Đề tài Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống tài liệu trong quá trình áp dụng iso 9000 tại công ty chế tạo điện cơ

doc 77 trang nguyendu 8020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống tài liệu trong quá trình áp dụng iso 9000 tại công ty chế tạo điện cơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hoan_thien_cong_tac_xay_dung_he_thong_tai_lieu_trong.doc

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống tài liệu trong quá trình áp dụng iso 9000 tại công ty chế tạo điện cơ

  1. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Lời mở đầu Trong thời đại ngày nay có nhiều xu thế xuất hiện trên thế giới trong đó có xu thế hội nhập có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến các doanh nghiệp đặc biệt trong điều kiện nước ta mới mở cửa. Để tồn tại trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp đã tìm nhiều phương thức tồn tại . Là một công ty hàng đầu trong ngành chế tạo động cơ điện, Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội đã tìm ra cho mình một giải pháp để nâng cao chất lượng , giảm chi phí đó là áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 2000. Để áp dụng thành công hệ thống này thì công ty phải xây dựng cho mình một hệ thống tài liệu phản ánh được thực tế công việc đang diễn ra tại công ty và phù hợp với tiêu chuẩn. Sau khi kết thúc giai đoạn thực tập đầu với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Phạm Thị Hồng Vinh và của cán bộ công nhân viên trong công ty. Tôi đã quyết định chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là: “Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống tài liệu trong quá trình áp dụng iso 9000 tại công ty chế tạo điện cơ”. Với mục đích của đề tài nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng hệ thống tài liệu tại công ty từ đó thấy được những mặt được và chưa được và cuối cùng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu chung về công ty chế tạo điện cơ Hà nội Chương 2: Thực trạng xây dựng hệ thống tài liệu tại công ty Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống tài liệu. Đặng Văn Mạnh 1 Lớp quản trị chất lượng 42
  2. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Trong điều kiện thời gian thực tập có hạn và những hạn chế về mặt kiến thức nên trong bài viết của em không khỏi có những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo và quý công ty để chuyên đề thực tập được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Phạm Thị Hồng Vinh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt phòng Quản lý chất lượng đã giúp đỡ em tận tình để có thể hoàn thành được chuyên đề thực tập này. Đặng Văn Mạnh 2 Lớp quản trị chất lượng 42
  3. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Chương I Giới thiệu chung về Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội là cơ sở chế tạo máy điện đầu tiên của Việt Nam, được thành lập từ năm 1961. Công ty là thành viên của Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật – Bộ Công nghiệp. Công ty có tên giao dịch quốc tế: Hanoi Electrical Engineering Company. Viết tắt là: CTAMAD. Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc làm hậu phương vững chắc cho cuộc cách mạng dân tộc giải phóng miền Nam. Ngày 15/01/1961, Bộ Công nghiệp đã triệu tập hội nghị hiệp thương giữa 3 cơ sở: Phân xưởng cơ điện I thuộc trường Kỹ thuật I . Phân xưởng đồ điện thuộc tập đoàn sản xuất Thống Nhất. Phân xưởng cơ khí công tư hợp doanh Tự Lực . Khi thành lập nhà xưởng là các xưởng trường, xưởng sản xuất ở 22 Ngô Quyền, 2F Quang Trung và 44 Lý Thường Kiệt với 571 cán bộ nhân viên. Nhà máy đã mất nhiều công sức để vượt qua nhiều khó khăn bắt tay vào tổ chức sản xuất. Sản phẩm ban đầu là động cơ có công suất từ 0,1KW đến 10KW và các thiết bị phụ tùng sản xuất khác. Năm 1968 Công ty tiếp nhận và quản lý cơ sở đúc gang của nhà máy công cụ số 1 (nay là Công ty cơ khí Hà Nội) tại Đông Ngạc, Hà Nội. Đặng Văn Mạnh 3 Lớp quản trị chất lượng 42
  4. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Đầu thập niên chính phủ Việt Nam tiếp nhận viện trợ của chính phủ Hungary đề xây dựng một dây truyền sản xuất đồng bộ để sản động cơ điện có công suất từ 40 KW trở xuống. Đến năm 1997 hoàn thành việc xây dựng và giao cho nhà máy quản lý. Ngày 4/12/1977 cơ sở này tách khỏi nhà máy để thành lập nhà máy chế tạo điện Việt Nam – Hungary. Giai đoạn những năm 80 và đầu thập niên 90: Do nhu cầu về sản phẩm thiết bị điện làm nguồn động lực trong các ngành kinh tế quốc dân và dân dụng ngày càng tăng làm cho nhà máy phải mở rộng mặt bằng nhà xưởng sản xuất, trang thiết bị chuyên dùng để có thể đáp ứng được nhu cầu này. Trong giai đoạn này, nhà máy đã có thêm một số sản phẩm mới như quạt trần sải cánh  1400, quạt trần sải cánh  1200, quạt bàn  400, chấn lưu đèn ống. Trong giai đoạn này nhà máy cũng xây dựng thêm xưởng cơ khí 2, xây dựng mới nhà 3 tầng làm văn phòng làm việc cho bộ phận quản lý nhà máy tại 44B Lý Thường Kiệt. Chuyển toàn bộ cơ sở 22 Ngô Quyền cho tổng công ty Dầu khí để lấy tiền bổ xung cho nguồn vốn lưu động và mua sắm trang thiết bị mới tăng cường năng lực sản xuất. Giai đoạn đổi mới để phát triển. Những năm đầu thập niên 90, đứng trước thách thức to lớn đó là: 1) Nhu cầu về sản phẩm điện cơ có đột biến đặc biệt là các động cơ có công suất lớn, điện áp cao dùng trong ngành sản xuất xi măng, thép, phân bón đòi hỏi nhà máy phải đầu tư về nhà xưởng, thiết bị chuyên dùng, công nghệ tiên tiến để có sản phẩm đáp ứng nhu cầu về cả số lượng và chất lượng. Đặng Văn Mạnh 4 Lớp quản trị chất lượng 42
  5. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh 2) Yêu cầu về môi trường của thành phố và xã hội ngày càng cao. Việc để một nhà máy cơ khí với rác thải công nghiệp và độ ồn cao ở trung tâm thành phố là không thể chấp nhận được. Từ hai lý do trên đòi hỏi nhà máy phải tìm giải pháp gi chuyển khỏi trung tâm thành phố càng sớm càng tốt trước khi bị chính quyền buộc phải gi chuyển. Cuối cùng nhà máy đã chọn giải pháp liên doanh với nước ngoài: đó là công ty SAS TRADING của Thái Lan xây dựng ở 44 Lý Thường Kiệt thành tổ hợp khách sạn và văn phòng để có 35% vốn góp, tạo thêm ngành kinh doanh mới. Từ năm 1995 – 1998, nhà máy hoàn thành hai việc: Hoàn tất việc xây dựng tổ hợp khách sạn và văn phòng tại 44 Lý Thường Kiệt. Hoàn tất việc xây dựng nhà máy mới tại Cầu Diễn Từ Liêm Hà Nội với tổng diện tích 40900 m2 (gấp 4 lần nhà máy cũ). Việc xây dựng được tiến hành theo phương thức vừa xây dựng vừa di chuyển vừa duy trì sản xuất . Đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 được xây dựng xong và đi vào sản xuất. Để phù hợp với ngành kinh doanh vào ngày 15 tháng 01 năm 1996 nhà máy đổi tên thành công ty chế tạo Điện cơ Hà Nội . Năm 2002 cônh ty đã tiến hành cổ phần hoá thành công phân xưởng đúc gang và tách thành Công ty cổ phần Điên cơ Hà Nội (HAMEC) đặt tại Chèm Đông Ngạc Từ Liêm Hà Nội Côgn ty HEMEC chính thức đi vào hoạt động và hoạch toán độc lập vào tháng 5 năm 2002. Hiện nay Công ty có hai cơ sở sản xuất: Cơ sở I: km 12 quốc lộ 32 Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội. Cơ sở II: Nhà máy tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân, TP. Hồ Chí Minh. Đặng Văn Mạnh 5 Lớp quản trị chất lượng 42
  6. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty 1. Đặc điểm về sản phẩm Công ty CTAMAD chuyên sản xuất các loại động cơ điện, máy biến áp phân phối, máy phát điện và các thiết bị điện khác bao gồm: Động cơ điện, máy phát điện một chiều và xoay chiều. Động cơ diện một pha Động cơ điện ba pha nhiều tốc độ. Máy phát tàu hoả. Động cơ thang áy. Quạt công nghiệp. Bộ ly hợp điện từ, phanh điện từ. Các thiết bị điện. Máy biến áp phân phối. Các loại tụ và bảng điện. Công suất cuả máy có từ loại 0,12 KW – 2500 KW. Sản phảm của công ty đạt chất lượng cao, hiệu quả trong sử dụng, giao hàng đúng hẹn, hình thức đẹp. Các loại sản phẩm của Công ty sản xuất thì có tới 70 % sản phẩm có công suất từ 15 KW trở xuốn. Riêng các loaị động cơ có công suất 3 KW, 7,5 KW, 11KW chiếm tới 60 % tổng sản phẩm. Nội dung cơ bản của quy trình sản xuất trong công ty có thể khía quát như sau: Từ nguyên liệu chủ yếu là tôn silic, dây điện từ, nhôm, thép, tôn tấm và các bán thành phẩm mua ngoài thông qua bước gia công như : Đặng Văn Mạnh 6 Lớp quản trị chất lượng 42
  7. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Dập phôi, dập hoa to, stato, dập và épa cánh gió, lắp gió, đúc nhôm tạo stato. Gia công cơ khí, tiện, tiện nguội, phay, gò hàn. Sau đó sản phẩm động cơ diện được bảo vệ trang trí bề mặt, lăps giáp thành phẩm, KCS sản phẩm xuất xưởng, bao gói và nhập kho. 2. Đặc điểm về thị trường Khách hàng của Công ty STAMAD là các Công ty chế tạo bơm, Tông công ty thép, Tổng công ty xi măng, Tổng công ty phân bón và hoá chất. Tổng công ty mía đường, Tổng công ty điện lực Việt Nam và người tiêu dùng trong cả nước. Nhu cầu thị trường trong nước đa dạng và phức tạp với nhiều loại nhu cầu từ động cơ có công suất 0,12 KW trọng lượng 3 kg/chiếc đến loại động cơ có công suất 2500 KW trọng lượng 23 tấn/ chiếc. Trong cùng loại động cơ công suất giống nhau có thể có tám loại với nhiều cấp vòng bi khác nhau, kiểu lắp đặt khác nhau. Nhu cầu từng loại khác nhau không đồng đều có những loại chỉ có một chiếc. Thị trường của Công ty gồm: Thị trường đầu vào, nguyên vật liệu chính của Công ty là các sản phẩm của ngành cơ khí, luyện kim như sắt, thép, nhôm, gang và một số vật tư phụ. Đầu vào của Công ty chủ yếu mua ở trong nước. Thị trường đầu ra: Hiện nay Công ty có mạng lưới tiêu thụ phân bố ở 61 tỉnh, thành phố thông qua các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Nhìn chunh thị trường của Công ty chủ yếu là nội địa nhưng hiện nay Công ty đangcó xu hướng xuất sang một số thị trường nước ngoài như Lào, Campuchia. Đặng Văn Mạnh 7 Lớp quản trị chất lượng 42
  8. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Đối thủ cạnh tranh của Công ty: Hiện nay đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty là Công ty chế tạo máy Việt Nam – Hungary sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm tương đối giống sản phẩm của Công ty. ở miền Nam là Công ty thiết bị điện 4 sản xuất động cơ trung bình và nhỏ. 3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm một Giám đốc và hai phó giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách hai lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Dưới Ban giám đốc là các phòng ban, các trung tâm, các xưởng sản xuất. Sơ đồ tổ chức của Công ty ( Sơ đồ 1) Đặng Văn Mạnh 8 Lớp quản trị chất lượng 42
  9. Chuyên đề thực tập Khoaquảntrịkinh doanh Chuyên đềthựctập Đặng Văn Mạnh Lớpquảntrịchấtlượng 42 Đặng VănMạnh Giám đốc Kỹ sư trưởng Kế P. GĐ P. GĐ P. GĐ sản Đại diện GĐ toán kinh sản xuất xuất MBA & chất cơ sở 9 trưởng doanh động cơ DV lượng 2 Trung Nhà Phòng Phòng Xưởng Xưởng Xưởng tâm Phòng Phòng Xưởng Phòng máy Phòng tài kinh cơ khí đúc lắp khuôn kế tổ chức biến quản tại kỹ chính doanh dập giáp mẫu hoạch thế lý chất TP. thuật kế toán và lượng Hồ thiết Chí bị MInh
  10. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh 3.1 Giám đốc. +Chụi trách nhiệm chung vầ các mặt hoạt động của công ty. +Chuyên sâu. -Chiến lược phát triển chung cảu công ty. -Bố chí nhân sự. -Công tác tài chính. -Công tác kế hoạch. -Chỉ đạo các phó GĐ, các kỹ sư trưởng , đại diện chất lượng. 3.2 Các phó giám đốc. +Phó giám đốc sản xuất :Duyệt kế hoạch tác nghiệp cho các đơn vị điều hành sản xuất,tổ chức bố chí giờ làm việc để đảm bảo kế hoạch đã được phê duyệt, đôn đốc giám sát các đơn vị thực hiện các quy định về vệ sih môi trường ,an toàn cho ngơừi lao động, thực hiện trách nhiệm quyền hạn được phân công. +Phó giám đốc kinh doanh: -Trách nhiệm chỉ đạo công tác kinh doanh gồm bao gồm tìm các biện pháp để tăng cường doanh thu, mua vật tư đảm bảo kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm ,bảo hành sản phẩm, tiếp nhận ý kiến khách hàng, chỉ đạo kế hoạch sản xuất sản phẩm , phụ trách phòng kinh doanh. -Quyền hạn:Khai thác các hợp đồng dịch vụ cho công ty ,đàm phán với các nhà cung ứng, xoát xét các hợp đồng mua vật tư, bán thành phẩm chế tạo sản phẩm và các hợp đồng được giám đốc ký duyệt. +Kỹ sư trưởng. Đặng Văn Mạnh 10 Lớp quản trị chất lượng 42
