Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng

doc 95 trang nguyendu 3610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hoan_thien_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_tha.doc

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng

  1. Lời mở đầu Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì chi phí cho sản xuất và tính gía thành sản phẩm là những công tác quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất. Quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Để làm được điều đó, các nhà quản lý phải thường xuyên nắm bắt một lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường và các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất của doanh nghiệp là công tác kế toán. Công tác kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ số liệu cho các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp. Công ty xi măng Hải Phòng luôn tìm mọi cách để đầu tư chiều sâu, lấy chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm làm phương châm hành động của mình. Sản phẩm của công ty đã được khách hàng biết đến và tín nhiệm trong thị trường cả nước. Đóng góp một phần trong sự thành công này của công ty là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí và giá thành nói riêng. Trong nhiều năm qua công ty đã không ngừng cố gắng trong việc cải tiến phương pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay, phù hợp với việc đổi mới chế độ kế toán nói chung và kế toán chi phí giá thành nói riêng trở thành công cụ đắc lực hơn thì công tác này còn có mặt củng cố và hoàn thiện. Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn tại công ty xi măng Hải Phòng, nhận thức được việc làm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em đã đi sâu tìm hiểuvề lĩnh vực này và em đã Kế toán 39B: Khoa kế toán 1
  2. chọn tên cho luận văn tốt nghiệp "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng". Luận văn chia làm 3 phần chính: Phần I: Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty xi măng Hải Phòng. Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp phê bình của thầy cô giáo và các cô chú trong phòng kế toán tài chính của công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thanh Quý, các thầy cô trong khoa kế toán, các cô chú trong phòng kế toán tài chính của công ty xi măng Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thiện hơn trong bài viết này. Kế toán 39B: Khoa kế toán 2
  3. Phần I Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. I. ý nghĩa, vị trí hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1. Chi phí sản xuất: Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất - nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Giá trị sản phẩm dịch vụ bao gồm 3 bộ phận là: c,v,m C: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm như: Khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, năng lượng, nhiên liệu. Bộ phận này còn được gọi là hao phí lao động quá khứ (vật hoá) V: Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất làm ra sản phẩm, dịch vụ, bộ phận này được gọi là hao phí lao động sống. M: Là giá trị do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra giá trị sản phẩm dịch vụ. ở góc độ doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra hai bộ phận chi phí C và V. Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng , quý, năm) Kế toán 39B: Khoa kế toán 3
  4. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, quí, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào phí sản xuất trong kỳ. Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2. Giá thành sản phẩm: Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự chi phí. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ 2 cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là kết quả sản xuất thu được.Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ, lao vụ hoàn thành trong kỳ Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ cụ thể và chỉ tính toán xác định với số lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hình thành một giai đoạn công nghệ sản xuất (bán thành phẩm). Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chỉ tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động đời sống. Mọi cách tính chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Kế toán 39B: Khoa kế toán 4
  5. 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất . Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất , còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang ) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm. Nói cách khác, giá thành là biểu hiện bằng tiền các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ . sơ đồ mối quan hệ giữa Cpsx và giá thành sp A CPSX dở dang đầu kỳ B CPSX phát sinh trong kỳ D Tổng giá thành sản phẩm C CPSX dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ ta thấy : ac = ab + bd -cd Tổng giá chi phí sản Tổng chi phí chi phí sản thành sản = xuất dở dang + sản xuất phát - xuất dở dang phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ. 2. Sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công tác qủan lý của doanh nghiệp Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý cho nên nó đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp là chủ thể độc lập tự hạch toán kinh doanh, được quyền chủ động lựa chọn phương án sản xuất phù hợp, chịu trách nhiệm bù đắp chi phí bỏ ra, tạo lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ hợp lý tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh sẽ góp phần quản lý tài sản vật tư tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đồng Kế toán 39B: Khoa kế toán 5
  6. thời còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một khâu quan trọng trong công tác kinh tế, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì việc xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành giá thành sản phẩm, giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm (công việc, lao vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là một yêu cầu cấp bách. Để đáp ứng những yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán có nhiệmvụ sau: + Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng và phương pháp tính giá thành phù hợp. + Tổ chức hợp lý và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp đối với từng loại chi phí. + Thường xuyên đối chiếu kiểm tra và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp và các dự toán chi phí đối với chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế. + Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ thời hạn. + Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ II. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành: 1. Phân loại chi phí sản xuất: Do đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh hàng ngày gắn liền với việc sản xuất từng sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tổng hợp tính toán chi phí sản xuất cần được tiến hành trong từng khoảng thời gian nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, Kế toán 39B: Khoa kế toán 6
  7. tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng kiểm tra phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, chi phí của doanh nghiệp chia làm nhiều loại khác nhau. 1.1. Phân loại theo yếu tố chi phí: Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố.Cách phân loại này giúp cho việc xác định và phát triển định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.Theo qui định hiện hành ở Việt Nam. Toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau: - Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ Sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi, cùng với nhiên liệu, động lực) - Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số lượng dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.) - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả công nhân viên chức. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức. -Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Kế toán 39B: Khoa kế toán 7
  8. 1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính toàn bộ chi phí được theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo qui định hiện hành. Giá thành sản phẩm ở Việt Nam gồm 3 khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. 1.3.Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí: Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem làcác phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ chúng phát sinh. 1.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo quan hệ với khối lượngcông việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được chia thành những biến phí và định phí. Biến phí là những thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp Cần lưu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn về chi phí khấu haoTSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, Kế toán 39B: Khoa kế toán 8
  9. phương tiện kinh doanh Các phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu sản lượng sản phẩm thay đổi. 2. Phân loại giá thành: Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xác định giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có các giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ. 2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành. - Giá thành kế hoạch: Được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. 2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành: - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Kế toán 39B: Khoa kế toán 9
  10. - Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ và giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý + Chi phí bộ của sản phẩm của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh lãi hoặc lỗ của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu. III. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết vơí nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí phát sinh theo từng sản phẩm nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Việc phân chia này được xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí , yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Kế toán căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí dựa trên căn cứ sau: - Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. - Đặc điểm phát sinh, mục đích công dụng của chi phí. - Yêu cầu thông tin của công tác quản lý, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Kế toán 39B: Khoa kế toán 10
