Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 – Hà Nội

doc 62 trang nguyendu 6490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 – Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hoan_thien_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_tha.doc

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 – Hà Nội

  1. Mở đầu 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng của mình trong cơ chế thị trường hiện nay, đây là vấn đề xuyên suốt mọi hoạt động của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề trên phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả ở đây được hiểu là với một lượng đầu vào cố định, doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả đầu ra với chất lượng cao nhất. Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu để doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình, tăng cường uy tín và vị thế trên thị trường. Tuy nhiên, để quá trình xây lắp diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải cập nhật những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động xây lắp. Từ đó đề ra những biện pháp giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng vốn có của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép tính toán dựa vào sự phản ánh chi phí thực tế phát sinh trên sổ sách. Xét trên góc độ này, kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp. Như vậy, có thể khẳng định rằng chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của các nhà quản trị. Hơn nữa, trên thực tế, công tác hạch toán kế toán ở doanh nghiệp luôn tồn tại những điểm không phù hợp gây khó khăn cho công tác quản lý của các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng nhà nước. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện kế toán nói chung, hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ khách quan và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
  2. 2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài Công ty Xây dựng số 4 là đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. Do đặc thù về ngành nghề kinh doanh nên ở Công ty Xây dựng số 4, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề thực sự quan trọng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, tính đúng đắn giá thành sản phẩm không những tạo điều kiện cho sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn – một vấn đề nan giải đối với sự tăng trưởng nền kinh tế nước ta. Cùng với việc đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty xây dựng số 4 nhằm nâng cao sự hiểu biết về vấn đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã mạnh dạn nghiên cứu và lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 – Hà Nội ”. 3. Kết cấu của đề tài Đề tài với tên gọi : “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 – Hà Nội ” ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, bao gồm 2 phần sau: Phần I – Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 Phần II - Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTại công ty xây dựng số 4.
  3. Phần I thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 4 I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp 1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty xây dựng số 4 là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Hiện nay, trụ sở của công ty được đặt tại số 356 – Đội Cấn, quận Ba Đình, Hà Nội. Chức năng chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp trong phạm vi cả nước. Sau ngày thống nhất đất nước, trước yêu cầu to lớn của công tác xây dựng, ngành xây dựng Hà Nội đã kịp thời tổ chức thành lập các đơn vị lớn về chuyên ngành, mạnh về tổ chức và số lượng. Cùng với sự ra đời của một số đơn vị khác, Công ty xây dựng số 4 được thành lập ngày 15 tháng 06 năm 1976 theo quyết định số 737/ TCCQ của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, với nhiệm vụ xây dựng các công trình nhà ở và dân dụng dưới sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Xây dựng Hà Nội, trụ sở đặt tại số 356 Đội Cấn. Ngày đầu thành lập, công ty có gần 400 cán bộ công nhân viên được tách ra từ công trường thực nghiệm, biên chế, tổ chức thành 3 đơn vị xây lắp, một đội bốc xếp, một đội máy cẩu lắp và 7 phòng ban nghiệp vụ. Cơ sở ban đầu của công ty chỉ gồm một số máy móc cũ phục vụ cho sản xuất thi công, lực lượng ban đầu rất mỏng, trình độ quản lý và tay nghề kỹ thuật non kém : 9 người có bằng đại học, 15 người có bằng trung cấp và 342 người là công nhân lao động phổ thông. Qua gần 30 năm hoạt động và phát triển, công ty đã có một truyền thống vẻ vang, là một trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của thành phố, nhiều năm liền đạt thành tích cao về sản xuất kinh doanh và đạt các danh hiệu thi đua xuất sắc của ngành xây dựng Hà Nội. Năm 1994, công ty được Bộ Xây dựng và công đoàn xây dựng Việt Nam tặng Bằng khen đơn vị đạt chất lượng cao các công trình, sản phẩm xây dựng Việt Nam và tặng cờ chất lượng năm 1994. Năm 1999, công ty đã được nhà
  4. nước trao tặng huân chương Lao động hạng Ba và nhiều giải thưởng cao quý khác. Về mặt nhân lực, công ty đã có được đội ngũ công nhân viên có trình độ cao với 53 người có trình độ đại học và trên Đại học, 26 người có trình độ trung cấp cùng với một lượng lớn đội ngũ công nhân lành nghề. Vì vậy, công ty luôn đảm bảo uy tín của một doanh nghiệp nhà nước, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý vững vàng trong cơ chế thị trường. Năm 1999, công ty tách khỏi Sở xây dựng Hà Nội và trở thành công ty thành viên của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, chuyển trụ sở từ Láng Thượng về số 356 Đội Cấn – Ba Đình và cố định từ đó đến nay. Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu về xây dựng, thi công nhiều dự án lớn, công ty đang ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao điều kiện sống và làm việc của công nhân viên chức toàn công ty. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi cơ cấu quản lý phải khoa học và hợp lý. Đó là nền tảng, là yếu tố vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức việc quản lý vốn cũng như quản lý con người được hiệu quả, từ đó quyết định việc doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận hay không. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển hài hoà của các doanh nghiệp trong toàn quốc nói chung và các đơn vị thuộc ngành xây dựng nói riêng, Công ty xây dựng số 4 đã không ngừng đổi mới, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý nhằm phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thích ứng với nhu cầu đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, theo kịp tiến trình phát huy hiệu quả kinh doanh của các đơn vị khác trong toàn quốc. Đến nay, Công ty đã có một bộ máy quản lý thích ứng kịp thời với cơ chế thị
  5. trường, có năng lực và chuyên môn kỹ thuật cao, quản lý giỏi và làm việc có hiệu quả.Trên cơ sở các phòng ban hiện có, Ban lãnh đạo công ty đã tiến hành phân công, sắp xếp lại cho gọn nhẹ, phù hợp với khả năng, chuyên môn của từng cán bộ. Trước đây trong giai đoạn mới thành lập, công ty bao gồm 7 phòng ban chức năng với đội ngũ nhân viên cồng kềnh, làm việc kém hiệu quả. Vì thế, Ban lãnh đạo công ty đã tiến hành phân công lại nhiệm vụ, công việc của từng phòng ban, cho đến nay, các phòng ban chức năng của công ty chỉ gồm 4 phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ cơ bản, mỗi phòng ban có những nhiệm vụ nhất định, cụ thể và rõ rệt, cùng gánh vác công việc nhằm làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trải qua một thời gian khá dài cạnh tranh trên thị trường, các đội sản xuất trong công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình một cách vững chắc trên thương trường. Các công trình thi công luôn hoàn thành trước tiến độ, đảm bảo chất lượng về kỹ thuật, được chủ đầu tư tín nhiệm. Các đội sản xuất với đội ngũ kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, những người thợ có tay nghề cao đã tổ chức chặt chẽ, bố trí đúng người, đúng việc nên đã phát huy được tất cả các khâu trong dây chuyền sản xuất. Thêm vào đó, đội trưởng của các đội là những cán bộ quản lý giỏi, có chuyên môn cao nên càng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty. Bộ máy quản trị của công ty được thực hiện theo phương thức trực tuyến chức năng. Giám đốc là người trực tiếp quản lý, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và là người giữ vai trò chỉ đạo chung, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về hoạt động của Công ty đi đôi với việc đại diện các quyền lợi của toàn cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc, điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám đốc phụ trách sản xuất là người được giám đốc công ty giao trách nhiệm về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và thay mặt giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và an toàn lao động, điều hành hoạt động của phòng tổ chức hành chính và kinh tế thị trường. Phó giám đốc phụ trách dự án đầu tư xây dựng cơ bản là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ thuật thi công các công trình, các dự án, chỉ đạo các đội, các công trình, thiết kế biện pháp kỹ thuật
  6. thi công an toàn cho máy móc, thiết bị, bộ phận công trình, xét duyệt, cho phép thi công theo các biện pháp đó và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp đã được phê duyệt, điều hành hoạt động phòng kỹ thuật của công ty. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc. Các phòng ban chức năng gồm: - Phòng tổ chức – hành chính: có chức năng tổ chức nguồn nhân lực, tổ chức nhân sự, quản lý cán bộ trong phạm vi được phân cấp, tổ chức trả lương thưởng, thực hiện các định mức lao động, bảo vệ tài sản trật tự, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành nội quy, bảo vệ sức khoẻ của cán bộ công nhân viên, khám chữa bệnh định kỳ, thực hiện vệ sinh phòng chữa bệnh. - Phòng tài vụ: có chức năng tổ chức thực hiện ghi chép, xử lý cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền, bảo toàn và nâng cao hiệu quả nguồn vốn. - Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu bản vẽ, phát hiện những sai sót trong thiết kế để có những ý kiến sửa đổi bổ sung, giám sát các đơn vị thi công về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công, lập biện pháp an toàn lao động. - Phòng kinh tế và thị trường: có nhiệm vụ giám sát và thực hiện tiến độ thi công tại các tổ đội sản xuất và hỗ trợ nghiệp vụ khi cần thiết. Dưới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: tài vụ, kỹ thuật, lao động tiền lương, các đội sản xuất. Đội sản xuất có đủ bộ máy quản lý gồm: Đội trưởng, đội phó, kỹ sư, kinh tế viên, kế toán, giám sát thi công và bảo vệ công trường. Đội trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt của đội, bao gồm: Tổ chức, điều hành quản lý cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động công trình, hoạt động tài chính, hợp đồng lao động được giám đốc uỷ quyền. Đảm bảo đời sống cho người lao động.