  11. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh -Trách nhiệm chỉ đạo công tác trang thiết bị đổi mới công nghệ , phương án tổ chức mặt bằng sản xuất, chỉ đạo công tác kỹ thuật của công ty. +Quyền hạn : Đề xuất kế hoạch trang thiết bị, đổi mới công nghệ , tổ chức mắt bằng sản xuất , tổ chức các dơn vị liên quan giải quyết các vướng mắc liên quan đế kỹ thuật , lập kế hoạch chất lượng cho các phương án công nghệ khi được giám đốc phân công. 3.3 Trưởng phòng kế hoạch. +Trách nhiệm : Xây dựng kế hoạch sản xuất cho các đơn vị trong công ty, điều độ để đảm bảo kế hoạc đồng bộ cho sản xuất và cung cấp đủ sản phẩm theo yêu cầu kế hoạch của phòng kinh doanh, thống kê bảo quản bán thnhf phẩm. + Quyền hạn: dựa vào kế hoạch được duyệt xây dựng tác nghiệp cho các đơn vị trong công ty trình giám đốc , theo dõi tính đồng bộ của các khâu trong quá trình sản xuất , kịp thời điều chỉnh , nhắc nhỏ thủ trưởng của các đơn vị thực hiện sản xuất đồng bộ , tổ chức thống kê và bảo quản bán thành phẩm trong sản xuất koa học và hợp lý. 3.4 Giám đốc cơ sở II. -Ngoài trách nhiệm và quyền hạn như giám đốc các xưởng giám đốc cơ sở II có các trách nhiệm và quyèen hạn sau: Quyết định bổ nhiệm , miễm nhiệm khen thưởng kỷ luật các chức danh quản lý từ tổ chức trở xuống. Dựa theo phương hướng nhiệm vụ , kinh phí được thông qua tổ chức triển khai thực hiện. 3.5 Trưởng phòng quản lý chất lượng. +Trách nhiệm là thư ký của công tác ISO, tổ chức cho đơn vị thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000và quản lý Đặng Văn Mạnh 11 Lớp quản trị chất lượng 42
  12. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh hệ thống tài liệu của hệ thống, đảm bảo các vật tư , các bán thành phẩm , thành phẩm đảm bảo được các yêu cầu do phòng kỹ thiật đưa ra, đảm bảo tính hợp lý của sản phẩm đưa ra thị trường. +Quyền hạn: Đề xuất việc tổ chức triến khai xây dựng và thực hiện , duy trì hệ thống chất lượng ,cấp phát thu hồi bảo quản các tài liệu của hệ thống, thay mặt đại diện chất lượng, thay mặt đại diện chất lượng thu thập các báo cáo và chuẩn bị cho cuộc họp xem xét của lãnh đạo. 3.6 Đại diện lãnh đạo về chất lượng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng . 3.7 Giám đốc các xưởng chụi trách nhiệm với cấp trên về các vấn đề liên quan đến đơn vị mình. 3.8 Các phòng ban. - Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ hoạch toán các nghiệp vụphát sinh trong công ty, cung cấp thông tin cần thiết cho ban giám đốc, quản lý nguồn vốn tiền mặt. - Phòng tổ chức phụ trách quản lý cán bộ , tuyển dụng, đoà tạo nhân lực , lập kế hoạch tiền lương , phân phối tiền lương ,tiền thưởng, giải quyết công việc hành chíh văn thư. - Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch cung ứng vật tư, đảm bảo việc mua sắm bảo quản cung cáp vật tư theo yêu cầu. Đặng Văn Mạnh 12 Lớp quản trị chất lượng 42
  13. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh - Phòng quản lý chất lượng : Phụ trách theo dõi , kiểm tra chất lượng sản phẩm , theo dõi thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 2000 , chịu trách nhiệm đăng ký chất lượng sản phẩm với nhà nước. - Trung tâm khuôn mẫu và thiết bị quản lý sửa chữa đột xuất trang đại tu máy móc thiết bị, nhà xưởng chế tạo khuôn mẫu. 4. Đặc điểm về lao động. Đến năm 2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 630 người trong đó: -Nữ là 190 người . -Nam là 440 người. Trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty là từ trung cấp trở nên trong đó có 150 người có trinhf độ đại học. 5. Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ. Thiết bị máy móc trong công ty chủ yếu là được đưa vào sử dụng từ những năm 60- 70 có nguồn gốc từ các nước như : Đức , Trung Quốc, Việt Nam cho đến nay đã tương đối lạc hậu và năng xuất thấp. Tuổi thọ trung bình của máy móc trong công ty là 30 năm. Tình hình máy móc thiết bị trong công ty được thể hiện qua bảng sau: Đặng Văn Mạnh 13 Lớp quản trị chất lượng 42
  14. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Bảng số lượng máy móc thiết bị công ty Chế tạo Điện cơ. S Tên thiết bị Số STT Tên Số TT lượng thiết bị lượng 1 Nhóm máy 14 11 Khoan 17 động lực bàn 2 Nhóm máy 46 12 Máy 10 tiện dập 3 Nhóm máy 9 13 Máy 2 tiện uốn 4 Nhóm máy 8 14 Máy 3 phay cắt 5 Máy bào 8 15 Máy 2 búa 6 Máy mài 10 16 Nhóm 7 lò 7 Máy mài 2 đá 2 17 Các 18 thiết bị khác 8 Máy mài bavia 1 18 Máy 7 thử nghiệm biến áp 9 Máy doa 5 19 Thiết 28 bị nông la 1 Khoan uốn 7 20 Máy 2 0 nghiền Đặng Văn Mạnh 14 Lớp quản trị chất lượng 42
  15. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Bảng 1 Trong những năm gần đây công ty đã có nhiều thay đổi đầu tư nhiều cho máy móc thiết bị vì vậy mà tình hình về máy móc thiết bị trong công ty đã có những thay đổi đáng kể : +Trang bị máy mới thay thế máy cũ làm việc gây ồn. + Cải tiến làm bảo dưỡng sửa chữa, sơn mới máy móc. + Tăng cường sử dụng phun nước áp lựccao làm sạch vạt đúc và nơi làm việc. +Thiết kế kỹ thuật luôn được cải tiến để tiết kiệm nguyên liệu qua đó giảm phế thải. + áp dụng công nghệ đúc phay bằng nhôm. 6. Đặc điểm về nguyên liệu. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành từ 70%- 75% nên chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn nhất đến giá thành sản phẩm. Năm 2001 chi phí nguyên vật liệu là 32 tỷ. Năm 2002 chi phí nguyên vật liệu là 37 tỷ trong đó : +Nguyên vật liệu chính 33,3 tỷ + Nguyên vật liệu phụ là 3,7 tỷ. Nguyên vật liệu chính gồm có: Thép, gang, đồng, nhôm , vòng bi Nguyên vật liệu phụ gồm có : Sơn , dầu cách điện, nhựa thiếc Mức tiêu hao nguyên vật liệu thông thường cho một động cơ được sản xuất tại công ty là : Thép 35%, Nhôm 5%, vòng bi (2 vòng bi) 10%, gang 20 %, nguyên vật liệu phụ 10%. Đặng Văn Mạnh 15 Lớp quản trị chất lượng 42
  16. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công ty : +Thép chủ yếu do công ty thép Thái Nguyên cung cấp. + Gang cũng cung cấp từ công ty thép Thái Nguên . + Vòng bi công ty cơ khí. Nguên vật liệu phụ được mua trên thị trường nội địa. Công ty lựa chọn nguồn cung ứng chủ yếu trong nước. Đối với nguyên vật liệu chính thường chọn người cung ứng cố định để đạt giá cả hạ và chất lượng ổn định 7.Về tổ chức sản xuất. Về tổ chức sản xuất trong công ty được thể hiện qua bảng sau(Sơ đồ 2) Biến thế Cửa hàng Đúc dập TT Kho NVL TQT KM- TB Lắp ráp Kho TP Bảo hành Cơ khí DV sửa chữa SP gang Đặng Văn Mạnh 16 Lớp quản trị chất lượng 42
  17. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh 8. Đặc điểm về vốn của Công ty. Có bảng số liệu về tình hình vốn của công ty như sau Năm 2000 2001 2002 2003 Tổng vốn 152 180 189 212 Vốn cố định 97 112 121 142 Vốn lưu động 55 68 65 70 Bảng 2 III. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây Kể từ khi thành lập đến nay việc sản xuất kinh doanh của Công ty không khỏi có những thăng trầm nhưng nói chung nó không ngừng phát triển, từ việc sản phẩm Công ty chỉ phục vụ cho thị trường miền Bắc đến nay đã vươn rộng qua khắp cả nước. Ta có thể thấy được hiện trạng sản xuất kinh doanh của Công ty qua bảng sau: Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Sản lượng 23142 23250 25292 28210 35000 37000 Doanh thu(tr.đ) 37269 38250 46250 54600 62000 68000 % tăng sản 0.467% 8.78% 11.54% 24.06% 5.71% lượng % tăng doanh 2.63% 20.91% 18.05% 13.55% 9.67% thu Bảng 3 Đặng Văn Mạnh 17 Lớp quản trị chất lượng 42
  18. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Qua bảng trên ta thấy rằng doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng, tuy các năm tăng có khác nhau, tăng cao nhất năm 2000 là 20.91%, thấp nhất là năm 1998/1999 là 2.63%. Còn sản lượng qua các năm của Công ty cũng đều tăng, tăng cao nhất là năm 2002/2001 là 24.06%, thấp nhất là năm 99/98 là 0.67%. Nói chung tốc độ tăng sản lượng thấp hơn tăng doanh thu. Bảng một số chỉ tiêu tài chính của Công ty: Năm 2000 2001 Tốc độ 2002 Tốc độ Doanh thu 46,,25 54,6 17,39 62 14,81 Thu nhập bình 1,5 1,6 6,67% 1,65 3,13% quân/t Lợi nhuận TT 1,8 2,1 16,67% 2,5 19,05% Thuế phải nộp 2,878 3,372 17,25% 3,9 4,64% Khấu hao 120,28 125,92 4,69% 138,61 10% Tài sản lưu động 4,38 4,55 3,9% 5,0 9,9% và đầu tư ngắn hạn Bảng 4 Từ số liệu trên ta thấy các chỉ số tài chính của công ty qua các năm đều tăng như năm 2002: doanh thu tăng 14,81% thu nhập bình quân đầu người tăng 3,13 %, lợi nhuận trước thuế 19,05%, thuế phải nộp 4,64% ,khấu hao10% so với năm 2001. Về tình hình sử dụng vốn của công ty ta có bảng số liệu sau đây: Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 Đặng Văn Mạnh 18 Lớp quản trị chất lượng 42
  19. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh LNTT/ST % 4,73 4,97 LNST/DT % 3,55 4,83 LNTT/TS % 3,18 3,16 LNST/TS % 2,93 3,08 LNST/NVCSH % 3,12 3,84 Bảng 5 Qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty tương đối cao thể hiện cụ thể như sau. Năm 20001 lợi nhuận trước thuế so với doanh thulà 4,73 %và đến năm 2002 lại tăng đến 4,97% còn các chỉ tiêu khác của công ty tăng ở mức trên 3%. Năm 2002 đều tăng hơn so với năm 2001chỉ có lợi nhuận trước thuế so với tổng tài sản là giảmnhưng không đáng kể từ 3,18% xuống còn 3,16%. Về tình hình thực hiện kế hoạch tồn kho của công ty được thể hiện qua bảng dưới đây: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Lượng Chênh lệch Số lượng sản 3600 cái 34500 -1500 -14,7% phẩm sản xuất Vật tư tồn đầu kỳ 8 tỷ 7,5 tỷ -0,5 6,25% Vật tư tồn cuối kỳ 8,7 tỷ 8,1 tỷ -0,6 -6,9 Bảng 6 Đặng Văn Mạnh 19 Lớp quản trị chất lượng 42
  20. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Qua bảng số liệu năm 2002 ta thấy công ty đã không hoàn thành kế hoáchản xuát của mình giảm 1500 cái so với kế hoạch hay 4,17 %. Về vật tư tồn kho công ty đã giảm được lượng vật tư tồn kho so với kế hoạch 0,5tỷ ( 6,25%). Cũng như vậy đối với vật tư tồn cuối kỳ. Đặng Văn Mạnh 20 Lớp quản trị chất lượng 42
  21. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước ta có bảng sau: (Bảng 7) Số còn Số phát sinh Luỹ kế từ đầu phải Số còn Chỉ tiêu Đã nộp nộp đầu Phải Phải phải nộp Đã nộp năm nộp nộp I. Tổng thuế -0,0028 1.Thuế GTGT nội địa -0,0028 0,4466 0,4466 0,8069 0,8069 2.TGTGT bán hàng 0,0044 0,0044 0,05 0,05 xuất khẩu 3.THôNG TINĐB 0,231 0,231 0,19 0,19 4. Thuế nhập khẩu 0,07 0,07 0.0081 0,0081 5. Thuế TNDN 0,3567 0,8 0,7722 0,954 0,905 0,0672 6.Thuế vốn 1,430 0,15 0,15 0 0 1,430 7.Thuế tài sản 0,08 0,08 0,1 0,1 8.Tiền thuế đất 0,006 0,006 0,012 0,012 9.Các loại khác 0,012 0,012 0,03 0,03 II. Các khoản phải nộp 0,001 0,001 khác Tổng cộng 1,784 1,8 1,7728 2,142 2,102 1,495 Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng công ty đã hoàn thành tương đối đầy đủ nghĩa vuh thuế của mình đối với nhà nướcmặc dù công ty đã gặp phải một số khó khăn nhất định. Trong các loại thuế phải nộp của công ty thì thuế vốn là lớn nhất 1,43 tỷ đồng còn các khoản thuế khác thì tương đối nhỏ dưới 1tỷ. Đặng Văn Mạnh 21 Lớp quản trị chất lượng 42
  22. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Chương II. Thực trạng công tác xây dựng hệ thống văn bản trong quá trình áp dụng iso 9001 tại công ty chế tạo điện cơ I. Tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001: 2000 tại công ty. 1. Lý do áp dụng Là một công ty lâu đời nhất trong ngành chế tạo máy nó đã xác định cho mình một số lý do để áp dụng hệ thống là: - Càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Thông qua tìm hiểu hệ thống này công ty xuất phát từ mong muốn của bản thân công ty đó là không ngừng đáp ứng ngày xác định việc áp dụng hệ thống này đã thoã mãn mong muón trên. - Do chiến lược của công ty trong một số năm tới đó là việc xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường quốc tế mà ở đó có một số thị trường có yêu cầu phải chứng nhận đã áp dụng được hệ thống trên. đây chính là một bước đi trước chuẩn bị cho tương lai phát triển của mình. - Do mong muốn bản thân công ty là luôn luôn học hỏi áp dụng những phương pháp quản lý mới đã được chứng minh là tốt để cải tiến được hiểu quả hoạt động của mình. 2. Tình hình áp dụng Do những lý do trên công ty đã quyết định tiến hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001: 2000 vào tháng 1 năm 2000 bắt đầu bằng công bố của giám đốc công ty về việc cam kết xây dựng duy trì cải tiến công việc đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện việc này. Đặng Văn Mạnh 22 Lớp quản trị chất lượng 42
