Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Sông Đà 11 – Tổng công ty Sông Đà

doc 29 trang nguyendu 4680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Sông Đà 11 – Tổng công ty Sông Đà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hoan_thien_ke_toan_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_tai_cong.doc

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Sông Đà 11 – Tổng công ty Sông Đà

  1. Khương lê thư – K35 – D2 Lời Mở đầu Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chế độ hạch toán kinh tế, kinh doanh độc lập đã áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đứng vững và phát triển. Kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là công cụ đắc lực phục vụ cho nhà nước trong công tác quản lý nền kinh tế quốc dân. Kế toán cung cấp bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho các cấp lãnh đạo, các bộ phận biết được quá trình sản xuất kinh doanh. Các báo cáo kế toán cũng giúp cho các cấp lãnh đạo, các bộ phận bbiết được quá trình kinh doanh của đơn vị mình có hiệu quả hay không. Đồng thời thông qua những báo cáo do phòng tài chính kế toán cung cấp, Giám đốc thấy được ưu, nhược điểm của Công ty, thấy được những khả năng tiềm tàng của Công ty từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp nâng cao hiêụ quả trong quá trình kinh doanh để thu được lợi nhuận nhiều hơn nữa. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tự trang trải và có lãi. Bởi vậy hạ giá thành – nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Muốn hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải có những biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất thông qua việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng tối đa công suất máy móc trang thiết bị và không ngừng nang cao năng suất lao động. Với vai trò là người trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu xã hội, các doanh nghiệp sản xuất luôn tìm mọi biện pháp tiết kiẹm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm thế đứng vững vàng trong cạnh tranh. Từ những vấn đề đặt ra em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Sông Đà 11 – Tổng công ty Sông Đà “ để làm luận văn tốt nghiệp.Tuy nhiên ,do thời gian hạn hẹp và trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế, em rất mong cácThầy cô giáo, các cán bộ kế toán của công tygóp ý 1
  2. Khương lê thư – K35 – D2 kiến chỉ bảo để em có thể hoàn thiện tốt luận văn của mình. trong luận văn này ngoài phần mở đầu và phần kế luận gồm ba chương sau: Chương I: Lý luận chung về hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp(XL), xây dựng cơ bản(XDCB) CHƯƠNG II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất(CPSX) và tính giá thành sản phẩm xây lắp(GTSPXL) tại công ty Sông Đà 11. CHƯƠNG III: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán CFSX và tính GTSPXL ở công ty Sông Đà 11. 2
  3. Khương lê thư – K35 – D2 Chương I Lý luận chung về hạch toán TậP HợP chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp, XDCB I. Bản chất, nội dung kinh tế của CPSX, GTSP trong doanh nghiệp xây lắp, XDCB. 1. Chi phí sản xuất 1.1 Bản chất nội dung kinh tề của chi phí sản xuất. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào thành công trình hạng mục công trình nhất định. Mỗi doanh nghiệp để tiến hành sản xuất bình thường tạo ra sản phẩm nhất điịnh thì không có gì thay thế được là phải hài hoà 3 yếu tố cơ bản của quá trính sản xuất, đó là : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Đồng thời trong quá trình SX hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yêú tố trên. Vậy để tiến hành SX sản phẩm người ta phải bỏ chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao động, đối tượng lao động.Vì thế hình thành nên các CPSX để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Mặc dù các loại hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau, trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ thì chúng vẫn được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà Doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Ngành xây dựng cũng như các ngành khác, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp, xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá (sản phẩm công trình và hạng mục công trình). Về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố: 3
  4. Khương lê thư – K35 – D2 - Khối lượng sức lao động và tư liệu sản xuất được chia ra trong một thời kỳ nhất định. - Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí. 1.2 Phân loại chi phí sản xuất: Trong Doanh nghiệp xây dựng, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung tính chất, công dụng, vai trò, vị trí yêu cầu quản lý với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý tài chính, quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phâm tích toàn bộ các chi phí hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng, theo từng công trình, hạng mục công trình theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó, phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản pơhẩm xây lắp. Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những có nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề rất quan trọng của kế hoạch hoá, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn Doanh nghiệp, từ đó không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của công tác kế toán đối với sự phát triển của Dóanh nghiệp. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí : Theo cách này chi phí sản xuất được chia ra thành 7 yếu tố : - Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính : gạch, cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép ; vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ thuộc TSCĐ vât liệu sử dụng luôn chuyển như : ván khôn, giàn giáo, cốp pha. - Chi phí nhân công : Là toàn bộ chi phí về tiền lương chính, các khoản khác phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. - Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ : xăng, dầu 4