  7. Đảm bảo tiến độ chất lượng xây lắp, an toàn và vệ sinh lao động. Chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng ban chức năng trong công ty, đặc biệt là công tác bảo hộ lao động. Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc phụ trách sản xuất DA ĐT XDCB Phòng tổ chức Phòng kinh tế Phòng - hành chính & thị trường Phòng tài vụ kỹ thuật XN XN XN XN XN xây dựng 1 xây dựng 2 xây dựng 3 xây dựng 4 xây dựng 5 H1- sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng số 3 II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay Bộ máy kế toán của Công ty Xây dựng số 4 được tổ chức tại Phòng tài vụ của công ty trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, phù hợp với tình hình thực tế của công ty về tổ chức sản xuất kinh doanh. Đặc điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty là địa bàn không tập trung, vì vậy để đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả công việc cũng như sự điều hành công việc mà công ty áp dụng mô hình tổ chức
  8. bộ máy kế toán tập trung, theo phương thức phân cấp, phân quyền. Theo mô hình này các đội không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu hoặc một số phần việc kế toán ở đội theo sự phân công của Kế toán trưởng của công ty, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo cáo và tài liệu liên quan về phòng kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán. Với quy mô kinh doanh khá lớn, hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Điều này ảnh hưởng và chi phối đến toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán của công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Phòng Tài vụ của công ty bao gồm 5 người, được tổ chức theo sơ đồ dưới đây trong đó mỗi người đều được phân công cụ thể công việc như sau: Chức năng và nhiệm vụ của Phòng kế toán như sau: - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng tổ chức và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kiểm kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ với điều kiện của công ty, kết hợp các phòng ban lập báo cáo kế hoạch về tài chính, kế hoạch về sản xuất, kế hoạch giá thành và tín dụng, theo dõi tiến độ thi công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế để cấp phát và thu hồi vốn kịp thời, chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành. - Phó phòng kế toán kiêm kế toán Tổng hợp và kế toán Tài sản cố định: có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định, kiểm tra giữ gìn bảo dưỡng, sử dụng tài sản cố định và có kế hoạch đầu tư, đổi mới tài sản cố định của công ty. Tính toán, phân bổ chính xác khấu hao tài sản cố định vào chi phí theo đúng chế dộ Nhà nước, đồng thời tổ chức tổng hợp số liệu, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh mà các phần hành kế toán đã tổng hợp để tiến hành lên sổ cái tài khoản.
  9. - Kế toán quỹ tiền lương, thuế và các khoản thu nội bộ: có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ thu chi tiền lương, rà soát các khoản tạm ứng cần phải thu, nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thanh toán với Ngân sách Nhà nước. - Kế toán tiền gửi Ngân hàng kiêm vay vốn: có nhiệm vụ kiểm tra và theo dõi mọi công tác thanh toán của công ty giúp Giám đốc công ty quản lý chặt chẽ hơn tình hình tài chính của đơn vị, phản ánh tình hình hiện có và biến động của tiền gửi Ngân hàng, kiểm tra mọi chế độ thu chi. - Kế toán vật tư kiêm các khoản phải thu, phải trả: có nhiệm vụ tổ chức, ghi chép giá trị hàng tồn kho được thể hiện trên giá hạch toán. Ngoài ra, kế toán phần hành này còn phải ghi chép, phản ánh sự biến động của hàng hoá, công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu, kiểm tra việc chấp hành bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư. Kế toán trưởng Phó phòngkế Kế toán quỹ tiền Kế toán tiền Kế toán vật tư toán, kế toán lương, thuế và gửi Ngân hàng và các khoản tổng hợp và kế các khoản thanh và các khoản thu, trả toán tài sản cố toán với Ngân vay sách Nhà nước định H2- sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Xây dựng số 4 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Là đơn vị kinh doanh có quy mô khá lớn, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên ở Công ty Xây dựng số 4 có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều nên công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”. Với hình thức này, kế toán sử dụng những sổ sách theo biểu mẫu quy định, đó là các sổ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết, sổ cái tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh. Trên cơ sở sổ Nhật ký chung thì sổ cái, bảng tổng hợp, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo quý và theo năm.
  10. Trình tự luân chuyển chứng từ và tính giá thành sản phẩm ở công ty được khái quát như sau: Phiếu xuất kho, Biên bản giao nhận vật tư, Hợp đồng giao khoán, Bảng trích khấu hao TSCĐ và một số chứng từ khác Sổ kế toán chi tiết TK Nhật ký chung 621, 622,623,627,154 Sổ cái TK Bảng tổng hợp chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154 621, 622, 623, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh các TK Bảng tổng hợp chi phí 621, 622, 623, 627, 154 và tính giá thành Báo cáo Kế toán H3 – sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 4 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Hàng ngày, tháng hoặc quý, kế toán đội phải tập hợp toàn bộ chứng từ : Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng trích khấu hao TSCĐ gửi lên phòng kế toán. Căn cứ vào chứng từ gốc này, kế toán công ty kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ. - Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán định khoản ghi vào Nhật ký chung, các chứng từ liên quan đến đối tượng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154.
  11. - Căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành chuyển số liệu vào sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627, 154, mỗi tài khoản này đều được mở riêng một sổ Cái. - Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các TK trên, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154. Đồng thời lập bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành. - Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ Cái, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh các TK 621, 622, 623, 627, 154 để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số dư của các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh. Từ đó, kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. III. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất ở công ty xây dựng số 4. 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Việc tập hợp chi phí ở công ty được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp không được đưa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp. Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì công ty phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Công ty Xây dựng số 4 sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng, kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Mỗi công trình (HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập
  12. hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (HMCT) đó, đồng thời cũng để tính giá thành công trình (HMCT) đó. Căn cứ số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo các khoản mục chi phí trên. Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao, kế toán chỉ việc tổng cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình (HMCT). 2. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp và được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công. Hiện nay, Công ty xây dựng số 4 có tất cả 2 kho chứa vật tư để cung cấp cho các công trình có địa điểm gần và nằm sát nội thành. Tuy nhiên, tuỳ từng trường hợp cụ thể và thời gian thi công mà vật liệu có thể được nhập kho hay chuyển thẳng tới công trình. Bài viết này xin được hạch toán các khoản mục chi phí của công trình GT5 do xí nghiệp XDI- Công ty xây dựng số 4 tiến hành thi công. Công ty xây dựng số 4 thực hiện cơ chế khoán gọn từng phần việc cụ thể, không khoán gọn toàn công trình. Mặt khác, do công trình thi công ở xa, việc luân chuyển chứng từ hàng ngày về phòng kế toán công ty rất bất tiện. Do đó, tất cả các chứng từ khi phát sinh ở công trình, kế toán xí nghiệp phải
  13. lưu lại, có trách nhiệm phân loại chứng từ, định khoản các nghiệp vụ phát sinh, định kỳ thực hiện việc tổng hợp, cộng số liệu . vào các bảng tổng hợp của riêng công trình rồi gửi về phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, bảng biểu do kế toán các xí nghiệp gửi lên, sau đó vào sổ Nhật ký chung, vào sổ Cái các tài khoản liên quan và sổ chi tiết các tài khoản. Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các Phiếu xuất kho vật tư, Biên bản giao nhận vật tư, phiếu hạn mức vật tư cùng các chứng từ khác. Khi có nhu cầu xuất vật tư phục vụ công trình, đội trưởng của các xí nghiệp viết “ Phiếu đề nghị xuất vật tư” có chữ ký của giám đốc xí nghiệp gửi lên phòng kinh tế thị trường, trên chứng từ này phải có đầy đủ nội dung yêu cầu xuất vật tư cho cụ thể từng công trình. Mẫu phiếu đề nghị như sau: Biểu 01 Đơn vị : Công trình GT5 Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn Phiếu đề nghị xuất vật tư Ngày 10 tháng 12 năm 2004 Số . Kính gửi : Phòng Kinh tế thị trường – Công ty xây dựng số 4 Tên tôi là : Lê Kiên Chức vụ : Đội trưởng công trình GT5 Địa chỉ : công trình GT5 Đề nghị cho xuất vật tư . Lý do xuất : Phục vụ công trình GT5 STT Tên vật tư Đơn vị Số lượng xuất Ghi chú 1 Xi măng Tấn 20 2 Thép Tấn 5 3 Cát đen m3 75 Giám đốc Người đề nghị (ký, họ tên) (ký, họ tên)
