tỏ rằng vốn vay của Ngân hàng phát huy được tác dụng, doanh nghiệp vay vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả và còn cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển, đem lại ngày càng nhiều thu nhập. Để đạt được những kết quả trên, chi nhánh đã thực hiện nhiều biện phát, chính sách tích cực, phù hợp với từng thời kỳ phát triển với phương châm “chất lượng, hiệu quả, tăng trưởng bền vững”. Từ những chỉ tiêu trên đây có thể thấy, về cơ bản, hoạt động tín dụng tại phòng tín dụng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đa số các chỉ tiêu đều hoàn thành đúng kế hoạch. Cụ thể: Trước hết về tăng trưởng tín dụng: Tốc độ tăng trưởng tín dung nhanh, từ thời điểm thành lập dư nợ tín dụng mới chỉ đạt 15 tỷ đồng cộng với phần bàn giao từ Sở giao dịch tổng cộng là 250 tỷ, đến nay, vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra phải là >= 45% tổng dư nợ Trong một năm hoạt động, tỷ lệ nợ qúa hạn chỉ có 0.12%( 956 triệu đồng), chủ yếu thuộc đối tượng xây lắp. Nhìn chung hoạt động tín dụng vẫn đang trong giới hạn an toàn ( <=1.5%) 2.1.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân. a. Hạn chế. Mặc dù hoạt động tín dụng ngắn hạn năm qua đạt được kết quả đáng kể nhưng chất lượng ngắn hạn chưa cao. Những hạn chế đó biểu hiện như sau: Về phía Ngân hàng + Quy trình nghiệp vụ cho vay c, nhất là trong khâu thẩm định tín dụng. Trong tín dụng ngắn hạn, thời gian và thời cơ kinh doanh là một yếu tố quan trọng đối với cả doanh nghiệp và Ngân hàng do vậy cán bộ tín dụng đôi khi bỏ qua một số bước trong phân tích tín dụng, dẫn đến tiềm ẩn các rủi ro cho Ngân hàng. + Vòng quay vốn của Chi nhánh chưa đạt mức chung của toàn hệ thống. Điều này cho thấy chi nhánh còn hạn chế trong khâu tính toán kỳ hạn trả nợ, chưa xác định được tốc độ chu chuyển vốn trong các doanh nghiệp và sự kết hợp về sự kết hợp về tốc độ chu chuyển của từng doanh nghiệp trong hệ thống các SVTH: Nguyễn Thị Biên24 MSSV: 0854025488
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình doanh nghiệp - khách hàng, để thiết lập vòng quay vốn tối ưu. Vòng quay vốn chưa cao còn cho thấy công tác thu hồi nợ chưa tốt. Vòng quay vốn là một chỉ tiêu quan trọng không chỉ đảm bảo cho khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng, mà còn đảm bảo một nguồn vốn đầy đủ, sẵn sàng cho việc mở rộng tín dụng. Về phía doanh nghiệp: +Khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp còn hạn chế, doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Doanh nghiệp vay được vốn mà không sử dụng hiệu quả thì sẽ không có lợi nhuận, không trả được nợ cho Ngân hàng. Có những doanh nghiệp vay vốn để thực hiện những dự án lớn song lại hoàn toàn thất bại, dẫn đến vỡ nợ từ đó không chỉ đặt doanh nghiệp vào trạng thái phá sản mà còn gây thiệt hại cho Chi nhánh Ngân hàng. + Thái độ trả nợ của khách hàng đôi khi là không tích cực. Có nhiều doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng song không tích cực trả nợ, có thái độ chần chừ không trung thực trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân hàng gây cản trở và thiệt hại đối với hoạt động của Ngân hàng. b. Nguyên nhân chủ yếu: Về phía Ngân hàng +Phương thức cho vay ngắn hạn chưa đa dạng hiện nay, chi nhánh chỉ áp dụng nhiều nhất hai phương thức cho vay ngắn hạn là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức. Hai phương thức này hoặc mang tính thụ động, chờ khách hàng yêu cầu về vốn vay thì đáp ứng, hoặc không có sự đảm bảo nào cho việc thu hồi nợ ngoài sự đảm bảo từ phía khách hàng vay vốn. +Quy trình thẩm định còn một số bất cập. Mặc dù đã có sổ tay tín dụng được áp dụng chung trong toàn hệ thống Ngân hàng VPBank nhưng việc áp dụng các chi tiết của quy trình cho vay nhiều khi mới chỉ dừng lại ở lý thuyết. Một số cán bộ tín dụng vẫn chưa tuân thủ hoàn toàn chặt chẽ, hoặc không có điều kiện thực hiện theo các quy định của sổ tay, mà một phần lớn là dựa trên kinh nghiệm. Do vậy, đôi khi các bước thẩm định bị coi nhẹ hay thậm chí bỏ qua làm ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định, từ đó làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. + Mặc dù thông tin vừa thiếu vừa không chính xác vừa không cập nhật. Ngân hàng có nhiều nguồn thông tin để thẩm định một khách hàng, tuy nhiên hiện nay nguồn thông tin chủ yếu nhất vẫn là các tài liệu do khách hàng lập. Điều này không đảm bảo được tính khách quan chính xác của số liệu. Thậm chí, Ngân hàng cũng khó phát hiện được các sai sót trong các báo cáo. Hiện nay, Ngân hàng nhà nước đã thành lập trung tâm thông tin tín dụng để cung cấp hồ sơ khách hàng. Song những hồ sơ này không thể cung cấp đầy đủ thông tin về SVTH: Nguyễn Thị Biên25 MSSV: 0854025488
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình khách hàng vì đó chỉ là thông tin trong quá khứ, thông tin ở trạng thái tĩnh. Việc thiếu thông tin, không nắm rõ tình hình khách hàng như vậy sẽ có thể dẫn Ngân hàng đến các rủi ro tín dụng. + Chiến lược hỗ trợ khách hàng vay vốn còn hạn chế. Các cán bộ tín dụng còn thể hiện sự thụ động trong việc cùng khách hàng tìm kiếm, phát triển phương án kinh doanh. Cán bộ tín dụng hầu như mới chỉ dừng lại ở tư vấn cho khách hàng về các điều kiện thủ tục vay vốn mà chưa cùng họ tìm ra cách thức tháo gỡ khó khăn, tìm ra cách thức đáp ứng vốn tốt nhất cho họ cùng họ thực hiện một phần hoặc tham gia tư vấn chuyên môn cho dự án xin vay. + Công tác kiểm tra kiểm soát còn chưa tốt. Cho vay là một hoạt động có nhiều rủi ro. Công tác kiểm tra, kiểm soát là rất quan trọng đối với hoạt động này. Thực hiện tốt công tác này không chỉ giúp sớm nhận ra các sai sót và xử lý kịp thời, hạn chế bớt tổn thất cho cả Ngân hàng và khách hàng mà còn có ý nghĩa dự báo, ngăn ngừa tổn thất nâng cao chất lượng tín dụng. Thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát còn chưa tốt, còn có những khoản vay xấu mà không được phát hiện kịp thời, để rơi vào tình trạng nợ quá hạn nợ khó đòi. 2.2. Giải pháp để mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp. 2.2.1. Định hướng phát triển của chi nhánh. 2.2.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh VPBank Nghệ An năm 2012 “An toàn , chất lượng , hiệu quả tăng trưởng bền vững” - An toàn : tiếp tục nâng cao năng lực tài chính - Chất lượng thực hiện phân loại nợ xấu, phấn đấu trích đủ DPRR đối với dư nợ TDTM, tăng cường kiểm soát và xử lý nợ xấu phát sinh, xử lý nợ xấu và nợ tồn đọng. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng đáp úng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. - Hiệu quả: nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông qua việc điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ, tài sản có theo hướng: từng bước đẩy mạnh sang hoạt động dịch vụ, hoạt động đầu tư vốn, giảm dần tín dụng xây lắp, tăng tín dụng ngắn hạn trong đó tập trung vào tín dụn thưong mại xuất nhập khẩu, tín dụng ngoài quốc doanh, tư nhân cá thể đẩy mạnh tín dụng cá nhân tín dụng tiêu dùng Tập trung cho những lĩnh vực khu vực ngành nghề, địa bàn có khả năng sinh lời và nguồn thu tín dụng lớn đảm bảo tăng trưởng nhưng an toàn rủi ro thấp sinh lời và thu nhập nhiều hiệu quả cao. - Tăng trưởng bền vững: mở rộng và tăng thị phần hoạt động dịch vụ và huy động vốn, đảm bảo tăng trưởng quy mô phù hợp với năng lực tài chính và khả SVTH: Nguyễn Thị Biên26 MSSV: 0854025488