  11. - Qui trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm. 1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theogiai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm,v.v Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. 2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm: 2.1. Đối tượng tính giá thành: Việc xác định đối tượng, tính giá thành sản phẩm chính là việc xác định sản phẩm, bán thành sản phẩm,công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Khi tính giá thành sản phẩm trước hết phải xác định đối tượng tính giá thành.Muốn vậy phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, qui trình sản xuất công nghệ của doanh nghiệp. Đồng thời phải xác định đơn vị tính của sản phẩm dịch vụ đã được xã hội thừa nhận, phù hợp trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. Dựa vào căn cứ trên, đối tượng tính giá thành có thể là: - Từng sản phẩm, công việc đã hoàn thành - Từng bộ phận chi tiết sản phẩm - Sản phẩm hoàn thành ở cuối qui trình công nghệ hay bán thành phẩm - Từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán 39B: Khoa kế toán 11
  12. Xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp. 2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành, phù hợp với kỳ tình giá thành và phương pháp tính giá thành thích hợp. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc một hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Việc lựa chon phương pháp tính giá thành chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. Một số phương pháp tính giá thành thường được sử dụng là: 2.2.1. Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất khối lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn như: các nhà máy điện nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ ).Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính theo công thức sau: Tổng giá thành Giá tri sản Tổng chi phí Giá trị sản sản phẩm hoàn = phẩm dở + sản xuất phát - phẩm dở dang thành dang đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn vị SP = Số lượng sản phẩm hoàn thành 2.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ Kế toán 39B: Khoa kế toán 12
  13. phận sản xuất. Giá thành sản xuất được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm: giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo 2.2.3. Phương pháp hệ số: Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc (căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc tính chất của sản phẩm để qui định loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu hệ số1) rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Giá thành của tất cả các loại sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng số sản phẩm gốc (kể cả qui đổi) Giá thành đơn Giá thành hệ số qui đổi vị sản phẩm = đơn vị sản x sản phẩm từng loại phẩm gốc từng loại n Qo QiHi i 1 Trong đó: - Qo: tổng số sản phẩm gốc đã qui đổi - Qi: Số lượng sản phẩm i (i = 1, n). - Hi: Hệ số qui đổi sản phẩmi (i =1, n). Tổng giá thành Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản sản xuất các = phẩm dở + sản xuất phát - phẩm dở dang Kế toán 39B: Khoa kế toán 13
  14. loại sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ 2.2.4. Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo v.v để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại Giá thành Giá thành kế hoạch Tỷ lệ thực tế đơn vị = (hoặc định mức) đơn x chi phí SP từng loại vị sản phẩm từng loại Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Tỷ lệ chi phí = x 100% Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại SP 2.2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình, bên cạnh những sản phẩm chính thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượi, bia, ), để tính giá trị sản phẩm chính kế phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định được theo nhiều phương pháp như giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu Tổng gía Giá trị SP Tổng chi phí giá trị SP giá trị thành sản chính dở sản xuất phụ thu SP chính = + - - phẩm dang đầu phát sinh hồi ước dở dang chính kỳ trong kỳ tính cuối kỳ 2.2.6. Phương pháp tính liên hợp: áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng Kế toán 39B: Khoa kế toán 14
  15. giầy Trên thực tế kế toán có thể kết hợp tổng cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ 3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở một số loại hình doanh nghiệp: 3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn: Thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, sản xuất điện nước, chế biến lương thực, thực phẩm Do mặt hàng ít nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ (thẻ ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp liên hợp. 3.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như: phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, tỷ lệ hoặc liên hợp Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối với chi phí trực tiếp liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ tập hợp trực tiếp vào thẻ tính giá thành của đơn đặt hàng đó, còn chi phí gián tiếp liên quan nhiều đến đơn đặt hàng thì được tập hợp chung cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toán sử dụng một tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ loại chi phí này cho từng đơn và ghi vào các thẻ tính giá thành tương ứng. Việc tính giá thành ở loại hình doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng đã hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không khớp với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng mà cuối kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí trên thẻ tính giá thành tương ứng đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên trong một số trường hợp cần thiết theo yêu cầu của công tác quản lý, mặc dù cuối kỳ đơn đặt hàng chưa hình thành nhưng cần xác định khối Kế toán 39B: Khoa kế toán 15
  16. lượng công việc đã thực hiện trong kỳ, kế toán phải sử dụng giá thành kế hoạch hay giá thành định mức để xác định bộ phận công việc đã hoàn thành từ đó tính ra gía trị của khối lượng công việc dở dang. 3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức: Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động,vật tư hiện hành và chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách: Giá thành giá thành chênh lệch chênh lệch thực tế sản = định mức ± do thay đổi ± so với phẩm sản phẩm định mức định mức Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng ). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau ( theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại ). Việc thay đổi định mức được thực hiện vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau phải điều chỉnh giá thành định mức. Những khoản chi phí phát sinh ngoài định mức và dự toán quy định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức. 3.4. Doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục: Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo nhiều sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng (hay nguyên liệu) chế biến của bước sau. Trong những doanh nghiệp này, phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến (giai đoạn công Kế toán 39B: Khoa kế toán 16
  17. nghệ).Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo những tiêu thức phù hợp. Tuỳ theo tính chất của hàng hoá sản phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng hay tỷ lệ (hoặc hệ số) Tính giá thành phân bước theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm: Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương pháp hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từ bước 1 sang bước 2 cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành sản phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự Qui trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương án này như sơ đồ sau: sơ đồ 1: trình tự hạch toán cpsx và tính giá thành sản phẩm theo phương án phân bước có tính giá thành bán thành phẩm Giá thành Chi phí c h i phí giá trị sản bán thành = nguyên vật + chế biến - phẩm dở dang phẩm bước 1 liệu chính bước 1 cuối kỳ bước 1. Giá thành Giá thành Chi phí Giá trị sản bán thành = bán thành + chế biến - phẩm dở dang phẩm bước 2 phẩm bước 1 bước 2 cuối kỳ bước 2 Kế toán 39B: Khoa kế toán 17
  18. Tổng giá Giá thành bán chi phí Giá trị sản phẩm thành thành = thành phẩm + chế biến - dở dang cuối kỳ phẩm bước (n-1) bước n bước n Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm: Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành sản phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành sản phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. sơ đồ 2: trình tự hạch toán cpsx và tính giá thành theo phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm Chi phí VLC phân bổ cho thành phẩm Tổng giá Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm thành thành Chi phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm phẩm Chi phí chế biến bước tính cho thành phẩm Chi phí chế biến bước n tính cho thành phẩm Kế toán 39B: Khoa kế toán 18
  19. IV. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: 1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.1.1. Khái niệm và cách thức tập hợp, phân bổ : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu,nhiên liệu,vật liệu phụ xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức riêng biệt thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ Tổng chi phí vật tỷ lệ (hay hệ số) = x cho từng đối tượng liệu cần phân bổ phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Trong đó: Tỷ lệ hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng 1.1.2. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử dụng TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí nhỏ hơn phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhóm sản phẩm ) Kết cấu TK 621 như sau: Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ ,dịch vụ Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán 39B: Khoa kế toán 19