  5. Khương lê thư – K35 – D2 - Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ : Là các khoản được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CBCNV. - Chi phí khấu hao TSCĐ : Là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả các loại TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - Chi phí dich vụ mua ngoài : Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác : Là toàn bộ chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất , kinh doanh ngoài các yếu tố trên. Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, phục vụ cho việc xây dựng phân tích định mức vốn lưu động, lập kiểm tra và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí , lập dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh cho kỳ sau. Nó là tài liệu quan trọng dùng làm căn cứ để xác định mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân. * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng của chi phí : Theo các phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là chi phí của các loại vật liệu chính, vật liệu phụ kết cấu nên giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp . - Chi phí nhân công trực tiếp : Là các khoản chi phí về lương chính, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia vào xây lắp công trình, hạng mục công trình. - Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Chi phí này bao gồm : tiền khấu hao máy móc thiết bị, thuê máy, tiền lương công nhân vận hành máy thi công, chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công để tiến hành xây lắp các công trình, hạng mục công trình. - Chi phí sản xuất chung : Là các chi phí liên quan tới nhiều công trình bao gồm chi phí về tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý đội 5
  6. Khương lê thư – K35 – D2 - Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp theo dõi từng khoản mục chi phí phát sinh từ đó tiến hành đối chiếu với giá thành dự toán của công trình để có thể nhận biết được từng khoản mục chi phí phát sinh ở đâu, tăng hay giảm so với dự toán để từ đó doanh nghiệp có hướng tìm ra biện pháp nhằm tiết kiệm khoản mục chi phí trên, hạ giá thành công tác xây lắp. Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất , kinh doanh còn có thể phân loại theo các tiêu thức khác như : - Căn cứ vào chức năng của chi phí đối với hoạt động sản xuất kinh doanh : bao gồm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường. - Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng công việc hoành thành, chi phí được chia ra thành hai loại : chi phí cố định và chi phí biến đổi. - Căn cứ vào cách thức kết cấu chi phí thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm. Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất này được đáp ứng cho mục đích quản lý hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Do vậy các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong từng thời kỳ nhất định. 2. Giá thành sản phẩm . 2.1 Bản chất nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm . Các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm luôn luôn được biểu hiện ở mặt định tính và mặt định lượng, đó vừa là mục đích cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Để xây dựng nên một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp phải xây dựng, phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công đó luôn luôn được biểu hiện ở mặt định tính hay định lượng. - Mặt định tính của chi phí đó là các chi phí hiện vật hay bằng tiền tiêu hao trong quá trình sản xuất, thi công công trình hoàn thành. 6
  7. Khương lê thư – K35 – D2 - Mặt định lượng của chi phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất , thi công công trình hoàn thành được thể hiện bằng thước đo giá trị. - Mục đích của sản xuất kinh doanh hay nói cách khác mục đích chi phí của doanh nghiệp tạo nên những giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề quan tâm trước hết đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là lợi nhuận - Đó vừa là nguyên nhân, vừa là mục đích cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp. Để xây dựng nên một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất , thi công một lượng chi phí nhất định, đồng thời các doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến hiệu quả của chi phí bỏ ra ít nhất, thu được giá trị sử dụng lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối đa. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công công trình nào thì sẽ tham gia cấu thành nên giá của công trình đó. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý giá thành sản phẩm là chỉ tiêu thoả mãn, đáp ứng các nội dung thông tin trên. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Khác với các doanh nghiệp công nhiệp, ở doanh nghiệp xây dựng giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình khi đã hoàn thành đều có một giá thành riêng. Hơn nữa khi một doanh nghiệp nhận thầu một công trình thì giá bán (giá nhận thầu) đã có ngày trước khi thi công công trình đó. Do đó giá thành thực tế của một công trình hoàn thành, khối lượng công việc xây lắp hoàn thành chỉ quyết định tới lãi, lỗ của doanh nghiệp do thực hiện thi công công trình đó mà thôi. Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh được sự cho phép của Nhà nước, một số xí nghiệp đã linh hoạt, chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là công trình dân dụng như: nhà ở, văn phòng, cửa hàng ) sau đó lại bán lại cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng với giá hợp lý thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là một nhân tố quan trọng để xác định giá bán. 7
  8. Khương lê thư – K35 – D2 Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá có liện quan đến công việc công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, dó đó nó là một phạm trù kinh tế khách quan bởi sự chuyển dịch của giá trị tư liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản xuất là cần thiết tất yếu. Mặt khác giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến tướng nhất định nên ở phương diện này, giá thành ít nhiều lại mang tính chất chủ quan thể hiện hai khía cạnh. - Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập thuần tuý của xã hội như : BHXH, BHYT, các khoản trích nộp cấp trên, thuê vốn, thuê tài nguyên. - Một số khoản mục chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành của từng loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp. 2.2 Phân loại giá thành sản phẩm. Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng cường năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, hoàn thiện kỹ thuật thi công, giảm thời gian thi công, sử dụng hợp lý vốn sản xuất vv Đều ảnh hưởng trực tiếp đến mức hạ giá thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá thành công trình, hạng mục công trình được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Trong xây lắp, xây dựng cơ bản cần phân biệt các loại giá thành như sau : * Theo thời điểm, nguồn số liệu để xác định, chỉ tiêu giá thành được phân thành: + Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là giá thành được lập trước khi sản xuất , là tổng số chi phí tính toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình và đã được xác định trên cở sở định mức và khung giá quy định cho từng loại công việc, áp dụng theo từng vùng, lãnh thổ. Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài mang tính đơn chiếc, nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng. Căn cứ vào giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định được giá thành dự toán của chúng. Giá thành dự toán > giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần lợi nhuận định mức . 8
  9. Khương lê thư – K35 – D2 Giá thành dự toán Giá trị dự toán của của từng công Lơi nhuận từng loại công trình, trình, hạng mục = - định mức hạng mục công trình công trình Trong đó : + Giá trị dự toán được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo quy mô, đặc điểm, tỷ lệ, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của xây dựng. + Lợi nhuận định mức và lãi suất tính theo tỷ lệ quy định của Nhà nước ban hành, tỷ lệ này là khác nhau đối với từng loại công trình, công tác xây lắp. + Giá thành kế hoạch công tác xây lắp : Giá thành kế hoạch được lập trước khi bước vào sản xuất kinh doanh . Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp . Giá thành kế hoạch được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối quan hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán có thể biểu diễn qua công thức sau: Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá = - xây lắp xây lắp thành dự toán (tính cho từng công trình, hạng mục công trình ) + Giá thành thực tế công tác xây lắp : Giá thành thực tế là chỉ tiêu được lập sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở toàn bộ các hao phí thực tế liên quan để hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Giá thành thực tế công tác xây lắp được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Đặc điểm sản phẩm xây dựng là thi công kéo dài, do vậy để tạo điều kiện cho việc theo dõi chặt chẽ những chi phí phát sinh người ta phân chia giá thành thực tế thành : Giá thành công tác xây lắp thực tế, và giá thành công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn thành. + Giá thành công tác xây lắp thực tế phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt đến một thời điểm kỹ thuật nhất định, nó cho phép chúng ta xác định kiểm kê kịp thời, sát sao về chi phí phát sinh và đồng thời phát hiện được những nguyên nhân gây tăng hay giảm chi phí. + Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi 9
  10. Khương lê thư – K35 – D2 công trình cho đến khi kết thúc đưa công trình vào sử dụng và được chủ đầu tư (bên A) chấp nhận. Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như: thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư, do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. * Theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành được phân thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. + Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng cơ bản (chi phí nguyên vật trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung). + Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ sản phẩm) Giá thành tiêu thụ sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp (chi phí sản xuất, chi phí quản lý và bán hàng). * Theo đặc điểm của sản phẩm xây dựng: Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chi phí xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu: Giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn thành quy ước. + Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: Là giá thành của những CT, HMCT đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng đúng thiết kế và hợp đồng, bàn giao được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn cho một CT, HMCT. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không đáp ứng được một cách kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công công trình. Do đó, để đáp ứng được yêu cầu quản lý và đảm bảo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định giá thành quy ước . + Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: Là khối lượng xây lắp được hoàn thành đến giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau: . Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật. . Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán. . Phải đạt đến điểm dựng ký thuật hợp lý. Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước phản ánh được kịp thời CPSX cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp trong quá trình thi công xây lắp, từ đó giúp Doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp và cụ thể. Nhưng nó lại không 10
  11. Khương lê thư – K35 – D2 phản ánh được một cách toàn diện, chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Do đó, để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời, chính xác, toàn diện và có hiệu quả thì phải sử dụng cả hai chỉ tiêu trên. 3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Gắn liền với chi phí sản xuất là giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. CPSX thể hiện sự tiêu hao về các chi phí trong kỳ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả thu được về các loại chi phí đã bỏ ra trong kỳ của Doanh nghiệp. CPSX, GTSP có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng có thể thống nhất hoặc không thống nhất với nhau. Nó phụ thuộc vào CPSXDD đầu kỳ và CPSXDD cuối kỳ. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và GTSP qua sơ đồ sau: Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ A B C D Trong đó: AC: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công tác xây lắp thống nhất trong trường hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lượng công việc xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đều bằng nhau. Xét về mặt chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những hao phí lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất và hoàn thành sản phẩm xây lắp. Về mặt lượng, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những phát sinh trong một kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một lượng công việc xây lắp nhất định, được nghiệm thu bàn giao thanh toán, giá thành sản phẩm không bao hàm khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí thực tế đã chi ra nhưng chưa phân bổ cho kỳ sau nhưng lại bao gồm những chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này. Căn cứ vào số liệu hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm. Nếu coi như tính giá thành sản phẩm là công việc chủ yếu trong công tác kế toán thì công tác chi phí có tác dụng quyết định đến tính chính xác của việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. 4 - Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây lắp, xây dựng cơ bản. - Đặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán: 11
  12. Khương lê thư – K35 – D2 Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra trang thiết bị TSCĐ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, vì vậy phần lớn thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực cơ bản. So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm. Hiện nay nước ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp như Tổng công ty, Công ty, Xí nghiệp, đội xây dựng thuộc các thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị này khác nhau về qui mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng các đơn vị này đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác và ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán. Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khởi công xây dựng đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào qui mô, tính chất phức tạp của từng công trình, quá trình thi công xây dựng này được chia thành nhiều giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc này chủ yếu được thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố như nắng mưa, gió bão Do quá trình và điều kiện thi công không ổn định, phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm và theo từng giai đoạn thi công công trình. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có qui mô lớn kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Thời gian sử dụng sản phẩm xâylắp rất lâu dài do đó đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sao cho chất lượng công trình đảm bảo đúng dự toán thiết kế, bảo hành công trình. Với những đặc điểm của sản phẩm xây lắp nêu trên làm cho việc tổ chức, quản lý, hạch toán trong xây dựng cơ bản khác với ngành khác: cụ thể là mỗi công trình đều được thi công theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, yêu cầu kỹ thuật của công trình đó. - Sự cần thiết và yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm: Để có thể ấn định được giá bán của sản phẩm thì nhất thiết người làm giá phải nắm rõ được chi phí của mình thay đổi như thế nào khi số lượng sản phẩm gia tăng. Vì vậy sự biến đổi chính xác giá thành đơn vị sản phẩm đưa ra thị trường đặc biệt quan trọng: + Thứ nhất: Nó là cơ sở trực tiếp để tính giá bán vì trong dài hạn Doanh nghiệp sẽ bán sản phẩm của mình ra thị trường với mức giá nằm trong khoảng từ chi phí tới khả năng người mua có thể trả. 12
  13. Khương lê thư – K35 – D2 + Thứ hai: Nó là căn cứ để DN có thể đặt ra các mức giá, có thể tăng hặc giảm giá sản phẩm của mình trên cơ sở nắm vững được chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó. Từ những vấn đề nêu trên, việc kiểm soát được chi phí là rất cần thiết từ đó tạo điều kiện cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thuận lợi. Hơn nữa do đặc thù của ngành xây dựng cư bản, của sản phẩm xây lắp như trên nên quản lý về đầu tư xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ quan trọng của Doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được thi công một công trình thì Doanh nghiệp phải xây dựng được giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của Doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện được các yêu cầu trên đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kế toán nói chung, quản lý chi phí, giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công tác kế toán đối với quản lý sản xuất. II - Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp, xây dựng cơ bản. 1 - Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm: Đặc điểm của sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà các nhà quản lý phải xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như trong thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Tổ chức hạch toán quá trính sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, theo đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng, đội và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, công trình, hạng mục công trình theo đơn đặt hàng đã hoàn thành, theo đơn vị tính giá thành qui định. Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và 13
  14. Khương lê thư – K35 – D2 đối tượng chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là việc xác định sản phẩm, khối lượng công việc xây lắp hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị. 1.1 - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình, nhóm các hạng mục công trình, các đơn đặt hàng Xác định đối tượng hạch toán CPSX là căn cứ để mở biểu, khoản, sổ chi tiết, tổ chức công tác hạch toán ban đầu, tập hợp CPSX theo từng đối tượng để tăng cường công tác quản lý sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong DN. Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và giảm bớt khối lượng công tác kế toán, đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác. 1.2 - Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượngtính giá thành sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Từ đó xác định phương pháp tính GTSPXL làm căn cứ để kế toán các phiếu tính giá thành sản phẩm được chính xác. 2 - Phương pháp hạch toán CPSXXL: 2.1: Tổ chức tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Cùng với việc xác định phương pháp tính giá thành ta phải xác định được kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. Cụ thể kỳ tính giá thành trong ngành xây lắp như sau: - Đối với các Xí nghiệp khai thác cát, đá, sỏi, Xí nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông, gạch ngói, vôi chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là hàng tháng (vào cuối mối tháng). - Đối với những Doanh nghiệp mà sản phẩm là những công trình, vật kiến trúc, thì kỳ tính giá thành là thời gian sản phẩm xây lắp được coi là hoàn thành và được nghiệm thu bàn giao cho bên A. Hiện nay kỳ tính giá thành cho các công trình xây lắp được xác định như sau: + Đối với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (dưới 12 tháng) thì khi nào công trình hoàn thành toàn bộ thì khi đó Xí nghiệp xây lắp mới tính giá thành thực tế cho công trình đó. 14
