Đề tài Hoàn thiện quyết định marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu Intimex sang thị trường các nước Asean

doc 61 trang nguyendu 3990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện quyết định marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu Intimex sang thị trường các nước Asean", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hoan_thien_quyet_dinh_marketing_san_pham_nong_san_xua.doc

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện quyết định marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu Intimex sang thị trường các nước Asean

  1. Lời Mở Đầu Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, là một nước nông nghiệp trên 70% lực lượng lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp, vì thế Đảng và Nhà nước ta đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu chiến lược nhằm sử dụng lực lượng lao động rất lớn trong nông nghiệp, phân công lại lực lượng lao động và tạo nguồn ban đầu cần thiết cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Một trong những sự kiện quan trọng đó là Việt Nam gia nhập ASEAN vào 28/7/1995, một mốc son trong quá trình hội nhập kinh tế và hiện nay Việt Nam đã gia nhập vào AFTA. Các nước ASEAN đều có điểm tương đồng về văn hoá và gần gũi nhau về mặt địa lý . Nằm giữa Thái Bình Dương và ấn Độ Dương, là đầu mối cửa ngõ giao thông quan trọng, các nước ASEAN có điều kiện để phát triển. Nhận thức được lợi thế to lớn của hàng nông sản nước ta và mối quan hệ thương mại giữa nước ta và các nước ASEAN, công ty INTIMEX thấy rõ được thị trường ASEAN là một thị trường đầy tiềm năng mà lại không khó tính và ngày nay nó đã trở thành một thị trường xuất khẩu chính của công ty. Bên cạnh những thành công to lớn, vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định ở thị trường ASEAN mà công ty cần giải quyết để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nông sản, vì vậy em chọn đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường các nước ASEAN”. Mục đích của đề tài này nhằm nghiên cứu quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty sang thị trường các nước ASEAN từ đó đưa ra các giải pháp và một số kiến nghị đối với công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nông sản của công ty . 1
  2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài nay là thực trạng quyết định Marketing sản phẩm nông sản của công ty INTIMEX . Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn từ năm 2001 trở về đây và trong phạm vi các nước ASEAN Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này ,Em đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp trên cơ sở những thông tin thu thập được cùng các phương pháp thống kê, so sánh để nghiên cứu những yêu cầu mà đề tài đặt ra. Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Những tiền đề lý luận cơ bản về quyết định Marketing sản phẩm xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế Chương 2: Phân tích thực trạng quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường các nước ASEAN. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường các nước ASEAN. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy giáo Lê Hữu Châu, người đã cung cấp tài liệu, hướng dẫn và giúp đỡ em rất tận tâm trong quá trình thực hiện đế tài này. Do khuôn khổ của đề tài và kiến thức của em còn nhiều hạn hẹp mà đề tài lại khá rộng lớn cho nên đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo, các bạn sinh viên cũng như những người quan tâm đóng góp ý kiến xây dựng cho khoá luận được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn. 2
  3. Chương 1: Những tiền đề lý luận cơ bản về quyết định Marketing sản phẩm xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế I . Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố Marketing sản phẩm xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế 1. Vai trò Marketing sản phẩm Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thành công trong kinh doanh cũng đồng nghĩa với làm chủ được cạnh tranh. Kết quả của việc hoạch định chiến lược sản phẩm là tìm được lợi thế cạnh tranh hơn các đối thủ, cạnh tranh luôn là trung tâm của hoạch định chiến lược sản phẩm. Trên ý nghĩa đó mà xét thì một chiến lược sản phẩm tối ưu sẽ có tác dụng to lớn đối với công ty và được thể hiện cụ thể qua các mặt sau: Cơ sở để xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch và chính sách sản xuất kinh doanh của công ty. Cơ sở để xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh khác như nghiên cứu phát triển, đầu tư Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra một cách liên tục. Đảm bảo cho việc đưa hàng hoá và dịch vụ của công ty ra thị trường được người tiêu dùng chấp nhận và đạt được mục tiêu mà công ty đề ra. Đảm bảo cho việc phát hiện và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đạt được hiệu quả cao. Đảm bảo cho phép công ty kết hợp giữa mục tiêu ngắn hạn với mục tiêu dài hạn. Đảm bảo gắn bó chặt chẽ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm thực hiện mục tiêu của chiến lược tổng thể 3
  4. Chiến lược sản phẩm có vị trí rất quan trọng trong quá trình xâm nhập và phát triển thị trường mới. Chỉ khi nào hình thành đúng đắn chính sách sản phẩm, doanh nghiệp mới có hướng đầu tư nghiên cứu phát triển, tung sản phẩm ra thị trường. Chỉ khi nào chính sách sản phẩm được thực hiện tốt thì mới có sự phối hợp tốt với các chính sách giá cả, phân phối, cũng như các biện pháp khuyếch trương. Tóm lại, chiến lược sản phẩm giúp cho công ty đứng trên thế chủ động để nắm bắt và thoả mãn các nhu cầu đa dạng và luôn biến động của thị trường, qua đó nó ngày càng thể hiện rõ vai trò là một công cụ cạnh tranh sắc bén trong kinh tế thị trường. 2.Các nhân tố ảnh hưởng đến Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế 2.1. Các công cụ, chính sách của Nhà nước trong quản lý xuất khẩu Hiện nay, trên thế giới, các nước sử dụng nhiều công cụ để thực hiện chính sách thương mại quốc tế, trong đó công cụ quan trọng nhất là thuế đánh vào hàng nhập khẩu. Hầu như tất cả các nước trong khối ASEAN đều áp dụng thuế nhập khẩu đối với hàng nông sản, chỉ riêng có Singapore là không. Đây là nhân tố phức tạp và thường gây bối rối cho các nhà kinh doanh do hệ thống pháp luật, bảo hộ mỗi nước khác nhau như Singapore thì 99% hàng nhập khẩu nào là miễn thuế, Thái Lan thì khác vẫn áp dụng mức thuế nhập khẩu khá cao và gạo vẫn được bảo hộ về nhập khẩu. Ngoài ra, còn có công cụ hạn ngạch (Quota, cơ chế giấy phép nhập khẩu và các công cụ phi thuế quan khác). Quota là công cụ chủ yếu của hàng rào phi thuế quan, là những quy định hạn chế số lượng đối với từng thị trường, mặt hàng. Nó là công cụ kinh tế phục vụ cho công tác điều tiết quản lý Nhà nước về xuất nhập khẩu vừa nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Là quy định của Nhà nước về số lượng (hay giá trị) của một mặt hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định. 4
  5. - Trợ cấp xuất khẩu: Là biện pháp Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu nhằm khuyến khích tăng nhanh số lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ bằng các biện pháp trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với nhà xuất khẩu trong nước. - Chính sách tỷ giá hối đoái: Kết quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu rất nhạy cảm với tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái tăng thường có lợi cho xuất khẩu. Vì vậy, trong kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường, quan tâm chính sách hối đoái của Chính phủ, nguồn huy động ngoại tệ của quốc gia 2.2. Tác động của nền kinh tế trong nước và ASEAN Nền kinh tế trong nước ảnh hưởng đến lượng cung của hàng xuất khẩu. Nếu nền sản xuất chế biến trong nước phát triển thì khả năng cung ứng hàng xuất khẩu cũng như chất lượng hàng xuất khẩu tăng lên, doanh nghiệp sẽ thuận lợi trong công tác thu mua tại nguồn, cạnh tranh được với các sản phẩm trong khu vực và ngược lại thì khó khăn và thất bại. Các nước ASEAN đều có điểm tương đồng với Việt Nam, có xuất phát đIểm là nền văn minh lúa nước, nông nghiệp là chủ yếu, mặt khác hầu như các nước đều có trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ chế biến hơn ta. Do đó, nhu cầu về hàng nông sản cũng bị hạn chế, chủ yếu là để tái xuất sang nước khác. Nếu trình độ phát triển là ngang nhau thì khả năng cạnh tranh sẽ thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ trong nước và ngoài khu vực ASEAN. Hơn nữa, nếu nền kinh tế ổn định về chính trị – văn hoá sẽ là nhân tố thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, nó tạo lập những khuôn khổ chung cho hoạt động kinh doanh diễn ra. Khi môi trường chính trị xã hội của nước ta và ASEAN có bất kỳ sự thay đổi nào cũng đều ảnh hưởng đến kinh doanh xuất khẩu. Môi trường chính trị – xã hội phải ổn định nếu không nó đồng nghĩa với những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. 5
  6. Mặt khác, sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng, cơ sở hạ tầng của đất nước bạn cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu. Trong xuất khẩu thì tính phức tạp trong thanh toán nguồn vốn và ngoại tệ cần huy động lớn. Vì vậy khi hệ thống tài chính ngân hàng của nước xuất khẩu, nhập khẩu phát triển thì nó sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu được dễ dàng huy động vốn ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán nhanh chóng, chính xác với độ rủi ro thấp góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Hiện nay trong các nước ASEAN thì chỉ có Singapore, Inđônêxia, Thái Lan là có hệ thống ngân hàng phát triển mạnh. Hệ thống cơ sở hạ tầng trong đó đặc biệt là hệ thống thông tin liên lạc có tác động rất lớn đến khả năng xuất khẩu. Ngày nay việc trao đổi mua bán giữa nước ta và ASEAN chủ yếu là qua đường thông tin điện thoại, Internet. Thông qua khả năng thu thập thông tin, cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ giúp doanh nghiệp không bỏ sót các cơ hội kinh doanh hấp dẫn, giúp việc giao dịch đàm phán, diễn ra nhanh chóng thuận lợi với chi phí thấp. Việt Nam hiện nay có hệ thống thông tin liên lạc khá phát triển, điều này tạo điều kiện rất lớn cho các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu. Các nước Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philipin là những nước có hệ thống thông tin phát triển đIều đó tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa nước ta và các nước ASEAN rất thuận lợi. Bên cạnh đó là hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường biển, đường không, nhà ga, bến cảng, khu dự trữ được bố trí thuận lợi với máy móc hiện đại cũng tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh xuất khẩu. 2.3. Quan hệ kinh tế thương mại giữa nước ta và các nước ASEAN Ngày nay các xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hóa, hội nhập kinh tế ngày càng phát triển, các nước trong khu vực đều có sự liên kết kinh tế, mở ra những cơ hội kinh doanh mới nhưng cũng làm gia tăng sự cạnh tranh mua bán giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. 6
  7. Các quan hệ kinh tế thương mại ngày càng có tác động cực kỳ mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu của từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Quan hệ kinh tế – thương mại giữa nước ta và các nước ASEAN có từ rất lâu. Và hiện nay Việt Nam đã là thành viên của ASEAN vào 28/7/1995 và tham gia vào khu mậu dịch tự do AFTA năm 2003. Trong khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do các nước sẽ có đặc quyền buôn bán với nhau. Về lý thuyết, khi tham gia AFTA, các thành viên có nhiều cơ hội xuất khẩu hàng sang các nước ASEAN khác nhờ hàng rào bảo hộ của các nước đó được cắt giảm. Hiện nay, Việt Nam đã thực hiện chương trình CEPT nghĩa là chúng ta đã hầu như hoàn tất việc cắt giảm thuế với mức 0 – 5% và dự kiến đến năm 2006 là hoàn thành. Trong các năm qua trung bình các nước ASEAN tiêu thụ 23,7% giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam. Singapore là nước nhập khẩu lớn nhất các hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong các nước ASEAN. Đứng sau Singapore trong ASEAN là Thái Lan, Malaysia rồi Inđônêxia tiếp đó là Philipin, Lào. Nếu so sánh về giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì có thể khẳng định tầm quan trọng của các nước ASEAN đối với quan hệ ngoại thương của Việt Nam. 2.4. Các yếu tố về dân số, văn hoá. Đây là yếu tố vô cùng phức tạp. Nó quyết định dung lượng của thị trường và nhu cầu của thị trường. Khi nghiên cứu yếu tố dân số, văn hóa, xã hội các doanh nghiệp cần nắm được quy mô, cơ cấu dân số, thị yếu tiêu dùng, thu nhập, phong tục tập quán, tín ngưỡng của từng nước để từ đó đưa ra Marketing mix phù hợp. 2.5. Các yếu tố địa lý, sinh thái. Các yếu tố địa lý, sinh thái phải được nghiên cứu, xem xét để có quyết định đúng đắn về cách thức, phương hướng, nội dung kinh doanh. Bởi vì, trong kinh doanh xuất khẩu chi phí vận tải chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động này. Trong khu vực ASEAN việc đi lại, chuyên chở hàng hoá giữa các nước là rất 7
