Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

doc 48 trang nguyendu 3890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hoan_thien_cong_tac_tham_dinh_tai_chinh_du_an_kinh_do.doc

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

  1. Danh mục các chữ viết tắt NHNo & PTNT VN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam NHNN Ngân hàng nhà nước VNĐ Việt Nam đồng NHTM Ngân hàng thương mại PGD Phòng giao dịch WTO Tổ chức thương mại thế giới CBVC Cán bộ viên chức NH Ngân hàng DADT Dự án đầu tư SXKD Sản xuất kinh doanh QĐ-CP Quyết định- Chính phủ DNNN Doanh nghiệp nhà nước NĐ Nghị định TNHH Trách nhiệm hữu hạn BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế HĐQT Hội đồng quản trị POS Máy chấp nhận thanh toán thẻ KTNQ Kế toán ngân quỹ LNST Lợi nhuận sau thuế TCTD Tổ chức tín dụng DN Doanh nghiệp CBTD Cán bộ tín dụng 1
  2. Danh mục sơ đồ, biểu đồ và bảng biểu Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Vinh 9 Bảng 1.1. Số lượng và cơ cấu lao động chi nhánh từ năm 2009-2011 10 Bảng 1.2. Công tác huy động vốn giai đoạn 2009-2011 12 Bảng 1.3.Hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT 14 thành phố Vinh 14 Biểu đồ 1.1: Tổng dư nợ tín dụng từ 2009- 2011 15 Bảng 2.1.Số lượng khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh giai đoạn 2009- 2011. 26 Bảng 2.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp giai đoạn 2009-2011 27 Bảng 2.3.Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng vốn vay cho các mục đích và phân theo mức độ vốn đầu tư giai đoạn 2009-2011 28 Bảng 2.4.Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện vay vốn đầu tư dự án phân theo hình thức vay 28 Bảng 2.5. Kinh phí công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2009 – 2010 31 2
  3. Mục lục Trang Danh mục các chữ viết tắt 1 Danh mục sơ đồ, biểu đồ và bảng biểu 2 LỜI MỞ ĐẦU 5 Lý do lựa chọn đề tài: 5 Mục đích nghiên cứu: 5 Đối tượng nghiên cứu: 6 Phạm vi nghiên cứu: 6 Bố cục đề tài: 6 Lời Mở Đầu 6 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN 7 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An 7 1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An 9 1.2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng 9 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, phòng ban 11 1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây 12 1.3.1.Đối với hoạt động huy động vốn 12 1.3.2. Hoạt động tín dụng 14 1.3.3. Đối với hoạt động dịch vụ 16 1.3.4.Các kết quả tài chính 18 1.3.5.Công tác kiểm tra, kiểm toán, chỉ đạo và điều hành 18 PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN KINH DOANH, SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN 20 2.1.Thực trạng Công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 20 2.1.1.Căn cứ thẩm định tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh nghệ An. 20 2.1.2.Nội dung thẩm định tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh nghệ An. 21 2.1.3.Quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh nghệ An. 21 2.1.4. Nội dung chính của công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh nghệ An 23 3
  4. 2.4.1.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, nguồn tài trợ, khả năng trả nợ của dự án. 23 2.1.4.2. Thẩm định dòng tiền của dự án 24 2.1.4.3. Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án 25 2.2.Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của Doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An 25 2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay đầu tư dự án kinh doanh, sản xuất đối với Doanh nghiệp giai đoạn 2009-2011 tại chi nhánh 25 2.2.2. Tình hình chung về công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An 29 2.2.2.1.Một số mặt đạt được 29 2.2.2.2. Một số tồn tại 33 2.2.2.3. Nguyên nhân tồn tại 34 2.3. Giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án sản xuất, kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An 36 2.3.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả nhất. 36 2.3.1.1. Hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư 36 2.3.1.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 38 2.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân viên thẩm định.39 2.3.3. Nâng cao chất lượng thông tin 40 2.3.4. Cải thiện cơ cấu tổ chức điều hành 41 2.3.5. Hoàn thiện về trang thiết bị 41 2.4. Một số kiến nghị 41 2.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành có liên quan 41 2.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 43 2.4.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 44 KẾT LUẬN 46 Tài liệu tham khảo 47 4
  5. LỜI MỞ ĐẦU Lý do lựa chọn đề tài: Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Các nguồn lực xã hội được tận dụng ở mức tối đa để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các hoạt động đầu tư tăng nhanh cả về số dự án lẫn quy mô dự án. Trong bối cảnh như vậy, với tư cách là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, các ngân hàng thương mại đang đóng góp tích cực vào sự thành công của các dự án, trong đó có những dự án lớn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Đối với các ngân hàng các dự án của các doanh nghiệp là một trong những đối tượng tài trợ quan trọng mang lại nguồn lợi lớn đồng thời cũng chứa đựng những rủi ro bởi các dự án này thường có quy mô vốn tài trợ lớn, thời gian tài trợ dài. Chính vì thế các ngân hàng luôn coi trọng công tác thẩm định tài chính dự án trước khi quyết định cho vay. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An em càng thấy được vai trò quan trọng của hoạt động này, đây là nội dung quan trọng nhất trong quá trình tiến hành thẩm định khách hàng. Quá trình đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính các dự án kinh doanh, sản xuất của các doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng ảnh hưởng tới quyết định cho vay của ngân hàng. Với những kiến thức đã được học và qua thời gian thực tập em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”. Song vì thời gian nghiên cứu chưa nhiều, trình độ chuyên môn còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế còn ít, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô hướng dẫn, cùng tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An để đề tài được hoàn thiện hơn. Mục đích nghiên cứu: +Nắm vững được quy trình, nội dung của quá trình thẩm định, thẩm định tài chính dự án, học tập kỹ năng, phương pháp thẩm định dự án đối với doanh nghiệp. +Nắm bắt được thực trạng công tác thẩm định các dự án cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An. +Đưa ra một số các giải pháp, kiến nghị góp phần “ Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh nghệ An ” 5
  6. Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Phạm vi nghiên cứu: +Về không gian: chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh nghệ An +Về thời gian: giai đoạn 2009-2011 +Về nội dung: Công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh nghệ An Bố cục đề tài: Lời Mở Đầu Trình bày lý do, mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và bố cục đề tài. Phần 1: Tổng quan về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh nghệ An. Phần 2: Thực trạng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện Công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, tỉnh nghệ An. Kết luận 6
  7. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN. 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An Thành phố Vinh là thành phố trực thuộc tỉnh Nghệ An với mật độ dân cư đông đúc tập trung nhiều cán bộ công nhân viên thuộc các ngành và các đơn vị kinh tế. Mặt khác, thành phố Vinh là đô thị loại một với nhiều doanh nghiệp nhà nước, tổng công ty lớn với đầy đủ thành phần kinh tế, bao gồm quốc doanh, liên doanh, tư nhân tham gia sản xuất dịch vụ và lưu thông hàng hóa. Như vậy đây là những điều kiện thuận lợi cho chi nhánh huy động được nhiều nguồn vốn, tạo cơ sở để phát triển các dịch vụ chuyên nghiệp. Ngày 01/12/1995, xuất phát từ nhu cầu chung của nền kinh tế, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ký quyết định số 556/QĐ-NHNN thành lập chi nhánh NHNo& PTNT thành phố Vinh. Đến ngày 01/ 01/ 1996 NHNo & PTNT thành phố Vinh chính thức đi vào hoạt động. Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An, chi nhánh thành phố Vinh. Địa chỉ 364 Nguyễn Văn Cừ - thành phố Vinh, Nghệ An. Hiện nay, chi nhánh đã có 8 phòng giao dịch trực thuộc: +Phòng giao dịch: Hồng Sơn +Phòng giao dịch: Lê Lợi +Phòng giao dịch: Bến Thủy +Phòng giao dịch: Hưng Lộc +Phòng giao dịch: Nghi Phú +Phòng giao dịch: Hưng Dũng +Phòng giao dịch:Trung tâm +Phòng giao dịch: Chợ Vinh Khi mới đầu bước vào hoạt động chi nhánh gặp không ít những khó khăn, thử thách: Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trình độ cán bộ công nhân viên còn nhiều hạn chế, khó khăn nhiều trong việc tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng Tuy nhiên sau nhiều năm hoạt động theo đường lối của Đảng và Nhà Nước, được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, ngân hàng nông nghiệp cấp trên cùng với việc xác định được định hướng kinh doanh đúng đắn, đó là kiên trì định hướng hoạt động kinh doanh về nông nghiệp và nông thôn, mở rộng đầu tư khu vực thành thị với phương châm “Đi vay để cho vay” lấy hiệu quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thước đo chính trong kinh doanh trên cơ sở tạo mọi điều kiện và tiện ích cho khách hàng, đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đơn giản hóa thủ tục hồ sơ vay vốn, thay đổi phong cách phục vụ, nhằm mục tiêu huy động tối đa 7
  8. nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn, với phương châm khách hàng và ngân hàng cùng tồn tại và phát triển, phục vụ tốt nhất nhiệm vụ kinh tế chính trị tại thành phố Vinh góp phần giúp thành phố ngày càng phát triển. Trước năm 2003, ngoài NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Vinh, sự cạnh tranh của các ngân hàng khác tại địa bàn thành phố còn thấp, mặt khác NHNo & PTNT thành phố Vinh, với lãi suất vay thấp, nên hầu như tất cả khách hàng trên địa bàn có nhu cầu đều tìm đến để gửi tiền hoặc đi vay vốn. Từ năm 2007, sau khi nước ta gia nhập WTO, với nền kinh tế thị trường, sự canh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn ngày càng lớn. NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Vinh đã phải có những chính sách, những chiến lược mới của mình về lãi suất, dịch vụ để thu hút số lượng khách hàng, tạo sức cạnh tranh lớn đối với các ngân hàng khác trong địa bàn thành phố, nhất là các ngân hàng cổ phần. Khối lượng khách hàng của chi nhánh vẫn không ngừng tăng lên. Đến năm 2010, có khoảng 153.251 khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Năm 2011 là năm đầu cả nước triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Ngay đầu năm chính phủ đã có nhiều chủ chương và đặc biệt là Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 về giải pháp kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách về tiền tệ tín dụng và hoạt động ngân hàng, chấn chỉnh việc thực hiện quy định về trần lãi suất huy động bằng VNĐ và bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng đảm bảo bình đẳng trong cạnh tranh về huy động vốn, mặt khác trong năm 2011 thành phố Vinh có nhiều chuyển biến tích cực về kinh tế, tốc độ gia tăng giá trị gia tăng đạt khá so với năm trước. (Nghệ An đạt 10,38%, thành phố Vinh 15,7%), sản xuất nông nghiệp được mùa, sản lượng lương thực toàn tỉnh đạt 1,2 triệu tấn, cao nhất từ trước tới nay, thu ngân sách cao nhất Khu vực Bắc Trung Bộ và bằng 132% so với năm trước, hoạt động thu hút đầu tư và kinh tế đối ngoại đạt nhiều hiệu quả. Bên cạnh đó nước ta vẫn bị tác động rất lớn bởi suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình khủng hoảng nợ công ở các nước EU, tình hình chính trị ở Trung Đông và Bắc Phi, động đất sóng thần, bão lụt ở một số nước láng riềng, chỉ số giá tiêu dùng thiếu ổn định và tăng cao, ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống của người dân. Đặc biệt nạn lừa đảo, tín dụng chợ đen xảy ra ở nhiều nơi, trong đó thành Phố Vinh là điểm nóng, tình trạng cạnh tranh vô tổ chức và thiếu lành mạnh của TCTD và NHTM trên địa bàn diễn ra quyết liệt Tất cả những yếu tố đó đã tác động trực tiếp và gây những khó khăn cho hoạt động NHNo&PTNT thành phố Vinh- đặc biệt là công tác huy động vốn và mở rộng đầu tư tín dụng. Tuy nhiên do phát huy kết quả đạt được 8