  15. Khương lê thư – K35 – D2 + Với những công trình xây lắp có thời gian thi công kéo dài (trên 12 tháng) thì chỉ khi nào có một bộ phận công trình có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao thì lúc đó Xí nghiệp xây lắp mới tính giá thành thực tế của bộ phận đó. + Với những công trình xây lắp có thời gian kéo dài trong nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp lớn đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao nhận thầu thi công thì sẽ được bàn giao thanh toán và Xí nghiệp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao. Tuỳ theo từng đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp và chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các Doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: + Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp): Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các Doanh nghiệp xây dựng hiện nay vì đối tượng được tính giá thành phù hợp với đối tượng chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, hơn nữa cách tính lại dễ dàng. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tíếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành của công trình, hạng mục công trình ấy. * Nếu không có chi phí sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp trong kỳ cho mỗi đối tượng cũng là tổng hợp giá thành của sản phẩm hoàn thành tương ứng trong kỳ.Công thức tính như sau: Z = C Trong đó: Z - là tổng giá thành sản xuất sản phẩm. C - là tổng chi phí sản xuất tập hợp theo đối tượng. Trong trường hợp chi phí sản phẩm dở dang thì ta cần phải đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp thích hợp. Khi đó công thức tính giá thành sẽ là: C + Ddk - Dck Z = Số lượng sản phẩm hoàn thành Trong đó: Ddk - là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. Dck - là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. * Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì: 15
  16. Khương lê thư – K35 – D2 Giá thành thực tế của Chi phí thực Chi phí thực Chi phí thực khối lượng xây lắp = tế dở dang + tế phát sinh - tế dở dang hoàn thành bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất hạch toán theo công trường hoặc cả công trường nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã qui định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình đó. Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm, không có điều kiện theo dõi, quản lý riêng các loại chi phí khác nhau thì chi phí sản xuất đã tập hợp được phải được phân bổ cho từng hạng mục công trình theo những tiêu chuẩn thích hợp với hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình. Hệ số phân bổ ( tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế ) được xác định như sau : Tổng C H = x 100 Tổng Gdt Trong đó : Tổng C : Tổng chi phí thực tế của cả công trình. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình = Gdt x H Với Gdt : Giá trị dự toán của hạng mục công trình thứ i. Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp, xây dựng cơ bản có các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp có thể thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất khác nhau, khối lượng tính toán lớn. + Phương pháp hệ số: Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Sau đó căn cứ vào hệ số để tính giá thành sản phẩm cho từng công trình. Hệ số này được xác định dựa vào mối quan hệ về chi phí giữa các công trình, hạng mục công trình. + Phương pháp tỷ lệ : Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp theo từng nhóm công trình, hạng mục công trình cùng loại sau đó xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế của nhóm công trình, hạng mục công trình đó với tổng giá thành kế hoạch và cuối cùng căn cứ vào giá thành kế hoạch của từng loại công trình, hạng mục công trình và tỷ lệ ở trên để xác định tổng giá thành thực tế của từng loại công trình, hạng mục công trình trong nhóm. + Phương pháp liên hợp: Đây cũng là phương pháp thường được sử dụng để tính giá thành trong các doanh gnhiệp xây lắp, xây dựng cơ bản do có đặc điểm tổ chức sản xuất, tính 16
  17. Khương lê thư – K35 – D2 chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra phức tạp nhiều giai đoạn công việc. 2.2 Tổ chức hạch toán CPSXXL: Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: . Xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tại của Doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra. .Vận dụng các phương pháp tính giá thành và phương pháp kế toán theo một trình tự lôgic: Tính toán chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán như tiền lương, vật liệu, tài sản cố địnhh . Xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành. Cụ thể cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực hiện phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động, sử dụng máy móc thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất và đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tính toán chính xác và kịp thời giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm và lao vụ dịch vụ hoàn thành của doanh nghiệp. - Kiểm tra và thực hiện kế hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. - Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanhở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội, tổ sản xuất trong từng thời kỳ nhất định. - Kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và hạ giá thành công tác xây lắp - Cung cấp chính xác, kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản suất và hạ giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán sử dụng các tài khoản chủ yêu sau: TK621, TK622, TK623, TK627, TK154 cùng một số tài khoản khác có liên quan. - TK621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: 17