  8. thuận lợi, vận chuyển hàng hoá trên nhiều phương thức: đường bộ, đường biển, đường sắt, đường không, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá giữa các nước ASEAN nhanh chóng, đúng thời gian quy định tạo được uy tín cho nhau. Khí hậu thời tiết cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hoá. Khí hậu ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất, khả năng cung ứng, chi phí bảo quản, chế biến hàng hoá ở nước xuất khẩu. Vì vậy, yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải có kế hoạch thu mua, dự trữ, bảo quản, chế biến để bán hàng phù hợp với nhu cầu thị trường. II.Phân đinh nội dung quyết định Marketing sản phẩm xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế. 1.Phân loại sản phẩm Sản phẩm được phân loại theo rất nhiều tiêu thức.Trên thị trường quốc tế ,người ta phân loại sản phẩm như sau : Sản phẩm nội địa : Sản phẩm chỉ có tiềm năng phát triển tại thị trường trong nước Sản phẩm quốc tế : Sản phẩm được đánh giá là có tiềm năng phát triển trên 1 sô thị trường quốc gia Sản phẩm đa quốc gia : Sản phẩm có khả năng thay đổi cho phù hợp với các đặc đỉêm riêng biệt của các thị trương quốc gia Sản phẩm toàn cầu : Sản phẩm được xem là có tiềm năng thoả mãn nhu cầu của 1 đoạn thị trường thế giới.Với 1 sản phẩm toan cầu ,các công ty có thể chào bán một sự thích ứng của mẫu thiết kế sản phẩm toàn cầu thay cho một mẫu thiết kế độc nhất được áp dụng trong mỗi quốc gia 2.Quyết định nhãn hiệu: Quyết định về nhãn hiệu cho những sản phẩm cụ thể là một trong những quyết định quan trọng khi soạn thảo chiến lược marketing cho chúng. Qyết 8
  9. định dó liên quan trực tiếp đến ý đồ định vị sản phẩm trên thị trường. Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng. Nhãn hiệu có các bộ phận cơ bản là: Tên nhãn hiệu: đó là bộ phận cơ bản của nhãn hiệu mà ta có thể đọc được Dấu hiệu của nhãn hiệu: bao gồm biểu tượng, hình vẽ, màu sắc hay kiểu chữ đặc thù - Quản trị nhãn hiệu thông qua các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không? Hiện nay việc gắn nhãn hiệu là bắt buộc xuất phát từ cơ sở cho việc quản lý chống làm hàng giả, thể hiện lòng tin hơn của khách hàng đối với người sản xuất, làm căn cứ cho việc lựa chọn của khách hàng. Ai là người chủ nhãn hiệu sản phẩm. Thường thì nhà sản xuất mong muốn chính mình là chủ đích thực nhãn hiệu sản phẩm do mình sản xuất ra. Nhưng đôi khi vì những lý do khác nhau nhãn hiệu sản phẩm lại không phải nhãn hiệu của nhà sản xuất. Có thể có ba hướng giải quyết vấn đề này: Tung sản phẩm ra thị trường dưới nhãn hiệu của chính nhà sản xuất Tung sản phẩm ra thị trường dưới nhãn hiệu của nhà trung gian, Vừa nhãn hiệu của nhà sản xuất vừa nhãn hiệu của nhà trung gian - Các yêu cầu khi đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm: Phải hàm ý về lợi ích, chất lượng của sản phẩm, phải dễ đọc, dễ nhận biết, dễ nhớ, phải khác biệt hẳn với những tên khác. 3.Quyết định bao gói Ngày nay, bao gói trở thành công cụ đắc lực cho hoạt động marketing vì một là sự phát triển của hệ thốn cửa hàng tự phục vụ, hai là mức giàu sang và khả năng mua sắm của người tiêu dùng càng tăng, ba là, bao bì góp phần tạo ra hình ảnh của công ty và nhãn hiệu, bốn là tạo ra khả năng và ý niệm về sự cải tiến sản phẩm. Để quản trị tốt hoạt động bao gói, các công ty phải thông qua hàng loạt các quyết định kế tiếp nhau như: 9
  10. Xây dựng quan niệm về bao gói: bao bì phải tuân thủ nguyên tắc nào, nó đóng vai trò như thế nào đối với một mặt hàng cụ thể, nó phải cung cấp những thông tin gì về sản phẩm. Quyết định về các khía cạnh: kích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc, nội dung trình bày và có gắn nhãn hiệu không. Quyết định về thử nghiệm bao gói: thử nghiệm về kỹ thuật, thử nghiệm về hình thức, thử nghiệm về kinh doanh, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng. Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích người tiêu dùng, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng. Quyết định về các thông tin trên bao gói: thông tin về sản phẩm chỉ rõ đó là hàng gì, thông tin về phẩm chất sản phẩm, ngày, người, nới sản xuất và các đặc tính của sản phẩm, thông tin về kỹ thuật an toàn sử dụng, nhãn hiệu thương mại, hình thức hấp dẫn dễ tiêu thụ. 4.Quyết định chất lượng Chất lượng và chất lượng sản hàng hoá là phạm trù phức tạp ,tổng hợp về khơa học –công nghệ , kinh tế xã hội , tổ chức –quản lý Hình thành chất lượng sản phẩm là cả 1 quá trình , phụ thuộc vào nhiều yếu tố phức tạp ,vừa mang tính độc lập vừa liên hệ chặt chẽ mật thiết với nhau Chất lượng hàng hoá được thể hiện bằng hệ thống chỉ tiêu có thể và cần được kiểm tra thử nghiệm để có căn cứ nhận định ,so sánh , đánh giá chất lượng Chất lượng hàng hoá được thể hiện bằng những chỉ tiêu có thể xác định kiểm tra thử nghiệm để nhận định , so sánh đánh giá một cách chính xác Hàng hóa được sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ,vì vậy chất lượng thể hiện khả năng thoả mãn nhu cầu và điều kiện sử dụng cho những đối tượng tiêu dùng nhất định Chất lượng mỗi một hàng hoá vừa là cụ thể vừa là tương đối xét theo mức độ phù hợp với công dụng sản phẩm 10
  11. Chất lượng gắn liền với giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa .Người tiêu dùng không chấp nhận chất lượng với bất cứ giá nào. Chất lượng đồng nghĩa với hiệu ích tối đa và chi phí tối thiểu 5.Quyết định dịch vụ bổ trợ Chiến lược sản phẩm quốc tế cũng bao gồm cả quyết định về các dịch vụ gắn liền với sản phẩm .Các quyết định này liên quan đến đìêu kiện sử dụng sản phẩm và khả năng ,yêu cầu tổ chức bảo dưỡng chúng .Quan trọng nhất là các đìêu kiện sử dụng sản phẩm .Chúng phụ thuộc vào các nhân tố như : trình độ học thức của người sử dụng ,tính kĩ thuật của sản phẩm,tàI liệu huớng dẫn Việc thường xuyên kiểm tra một cách toàn diện hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng nhằm bảo đảm dịch vụ này phù hợp với yêu cầu của từng thị trường xuất khẩu là rất quan trọng. Nội dung của công tác kiểm tra này bao gồm liên quan đến : Mức độ sẵn có của các linh kiện thay thế và phương tiện phục vụ Độ dài thời gian bảo hành sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh khác Hướng dẫn sử dụng có được dịch sang tiếng địa phương rõ ràng hay không Khả năng có được lời khuyên trong việc sử dụng sản phẩm sau khi đã mua hàng Các nỗ lực nhằm duy trì quan hệ với khách hàng nước ngoài thông qua thư từ ,báo chí nhằm thông báo đến khách hàng những mẫu hàng mới, cải tiến sản phẩm . Sự chính xác và các trình bày các tài liệu được dịch gửi tới khách hàng Sự dễ dàng thuận tiện nếu khách hàng nước ngoài muốn đặt hàng Phạm vi tư vấn cho khách hàng trước khi thay đổi cải tiến sản phẩm Thông tin đưa ra về thành phần ,cách sử dụng sản phẩm Cách cư xử của đại diện công ty Sự thuận tiện cho khách hàng của hệ thống thanh toán khi mua hàng 11
  12. 6.Phát triển sản phẩm mới Mỗi công ty muốn tồn tại lâu dài thì đều phải tiến hành phát triển sản phẩm mới. Cần phải tìm ra sản phẩm thay thế để duy trì hay tạo ra mức tiêu thụ trong tương lai. Hơn nữa, các khách hàng đều mong muốn có sản phẩm mới và đối thủ cạnh tranh cũng cố gắng hết sức để đáp ứng chúng. Nếu xét theo góc độ tính mới mẻ đối với công ty hoặc đối với thị trường thì có thể chia thành năm cấp độ sản phẩm mới. Cấp độ 1: Sản phẩm hiện tại ,mới đối với công ty và thị trường Cấp độ 2: Sản phẩm hiện tại đối với công ty trên thị trường mới Cấp độ 3: Sản phẩm mới đối với công ty nhưng hiện có trên thị trường Cấp độ 4: Sản phẩm mới đối với các thị trường hiện tại Cấp độ 5: Sản phẩm mới đối với các thị trường mới Tiến trình phát triển sản phẩm mới gồm 5 bước Xác lập và lựa chọn các cơ hội. Đưa ra ý tưởng. Đánh giá ý tưởng. Phát triển sản phẩm. Tung sản phẩm ra thị trường. 12
  13. III. Những yêu cầu đặt ra đối với quyết định Marketing sản phẩm Trên thị trường quốc tế ,các quyết định về sản phẩm rất phưc tạp do nhu cầu và môi trường khác nhau .Khi xác lập chiến lược sản phẩm quốc tế ,nhất thiết phải phân tích và tôn trọng các yếu tô kĩ thuật nhằm đảm bảo an toàn ,sức khoẻ bảo vệ môI trường .Công ty cần kiểm tra các đặc tính thương mại của sản phẩm nhằm thích nghi với môI trường thể chế Thử thách đối với các công ty hoạt động trên thị trường quốc tế là phảI phát triển những chiến lược và chính sách sản phẩm để có thể nhạy bén trước những biến đổi của nhu cầu thị trường ,của cạnh tranh và các nguồn lực của công ty trên phạm vi quốc tế .Quyết định sản phẩm phải cân đối giữa nhu cầu và sự thưởng phạt xứng đáng trong việc làm sản phẩm thích nghi với thị trường với những lợi thế cạnh tranh có được từ việc tập trung các nguồn lực công ty vào 1 số sản phẩm đạt chỉ tiêu 13
  14. chương 2. Phân tích thực trạng quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường các nước ASEAN I. Khái quát về công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX được thành lập tháng 10/1979 lúc đó có tên là Tổng Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã trực thuộc Bộ Ngoại Thương, gọi tắt là Công ty xuất nhập khẩu nội thương. Ngày 22/10/1985 do việc điều chỉnh các tổ chức kinh doanh trực thuộc Bộ Nội thương thông qua nghị định số 225/HĐBT chuyển Công ty xuất nhập khẩu nội thương và Hợp tác xã trực thuộc Bộ Nội thương thành Tổng Công ty xuất nhập khẩu nội thương và Hợp tác xã. Ngày 8/3/1993 căn cứ vào Nghị định 387/HĐBT và theo Nghị định của Tổng giám đốc Công ty xuất nhập khâủ nội thương và Hợp tác xã. Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định tổ chức lại Công ty thành hai Công ty trực thuộc Bộ: - Công ty xuất nhập khẩu nội thương và Hợp tác xã Hà Nội - Công ty xuất nhập khẩu nội thương và Hợp tác xã thành phố Hò Chí Minh Tháng 3/1995 Bộ trưởng Bộ Thương mại đã quyết định hợp nhất công ty thương mại - dịch vụ Việt Kiều và Công ty xuất nhập khẩu nội thương và Hợp tác xã trực thuộc Bộ. Căn cứ pháp lý để Bộ thương mại hợp nhất hai công ty là Nghị định 59/CP ngày 4/12/1993 của Chính phủ, quyết định số 629/TM - TCCB ngày 25/9/1993 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy và thành lập lại Công ty xuất nhập khẩu nội thương và Hợp tác xã - dịch vụ phục vụ Việt Kiều của Bộ Thương mại. Do biến động của lịch sử, xã hội lúc bấy giờ khi mà các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan rã, việc trao đổi hàng hoá theo hệ thống nội thương không còn 14
  15. phù hợp nữa. Công ty xuất nhập khẩu nội thương và Hợp tác xã Hà Nội hoạt động không phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội. Cho nên ngày 8/6/1995 căn cứ vào Nghị định 59/CP ngày 4/12/1993 của Chính phủ và văn bản số 192/UB-KH ngày 19/1/1995 của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và theo đề nghị của Công ty xuất nhập khẩu nội thương và Hợp tác xã Hà Nội tại công văn số 336/IN-VP ngày 25/5/1995 đã đổi tên công ty thành công ty xuất nhập khẩu - dịch vụ thương mại trực thuộc Bộ Thương mại. Trước đà tăng trưởng kinh tế của đất nước cùng với bắt đầu quá trình tham gia hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ngày 24/6/1995 Bộ Thương mại chính thức ra quyết định công nhận công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại. Phê duyệt điều lệ, tổ chức và hoạt động của công ty và lấy tên là Công ty xuất nhập khẩu thương mại và dịch vụ INTIMEX. Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo chính sách và pháp luật của Nhà nước. Căn cứ quyết định số 1078/2000/QĐ-BTM ngày 1/8/2000 của Bộ Thương mại phê duyệt đổi tên công ty thành: Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX, trực thuộc Bộ Thương mại và quy định các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của công ty. Ngày nay, Công ty có trụ sở chính tại 96 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Số điện thoại: 942 4565. Tên giao dịch: Foreign Trade Enterprise. Tên viết tắt: INTIMEX - Hanoi. Công ty có quyền tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà nước quy định. Với số vốn đăng ký ngày 09/2004 là 25.040.229.868 đồng. Vốn cố định : 4.713.927.284 đồng Vốn lưu động : 20.326.302.584 đồng Ngay từ khi mới thành lập công ty đã bắt tay vào nhiệm vụ của mình là đổi hàng trong khối xã hội chủ nghĩa, trong khối nội thương và hợp tác xã của các nước, xuất nhập khẩu qua thị trường khu vực 2 để cung hàng về phục vụ cho cung cầu trong nước. Công ty kết hợp với ngành ngoại thương thực hiện giao 15