  23. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống này tại công ty có thể tóm tắt qua các giai đoạn sau: -Giai đoạn 1: Phân tích tình hình và hoạch định bao gồm sự cam kết của lãnh đạo. Lập kế hoạch thực hiện, thành lập ban chỉ đạo nhóm công tác. Chọn tư vấn: Công ty chọn tư vấn bên ngoài. Xây dựng nhận thức chung về iso 9000 tại công ty. Đào tạo về xây dựng hệ thống tài liệu. Khảo sát hệ thống hiện có. Lập kế hoạch thực hiện chi tiết. -Giai đoạn 2: Viết hệ thống tài liệu: Đây là giai đoạn quan trọng của việc xây dựng hệ thống công ty tiến hành các công việc viết tài liệu. Phổ biến và ban hành - Giai đoạn 3: Thực hiện và cải tiến. Công bố áp dụng. Đánh giá chất lượng nội bộ. - Giai đoạn 4: Chứng nhận Tiếp xúc với tổ chức chứng nhận. Đánh giá sơ bộ Đánh giá chính thức Quyết định chứng nhận Giám sát chứng nhận và đánh giá lại Đặng Văn Mạnh 23 Lớp quản trị chất lượng 42
  24. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Xây dựng mục tiêu chất lượng của đơn vị và triển khai. 3. Những kết quả đạt được và chưa đạt được trong việc áp dụng hệ thống a. Những kết quả đạt được Công ty đã nhận được chứng chỉ về việc áp dụng thành công hệ thống vào tháng 12/2000. Nhận thức về iso 9000, về vai trò ý nghĩa của nó, nhận thức về chất lượng và tầm quan trọng của việc tạo sản phẩm có chất lượng cao và phù hợp với nhu cầu khách hàng đã được cải thiện. Nhân viên trong công ty cũng đã được tiếp cận được với nhiều kiến thức mới đó là các công cụ thống kê trong quản lý chất lượng, có cách tiếp cân theo quá trình, cách quyết định dựa trên thực tế phân tích dữ liệu, về sự cần thiết phải định hướng theo khách hàng, sự tham gia của mọi người chính những hiểu biết này đã tạo ra cho công ty một phong thái làm việc mới đó là làm việc theo khoa học. Công ty đã xây dựng được một hệ thống tài liệu tương đối đầy đủ phản ánh được những gì đã xẩy ra của công ty. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào nề nếp, có kế hoạch, có tính toán và đều được văn bản hóa. Chất lượng sản phẩm của công ty không ngừng được nâng cao, chi phí sản xuất ngày càng giảm, uy tín của công ty trên thị trường được khẳng định. b. Những mặt chưa được Một số cán bộ công nhân viên còn có nhận thức sai lầm về iso do vậy họ chưa được tích cực tham gia vào việc xây dựng và áp dụng nó. Nhiều người nôn nóng trong việc xây dựng hệ thống cho nó là một việc hết sức tốn kém. Đặng Văn Mạnh 24 Lớp quản trị chất lượng 42
  25. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Có động cơ chưa đúng về iso, coi đay chỉ là công cụ để quảng cáo khuyếch trương giành thầu. Trong giai đoạn đầu việc thực hiện iso kéo theo nhiều thay đổi cơ cấu tổ chức quan trọng, giảm đặc quyền đặc lợi của một số ngưòi. Do có sự miễn cưỡng thực hiện trong việc từ bỏ các hoạt động, tổ chức mà trong một thời gian dài họ cho là tốt và phục vụ cho mục đích, lợi ích doanh nghiệp trong nhiều năm. Trong giai đoạn thực hiện thiếu cam kết của lãnh đạo cấp cao nhất, lập kế hoạch chưa tốt, thiếu nhận thức và thiếu hiểu biết về các nguyên lý cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng, thiếu một đội ngũ thực thi mạnh, đại diện lãnh đạo về chất lượng còn thiếu năng lực. Đây cũng là những khó khăn hạn chế chung của các doanh nghiệp áp dụng hệ thống này. II. Thực trạng công tác xây dựng hệ thống tài liệu 1. Giới thiệu chung về hệ thống tài liệu của công ty Hệ thống tài liệu của công ty được định nghĩa là những tài liệu bằng văn bản được soạn thảo hoặc sử dụng cho việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của công ty. Hệ thống tài liệu của công ty bao gồm: - Chính sách chất lượng: Là ý đồ định hướng chung của công ty có liên quan đến chất lượng - Mục tiêu chất lượng: Là điều công ty định tìm kiếm hay hướng tới có liên quan đến chất lượng - Sổ tay chất lượng: Là tài liệu cung cấp những thông tin nhất quản cả cho nội bộ và bên ngoài về hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức. Đặng Văn Mạnh 25 Lớp quản trị chất lượng 42
  26. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh - Kế hoạch chất lượng: Là tài liệu mô tả cách thức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đối với một sản phẩm dự án hợp đồng cụ thể - Yêu cầu, quy định tiêu chuẩn: Là tài liệu công bố các yêu cầu - Thủ tục chỉ dẫn các công việc và bản vẻ: Là tài liệu cung cấp các thông tin và cách thức tiến hành các hoạt động và quá trình một cách nhất quán. - Hồ sơ chất lượng: Là tài liệu cung cấp bằng chứng khách quan về các hoạt động đã được thực hiện hay kết quả thực hiện Hệ thống tài liệu của công ty được chia làm 4 tầng như hình vẽ sau: 1 2 3 4 - Tầng 1: Bao gồm sổ tây chất lượng, chính sách và mục tiêu chất lượng - Tầng 2: Bao gồm thủ tục quy định quy trình Đặng Văn Mạnh 26 Lớp quản trị chất lượng 42
  27. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh - Tầng 3: Quy trình hướng dẫn công việc, mẫu biểu, quy định kỹ thuật tiêu chuẩn quy phạm, điều lệ, kế hoạch chất lượng - Tầng 4: Hồ sơ chất lượng Ta thấy rằng mỗi tổ chức phải xác định mức độ, phạm vi của hệ thống quản lý tài liệu cần thiết và phương tiện thông tin được sử dụng. Điều này phụ thuộc vào các yếu tố như sau: - Quy mô của tổ chức, loại hình tổ chức - Sự phức tạp và tương tác của các quá trình. - Sự phức tạp của sản phẩm, tầm quan trọng của các yêu cầu của khách hàng - Các yêu cầu về luật cần áp dụng - Năng lực của nhân viên - Mức độ cần thiết để chứng tỏ việc thực hiện yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng Khi xây dựng hệ thống tài liệu cần chú ý giữa mức độ văn bản hoá và trình độ kỹ năng. Thông thường nếu trình độ kỹ năng của người thao tác càng cao thì càng cần ít văn bản và hướng dẫn. Nếu không lưu ý tới điểm này tổ chức có thể rơi vào một trong hai trạng thái hoặc quá nhiều văn bản dẫn tới quan liêu giấy tờ hoặc không đủ văn bản hướng dẫn áp dụng dẫn tới trình trạng lộn xộn thiếu thống nhất. Ngoài ra mức độ văn bản hoá cũng tuỳ thuộc vào quy mô tổ chức và loại hình công nghệ sản phẩm theo nghĩa quy mô càng to thì càng cần nhiều văn bản. Một điều mấu chốt khi xây dựng hệ thống tài liệu: Đặng Văn Mạnh 27 Lớp quản trị chất lượng 42
  28. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh - Khách hàng chủ yếu của hệ thống tài liệu là nhân viên của tổ chức - Bản thân của hệ thống tài liệu không phải là mục đích mà còn phải là một hoạt động làm gia tăng giá trị nếu một tài liệu nào không làm gia tăng giá trị thì cần mạnh dạn gạt bỏ. 2.ý nghĩa của hệ thống tài liệu Tiêu chuẩn iso 9001 đòi hỏi tổ chức phải xây dựng và áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng dạng tài liệu. Tài liệu là mọi dữ liệu có ý nghĩa và môi trường hỗ trợ chúng. Tài liệu có thể là quy định kỹ thuật, quy tắc điều hành bản vẽ, báo cáo tiêu chuẩn. Môi trường có thể là giấy, đĩa từ, điện tử hay quang ảnh hay tổ hợp các dạng trên. Một hệ thống tài liệu tạo khả năng thông báo các ý định và sự nhất quán các hành động. Việc sử dụng hệ thống tài liệu sẽ giúp tổ chức: - Đạt được chất lượng sản phẩm và là căn cứ cải tiến chất lượng và duy trì các cải tiến đã được, thông qua việc: + Giúp người quản lý hiểu được những gì đang xẩy ra và chất lượng thực hiện củ chứng qua đó có thể đo lường theo dõi được hiệu năng của các quá trình hiện tại những gì cần có cải tiến và kết quả của những cải tiến đã đạt được. + Duy trì những cải tiến nhận được nhờ những quy tắc điều hành được tiêu chuẩn hoá dưới dạng tài liệu - Đào tạo nhân viên - Lặp lại công việc một cách thống nhất và là cơ sở để truy tìm nguồn gốc khi cần Đặng Văn Mạnh 28 Lớp quản trị chất lượng 42
  29. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh - Cung cấp bằng chứng khách quan khi đánh giá hệ thống tài liệu là bằng chứng khách quan rằng các thủ tục quá trình đã được xác định và kiểm soát. - Đánh giá tính hiệu lực và sự thích hợp của hệ thống quản lý chất lượng Ta có thể minh họa vai trò của hệ thống tài liệu qua hình vẽ nó được ví như hòn chèn để giữ lại các thành quả đã đạt được do quá trình cải tiến đem lại: Sức cản Chất lượng đã Động lực cải tiến Hệ thống tài liệu 3. Quá trình xây dựng hệ thống tài liệu tại công ty Sau khi đã chỉ định người điều phối dự án chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống tài liệu và nghiên cứu kỹ các yêu cầu của tiêu chuẩn iso 9001 nói chung quá trình xây dựng hệ thống tài liệu hiện tại công ty bao gồm các bước sau: a. Bước 1: Phân tích khái quát quá trình Mục đích của bước công việc này là: Đặng Văn Mạnh 29 Lớp quản trị chất lượng 42
  30. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh + Xác định quá trình chủ yếu cần có trong hệ thống quản lý chất lượng đặc biệt là trong quá trình kinh doanh để đảm báo công việc được trôi chảy và có hiệu quả từ lúc đặt quan hệ với khách hàng đến lúc giao sản phẩm. + Xem xét khái quát từng quá trình dựa trên những yêu cầu của ISO 9001 để qua đó quuyết định yêu cầu nào có thể áp dụng đồng thời, nhận biết quá trình nào cần phải tiến hành để thỏa mãn mọi yêu cầu cần thiết của tiêu chuẩn, lưu ý rằng mọi sự ngoại lệ có thể chỉ nằm trong điều 7 với điều kiện sự ngoại lệ này không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Quá trình chính và quá trình hỗ trợ Trong bất cứ tổ chức nào cũng tồn tại 2 quá trìng: Các quá trình chính gắn với quá trình kinh doanh của Công ty và các quá trình hỗ trợ. Nhiều tổ chức gặp khó khăn ngay từ bước đầu đặc biệt là các tổ chức dịch vụ vì không xác định được quá trình kinh doanh, không xác địng được đầu vào, các quá trình trung gian và đầu gia để từ đó gắn với yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001. Mỗi quá trình chính thường gấn với một bộ phận chức năng, phòng ban hay khu vực tổ chức. Số lượng các quá trình chính thường phụ thuộc vào loại hình sản phẩm, mức độ phức tạp, qui mô loại hình tổ chức. Từ các đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó là công ty chế tạo điện cơ chuyên sản xuất và kinh doanh thiết bị điện, công ty đã xác định quá trình chính bao gồm: - Hoạch định việc tạo sản phẩm; - Các quá trình liên quan đến khách hàng; - Thiết kế và phát triển; - Mua hàng; - Kiểm soát quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ; Đặng Văn Mạnh 30 Lớp quản trị chất lượng 42
  31. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh - Nhận biết và xác định nguồn gốc; - Kiểm soát tài sản của khách hàng; - Kiểm tra thử nghiệm sản phẩm; - Kiểm soát sản phẩm không phù hợp; - Dịch vụ sau khi bán; - Bảo toàn sản phẩm. Các quá trình hỗ trợ bao gồm cả quá trình quản lý và phục vụ cho quá trình chính. Các quá trình hỗ trợ thường vận hành ngang qua nhiều bộ phận chức năng hay phòng ban trong tổ chức, ví dụ quá trình hỗ trợ của công ty như sau: - Các quá trình quản lý chung: xem xét, đánh giá, theo dõi; - Quá trình đào tạo; - Qúa trình cải tiến; - Quá trình quản lý thông tin Mỗi quá trình bao gồm nhiều công việc, đối với phần lớn các quá trình một số công việc có trình tự nối tiếp nhau. Trong một số quá trình khác các công việc không theo một trật tự mà chỉ là một tập hợp các công việc cần phải làm. Khi mô tả mạng lưới quá trình tốt nhất là nên dùng lưu đồ vì nó là hình thức mô tả quá trình dưới dạng biểu đồ. Trách nhiệm đối với quá trình Với mỗi quá trình phải có người chịu trách nhiệm. Nừu qúa trình chỉ có liên quan đến một đơn vị thì người phụ trách đơn vị sẽ là người chịu trách Đặng Văn Mạnh 31 Lớp quản trị chất lượng 42