  20. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 1.1.3. Phương pháp hạch toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ sau: sơ đồ 3: hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152.TK151.331 TK621 TK152 Vật liệu dùng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm tiến hành lao vụ dịch vụ TK154 Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT 1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 1.2.1. Khái niệm: Chí phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm thêm giờ ). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như chi phí nguyên vật liệu chính. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối tượng chịu chi phí. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng sản xuất mà không hạch toán trực tiếp tiền lương phụ, các khoản phụ hoặc tiền lương chính trả theo mà người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày thì ta có thể phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo các tiêu thức phân bổ thích hợp như: theo định mức hoặc theo giờ công lao động, khối lượng sản phẩm sản xuất tuỳ theo điều kiện cụ thể. Kế toán 39B: Khoa kế toán 20
  21. 1.2.2. Tài khoản sử dụng Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621, kết cấu TK621 như sau: Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 1.2.3.Phương pháp hạch toán: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau: sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX TK 338 Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền Kết chuyển chi phí nhân lương của CNTTSX thực tế phát sinh công trực tiếp TK335 Trích trước lương nghỉ phép cho CNTTSX 1.3. Chi phí sản xuất chung: 1.3.1. Khái niệm, cách thức tập hợp và cách phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phảm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, các bộ phận tổ, đội sản Kế toán 39B: Khoa kế toán 21
  22. xuất (như chi phí về tiền công và các chi phí khác phải trả cho công nhân quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng ) Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết riêng cho từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Có nhiều tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung như: phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo định mức chi phí sản xuất chung, theo chi phí tiền công trực tiếp Mức chi phí Tổng tiêu thức phân bổ của Tổng chi phí sản xuất chung từng đối tượng sản xuất = x phân bổ cho Tổng tiêu thức phân bổ của chung cần từng đối tượng tất cả các đối tượng phân bổ 1.3.2. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ. Kết cấu của TK 627 như sau: Bên nợ: Chi phí chung trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ dịch vụ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Kế toán 39B: Khoa kế toán 22
  23. 1.3.3. Phương pháp hạch toán: Hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau: sơ đồ 5: hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 111, 112, 152 Chi phí nhân viên Các khoản giảm chi phí sản xuất chungcuối kỳ TK 152, 153 Chi phí NVL,công cụ dụng cụ TK1421, 335 TK 154 Chi phí theo dự toán TK 331, 111, 112 Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung Các chi phí sản xuất chung khác 1.4.Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất: 1.4.1.Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm là sản phẩm không thoả mãn những tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm được chia làm 2 loại: - Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế. Kế toán 39B: Khoa kế toán 23
  24. - Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được : Là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm ngoài định mức. Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất được coi là sản phẩm hỏng trong định mức. Đây là những sản hỏng được xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này (giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và chi phí sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được ) được coi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sở dĩ phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng vì họ không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỷ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng. Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm ngoài định mức là sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường như máy hỏng, hoả hoạn bất thường Do xảy ra bất thường, không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập. Thiệt hại về sản phẩm trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần chi phí sửa chữa sản phẩm tái chế trừ đi giá trị phế liệu thu hồi (nếu có). Toàn bộ phần thiệt hại này tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Đối với giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức, kế toán phải theo dõi riêng. Đồng thời xem xét nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp sử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên một trong các tài khoản như TK 1381, 154, 627, 1421 (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có ), thiệt hại thực về sản phẩm sẽ tính vào chi phí bất thường. Kế toán 39B: Khoa kế toán 24
  25. sơ đồ 5: Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức. TK 152, 153, 334, 338, 241 TK 1381.SPHNĐM TK 821, 415 Chi phí sửa chữa sản Giá trị thiệt hại thực về phẩm hỏng sản phẩm hỏng TK 154, 155, 157, 632 TK 1381,152 Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị phế liệu thu hồi không sửa chữa được và các khoản bồi thường 1.4.2.Thiệt hại về ngừng sản xuất Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan( thiên tai, địch hoạ , thiếu nguyên vật liệu ), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng Những khoản chi phí trong khoảng thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở TK 335 - chi phí phải trả.Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một trong các tài khoản tương tự như hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức ( tài khoản 154,627,1421,1381 chi tiết thiệt hại ngừng sản xuất ). Cuối kỳ, saukhi trừ phần thu hồi ( nếu có, do bồi thường ), giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ. Cách hạch toán có thể được phản ánh qua sơ đồ sau: Kế toán 39B: Khoa kế toán 25
  26. sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch TK 152, 334, 338, 214 TK 1421.THNSX TK 821, 415 Thiệt hại thực Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian ngừng sản xuất TK 1381,111 Giá trị bồi thường 1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 1.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất: Để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này mở chi tiết cho từng nghành sản xuát từng nơi phát sinh chi phí hay từng nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả vật tư, sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến). Nội dung kết cấu TK 154 như sau: Bên nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ. Bên có: - các khoản giảm chi phí - Tổng giá thành sản phẩm của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, đã hoàn thành Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm,lao vụ, dịch vụ, dở dang chưa hoàn thành. Kế toán 39B: Khoa kế toán 26
  27. - Phương pháp hạch toán: + Kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp Có TK 627 :chi phí sản xuất chung. + Phản ánh các khoản phát sinh được ghi giảm chi phí sản xuất như tiền bồi thương phải thu hồi,tiền bồi thườngvở những người làm ra sản phẩm hỏng hoặc gây ra ngừng sản xuất. Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi nhập kho Nợ TK 138: phải thu tiền bồi thường. Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. + Khi xác định được tổng giá thành sản phẩm trong kỳ Nợ TK 155: Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho Nợ TK 157: Giá thành thực tế của sản phẩm gửi bán Nợ TK 632: Giá thành thực tế bán trực tiếp của sản phẩm không qua kho. Có TK 154 : giá thành thực tế sản phẩm sản xuất trong kỳ Giá trị sản Giá thành sản Chi phí thực tế giá trị sản phẩm = Phẩm hoàn + phát sinh - phẩm dở Dở dang đầu thành trong kỳ dang cuối kỳ kỳ Hạch toán chi phí sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế toán 39B: Khoa kế toán 27
  28. sơ đồ 7: hạch toán chi phí sản phẩm TK 621 TK 154 TK 152, 111 DĐK:xxx Các khoản ghi giảm Kết chuyển chi phí NVLTT chi phí sản phẩm TK 622 TK 155, 152 Tổng Kết chuyển chi phí nhân Nhập kho vật công trực tiếp giá thành tư sản phẩm thực tế sản TK 157 phẩm lao Gửi bán TK 627 vụ hoàn thành Kết chuyển chi phí sản TK 632 xuất chung Tiêu thụ thẳng DCK: x x x 1.5.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất chế biến,còn đang nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài qui trình chế biến, nhưng còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm trong trường hợp này chi phí sản xuất đã tập trung trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm công việc đã hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm dở dang . Tính giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu việc tính giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định Kế toán 39B: Khoa kế toán 28
  29. đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên việc tính toán sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp khó có thể chính xác tuyệt đối. Kế toán phải phụ thuộc vào tình hình đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ, tổ chức cấu thành của chi phí, yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng một trong những phương pháp tính giá sản phẩm dở dang sau.  Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để qui ra sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số theo số thực tế dùng. Giá trị VLC số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (không Toàn bộ nằm trong qui đổi) giá trị VLC = x sản phẩm Số lượng + Số lượng SP xuất dùng dở dang thành phẩm dở dang khôngqui đổi Chi phí chế biến Số lượng SP dở dang Tổng chi quy đổi thành thành phẩm trong SP dở = x phí chế dang (theo từng Số lượng Số lượng SP dở dang quy biến từng loại) thành phẩm + đổi ra thành phẩm loại Khi áp dụng phương pháp này thì kết quả tính toán có mức độ chính xác cao, nhưng khối lượng tính toán lớn mất nhiều thời gian vì khi kiểm kê sản phẩm dở dang cần phải xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp mà sản phẩm của doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản phẩm không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều biến động lớn so với đầu kỳ.  Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính Kế toán 39B: Khoa kế toán 29