  16. hàng xuất khẩu. Từ một cơ sở nhỏ bé ở Minh Khai công ty mở thêm các chi nhánh và trực thuộc dải từ Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, Đồng Nai, Vinh Thành phố Hồ Chí Minh. Từ chỗ chỉ quan hệ với 2 hay 3 nước nay Tổng Công ty đã trở thành bạn hàng tin cậy của nhiều công ty hàng đầu trên thế giới và khu vực, quan hệ với hầu hết các nước ở Châu lục. Kim ngạch xuất khẩu ban đầu chỉ có 20 triệu USD/năm thì nay kim ngạch hàng năm lên tới 200 triệu USD/năm. Trải qua những biến cố thăng trầm lịch sử, nền kinh tế nước ta bước vào thời kỳ cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Tổng công ty cũng đã có rất nhiều những thay đổi để phù hợp với từng bối cảnh cụ thể. Đưa ra những chính sách, những nhân viên tạo cho mọi người có tinh thần trách nhiệm và hăng say với công việc như sử dụng tiền lương để khuyến khích vật chất đối với người lao động, trả lương theo thời gian, trách nhiệm, trình độ, điểm xếp loại lao động Ngày nay Công ty xuất nhập khẩu thương mại và dịch vụ INTIMEX là một trong những Nhà nước có tốc độ tăng trưởng khá cao và bền vững. Dưới sự dìu dắt của những nhà lãnh đạo đầy kinh nghiệm và tài năng, chịu sự giám sát chỉ bảo của Bộ Thương mại, luôn làm theo định hướng chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Chắc chắn rằng công ty sẽ phát triển mạnh hơn nữa. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 2.1. Chức năng của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX - Tổ chức sản xuất, lắp ráp và gia công, liên doanh, liên kết hợp tác, đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng - Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên liệu hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải - Dịch vụ phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài, kinh doanh khách sạn, du lịch, kinh doanh các loại đá quý, gia công lắp ráp, bán buôn, bán lẻ 16
  17. - Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các loại mặt hàng nông - lâm - thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, thực phẩm chế biến tạp phẩm, khoáng sản, giống thuỷ sản và các mặt hàng do công ty sản xuất như: may mặc, gia công chế biến, liên doanh liên kết tạo ra 2.2. Nhiệm vụ của công ty - Xây dựng các phương án sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo kế hoạch và mục tiêu của Công ty đã đề ra. - Lập các chiến lược kinh doanh để tạo ra một chiến lược hoàn hảo cạnh tranh và đối phó được với đối thủ cạnh tranh đồng thời tổ chức nghiên cứu khoa học, công nghệ và nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu khách hàng đưa ra sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng. - Xây dựng, tổ chức các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về các lĩnh vực kinh doanh của công ty như: Kinh doanh xuất nhập khẩu khách sạn du lịch, tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, và ngoài nước, phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương mại. - Thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức trong nước và ngoài nước khác đúng với thời gian, tiến độ và hợp lý. - Kinh doanh theo đúng pháp luật Nhà nước, thực hiện chính sách, quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, nguồn lực, tài sản, thực hiện hạch toán kế toán theo đúng pháp luật, bảo tồn và phát triển vốn, thực hiện đúng nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Quản lý một cách toàn diện, đào tạo và phát triển cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách Nhà nước. Dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thương mại thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống công nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, thực hiện phân phối công bằng, vệ sinh môi trường, bảo vệ doanh nghiệp. Giữ gìn an ninh chính trị của pháp luật và phạm vi quản lý của công ty. 2.3. Hệ thống quản lý của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 17
  18. Hoạt động theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu là Giám đốc do Bộ Thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm các vấn đề của công ty trước pháp luật, Bộ Thương mại và cán bộ công nhân viên trong Công ty. Để hỗ trợ cho Giám đốc là 3 phó Giám đốc. Phó Giám đốc do Giám đốc lựa chọn và đề nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Người có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kế toán và hạch toán kế toán của Công ty là kế toán trưởng. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và có nhiệm vụ phân tích kế toán, báo cáo kết quả hoạt động của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước (tháng, quý, năm). Để công ty hoạt động một cách có hiệu quả tốt nhất thì phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban. Khi có nghiệp vụ phát sinh các phòng ban phải nhanh chóng đưa giấy tờ, hoá đơn lên phòng kế toán để phòng kế toán phản ánh một cách trung thực và hiệu quả nhất tình hình của doanh nghiệp để giám đốc có những chiến lược kinh doanh tốt nhất. Bộ máy quản lý gồm 1 giám đốc, 3 phó giám đốc trong đó 1 phó giám đốc ở khu vực phía Nam, hai phó giám đốc ở khu vực phía Bắc. Khối các phòng quản lý gồm: phòng kế toán, phòng kinh tế tổng hợp, phòng thông tin và tin học, phòng tổ chức cán bộ, phòng quản trị, văn phòng. Khối các phòng kinh doanh gồm 4 phòng kinh doanh tại công ty và 11 chi nhánh và trực thuộc dải từ Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ An đến thành phố Hồ Chí Minh. Các phòng thì có 1 cấp trưởng, hai cấp phó. 18
  19. Sơ đồ hệ thống quản lý công ty xuất nhập khẩu INTIMEX Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng quản Phòng Văn Phòng kế toán Kinh tế Thông tin và trị Tổ chức Hành chính tổng hợp tin học cán bộ Phòng nghiệp vụ Phòng nghiệp vụ Phòng nghiệp vụ Phòng nghiệp vụ (XNK) kinh doanh 1 (XNK) kinh doanh 2 (NXK) kinh doanh 3 (XNK) kinh doanh 6 Xí Xí nghiệp Nhà Xí Thanh Nghệ Đà Đồng Vinh Thành Hải nghiệp KDXK chế máy nghiệp Hoaá An Nẵng Nai phố Hồ Phòng may biến hàng tinh bột TMDV Chí thuỷ sản sắn lắp ráp Minh xe máy 19
  20. 2.4. Nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. * Phòng Kế toán: Thực hiện toàn bọ công tác kế toán thống kê, thông tin kế toán, hạch toán kế toán, báo cáo chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước theo định kỳ về chế độ tài chính kế toán. Chấp hành tốt các quy định về sổ sách kế toán và thống kê bảng biểu theo quy định của Nhà nước. Các hoá đơn chứng từ, sổ sách rõ ràng và hợp lệ. Là nơi phản ánh toàn cảnh về tài sản, nguồn vốn của công ty, nơi đề xuất với cấp trên về chính sách ưu đãi, trợ cấp, lương, thưởng của người lao động, chế độ kế toán hỗ trợ, đáp ứng và giúp cho công ty kinh doanh hiệu quả. * Phòng kinh tế tổng hợp: Là nơi tham mưu, hướng dẫn và thực hiện các nghiệp vụ như kế hoạch thống kê, đối ngoại pháp chế, và một số công việc chung của công ty. Là nơi đề xuất những định hướng, chiến lược phát triển kinh doanh, tổng hơp, nơi nghiên cứu các phương hướng, biện pháp, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Đồng thời phối hợp với các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu để thực hiện hoàn chỉnh quá trình kinh doanh, tổ chức thực hiện các phương án, kế hoạch của công ty tham gia đấu thầu, quảng cáo, hội chợ triển lãm, Nơi hướng dẫn thực hiện công tác đối nội, đối ngoại hướng dẫn thực hiện công tác pháp chế áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh. * Phòng Hành chính quản trị và phòng Tổ chức lao động tiền lương Quản lý các loại công văn, giấy tờ, hồ sơ của cán bộ công nhân viên và của công ty. Chịu trách nhiệm về các thủ tục hành chính, văn phòng, công văn đến, đi, con dấu của công ty, quản lý đồ dùng văn phòng. Liên hệ và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức lao động để giải quyết các chế độ về chính sách, tiền lương, đời sống vật chất, tinh thần, đào tạo cán bộ và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. * Phòng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu: Tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại dịch vụ theo điều lệ và giấy 20
  21. phép kinh doanh của công ty. Được uỷ thác trực tiếp đám phán, giao dịch ký kết hợp đồng cùng với các đối tác kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại dịch vụ và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Trực tiếp xuất nhập khẩu với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, nhận làm đại lý tiêu thụ hàng hoá và bán hàng ký gửi. Liên doanh liên kết trong kinh doanh xuất nhập khảu, kinh doanh thương mại và dịch vụ với các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước. Các phòng ban cơ sở luôn chịu sự giám sát trực tiếp của giám đốc và tất cả đều có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ chứng từ cho phòng kế toán tài chính để phòng có thể phản ánh một cách chính xác, kịp thời tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo ra bức tranh đầy đủ về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh một cách nhanh nhất để đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty. 3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh của công ty - Mặt hàng kinh doanh. Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX là doanh nghiệp có quy mô vừa. Trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, các loại hình kinh doanh: Kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nội địa, sản xuất, gia công, chế biến, lắp ráp nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có để đưa công ty phát triển cân đối, vững chắc, hiện đại Các mặt hàng kinh doanh của Công ty rất đa dạng phong phú bao gồm hầu như tất cả các mặt hàng mà nền kinh tế đòi hỏi và theo đúng giấy phép kinh tế: + Đối với hàng hoá nhập khẩu: Cần cẩu, máy may công nghiệp, thiết bị phụ tùng ô tô xe máy, xe lu, máy xúc, máy nghiền sắn, sắt thép, phân bón, chất dẻo, sợi, rượu, điện thoại 21
  22. + Đối với hàng hoá xuất khẩu: Cà phê, hạt tiêu, lạc, chè, cao su, điều, thủ công mỹ nghệ, hải sản, may mặc, giầy dép, rau quả + Đối với hàng hoá nội địa: Mỹ phẩm, xe máy, quần áo, giầy dép, thuỷ sản, thức ăn thuỷ sản, tạp phẩm Nhưng nhìn chung cơ cấu hàng hoá xuất khẩu còn lạc hậu, tỷ trọng hàng thô và sơ chế tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao. Trong đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm vị trí quan trọng, hàng đầu với tỷ trọng hơn 80% doanh thu và xuất khẩu chủ yếu. Do đó đòi hỏi Công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa, để tăng giá trị hàng xuất khẩu, cạnh tranh được với các nước và thu được kim ngạch xuất khẩu nhiều hơn. - Thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty. Cùng với quá trình hình thành và phát triển Công ty đã có các chi nhánh ở các trung tâm kinh tế lớn trên cả nước. Do đó mà hàng hoá của Công ty được lưu chuyển và có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phối. Đặt mối quan hệ trực tiếp với các Công ty thương mại ở địa phương do vậy mà hoạt động tiêu thụ được bảo đảm. Các thị trường nội địa này gồm: Hà Tây, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ An Vinh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Với thị trường nước ngoài, ngày nay công ty có quan hệ hầu hết với các nước trên thế giới như: Đông Âu; Liên Xô; các nước ASEAN: Thái Lan. Singapo, Lào, Căpuchia, Malaixia ; Hàn Quốc; Nhật Bản; Trung Quốc; EU; Mỹ; Hồng Kông Ngoài ra, hiện nay Công ty đang hướng tới thị trường Trung Đông và Nam Mỹ một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy khó khăn. Ngày nay trong cơ chế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Do sự thông thoáng về chính sách, pháp luật của nhà nước có rất nhiều các doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào kinh doanh xuất nhập khẩu giống Công ty. Quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, 22
