Đề tài Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Thanh Hóa

docx 65 trang nguyendu 3411
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tai_hoan_thien_cong_tac_quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan.docx

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Thanh Hóa

  1. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 3 1.1 RRTD của NHTM. 3 1.1.1 Khái niệm về rủi ro và RRTD. 3 1.1.2. Phân loại RRTD. 3 1.1.3 Dấu hiệu nhận biết RRTD 4 1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến RRTD 5 1.1.5 Hậu quả của RRTD 9 1.2 Những nội dung cơ bản về công tác quản trị RRTD tại NHTM 10 1.2.1 Khái niệm về quản trị RRTD 10 1.2.2 Sự cần thiết của công tác quản trị RRTD 10 1.2.3 Công cụ quản trị RRTD của NHTM. 11 1.2.4 Nội dung của quản trị RRTD của NHTM 15 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH HÓA 20 2.1 Khái quát về NHNNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa: 20 2.1.1 Lịch sử hình thành và mô hình tổ chức 20 2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Thanh Hóa 22 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Thanh Hóa 25 2.2.1 Hoạt động đầu tư tín dụng 25 2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh Thanh Hóa. 29 2.2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh Thanh Hóa 34 2.3. Đánh giá công tác QTRR của Agribank chi nhánh Thanh Hóa 43 2.3.1. Những kết quả đạt được 43 2.3.2. Tồn tại và hạn chế 44 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH HÓA 46 3.1. Định hướng phát triển tín dụng tại Agribank chi nhánh Thanh Hóa 46 3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh trong thời gian tới 46 3.2.2 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay 49
  2. 3.2.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 51 3.2.4 Giải pháp về nhân sự 55 3.2.5 Giải pháp bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra 55 3.3 Một số kiến nghị 56 3.3.1 Kiến nghị với chính phủ 56 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 57 3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 59 KẾT LUẬN 62
  3. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam ổn định và từng bước phát triển tạo niềm tin trong dân cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hoạt động ngân hàng đã có những chuyển biến, góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập cả về cơ chế chính sách và tổ chức hoạt động. Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém; một trong những tồn tại chủ yếu thể hiện năng lực tài chính và vị thế của hệ thống ngân hàng. Từ đó, việc đánh giá đúng mức thực trạng quản trị rủi ro trong lĩnh vực tín dụng và nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động của mọi ngân hàng. Hiện nay, Agribank đang là một trong các ngân hàng có tình hình rủi ro tín dụng khá nghiêm trọng với tỷ lệ nợ xấu cao hơn các ngân hàng khác. Chi nhánh NHNN & PTNT tỉnh Thanh Hóa là một trong những chi nhánh thuộc mạng lưới các chi nhánh của Agribank cũng đang gặp khá nhiều vấn đề về quản trị rủi ro tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Thanh Hóa” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Góp phần hệ thống hóa để từng bước hoàn thiện lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh hóa thời gian qua.
  4. 2 - Đề xuất một số khuyến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, củng cố, hoàn thiện nâng cao hiệu quả hệ thống thông quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Thanh Hóa. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Thanh Hóa từ năm 2011-2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp với lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, lý thuyết hệ thống, diễn giải và quy nạp để phân tích, chứng minh và đánh giá các vấn đề. Bên cạnh đó, chuyên đề cũng sử dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học,các bài luận văn, khóa luận, chuyên đề, các báo cáo, tài liệu trên báo chí và internet có liên quan đến đề tài. 5. Bố cục chuyên đề Nội dung chính của chuyên đề gồm có 3 chương - Chương 1: Rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại - Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa. - Chương 3: Giải pháp hoàn nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa.
  5. 3 CHƯƠNG I: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1.1 RRTD của NHTM. 1.1.1 Khái niệm về rủi ro và RRTD. Rủi ro là những biến cố không mong đợi, khi rủi ro xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, làm giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Trong hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng đồng thời đây cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro lớn. Theo các thống kê và nghiên cứu, RRTD chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động của ngân hàng. Như vậy RRTD là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. “RRTD là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn của ngân hàng không đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào.”1 RRTD có tính chất khách quan, do vậy người ta không thể nào loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra. 1.1.2. Phân loại RRTD. 1.1.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro RRTD được chia thành 2 loại: - Rủi ro giao dịch: là hình thức RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm: Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để đưa ra quyết định tài trợ của ngân hàng. Rủi ro bảo đảm: là rủi ro có liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo của khoản vay như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo 1 PGS.TS Tô Ngọc Hưng, “Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng”, 2012
  6. 4 Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. - Rủi ro danh mục: là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, và được phân thành: Rủi ro nội tại: là RRTD xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực hoạt động kinh tế. Rủi ro tập trung: là rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.1.2.2. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, RRTD gồm: - Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): là những tổn thất xảy ra khi mà đến thời hạn hoàn trả nợ mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay. - Rủi ro không có khả năng trả nợ: xảy ra trong trường hợp khách hàng đi vay mất khả năng chi trả. 1.1.3 Dấu hiệu nhận biết RRTD 1.1.3.1 Phát sinh từ phía khách hàng. a. Trong mối quan hệ khách hàng với ngân hàng - Trì hoãn hoặc gây trở ngại đối với ngân hàng trong việc kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng. Chậm hoặc không gửi BCTC theo yêu cầu của ngân hàng. - Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không rõ lý do. Chậm thanh toán các khoản lãi vay khi đến hạn thanh toán. - Sự tụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng - Mức độ vay thường xuyên gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến. Chấp nhận nguồn vốn lãi suất cao ở mọi điều kiện. - Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm sút so với định giá cho vay, có dấu hiệu cho người khác thuê, bán hoặc trao đổi. - Dùng các khoản tiền ngắn hạn cho hoạt động đầu tư dài hạn.
  7. 5 b. Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: - Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản. - Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với dự kiến. - Xuất hiện phí bất hợp lý: quảng cáo, tiếp khách quá mức, phô trương - Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành. - Đối với khách hàng là tư nhân, có dấu hiệu bệnh kéo dài hoặc chết. 1.1.3.2. Phát sinh từ phía ngân hàng - Chính sách tín dụng không hợp lý, tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá năng lực kiểm soát. - Đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng. - Cấp tín dụng cho cam kết không chắc chắn và thiếu đảm bảo khách hàng. - Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng không rõ ràng, hồ sơ tín dụng thiếu sự hoàn chỉnh. - Cạnh tranh thái quá: giảm lãi suất cho vay, tăng hạn mức 1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến RRTD Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Do đó việc nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi ro là rất cần thiết nhằm đưa giải pháp phòng ngừa hiệu quả và giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây: 1.1.4.1 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài - Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng: Xuất phát từ thiên nhiên như thiên tai, động đất, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh . Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nông nghiệp, khá nhạy cảm với môi trường tự nhiên, mỗi biến động của tự nhiên đều tiềm ẩn rủi ro gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, làm suy giảm khả năng trả nợ vay ngân hàng dẫn tới RRTD. - Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định. Bao gồm các yếu tố: các giai đoạn phát triển của nền kinh tế (phát triển, hưng thịnh hay suy thoái), sự thay đổi cơ chế chính sách kinh tế, lãi suất, tỷ giá, chỉ số giá cả khi nền kinh tế phát triển mạnh, hoạt động kinh doanh thuận lợi, khả năng rủi ro từ việc không trẳ được nợ
  8. 6 hoặc vỡ nợ rất thấp, hoạt động tín dụng tương đối an toàn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ, hàng hóa ứ đọng không tiêu thụ được làm suy giảm khả năng tài chính của khách hàng kém, từ đấy tăng RRTD. - Trong nền kinh tế phát triển quá nóng, NHNN sẽ áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất thị trường tăng, doanh nghiệp sẽ phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn đến chi phí tài chính tăng làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm, cũng dễ dẫn đến tăng RRTD. - Môi trường chính trị, pháp lý: Khi một quốc gia có nền chính trị không ổn định, có chiến tranh, hay xảy ra các cuộc bạo loạn, đình công, tranh chấp giữa các đảng phái thì việc triển khai các dự án đầu tư của doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặp khó khăn và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cơ chế chính sách của nhà nước tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường đầu tư vốn của các ngân hàng. Khi có sự thay đổi, điều chỉnh Pháp luật, chính sách, chế độ của nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành chính của các địa phương, sự sát nhập hay chia cách của một cơ quan, bộ ngành sẽ tác động trực tiếp đến mọi các nhân, tổ chức kinh tế - các khách hàng của ngân hàng, từ đó có thể mang đến rủi ro cho ngân hàng. - Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) bước đầu đã cung cấp thông tin khá kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhập. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng với những thông tin không đầy đủ thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng. - Môi trường quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tín dụng trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, các dòng vốn luôn vận hành theo quy luật thị trường. Khủng hoảng tài chính làm cho mối quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các nước bị thay đổi, tạm ngưng trệ hoặc cắt đứt, làm giảm sút sức mua, hàng hóa bị ứa đọng khó tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn ngân hàng, tất yếu phát sinh RRTD.