  32. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh nhiệm. Đối với quá trình có sự liên kết giữa nhiều phòng ban hay bộ phận phải chỉ định người chịu trách nhiệm chung việc thực hiện quá trình. Trách nhiệm đối với hoạt động hàng ngày của quá trình hay còn gọi là trách nhiệm vận hành phải được quy định cho những người làm việc trong quá trình. Các cán bộ quản lý, đốc công hay trưởng nhóm sẽ chịu trách nhiệm giám sát và có thể uỷ quyền hành động trên từng điểm. Kết luận khái quát về quá trình Sau khi đã xác định được các quá trình chính và quá trình hỗ trợ có thể kết luận được các điều sau đây: - Điều nào của ISO 9001 không áp dụng được với công việc của tổ chức. - Tương ứng giữa các điều của ISO 9001 và các quá trình đang tồn tại trong tổ chức. - Những quá trình nào phải đưa vào hệ thống quản lý chất lượng. - Những tài liệu nào cần thể hiện dưới tầng 2, tầng 3. b. Phân tích quá trình Việc phân tích qúa trình nhằm xem xét, đánh giá trình độ hiện tại của quá trình qua đó lập kế hoạch cụ thể về việc xây dựng các thủ tục, hướng dẫn cần thiết để quá trình được kiểm soát đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn. Khi phân tích các quá trình cần chú ý trả lời 5 câu hỏi: - Công việc nào cần làm trong quá trình? - Cách thức để làm công việc này, ai làm? - Các tiêu chuẩn quy định cần phải tuân thủ, các hướng đẫn hay chuẩn mực tay nghề cần thiết? Đặng Văn Mạnh 32 Lớp quản trị chất lượng 42
  33. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh - Các hoạt động kiểm tra nào cần có? - Nguồn lực cần thiết? Việc phân tích một quá trình thường qua các bước sau: - Bước 1: Xác định mục đích và phạm vi của quá trình Quá trình hiện có nhằm mục đích, mục tiêu gì áp dụng cho những đơn vị nào, khu vực hoạ động nào trong công ty. - Bước 2: Thu thập thông tin chi tiết về quá trình. Trong bước này phải trả lời những câu hỏi sau: + Quá trình bắt đầu như thế nào? + Trình tự các công việc trong quá trình? + Ai thực hiện từng công việc? + Các nhiệm vụ phải làm với từng công việc? + Các quy định, chế định có liên quan? + Phải sử dụng các hướng đẫn, tài liệu hay biểu mẫu nào? + Các kỹ năng yêu cầu là gì? + Các công việc nào trong nội bộ doanh nghiệp sẽ có liên quan? + Đầu ra của quá trình? Khi phân tích phải căn cứ vào thực tế hiện thời cho từng quá trình chứ không phải là thiết kế lại quá trình. Đương nhiên qua phân tích, tổ chức sẽ nhận biết được những khu vực yếu kém cần được cải tiến cho phù hợp. Đặng Văn Mạnh 33 Lớp quản trị chất lượng 42
  34. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh - Bước 3: Ghi nhận thông tin bằng phương pháp mô tả hay lưu đồ. Theo phương pháp mô tả ta lập một bản liệt kê từng công việc dưới dạng một tập hợp công việc hay trình tự. Cách này phù hợp khi phân tích các quá trình không phức tạp. Các lưu đồ xây dựng khi phân tích quá trình có thể rất chi tiết. Tuy nhiên trong từng lưu đồ cuối cùng trình bày trong các thủ tục không cần thiết phải có cùng mức độ chi tiết về các dạng thông tin mà chỉ yêu cầu có những thông tin phù hợp cho người đọc dễ theo dõi các bước đi của thủ tục. - Bước 4: Bổ sung So sánh tài liệu thu được với các yêu cầu của tiêu chuẩn iso 9000 tìm ra những lỗ hổng cần bổ sung trong giai đoạn này nên có đóng góp của các bộ phận có liên quan các chuyên gia có kinh nghiệm. Lưu ý rằng rất nhiều tài liệu thu được trong bước này có thể được sử dụng để đưa vào hệ thống quản lý chất lượng mới. Khi việc phân tích và bổ sung đã hoàn tất cần kiểm tra lại xem quá trình : + Có thõa mãn mục đích của nó không +Không còn những điểm yếu kém + Thõa mãn các yêu cầu thích hợp của iso 9000 c. Viết tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng. Đây là giai đoạn cuối cùng, trên cơ sở phân tích trong giai đoạn trên tổ chức tiến hành viết các tài liệu trong hệ thống bao gồm cả việc lấy ý kiến đóng góp xem xét phê duyệt ban hành. Tổ chức cần lập danh mục các tài liệu cầnviết phân công và lập tiến độ cụ thể. Đặng Văn Mạnh 34 Lớp quản trị chất lượng 42
  35. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Trong quá trình xây dựng hệ thống tài liệu của mình công ty luôn bám sát theo các nguyên tắc viết tài liệu đó là: - Nội dung các văn bản đơn giản rõ ràng ngắn gọn - Phản ánh đúng thực tế hoạt động cần kiểm soát đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn - Không sao chép chứng từ các tổ chức khác - Khối lượng văn bản phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của người thực hiện 4. Kế hoạch xây dựng hệ thống tài liệu tại công ty. Bản kế hoạch này được ban chỉ đạo lập ra và được công bố phổ biến trong toàn công ty: Bản kế hoạch(bảng 8) STT Nội dung công việc Cán bộ làm việc Ngày thực Ngày hoàn với tổ chức tư vấn hiện thành 1 Đào tạo nhận thức về iso Phòng tổ chức 09/01/2000 19/01/2000 2 Đánh giá hiện trạng quản lý Phòng quản lý 23/01/2000 30/01/2000 chất lượng tại công ty chất lượng 3 Đào tạo hướng dẫn xây Phòng tổ chức 29/01/2000 04/01/2000 dựng HTTL theo iso 9001 4 Hướng dẫn cấu trúc và các Giám đốc 10/02/2000 13/02/2000 nội dung của sổ tay chất lượng 5 Xác định các quá trình trong Các đơn vị 14/02/2000 20/02/2000 Đặng Văn Mạnh 35 Lớp quản trị chất lượng 42
  36. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh công ty và các quy định cần biết 6 Viết quy trình kiểm toán tài Phòng quản lý 21/02/2000 27/02/2000 liệu, hồ sơ chất lượng 7 Lập kế hoạch chất lượng và Các phân xưởng 28/02/2000 10/03/2000 viết quy trình sản xuất 8 Xây dựng và xem xét chính Giám đốc 15/03/2000 19/03/2000 sách chất lượng và mục tiêu chất lượng 9 Viết quy trình đào tạo quản Phòng tổ chức 13/03/2000 23/03/2000 lý cán bộ 10 Viết quy trình mua hàng Phòng kinh doanh 09/03/2000 23/03/2000 11 Xây dựng các tiêu chuẩn Phòng kinh doanh 09/03/2000 15/03/2000 NVL và sản phẩm 12 Lập quy trình và hướng dẫn Các phân xưởng 15/03/2000 20/03/2000 công việc cho các sản phẩm 13 Theo dõi và đo lường các Phòng kỹ thuật 25/03/2000 02/04/2000 quy trình 14 Cách thức kiểm soát máy Phòng kỹ thuật 25/03/2000 02/04/2000 móc thiết bị 15 Cách thức theo dõi và đo Phòng quản lý 03/04/2000 12/04/2000 lường sản phẩm chất lượng 16 Cách thức kiểm soát quy Phòng kỹ thuật 03/04/2000 13/04/2000 Đặng Văn Mạnh 36 Lớp quản trị chất lượng 42
  37. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ 17 Nhận diện và truy tìm Phòng quản lý 02/04/2000 12/04/2000 nguồn gốc sản phẩm chất lượng 18 Kiểm soát tài sản khách Phòng kinh doanh 04/04/2000 14/04/2000 hàng 19 Quá trình xem xét yêu Phòng kinh doanh 10/04/2000 02/06/2000 cầucủa khách hàng 20 Quá trình kiểm soát đo Phòng quản lý 14/04/2000 25/04/2000 lường và cải tiến chất lượng 21 Cách thức kiểm soát sản Phòng quản lý 20/04/2000 10/05/2000 phẩm không phù hợp chất lượng 22 Hành động khắc phục Phòng quản lý 06/05/2000 05/05/2000 phòng ngừa chất lượng 23 Quy trình đánh giá nội bộ Phòng quản lý 06/05/2000 15/05/2000 chất lượng 24 Cách thức phân tích dữ liệu Phòng quản lý 06/07/2000 15/07/2000 chất lượng Đây là bản kế hoạch chung cho toàn bộ hệ thống văn bản còn đối với việc xây dựng từng tài liệu cụ thể sẽ do người đứng đầu chịu trách nhiệm lập. Đây cũng là cơ sở cho việc theo dõi đánh giá công tác xây dựng hệ thống tài liệu. 5. Công tác xây dựng chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng Đặng Văn Mạnh 37 Lớp quản trị chất lượng 42
  38. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh a. Với chính sách chất lượng Đây là mục đích và phương hướng tổng thể của tổ chức liên quan đến chất lượng. Vì tầm quan trọng của nó nên chính sách chất lượng phổ biến đến toàn thể công ty. Trưởng các đơn vị có nhiệm vụ truyền đạt cho nhân viên thấu hiểu tổ chức thực hiện và duy trì chính sách chất lượng trong mọi hoạt động của đơn vị mình. Trên cơ sở chính sách chung về hoạt động kinh doanh của công ty cùng với việc phân tích dữ liệu về hoạt động chất lượng, xu hướng chất lượng trên thị trường cũng như những đòi hỏi về chất lượng của khách hàng hiện tại và tương lai chính sách chất lượng sẽ được xem xét và thông qua tại cuộc họp của ban lãnh đạo công ty. Công ty cũng xác định chính sách chất lượng phải được xây dựng sao cho nó hỗ trợ được việc thực hiện các chính sách khác. Chính sách chất lượng của công ty được đưa ra như sau: Mục tiêu hàng đầu của công ty chế tạo Điện cơ Hà Nội là hướng tới làm thõa mãn cao nhất các nhu cầu của khách hàng bằng cách cung cấp sản phẩm có chất lượng xứng đáng là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành chế tạo điện Việt Nam. Để đạt được mục tiêu trên chúng tôi cam kết: + Luôn tìm hiểu yêu cầu và lắng nghe ý kiến nhằm thõa mãn cao nhất những nhu cầu của khách hàng + Chọn hệ thống iso 9001: 2000 làm mô hình đảm bảo chất lượng của công ty và ưu tiên dành đủ nguồn lực để thực hiện tốt hệ thống + Hệ thống chất lượng thường xuyên được xem xét và cải tiến Đặng Văn Mạnh 38 Lớp quản trị chất lượng 42
  39. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh + Chính sách chất lượng được phổ biến cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty thấu hiểu và thực hiện b. Mục tiêu chất lượng Mục tiêu chất lượng là điều có liên quan đến chất lượng mà một tổ chức tìm kiếm hay nhắm tới. Nếu ta xây dựng được một mục tiêu chất lượng đúng mức sẽ góp phần tác động tích cực đến: - Chất lượng sản phẩm - Hiệu lực của các hoạt động tác nghiệp - Kết quả hoạt động tài chính - Sự thõa mãn và tin tưởng của khách hàng Do ý nghĩa to lớn của mục tiêu chất lượng nên công ty cũng coi trọng đến công tác xây dựng chúng. Công ty xác định rằng mục tiêu chất lượng phải được xây dựng sao cho nó thõa mãn được các điều kiện cụ thể đó là: - Cụ thể, thực tế, hợp lý, có quy định rõ thời hạn. Mục tiêu chất lượng không phải khó đạt được tuy nhiên phải phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp - Mục tiêu chất lượng phải đo lường được Mục tiêu chất lượng tại công ty được xây dựng như sau: - Thu thập thông tin và phân tích sơ bộ Công ty xác định các thông tin sau cần phải được thu thập và phân tích: + Yêu cầu hiện tại và tương lai của tổ chức và thị trường mà tổ chức tham gia + Kết quả của các cuộc họp xem xét có liên quan Đặng Văn Mạnh 39 Lớp quản trị chất lượng 42
  40. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh + Sản phẩm hiện tại và hoạt động của các quá trình + Mức độ thõa mãn của các bên quan tâm + Các kết quả tự đánh giá + So với mốc chuẩn, phân tích đối thủ cạnh tranh các cơ hội cải tiến + Các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu - Khi các thông tin này được thu thập và phân tích sơ bộ sang một cuộc họp ban lãnh đạo được tổ chức trong đó có sự tham gia của tất cả các đơn vị phòng ban trong công ty trong từng năm và trong từng thời kỳ. - Giám đốc công ty công bố và phổ biến mục tiêu này trong toàn công ty. Đối với mục tiêu chất lượng của mỗi đơn vị phòng ban trong công ty sẽ do đơn vị đó tự tổ chức xây dựng căn cứ vào mục tiêu chất lượng chung của công ty. Cụ thể mục tiêu chất lượng của công ty năm 2003 như sau: - Hoàn thành công việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 sang phiên bản 2000 đúng kế hoạch vào tháng 8/2003. - Cải tiến mẫu mã sản phẩm: Thân động cơ các dẫy 3k160, 3k132, 3k112, 3k90 sẽ có sản phẩm được đúc bằng mẫu kim loại. Thân lắp hộp động cơ 3k112 – 132 và 3k160 thay bằng nắp tôn. - Roto của các đông cơ 7,5kw – 15000 v/ph, 5,5kw – 15000 v/ph và các động cơ dẫy 3k112, 3k90 được đúc nhân áp lực cao để nâng cao chất lượng động cơ. - Đầu tư để gia công khuôn mẫu chính xác hơn (chày cối cất dây đạt độ nhám bề mặt thao yêu cầu thiết kế). Đặng Văn Mạnh 40 Lớp quản trị chất lượng 42
  41. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh - Giảm tỷ lệ bảo hành do lỗi của công ty không quá 0,6%. - Đào tạo bồi dưỡng + Nhận thực ISO 9001 – 2000. + Chuyên gia đánh giá nội bộ. + Các cán bộ công nhân viên làm nhiệm vụ bảo hành bán hàng, KCS. 6. Công tác xây dựng sổ tay chất lượng Sổ tay chất lượng được định nghĩa là tài liệu quy trình hệ thống quản lý chất lượng của công ty. Sổ tay chất lượng nhằm mô tả, hướng dẫn thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng. Sổ tay chất lượng cũng là nơi lưu trữ các kiến thức của công ty. Trong công ty sổ tay chất lượng được sử dụng cho các mục đích sau: - Thông báo về chính sách thủ tục và các yêu cầu của tổ chức. - Làm tài liệu để đào tạo nhân viên hiểu được cách thức quản lý chất lượng trong tổ chức. - Cung cấp văn bản làm cơ sở để đánh giá hệ thống quản lý chất lượng - Chứng minh cho khách hàng và các cơ quan những người có liên quan về việc thực hiện quản lý chất lượng - Được sử dụng như một công cụ để chứng tỏ những nổ lực của tổ chức Do tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của nó mà sổ tay chất lượng của công ty được giao cho chính đại diện chất lượng của công ty biết, bởi vì họ là người có kiến thức toàn diện cần thiết về hệ thống quản lý chất lượng. Đặng Văn Mạnh 41 Lớp quản trị chất lượng 42