  14. Phòng kinh tế thị trường sau khi nhận được chứng từ trên, trưởng phòng sẽ xét duyệt và ký phiếu xuất kho gửi xuống kho công ty, phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, một liên lưu tại phòng kinh tế, một liên thủ kho giữ, một liên giao cho đội trưởng xí nghiệp, mẫu như sau: Biểu 02 Đơn vị : Công ty xây dựng số 4 Địa chỉ : Đội Cấn Phiếu xuất kho Ngày 10 tháng 12 năm 2004 Số : Họ và tên người nhận: Lê Văn Kiên Nợ TK 621 Địa chỉ : công trình GT5 Có TK152 Lý do xuất : Phục vụ công trình GT5 Xuất tại kho : công ty Tên nhãn Số lượng Đơn giá STT Đơn vị Thành tiền hiệu Yêu cầu Thực xuất VNĐ 1 Xi măng Tấn 20 20 500.000 10.000.000 2 Thép Tấn 5 5 410.000 2.050.000 3 Cát đen m3 75 75 23.000 1.725.000 . Cộng 19.246.000 Trưởng phòng kinh tế thị trường Thủ kho Người nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi ký giao cho nhân viên vận chuyển hoặc đội xây dựng. Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho như trên, kế toán công trình lập bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng rồi gửi về phòng kế toán của công ty, mẫu như sau :
  15. Biểu 03 Đơn vị : Công trình GT5 Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng Tháng 12 năm 2004 STT Diễn giải TK Nợ TK Có 621 152 1 Xi măng 123.548.000 123.548.000 2 Thép 88.551.600 88.551.600 3 Cát đen 45.680.000 45.680.000 . Cộng 1.230.288.000 1.230.288.000 Giám đốc xí nghiệp Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Định kỳ, căn cứ vào các bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng như trên của các xí nghiệp gửi về, phòng kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp vật tư xuất dùng của toàn bộ các công trình, mẫu như sau : Biểu 04 Đơn vị : Công ty xây dựng số 4 Địa chỉ : Đội Cấn bảng tổng hợp vật tư xuất dùng tháng 12 năm 2004 TT Diễn giải TK Nợ TK Có TK621 TK627 TK152 TK153 1 Công trình GT5 1.230.288.000 1.230.288.000 2 Khu nhà cao tầng 829.356.400 72.698.700 829.356.400 72.698.700 3 Trường tiểu học 617.880.000 617.880.000 Xuân La Cộng 4.125.680.000 72.840.000 4.125.680.000 72.840.000 Kế toán trưởng Ngưòi ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên)
  16. Trong trường hợp các đội xây dựng nhận vật liệu khi công ty mua về chuyển thẳng tới công trình thì sử dụng chứng từ “ Biên bản giao nhận vật tư” giữa người cung ứng vật tư và người phụ trách đội thi công. Mẫu chứng từ này như sau: Biểu 05 Đơn vị : Địa chỉ : Biên bản giao nhận vật tư Công trình : GT5 Ngày 15 tháng 12 năm 2004 Người giao : Đinh Ngọc Hiếu Người nhận : Lê Văn Kiên Số : . STT Tên, nhãn hiệu Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép Tấn 3 4100.000 12.300.000 2 Xi măng Tấn 6 800.000 4.800.000 Cộng 17.100.000 Đội trưởng Người giao Người nhận (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở công trình GT5 được kế toán xí nghiệp hạch toán như sau: - Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 10 tháng 12 năm 2004, kế toán ghi : Nợ TK 621 19.246.000 Có TK 152 19.246.000 - Trường hợp vật tư mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình, căn cứ vào chứng từ ngày 15 tháng 12 năm 2004, kế toán ghi : Nợ TK 621 17.100.000 Nợ TK 133 1.710.000 Có TK 331 18.810.000
  17. - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công trình GT5 sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau: Nợ TK 154 1.230.288.000 Có TK 621 1.230.288.000 Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ như : Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, Hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ .kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian rồi sau đó phản ánh vào sổ Cái các tài khoản phù hợp. Biểu 06 Nhật ký chung (trích) Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 31/12/2004 Chứng từ Số phát sinh Diễn giải SHTK SH NT Nợ Có BV- 2 Hà Văn mua VPP 627 119.000 01 P/ vụ công trình GT5 111 119.000 BV- 5 Chi phí vận chuyển đất 627 5.000.000 02 thải ở CTGT5 111 5.000.000 C3 13 Xuất vật liệu cho Lê 621 19.246.000 Kiên đội xây lắp số 4 152 19.246.000 C6 15 Mua vật liệu chuyển 621 17.100.000 thẳng cho Kiên đội xây 133 1.710.000 lắp số 4 331 18.810.000 C15 18 Xuất vật liệu cho công 621 10.355.000 trình GT5 152 10.355.000 31 Kết chuyển chi phí NVL 154 17.165.203.000 trực tiếp tháng 12/2004 621 17.165.203.000
  18. Sau khi vào sổ Nhật ký chung, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ Cái các tài khoản có liên quan. Biểu 07 Sổ cái tài khoản 621 (trích) Quý IV/2004 Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐU SH NT Nợ Có C3 13 Xuất vật liệu cho Lê 152 19.246.000 Kiên đội xây lắp số 4 C6 15 Mua vật liệu chuyển 331 17.100.000 thẳng cho Kiên đội xây lắp số 4 C15 18 Công trình GT5 xuất 152 10.355.000 vật tư tháng 12/2004 . 31 Kết chuyển chi phí 154 NVL trực tiếp tháng 17.165.203.000 12/2004 Cộng phát sinh 17.165.203.000 17.165.203.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu xuất kho cho công trình nào thì được tập hợp trực tiếp ghi vào sổ chi tiết của công trình đó. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ chi tiết theo trình tự thời gian theo mẫu sau :
  19. Biểu 08 Đơn vị: Địa chỉ: Sổ chi tiết tài khoản 621 (trích) Quý IV/2004 Tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đội số 4, công trình GT5 Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Chứng từ Số hiệu Số tiền Diễn giải SH NT TKĐU Nợ Có C3 13 Xuất vật liệu cho Lê 152 19.246.000 Kiên đội xây lắp số 4 C6 15 Mua vật liệu chuyển 331 17.100.000 thẳng cho Kiên đội xây lắp số 4 C15 18 Công trình GT5 xuất vật 152 10.355.000 tư tháng 12/2004 31 Kết chuyển chi phí NVL 154 1.230.288.000 trực tiếp tháng 12/2004 . Cộng phát sinh 1.230.288.000 1.230.288.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Các công trình khác khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu cũng được ghi sổ tương tự. Cuối kỳ, kế toán căn cứ số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu của từng công trình, hạng mục công trình để lập bảng tổng hợp chi tiết chi phí nguyên vật liệu theo tháng. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết phải khớp đúng với số liệu trên sổ Cái của tài khoản đó.
  20. b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở công ty gắn liền với lợi ích của người lao động, bao gồm: - Tiền lương công nhân trong danh sách - Tiền lương công nhân thuê ngoài - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ Hiện nay, lực lượng lao động ở công ty gồm 2 loại : CNVC trong danh sách ( Biên chế ) và CNVC ngoài danh sách ( công nhân thuê ngoài ). Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính ). Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đối với lao động gián tiếp sản xuất, Công ty trả lương khoán theo công việc của từng người ( có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế hoàn thành của từng người ). Đối với bộ phận CNVC trong danh sách, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là : + 15 % BHXH tính theo lương cơ bản. + 2 % BHYT tính theo lương cơ bản. + 2 % KPCĐ tính theo lương thực tế. Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách, công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Còn riêng KPCĐ, công ty vẫn trích như CNVC trong danh sách. Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương là hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, các bảng chấm công của các đội sản xuất trong đơn vị. Tại các đội, căn cứ vào ngày công làm việc và năng suất lao động của từng người, chất lượng và hiệu quả công việc, cấp bậc hiện tại để tính lương cho từng cá nhân trong tháng. Công ty xây dựng số 4 thực hiện hợp đồng khoán gọn với xí nghiệp xây dựng I về một số phần việc sau :
  21. Biểu 09 Đơn vị : Công ty xây dựng số 4 Địa chỉ : Đội Cấn Hợp đồng giao khoán Ngày 16 tháng 12 năm 2004 Họ tên : Phạm Quang Quy Chức vụ : Giám đốc Công ty xây dựng số 4 Đại diện cho bên giao khoán Họ tên : Ngô Trung Dũng Chức vụ : Giám đốc XN1 Đại diện cho bên nhận khoán Hai bên cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau : Thời gian Nội dung Đơn Khối TT Đơn giá Thành tiền công việc vị tính lượng Bắt đầu Kết thúc 1 Khoan ống m3 650.000 13.000 1/12 31/12 8.775.000 dẫn nước 2 Đúc vật liệu m3 30.000 20.8 1/12 31/12 624.000 3 Dựng giàn m3 10.000 12 1/12 31/12 120.000 giáo Cộng 9.519 000 Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán Mặt sau của Hợp đồng giao khoán là Bảng chấm công: Biểu 10 Đơn vị : Địa chỉ : Bảng chấm công Ngày tháng . Ngày trong tháng Tổng Số công tính TT Họ và tên Hệ số Thành tiền 1 2 3 số công theo bậc 1 1 Lê Hoàn x x x 28 K 51.5 990.000 2 Ngô Tú x x x 26 K 47.8 909.000 3 Vũ Như x x x 24 A 40.8 776.387 Cộng 9.519.000 Người duyệt Người chấm công
  22. Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về khối lượng, chất lượng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình cùng các thành viên khác. Biểu 11 Đơn vị : Công ty xây dựng số 4 Địa chỉ : Đội Cấn Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng Căn cứ vào hợp đồng số ngày tháng năm hai bên A, B đã ký kết để mua bán vật liệu, sử dụng nhân công. Hôm nay, ngày Tại địa điểm: Công trình GT5 Hai bên A, B tiến hành nghiệm thu và xác định khối lượng giá trị công việc như sau: Hợp đồng Thực hiện STT Nội dung ĐVT Khối lượng Đơn giá Klượng Thành tiền I Phần xây lắp 1 Khoan ống dẫn nước m3 13.000 650.000. 13.500 8.775.000 2 Đúc vật liệu m3 20.8 30.000 20.8 624.000 3 Dựng giàn giáo m3 12 10.000 12 120.000 Cộng 9.519.000 Căn cứ vào khối lượng giá trị thực hiện đã được xác định trên đây, giá trị nghiệm thu và thanh toán giữa bên A, B như sau : Tổng số: 9.519.000 đồng Trong đó đã thanh toán : 9.519.000đồng Hai bên nhất trí số liệu trên và hợp đồng đã ký được thanh lý không còn hiệu lực. Đại diện bên A Đại diện bên B Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, bảng chấm công của các tổ, đội để tính toán chia lương cho từng người theo một trong hai cách: chia theo công hoặc chia theo hệ số, rồi sau đó tổng hợp lên bảng thanh toán tiền lương cho tổ, bộ phận.