  23. Công ty phải cạnh tranh từ rất nhiều các nước khác. Đứng trước những sự kiện trên đòi hỏi Công ty phải có hướng đi, cách làm phù hợp, có chiến lược mục tiêu kinh doanh đúng để thích nghi hơn nữa, phát triển hơn nữa trong cơ chế thị trường. - Vốn kinh doanh của công ty: Vì công ty là doanh nghiệp Nhà nước do đó vốn ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Do sự phát triển của nền kinh tế đất nước và thế giới, để phù hợp với cơ chế thị trường Bộ thương mại quyết định phê duyệt điều lệ, tổ chức hoạt động của công ty thực hiện chế độ hoạch toán độc lập tự mình tổ chức sản xuất kinh doanh. Với số vốn đăng ký 09/2/2004 là 25.040.229.868 đồng. Trong đó : Vốn cố định: 4.713.927.284đồng Vốn lưu đông: 20.326.302 đồng. Phân theo nguồn hình thành có: - Vốn tự có: 8.009.654.000 đồng - Vốn bổ sung: 1.502.414.000 đồng -Vay ngân hàng : 10.516.600.000 đồng - Liên doanh liên kết: 2.348.977.000 đồng - Vay hợp đồng tín dụng (thuê mua tài sản của Công ty tài chính): 2.629.224.120 đồng. -Vốn chiếm dụng của người cung ứng và của khách hàng: 2.278.660.000 đồng. -Vốn bị chiếm dụng: 877.307.000 đồng. -Vốn bị chiếm dụng:877.307.000 đồng. - Công nghệ sản xuất và nhân lực: Công ty luôn không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất cải tiến kỹ thuật. Để phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp sản xuất Công ty đã nhập máy móc thiết bị từ Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Italia. Đặc biệt vừa qua Công ty 23
  24. vừa lắp đặt hệ thống mạng nội bộ thông qua kết nối hệ thống các máy tính ở các phòng ban trong Công ty vừa giữa các đơn vị với nhau. Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên đầy năng lực có trình độ, nhiệt tình. Biết xử lý mọi tình huống khó khăn. Hiện nay công ty có gần 1000 cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Công ty đó là nguồn lực to lớn đòi hỏi Công ty phải có sự sắp xếp hợp lý để phát huy hết nguồn nhân lực này. 24
  25. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm vừa qua Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2000 – 2004. Đơn vị: Triệu đồng Các chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1. Tổng doanh thu 567.536 1.361.621 1.567.002 2.787.606 2.900.000 2. Các khoản giảm trừ 155 131 1.598 23.737 25.638 3. Doanh thu thuần (1 - 2) 567.381 1.361.490 1.565.404 2.763.869 2.874.362 4.Giá vốn hàng bán 552.290 1.323.037 1.522.381 2.652.744 2.678.584 5. Lợi nhuận gộp 15.089 38.450 43.023 111.125 195.778 6. Chi phí bán hàng 12.312 27.736 27.003 72.740 74.230 7. Chi phí QL doanh nghiệp 2.549 6.650 10.429 11.906 12.710 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt 228 4.065 5.590 26.477 108.838 động kinh doanh (5 - 6 -7) 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt - 477 - 2.729 - 5.318 - 14.018 - 15.305 động tài chính (Dthu - Cphí) 10. Lợi nhuận bất thường 2.050 1.002 2.178 - 9.185 1.102 (Dthu - Chi phí bất thường) 11. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.801 2.339 2.450 3.274 94.635 (8 + 9 + 10) 12. Thuế thu nhập DN 576 748 515 915 30.283 13. Lợi nhuận sau thuế 1.224 787 1231 1.707 64.352 14. Bình quân thu 0,65 0,95 1,363 1,4 1,54 nhập/tháng Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng kế toán 25
  26. Qua bảng 1 cho thấy tổng doanh thu của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2000 tổng doanh thu đạt 567.536 triệu đồng. Đến năm 2004 tổng doanh thu đạt 2.900.000 triệu đồng tăng gấp 5,1 lần. Trong năm 2002, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều bị rớt giá đặc biệt là hàng nông sản nhưng công ty vẫn đạt tổng doanh thu 1.567.002 triệu đồng tăng 13,1% so với năm 2001, tăng ít hơn năm 2003 (năm 2004 tăng 72,9% so với năm 2002). Cùng với tổng doanh thu thì tổng chi phí của công ty cũng tăng nhưng với một tỷ lệ thấp hơn so với năm 2000 trong khi đó doanh thu năm 2001 tăng 794.085 triệu đồng so với năm 2000. Đến năm 2004 mức chênh lệch giữa doanh thu và chi phí ngày càng lớn năm 2000 mức chênh lệch này đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 134.476 triệu đồng. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả hơn thể hiện sự nỗ lực rất lớn của công ty trong cơ chế thị trường. II.Thực trạng quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường các nước ASEAN 1.Phân tích quyết định chủng loại sản phẩm Trong những năm qua, ASEAN luôn là thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất của công ty. Đây là thị trường đầy tiềm năng và là bạn hàng làm ăn lâu năm của công ty. Công ty đã có mối quan hệ rất tốt với các bạn hàng trong thị trường này và đã tạo được uy tín trong lòng các bạn hàng trong ASEAN. Công ty quan hệ với hầu hết các nước trong khối ASEAN và tất cả các mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty đều được xuất khẩu sang thị trường này. Bảng 2. Cơ cấu thị trường mặt hàng xuất khẩu nông sản của công ty sang ASEAN từ 2000 – 2004 26
  27. Năm 2000 2001 2002 Số Số Số lượng Trị giá lượng Trị giá lượng Trị giá (tấn) UDS) (tấn) (USD) (tấn) 1. Lạc nhân 1.737 714.163 2.836 1.490.496 4.585 2.247.056 Singapore 511 276.932 - - 1.247 611.327 Malaysia 585 298.485 1.852 443.263 901 450.791 Philipin 277 138.746 1.902 998.938 2.291 1.134.214 Inđônêxia - - 82 48.295 146 50.724 2. Cà phê mit E1 15 7.832 49 24.937 48 29.132 Singapore - - - - - - Philipin 15 7.832 49 24.937 48 29.132 3. Cà phê R1 2.965 1.007.952 2.529 1.138.230 2.687 1.209.405 Singapore 1.242 416.107 1.681 723.008 1.561 687.105 Inđônêxia 131 46.123 29 13.725 106 48.075 Malaysia 1.025 348.566 448 206.314 587 273.410 Philipin 567 197.156 370 195.183 433 200.815 4. Cà phê R2 1.451 580.546 2.819 1.367.259 2.279 1.139.903 Singapore 631 258.796 1.426 684.537 1.077 641.185 Inđônêxia 63 25.307 852 417.291 - - Malaysia 596 235.268 541 265.431 457 230.106 Philipin 16 61.175 - - 745 286.612 5. Cà phê Arabia 2 99 91.946 75 69.750 113 104.943 Singapore 40 37.320 33 30.648 56 53.271 Malaysia 28 26.437 - - 30 28.105 Philipin 31 28.189 42 39.102 27 23.567 6. Cà phê mit E2 169 84.602 157 80.110 62 31.127 Singapore - - 41 20.456 62 31.127 Philipin 169 84.602 116 59.654 - - 7. Cà phê Arabin 1 - - 135 120.975 130 117.370 Singapore - - 135 120.975 130 117.370 8. Tiêu đen 840 1.161.557 1355 1.876.958 1.354 1.882.310 Singapore 376 526.300 833 1.154.351 841 1.167.139 Inđônêxia 16 24.026 28 38.125 29 40.702 Malaysia 34 46.402 171 236.134 131 181.357 Philipin 353 488.042 218 301.368 267 369.504 Thái Lan 61 86.787 105 146.980 86 123.608 9. Tiêu trắng 12 26.070 14 31.113 - - Singapore 12 26.070 14 31.113 - - 10. Mặt hàng nông 1.681 262.796 399 676.532 321 478.629 sản khác Tổng 8.605 3.937.464 10.368 6.876.360 11.710 7.236.875 27
  28. Năm 2003 2004 Số lượng Trị giá Số lượng Trị giá (tấn) (USD) (tấn) (USD) 1. Lạc nhân 3.856 2.074.024 1.327 793.132 Singapore - - 90 58.950 Malaysia 1.795 1.020.101 612 366.598 Philipin 2.061 1.053.923 361 212.724 Inđônêxia - - 264 154.860 2. Cà phê mit E1 76 42.882 38 29.376 Singapore 19 10.050 - - Philipin 57 32.832 38 29.376 3. Cà phê R1 3.235 1.197.495 3.246 2.020.683 Singapore 2.571 930.403 729 557.912 Inđônêxia 203 95.998 115 47.628 Malaysia 153 68.973 54 35.640 Philipin 308 102.121 2.348 1.379.503 4. Cà phê R2 4.984 2.231.452 4.013 2.679.917 Singapore 2.941 1.397.810 2.533 1.667.561 Inđônêxia - - 95 69.372 Malaysia 515 220.693 1.025 702.109 Philipin 1.528 612.949 360 204.875 5. Cà phê Arabia 2 185 172.352 38 30.096 Singapore 91 89.914 - - Malaysia 56 69.680 - - Philipin 38 12.758 38 30.096 6. Cà phê mit E2 153 77.272 - - Singapore - - - - Philipin 153 77.272 - - 7. Cà phê Arabin 1 278 249.047 - - Singapore 278 4.328.409 - - 8. Tiêu đen 3.493 3.971.797 2.364 3.121.952 Singapore 3.147 36.904 2.044 2.714.064 Inđônêxia 25 42.870 73 89.877 Malaysia 81 228.073 27 33.210 Philipin 198 48.765 207 267.521 Thái Lan 42 - 13 17.280 9. Tiêu trắng - - 15 34.500 Singapore - 521.330 15 34.500 10. Mặt hàng nông 622 10.894.290 542 1.018.999 sản khác Tổng 16.882 11.583 9.728.655 Nguồn :báo cáo tổng kết năm của phòng kế toán 28
  29. Nhìn vào bảng 2 cho thấy thị trường xuất khẩu nông sản của công ty trong khối ASEAN chủ yếu là Singapore, Malaysia, Philipin, Inđônêxia còn các nước Thái Lan, Lào, Campuchia không đáng kể. Mặt hàng xuất khẩu nông sản chính của công ty là các loại cà phê, hạt tiêu, lạc nhân các loại nông sản này chiếm trên 90% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản sang ASEAN của công ty. Đối với lạc nhân có 4 nước nhập khẩu của công ty là Singapore, Malaysia, Philipin, Inđônêxia. Giá trị kim ngạch lạc nhân tăng đều qua các năm, năm 2000 đạt 714.163 USD đến năm 2001đạt 1.490.496 USD tăng 108,7% so với năm 2000, giá trị kim ngạch xuất khẩu lạc nhân đã tăng 2,08 lần và năm 2002 đạt 2.247.056 USD tăng 50,7% so với năm 2001. Năm 2002 là năm mà hầu hết các mặt hàng nông sản đều bị giảm giá. Nhưng bằng kinh nghiệm và sự lãnh đạo tài giỏi của ban lãnh đạo công ty mà giá trị kim ngạch nông sản nói chung và lạc nhân nói riêng vẫn tăng đó là một thành công to lớn của công ty thể hiện sự lớn mạnh và trưởng thành trong cơ chế thị trường. Đến năm 2003, giá trị kim ngạch lạc nhân có giảm đôi chút và đến năm 2004 thì lại giảm mạnh chỉ đạt 793.132 USD. Trong các nước nhập khẩu lạc nhân của công ty trong ASEAN thì Philipin là nước nhập khẩu của công ty nhiều nhất cả về số lượng lẫn giá trị kim ngạch xuất khẩu. Đối với cà phê thì gồm các loại cà phê mit E1, cà phê R1, cà phê R2, cà phê Arabia 1, cà phê Arabia 2, cà phê mit E2 và thị trường xuất khẩu cà phê của công ty trong ASEAN chủ yếu vẫn là Singapore, Malaysia, Philipin, Inđônêxia. Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty sang ASEAN đạt 1.772.878 USD với số lượng là 4.699 tấn chiếm tỷ trọng 45% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty sang ASEAN. Đến năm 2001 giá trị kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty sang thị trường ASEAN là 2.801.261 USD với 5.764 tấn chiếm tỷ trọng 40,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty sang thị trường ASEAN. Tỷ trọng giảm nhưng kim ngạch lại tăng 58%, tăng nhanh hơn so với sản lượng (227%). Sang năm 2002 giá trị kim ngạch xuất 29
  30. khẩu cà phê sang thị trường ASEAN đạt 2.631.880 USD với khối lượng 5.319 tấn, chiếm tỷ trọng 36,4%, giảm 4,3% về tỷ trọng, giảm 7,7% về khối lượng và giảm 6% về giá trị kim ngạch xuất khẩu do thị trường cà phê có sự biến động lớn, sản xuất dư thừa cà phê trên phạm vi toàn cầu. Những diện tích cà phê bị chặt bỏ để trồng cây khác theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Tổng sản lượng cà phê trên thế giới cũng như nước ta giảm sút đáng kể. Nhưng bất chấp tình hình này công ty vẫn đẩy mạnh xuất khẩu và đạt được thành quả đáng trân trọng. Đến năm 2003 giá trị kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty trong thị trường ASEAN tăng một cách đột biến, giá trị kim ngạch đạt 3.970.500 USD với khối lượng 8.911 tấn, tăng 67,5% về khối lượng và 50,9% về kim ngạch so với năm 2002. Sang năm 2004 giá cà phê có xu hướng tăng lên mặc dù khối lượng cà phê xuất khẩu giảm nhưng kim ngạch xuất khẩu cà phê lại tăng đạt 4.760.072 USD tăng 19,9% so với năm 2003. Trong 5 năm qua thị trường xuất khẩu cà phê của công ty sang ASEAN là Singapore 42,9% đạt 5.405.813 USD, Philipin 29,6% đạt 3.719.747 USD, Malaysia 21,5% đạt 2.710.732 USD còn lại là Inđônêxia 6% đạt 763.519 USD. Để có thể đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của công ty sang thị trường ASEAN trong những năm tới công ty cần đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng cà phê, tìm tòi thị yếu của từng vùng để tạo điều kiện cung cấp đủ cà phê theo sở thích của từng đối tượng. Để giảm thiểu lượng cà phê kém chất lượng cần áp dụng khoa học kỹ thuật, thay đổi giống, khai thác tiềm năng và đa dạng hoá sản phẩm, tránh sử dụng các loại chất hoá học vào chế biến, giải quyết vấn đề thương hiệu Đối với hạt tiêu thì công ty xuất khẩu sang thị trường ASEAN 2 loại là tiêu trắng và tiêu đen trong đó chủ yếu là tiêu đen. Tiêu trắng thì chỉ có Singapore là thị trường duy nhất với khối lượng và giá trị kim ngạch mỗi năm rất ít. Còn tiêu đen thì thị trường xuất khẩu của công ty là Singapore, Inđônêxia, Malaysia, Philipin, Thái Lan. Từ những năm 1998 trở về trước, 30