  9. ở những năm trước, tranh thủ sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp trên, tìm giải pháp vượt qua thách thức, tận dụng những điều kiện thuận lợi, tập thể đoàn kết nhất trí vì vậy kết quả kinh doanh năm 2011 đạt khả quan. Bước sang năm 2012 chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh đã đề ra mục tiêu tổng quát: “Toàn thể cán bộ viên chức NHNNo&PTNT thành phố Vinh tập trung sức, quyết tâm phấn đấu đẩy mạnh công tác huy động vốn, đạt mục tiêu tăng trưởng đề ra. Tích cực và chủ động mở rộng đầu tư tín dụng an toàn, hiệu quả, đáp ứng đầy đủ vốn cho các chương trình trọng điểm của địa phương. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên địa bàn đô Thị loại I.Tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, tập trung đào tạo nâng cao tình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng giao tiếp cán bộ viên chức. Phấn đấu hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước, đảm bảo đủ tiền lương kinh doanh theo chế độ, cơ quan đoàn kết nhất trí, phát triển an toàn bền vững” 1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An. 1.2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Tổng số nhân viên chi nhánh tính đến 2/2012 là 103 người, cán bộ nam chiếm 26,21 % nữ 73,79 %, hiện nay, ngân hàng không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên về cả số lượng và chất lượng, phấn đấu trở thành một chi nhánh ngân hàng hiện đại và hoạt động hiệu quả của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Phương châm hoạt động của ngân hàng là: “ cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và an toàn ”. Sau các lần chia tách và bổ sung đến nay cơ cấu tổ chức đã được biên chế một cách phù hợp với cơ cấu các phòng ban chi nhánh như sau: Sơ đồ 1.1. cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Vinh Giám Đốc Các phó giám đốc P. Kế hoạch kinh P. Kế toán ngân P. Tổ chức hành doanh quỹ chính ( Nguồn: phòng hành chính nhân sự NHNo & PTNT thành phố Vinh) 9
  10. - Ban giám đốc: bao gồm giám đốc, 2 phó giám đốc phụ trách các mặt hoạt động. - Các phòng tại trụ sở chính, tại trụ sở được bố trí 3 phòng ban nhiệm vụ. . Phòng kế hoạch kinh doanh. . Phòng kế toán ngân quỹ. . Phòng tổ chức hành chính. Mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ theo nội dung, nhiệm vụ do phòng đảm nhiệm. - Có 8 phòng giao dịch trực thuộc Việc sử dụng, bố trí cán bộ được quan tâm rất nhiều bởi thế đã tạo điều kiện cho mỗi cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng của mình, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ là công tác quan trọng nhưng đi liền là công tác giáo dục và nâng cao ý thức, trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công tác đào tạo cán bộ được chi nhánh quan tâm và thực hiện dưới các hình thức như gửi đi đào tạo tại chức, chuyển đổi duy trì thường xuyên việc tổ chức cho cán bộ học tại các văn bản, chế độ thể lệ mới của ngành vào các chiều thứ 5 hàng tuần. Bảng 1.1. Số lượng và cơ cấu lao động chi nhánh từ năm 2009-2011 Đơn vị tính: Người Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số % Tổng % Tổng % lượng I-TỔNG SỐ LAO ĐỘNG 99 100 102 100 103 100 Trong đó: - Lao động nữ 76 76,76 74 72,55 76 73,78 - Lao động nam 23 23,24 28 27,45 27 21,22 - Đảng Viên 35 25,36 47 46,07 47 45,63 (Nguồn: phòng hành chính nhân sự chi nhánh thành phố Vinh, Nghệ An) Qua bảng ta thấy: Nguồn nhân lực của ngân hàng nhìn chung tăng dần qua các năm và chủ yếu vẫn tập trung vào các nghiệp vụ truyền thống của một ngân hàng thương mại như: Tín dụng(16,33%-2010), kế toán (38,78%-2010), thủ quỹ và kiểm ngân. 10
  11. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, phòng ban. Ban giám đốc: Giám đốc phụ trách chung tất cả các hoạt động của chi nhánh, ngoài ra Giám đốc của chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Vinh còn phụ trách quản lý và giao quyền quản lý 8 phòng giao dịch trực thuộc cho các giám đốc tại các PGD trực tiếp quản lý. Có 2 phó giám đốc: + 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế hoạch kinh doanh. + 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế toán ngân quỹ. Phòng kinh doanh: +Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới để mở rộng cho vay, khai thác các dịch vụ, thu hút nguồn vốn. +Đảm nhận các nghiệp vụ tín dụng phát sinh và thực hiện các chủ chương, cơ chế về công tác tín dụng. +Trực tiếp thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập các thông tin từ đó phân tích để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay. Cố vấn cho Ban giám đốc trong quá trình đưa ra quyết định đối với các dự án vượt thẩm quyền. +Thực hiện một số nhiệm vụ khác như: Thanh toán quốc tế, nghiệp vụ bảo lãnh, bảo hiểm Phòng kế toán và ngân quỹ: Kế toán nội bộ: +Thực hiện công tác kế toán quản lý chi tiêu nội bộ như: chi trả lương cho cán bộ nhân viên +Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban giám đốc. Kế toán giao dịch: +Xử lý các giao dịch như: Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội. +Thực hiện việc chuyển tiền và thanh toán tiền cho khách hàng. +Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như : ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, chuyển khoản, séc bảo chi +Tổ chức ghi chép một cách cẩn thận, đầy đủ chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động và sử dụng vốn. +Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán liên ngân hàng. +Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm, gửi báo cáo cho ngân hàng cấp trên. 11
  12. Phòng quản lý hành chính, nhân sự: Tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm toàn diện trước ban lãnh đạo công ty về kết quả công tác tổ chức, nhân sự theo đúng quy định của nhà nước, và quy chế điều lệ của chi nhánh. +Nghiên cứu và hoạch định tài nguyên nhân sự +Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự +Quản trị tiền lương +Tổ chức các phong trào, hoạt động đoàn thể 1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây. 1.3.1. Đối với hoạt động huy động vốn Trong kinh doanh ngân hàng nguồn vốn luôn giữ vai trò quan trọng. Một nguồn vốn mạnh, cơ cấu nguồn vốn hợp lý là điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Nhận thức rõ điều đó, nên NHNo&PTNT thành phố Vinh, coi việc gia tăng nguồn vốn là nhiệm vụ hàng đầu. Bảng 1.2. Công tác huy động vốn giai đoạn 2009-2011 Đơn vị: Triệu Đồng 2009/2010 2010/2011 Chênh Chênh lệch Chỉ tiêu 2009 2010 2011 lệch tuyệt % tuyệt đối % đối + - + - Tiền gửi 686.601 703.606 801.438 17.005 2.48 97.832 10,48 dân cư TG của 125.372 154.404 122.045 29.032 19.05 2359 3,38 TCKT TG của 41.623 64.4 - 22.777 54.7 64,4 TCTD Tổng 853.596 922.410 923.483 68.814 8.06 1.073 0,12 nguồn vốn (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Vinh, Nghệ An) Năm 2010 nguồn vốn huy động đạt 922.410 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 68.814 triệu đồng, tốc độ tăng 8,06%, đạt 95,1% kế hoạch được giao. 12
  13. Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 703.606 triệu đồng, tăng 17.005 triệu đồng, tốc độ 2,48%, chiếm tỷ trọng 76,3%. Nguồn vốn bình quân đạt 9.043 triệu đồng/người. Năm 2010 chỉ có 2 đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoạch nguồn vốn nội tệ đó là : Quán Bánh và Hưng Lộc, 2 đơn vị hoàn thành kế hoạch trên mức 95% là là phòng KTNQ và Hưng dũng. Có 5 đơn vị hoàn thành ở mức thấp là Hồng Sơn, Chợ Vinh, Lê Lợi, Bến Thủy, Nghi Phú. Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 923.483 triệu đồng, tăng so với năm trước 1.073 triệu đồng, tốc độ tăng 0,12%. +Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 801.438 triệu đồng, tăng so với năm trước 93.325 triệu đồng, tốc độ tăng 13,8% chiếm tỷ trọng 86,78%/tổng nguồn vốn. +Nguồn vốn của các tổ chức kinh tế 122.045 triệu đồng, giảm so với năm trước 96.803 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,22%/tổng nguồn vốn. Trong năm 2011 có 5 đơn vị tăng trưởng được nguồn vốn: Phòng giao dịch Chợ Vinh 44.363 triệu đồng, tốc độ tăng 52,5%: PGD Lê Lợi 60.594 triệu đồng, tốc độ tăng 37,8%, PGD Hồng Sơn 46.208 triệu đồng tốc độ tăng 32,2 %, PGD Hưng Lộc đạt 65.245 triệu đồng, tốc độ tăng 3.4%, hoàn thành 99% kế hoạch, PGD Quán Bánh 84.678 triệu đồng, tăng 5,9 % hoàn thành 94% kế hoạch. Có 4 đơn vị giảm nguồn vốn so vớ năm trước: Phòng giao dịch Hưng Dũng đạt 51.281 triệu đồng, giảm so với đầu năm 4.921 triệu đồng, hoàn thành 86,4% kế hoạch, PGD Bến Thủy 19.230 triệu đồng giảm 1.703 triệu hoàn thành 68,7% kế hoạch được giao, PGD Nghi Phú đạt 26.476 triệu đồng giảm 3.375 triệu đồng đạt 76% KH, phòng kế toán Ngân quỹ 479.855 triệu đồng, giảm so với năm trước 39.299 triệu đồng đạt 101% kế hoạch. Đánh giá tổng thể thì tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2011 tăng dần qua các năm. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của năm 2010 là tốt nhất trong 3 năm, năm 2011 có xu hướng giảm xuống, đặc biệt là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, mặc dù tiền gửi của khu vực dân cư tăng lên tương đối lớn, xong đây cũng là một dấu hiệu đáng lo của chi nhánh.Việc tăng cường mối quan hệ với các cơ quan, các tổ chức là rất cần thiết, tạo điều kiện để thu hút các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, đây là nguồn đầu vào có chi phí thấp, tận dụng triệt để sẽ giúp chi nhánh hạ lãi suất đầu ra. Triển khai các dịch vụ gắn kết chi nhánh với các doanh nghiệp thông qua các dịch vụ thực hiện tại gia, tại cơ quan, đơn vị cho khách hàng Thực hiện tốt công tác tuyên truyền tiếp thị đối với các cơ quan, trường học, doanh nghiệp, đặc biệt làm việc với các bạn hàng có siêu thị, trung tâm thương mại, khách sạn có lượng khách hàng giao dịch nhiều để đặt thêm POS là rất cần thiết. Có thể nói, điều chính lãi suất, biểu phí một cách hợp lý kết hợp phát triển các dịch 13
  14. vụ kèm theo một cách hiệu quả là giải pháp quan trọng xúc tiến hoạt động huy động vốn của chi nhánh. 1.3.2. Hoạt động tín dụng Tín dụng là hoạt động sống đối với một ngân hàng, đây là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Nó quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay chi nhánh ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng sau: -Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các doanh nghiệp, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty cổ phần, công ty TNHH, hộ gia đình. -Cho vay cầm giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. -Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống -Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ, thương phiếu và các giấy tờ có giá khác -Phát hành bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng thanh toán cho các tổ chức, cá nhân. Bảng 1.3.Hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh Đơn vị:Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tổng dư nợ 514.632 605.450 636.555 Theo thời gian vay -Ngắn hạn 345.582 406.568 424.777 -Trung hạn 169.050 199.382 212.278 -Dài hạn - - - Theo thành phần kinh tế DN 225.085 250.703 263.955 Hộ SX K.doanh 289.547 354.747 372.600 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Vinh, Nghệ An) 14
  15. Biểu đồ 1.1: Tổng dư nợ tín dụng từ 2009- 2011 Đơn vị: nghìn triệu 700 600 500 400 300 Tổng dư nợ 200 100 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Trong giai đoạn 2009-2011 tổng dư nợ tín dụng liên tục tăng. Tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm. Tốc độ tăng của 2010 so với 2009 là 17,6 %, năm 2011 tăng 5,13%. Năm 2010 Tổng doanh số nợ cho vay trong năm 2010 là 1.006.274 triệu đồng, tăng so với năm trước 134.749 triệu đồng, tốc độ tăng 15,46%. Trong đó: Cho vay ngắn hạn 849.676 triệu đồng tăng 146.011 triệu đồng so với năm 2009, cho vay trung hạn 156.598 triệu đồng, giảm 11.262 triệu đồng, tốc độ giảm 6,71%. Cho vay doanh nghiệp 395.546 triêu đồng, tăng so với 2009 là 8.461 triệu đồng, cho vay hộ gia đình 610.728 triệu đồng, tăng so với 2009 là 126.288 triệu đồng. Tổng số nợ đã xử lý rủi ro năm 2010 là 1.890 triệu đồng. Kết quả thu nợ đã xử lý rủi ro đạt 2.284 triệu đồng, so với kế hoạch cấp trên giao đạt 76,13%. Năm 2011 dư nợ cho vay của nền kinh tế đạt 636.555 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 31.105 triệu đồng, tốc độ tăng 5,13%, đạt 96,3%, kế hoạch được giao(636.555/658.700). Trong đó dư nợ cho vay thông thường 634.963 triệu đồng tăng so với năm trước 31.334 triệu đồng, đạt 96,7% kế hoạch. Dư nợ cho vay ủy thác đầu tư 1,592 triệu đồng giảm so với năm trước 229 triệu đồng, đạt 79,6 % kế hoạch giao. Dư nợ cho vay ngắn hạn 422.277 triệu đồng, tăng so với năm trước 18.209 triệu đồng, tốc độ tăng 4,48% chiếm tỷ trọng 66,6%/tổng dư nợ. Dư nợ cho vay trung và dài hạn 212.278 triệu đồng, tăng 12.896 triệu đồng tốc độ tăng 6,48 %, chiếm tỷ trọng 33,4%/tổng dư nợ. Dư nợ cho vay doanh nghiệp 263.955 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 14.775 triệu đồng, tốc độ tăng 5,92%, chiếm tỷ trọng 41,47%/tổng dư nợ. Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp là 199.992 triệu đồng. Dư nợ 15