  23. Biểu 12 Đơn vị : Đội xây lắp số 4 Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn Bảng thanh toán tiền lương Tổ nề 1 - Công trình : GT5 Đội xây lắp số 4 – Tháng 12/2004 Các khoản giảm trừ Lương Lương Thực Họ và Tên Chức vụ Phụ cấp Tổng số BHXH BHYT cấp bậc sản phẩm Tạm ứng Tổng số lĩnh 5% 1% Lê Hoàn Tổ trưởng 730.000 1.560.000 40.000 2.330.000 36.500 7.300 400.000 443.800 1.886.200 Đoàn Giang Kỹ thuật 638.000 1.300.000 30.000 1.968.000 31.900 6.380 200.000 238.280 1.729.720 Đỗ Lâm Thợ nề 481.000 980.000 30.000 1.491.000 24.050 4.810 150.000 178.860 1.312.140 . Tổng cộng 9.263.500 255.500 9.519.000 58.400 17.460 960.000 1.035.860 8.483.140 Công nhân công ty 5.150.000 255.500 5.405.500 58.400 17.460 550.000 625.860 4.779.640 Công nhân thuê ngoài 4.113.500 4.113.500 410.000 410.000 3.703.500
  24. Dựa trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho các đội theo bảng trên, kế toán lương của công ty lập bảng trích và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các công trình, phần này được tính vào chi phí kinh doanh. Bảng trích và phân bổ BHXH công trình GT5 có mẫu sau: Biểu 13 Đơn vị : . Địa chỉ : . Bảng trích và phân bổ BHXH Công trình: GT5 Đội xây lắp số 4 Tháng 12/2004 Đơn vị : VNĐ Các khoản trích Lương cơ Họ tên BHXH BHYT KPCĐ bản Tổng (15%) (2%) (2%) Lê Hoàn 1.400.000 210.000 28.000 28.000 266.000 Đỗ Hưng 785.000 117.750 15.700 15.700 149.150 Ngô Toàn 672.000 100.800 13.440 13.440 127.680 . Tổng 6.016.000 902.400 120.320 120.320 1.143.040 Kế toán trưởng Kế toán tiền lương Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho từng công trình và lấy đó làm cơ sở để hạch toán chi phí tiền lương cho từng công trình. Định kỳ hàng tháng, khi nhận được chứng từ do các đội chuyển lên phòng kế toán, dựa vào bảng thanh toán lương, kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản. - Căn cứ vào chứng từ biên bản nghiệm thu để xác định giá trị tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tổ Nề 1- Công trình GT5, kế toán ghi :
  25. Nợ TK 622 9.519.000 Có TK 334 9.519.000 - Khi thanh toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài, kế toán ghi : Nợ TK 334 3.703.500 Có TK 111 3.703.500 - Căn cứ vào bảng trích và phân bổ BHXH tháng 12/2004 công trình GT5, kế toán ghi: Nợ TK 622 1.143.040 Có TK 338 1.143.040 - 3382 902.400 - 3383 120.320 - 3384 120.320 - Khi khấu trừ BHXH, BHYT của công nhân, kế toán ghi : Nợ TK 334 360.960 Có TK 338 360.960 - 3383 300.800 - 3384 60.160 - Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp : Nợ TK 154 316.359.700 Có TK 622 316.359.700 Sau khi lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán lương của các tổ trong công trình. Trên đó, kế toán đã tính toán các khoản trích BHXH, BHYT tính vào chi phí sản xuất trong tháng.
  26. Biểu 14 Đơn vị : Công ty xây dựng số 4 Địa chỉ: Đội Cấn Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương Công trình : GT5 Đội xây lắp số 4- Tháng 12/2004 Tiền lương Tạm ứng Thực lĩnh Tổ Công nhân Công nhân Tổng Công nhân Công nhân BHXH BHYT Cộng Công nhân Công nhân công ty thuê ngoài công ty thuê ngoài công ty thuê ngoài Lê Hoàn 5.405.500 4.113.500 9.519.000 550.000 410.000 58.400 17.460 1.035.860 4.779.640 3.703.500 Vũ Anh 3.920.800 4.855.600 8.776.400 700.000 580.000 51.620 16.100 1.347.720 3.153.080 4.275.600 . Tổng 23.650.000 26.349.700 50.147.000 3.699.000 3.000.000 189.760 37.952 6.926.712 19.723.288 23.349.700 Kế toán tiền lương Kế toán trưởng
  27. Kế toán tiền lương của công ty sau khi lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của toàn công ty trên cơ sở các bảng tổng hợp tiền lương của các công trình gửi lên, sẽ tiến hành nạp số liệu vào máy tính, lên sổ Nhật ký chung và sổ Cái tài khoản 622, 334, 338 Biểu 15 Nhật ký chung (trích) Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 31/12/2004 Chứng từ Số hiệu Số phát sinh Diễn giải SH NT TK Nợ Có 89 31/12 Tính ra tiền lương tháng 12 cho 622 9.519.000 tổ 1- Công trình GT5 334 9.519.000 90 31/12 Thanh toán lương tháng 12 cho 334 3.703.500 CNTN tổ 1 bằng tiền mặt 111 3.703.500 Kết chuyển chi phí nhân công 154 3.098.180.500 3.098.180.500 trực tiếp tháng 12/2004 622 Biểu 16 Sổ cái tài khoản 622 (trích) Quý IV/2004 Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐU SH NT Nợ Có 89 31/12 Tính ra tiền lương tháng 12 cho 334 9.519.000 tổ 1- Công trình GT5 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công 154 3.098.180.500 trực tiếp tháng 12/2004 Cộng phát sinh 3.098.180.500 3.098.180.500
  28. Biểu 17 Đơn vị: Địa chỉ : . Sổ chi tiết tài khoản 622 (trích) Quý IV/2004 Đội số 4, công trình GT5 Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Chứng từ Số phát sinh Diễn giải SHTK SH NT Nợ Có Tính ra tiền lương tháng 12 89 31/12 334 9.519.000 cho tổ 1- công trình GT5 Kết chuyển chi phí nhân 31/12 154 316.359.700 công trực tiếp tháng 12/2004 . Cộng phát sinh 316.359.700 316.359.700 Người ghi sổ Kế toán trưởng c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, được chi tiết thành các tiểu khoản với các nội dung sau: TK 6231- chi phí nhân công : Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công như: vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho xe, máy thi công. TK 6232- chi phí vật liệu : Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu ( xăng, dầu, mỡ )vật liệu khác phục vụ máy thi công.
  29. TK 6233- chi phí dụng cụ sản xuất : Dùng phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công. TK 6234- chi phí khấu hao máy thi công : Dùng phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. TK 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài : Dùng phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như : thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, chi phí điện nước TK6238- chi phí bằng tiền khác : Dùng để phản ánh chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường có các hình thức tổ chức sử dụng máy thi công khác nhau tuỳ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp. Công ty xây dựng số 4 sử dụng hình thức thuê máy kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy do các công trình thường ở xa, việc mua máy thi công không thể phân phối cho hết các công trình, vì vậy, khi một xí nghiệp ký hợp đồng thi công công trình ở xa trung tâm, thường thuê toàn bộ( thuê trọn gói) cả máy và công nhân điều khiển. Khi có nhu cầu thuê máy phục vụ công trình, giám đốc xí nghiệp đứng ra ký hợp đồng với bên cho thuê, trong đó phải nêu rõ thời gian thuê, thuê theo ca, giờ, tính thuế giá trị gia tăng, số tiền thuê máy, số tiền thuê nhân công và có chữ ký đầy đủ của bên đi thuê và bên cho thuê, mẫu hợp đồng như sau :
  30. Biểu 18 Đơn vị : . Địa chỉ : . Hợp đồng thuê máy thi công ( cả bộ phận điều khiển máy) Hôm nay, ngày tháng năm Tại địa điểm Chúng tôi gồm : Ông : Địa chỉ : Đại diện cho bên thuê máy Ông: .Địa chỉ: Đại diện cho bên đi thuê Hai bên cùng ký kết hợp đồng thuê máy như sau : STT Tên Tổng số Số nhân Tổng số tiền Thời gian Cộng máy tiền thuê công thuê thuê nhân công thuê máy theo máy điều khiển 1 Máy cắt 12.000.000 10 9.000.000 1/12-31/12 21.000.000 2 Máy 10.500.000 6 10.800.000 1/12-31/12 21.300.000 nén khí Cộng 22.500.000 19.800.000 42.300.000 Trong đó thuế giá trị gia tăng : 1.125.000đ Tổng số tiền bên đi thuê phải thanh toán (cả thuế) :43.425.000đ. Viết bằng chữ : Bốn mươi ba triệu, bốn trăm hai lăm nghìn đồng. Hai bên có trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng trên kể từ ngày thuê. Đại diện bên đi thuê Đại diện bên cho thuê Căn cứ vào hợp đồng thuê máy như trên, kế toán xí nghiệp tiến hành tổng hợp số liệu, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ. Định kỳ, kế toán xí nghiệp gửi bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công về phòng kế toán của công ty để vào sổ sách liên quan.