  9. 7 - Ngoài ra, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu ra tăng bởi sự cạnh tranh gay gắt và quy luật chọn lọc, đào thải khắc nghiệt của thị trường khiến cho các khách hàng thường xuyên của ngân hàng đối mặt với nguy cơ thua lỗ hoặc phá sản. Bên cạnh đó, bản thân ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém bị các ngân hàng nước ngoài có nền tảng quản trị và công nghệ vượt trội cạnh tranh lôi kéo những khách hàng tốt, có tiềm lực tài chính lớn để lại các khách hàng yếu cho ngân hàng nội địa, dẫn đến nguy cơ rủi ro, nợ xấu tăng cao. 1.1.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay - Đối với khách hàng là cá nhân: nguồn trả nợ chủ yếu là từ nguồn thu nhập cá nhân nên nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể do: Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật hoặc mâu thuẫn trong gia đình. Người vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu nhập. Rủi ro đạo đức: Người đi vay sử dụng vốn vay sai mục đích, không muốn hoàn trả nợ cho ngân hàng, thậm chí kinh doanh trên lưng ngân hàng, sử dụng tiền vay ngân hàng để cho vay với lãi suất cao hơn. - Đối với khách hàng là doanh nghiệp Do thị trường cung cấp đầu vào bị thu hẹp, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng, chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm giảm sức cạnh tranh; sản phẩm kém phẩm chất, không phù hợp với thị trường, khó tiêu thụ hoặc do cạnh tranh trên thị trường, thị hiếu thay đổi làm doanh thu của doanh nghiệp giảm sút. Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào việc sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm; không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn. Khả năng quản lý điều hành kém: Trình độ, năng lực quản lý hạn chế, thiếu trình độ, kinh nghiệm chuyên môn dẫn tới việc tổ chức và việc điều hành sản xuất kinh doanh yếu kém, tài chính không minh bạch. Bộ máy quản trị không có tầm nhìn dẫn đến đầu tư không khả thi, không có khả năng thu hồi được vốn, khả năng trả nợ giảm. Do sự thay đổi về đội ngũ cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, bộ máy quản lý không đồng bộ, điều hành kém, hiệu quả sản xuất không cao, giảm số lượng và chất lượng sản phẩm.
  10. 8 Do tình trạng tham nhũng diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, làm thất thoát tài chính, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. 1.1.4.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng hết sức quan trọng do ngân hàng là chủ thể của hoạt động tín dụng, cụ thể có một số nguyên nhân sau: - Chính sách tín dụng của ngân hành: thể hiện chiến lược và đường lối của NHTM trong hoạt động tín dụng. Xây dựng chính sách tín dụng thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với một khoản vay, đồng thời có thể tạo ra sự thiếu chặt chẽ, kiểm tra giám sát, phối hợp công việc giữa các khâu dẫn đến rủi ro khó lường. - Cán bộ thẩm định, xét duyệt cho vay: thiếu thông tin hoặc có thông tin nhưng không đầy đủ chính xác nên không phân tích, đánh giá khách quan, chính xác về khách hàng; do chủ quan, tin tưởng vào khách hàng mà coi nhẹ khâu kiểm tra, thẩm định các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ Không am hiểu ngành nghề, lĩnh vực, thị trường mà mình đang tài trợ, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của dự án xin vay. Hoặc do trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ ngân hàng chưa bắt kịp với cơ chế thị trường luôn biến động, dẫn đến hạn chế trong quản lý các khoản vay. - Phẩm chất, đạo đức của cán bộ: một số cán bộ, nhân viên ngân hàng trong đó có CBTD suy thoái đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm sai nguyên tắc, thông đồng hoặc tiếp tay với khách hàng để chiếm đoạt tài sản tiền vốn của người khác. - Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ còn bất cập: các ngân hàng thường xem nhẹ, nơi lỏng quá trình kiểm tra, giám sát đồng vốn sau khi cho vay, hầu hết các sai phát hiện sau khi vụ việc đã phát sinh RRTD. - Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ. Chưa có đủ tiêu thức đo lường rủi ro, mức độ RRTD tối đa cho phép chấp nhận đối với từng khách hàng thuộc các ngành khác nhau.
  11. 9 - Thiếu sự hợp tác, phối hợp giữa các ngân hàng: Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa. Do thiếu trao đổi thông tin, nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng dẫn đến vượt mức giới hạn cho vay tối đa, khi có rủi ro, mọi ngân hàng đều phải gánh chịu. 1.1.4.4. Nguyên nhân từ các tài sản đảm bảo tín dụng - Trường hợp bảo đảm bằng tài sản: rủi ro xảy ra do biến động của giá trị tài sản bảo đảm theo hướng bất lợi; tài sản khó định giá, khó phát mại ;Do doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ tài sản đảm bảo để xử lý chúng; Có những tranh chấp tài sản về mặt pháp lý. - Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh): người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay ngân hàng khi người này không có khả năng trả nợ. 1.1.5 Hậu quả của RRTD RRTD luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu. 1.1.5.1 Ảnh hưởng của RRTD đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng - Đối với ngân hàng bị rủi ro: Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được nợ trong khi đó vẫn phải trả gốc và lãi cho nguồn tiền huy động khi đến hạn. Điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm khiến cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng giảm, chi phí của ngân hàng tăng cao so với dự kiến. Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Điều này rất dễ đẩy ngân hàng đến thua lỗ hoặc bên bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. - Đối với hệ thống ngân hàng: Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong một quốc gia có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau và với các tổ chức kinh tế, xã hội và các cá nhân trong nền kinh tế. Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, đặc biệt trong trường hợp
  12. 10 mất khả năng thanh toán và phá sản sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và các bộ phân kinh tế khác. 1.1.5.2 Ảnh hưởng của RRTD đến nền kinh tế - xã hội Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay đối với các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do vậy, thực chất quyền sở hữu những khoản vay là quyền sở hữu của người gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi RRTD xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của khách hàng cũng bị ảnh hưởng. Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản sẽ khiến cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn và ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khi không đáp ứng được nhu cầu vay vốn. Hơn nữa sự khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp gia tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên RRTD tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan. 1.2 Những nội dung cơ bản về công tác quản trị RRTD tại NHTM 1.2.1 Khái niệm về quản trị RRTD 2“Quản trị rủi ro được hiểu là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Từ đó có sự chuẩn bị sẵn sàng các hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất.” “Quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng thông qua hệ thống các công cụ nhằm hạn chế và giảm thiểu các tổn thất từ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng.” 3 1.2.2 Sự cần thiết của công tác quản trị RRTD 2 Các giảng viên thuộc bộ môn Ngân hàng thương mại, “Tài liệu học tập Quản trị rủi ro tín dụng năm học 2013 - 2014”, trang 5. 3 Agribank – Hội thảo đào tạo: “kiến thức cơ bản và nâng cao về quản trị rủi ro” , Ernst&Young, 2013
  13. 11 Để hạn chế RRTD cần phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải quyết hậu quả do RRTD gây ra: - Dự báo nhằm phát hiện những rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố có thể sảy đến, có phương án ngăn chặn những tình huống bất lợi có nguy cơ sảy ra. Giải quyết hậu quả RRTD để hạn chế các thiệt hại đối với thu nhập và tài sản của ngân hàng. Đây là quá trình đòi hỏi sự logic và chặt chẽ cao. Do đó, cần phải có quản trị để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình thi hành. - Mặt khác việc phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các cán bộ nhân viên, lãnh đạo ngân hàng. Do mỗi nhân viên có cách suy nghĩ và hành động không giống nhau, có thể trái ngược hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động đúng hướng theo đúng mục đích đã đề ra. Như vậy, quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng trong phòng ngừa và giải quyết hậu quả của RRTD. QTRRTD giúp ngân hàng xử lý tốt mối quan hệ giữa RRTD và lợi nhuận, đánh giá giữa thiệt hại với lợi ích đem lại cho bản thân ngân hàng và các đối tác trong quan hệ tín dụng. Quản trị RRTD là không thể thiếu trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng. 1.2.3 Công cụ quản trị RRTD của NHTM. Để quản trị RRTD, mỗi ngân hàng đều cần nghiên cứu và đưa ra các công cụ quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng đó. Sau đây là một số công cụ chính được sử dụng để quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của một NHTM. 1.2.3.1 Chính sách tín dụng Về cơ bản, nội dung của chính sách tín dụng bao gồm: -QĐ về những ngành,lĩnh vực chính cho hoạt động tín dụng. -QĐ về danh mục tín dụng và quản lý chất lượng danh mục tín dụng. -QĐ về các giới hạn tín dụng và chính sách tín dụng đối với từng ngành, từng nhóm đối tượng khách hàng. -QĐ về tiếp nhận, chỉ dẫn, kiểm tra, thẩm định và ra phán quyết đối với từng hồ sơ vay vốn. -QĐ về quy trình xác định mức lãi suất tín dụng và các điều kiện hoàn trả nợ vay.