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình năng kiểm soát rủi ro. Tiếp tục mở rộng và phát triển mạng lưới và các kênh phân phối 2.2.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An năm 2012. Năm 2009 theo kế hoạch của ban lãnh đạo, dư nợ tín dụng phải tăng trưởng từ 120 –150 tỷ đối với khách hàng mới. Đây là chỉ tiêu bắt buộc đánh giá kết quả hoàn thành Tổng dư nợ theo kế hoạch trung ương giao là 1100 tỷ Tăng doanh thu bảo lãnh tối thiểu = 50% của năm 2008 Nợ quá hạn không được vượt quá 1% Cơ cấu tín dụng : Trung và dài hạn = 55% Tỷ lệ nợ xấu <=3% dư nợ tài sản đảm bảo tạm giaolà 81% tỷ trọng cho vay xây lắp đảm bảo như chỉ đạo của trung ương 2.2.1.3. Biện pháp cụ thể Để đạt được những mục tiêu đã đề ra thì Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An cần thực hiện các biện pháp sau: Thứ nhất: Công tác đầu tư tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm, trước hết tập trung phục vụ các khách hàng lớn và truyền thống, thường xuyên tiếp xúc với đơn vị qua đó nắm bắt nhu cầu vốn tín dụng để kịp thời đáp ứng. Ngoài ra, cần đầu tư thời gian và nhân lực để mở rộng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp dân doanh, tư nhân cá thể và kinh tế hộ gia đình. Đối với việc mở rộng quy mô tín dụng phải quan tâm chất lượng tín dụng, đẩy mạnh cho vay theo nguyên tắc thương mại, thị trường và trên cơ sở năng lực quản lý do Chi nhánh, sàng lọc khách hàng, nâng cao khả năng thẩm định của cán bộ, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát sau khi cho vay, quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn vốn vay. Thứ hai: Đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức và biện pháp áp dụng linh hoạt, mềm dẻo tính chất khách hàng nhằm duy trì và tăng trưởng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, trong đó chủ yếu là Công ty và một số doanh nghiệp khác trên địa bàn. Tổ chức, tuyên truyền vận động thu hút khách hàng khai thác tốt các hình thức huy động vốn như kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng, mức lãi suất huy động cao, song đây là nguồn vốn ổn định, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động đầu tư. Thứ ba: Chú trọng công tác tiếp thị mở rộng kinh doanh, đây là công tác thường xuyên của Chi nhánh với thực tế cho thấy tình hình cạnh tranh đang trở SVTH: Nguyễn Thị Biên27 MSSV: 0854025488
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình nên gay gắt do quá nhiều tổ chức tín dụng trên địa bàn, hình thức tiếp thị phải luôn đổi mới và đa dạng nhằm đem lại hiệu quả cao. Thứ tư: Chi nhánh đưa tỷ trọng dư nợ đầu tư đối với doanh nghiệp Nhà nước không có tài sản đảm bảo, tăng thêm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Ưu tiên đầu tư trên một số lĩnh vực trọng điểm và phát triển kinh tế của tỉnh như khai thác mỏ, du lịch, cảng biển. Thứ năm: Quan tâm và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, đặc biệt là đội ngũ quản lý, cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định cũng như đội ngũ cán bộ tác nghiệp khác. Thứ sáu: Chú ý chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, xây dựng tốt mối quan hệ giữa chi bộ Đảng, chuyên môn và các đoàn thể tạo sự đoàn kết tống nhất cao thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch Phát huy những thế mạnh, thành tích đã đạt được, toàn thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An quyết tâm hoàn thành tốt các chỉ tiêu công tác đã đề ra, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 2.2.2. Giải pháp để mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp 2.2.2.1. Tăng cường các biện pháp huy động vốn đầu vào Đa dạng hoá hình thức huy động vốn là hoạt động có ý nghĩa đầu tiên và quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của một Ngân hàng. Có thu hút được vốn thì mới có thể cho vay và thực hiện các hoạt động khác. Nguồn vốn không chỉ có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng cho vay về quy mô mà cơ cấu nguồn còn cho phép có được cơ cấu cho vay hợp lý, nhất là về thời hạn. Do vậy, thời gian tới, công tác nguồn vốn phải được đẩy mạnh với một số giải pháp sau: - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Ngoài các hình thức huy động truyền thống, cần đưa ra các hình thức mới, đa dạng và thu hút như các hình thức tiết kiệm trả góp, tiết kiệm có thưởng, đẩy mạnh phát hành trái phiếu, kỳ phiếu với nhiều thời hạn và lãi suất linh hoạt, lãi suất bậc thang Nhất là hiện nay, nhiều Ngân hàng khác đang cạnh tranh rất gay gắt, cho nên Ngân hàng phải chuyên biệt hoá sản phẩm của mình, làm nổi bật sản phẩm vởi những đặc tính riêng và các dịch vụ hoàn hảo hơn( thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, giảm bớt thời gian và chi phí cho cả Ngân hàng và khách hàng ) SVTH: Nguyễn Thị Biên28 MSSV: 0854025488