  31. Sau khi hết thời hạn thuê máy, hai bên tiến hành thanh toán hợp đồng theo bảng thanh toán hợp đồng thuê máy, mẫu như sau : Biểu 19 Đơn vị : Địa chỉ : . Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy Ngày tháng . năm Căn cứ vào chứng từ số ngày về việc ký hợp đồng thuê máy của hai bên nay đã hết thời hạn thuê, chúng tôi tiến hành thanh lý hợp đồng như sau: STT Tên Tổng số Tổng số tiền Thời gian Cộng Số tiền đã máy tiền thuê thuê nhân công thuê thanh toán máy điều khiển 1 Máy cắt 12.000.000 9.000.000 1/12-31/12 21.000.000 2 Máy 10.500.000 10.800.000 1/12-31/12 21.300.000 nén khí Cộng 22.500.000 19.800.000 42.300.000 42.300.000 Số tiền đã thanh toán ( chưa thuế) : 42.300.000đ Tổng số thanh toán cả thuế : 43.425.000đ Tổng công nợ tồn đọng : 0 Hai bên đã tiến hành thanh lý hợp đồng thuê máy, kể từ ngày thanh lý, hợp đồng coi như hết giá trị. Đại diện bên đi thuê Đại diện bên cho thuê Khi công việc hoàn thành, máy thi công và chi phí thuê máy thi công được tính gọn vào một khoản trong hợp đồng thuê máy và tính riêng cho từng công trình. Kế toán đội thi công tập hợp các chứng từ gốc thuê thiết bị gồm : Hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng, gửi lên phòng kế toán. Máy thi công thuê ngoài dùng cho công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó nên không phân bổ. Khi thanh lý hợp đồng thuê ngoài máy thi công, kế toán ghi : Nợ TK 623 (6237 ) 42.300.000
  32. Nợ TK 133 1.125.000 Có TK 111 43.425.000 Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tượng : Nợ TK 154 42.300.000 Có TK 623(6237) 42.300.000 Trên cơ sở các chứng từ dưới các công trình chuyển lên phòng kế toán của công ty, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung và vào sổ Cái các tài khoản liên quan. Biểu 20 Đơn vị : . nhật ký chung Địa chỉ: (trích) Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 31/12/2004 Chứng từ Số phát sinh Diễn giải SHTK SH NT Nợ Có 6237 42.300.000 Trả tiền thuê máy thi công và 90 1/12 133 1.125.000 bộ phận điều khiển máy 111 43.425.000 . Kết chuyển chi phí thuê máy 154 329.851.560 thi công 623 329.851.560 Người ghi sổ Kế toán trưởng Từ sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành vào sổ Cái và sổ chi tiết tài khoản 623. Biểu 21 Đơn vị: . Sổ cái tài khoản 623 (trích) Địa chỉ: Quý IV/2004 Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐU SH NT Nợ Có Thanh toán tiền thuê 90 1/12 111 42.300.000 máy phục vụ CTGT5 Kết chuyển chi phí sử 154 dụng máy thi công 329.851.560 Cộng phát sinh 329.851.560 329.851.560 Người ghi sổ Kế toán trưởng
  33. Biểu 22 c. Biểu 22 Đơn vị: Sổ chi tiết tài khoản 623 Địa chỉ: . (trích) - Quý IV/2004 Đội 3- Công trình GT5 Phát sinh Nợ 123.028.790 Phát sinh Có 123.028.790 Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐU SH NT Nợ Có 90 1/12 Thanh toán tiền thuê máy 111 42.300.000 phục vụ công trình GT5 Kết chuyển chi phí sử 154 123.028.790 dụng máy thi công Cộng phát sinh 123.028.790 123.028.790 Người ghi sổ Kế toán trưởng d. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm ngoài 3 khoản mục trên. Các chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm nhưng không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí này bao gồm : chi phí nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng, đo đạc, nghiệm thu, bàn giao công trình giữa các bên liên quan. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm :  Chi phí nhân viên xí nghiệp, ban chủ nhiệm công trình Chi phí về tiền lương nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình được kế toán tập hợp, tính toán như đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập hợp riêng cho từng công trình, HMCT. Nhân viên XN được hưởng lương thời gian, được xác định dựa trên mức lương tối thiểu, hệ số lương cấp bậc và hệ số năng suất của XN mình. Ngoài
  34. ra, nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca, phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ của từng người.  Chi phí vật liệu, CCDC dùng cho sản xuất thuộc phạm vi phân xưởng, tổ, đội Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ xuất dùng cho đội thi công để phục vụ sản xuất như: Dây thừng, lưới an toàn, bạt dứa, chi phí về vật liệu sử dụng luân chuyển như gỗ, cốp pha tôn, công cụ dụng cụ lao động nhỏ cầm tay. Do không tính được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí nên khi các khoản chi phí này phát sinh, được hạch toán vào TK 627 rồi cuối tháng tiến hành phân bổ. Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiếtTK 627.  Chi phí khấu hao TSCĐ Hiện nay, máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm 2 loại: Máy móc của công ty và máy móc đi thuê. Đối với TSCĐ thuộc sở hữu của công ty, hàng tháng ban chủ nhiệm công trình phải tiến hành trích khấu hao cho từng TSCĐ. Việc trích khấu hao được thực hiện theo phương pháp đường thẳng. Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ * tỷ lệ khấu hao năm Mức khấu hao bình quân tháng = mức khấu hao năm/12. Định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế toán tiến hành trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu 25).  Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty bao gồm tiền điện, tiền nước, tiền thuê bao điện thoại, tiền thuê vận chuyển đất thải .khi các khoản chi phí này phát sinh, kế toán căn cứ vào giấy báo Nợ, phiếu chi tiền mặt để hạch toán và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 627.  Chi phí khác bằng tiền Chi phí khác bằng tiền bao gồm : chi phí tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy móc, in ấn tài liệu Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê chứng từ và tổng hợp vào sổ Nhật ký chung, đồng thời lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung(Biểu 28).
  35. Các chứng từ gốc để hạch toán chi phí sản xuất chung là bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý đội, phiếu xuất kho vật tư CCDC, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, thiết bị văn phòng đội căn cứ vào các chứng từ gốc này, kế toán tiến hành định khoản vào sổ Nhật ký chung. Biểu 23 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Công ty xây dựng số 4 Ghi Có TK 214, ghi Nợ các TK STT Tên TSCĐ TK 627 TK 627 TK627 Cộng CT GT5 CT NCT CT . 1 Máy công cụ 936.000 351.000 1.287.000 2 Thiết bị dụng cụ quản lý 680.000 209.000 889.000 Cộng 1.616.000 860.000 5.176.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Khi cán bộ quản lý phân xưởng hay nhân viên phân xưởng có nhu cầu mua văn phòng phẩm, bộ phận phục vụ phân xưởng sẽ viết phiếu kê mua hàng theo nhu cầu, trong đó có chữ ký đầy đủ của người duyệt mua, mẫu như sau : Biểu 24 Đơn vị : . Địa chỉ : phiếu kê mua hàng ngày . tháng . năm Nợ TK Có Tk Họ tên người bán : Nguyễn A Địa chỉ : Sóc Sơn Họ tên người mua : Hồng Ngọc Địạ chỉ : công trình GT5- XN1 Hình thức thanh toán : Tiền mặt. STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Chè xanh Kg 4 60.000 240.000 2 Quần áo NVPX Bộ 20 50.000 1.000.000 Cộng 1.240.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: một triệu hai trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn. Người duyệt mua Người bán Ngưòi mua
  36. - Khi tính lương của bộ phận gián tiếp, kế toán ghi : Nợ TK 627 ( 6271) 8.956.000 Có TK 334 7.480.000 Có TK 338 1.476.000 - Xuất vật liệu phục vụ các công trình, kế toán ghi: Nợ TK 627 ( 6272) 81.000 Có TK 152 81.000 - Phân bổ khấu hao TSCĐ quý 4/2004: Nợ TK 627 ( 6274) 2.476.000 Có TK 214 2.476.000 - Khi thanh toán tiền mua văn phòng phẩm, kế toán ghi : Nợ TK 627 ( 6277) 1.240.000 Nợ TK 133 124.000 Có TK 111 1.364.000 Căn cứ vào số liệu trên các chứng từ được chuyển về phòng kế toán của công ty, kế toán tiến hành lên sổ Nhật ký chung và sổ Cái tài khoản 627. Biểu 25 Nhật ký chung(trích) Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 31/12/2004 Chứng từ Số tiền Diễn giải SHTK SH NT Nợ Có Xuất vật liệu phục vụ công 6272 81.000 39 3/12 trình 152 81.000 6277 1.240.000 Thanh toán tiền mua văn 54 7/12 phòng phẩm phục vụ công 133 124.000 trình GT5 111 1.364.000 6271 8.956.000 Thanh toán tiền lương cán 63 31/12 334 7.480.000 bộ VP đội 338 1.476.000 Khấu hao máy móc tháng 6274 2.476.000 65 31/12 12 214 2.476.000 Kết chuyển chi phí sản 154 877.586.490 xuất chung tháng 12/2004 627 877.586.490
  37. Biểu 26 Sổ cái tài khoản 627(trích) Quý IV/2004 Chứng từ Số tiền Diễn giải SHTK SH NT Nợ Có 39 3/12 Xuất vật liệu phục vụ CTGT5 152 81.000 Thanh toán tiền mua văn phòng 1.240.000 54 7/12 111 phẩm bằng tiền mặt Thanh toán tiền lương cán bộ 334 7.480.000 63 31/12 VP đội 338 1.476.000 65 31/12 Khấu hao máy móc tháng 12 214 2.476.000 Kết chuyển chi phí sản xuất 154 877.586.490 chung tháng 12/2004 Cộng phát sinh 877.586.490 877.586.490 Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ( không bao gồm chi phí phục vụ máy thi công) để khớp đúng số liệu trên sổ cái tài khoản 627. Dựa trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ các công trình mà các đội tham gia thi công, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp. Biểu 27 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng 12/2004 STT Nội dung Số tiền 1 Chi phí tiền lương bộ phận quản lý 243.887.550 2 Chi phí vật liệu phục vụ quản lý 98.650.670 3 Chi phí CCDC quản lý 76.153.000 4 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý 114.269.000 5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 212.186.270 6 Chi phí bằng tiền khác 132.440.000 Tổng 877.586.490
  38. Dựa trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ công trình mà đội tham gia thi công, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất Chi phí nhân công chung phân bổ = chung trong tháng x trực tiếp của công cho công trình A Tổng chi phí nhân trình A công trực tiếp Như vậy, theo tiêu thức phân bổ trên, kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho công trình GT5 như sau : Chi phí sản 877.586.490 xuất chung = x 316.359.700 = 89.611.630 phân bổ cho 3.098.180.500 CTGT5 d. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tại Công ty Xây dựng số 4, đối tượng tập hợp chi phí các công trình, chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì được tập hợp trực tiếp vào công trình đó trên các sổ sách kế toán. Giá trị công trình hoàn thành trong quý được xác định theo phương pháp tổng hợp chi phí phát sinh từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết các khoản mục chi phí để tính giá thành. Cuối quý, tập hợp chi phí sản xuất từng công trình, kế toán thực hiện bước kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung đã được phân bổ cho công trình đó. Bút toán kết chuyển chi phí sản xuất công trình GT5 được thực hiện như sau: Nợ TK 154 1.759.288.120 Có TK 621 1.230.288.000 Có TK 622 316.359.700 Có TK 623 123.028.790 Có TK 627 89.611.630