  14. 12 -QĐ về thẩm quyền phán quyết tín dụng trong từng đơn vị và với từng cá nhân. -QĐ về việc rà soát, phân tích, xử lý các khoản tín dụng, các danh mục tín dụng có vấn đề. -QĐ về việc sử dụng và xử lý tài sản bảm bảo cho khoản tín dụng. -QĐ về nội dung xử phạt hay khuyến khích đối với CBTD trong việc cấp tín dụng. -QĐ về việc áp dụng các biện pháp phân tán rủi ro như đa dạng hoá danh mục tín dụng, cho vay đồng tài trợ, bảo hiểm tiền gửi. 1.2.3.2 Quy trình tín dụng: Về phương diện quản trị, một quy trình tín dụng được xây dựng hợp lý mang nhiều ý nghĩa: - Là cơ sở xây dựng các phòng ban, bố trí cán bộ, phối hợp hoạt động các phòng ban, các cán bộ; đánh giá việc thực hiện nguyên tắc, QĐ và đánh giá hiệu quả hoạt động các phòng ban, các cán bộ. - Là cơ sở các cán bộ ngân hàng ý thức được vị trí, trách nhiệm của mình cũng như các mối quan hệ với những đồng nghiệp khác, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của cá nhân và hiệu quả làm việc chung. - Giúp cho việc kiểm soát tiến trình cấp tín dụng. Mặt khác, thông qua thực tiễn cấp tín dụng ngân hàng có thể phát hiện và điều chỉnh những điểm không phù hợp của chính sách tín dụng và cả quy trình tín dụng. - Giúp cho việc thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với các hoạt động của ngân hàng, với QĐ của cơ quan quản lý ngân hàng, với pháp luật. - Qúa trình quản trị RRTD gắn chặt với quá trình cấp tín dụng, do vậy quy trình tín dụng còn là cơ sở để tiến hành phân tích, kiểm soát RRTD. 1.2.3.3 Mô hình xếp hạng tín dụng trong quản trị RRTD Mô hình xếp hạng tín dụng trong quản trị RRTD là những mô hình đánh giá khách hàng trên cơ sở dự đoán mức độ rủi ro của khách hàng từ đó ra quyết định cấp tín dụng. Sau đây là các mô hình được áp dụng phổ biến: a. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor Moody và Standard & Poor là những công ty cung cấp dịch vụ tốt nhất trong việc đánh giá RRTD trong cho vay và đầu tư thông qua việc xếp hạng trái phiếu và
  15. 13 khoản vay. Moody và Standard & Poor xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng với chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đầu ngân hàng nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư cho vay: Bảng 1.1 Xếp hạng chất lượng tín dụng theo Standard & Poor và Moody Nguồn Xếp hạng Tình trạng Standard &Poor Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất Aa Chất lượng cao A Chất lượng trên trung bình Baa Chất lượng trung bình Ba Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ B Chất lượng dưới trung bình Caa Chất lượng kém Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu Moody AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất AA Chất lượng cao A Chất lượng trên trung bình BBB Chất lượng trung bình BB Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ B Chất lượng dưới trung bình CCC Chất lượng kém CC Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu Nguồn: Phương pháp xếp hạng tín dụng của Standard & Poor và Moody b. Mô hình chất lượng 6 C: - Tư cách người vay (Charater): CBTD phải làm rõ mục đích vay vốn của khách hàng, mục đích đú cú phù hợp với chính sách cho vay của ngân hàng hay không. Khách hàng có thiện chí trả nợ khi đến hạn hay không.
  16. 14 - Năng lực của người vay (Capicity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự hoặc phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp. - Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng. - Bảo đảm tiền vay (Collateral) đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ cho ngân hàng. - Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng QĐ các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng trong từng thời kỳ. - Kiểm soát (Control): Xem xét đánh giá những vấn đề như sự thay đổi cảu pháp luật, quy chế hoạt động ảnh hưởng đến khách hàng như thế nào? Yêu cầu tín dụng của khách hàng có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không. - Mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD. c. Mô hình điểm số Z: Đây là mô hình dùng để cho điểm tín dụng đối với các khách hàng là doanh nghiệp. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người đi vay và phụ thuộc vào: - Trị số của các chỉ số tài chính. - Tầm quan trọng của các chỉ số đó trong xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Công thức: Z = 1,2X1 +1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 Trong đó: X1 là hệ số vốn lưu động/ tổng tài sản X2 là hệ số lãi chưa phân phối/ tổng tài sản X3 là hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản X4 là hệ số giá tị thị trườn của tổng vốn sở hữu/ giá trị hạch toán của nợ X5 là hệ số doanh thu/ tổng tài sản Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc âm sẽ là căn cứ để xếp hạng khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
  17. 15 Z 3 : Khách hàng không có khả năng vỡ nợ. Ưu điểm của phương pháp này là kỹ thuật đo lường đơn giản. Nhưng lại có nhược điểm là mô hình chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và không có rủi ro. Nhưng trong thực tế, mức độ rủi ro tiềm năng của khách hàng khác nhau từ mức thấp nhất như chậm trả lãi, không trả được lãi cho đến mức không trả được cả gốc và lãi. Mặt khác, các chỉ số trong mô hình có thể thay đổi khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thi trường thay đổi do đó rất khó lượng hóa một cách chính xác. Ngoài ra, mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến khoản vay như: danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. 1.2.4 Nội dung của quản trị RRTD của NHTM. 1.2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả QTRRTD - Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là một khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn là thước đo quan trọng đánh giá sự lành mạnh thể chế. Nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ Nợ quá hạn càng cao làm tăng chi phí của ngân hàng. Với một khoản vay gặp rủi ro, ngân hàng phải thêm chi phí giám sát khoản vay, chi phí xử lý tài sản đảm bảo, chi phí pháp lý do đó làm tăng chi phí thực tế của ngân hàng. Trong khi không có nguồn thu từ khoản tín dụng này thì ngân hàng vẫn phải trả lãi cho nguồn vốn vay từ khách hàng. Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các TCTD, làm giảm lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, làm giảm uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng - Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quyết định 493 và quyết định 18 Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu/tổng dư nợ
  18. 16 Nợ xấu gây khó khăn lớn trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. Nếu nợ xấu không giải quyết kịp thời, đến thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng rủi ro sẽ không đủ bù đắp phần tổn thất và việc nâng cao tiềm lực tài chính để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn lại càng là vấn đề khó thực hiện cho ngân hàng. Ngoài ra, còn chất lượng quản trị rủi ro còn được đo lường qua một số chỉ tiêu như: Tỷ lệ mất vốn: Tỷ lệ mất vốn = dư nợ mất vốn/Tổng dư nợ Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5. Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại càng lớn, nó phản ánh những khoản tín dụng không thu hồi được, phải dùng quỹ dự phòng cho để bù đắp Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD so với dư nợ kỳ báo cáo: Tỷ lệ trích lập RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập/Tổng dư nợ Tỷ lệ này càng lớn càng làm cho chi phí hoạt động tăng, lợi nhuận giảm tuy nhiên nó giúp các ngân hàng có nguồn để xử lý khi có rủi ro xảy ra. 1.2.4.2 Giám sát RRTD Giám sát rủi ro bao gồm các công việc như: giám sát thực tiễn sản xuất kinh doanh cuả khách hàng và việc thực hiện các điều khoản đã có trong hợp đồng tín dụng ký với khách hàng. Việc giám sát nhằm phát hiện ra các đấu hiệu rủi ro thực tiễn, những biến động xấu trong sản xuất kinh doanh của khách hàng để từ đó xác định rủi ro tiềm tàng và có các biện pháp sử lý kịp thời. Phương pháp giám sát rất đa dạng, sau đây là một số phương pháp thường dùng trong ngân hàng. - Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng Sự thay đổi số dư, số phát sinh trong tài khoản tiền gửi và tiền vay của khách hàng phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn vay và trả nợ. Sự biến đổi bất thường trong tài khoản phản ánh những khó khăn trong quản trị tài chính của khách hàng, dẫn tới khó khăn trong chi trả của khách hàng. - Phân tích BCTC định kỳ Kết quả phân tích sẽ cho thấy những biểu hiện làm giảm khả năng hoàn trả nợ hay biểu hiện vi phạm hợp đồng cuat khách hàng.
  19. 17 - Kiểm tra các bảo đảm tiền vay Thông qua các báo cáo thường kỳ về tình trạng tài sản đảm bảo hoặc kiểm tra trực tiếp tại chỗ của khách hàng. Đối với tài sản thế chấp ngân hàng còn cần xem xét việc sử dụng tài sản có hợp lý đúng như cam kết hay không. Còn với đảm bảo bằng bảo lãnh cần xem xét nội dung giám sát người bảo lãnh cũng như đối với khách hàng đi vay. - Giám sát những thông tin khác Ngoài ra cần kiểm tra địa điểm cư trú, nơi sản xuất kinh doanh, thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng. 1.2.4.3 Thực hiện đảm bảo tín dụng Đảm bảo tín dụng nhằm hạn chế rủi ro trong trường hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay vốn về việc thanh toán gốc và lãi khi đến hạn. Việc thực hiện hình thức đảm bảo tiền vay phụ thuộc vào tình hình của khách hàng và QĐ của ngân hàng. Để hạn chế RRTD, đảm bảo tín dụng cần lưu ý: - Đối với các khoản vay có đảm bảo bằng tài sản: cần đánh giá chính xác tính sở hữu tài sản, có trong tình trạng tranh chấp hay không? Đánh giá tình hình thị trường của tài sản hiện tại và tương lai, xác định rõ mức độ hao mòn của tài sản trong thời hạn đảm bảo. Trình tự thủ tục tiến hành phải phù hợp với QĐ của pháp luật và ngành. - Đối với cho vay có bảo lãnh: Đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính và ý thức sẵn sàng thanh toán của người bảo lãnh, đảm bảo QĐ về thủ tục bảo lãnh. - Đối với các khoản cho thuê tài chính, tài sản cho thuê được tính là TSBĐ. Ngân hàng cần đánh giá chất lượng của tài sản bảo đảm để đưa ra mức rủi ro phù hợp. Tài sản bảo đảm đưa vào để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể được QĐ rõ tại Điều 8, quyết định số 18/2007/NHNN-QĐ ngày 22/05/2007. 1.2.4.4 Đo lường RRTD Việc đo lường RRTD của một khoản vay được thực hiện theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng
  20. 18 04 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Theo đó. Các khoản nợ được phân thành 5 nhóm như sau: - Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn. - Nhóm 2: Nợ cần chú ý. - Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn - Nhóm 4: Nợ nghi ngờ. - Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn. 1.2.4.5 Dự phòng tổn thất tín dụng Dự phòng tổn thất tín dụng nhằm giúp cho các ngân hàng chủ động đối phó với các tổn thất dự kiến trên cơ sở phân loại nợ của các NHTM. Trên cơ sở đó, các TCTD thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro cho từng khoản vay theo nguyên tắc được phép xác định giá trị TSBĐ để khấu trừ ra khỏi số tiền được trích lập dự phòng. Ngân hàng trích dự phòng rủi ro theo tỷ lệ nhất định tùy từng loại đối tượng đầu tư vốn và tính chất của khoản đầu tư. Khoản dự phòng này sẽ dùng để bù đắp cho những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải trong hoạt động tín dụng. Việc trích lập quỹ dự phòng và xử lý RRTD, các TCTD thực hiện theo quyết định 493 và quyết định 18 của NHNN Việt Nam. 1.2.4.6 Các biện pháp xử lý nợ vay có vấn đề - Hình thức xử lý, tổ chức khai thác: Cho vay bổ sung: trong trường hợp phương án/ dự án đầu tư của khách hàng gặp khó khăn nhưng ngân hàng xét thấy có thể phát triển tôt nếu được đầu tư bổ sung vốn. Bổ sung TSBĐ: thực hiện khi khoản vay có dấu hiệu bất ổn, nguồn thu không rõ ràng, giá trị TSBĐ có khả năng giảm giá trị. Chuyển nợ quá hạn: nếu như CBTD xác minh những lý do xin gia hạn của khách hàng vẫn không có khả năng trả nợ thì chuyển sang nợ quá hạn, đồng thời bám sát nguồn thu để thu nợ. Thực hiện khoanh nợ, xóa nợ: thực hiện theo QĐ của chính phủ và NHNN Trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp: khi được cơ quan có thẩm quyền giao quyền.