  16. cho vay kinh tế hộ gia đình, cá nhân 372.600 triệu đồng, tăng so với năm trước là 16.329 triệu đồng, tốc độ tăng 4,58%, chiếm tỷ trọng 58,53%/tổng dư nợ. Giai đoạn 2009-2011 là thời kỳ kinh tế có nhiều những biến động phức tạp phức tạp. Ngoại tệ thiếu ổn định, tạo áp lực lớn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là hoạt đông xuất nhập khẩu. Thị trường vàng và bất động sản liên tục tăng giá. Thị trường chứng khoán chưa đảm nhận được vai trò đòn bẩy đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế. Thiên tai, hạn hán, nắng nóng, bão lụt, rét đậm rét hại kéo dài trên diện rộng, đặc biệt là miền Trung, trong đó có Nghệ An tất cả những khó khăn đó đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, và thiệt hại dến tài sản và đời sống của nhân dân cũng như doanh nghiệp, đồng thời cũng ảnh hưởng thiếu tích cực đến ngân hàng, đặc biệt trong công tác huy động vốn để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh Với việc duy trì được mức dư nợ tăng trưởng liên tục trong giai đoạn này, đặc biệt chất lượng và hiệu quả tín dụng lại được nâng cao, nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm trên 80% /tổng doanh thu, điều đó khẳng định được sự nỗ lực, không ngừng cố gắng chung của toàn bộ cán bộ, nhân viên chi nhánh. Tuy nhiên dư nợ bình quân đầu người còn thấp, cần phải tập trung phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng, thị phần tín dụng theo từng đơn vị, cá nhân, để đưa ra hướng giải pháp cụ thể. Cần có sự nỗ lực vượt bậc để tăng trưởng, mở rộng cho vay hộ gia đình, đặc biệt là hộ gia đình sản xuất trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP. Đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất kinh doanh, cho vay nhu cầu phát triển đời sống nhân dân trên địa bàn. Tích cực khảo sát, mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhanh nhạy trong việc điều chỉnh lãi suất theo biến động của thị trường và chỉ thị của ngân hàng cấp trên, đảm bảo hài hòa giữa ngân hàng và khách hàng và sự cạnh tranh với các đối thủ trên địa bàn 1.3.3. Đối với hoạt động dịch vụ Ngoài các hoạt động chính như là cho vay, nhận tiền gửi, hiện nay tại chi nhánh ngân hàng còn cung cấp một số các dịch vụ như: -Mở tài khoản cá nhân, tổ chức kinh tế ngay tại doanh nghiệp. -Phát hành thẻ rút tiền tự động và thanh toán mua hàng hóa, trả tiền điện thoại, điện nước -Dịch vụ phonebanking hỏi số dư, tỷ giá ngoại tệ. -Dịch vụ ngân quỹ thu, chi số tiền lớn tại gia đình, cơ quan doanh nghiệp miễn phí. -Dịch vụ tư vấn tiền gửi, tiền vay và các dịch vụ khác. -Dịch vụ chuyển tiền nhanh, chuyển tiền cho người thân con em du học nước ngoài. 16
  17. -Dịch vụ phát hành thẻ tín dụng nội địa, đại lý thẻ tín dụng quốc tế. -Dịch vụ WESTERN UNION. -Dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ Kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, chuyển tiền điện tử. -Giao dịch L/C nhập, xuất khẩu, nhờ thu D/A, D/P, CAD. -Thanh toán biên mậu Trung Quốc, Lào, Cămpuchia Công tác dịch vụ có xu hướng ngày càng phát triển. Cụ thể như sau: Năm 2010 ngân hàng đã phát hành được 5.251 thẻ ATM và 16 thẻ Visa, lũy kế đến cuối năm đạt 12.023 thẻ, vượt kế hoạch cấp trên. Tổng thu từ nghiệp vụ bảo lãnh trong năm 2010 đạt 971 triệu đồng, tăng 140 triệu so với năm 2009, tốc độ tăng 16,85%, bằng 103% kế hoạch được giao. Chi trả kiều hối: Thực hiện chi trả 2952 món với số tiền 3711 ngàn USD. Tăng so với năm 2009 là 745 món, số tiền 1.201 ngàn USD. Năm 2011: Thu dịch vụ đạt 5.984 triệu đồng, thu ABIC đạt 495,5 triệu đồng, đạt 33% kế hoạch giao giảm so với năm trước 71,2 triệu đồng, trong đó thu về bảo an tín dụng là 158,6 triệu đồng, thu về bảo hiểm 319 triệu. Lũy kế khách hàng tính đến cuối năm sử dụng ABIC là 1.477 khách hàng. Doanh thu phát hành thẻ đạt 235 triệu đồng, bằng 136,6% so với năm 2010. Số lượng thẻ phát hành trong năm là 5.516 thẻ tăng so với năm trước là 265 thẻ, đạt 100% kế hoạch được giao. Doanh số trả lương qua tài khoản 27.209 triệu đồng. Kết quả sử dụng dịch vụ Mobibanking là 2.086 triệu đồng, đạt 69,5% kế hoạch, đặc biệt năm 2011 đã phát triển được 63 khách hàng sử dụng dịch vụ Internetbanking. Chi trả kiều hối và Kinh doanh ngoại tệ tính đến cuối năm 2011 đã thực chiện chi trả 4.830 ngàn USD, tăng so với năm 2010 là 1.119 ngàn USD, số lượt khách hàng 3.577, tăng so với năm 2010 là 605 khách hàng. Doanh thu về ngoại tệ đạt 122 triệu đồng, bằng 173% so với năm 2010. Rõ ràng hoạt động dịch vụ của chi nhánh đã có bước phát triển mới, tuy nhiên so với tiềm năng của chi nhánh trên thị trường Vinh thì vẫn chưa đạt yêu cầu. Chi nhánh chưa tiếp cận được với các ngân hàng đại lý, các doanh nghiệp trên địa bàn, chưa thâm nhập sâu vào các đối tượng học sinh, sinh viên trong khi đội ngũ này trên địa bàn là tương đối lớn. Nguyên nhân của thực trạng trên là do trên địa bàn có quá nhiều ngân hàng nên thị phần của chi nhánh ngân hàng bị chia nhỏ. Thứ hai là do công tác tuyên truyền, vận động đến đối tượng khách hàng này chi nhánh thực hiện chưa tốt, chưa có nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn, thời gian của các chương trình khuyến mãi thường ngắn. Do đó việc chủ động tìm kiếm khách hàng để phát triển các loại hình dịch vụ là rất cần thiết, đòi hỏi cán bộ phải thật sự linh hoạt như có thể gắn việc cho vay với việc vận động khách hàng thực hiện các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh như: Chi trả kiều hối, mở tài khoản tiền gửi thanh toán, bảo hiểm, bảo an tín dụng Thâm nhập sâu vào thị trường khách hàng học sinh, 17
  18. sinh viên thông qua các hoạt động giao lưu, tài trợ học bổng, lôi kéo nguồn khách hàng này sẽ tạo nên tiềm năng kinh doanh rất lớn cho ngân hàng. Thường xuyên quảng bá, thương hiệu, sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng, tổ chức các chương trình khuyến mãi tạo ấn tượng, niềm tin, cho khách hàng. 1.3.4.Các kết quả tài chính Năm 2009 tổng thu tài chính tăng trưởng so với năm trước 77,52%; thu lãi cho vay chiếm tỷ trọng 36,6%; thu phí điều hòa vốn chiếm tỷ trọng 45,2% . Tổng chi tài chính chưa lương tăng so với năm trước 7,58%; chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng 82,7%. Các khoản chi đều chấp hành đúng chế độ và đảm bảo tiết kiệm, chi tiêu trên 5 tài khoản khống chế không vượt quá cho phép. Chênh lệch thu - chi tài chính chưa lương vượt kế hoạch NH cấp trên giao 40,5%. Đảm bảo tiền lương kinh doanh cho cán bộ viên chức, nộp đầy đủ các khoản thuế và lệ phí cũng như các khoản đóng góp theo lương cho cán bộ viên chức. Lãi suất đầu vào thực tế : 0,68%, theo kết cấu 0,84%. Lãi suất đầu ra theo thực tế 1,1%, theo kết cấu 1,27%. Chênh lệch lãi suất thực tế 0,24%, theo kết cấu 0,43%. Năm 2010 tổng thu tài chính tăng trưởng so với năm trước 21,7%; thu lãi cho vay chiếm tỷ trọng 70%; thu phí điều hòa vốn chiếm tỷ trọng 20,18% . Tổng chi tài chính chưa lương tăng so với năm trước 21,14%; chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng 83,12%. Các khoản chi đều chấp hành đúng chế độ và đảm bảo tiết kiệm, chi tiêu trên 5 tài khoản khống chế không vượt quá cho phép. Chênh lệch thu - chi tài chính chưa lương vượt kế hoạch NH cấp trên giao 18,68%. Đảm bảo tiền lương kinh doanh cho cán bộ viên chức, nộp đầy đủ các khoản thuế và lệ phí cũng như các khoản đóng góp theo lương cho cán bộ viên. Năm 2011 tổng thu tài chính bằng 135,2% so với năm trước, lãi thu cho vay chiến tỷ lệ 82,8%/tổng thu. Tổng chi tài chính cả năm bằng 118,5% so năm 2010, trong đó tổng chi cho hoạt động tín dụng chiếm 88,3%/tổng chi. Chênh lệch thu chi tài chính chưa lương bằng 184,62% so với năm trước đạt 158,5% kế hoạch. Chênh lệch thu-chi chưa lương bình quân đầu người bằng 132% mức bình quân đầu người trên toàn hệ thống. Thực hiện nghiêm túc và hoàn thành các khoản nộp ngân sách Nhà Nước, BHXH, BHYT đối với người lao động. 1.3.5.Công tác kiểm tra, kiểm toán, chỉ đạo và điều hành. Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ được coi trọng. Ngoài việc kiểm tra của kiểm toán nhà nước, NHNN, ngân hàng nông nghiệp cấp trên: ban giám đốc đã đưa ra quyết định thành lập các đoàn tự kiểm tra về việc thực hiện quy trình nghiệp vụ trên hệ thống IPCAS; kiểm tra chấp hành lãi suất cho vay; kiểm tra chất lượng tín dụng. 18
  19. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm kiểm tra viên đã xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra, kiểm toán và thực hiện theo phiếu giao việc của NHNo tỉnh Nghệ An. Bộ phận hậu kiểm đã thường xuyên triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra nên mọi hoạt động diễn ra bình thường và đảm bảo an toàn. Công tác chỉ đạo, Điều hành: Hoạt động chỉ đạo, điều hành đã bám sát các mục tiêu nhiệm vụ được giao đề ra chương trình công tác phù hợp, điều hành hoạt động cơ quan trôi chảy ngay từ đầu năm, nhiều chỉ tiêu chủ yếu vượt mức kế hoạch giao. Tập thể đoàn kết thống nhất, hăng hái thi đua hoàn thành nhiệm vụ. Công tác chỉ đạo, điều hành đã đưa cơ quan kinh doanh đúng định hướng, phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, kinh doanh hiệu quả, đảm bảo an toàn, đời sống của cán bộ viên chức được cải thiện. Thường xuyên bám sát và chấp hành nghiêm túc kỷ luật điều hành kế hoạch kinh doanh của ngân hàng cấp trên; tập trung và trực tiếp điều hành các đơn vị thực hiện nghiêm túc kế hoạch được giao, đảm bảo cân đối kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh. 19
  20. PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN KINH DOANH, SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN. Quá trình cho vay của một dự án thường gồm nhiều khâu: từ thẩm định, xét duyệt, quyết định cho vay tới kiểm tra sử dụng vốn vay và theo dõi, xử lý thu hồi nợ sau khi cho vay. Trong đó, các NHTM thường xem giai đoạn trước khi cho vay - giai đoạn phân tích tín dụng, thẩm định dự án là quan trọng nhất. Kết quả của khâu này sẽ mang tính quyết định đối với một khoản cho vay. Đặc biệt, thẩm định tài chính dự án chính là khâu mà NH cần phải quan tâm hàng đầu để đảm bảo tránh được các rủi ro của một khoản cho vay, tạo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động của NH. 2.1.Thực trạng Công tác thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 2.1.1.Căn cứ thẩm định tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh nghệ An. -Căn cứ vào pháp lệnh kế toán thống kê ngày 10/05/1988. -Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 20/04/1995. -Luật doanh nghiệp ngày 12/06/1999. -Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số 18/2000/QH10 ngày 09/06/2000. -Luật HTX ngày 20/03/1996. -Nghị định 59/CP và Nghị định 27/CP của Chính phủ về chế độ tài chính đối với DNNN. -Nghị định 52/CP, Nghi định 88/CP và các văn bản khác có liên quan về công tác ĐTXD. -Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính, ban hành chế độ kế toán đối với doanh nghiệp. -Căn cứ thẩm định mức kinh tế kỹ thuật theo từng ngành nghề, từng vật nuôi, cây trồng do các cơ quan có chức năng ban hành. -Căn cứ vào tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, khu vực, trong cả nước. -Căn cứ vào văn bản pháp luật khác có liên quan. Các văn bản trên có thể thay đổi bổ sung tùy theo từng thời điểm nhất định, nên khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào hiệu lực của các văn bản có liên quan để xem xét cho phù hợp. 20