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình - Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới, không chỉ mở mới thêm mà còn phải tăng quy mô của mỗi kỳ tiết kiệm trên địa bàn. Cần tạo nên hình ảnh riêng của Chi nhánh cũng như của một hệ thống NHCT Việt Nam. - Duy trì và phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn. Lợi thế của nguồn vốn này là chi phí thấp tương đối do chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Củng cố quan hệ tín dụng với họ sẽ giúp Ngân hàng có một nguồn vốn, ổn định lâu dài. - Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt. Đối với một Ngân hàng lãi suất luôn là yếu tố quan trọng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp việc huy động vốn, có chiếm lĩnh đựơc thị trường hay không. Chính sách lãi suất huy động luôn phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo được lợi ích cho người gửi tiền và lợi ích của Ngân hàng, taọ thế cạnh tranh thuận lợi cho Ngân hàng - Chính sách chăm sóc khách hàng phải được nâng lên, đa dạng hoá hình thức thanh toán, nhanh chóng phát triển hình thức thanh toán thẻ để tạo sự tiện lợi cho khách hàng, đồng thời là nguồn huy động khả thi của Ngân hàng. 2.2.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý linh hoạt Chính sách tín dụng rất quan trọng trong việc ngân hàng cho vay nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Hiện nay các doanh nghiệp muốn vay vốn phải có tài sản bảo đảm mà điều này không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện được (các doanh nghiệp này quy mô vốn nhỏ), vì vậy không thể mỗi lần vay đều có tài sản làm bảo đảm. Vì vậy, Ngân hàng có thể tạo điều kiện đối với các doanh nghiệp đã có mối quan hệ lâu dài. Ngân hàng có thể mở rộng đối tượng cho vay, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập. Các doanh nghiệp này là những khách hàng tiềm năng không chỉ đối với hoạt động cho vay mà còn đối với các hoạt động khác như thanh toán. Và đối với ngân hàng VPBank thì rất chú trọng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số lượng các loại hình doanh nghiệp này có xu hướng ngày càng tăng nên nhu cầu vay cũng ngày càng tăng. Với các doanh nghiệp có dư nợ lớn mà chưa thu hồi nợ được cần phải xem xét kỹ nguyên nhân gây ra. Và khi đã có kết quả chính xác mới đi đến biện pháp xử lý một cách thật linh động. Ví dụ như các doanh nghiệp chậm thanh toán nợ do chưa nhận được tiền hàng thì có thể gia hạn nợ cho họ, chính việc làm đó đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục thu tiền bán hàng và mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ngày càng được củng cố và giữ lâu dài hơn. 2.2.2.3. Nâng cao chất lượng cho vay SVTH: Nguyễn Thị Biên29 MSSV: 0854025488
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình a.Thẩm định chặt chẽ dự án cho vay Một trong những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là cho vay dựa trên phương án, dự án kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, chất lượng thẩm định là một nhân tố quyết định đúng đắn trong quyết định cho vay. Vì vậy, cần thực hiện một số giải pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả cho vay. * Đối với dự án có quy mô lớn hay vừa và nhỏ thì Ngân hàng đều phải thẩm định tính hợp lý, hợp pháp, tư cách pháp nhân, thể nhân của dự án. Để xác định chủ dự án có khả năng trình độ chuyên môn, tổ chức, quản lý, chỉ đạo, sản xuất kinh doanh có hiệu quả như dự án đã tính hay không và phỏng vấn một số vấn đề nội dung trong dự án để biết chủ dự án có tầm hiểu biết dự án hay vẽ chỉ để vay vốn. * Các dự án có nhu cầu vay vốn lớn thì Ngân hàng yêu cầu dự án đó phải có bản vẽ thiết kế, bản tính hiệu quả kinh tế, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký kinh doanh. Nếu là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thì phải có giấy phép của tỉnh, thành phố, theo phân cấp uỷ quyền. * Thống nhất mô hình phân tích hiệu quả dự án bằng cách tính hiệu quả, tình hình tài chính dự án, tổng nhu cầu vốn, vốn tự có tham gia dự án bằng tiền vay hay bằng hàng hóa có giá trị thanh khoản cao. Dựa vào đó sẽ giúp cán bộ tín dụng thẩm định hiệu quả hơn cho vay. * Tăng cường tìm hiểu thông tin chính xác về các dự án đang thẩm định. Công việc này nên giao cho các Cán bộ tín dụng trực tiếp đến nơi có dự án tìm hiểu thông qua chính quyền địa phương để có thể biết dự án đầu tư như thế nào, phương án vay vốn và trả nợ có phù hợp với phương án tiêu thụ sản phẩm khả thi hay không. Từ đó quy định về ngiệp vụ cho vay đối với từng loại dự án để đảm bảo kiểm soát rủi ro, khống chế nợ xấu. Tuy nhiên, để tránh tiêu cực thì cần phải gắn trách nhiệm của họ khi được giao đi thẩm định dự án. b. Đảm bảo quy trình cho vay Đảm bảo quy trình cho vay sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Hiện nay quy trình cho vay vốn của các Ngân hàng vẫn còn phức tạp, rườm rà, nhiều thủ tục. Điều này gây khó khăn đối với khách hàng và gây khó khăn đối với Cán bộ tín dụng trong công tác lưu trữ các hồ sơ thủ tục cho vay vốn vì khối lượng các thủ tục cho vay là quá nhiều. Do vậy, cần có giải pháp giảm bớt quy trình cho vay nhưng vẫn phải đảm bảo gọn nhẹ, an toàn, nhanh chóng, có đầy đủ tính pháp lý thì Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau: SVTH: Nguyễn Thị Biên30 MSSV: 0854025488
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình - Cần lập ra một tổ chức riêng chuyên quản lý tập trung các hồ sơ của thủ tục, quy trình cho vay. Đây là một vấn đề cần có chiến lược lâu dài để giảm bớt những gánh nặng cho Cán bộ tín dụng. - Hiện nay, quy trình cho vay của Ngân hàng còn nhiều bất cập. Do quy trình phức tạp, rườm rà mà khả năng thẩm định của Cán bộ tín dụng đôi khi còn nhiều thiếu sót, xảy ra hiện tượng bỏ qua một số quy trình quan trọng như: thẩm định kết quả và khả năng trả nợ Vì vậy, khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì trách nhiệm lại thuộc về Ngân hàng. Bởi lẽ đó, cần tách bạch, phân công rõ chức năng của các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. Nếu Cán bộ tín dụng không thực hiện tốt, đảm bảo quy trình cho vay thì cần phải xử lý, ngược lại nên động viên khen thưởng kịp thời đối với Cán bộ tín dụng hoàn thành xuất sắc quy trình cho vay. - Cần mở mang, học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng nước ngoài trên thế giới như: Ngân hàng Bangkok và Siam comercial ( SCB ) của Thái Lan, Ngân hàng Korea Exchange Bank ( KEB ) – Ngân hàng uy tín nhất trong hệ thống Ngân hàng Hàn Quốc trong việc đảm bảo quy trình cho vay. Cụ thể điển hình tại Ngân hàng Kasikorn quy trình cho vay được tổng kết như sau: Tiếp xúc khách hàng – phân tích tín dụng - thẩm định tín dụng – đánh giá rủi ro - quyết định cho vay - thủ tục giấy tờ hợp đồng – đánh giá chất lượng, xêm xét lại khoản vay. c. Kiểm tra thường xuyên quá trình sử dụng vốn vay Sau khi cho vay, có rất nhiều Ngân hàng không quan tâm, theo dõi số tiền doanh nghiệp, khách hàng có sử dụng món vay đúng mục đích hay chưa, đúng quy định của pháp luật không, hay họ lấy của chung thành của riêng cho mình. Điều này đã được chứng minh ở vụ án thư Epco – Minh Phụng. Do vậy, cần phải có giải pháp cho vấn đề này. - Sau khi cho vay Ngân hàng cần coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống xảy ra - Cần có chính sách bắt buộc các doanh nghiệp, khách hàng phải có kiểm toán, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi sử dụng vốn đi vay từ Ngân hàng. - Bên cạnh đó, để hạn chế rủi ro Ngân hàng cần phân tán cho vay. Đối với các dự án lớn, lượng tiền vay nhiều thì Ngân hàng nên đồng tài trợ cùng với các SVTH: Nguyễn Thị Biên31 MSSV: 0854025488