  21. 19 - Hình thức xử dụng các biện pháp thanh lý Xử lý nợ tồn đọng: tùy các loại khoản vay khác nhau mà sẽ có biện pháp xử lý khác nhau. Thanh lý doanh nghiệp: khi doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, không có khả năng phục hồi và thực hiện các biện phá khai thác nhưng không thu được. Khởi kiện: trong trường hợp khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, cố tình không trả nợ. Bán nợ: cho các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của NHTM hoặc của các ngân hàng khác. Trong trường hợp các khoản nợ xấu có thể bán cho VAMC. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro: được thực hiện theo quyết định 493 và quyết định 18 của NHNN Việt Nam.
  22. 20 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH HÓA 2.1 Khái quát về NHNNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa: 2.1.1 Lịch sử hình thành và mô hình tổ chức 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Thanh Hóa là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 31/NHNN-QĐ ngày 18/05/1985 của Tổng Giám Đốc (nay là Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam) trên cơ sở tiếp nhận các chi nhánh NHNN huyện, phòng TD nông nghiệp và các quỹ tiết kiệm, với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Tỉnh Thanh Hóa. Hiện nay chi nhánh được đổi tên thành Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Thanh Hóa (tên viết tắt là NHNNo&PTNT Tỉnh Thanh Hóa). “Ngày đầu mới thành lập, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Thanh Hoá đối mặt với muôn vàn khó khăn tưởng chừng không vượt qua nổi. Với mạng lưới 21 đơn vị gồm hội sở chính và 20 chi nhánh tại các huyện; tổng số biên chế 1.697 người, chiếm 2/3 biên chế toàn ngành NH Thanh Hoá, với trình độ chủ yếu là trung, sơ cấp được đào tạo từ thời bao cấp. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc hết sức thiếu thốn. Nguồn vốn huy động chỉ có hơn 6 tỷ đồng (trong đó chỉ có 21% là tiền gửi tiết kiệm của dân cư), chiếm 16% thị phần hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Tổng dư nợ chưa đầy 13 tỷ đồng, chiếm 23,6% thị phần. Trong đó: 99% là dư nợ của các DNNN, HTX đang trong tình trạng tan rã, chờ giải thể, sáp nhập và sắp xếp lại do sản xuất kinh doanh (SXKD) không có hiệu quả; dư nợ kinh tế hộ gia đình, cá nhân chỉ có 145 triệu đồng, chiếm 1% tổng dư nợ.”4 Song với các cơ chế chính sách được đổi mới, với sự chuyển hướng kinh doanh mang tính đột phá, với sự phấn đấu nỗ lực vượt bậc, sự đoàn kết thống nhất, tập trung trí tuệ cao độ của tập thể CBCNV, Agribank Thanh Hoá đã thực sự vươn 4 Mai An, “Agribank Thanh Hóa – 25 năm xây dựng và trưởng thành”, 27/3/2013.
  23. 21 lên từ đơn vị gặp nhiều khó khăn đi dần vào thế ổn định và phát triển vững chắc, có nhiều đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, đặc biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. 2.1.1.2 Tổ chức mạng lưới Chi nhánh có mô hình tổ chức như sau: Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động tại Agribank chi nhánh Thanh Hóa GIÁM ĐỐC PHÓ PHÓ PHÓ PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Kế Phòng Phòng Tổ Phòng kinh Kế Phòng Phòng hoạch Dịch Tín chức Kiểm doanh toán Điện Hành Tổng vụ & dụng cán tra ngoại Ngân toán chính hợp MKT bộ kiểm hối quỹ soát PGD TRỰC THUỘC CN CÁC CHI NHÁNH BỘ PHẬN KINH DOANH LOẠI I LOẠI III TRỰC TIẾP TẠI HỘI SỞ PHÒNG GIAO DỊCH Nguồn: 25 năm xây dựng và phát triển Agribank Chi nhánh Thanh Hóa, 2013 Agribank Thanh Hoá là một NHTM có cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động lớn nhất trong hệ thống các TCTD trên địa bàn. Tính đến 31/12/2013 Agribank Thanh Hóa có tổng nguồn vốn huy động đạt 14.106 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 13.919 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho nông nghiệp – nông thôn trên 12 ngàn tỷ đồng.
  24. 22 Agribank Thanh Hoá có trụ sở chính tại số 12 Phan Chu Trinh- Phường Điện Biên- Thành phố Thanh Hóa. Chi nhánh có mạng lưới hoạt động rộng khắp với tổng số 67 đầu mối gồm: 1 Hội sở chính loại 1, 30 chi nhánh loại 3 và 6 phòng giao dịch trực thuộc hội sở chính; 27 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại 3. Với 1.082 CBVC được đào tạo cơ bản, có kỹ năng chuyên nghiệp, trong đó 70% có trình độ đại học và trên đại học, Agribank Thanh Hóa đang phục vụ cho hơn 800 ngàn khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra Chi nhánh Thanh Hóa còn có hệ thống các kênh phân phối tự động bao gồm 40 máy ATM và hơn 30 điểm chấp nhận thẻ đã và đang cung ứng cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hết sức đa dạng và hiện đại. 2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Thanh Hóa Bảng 2.1: Bảng chỉ tiêu kinh doanh của Agribank Thanh Hóa so với các khu vực khác năm 2013. Đơn vị: % NHNo Khu 4 Các TCTD Agribank Chỉ tiêu VN cũ Thanh Hoá Thanh Hoá 1. Tăng trưởng tổng nguồn vốn 13,9 21,6 20,9 23,7 Trong đó dân cư 17,1 20,3 13,1 17,8 Tỷ trọng vốn dân cư 72,9 86,2 80,1 80,5 2. Tăng trưởng dư nợ 10,4 20,3 12,9 20,6 3. Tỷ lệ nợ xấu 4,8 1,2 3,25 1,3 Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank chi nhánh Thanh Hóa 2011-2013 Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều khó khăn tác động tới hoạt động NH, song hoạt động kinh doanh của NHNo Thanh Hoá vẫn tiếp tục phát triển ổn đỉnh, đạt được kết quả khá toàn diện cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả. Hầu hết các chỉ tiêu đều thực hiện cao hơn so với bình quân chung toàn hệ thống Agribank, đạt mức khá so với các chi nhánh Agribank tại khu 4 cũ và cao hơn so với hệ thống các TCTD tại Thanh Hoá. 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
  25. 23 Bảng 2.2: Nguồn vốn của Agribank Thanh Hóa giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 A. Nguồn vốn huy động tại địa phương Nguồn vốn cuối kỳ phân theo kỳ hạn 9.135.936 11.405.887 14.106.008 - Không kỳ hạn 1.649.678 2.152.860 2.588.600 - Có kỳ hạn dưới 12 tháng 7.040.717 8.325.956 9.059.483 - Có kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng 424.261 904.541 2.426.078 - Có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên 21.280 22.530 31.847 Nguồn vốn phân theo đối tượng KH 9.135.936 11.405.887 14.106.008 - Huy động từ dân cư 7.660.851 9.637.800 11.355.064 + Tiết kiệm 7.212.816 8.484.237 10.286.442 + Giấy tờ có giá 448.035 1.153.563 1.068.622 - Huy động từ các tổ chức KTXH 1.469.503 1.760.755 2.730.764 - Tiền gửi TCTD 5.582 7.332 20.180 B. Nguồn vốn điều hoà từ NHNo VN I. Nội tệ Nhận vốn từ NHNo Việt Nam 1.203.693 638.170 432.318 Thừa vốn điều về NHNo VN I. Ngoại tệ Nhận vốn từ NHNo Việt Nam Thừa vốn điều về NHNo VN (quy VND) 154.621 146.649 122.242 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank Thanh Hóa 2011-2013 Agribank Thanh Hóa đã thực hiện tốt các giải pháp huy động vốn từ dân cư và các tổ chức. Trong giai đoạn từ năm 2011-2013, nguồn vốn huy động được của Agribank Thanh Hóa tăng trưởng khá đều đặn ở tất cả các kỳ hạn. Tính đến ngày 31/12/2013, tổng nguồn vốn của Agribank Thanh Hóa đạt 14.106 tỷ, tăng 2.700 tỷ, tốc độ tăng 23,7% so với năm 2012. Trong đó, nguồn huy động từ dân cư đạt 11.355 tỷ, tăng 1.717 tỷ, tốc độ tăng 17,8% với tỷ trọng chiếm 80,5%. Trong đó nguồn dân cư nội tệ tăng 1.723 tỷ, tốc độ tăng 18,7%; nguồn dân cư ngoại tệ giảm 6