  42. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Công ty cũng xác định được rằng những người đọc sổ tay chất lượng chủ yếu là các cán bộ công nhân viên trong công ty và các chuyên gia đánh giá của tổ chức. Do vậy sổ tay chất lượng phải bao gồm các chính sách được viết ra theo đúng cách thực hiện các quá trình trong tổ chức. Thông qua tầm hiểu biết thực tế xây dựng cũng như việc xem xét các tài liệu, công ty thấy rằng có hai cách viết sổ tay chất lượng: - Cách thứ nhất: Là viết theo thứ tự cấu trúc của tiêu chuẩn. Cách viết này có ưu điểm là dễ theo dõi nhưng có nhược điểm là không theo đúng dòng kinh doanh của tổ chức. Điều phổ biến xẩy ra với cách viết này là người viết bị phụ thuộc vào tiêu chuẩnvà không nêu được những đặc điểm của tổ chức mình. Nếu khắc phục được nhược điểm của tổ chức này thì đây là cách dễ nhất để không bỏ sót yêu cầu nào của tiêu chuẩn. - Cách thứ hai: Là viết theo dòng kinh doanh của tổ chức sau đó lập bảng tra cứu chéo các điều của sổ tay với tiêu chuẩn. Cách viết này khó theo dõi đối với các chuyên gia đánh giá và dễ bị sót. Cách viết này thường áp dụng khi muốn viết cuốn sổ tay chất lượng đáp ứng nhiều tiêu chuẩn. Sau khi cân nhắc kỹ những ưu và nhược điểm của mỗi phương pháp kết hợp với việc xem xét điều kiện thực tế của đơn vị mình công ty thấy cách thứ nhất là phù hợp nhất. Về cấu trúc sổ tay chất lượng, công ty khẳng định rằng không có một cấu trúc cố định nào áp dụng cho một tổ chức mà phải linh hoạt khi thiết kế sổ tay chất lượng tuỳ theo yêu cầu của mỗi tổ chức và hệ thống quản lý chất lượng của mình. Cấu trúc sổ tay chất lượng trong công ty được xác định như sau: - Phần 1: Nêu những vấn đề chung về tổ chức và sổ tay chất lượng, phần này bao gồm những nội dung sau: Đặng Văn Mạnh 42 Lớp quản trị chất lượng 42
  43. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh + Danh sách những người giữ sổ tay + Mục lục, nội dung + Tình trạng sửa đổi ban hành + Các định nghĩa + Giới thiệu về công ty, giới thiệu sổ tay chất lượng + Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của tổ chức - Phần 2: Mô tả các yếu tố của hệ thống quản lý chất lượng bao gồm việc dẫn tài liệu kiểm soát các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng. - Phần 3: Bao gồm các phụ lục và các dữ liệu bổ trợ nếu thích hợp Dựa vào cấu trúc sổ tay cũng như các đặc điểm của tổ chức, công ty đã tiến hành xây dựng sổ tay chất lượng theo trình tự các bước công việc sau: - Thứ nhất: Liệt kê các tài liệu về chất lượng mà công ty đang có. Việc này được giao trách nhiệm cho phòng quản lý chất lượng thực hiện với sự giúp đỡ của tất cả các đơn vị, phòng ban trong công ty. Kết quả cuối cùng của bước này là một bản báo cáo chi tiết về các tài liệu được sắp xếp theo một trật tự rõ ràng. - Thứ hai: Nghiên cứu các yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan đến sổ tay chất lượng cũng như việc thiết lập chúng. Việc này thường được tổ chức dưới một buổi giảng dạy do các chuyên gia tư vấn chủ trì. Trong bước này việc cần thực hiện nhất đó là công ty phải xác định được hệ thống tài liệu theo yêu cầu của iso 9001 áp dụng với tổ chức bao gồm những tài liệu nào và công ty đã có những tài liệu gì, cần sửa đổi không, công ty còn thiếu Đặng Văn Mạnh 43 Lớp quản trị chất lượng 42
  44. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh những tài liệu nào. Trong bước này công ty cũng xây dựng được cấu trúc chi tiết cuốn sổ tay chất lượng của mình bao gồm những nội dung chính gì. - Nghiên cứu các quá trình và vẽ các lưu đồ hoạt động. Trong bước này công ty cũng tiến hành xác định những quá trình hiện tại trong tổ chức sau đó tiến hành nghiên cứu cụ thể từng quá trình về các mặt: + Mục đích và phạm vi của quá trình, người có trách nhiệm xem xét việc thực hiện quá trình hiện có nhằm mục đích gì, áp dụng cho đơn vị phòng ban nào + Thu thập các thông tin chi tiết về quá trình từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quá trình và phân tích chúng một cách chi tiết. Qua đó công ty nhận biết những mặt được và chưa được. + Vẽ lưu đồ hoạt động của quá trình + Bổ sung: So sánh tài liệu thu được với yêu cầu của tiêu chuẩn iso 9001 tìm ra những lỗ hổng cần bổ sung. Tiến hành lập tài liệu sơ bộ sau đó tổ chức một buổi thảo luận xem xét và tiếp nhận những ý kiến đóng góp của các đơn vị liên quan và các chuyên gia có kinh nghiệm trong việc này, công ty đặc biệt chú ý người trực tiếp thực hiện các công việc trong qui trình. Các tài liệu thu được trong bước này có thể được sử dụng để đưa vào hệ thống quản lý chất lượng mới. - Phân biệt giữa các quá trình: Đây là bước công việc tương đối cần thiết. ở đây công ty chỉ rõ sự khác biệt giữa các quy trình thông qua đầu ra của chúng và những người chịu trách nhiệm đối với quy trình. Công ty cũng xác định rõ các trình tự trước sau giữa các quá trình, xác định mức độ quan trọng của chúng trong quy trình tổng thể sản xuất kinh doanh của mình. Việc thực hiện công việc này là cơ sở cho việc phân công trách nhiệm, quyền hạn đối với mỗi quá trình. Đặng Văn Mạnh 44 Lớp quản trị chất lượng 42
  45. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh - Kiểm chứng trình bày các yếu tố chất lượng cho hệ thống hiện hành và tiến hành sữa chữa bổ sung chính thức. Trong bước này công ty tiến hành tìm hiểu kỹ về các yếu tố chất lượng hiện có của mình xác định rõ mặt được, chưa được của nó. Tiến hành tìm hiểu những yếu tố chất lượng trong hệ thống quản lý chất lượng theo iso 9001 thông qua các buổi đào tạo của các chuyên gia tư vấn bên ngoài đối với ban lãnh đạo sau đó thông tin này được phổ biến trong toàn công ty. Tiếp theo đó công ty xác định những yếu tố chất lượng nào cần bổ sung vào hệ thống mới, những yếu tố nào của hệ thống cũ cần điều chỉnh sửa lại cho phù hợp với điều kiện mới. - Sau những bước công việc trên công việc tiếp theo đó là tiến hành phân công trách nhiệm cho những người có liên quan viết các phần khác nhau của bản thảo. Trong bước này công ty lập một danh sách cụ thể những người chịu trách nhiệm viết từng phần, thời gian nào phải hoàn thành cũng như một số yêu cầu đối với chúng. Việc chọn những người viết bản thảo được căn cứ vào trình độ viết tài liệu cũng như hiểu biết của họ về lĩnh vực được viết. - Bản thảo hoàn thành sẽ được gửi đến cho những người có trách nhiệm và lấy ý kiến. Mọi ý kiến đóng góp về bản thảo đều được ghi lại một cách rõ ràng và cụ thể. - Xử lý thông tin, chỉnh lý và viết bản chính thức. Những thông tin về ý kiến đóng góp sẽ được thảo luận chọn lọc nếu thấy phù hợp sẽ tiến hành chỉnh sửa. Tiến hành viết bản sổ tay chính thức Đặng Văn Mạnh 45 Lớp quản trị chất lượng 42
  46. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh - Theo dõi quá trình áp dụng sổ tay để kịp tìm nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. - In ấn phát hành cho các bộ phận có liên quan. Một số kinh nghiệm của công ty khi viết sổ tay chất lượng. Để xác định phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng các tổ chức cần dựa trên các yếu tố sau: - Sản phẩm và các quá trình thực hiện của doanh nghiệp - Kết quả của việc đánh giá rủi ro, mọi dự án, hợp đồng, quá trình đều có thể có rủi ro như không đạt chât lượng mong muốn, không đúng thời hạn hoặc vượt qúa khả năng tài chính dự kiến. Bởi vậy đánh giá rủi ro là một phần quan trọng khi lập kế hoạch. Những dự án, sản phẩm có khả năng rủi ro cao cần được đưa vào trong phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng. - Xem xét về thương mại: Sản phẩm, quá trình có ý nghĩa thương mại cần được đưa vào hệ thống quản lý chất lượng. - Các yêu cầu của hợp đồng, yêu cầu chế định 7. Công tác xây dựng qui trình_thủ tục hướng dẫn công việc Thủ tục hướng dẫn công việc là cách thức cụ thể để tiến hành một hoạt động hay quá trình Các thủ tục hướng dẫn công việc của hệ thống quản lý chất lượng phải là văn bản cơ bảndùng để lập kế hoạch tổng thể và quản trị các hoạt động có tác động đến chất lượng. Chúng phải mô tả các hoạt động ở mức cần thiết chi tiết để kiểm soát thích đáng các hoạt động có liên quan , các trách nhiệm quyền hạn và mối quan hệ tương hỗ của các nhân viên quản lý , thực hiện kiểm tra Đặng Văn Mạnh 46 Lớp quản trị chất lượng 42
  47. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh xác nhận hay xem xét lại các công việc ảnh hưởng đến chất lượng cách thức thực hiện các hoạt động khác nhau cách sử dụng và kiểm soát các tài liệu. Công ty xác định rõ ràng rằng các thủ tục hướng dẫn công việc phải mô tả đIũu cần thực hiện dưới dạng một tập hợp các công việc phải làm hay theo trình tự nhất định giúp người thực không buộc phải nhớ hết mọi chi tiết và tránh sự tuỳ tiện. Chúng phảigiúp cho việc phổ biến rộng rãi kinh nghiệm và kỹ năng của một số thành viên trong công ty. Các tài liệu này phải hết sức đơn giản dễ hiểu đối với người có liên quan. Công ty khuyên nên sử dụng các lưu đồ nếu các công việc được thực hiện theo một trình tự. * Việc xây dựng thủ tục hướng dẫn công việc tại công ty được tiến hành như sau. - Bước 1 : Nhận biết nhu cầu Một quá trình chỉ được lập thành tàI liệu nếu thiếu nó sẽ ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng. Lý do để công ty tiến hành lập các tài liệu này đó là : + Do hệ thống quản lý chất lượng đòi hỏi gòm cả các thủ tục bắt buộc tương ứng với các yếu tố hệ thống của tiêu chuẩn ISO 9000 Lãnh đạo muốn chính thức hoá các hoạt động quan trọng . Như vậy trước tiên những người có trách nhiệm trong công ty tiến hành tìm hiểu các thủ tục, hướng dẫn công việc hiện có trong công ty tiến hành phân tích sơ bộ về chúng. Tiếp theo đó tiến hành nghiên cứu các yêu cầu của tiêu chuẩn về các tìa liệu này sau đó tiến hành so sánh đối chiếu xem tài liệu nào cần chỉnh sửa bổ sung, tài liệu nào cần xây dựng mới thêm. Kết quả của bước này là một bản báo cáo bao gồm danh sách các tài liệu về thủ tục hướng dẫn cần chỉnh sửa và xây dựng mới được lập - Bước 2: Tiến hành lập kế hoạch chi tiết để viết chúng. Bản kế hoạch công ty có dạng sau: Đặng Văn Mạnh 47 Lớp quản trị chất lượng 42
  48. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh TT Tên tài liệu Người viết Thời gian bắt đầu Thời gian hoàn thành 1 2 N - Bước 3 Xấc định phạm vi. Những người được phân công viết lập phạm vi áp dụng chính xác của quy trình hướng dẫn cong việc.Phạm vi này có thể là trong toàn bộ tổ chức cũng có thể giới hạn trong một hay một số đơn vị phòng ban. ở đây công ty cũng hết sức chú ý đến bước này. Cùng với việc xác định phạm vi áp dụng này các người viết cũng tìm hiểu kỹ về đặc điểm của người sử dụng tài liệu về trình độ văn hoá trình độ chuyên môn hiện có để có kế hoạch trình bầy phù hợp sau này. - Bước 4: Thu thập và lập văn bản thông tin hiện có. Trong bước này một loạt các hoạt động tiếp xúc với những người có liên quan được tiến hành. Những thong tin về công việc như người chụi trách nhiệm về thời gian công việc bắt đầu, kết thúc được ghi lại một cách chi tiết kèm theo với những phân tích đánh giá ban đầu về công việc. Người viết tài liệu sẽ trực tiếp quan sát việc thực hiện công việc sau đó tiến hành mô tả công việc này. Sau khi thu thập thông tin người viết tài liệu sẽ tiến hành thảo luận với nhân viên để xem xét chúng có dầy đủ và chính xác không. Kết quả trao đổi này được ding để đính chính những đIũu đã ghi chép. Tiếp theo có thể giao cho 1 nhóm phân tích các công việc thành các công việc nhỏ chi tiết hơn. Sau khi đã liệt kê những việc chi tiết hơn Sau khi đã liệt kê các việc chi tiếtcần mô tả mỗi việc thành thao tác đơn giản. Bước 5:chuẩn bi dự thảo Đặng Văn Mạnh 48 Lớp quản trị chất lượng 42