  30. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính mà thôi. Giá trị vật liệu Số lượng sản phẩm dở dang Toàn bộ giá trị vật cuối kỳ chính nằm trong = x liệu chính và giá trị Số lượng Số lượng SP sản phẩm dở + sản phẩm dở dang đầu dang thành phẩm dở dang kỳ Phương pháp này có ưu điểm là cách tính toán rất đơn giản. Khối lượng công việc tính toán ít nhưng với phương pháp này có độ chính xác không cao vì phương pháp này chỉ tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.  Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến Để đơn giản việc tính toán, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ lệ không thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giai đoạn sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Giá trị SP dở dang = Giá trị NVL chính nằm + 50% chi phí chưa hoàn thành trong sản phẩm dở dang chế biến  Xác định gía trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp. Theo sản phẩm này trong gía trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp mà không tính đến các chi phí khác.  Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch ) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành định mức. Kế toán 39B: Khoa kế toán 30
  31. 2- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ: Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục địch sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, lao vụ, dịch vụ ) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức để phân bố vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. Để tập hợp chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường cuối kỳ. Nội dung phản ánh của tài khoản 621 như sau Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành thành phẩm, dịch vụ, lao vụ TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí ( phân xưởng, bộ phạn sản xuất, sản phẩm Phương pháp này tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vào TK 622 và TK 627 giống phương pháp kiểm kê thường xuyên. Để phục vụ Kế toán 39B: Khoa kế toán 31
  32. cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phương pháp này dùng TK 631 - Giá thành sản xuất. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo đặc điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận ). Nội dung phản ánh của TK 631: Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm, lao vụ Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ -Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. - Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất. Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán chi phí sản xuất và theo phương pháp kiểm kê định kỳ theo sơ đồ sau: sơ đồ 7: Hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kế toán 39B: Khoa kế toán 32
  33. K/c GIá trị vật liệuchưa dùng đầu kỳ TK 331,111,112 TK 611 TK 621 TK 631 TK 154 GIá vật liệu tăng GIá trị NVL dùng Két chuyển CFí NVL TT Giá trị sp dịch vụ trong thời kỳ không có chế tạo sp hay dịch vụ dở dang cuối kỳ VAT TK 151,152 GIá trị vật liệu chưa dùng hết TK 622 K/c chi phí nhân công Tổng giá thành sx của trực tiếp sp dịch vụ hoàn thành K/cgiá trị vl đầu kỳ nhập kho gửi bán hoặc tiêu thụ trực tiếp TK 627 K/c chi phí sản xuất chung V. Tổ chức sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là một vai trò rất quan trọng, việc ghi chép, phân loại tổng hợp các nhiệm vụ kinh tế phát sinh theo những nội dung công tác kế toán bằng phương pháp khoa học phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và tuân thủ quy định của Nhà nước. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán phù hợp là một trong các nội dung cơ bản của công tác tổ chức kế toán. Hình thức kế toán là một hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự, phương pháp ghi chép nhất định. Quy mô nền sản xuất xã hội ngày một phát triển khiến cho hình thức kế toán cũng không ngừng hoàn thiện. Căn cứ vào các quyết định của nhà Kế toán 39B: Khoa kế toán 33
  34. nước, tuỳ theo tình hình cửa từng đơn vị mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức sau. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức nhật ký chứng từ Tuỳ đặc điểm tính chất và điều kiện của mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán thích hợp, mỗi một hình thức kế toán lại có một hệ thống sổ khác nhau. Trong mục này em chỉ để cập đến hệ thống sổ kế toán chi phí theo hình thức nhật ký chung để phù hợp với hình thức kế toán mà công ty xi măng Hải Phòng đang áp dụng. áp dụng hình thức này quá trình tập hợp chi phí sản xuất được ghi chép theo trình tự như sau: Từ những chứng từ ban đầu như phiếu xuất vật tư, phiếu chi tiền Kế toán vào được sổ chi tiết chi phí, phiếu định khoản. Sau đó lập được các bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ tiền điện, khấu hao TSCĐ từ đó lập được số cái các tài khoản chi phí ,các loại bảng biểu tập hợp và tính giá thành. Phần II. Thực trạng Kế Toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng hải phòng I. đặc điểm chung của công ty xi măng hải phòng. 1- Quá trình thành lập và phát triển của Công ty xi măng Hải phòng. Ngày 25/12/1999 trên vùng đất ngã 3 sông Cấm và kênh đào Hạ Lý Hải Phòng, Nhà máy Xi măng lớn đầu tiên tại Đông Dương được người Pháp khởi xây dựng. Cho đến nay Công ty trải qua hơn một trăm năm xây dựng và trưởng thành thì nửa thời gian từ 1899 đến năm 1955 công ty nằm trong tay bọn Kế toán 39B: Khoa kế toán 34
  35. tư bản thực dân xâm lược. Trong thời kỳ này, nhà máy Xi măng Hải phòng là một nhà máy lớn nhất Châu á và sản phẩm của bó được xuất khẩu ra nhiều nước như Lào, Thái Lân, Hồng Kông Ngày 12/5/1955 nhà máy thuộc về tay giai cấp công nhân. Tháng 8 năm 1955 Chính phủ ra quyết định khôi phục nhà máy. Với ý chí đổi đời, với sự nhiệt tình cách mạng và tài năng sáng tạo của cán bộ, Đảng viên, Công nhân viên cộng với sự giúp đỡ của chuyên gia Liên xô, ngày 17/11/1955 đúng ngày kỷ niệm cách mạng tháng 10 Nga thì Nhà máy xi măng Hải Phòng đã nhả khói các lò nung và máy móc được phục hồi. Nhà máy đã xây dựng và lắp đặt thêm 2 lò mới đưa sản xuất hàng năm đều vượt mức kế hoạch. Năm 1964 đạt xấp xỉ 60 vạn tấn (gần gấp đôi sản lượng xi măng 1939, năm cao nhất thời Pháp cai trị). Nhà máy sản xuất được tất cả các chủng loại xi măng từ thấp đến cao, đã xuất khẩu sang thị trường các nước trong khu vực Đông Nam á và góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng miền Bắc, giải phóng miền Nam bảo vệ Tổ quốc. Tháng 4/1967, địch đánh thành phố đánh phá nhà máy, nhà máy nằm trong vùng tam quốc lửa, phải chịu hàng ngàn tấn bom địch tàn phá huỷ diệt, vượt lên đau thương tang tóc, vượt lên đạn bom ngày đêm người công nhân vẫn bám máy sửa chữa khôi phục sản xuất. Vừa sản xuất vừa chiến đấu. Thành lập các đội kích vệ gửi vào chiến trường miền Nam đánh Mỹ. Khi địch buộc phải tuyên bố ngừng ném bom miền bắc nhà máy đã nhanh chóng sửa chữa phục hồi sản xuất, kịp thời cung cấp xi măng cho khôi phục kinh tế xây dựng CNXH. Năm 1969 dưới sự giúp đỡ của nước ban Rumani nhà máy sửa chữa và xây dựng mới được 3 lò nung. Thời kỳ này sản lượng của nhà máy là 67 vạn tấn. Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, lúc đó miền Bắc có duy nhất 1 nhà máy xi măng, nên phải gồng mình lê vượt qua thử thách với khẩu hiệu “Hãy sản xuất nhiều xi măng cho Tổ quốc” để mau Kế toán 39B: Khoa kế toán 35
  36. chóng hàn gắn vết thương chiến tranh. Chính những năm gian khổ đó nhà máy đã sản xuất xi măng PC 400, PC500, PC600 và nhiều chủng loại xi măng để xây dựng lăng Bác Hồ, nhà bảo tàng Hồ Chí Minh góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng CNXH trong cả nước. Ngày 9/8/1993 theo quyết định số 353 Bộ xây dựng – TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng sát nhập nhà máy xi măng Hải Phòng, Công ty kinh doanh xi măng và Công ty vận tải thành công ty Xi măng Hải Phòng giấy phép kinh doanh số 108194 ngày 15/9/1993. Công ty XM Hải Phòng là 1 doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam dưới sự điều hành và quản lý trong Bộ xây dựng. Địa điểm của Công ty : Số 01 đường Hà Nội – Phường Hạ Lý – Quận Hồng Bàng – Thành phố Hải Phòng. Đăng ký nộp thuế tại Kho bạc Nhà nước. Tài khoản 710A- 00328 Ngân hàng Công thương Hồng Bàng – HP. Điện thoại : 031 525 044 Fax 031.525012 Với tổng số vốn là 79 tỷ đồng đến nay tổng số vốn kinh doanh tăng lên đến314 tỷ đồng. Trước đây nhà máy chuyên làm nhiệm vụ sản xuất thật nhiều xi măng cho công cuộc xi măng và phục hồi đất nước sau chiến tranh. Nhưng từ khi sát nhập thành công ty xi măng Hải Phòng thì ngoài nhiệm vụ cung ứng và tiêu thụ sản phẩm của mình. Công ty còn nhập thêm xi măng và bán thành phẩm clinker để góp phần thiếu hụt xi măng trên thị trường nhằm cung ứng xi măng đến tận tay người tiêu dùng hiện nay ngoài 40 cửa hàng bán lẻ và 160 đại lý trên địa bàn Hải phòng. Công ty còn mở thêm chi nhánh tại Thái Bình. Công ty là nơi sản xuất và cung ứng xi măng chất lượng cao và sản lượng lớn. Ngoài sản phẩm truyền thống là sản phẩm xi măng đen PC30, xi măng trắng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Công ty còn sản xuất xi măng PC40 và xi măng bền sunfát dùng ở nơi nước mặn nếu có đơn đặt hàng. Từ ngày phục hồi nhà măy đến nay toàn công ty có 8 lần được thương huy chương lao động, 72 cá nhân, tập thể được tặng thưởng Huân chương lao động. Một vinh dự lớn, ngày 29/1/1996 Nhà nước phong tặng Kế toán 39B: Khoa kế toán 36
  37. các cán bộ chiến sĩ công nhân viên chức công ty xi măng danh hiệu cao quý anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Thực hiện chủ trương CNH, HDH đất nước của đảng. Thực hiện chủ trương chuyển đổi sản xuất Thủ tướng Chính phủ nhằm đảm bảo môi trường trong khu vực theo luật định nhằm đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng yêu cầu cơ chế thị trường. Hiện nay công ty đang triển khai xây dựng 1 nhà máy xi măng Hải Phòng mới, có công nghệ hiện đại, sản lượng vừa, từng bước xây dựng thành một khu công nghiệp sạch. Ba dự án: Xí nghiệp sản xuất bao bì, xí nghiệp vận tải sửa chữa thuỷ, trường đào tạo công nhân kỹ thuật cho nghành xi măng đã đi vào hoạt động trong năm 1999. Các dự án tiếp theo đang được tìm kiếm. Hiện này công ty vừa sản xuất vừa chuyển đổi, trong điều kiện số lao động còn quá đông (trên 3000 người) thiết bị tuổi thọ quá cao lai phải bảo đảm việc làm và giữ bình ổn đời sống cho người lao động, đòi hỏi công ty phải khắc phục rất nhiều khó khăn và thế là công ty đã vượt qua tất cả. 2- Đặc điểm tổ chức sản xuất : Kế toán 39B: Khoa kế toán 37