  26. 24 tỷ so với đầu năm. Toàn tỉnh có 22 đơn vị thực hiện kế hoạch nguồn vốn đạt tỷ lệ từ 97% trở lên. Trong đó có nhiều đơn vị vượt kế hoạch rất cao như: Hội Sở 142%; Thành phố 111%; Tĩnh Gia 109%; Tào Xuyên 108%; Bỉm Sơn 106% 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng Tổng dư nợ đạt 13.919 tỷ, tăng 2.376 tỷ, tốc độ tăng 20,6% so với cuối năm 2012. Trong đó chủ yếu tập trung cho vay cá nhân và hộ sản xuất khi vực nông nghiệp nông thôn với dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 12.250 tỷ, tăng 2.135 tỷ, tốc độ tăng 21%, chiếm tỷ trọng 88% tổng dư nợ (tăng 0,4%), tỷ trọng cho vay hộ sản xuất tăng từ 68,6% lên 71,8% (tăng 3,2%). 2.1.2.3 Hoạt động kinh doanh khác Hoạt động dịch vụ thanh toán tiếp tục được ổn định và phát triển, dịch vụ đa dạng và chất lượng dịch vụ ngày càng tăng lên. Doanh thu dịch vụ đạt 70,4 tỷ, tăng 16,3 tỷ, tốc độ tăng 30,1% đạt 117% kế hoạch trung ương giao. Chi nhánh đã triển khai có hiệu quả các SPDV truyền thống và các SPDV ngân hàng hiện đại, duy trì khả năng cạnh tranh của Agribank trên địa bàn. Trong đó, nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán trong nước đạt 28,9 tỷ; tăng 4 tỷ, tốc độ tăng 16%. Dịch vụ thẻ phát triển mạnh, vừa tăng thêm nguồn thu dịch vụ, vừa khai thác rất tốt nguồn vốn không kỳ hạn. Trong năm 2013 đã phát hành 58 ngàn thẻ, đến cuối năm có 245 ngàn thẻ đang hoạt động, số dư nguồn vốn không kỳ hạn đạt 390 tỷ, tăng 80 tỷ, tốc độ tăng 26% so với cuối năm 2012 với doanh thu dịch vụ thẻ đạt 3,1 tỷ, tăng 0,5 tỷ. Các SPDV mới như Mobile Banking phát triển nhanh, nâng dần tỷ trọng trên tổng thu dịch vụ, đến nay có trên 100 ngàn khách hàng đã sử dụng. Dịch vụ bảo hiểm phát triển mạnh, doanh thu khai thác bảo hiểm đạt 40 tỷ, tăng 5 tỷ so với năm trước thu được hoa hồng dịch vụ là 8,3 tỷ, tăng 2,1 tỷ so với năm trước. Nhóm dịch vụ KD ngoại tệ và thanh toán quốc tế vẫn tiếp tục phát triển tích cực với doanh số mua bán ngoại tệ 350 triệu USD, tăng 60 triệu, tốc độ tăng 21%; Doanh số thanh toán quốc tế đạt 96 triệu USD, tăng 11 triệu USD, tốc độ tăng 13%; Doanh số chi trả kiều hối 56 triệu USD, tăng 7 triệu USD, tốc độ tăng 14%, đạt 106% KH. Tổng phí dịch vụ thu được từ hoạt động ngoại hối 8.265 triệu, tăng 166 triệu so với năm trước. 2.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
  27. 25 Trong giai đoạn từ 2011-2013, hoạt động kinh doanh của Agribank Thanh Hóa đạt hiệu quả khá tốt. Mặc dù điều kiện kinh tế khó khăn, tổng doanh thu có xu hướng giảm nhưng nhờ có các biện pháp tiết kiệm chi phí nên lợi nhuận vẫn có xu hướng tăng. Năm 2013, chênh lệch thu chi đạt gần 338 triệu đồng, tăng 11,5% so với năm 2012. Bảng 2.3: Thu nhập và chi phí của Agribank giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu năm 2011 năm 2012 năm 2013 1. Tổng thu nhập 2.146.433 2.101.065 1.901.434 2. Tổng chi phí 1.853.697 1.798.119 1.563.692 3. Chênh lệch thu chi 292.736 302.946 337.742 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank Thanh Hóa 2011-2013 2.1.2.5 Thị phần Mặc dù phải chia sẻ thị trường do có nhiều TCTD hoạt động trên địa bàn, song trong năm 2013, thị phần hoạt động của NHNo Thanh Hoá đã có một bước phát triển tích cực: Thị phần tổng nguồn vốn chiếm 38,6% (tăng 0,6%); thị phần nguồn vốn dân cư chiếm 40,9% (tăng 1,6%); thị phần dư nợ chiếm 32,2% (tăng 2%), thị phần thẻ lớn nhất (khoảng 45%) trên địa bàn tỉnh trong khi thị phần máy ATM chỉ chiếm 23% (toàn tỉnh Thanh Hoá có 174 máy ATM, Agribank Thanh Hoá có 40 máy). Số lượng khách hàng được phát triển khá tốt: Đến cuối năm có 412,5 ngàn khách hàng tiền gửi (tăng 33,6 ngàn so với đầu năm); 220 ngàn khách hàng vay vốn (tăng 15,6 ngàn khách hàng). 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Thanh Hóa 2.2.1 Hoạt động đầu tư tín dụng 2.2.1.1 Sự tăng trưởng qua các năm: Đầu tư tín dụng của Agribank chi nhánh Thanh Hóa luôn tăng trưởng qua các năm. Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011: 13,2% , năm 2012: 16,6. Năm 2013, Agribank đã có nhiều chính sách tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, mở rộng tín dụng, tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt 20,6%, tăng 2.376 tỷ so với năm 2012.
  28. 26 Bảng 2.4: Số liệu nguồn vốn và dư nợ cho vay Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dư nợ 9.899.821 11.542.993 13.919.225 Tổng nguồn vốn huy động 9.133.936 11.405.887 14.106.008 Tỷ lệ dư nợ/ tổng nguồn vốn huy động (%) 108,4 101,2 98,6% Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn (%) 24,8 24,8 23,7 Tốc độ tăng trưởng tín dụng (%) 13,2 16,6% 20,6 Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank Thanh Hóa 2011-2013 Trong giai đoạn 2011-2013, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn luôn cao hơn khá nhiều so với tốc độ tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh Thanh Hóa vẫn luôn ở mức cao, trung bình trong giai đoạn là 102,8%. Mặc dù, tỷ lệ trên có xu hướng giảm qua các năm, năm 2013 đã giảm xuống còn 98,6% ( nhỏ hơn 100%) tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn ở mức rất cao so với tỷ lệ của toàn ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng lên, gần bằng với tốc độ tăn trưởng nguồn vốn giúp cho cơ cấu vốn và chovay của Chi nhánh dần được cần bằng, giúp cho chi nhánh tăng được thu nhập và giảm được rủi ro. Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn, cho vay giai đoạn 2011-2013 30.00% 25.00% 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00% 2011 2012 2013 tăng trưởng nguồn vốn tăng trưởng dư nợ Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank Thanh Hóa 2011-2013. 2.2.1.2 Cơ cấu đầu tư tín dụng a. Tín dụng phân theo thời gian:
  29. 27 Giai đoạn 2011-2013, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khoảng 60% trên tổng dư nợ của Agribank chi nhánh Thanh Hóa. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng lên qua các năm, từ 39,5% năm 2011 đã tăng lên 41,3% năm 2013. Năm 2013, Agribank Thanh Hóa đã tranh thủ được nguồn vốn của trung ương, nguồn tái cấp vốn nhận từ NHNN để tăng trưởng mạnh dư nợ trung, dài hạn, tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn trên tổng dư nợ tăng từ 40,5% lên 41,3% (tăng 0,8%) Sự tăng lên về tỷ lệ cho vay trung và dài hạn góp phần tăng hiệu quả tài chính cho chi nhánh tuy nhiên, chi nhánh cần có các biện pháp quản trị rủi ro thích hợp vì kỳ hạn càng dài, rủi ro càng cao. Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng theo thời gian từ 2011-2013 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợ ngắn hạn 5.992.416 6868.876 8.165.072 Dư nợ trung hạn 3.444.818 4.229.337 5.239.057 Dư nợ dài hạn 462.587 444.780 515.096 Tổng dư nợ 9.899.821 11.542.993 13.919.225 Tỷ lệ nợ trung và dài hạn (%) 39,5 40.5 41,3 Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank chi nhánh Thanh Hóa b. Tín dụng phân theo thành phần kinh tế: Agribank Thanh Hóa xác định hoạt động cho vay hộ nông dân là mảng nghiệp vụ truyền thống và thể hiện rõ vai trò chủ lực của mình trong đầu tư cho khu vực nông nghiệp nông thôn, tỷ trọng cho vay cá nhân và hộ sản xuất luôn chiếm trên 65%, và có xu hướng tăng qua các năm từ 65,8% năm 2011 lên 71,8% năm 2013. Cụ thể, năm 2013 dư nợ Hộ sản xuất 10.000 tỷ, tăng 2.076 tỷ; tốc độ tăng 26,2%; chiếm tỷ trọng 72%. Dư nợ doanh nghiệp 3.919 tỷ, tăng 300 tỷ, tốc độ tăng 8,3%; chiếm tỷ trọng 28% (giảm 3% so với tỷ trọng đầu năm).
