Đề tài Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn - Viglacera

doc 52 trang nguyendu 3820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn - Viglacera", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hoan_thien_hach_toan_nguyen_vat_lieu_tai_cong_ty_gran.doc

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn - Viglacera

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu Sau những năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đối với các doanh nghiệp nước ta hiên nay, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì buộc phải giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, nầng cao chất lượng sản phẩm mẫu mã, đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu cách sử dụng yếu tố đầu vào một cách hợp lý và có hiệu quả. Trong đó việc sử dụng vật liệu công cụ, là một trong những yếu tố quyết định Trong hàng loạt các chính sách kinh tế mới, giữ vai trò quan trọng phải kể đến sự đổi mới về cơ chế quản lý, nguyên tắc quản lý tài chính, về chế độ hạch toán kế toán và các luật thuế mới . đây là những nhân tố thúc đẩy sản xuất trong nước. Hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp là một trong những nhiêm vụ quan trọng, sản xuất kinh doanh có lãi là một tất yếu khách quan để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức rằng muốn sản xuất ra một sản phẩm chúng ta phải bỏ ra rất nhiều chi phí lao động vật hoá. Việc thực hiện tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm được đưa ra dựa trên những chỉ tiêu sau: Định mức tiêu hao vật liệu, máy móc thiết bị sao cho phù hợp với đơn vị mình. Từ những nhận thưc về vai trò của nguyên vật liệu và quá trình nhận thức của bản thân em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn-Viglacera". Nội dung chuyên đề được chia làm hai phần: Chương I : Thực trang hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên sơn Chương II : Một số ý kiến hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn. Nguyễn Xuân Phương 1 Lớp: Kế toán 44B
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chương 1 Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Granrle tiên sơn - Viglacera 1.1. Tổng quan về công ty Granite Tiên Sơn 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Granite Tiên Sơn - Viglacera Công ty Grante Tiên Sơn - Viglacera là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng. Được thành lập theo quyết định 1866 - QĐBXD ngày 2/11/2004. Trụ sở: Khu CN Tiên Sơn - Huyện Tiên Sơn - Tỉnh Bắc Ninh Tên giao dịch quốc tế: Tiên Sơn Granite - Tiles Company Điện thoại: 84. 241.839391 Fax: 84.241.838917 Mã số thuế: 010010817006 Email: Granite Viglacera @ vnn.vin Website: www. granite viglacera.com Shorn room: 196 - Hoàng Quốc Việt - ĐT: 04.7552466 Người đại diện: Giám Đốc: Nguyễn Văn Sinh Loại hình công ty: Công ty Nhà nước Vốn điều lệ: 400 tỷ đồng Sản lượng sản xuất gạch ốp lát hàng năm: 3.000.000m2/năm Cán bộ công nhân viên: trên 400 người Công ty được xây dựng trên diện tích 4 ha có đầy đủ hạ tầng cơ sở vật chất đầy đủ như: hệ thống xử lý nước thải, hệ thống cống rãnh, khu nhà làm việc cho cán bộ, hệ thống nhà xưởng, nhà ao. Công ty được đầu tư dây truyền công nghệ hiện đại nhất Đông Nam á với các máy móc thiết bị với hoàn toàn mới của hãng SAMI của ITALY cung cấp. Nguyễn Xuân Phương 2 Lớp: Kế toán 44B
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công ty Granite Tiên Sơn là doanh nghiệp Nhà nước. Tuy mới thành lập, tuổi nghề còn non trẻ nhưng công ty đã trải qua những biến động đáng kể đã gặp không ít khó khăn về vốn đầu tư, trong việc mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao cạnh tranh trên thị trường cả thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty khôn ngừng mở rộng, sản phẩm của công ty đã thực sự cạnh tranh được với các doanh nghiệp cùng ngành, và sản phẩm ngày càng được nhiều người biết đến. Có được kết quả đó là nhờ sự nỗ lực vươn lên và không ngừng đổi mới của công ty mà trước hết đó là sự năng động sáng tạo của Ban giám đốc và sự đoàn kết đồng lòng của cán bộ công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán. Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp cho công ty từng bước hòa nhập với bước đi của mình với nhịp điệu phát triển kinh tế đất nước, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn là không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Nhiệm vụ chính của công ty trong thời gian tới là tiếp tục sản xuất, nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm. Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu. Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế của công ty STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 1 Doanh thu tiêu thụ 205.600.170.969 390.640.327.710 2 Tổng chi phí 203.685.622.697 387.002.682.910 3 Lợi nhuận 1.914.548.272 3.637.644.800 4 Tổng vốn hoạt động 400.000.000.000 523.655.807.500 5 Sản lượng sản xuất 4.600.236 6.520.200 6 Nộp ngân sách 4.089.074.541 5.523.898.107 7 Lao động bình quân (người) 392 422 Nguyễn Xuân Phương 3 Lớp: Kế toán 44B
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty Grante Tiên sơn - Viglacera Bảng 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Giám đốc PGĐ PGĐ PGĐ phụ PGĐ phụ trách phụ trách trách KD phụ trách nội chính sản xuất trong xuất khẩu nước Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phân Phòng Phòng TCKT tổ chức kỹ sản xưởng xưởng kinh xuất hành thuật xuất sản cơ điện doanh khẩu chính xuất Là một công ty Nhà nước nên bộ máy quản lý của công ty khá chặt chẽ. Từ ban giám đốc cho đến các phòng ban đều có mối quan hệ quản lý cấp bậc theo phương thức quản lý trực tiếp. Giám đốc là người có quyền quản lý cao nhất, là người trực tiếp quản lý và quyết định các phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng quản lý nhân viên trong phòng. Mọi thông tin từ cấp dưới lên cấp trên đều được cập nhật bằng văn bản. - Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ngoài ủy quyền cho giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. - Phó giám đốc phụ trách nội chính có nhiệm vụ giám sát và theo dõi quản lý các công việc chính thay giám đốc về một số lĩnh vực như nhân sự, tổ chức nhân sự, ngoại giao công tác hành chính. Nguyễn Xuân Phương 4 Lớp: Kế toán 44B
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phó giám đốc phụ trách sản xuất: có nhiệm vụ chỉ đạo và giám sát việc sản xuất của công ty - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh xuất khẩu: có nhiệm vụ lập kế hoạch triển khai, tiêu thụ các sản phẩm thuộc phạm vi trong nước. * Các phòng ban, phân xưởng - Phòng tổ chức hành chính: phòng này có nhiệm vụ giám sát và theo dõi quản lý các công việc hành chính, nhân sự, tổ chức nhân sự, ngoại giao, công tác hành chính. - Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế đưa ra các mẫu sản phẩm phục vụ cho công tác phát triển về kiểu dáng sản phẩm, nghiên cứu về kết cấu và cấu tạo sản phẩm nhằm đưa ra các bài phối liệu tốt nhất cho sản xuất sản phẩm. - Phòng kế hoạch có nhiệm vụ nghiên cứu và lập kế hoạch về sản xuất, cung ứng vật tư như các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm như men màu, đất sét, felspat cao lanh và một số thiết bị khác. - Phân xưởng sản xuất: có nhiệm vụ tổ chức sản xuất hiệu quả gạch ốp lát gạch lát nền theo kế hoạch của công ty giao cho đảm bảo về mặt số lượng, chất lượng quy cách sản phẩm mẫu mã chịu trách nhiệm quản lý bảo quản và sử dụng hiệu quả tài sản, nguyên liệu, phụ tùng công cụ lao động. - Phân xưởng cơ điện: nhiệm vụ chính đảm bảo cho máy móc thiết bị của toàn công ty. Tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống máy móc trong toàn công ty, tổ chức vận hành an toàn hệ thống. - Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu các sản phẩm đang có xu hướng phát triển phù hợp với thị hiếu và các dòng sản phẩm mang tính tiềm năng trong tương lai. Mở rộng và phát triển thị trường tiếp cận và quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng. - Phòng tài chính kế toán: có chức năng ghi sổ và hạch toán tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm lập các báo cáo tài chính theo quy định chung của Nhà nước và điều lệ hoạt động của tổng công ty. Nguyễn Xuân Phương 5 Lớp: Kế toán 44B