  18. Khương lê thư – K35 – D2 TK này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu thực tế dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm xây dựng phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp tập hợp chi phí và tính giá thành. Kết cấu tài khoản: TK621 Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí NVLTT nguyên vật liệu vào GTSP sau khi đã ghi trực tiếp trong kỳ giảm vật liệu không dùng hết - TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: TK này dùng để phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và kết chuyển chi phí đó vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. TK622 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình Kết cấu tài khoản: TK622 Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí nhân nhân công trực tiếp công trực tiếp vào bên phát sinh trong kỳ nợ TK154 - TK623 “Chi phí sử dụng máy” TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí dử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình. TK này chỉ sử dụng để hạch toán đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp, vừa thi công, vừa kết hợp bằng máy. Kết cấu tài khoản: TK623 Chi phí có liên quan Cuối kỳ phân bổ và kết trực tiếp tới máy thi chuyển chi phí máy thi công công cho đối tượng sử dụng TK623 có 6 tiểu khoản cấp II mở chi tiết theo công trình, hạng mục công trình + Tiểu khoản 623.1 “Chi phí nhân công” : Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp, tài khoản này không phản ánh khi trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. 18
  19. Khương lê thư – K35 – D2 + Tiểu khoản 623.2 “Chi phí vật liệu” : Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu, xăng, dầu, vật liệu khác phục vụ máy thi công. + Tiểu khoản 623.3 “Chi phí dụng cụ sản xuất” : Dùng để phản ánh dụng cụ sản xuất liên quan đến hoạt động của máy thi công. + Tiểu khoản 623.4 “Chi phí khấu hao máy thi công” : Dùng để phản ánh khấu hao máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. + Tiểu khoản 623.7 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê sửa chữa máy, bảo hiểm máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ. + Tiểu khoản 623.8 “Chi phí bằng tiền khác” : Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy thi công, khoản chi cho nữ lao động. - TK627 “Chi phí sản xuất chung”: TK này dùng để phản ánh những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất phát sinh trong quá trình thực hiện xây dựng, lắp đặt . TK này được mở chi tiết theo đối tượng, từng loại hoạt động, từng phân xưởng và từng tổ, đội, Kết cấu tài khoản: TK627 Tập hợp chi phí sản xuất - Các khoản ghi giảm chi phí chung phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154 TK627 được mở thành 6 tiểu khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng nội dung chi phí + TK627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội. + TK 627.2 : Chi phí nguyên vật liệu. + TK627.3: Chi phí công cụ dụng cụ + TK627.4 : Chi phí khấu hao tài sản cố định. + TK627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK627.8 : Chi phí bằng tiền khác. - TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK này được sử dụng để tập hộptàn bộ chi phí trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm . Ngoài ra TK154 còn phản ánh cả các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công tự chế. 19
  20. Khương lê thư – K35 – D2 TK154 Tổng hợp các chi phí - Ghi giảm chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá thành sản phẩm hoàn thành Dư nợ: chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ + Theo phương pháp kê khai thường xuyên : TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình. + Theo phương pháp kiểm kê địnhkỳ: TK 154 chỉ dùng để phản ánh số kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ - TK 631 “Giá thành sản xuất” TK này để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình trong trường hợp đợn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - TK 632 “Giá vốn hàng bán” TK này dùng để kết chuyển từ bên có TK 154 “chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh dở dang” bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung và để đánh tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp. 2.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản phẩm xây dựng. Chi phí vật liệu cho công trình gồm giá thực tế (chi phí thu mua, vận chuyển đến chân công trình , hao hụt trong định mức của quá trình vận chuyển, bảo quản) của vật liệu chính (gạch, xi măng, cát ) vật kết cấu (bê tông, sắt, thép ) vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển (cốp pha, dàn giáo, ván khuôn ) và các vật liệu khác. Trong xây dựng cơ bản cũng như trong các ngành khác là vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng vật liệu thực tế đã sử dụng. Phương pháp hạch toán: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng : * Khi xuất kho nguyên vật liệu cho hoạt động xây lắp Nợ TK 621: chi tiết CT,HMCT Giá trị NVL thực tế Có TK 152: chi tiết TK xuất dùng * Nguyên vật liệu mua ngoài về chuyển giao tại chân công trình ngay 20
  21. Khương lê thư – K35 – D2 Nợ TK 621 Nợ TK 133 (133.1) Có TK 331,111,112 * Nếu công ty có bộ phận khoán không hạch toán riêng khi quyết toán bàn giao công trình Nợ TK 621 : chi tiết đối tượng Có TK 141 (141.3): chi tiết bộ phận nhận khoán + Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí trực tiếp Nợ TK 111,112, 152,331(331.1) Có TK 321 + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng Nợ TK 154 : chi tiết đối tượng Có TK 621 2.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp, lương phụ, có tính chất ổn định thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, điều khiển máy thi công đồng thời các khoản bảo BHYT, BHXH, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định + Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình căn cứ vào bảng phân bổ lương Nợ TK 622 : chi tiết theo công trình Có TK 334 : nếu chưa thanh toán Có TK 111, 112 : nếu đã thanh toán + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 : chi tiết đối tượng Có TK 622 : chi tiết đối tượng 2.1.2 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Khoản muc chi phí sử dụng máy thi công bao gồm : chi phí sử cho máy móc thi công nhằm thực hiên khối lượng công tác xây lắp bằng máy và các chi phí khác liên quan đến máy thi công (chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy ) + Thuê ngoài : - Tập hợp chi phí sử dụng MTC mua ngoài liên quan đến từng CT, HMCT Nợ TK 623 (623.7): Giá mua không có thuế GTGT Nợ TK 133 (133.1): Thuế GTGT đầu vào Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công theo từng đối tượng 21