  30. 28 Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng theo thành phần Kinh tế: Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Thành phần kinh tế Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ % Cá nhân, hộ sản xuất 6.509.492 65,8 7.923.782 68,6 9.999.939 71,8 Doanh nghiệp 3.390.329 34,2 3.619.211 31,4 3.919.286 28,2 Tổng 9.899.821 100 11.542.993 100 13.919.225 100 Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank chi nhánh Thanh Hóa c. Tín dụng phân theo ngành Kinh tế: Bảng 2.7: Dư nợ theo ngành kinh tế Đơn vị: triệu đồng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợ theo ngành kinh tế Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ % - Nông nghiệp 3.090.157 31,2 4.253.979 36,9 5.503.698 39,5 - Lâm nghiệp 70.517 0,7 65.615 0,6 103.156 0,7 - Thuỷ sản 338.279 3,4 444.903 3,9 573.227 4,1 - Công nghiệp 1.239.479 12,5 1.068.535 9,3 1.070.011 7,7 - Xây dựng 853.422 8,6 907.314 7,9 1.065.456 7,7 - Thương mại dịch vụ 3.410.674 34,5 3.877.912 33,6 4.372.285 31,4 - Kinh doanh bất động sản 16.000 0,2 16.000 0,1 14.695 0,1 - Khác 881.293 8,9 908.735 7,9 1.216.697 8,7 Tổng dư nợ 9.899.821 100 11.542.993 100 13.919.225 100 Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank chi nhánh Thanh Hóa Cho vay Nông nghiệp và cho vay Thương mại dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên mặc dù dư nợ thương mại và dịch vụ có tăng nhưng tỷ trọng vay thương mại dịch vụ lại giảm xuống từ 34,5% năm 2011 xuống còn 31,4% năm 2013. Tỷ trọng cho vay công nghiệp cũng có xu hướng giảm mạnh từ 12,5% năm 2011 xuống còn 7,7%. Năm 2013, tỷ trọng dư nợ nông nghiệp đạt 39,5% chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ. Năm 2013, Doanh số cho vay nông nghiệp nông thôn 12.250 tỷ,
  31. 29 tăng 2.135 tỷ, tốc độ tăng 21%, chiếm tỷ trọng 88% tổng dư nợ, tăng 0,4% so với năm 2012. Biểu đồ 2.2: Dư nợ theo thành ngành Kinh tế năm 2013 nông nghiệp lâm nghiệp 39.5% thủy sản công nghiệp xây dựng thương mại dịch vụ kinh doanh Bất động sản khác Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank chi nhánh Thanh Hóa 2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh Thanh Hóa. 2.2.2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng Hiện nay ở nước ta chỉ tiêu quan trọng để đánh giá RRTD của một NHTM nói chung và Agribank nói riêng, đó chính là nợ xấu. Điều đó có nghĩa việc phân tích RRTD cũng là việc phân tích tình hình nợ xấu tại ngân hàng. Bảng 2.8: Chất lượng tín dụng tại Agribank Thanh Hóa từ 2011-2013 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nợ nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn 9.638.921 11.348.455 13.703.302 Nợ nhóm 2: nợ cần chú ý 93.795 67.086 36.499 Nợ nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn 31.636 30.403 83.417 Nợ nhóm 4: nợ nghi ngờ 65.857 34.761 19.281 Nợ nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn 69.612 62.288 76.725 Tổng dư nợ 9.899.821 11.542.993 13.919.225 Nợ xấu 167.100 127.453 179.424 Tỷ lệ nợ xấu (%) 1,69 1,10 1,29 Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank chi nhánh Thanh Hóa Những năm gần đây, chất lượng tín dụng tại Agribank Thanh Hóa có xu hướng tốt lên và nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh thấp hơn nhiều so với toàn
  32. 30 Agribank. Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là 1,69% thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống là 6,19% tuy nhiên mức độ này vẫn còn cao. Năm 2012, nhờ việc áp dụng một loạt giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng và làm tốt công tác trích lập và XLRRTD, tỷ lệ nợ xấu giảm chỉ còn 1,10%. Đến năm 2013, dư nợ xấu gần 180 tỷ, tăng 52 tỷ; tỷ lệ nợ xấu 1,29%, tăng 0,19% so với đầu năm nhưng vẫn thấp hơn 0,1% so với kế hoạch mà trung ương giao. Bảng 2.9: Cơ cấu nợ xấu từ năm 2011-2013 tại Agribank Thanh Hóa Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 I. Nợ xấu theo TPKT 167.100 127.453 179.424 - DNNN - CTCP 44.621 14.172 51.718 - CTTNHH 103.068 90.299 98.716 - DNTN 20 1.908 - HTX 335 3.328 - TC khác - Hộ SX - Cho vay đời sống và cầm cố GTCG II. Nợ xấu theo thời hạn cho vay 167.100 127.453 179.424 - Ngắn hạn 84.537 73.610 114.431 - Trung. dài hạn 82.563 53.843 64.993 Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank chi nhánh Thanh Hóa Trong giai đoạn từ 2011-2013, nợ xấu tập trung chủ yếu ở cho vay doanh nghiệp, cho vay cá nhân và hộ sản xuất gần như không có chứng tỏ chất lượng tín dụng cho các đối tượng này khá tốt. 2.2.2.2 Phân tích nguyên nhân nợ xấu a. Nguyên nhân khách quan - Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn. Kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng, thị trường có nhiều biến động khó lường, giá cả tăng cao, thị trường Bất động sản ở các thành phố gặp nhiều khó khăn. Một sỗ lĩnh vực, ngành Kinh tế bị ảnh hưởng lớn như xuất khẩu, vận tải biển, xây
  33. 31 dựng gặp khó khăn. Dẫn đến nhiều doanh nghiệp thua lỗ mất vốn dẫn đến phá sản, tác động xấu đến chất lượng tín dụng. - Trên địa bàn Thanh Hoá ngày càng có nhiều TCTD hoạt động, tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Để giữ chân được khách hàng của mình Agribank Thanh Hóa buộc phải cho vay kể cả các khách hàng chưa thực sự tốt, dẫn đến chất lượng tín dụng không cao, dễ xảy ra rủi ro. - Rủi do do môi trường pháp lý chưa thực sự thuận lợi: NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật và văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng. Tuy nhiên việc áp dụng vào các hoạt động ngân hàng vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc xử lý tài sản đảm bảo. Trên thực tế, các NHTM là một tổ chức kinh tế, không có quyền cưỡng chế buộc khách hàng giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để ra tòa xử lý qua con đường tố tụng cùng nhiều quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn động, tài sản tồn đọng. - Hệ thống thông tin quản lý còn nhiều bất cập: hiện nay, ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Mặc dù trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã đạt được những kết quả trong việc cung cấp thông tin về hoạt động tín dụng nhưng nó chỉ cung cấp được ở các thành phố lớn, thông tin cung cấp được vẫn còn khá đơn điệu, chưa kịp thời. Tại Agribank chi nhánh Thanh Hóa, thông tin của khách hàng chủ yếu được cung cấp qua tài liệu của khách hàng và điều tra của cán bộ tín dụng, thông tin chưa đầy đủ và không thực sự chính xác nên dễ xảy ra rủi ro. b. Nguyên nhân chủ quan - Phía khách hàng: Nợ xấu của Agribank chi nhánh Thanh Hóa chủ yếu xuất phát từ phía khách hàng vay là các doanh nghiệp. Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích cố ý lừa đảo Ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều, tuy nhiên những sự việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín cán bộ tín dụng và làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
  34. 32 Các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp không tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán Việt Nam, số liệu chưa đầy đủ, trung thực. Do vậy, báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp mang tính hình thức hơn là thực tế, dễ xảy ra gian lận, thiếu sót. Khách hàng không có thiện chí trả nợ mặc dù hoạt động kinh doanh có hiệu quả, làm mất uy tín trong kinh doanh. Do đó, việc xác định uy tín khách hàng rất quan trọng và rất khó thực hiện. - Phía ngân hàng Về năng lực của hệ thống quản lý: Chất lượng quản lý điều hành ở một số đơn vị còn yếu kém, quản lý lỏng lẻo, thiếu kiểm tra kiểm soát, dẫn đến chất lượng kinh doanh kém, các tồn tại chậm được phát hiện và xử lý. Trong điều hành kinh doanh, nhiều đơn vị còn thụ động, chủ yếu tổ chức thực hiện theo chỉ đạo chung của NHNo Tỉnh; chưa chủ động khảo sát đánh giá tình thực tế tại đơn vị, phát hiện sớm những biến động bất thường để xác định nguyên nhân và cụ thể hoá các giải pháp phù hợp. Việc xử lý các tồn tại ở một số đơn vị không kịp thời, thiếu cương quyết, còn nể nang, né tránh, việc xử lý quy trách nhiệm cá nhân đối với các khoản thất thoát do nguyên nhân chủ quan nhiều đơn vị thực hiện không nghiêm túc nên làm suy giảm hiệu lực của các công cụ điều hành, không làm chuyển biến được nhận thức của cán bộ trong việc chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, dẫn đến tình trạng sai sót vẫn lặp đi lặp lại. Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ ở một số đơn vị còn yếu, còn nặng về công việc sự vụ, chưa làm tốt vai trò tham mưu điều hành hoạt động chuyên đề trên các lĩnh vực: Tham mưu tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo chuyên đề, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho cán bộ; kiểm tra, giám sát quá trình tác nghiệp của cán bộ. Về phía cán bộ tín dụng: Năng lực thẩm định và quản lý khách hàng của một số cán bộ tín dụng còn yếu, nhất là tín dụng doanh nghiệp. Việc quản lý khách hàng vay vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp ở một số đơn vị thực hiện chưa tốt, nên việc nắm bắt thông tin về tình hình khó khăn của doanh nghiệp không kịp thời, dẫn đến lúng túng khi xử lý những trường hợp doanh nghiệp vỡ nợ. Một số đơn vị khi có trường hợp khách hàng vỡ nợ còn dấu diếm thông tin, tự xử lý còn nhiều lúng túng nhưng không báo
  35. 33 cáo kịp thời về NHNo Tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo, gây khó khăn thêm cho việc xử lý thu hồi nợ. Một bộ phận cán bộ, chưa tự giác, tích cực trong việc học tập, nghiên cứu các văn bản, chế độ, quy chế quy trình nghiệp vụ của ngành và các kiến thức pháp luật, kiến thức ngoại ngành phục vụ cho công việc nên năng lực công tác yếu, để xảy ra nhiều sai sót, làm giảm năng suất lao động, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Một số cán bộ, nhất là cán bộ trẻ ý thức tổ chức kỷ luật kém, chưa nghiêm túc trong việc chấp hành quy trình nghiệp vụ và nội quy lao động, thiếu ý thức trong tu dưỡng phẩm chất đạo đức, sống buông thả, bị lôi kéo vào các tiêu cực xã hội. Tại một số đơn vị cán bộ tín dụng chưa bám sát khách hàng để tham mưu, đề xuất thực hiện các chính sách linh hoạt để giữ khách hàng tốt, một số trường hợp đến khi khách hàng chuyển sang quan hệ với TCTD khác cán bộ tín dụng mới nắm được. Các chỉ tiêu KH tuy đều được giao cụ thể đến từng cán bộ, song một số đơn vị chưa quan tâm đến việc định hướng các giải pháp tổ chức thực hiện, không thường xuyên theo dõi, đánh giá đôn đốc tiến độ thực hiện nên kết quả đạt thấp. Về công tác kiểm tra, kiểm soát: Công tác kiểm tra kiểm soát tại một số đơn vị thực hiện chưa tốt, chưa chủ động tăng cường kiểm tra để phát hiện và khắc phục sai sót, kể cả hoạt động của kiểm tra viên ở cơ sở và công tác tự kiểm tra của đơn vị. Một số đơn vị có sai sót do các đoàn kiểm tra phát hiện và kiến nghị nhưng tổ chức chỉnh sửa không nghiêm túc hoặc có sửa các món sai sót nhưng không chấn chỉnh các khoản phát sinh mới nên để sai sót lặp đi lặp lại. Công tác kiểm tra kiểm soát còn nặng về kiểm soát hồ sơ thủ tục mà chưa chú trọng đúng mức tới việc kiểm soát chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ. Một số đơn vị chưa quan tâm đến công tác tự kiểm tra, còn mang nặng tính hình thức, thậm chí còn đối phó với cấp trên, cách làm tuỳ tiện, buông lỏng quy trình, đã tạo điều kiện cho cán bộ tác nghiệp lợi dụng, tiêu cực. Năng lực của kiểm soát viên ở một số đơn vị cơ sở còn yếu, chưa đủ tầm để kiểm soát toàn diện mọi hoạt động của đơn vị được phân công.