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán a. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức tổ chức này giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung công tác kế toán nói riêng. Đặc biệt mô hình này cho phép việc trang bị các phương tiện, thiết bị xử lý thông tin tiên tiến, hiện đại đồng thời giúp cho việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán dễ dàng. Hiện nay công việc kế toán của công ty được xử lý trên máy vi tính với phần mềm kế toán Accouting của công ty có đội ngũ kế toán hiểu biết sâu về nghiệp vụ kế toán mà còn sử dụng thành thạo phần mềm kế toán này. Để giúp cho việc lập các bảng biểu, báo cáo kế toán công ty còn sử dụng các phần mềm khác như: Microsoft word, Microft Exel. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm: kế toán trưởng, nhân viên kế toán ngân hàng, nhân viên kế toán tổng hợp,nhân viên kế toán vật tư, nguyên liệu, nhân viên kế toán tiền mặt, thanh toán nội bộ nhân viên kế toán tiêu thụ, thành phẩm và bán hàng. Bộ máy kế toán có thể khái quát qua sơ đồ sau đây: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Granite Tiên Sơn Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán tổng vật tư tiền mặt và tiêu thụ, thanh toán hợp nguyên thanh toán thành với ngân liệu nội bộ phẩm và hàng bán hàng Nguyễn Xuân Phương 6 Lớp: Kế toán 44B
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau + Trưởng phòng: - Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kinh tế tài chính công tác kế toán, làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại đơn vị. * Kế toán tổng hợp: - Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các tài khoản liên quan đến hoạt động sổ sách của công ty. - Tập hợp các số liệu kế toán từ các bộ phận kế toán trong công ty, kiểm tra tính chính xác từ đó vào sổ Nhật ký chung , Sổ cái và lên báo cáo tài chính. - Thực hiện quản lý tài liệu, hồ sơ và các văn bản được giao theo đúng quy định . -Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lên giám đốc. - Tham gia xây dựng và thực hiện đúng các quy trình quy phạm, quy định của hệ thống quản lý. - Thực hiện các nhiệm vụ khi được giao. * Kế toán vật tư nguyên vật liệu - Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ lao động trên các nội dung số lượng, chất lượng, giá trị. - Nhận quản lý chứng từ mua hàng (hóa đơn hợp đồng ) cập nhật theo dõi. -Kết hợp cùng kế toán công nợ phải thu, thành phẩm giúp trưởng phòng ban hành các cơ chế chính sách bán hàng trình giám đốc công ty. -Làm công tác ghi chép, quyết toán lập báo cáo thuế GTGT. - Quản lý kho vật tư nguyên liệu theo chức năng kế toán vật tư. - Lập báo cáo quản trị của phần công việc được giao. * Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ. - Nhận quản lý hóa đơn liên quan đến phần thanh toán tiền mặt Nguyễn Xuân Phương 7 Lớp: Kế toán 44B
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Tiếp nhận các chứng từ liên quan đến thanh toán các khoản phải thu, phải trả nội bộ, chứng từ thu chi tiền mặt - Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý, chính xác của chứng từ, phản ánh nghiệp vụ kế toán phát sinh trên thực tế. - Theo dõi và kiểm tra về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Đối chiếu với thủ quỹ và kiểm soát quỹ theo chức năng của kế toán tiền mặt. * Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kế toán bán hàng - Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập xuất thành phẩm và bán thành phẩm quản lý hóa đơn bán hàng - Theo dõi và quản lý, đôn đốc công nợ phải thu. - Tham gia kiểm soát việc tuân thủ quy chế tiêu thụ sản phẩm và các quy định của tổng công ty, của Nhà nước. - Quản lý kho thành phẩm theo chức năng kế toán kho thành phẩm. - Thực hiện việc hạch toán kế toán bán hàng, phiếu nhập sản phẩm sản xuất, điều chuyển sản phẩm theo nội dung chứng từ phản ánh. - Cuối tháng thực hiện việc thống kê kết quả kinh doanh doanh thu sản lượng , giá bán, công nợ, thu tiền, đối chiếu số liệu với bộ phận kinh doanh bán hàng sản phẩm để đảm bảo số liệu bán hàng phát sinh trong kỳ chính xác, đúng thực tế làm cơ sở để báo cáo tình hình kinh doanh với ban lãnh đạo công ty. - Cuối tháng thực hiện đối chiếu số liệu sổ sách tồn kho thành phẩm với số liệu trên thẻ kho đảm bảo số lượng tồn kho thực tế khớp với số liệu trên sổ sách. - Lập báo cáo quản trị theo phần việc của mình phụ trách. * Kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng Theo dõi toàn bộ các khoản vay ngân hàng. Lập kế hoạch vay, trả nợ vốn ngắn, trung dài hạn. Tính lãi vay định kỳ để hạch toán chi phí. Trực tiếp quan hệ với ngân hàng để vay vốn, trả nợ vay phục vụ sản xuất kinh doanh. Nguyễn Xuân Phương 8 Lớp: Kế toán 44B
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp b) Chế độ kế toán áp dụng * Vì bộ máy kế toán ở công ty Granite Tiên Sơn được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về phòng tài chính kế toán để kiểm tra xử lý và ghi sổ kế toán. - Niên độ kế toán của công ty áp dụng cho năm tài chính 12 tháng bắt đầu từ ngày 11 đến 31/12 năm tài chính. - Phương pháp khấu hao mà công ty chọn là phương pháp khấu hao theo sản lượng. - Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ là áp dụng theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền. - Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán của QĐ 1144/QĐ/TC/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản của công ty được xây dựng dựa trên nhu cầu quản trị nội bộ tại đơn vị. Hệ thống tài khoản được chi tiết há thành các tài khoản cho tiện việc theo dõi và lập báo cáo quản trị phục vụ cho nhu cầu quản lý tại đơn vị. c. Hệ thống chứng từ kế toán Bên cạnh hệ thống sổ sách công ty còn sử dụng nhiều loại chứng từ để giúp cho việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện kịp thời, chính xác để tránh xảy ra sai phạm thất thoát. Hệ thống chứng từ của công ty gồm các loại như hoá đơn bán hàng , phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất điều chuyển, liên bản kiểm nghiệm, bảng chấm công, các bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ chi phí, phiếu xin tạm ứng, biến bản đánh giá lại tài sản cố định, giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy xin cấp vật tư nguyên liệu cho sản xuất, hợp đồng mua bán hàng. d. Hệ thống sổ kế toán Cùng với sự phát triển của công ty, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm quy mô sản xuất kinh doanh và điều kiện sử dụng máy tính của mình, công ty đã lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chung. Nguyễn Xuân Phương 9 Lớp: Kế toán 44B
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các thông tin ban đầu trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi để ghi sổ tổng hợp và chi tiết. Do công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo Nhật ký chung nên đơn vị sử dụng các loại sổ như: Sổ Nhật Ký chung , Sổ cái các tài khoản có liên quan, các bảng phân bổ, (như chi phí, tiền lương và các khoản trích theo lương ). Ngoài hệ thống sổ sách tổng hợp công ty còn sử dụng nhiều sổ chi tiết theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phù hợp với yêu cầu quản trị nôi bộ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung áp dụng tại công ty Granite Tiên Sơn có thể khái quát qua sơ đồ sau. Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung * Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (phụ lục số 3). Chứng từ gốc Sổ Nhật ký Sổ, thẻ kế toán đặc biệt chi tiết Sổ Nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Nguyễn Xuân Phương 10 Lớp: Kế toán 44B