  21. 2.1.2.Nội dung thẩm định tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh nghệ An. * Nội dung thẩm định dự án - Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án - Thẩm định mục tiêu của dự án - Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án - Thẩm định khía cạnh kỹ thuật - công nghệ của dự án - Thẩm định về kế hoạch tổ chức - triển khai thực hiện, quản lý và nhân sự thực hiện dự án - Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án - Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án - Thẩm định về môi trường sinh thái của dự án - Phân tích rủi ro của dự án 2.1.3.Quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh nghệ An. * Quy trình tổ chức thẩm định dự án Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn CBTD hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ CBTD sẽ báo cáo lãnh đạo và thực hiện các bước tiếp theo, nếu hồ sơ còn thiếu yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn thiện cho đến khi đầy đủ. Nhận hồ sơ khách hàng có phiếu giao nhận. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, CBTD tiến hành thu thu thập thông tin từ CIC: thông tin khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tính đến thời điểm gần nhất. Hồ sơ khách hàng được gửi đến phòng quản lý rủi ro, và tiến hành thẩm định tín dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của Tổng giám đốc, các tài liệu gửi đến phòng quản lý rủi ro bao gồm: hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ dự án đầu tư, hồ sở tài sản đảm bảo, các báo cáo tài chính. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn CBTD kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng. Về mục đích vay vốn: cần kiểm tra nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay của NH không. Tính hợp pháp của mục đích vay vốn, mặt hàng kinh doanh có thuộc diện cấm lưu hành theo quy định của Chính phủ không? Đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ cần kiểm tra xem có phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành không? Bước 3: Kiểm tra xác minh thông tin 21
  22. Thu thập thông tin về khách hàng: ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn, tình hình nhà xưởng, tình hình SXKD, tài chính . Các thông tin trên có thể được thu thập từ chính hồ sơ khách hàng, hoặc bằng cách đi thực tế tại cơ sở và từ các nguồn khác như: Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), phòng thông tin Kinh tế - Tài chính - Ngân Hàng của NHNo- PTNT Việt Nam. Thông qua các bạn hàng, đối tác làm ăn, các nhà cung cấp dịch vụ, thiết bị, nguyên vật liệu, các NH mà khách hàng hiện đang vay vốn hoặc đã vay vốn trước đó. Bước 4: Phân tích ngành Phân tích ngành là bước quan trọng trong quá trình thẩm định dự án cho vay vốn của NH. Thực chất phân tích ngành là xem xét đánh giá DN trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại, các nội dung chủ yếu trong phân tích ngành là: - Xem xét tốc độ phát triển của ngành trong quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương lai. - Sự phát triển của các DN lớn trong ngành, các chính sách của Chính phủ, những thay đổi về điều kiện lao động. - Về vị trí của DN trong ngành, sản phẩm của DN trên thị trường, tính cạnh tranh khả năng thích nghi với sự thay đổi của thị trường. Để đánh giá được những tiêu chí trên CBTD phải thu thập thông tin về sự chuyển đổi trong ngành: sự thay đổi về giá cả, cung cầu sản phẩm, các sản phẩm có khả năng thay thế. Vị trí của sản phẩm trong ngành: doanh số, sự tin tưởng của khách hàng, trình độ kỹ thuật, tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ngoài ra còn phải thu thập ý kiến của bên thứ ba: nhận định của bạn hàng, các DN cùng ngành và từ phía khách hàng. Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn Dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng và các thông tin liên quan, CBTD sẽ thẩm định khách hàng vay vốn: Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và năng lực quản lý kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động trong DN. Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, xem xét quan hệ tín dụng của DN với các tổ chức tín dụng khác cả trong quá khứ và hiện tại. Bước 6: Thẩm định dự án đầu tư Trên cơ sở là DAĐT, CBTD sẽ tiến hành thẩm định tính khả thi của dự án, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra nhằm phục vụ cho việc ra quyết định có nên cho vay hay không. Quá trình thẩm định cũng là lúc CBTD góp ý cho khách hàng, tạo tiền đề cho việc đảm bảo hiệu quả cho vay, trả nợ đúng hạn, phòng ngừa rủi ro. Qua đó xác định số tiền 22
  23. cho vay, thời hạn vay, tiến độ giải ngân hợp lý đảm bảo hiệu quả đầu tư của NH. Bước 7: Dự kiến lợi ích của NH nếu khoản vay được phê duyệt Việc tính toán có cơ sở dựa trên đơn xin vay của khách hàng: số tiền giải ngân thời hạn, lãi suất dự tính cán bộ tín dụng tiến hành tính toán lãi phí và các lợi ích có thể thu được nếu khoản vay được phê duyệt, các lợi ích không chỉ do khoản vay trực tiếp mang lại mà phải xem xét tổng thể cả các lợi ích lâu dài khác khi thiết lập mối quan hệ tín dụng lâu dài với DN. Bước 8: Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay, thẩm định rủi ro tín dụng độc lập Dựa trên hồ sơ tài sản đảm bảo, CBTD tiến hành thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay tùy thuộc vào biện pháp nhận bảo đảm. Cán bộ phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành thẩm định rủi ro tín dụng. Từ hồ sơ khách hàng sẽ phát hiện dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro tương ứng và chịu trách nhiệm về các đề xuất của mình. Bước 9: Lập tờ trình thẩm định CBTD sẽ lập tờ trình thẩm định dựa trên các nội dung thẩm định ở trên và trình lên lãnh đạo phòng xem xét và kiểm tra. Bước 10: Trưởng phòng tín dụng đánh giá, kiểm tra và nhận xét, sau đó trình lên giám đốc để xem xét và phê duyệt. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. 2.1.4. Nội dung chính của công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, tỉnh nghệ An. Có thể nói thẩm định tài chính DAĐT là nội dung quan trọng nhất và phức tạp nhất trong quá trình thấm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các biến số tài chính, kỹ thuật, thị trường đã được lượng hoá trong các nội dung thẩm định trước nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính, những bảng chỉ tiêu tài chính phù hợp có ý nghĩa. Và những chỉ tiêu này sẽ là những thước đo quan trọng hàng đầu giúp NHTM đưa ra quyết định cuối cùng là chấp nhận tài trợ hay không? 2.4.1.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, nguồn tài trợ, khả năng trả nợ của dự án. * Thẩm định tổng mức vốn đầu tư 23
  24. Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn này được chia ra thành hai loại: Vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn lưu động ban đầu. - Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm: đầu tư vào trang thiết bị, dây chuyền sản xuất ( Để xác định chi phí chính xác, cán bộ chi nhánh trong quá trình thẩm định luôn chú ý để loại trừ chi phí “chìm”- tức là chi phí mà DN bỏ ra không liên quan đến việc dự án có khả thi hay không ví dụ: chi phí khảo sát địa điểm xây dựng dự án, chi phí tư vấn thiết kế dự án ) - Vốn lưu động ban đầu bao gồm: nguyên vật liệu, điện nước, nhiên liệu, phụ tùng, tiền lương, hàng dự trữ và vốn dự phòng. Quá trình thẩm định được mức vốn đầu tư của dự án một cách cụ thể, chính xác, là căn cứ quan trọng xác định mức cho vay khách hàng. * Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cho dự án, NH tiến hành xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, trong đó phải tìm hiểu về khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về quy mô và tiến độ. Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn, nên trong quá trình thẩm định CBTD xem xét các nguồn tài trợ không chỉ vể mặt số lượng mà theo dõi cả về thời điểm nhận được tài trợ. Tiếp đó phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án được chấp nhận. Sau khi xem xét các nguồn tài trợ cho dự án tiếp tục xem xét cơ cấu nguồn vốn của dự án. Có nghĩa là xem xét tỷ lệ từng nguồn chiếm trong tổng mức vốn đầu tư dự kiến. Nghiên cứu bước này chi nhánh có thể có được quyết định phù hợp nếu cho vay thì phải giải ngân như thế nào để đảm bảo dự án được tiến hành một cách thuận lợi. *Thẩm định khả năng trả nợ của dự án Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ (nợ gốc và lãi) phải trả hàng năm của dự án. Việc xem xét này được thể hiện thông qua bảng cân đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án. Tỷ số khả năng trả nợ = Nguồn trả nợ hàng năm/Nợ phải trả hàng năm 2.1.4.2. Thẩm định dòng tiền của dự án Dòng tiền của dự án là cơ sở quan trọng để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Các cán bộ tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh tập trung vào phân tích các yếu tố sau: +Dòng đầu tư: Vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án và giá trị còn lại khi thanh lý, thu hồi dự án. 24
  25. +Dòng chi phí vận hành hàng năm: Chi phí ở đây bao gồm tất cả các khoản mục chi phí trong năm không bao gồm khấu hao: Chi phí sản xuất(Chi phí mua nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí điện nước ), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản phí khác. +Dòng thu hàng năm: cho biết kết quả dự án đầu tư mang lại. Doanh thu của dự án được tính theo số lượng, giá bán hàng năm hoạt động và doanh thu các hoạt động khác. 2.1.4.3. Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án Để đánh giá khả thi về mặt tài chính của dự án, khi thẩm định, CBTD tại chi nhánh thường tập trung vào các chỉ tiêu: -Giá trị hiện tại dòng (NPV): Dự án có NPV≥0, thì mới có khả năng được vay vốn tại chi nhánh để đầu tư. - Tỷ suất nội hoàn của dự án hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ( IRR) : Mỗi phương án đầu tư đem ra phân tích đánh giá đều được tính IRR. Phương án được chọn là phương án IRR lớn hơn chi phí vốn bình quân trên thị trường (tỷ lệ chiết khấu). - Thời gian hoàn vốn (PP): Thời gian hoàn vốn của một dự án là một trong các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá, giá trị kinh tế của dự án đầu tư. Tại chi nhánh vẫn ưu tiên cho những dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn để tránh được những biến động, rủi ro . 2.2.Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất của Doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An. 2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay đầu tư dự án kinh doanh, sản xuất đối với Doanh nghiệp giai đoạn 2009-2011 tại chi nhánh. Trong những năm gần đây kinh tế Nghệ An có bước tăng trưởng khá mạnh mẽ, đặc biệt thành phố Vinh đã ngày càng khẳng định được vị trí trung tâm, bộ mặt kinh tế của cả tỉnh. Có thể nói để đạt được sự tăng trưởng kinh tế đó phần nhiều nhờ vào sự đóng góp của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn. Sự phát triển của khu vực này đã kéo theo nhiều yêu cầu cần thiết phục vụ hoạt động kinh doanh, sản xuất của mình, trong đó nguồn vốn là yếu tố then chốt. Đáp ứng nhu cầu nguồn vốn này các tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn đã có bước phát triển nhất định cả về quy mô và dư nợ tín dụng cho vay. 25
  26. Luôn nắm vững được mục tiêu, cũng như định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh đã không ngừng nỗ lực đáp ứng nhu cầu chung của nền kinh tế. Tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh được cung cấp dưới nhiều hình thức, không chỉ tập trung cho lĩnh vực nông -lâm-ngư nghiệp mà đã phủ sóng hầu hết các ngành nghề kinh doanh. Bảng 2.1.Số lượng khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh giai đoạn 2009-2011. Đơn vị: Người Tổng số doanh nghiệp 2009 2010 2011 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 293 324 367 Doanh nghiệp lớn 7 6 5 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát doanh nghiệp 2009-2011) Căn cứ vào bảng trên, ta thấy số lượng khách hàng doanh nghiệp không ngừng tăng lên trong giai đoạn 2009-2011 đó là dấu hiệu tương đối mừng, trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp nhiều khó như hiện nay thì việc duy trì và phát triển được lượng khách hàng là một điều không hề đơn giản. Trong đó lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng tuyệt đối: năm 2009 là 94,7%, năm 2010 là 98,2%, năm 2011 là 98,7%. Đây thực sự là khúc thị trường tiềm năng cho ngân hàng. Bảng 2.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp giai đoạn 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế 514.632 605.450 636.555 Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp 225.085 250.703 263.955 Dư nợ cho vay ngắn hạn 160.460 173.005 199.992 Dư nợ cho vay trung hạn 64.625 77.698 63.963 (Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2011). 26