  38. Sơ đồ công nghệ sản xuất. Quặng Than đất sét Đá vôi sắt Máy sấy Máy bừa Máy bừa Máy nghiền Bể chứa Két chứa Máy nghiền Than mịn Giếng điều chế Lò nung Clinker Bể dự trữ bùn Pate ủ Clinker Clinker SiLô chứa xi Máy nghiền măng bột xi măng Máy hấp thạch Thạch cao cao nhỏ Máy đóng bao Thạch cao to Kho chứa xi măng bao Kế toán 39B: Khoa kế toán 38
  39. Công ty xi măng Hải Phòng sản xuất trên 1 dây chuyền công nghệ có quy mô lớn và phức tạp. Đặc điểm công nghệ sản xuất của công ty là : Đá vôi kích thước 250 – 300mm được khai thác ở Xí nghiệp mỏ đá Tràng Kênh được đưa vào hệ thống búa máy đập nhỏ 25mm. Sau đó đưa vào két chứa. Bùn khai thác ở sông Cấm được đưa vào hệ thống máy bùn nhuyễn rồi chuyển sang bể chứa. Sau đó trộn lẫn bùn và đá răm chuyển sang hệ thống máy nghiền bùn. Khi nghiền xong được 1 hỗn hợp bùn pate, rồi đưa vào giếng điều chế. Than đưa vào sấy và nghiền cho mịn. Nhờ hệ thống bơm khí nén, hệ thống dẫn chuyền và nạp liệu, đưa than mịn và bùn pate vào lò nung, ở nhiệt độ 1450oC xảy ra phản ứng clinker hoá, tạo ra clinker viên. Qua hệ thống làm nguội clinker được đưa vào két ủ. Sau đó được đưa sang hệ thống máy nghiền cùng với một tỷ lệ thạch cao nhất định để tạo ra xi măng. Xi măng bột được đưa về hệ thống silô chứa đựng sau 7 ngày rồi được chuyển sang hệ thống đóng bao kết thúc quá trình sản xuất xi măng. Dây chuyền công nghệ của Công ty xi măng Hải Phòng đã trải qua hơn 100 năm hoạt động, thiết bị cũ lạc hậu, cũ tiếng ồn và khói bụi khá lớn, tiêu hao khá nhiều nguyên liệu. Để khắc phục tình trạngnày Công ty không ngừng nâng cấp, sửa chữa hệ thống máy móc thiết bị và đặc biệt hiện nay công ty đang tiến hành xây dựng dự án nhà máy mới ở thị trấn Minh Đức - Thủy Nguyên – Hải Phòng. Công ty sửa chữa cải tạo lại hệ thống lọc bụi cũ mà lắp đặt bằng hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho các lò nung clinker, dùng máy phân ly cho các máy nghiền xi măng nghiền xấy than liên hợp theo chu trình kín có lọc bụi. Từ đó năng suất lò nung có thể đạt 400.000 tấn clinker/ 1 năm và năng suất cần phải nâng cấp 1 số công trình như : Cải tạo nâng cấp 1 số kho xi măng. Xây dựng mới kho chứa phụ gia. Xây dựng cảng nhập than và xuất clinker bằng hệ băng tải vận chuyển từ bến và kho chứa. Củng cố và mở rộng 1 số tuyến đường giao thông chính trong Công ty để đáp ứng nhu cầu vận chuyển. 3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty : Sơ đồ tổ chức của công ty xi măng hải phòng Kế toán 39B: Khoa kế toán 39
  40. Giám đốc công ty Pgđ/gđxnđá Pgđcđ Pgđcn- ddlddcl Phòng ktsx P. kế hoạch P.ktcđ Xn đá tràng kênn Phòng tn-kcs P. kttc P.điều độ sx Kho sản phẩm P. tclđ P. atbhmt P/x máy đá p. vật tư Ban sử lý vt P/x than P. xdcb P/x cơ khí P/x lò nung Ban ttpc P/x động lực P/x nđb P.kin P/x lắp ráp h doanh Xn bao bì xm Cn. Thái bình P/x scct Vf, yt, bv, nk, Tổng kho P/x vtsct ntr : Mối quan hệ hành chính : Mối quan hệ chất lượng. Công ty xi măng Hải Phòng tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến từ ban giám đốc xuống các phòng ban phân xưởng. Đứng đầu là Giám đốc công ty người có quyền điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, trước nhà nước trước tập thể công nhân. Kế toán 39B: Khoa kế toán 40
  41. Giúp việc cho giám đốc là trợ lý giám đốc và phó giám đốc chuyên ngành. Công ty có 38 phòng ban trong đó có 4 phân xưởng chính là phân xưởng Máy đá, Lò Nung, Than mịn, Nghiền đóng bao. Ngoài ra Công ty còn cón các phân xưởng, phòng ban hỗ trợ , 7 phân xưởng phù trợ, 3 đơn vị phụ trách đầu vào, 7 đơn vị phụ trách tiêu thụ, 8 phòng ban bộ máy quản lý của công ty và 3 xí nghiệp phụ thuộc : xí nghiệp mỏ đá Tràng Kênh và Xí nghiệp sửa chữa thủy, xí nghiệp bao bì. Mỗi phòng ban đều có trưởng phòng và các phó phòng, trưởng phòng giúp việc cho giám đốc phụ trách ngạch chuyên môn của mình. Các phân xưởng không hạch toán độc lập. Mỗi phân xưởng đều bố trí 1 kế toán hàng tháng lập báo cáo theo mẫu biểu gửi lên phòng kế toán tài chính của công ty làm cơ sở hạch toán. Trong các phòng ban, phân xưởng có mối quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ, các phòng ban không được ra lệnh cho các phân xưởng mà chỉ được góp ý tham mưu cho Giám đốc, giúp giám đốc đưa ra những mệnh lệnh, những quyết định có hiệu lực cao nhất. Các phân xưởng phòng ban có chức vụ, quyền hạn tương đương nhau và có mối quan hệ bình đẳng với nhau nhưng phải chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban được tóm tắt như sau: Phòng tổ chức : Có nhiệm vụ bố trí sắp xếp, quản lý cán bộ công nhân viên, phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách chế độ của Đảng và Nhà nước với cán bộ công nhân viên. - Phòng kinh doanh : Tiếp cận thị trường, tìm kiếm thị trường giúp cho phòng kế hoạch xây dựng kế họach sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng với khách hàng. Đồng thời phụ trách các vấn đề tiêu thụ sản phẩm. - Phòng kế toán tài chính: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức triển khai sử dụng vốn, kiểm tra, kiểm sóat tình hình tài chính toàn doanh nghiệp. - Phòng KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu quản lý giải quyết khiếu nại và tổ chức theo dõi chất lượng sản phẩm. Kế toán 39B: Khoa kế toán 41
  42. - Phòng bảo vệ : Xây dựng nội quy, bảo vệ công ty. - Phòng y tế : Theo dõi tình hình sức khoẻ của cán bộ công nhân viên của công ty. - Văn phòng : Có nhiệm vụ giải quyết các công việc mang tính chất hành chính. - Phòng vật tư : Có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ tình hình cung ứng sử dụng vật tư của toàn bộ công ty. - Phòng xây dựng cơ bản : Có nhiệm vụ sửa chữa, xây mới các hạng mục, công trình phục vụ sản xuất và các yêu cầu của công ty. - Phân xưởng lắp ráp : Lắp ráp các máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất mua mới. - Phân xưởng máy đá : Có nhiệm vụ nghiền đá, là công đoạn đầu tiên sản xuất ra xi măng. - Phân xưởng cơ khí: Sửa chữa và bảo dưỡng toàn bộ máy móc thiết bị cho sản xuất. - Phân xưởng lò nung: Có nhiệm vụ Clinker là tạp chất của đất sét, đá vôi được bừa với quặng đã qua máy búa. - Phân xưởng than : Có nhiệm vụ cung ứng kịp thời đầy đủ lượng than mịn để phục vụ cho phân xưởng lò nung. - Phân xưởng tháo : Đây là khâu cuối cùng của sản phẩm xi măng hoàn thành, tại đây xi măng được đóng bao và chuyển vào kho thành phẩm. Kế toán 39B: Khoa kế toán 42
  43. 4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xi măng Hải Phòng Kế toán trưởng Phó Phó phòng phòng k.toán k.toán kt chi kt chi công ty các phân nhánh nhánh xưởng báo sổ phụ k.toán thuộc vật tư kt tiền lương k.toán tscđ kt thanh toán Thủ quỹ k.toán chi phí kt tổng hợp k.toán tiêu thụ Kế toán dự án Kế toán 39B: Khoa kế toán 43
  44. Phòng kế toán tài chính của công ty chịu sự lãnh đạo của giám đốc công ty và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của kế toán trưởng. Phòng kế toán gồm có 23 người và 15 người kế toán tại các phân xưởng, phòng ban. Đứng đầu là kế toán trưởng : Có nhiệm vụ chỉ dạo điều hành hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tài chính của toàn nhà máy. Phân tích hoạt động kinh doanh, tham mưu giúp giám đốc nhà máy về các vấn đề có liên quan đến tài chính kế toán và đánh giá kiểm kê các phương án kinh doanh. Giúp việc cho kế toán trưởng có 1 phó phòng phụ trách kế toán tổng hợp và 1 phó phòng phụ trách về tiêu thụ sản phẩm. * Kế toán vật tư : Có nhiệm vụ theo dõi trình tự nhập xuất vật tư và thiết bị. Căn cứ vào các phiếu nhập xuất kho gửi về kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ. Sau đó vào sổ chi tiết vật liệu cho từng sản phẩm. Cuối quý căn cứ vào số liệu xuất, kế toán lập sổ cái các TK 152, TK 153, TK 133 và các TK khác có liên quan. * Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội : hàng tháng căn cứ vào các bảng chấm công, phiếu kê sản lượng và bảng tính lương từ các kế toán phân xưởng đưa lên để duyệt tiền lương. Vào bảng tổng hợp tiền lương sau đó tiến hành tổng hợp chi phí tiền lương vào các khoản trích theo luương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ nhà nước quy định cho từng đối tượng lao động. Cuối quý kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán trực tiếp sử dụng và theo dõi các TK 334, TK 335, 338 * Kế toán tài sản cố định : Từ các chứng từ gốc như : Biên bản bàn giao TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng. Cuối quý lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng rồi lập sổ cái TK 214, TK211 lập báo cáo định kỳ về nguồn vốn cho toàn công ty. Theo dõi các quỹ được phân phối cho xí nghiệp. Kế toán 39B: Khoa kế toán 44
  45. * Kế toán tiền mặt, ngân hàng : Có nhiệm vụ hạch toán tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi việc thu chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập khẩu clinker hoặc xi măng kế toán công nợ phải thu, phải trả hàng ngày căn cứ vào các chứng từ mua bán, phiếu thu, phiếu chi. Kế toán có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp công nợ phải thu, phải trả với người bán, người mua, xí nghiệp với công ty, công ty với Tổng công ty Theo dõi cấp vốn lưu động bằng hàng hoá cho các xí nghiệp trực thuộc. * Thủ quỹ : Quản lý thu, chi tiền mặt theo chứng từ cụ thể cuối ngày kế toán thanh toán đối chiếu với sổ quỹ để đảm bảo việc rút tiền mặt và thanh toán 1 cách thuận tiện. * Kế toán chi phí : Thực hiện việc hạch toán chi phí, tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm vào cuối quý. Kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào số dư, số phát sinh của các tài khoản tập hợp chi phí để lập bảng tính giá thành sản phẩm, hạng mục sản phẩm. Kế toán trực tiếp theo dõi và sử dụng TK 621, TK 622 TK 154 . * Kế toán tổng hợp : Giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kinh tế như lập báo cáo kế toán, tổ chức thông tin kinh tế phân tích thông tin kinh tế, ghi 1 số tài khoản tổng hợp và tổ chức bảo đảm lưu trữ tài liệu kế toán, lập báo cáo định kỳ để báo cáo Tổng công ty và cơ quan chức năng nhà nước quy định. Sau khi Tổng công ty duyệt quyết toán tiến hành phân bổ lại lợi nhuận và duyệt quyết toán cho các đơn vị trực thuộc hướng dẫn và điều chỉnh sổ sách cho phù hợp với số liệu quyết toán tổng công ty đã duyệt. * Kế toán tiêu thụ sản phẩm : Có nhiệm vụ theo dõi lương thành phẩm nhập kho và xuất kho. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Kế toán 39B: Khoa kế toán 45