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Điếu chiếu, kiểm tra: Hàng ngày. Căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi chi tiết kế toán ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. Đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó chuyển ghi vào các sổ có liên quan. Cũng có trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký mua hàng, thì căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào sổ Nhật ký chung đặc biệt định kỳ hoặc cuối tháng lấy số liệu liên quan chuyển ghi vào sổ cái. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết sẽ lập báo cáo tài chính. Việc sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung vào hình thức kế toán Nhật ký chúng từ đã tạo thuận lợi cho phòng tài chính chỉ đạo nghiệp vụ, phát sinh đầy đủ vai trò chức năng của kế toán tạo điều kiện chuyên môn hoá, nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán đảm bảo sự giám sát tập trung của kế toán trưởng đối với việc quản lý các hoạt động kế toán trong việc phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong toàn bộ công ty. - Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại công ty Granite Tiên Sơn trên phần mềm kế toán past. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên phần mềm kế toán fast Nguyễn Xuân Phương 11 Lớp: Kế toán 44B
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chứng từ gốc Kế toán kiểm tra và phân loại chứng từ Kế toán nhập chứng từ vào máy Cung cấp thông tin đầu ra Máy xử lý thông tin và đưa ra các sản phẩm Sổ Bảng (thẻ chi Sổ cái tổng Báo cáo tiết) tài khoản hợp chi kế toán tiết e. Hệ thống báo cáo kế toán - Hệ thống báo cáo kế toán của công ty gồm có 2 loại: hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước, hệ thống báo cáo quản trị phục vụ cho mục đích quản trị theo nội bộ tại đơn vị. - Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các loại: Bảng cân đối kế toán hệ thống báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thuyết minh báo cáo tài chính. - Hệ thống báo cáo quản trị bao gồm các loại báo cáo: Bảng kê nhập xuất tồn vật tư nguyên liệu, bản đối chiếu công nợ với khách hàng, bảng cân đối phát sinh các tiểu khoản, bảng kê các loại chi phí, báo cáo tồn kho, báo Nguyễn Xuân Phương 12 Lớp: Kế toán 44B
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp cáo kết quả tiêu thụ, báo cáo về tình hình bán hàng bị trả lại, báo cáo về tình hình chiết khấu cho khách hàng, báo cáo về chính sách bán hàng, chinhs ách giá cả của công ty, báo cáo về tình hình xuất khẩu hàng hoá của công ty, bảng kê tình hình tạm ứng cho công nhân viên, báo cáo về tình hình hao phí nguyên vật liệu trong sản xuất. 1.2. Tình hình thực hiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn 1.2.1. Đặc điểm, tình hình quản lý và phân loại nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn 1.2.1.1. Đặc điểm phân loại nguyên vật liệu Công ty Granite Tiên Sơn là một công ty kinh doanh và sử dụng rất nhiều loại vật liệu với khối lượng lớn. Những nguyên vật liệu có tính chất hóa học và sử dụng trong các quy trình và công dụng khác nhau cho nên vấn đề quản lý nguyên vật liệu sao cho khoa học, chặt chẽ vế số lượng, giá trị cũng như việc theo dõi và phân loại. Để việc theo dõi hiệu quả tình hình sử dụng nguyên vật liệu thì công ty tiến hành mã hóa trên máy tính như sau: Mã vật tư Tên Vật tư NL Nhóm Nguyên liệu chính ME Nhóm men MA Nhóm màu DG Nhóm nhiên liệu (gồm dầu và gas) VLP Nhóm vật liệu phụ PT Nhóm phụ tùng khác Để thuận tiện cho việc quản lý, công ty còn phân loại nguyên vật liệu như sau: - Nguyên liệu chính: cao lanh, đất sét - Nguyên liệu phụ: men, màu - Nhiên liệu: điện, dầu, gas - Phụ tùng: Môdun, ống kẽm, bi sứ Nguyễn Xuân Phương 13 Lớp: Kế toán 44B
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Để quản lý vật tư vừa đảm bảo cho yêu cầu tiếp nhận vật tư nhanh chóng, chính xác, đảm bảo cho việc xuất dùng đầy đủ, kịp thời. Nhà máy đã tổ chức bộ phận tiếp nhận vật tư theo đúng quy định, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, giảm chi phí. Hơn thế nữa việc bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu cũng rất chú trọng. Về việc hạch toán nguyên vật liệu nhà máy thực hiện đầy đủ các quy định về chứng từ, sổ sách thủ tục nhập xuất. Về chi phí nguyên vật liệu nhà máy quản lý theo định mức tiêu hao phòng vật tư, phòng kế hoạch căn cứ vào nhu cầu sản xuất để xây dựng định mức về vật tư cho từng sản phẩm. 1.2.2. Đặc điểm tính giá nguyên vật liệu Việc tính giá nguyên vật liệu, công ty thực hiện theo nguyên tắc giá vốn thực tế vì vậy công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên giá thực tế của nguyên vật liệu ngoài là giá không bao gồm thuế GTGT> Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho thì công ty tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Việc tính toán thì được thực hiện trên máy tính như sau: Đến cuối tháng dựa trên số lượng và giá trị tồn đầu tháng, số lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập trong tháng đó, từ đó máy tính sẽ tự động tính ra đơn giá bình quân của nguyên vật liệu xuất ra trong tháng. Tính theo phương pháp này cho phép xác định chính xác giá trị vật liệu xuất kho. 1.2.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cho các quá trình sản xuất kinh doanh. Cho nên vấn đề bảo quản tốt nguyên vật liệu, giảm thiểu hao hụt, mất mát thì công ty xây dựng hệ thống kho và bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật.Có sự sắp xếp, bố trí nhân viên thủ kho và thực hiện các nghiệp vụ xuất kho. 1.2.2.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Nguyên vật liệu tại công ty được áp dụng hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Nguyễn Xuân Phương 14 Lớp: Kế toán 44B
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. Theo phương pháp này các chứng từ mà công ty đang áp dụng để hạch toán chi tiết. - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Thẻ kho - Phiều xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Biên bản kiểm kê vật tư - Biên bản kiểm nghiệm vật tư - Hóa đơn giá trị gia tăng Căn cứ vào các chứng từ kế toán lập bảng kê, các sổ sách 1.2.2.2. Nội dung hạch toán a) Tại kho Hiện nay, nguyên vật liệu mua về được bảo quản trong các kho khác nhau tùy theo từng loại. Tại mỗi kho thủ kho dùng các thẻ kho để theo dõi tình hình, nhập, xuất tồn của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở cho từng doanh điểm vật tư ở từng kho. Hàng ngày khi có các nghiệp vụ xảy ra thì thủ kho kiểm tra số lượng thực nhập, thực xuất với số lượng ghi trên các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi thẻ kho vật liệu liên quan, cuối ngày tính ra số tồn và ghi vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho cộng tổng nhập, tổng xuất vật liệu trong tháng và số tồn cuối tháng của từng doanh điểm vật liệu để đôn đốc đối chiếu với bảng tổng hợp nhập xuất tồn do kế toán lập. Ta có thẻ kho vào tháng 1 năm 2006 như sau: Nguyễn Xuân Phương 15 Lớp: Kế toán 44B
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu 01: Thẻ kho Ngày lập thẻ: Tháng 1 năm 2006 Tờ số: Tên, nhãn, quy cách vật tư: Bột xương cao lanh Đơn vị tính: kg Mã số: NL 1001 Chứng từ Ngày Số lượng Ký xác STT Trích yếu SH NT N-X Nhập Xuất Tồn nhận KT Tồn đầu kỳ 30.000 03 4/1 Nhập vật tư 5/1 40.000 70.000 04 4/1 Xuất vật tư cho PXSX 6/1 20.000 50.000 05 7/1 Xuất vật tư cho PXSX 7/1 20.000 30.000 08 8/1 Nhập vật tư của công 10/1 100.000 130.000 ty KYSB 12 13/1 Xuất vật tư cho PXSX 13/1 10.000 120.000 25 17/1 Xuất vật tư cho PXSX 10.000 110.000 29 27/1 Xuất vật tư cho PXSX 27/1 25.000 85.000 Tổng cộng 140.000 85.000 85.000 Tại phòng Nguyên vật liệu được hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song và mở sổ kế toán theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu. Khi có các nghiệp vụ nhập xuất kho tì kế toán nguyên vật liệu nhập các phiếu xuất kho, nhập kho và ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Kế toán nguyên vật liệu dựa trên các phiếu nhập kho, xuất kho làm nên các bảng kê phiếu nhập kho, xuất kho. Các bảng kê được lập theo trình tự thời gian và riêng cho từng loại nguyên vật liệu.Từ các bảng kê này kế toán có thể tổng hợp được giá trị vật liệu xuất để Nguyễn Xuân Phương 16 Lớp: Kế toán 44B