  27. Biểu đồ 2.1. Tình hình cho vay của doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng giai đoạn 2009 – 2011 700 Đơn vị: Triệu đồng 600 Tổng dư nợ của cả 500 nền kinh tế 400 Tổng dư nợ cho vay DN 300 Dư nợ cho vay DN 200 ngắn hạn Dư nợ cho vay DN 100 dài hạn 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Căn cứ vào số liệu trên ta thấy rõ được dư nợ cho vay dành cho đối tượng là doanh nghiệp tại chi nhánh chiếm tỷ trọng tương đối lớn ( 43,74% năm 2009, 41,4% năm 2010, 41,45% năm 2011), trong đó cho vay ngắn hạn là chủ yếu, cho vay trung hạn năm 2009 là 28,75%, năm 2010 là 31%, năm 2011 là 24,2%. Sự biến động về tỷ trọng cho vay nhóm đối tượng cho vay là doanh nghiệp có xu hướng giảm nhẹ, nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính chung, các doanh nghiệp, cũng như ngân hàng đang còn những e dè, thận trọng để mở rộng quy mô hoạt động, nhằm hạn chế những rủi ro không lường trước được của thị trường trong thời điểm hiện nay. Mục đích vay vốn của các doanh nghiêp này tập trung vào các hoạt động như: Bổ sung vốn lưu động, đầu tư vào tài sản cố định, để thực hiện dự án. Bảng 2.3.Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng vốn vay cho các mục đích và phân theo mức độ vốn đầu tư giai đoạn 2009-2011 Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Bổ sung vào vốn lưu động 49,11 52,36 59,4 Đầu tư vào tài sản cố định 23,2 21,15 17,23 Đầu tư dự án 27,69 26,49 23,37 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát doanh nghiệp 2009-2011) 27
  28. Có thể nói mục đích chính của các doanh nghiệp vay vốn bổ sung nguồn vốn lưu động, tiếp theo là đầu tư dự án, và đầu tư vào tài sản cố định. Tuy mục đích vay vốn đầu tư dự án chỉ xếp thứ 2 trong mục đích vay vốn của các doanh nghiệp (năm 2009 là 27,69%, năm 2010 là 26,49%, năm 2011 là 23,37 %), tuy nhiên lĩnh vực này lại tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất, do số vốn tập trung cho mỗi dự án lớn, thời gian cho vay dài hơn. Trong giai đoạn 2009-2011 tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh đã xét duyệt cho vay khoảng 112 dự án vay vốn trung và dài hạn, 298 dự án, phương án sản xuất kinh doanh vay ngắn hạn. Các dự án vay vốn trung và dài hạn có xu hướng giảm xuống ( năm 2009 là 46 dự án, năm 2010 là 37 dự án, năm 2011 còn 29 dự án). Các hình thức vay chủ yếu được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.4.Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện vay vốn đầu tư dự án phân theo hình thức vay Đơn vị: % Hình thức vay Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Thế chấp 76,30 77,50 77,30 Tín chấp 11,80 11,80 11,00 Bảo lãnh 11,80 10,70 11,70 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát doanh nghiệp 2009-2011) Rõ ràng theo kết quả khảo sát trên thì thấy 76% các khoản vay từ ngân hàng bằng hình thức thế chấp, tín chấp và bảo lãnh chỉ chiếm khoản 10%. Đối với các dự án cho vay trung và dài hạn thì tính khả thi, cũng như hiệu quả mà dự án đem lại phải xét trong dài hạn, nếu hình thức vay thế chấp chỉ là sự đảm bảo mang tính tạm thời. Bởi nguồn trả nợ chính cho ngân hàng ở đây chính là nguồn lợi nhuận và khấu khao của dự án. Việc chấp nhận cho vay chủ yếu căn cứ vào tài sản đảm bảo sẽ để lại cho chi nhánh ngân hàng nguy cơ rủi ro rất cao, nhất là trong thời điểm nền kinh tế biến động, lạm phát gia tăng hiện nay. Và thực tế trong giai đoạn 2009-2011 chi nhánh đã phải đối mặt với hiện trạng này. Năm 2009 có 3 dự án( kinh doanh sản xuất vật liệu xây dựng, thành lập trung tâm tư vấn Luật, xây dựng xưởng chế biến gỗ) vay trung và dài hạn bị ngừng giải ngân do chủ dự án không có đủ khả năng trả gốc và lãi đúng hạn, chi nhánh đã chuyển nhóm nợ theo dõi, gia hạn thêm cho khách hàng, cuối năm 2009 đã có 1 dự án thực hiện được cam kết trả nợ với chi nhánh, 2 dự án còn lại chi nhánh ngân hàng đã phát mại thanh lý tài sản thế chấp( tổng thiệt hại của ngân hàng là 293 triệu đồng). Năm 2010 số dự gặp rủi ro này tăng lên 7 dự án(tổng thiệt hại là 676 triệu đồng), năm 2011 là 28
  29. 5 dự án (tổng thiệt hại là 543 triệu đồng). Số dự án vay vốn thuộc nợ nhóm 2, và 3 cũng có xu hướng gia tăng năm 2009 có 7 dự án, năm 2010 là 11, năm 2011 lên 13 dự án. Trong đó chỉ tính riêng năm 2011 đã có 3 dự án cho vay kinh doanh bất động sản có nguy cơ rơi vào nhóm nợ có khả năng mất vốn, do sự biến động giảm giá, ế ẩm của thị trường bất động sản. Các dự án cho vay nằm trong nợ nhóm một( đủ tiêu chuẩn), đang được theo dõi chặt chẽ, hàng quý đều tiến hành chấm điểm xếp loại doanh nghiệp, đa số các doanh nghiệp cho vay đầu tư dự án tại chi nhánh đang nằm trong nhóm BBB(Loại khá), chiếm 85%, còn lại là loại A( Loại tốt), như vậy rủi ro của các dự án cho vay dù có nằm trong diện nợ đủ tiêu chuẩn tuy, vẫn có khả năng xảy ra. Đối mặt với những khó khăn trong cho vay đầu tư dự án trong thời gian vừa qua không chỉ ở riêng chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phốVinh, mà là khó khăn chung của tất cả các ngân hàng. Nó vừa chịu sự tác động chung của yếu tố khách quan của bối cảnh chung của nền kinh tế, nhưng một yếu tố quan trọng khác phải kể đến, nguyên nhân tồn tại từ chính bên trong nội bộ ngân hàng đó chính là hoạt động thẩm định dự án, trong đó có thẩm định tài chính dự án, hoạt động có tính quyết định rất lớn tới chất lượng và hiệu quả tín dụng của các ngân hàng. 2.2.2. Tình hình chung về công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An 2.2.2.1.Một số mặt đạt được +Về cán bộ thẩm định Cán bộ của chi nhánh chủ yếu đang còn trẻ tuổi, năng động nhiệt tình. CBTD tiến hành thẩm định tài chính DAĐT theo đúng quy trình thẩm định DAĐT của Chi nhánh, của NHNo&PTNT Việt Nam đề ra và đang ngày càng hoàn thiện dần quy trình đó. Các phương pháp thẩm định được vận dụng một cách linh hoạt tùy vào từng khía cạnh thẩm định cụ thể, các CBTD đã biết lựa chọn các phương pháp phù hợp. Chẳng hạn như về việc lựa chọn máy móc thiết bị, các CBTD đã sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu, lập thành bảng biểu để dễ dàng so sánh đối chiếu các loại máy móc hiện có, từ đó đễ nhận thấy phương án cần phê duyệt; đối với rủi ro của dự án trên thì CBTD đã đưa ra các rủi ro có thể có và phương án khắc phục chúng; thông qua phân tích độ nhạy của dự án, các CBTD cho thấy dù thế nào thì dự án vẫn khả thi và đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư cũng như NH cho vay vốn. Bên cạnh đó điều tra thông tin về khách hàng khá kỹ càng để có các quyết định chính xác hơn cũng được quan tâm ngày một nhiều. 29
  30. Trong quá trình thẩm định, thẩm định về tài chính luôn được quan tâm chú trọng: các chỉ tiêu hiệu quả tài chính luôn được phân tích một cách kỹ càng, đặc biệt các chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần, điểm hòa vốn hay thời gian thu hồi vốn vay, vốn đầu tư những chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án cũng như khả năng trả nợ của dự án. Trong thẩm định tài chính dự án có quan tâm rất lớn tới quan hệ tín dụng của công ty với các tổ chức tín dụng khác. Chất lượng và hiệu quả tín dụng ngày càng được nâng cao qua các năm. Bên cạnh đó chi nhánh luôn có chính sách về nhân lực tương đối hiệu quả. Hàng năm luôn có kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh, đã giúp cho chất lượng đội ngũ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Bảng 2.5. Kinh phí công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2009 – 2010 Đơn vị tính: 1000đ Số Số Chương Đối tượng đào người Tổng kinh TT Năm ngày trình đào tạo tạo cử đi phí học học Lớp học thêm 1 nghiệp vụ Nghiệp vụ 2009 2 45 5.000 2 ngân hàng Cán bộ thương mại 2010 2 60 7.000 2009 0 0 Trưởng phòng 3 Quản lý rủi ro 2010 1 25 6.000 Các lớp học 2009 4 60 8.000 4 bổ trợ kiến Cán bộ 2010 3 60 5.000 thức 8 180 37.000 Học nâng 2009 5 Nhân viên bằng 4 180 20.000 2010 (Nguồn: phòng hành chính nhân sự NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Vinh) + Về trang thiết bị phục vụ hoạt động thẩm định tài chính dự án: 30
  31. Các tài sản cố định đặc biệt là hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình nghiệp vụ đã ngày càng được quan tâm đúng mức hơn, đầu tư mua mới: mỗi phòng giao dịch đều được trang bị máy in, máy photocopy, máy đếm tiền, fax các CBTD đều có máy tính tại nơi làm việc và có kết nối mạng với hệ thống ngân hàng chủ, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống kiểm tra cũng như truy cập thông tin khách hàng, trong quá trình thẩm định. Khi thẩm định tình hình tài chính các dự án, các cán bộ thẩm định, tái thẩm định phải tính toán lại tài chính các dự án để xác định số liệu mà chủ đầu tư cung cấp có chính xác không, nếu trước đây chủ yếu sử dụng phương pháp thủ công rất mất thời gian thì bây giờ do áp dụng các phần mềm, sự hỗ trợ của máy tính, đã tiết kiệm được công sức và thời gian rất nhiều. Một bước đột phá cho NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An nói riêng đó là việc ứng dụng phần mềm IPCAS(Dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng ) trong các hoạt động của ngân hàng đã tạo nên bước tiến mới cho các sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cùng cấp. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, cũng như hỗ trợ cán bộ trong quá trình theo dõi, quản lý công tác huy động cũng như cho vay vốn.Trong giai đoạn tới NHNo&PTNT Việt Nam đẩy mạnh nghiên cứu phát triển công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại trên hệ thống IPCAS giai đoạn II để phát triển các ứng dụng và sản phẩm dịch vụ mới có chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của Agribank và tăng nguồn thu ngoài tín dụng, chi nhánh đã có những bước chuẩn bị cụ thể để có thể tiếp thu được nguồn công nghệ một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Do đặc thù của các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng là mang tính trìu tượng cao, do đó việc ra tăng tính hữu hình của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất cần thiết, nắm bắt được vấn đề này chi nhánh cũng không ngừng đầu tư vào các trang thiết bị phục vụ các hoạt động về nghiệp vụ, mà việc đầu tư về các thiết bị, cáh trang trí ,văn phòng cũng được chú trọng, tạo tâm lý thoải mái cho cán bộ làm việc, thu hút được khách hàng đến với chi nhánh. +Nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm dự án: Hiện nay nguồn thông tin trong quá trình thẩm định không còn mang tính chất một chiều do khách hàng cung cấp, mà tất cả các thông tin đều được kiểm tra giám sát một cách chặt chẽ, thông qua nhiều hệ thống khác như tài liệu lưu trữ của hệ thống liên ngân hàng CITAD, hệ thống ngân hàng đa năng SYMBOYS cập nhật nghiệp vụ và thông tin cho ngân hàng. Không những thế không những thế mạng lưới khách hàng dày đặc và đa dạng cũng giúp cho ngân hàng thu thập được nguồn thông tin hữu hiệu. Các chuyên viên phân tích rủi do, các chuyên gia phân tích kinh tế cũng là nguồn thu thông tin có chất lượng cho cán bộ thẩm định. Có thể nói chất lượng thông tin phục vụ công tác 31