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Chi nhánh hoặc liên kết với các Ngân hàng khác, đề phòng trường hợp rủi ro thì tổn thất đối với Ngân hàng giảm đi. d. Tư vấn cho đơn vị vay vốn để sử dụng vốn có hiệu quả - Hiện nay ở hầu hết các Ngân hàng chưa có một tổ chức nào có đầy đủ kinh nghiệm, khả năng phân tích tài chính để định hướng, tư vấn cho khách hàng về vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả. Chính vì vậy, công việc cấp bách đối với NHTM nói chung và Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An là: - Thành lập một tổ chức tư vấn cề vấn đề tài chính, chiến lược để Doanh nghiệp có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất, đồng thời tránh rủi ro cho Ngân hàng. Để là được điều này Ngân hàng phải thực hiện theo nguyên tắc tái thương mại thị trường nhưng vẫn đảm bảo quyền tự chủ, độc lập hạch toán trong việc áp dụng. Tự hạch toán giá thành từng sản phẩm dịch vụ, cái nào có hiệu quả, cái nào không thì phải hạch toán đến từng khách hàng Từ đó mỗi khách hàng, mỗi dự án tuỳ từng tính chất cụ thể để áp dụng hiệu quả sử dụng vốn cho hợp lý. - Không chỉ vậy Ngân hàng cần sử dụng PR – Public Relations hay còn gọi là quan hệ công chúng. PR không chỉ đơn giản là một sự kiện, một chương trình tài trợ bóng đá mà cần những nhà nghiên cứu, tư vấn, phân tích, định hướng chiến lược PR xuất sắc. Từ đó xây dựng sự hiểu biết và tạo niềm tin của công chúng đối với Ngân hàng, đặc biệt đối với doanh nghiệp thì PR sẽ hiểu được vướng mắc của doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn vay, từ đó PR CỦA Chi nhánh xác định nhu cầu vốn cũng như khả năng tài chính của doanh nghiệp để có hướng đầu tư phù hợp đối với từng loại doanh nghiệp. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng nên cố gắng giúp đỡ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh để sử dụng vốn tối ưu nhất như lập phương án sản xuất, chứng minh tính hiệu quả của phương án. 2.2.2.4. Nâng cao công tác quản lý tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ tín dụng Bác Hồ đã từng nói con người là nhân tố hết sức quan trọng trong việc làm kinh tế. Do đó, con người cần được coi trọng, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay. Mặc dù máy móc có thể thay thế con người trong một số việc nhưng con người vẫn đóng vai trò trung tâm,chủ đạo. Con người sáng tạo ra những máy móc, các phần mềm hiện đại nhất nhằm phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.Mặt khác việc ứng dụng các máy móc thiết bị cũng là con người. Ví dụ như việc nhập các số liệu cần thiết vào máy tính để máy tính đưa ra két quả tính toán, do SVTH: Nguyễn Thị Biên32 MSSV: 0854025488
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình đó khâu nhập số liệu rất quan trọng, nếu nhập máy tính sẽ cho ta một kết quả sai và con người có thể đưa ra kết luận sai. Cán bộ tín dụng là những người xem xét, quyết định, giám sát việc cho vay vì vậy cần phải có đủ trình độ nghiệp vụ. Do đó đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết nhằm đáp ứng các nhu cầu đó. Mặt khác công tác tuyển dụng đầu vào phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ, năng lực, sự năng động, nhiệt tình Sự nhiệt tình với công việc là một điều rất quan trọng. Chính vì vậy cần phải tạo các điều kiện, môi trường nhằm giúp nhân viên luôn thể hiện tốt được những năng lực cũng như sự nhiệt tình đó, các điều kiện đó bao gồm: Thứ nhất là sắp xếp vị trí phù hợp cho từng cán bộ: Điều này cần đảm bảo 2 yêu cầu đó là phù hợp với trình độ và khả năng của từng người, không thể để một người không biết gì về việc thanh toán giao dịch tiến hành nhập lệnh cho khách cũng như một cán bộ không hiểu gì về việc cho vay mở L/C lại làm trong phòng thanh toán quốc tế. Khi đã đảm bảo 2 điều này, hiệu quả công việc được nâng cao không chỉ ở tất cả các bộ phận mà còn trong cả việc cho vay doanh nghiệp. Thứ hai là đảm bảo lợi ích cho các cán bộ: Các chế độ lương thưởng, phụ cấp hàng kỳ của cán bộ nhân viên cần được đảm bảo, không nên quá bắt ép họ làm việc họ không thích, chính điều này làm họ giảm nhiệt tình trong công việc. Mặt khác cũng phải cho họ thấy những trách nhiệm của họ, phải buộc các cán bộ chịu trách nhiệm với công việc của mình khi không hoàn thành. Vì hàng tháng các cán bộ tín dụng phải tiến hành phân tích tình hình cho vay và lâp báo cáo phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mà họ phụ trách thông qua bảng phân tích tài chính. Định kỳ cần tổ chức học tập chuyên môn cho cán bộ để nâng cao trình độ về phương pháp thẩm định dự án đầu tư, kế toán Đây là một trong những kiến thức thiết yếu trong thời đại ngày nay. Thông tin cũng như công nghệ luôn luôn thay đổi, vì vậy nếu không tổ chức định kỳ học tập để nâng cao trình độ thì sẽ bị lạc hậu, không theo kịp thời đại đồng thời có nguy cơ bị các đối thủ chèn ép. 2.2.2.5. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, chủ động tìm kiếm Khách hàng được coi là thượng đế đối với mọi đối tượng tham gia kinh doanh. Đối với ngân hàng thì các doanh nghiệp luôn có vai trò hết sức quan trọng. Trước đây thì thường khách hàng phải tìm đến ngân hàng để vay, và ngân hàng chỉ việc chờ khách đến. Nhưng bây giờ với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì ngân hàng buộc phải thay đổi cách thức, chủ động tìm tới khách hàng. SVTH: Nguyễn Thị Biên33 MSSV: 0854025488