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đối chiếu so sánh với bảng kê tổng hợp nhập xuất tốn, đối chiếu với sổ cái tài khoản 152. Từ các phiếu nhập kho, xuất kho ta có bảng kê phiếu nhập kho, xuất kho trong Tháng 1/2006 như sau: Biểu 02: Bảng kê phiếu nhập Từ ngày 01/01/2006 đến 31/01/2006 Chứng từ Diễn giải ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ngày Số 01/01 01 Nhập men màu 1) Fsit FAT 2161 Kg 50.000 11.000 550.000.000 2) Fsit SBT 0003 Kg 3.000 2.700 8.100.000 Cộng 558.100.000 03/1 05 Nhập Modun PSKD 1432 Bộ 1 34.000.000 34.000 Modun-C200HSCPV21E PSKD 1487 Bộ 1 67.000.000 67.000.000 Modun CMV3-2350T Cộng 101.000.000 10/1 12 Nhập bột cao lanh Xương của công ty KSYB NL 1001-Bột cao Kg 1.00.000 605 605.000.000 lanh xương Cộng 605.000.000 Tổng cộng 1.264.000.000 Nguyễn Xuân Phương 17 Lớp: Kế toán 44B
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu 03: Bảng kê phiếu xuất Từ ngày 1/01/2006 đến 31/01/2006 Chứng từ Diễn giải ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ngày Số 02/01 PX01 Xuất dầu cho xe nâng KOMATSU DG1001-Dầu Diezen lít 200 7.500 1.500.000 Cộng 1.500.000 03/1 PX02 Xuất vật liệu cho sản xuất NL 1003-Đất sét Trúc Trộn kg 20.000 500 10.000.000 NL 1005-Feld par Văn Bàn kg 5.000 525 2.625.000 Cộng 12.625.000 10/1 PX15 Xuất vật liệu cho sản xuất NL 1001 - Bột cao lanh Kg 15000 605 9.075.000 Xưởng Cộng 9.075.000 Tổng cộng 23.200.000 Ngoài hai bảng kê trên, thì cuối kỳ kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập xuất tốn. Việc lập bảng kê được tiến hành như sau: Tháng đầu tiên của năm, kế toán vật liệu vào các số dư đầu kỳ với tất cả các loại vật liệu,tháng sau máy sẽ tự chuyển từ số dư tháng trước sang. Khi có các nghiệp vụ nhập xuất phát sinh thì số lượng và giá trị nhập kho, xuất kho của từng danh điểm vật tư sẽ được lưu vào máy tính: Cuối kỳ, thì nhập mã vật liệu ta sẽ có số liệu về tổng số lượng và giá trị nhập kho, xuất kho trong kỳ của loại vật liệu đó. Từ các nhập kho, phiếu xuất kho phát sinh ta có bảng tổng hợp nhập xuất tồn cuối tháng như sau: Nguyễn Xuân Phương 18 Lớp: Kế toán 44B
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Đơn STT Mã VT Tên vật tư vị SL TT SL TT SL TT SL TT Nhóm NL chính 9450857520 4120456000 4689457000 8881856520 1 NL1001 Cao lanh xương Kg 31.00 18.755.000 100.000 60500000 70000 42350000 6.1000 36905000 2 NL1002 Đolomt Thanh Hóa Kg 9.800 5.233.200 12.000 6408000 15.000 8.010.000 6800 3631200 3 NL1003 Đất sét Trúc Thôn Kg 120.000 57.120.00 500.000 238000000 400.000 1.90400000 220000 104720000 4 NL1004 Bi sứ nội Kg 10.929 551.530 110.032 52781500 116748 55012300 4213 3284580 ME Nhóm men Kg 1 ME 1001 Nhóm Men 302/243 Kg 98.270 1.235.869.000 98270 1235869000 2 ME 1003 Men 391/7/Co Kg 48.900 26003000 10000 4317600 2.000 10635170 38900 20689030 3 ME 1004 Fsit I603 Kg 53.808 4280070 42760 3399420 11048 880650 4 ME 1037 Fsit G1229 Kg 8700 2319379 10000 2760000 18700 5079379 Cộng tháng 18426379149 9120789000 11926721000 15620447149 Nguyễn Xuân Phương Lớp:19 Kế toán 44B
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Như vậy việc hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song tại Công ty Granite Tiên Sơn được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty gạch Granite Tiên Sơn Phiếu Bảng kê phiếu nhập kho nhập kho Bảng tổng hợp Kế toán Thẻ kho Nhập, xuất, tồn tổng hợp Phiếu Bảng kê phiếu xuất kho xuất kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán công ty còn sử dụng chi tiết để theo dõi nguyên vật liệu xuất trong kỳ. Việc lập sổ chi tiết nguyên vật liệu này như sau: Tháng đầu tiên của năm kế toán vật liệu phải vào số dư đầu kỳ của tất cả các loại vật liệu, việc này chỉ thực hiện 1 lần, còn số liệu của tháng sau sẽ do kế toán máy làm. Nguyễn Xuân Phương 20 Lớp: Kế toán 44B
  21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu số 05: Sổ chi tiết nguyên vật liệu Tháng 1/2006 Tên tài khoản: 152 C1521 Tên kho: K01 Tên vật liệu: Bột cao lanh xương Đơn vị tính: Kg Nhập Xuất Tồn Diễn TK Đơn Chứng từ giải Đư giá SL TT SL TT SL TT Số dư 605 31.000 18.755.000 đầu tháng 08 08/1 Nhập 331 605 100.000 60.500.000 131.000 79.255.000 vật tư 15 08/1 Xuất 621 605 15.000 9075.000 116.000 70.180.000 vật tư PXSX 25 09/1 Xuất 621 605 20.000 12.100.000 96.000 58.080.000 PXSX 27/1 10/1 Xuất 621 605 35.000 21.175.000 61.000 36905.000 PXSX Tổng 100.000 60.500.000 70.000 42350000 61.000 36905.000 cộng Nguyễn Xuân Phương 21 Lớp: Kế toán 44B
  22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.2.3. Hạch toán thu mua và nhập kho nguyên vật liệu Việc lập kế hoạch sản xuất thì công ty tiến hành lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu dựa trên khả năng và nhu cầu sản xuất của công ty. Công ty thu mua những nguyên vật liệu chính để phối liệu sản xuất: xưởng gạch ốp lát như: đất sét, cao lanh, Feldspar, Đolimít. Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất chủ yếu là mua ở trong nước và một số vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài. 1.2.3.1. Nguyên vật liệu mua trong nước - Nguyên vật liệu được mua từ các nguồn như: đất sét được cung cấp từ mỏ sét Trúc Thôn - Chí Linh - Hải Dương, Fedls par được cung cấp ở Lào Cai, Yên Bái, Đôlêmit thì ở Thanh Hóa. - Các nguyên vật liệu được mua dưới dạng ký hợp đồng với công ty khoáng sản. Một số mẫu hợp đồng, hóa đơn GTGT, biên bản nghiệm thu nguyên vật liệu, phiếu giao nhận vật tư, phiếu nhập kho như sau: Nguyễn Xuân Phương 22 Lớp: Kế toán 44B
  23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu 06: hợp đồng mua bán Ngày 3 tháng 1 năm 2006 (Số 01 năm 2006) Bên bán: Công ty khoáng sản Yên Bái Địa chỉ: 393 đường Điện Biên - phường Minh Tâm - thị xã Yên Bái Bên mua: Công ty gạch Granite Tiên Sơn Địa chỉ: Khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh Hai bên ký hợp đồng mua bán với những điều khoản sau: Điều 1: Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền Tên hàng: Bột cao lanh xương, số lượng 100.000 kg Đơn giá gốc 605đ/kg Thuế GTGT: 10%; tổng giá trị thanh toán: 66.550.000đ Điều 2: Quy cách, chất lượng Cỡ hạt = 35%; độ ẩm 53% Độ trắng: 74% Điều 3: Bao bì, đóng gói Đóng gói trong bao, trọng lượng 50 kg Điều 4: Hàng được giao tại Công ty gạch Granite Tiên Sơn từ ngày 8/1/2006 đến ngày 13/1/2006 Điều 5: Thanh toán muộn nhất là ngày 25/2/2006 Điều 6: Hai bên thực hiện đúng hợp đồng Đại diện bên bán Đại diện bên mua Hợp đồng được thực hiện ngày 7/1/2006, công ty nhận được hóa đơn của công ty khoáng sản Yên Bái như sau: Nguyễn Xuân Phương 23 Lớp: Kế toán 44B
  24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hóa đơn (GTGT) Liên 2: (giao cho khách hàng) N: 1289 Ngày 7 tháng 1 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty khoáng sản Yên Bái Địa chỉ: 393 Điện Biên - Yên Bái Điện thoại: MST: 52001175191 Họ và tên người mua hàng: Công ty Granite Tiên Sơn Địa chỉ: Khu Công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh Hạn thanh toán : Thanh toán sau STT Tên hàng hóa Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bột cao lanh xương Kg 100.000 605 60.500.000 Cộng tiền hàng 60.500.000 Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 6.050.000 Tổng cộng tiền thanh toán 66.550.000 Số tiền bằng chữ: Sáu mươi triệu ba trăm năm mươi ba ngàn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sau khi nhận hóa đơn GTGT thì nhân viên thu mua vật liệu mang về phòng kế hoạch để kiểm tra đối chiếu với hợp đồng và kế hoạch thu mua để có quyết định nhận hàng hay không. Đối với các loại nguyên vật liệu chính này, trước khi nhập kho phòng kỹ thuật lập biên bản kiểm nghiệm và tiến hành kiểm tra quy cách, chất lượng. Sau khi kiểm tra thì kết quả được ghi vào biên bản nghiệm thu nguyên vật liệu nhập kho. Nguyễn Xuân Phương 24 Lớp: Kế toán 44B