  32. thẩm định của dự án ngày chính xác, hạn chế cho chi nhánh những rủi ro nhất định. +Về công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động thẩm định . Công tác kiểm tra, giảm sát được chi nhánh thực hiện một cách nghiêm túc. Các cán bộ quản lý trực tiếp kiểm tra hồ sơ vay, đối chiếu nợ, kiểm tra phân kỳ nợ (gốc, lãi) theo quy định 666/HĐQT, kiểm tra đối chiếu tài sản đảm bảo tiền vay, kiểm tra nợ đã XLRR vv.Đặc biệt khai thác chương trình phần mềm IPCAS để theo dõi nợ, giám sát hoạt động tín dụng. Đối với công tác thẩm định dự án, thì đối với các khoản vay từ 100 triệu đồng trở lên, ngoài cán bộ phụ trách khoản vay, còn có giám đốc phòng giao dịch đi kèm. Đối với những khoản vay lớn vượt quyền của PGD thì phải xin chỉ thị của giám đốc chi nhánh, thành lập một ban thẩm định riêng. 2.2.2.2. Một số tồn tại Các công tác nghiệp vụ trong NH thường xuyên phải tính toán rất nhiều như công tác thẩm định, giao dịch, kiểm soát rủi ro trong đó việc tính toán các chỉ tiêu tài chính để đánh giá về DN vay vốn, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định tín dụng . đôi khi rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, nếu không có các trang thiết bị cần thiết hỗ trợ, các cán bộ sẽ dễ mắc sai lầm. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm chuyên dụng hỗ trợ cho công tác thẩm định tuy nhiên phần mềm Excel vẫn đang được sử dụng như một công cụ chủ đạo. Nếu công nghệ hiện đại thì tốc độ thu thập xử lý thông tin sẽ nhanh chóng hơn và đương nhiên hiệu quả cũng sẽ cao hơn. Công tác thẩm định nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung liên quan chặt chẽ với nhiều văn bản pháp luật như: Luật Doanh nghiệp, Luật đối với các TCTD, các Nghị định, Thông tư quy định hướng dẫn thực hiện các quy định về tín dụng Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này ở Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng và sửa đổi nên còn chồng chéo, rườm rà, đôi chỗ chưa đầy đủ gây khó khăn cho hoạt động tín dụng của NH. -Trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế: +Đoàn kiểm tra của chi nhánh đã phát hiện ra một số sai phạm trong quá trình thẩm định dự án của 2 cán bộ tín dụng (Mục đích sử dụng vốn vay, không đúng với trong hợp đồng tín dụng: Vay đầu tư dự án khai thác sản xuất bột đá, nhưng lại đầu tư vào bất động sản ) trong năm 2011. +Do là một Chi nhánh khá mới trong hệ thống của NHNo&PTNTVN nên tuổi đời bình quân của cán bộ nhân viên là khá trẻ do đó còn ít kinh nghiệm thực tế. Ngoài ra các lớp học đào tạo thêm về nghiệp vụ chưa được tổ chức một cách thường xuyên đều đặn và chưa có kế hoạch cụ thể, rõ ràng khiến nhiều cán bộ nhân viên chưa bắt nhịp và tiếp thu được hết các kiến thức từ các khóa học đó, đặc biệt là các cán bộ nhân viên trẻ. 32
  33. +Trong quá trình thẩm định một số cán bộ chỉ căn cứ vào sự quen biết tin tưởng với khách hàng, làm căn cứ cho vay, hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp cũng đã gây ra những thiệt hại rất lớn cho chi nhánh. Chỉ tính riêng năm 2011 trên địa bàn thành phố Vinh đã có “47 vụ tín dụng đen” bị vỡ nợ, phần đa các vụ vỡ nợ này đều cho vay dựa trên quan hệ quen biết, và uy tín của người vay, số thiệt hại lên tới 200 tỷ đồng, đây sẽ là bài học kinh nghiệm cho cán bộ tại chi nhánh. -Một số lĩnh vực cho vay mang tính rủi ro cao như đầu tư vào bất động sản, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, hoặc đầu tư sản xuất kinh doanh mang tính đặc thù của ngành ví dụ như dự án: Sản xuất gạch TUYNEL của công ty cổ phần Kim Nguyễn ( số vốn cho vay là 8 tỷ đồng), hay xây dựng khách sạn của công ty cổ phần Ngọc Lan ( số vốn vay là 4,5 tỷ đồng), quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay đang còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập: chủ yếu phụ thuộc vào thông tin dự án mà khách hàng cung cấp, và tài sản thế chấp của khách hàng để cho vay, còn các thông số kỹ thuật của dự án thường được mặc nhiên chấp nhận, trong tình trạng khách hàng cố ý cung cấp những thông số không chính xác thì rủi ro đối với chi nhánh là rất lớn. Mặc dù cán bộ tín dụng đã có sự tham khảo đối chiếu với giá trên thị trường tuy nhiên, do không am hiểu sâu về lĩnh vực của từng ngành nghề đặc thù, do đó những hạn chế gặp phải trong quá trình là không tránh khỏi. -Thời gian thẩm định của các dự án đang còn kéo dài, nhiều thủ tục, dẫn đến thời gian giải ngân bị chậm lại, gây khó khăn cho chủ đầu tư, bất lợi cho các dự án khả thi. Trong quá trình thẩm định vẫn còn cứng nhắc, vận dụng quy trình thiếu linh động. -Thẩm định tài chính chỉ tập trung ở một số chỉ tiêu như NPV, IRR, WACC( chi phí sử dụng vốn bình quân), các biện pháp phân tích độ nhạy, triệt tiêu rủi ro ít được sử dụng. Các tiêu chí thẩm định vẫn chưa rõ ràng, đôi khi vẫn còn ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố chủ quan của các cán bộ thẩm định. Một số chỉ tiêu tài chính vẫn chưa được đề cập tới khi tiến hành thẩm định tài chính làm ảnh hưởng tới độ chính xác của kết quả thẩm định. Bên cạnh đó nguồn thông tin cho công tác thẩm định tư cách khách hàng vẫn còn chưa đáp ứng được đầy đủ. -Nguồn vốn huy động tuy tăng nhanh nhưng cơ cấu chưa hoàn toàn hợp lý, nguồn vốn dài hạn chiếm tỷ trọng chưa cao; Dư nợ đầu tư, cho vay còn có sự chênh lệch khá lớn, chủ yếu là dư nợ tín dụng đóng góp tới hơn 80% trong tổng số vốn. Cơ cấu cho vay cũng chưa cân đối, chủ yếu tập trung các hộ doanh nghiệp kinh doanh nhỏ lẻ, khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức lớn chiểm tỷ lệ thấp, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Phần mềm IPCAS được sử dụng tại ngân hàng mới được áp dụng nên các cán bộ tín dụng vẫn chưa hiểu, và nắm hết được các chức năng của phần 33
  34. mềm, điều này gây khó khăn cho công việc hàng ngày, đòi hỏi ngân hàng phải có kế hoạch hướng dẫn, đào tạo cán bộ tiếp cận và sử dụng linh hoạt phần mềm này 2.2.2.3. Nguyên nhân tồn tại -Nguyên nhân khách quan: +Trình độ và khả năng lập dự án của các chủ đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn còn hạn chế, phần lớn các phương án, dự án mà chủ đầu tư lập chưa đầy đủ chính xác theo yêu cầu của quy định của chi nhánh, do đó thời gian để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ mất nhiều thời gian gây khó khăn cho hoạt động thẩm định của cán bộ tín dụng. +Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính còn gặp nhiều khó khăn, do quy định pháp lý của toàn hệ thống ngân hàng vẫn chưa hoàn thiện, rất khó khăn trong việc lựa chọn lãi suất chiết khấu, đặc biệt trong trường hợp thị trường thường xuyên thay đổi, có nhiều biến động như hiện nay, gây rủi ro cho công tác thẩm định. +Sự khó khăn về nguồn thông tin: Có rất nhiều luồng thông tin khác nhau để các cán bộ có thể khai thác và sử dụng tuy nhiên chất lượng các nguồn thông tin thì không có cơ sở đảm bảo. Đối với những thông tin do doanh nghiệp cung cấp, do trong nhiều trường hợp chi nhánh thiếu các thông tin để đối chiếu so sánh nên chấp nhận sử dụng mà không đánh giá mức độ tin cậy của thông tin. Nguồn thông tin khai thác được từ CIC của NHNN cũng còn nhiều bất cập. Thực tế hiện nay là nhiều tổ chức tín dụng thành viên hoặc tìm cách trốn tránh không cung cấp thông tin hoặc cung cấp không đầy đủ, sai lệch vì lo ngại chi tiết thông tin về khách hàng sẽ mất vị thế cạnh tranh thậm chí còn bị NH khác lôi kéo, mất khách hàng. Tâm lý thận trọng đó dẫn đến việc thông tin từ CIC càng ngày càng hạn chế, không đảm đương được nhiệm vụ ban đầu đề ra, gây khó khăn cho chính các NH thành viên khi muốn tìm hiểu về một khách hàng mới. +Hệ thống pháp luật nói chung và luật pháp liên quan đến hệ thống kế toán, tín dụng, kiểm toán, đang trong giai đoạn hoàn thiện, áp dụng chưa đồng bộ,các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán bắt buộc, dẫn đến cán bộ thẩm định phải mất nhiều thời gian hơn để kiểm chứng. -Nguyên nhân chủ quan: +Tại chi nhánh chưa có bộ phận cán bộ chuyên sâu vào lĩnh vực thẩm định dự án, thẩm định tài chính dự án, dẫn đến tồn tại các sai sót trong thẩm định, do cán bộ chưa thực sự am hiểu sâu sát về phần việc của mình. +Vai trò điều hành ở một số phòng giao dịch và phòng nghiệp vụ còn thiếu quyết liệt, thiếu phương pháp nên kết quả kinh doanh còn hiều hạn chế, trong đó có cả những sai phạm trong hoạt động thẩm định. Một số đơn vị và 34
  35. cán bộ còn đối phó với cơ chế khoán, nảy sinh tư tưởng cầm chừng, ỷ lại.(năm 2011 có 15 cán bộ viên chức qua quyết toán khoán cả năm chỉ hoàn thành nhiệm vụ dưới 90%). +Nhiều cán bộ trẻ nhưng trình độ hiểu biết nghiệp vụ còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm dẫn đến những sai sót trong quá trình thẩm định. Trong quá trình phân tích tài chính có nhiều điểm sai sót. Khi tính toán các chỉ tiêu tài chính, có nhiều chỉ tiêu mà dựa vào tổng hợp các chỉ tiêu đó mới đưa ra kết luận chính xác được. Phần đa đối với các dự án lớn cán bộ thẩm định thường chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn nhiều chỉ tiêu quan trọng khác thường hay bỏ qua, rất dễ dẫn kết những đánh giá sai lệch. +Một số đơn vị việc tổ chức học tập, triển khai các văn bản chỉ đạo của cấp trên không đầy đủ, không giao việc cho cán bộ nên nhiều việc cán bộ chưa biết công việc để triển khai, dẫn đến những sai xót trong quá trình làm việc. +Trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định, đặc biệt là thẩm định tài chính tuy đã được quan tâm, nâng cấp, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu công việc đặt ra. 2.3. Giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án sản xuất, kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An 2.3.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả nhất. 2.3.1.1. Hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư Về thẩm định tổng vốn đầu tư: Ngoài nội dung thẩm định như trình bày trên cần phải có sự tham khảo, so sánh với các dự án tương tự, với trình độ kỹ thuật, tránh tình trạng như hiện nay là chỉ dựa vào kế hoạch chủ đầu tư trình lên. Ngoài ra, vì các dự án là trung và dài hạn vốn thường bỏ ra trong nhiều năm nên NH cần phải phân tích sự biến động của tổng vốn đầu tư với tình trạng lạm phát và biến động tỷ giá. Về thẩm định doanh thu và chi phí: Cần phải thấy rằng đây là các dữ liệu quan trọng và đầu tiên trong việc xác định dòng tiền dự án. Sự chính xác của số liệu này phụ thuộc nhiều vào việc phân tích thị trường đầu ra, đầu vào của sản phẩm. Đặc biệt về chi phí sản xuất, các loại chi phí như chi phí quản lý DN, lãi vay vốn lưu động NH không nên mặc nhiên chấp nhận cách tính toán của DN mà cần phải có sự tính toán lại, so sánh với các dự án tương tự, cần tham khảo các dịnh mức kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh. Với các dự án lớn việc thẩm định có những khó khăn nhất định về thẩm định thị trường đầu ra, đầu vào, thẩm định công nghệ, nếu thấy cần thiết thì NH nên thuê tư vấn thẩm định. 35
  36. Việc xây dựng bảng xếp hạng tín dụng: Cần có sự tham gia đóng góp ý kiến của các cán bộ tín dụng, các Phòng ban liên quan đặc biệt là cán bộ chủ chốt của các phòng khách hàng DN, các thành viên của Hội đồng tín dụng, phòng kiểm soát rủi ro Ngoài ra, có thể kết hợp mời một số chuyên gia kinh tế có uy tín cùng tham gia với điều kiện mọi thông tin phải được giữ bí mật bằng việc ký các văn bản cam kết chính thức không tiết lộ thông tin ra bên ngoài. Không ngừng hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp: Việc tính toán các chỉ tiêu cần thực hiện cẩn thận, kĩ lưỡng, chú ý loại bỏ các khoản mục cần thiết để chỉ tiêu được chính xác hơn như loại trừ các khoản phải thu khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi ra khỏi tử số của chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành hay kỳ thu tiền bình quân Việc tính toán cần được vi tính hoá, cán bộ thẩm định chỉ cần nhập các số liệu cần thiết lấy từ báo cáo tài chính của đơn vị qua các năm, máy sẽ tự tính ra hệ thống chỉ tiêu theo yêu cầu. Như thế vừa tiết kiệm thời gian lại đảm bảo chính xác, tránh những sai sót chủ quan trong tính toán thủ công của cán bộ tín dụng. Đồng thời máy tính sẽ tính ra các chỉ tiêu của từng năm và cho phép so sánh chúng một cách triệt để. Phần mềm tính chỉ tiêu tài chính có thể được liên kết với bảng xếp hạng tín dụng để tự động tính điểm cho khách hàng. Tuy nhiên, một đòi hỏi quan trọng với công tác này là sự bảo mật cao, tránh sự xâm nhập của các đối tượng khác (trong hoặc ngoài ngân hàng nhưng không có thẩm quyền, trách nhiệm phân tích tài chính khách hàng) để lấy cắp hoặc sửa chữa thông tin với ý đồ không tốt, làm sai lệch kết quả đánh giá tài chính khách hàng. Chi nhánh cần đưa thêm một số chỉ tiêu để thẩm định tài chính DAĐT như Giá trị tương lai ròng (NFV), Chỉ số doanh lợi (PI), Tỷ lệ nội hoàn có điều chỉnh (MIRR) Lựa chọn phương pháp thẩm định hợp lý: Ngân hàng phải luôn có sự vận dụng linh hoạt các phương pháp cũ đã được kiểm chứng, không được hấp tấp trong việc áp dụng các phương pháp thẩm định mới, hiện đại của các NH hiện đại trong nước và trên thế giới, vì rủi ro xảy đến là rất lớn, vì các phương pháp đó chưa được kiểm chứng cụ thể. Nếu có chỉ là mang tính học hỏi, tham khảo đến lúc nó được sử dụng rộng rãi thì mới chắc chắn. Vấn đề là lựa chọn những phương pháp nào và có sự vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Chi nhánh ra sao, lựa chọn những chỉ tiêu nào, coi trọng chỉ tiêu nào hơn. Trong công tác thẩm định tài chính DAĐT chú trọng nhất là hai phương pháp phân tích độ nhạy và triệt tiêu rủi ro vì hai phương pháp này đem lại độ chính xác cao và có thể khắc phục được những nhược điểm của nhau. Việc sử dụng chỉ tiêu để đánh giá tài chính: NH nên coi trọng hơn các chỉ tiêu liên quan có tính đến giá trị thời gian của tiền như NPV, IRR Đối 36