  39. Kế toán tổng hợp sau khi lấy số liệu để vào sổ Nhật ký chung thì tiến hành ghi vào sổ Cái TK 154 của tất cả các công trình. Cuối quý, cuối niên độ, kế toán tổng hợp lấy số liệu trên sổ chi tiết từng công trình để lập sổ tổng hợp chi phí thi công toàn đơn vị. Qua sổ này công ty có thể theo dõi đánh giá toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đã bỏ ra. Sau khi tập hợp chi phí sang TK154, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm, song do công ty không sử dụng TK 632 để xác định giá vốn của công trình hoàn thành mà kết chuyển ngay sang TK 911 để xác định kết quả nên khi khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán ghi : Nợ TK 911 1.759.288.120 Có TK 154 1.759.288.120 Biểu 28 Đơn vị: . Địa chỉ: Sổ chi tiết tài khoản 154(trích) Quý IV/2004 Công trình GT5 Số phát sinh Nợ 1.759.288.120 Số phát sinh Có 1.759.288.120 Chứng từ Số phát sinh Diễn giải TKĐU SH NT Nợ Có 36 31/12 K/C chi phí NVL 621 1.230.288.000 công trình GT5 37 31/12 K/C chi phí nhân 622 316.359.700 công công trình GT5 38 31/12 K/C chi phí máy thi 623 123.028.790 công công trình GT5 39 31/12 K/C chi phí sản xuất 627 89.611.630 chung công trình GT5 31/12 K/C giá thành thực 911 1.759.288.120 tế công trình GT5 Cộng 1.759.288.120 1.759.288.120 Người ghi sổ Kế toán trưởng
  40. 3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty xây dựng số 4 - Kiểm kê sản phẩm dở dang ở Công ty Xây dựng số 4: Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lượng, giá trị lớn, thời gian thi công lâu dài, vì vậy, hiện nay các công trình hay HMCT thường được thanh quyết toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán tiêu thụ từng phần của một công trình lớn thì cần thiết phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được bên A chấp nhận thanh toán. Cuối mỗi quý, cán bộ thi công các công trình tiến hành kiểm kê các khối lượng thi công dở dang chưa được bên A chấp nhận thanh toán( có xác nhận của bên A- Chủ đầu tư, hoặc của phòng quản lý khối lượng của công ty). Sau đó, kế toán công trình sẽ lấy đơn giá dự toán nhân với khối lượng dở dang đã được kiểm kê, tính toán để tính ra giá trị dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho công trình. Cụ thể, ngày 31/12/2004 tại công trình GT5 có bảng kiểm kê tính giá trị dự toán của khối lượng dở dang như sau: Biểu 29 Bảng kiểm kê tính giá trị dự toán khối lượng dở dang đến 31/12/2004 Công trình GT5 STT Nội dung công việc ĐVT Đơn giá Khối lượng Thành tiền 1 Láng nền khu vực m2 37.510 503,5 18.886.285 WC 2 Láng nền dày 45mm 48.400 120 5.808.000 3 Xây tường110 77.880 720 56.073.600 4 Xây tường 220 155.760 136,8 21.307.968 5 Trát tường 42.500 186 7.905.000 6 Bả trần 19.250 567 10.914.750 Cộng 119.521.700
  41. - Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty Xây dựng số 4. Do đặc thù của sản phẩm xây lắp là khối lượng lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài nên để phù hợp với yêu cầu quản lý, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo quý. Với các công trình chưa hoàn thành hay chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, phòng kỹ thuật xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình cụ thể, bằng cách lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình để tính ra chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức : Chi phí thực tế Chi phí thực tế khối lượng xây lắp khối lượng xây Chi phí thực + dở dang đầu kỳ lắp trong kỳ Giá trị dự tế của khối toán KL xây lượng xây = x lắp dở dang lắp dở dang Giá trị dự toán Giá trị dự toán cuối kỳ cuối kỳ KLXL hoàn thành + KL xây lắp dở bàn giao cuối kỳ dang cuối kỳ IV. Đối tượng và Phương pháp tính giá thành 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. ở Công ty Xây dựng số 4, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành, cụ thể đó là công trình hay HMCT hoàn thành bàn giao theo các giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công. 2. Phương pháp tính giá thành Công ty Xây dựng số 4 áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh của từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được xác định theo công thức sau: Chi phí thực Giá thành thực Chi phí thực Chi phí khối tế khối tế khối lượng tế khối lượng lượng xây _ xây lắp hoàn = + lắp phát sinh lượng xây xây lắp dở lắp dở dang thành bàn giao dang đầu kỳ trong kỳ trong kỳ cuối kỳ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình GT5 của công ty được thể hiện trên Biểu 30(trang sau).
  42. Biểu 30 bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm quý 4/2004 Chi phí xây lắp Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ Giá thành sản Tên phẩm thực tế dở dang hoàn thành bàn công trình Chi phí Chi phí Chi phí NVL Chi phí NC Tổng Đầu kỳ Cuối kỳ MTC SXC giao Công trình 1.230.288.000 316.359.700 123.028.790 89.611.630 1.759.288.120 1.759.288.120 GT5 Tổng .
  43. Phần II Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tại công ty xây dựng số 4 I. Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây dựng số 4 Trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty xây dựng số 4 không ngừng lớn mạnh cả về quy mô cơ cấu lẫn chất lượng sản phẩm, cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Với hoạt động chủ yếu là xây dựng dân dụng và công nghiệp, công ty đã khẳng định được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo được việc làm cho người lao động và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nổi bật trong công tác quản lý và hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm, ở Công ty xây dựng số 4 vẫn còn một số những tồn tại nhất định gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng và công tác kiểm toán của cơ quan nhà nước nói chung. 1. Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán Ưu điểm : Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty xây dựng số 4 chịu sự chỉ đạo của nhà nước và Tổng công ty đầu tư & phát triển nhà Hà Nội, nhưng công ty đã chủ động xây dựng một mô hình quản lý, hạch toán khoa học hợp lý, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Với bộ máy quản lý phù hợp, các phòng ban chức năng của công ty cũng như các tổ đội đã phối hợp chặt chẽ với nhau phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát quá trình thi công, quản lý kinh tế. Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối chặt chẽ, hoàn chỉnh tạo thành một sự thống nhất với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nỗ lực trong công việc, được bố trí phù hợp với khả năng của mỗi người. Nhờ vậy,
  44. mọi chi phí phát sinh đều được tính toán, phân tích, phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời và cung cấp thông tin cho quản lý. Tồn tại : Với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, chỉ gồm 5 nhân viên kế toán văn phòng, mỗi kế toán viên kiêm nhiệm quá nhiều công việc, dẫn đến công việc cuối tháng chưa giải quyết xong dễ bị tồn lại, mặt khác, việc một kế toán viên phụ trách nhiều công việc như vậy sẽ dẫn đến sai sót số liệu, có thể có cả gian lận. Dưới các xí nghiệp chỉ có một kế toán xí nghiệp làm việc, không có kế toán đi theo bám sát từng công trình, vì vậy, việc gian lận của các kế toán xí nghiệp rất dễ xảy ra, đồng thời việc bố trí như vậy cũng ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển chứng từ của công ty. Hiện nay, phòng kế toán của Công ty xây dựng số 4 được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, nhưng trên thực tế, công ty lại hạch toán sổ sách theo mô hình tập trung nửa phân tán, toàn bộ chứng từ ban đầu đều được các kế toán xí nghiệp tập trung phân loại, tổng hợp số liệu, định khoản các nghiệp vụ phát sinh, định kỳ kế toán xí nghiệp mới chuyển chứng từ và các bảng tổng hợp số liệu liên quan về phòng kế toán, phòng kế toán chỉ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ đó rồi tiến hành lên sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản. Như vậy, việc hạch toán theo mô hình kế toán tập trung là không nhất quán và thống nhất. 2.Về hình thức sổ công ty áp dụng Ưu điểm: Hình thức sổ kế toán Công ty xây dựng số 4 sử dụng hiện nay tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán nhà nước hiện hành. Việc lựa chọn hình thức sổ “ Nhật ký chung” trong tổ chức hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô hoạt động và đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty. Mặt khác, việc sử dụng hình thức sổ kế toán này còn giúp cho đội ngũ nhân viên kế toán làm việc đơn giản, không mất nhiều thời gian, đồng thời khi có sai sót xảy ra, các kế toán viên dễ phát hiện, kiểm tra và lọc chứng từ được nhanh chóng. Tồn tại: Do các công trình thi công thường ở xa, nên việc chuyển chứng từ thường chậm và không chuyển hàng ngày được, mà phải chuyển chứng từ theo định