  31. mặt hàng hạt tiêu luôn đứng đầu các nhóm hàng xuất khẩu của công ty và là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Năm 1999 khi xuất khẩu cà phê lên ngôi thì hạt tiêu đã bị rớt giá liên tục trên thị trường thế giới, hàng ngàn hecta hạt tiêu bị chặt phá để trồng cây cà phê. Sang năm 2000 giá hạt tiêu dần đi vào ổn định và có xu hướng tăng, công ty nắm bắt lấy cơ hội đó và tiếp tục xuất khẩu hạt tiêu. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường ASEAN đạt 1.187.627 USD, sang năm 2001 giá trị kim ngạch tăng lên 1.908.071 USD tăng 60,7% so với năm 2000. Năm 2002 là năm công ty gặp nhiều khó khăn do tình hình kinh tế – chính trị thế giới bất ổn nên ảnh hưởng đến xuất khẩu hạt tiêu của công ty, nên năm 2002 giá trị kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của công ty sang thị trường ASEAN giảm đôi chút so với năm 2001, đạt 1.882.310 USD nhưng vẫn tăng so với năm 2000 là 58,5%. Sang 2003 giá trị kim ngạch đạt 4.328.409 USD tăng 157,9% về khối lượng và tăng 130% về giá trị kim ngạch xuất khẩu và đến năm 2004 giá trị kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của công ty sang ASEAN đạt 3.156.452 USD giảm đôi chút so với năm 2003 nhưng đó là một thành công lớn của công ty. Trong các thị trường xuất khẩu hạt tiêu của công ty sang ASEAN trong 5 năm qua thì Singapore chiếm 77,2%, Inđônêxia chiếm 1,8%, Malaysia chiếm 4,3%, Philipin chiếm 13,3%, Thái Lan chiếm 3,4%. Hạt tiêu đã trở thành mặt hàng xuất khẩu quan trọng thứ 2 của công ty và là mặt hàng đầy tiềm năng của công ty trong tương lai. Ngoài ra còn một số mặt hàng nông sản khác của công ty xuất khẩu sang thị trường ASEAN như cao su, gạo, tinh bột sắn, hoa hồi, hành Giá trị kim ngạch của các nông sản này không lớn. Các thị trường xuất khẩu nông sản này của công ty có các nước như: Singapore (nhập khẩu hoa hồi), Philipin (nhập khẩu tinh bột sắn), Malaysia (nhập khẩu hành), Campuchia (nhập khẩu bắp hạt), Lào (hành, bắp hạt). 31
  32. Như vậy, các mặt hàng xuất khẩu nông sản chính của công ty là cà phê, hạt tiêu, lạc nhân và thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là cà phê, hạt tiêu, lạc nhân và thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty trong ASEAN là Singapore, Philipin. Chắc chắn rằng trong tương lai các mặt hàng này vẫn là mặt hàng xuất khẩu nông sản chủ lực của công ty và thị trường ASEAN luôn là thị trường chính của công ty. 2 . Phân tích quyết định chất lượng. Hàng nông sản xuất khẩu của công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn cung trong nước. Do công ty thường xuyên phải đi thu mua hàng khi có hợp đồng xuất nên có thể xem xét chất lượng hàng hoá xuất khẩu của công ty qua một số đánh giá về chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam . + Gạo: Trong những năm đầu xuất khẩu, nước ta chủ yếu xuất khẩu các loại gạo 25%, 35% thậm chí 40% tấm, các loại khác rất ít hoặc hầu như không có. Các năm kế tiếp, khối lượng xuất khẩu đã được điều chỉnh sang các loại 20%, 15%, 10%, 5% tấm, giảm loại gạo tỷ lệ tấm cao. Những năm gần đây lượng gạo xuất khẩu chủ yếu đã là các loại 5%, 10% và 25%, trong đó loại gạo 5% đã có nhiều cố gắng để nâng cao chất lượng lên gần ngang bằng gạo Thái. + Cà phê: tỷ trọng cà phê loại I tăng từ 2% (vụ 95/96) lên 16% (vụ 98/99), loại IIB giảm từ 80% (vụ 95/96) xuống còn 5% (vụ 98/99), tính đến nay chất lượng cà phê vẫn không ngừng được cải thiện, tỷ trọng cà phê loại I đã chiếm tới trên 50%, điều này có nghĩa là chất lượng hàng xuất khẩu của công ty cũng tăng lên rõ rệt. + Hạt tiêu: cũng giống như hai mặt hàng trên, chất lượng hạt tiêu cũng được cải thiện đáng kể, tỷ trọng hạt tiêu loại I ngày càng tăng. Mức tăng về chất lượng còn được thể hiện khi ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới 32
  33. tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam như: Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, Nga, EU, Hoa Kỳ 3. Phân tích quyết định bao bì đóng gói Công ty thường tiến hành bán hàng cho các nước trong khối ASEAN với khối lượng lớn nên việc bao gói hàng xuất khẩu là rất quan trọng. Nó giúp công ty có thể đảm bảo chất lượng hàng hóa của mình đến tay người nhận, qua đó nâng cao được uy tín của công ty đối với các bạn hàng. Hàng nông sản rất dễ bị hấp hơi, mốc nếu bao gói quá kín vì chúng vẫn hô hấp. Do vậy, trong việc vận chuyển hàng nông sản xuất khẩu công ty không sử dụng túi nilon để đóng gói mà thường đóng hàng vào các bao tải đay sau đó mới cho vào trong bao tải dứa. Bao tải đay rất thoáng, do vậy khi xếp hàng nông sản vào chúng sẽ không bị bí hơi, đồng thời lớp bao tải dứa bên ngoài có tác dụng đảm bảo cho các bao đỡ bị rách trong quá trình vận chuyển, gây ảnh hưởng đến số lượng hàng giao. Khi vận chuyển công ty thường sử dụng loại container 20 feet để xếp hàng bên ngoài có ghi rõ ký hiệu giữ khô ráo, do trong quá trình vận chuyển bằng đường biển, nếu để hàng bị ẩm thì chúng rất dễ bị giảm chất lượng. 4. Phân tích quyết định phát triển sản phẩm mới. Qua bảng phân tích cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu trên của công ty INTIMEX ta có thể thấy hiện tại cơ cấu mặt hàng của công ty khá đa dạng, đồng thời công ty cũng khá nhạy bén trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường. Cụ thể là từ năm 2000 công ty đã mạnh dạn lựa chọn cà phê trở thành một mặt hàng mũi nhọn mới để xuất khẩu thay thế cho hạt tiêu trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu thị trường. Và thực tế đã chứng minh đó là quyết định sáng suốt, mặt hàng cà phê của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch hàng xuất của công ty. Tuy nhiên, theo nguồn tin dự báo từ thị trường, 33
  34. nhu cầu về cà phê trong 10 năm tới sẽ tăng khoảng 2,1% , do vậy có thể thấy nhu cầu về cà phê tăng chỉ có tính chất ngắn hạn, về trung và dài hạn vẫn chưa có thay đổi căn bản. Do vậy công ty cần phải nghiên cứu thị trường để có thể khai thác triệt để mặt hàng cà phê bằng cách xuất sang một số thị trường mới cũng nhập nhiều cà phê của VN như Mĩ, Đức, Italia . Trong thực tế đầu năm 2005, công ty vẫn duy trì được hoạt động xuất khẩu các mặt hàng cũ ổn định, bên cạnh đó, công ty còn xuất được một mặt hàng mới là Sắn lát sang thị trường Malaysia và Indonesia. Dù giá tính trên một đơn vị không cao nhưng công ty xuất hàng với khối lượng lớn nên cũng đem lại được một khoản lợi nhuận đáng kể. 34
  35. III. Phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty và đánh giá chung về quyết định marketing sản phẩm xuất khẩu 1. Phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty Bảng3 .Hàng nông sản xuất khẩu chính của công ty sang ASEAN từ 2000 - 2004 Đơn vị: USD Năm 2000 2001 2002 2003 2004 Mặt hàng Cà phê Giá trị 7.765.878 2.801.261 2.628.880 3.970.500 4.760.072 Tỷ 44,8 40,7 63,3 36,4 48,9 trọng Lạc nhân Giá trị 714.163 1.490.496 2.247.056 2.074.024 793.132 Tỷ 18,1 21,7 31,1 19 8,2 trọng Hạt tiêu Giá trị 1.187.627 1.908.071 1.882.310 4.328.409 3.156.452 Tỷ 30,2 27,7 26 39,7 32,4 trọng Nông sản Giá trị 269.796 676.532 478.629 521.330 1.018.999 khác Tỷ 6,9 9,9 6,6 4,9 8,3 trọng Kim ngạch xuất 3.937.464 6.876.360 7.236.875 10.894.290 9.728.655 khẩu nông sản Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2000 – 2004 35
  36. Nhìn vào bảng 3 cho thấy trong 3 mặt hàng nông sản chủ yếu xuất khẩu sang ASEAN thì cà phê luôn chiếm kim ngạch xuất khẩu cao nhất. Giá trị xuất khẩu cà phê luôn dẫn đầu trong số mặt hàng nông sản xuất khẩu sang ASEAN. Năm 2000 đạt 1.765.878 USD chiếm 44,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản sang ASEAN. Sang năm 2001 dạt 2.801.261 USD tăng 58,6% so với năm 2000 nhưng tỷ trọng giảm còn 40,7% điều đó nói lên rằng công ty đã có hướng vẫn phát huy lợi thế mặt hàng cà phê nhưng cũng phát triển mặt hàng nông sản khác. Đến năm 2002, do biến động của giá cả, giá trị kim ngạch xuất khẩu cà phê sang ASEAN có giảm, giảm 6,2% so với năm 2001 nhưng so với năm 2000, giá trị kim ngạch vẫn tăng, tăng 48,9%. Đó là một kết quả đáng trân trọng, thể hiện được sự nỗ lực, cố gắng hết mình, linh hoạt nhạy bén của công ty để vượt qua khó khăn, biến đổi trên thị trường. Bởi vì, muốn có những dự đoán chính xác và đưa ra phương án kinh doanh thích hợp, đảm bảo thu được kết quả đòi hỏi người kinh doanh phải rất am hiểu mặt hàng, sự biến động cung – cầu, giá cả của mặt hàng này trên thị trường. Sang năm 2003, thị trường cà phê có những chuyển biến lớn. Do năm 2002 cung cà phê lớn hơn cầu cà phê, một số diện tích cà phê ở một số nước cũng như nước ta đã bị chặt phá, hoặc còn thì không được chăm sóc đúng yêu cầu kỹ thuật. Tổng sản lượng cà phê trên thị trường nước ta cũng như thị trường thế giới giảm. Điều này cũng ảnh hưởng ít nhiều tới hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty sang ASEAN mặc dù vậy nhờ có kinh nghiệm về mặt hàng cà phê mà công ty vẫn có cà phê để xuất khẩu theo đúng kế hoạch. Năm 2003 sản lượng có giảm đôi chút nhưng do giá tăng nên giá trị kim ngạch vẫn đạt 3.970.500 USD tăng 51% so với năm 2002. Đó là một thành công to lớn mà công ty đạt được thể hiện công ty đã lớn mạnh và trưởng thành. 36
  37. Năm 2004, giá trị kim ngạch xuất khẩu cà phê sang ASEAN của công ty vẫn tăng và chiếm một tỷ trọng khá lớn 48,9%, một lần nữa thể hiện sự cố gắng vượt bậc của cán bộ công nhân viên trong công ty. Trong thời gian tới mặt hàng cà phê vẫn là nông sản xuất khẩu chủ lực của công ty và là mặt hàng chiến lược, thế mạnh góp phần đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty sang ASEAN. * Hạt tiêu là mặt hàng xuất khẩu quan trọng thứ hai sau cà phê của công ty. Hạt tiêu là mặt hàng góp một phần đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty nói chung và kim ngạch xuất khẩu nông sản sang thị trường ASEAN nói riêng. Trước năm 2000 mặt hàng hạt tiêu luôn đứng đầu trong các mặt hàng xuất khẩu nông sản của công ty sang ASEAN. Năm 2000, xuất khẩu cà phê bắt đầu tăng mạnh, lúc đó công ty đã quyết định lấy cà phê là mặt hàng mũi nhọn mới để xuất khẩu. Tuy nhiên công ty cũng không loại bỏ hẵn mặt hàng hạt tiêu mà vẫn duy trì việc xuất khẩu mặt hàng này. Năm 2000 giá trị kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang ASEAN đạt 1.187.627 USD thì năm 2001 giá trị kim ngạch này đạt 1.908.071 USD, tăng 60,7% so với năm 2000. Đến năm 2002, do biế động của tình hình kinh tế – xã hội – chính trị thế giới đã ảnh hưởng phần nào đến kết quả xuất khẩu hạt tiêu của công ty sang ASEAN bởi vì hầu hết các nước ASEAN nhập khẩu nông sản của công ty nói chung và ASEAN nói riêng phần lớn là chế biến thành sản phẩm tinh để xuất khẩu sang nước khác. Do vậy bất kỳ một sự biến động nào của thế giới hay khu vực ít nhiều đều ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản của công ty sang ASEAN. Nhưng nhận thấy nói chung là giá hạt tiêu khá ổn định và chất lượng của nước ta rất tốt, được các nước bạn ưa dùng. Do vậy, công ty vẫn tiếp tục đầu tư vào mặt hàng hạt tiêu cùng với cà phê. Qua nghiên cứu thị trường, công ty biết được thị trường ASEAN rất thích hạt tiêu của Việt Nam. Đặc biệt là Singapore hàng năm nhập khẩu một lượng 37
  38. khá lớn hạt tiêu của công ty. Và kết quả là năm 2002 kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang ASEAN đạt 1.882.310 USD, giảm 14% nhưng vẫn tăng 58,5% so với năm 2000. Đến năm 2003, giá trị xuất khẩu hạt tiêu của công ty sang ASEAN lại tiếp tục tăng cao, cao nhất từ trước đến nay, so với năm 2002, tăng lên 129,9 % với mức kim ngạch là 4.328.409 USD, chiếm một tỷ trọng 39,7% cao hơn cả tỷ trọng của cà phê cùng năm đó. Sang năm 2004 kim ngạch là 3.156.452 USD, tuy có giảm so với năm 2003 nhưng so với năm 2000 thì nó vẫn gấp 2,7 lần. Do vậy hạt tiêu đã trở thành mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng thứ hai của công ty sang thị trường ASEAN và là mặt hàng rất có nhiều triển vọng trong tương lai của công ty ở thị trường này. * Lạc nhân: bên cạnh hai mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao cà phê và hạt tiêu thì lạc nhân là mặt hàng có giá trị xuất khẩu tương đối và mặt hàng này được ưa chuộng rộng rãi trên thế giới chủ yếu được dùng chế biến dầu lạc. Năm 1999 công ty mới bắt đầu xuất khẩu lô lạc nhân đầu tiên. Và năm 2000 giá trị kim ngạch xuất khẩu lạc nhân sang ASEAN chỉ đạt một giá trị khiêm tốn 714.163 USD, chiếm tỷ trọng 18,1%. Đến năm 2001 giá trị kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN của công ty đạt 1.490.496 USD tăng 108,7% so với năm 1999. Sau 2 năm bắt đầu xuất khẩu lạc nhân mà giá trị kim ngạch xuất khẩu lạc nhân sang thị trường ASEAN có tốc độ tăng khá cao điều đó nói lên mặt hàng lạc nhân rất có triển vọng cho những năm tiếp theo. Sang năm 2002 giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty sang ASEAN đạt 2.247.056 USD, so với năm 2001 tăng 39,1% chiếm tỷ trọng 31,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty sang ASEAN, cao hơn cả tỷ trọng của hạt tiêu cùng năm đó. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu lạc nhân của công ty sang ASEAN là 2.074.024 có giảm đôi chút so với năm 2002 và đến năm 2004 thì giá trị kim ngạch lạc nhân của công ty xuất khẩu sang ASEAN giảm nghiêm trọng chỉ đạt 793.132 USD và chiếm một tỷ trọng khiêm tốn 8,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty sang ASEAN. Đó là 38