  37. với các khía cạnh khác như khía cạnh pháp lý, khía cạnh thị trường, kỹ thuật phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp còn lại để đạt được kết quả thẩm định tốt nhất. * Về quy định trong việc tính toán dòng tiền hiện nay là: - Tính thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu năm trước thua lỗ thì phần thua lỗ năm trước phải được cộng vào LNTT của năm nay để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Xử lý các khoản thu hồi: các khoản thu hồi từ dự án , nếu các máy móc đã khấu hao hết thì chuyển toàn bộ giá trị đó vào LNTT để tính thuế TNDN. Còn nếu chưa khấu hao hết thì tách ra 2 phần, một phần khấu hao chuyển vào LNST còn phần còn lại chuyển vào LNTT. Riêng khoản thu hồi tài sản lưu động ròng thì chuyển toàn bộ vào LNST để tính dòng tiền dự án. - Với các dự án thành lập mới cần lưu ý các văn bản của nhà nước về khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ: miễn thuế 2 năm đầu, giảm thuế một vài năm tiếp theo. Còn nếu không phải là dự án thành lập mới thì tính thuế như bình thường từ năm đầu, cần chú ý các lĩnh vực, khu vực được miễn giảm thuế. * Về phân tích độ nhạy của dự án với trình độ cũng như khả năng cho phép của chi nhánh thì chỉ dừng lại ở phân tích tình huống như sau: - Xác định một số trường hợp xảy ra: tốt nhất, xấu nhất, xảy ra nhiều nhất. Mỗi trường hợp gắn với một xác suất xảy ra. - Với mỗi phương án cần tính toán lại các chỉ tiêu tài chính quan trọng: NPV, IRR. - Từ đó so sánh và rút ra kết luận về các khả năng xảy ra của các chỉ tiêu này. 2.3.1.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư Nội dung thẩm định tài chính DAĐT đã được NHNo&PTNTVN soạn thành tài liệu thống nhất để mỗi NH chi nhánh lấy căn cứ thẩm định.Việc thống nhất này cũng góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính DAĐT. Tuy nhiên, hiện nay các tài liệu hướng dẫn mới chỉ đưa ra nội dung thẩm định chung cho tất cả các doanh nghiệp cũng như các PAKD/DAĐT mà chưa có những chuẩn mực riêng cho từng loại. Vì vậy, trong thời gian tới NH cần xem xét để đưa ra nội dung thẩm định phù hợp với từng doanh nghiệp và từng loại dự án. Về nội dung thẩm định tài chính dự án, để giải quyết những bất cập còn tồn tại, cần có một số biện pháp như sau: Thẩm định chính xác tổng vốn đầu tư tham gia vào dự án, đặc biệt là vốn tự có của doanh nghiệp: Tổng vốn đầu tư của dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, là dòng tiền năm 0 (CF0) của dự án theo quan điểm của ngân hàng. Vì vậy, xác định chính xác tổng vốn đầu tư là một nội dung quan trọng trong thẩm định tài 37
  38. chính dự án. Tổng vốn đầu tư cần được tính toán cả về số lượng, chi phí cũng như thời điểm sử dụng để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn ở từng giai đoạn của dự án. Trong tổng vốn đầu tư, vốn dự phòng là một bộ phận vốn quan trọng. Bởi vì các dự án thường có thời gian hoạt động dài, các con số đưa ra chỉ là ước tính nên cần có một lượng vốn nhất định để bù đắp trong trường hợp có những biến động làm phát sinh thêm chi phí. Khi đó vốn dự phòng sẽ được dùng để đáp ứng kịp thời nhu cầu thu, chi và đảm bảo tiến độ của dự án. Vì vậy, khi thẩm định vốn đầu tư, NH nên yêu cầu DN giải trình chi tiết các khoản mục vốn trong tổng vốn, nếu chưa có vốn dự phòng, NH có thể yêu cầu DN bổ sung. Đối với các dự án được tài trợ hỗn hợp bằng cả vốn chủ sở hữu và vốn vay NH, NH cần xem xét lượng vốn tự có tham gia vào dự án có phù hợp không, bởi đây chính là phần vốn giúp NH giảm tổn thất trong trường hợp dự án không đạt hiệu quả như mong muốn và DN không trả nợ được. Nếu như vốn tự có của DN tham gia vào dự án bao gồm cả động sản và bất động sản thì NH nên tiến hành xác định lại giá trị của các tài sản để phòng trường hợp DN cố tình tăng tỷ lệ vốn tự có trong tổng vốn bằng cách định giá cao cho tài sản của mình. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cần tính toán chính xác và đầy đủ: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như: NPV, IRR, PI, PP có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tính hiệu quả và tính khả thi của dự án. Tuy nhiên, mỗi chỉ tiêu này lại có những ưu và nhược điểm riêng; vì vậy, cần tính toán đầy đủ các chỉ tiêu này để có những đánh giá toàn diện về dự án. Hiện nay, tại Chi nhánh cán bộ thẩm định mới chỉ tính hai chỉ tiêu NPV và IRR trong quá trình thẩm định, và việc tính toán này đôi khi còn thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Vì vậy, NH nên xem xét để đưa thêm các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khác vào trong quá trình thẩm định; đồng thời cần hướng dẫn cán bộ thẩm định sử dụng các phần mềm máy tính chuyên dụng để đảm bảo việc tính toán được chính xác hơn. Rủi ro của dự án cần thẩm định cụ thể và chi tiết: Trên thực tế, trong quá trình thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định mới chỉ đánh giá rủi ro về mặt định tính, việc phân tích rủi ro về mặt định lượng còn chưa đầy đủ. Cụ thể, NH mới chỉ dừng lại phân tích độ nhạy một chiều, tức là cho các yếu tố riêng rẽ như: doanh thu, chi phí biến động làm thay đổi dòng tiền. Trong khi trên thực tế, các yếu tố thường có mối quan hệ với nhau và sự biến động của yếu tố này thường kéo theo sự biến động của yếu tố khác. Do vậy, để đánh giá đầy đủ và chính xác rủi ro của dự án, NH không nên chỉ phân tích độ nhạy một chiều mà cần phân tích độ nhạy hai chiều, phân tích tình huống. 38
  39. 2.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân viên thẩm định Con người là nhân tố trung tâm, là động lực cho sự phát triển. Vì vậy, muốn có sự thay đổi về chất trong bất kể một vấn đề gì thì cần tác động ngay tới nhân tố con người. Và để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của sự phát triển kinh tế nói chung và của Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, Nghệ An nói riêng thì yếu tố con người luôn cần có sự quan tâm thích đáng Về trình độ chuyên môn: Tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Vinh, vẫn chưa có sự tách bạch của các khâu quan hệ khách hàng, thẩm định, xét duyệt trong cho vay, dẫn đến cán bộ tín dụng chưa có sự chuyên sâu vào lĩnh vực của mình đặc biệt là trong hoạt động thẩm định, do đó chi nhánh cần có kế hoạch xây dựng bộ phận thẩm định một cách chuyên nghiệp. Cán bộ các bộ phận phải nắm rõ quy trình nghiệp vụ của phòng ban mình làm việc, thường xuyên trau dồi kiến thức và học hỏi thêm kinh nghiệm từ những người xung quanh đặc biệt là những người có nhiều kinh nghiệm. Về tuyển dụng cán bộ : Trong công tác tuyển dụng cán bộ cần chọn được người đáp ứng được yêu cầu công việc, tối thiểu phải đáp ứng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành liên quan và thành thạo Tiếng anh cũng như vi tính, tuổi đời bình quân phù hợp với từng vị trí tuyển dụng, việc lựa chọn tốt sẽ giúp Ngân hàng giảm bớt chi phí đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Chi nhánh cần có chính sách thu hút các chuyên gia, cán bộ giỏi, dần dần nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ của chi nhánh. Khi tuyển dụng xong cần có sự bố trí và phân công công việc một cách hợp lý có như vậy mới tận dụng được hiệu quả nguồn nhân lực. Về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ: Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cần phát huy các thành quả đã đạt được. Đội ngũ cán bộ trẻ nên có cơ hội học hỏi và thể hiện năng lực cảu mình. Do đó, bên cạnh việc cử đội ngũ cán bộ đi trước trực tiếp kèm cặp hướng dẫn thì tạo cơ hội học hỏi, bố trí công việc phù hợp cho từng cán bộ nhân viên trẻ là điều cần làm thường xuyên đối với ngân hàng. Về kỷ luật, khen thưởng Có chế độ khen thưởng đối với các cán bộ hoàn thành tốt, xuất sắc nhiệm vụ được giao, theo chỉ tiêu của tháng, quý, và năm. Đồng thời có hình thức xử lý nghiêm túc đối với cán bộ tín dụng không hoàn thành trách nhiệm được giao, có ý biết luật mà vẫn phạm luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp . 2.3.3. Nâng cao chất lượng thông tin Thông tin đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại. Một nhà kinh tế từng nói rằng người chiến thắng là người nắm được thông tin sớm 39
  40. hơn đối thủ của mình. Các hoạt động của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thông tin thu thập được đặc biệt là công tác thẩm định dự án. Thông tin có thể được thu thập từ nguồn bên trong cũng có thể từ nguồn bên ngoài. Nâng cao chất lượng thông tin tức là tăng cường hai hệ thống thông tin này. Hệ thống thông tin nội bộ: Những thông tin liên quan tới dự án cần phải được cung cấp nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và thông suốt trong toàn hệ thống. Ngân hàng cần phải khai thác hệ thông máy tính nối mạng của mình. Cần có một bộ phân chuyên xử lý thông tin, phân loại thông tin, đánh giá độ tin cậy của thông tin, điều phối thông tin trong nội bộ. Những thông tin có sự biến động như: thông tin kinh tế xã hội chung, thông tin văn bản pháp luật, thông tin thị trường càng phải đòi hỏi cập nhật hàng ngày và xử lý thường xuyên. Hệ thống thông tin từ bên ngoài: Ngân hàng cần tăng thêm nguồn thu thập số liệu này từ nhiều nguồn khác như: từ các báo chí chuyên ngành, từ các tổ chức tín dụng cùng có quan hệ tín dụng với khách hàng, từ các công ty kiểm toán để đánh giá một cách chính xác số liệu mà doanh nghiệp cung cấp. Hiện nay, ở nước ta trung tâm thông tin tín dụng CIC, chuyên cung cấp các thông tin cho ngân hàng về khách hàng trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, tuy thực tế có nhiều ngân hàng không cung cấp thông tin đầy đủ lên trung tâm này tuy nhiên những số liệu ở đó vẫn là những số liệu cần thiết phải lưu tâm tuy nhiên phải kết hợp thêm thông tin từ các nguồn khác để có được thông tin cụ thể, chính xác. 2.3.4. Cải thiện cơ cấu tổ chức điều hành Một cơ cấu tổ chức điều hành hợp lý, gọn nhẹ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để làm được điều đó trước tiên cần phải củng cố năng lực lãnh đạo, đó luôn là bộ phận nòng cốt của đơn vị. Đó là những người có năng lực, trình độ, kinh nghiệm và tiếng nói và cần có sự phân công công việc giữa những cán bộ quản lý sao cho phải phát huy tối đa ưu điểm từng người đồng thời có sự bổ sung hỗ trợ cho nhau, tránh tình trạng chồng chéo, bộ máy cồng kềnh. Trong các đội ngũ lãnh đạo nên đưa một số người trẻ có năng lực lên để có sự cân bằng, có những đường hướng đổi mới và bắt kịp hơn với sự phát triển chung. Ngoài ra cũng cần củng cố vai trò quan trọng của phòng tín dụng đặc biệt của bộ phận thẩm định dự án. Đó là bộ phận tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. 2.3.5. Hoàn thiện về trang thiết bị Trong thời buổi công nghệ thông tin hiện nay thì trang thiết bị kỹ thuật đang ngày một thay dần sức lao động của con người cũng như làm tăng hiệu quả trong việc tính toán, giảm thiểu sai sót và giảm bớt khối lượng công việc 40