  22. Khương lê thư – K35 – D2 Nợ TK 154 : chi tiết đối tượng Có TK 623 (623.7): chi tiết đối tượng + Từng đội xây lắp có máy thi công riêng - Tập hợp chi tiết liên quan đến việc sử dụng máy thi công theo từng nội dung chi phí Nợ TK 623 : chi tiết tiểu khoản Có TK liên quan : 111, 112, 152, 153, 214 - Kết chuyển hay phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng Nợ TK 154 : chi tiết đối tượng Có TK 623 : chi tiết tiểu khoản + Công ty có đội máy riêng - Tập hợp chi phí liên quan đến đội máy thi công. Nợ TK 621, 622, 627 Có TK liên quan: - Kết chuyển chi phí liên quan đến đội máy thi công vào cuối kỳ Nợ TK 154 (154.3) Có TK liên quan : 621, 622, 627 - Phân bổ chi phí sử dụng MTC cho các đối tượng sử dụng theo giờ máy, ca máy * Nếu giữa các bộ phận xây lắp và bộ phận máy không hạch toán kết quả riêng Nợ TK 623 : Chi tiết đối tượng Có TK 154 (154.3): đội máy thi công * Nếu giữa các bộ phận xây lắp và bộ phận máy hạch toán kết quả riêng + Phản ánh giá thành của đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng Nợ TK 632 Có TK 154 (154.3) + Phản ánh giá tiêu thụ nội bộ Nợ TK 632 : Giá không có thuế GTGT; chi tiết đối tượng Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 512 (512.2): Giá bán không có thuế GTGT Có TK 333 (33.1) : Thuế GTGT đầu ra nếu có * Nếu tiêu thụ ra ngoài + Phản ánh giá vốn 22
  23. Khương lê thư – K35 – D2 Nợ TK 632 Có TK 154 (154.3) + Phản ánh giá bán Nợ TK 111, 112, 113, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu Có TK 333 (333.1) : Thuế GTGT đầu ra phải nộp 2.1.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung - Phản ánh toàn bộ tiền lương, phụ cấp thuộc lương phải trả cho nhân viên quản lý của đội, xưởng, xí nghiệp trực thuộc, tổng số tiền ăn ca phải trả cho toàn bộ công nhân sản xuất, nhân viên quản lý đội xây dựng. Nợ TK 627 (627.1) Có TK 334 - Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán định khoản : Nợ TK 627 Có TK 141 (141.3) - Trích BHXH, BHYT, KCĐ được tính theo tỉ lệ (%) quy định hiện hành trên tổng số tiền lương của công nhân viên trực tiếp xây lắp,nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội. Kế toán định khoản : Nợ TK 627 (627.1) Có TK 338 (338.2, 338.3, 338.4) - Phản ánh các tài khoản CP về nguyên vật liệu , CCDC dùng chung cho các đội xây dựng Nợ TK 627 (627.2, 627.3) Có TK 152, 153 - Phản ánh các chi phí khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất , thuộc đội xây dựng Nợ TK 627 (627.4) Có TK 214 - Phản ánh các TK chi phí theo dự toán Nợ TK 627 Có TK 142 (142.1) - Phản ánh các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền Nợ TK 627 (627.7, 627.8) Có TK liên quan 111, 112, 331 23
  24. Khương lê thư – K35 – D2 - Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK 152 (152.2, 152.3, 152.4, 152.8) Có TK 627 - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng Nợ TK 54 (154.1) Có TK627 : chi tiết đối tượng 2.2 5 Tổng hợp chi phí sản xuất Việc tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định quy định trong giá trị dự toán xây lắp. Cuối kỳ hạch toán công trinh hoàn thành kế toán tiến hành chuyển chi phí theo từng đối tượng - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 154 hoặc 621 : chi tiết đối tượng Có TK 621 - Kết chuyển chi phí nhân côngtrực tiếp Nợ TK 154 hoặc 631 : chi tiết đối tượng Có TK 622 - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 154 hoặc 631 : chi tiết đối tượng Có TK 623 - Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154 hoặc 631 : chi tiết đối tượng Có TK 627 - Phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất Nợ TK liên quan : 111, 131, 152, 138(138.1) Có TK 154 : Chi tiết đối tượng - Phản ánh tổng hợp giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp hoàn thành Nợ TK 632 : Nếu bàn giao cho chủ đầu tư hoặc cho nhà thầu chính Nợ TK 155 : Sản phẩm đã hoàn thành đang chờ tiêu thụ (chưa bàn giao cho chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính ) Có TK 154 (154.1) Nợ TK 154 ( 154 .1 ) Có TK 627 : Chi tiết từng đối tượng 24
  25. Khương lê thư – K35 – D2 2.2 Tổ chức tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để tính giá thành công tác xây lắp có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đố tượng tính giá thành sản phẩm . Trong SXXL sản phẩm cuuoí cùng là các công trình HMCT xây dựng và đưa vào sử dụng do đó hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xay lắp tính được giá thành sản phẩm XL đó. Giá thành các CT, HMCT xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng công chi phí phát sinh từ lúc khơỉ công đêns khi hoàn thành được tập hợp trên các thẻ chi tiết CPSX. Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ báo cáo có thể là một bộ phận công trình, hoặc khối lượng công việc ( xácđịnh được giá trị dự toán ) hoàn thành được thanh toán với giao thầu. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các CT, HMCT xây lắp đã hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính trong công thức : Giá thành công Giá thành sản phẩm Tổng chi phí sản Giá thành tác xây lắp = dở dang ĐK + xuất phát sinh - SP DDCK trong kỳ Để phục vụ cho mục đích so sánh phân tích CPSX và giá thành với dự toán giá thành công tác xây lắp có thể chi tiết theo khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC. 2.2.1 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp. Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp có thể coi là công trình hạng mục công trình dở danh chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ, chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán, đánh giá sản phẩm là dở cuối kỳ trong những nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá sản phẩm làm dở được một cánh chính xác, trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công để xác định được khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công. Đặc điểm của xây dựng cơ bản là có kết cấu ohức tạp, do đó việc xá định chính xác mức độ hoàn thành của nó rất khó. Và vậy cần đánh giá sản phẩm là dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xay lắp dở dang một cách chính xác. Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp được kế toán tiền 25