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình Hiện nay các ngân hàng đều ra sức thu hút khách hàng về phía mình. Vì vậy để có thể tạo dựng quan hệ lâu dài ngân hàng VPBank cần một chính sách hợp lý. Các ngân hàng không chỉ chờ đợi khách hàng tìm đến với mình mà cần chủ động tìm đến với họ. Ngày nay, khách hàng có quyền lựa chọn cho mình đối tác mang lại cho mình lợi ích nhiều nhất, điều này không chỉ xét trên mặt lãi suất cho vay mà còn nhiều yếu tố khác nữa. Ngân hàng VPBank cũng có thể tăng số lượng cho vay đối với một khách hàng khi họ là những khách hàng luôn thực hiện thanh toán đầy đủ và kịp thời. Khi làm như vậy ngân hàng đã tạo ra mối quan hệ lâu dài với khách hàng này và thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp khác với mình. Ngân hàng cần thực hiện họp Hội nghị khách hàng mỗi quý để thông báo kết quả kinh doanh trong quý đó. Đây là một hoạt động cần duy trì vì qua đó thể hiện sự tôn trọng của ngân hàng với khách hàng, họ để khách hàng thấy họ đã làm được gì đồng thời qua củng cố thêm mối quan hệ vơi khách hàng. Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng là điều kiện để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó không chỉ duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng mà còn giải quyết những vướng mắc: thanh toán chậm, vay vốn trong khi vẫn còn nợ quá hạn Ngân hàng cần cung cấp đầy đủ cho khách hàng các dịch vụ và những lợi ích mà họ đáng được hưởng. Không thể vì một vài những vướng mắc phát sinh mà những lợi ích bị ảnh hưởng, điều này làm củng cố tin của khách hàng. Sự tin tưởng lẫn nhau này sẽ khiến doanh nghiệp tiếp tục có quan hệ công việc với ngân hàng như vay vốn hoặc sẽ cố gắng trong việc thanh toán tiền vay. Bên cạnh đó ngân hàng cần quan tâm đến nguyện vong của doanh nghiệp và phân tích những khó khăn mà họ gặp phải để đưa ra quyết định chính xác có tài trợ hay không? 2.2.2.6. Đa dạng hoá các hoạt động cho vay và dịch vụ hỗ trợ cho vay Theo sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng phức tạp và đa dạng. Để hoạt động tín dụng có hiệu quả, thì cần thiết phải đáp ứng được trước hết là nhu cầu đó. để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, trước hết phải đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của tín dụng ngắn hạn. Do đó, đa dạng hoá phương thức cho vay là điều kiện cần đạt được chất lượng cho vay. Bên cạnh hai phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu tại Chi nhánh, cần phát triển thêm các phương thức khác. Một trong những phương thức Chi nhánh có thể áp dụng là cho vay luân chuyển. Tại chi nhánh, một bộ phận lớn khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp chế biến. Đối với những khách hàng này. Chi SVTH: Nguyễn Thị Biên34 MSSV: 0854025488
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình nhánh hiện vẫn đang phát triển 2 phương thức cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức. Tuy nhiên, đối với khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với Chi nhánh thì phương thức cho vay từng lần tỏ ra tốn kém về thời gian và chi phí cho khách hàng, không nên áp dụng. Phương thức cho vay theo hạn mức hịên đang được áp dụng tỏ ra phù hợp hơn. Nhưng việc kiểm soát khoản vay trong trường hợp này là khó khăn đối với Ngân hàng. Các khoản vay theo hạn mức tín dụng không tách biệt, Ngân hàng khó kiểm soát chi tiết từng khoản vay, cho nên dẫn đến rủi ro tín dụng. Trong khi đó, cho vay theo phương thức luân chuyển đòi hỏi người vay phải xuất trình các chứng từ hợp pháp, hợp lệ về hàng hóa đã nhập thì mới xuất khoản vay. Việc cho vay căn cứ vào số lượng giá trị hàng hoá thực nhập như vậy không chỉ hỗ trợ vốn kịp thời cho khách hàng, không tốn kém nhiều thời gian và chi phí ( cùng có những ưu điểm của cho vay theo hạn mức) mà còn định hướng cho số tiền vay của Ngân hàng được sử dụng đúng mục đích Một phương thức cho vay có hiệu quả khác là cho vay ứng trước căn cứ vào giá trị của giấy tờ có giá. đây thực chất là chiết khấu chứng từ có giá( chủ yếu là thương phiếu). Đối với Ngân hàng, đây là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn ít rủi ro, vì Ngân hàng luôn nắm trái quền đòi nợ chính ở các giấy tờ có giá. Nếu trường hợp Ngân hàng không thu hồi được nợ của người phát hành, thì có thể truy đòi ở những người liên đới hoặc có thể đem tái chiết khấu tại NHNN khi chứng từ đến hạn thanh toán. Một ưu điểm nữa của phương thức chiết khấu là chứng từ được chiết khấu thường có tính thanh khoản cao, thậm chí gần như tiền mặt. Với thời hạn ngắn, an toàn cao, đây là một phương thức cho vay ngắn hạn tốt Ngoài ra, khi chiết khấu chứng từ có giá, các doanh nghiệp thường ghi tăng tài khoản tiền gửi của mình tại Ngân hàng để thực hiện thanh toán. Số tiền này có thể chưa được sử dụng toàn bô, và như vậy nguồn vốn của Ngân hàng lại tăng lên. Ngân hàng được hưởng toàn bộ số lãi trên số tiền đó. Hiện nay, Chi nhánh đã có thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá, song còn rất hạn chế. Với những ưu điểm trên, cho vay luân chuyển và cho vay ứng trước là phương thức cho vay ngắn hạn hiệu quả. Phát triển các phương thức này sẽ giúp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn ở Chi nhánh. 2.2.2.7. Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin Công nghệ là các điều kiện cần thiết để thực hiện công việc hàng ngày, nó bao gồm cả các biện pháp xử lý công việc, các quy trình giải quyết công việc. Vì vậy cần nâng cao chất lượng của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin là một việc rất quan trọng. Chương trình này dùng để nhập thông tin và xử lý thông tin hàng ngày. Như ta đã biết, các cán bộ hàng tháng phải lập báo cáo về SVTH: Nguyễn Thị Biên35 MSSV: 0854025488
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình tình hình cho vay và mỗi quý phải tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp mà mình cho vay, chính vì vậy mà các cán bộ này cần phải được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết để phục vụ công việc. Các chương trình cần phải đảm bảo yêu cầu về tốc độ cũng như chi phí. Một chương trình có tốc độ cao nhưng chi phí để hoạt động nó lớn không phải là sự lựa chọn, mà nó phải phù hợp với công việc của hàng ngày. Bên cạnh đó cần phải nâng cao trình độ của cán bộ để họ có thể sử dụng thành thạo các chương trình phục vụ công việc hàng ngày. Các cán bộ tín dụng hàng ngày phải kiểm tra tài khoản giao dịch để biết được tình hình thanh toán nợ của các doanh nghiệp,chính vì vậy cần nâng cao tốc độ của máy tính để họ kịp thời có số liệu. Thông qua các số liệu này họ sẽ đưa ra biện pháp xử lý cho kịp thời, ví dụ như như nếu chậm thanh toán thì phải giục các doanh nghiệp để họ tìm cách thanh toán, còn nếu thấy họ chậm thanh toán quá lâu thì phải chuyển sang thành nợ quá hạn Công nghệ thông tin cũng là yếu tố chủ yếu mà các doanh nghiệp lựa chọn ngân hàng làm đối tác. Những ngân hàng mà công nghệ lạc hậu sẽ không thể là lựa chọn của doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao chất lượng công nghệ là điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. 2.2.