  39. một năm mà thời tiết ảnh hưởng đến sản lượng của lạc làm cho giá lạc tăng cao. Nhu cầu về dầu lạc trên thị trường ASEAN cũng như thị trường thế giới rất lớn như nhu cầu của những người Hồi giáo phục vụ cho những tháng ăn chay, nhu cầu thay thế dầu có nguồn gốc từ động vật không tốt cho sức khoẻ. Do đó trong tương lai nhu cầu tiêu dùng đến lạc nhân là tương đối cao, giá lạc chắc chắn sẽ tiếp tục tăng, điều này chứng tỏ lạc nhân chưa phải là mặt hàng chủ lực của công ty song trong tương lai vị trí của mặt hàng lạc nhân ngày càng được nâng cao hơn trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty sang ASEAN. Ngoài ba mặt hàng chiếm phần lớn giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty sang ASEAN, công ty còn xuất khẩu sang ASEAN một số nông sản khác như: cao su, gạo, tinh bột sắn, hành hoa, hồi, bắp hạt. Những mặt hàng này chiếm giá trị kim ngạch xuất khẩu nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản sang thị trường ASEAN. Trong những năm qua tổng kim ngạch xuất khẩu sang ASEAn các mặt hàng nông sản này thường nhỏ hơn 10%. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của những mặt hàng này có xu hướng tăng lên đặc biệt là cao su, gạo. Mặc dù gạo là mặt hàng có tiềm năng lớn của nước ta nhưng đến năm 2000 công ty mới xuất được lô hàng đầu tiên và kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty sang ASEAN mấy năm là hầu như không đáng kể. Nói chung danh mục mặt hàng nông sản ngày càng được đa dạng. Kim ngạch có tăng nhưng mang tính thất thường. Trong những năm qua ban lãnh đạo công ty chưa có định hướng, chiến lước cho phát triển các mặt hàng đầy tiềm năng này, các mặt hàng này chỉ góp phần làm tăng thêm tính đa dạng, phong phú của hàng nông sản xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu bất thường của khách hàng. Trong thời gian tới, công ty sẽ có chiến lược chú trọng hơn nữa đến các mặt hàng này nhằm tăng thêm tính đa dạng các mặt hàng và tính năng động của công ty góp phần làm cho công ty thực sự trưởng thành, lớn mạnh, tránh 39
  40. được những rủi ro trong kinh doanh khi các mặt hàng nông sản chính (cà phê, lạc nhân, hạt tiêu) có sự biến động bất thường. 2.Đánh giá chung về quyết định marketing sản phẩm xuất khẩu Trong những năm qua hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty không ngừng được hoàn thiện phát triển, giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm qua các năm không ngừng tăng lên, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn cán bộ, công nhân viên. Đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế là rất đáng kể, mặc dù gặp không ít khó khăn do biến đổi tự nhiên của xã hội nhưng công ty vẫn tồn tại và phát triển bền vững dưới sự dẫn dắt chỉ đạo của Bộ thương mại. Trong những năm tới triển vọng phát triển công ty là rất khả quan mặc dù nó vẫn còn có những khó khăn nhưng có rất nhiều thuận lợi. - Khó khăn: Quá trình hội nhập đặt doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, đội ngũ cán bộ chưa thực sự thích nghi với cơ chế mới. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu còn lạc hậu mà lại phụ thuộc vào giá cả thế giới. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là nông sản tuy nhiên các mặt hàng này sự biến động giá cả rất phức tạp - Thuận lợi: Có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao 20%/năm, chế độ, chính sách Nhà nước thông thoáng, chính trị ổn định, được tham gia vào một số chương trình của Bộ thương mại như nhận hàng ODA, trả nợ, nghiên cứu, xúc tiến thị trường nước ngoài Đội ngũ cán bộ công nhân viên trải qua nhiều thử thách đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm có phương pháp xử lý kinh doanh nhạy bén. Trong thời gian tới công ty tập trung phát triển theo chiều sâu, xác định mặt hàng thế mạnh, nângn cao chất lượng sản phẩm, xây dựng hệ thống quản lý mạnh, nhạy bén, phát triển những mặt hàng có giá trị cao tạo vị thế tốt, nâng cao uy tín công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. 40
  41. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN I .Dự báo môi trường ,thị trường hàng nông sản và khả năng xuất khẩu của công ty 1. Dự đoán xu hướng phát triển Do ngày trước hầu hết nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN chủ yếu là dạng thô hoặc mới qua sơ chế, bao bì, mẫu mã thiếu sức hấp dẫn trên thị trường nên giá không cao. Hàng Việt Nam tham gia vào thị trường phải chấp nhận tuân theo giá cả thị trường thế giới. Nhưng nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường ASEAN đã có một thành công lớn, khối lượng và kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả xuất khẩu chúng ta cần phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào khâu trồng trọt cũng như khâu chế biến để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đầu tư mạnh vào công tác xúc tiến thương mại, thu thập thông tin nghiên cứu thị trường để luôn đáp ứng đầy đủ các đòi hỏi của thị trường về chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh, cạnh tranh được với các sản phẩm của các nước trong khu vực. Để làm được điều đó chúng ta đã đưa ra một số định hướng phát triển nông sản như: Với cà phê: Do cà phê là mặt hàng có sự biến động giá cả và khối lượng rất thất thường. Giá cả và sản lượng phụ thuộc nhiều vào thời tiết gây rất nhiều khó khăn về dự báo. Theo FAO dự báo tới năm 2005 sản lượng thế giới khoảng 7,3 triệu tấn. Và năm 2010 có thể đạt 730 ngàn tấn và kim ngạch là 41
  42. 830 triệu USD. Để đạt được điều đó chúng ta nên chú trọng vào phát triển cà phê Arabia, đầu tư mạnh vào lĩnh vực chế biến cà phê rang, xay với cà phê hoà tan.Tăng cường marketing và mở rông thị trường tiêu thụ, đặc biệt quan tâm nghiên cứu và dự báo thị trường,giới thiệu sản phẩm,tiếp cận thị trường, phát huy lợi thế cà phê Việt Nam. Năm 2003, chính phủ phê duyệt việc sử dụng sàn giao dịch cà phê tại thành phố Buôn Mê Thuột tỉnh Đắc Lắc tạo điều kiện cho cà phê phát triển. Thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam vẫn là ASEAN, EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản. Với cao su: Chính phủ đã có nhiều phương án phát triển cao su, sự biến động giá cả cao su cũng rất thất thường do nhu cầu không lớn và tăng chậm. Nhưng cao su vẫn là nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nên chính phủ đã có đầu tư thích đáng. Dự báo cao su xuất khẩu trong thời gian tới của Việt Nam sẽ đạt từ 300 – 350 ngàn tấn/năm, đạt khoảng 400 triệu USD. Thị trường chính là Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Mỹ, Đài Loan. Về hạt tiêu: Hạt tiêu của ta rất được ưa chuộng trên thị trường thế giới do xuất khẩu hạt tiêu của ta ở dạng thô nên trong thời gian tới ta tập trung vào khâu chế biến để sao tự chủ, chiếm được thị phần người tiêu dùng và tiếp tục mở rộng sản xuất, gia tăng sản lượng để đạt khoảng 200.000 tấn/năm, giá trị tăng lên 250 – 270 triệu USD. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Trung Đông, Mỹ. Như vậy, Xu hướng xuất khâu ngày nay là xuất khẩu những sản phẩm đã qua chế biến muốn vậy chúng ta cần tập trung lớn vào khâu chế biến bảo quản và bên cạnh đó tăng sản lượng hơn nữa để làm tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Đưa sản phẩm nông sản Việt Nam nói chung và sản phẩm nông sản của công ty nói riềng thâm nhập vào tất cả các thị trường trên thế giới đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất. 42
  43. 2. Những đặc trưng mới của thị trường ASEAN ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX Trong những năm qua, hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) đã không ngừng đẩy mạnh hợp tác giữa các nước thành viên. Tuy nhiên, trong năm 2003 nhóm nước này đã không thành công trong việc đàm phán về các hiệp định mậu dịch tự do với các nước khác hoặc khu vực khác. Trong bối cảnh đó, một số nước trong ASEAN có xu hướng đi theo các khu vực mậu dịch tự do song phương. Và dẫn đến hiệp định mậu dịch tự do Singapore - Mỹ sẽ cho phép hàng hoá Mỹ xâm nhập thị trường Singapore hướng ngay mức thuế quan 0%, trong khi Mỹ xoá bỏ hầu hết thuế quan của mình đối với Singapore trong vòng 8 năm. Hiệp định mậu dịch tự do Singapo-Mỹ đã hối thúc các nước thành viên khác của ASEAN tìm kiếm các thoả thuận tương tự với Mỹ và các nước khác ngoài khu vực ASEAN,như Nhật Bản. Malaysia, Inđônêsia cũng đã quyết định về một hiệp định mậu dịch tự do với Mỹ. Từ khi khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) được thành lập thì thuế quan nhập khẩu giữa các nước thành viên ASEAN được giảm. Như vậy, khi có hiệp định song phương thì nông sản của công ty không những phải cạnh tranh với nông sản của các nước trong khu vực ASEAN mà còn phải cạnh tranh với cả nông sản của các nước khác cũng được hưởng mức thuế quan như vậy. Do đó đòi hỏi công ty xuất nhập khẩu INTIMEX phải có chiến lược phát triển mặt hàng phù hợp, cải tiến khoa học công nghệ kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, có chiến lược mặt hàng, giá cả thích hợp với từng thị trường, hơn thế nữa công ty còn phải điều chỉnh cơ cấu xuất khẩu trong đó có việc ngừng xuất khẩu những mặt hàng không đủ sức cạnh tranh. 43
  44. 3. Tiềm năng xuẩt khẩu hàng nông sản Việt Nam Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có 2 mùa nắng mưa rõ rệt. Việt Nam được coi là nước có đIều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng các cây nông sản. Do điều kiện khí hậu 2 mùa rõ rệt nên đã tạo nên ngành nông nghiệp Việt Nam 2 mùa thu hoạch: vụ mùa và vụ chiêm. Do nông sản có tính thời vụ vì vậy quá trình sản xuất, buôn bán nông sản Việt Nam cũng mang tính thời vụ. Từ đó tạo nên sự cung theo mùa có nghĩa là khi chính vụ thì hàng nông sản dồi dào, chủng loại đa dạng, chất lượng tốt, giá bán rẻ (cung >cầu) nhưng khi trái vụ nông sản lại trở nên khan hiếm, số lượng ít, chất lượng không cao, giá lại cao (cung<cầu). Nông sản Việt Nam khi thu hoạch thường có chất lượng cao nhưng do không được bảo quản dự trữ và chế biến đúng quy cách, kỹ thuật nên khi xuất khẩu thì thường xuất khẩu hàng thô hoặc qua sơ chế hay có được chế biến thì chất lượng sản phẩm không cao, không đạt các tiêu chuẩn do vậy thường bán với giá rẻ. Hàng nông sản phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu, địa lý Năm nào có mưa thuận gió hoà thì cây cối phát triển, năng suất cao, hàng nông sản được bày bán tràn ngập trên thị trường. Năm nào thời tiết khắc nghiệt, bão, lũ lụt, hạn hán xảy ra thường xuyên nông sản mất mùa lúc đó thì hàng nông sản khan hiếm, chất lượng lại không cao, do không có hàng bán nên cung < cầu, lúc này giá bán lạI rất cao. Hàng nông sản chủ yếu là phục vụ nhu cầu ăn uống của người tiêu dùng cuối cùng vì thế chất lượng của nó tác động trực tiếp tới tâm lý, sức khoẻ người tiêu dùng trong khi đó khâu bảo quản, dự trữ chế biến hàng nông sản của nước ta vừa thiếu lại vừa yếu nên hàng nông sản của Việt Nam khi bán trên thị trường thì giá thường thấp hơn các nước trong khu vực và thế giới. 44
  45. Với điều kiện khí hậu nước ta rất phù hợp với nhiều loại cây trồng do đó chủng loại hàng nông sản của nước ta rất đa dạng, phong phú, một số loại cây trồng cho năng suất rất cao tạo ra chất lượng hàng hoá cũng phong phú và đa dạng. Nước ta là nước nông nghiệp với hơn 70% dân số là làm nông nghiệp do vậy cây nông sản được trồng ở khắp mọi nơi trên đất nước nhưng do khác nhau về tự nhiên, địa lý mỗi vùng thích hợp cho một hoặc một vài loại cây trồng khác nhau, mỗi vùng sử dụng một phương thức sản xuất khác nhau và trồng những giống cây khác nhau. Do vậy tạo nên những loại hàng hoá khác nhau và chất lượng hàng hoá khác nhau. Tóm lại, nông sản Việt Nam rất đa dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng cao được rất nhiều nước trên thế giới và khu vực ưa chuộng. Nhưng do nền kinh tế của nước ta chưa phát triển nên khâu bảo quản, dự trữ rất yếu kém và ngành chế biến chưa được đầu tư đúng mức. Do đó hầu hết hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường khu vực và thế giới chủ yếu là hàng thô và thường bị ép giá nên giá trị xuất khẩu không cao. Do vậy, vấn đề bảo quản, dự trữ, chế biến là rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Với đặc tính khó bảo quản, dễ bị ẩm mốc, biến chất của hàng nông sản, vì vậy trong quá trình tổ chức xuất khẩu nông sản các doanh nghiệp phải rất quan tâm đến đIều khoản giao hàng, đIều khoản chất lượng để tổ chức thực hiện một cách nhanh chóng song vẫn đảm bảo được các điều khoản đã ký kết. 45