  25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu 08: Biên bản nghiệm thu nguyên vật liệu nhập kho Bắc Ninh, ngày 8 tháng 1 năm 2006 Tại Công ty Granite Tiên Sơn, gồm có: 1, Ông Nguyễn Văn Chiến - Quản đốc phân xưởng sản xuất 2, Ông Nguyễn Văn Thuận - Thủ kho nguyên vật liệu 3, Ông Trịnh Ngọc Bảo - Trưởng phòng kỹ thuật 4, Bà Nguyễn Thị Hồng - Phòng kế hoạch Sau khi kiểm tra số lượng và chất lượng nguyên vật liệu nhập kho do công ty khoáng sản Yên Bái cung cấp trong tháng 1 năm 2006. Theo các chứng từ kèm theo sau: Hóa đơn GTGT số 1289 ngày 7/1/ 2006 Bản kết quả phân tích thành phần hóa học Bản theo dõi kết quả về độ ẩm nguyên vật liệu nhập kho. Kết luận: đủ số lượng, chất lượng tốt Phòng Kế hoạch Thủ kho Phòng kỹ thuật Quản đốc PX Đối với một số nguyên vật liệu công ty mua trên thị trường mà không phải ký hợp đồng cung cấp thì khi vật liệu về kho thì nhân viên phòng kỹ thuật sẽ lập phiếu giao nhận vật tư dựa trên hoá đơn của người bán. Ngày 8/1/2006 công ty mua Môdun của công ty Thương mại và dịch vụ kinh doanh xuất khẩu tổng hợp theo hóa đơn GTGT số 50 Trước khi nhập kho nguyên vật liệu thì công ty lập phiếu giao nhận vật tư như sau: Nguyễn Xuân Phương 25 Lớp: Kế toán 44B
  26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu 09: phiếu giao nhận vật tư Bắc Ninh, ngày 8 tháng 1 năm 2006 Tại Công ty Granite Tiên Sơn, gồm có: 1, Ông Nguyễn Ngọc Cần: đại diện công ty Thương mại và dịch vụ kinh doanh XNK tổng hợp 2, Ông Nguyễn Văn Thuận: Thủ kho Cùng giao nhận số vật tư như sau: Tên, quy cách STT Mã ký hiệu Đơn vị Số lượng Ghi chú sản phẩm 1 Bộ Modun C3000-HX PT124 Bộ 1 2 Modun CHB1-NA200 PT104 Bộ 1 Người giao Thủ kho bên nhận Vật liệu sau khi được kiểm nghiệm thì phòng kế toán lập phiếu nhập kho vật liệu. Sau đó thì các phiếu nhập kho được cập nhật vào máy tính để xử lý dữ liệu. Nguyễn Xuân Phương 26 Lớp: Kế toán 44B
  27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu 10: phiếu nhập kho Bắc Ninh, ngày 8 tháng 1 năm 2006 Chứng từ số 08 Liên 2 Người giao dịch: Anh Phương Địa chỉ phòng kế hoạch Diễn giải: Nhập vật tư theo hợp đồng số 1289 ngày 7/1/2006 Nhập kho tại: K01 Dạng nhập: phải trả người bán (331) TK Mã vật Số Đơn STT Tên vật tư Đơn vị Thành tiền vật tư tư lượng giá 1 Bột cao 1521 NL1001 kg 100.000 605 60.500.000 lanh xương Tổng tiền hàng: 60.500.000 Thuế GTGT: 6.050.000 Tổng tiền thanh toán: 66.550.000 Viết bằng chữ: sáu mươi sáu triệu năm trăm, năm mươi nghìn Người giao hàng Thủ kho Phụ trách KT trưởng TT đơn vị Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên. Người giao hàng mang phiếu nhập kho xưởng kho vật liệu Thủ kho kiểm tra vật liệu nhập kho, thủ kho ghi vào thẻ kho, còn 2 liên còn lại chuyển về phòng kế toán. Dựa trên các phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung sau đó ghi sổ cái tài khoản 152 và các sổ chi tiết có liên quan tùy hình thức thanh toán. Nguyễn Xuân Phương 27 Lớp: Kế toán 44B
  28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Việc thanh toán tiền mua nguyên vật liệu chính nhập kho thì công ty mua trả chậm hoặc trả bằng tiền gửi ngân hàng. Việc thanh toán với người bán được theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán với người bán. Số này được lập riêng cho từng người bán. Với nghiệp vụ nhập bột xương cao lanh của công ty khoáng sản Yên Bái, căn cứ vào hóa đơn GTGT số 1289 ngày 7 tháng 1 năm 2006, phiếu nhập kho số 08 ngày 8/1/2006, kế toán vào sổ chi tiết thanh toán với người bán theo định khoản sau: Nợ TK 1521: 60.500.000 Nợ TK 133: 6.050.000 Có TK 331 - KSYB 66.550.000 Kế toán ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán như sau: Biểu 011: sổ chi tiết thanh toán với người bán Từ ngày 1/1/2006 đến ngày 31/1/2006 Mã khách hàng: KH - 03 công ty khoáng sản Yên Bái Loại tiền: VNĐ Chứng từ TK Số phát sinh Số dư Diễn giải Số Ngày ĐƯ Nợ Có Nợ Có 1289 Nhập bột cao lanh 1521 6.050.000 xương 1331 605.000 6.655.000 1482 15/1 Nhập Feldpar 1521 190.000.000 275550000 1331 19.000.000 20.900.000 1123 25/2 Thanh toán cho 112 66.550.000 người bán (HD 1289) 31/1 Dư cuối kỳ 209.000.000 Nguyễn Xuân Phương 28 Lớp: Kế toán 44B
  29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trong trường hợp mua nguyên vật liệu trả bằng tiền gửi ngân hàng thì kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho kế toán hạch toán. Ngày 15/1/2006 công ty nhập bột đá theo hóa đơn 400 của Công ty hóa chất Việt Trì, thanh toán bằng chuyển khoản theo giấy báo nợ số 459 vật liệu nhập kho theo phiếu nhập kho số 17 kế toán định khoản và ghi sổ như sau: Biểu 12: Giấy đề nghị thanh toán Kính gửi: Giám đốc công ty Granite Tiên Sơn Tên tôi là: Nguyễn Sỹ Hà Công tác tại: Phòng kế hoạch Được giám đốc giao nhiệm vụ mua vật tư phục vụ cho sản xuất Tôi có chi các khoản sau: Thanh toán tiền mua Modun QN12 và Môdun CXN23 đã nhập kho theo các chứng từ sau: Phiếu nhập kho số 03 ngày 4/1/2006: 35.750.000 Tổng cộng: 35.750.000 Bằng chữ: Ba mươi năm triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Tôi xin cam đoan các khoản chi trên là đúng sự thật, nếu có sai xót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Bắc Ninh, ngày 7 tháng 1 năm 2006 Người đề nghị Phụ trách bộ phận Giám đốc duyệt Kế toán kiểm tra giấy đề nghị trên và lập giấy thanh toán tạm ứng như sau: Nguyễn Xuân Phương 29 Lớp: Kế toán 44B
  30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu 13: giấy thanh toán tiền tạm ứng Ngày 7 tháng 1 năm 2006 Họ và tên người thanh toán: Nguyễn Sỹ Hà Địa chỉ: Phòng kế hoạch Diễn giải Số tiền I. Số tiền tạm ứng 40.000.000 II. Số tiền đã chi 1. Chứng từ số 03 ngày 4/1/2006 35.750.000 III. Số chênh lệch 4.250.000 1. Số tạm ứng chi không hết 4.250.000 2. Chi quá số tạm ứng 0 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng KT thanh toán Người thanh toán Nghiệp vụ này được kế toán vào sổ như sau: Nợ TK 1524 32.500.000 Nợ TK 133 3.250.000 Có TK 141 35.750.000 Số tiền tạm ứng để mua nguyên vật liệu được vào sổ chi tiết thanh toán tạm ứng, số này được mở theo dõi từng đối tượng và ghi chép tương tự sổ chi tiết thanh toán với người bán. Ngoài các hình thức thanh toán trên, chỉ có một số ít vật liệu được công ty mua bằng tiền mặt, thường là các loại vật liệu phục vụ việc giao dịch, sử dụng ở các phòng ban. Các nghiệp vụ thu chi tiền đều được xem xét trên các chứng từ hợp lý. 1.2.3.2. Vật liệu nhập khẩu Công ty Granite Tiên Sơn hiện nay đang phải nhập khẩu một số loại men dùng trong sản xuất. Công ty hiện nay đang sử dụng hai phương thức chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác. Nguyễn Xuân Phương 30 Lớp: Kế toán 44B
  31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nhập khẩu trực tiếp hình thức thanh toán chủ yếu là giá thực tế hoặc ngoại tệ luân chuyển khoản. Công ty dùng tỷ giá thực tế để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, tỷ giá này được cấp nhập theo tỷ giá thực tế tại thời điểm xảy ra nghiệp vụ Căn cứ vào giấy thông báo nhận hàng và các chứng từ liên quan đến hàng nhập khẩu kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và các sổ có liên quan theo định khoản sau. Nợ TK 152: giá thực tế vật liệu nhập kho Có TK 112, 331: tính theo tỷ giá thực tế Có Tk 3333: thuế nhập khẩu Thuế GTGT hàng nhập khẩu được hạch toán như sau: Nợ TK: 1332 Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu Trong đó: Giá thực tế vật liệu bằng giá mua ghi trên hóa đơn thanh toán của người bán + thuế nhập khẩu + các chi phí phát sinh Nếu như mua nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau thì chi phí mua hàng nhập khẩu được đơn vị phân bổ cho từng loại theo tiêu thức số lượng. Ví dụ: Ngày 3/2/2006 công ty nhập khẩu men Fht theo số hóa đơn 1078 của hãng Carmadi chưa trả tiền Biểu 14: COmmercial inxoice (Hóa đơn thương mại) No (số) 1078 Date (ngày): 3 tháng 2 năm 2006 For account and sisle of messrs (khách hàng): Granite Tiên Sơn Company - Việt Nam Add (địa chỉ): Tiên Son - Bac Ninh Cmmodity (hàng hóa): Leaven for brick prodution (men dùng sản xuất) No Commodity Quantity Unit price Amount (thành (số) (hàng hóa) (số lượng) (g) (đủ giá USD/kg) tiền) (USD) 1 Ceramic 40.000 0,705 28.200 Tổng cộng 28.200 Nguyễn Xuân Phương 31 Lớp: Kế toán 44B