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát và quản lý các khoản cho vay Quản lý tín dụng là công tác quan trọng trong quy trình cho vay. Quản lý tín dụng tốt là điều kiện đủ để có các khoản tín dụng tốt an toàn. Đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng tín dụng. Công tác này gồm quản lý, kiểm soát khoản vay; xử lý những phát sinh và thu hồi nợ. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn của đơn vị. Cán bộ tín dụng cần phải theo dõi tiến độ thực hiện của phương án vay vốn. Ơ nước ta hiện nay, việc cung cấp các thông tin về kế toán tài chính từ phía khác hàng còn rất hạn chế, không đầy đủ, cập nhật,và thậm chí không hoàn toàn tin tưởng thì việc theo dõi kiểm soát khách hàng không chỉ thực hiện qua việc xem xét các báo cáo tài chính là đủ mà phải trực tiếp nhanh nhạy bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Cán bộ tín dụng cần có những đợt kiểm tra định kỳ đến cơ sở và cả những đợt kiểm tra bất kỳ. Trong mỗi đợt kiểm tra cán bộ cần tận dụng triệt để thời gian tiếp xúc ở đơn vị đảm bảo xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến đặc tính của khoản cho vay. Cán bộ tín dụng cần : SVTH: Nguyễn Thị Biên36 MSSV: 0854025488
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình - Đánh giá tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với vốn vay Ngân hàng thông qua trách nhiệm gặp gỡ trao đổi với cán bộ tín dụng về những vấn đề liên quan đến khoản vay và khả năng nghĩa vụ hoàn trả nợ. - Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán (khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành) để đảm bảo khách hàng có thể thực hiện được lịch trả nợ. - Đánh giá lại dự án vay vốn trong thực tế, so sánh, xem xét sự khác biệt giữa dự án và thực tế ở các chỉ tiêu như quy mô, doanh thu, lợi nhuận, hiệu suất sử dụng tài sản , sức cạnh tranh của sản phẩm. Qua đó tìm hiểu xu hướng phát triển để có những nhận định đúng về dự án về khoản vay về những rủi ro tiềm ẩn, đặt cơ sở để xử lý các phát sinh nếu có sau này. - Đánh giá lại tài sản đảm bảo về giá trị và tình trạng, xem xét giá trị đó có còn đáp ứng được các tỷ lệ yêu cầu so với giá trị khoản vay hay không. Ngân hàng luôn cần có sự diều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay cho tương ứng với tài sản đảm bảo, hoặc yêu cầu doanh nghiệp phải bổ sung tài sản đảm bảo. - Ngân hàng cũng cần theo dõi quyền lợi hợp pháp của mình đối với tài sản đảm bảo để chắc chắn về một nguồn thu hồi nợ khi khách hàng không trả hoặc không trả được nợ. - Đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính cùa doanh nghiệp, cơ cấu vốn, tình hình phân chia lợi nhuận trong doanh nghiệp. Nếu có sự thay đổi bất thường về cơ cấu vốn tăng nợ bất thường thì đó là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động không tốt. - Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, chủ doanh nghiệp thường không tách bạch tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiền để chi tiêu gia đình. Do đó cán bộ tín dụng cần phải khéo léo tìm hiểu việc sử dụng vốn vay của khách hàng , việc quản lý tài chính của bản thân người vay, từ đó đánh giá được khả năng sử dụng vốn có hiệu quả hay không của họ. 2.2.2.9. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động maketing Ngân hàng Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay, trong lĩnh vực Ngân hàn việc tìm được thế mạnh riêng bằng chất lượng hoạt động là vấn đề quan tâm của mọi Ngân hàn. Xây dựng được một chính sách maketing hiệu quả từ đó nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết để tăng năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng. - Thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một mục tiêu quan trọng của Ngân hàn là mở rộng thị phần, tăng thu nhập. Để thực hiện SVTH: Nguyễn Thị Biên37 MSSV: 0854025488
  45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình điều này chất lượng hoạt động tín dụng phải tiếp tục được nâng cao. Ngược lại công tác nghiên cứu thị trường nhất là trong sự cạnh tranh gia tăng, càng tỏ ra là một nhân tố thúc đẩy hoạt động cho vay cả về quy mô và chất lượng. Trong xu hướng ngày nay thành lập một bộ phận nghiên cứu thị trường là cần thiết để tiếp cận tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu thị trường ở đây không chỉ là nghiên cứu thị trường Ngân hàng mà là nghiên cứu thị trường của khách hàng. - Nghiên cứu thị trường của Ngân hàng: bộ phận nghiên cứu thị trường sẽ nghiên cứu các nhu cầu vay vốn trên thị trường, khả năng cung cấp vốn vay và thị phần hiện có về các sản phẩm cùng loại của các Ngân hàng cạnh tranh, tìm hiểu hình thức cho vay ngắn hạn nào là hiệu quả, chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng đối thủ ra sao. Từ đó Ngân hàng có thể đưa ra những giải pháp để hoàn thiện sản phẩm cho vay ngăn hạn của mình, vừa căn cứ trên nhu cầu thị trường vừa căn cứ trên mức độ cạnh tranh. Ngân hàng cũng có thể kịp thời loại bỏ những món vay nhiểu rủi ro không hiệu qủa tất cả là nhằm đưa ra các khoản vay chất lượng cao. Nghiên cứu thị trưòng của khách hàng: Ngân hàng VPBank cũng như chi nhánh VPBank Nghệ An luôn đề cao phương châm:”thành công của khách hàng là thành công của Ngân hàng” khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khả năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng là hoàn toàn có thể thì cũng có nghĩa là đảm bảo chất lượng tín dụng. Cũng chính vì vậy việc nghiên cứu thị trưòng của khách hàng là cần thiết nhằm đánh giá được những tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, làm căn cứ đưa ra chính sách tín dụng hợp lý. Hiện nay, phần lớn khách hàng của chi nhánh đều tự chủ về tài chính song việc cung cấp các thông tin tài chính của khách hàng còn chửa đẩy đủ chưa đủ đột tin cậy. Việc dự đoán triển vọng của doanh nghiệp không thể chỉ dựa trên các báo cáo tài chính mà còn phải dựa trên các thông tin về thị trường sản phẩm. Bộ phận nghiên cứu thị trưòng của khách hàng cần phải tìm hiểu rõ các thông tin về thị trường loại sản phẩm mà khách hàng sản xuất: số lượng các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, nhu cầu của thị trưòng về sản phẩm, phân đoạn thị trường của sản phẩm, vị trí cạnh tranh của khách hàng về giá cả, chất lượng, thị phần từ đó có thể đưa ra các dự đoán khả năng thành công của khách hàng, mức độ rủi ro dự án của khách hàng. Nghiên cứu thông tin thị trường khách hàng còn là biện pháp kiểm tra đối chiếu thông tin khách hàng cung cấp cho Ngân hàng, từ đó hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng. Có như vậy mới có thể thực hiện tín dụng có chất lượng. SVTH: Nguyễn Thị Biên38 MSSV: 0854025488