  46. II. Phương hướng kinh doanh của công ty 1. Định hướng hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN Trong thời gian tới, công ty vẫn lấy xuất khẩu làm hình thức kinh doanh chính của công ty. Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua, công ty đã đưa ra phương hướng, kế hoạch của hoạt động xuất khẩu sang thị trường ASEAN đến năm 2010 là: Bảng 4: Kế hoạch xuất khẩu năm 2010 của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang ASEAN Các chỉ tiêu Giá trị % hoàn vốn so với năm 2004 1, Tổng kim ngạch xuất khẩu 70 triệu USD 130% Xuất khẩu trực tiếp 67,2 triệu USD Xuất khẩu uỷ thác 2,8triệu USD 2, Tổng doanh thu 2500 tỷ đồng 120% - Doanh thu xuất khẩu 1800 tỷ đồng Nguồn:phòng kinh tế tổng hợp công ty intimex Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng truyền thống bên cạnh đó là đa dạng hoá hơn nữa các mặt hàng, khắc phục những mặt hàng còn hạn chế, đặc biệt trong đó mặt hạn chế cơ bản nhất là cơ cấu hàng hoá tương tự nhau giữa các nước ASEAN. Giảm tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường trung gian, vươn tới tiêu thụ ổn định cho từng loại mặt hàng, đạt hiệu quả xuất khẩu cao có nghĩa là tăng cường xuất khẩu hàng chế biến và chế biến sâu, chú trọng đưa vào thị trường ASEAN những mặt hàng có thể tiêu thụ được trên thị trường này chứ không phải để tái xuất. 46
  47. Về thị trường: Khai thác tốt các thị trường quen thuộc như: Singapore, philippin, Malaysia, bên cạnh đó tăng kim ngạch xuất khẩu hơn nữa sang các thị trường: Inđonesia, Thái Lan, Lào, Campuchia. Đẩy mạnh việc tìm kiếm thông tin thị trường, khách hàng thông qua INTERNET. Ngoài ra công ty đang từng bước duy trì và phát triển những hoạt động kinh doanh hiện tại, phát triển thêm các mặt hàng chủ lực, đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu, trình độ ngoại ngữ cho cán bộ phòng nghiệp vụ, đầu tư, đổi mới trong thiết bị phục vụ cho quá trình xuất khẩu hàng hoá hiện đại, kịp thời. 2. Định hướng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN Trong thời gian tới đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty sang thị trường ASEAN, tiếp tục duy trì, phát huy thế mạnh về xuất khẩu hàng nông sản với các mặt hàng chính như cà phê, hạt tiêu, cao su, gạo, chè Đầu tư, đổi mới trang thiết bị chế biến, chuyển các mặt hàng xuất khẩu nông sản ở dạng thô sang xuất khẩu các mặt hàng nông sản ở dạng tinh. Đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm về quy cách, phẩm chất, mẫu mã chiếm lĩnh được thị yếu người tiêu dùng, cạnh tranh được với hàng nông sản của các nước bạn, tạo ra một sản phẩm độc đáo mang thương hiệu Việt Nam. Vì từ trước tới nay hàng nông sản của công ty xuất khẩu sang ASEAN mà đặc biệt chủ yếu là Singapore, được nước bạn tái chế thành sản phẩm tinh, mang thương hiệu nước bạn rồi xuất khẩu sang nước khác. Vì vậy, công ty đang có dự án xây dựng kho chứa hàng ở Đồng Nai và Vũng Tàu nhà máy chế biến cà phê ở Đắc Lắc. Dự kiến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty sang thị trường ASEAN là 42.000.000USD chiếm 60% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. 47
  48. III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN. 1.Nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh nông sản xuất khẩu của công ty sang thi trường ASEAN. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Khi công ty muốn tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản, khi nhu cầu của thị trương luôn biến động theo yêu cầu chất lượng, mẫu mã ngày càng nâng cao. Để nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty phải trú trong ngay từ khâu giống cho tới quy trình chăm sóc, thu hái và chế biến, bảo quản. Đây là công việc hết sức khó khăn đòi hỏi công ty phải nỗ lực hết mình, để làm được điều đó công ty phải thực hiện những công việc sau : _Hỗ trợ vốn, kỹ thuật, giống mới cho các nhà sản xuất để họ có đủ điều kiện tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt. Hầu hết các nhà sản xuất nông sản của Việt Nam có kinh nghiệm trong chăm sóc cây trồng nhưng đều thiếu vốn, kỹ thuật, giống mới. Nên các sản phẩm tạo ra thường cho năng suất thấp, chất lượng không cao.Vì vậy, để có sản phẩm có chất lượng tốt, đòi hỏi công ty phải đầu tư ngay vào khâu đầu tiên. Đây là công việc tốn thời gian, công sức và chi phí, yêu cầu công ty phải có kế hoạch, chiến lược đúng để có sản phẩm đạt yêu cầu. _Đầu tư xây dựng hệ thống kho, nhà máy chế biến với trang thiết bị, máy móc hiện đại, tiên tiến vào khâu chế biến ,bảo quản. Để từng bước tiến tới xuất khẩu hàng tinh thay cho hàng thô vào thị trường ASEAN,cũng như thị trường quốc tế. Đáp ứng nhu cầu, thị yếu người tiêu dùng, nâng cao uy tín,nhãn hiệu sản phẩm của công ty, cạnh tranh được với sản phẩm nông sản khác trên thị tường ASEAN 48
  49. 2. Tăng cường đầu tư vào công tác dự trữ, chế biến, bảo quản. Dự trữ và bảo quản hàng hoá có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hàng xuất khẩu. Hàng nông sản là hàng có tính thời vụ, ảnh hưởng vào điều kiện khí hậu, thời tiết và thường khó bảo quản. Đối với Việt Nam có khí hậu nóng ẩm thì nông sản dễ bị ẩm mốc, mối mọt. Vì vậy, công tác dự trữ, bảo quản, chế biến là đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản. Trước khi nông sản được xuất khẩu thường được đưa vào kho lưu giữ của công ty để chuẩn bị xuất đi. Nếu khâu bảo quản không tốt nông sản trở nên kém chất lượng, rủi ro sẽ xảy ra đối với công ty khi hợp đồng không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của khách hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình xuất khẩu của công ty cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty có tương đối nhiều kho hàng, dung lượng lớn, nhưng hiệu quả sử dụng thấp do một số kho hàng bị xuống cấp, mái nhà dột, nền kho bị ướt. Vì vậy, công ty cần tổ chức lại hệ thống kho tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của kho từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ hao hụt. Do đặc tính của hàng nông sản là theo mùa vụ, để có hàng xuất khẩu cả năm công ty phải có kho dự trữ đủ lớn, đảm bảo, để khi giá nông sản lên có hàng để bán do vậy mà nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho công ty. Do đó, công ty phải xây dựng được một kế hoạch dự trữ thường xuyên trang thiết bị bảo quản hiện đại, đảm bảo được chất lượng nông sản. Căn cứ vào lượng hàng xuất khẩu và khả năng xuất khẩu mà lập kế hoạch dự trữ các mặt hàng cụ thể, hợp lý. Để làm được điều đó công ty phải đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân và cán bộ quản lý kho có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao, có khả năng thực các nghiệp vụ về kho như : xuất, nhập, kiểm tra, kiểm kê, đánh giá chất lượng hàng nông sản một cách thành thạo. 49
  50. 3. Đa dạng hoá mặt hàng, phát huy tất cả các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế Hiện nay mặt hàng nông sản xuất khẩu chiến lược của công ty sang thị trường ASEAN là cà phê và hạt tiêu. Hai mặt hàng này luôn giữ thế mạnh trên thị trường ASEAN trong rất nhiều năm qua và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty sang ASEAN. Mặc dù vậy để tránh sự phụ thuộc nhiều vào hai mặt hàng này công ty nên cần nghiên cứu mở rộng và phát triển có chiều sâu các mặt hàng nông sản khác như long nhãn,bồ kết, chuối khô Vừa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, vừa hạn chế được những rủi ro của thị trường. Việt Nam rất thích hợp cho các loại cây trồng này thường cho năng suất cao, chất lượng tốt nên rất được ưa chuộng trên thị trường.Nhãn của Việt Nam cùi dày, hạt nhỏ được trồng nhiều ở Hưng Yên,Bắc Giang, khu vực phía namViệt Nam. Còn bồ kết, chuối cũng được trồng rất nhiều ở Việt Nam. Với những thiết bị sấy hiện đại đã tạo ra sản phẩm long nhãn, chuối khô của Việt Nam rất tốt chiếm được thị yếu người tiêu dùng trên thị trường ASEAN. Như vậy, khả năng cung cấp long nhãn, chuối khô, bồ kết của Việt Nam là tương đối lớn. Mặt khác, nhu cầu của thị trường ASEAN về các sản phẩm này cho sản xuất sản phẩm rượu, dầu chuối và sản xuất dầu gội đầu là rất lớn. Bên cạnh đó còn được ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu sang thị trường ASEAN,vị trí địa lý gần với Việt Nam Đó là những mặt hàng đầy tiềm năng mà công ty cần khai thác để nâng cao sức cạnh tranh cung như nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản của công ty trên thị trường ASEAN này. 50
  51. 4. Thực hiện tốt công tác tạo nguồn và mua hàng Công tác tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của công ty còn nhiều bất cập, chưa thiết lập được một mạng lưới thu mua hàng ổn định từ các địa phương. Hiện nay, bên cạnh phương pháp tạo nguồn hàng truyền thống đó là thu gom hàng nông sản xuất khẩu từ bất kỳ nơi nào có hàng mà công ty cần kể cả mối cũ và nguồn mới. Khiến hàng xuất khẩu không có sự đồng nhất về chất lượng và rất bị động trong cung ứng hàng. Chính vì vậy trong thời gian tới để cải thiện công tác thu mua, tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu công ty nên thực hiện một số công việc sau: Xây dựng mối quan hệ tốt với các đại phương sản xuất nông sản xuất khẩu của công ty điều đó sẽ tạo thuận lợi cho công ty và mua được khối lượng lớn, chất lượng đồng đều. Để làm được điều này công ty cần tiến hành liên hệ với các địa phương ngay từ đầu vụ để trao đổi, bàn bạc, ký hợp đồng mua hàng. Ngoài ra muốn có hàng theo đúng yêu cầu công ty có thể hỗ trợ vốn, kỹ thuật trồng trọt, các giống mới để rồi họ cung cấp cho mình các sản phẩm phù hợp. Công ty thực hiện liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất chế biến như :công ty xuất nhập khẩu Nghệ An, xí nghiệp dầu xuất khẩuVinh(lạc nhân), công ty nông sản xuất khẩu Đắc Lắc(cà phê, hạt tiêu), công ty xuất nhập khẩu Nha Trang(hạt tiêu), công ty TNHH Minh Đức(cao su). Với tình hình này công ty sẽ đảm bảo được hàng xuất khẩu cả về khối lượng và chất lượng. Hoặc công ty có thể tận dụng được vốn của đơn vị mình liên doanh thông qua hình thức trả chậm, ứng trước hàng. Tuy nhiên theo hình thức này thì công ty phải chia sẻ lợi nhuận với đơn vị liên doanh. Nhưng nó đảm bảo cho nguồn hàng của công ty được liên tục, giữ được uy tín với khách hàng khi mà không phải chính vụ. 51
  52. Công ty tự thành lập các cơ sở sản xuất hàng nông sản xuất khẩu như :công ty sản xuất nông sản Nghệ An,để sản xuất lạc nhân;công ty sản xuất nông sản Đắc Lắc, để sản xuất cà phê, hạt tiêu, cao su; công ty sản xuất nông sản Hà Tĩnh, để sản xuất lạc nhân, hạt tiêu; công ty sản xuất nông sản Nha Trang, dể sản xuất hạt tiêu . Là một công ty lớn, hoạt động xuất khẩu nông sản là thường xuyên và là mặt hàng mũi nhọn của công ty vì vậy công ty nên lập ra một cơ sở sản xuất,đầu tư công nhgệ chế biến để nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu. Việc công ty tự thành lập các cơ sở sản xuất sẽ tạo thuận lợi rất nhiều cho công ty: thu được nhiều lợi nhuận hơn là mua lại hoặc liên doanh liên kết, chủ động hơn, gia công chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó công ty có thể kết hợp cả sản xuất và liên doanh liên kết khi mà công ty chưa sản xuất được hoặc công ty gặp khó khăn do khối lượng quá lớn, mặt hàng công ty không có, hợp đồng quá gấp Cải tiến công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm khi thu mua. Hiện nay công ty chưa có đội ngũ chuyên kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao, chưa có thiết bị hiện đại nào trợ giúp cho cán bộ thu mua trong công việc này. Do vậy để cạnh tranh được với những sản phẩm tương tự trong thị trường ASEAN thì việc cải tiến công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm ngay từ khâu thu mua có ý nghĩa rất quan trọng. Phải có những phương pháp, kỹ thuật kiểm tra khác nhau đối với từng loại nông sản khác nhau. Để làm được điều này công ty cần thực hiện: Đưa thiết bị, máy móc tiên tiến, hiện đại vào kiểm tra ngay từ khâu thu mua sau đó mới đem về kho để dự trữ. Đào tạo đội ngũ cán bộ thu mua có chuyên môn cao về từng loại nông sản, nhiệt tình, năng động với nghề nghiệp. Tóm lại công tác thu mua tạo nguồn hàng rất quan trọng, nó là một khâu quan trọng để có hàng để mà xuất khẩu đúng, đầy đủ, kịp thời. Và để cạnh 52