  45. kỳ. Do vậy, bản chất ghi sổ của Nhật ký chung, phòng kế toán của công ty đã tiến hành sai nguyên tắc. Định kỳ, Nhật ký chung mới được mở và vào sổ, dẫn đến việc cộng sổ bị dồn lại, khó kiểm tra được những sai sót xảy ra. 3.Về đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ưu điểm: Một trong những ưu điểm nổi bật trong việc tính giá thành sản phẩm của công ty là việc xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng, từng công trình hay HMCT. Sự phù hợp giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành là cơ sở giúp cho việc tính giá thành được đơn giản mà vẫn bảo đảm tính chính xác cao. Sử dụng phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm xây lắp của công ty. Nhìn chung việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đặt ra, đảm bảo sự thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán và các bộ phận liên quan. Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các đội xây lắp, đây là hình thức tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của công ty. Trong kinh doanh xây dựng cơ bản, hình thức trả lương theo thời gian không còn phù hợp nữa. Do đó, công ty đã áp dụng hình thức khoán sản pbẩm. Đây là hình thức quản lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư tiền vốn, có tác động tích cực đến việc hạ giá thành sản phẩm và giảm chi phí sản xuất. Tồn tại: Hiện nay, ở Công ty xây dựng số 4, việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên chi phí phát sinh của các tài khoản 621, 622, 623, 627 nhưng tài khoản 623- chi phí sử dụng máy thi công ở công ty là đi thuê, thuê trọn gói toàn bộ chi phí máy và chi phí công nhân điều khiển. Việc đi thuê máy thi công như vậy sẽ rất tốn kém, vì mỗi một công trình thường tiến hành thi công trong thời gian dài, có khi có công trình đến vài ba năm, do đó, công ty nên khắc phục tồn tại này nhằm tiết kiệm tối đa chi phí cho công ty. 4. Về việc sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách Ưu điểm :
  46. Nói chung, hệ thống chứng từ sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, phù hợp với chế độ, đa dạng, nhất là các chứng từ về vật tư, do đặc điểm của ngành xây dựng liên quan đến quá trình mua bán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để phục vụ cho các công trình. Ngoài ra, công ty còn tự thiết kế mẫu chứng từ, sổ áp dụng cho công ty mình để phù hợp với cơ cấu ngành. Tồn tại : Công ty xây dựng số 4 không có bảng phân bổ vật tư mà chỉ có Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng. Bảng kê này tuy rằng tổng hợp được số liệu cuối tháng nhưng không thể hiện được nội dung kinh tế của bảng phân bổ. Vì ở bảng kê tổng hợp, những số liệu đó chỉ phản ánh quá trình tổng hợp chi phí về vật tư phát sinh trong kỳ mà không phản ánh được quá trình phân bổ vật tư cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trong trường hợp vật tư đó xuất dùng cho nhiều đối tượng và không thể tập hợp trực tiếp. 5.Về việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương. Ưu điểm : Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, người nào làm nhiều thì lương cao tính tỷ lệ với sản phẩm đã làm ra, đối với lao động gián tiếp sản xuất, công ty trả lương khoán cho công việc của từng người. Hình thức trả lương này hoàn toàn phù hợp với cơ chế hiện nay, ngoài ra, ở công ty còn có chế độ lương thưởng, phụ cấp nhằm khuyến khích công nhân làm việc tăng năng suất lao động. Đối với việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ, công ty đã tiến hành trích tỷ lệ % theo đúng quy định. Tồn tại : Theo chế độ tài chính hiện hành, quy định việc hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp không được hạch toán vào tài khoản 622, mà phải hạch toán vào TK 627 đối với các doanh nghiệp xây lắp. Tuy nhiên ở Công ty xây dựng số 4, để công việc định khoản tiến hành đơn giản đồng thời việc trả lương cho công nhân không phức tạp, dễ hiểu, tránh nhầm lẫn , công ty đã hạch toán các khoản trên khác với chế độ. Điều này, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho công ty ở nhiều khía cạnh, nhưng mặt khác, nó cũng làm ảnh hưởng đến
  47. quan hệ kinh tế của công ty, ví dụ với các cơ quan thuế, các cơ quan kiểm toán và các cơ quan chức năng khác 6. Về việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp Ưu điểm : Đối với những công trình thi công khối lượng nhỏ, cần ít nhân công trực tiếp thì công ty nên áp dụng việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức này nhằm giảm bớt chi phí công trình, tuy nhiên đối với những công trình cần nhiều nhân công thì việc phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp sẽ gặp khó khăn trong việc giảm chi phí, mà phần lớn các công trình thi công của công ty thường là các công trình lớn, số lượng nhân công nhiều mới đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ công trình. Tồn tại : Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp & chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty xây dựng số 4 hiện nay là hợp lý. Tuy nhiên, việc phân bổ chi phí sản xuất chung còn có những điểm không đúng đắn. Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp được mà phải phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu thức nhất định. Trong kế toán doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng tiêu thức phân bổ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc xác định đúng tiêu thức phân bổ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tính đúng đắn và đầy đủ giá thành sản phẩm. Hiện nay, Công ty xây dựng số 4 tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp. Việc phân bổ theo tiêu thức này sẽ gây ra tình trạng chi phí chung phân bổ cho từng công trình không được phản ánh chính xác dẫn đến sự sai lệch trong giá thành sản phẩm. Vì có những công trình mặc dù khối lượng nhỏ nhưng đòi hỏi tiến độ thi công nhanh nên công ty phải huy động lực lượng nhân công lớn. Do đó, việc phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp không đảm bảo được tính đúng đắn của chế độ, đồng thời ảnh hưởng khá lớn đến việc tính giá thành sản phẩm.
  48. 7.Về bút toán kết chuyển giá vốn công trình hoàn thành bàn giao Ưu điểm: Khi kết chuyển giá vốn công trình hoàn thành bàn giao, kế toán ghi : Nợ TK 911 1.759.288.120 Có TK 154 1.759.288.120 Bước làm tắt này có ưu điểm là làm cho công việc của kế toán tiến hành nhanh gọn hơn, đồng thời xác định ngay được kết quả kinh doanh mà không cần kết chuyển từ tài khoản 632- giá vốn hàng bán. Tồn tại : Trong quá trình tổng hợp chi phí & tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất của công ty được tổng hợp sang Nợ TK 154, sau đó từ tài khoản 154, toàn bộ chi phí đó được kết chuyển thẳng sang Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Đây là một bước làm tắt nhưng không hợp lý vì khi kết chuyển từ TK 154 sang ngay TK911 sẽ gây khó khăn cho kế toán chi phí giá thành trong việc kiểm soát giá vốn hàng bán, do đó việc hạch toán ngay vào TK 911 mà không qua TK 632 không những sai chế độ mà còn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. 8.Về vấn đề luân chuyển chứng từ kế toán Chứng từ là căn cứ để kế toán lập và quản lý chi phí nên việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết. Song do nhiều lý do khách quan và chủ quan mà ở Công ty xây dựng số 4, việc luân chuyển chứng từ không tập hợp kịp thời. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty có nhiều công trình ở xa, bên cạnh đó có một số chủ công trình chưa thực sự quan tâm đến sự cần thiết của vấn đề này. Hơn nữa, việc công ty tạm ứng trước tiền mua nguyên vật liệu thường dẫn đến việc tập hợp chứng từ lên phòng kế toán chậm. Điều này dẫn đến thiếu chứng từ để đáp ứng việc hạch toán kịp thời, chính xác, gây khó khăn cho các kế toán viên.
  49. II. hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 4 1. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty chỉ gồm 5 người kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nhau, một người có thể kiêm nhiệm đến 3, 4 phần hành, điều này vừa sai nguyên tắc,vừa dễ dẫn đến gian lận và sai sót trong cộng sổ. Để công việc kế toán của công ty được tiến hành tốt hơn, ở văn phòng, công ty nên tuyển thêm kế toán phù hợp với các phần hành khác nhau, phân chia công việc cho mỗi người nhằm đảm bảo tính đúng đắn theo quy định, đồng thời quá trình vào sổ, tổng cộng số liệu lên các báo cáo kế toán được tiến hành nhanh gọn hơn, đảm bảo tính kịp thời. Song song với việc tuyển thêm nhân viên kế toán văn phòng, dưới các công trình , công ty cũng nên bố trí thêm 2,3 kế toán nam công trình để theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, định kỳ, tập hợp chứng từ chuyển về phòng kế toán, việc làm này vừa có tác dụng kiểm tra được tính nghiêm túc của các kế toán xí nghiệp, vừa ảnh hưởng tích cực đến quá trình luân chuyển chứng từ. Đối với mô hình tổ chức bộ máy kế toán : Hiện nay,việc tổ chức mô hình kế toán theo mô hình kế toán tập trung không còn phù hợp nữa đối với các doanh nghiệp xây lắp. Công ty xây dựng số 4 áp dụng mô hình kế toán tập trung nhưng trong quá trình hạch toán, công ty lại sử dụng mô hình tập trung nửa phân tán. Điều này ảnh hưởng đến việc cập nhật số liệu vào sổ sách. Do công ty thường tiến hành thi công những công trình ở xa nên để đảm bảo tính chính xác cho việc cộng sổ, công ty nên thay đổi mô hình kế toán áp dụng, công ty nên tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán phân tán, giao việc cộng sổ, vào sổ sách Nhật ký chung, sổ Cái . cho tất cả các kế toán dưới các xí nghiệp, định kỳ, các kế toán xí nghiệp chuyển toàn bộ chứng từ, sổ sách liên quan về phòng kế toán. Công việc còn lại phòng kế toán sẽ làm là kiểm tra tính đúng đắn, chính xác tất cả chứng từ, sổ sách đó rồi tiến hành lập các báo cáo kế toán. 2. Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Hiện nay Công ty xây dựng số 4 không có một máy thi công nào mà tất cả đều thuê, cả bộ phận điều khiển máy cũng thuê trọn gói. Việc thuê toàn bộ
  50. chi phí máy thi công như vậy cũng có mặt trái của nó, chi phí thuê máy sẽ rất tốn kém, ảnh hưởng đến tổng chi phí của toàn bộ công trình. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí sử dụng máy, ở mỗi xí nghiệp nên tiến hành mua, lắp đặt một số máy thi công thường xuyên sử dụng, đồng thời tiến hành tuyển thêm nhân công trực tiếp điều khiển các loại máy đó, việc giảm chi phí được bao nhiêu sẽ có tác dụng tốt bấy nhiêu, đây là vấn đề thiết thực của toàn công ty. 3. Lập bảng phân bổ vật tư Để giúp kế toán thuận lợi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty nên lập Bảng phân bổ vật tư định kỳ. Số liệu để phản ánh vào Bảng phân bổ vật tư được tổng hợp từ các chứng từ vật liệu xuất kho và các Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng. Sau đó, số liệu ở bảng phân bổ được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng đơn đặt hàng, vào Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn. Biểu 31 Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC Tháng 12/2004 Ghi Có các tài khoản STT Đối tượng sử dụng TK 152 TK 153 1 TK 621 17.165.203.000 - công trình GT5 1.230.288.000 - công trình khu nhà cao tầng 152.959.250 2 TK 627 5.232.000 3.600.390 3 TK 642 566.200 Cộng . .