  46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình - Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý: Tuy đã triển khai một chính sách khách hàng hợp lý song trong thời gian tới chi nhánh cần củng cố hơn nữa công tác này nhằm thu hút đông đảo khách hàng sử dụng dịch vụ cũng như gửi tiền và vay tiền của Ngân hàng. Đối với khách hàng truyền thống, chi nhánh cần duy trì và phát triển quan hệ tín dụng tốt đẹp, đặc biệt với các doanh nghiệp lớn. Theo định hướng của nhà nước và của Ngân hàng VPBank, chi nhánh cần hướng tới mở rộng đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng đối với các ngành công nghiệp chế biến, thương nghiệp, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu Ngoài các khách hàng truyền thống chi nhánh cũng cần tìm thêm nhiều quan hệ khách hàng mới, hướng tới các khách hàng tốt, hoạt động hiệu quả. Đối với khách hàng có khó khăn về tài chính chi nhánh cần phần tích đánh giá để đáp ứng dần từ thấp đến cao, trên cơ sở vừa đảm bảo an toàn tín dụng, vừa giúp đỡ doanh nghiệp vừa tạo được những khách hàng tiềm năng gắn bó lâu dài. Trong cơ cấu khách hàng phần lớn khách hàng hiện tại của chi nhánh là các doanh nghiệp nhà nước. Việc cơ cấu lại khách hàng theo hướng mở rộng hơn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hướng đi đúng đắn mà chi nhánh cần tiếp tục thực hiện. 2.2.2.10. Thu hồi nợ quá hạn. Ngân hàng cần tiến hành thu hồi các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi để làm lành mạnh tình hình tài chính, nâng cao chất lượng tín dụng bởi một phần được thể qua tỷ lệ nợ quá hạn. Tiến hành phân loại các khoản nợ này để có biện pháp thu hồi nợ thích hợp. Tuỳ từng khoản nợ mà có các biện pháp khác nhau, nếu có tài sản thế chấp thì có thể siết nợ bằng tài sản thế chấp. Đối với các khoản nợ đã được siết nợ bằng tài sản thì có thể tiến hành phát mại tài sản để thu hồi vốn cho vay. Trong trường hợp tài sản này không có thị trường tiêu thụ ngân hàng có thể sử dụng vào các mục đích khác nhằm sinh lợi như cho thuê hoặc dùng làm văn phòng cho các chi nhánh mới mà ngân hàng có dự định sẽ mở trong tương lai. 2.3. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP Để thực hiện được các giải pháp nói trên, cần có những điều kiện sau: 2.3.1. Chính sách tín dụng ổn định + Ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với cơ chế thị trường, tránh ban hành quy trình, điều kiện thủ tục rườm rà rắc rối đồng thời tiếp SVTH: Nguyễn Thị Biên39 MSSV: 0854025488
  47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình tục thực hiện các định hướng về công tác tín dụng trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh + Chi nhánh nên tiếp tục đổi mới doanh mục tín dụng theo hướng thị trường bán lẻ, Khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng dần khoản vay có tài sản đảm bảo, đặc biệt là bổ sung khoản vay đối với DNNN. + Bên cạnh đó, Ngân hàng cần tăng cường hơn nữa hoạt động cải cách hàng chính, trong đó lưu ý thủ tục công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch đảm bảo. 2.3.2. Năng lực cán bộ nhân viên Như đã nói ở trên, công tác đào tạo cán bộ nhân viên rất quan trọng, phải thực hiện một cách thường xuyên và thực tế. Ngân hang cần có chính sách sàng lọc, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ tín dụng. Hàng năm các cán bộ quản lý cần rà soát đánh giá phân loại cán bộ tín dụng để có hướng đào tạo, bổ sung kịp thời tránh sự thiếu hụt cán bộ tín dụng. Với những cán bộ có thâm niên lâu năm phải chú trọng trong công tác đào tạo với tái đào tạo để nâng cao kiến thức chuyên môn, đồng thời cập nhập các kỹ năng, kiến thức mới để đáp ứng được nhu cầu trong hoàn cạnh mới. 2.3.3. Sự quan tâm của chính quyền địa phương + Cán bộ chính chuyền địa phương cần tạo dựng hệ thống thông tin đồng bộ về thực trạng tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn , đảm bảo một hệ thống báo cáo tài chính chính xác. + Đối với những ngành nghề kinh tế mũi nhọn, những dự án trọng điểm, những dự án sử dụng công nghệ mới, sản phẩm mang tính cạnh tranh cao tỉnh có thể hỗ trợ một phần lãi suất cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần tăng cường cải cách hành chính, thủ tục công chứng, chứng thực nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian, thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh. + Định kì thực hiện kiểm tra kiêm soát tình hình hoạt động của Chi nhánh, kịp thời phát hiện sai sót, thiếu sót trong công tác thẩm định, trong quy trình cho vay của Chi nhánh giúp chi nhánh đánh giá HĐKD hạn chế được rủi ro. SVTH: Nguyễn Thị Biên40 MSSV: 0854025488
  48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 1.1. Đối với NHNN 1.1.1. Chính sách tín dụng Phải là kim chỉ nan cho mọi hoạt động của toàn hệ thống, được thiết lập phù hợp với sự phát triển kinh tế và phương hướng phát triển chung của toàn Ngân hàng. Để thực hiện chính sách tín dụng tốt, NHNN phải thực hiện các công việc sau: - Cải thiện thủ tục hành chính: NHNN phải đưa ra các biện pháp cải tổ triệt để thủ tục hành chính, giảm bớt thủ tục nhất là thủ tục cho vay, hướng giải quyết là kết hợp nhiều yếu tố cần thiết trong một yêu cầu. Những vấn đề mà các quy định pháp luật hoặc các định chế khác đã nêu thì không nên đưa vào. - NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các nghị quyết của NHNN, nghị quyết của Chính phủ đến các NHTM một cách cụ thể và kịp thời. Theo đó, NHNN phải thường xuyên nắm bắt các diễn biến kinh tế để đưa ra các hướng chỉ đạo kịp thời, nhằm đảm bảo cho hoạt động NHTM an toàn, hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này NHNN cần rà soát lại các văn bản Nhà nước đã ban hành để chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế. - NHNN nên đẩy mạnh việc cho phép NHTM chủ động hơn trong hoạt động như việc chủ động tổ chức cơ cấu tổ chức, quản lý, bổ nhiệm cán bộ sao cho phù hợp với thực tiễn ở mỗi Ngân hàng. 1.1.2. Chính sách lãi suất Cần xác định tính lãi suất, chính sách lãi suất phải được xây dựng một cách linh hoạt đối với tất cả các thành phần kinh tế. Không nên phân biệt đối xử, áp đặt mức lãi suất cao hơn giữa các doanh nghiệp. Một ví dụ điển hình là mức lãi suất cho vay đối với DNNQD còn mang tính áp đặt và cao hơn so với DNQD. Vì vậy, NHNN cần xem xét đưa ra các quy định linh hoạt hơn, bình đẳng hơn để từ đó các đơn vị căn cứ vào đó tính toán mức lãi suất phù hợp. 1.2. Đối với Ngân hàng VPBank Việt Nam 1.2.1. Về cơ chế cho vay + Ngân hàng VPBank Việt Nam cần có cơ chế cho vay hợp lý để chỉ đạo tới các cấp Ngân hàng như sau: - Quy định rõ ràng những đối tượng cho vay, từ đó sàn lọc khách hàng, doanh nghiệp có tiềm lực, tiềm năng để tránh rủi ro trong toàn hệ thống Ngân hàng. SVTH: Nguyễn Thị Biên41 MSSV: 0854025488