  46. * Kế toán theo dõi đầu tư xây dựng cơ bản : Lập thủ tục và kế hoạch các công trình sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định của các xí nghiệp và công ty. Theo dõi việc cấp phát vốn xây dựng cơ bản, tổng hợp quyết toán về vốn xây dựng cơ bản, lập biên bản bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng tăng giá trị TSCĐ đồng thời tăng vốn cố định. Hình thức kế toán tại Công ty là hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Tại 3 xí nghiệp phụ thuộc là xí nghiệp đá Tràng Kênh và Xí nghiệp vận tải sửa chữa thủy, xí nghiệp bao bì thì hạch toán phụ thuộc, còn lại chi nhánh Thái Bình thì sử dụng hình thức báo sổ. Các nghiệp vụ phát sinh tại phân xưởng được các kế toán phân xưởng ghi chép và chuyển lên phòng kế toán của công ty để kế toán tại phòng kế toán hạch toán. Tại chi nhánh thì kế toán chi nhánh có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại chi nhánh. Cuối kỳ hạch toán chuyển số liệu về phòng kế toán tài chính của công ty để tập hợp chi phí cũng như xác định kết quả kinh doanh của công ty. Trước ngày 01/01/ 1994 hình thức kế toán tại công ty là hình thức nhật ký chứng từ, sau thời điểm trên đơn vị áp dụng thử nghiệm hình thức nhật ký chung. Bắt đầu từ ngày 01/1/96 theo quyết định 1141/ TC/ QĐCĐKT công ty chính thức áp dụng hình thức nhật ký chung để tiến hành kế toán và xây dựng bộ sổ mới. Theo yêu cầu của hình thức sổ cũng như xuất phát từ thực tiễn công ty. Công ty đã xây dựng 1 hệ thống sổ bao gồm : - Các sổ thẻ chi tiết : Các sổ thẻ này dùng để ghi các nghiệp vụ phát sinh có liên quan tới các đối tượng mà theo yêu cầu quản lý của công ty cần phải theo dõi chặt chẽ chi tiết, những đối tượng có mức độ thường xuyên phát sinh. Thuộc loại này công ty có các loại sổ như : sổ theo dõi chi tiết thạch cao, sổ theo dõi chi tiết khách hàng. Kế toán 39B: Khoa kế toán 46
  47. - Sổ quỹ là sổ để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến thu chi tiền mặt tại công ty, căn cứ để ghi vào các sổ này là các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt. - Sổ nhật ký chung : Là sổ để theo dõi chung tình hình biến động của toàn công ty tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh vào sổ theo thứ tự thời gian tăng dần. Bên cạnh các sổ nhật ký chung còn có các sổ chuyên dùng, các sổ này dùng để phản ánh các nghiệp vụ diễn ra 1 cách thường xuyên và theo yêu cầu quản lý của công ty thì chúng được tách ra ghi riêng. Trình tự ghi sổ này giống như sổ nhật ký chung. Cuối tháng tổng hợp số liệu rồi ghi vào nhật ký chung của công ty. Sổ cái các tài khoản được mở ra để theo dõi 1 số loại vốn hoặc nguồn vốn. Số liệu ghi vào sổ này là các sổ tổng hợp cuối tháng từ nhật ký chung và các sổ chi tiết. Sổ cái có mẫu biểu đúng với quy định của nhà nước. Một số sổ chi tiết có cải tiến cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cuả công ty. Tổng hợp số liệu của cùng 1 tài khoản từ sổ nhật ký chung và chuyển vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác. Hệ thống tài khoản của công ty được áp dụng theo hệ thống tài khoản của chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành. Kế toán 39B: Khoa kế toán 47
  48. Chứng từ gốc Các nhật ký Sổ chi tiết chuyên dùng Nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi theo kỳ Ghi đối chiếu 5. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Hải Phòng. Sổ quỹ Kế toán 39B: Khoa kế toán 48
  49. Từ khi thành lập vào tháng 8/1993 công ty có tổng số vốn kinh doanh là 79 tỷ gồm cả vốn lưu động và vốn cố định bằng tất cả nỗ lực, sáng tạo trong lao động sản xuất của hơn 3000 người có tay nghề và ban lãnh đạo năng động nhiệt huyết đã hướng công ty đi đúng hướng và đứng vững trên thị trường xi măng với sự cạnh tranh quyết liệt của một số nhà máy liên doanh với nước ngoài có dây chuyền hiện đại. Đến ngày 31/12/2000 tổng tài sản của công ty là hơn 314 tỷ đồng trong đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 63,99%. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với tỷ lệ vốn nhất định như trên là hợp lý vì doanh nghiệp phải đầu tư sửa chữa máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty cũng thu hồi được các khoản phải thu nhanh, giá trị hàng tồn kho không bị ứ đọng lớn. Đơn vị Năm Năm Năm 2000 1998 1999 TH KH 1.Sản lượng sản xuất Nghìntấn 375.5 327.5 389 330 2.Sản lượng tiêu thụ Nt 422.35 339.5 382 421 3.Tổng doanh thu Tỷ đồng 292.879 263.173 328.186 267.27 4.Nộp ngân sách Tỷ đồng 35.141 26.795 22.85 24.757 5.Lợi nhuận ròng Tỷ đồng 1.153 3.494 12.274 13.339 6.Lương bình quân/1cn Nghìnđồng 968.7 963 1065 977 Qua số liệu trên công ty xi măng Hải Phòng đã đóng góp cho nền kinh tế trong 3 năm là 1092 nghìn tấn xi măng đã nộp ngân sách nhà nước 84.786 tỷ đồng lợi nhuận ròng thu được là 16.921 tỷ đồng. Công ty đã trải qua năm 2000 với nhiều khó khăn như thị trường của công ty nhỏ hẹp, chịu sự cạnh tranh trực tiếp của công ty liên doanh nên tiêu thụ sản phẩm thường bị động bấp bênh, nên trong quý 1 và quý 3 phải hạn chế năng lực sản xuất. Thời tiết trong cả nước có nhiều biến động lốc Kế toán 39B: Khoa kế toán 49
  50. lớn, bão lụt xẩy ra ở nhiều nơi nên các công trình xây dựng cơ bản và các dự án đầu tư xây dựng làm tốc độ xi măng giảm. bên cạnh đó tình hình thiết bị ngày càng suống cấp nhanh và nghiêm trọng cả bề rộng lẫn bề sâu, lên công tác điều hành sản xuất và sửa chữa thiết bị cũng bị động lúng túng chưa đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu gia tăng của thị trường trong quý 4. Nhưng đại bộ phận cán bộ công nhân viên của công ty có tư tưởng ổn định, tinh thần đoàn kết tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng uỷ, ban giám đốc, ban chấp hành công đoàn và có quyết tâm cao trong việc thực hiện của năm 2000. Đồng thời công ty được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Bộ xây dựng, thành uỷ UBNH Thành Phố Hải Phòng nên công ty đã đạt được so với kế hoạch. Tổng doanh thu: 328 tỷ/KH 267.27 tỷ =123%. Nộp ngân sách: 22.85tỷ /KH 24.757 tỷ =93%. Lợi nhuận ròng: 12.274 tỷ /KH 13.339 tỷ =92% Lương bình quân/ một cn: 1065 nghìn/KH977.6 nghìn =108.9%. Sản lượng sản xuất: 389 tấn đạt 118 % Để đạt được các chỉ tiêu trên công ty đã phải tăng cường công tác điều hành quản lý sản xuất, giao giá thành cho từng công nhân sản xuất củng cố mua bán vật tư theo kế hoạch, phối hợp điều tiết việc trung tu sửa chữa cho phù hợp với nhịp độ sản xuất. Kết quả là đã tiết kiệm được nhiều định mức vật tư kỹ thuật giảm chi phí sản xuất chi phí quản lý góp phần làm hạ giá thành 18 nghìn đồng/ tấn so với năm 1999. Kế toán 39B: Khoa kế toán 50
  51. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 tính(%) 1.Bố trí cơ cấu vốn TSCĐ/TổngTS 62.66 63.99 TSLĐ/Tổng TS 37.34 35.91 2. Tỷ suất lợi nhuận TSLN/DT 2.36 3.76 TSLN/Vốn 4.46 8.81 3. Tình hình tài chính Tỷ lệ nợ phải trả/ tổng TS 48.76 46.03 Khả năng thanh toán +TSLĐ/ Nợ ngắn hạn 134.18 180.66 +Thanh toán nhanh tiền hiện 15.44 22.61 có/ Nợ ngắn hạn Ta thấy tỷ suất lợi nhuận tăng trong điều kiện vốn tăng là do công ty tiết kiệm chi phi hạ giá thành và công ty đã thay đổi phương thức bán giảm được chi phí bán hàng. Tỷ suất lợi nhuận/ vốn vay so với năm 1999 chứng tỏ công ty đã sử dụng hiệu quả đồng vốn. Mặt khác qua 2 chỉ tiêu thanh toán ta thấy khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh phải đáp ứng được nhu cầu thanh toán. Qua tìm hiểu môt số nét về qúa trình phát triển và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, không thể phủ nhận sự đóng góp không nhỏ của công ty xi măng vào công việc xây dựng đất nước. II. Hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xi măng hải phòng. 1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Quản lý chi phí xuất hợp lý sẽ là nhân tố ảnh hưởng tích cực nâng cao lợi nhuận thực tế của công ty. Do vậy, xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản Kế toán 39B: Khoa kế toán 51
  52. xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty phức tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Nên đối tượng kế toán chi phí theo từng công đoạn phân xưởng vì mỗi phân xưởng có một nhiệm vụ hoàn tất công đoạn của quá trình sản xuất đá - bùn - Clinker - xi măng. Để thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công ty tập hợp chi phí theo khoản mục tính giá thành như: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung. Do công ty có thể bán thương phẩm như Chinker, xi măng bột. Nên đối tượng tính giá thành của công ty là xi măng đen PC30, xi măng rời PC30, xi măng trắng PC30W, Clinker. Riêng xi măng PC40 và xi măng bền Sunfát là loại xi măng đặc chủng làm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Để tập hợp chi phí sản xuất công ty sử dụng TK621, TK622, TK627 Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng kế toán chi phí. 2- Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty xi măng Hải Phòng Để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất đã xác định. Sau đó tập hợp toàn công ty các chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất là phiếu xuất kho, phiếu chi, phiếu báo nợ, phiếu định khoản, bảng phân bổ tiền điện. Sổ kế toán phục cho kế toán chi phí là các sổ chi tiết để tập hợp chi phí theo đối tuợng sản xuất, các loại sổ cái, sổ tập hợp chi phí và biểu tính giá thành. Các sổ và các biểu được lưu giữ trên máy vi tính và được in ra lưu giữ theo sổ sách. 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kế toán 39B: Khoa kế toán 52