  41. cho người lao động vì thế cơ sơ vật chất cũng như trang thiết bị máy móc cần phải được sự đầu tư ngày một nhiều hơn nữa. Các công tác nghiệp vụ với trang thiết bị hiện đại sẽ giúp việc khai thác, xử lý, lưu trữ thông tin được tốt hơn cũng như giúp nâng cao hiệu quả thẩm định, rút ngắn thời gian khách hàng phải chờ đợi, tăng tính cạnh tranh. Ngân hàng cũng phải thường xuyên cập nhật các phần mềm hiện đại để quản lý và phục vụ cho các công tác nghiệp vụ. 2.4. Một số kiến nghị Để đảm bảo nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư, ngoài những giải pháp chủ quan của chi nhánh thì cần có sự phối hợp giữa các chính sách của các ngành các cấp. 2.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành có liên quan Hệ thống các chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng và chi phối mọi lĩnh vực của đời sống: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Một sự thay đổi dù nhỏ trong các chính sách cũng sẽ tác động trực tiếp lên toàn xã hội. Lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực hoạt động chịu ảnh hưởng bởi các chính sách Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng của Nhà nước. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng trong ngân hàng đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực riêng của ngành ngân hàng mà còn cần có sự phối hợp, giúp đỡ của Chính phủ và các ban ngành hữu quan khác. Xây dựng, củng cố và hoàn thiện các cơ quan tư vấn và cơ quan cung cấp thông tin: Các nguồn thông tin đáng tin cậy về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình hoạt động chung của ngành là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng. Chính phủ và các cơ quan hữu quan khác cần tăng cường quản lý hoạt động của các doanh nghiệp và thường xuyên công bố các thông tin về chủ trương, chính sách phát triển ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động: thông tin về chuyển dịch cơ cấu đầu tư, quy hoạch tổng thể, chiến lược kinh tế của cả nước để ngân hàng cũng như mọi tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế hiểu rõ hơn về môi trường kinh doanh cũng như định hướng phát triển của các doanh nghiệp. Theo đà tăng trưởng chung của nền kinh tế, Chính phủ cũng cần tính đến việc chỉ đạo các Bộ, ngành nghiên cứu thành lập các tổ chức, cơ quan chuyên thu thập thông tin, tư vấn, đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp để bản thân doanh nghiệp cũng như những nhà đầu tư có cái nhìn trung thực và khách quan về doanh nghiệp. Trước mắt, có thể thành lập các công ty hay các trung tâm thông tin theo mô hình Trung tâm thông tin thương mại hiện có. Bởi với lợi thế về chuyên môn, các công ty hay trung tâm này không chỉ giúp đỡ các doanh nghiệp trong hoạt động SXKD mà còn góp phần cung cấp 41
  42. thông tin cho công tác thẩm định của ngân hàng. Để tạo nguồn thông tin cho ngân hàng, các Bộ ngành có liên quan như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng cần tiến hành thu thập, trao đổi, xử lý và chuẩn hóa thông tin về doanh nghiệp, sau đó ban hành một cách định kỳ, thường xuyên các thông tin này. Có như vậy, chất lượng nguồn thông tin về doanh nghiệp sẽ được cải thiện, từ đó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án của ngân hàng. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với công tác thẩm định dự án trong hệ thống NHTM: Việc quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với chất lượng công tác thẩm định của ngân hàng. Vì vậy, Nhà nước cần xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách nhằm quản lý có hiệu quả hơn đối với công tác thẩm định trong ngân hàng, để công tác này ngày càng lành mạnh và phát triển. Song song với việc ban hành và hoàn thiện các văn bản, cơ chế về công tác thẩm định, Nhà nước cũng cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát công tác thẩm định của các TCTD. Nhà nước ủy quyền cho NHNN có trách nhiệm trong việc lập các tổ thanh tra định kỳ kiểm tra hoạt động của các TCTD để kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư. Quy định một hệ thống kế toán thống nhất, thực hiện việc kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp: Hiện nay, công tác quản lý Nhà nước về Pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vì vậy, Nhà nước cần ban hành các quy định đi kèm với các chế tài bắt buộc để mọi doanh nghiệp phải áp dụng một cách thống nhất, đồng bộ chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo. Sổ sách kế toán của doanh nghiệp phải rõ ràng, trung thực và phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước cần ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và quyết toán công khai đối với các doanh nghiệp. Việc kiểm toán phải được tiến hành định kỳ, những tài liệu cân đối kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán trước khi cung cấp cho ngân hàng để tiến hành thẩm định. Nhà nước cũng cần quy định rõ các biện pháp xử lý đối với các doanh nghiệp cố tình cung cấp số liệu sai sự thật để lừa đảo ngân hàng. 2.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước - NHNN cần phải căn cứ vào quy hoạch, phương hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ để định hướng cho công tác thẩm định của các NHTM. Bằng việc ban hành các văn bản, quy định về hoạt động đối với các TCTD, NHNN sẽ quản lý công tác thẩm định phù hợp với 42
  43. từng giai đoạn phát triển của đất nước, phục vụ và hỗ trợ tích cực cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, lãnh thổ. Từ đó, các ngân hàng có cơ sở để tự sắp xếp, điều chỉnh hoạt động của mình, trong đó công tác thẩm định doanh nghiệp, để phù hợp với định hướng thẩm định của NHNN. - NHNN cần có sự hướng dẫn và yêu cầu các TCTD chủ động xây dựng một hệ thông chỉ số và giới hạn có tính cảnh báo về nguy cơ rủi ro có thể xảy đến với công tác thẩm định của ngân hàng như: giới hạn cho vay đối với một doanh nghiệp, một ngành, một vùng cụ thể để phân tán rủi ro. Giới hạn này phải được xác định một cách hợp lý dựa trên các điều tra, đánh giá và so sánh về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn, tiềm lực tài chính, mức độ rủi ro và năng lực trả nợ của doanh nghiệp; tiềm năng phát triển của ngành, của vùng. - NHNN cần có những nghiên cứu để đơn giản hóa công tác thẩm định trong hoạt động tín dụng ngân hàng nhưng vẫn phải đảm bảo được chất lượng thẩm định. Cụ thể, NHNN có thể hướng dẫn các NHTM trong việc phân cấp thẩm định, giảm số cấp thẩm định đồng thời tăng quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp. Hoặc NHNN có thể yêu cầu các NHTM tách biệt giữa cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định, cán bộ thẩm định có toàn quyền trong việc ra quyết định tín dụng nhưng cũng phải chịu toàn bộ trách nhiệm nếu để xảy ra sai sót trong quá trình thẩm định. Làm như vậy sẽ giảm bớt thời gian và chi phí thẩm định nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công tác thẩm định dự án. - NHNN cần tăng cường hỗ trợ các NHTM phát triển đội ngũ nhân viên, đồng thời giúp đỡ về mặt thông tin và kinh nghiệm thẩm định tài chính dự án cho các ngân hàng. NHNN nên đứng ra tổ chức các hội nghị toàn ngành về công tác thẩm định nhằm đánh giá chất lượng công tác này, báo cáo và trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng với nhau, đặc biệt là giữa các NHTM lớn. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ thẩm định của các NHTM do các chuyên gia của WB, IMF hoặc của những nước có ngành ngân hàng phát triển phụ trách. Qua đó, cán bộ thẩm định có thể nắm bắt những phương pháp mới hiệu quả trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. - NHNN cần có những biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng và tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin ngân hàng. Hiện nay, NHNN có 2 trung tâm thông tin là: Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro và Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) đặt tại Vụ tín dụng NHNN. Chức năng của các trung tâm này là cung cấp thông tin về tín dụng và rủi ro cho các NHTM. Tuy nhiên, do còn có những vướng mắc về cơ sở pháp lý cũng như sự phối hợp giữa các thành viên tham gia nên trung tâm này đến nay vẫn chưa thực hiện đầy đủ chức năng của mình. Do vậy, cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của các trung tâm này, một mặt cần sắp xếp để các trung tâm trở thành những 43
  44. thành viên độc lập, cung cấp những dịch vụ thông tin liên quan đến lĩnh vực nâng cao chất lượng thu thập, cung cấp và khai thác thông tin. Mặt khác, cần tăng cường sự phối hợp, giúp đỡ của các cơ quan khác như: Tổng cục Thống kê, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, các Bộ ngành có liên quan đối với hoạt động của các trung tâm thông tin. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần thống nhất đưa ra các chỉ tiêu đo lường mức độ rủi ro của từng ngành nghề, từng lĩnh vực kinh doanh của nền kinh tế làm căn cứ để NH phân loại, xếp hạng DN, từ đó nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính DAĐT. 2.4.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam Việc phát triển rộng mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những chiến lược của ngân hàng, tuy nhiên cần phải có sự đầu tư cả về trang thiết bị cũng như nguồn lực con người một cách cẩn trọng. Các bộ phận chuyên môn phải có sự tách bạch, không thể một cán bộ tín dụng mà làm toàn bộ các khâu như: vừa quan hệ khách hàng, vừa thẩm định, lập hồ sơ Mỗi chi nhánh cần có một ban thẩm định riêng, làm như vậy vừa đảm bảo tính khách quan, đồng thời giảm rủi ro cho ngân hàng nếu cán bộ không đủ khả năng đảm nhận, thực hiện tất cả các khâu. NHNo&PTNT Việt Nam bên cạnh nghiên cứu các quy định, văn bản của NHNN về hoạt động thẩm định, đồng thời phải cụ thể hóa các văn bản đó một cách rõ ràng, ban hành thêm những quy định phù hợp với hoạt động của NHNo để có thể hỗ trợ, cán bộ thẩm định tốt nhất. Đối với hoạt động thẩm định tài chính dự án, cần đưa ra các chỉ tiêu về nội dung, phương pháp thẩm định đồng bộ, thống nhất, tiện cho cán bộ thực hiện, đồng thời cũng thuận lợi cho ngân hàng trong việc quản lý. Tăng cường công tác giám sát chặt chẽ công tác thẩm định, thẩm định tài chính dự án thông qua việc quản lý hiệu quả cho vay đầu tư dự án tại các chi nhánh trên địa bàn. Tăng cường hoạt động đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên thông qua các kỳ thi sát hạch nghiệp vụ, tổ chức các buổi học, tập huấn thường xuyên tại ngân hàng tổng, cũng như tại các chi nhánh. Đầu tư trang thiết bị, sử dụng các phần mềm hỗ trợ cán bộ trong hoạt động thẩm định, cung cấp nguồn thông tin kịp thời, chính xác của khách hàng sẽ góp phần quan trọng giảm thiểu những sai sót trong quá trình tính toán, đánh giá các dự án. Việc Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam đang nỗ lực triển khai tích cực giai đoạn 2 của chương trình IPCAS(Dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng), một cách rộng rãi, đồng bộ cho toàn bộ hệ thống chi nhánh của ngân hàng, là giải pháp quan trọng góp phần hiện đại hóa ngân hàng. NHNo&PTNT Việt Nam đã và đang khẳng định được vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển của tổng thể nền kinh tế. Hi vọng trong 44
  45. thời gian tới ngân hàng sẽ tiếp tục phát huy và không ngừng đưa ra những chiến lược mới để tiếp tục đưa thương hiệu, văn hóa Agribank không ngừng lan tỏa, nâng cao sức cạnh tranh, khẳng định vị thế, uy tín của Ngân hàng Thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam. . 45
  46. KẾT LUẬN Đối với bất kỳ một NHTM nào thì an toàn và sinh lợi là những mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Đây đồng thời cũng là phương châm đối với công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng. Điều này chỉ có thể đạt được khi ngân hàng thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả công tác phân tích, đánh giá dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng. Có thể nói, phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư là công cụ hữu hiệu giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng cho công tác cho vay của ngân hàng. Em hy vọng thông qua những ý kiến và đề xuất được nêu ra trong báo cáo này là thiết thực và góp phần vào việc sử dụng các phương pháp được tốt hơn trong thẩm định tài chính dự án kinh doanh, sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Vinh, Nghệ An. Cuối cùng, em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn - Thạc sĩ Nguyễn Quang Huy cùng toàn thể cán bộ nhân viên Phòng Giao Dịch Bến Thủy, số 161-Nguyễn Du, Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Vinh, Nghệ An giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. 46
  47. Tài liệu tham khảo 1. Học viện ngân hàng( 2002), “Thẩm định tài chính dự án”. 2. Nguyễn Trần Quế - Vũ Mạnh Hà (2004). “Giáo trình thống kê kinh tế”. 3. Học viện ngân hàng (2002), “Giáo trình quản trị và kinh doanh ngân hàng”, NXB Thống kê, Hà Nội. 4. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Vinh, Nghệ An năm 2009, năm 2010 và năm 2011. . 5. webside: Agribank.com.vn (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn). 6. www.gov.vn ( Ngân hàng nhà nước Việt Nam). 7. Nghị định 636 và văn bản 666, của NHNo&PTNT Việt Nam. 8. Sở kế hoạch và đầu tư Nghệ An,“Báo cáo xác định nhu cầu về vốn và khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các tổ chức tín dụng và một số khuyến nghị”, Nghệ An, 2011. 47