  32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho. Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ là: 1 USD = 15.880 Chi phí vận chuyển tính vào giá thực tế của vật liệu nhập kho của số hàng trên là: 800.000 VNĐ Giá thực tế nhập kho = 15.880 x 28.200 = 447816.000 VNĐ Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 1522: 48.566.000 Có TK 331: 47.816.000 Có TK 111: 750.000 Thuế GTGT hàng nhập khẩu được hạch toán như sau: Nợ TK 1332: 44.781. 600 Có TK 33312: 44.781.600 1.2.4.1. Hạch toán giảm nguyên vật liệu Việc xuất vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn chủ yếu là xuất cho nhu cầu sản xuất sản phẩm ở phân xưởng sản xuất. Ngoài ra vật liệu còn được xuất kho cho phân xưởng cơ điện, xuất cho bộ phận quản lý, bán hàng, các phòng ban và có thể bán ra ngoài. Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu thì nhân viên bộ phận sử dụng vật liệu sẽ viết yêu cầu xuất vật tư, phụ tùng trong đó cần phải trình bày rõ những danh mục vật tư cần lĩnh cụ thể với yêu cầu chất lượng, số lượng. Khi có nhu cầu men Fsit để sản xuất sản phẩm thì nhân viên phân xưởng sản xuất viết phiếu yêu cầu cấp vật tư như sau: Nguyễn Xuân Phương 32 Lớp: Kế toán 44B
  33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu 15: Phiếu yêu cầu cấp vật liệu Tên tôi là: Bùi Quang Huy Thuộc bộ phận: Phân xưởng sản xuất Đề nghị cấp vật liệu sau: Người nhận: Anh Long Số lượng STT Tên, ký hiệu Đơn vị tính Đề nghị Thực xuất 1 Men Frít kg 15.000 Duyệt Phụ trách bộ phận Người đề nghị Những người có liên quan ký vào phiếu yêu cầu rồi chuyển lệnh do giám đốc duyệt sau đó phiếu yêu cầu được chuyển về phòng kế toán. Để tính giá nguyên vật liệu xuất kho kế toán nguyên vật liệu sẽ nhập số dư đầu tháng và các nghiệp vụ trong tháng thì đến cuối tháng máy tính sẽ tự tính giá trung bình. Dựa trên những số liệu trên kế toán viết phiếu xuất kho, lập ba liên. Ba liên phiếu xuất kho chuyển cho người phụ trách vật tư và thủ trưởng đơn vị ký, rồi giao cho người lĩnh mang xuống kho để lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật liệu. Sau khi đã có đủ chữ kỹ, thủ kho gửi lại một liệu, liên còn lại dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu. Căn cứ vào phiếu yêu cầu trên, kế oán lập phiếu xuất kho Nguyễn Xuân Phương 33 Lớp: Kế toán 44B
  34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu 16: Phiếu xuất kho Ngày 08/1/2006 Người giao dịch: Bùi Quang Huy Đơn vị: Phân xưởng sản xuất Địa chỉ: Công ty Granite Tiên Sơn Xuất kho: K01 Dạng xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 (6212, 6213) STT Tên KT Mã Đơn Số Đơn Thành vật tư vật tư vật tư vị tính lượng giá tiền 1 Bột cao 1521 NL1001 Kg 15.000 605 9045000 lanh xương Tổng cộng: 9.045.000 Người nhận Thủ kho Phụ trách VT Kê toán trưởng TT đơn vị Phiếu xuất khi có xác nhận của thủ kho về số lượng thực xuất là căn cứ để kế toán hạch toán và ghi sổ. Trình tự hạch toán tổng hợp và ghi sổ với các trường hợp sau. 1. Xuất vật liệu sản xuất sản phẩm Đối tượng là các loại sản phẩm: Gạch 200 x 200; 300 x 3000, 400 x 400, 500 x 500. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán xác định giá trị vật liệu xuất cho loại sản phẩm và tập hợp vào bảng xuất vật liệu sản xuất sản phẩm. Căn cứ bảng kê này và các phiếu xuất kho, kế toán tập hợp thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm vào sổ sách kế toán chi tiết TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi tiết thành các tài khoản TK 6211, TK 6212, TK 6213, TK 6214 và ghi sổ như sau Nợ TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho S/P 200 x 200 Nợ TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho S/P 400 x 400 Nguyễn Xuân Phương 34 Lớp: Kế toán 44B
  35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nợ TK 6214: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho S/P 500 x 500 Có TK 152: (Chi tiết vật liệu); Giá trị vật liệu xuất kho 1.2.4.2. Xuất vật liệu cho sản xuất chung Vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất chung chủ yếu là các loại vật liệu phụ như: xăng, dầu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu xuất cho sản xuất chung không chi tiết cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp chung và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo những tiêu thức thích hợp: Định khoản như sau: Nợ TK 6272: chi phí vật liệu cho sản xuất chung Có TK 152 (chi phí vật liệu): giá trị vật liệu xuất kho 1.2.4.3. Xuất vật liệu cho nhu cầu quản lý Ngoài phục vụ cho sản xuất, vật liệu còn được xuất kho sử dụng cho nhu cầu quản lý, khi đó kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 6422: chi phí vật liệu cho quản lý doanh nghiệp Có TK 152: (chi phí vật liệu) giá trị vật liệu xuất kho Theo phiếu xuất kho số 31 ngày 17/1/2006 xuất vật liệu khác phục vụ cho nhu cầu quản lý, kế toán ghi như sau: Nợ TK 6422 15.320.000 Có TK 1528 15.320.000 1.2.4.4. Xuất vật liệu phục vụ bán hàng Khi bộ phận bán hàng mà có nhu cầu sử dụng vật liệu thì phải viết phiếu yêu cầu như nghiệp vụ này được ghi sổ như sau: Nợ TK 6412: Chi phí vật liệu cho bán hàng Có TK 152 (chi tiết vật liệu) Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 49: ta có định khoản sau: Nợ TK: 6412 10.050.100 Có TK 152 10.050.100 1.2.4.5. Xuất vật liệu bán ra bên ngoài Khi các đơn vị khác mà có nhu cầu mua nguyên vật liệu của công ty thì lúc đó phòng kinh doanh viết phiếu yêu cầu đưa lên giám sát duyệt, sau đó chuyển qua phòng kế toán để viết hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho. Nguyễn Xuân Phương 35 Lớp: Kế toán 44B
  36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ví dụ: Ngày 10/01/2006 Công ty xuất vật liệu bán cho công ty gạch Thạch Bàn Kế toán viết hóa đơn GTGT: Biểu 20: Hóa đơn (GTGT) Liên 2 (dùng để thanh toán) Ngày 10/01/2006 Nợ: 246 Đơn vị bán: Công ty Granite Tiên Sơn Họ và tên người mua: Bùi Ngọc Doanh Đơn vị: Công ty Gạch Thạch Bàn Địa chỉ: Gia Lâm - Hà Nội Mã số: 10.00806127 STT Tên hàng hóa Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đất sét Trúc Thôn kg 20.000 510 10200.000 2 Bột xương cao lanh kg 10.000 620 6.200.000 Cộng tiền hàng: 16.400.000 Thuế xuất GTGT 10% 1.640.000 Tổng cộng thanh toán 18.040.000 Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Hóa đơn GTGT phải có đủ chữ ký, kế toán viết phiếu xuất kho Nguyễn Xuân Phương 36 Lớp: Kế toán 44B
  37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu 21: phiếu xuất kho Ngày 10/1/2006 Chứng từ số: 24 Người giao dịch: Anh Doanh Đơn vị: Phòng kỹ thuật công ty gạch Thạch Bàn Địa chỉ: Gia Lâm -Hà Nội STT Tên hàng hóa Mã vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đất sét Trúc Thôn NL1005 kg 20.000 505 10.100.000 2 Cao lanh xương NL1001 kg 10.000 605 6.500.000 Cộng: 16.600.000 Kế toán tiến hành ghi sổ như sau: Nợ TK 632: 16.600.000 Có TK 1521: 16.600.000 Doanh thu bán vật liệu: Nợ TK 131: 19.844.000 Có TK 511 18.040.000 Có TK 3331: 1.804.000 Vật liệu nếu dùng không hết thì theo quy định tại công ty bộ phận sử dụng phải lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ phiếu này sau khi lập được chuyển lên phòng kế toán, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu ở bộ phận tương ứng. Phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ có mẫu như sau: Nguyễn Xuân Phương 37 Lớp: Kế toán 44B