  49. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Công ty tiến hành huy động những người đang tiến hành những công việc liên quan vao việc chuẩn bị dự thảo.Điều này sẽ tạo ý thức làm chủ và tạo thuận lợi cho việc áp dụng.Khi xác định nội dung tiến hành những nội dung cụ thể đối với hoạt đang đươc xét những hoạt động liên qua có thể viết thành tài liệu tách riêng và được viện dẫn trong tài liệu. Mỗi tài liệu được viết cần đơn giản, rõ ràng chính xác và dễ hiểu đối với người sử dụng.Bản dự thảo mô tả các việc thực tế dễ tiến hành chứ không phải những gì người làm chủ dự thảo mong muốn nhưng không thực tế. Phương châm là viết gì làm lấy.Những cải tiến được gợi ý chỉ được lập văn bản một khi những cải tiến này có thể sẽ được thực hiện trong vòng một khoảng thời gian ngắn ngay sau đó ví dụ như tước khi tài liệu được ban hành chính thức. Bước 6:Thu thập góp ý kiến dự thảo và sửa đổi Các bản thảo được gửi dến những người có liên quan nhằm xem xét tính khả thi của nó.Mọi khuyến nghị về khả năng thực hiện phải được ghi chép lại và xem xét một cách kỹ lưỡng để tiến hành chỉnh sưa cho phù hợp hơn Bước 7: Chấp thuận và chỉnh sửa Bản thảo sau khi được chỉnh sứãe được gửi đến giám đốc xem xét lần cuối cùng và phê duyệt sau đó sẽ được phân phối đến các bộ phận có liên quan Bước 8: Soát xét Sau khi thực hiện được một thời gian khoảng 6 thánh tài liệu này được tiến hành xem xét lại và nếu thấy cần thiết sẽ tiến hành sửa đổi Nội dung thủ tục tại công ty thường có cấu trúc như sau: 1 . Mục đích 2. Phạm vi áp dụng 3. Tài liệu tham khảo 4. Định nghĩa 5. Khái quát Đặng Văn Mạnh 49 Lớp quản trị chất lượng 42
  50. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh 6. Nội dung – lưu đồ Mô tả 7. Lưu hồ sơ +Cấu trúc của hướng dẫn công việc tại công ty gồm: - Mục đích - An toàn lao động - Pần nội dung chính của hướng dẫnTránh những chi tiết - Yêu cầu về kiến thức kỹ năngkhông cần thiết + Một số yêu cầu về bản hướng dẫn công việc , thủ tục, quy trình tại công ty - Tránh những chi tiết không cần thiết - Ngắn gọn đơn giản rõ ràng - Sử dụng tài liệu viện dấn khi cần chi tiết hoá các yêu cầu quan trọng - Tránh viết tắt trừ trường hợp quá thông dụng - Cần nhấn mạnh những chữ mệnh đề quan trọng 8. Xây dựng hồ sơ chất lượng Hồ sơ chất lượng tài liệu cung cấp những bằng chứng khách quan về các hoạt động đã đươc thụư hiện hay kết quả đạt được. Tại công ty nó được sử dụng để lập tài liệu về việc xác định nguồn gốc để cung cấp bằng chứng về kiểm tra xác nhận về các hành động khắc phục và phòng ngừa đã được thực hiện. Hồ sơ chất lượng cũng được sử dụng để đánh giá sự so sánh chủ yếu giữa hồ sơ và tài liệu tiếp theo là phân tích các giữ liệu thu được. Cũng như các tài liệu trên hồ sơ chất lượng được xây dựng thông qua các bước công việc sau: Đặng Văn Mạnh 50 Lớp quản trị chất lượng 42
  51. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh - Xem xét các hồ sơ hiện có. - Xem xét yêu cầu của tiêu chuẩn về hồ sơ bao gồm 19 hồ sơ. - Tiến hành chỉnh sửa và xây dựng mới hồ sơ còn thiếu. - Tiến hành phân công người viết hồ sơ nó thường được lập theo các mẫu khác nhau. - Xây dựng hồ sơ. Xem xét phê duyệt và ban hành. Ví dụ về mẫu hồ sơ thời lượng giải quyết yêu cầu khiếu lại của khách hàng được xây dựng tại công ty: Tên tổ chức Số văn thư đến . Căn cứ Số .Ngày .Tháng Năm Của Về việc Chuẩn thời lượng giảI quyết công việc ( giờ hoặc ngày ) Đơn vị theo dõi quá trình giải quyết . Bảng thời lượng giải quyết yêu cầu của khách hàng Đặng Văn Mạnh 51 Lớp quản trị chất lượng 42
  52. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh STT Họ tên Nội dung Thời gian Thời Ký nhận người giải công việ Từ Đến lượng giải quyết đã giải giờ giờ . quyết quyết 9.Xây dựng kế hoạch chất lượng - Kế hoạch chất lượng là tài liệu miêu tả cách thức hệ thống quản lý chất lượng đối với một sản phẩm hay một quá trình một dự án hợp đồng cụ thể vạch ra những hoạt động cần thiết có liên quan đến chất lượng. Đặng Văn Mạnh 52 Lớp quản trị chất lượng 42
  53. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Tại công ty kế hoạch chất lượng tiến hành lập cho mỗi loại sản phẩm riêng biệt và do cấp lãnh đạo công ty lập. Cấu trúc bản kế hoạch chất lượng tại công ty như sau: - Tên kế hoạch. - Các quy định yêu cầu có liên quan. - Các thủ tục hướng dẫn công việc áp dụng. - Thết bị phương tiện liên quan. 10 Xem xét yêu cầu. Hệ thống tài liệu của công ty luôn luôn ddược xem xét một cách kỹ lưỡng trước khi ban hành do vai trò và tầm quan trọng của nó.Việc xem xét này được tiến hành như sau: - Xem xét nội dung về các mặt: + Đã trình bầy đầy đủ các dữ liệu chưa? + Có cần các dữ liệu trình bầy không? + Tài liệu có đúng tầng không?Về chi tiết và tổng thể . - Đánh giá về khuôn khổ và cách trình bầy. - Đánh các sơ đồ và biểu mẫu. - Đánh giá về cách sắp xếp. - Đánh giá về văn phong và mức độ hiểu Khi việc xem xét này xong thi mới được tiến hành phê duỵệt và ban hành. 11.Hoạt đọng kiểm soát tàI liệu. Do tầm quan trọng của hệ thống tài mà công ty luôn coi trọng cong tác kiểm soát chúng. Công tác này có thể được miêu tả qua lưu đò dưới đây: Lưu đồ kiểm soát tài liệu Đặng Văn Mạnh 53 Lớp quản trị chất lượng 42
  54. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Bước Trách nhiệm Lưu đồ 1. Các bộ phận 2. Trưởng các bộ Yêu cầu sửa phận yêu cầu hoặc đổi soạn thảo giám đốc hoặc QMR 3. Người được chỉ định. lại(1) 4. Người có trách nhiệm Xem xét và Không cần 5. Phòng QLCL. thiết Dừng 6. Phòng QLCL. phê duyệt yêu 7. Phòng QLCL. cầu(2) 8. Phòng QLCL. Tiến hành soạn 9. Phòng QLCL. 10. Các bộ phận. thảo sửa đổi tài 11. Phòng QLCL. liệu(3) Và các bộ phận khác Xem xét và Không đạt yêu cầu phê duyệt tài liệu(4) Đóng dấu đã kiểm soát(5) Cập nhật dmục tliệu (6) Phân phối thu hồi tài liệu lỗi thời(7)Đóng dấu lỗi thời(8) Huỷ bỏ hoặc lưu giữ tài liệu(9) Cập nhật danh mục tliệu đvị sdụng(10) Lưu hồ sơ(11) Đặng Văn Mạnh 54 Lớp quản trị chất lượng 42
  55. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh 12.Hoạt động kiểm soát hồ sơ. Hoạt đọng kiểm soát hồ sơ được tổng hợp lại thông qua lưu đò dưới đây: Lưu đồ kiểm soát hồ sơ TT. Trách nhiệm Nội dung 1. Các đơn vị trong Phân biệt HSCL hệ thống ĐBCL 2. Các đơn vị trong Thu thập HSCL hệ thống ĐBCL Cập nhật danh sách 3. Tại các đơn vị HSCL của đơnn vị Cập nhật danh sách 4. Phòng quản lý chất lượng HSCL của Công ty 5. Phòng quản lý chất lượng Bảo quản lưu trữ và và các đơn vị truy cập HSCL Hết giá trị 6. Thủ trưởng đơn vị Kiểm tra Còn giá trị 7. Các đơn vị Huỷ bỏ HSCL 8. Phòng quản lý chất lượng Lưu HSCL các đơn vị Đây là các bước công việc mà bất kỳ sự hình thành và tồn tại của hồ sơ nào của công ty cũng cần trải qua Đặng Văn Mạnh 55 Lớp quản trị chất lượng 42
  56. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Ш. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng hệ thống tài liệu 1. Kết quả công tác đạt được. Sau một khoảng thời gian xây dựng và áp dụng hệ thống với sự quyết tâm cố gắng của các cán bộ công nhân viên và sự giúp đỡ của các tổ chức tư vấn công ty đã xây dựng được một hệ thống tài liệu tương đối đầy đủ và đúng theo yêu cầu cụ thể như sau: - Công ty đã xây dựng dược một hệ thống tài liệu tương đối đầy đủ theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001 với 3 tầng bao gồm mục tiêu chất lượng, hệ thống các thủ tục quy trình , hướng dẫn công việc, hồ sơ chất lượng. + Về sổ tay chất lượng nó đã thể hiện được đúng vai trò của mình, nó đã công bố chính sách chất lượng mục tiêu chất lượng cuả công ty. Nó góp phần vào việc giới thiệu hệ thống của côngty với khách hàng và các bên quan tâm, là tàI liệu giúp cho việc đào tạo cán bộ công nhân viên trong công ty. + Các quy trình thủ tục và các hướng dẫn công việc khá đầy đủ và rõ ràng phản ánh tương đối sát với thực tế. Nó được trình bầy đơn giản và phù hợp với trình độ người đọc, hướng dẫn được những người thực hiện công việcbước đầu góp phần vào việc nâng cao năng suất chất lượnglao động tại công ty. + Các hồ sơ chất lượng phản ánh đầy đủ những kết quả đã đạt được của công ty nó cung cấp cơ sở cho hoạt động cải tiíen và nâng cao chất lượng taị công ty. Nó cũng đã cung cấp bằng chứng về chất lượng của công ty với khách hàng và các chuyên gia đánh giá. - Trình đọ văn bản hoá của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao. Tất cả các hoạt động quan trọng của công tyđều được ghi lại và phổ biếncho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Các cán bộ công nhân viên trong công ty hầu hết đều được đào tạo vầ có thể đọc được tài liệu phục vụ cho công việc của mình. Đặng Văn Mạnh 56 Lớp quản trị chất lượng 42
  57. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Hệ thống tìa liệu cũng góp phần vào công tác tiêu chuẩn hoặc hoạt động sabr xuất kinh doanh theo hướng tối ưu nhất và là cơ sở để đánh giá hiệu quả thực hiệncác hoạt động đó. - Hệ thống tài liệu của công ty thường xuyên được cải tiến và ngày càng được hoàn thiện cả về số lượng và chất lượngthích ứng cao với những biến đọng trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh tại công ty. - Hệ thống tài liệu góp phần vào việcđạt được chất lượng sản phẩm góp phần vào hoạt đọng cải tiến chất lượngvà duy trì cải tiến đã đạt đượcthông qua việc giúp người quản lý hiểu được những gìđang xẩy ra và chất lượng thực hiện của chúng qua đó có thểtheo dõi đo lường hiệu năng của các quá trình hiện tại, những gì cần có cải tiến và kết quả của những cải tiến đã đạt được. Tất cả những kết quả đạt được của công tác xây dựng hệ thống tài liệu đã góp phần quan trọng giúp công ty xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng và cuối cùng đã nhận được chứng chỉ vào tháng 12 năm 2000. Đây là một kết quả xứng đáng về những cố gắng đã bỏ ra của toàn bộ cán bộ cong nhân viên trong công ty. 2.Những hạn chế. Cùng với những kết quả đạt được ở trên thì công tác xây dựng hệ thống tàI liệucủa công ty cũng không chánh khỏi những hạn chế nhất địnhvà cần sớm được khắc phục. Ta có thể kể ra một số hạn chế sau: - Có một số hướng dẫn công việc của công ty được xây dựng còn sơ sàI về nội dung chưa phản ánh đầy đủ các câu hỏi :ai? Cái gì? ở đâu tại sao? Khi nào ? Và làm thế nào? do vậy mà chưa giúp nhiều được những người thực hiện công việc đặc biệt những người mới tuyển dụng. - Một số quy trình được xây dựng nên còn thiếu một số phần như phần tài liệu biểu mẫu việc này đã gây một số khó khăn cho người đọc. Hoặc ở những đoạn quyết định dẽ làm nhiều nhánh không ghi rõ trường hợp nào thì mũi tên Đặng Văn Mạnh 57 Lớp quản trị chất lượng 42
  58. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh đI đường này làm cho người đọc hết sức khó hiểu đặc biệt những người không hiểu biết rõ về công việc và những người mới được tiếp xúc lần đầu với quy trình. Ví dụ về quy trình đào tạo dưới đây - Việc phân công người phụ trách viết tài liệu nhiều khi được tiến hành qua loa mà chưa chú ý đến việc tìm hiểu để giao trtách nhiệm cho những người làm tốt nhất mà giao cho những người có trình độ văn bản kém hoặc không hiểu biết về công việc hoặc lại không có thời gian giành cho việc viết tài liệu. - Hệ thống tài liệu của công ty cũng vhưa được làm hoàn toàn đầy đủ. Một ssó hoạt đọng liên quan đến quản lý chất lượng đang được công ty thực hiện nhưng lại không được lập thành văn bảng, ghi chép sơ sài không có sổ theo rõi. - Một số tài liệu quy định sai lệch không phù hợp với thực tế hoạt động tại công ty nên không triển khai thực hiện được hay nói cách khác tính khả thi của văn bản này thấp . 3.Nguyên nhân của hạn chế . Ta thấy rằng nguyên nhân của những hạn chế của công tác này thì tương đối nhiều nhưng tôi chỉ giới thiệu ra dây những nguyên nhân quan trọng nhất. - Do ảnh hưởng của phong cách quản lý cũ của thói quen phong cách làm việc thiếu khoa học từ thời bao cấp để lại . Nhiều người làm việc theo kinh nghiệm theo thói quen và đây cũng là tình trạng chung của hầu hết các công ty nhà nước đang có những bước chuyển đổi. - Do trình độ cán bộ công nhân viên làm công tác xây dựng hệ thống tài liệucòn thấp khi được phân công viết tài liệukhông được đào tạo về công tác xây dựng hệ thống tài liệu hoặc do lãnh đạo chă tìm hiểu để tìm được những người có trình độ có hiếu biết công việc từ đó giao công việc này cho họ. Một số người có trình độ có hiểu biết về viết tài liệucó hiểu biết về viết tài liệu về Đặng Văn Mạnh 58 Lớp quản trị chất lượng 42