  53. Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất khoảng 79% nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm. Vì vậy phải hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng. Do nguồn nguyên liệu để sản xuất xi măng rất đa dạng và phức tạp nên công ty theo dõi việc sử dụng vật liệu chặt chẽ trên TK152. Tài khoản này có : 8 TK cấp 2 23 TK cấp 3 11 TK cấp 4 Ngoài ra công ty còn sử dụng thêm một số Tài khoản khác như TK 131, TK621. Do đặc điểm sản xuất của công ty, các tài khoản chi phí đuợc mở thêm nhiều tài khoản cấp 2 chi tiết cho đối tượng sử dụng như : TK 6211 chi phí nguyên vật liệu chính cho phân xưởng máy đá. TK6212 " " cho phân xưởng Lò nung TK6213 " " cho phân xưởng Nghiền tháo TK 6214 " " cho phân xưởng Than mịn TK 6215 " " cho phân xưởng Động lực TK 6216 " " cho phân xưởng Cơ khí TK 6217 " " cho phân xưởng Lắp ráp TK 6218 " " cho phân xưởng Sửa chữa công trình. Trước tiên phòng kỹ thuật sản xuất căn cứ vào các kế hoạch và các phương án sản xuất trong năm để lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất cho các phân xưởng. Các phân xưởng căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất tính toán chính xác lượng vật tư phục vụ cho sản xuất và khi có nhu cầu thì các phân xưởng lập phiếu yêu cầu xin mua vật tư (có xác nhận của quản đốc, giám đốc, phòng kỹ thuật ) sau đó chuyển xuống phòng vật tư, nhân viên cung ứng vật tư xin tạm ứng mua vật tư về nhập kho , khi nhập kho phải có biên bản kiểm nghiệm hàng hoá. Sau khi nhận được phiếu nhập kho kế toán vật tư căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng để nhập vào nhật ký vật liệu. Kế toán 39B: Khoa kế toán 53
  54. Căn cứ vào nhu cầu thực tế sản xuất của các phân xưởng lập phiếu lĩnh vật tư (có chữ ký xác nhận của quản đốc phân xưởng) sau khi phiếu lĩnh vật tư có chữ ký của phòng kỹ thuật và phó giám đốc phiếu này được chuyển sang phòng kế toán để viết phiếu xuất kho. Mẫu phiếu xuất vật tư Đơn vị Công ty Xi măng Hải Phòng Địa chỉ : Phiếu xuất vật tư Số : Ngày 3 tháng 12 năm 2000 Nợ Có 6215 152118 Bộ phận : Phân xưởng lò nung Lý do xuất : Sửa chữa Xuất tại kho : Công ty Tên nhãn hiệu Đơn vị Mã Số lượng Đơn Thành S quy cách tính số giá tiền Yêu cầu Thực xuất ố tt Đá xanh Tấn 3.800 1.800 Kế toán trưởng Thủ kho Người viết phiếu Thủ trưởng đơn vị Phiếu này được lập thành 3 liên : 1 liên lưu lại phòng kế toán, 1 biên lưu tại kho, 1 liên giao cho người lĩnh vật tư tại phân xưởng. Kế toán 39B: Khoa kế toán 54
  55. Từ thực tế sản xuất của công ty, vật liệu đa dạng về chủng loại sự biến động hàng ngày với số lượng lớn. Do đó, yêu cầu quản lý vật tư phải đơn giản dễ đối chiếu , hạn chế được những sai sót trong quản lý vật liệu, nắm bắt được số dư của vật liệu Theo đó công ty xây dựng 1 hệ thống sổ sách bao gồm: - Nhất ký nhập vật liệu - Nhất ký xuất vật liệu - Bảng cân đối chi tiết nhập, xuất, tồn - Bảng tổng hợp vật liệu -Sổ chi tiết vật liệu, sổ các vật liệu Việc đánh giá vật liệu nhập xuất trong kỳ ở công ty cũng tuân theo thực tế là đánh giá theo giá thực tế vật liệu nhập kho chủ yếu là mua ngoài. Do đó căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng xác định giá trị vật liệu kho theo phương pháp đích danh. Tức là khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào căn cứ vào số lượng thực tế và đơn giá mua thực tế số hàng đó để tính gia trị hàng xuất kho, phương pháp này áp dụng khi xuất vật liệu cho các đơn vị phụ thuộc. Ngoài ra công ty dùng phương pháp đơn giá bình quân gia quyềnáp dụng khi xuất vật liệu phục vụ sản xuất. Giá trị thực tế tồn đk+ Giá trị vật liệu TT tồn ck Đơn gía bình quân = Số lượng vật liệu tồn đk + số lượng VL tồn ck Vì số lượng vật tư của công ty là rất nhiều nên được kế toán chi tiết vật tư được chia thành nhiều phần nhỏ mỗi phần do 1 cán bộ kế toán quản lý. Bên cạnh đó sổ nhật ký nhập, nhật ký xuất được mở chi tiết cho từng tài khoản và tiểu khoản. Việc ghi vào nhật ký xuất sẽ được phản ánh theo từng bộ phận lĩnh. Theo định kỳ 10 ngày một lần kế toán nhận được phiếu xuất kho từ thủ kho các chứng từ này được kế toán phân loại và được nhập vào nhất ký xuất trên máy vi tính theo danh mục vật tư của mình quản lý đã cài đặt sẵn trên máy vi tính. Hệ thống máy vi tính của công ty được cài đặt chương Kế toán 39B: Khoa kế toán 55
  56. trình kế toán. Với hệ thống tài khoản thống nhất do Công ty xi măng Việt Nam quy định. Các phương pháp tính giá thực thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng được cài đặt trên máy vi tính. Nhật ký xuất vật liệu Tháng 12 năm 2000 Chứng từ Tên bộ Danh Tên và quy cách Đơn Số Đơn Thành Tài phận điểm V. tư vị lượng giá tiền khoả lĩnh tính n nợ Ngày SH 000311 14/12/2000 Px Lò nung M66022 ống thép mạ kẽm Kg 12,00 7.828 93.936 6212 000271 11/12/2000 “ M56012 Tôn CT3 8 ly Kg 122,000 3.954 482.388 6212 000237 11/12/2000 " M56017 Tôn CT3 8 ly Kg 212,000 4.500 954.000 6212 công theongày 1436.388 000045 24/12/200 " M41004 Dây thép đen 2 ly Kg 4,000 78 312 6212 000068 24/12/2000 " M46003 Sắt tròn CT3010 Kg 22,000 4.000 88.000 6212 Công theo 88.312 000079 26/12/200 " M46003 ngày Kg 20,000 4.000 80.000 6212 Sắt tròn CT3016 Cộng theo 1.698.636 bộ phận Sau khi lập bảng cân đối nhập xuất vật liệu, kế toán căn cứ vào kết quả của bảng này cùng với các chi tiết của sổ nhật ký nhập, nhật ký xuất để lập bảng tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu trong tháng. Bảng này được chia theo dạng tài khoản chữ T. Bên nợ : ghi theo chi tiết nguồn nhập và tổng giá trị của nguồn. Bên có :ghi theo chi tiết đối tượng xuất và giá trị vật liệu xuất cho từng đối tượng. Biểu 7 Công ty xmHp Phòng KTTC Kế toán 39B: Khoa kế toán 56
  57. TH nhập xuất TK 1522111 : nvlc : đá xanh Tháng 12 năm 2000 Nợ Có Có TK Số tiền Nợ TK Nợ TK Số tiền Dư đầu 1.300.000.000 Dư đầu TK331 600.000.000 6211 Phân xưởng 1.325.000.000 62729 máy đá phân 1.000.000 xưởng SCCT Cộng 1.900.000.000 Cộng 1.326.000.000 Dư cuối 574.000.000 Sau đó vào sổ cái TK621 được kế toán công ty tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng sản phẩm. + Khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất xi măng như đá xanh, đá trắng, thạch cao với giá trị nguyên vật liệu Thực tế tháng 12 kế toán ghi Nợ TK621 : 1.052.166.312 Có TK152 : 1.052.166.312 + Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho xuất dùng ngay cho sản xuất kế toán ghi: Nợ TK621 - Chi phí NVLTT Có TK111 - tiền mặt Có TK112- Tiền gửi ngân hàng +Trường hợp tiền điện mua ngoài phục vụ sản xuất thì công ty phân bổ cho xi măng trắng và xi măng đen theo sản lượng sản xuất, kế toán ghi Nợ TK621:3.688.463.500 Có TK 331: 3.688.453.500 Trường hợp không dùng hết vật liệu nhập lại kho ghi Nợ TK 152: Nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 621: Nguyên vật liệu trực tiếp Sổ chi tiết TK 621 được theo dõi theo từng phân xưởng sản xuất trực tiếp như Máy đá, Lò Nung , Than, Nghiền Tháo Số liệu trên các sổ này Kế toán 39B: Khoa kế toán 57
  58. được tập hợp và phản ánh trên sổ cái tài khoản 621 theo mục tương ứng, theo sản phẩm. Sổ chi tiết TK 621 cho phân xưởng Máy Đá là một ví dụ minh hoạ Chi tiết TK 621 - Nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng Máy Đá Tháng 12 năm 2000 NT ghi Diễn giải TK đối Nợ Có sổ ứng Số phát sinh trong kỳ - Đá xanh dùng sản xuất xi măng đen 15221 976.123.000 - Đá trắng dùng sản xuất xi măng trắng 15221 256.127.236 - Đất sét + quỳ cho sản xuất xi măng đen 15211 348.139.500 - Phụ gia hoạt tính ( CaF2) cho xi măng đen 15211 150.122.300 - Phụ gia hoạt tính ( CaF2) cho xi măng trắng. 15211 60.226.120 - Bari sunfat cho sản xuất xi măng đen. 15211 21.679.600 - Đá cao lanh sản xuất xi măng trắng 15211 171.580.831 - * Cộng NVLC cho xi măng đen 152 3.666.581.053 * Cộng NVLC cho xi măng trắng 152 834.507.501 - Bi đạn gạch chịu lửa xi măng đen 15222 269.389.450 - Bi đạn gạch chịu lửa xi măng trắng 15222 80.520.157 * Cộng bi đạn gạch chịu lửa 15222 349.909.607 - Dầu nhờn mỡ máy cho xi măng đen 15226 367.129.212 - Dầu nhờn mỡ máy cho xi măng trắng. 15226 0 * Cộng dầu nhờn mỡ máy 367.129.212 * XN đá Tràng Kênh giảm chi phí đá xanh. 1361 376.191.270 Kết chuyển chi phí sản xuất xi măng đen. 1541 3.926.908.44 5 Kết chuyển chi phí sản xuất xi măng trắng. 1542 915.027.658 Cộng phát sinh 5.218.127.373 5.218.127.373 Sổ cái Tên : Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu TK 621 Tháng 12 năm 2000 Diễn giải TK đối Nợ Có ứng Số phát sinh trong kỳ. - NVLC cho sản xuất xi măng đen 1521 3.666.581.053 Kế toán 39B: Khoa kế toán 58
  59. - NVLC cho sản xuất xi măng trắng 1521 834.507.501 * Cộng nguyên vật liệu chính 1521 4.501.088.554 - Vỏ bao cho sản xuất xi măng đen 15221 2.171.353.400 - Vỏ bao cho sản xuất xi măng trắng 15221 308.814.850 * Cộng vỏ bao 15221 2.480.168.250 - Bi đạn gạch chịu lửa cho xi măng đen 15222 696.349.816 - Bi đạn gạch chịu lửa cho xi măng trắng 15222 316.396.455 * Cộng bi đạn gạch chịu lửa 15222 1.012.746.271 - Dỗu nhờn mỡ máy cho xi măng đen 15226 118.781.540 - Dỗu nhờn mỡ máy cho xi măng trắng 15226 0 * Cộng dầu nhờn mỡ máy 15226 118.781.540 - Nhiên liệu cho sản xuất xi măng đen 1523 3.664.701.495 - Nhiên liệu cho sản xuất xi măng trắng 1523 3.377.237.510 * Cộng nhiên liệu 1523 7.041.939.005 - Xuất xi măng để tái chế 155 0 - Xuất vật tư ứ đọng cho xi măng đen 1528 139.920.000 - Xuất vật tư ứ đọng cho xi măng trắng 1528 0 * Cộng xuất vật tư ứ đọng 1528 139.920.000 - Tiền điện cho xi măng đen 33141 1.841.493.549 - Tiền điện cho xi măng trắng 33141 1.733.525.351 Thuê vỏ ô xy 33141 0 * Cộng phải trả nhà cung cấp vật tư 33141 3.575.018.900 * Lao vụ XNVT cung cấp cho công ty 336832 842.476.278 Trong đó: - xi măng đen 621.496.673 - xi măng trắng 220.979.526 Kết chuyển chi phí sản xuất xi măng đen 1541 12.920.677.526 Kết chuyển chi phí sản xuất xi măng trắng 1542 6.791.461.272 Cộng phát sinh 19.712.138.798 19.712.138.798 Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 Nợ TK 154 : 19.712.138.798 -1541 : 12.920.677.526 -1542 : 6.791.461.272 Có TK 621 : 19.712.138.798 Kế toán 39B: Khoa kế toán 59