  38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu 22: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Ngày 31/1/2006 Bộ phận sử dụng: Phân xưởng sản xuất Đơn vị Lý do sử STT Tên vật tư Mã vật tư Số lượng tính dụng 1 Đất sét Trúc Thôn NL1003 kg 12.0300 2 Cao lanh xương NL1001 kg 1.370 1.2.5. Kiểm kê nguyên liệu Theo quy định của công ty tiến hành kiểm kê hai lần trong năm vào các ngày 30/6 và 31/12 Việc kiểm kê được tiến hành ở tất cả các kho nguyên vật liệu nhằm phát hiện và xử lý chênh lệch giữa tồn tại kho thực tế và số tồn trên sổ sách. Nhưng để đảm bảo hạch toán chính xác vật liệu công ty phải tiến hành kiểm kê và ghi lại kết quả cuộc kiểm kê đó. Biểu 23: Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu Ngày 31/12/2005 Kho: Tất cả các kho Ban kiểm kê gồm: 1, Ông Nguyễn Trung Kiên - Thủ kho 2, Ông Đào Văn Tuấn- Thủ kho 3, Bà Dường Ngọc Lan - Phòng kế hoạch Số lượng Chênh lệch STT Tên vật tư ĐVT Sổ sách Thực tế Sổ sách Thực tế 1) Đất sét Trúc Thôn kg 115.000 115.000 7) Cao lanh xương kg 99.700 98.900 Nguyễn Xuân Phương 38 Lớp: Kế toán 44B
  39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật liệu đều được ghi vào sổ Nhật ký chung. Sổ nhật ký chung có mẫu như sau: Sổ nhật ký chung Từ ngày 1/1/2006 đến ngày 31/3/2006 Chứng từ Diễn giải Phát sinh nợ Phát sinh có SH NT 03 02/01 Nhật vật liệu theo hóa đơn 05 ngày 2/1 TK 521: Vật liệu chính 1.200.475.000 TK 1331: Thuế GTGT được 120.475.000 khấu trừ TK 331: phải trả người bán 1.320.950.000 1289 7/1 Mua vật liệu theo hóa đơn 1289 (công ty KSYB) TK 1521: Vật liệu chính 60.500.000 TK 1331: Thuế GTGT được 6.050.000 khấu trừ TK 331: Phải trả người bán 66.550.000 . 15 8/1 Xuất vật liệu cho sản xuất TK 6212: Chi phí NVL 6.050.000 (300 x 300) 3.015.000 TK 6213: Chi phí NVL 9.045.000 (400 x 400) Cộng: 180.225.456.000 Nguyễn Xuân Phương 39 Lớp: Kế toán 44B
  40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Việc tổng hợp là do kế toán tổng hợp sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất kho vật liệu là ghi vào sổ cái TK 152. Tài khoản. Sổ cái TK 152 được mở theo từng quý và chi tiết cho từng tài khoản. Ta có mẫu sổ cái như sau: Biểu 25: sổ cái Từ ngày 1/1/2006 đến ngày 31/3/2006 Tên tài khoản: Nguyên vật liệu Số hiệu: 152 Dư nợ đầu kỳ: 19.140.200.000 Chứng từ Tài khoản Số Phát sinh Diễn giải Ngày Số đối ứng Nợ Có 8/1 08 Nhập cao lanh xương 331 6.050.000 theo hóa đơn: 1289 8/1 15 Xuất vật liệu cho sản 621 9.045.000 xuất 15/1 28 Nhập cao lanh xương 331 6.050.000 theo hóa đơn 1310 20/1 20 Xuất vật liệu cho sản 621 7.080.000 xuất 26/1 30 Nhập NL theo hóa đơn 331 70.080.000 1320 Phát sinh nợ: 40.758.600.000 Phát sinh có: 42.858.500.000 Dư nợ cuối kỳ: 17.040.300.000 Nguyễn Xuân Phương 40 Lớp: Kế toán 44B
  41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu 26: sổ cái Từ ngày 1/1/2006 đến ngày 31/3/2006 Tên tài khoản: Nguyên vật liệu Số hiệu: 1521 Dư nợ đầu kỳ: 15.343.000.000 Chứng từ Tài khoản Số Phát sinh Diễn giải Ngày Số đối ứng Nợ Có 3/1 02 Nhập cao lanh xương 331 60.500.000 theo HĐ: 1235 6/1 115 Xuất cho sản xuất 621 40.500.000 8/1 08 Nhập cao lanh xương 331 60.500.000 theo HĐ: 1289 15/1 20 Nhập cao lan xương 331 12.100.000 theo HĐ: 1300 . Phát sinh nợ: 15.475.000.000 Phát sinh có: 10.025.000.000 Dư nợ cuối kỳ: 20.793.000.000 Nguyễn Xuân Phương 41 Lớp: Kế toán 44B
  42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Biểu 27: sổ cái Từ ngày 1/1/2006 đến ngày 31/3/2006 Tên tài khoản: Vật liệu phụ Số hiệu: 1522 Dư nợ đầu kỳ: 1.590.000.000 Chứng từ Tài Số Phát sinh Diễn giải khoản Nợ Có Ngày Số đối ứng 01 11 Nhập men màu Fsit 07 18 Xuất dùng cho PXSX 331 5.490.000.000 621 4.780.000.000 16 20 Nhập men màu Fsit 331 6.270.800.000 27 25 Xuất dùng cho PXSX 621 5.010.230.000 Phát sinh nợ: 20.070.184. 000 Phát sinh có: 16.275.495.000 Dư nợ cuối kỳ: 5.384.689.700 Nguyễn Xuân Phương 42 Lớp: Kế toán 44B
  43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Quá trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn được khái quát như sau: Chứng từ gốc (hoá đơn GTGT biên bản kiểm nghiệm phiếu yêu cầu cấp vật tư, phiếu nhập kho, xuất kho Sổ nhật ký Thẻ kho chung Sổ cái Bảng kê tổng hợp N - TK 152 X - T Bảng cân đối phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày hay định kỳ Ghi cuối tháng Đối chiếu Nguyễn Xuân Phương 43 Lớp: Kế toán 44B
  44. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chương 2 một số ý kiến về công tác hạch toán vật liệu tại công ty Granite Tiên sơn 2.1. Đánh giá chung Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, công ty Granite Tiên Sơn đã tăng cường sản xuất kinh doanh để đạt được kế hoạch đề ra, bên cạnh đó công ty cũng luôn coi trọng chất lượng sản phẩm đã đầu tư mua sắm thiết bị, dây truyền công nghệ tiên tiến hiện đại để đưa vào sản xuất cho năng suất lao động cao và chất lượng sản phẩm tốt. Có được kết quả như hiện nay một phần là nhờ công ty đã có cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, công ty đã bố trí các phòng ban đảm nhiệm phù hợp. - Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm năng động, sáng tạo, có đội ngũ công nhân lành nghề 2.1.1. Ưu điểm Kế toán với vai trò là một công cụ quản lý kinh tế tài chính sắc bén được đầu tư đúng mức đã và đang góp một phần không nhỏ trong việc tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý ở công ty Granite Tiên Sơn. Công ty Granite Tiên Sơn lựa chọn hình thức Nhật ký chung rất phù hợp cho việc phân công lao động kế toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chứng từ công ty sử dụng tương đối đầy đủ và hoàn thiện bao gồm những chứng từ bắt buộc và những chứng từ hướng dẫn của Bộ Tài chính. Chính vì sự chặt chẽ này nên có thể nói hệ thống chứng từ của công ty đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý. Về hệ thống tài khoản của công ty sử dụng hầu hết các tài khoản phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh. Về hệ thống báo cáo, công ty sử dụng hầu hết các loại báo cáo điều này đã giúp cung cấp thông tin tương đối đầy đủ. Nguyễn Xuân Phương 44 Lớp: Kế toán 44B
  45. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Về hệ thống sổ sách: Từ khi hình thức sổ kế toán mới được áp dụng đền nay phòng kế toán đã có một hệ thống sổ sách kế toán chặt chẽ, liên quan với nhau. 2.1.2. Ưu điểm về kế toán nguyên vật liệu - Thứ nhất: Về quản lý với việc tổ chức công tác kế toán khá chặt chẽ ở các khâu. Em nhận thấy việc hạch toán nguyên vật liệu ở công ty đã đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như yêu cầu của Bộ Tài chính. Kế toán vật tư đã có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ với các phần hành kế toán khác và các phòng ban như vật tư, thủ kho, từ việc nhập chứng từ đến việc phản ánh lên sổ kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về tình hình sử dụng, dự trữ cho người quản lý. - Thứ hai: Về tình hình cung cấp vật liệu của công ty gồm nhiều loại, các hoạt động nhập xuất lại diễn ra thường xuyên đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ. Để đảm bảo đáp ứng yêu cầu này công ty đã tổ chức khá tốt đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, chính xác về mẫu mã, chất lượng - Thứ ba: Việc hạch toán tổng hợp công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với doanh nghiệp lớn. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song đảm bảo thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán số liệu, thuận tiện cho việc sử dụng kế toán máy. - Thứ tư: phân loại và tính giá nguyên liệu: Nguyên vật liệu tại công ty được phân loại một cách rõ ràng và được mã hóa tương ứng trên máy tính. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu là theo phương pháp tính giá thực tế, mọi trường hợp nhập kho vật liệu được tính toán đầy đủ các yếu tố liên quan đến giá thực tế vật liệu nhập kho. Giá xuất kho là giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, tuy việc sử dụng phương pháp này sẽ làm khối lượng công tác kế toán tập trung vào cuối kỳ nhưng do được thực hiện trên máy nên đã khắc phục được nhược điểm này. Nguyễn Xuân Phương 45 Lớp: Kế toán 44B