  59. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh công việc thì thì lại thiếu khả năng tổ chức huy đọng sự tham gia của mọi người vào việc viết tàu liệu vì vậy khi tài liệu được đưa ra không được sự chấp nhận rộng rãi của mọi người. - Sự phối hợp của các đơn vị phòng ban trong quá trình xây dựng và thực hiện các tài liệu của hệ thống chất lượng còn chưa đòng bộ. Các công việc xây dựng sửa đổi ban hành tài liệu chủ yếu do phòng chất lượng đảm nhiệm còn các đơn vị khác tham gia rất hạn chế. Một phần cũng do các đơn vị này có quá nhiều công việc làm chi phối mặt khác cũng do ý thức trách nhiệm của họ chưa cao. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng có sự khác biệt giữa các yêu cầu của văn bản vơí công việc thực tế của các đơn vị. - Một nguyên nhân nữa là do hệ thống quản lý chất lượng ISO9000 mới được áp dụng vào Việt Nam do vậy đây là vấn đề mới mẻđối với công ty Việt Nam nói chung và của Công ty Chế tạo điện cơ nói riêng. Do sự phức tạp của các yêu cầu trong hệ thống tài liệu dễ gây khó khăn trong quá trình thực hiện. - Do mọi người chưa hiểu hết được tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống tài liệu vì vậy mà thực sự cố gắng trong việc xây dựng tài liệu. - Do công ty chưa thiết lập được một hệ thống kiểm soát chặt chẽ hoạt đọng này nên mọi người tham gia một cách thiếu tích cực thiếu tinh thần trách nhiệm. Đặng Văn Mạnh 59 Lớp quản trị chất lượng 42
  60. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh CHƯƠNG 3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống tài liệu trong quá trình áp dụng ISO 9001 tại công ty. I. Khuyến khích các đơn vị tích cực chủ đọng tham gia xây dựng các tài liệu của đơn vị mình 1.Lý do áp dụng. Công ty nên áp dụng phương pháp này bởi các lý do sau đây: - Do tuân theo nguyên tắc của quản lý chất lượng do yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9000đố là khuyến khích sự tham gia của mọi người phòng ban vào công tác quản lý chất lượng nói chung và vào công tác xây dựng hệ thống tài liệu nói riêng. Công việc này không phải là của riêng đơn vị phòng ban nào chỉ là trách nhiệm của ban ISO. Mọi người đều phải tham gia xây dựng và thấu hiểu nó và cùng sử dụng nó thì mới đạt hiệu quả và đem lại lợi ích cao nhất. - Do xuất phát từ bản thân thực tế hoạt động công tác yêu cầu công ty phảI ghi lại những hoạt động quan trọng, ghi lại những phương pháp khoa học nhất để từ đó phổ biến trong toàn công ty . Trách nhiệm này nếu do một dơn vị thực hiện thì rất khó khăn mà tài liệu làm ra nhiều khi không sát với thực tế của mỗi phòng ban không phản ánh đúng những việc đã làm. Thực tế công tác này tại công ty đã có sự tham gia của mọi người từ ban giám đốc đến các cán bộ công nhân viên trong công ty.Để tiến hành xây dựng hệ thống tài liệu công ty đã tiến hành phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng đơn vị cá nhân nhưng họ chưa thực sự hoàn thành tốt công việc được giao tham gia một cách thụ động hình thức. Công việc xây dựng sửa đổi ban hành chủ yếu là do phòng quản lý chất lượng đảm nhiệm nên đã dẫn đến tình trạng tàI liệu không được ban hành kịp thờivà đôi khi tài Đặng Văn Mạnh 60 Lớp quản trị chất lượng 42
  61. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh liệu đưa ra không sát với thực tế vì vậy việc thm gia tích cực của các đơn vị phòng ban của mọi người trong việc xây dựng hệ thống tài liệu là hết sức cần thiết. 2. Nội dung giải pháp - Trước tiên để nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác này thì giám đốc phải ra một văn bản tuyên bố chính thức về việc huy động tất cả các phòng ban dơn vị và mọi người vào công tác xây dựng hệ thống tài liệu và công bố này dược truyền đạt trong toàn công ty. - Tổ chức các buổi tọa đàm nói chuyện với cán bộ công nhân viên trong công ty ở đó phân tích cho mọi người thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác này của việc xây dựng được một hệ thống tài liệu tốt về sự cần thiết phải có sự tham gia của mọi người để từ đó mọi người tự giác tham gia vào phong trào. - Công ty cũng cần phải tiến hành phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị tham gia việc xây dựng sửa đổi ban hành hệ thống tài liệu. Trong công tác này phòng chất lượng ngoàI việc tự mình xây dựng được tài liệu cho mình ra chỉ có nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị khác chứ không trực tiếp tham gia xây dựng . Đại diện lãnh đạo là người giám sát việc thực hiện của các đơn vị và có trách nhiệm báo cáo cho giám đốc biết. ở đây ta phải nhấn mạnh rằng việc xây dựng hệ thống tài liệu phải do chính các đơn vị tự mình xây dựng chứ không phải do phồng chất lượng làm thay. Tại mỗi đơn vị cử rangười có trình độ về xây dựng văn bản và hiểu biết về công việc ra đảm nhận việc viết sửa đổi ban hành . Người này phải có đủ thời gian và quyền hạn trong việc thực hiện công việc. -Tiến hành đào tạo cho những người phụ trách viết tài liệu tại mỗi phòng ban về trình độ văn bản thông qua việc thue các nhân viên tư vấn. Đặng Văn Mạnh 61 Lớp quản trị chất lượng 42
  62. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Trong việc đào tạo bao gồm việc đào tạo về cách viết tài liệu về thu thập thông tin về vẽ lưu đồ . II. Tiến hành đào tạo nâng cáo trình độvăn bản hoá theo ISO 9000cho các cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt là những người phụ trách viết tài lệu. 1.Lý do áp dụng. Đối với các công ty ở Việt Nam nói chung và công ty chế tạo điện cơ nói riêng là tương đối mới mẻ mặt khác các yêu cầu về hệ thống tài liệu là phức tạp. Để áp dụng thành công hệ thống iso đòi hỏi công ty phải xây dựng được hệ thống tài liệu ứôt phù hợp với tiêu chuẩn phù hợp với thực tế tại doanh nghiệp. ISO yêu cầu viíet tất cả những gì đã làm và để làm tất cả những gì đã viết ra do vậy chất lượng của hệ thống tài liệu viết ra không những ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp nhận được chứng chỉ hay không mà còn ảnh hưởng đến năng suất chất lượng lao động tại công ty từ đó ảnh hưởng tới uy tín và lợi nhuận của daonh nghiệp. Hiện nay thì trình độ của cán bộ nhân viên phụ trách vấn đề viết tài liệu còn hạn chế chưa được đào tạo một cách toàn diện và hiểu biết đầy đủ về công việc. Do vậy khi văn bản được viết ra không đạt yêu cầu. 2.Nội dung của giải pháp. Để thực hiện giảI pháp này công ty cần tổ chức các khoá đào tạo để nâng cao trình độ kỹ năng xây dựng ựô liệu. Việc đào tạo phảI được tổ chức có bài bản, khoa học , nó cần được nên kế hoạch theo rõi kiểm tra, cần mời các chuyên gia tư vấn bên ngoàikết hợp với những người có trình độ trong cong ty tiến hành đào tạo. Việc đào tạo càn tuân theo các bước sau: _Bước 1 Xác định nhu cầu đào tạo. Đặng Văn Mạnh 62 Lớp quản trị chất lượng 42
  63. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Phòng tổ chức kết hợp với phòng quản lý chất lượng tổ chức kiểm tra tìm hiểu trình độ cán bộ công nhân viên . Xem xét hiểu biết của họ về họ về hệ thống tàu liệu hiện hành cùng với hiểu biết của họ về tài liệu của ISO. Tiếp theo phân tích yêu cầu của iso về hệ thống tài liệu từ đó xác định các kỹ năng cần có của các cán bộ phụ trách viết tài liệu. Kết hợp kết quả của 2 việc trên xác định xem nhân viên nào cần đào tạo cần bổ sung trình độ kiến thức về những mặt nào và tiến hành lập danh sách chúng. Thủ tục hướng dẫn công việc là cách thức cụ thể để tiến hành một hoạt động hay quá trình. Các thủ tục hướng dẫn công việc của một hệ thống quản lý chất lượng phải là các văn bản cơ bản dùng để lập kế hoạch tổng thể và tả ở mức cân thiết chi tiết để kiểm soát thích đáng các hoạt động có liên quan các trách nhiệm quyền hạn và mối liên hệ tương hỗ của nhân viên quản lý, thực hiện việc kiểm tra xác nhận hay xem xét lại các công việc ảnh hưởng đến chất lượng cách thức thực hiện các hoạt động khác nhau cách sử dụng và kiểm soát hệ thống tài liệu. Công ty xác định rõ ràng rằng các thủ tục hướng dẫn công việc phải mô tả điều cần thực hiện dưới dạng một tập hợp các công việc phải làm theo trình tự nhất định giúp người thực hiện không buộc phải nhớ hết mọi chi tiết và tránh sự tuỳ tiện. Chúng phải giúp cho việc phổ biến rộng rãi kinh nghiệm và kỹ năng của một số thành viên trong công ty. Các tài liệu này phải hết sức đơn giản dễ hiểu đối với người có liên quan công ty khuyên nên sử dụng các lưu đồ nếu các công việc được thực hiện theo một trình tự. Đặng Văn Mạnh 63 Lớp quản trị chất lượng 42
  64. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh * Việc xây dựng thủ tục hướng dẫn công việc tại công ty được tiến hành như sau: - Bước 1.Nhận biết nhu cầu Một quá trình chỉ được lập thành tài liệu nếu thiếu nó sẽ ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng. Lý do để công ty tiến hành lạp các tài liệu naỳ đó là + Do hệ thống quản lý chất lượng đòi hỏi gồm các thủ tục bắt buộc tương ứng với những yếu tố hệ thống của tiêu chuẩn ISO 9001 + Lãnh đạo muốn chính thức hoá các hoạt động quan trọng. Như vậy trước tiên những người có trách nhiệm trong công tiến hành tìm \hiểu các thủ tục hướng dẫn công việc hiện có trong công ty tiễn hành phân tích sơ bộ về chúng. Tiếp theo đó tiến hành nghiên cứu các yêu cầu của tiêu chuẩn về các tài liệu này sau đó tiên hành so sánh đối chiếu xem tài liệu nào cần chỉnh sửa bổ sung tài liệu nào cần xây dựng mới thêm. Kết quả các bước này là một bản danh sách các tài liệu về thủ tục hướng dẫn cẫn chỉnh sửa và xây dựng mới được lập Bước 2: Xem xét và phê duyệt yêu cầu Giám đốc hoặc người được uỷ quyền xem xet yêu cầu + Nếu yêu cầu của đơn vị vẫn chưa đủ nội dung thì đề nghị đơn vi lập lại phiếu + Nếu đơn vị yêu cầu không phù hợp thì cho dừng lại + Nếu yêu cầu của đơn vị phù hợp thì phê duyệt chỉ định phòng tổ phụ trách công việc -Bước 3. Tiến hành lập kế hoạch đào tạo. Khi đã xác định được nhu cầu đào tạo ta cần lập một kế hoạch cụ thể về đào tạo trong đó xác định rõ : + Những nhân viên cần được đào tạo là những ai số lượng bao nhiêu Đặng Văn Mạnh 64 Lớp quản trị chất lượng 42
  65. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh + Các cần đào tạo cụ thể như thế nào. + Giáo viên tiến hành đào tạo là những ai ? là cán bộ trong công ty hay cần thuê bên ngoài + Thời gian tiến hành đào tạo. Trong bản kế hoạch này cũng cần phải nêu rõ người chịu trách nhiệm theo dõi quá trình đào tạo và những trình đọ kỹ năng nhân viên cần có được sau quá trình đào tạo. -Bước 4: Xem xét phê duyệt kế hoạch +Nếu đợt tập huấn do công ty tổ chức thì giám đốc hoặc người được chỉ định phê duyệt kế hoạch. +Đợt tập huấn được giám đốc chỉ định đơn vị tự tổ chức thì thủ trưởng đơn vị tự phê duyệt kế hoạch. Nếu kế hoạch không phù hợp với điều kiện về thời gian thì yêu cầu ngưòi lập làm lại. -Bước 5: Tiến hành đào tạo. Đơn vị được giám đốc chỉ định tập huấn sau khi nhận được phiếu yêu cầu đã được giám đốc phê duyệt thì tiến hành các công việc sau: +Thông báo cho đơn vị có đối tượng tập huấn biết về: Danh sách những người được tập huấn Thời gian tập huấn Địa chỉ tập huấn. Chuẩn bi cá nhân(tài liệu, giấy bút, tư trang) +Đơn vị được giám đốc chỉ định tiến hành phải chuẩn bị Giáo viên (người thuyết trình nội dung). Địa điểm phương tiện tài liệu chứng chỉ văn bằng. Dự trù kinh phí, sổ theo dõi tập huấn +Chuẩn bị nội dung đào tạo bao gôm: Quy tắc 5W.1H và cách quy định quy trình hướng dẫn Đặng Văn Mạnh 65 Lớp quản trị chất lượng 42
  66. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Who? What? When Where Why How Ai làm? Làm cái gì Làm khi Làm ở đâu Tại sao làm Làm như nào nào Ai cùng Làm với Khi nào ở đâu trục Tại nguyên Làm thế làm? cái gì khác làm xong trặc nhân nào đựơc không Còn ai Còn gì Còn khi Còn ở đầu Còn tại sao Còn cách khác nữa khác phải nào khác khác nữa nữa nào khác không có làm nữa nữa thể Các tài liệu và cách xây dưng lưu đồ: Cách lựa chọn ngôn ngữ và kỹ năng soạn thảo văn bản +Tổ chức đào tạo: Phòng tổ chức cán bộ kết hợp với nhà cung cấp dịch vụ đào tạo tổ chức khoá đào tạo theo đúng kế hoạch đã phê duyệt. Trong mỗi bài giảng giáo viên phải cung cấp kỹ năng và lý thuyết cần thiết cho mỗi học viên. Sau đó giảng viên đưa ra những tình huống thực tế cho các học viên thực hành ngay. Công ty cần tổ chức cho các học viên các chuyến thăm quan thực tế tại các công ty khác để tăng kinh nghiệm thực tế. Bước 6: Đánh giá kết quả đào tạo. Giám đốc hoặc người được chỉ định đánh giá kết quả của đào tạo đối với các học viên làm thủ tục cấp chứng chỉ cho các học viên theo yêu cầu Bước 7: Lưu hồ sơ đào tạo Tất cả tài liệu về quá trình đào tạo phải được lưu hồ sơ. Phòng tổ chức cán bộ cập nhật hồ sơ đào tạo của các học viên tiến hành phân loại và lưu hồ sơ đào tạo. Đặng Văn Mạnh 66 Lớp quản trị chất lượng 42