  51. 4. Hoàn thiện hạch toán các khoản trích theo lương Khi hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán không hạch toán vào chi phí sản xuất chung theo quy định mà lại hạch toán vào tài khoản chi phí nhân công trực tiếp. Ví dụ : Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương công nhân trực tiếp sản xuất của công trình GT5 tháng 12/2004 là 1.143.040đ được hạch toán như sau: Nợ TK 622 1.143.040 Có TK 338 1.143.040 - 3382 120.320 - 3383 902.400 - 3384 120.320 Sự thay đổi cách hạch toán này không làm thay đổi giá thành công trình nhưng cơ cấu khoản mục thay đổi, chi phí nhân công và chi phí máy thi công tăng lên, chi phí sản xuất chung giảm đi. Điều này dẫn đến các khoản mục chi phí không được phản ánh đầy đủ, chính xác. Do vậy, để phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho ngành xây lắp, việc hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy nên đưa vào tài khoản chi phí sản xuất chung (TK 627). Nợ TK 627 Có TK 338 (3382, 3383, 3384). 5. Hoàn thiện hạch toán tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp được mà phải phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu thức nhất định. Trong kế toán doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng tiêu thức phân bổ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc xác định đúng tiêu thức phân bổ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tính đúng đắn và đầy đủ giá thành sản phẩm. Hiện nay, Công ty xây dựng số 4 tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp. Việc phân bổ theo
  52. tiêu thức này sẽ gây ra tình trạng chi phí chung phân bổ cho từng công trình không được phản ánh chính xác dẫn đến sự sai lệch trong giá thành sản phẩm. Vì có những công trình mặc dù khối lượng nhỏ nhưng đòi hỏi tiến độ thi công nhanh nên công ty phải huy động lực lượng nhân công lớn. Do đó, việc phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp không đảm bảo được tính đúng đắn của chế độ, đồng thời ảnh hưởng khá lớn đến việc tính giá thành sản phẩm. Do đó, chi phí chung phân bổ cho công trình này sẽ nhiều hơn chi phí thực tế nó phải chịu. Nếu so sánh chi phí sản xuất chung của công trình GT5 được phân bổ bởi 2 tiêu thức khác nhau ta sẽ thấy sự chênh lệch khá lớn. Vì vậy, công ty nên sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí chung là chi phí NVL trực tiếp, bởi chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của một công trình. Nếu chọn tiêu thức này thì chi phí chung phân bổ cho từng công trình sẽ sát với thực tế hơn. 6. Hoàn thiện bút toán kết chuyển giá vốn công trình hoàn thành bàn giao Trong quá trình tổng hợp chi phí & tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất của công ty được tổng hợp sang Nợ TK 154, sau đó từ tài khoản 154, toàn bộ chi phí đó được kết chuyển thẳng sang Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Đây là một bước làm tắt nhưng không hợp lý vì khi kết chuyển từ TK 154 sang ngay TK911 sẽ gây khó khăn cho kế toán chi phí giá thành trong việc kiểm soát giá vốn hàng bán. Để thuận lợi, công ty nên sử dụng tài khoản 632- giá vốn hàng bán. Khi sử dụng tài khoản này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp trên TK 154 sau khi trừ đi các khoản chi phí, số còn lại được kết chuyển sang TK 632 để xác định giá thành thực tế của sản phẩm, công trình hoàn thành. Cuối cùng mới kết chuyển giá vốn thực tế sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán mở sổ Cái tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán để phản ánh giá bán và bút toán kết chuyển giá vốn công trình vừa hoàn thành.
  53. Biểu 32 Sổ cái tài khoản 632 Quý IV/2004 Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐU SH NT Nợ Có 40 31/12 Giá vốn hàng bán 154 1.759.288.120 công trình GT5 31/12 K/c giá vốn hàng 911 1.759.288.120 bán công trình GT5 Tổng 7. Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ vật tư hợp lý Để giảm bớt tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối tháng, đảm bảo ghi sổ cập nhật chứng từ chính xác thì việc xuống kho lấy chứng từ cần được tiến hành thường xuyên. Các chủ công trình chỉ được ứng tiền khi đã trả đủ chi phí của lần tạm ứng trước và phải xác định rõ thời hạn thanh toán. Làm được như vậy sẽ nâng cao trách nhiệm của chủ công trình với các chứng từ chi phí cũng như việc nộp chứng từ lên phòng kế toán được theo đúng thời hạn quy định. Đồng thời tạo điều kiện cho công tác kiểm tra tiêu hao vật tư theo định mức, từ đó kịp thời điều chỉnh tránh thất thoát vật tư và tình hình thực hiện kế hoạch được chính xác. Có thể cụ thể hoá quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức sau: Chứng từ khi phát sinh dưới các xí nghiệp thường chỉ kế toán xí nghiệp lưu giữ, do chỉ có một kế toán xí nghiệp nên việc luân chuyển chứng từ về công ty chậm lại. Để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, Công ty xây dựng số 4 nên bố trí ở các xí nghiệp nên có thêm hai, ba kế toán công trình nhằm theo dõi bám
  54. sát công việc dưới đó. Quy định, cứ 3 đến 5 ngày một lần, kế toán các công trình phải thu thập chứng từ đầy đủ rồi chuyển về công ty. Đối với những công trình ở xa, tất nhiên việc luân chuyển này cũng hơi khó khăn, do đó nên bố trí nam giới làm việc này, vừa đảm bảo cho phòng kế toán của công ty cập nhật được chứng từ đúng thời gian, lại vừa ngăn chặn được sự gian lận của các kế toán xí nghiệp do không có người theo dõi.
  55. kết luận Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt thì yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để với một lượng nguyên vật liệu, tiền vốn nhất định có thể tạo ra nhiều sản phẩm, chất lượng và hiệu quả cao nhất. Để có được lợi nhuận phục vụ tái sản xuất mở rộng, mỗi doanh nghiệp phải làm sao hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng, độ thẩm mỹ của sản phẩm, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Là một doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 4 là một khâu quan trọng không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì thế, nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhằm tăng cường công tác quản trị của doanh nghiệp là một công việc không thể thiếu trong điều kiện nền kinh tế hiện nay. Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy phần lớn việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, song đồng thời cũng bộc lộ những thiếu sót nhất định. Em xin chân thành cảm ơn !
  56. Mục lục Lời mở đầu 1 Phần I Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất & tính 3 giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 4 I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp 3 1. Lịch sử hình thành và phát triển 3 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của công ty 4 II. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán & bộ sổ kế toán 7 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 7 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 9 III. thực trạng hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty 11 xây dựng số 4 1. Đối tượng & phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 11 a. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 11 b. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 11 2. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất 12 a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12 b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 20 c. Hạch toán chi phí máy thi công 28 d. Hạch toán chi phí sản xuất chung 36 e. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 40 3. Kiểm kê & đánh giá sản phẩm dở dang 42 IV. đối tượng & phương pháp tính giá thành 43 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 43 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 43
  57. phần II hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất & tính giá 43 thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 4 I. đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất & 43 tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 4 1. Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán 43 2. Về hình thức sổ công ty áp dụng 44 3. Về đối tượng & phương pháp hạch toán chi phí sản xuất & tính 45 giá thành 4. Về việc sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách 45 5. Về hạch toán lương & các khoản trích theo lương 46 6. Về hạch toán tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung 47 7. Về hạch toán kết chuyển giá vốn công trình hoàn thành bàn giao 48 8. Về vấn đề luân chuyển chứng từ kế toán 49 II. hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất & tính giá 50 thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 4 1. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán 50 2. Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 50 3. Lập bảng phân bổ vật tư 51 4. Hoàn thiện hạch toán các khoản trích theo lương 52 5. Hoàn thiện hạch toán tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung 52 6. Hoàn thiện hạch toán kết chuyển giá vốn công trình hoàn thành 53 bàn giao 7. Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ vật tư hợp lý 54 kết luận 55 Danh mục bảng biểu Danh mục tài liệu tham khảo
  58. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS.TS Nguyễn Văn Công, Nhà xuất bản tài chính 2004 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Vụ chế độ kế toán, Nhà xuất bản tài chính 2000 3. Kế toán quản trị – chủ biên : PGS.TS Nguyễn Minh Phương, Nhà xuất bản giáo dục 4. Giáo trình kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp – Trường ĐH TCKT Hà Nội 5. Kế toán, kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính 2001 6. Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán & lập báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp xây lắp - Nguyễn Văn Nhiệm, Nhà xuất bản thống kê.
  59. Danh mục bảng biểu STT Tên bảng biểu trang Biểu 01 Phiếu đề nghị xuất kho 13 Biểu 02 Phiếu xuất kho 14 Biểu 03 Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng 15 Biểu 04 Bảng tổng hợp vật tư xuất dùng 15 Biểu 05 Biên bản giao nhận vật tư 16 Biểu 06 Nhật ký chung 17 Biểu 07 Sổ cái tài khoản 621 18 Biểu 08 Sổ chi tiết tài khoản 621 19 Biểu 09 Hợp đồng giao khoán 21 Biểu 10 Bảng chấm công 21 Biểu 11 Biên bản nghiệm thu & thanh lý hợp đồng 22 Biểu 12 Bảng thanh toán tiền lương 23 Biểu 13 Bảng trích & phân bổ khấu hao 24 Biểu 14 Bảng tổng hợp thanh toán lương 26 Biểu 15 Nhật ký chung 27 Biểu 16 Sổ cái tài khoản 622 27 Biểu 17 Sổ chi tiết TK 622 28 Biểu 18 Hợp đồng thuê máy 30 Biểu 19 Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy 31 Biểu 20 Nhật ký chung 32 Biểu 21 Sổ cái tài khoản 623 32
  60. Biểu 22 Sổ chi tiết tài khoản 623 33 Biểu 22 Nhật ký chung 34 Biểu 23 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 35 Biểu 24 Phiếu kê mua hàng 35 Biểu 25 Nhật ký chung 36 Biểu 26 Sổ cái tài khoản 627 37 Biểu 27 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung 39 Biểu 28 Sổ chi tiết tài khoản 154 40 Biểu 29 Bảng kiểm kê tính giá trị dự toán khối lượng 41 dở dang đến 31/12/2004 Biểu 30 Bảng tổng hợp chi phí & tính giá thành SP 42 Biểu 31 Bảng phân bổ NVL,CCDC 46 Biểu 32 Sổ cái tài khoản 632 53