  46. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2.1.3. Nhược điểm - Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, do quy mô của công ty khá lớn và ngày càng được mở rộng nên nguyên vật liệu được công ty sử dụng ngày càng đa dạng phong phú về số lượng, chủng loại do đó hạch toán nguyên vật liệu tại công ty còn một số tồn tại cần tiếp tục được hoàn thiện. -Tài khoản 152 cần được mở chi tiết chưa tương ứng với cách phân loại vật liệu. - Vật liệu được phân loại chưa thống nhất trong toàn công ty - Việc ghi chép một số chứng từ, sổ kế toán của công ty chưa hợp lý, sổ nhật ký chung, giấy thanh toán tạm ứng - Một số chứng từ thuận tiện cho công tác hạch toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nhưng chưa được sử dụng. 2.2. Một số ý kiến 2.2.1. Thống nhất việc phân loại vật liệu và sử dụng tài khoản hạch toán Hiện nay tại phòng tài chính kế toán của công ty vật liệu được phân loại và mã hóa trên máy vi tính thành 6 nhóm như sau: Mã vật tư Tên vật tư NL Nhóm nguyên vật liệu chính ME Nhóm men MA Nhóm màu DOANH NGHIệP Nhòm nhiên liệu (gồm dầu và gas) VLP Nhóm vật liệu phụ PT Phụ tùng khác Trong khi đó tài khoản 152 lại được mở thành 6 tài khoản cấp hai như sau: TK 1521: Nguyên vật liệu chính TK 1522: Vật liệu phụ (gồm có nhóm men, nhóm màu) Nguyễn Xuân Phương 46 Lớp: Kế toán 44B
  47. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TK 1523: Nhiên liệu TK 1524: Phụ tùng TK 1526: Thiết bị xây dựng TK 1528: Vật liệu khác Theo đó sổ cái TK 152 được thành lập thành 6 sổ cái chi tiết TK 1521, TK 1522, TK 1523, TK 1524, TK 1526, TK 1528. Trong khi đó bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn lại được lập thành nhóm như sau, cách phân loại vật liệu. Vì vậy rất khí có thể đối chiếu giữa bảng hệ tổng hợp nhập xuất tồn với sổ cái TK 152 theo từng nhóm vật liệu Theo em nên chi tiết TK 152 như sau: TK 1521: Nguyên liệu chính TK 1522: Nhóm men TK 1523: Nhóm màu TK 1524: Nhóm nhiên liệu TK 1526: Nhóm vật liệu phụ TK 1528: Nhóm phụ tùng khác 2.2.2. Lập phiếu xuất vật tư theo hạn mức Khi có nhu cầu xuất vật tư cho sản xuất phân xưởng phải viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư. Phiếu này được mang xuống phòng kế toán viết phiếu xuất kho. Như vậy phiếu xuất kho không được luân chuyển qua phòng kế hoạch hơn nữa nếu sự phê duyệt phiếu yêu cầu xuất vật liệu chỉ mang tính hình thức mang lại sự rườm rà phức tạp không cần thiết, điều đó đôi khi làm chậm tiến độ sản xuất. Để khắc phục điều này công ty có thể lập phiếu xuất vật tư theo hạn mức cho từng phân xưởng và theo đó các phân xưởng xuống lĩnh vật tư. Phiếu này do phòng kế hoạch lập và nêu quy định sẽ mỗi lần xuất vật tư không nên quá một số lượng nào đó, để tránh tình trạng tồn ở phân xưởng quá nhiều. Phương pháp ghi phụ liệu Phiếu này có thể dùng cho một hay nhiều loại vật tư: Nguyễn Xuân Phương 47 Lớp: Kế toán 44B
  48. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hạn mức được duyệt cho một hay nhiều loại vật tư: Hạn mức được duyệt trong tháng là số lượng vật liệu được duyệt trên cơ sở khối lượng sản xuất sản phẩm trong tháng theo kế hoạch và định mức tiêu hao vật liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm. Số lượng thực xuất trong tháng do thủ kho ghi căn cứ vào hạn mức được duyệt theo yêu cầu sử dụng từng lần, số lượng thực xuất từng lần. Phiếu này được lập làm hai liên đến kho, người nhận vật tư giữ 1 liên, một liên giao cho thủ kho. Cuối tháng dù hạn mức còn hay hết, thủ kho cả 2 phiếu cộng số thực xuất trong tháng để ghi thẻ kho và ký tên vào phiếu xuất. Sau đó chuyển cho phòng kế hoạch 1 liên, còn lại gửi về phòng kế toán. Phiều này có mẫu như sau: Phiếu 26: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Ngày tháng năm Bộ phận sử dụng: Lý do xuất Xuất tại kho Tên Mã Đơn Hạn mức Số lượng xuất Đơn Thành STT vật tư vật tư vị được duyệt Ngày Cộng giá tiền Phụ trách bộ phận Phòng kế hoạch Thủ kho 2.2.4. Lập sổ Nhật ký đặc biệt Hiện nay công ty đang hạch toán theo hình thức nhật ký chung nhưng không mở các sổ Nhật ký đặc biệt, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đều vào sổ nhật ký chung, trong khi đó lượng nghiệp vụ phát sinh tại công ty là rất lớn. Nguyễn Xuân Phương 48 Lớp: Kế toán 44B
  49. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Công ty nên mở sổ nhật ký mua hàng vì sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo hình thức trả tiền sau. Cuối kỳ sổ nhật ký mua hàng kế toán ghi vào sổ cái TK 152. Nhật ký mua hàng có mẫu sau: Biểu 27: nhật ký mua hàng Năm 2006 Chứng từ TK ghi nợ Phải Ngày Tài khoản khác trả tháng Diễn giải Hàng Nguyên SH NT người ghi sổ hóa vật liệu SH ST bán Sổ trang trước chuyển sang Cộng chuyển trang sau Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Nguyễn Xuân Phương 49 Lớp: Kế toán 44B
  50. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp kết luận Nguyên vật liệu với vai trò là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh nó ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy mà công tác hạch toán nguyên vật liệu có tốt thì mới cung cấp cho nhà quản lý những thông tin chính xác giúp cho họ ra quyết định đúng đắn trong việc xây dựng định mức. Trong nền kinh tế hiện nay những sản phẩm cạnh tranh rất nhiều; doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng tốt, giá thành hạ, mẫu mã đẹp thì sẽ tồn tại và phát triển . Để có thể có được những sản phẩm đáp ứng điều đó một trong các yếu tố đầu vào trên và quan trọng nhất đó là nguyên vật liệu. Vì thế mà kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu nói riêng có vai trò là công cụ quản lý quan trọng phải không ngừng được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu của thực tế. Trong thời gian thực tập ở đây, được sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Ngọc Quang và sự giúp đỡ của các anh chị phòng Kế toán đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Sinh viên thực tập Nguyễn Xuân Phương Nguyễn Xuân Phương 50 Lớp: Kế toán 44B
  51. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Mục lục Lời mở đầu 1 Chương 1:Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu 2 1.1. Tổng quan về công ty Granite Tiên Sơn 2 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Granite Tiên Sơn - Viglacera 2 1.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty Grante Tiên sơn - Viglacera 4 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 6 1.2. Tình hình thực hiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn 13 1.2.1. Đặc điểm, tình hình quản lý và phân loại nguyên vật liệu tại công ty Granite Tiên Sơn 13 1.2.1.1. Đặc điểm phân loại nguyên vật liệu 13 1.2.2. Đặc điểm tính giá nguyên vật liệu 14 1.2.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 14 1.2.2.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 14 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng 15 1.2.2.2. Nội dung hạch toán 15 1.2.3. Hạch toán thu mua và nhập kho nguyên vật liệu 22 1.2.3.1. Nguyên vật liệu mua trong nước 22 1.2.3.2. Vật liệu nhập khẩu 30 1.2.4.1. Hạch toán giảm nguyên vật liệu 32 1.2.4.2. Xuất vật liệu cho sản xuất chung 35 1.2.4.3. Xuất vật liệu cho nhu cầu quản lý 35 1.2.4.4. Xuất vật liệu phục vụ bán hàng 35 1.2.4.5. Xuất vật liệu bán ra bên ngoài 35 1.2.5. Kiểm kê nguyên liệu 38 Nguyễn Xuân Phương 51 Lớp: Kế toán 44B
  52. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chương 2: Một số ý kiến về công tác hạch toán vật liệu tại công ty Granite Tiên sơn 44 2.1. Đánh giá chung 44 2.1.1. Ưu điểm 44 2.1.2. Ưu điểm về kế toán nguyên vật liệu 45 2.1.3. Nhược điểm 46 2.2. Một số ý kiến 46 2.2.1. Thống nhất việc phân loại vật liệu và sử dụng tài khoản hạch toán 46 2.2.2. Lập phiếu xuất vật tư theo hạn mức 47 2.2.4. Lập sổ Nhật ký đặc biệt 48 Kết luận 50 Nguyễn Xuân Phương 52 Lớp: Kế toán 44B