  60. 2.2 Chi phí nhân công trực tiếp Công ty thực hiện nguyên tắc phân phối tiền lương theo lao động. Tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng cá nhân, từng bộ phận lao động. Việc quy định trả lương cho cá nhân người lao động không phân phối bình quân. Những bộ phận sản xuất chính đòi hỏi kỹ thuật cao, những người lao động đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ giỏi, đóng góp vai trò quan trọng cho việc hoàn thành nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của Công ty thì mức tiền lương được trả cao hơn người làm công việc chuyên môn nghiệp vụ thông thường. Lao động giản đơn phổ biến thì mức lương được trả cân đối với lao động cùng loại trên địa bàn. Hệ số chênh lệch do Công ty và đơn vị quy định. Người lao động làm việc nào hưởng lương việc đó. Căn cứ vào đơn giá Tổng Công ty giao, kế hoạch quỹ tiền lương và hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2000. Công ty phân phối và giao lại tiền lương sản phẩm và lương thời gian cho các thành viên theo hiệu quả sản xuất , năng xuất, chất lượng và độ phức tạp của từng đơn vị, từng bộ phận. Từ đơn giá Công ty giao, các đơn vị thành viên xí nghiệp trực thuộc các đơn vị hưởng lương sản phẩm , lương khoán có trách nhiệm phân phối trả lương tới tổ và người lao động theo quy chế trả lương nội bộ phù hợp với luật lao động và quy chế của Công ty . Bản quy chế phải được công đoàn cung cấp thoả thuận phổ biến đến từng người lao động và đăng ký với Công ty trước khi thi hành. Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động phải ghi trên bảng lương và sổ thu nhập theo mẫu quy định của Công ty. Để đảm bảo được yêu cầu sản xuất kinh doanh , Tổng Công ty tiến hành tổ chức xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương cho từng bộ phận, bên cạnh đó phải đảm bảo được mối quan hệ hợp lý về thu nhập tiền lương bình quân giữa các đơn vị trong Công ty. Đồng thời căn cứ vào cơ cấu tổ chức, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty và chế độ chính sách của nhà nước, mà Công ty có những hình thức trả lương như: trả lương theo thời gian và theo sản phẩm lương khoán. + Đối với những cán bộ công nhân viên trong đơn vị không đủ điều kiện làm khoán (KCS, bảo vệ, y tế ) và nhân viên quản lý thì được trả lương theo thời gian và hệ số chức danh: Lt = ( LCB + PC ) . K1. K2 . K3 . N1 + ( LK + PCK ) . N2 Lt : lương tổng Kế toán 39B: Khoa kế toán 60
  61. LCB + PC : là lương cơ bản 26/ CP mức lương tối thiểu 180.000 đ + phụ cấp chức vụ. K1 : là hệ số chức danh chung của mỗi cán bộ công nhân viên do lãnh đạo Công ty đánh giá, xác định tuỳ theo vài trò vị trí phức tạp của từng bộ phận cá nhân trong sản xuất kinh doanh . Ví dụ : Giám đốc có hệ số 2,2, Phó giám đốc thứ nhất: 2,1, Bí thư đảng uỷ : 1,8. K2 : hệ số xác định mức độ hoàn thành kế hoạch quỹ lương hàng tháng. K2CT = Quỹ lương thực hiện/ Quỹ lương kế hoạch K3 : hệ số chất lượng lao động của từng người trong tháng, do thủ trưởng đơn vị nhận xét, xếp loại theo các mức sau: Mức 1 = 1,1 là những công nhân viên hoàn thành xuất sắc các công việc được giao, những công việc chính, quan trọng trong đơn vị chấp hành tốt nội quy của Công ty . Mức 2 = 1,0 là những cán bộ công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ giao và chấp hành các nội quy. Mức 3 = 0,9 là những cán bộ công nhân viên chưa hoàn thành nhiệm vụ, hoặc không làm đủ 8 giờ, hoặc vi phạm kỷ luật lao động. N1 : ngày công làm việc có hệ số. N2: ngày công nghỉ lễ, phép theo chế độ không có hệ số. LK + PCK : lương khác + phụ cấp khác như : phép, BHXH + Đối với những đơn vị hưởng lương sản phẩm như : Máy đá, Lò nung, thì được giao đơn giá: Đơn giá theo đơn vị sản phẩm chính: là đơn giá tổng hợp tiền lương công nhân sản xuất chính + lương quản lý + lương phục vụ + các phụ cấp ( chống nóng độc hại, ca 3 ) + hệ số bổ sung chung của tất cả các công nhân, công việc trong điều kiện công nghệ cụ thể. Đơn giá giao theo chất lượng sản phẩm : Sản phầm loại 1 hưởng 100% đơn giá G1 Sản phầm loại 2 hưởng 70% đơn giá G1 Sản phầm loại 3 hưởng 30% đơn giá G1 Kế toán 39B: Khoa kế toán 61
  62. Nếu tỷ lệ phế phẩm vượt quá quy định, đặc biệt là thứ phẩm loại 3 do chủ quan gây ra thì phân loại 3 vượt quá sẽ trả = 20% G1. Tiêu chuẩn chất lượng và tỷ lệ từng loại do Phòng kỹ thuật sản xuất căn cứ vào TCN - TCCS và điều kiện cụ thể để xây dựng. Đơn giá luỹ tiến chất lượng và số lượng : Nếu đơn vị vượt mức kế hoạch sản lượng, vượt chỉ tiêu chất lượng, thì phần sản phẩm định mức sẽ được tăng thêm đơn giá. Tuỳ điều kiện công nghệ Công ty xét giao cụ thể. Ví dụ: tại phân xưởng lò nung đơn giá giao 1 tấn clanhke sản xuất xi măng PC 30 G1 : 4.200 đ loại 1 93% G2 : 2.950 đ loại 2 5% - 7% G3 : 1.300 đ loại 3 2% - 0% Nếu sản phẩm loại 3 vượt quá mức quy định lượng vượt hưởng 850 đ. + Đối với các đơn vị làm khoán thì Công ty giao đơn giá cụ thể cho từng công việc như đơn giá 1 công xây dựng cơ bản là 13.760 đ công xây vá trong lò là 14.480 đ Để phù hợp với nhiều loại hình công việc nhiều điều kiện và môi trường khác nhau các đơn vị làm khoán sản phẩm xây dựng các đơn giá chi tiết và chia lương phù hợp với luật lao động có thể áp dụng phương thức chia lương sau: - Chia theo hệ số chức danh + phân loại ABC : các lãnh đạo đơn vị xây dựng các hệ số chức danh cho từng công việc , chức danh cụ thể từ đơn giản đến phức tạp, từ quản lý đến lao động trực tiếp làm cơ sở chia lương tới tổ. Hàng tháng tổ lại tiếp tục phân loại chất lượng lao động theo các mức A, B, C để chia tới từng người. - Cách chia lương thứ 2 là tuy trả theo công việc nhưng tách làm 2 phần: phần 1 theo lương cơ bản 26/ CP , phần 2 còn lại theo hệ số chức danh và phân loại A, B, C như trên phương thức này áp dụng cho các công việc có yêu cầu đào tạo chuyên môn kỹ thuật, tay nghề khác nhau nhưng vẫn khuyến khích chung mọi người tích cực. * Khi nghiệm thu kỹ thuật và khối lượng công việc phải bao gồm các cán bộ Phòng kỹ thuật, phòng cơ điện, phòng tổ chức lao động và phòng xây dựng cơ bản , tuỳ theo từng công việc cụ thể mới đủ tiêu chuẩn pháp lý để thanh toán lương. Khi nghiệm thu các thành viên phải trực tiếp ghi lại chi tiết các số đo Kế toán 39B: Khoa kế toán 62
  63. theo danh điểm mức thực tế đã làm vào cột duyệt nghiệm thu, làm cơ sở quyết toán vật tư và theo dự toán hoặc bản khai công ở cơ sở. * Thủ tục thanh toán lương: Các đơn vị làm khoán sản phẩm có bản thống kê khối lượng và chất lượng sản phẩm , công việc hoàn thành và tỷ lệ xin tạm ứng lương hoặc quyết toán. Các đơn vị hưởng lương khoán công việc khi duyệt lương phải có biên bản khảo sát giao việc hoặc dự toán và biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành với đủ thành phần theo quy định. Các công việc vặt phải có xác nhận khối lượng, số lao động , giời làm việc thực tế của đơn vị giao việc. Các đơn vị hưởng lương thời gian phải có bảng chấm công theo quy định, nếu có công thêm giờ phải có chứng từ duyệt của giám đốc, các quyết định học, họp Công ty dùng TK 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đó là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương , tiền công các khoản phụ cấp bảo hiểm xã hội. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được Công ty trích theo đúng chế độ quy định tức là Công ty trích 15% BHXH quỹ lương cấp bậc, BHYT 2% quỹ lương cấp bậc, KPCĐ 2% lương thực tế và 6% BHXH, BHYT vào lương công nhân viên. Tại mỗi phân xưởng ngày công lao động của công nhân trực tiếp sản xuất thông qua bảng chấm công. Cuối tháng, kế toán phân xưởng căn cứ vào chấm công và đơn giá sản phẩm của phân xưởng mình, khối lượng hoàn thành của phân xưởng , lập bảng thanh toán lương cho từng người trong phân xưởng. Bảng thanh toán lương xây được chuyển qua phòng TCLĐ - TL để duyệt sau đó kế toán phân xưởng gửi bản chấm công và bảng thanh toán lương lên phòng KTCT ở Công ty . Kế toán các phần hành liên quan căn cứ vào đó kiểm tra lại bảng thanh toán lương toàn Công ty , sau đó lập bảng phân bổ lương và BHXH. Bảng lương chi tiết của các xí nghiệp phụ thuộc ( Tràng Kênh, Vận tải sửa chữa thuỷ ) do giám đốc xí nghiệp được quyền chia theo quy chế phân phối nội bộ đơn vị ký duyệt và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về việc phân phối ở xí nghiệp mình và phòng TCLĐTL định kỳ kiểm tra lại. Riêng bảng tổng hợp lương của xí nghiệp trực thuộc vẫn qua Phòng TCLĐ Công ty duyệt để vào tổng hợp. Kế toán 39B: Khoa kế toán 63
  64. Trước đây Công ty có phân xưởng xi măng trắng độc lập hạch toán nên tất cả chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng này được kết chuyển vào TK 1542. Từ năm 1997 Công ty sát nhập phân xưởng này với phân xưởng lò nung, nên từ các bảng thanh toán lương của các đơn vị , tổ đội, phân xưởng kế toán vào được bảng tổng hợp thanh toán lương hàng tháng. Sau đó căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán lương lập nên bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( tách riêng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất xi măng trắng và đen ). Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội. Tháng 12 năm 2000 TK 334 TK 338 Tổng số TK 3382 TK 3383 TK 3384 1/ Chi phí nhân công 2.036.182.927 107.260.386 84.769.252 12.358.504 10.132.680 TT xi măng đen 1.864.738.425 107.260.386 84.769.252 12.358.504 10.132.680 xi măng trắng 171.441.502 2/ Chi phí sản xuất 77.087.369 11.253.721 8.673.246 1.327.420 1.253.055 chung xi măng đen 43.867.000 11.253.721 8.673.246 1.327.420 1.253.055 xi măng trắng 33.220.369 3/ Chi phí bán hàng 22.367.000 3.270.280 1.462.320 967.328 840.632 4/ Chi phí QLXN 125.850.672 17.857.000 13.421.260 2.823.708 1.612.032 Tổng cộng 2261487968 139.641.387 108.326.800 983.838.032 13.838.340 Dựa vào Bảng phân bổ tiền lương tháng 12 năm 2000 ta thấy phải trả cho nhân công trực tiếp trong tháng là 2.036.182.927 Nợ TK 621: 2036.182.927 Kế toán 39B: Khoa kế toán 64
  65. Có TK 334: 2036.182.927 Căn cứ vào chế độ trích nộp BHXH, KPCĐ, BHYT của nhân công trực tiếp số tiền trích phân bổ vào chi phí sản xuất trực tiếp là 107.260.386 đ, khoản này được phân bổ hết vào chi phí sản xuất xi măng đen. Nợ TK 622: 107.260.386 Có TK 338 : 107.260.386 3382: 84.769.252 3383: 12.358.504 3384: 10.132.630 Cuối tháng kết chuyển chi: Nợ TK 154: 2143.443.313 1541: 1.971.998.811 1542: 171.444.502 Có TK 622: 2.143.443.313 Sổ cái TK 622 Tên TK : Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 12 năm 2000 Diễn giải TK đối Nợ Có ứng Số phát sinh - Tiền lương sản xuất trực tiếp 334 2.036.182.927 - Kết chuyển tiền lương xi măng đen 1541 1.864.738.425 - Kết chuyển tiền lương xi măng trắng. 1542 171.44.502 - Bảo hiểm xã hội khâu sản xuất trực tiếp 338 107.260.386 Kết chuyển sản xuất xi măng đen 1541 107.260.386 Kết chuyển sản xuất xi măng trắng 1542 0 Cộng số phát sinh 2.143.443.313 2.143.443.313 2.3 Chi phí sản xuất chung Kế toán 39B: Khoa kế toán 65