  49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình - Cần ban hành cơ chế chi hoa hồng môi giới trong hoạt động tín dụng và huy động vốn, tổ chức kinh tế, mua sám vật tư hàng hoá, chi dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn. - Ngân hàng VPBank Việt Nam cần phải bỏ cơ chế phân biệt đối với DNNN và DNNQD về mức cho vay, lãi suất cho vay nhằm thu hút thêm khách hàng là DNNN. - Ngân hàng VPBank Việt Nam cần xây dựng cơ chế lương, thưởng gắn với chất lượng hiệu quả công việc nói chung, hiệu quả cho vay nói riêng để đảm bảo động lực cho Cán bộ tín dụng có tâm huyết với nghề. 1.2.2. Về chính sách cho vay Hiện nay hầu hết quy trình thủ tục các sản phẩm tín dụng nói chung và cho vay nói riêng đều áp dụng chung cho mọi đối tượng khách hàng, không phân biệt quy mô khoản vay Đây là một vấn đề cấp bách trong chính sách cho vay của Ngân hàng VPBank Việt Nam, do vậy cần có chính sách phân loại khách hàng một cách hợp lý và rõ ràng. Cần đa dạng hoá mở rộng thành phần cho vay: Ngân hàng VPBank Việt Nam nên thêm nhiều hình thức để thu hút và tạo dụng mối quan hệ với các DNNN để đảm bảo tính công bằng, thu hút khách hàng, đồng thời tạo uy tín, hình ảnh của Ngân hàng VPBank Việt Nam đối với mọi thành phần kinh tế. 1.3. Đối với địa phương 1.3.1. Định hướng đầu tư Mỗi cơ quan địa phương cần chọn một định hướng đầu tư hợp lý với địa bàn kinh tế của mình. Dựa vào kinh tế vùng, bám sát địa bàn kinh tế dân cư mà đưa ra các hoạch định nên đầu tư vào cái gì để có những sản phẩm riêng, có thương hiệu riêng, có sản phẩm mũi nhọn. Từ đó cần phải nhạy bén nắm bắt cơ hội, khai thác thông tin như: Về thị trường nguồn vốn, lao động, nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường xuất khẩu đồng thời khuyếch trương sản phẩm, tung ra các đợt khuyến mại, tiếp xúc với khách hàng để lôi cuốn sự quan tâm của mọi người đối với Doanh nghiệp. Ngoài sự giúp đỡ của Nhà nước và Ngân hàng, đòi hỏi bản thân từng đơn vị, doanh nghiệp phải chủ động vươn lên, phát huy lợi thế, thế mạnh của từng vùng - miền và từng sản phẩm mũi nhọn. Mỗi đơn vị, doanh nghiệp ở địa phương hãy chọn cho mình một hướng đi có chiến lược lâu dài, đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị, vốn, nguồn lực. Tìm hiểu và nắm vững cơ chế chính SVTH: Nguyễn Thị Biên42 MSSV: 0854025488
  50. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình sách áp dụng cho đơn vị, doanh nghiệp ở địa phương, chủ động tiếp cận các nguồn thông tin để có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. 1.3.2. Về công tác thu hồi nợ và xử lý rủi ro Các đơn vị, cơ quan địa phương cần có kế hoạch đối với công tác thu hồi nợ và xử lý rủi ro. Lập công tác báo cáo thường xuyên về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để xem thu được lợi nhuận và tồn đọng nợ có nhiều không. Khi xảy ra tồn đọng nợ thì các cơ quan, địa phương phải có các nhà tư vấn và phải tìm ra cách giải quyết hợp lý tránh tình trạng doanh nghiệp cơ quan bị phá sản. Phối hợp cơ quan các ban ngành về quy định cho vay đối với các khách hàng, doanh nghiệp từ đó xem doanh nghiệp, khách hàng đó có năng lực về tài chính và tư cách pháp nhân để thu hồi nợ nhanh và tránh rủi ro. 1.3.3. Các biện pháp khác Các cơ quan, đơn vị cần nâng cao trình độ quản lý, nâng cao chất lượng dự án kinh doanh, cung cấp những thông tin chính xác trung thực cho các tổ chức tín dụng, minh bạch tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính. Một yếu tố quan trọng đó là tính khả thi của dự án, các cơ quan đơn vị cố gắng trình bày những phương án snả xuất cho Ngân hàng khi vay vốn. Từ đó sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cho mục dích kinh doanh. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, đứng trước sức ép cạnh tranh đòi hỏi các cơ quan đơn vị cần có sự liên kết giữa các cơ quan đơn vị cùng sản xuất kinh doanh theo ngành, lĩnh vực nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các cơ quan, đơn vị. 2. KẾT LUẬN Sau hơn 5 năm thành lập và phát triển, VPBank Nghệ An luôn nỗ lực hết mình nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng. Cùng với sự phát triển và hội nhập của nển kinh tế, Ngân hàng luôn cố gắng làm tốt mọi nhiệm vụ được giao, năng động linh hoạt trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng luôn chủ động đa dạng hoá khách hàng, mở rộng thị trường. Khách hàng của Ngân hàng không chỉ nằm trên địa bàn Nghệ An mà đã vươn xa ra nhiều tỉnh thành trong cả nước. Cùng với sự biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh, VPBank Nghệ An cũng phải luôn luôn đổi mới hoạt động. Đây là điều kiện tiên quyết để duy trì, phát triển và thực hiện mục tiêu: “Chất lượng - An toàn - Hiệu quả” Chuyên đề thực tập với đề tài “Mở rộng cho vay bổ sung vốn lưu động” đã cố gắng đi sâu vào tìm hiểu, phân tích những hoạt động cho vay kinh doanh ngắn SVTH: Nguyễn Thị Biên43 MSSV: 0854025488
  51. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình hạn để từ đó đề ra giải pháp mở rộng cho vay. Để thực hiện chiến lược này có hiệu quả cần phải hoạch định một hệ thống kế hoạch cụ thể chi tiết và đòi hỏi nghiên cứu sâu hơn. Do khả năng chuyên môn cũng như kiến thức về thực tế của tôi còn hạn chế, nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ của VPBank Nghệ An và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. SVTH: Nguyễn Thị Biên44 MSSV: 0854025488
  52. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thanh Bình DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Piter Rose - Quản trị Ngân hàng thương mại. 2. Fredrich S Mishkin - Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính. 3. Đại học kinh tế quốc dân - Giáo trình Ngân hàng thương mại. 4. Đại học kinh tế quốc dân - Giáo trình quản trị kinh doanh. 5. Học viện Ngân hàng - Giáo trình tín dụng Ngân hàng. 6. Học viện Ngân hàng - Giáo trình Marketinh Ngân hàng. 7. Luật các tổ chức tín dụng. 8. Tạp chí Ngân hàng số 2,4, 5, 6,8 năm 2008. 9. Tạp chí Ngân hàng số 5,6,12 năm 2009 10.Tạp chí nghiên cứu kinh tế 2008,2009 11. Thời báo kinh tế 2008,2009 12. Trang web của Ngân hàng VP Bank 13. Vnexpress, Viêtnamnet 14. Thông tin tín dụng của Ngân hàng VP bank Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Biên45 MSSV: 0854025488