  67. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh 3. Lợi ích của giải pháp. - Nhờ được đào tạo trình độ của các bộ công nhân viên trong công ty về việc xây dựng tài liệu được nâng cao, góp phần vào việc giảm bớt gánh nặng cho phòng quản lý chất lượng do các phòng ban đã có trình đọ nên có thể tự mình xây dựng được tài liệu của mình. Do cán bộ có trình đọ mà tài liệu viết ra có chất lượng cao và phù hợp với thực tế và đáp ứng được nhu cầu của ISO 9001 về hệ thống tài liệu. Đặng Văn Mạnh 67 Lớp quản trị chất lượng 42
  68. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Lưu đồ đào tạo tập huấn Phiếu yêu càu đào tạo tập huấn Xem xét phê Dừng Không đủ yêu cầu duyệt yêu cầu Không cần thiết Lập kế hoạch đào tạo tập huấn Xem xét phê \Chưa đạt yêu cầu duyệt kế hoạch Tiến hành đào tạo tập huấn Xem xét phê Chưa đạt yêu cầu duyệt kết quả Lưu hồ sơ Đặng Văn Mạnh 68 Lớp quản trị chất lượng 42
  69. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh III. Thiết lập cơ chế kiểm soát hoạt động xây dựng tài liệu tại công ty 1. Lý do áp dụng ở công ty hiện nay việc kiểm soát hoạt động xây dựng tài liệu còn thiếu chặt chẽ. Người được phân công viết tài liệu nhiều khi không tham gia vào việc viết chúng mà lại giao cho nhân viên dưới quyền mình làm hoặc tham gia một cách thiếu tích cực. Có lúc công ty do không tìm hiểu kỹ công việc của nhân viên nên đã giao công việc viết tài liệu cho những người không có chuyên môn, không hiểu biết về công việc hoặc lại không có đủ thời gian cần thiết để thực hiện công việc do khối lượng công việc hàng ngày quá nhiều dẫn đến nhân viên phải làm việc ngoài giờ từ đó làm cho tài liệu viết ra không có chất lượng. Mặt khác việc thiết lập cơ chế kiểm soát công tác này cũng như một đòi hỏi của tất yếu khách quan để có thể theo dõi được công việc thực hiện biết được khâu yếu kém để khắc phục hay những điển hình cần tuyên dương phổ biến trong công ty. Đây cũng là cơ sở cho hoạt động cải tiến hệ thống quản lí chất lượng trong công ty. 2. Nội dung của biện pháp - Do tầm quan trọng của giải pháp này mà nó cần được sự ủng hộ của ban lãnh đạo công ty bằng một tuyên bố của mình và cam kết cung cấp đủ nguồn lực cho việc thực hiện công tác. - Lãnh đạo cần thành lập ra một ban có nhiệm vu kiểm travà giám sát hoạt động của công ty đồng thời ban này phải thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động về cho lãnh đạo công ty. - Mọi hoạt động xây dựng tài liệu đều phải được lập một bản kế hoạch cụ thể rõ ràng quy định về người chịu trách nhiệm viết tài liệu và Đặng Văn Mạnh 69 Lớp quản trị chất lượng 42
  70. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh những người có liên quan phải tham gia giúp đỡ ,quy định về thời gian viết hoàn thành và mức độ tài liệu phải đạt tới. - Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát hoạt động theo đúng kế hoạch và viẹc thực hiễn xây dựng phải tuân thủ đúng theo các bước được yêu cầu. Mọi sai lệch với kế hoạch phải được báo cáo về người có trách nhiệm để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. - Công ty cũng cần chú ý hơn đến việc tìm người để phân công viết tài liệu mọi người viết tài liệu đều bắt buộc phải thoả mãn được những tiêu chuẩn sau: + Có trình độ về văn bản , kỹ năng soạn thảo văn bản . + Có sự hiểu biết sâu xắc về công việc + Có khả năng tổ chức, thu hút sự tham gia của mọi người. + Phải tham gia một khoá huấn luyện về nghiệp vụ xây dựng tài liệu của ISO do công ty tổ chức. Đồng thời công ty cũng phải dành đủ thời gian để người viết tài liệu có thể hoàn thành và thực hiện một cách chuyên tâm vào công việc này. 3. Lợi ích của giải pháp. Việc thực hiện tốt giải pháp này sẽ đem lại cho công ty một số lợi ích sau: - Hệ thống tài liệu được viết và hoàn thành theo đúng kế hoạch đã đề ra, mọi biến động thay đổi trong việc thực hiên đều được báo cáo và có biện pháp sử lí kịp thời. - Hệ thồng tài liệu có chất lượng hơn phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh hơn do mọi người được giao thực hiện công việc một cách nghiêm túc và có trách nhiệm hơn. IV. Tổ chức thực hiện áp dụng tốt hệ thống văn bản đã ban hành. 1. Lý do áp dụng Đặng Văn Mạnh 70 Lớp quản trị chất lượng 42
  71. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Một trong những phương trâm của quản lý chất lượng là viết tất cả những gì đã làm và làm tất cả những gì đã viết. Phương trâm này được thể hiện qua hoạt động xây dựng hệ thống tài liệu của công ty. Nhiều người chỉ chú trọng đến làm thể nào để xây dựng đựơc hệ thống tài liệu tốt là đủ mà bỏ qua về sau của nó là phải tổ chức áp dụngđược hệ thồng tài liệu đã viết ra đem lại lợi ích cho công ty và cũng là công việc quan trọng của những người viết tài liệu bởi vì tài liệu viết ra không chỉ để đấy mà phải áp dụng cho công việc sản xuất kinh doanh. Do chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác mà mọi người sau khi đã cố gắng hết sức lực của mình để xây dựng được xong lại không đưa nó vào áp dụng ngay thực hiện lấy lệ không triệt để. Vì vậy việc tổ chức tốt hoạt động áp dụng hệ thống tài liệu vào thực tế sản xuất kinh doanh là một vấn đề cấp bách. 2.Nội dung của giải pháp. Sau khi một tài liệu đã được xây dựng xong thì lãnh đạo công ty cần ban hành ngay lập tức chỉ định người hướng dẫn phổ biên về nội dung ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của viẹc thực hiện theo tài liệu nêu ra được lợi ích của việc áp dụng tài liêu trong thực tế cử người xuống hướng dẫn trực tiếp việc áp dụng tài liệu vào công việc hàng ngày. Chỗ nào người lao động chưa hiểu phải giảng giải ngay lập tức. Tổ chức huấn luyện người lao động những kiến thức cần thiết để có thể đọc hiểu được tài liệu điều này đặc biệt quan trọng đối với công nhân sản xuất đặc biệt với những người mới được tuyển đụng. Trong quá trình áp dụng nếu phát hiện những điểm không phù hợp phải tién hành sửa kịp thời để phù hợp với điều kiện thực tế. Đặng Văn Mạnh 71 Lớp quản trị chất lượng 42
  72. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh áp dụng các biện pháp khuyến khích người lao động thực hiện tốt những yêu cầu đề ra, đồng thời kích thích người lao động chủ động sáng tạo trong công việc. Tổ chức hoạt động rút kinh nghiệm sau mỗi giai đoạn áp dụng tài liệu để phát hiện những điểm được chưa được để từ đó không ngừng nâng cao chất lượng văn bản ban hành. 4. Lợi ích của giải pháp. - Hệ thồng văn bản sau khi ban hành sẽ được thực hiện triệt để trong thực tế tính hiệu lực của nó được nâng cao do đó phát huy được tác dụng. - Khi văn bản áp dụng mang lại hiệu quả sẽ thu hút được sự quan tâm của mọi người vào công tác xây dựng tài liệu làm cho hệ thống tài liệu ngày càng hoàn thiện. - ý thức trách nhiệm và trình độ văn bản của cán bộ công nhân viên được nâng cao. Từ đó giảm bớt sự giám sát của lãnh đạo đơn vị công việc của nhân viên giúp công ty tiết kiệm thời gian và nguồn lực mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao. - Việc thực hiện tốt hệ thống tài liệu ban hành còn giúp phổ biến kiến thức phương pháp làm việc tốt cho toàn công ty từ đó nâng cao được năng suất chất lượng giảm giá thành tăng doanh thu tăng lợi nhuận góp phần quan trọng vào việc hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Đặng Văn Mạnh 72 Lớp quản trị chất lượng 42
  73. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Kết luận Từ thực tế phân tích thực trạng công tác xây dựng hệ thống tài liệu của ISO 9001 tại công ty chế tạo điện cơ đã cho chúng ta thấy rõ được vai trò và tầm quan trọng của công việc này. Việc thực hiện tốt côngtác này góp phần vào việc xây dựng được hệ thống tài liệu có chất lượng tốt phản ánh được thực tế tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty đồng thời góp phần đắc lực vào việc công ty xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Hơn thế nữa việc thực hiện được công tác này góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng nâng cao nằng xuất chất lượng tạo được hình ảnh tốt trong tâm trí khách hàng. Trong thực tế hoạt động tại công ty đương nhiên còn một số hạn chế nhất định. Việc tuyển chọn đề tài :” Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống tài liêu trong quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại công ty “ có đưa ra một số giải pháp hoàn thiện cho công tác này. Tuy nhiên với một sinh viên với thời gian thực tập có hạn, trình độ còn ;hạn chế thì đương nhiên các giải pháp đưa ra còn nhiều thiếu sót và mong được sự giúp đỡ góp ý kiến của mọi người. Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn thực tập Phạm Thị Hồng Vinh cùng công ty chế tạo điện cơ Hà Nội đã giúp đỡ để em có thể hoàn thành bản chuyên đề này. Đặng Văn Mạnh 73 Lớp quản trị chất lượng 42
  74. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình quản trị chất lượng trong các tổ chức 2. Quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế 3. Sổ tay chất lượng của Công ty chế tạo điện cơ 4. Báo cáo Tài chính của Công ty chế tạo điện cơ 5. Các tài liệu khác của Công ty Mục lục Đặng Văn Mạnh 74 Lớp quản trị chất lượng 42
  75. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh Lời mở đầu 1 Chương I: Giới thiệu chung về Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội 3 I. Quá trình hình thành và phát triển 3 II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật 6 1. Đặc điểm về sản phẩm 6 2. Đặc điểm về thị trường 7 3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức 8 4. Đặc điểm về lao động 13 5. Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ 13 6. Đặc điểm về nguyên liệu 15 7. Về tổ chức sản xuất 16 8. Đặc điểm về vốn 17 III. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây 17 Chương II: Thực trạng công tác xây dựng hệ thống văn bản trong quá trình áp dụng ISO 9001 tại Công ty chế tạo điện cơ 22 I. Tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 tại Công ty 22 1. Lý do áp dụng 22 2. Tình hình áp dụng 22 3. Những kết quả đạt được và chưa đạt được trong việc áp dụng hệ thống 24 II, Thực trạng công tác xây dựng hệ thống tài liệu 25 1. Giới thiệu chung về hệ thống tài liệu 25 2. ý nghĩa của hệ thống tài liệu 28 3. Quá trình xây dựng hệ thống tài liệu tại Công ty 29 4. Kế hoạch xây dựng hệ thống tài liệu tại Công ty 35 5. Công tác xây dựng chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng 37 6. Công tác xây dựng sổ tay 41 Đặng Văn Mạnh 75 Lớp quản trị chất lượng 42
  76. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh 7. Công tác xây dựng quy trình - thủ tục hướng dẫn công trình 46 8. Xây dựng mục tiêu chất lượng 50 9. Xây dựng kế hoạch chất lượng 52 10. Xem xét yêu cầu 53 11. Hoạt động kiểm soát tài liệu 53 12. Hoạt động kiểm soát hồ sơ 55 III. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng hệ thống tài liệu 56 1. Kết quả công tác đạt được 56 2. Những hạn chế 57 3. Nguyên nhân của hạn chế 58 Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống tài liệu trong quá trình áp dụng ISO 9001 60 I. Khuyến khích các đơn vị tích cực chủ động tham gia xây dựng các tài liệu 60 1. Lý do áp dụng 60 2. Nội dung giải pháp 61 II. Tiến hành đào tạo nâng cao trình độ văn bản hoá theo ISO 9000 cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty đặc biệt là những người phụ trách viết tài liệu 62 1. Lý do áp dụng 62 2. Nội dung và giải pháp 62 3. Lợi ích của giải pháp 67 III. Thiết lập cơ chế kiểm soát hoạt động xây dựng tại Công ty 69 1. Lý do áp dụng 69 2. Nội dung giải pháp 69 3. Lợi ích và giải pháp 70 IV. Tổ chức thực hiện áp dụng tốt hệ thống văn bản đã ban hành 70 1. Lý do áp dụng 70 Đặng Văn Mạnh 76 Lớp quản trị chất lượng 42
  77. Chuyên đề thực tập Khoa quản trị kinh doanh 2. Nội dung và giải pháp 71 3. Lợi ích của giải pháp 72 Kết luận 73 Tài liệu tham khảo 74 Đặng Văn Mạnh 77 Lớp quản trị chất lượng 42