  53. tranh được với các sản phẩm tương tự thì không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm. 5. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường Trong thời gian qua công tác nghiên cứu thị trường ở công ty xuất nhập khẩu INTIMEX đã bắt đầu được chú trọng, song hiệu quả còn rất thấp. Hiện nay công ty chưa có một phòng nghiên cứu về thị trường dẫn đến bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn. Nhiệm vụ này hiện được giao cho phòng kinh tế tổng hợp nhằm tạo một đầu mối thống nhất trong giao dịch đối ngoại. Việc nhgiên cứu thị trường mới chỉ dừng lại ở hoạt động tìm kiếm thông tin một cách gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các nguồn cung từ các tổ chức kinh tế mà chưa có sự tiếp xúc trực tiếp với thị trường để tìm hiểu nhu cầu, thị yếu của người dân, cách thức bán hàng hoặc thiết lập các kênh phân phối sản phẩm, chiến lược tiếp thị quảng cáo nào thì phù hợp, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, ở thị trường ASEAN công ty đã có phòng đối ngoại có nhiệm vụ làm tất cả các công việc có liên quan đến xuất khẩu kể cả việc nghiên cứu thị trường. Chính vì vậy mà công tác nghiên cứu thị trường không được tốt lắm. Vì vậy để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động nghiên cứu thị trường trong thời gian tới công ty cần làm những nhiệm vụ sau: Thành lập một bộ phận chuyên trách về thu thập và xử lý thông tin với đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, có trình độ chuyên môn và giỏi ngoại ngữ, biết sử dụng kết hợp các biện pháp nghiên cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu đặc điểm của từng thị trường một cách cụ thể và chính xác, để từ đó phân ra thị trường thích hợp cho từng mặt hàng. Đây là công đoạn quan trọng vì nó quyết định tới những kế hoạch kinh doanh của công ty trong tương lai. Phân đoạn và lựa chọn đúng thị trường, mặt hàng sẽ giúp công ty hiệu quả 53
  54. xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu, tạo được thế vững chắc trên thị trường. Bộ phận này có nhiệm vụ: Thu thập và phân tích các thông tin môi trường kinh doanh (ASEAN). Điều tra thăm dò nhu cầu thị trường ASEAN. Chỉ ra các nhu cầu của thị trường ASEAN và các đoạn thị trường mà công ty có thể hướng tới xuất khẩu. Thu hồi thông tin từ phía đối tác. Lập các kế hoạch maketting cho công ty ở thị trường ASEAN. Bên cạnh đó nhóm bộ phận này cũng phải nghiên cứu phân tích đối tượng cạnh tranh một cách rõ ràng, chia khách hàng thành những nhóm khác nhau để phân tích một cách có hệ thống sự biến đổi yêu cầu thị yếu của khách hàng, thói quen của từng nhóm khách hàng. Nên lập các chi nhánh bán hàng tại những thị trường có nhu cầu tiêu thụ lớn thông qua văn phòng đối ngoại mà công ty mở tại đó giúp công ty thu thập thông tin kịp thời. Hiện nay trên thị trường ASEAN công ty chủ yếu là bán buôn do vậy quảng cáo ít sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng mà chỉ sử dụng thông qua tạp chí chuyên ngành về nông sản xuất khẩu, đặc biệt đối với hàng nông sản xuất khẩu công tác quảng cáo hầu như không có. Do vậy công ty nên xây dựng hệ thống Catalog có hình thức nhãn, mã đẹp, đa dạng, các đơn chào hàng, đặt hàng để gửi đến các đối tác hiện có, các khách hàng, bạn hàng tiềm năng. Tích cực tham gia hội chợ, triển lãm trong thị trường ASEAN. Đây là cơ hội để nâng cao uy tín, trao đổi thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường để quảng cáo các sản phẩm nông sản của công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng mạng thông tin nội bộ và internet. Quan hệ tốt với bộ thương mại và tham tán thương mại của Việt Nam tại ASEAN. Đây là nguồn cung cấp thông tin vô cùng quan trọng, chính xác, cập nhật và có giá trị cao. 54
  55. Xây dựng mối quan hệ hợp tác, tương hỗ lẫn nhau và thường xuyên trao đổi thông tin với các nhà cung ứng, nhà sản xuất, các khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh của công ty. Ngoài ra công ty còn phải chú ý đến diễn biến tỷ giá hối đoái trong khối các nước ASEAN để tìm ra thời điểm thích hợp nhất để xem nên xuất hoặc không nên xuất mặt hàng nào. Tóm lại, công tác nghiên cứu thị trường trong thời gian tới là cần có một bộ phận chuyên trách, có trình độ chuyên môn, có năng lực, chuyên làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là hoạt động luôn đi kèm với tất cả các hoạt động khác của công ty để từ đó xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao. 6. Nâng cao hơn nữa trình độ cán bộ công nhân viên Công việc phục vụ cho hoạt động xuất khẩu là rất nhiều lại đòi hỏi được giải quyết một cách thoả đáng, nhanh chóng, chính xác. Nếu không có những người cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao thì không thể làm được. Con người là nhân tố quan trọng nhất quyêt định đến sự thành công hay thất bại của công ty. Đối với hoạt động xuất khẩu yêu cầu cán bộ phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương, có đầu óc kinh doanh nhạy bén, năng động, sáng tạo, ứng phó kịp thời với biến động phức tạp trên thị trường, thông thạo ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp trực tiếp với đối tác. Hiện nay công ty xuất nhập khẩu INTIMEX có đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ tương đối, hầu như tất cả các cán bộ công ty đều có trình độ đại học. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn có một số lớn tỷ lệ lao động có tuổi với trình độ dưới đại học cũng khá lớn, đây là những người ít nhiều ảnh hưởng của cơ chế cũ rất nhiều trong số họ đã cố gắng xong vẫn thiếu tính năng động sáng tạo, không giám mạo hiểm. Do đó, công ty cần phải nâng cao chất lượng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, cử cán bộ đi học các lớp ngắn hạn về kỹ thuật nghiệp vụ xuất nhập khẩu, các lớp đào tạo về nghiên cứu thị trường, nghiên cứu mặt hàng cũng 55
  56. như thường xuyên có những cuộc trao đổi, hội thảo với các chuyên gia trong nước cũng như quốc tế để tiếp thu những kinh nghiệm trong các lĩnh vực còn yếu kém. Công ty có thể làm một số việc sau: Hàng năm tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ qua đó các nhân viên có thể trao đổi kinh nghiệm, củng cố kiến thức. Hàng năm công ty phải trích một phần từ lợi nhuận để lập quỹ đào tạo. Khuyến khích tất cả các cán bộ công nhân viên đi học ngoại ngữ, nâng cao trình độ, cách thức thu thập xử lý thông tin hiện đại Khi tuyển chọn nhân viên mới phải được tổ chức thi cử một cách nghiêm túc. Ban giám khảo phải là người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, trí công vô tư. 56
  57. Kết luận Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX là công ty nhà nước trực thuộc bộ thương mại. Công ty được thành lập tháng 10 năm 1979. Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty, trong đó xuất khẩu chiếm 65%. Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân, thông qua xuất khẩu các quốc gia có được nguồn ngoại tệ để trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế, duy trì và mở rộng tái sản xuất trong nước tranh thủ những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ của thế giới để đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ phát triển kinh tế – xã hội, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Việt Nam tham gia vào ASEAN ngày 28/7/1995 và tiếp đó là tham gia vào khu mậu dịch tự do AFTA, sau đó là chương trình cắt giảm thuế quan CEPT. Với quá trình hội nhập của đất nước các doanh nghiệp Việt Nam cũng tham gia vào hội nhập, đứng trước những thời cơ và thử thách đó các doanh nghiệp phải tìm cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Đối với daonh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu, muốn đạt được kết quả kinh doanh cao, ngoài việc nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, còn phải có hướng đi đúng đắn và xác định cho mình những hình thức kinh doanh phù hợp, góp phần nâng cao đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngày nay Việt Nam đã là bạn hàng truyền thống của các nước ASEAN. Cùng với đất nước công ty xuất nhập khẩu INTIMEX tham gia vào thị trường ASEAN từ rất lâu và ASEAN luôn là thị trường xuất khẩu chính của công ty, 57
  58. trong đó nông sản là mặt hàng xuất khẩu chiến lược. Khi xuất khẩu nông sản vào thị trường ASEAN công ty luôn phải đổi mới để đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nhằm gắn liền với những đòi hỏi và yêu cầu của thực tiễn, qua một thời gian thực tập ở công ty xuất nhập khẩu INTIMEX, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN”. Do thời gian hạn hẹp cũng như trình độ còn hạn chế nên đề tài chỉ bó hẹp trong việc nghiên cứu khu vực thị trường ASEAN. Tuy nhiên hy vọng rằng đề tài có thể phần nào giúp ích cho việc đưa ra các biện pháp hoàn thiện thêm quyết định Marketing sản phẩm nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của công ty sang thị trường các nước ASEAN. Đưa kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày càng tăng, đóng góp nhiều hơn vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. 58
  59. Mục Lục Chương 1: Những tiền đề lý luận cơ bản về quyết định Marketing sản phẩm xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế I . Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố Marketing sản phẩm xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế 1. Vai trò Marketing sản phẩm 2.Các nhân tố ảnh hưởng đến Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế 2.1. Các công cụ, chính sách của Nhà nước trong quản lý xuất khẩu 2.2. Tác động của nền kinh tế trong nước và ASEAN 2.3. Quan hệ kinh tế thương mại giữa nước ta và các nước ASEAN 2.4. Các yếu tố về dân số, văn hoá. 2.5. Các yếu tố địa lý, sinh thái. II.Phân đinh nội dung quyết định Marketing sản phẩm xuất khẩu của công ty kinh doanh quốc tế. 1.Phân loại sản phẩm 2.Quyết định nhãn hiệu: 3.Quyết định bao gói 4.Quyết định chất lượng 5.Quyết định dịch vụ bổ trợ 6.Phát triển sản phẩm mới III. Những yêu cầu đặt ra đối với quyết định Marketing sản phẩm Chương 2. Phân tích thực trạng quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường các nước ASEAN I. Khái quát về công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 59
  60. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 2.1. Chức năng của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 2.2. Nhiệm vụ của công ty 2.3. Hệ thống quản lý của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 2.4. Nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. 3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh của công ty 4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm vừa qua II.Thực trạng quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường các nước ASEAN 1.Phân tích quyết định chủng loại sản phẩm 2. Phân tích quyết định bao bì đóng gói 3 . Phân tích quyết định phát triển sản phẩm mới. III. Phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty và đánh giá chung về quyết định marketing sản phẩm xuất khẩu 1. Phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty 2.Đánh giá chung về quyết định marketing sản phẩm xuất khẩu Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN I .Dự báo môi trường ,thị trường hàng nông sản và khả năng xuất khẩu của công ty 1. Dự đoán xu hướng phát triển 2. Những đặc trưng mới của thị trường ASEAN ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 3. Tiềm năng xuẩt khẩu hàng nông sản Việt Nam II. Phương hướng kinh doanh của công ty 60
  61. 1. Định hướng hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN 2. Định hướng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX sang thị trường ASEAN. 1.Nâng cao chất lượng sản phẩm 2. Tăng cường đầu tư vào công tác dự trữ, chế biến, bảo quản. 3. Đa dạng hoá mặt hàng, phát huy tất cả các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế 4. Thực hiện tốt công tác tạo nguồn và mua hàng 5. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường 6. Nâng cao hơn nữa trình độ cán bộ công nhân viên 61