  26. Khương lê thư – K35 – D2 hành đánh giá sản phẩm làm dở. Đối với doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng trong phương pháp đánh giá sản phẩm là dở sau : Chi phí thực tế Chi phí thực tế của khối lượng + của khối lưọng Chi phí của xây lắp dở xây lắp hoàn Chi phí thực tế khối lượng dang đầu kỳ thiện trong kỳ của khối lượng = x xây lắp dở Chi phí theo Chi phí theo dự xây lắp dở dang dang của khối lượng toán của xây lắp cuối kỳ + theo dự hoàn thành bàn dở dang cuối kỳ toán giao trong kỳ theo dự toán theo dự toán + Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương . Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác xây lắp, đặt máy móc thiết bị. Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau : Chi phí thực tế Chi phí thực tế của của khối lưọng khối lượng xây lắp + Giá trị dự Chi phí thực tế xây lắp thực dở dang đầu kỳ toán của của khối lượng = thiện trong kỳ x KL xây xây lắp dở Giá trị dự toán của Giá trị dự toán lắp dở dang dang cuối kỳ khối lượng hoàn + của xây lắp dở cuối kỳ thành bàn giao trong dang cuối kỳ kỳ theo dự toán + Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán : Chi phí thực tế của Chi phí thực tế khối lượng xây lắp của khối lưọng Giá trị dự Chi phí thực dở dang đầu kỳ xây lắp thực toán của tế của khối + = thiện trong kỳ x KL xây lượng xây Giá trị dự toán của Giá trị dự toán lắp dở lắp dở dang khối lượng hoàn của xây lắp dở dang cuối cuối kỳ + thành bàn giao trong dang cuối kỳ kỳ kỳ theo dự toán 2.2.2 Tổ chức tính GTSPXL. Việc tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong dự toán giá trị xây lắp. 26
  27. Khương lê thư – K35 – D2 Cuối kỳ hạch toán khi công trình hoàn thành kế toán tiến hành kết chuyển chi phí theo từng đối tượng. - Kế chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nợ TK 1541 hoặc 631 : chi tiết từng đối tượng Có TK 621 - Kế chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 1541 hoặc 631 : chi tiết từng đối tượng Có TK 622 - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 1541 hoặc 631 : chi tiết từng đối tượng Có TK 623 - Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung Nợ TK 1541 hoặc 631 : chi tiết từng đối tượng Có TK 627 - Phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất Nợ TK liên quan Có TK 154 : Chi tiết từng đối tượng - Phản ánh tổng hợp giá thành sảnxuất của sản phẩm xây lắp hoàn thành Nợ TK 632 (Nếu bàn giao cho chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư chính) Nợ TK 155 : Sản phẩm đã hoàn thành đang chờ tiêu thụ (chưa bàn giao cho chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính) Có 154 : (Chi tiết từng đối tượng) giá thành sản xuất Có TK 631 - Nếu trong trường hợp doanh nghiệp là nhà thầu chính khi giao thầu từ thầu phụ : Kế toán định khoản : Nợ TK 632 : Giá giao thầu không thuế Nợ TK 154 (Nếu chưa được coi là tiêu thụq) Giá giao thầu Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào Có TK 331 : Tổng giá giao thầu cả thuế 27
  28. Khương lê thư – K35 – D2 2.3. Các hình thức sổ kế toán dùng cho hạch toán CPSXKD và tính GTSPXL . Tuỳ theo hình thức sổ áp dụng ở từng doanh nghiệp mà việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể thực hiện trên các sổ sách khác nhau. Theo chế độ kế toán hiện nay có 4 hình thứuc kế toán mà các doanh nghiệp đang áp dụng. a- Hình thức sổ nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ kế toán đó.Sau đó lấy số liệu từ nhật ký chung để ghi vào các sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Với kế toán tập hợp chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm, thường sử dụng các loại sổ kế toán sau: - Sổ CPSX kinh doanh(KD) - Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công -Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung - Sổ cái các tài khoản chi phí sản xuất b- Hình thức nhật ký sổ cái: Theo hình thức nhật ký sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cơ sở nhật ký sổ cái . Căn cứ để ghi vào nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc các bảng kê, bảng tổng hợp chứng từ gốc. Với kế toán CPSX kinh doanh và tính GTSPXL thường sử dụng sổ sách sau: - Sổ CPSXKD - Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công - Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung - Sổ giá thành công trình, hạng mục công trình c- Hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán tổng hợp giữa ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ gốc được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm, số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và có chứng từ gốc kèm theo, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Với kế toán CPSXKD và tính GTSPXL, thường sử dụng các loại sổ kế toán sau: - Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công 28
  29. Khương lê thư – K35 – D2 - Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh - Sổ cái các tài khoản chi phí - Sổ giá thành công trình, hạng mục công trình d- Hình thức nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo bên có các tài khoản đối ứng. Đồng thời việc ghi chép kết hợp chặt chẽ giữa ghi theo thời gian với hệ thống giữa hạch toán tổng hợp với chi tiết trên cơ sở các mẫu sổ in sẵn thuậnlợi cho việc lập báo cáo tài chính và rút ra các chỉ tiêu quản lý kinh tế. Với kế toán CPSXKD và tính GTSPXL, thường sử dụng các loại sổ kế toán sau: - Sổ chi tiết chi phí kinh doanh - Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung - Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công - Sổ cái các tài khoản CPSX Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng bảng kê số 4, bảng kê số 5, bảng kê số 6 và nhật ký chứng từ số 7. Các sổ sách được áp dụng khái quát bằng sơ đồ sau : Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ chi tiết các TK Sổ cái 621, 622, 623, 627, 154 Bảng cân đối số Bảng tổng hợp chi phát sinh tiết Báo cáo tài chính 29