  36. 34 2.2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh Thanh Hóa 2.2.3.1 Tổ chức quản lý rủi ro tín dụng Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Thanh hóa gồm có bộ phận khối trước (bộ phận tín dụng) và bộ phận khối sau (bộ phận thẩm định, quyết định tín dụng và kiểm soát rủi ro ) đồng thời có cán bộ phụ trách công việc liên quan đến xử lý rủi ro thuộc phòng kế hoạch kinh doanh và phòng kiểm tra kiểm soát của chi nhánh do giám đốc chi nhánh trược tiếp quản lý. Do Agribank thực hiện quản trị rủi ro phân tán nên việc thực hiện nhiệm vụ về quản trị rủi ro tại chi nhánh còn đan xen giữa các phòng, dưới sự giám sát của phòng kiểm tra kiểm soát. Một số phòng chủ yếu tham gia vào quy trình quản trị rủi ro gồm: - Phòng tín dụng: Thực hiện toàn bộ nghiệp vụ cho vay từ tiếp xúc khách hàng, thiết lập hồ sơ, thẩm định cho vay, quản lý vốn vay và xử lý thu hồi nợ. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng, quản lý việc phân loại nợ; kiểm soát phê duyệt các khoản nợ xử lý bằng nguồn dự phòng. Thực hiện công tác thu hồi nợ sau xử lý rủi ro. - Phòng Thẩm định: Thực hiện thẩm định phê duyệt cấp tín dụng đối với các khoản vượt quyền phán quyết của các chi nhánh loại III. Phối hợp với phòng tín dụng chỉ đạo thực hiện công tác thẩm định cho vay và quản lý vốn vay. - Phòng Kế hoạch tổng hợp: Phối hợp với phòng tín dụng quản lý kế hoạch dư nợ theo các loại hình tín dụng, theo đối tượng, ngành nghề ; quản lý kế hoạch thu hồi nợ sau xử lý rủi ro Phối hợp với phòng Tín dụng thực hiện nhiệm vụ tổng hợp trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trên cơ sở phân loại nợ. Phòng Kế toán ngân quỹ: Thực hiện nghiệp vụ hạch toán cho vay, hạch toán phân loại nợ, thu nợ, thu lãi, hạch toán trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng. - Phòng kiểm tra, kiểm soát:
  37. 35 Kiểm tra việc thực hiện các quy trình nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, biện pháp đảm bảo và quản lý tài sản bảo đảm, chính sách dự phòng rủi ro; kiểm tra việc thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và các quy định nội bộ khác trong toàn bộ chi nhánh. Tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các phòng giao dịch và chi nhánh loại III trong địa bàn. 2.2.3.2. Thực hiện thu thập thông tin của khách hàng vay Sau khi nhận được hồ sơ thông tin khách hàng, cán bộ chấm điểm tín dụng tiến hành điều tra, thu thâp, xác minh và sàng lọc để tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư từ các nguồn sau: - Hồ sơ do khách hàng cung cấp - Phỏng vấn trực tiếp khách hàng - Đi thăm thực địa doanh nghiệp - Báo cáo nghiê cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp - Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN Việt Nam - Các nguồn khác như các công ty chứng khoán, wedside Thông qua quá trình thu thập thông tin, ngân hàng sẽ có đầy đủ cơ sở và thông tin để kiểm tra hồ sơ vay,phân tích tình hình tài chính, uy tín của khách hàng, phân tích phương án sản xuất kinh doanh một cách chính xác từ đó có thể ra quyết định tín dụng một các chính xác nhất. Điều đó sẽ giảm thiểu rủi ro đáng kể trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. 2.2.3.3. Thực hiện chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng. Hiện nay, quy trình chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng của Agribank được thực hiện căn cứ vào tính chất khác nhau giữa các nhóm khách hàng vay vốn. Chi nhánh đã áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo văn bản số 1406/NHNo-TD ngày 23/05/2007 của tổng giám đốc Agribank. Hệ thống xếp hạng được phân chia thành hai nhóm: doanh nghiệp và cá nhân ( bao gồm cá nhân và hộ gia đình). Đối với khách hàng doanh nghiệp, việc chấm điểm dựa trên 5 nhóm chỉ tiêu cơ bản đó là: chỉ tiêu lợi nhuận; chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ;hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; chỉ tiêu nợ xấu tại ngân hàng; chỉ tiêu định tính phản ánh mức độ chấp
  38. 36 hành pháp luật của doanh nghiệp trong đó có 4 chỉ tiêu định lượng phản ánh tình hình tài chính và mức đọ uy tín trong mối quan hệ đối với ngân hàng của khách hàng vay vốn. Sau quá trình chấm điểm khách hàng theo như quy định của toàn hệ thống, Chi nhánh sẽ ứng dụng nó trong việc ra quyết định tín dụng và giám sát sau khi cho vay như hướng dẫn trong bảng sau: Bảng 2.10: cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay với các nhóm khách hàng doanh nghiệp Giám sát sau khi cho Loại Điểm Cấp tín dụng vay AAA 92,4-100 Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín Kiểm tra khách hàng dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí, định kỳ nhằm cập nhập thời hạn và biện pháp đảm bảo tiền thông tin và tăng vay (có thế cho vay tín chấp). cường mối quan hệ với khách hàng AA 84,8-92,3 Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với Kiểm tra khách hàng mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn định kỳ nhằm cập nhập và biện pháp bảo đảm tiền vay (có thể thông tin và tăng cho vay tín chấp). cường mối quan hệ với khách hàng. A 77,2-84,7 Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc Kiểm tra khách hàng biệt là các khoản tín dụng từ trung hạn định kỳ để cập nhập trở xuống. không yêu cầu cao về biện thông tin. pháp đảm bảo tiền vay ( có thể cho vay tín chấp) BBB 69,6-77,1 Có thể mở rộng tín dụng; không hoặ Kiểm tra khách hàng hạn chế áp dụng các điều kiện ưu đãi. định lỳ để cập nhật Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính thông tin. hiệu quả khi cho vay dài hạn. BB 62-69,5 Hạn chế mở rộng tín dụng; chỉ tập Chú trọng kiểm tra trung vào các khoản tín dụng ngắn việc sử dụng vốn vay,
  39. 37 hạn với các biện pháp đảm bảo tiền tình hình tài sản bảo vay hiệu quả. Việc cho vay mới hay đảm. các khoản cho vay dài hạn chỉ thực hiện với các đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả, khả năng trả nợ của phương án vay vốn. B 54,4-61,9 Hạn chế mở rộng tín dụng và tập Tăng cường kiểm tra trung thu hồi vốn vay. Các khoản vay khách hàng để thu nợ mới chỉ được thực hiện trong các và giám sát hoạt động. trường hợp đặc biệt với việc đánh giá kỹ càng khả năng phục hồi của khách hàng và các phưng án bảo đảm tiền vay. CCC 46,8-54,3 Hán chế tối đa mở rộng tín dụng; các Tăng cường kiểm tra biện pháp giãn nợ, gia hạn nợ chỉ thực khách hàng. Tìm cách hiện nếu có phương án khắc phục khả bổ sung TSBĐ. thi. CC 39,2-46,7 Không mở rộng tín dụng; tìm mọi Tăng cường kiểm tra biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc gia khách hàng. hạn nợ chỉ thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi. C 31,6-39,1 Không mở rộng tín dụng; tìm mọi Xem xét phương án biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử phải đưa ra tòa kinh tế lý sớm tài sản bảo đảm. D <31,6 Không mở rộng tín dụng; tìm mọi Xem xét phương án biện pháp để thu hồi nợ kế cả xử lý phải đưa ra tòa kinh tế. sớm tài sản đảm bảo. Nguồn: sổ tay tín dụng Agribank, 2004 Còn đối với khách hàng cá nhân, Agribank Thanh Hóa cũng phân thành 10 hạng. Sau khi tiến hành quá trình chấm điểm tín dụng, kết quả chấm điểm sẽ được áp dụng trong việc ra quyết định cấp tín dụng như hướng dẫn trong bảng:
  40. 38 Bảng 2.11: Cấp tín dụng với các hạng khách hàng. Loại Điểm Cấp tín dụng Aaa >=401 Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng. Aa 351-400 Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng. a 301-350 Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng. Bbb 251-300 Cấp tín dụng với hạn mức phụ thuộc vào phương án đảm bảo tiền vay. Bb 201-250 Có thể cấp tín dụng nhưng phải xem xét kỹ lưỡng phương án vay vốn và bảo đảm tiền vay. b 151-200 Không khuyến khích mở rộng tín dụng mà tập trung thu nợ. Ccc 101-150 Từ chối cấp tín dụng. Cc 51-100 Từ chối cấp tín dụng c 0-50 Từ chối cấp tín dụng d <0 Từ chối cấp tín dụng Nguồn: sổ tay tín dụng Agribank, 2004 Do hạng khách hàng phải phản ánh chính xác tình trạng rủi ro của mỗi khách hàng nên Agribank chi nhánh Thanh Hóa sẽ đánh giá lại khách hàng mỗi năm 1 lần. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cũng đánh giá lại khách hàng bất kỳ lúc nào có sự kiện xảy ra có thể gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó đề ra các biện pháp quản lý nợ thích hợp. 2.2.3.4. Thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng Kiểm soát RRTD giúp đam bảo an toàn cho khoản tín dụng, đồng thời kiểm tra, giám sát được quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, đây cũng là cơ sở để chi nhánh tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ, nâng cao chất lượng QTRRTD trong hoạt động. Agribank Thanh Hóa thực hiện quy định về việc kiểm tra, giám sát khoản vay theo đúng như quy định. Các khoản vay được tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo đặc điểm, điều kiện và độ an toàn của khoản vay. - Mở sổ theo dõi: CBTD mở sổ theo dõi các thông tin của khoản vay theo hợp đồng tín dụng, bảng theo dõi nợ vay, khai thác khi cần thiết, lưu các giao dịch trên
  41. 39 hệ thống IPCAS, sao kê chứng từ theo ngày, tháng, năm giải ngân; số tiền gia hạn nợ; thời gian gia hạn nợ; số tiền chuyển nợ quá hạn - Khai thác phần mềm điện toán: CBTD thường xuyên sử dụng, khai thác thông tin trên IPCAS để theo dõi, quản lý khoản vay. Nếu phát hiện có sự sai lệch với hồ sơ tín dụng phải báo cáo với trưởng phòng tín dụng phối hợp với các phòng có liên quan để xử lý. - Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư bảo đảm tiền vay: Kiểm tra qua hồ sơ, chứng từ: kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân. Định kỳ hàng tháng, quý hoặc trường hợp đột xuất CBTD tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng thông qua sổ hạch toán theo dõi của khách hàng, hóa đơn, chứng từ hạch toán, chứng từ thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng. Kiểm tra tại hiện trường nhằm giám sát tiến độ thực hiện, thị sát vật tư, hàng hóa, thiết bị Lập biên bản kiểm tra: CBTD lập biên bản kiểm tra về mục đích sử dụng vốn vay và vật tư đảm bảo nợ vay ngân hàng. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc phát sinh vấn đề ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng thì CBTD báo cáo với lãnh đạo để có thể quyết định ngừng cho vay hoặc có biện pháp thu nợ trước hạn. - Kiểm tra, phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay: theo dõi, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tài chính và bảo đảm tín dụng của khách hàng, đánh giá tiến độ thực hiện phương án, phân tích hiệu quả tình hình tài chính từ các báo cáo của khách hàng. - Kiểm tra các biện pháp bảo đảm tiền vay: Đối với tài sản bảo đảm là máy móc, thiết bị, nhà xưởng thì CBTD phải thường xuyên kiểm tra hồ sơ tiền vay và kiểm tra thực tế để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự nhượng quyền sở hữu Đối với trường hợp đảm bảo là bảo lãnh của bên thứ ba thì CBTD phải thường xuyên theo dõi tình hình tài chính của bên thứ ba để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ khi có yêu cầu. - Rà soát tín dụng định kỳ, đột xuất:
  42. 40 Rà soát định kỳ: CBTD thực hiện rà soát định kỳ đối với dư nợ khách hàng doanh nghiệp ít nhất 1 năm 02 lần. Việc rà soát bao gồm việc đánh giá tiến triển kinh doanh của khách hàng kể từ lần rà soát trước, phân tích cách thực hiện và sử dụng khoản vay, kiểm tra sự tuân thủ hợp đồng và cam kết khác. Đồng thời tiến hành xếp loại khách hàng và xếp loại khoản vay tùy theo chất lượng khoản vay để có những biện pháp kịp thời nếu khoản vay có chiều hướng xấu đi. Rà soát bất thường: CBTD tiến hành kiểm soát đột xuất, ngay lập tức các khoản vay nếu phát hiện có những thay đổi bất lợi ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. 2.2.3.4. Thực hiện dự phòng tổn thất tín dụng Hiện nay, Agribank Thanh hóa đang thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng theo quyết định số 469/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/3/2012 về việc ban hành quy định phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hệ thống Agribank. Thực hiện sử dụng dự phòng theo quyết định số 530/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 12/4/2012 về quy định sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân của Agribank và quyết đính số 796/QĐ-HĐTV-XLRR sửa đổi bổ sung quyết định số 530. Agribank Thanh Hóa đã triển khai thực hiện việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro nghiêm túc: Bảng 2.12: Tình hình trích lập dự phòng và XLRRTD của Agribank Thanh Hóa từ 2011-2013 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Trích lập dự phòng RRTD 62.483 71.334 67.477 + Dự phòng chung 6.766 32.444 17.660 + Dự phòng cụ thể 55.717 38.890 49.817 Xử lý RRTD 16.201 53.204 57.235 Thu nợ sau khi xử lý RRTD 27.726 22.546 32.276 2.2.3.5. Các biện pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng. Theo quy định của Agribank thì hội đồng xử lý rủi ro tại Agribank chi nhánh Thanh Hóa được xử lý các trường hợp sau:
  43. 41 - Khách hàng là DNNN có mức nợ quá hạn từ 2 tỷ đồng trở xuống. - Các khách hàng còn lại, có mức nợ quá hạn từ 1 tỷ đồng trở xuống. Các biện pháp xử lý của chi nhánh được phân theo 2 hướng sau: a. Thứ nhất, hướng xử lý tổ chức khai thác. Bao gồm: - Bổ sung tài sản bảo đảm: khoản vay có biểu hiện bất ổn, nguồn thu là không rõ ràng, tài sản bảo đảm có độ khả mại thấp, thấp hơn giá trị khoản vay, có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm. - Chuyển nợ quá hạn: CBTD xác minh những lý do xin gia hạn là không hợp lệ. Đồng thời lập thông báo gửi khách hàng, bám sát nguồn thu để thu nợ. Trường hợp khách hàng có nợ quá hạn đã được lãnh đạo có quyết định xử lý. Cán bộ tín dụng cùng trưởng phòng thực hiện quyết định của lãnh đạo. - Xử lý các tài sản đảm bảo tiền vay: có thể sử dụng các cách sau Bán tài sản bảo đảm tiền vay ( trừ tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản khác mà pháp luật quy định phải được tổ chức bán đấu giá chuyên trách). Ngân hàng nhận chính tài sản đảm bảo tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. Ngân hàng nhận trực tiếp tài sản đảm bảo của bên thứ ba trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc bán tài sản để trả nợ cho khách hàng vay. Sau đó, ngân hàng tổ chức thực hiện xử lý bảo đảm tiền vay để thu nợ - Khoanh nợ, xóa nợ: trong trường hợp chi nhánh đã áp dụng các biện pháp mà không thu hồi được nợ, trên cơ sở những văn bản quy định, hướng dẫn của nhà nước, cán bộ tín dụng theo dõi, rà soát điều kiện để tập hợp hồ sơ khoanh, xóa nợ, báo cáo trưởng phòng để trình lãnh đạo xem xét, nếu được phê duyệt thì chuyển hồ sơ cho phòng kế toán hạch toán và thông báo cho khách hàng biết. b. Hướng sử dụng các biện pháp thanh lý: bao gồm - Xử lý nợ tồn đọng Nhóm 1: Nợ tồn đọng có tài sản đảm bảo. Những khoản vay tồn đọng, có TSBĐ, không thể áp dụng hoặc đã áp dụng các biện pháp xử lý tổ chức khai thác nhưng không hiệu quả. Đối với nợ có TSBĐ là tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản gán nợ, tài sản toà án giao cho ngân hàng thì chủ động xử lý theo các hình thức: tự bán công khai trên thị
  44. 42 trường; bán qua Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; bán cho Công ty mua bán nợ của Nhà nước. Lấy giá TSBĐ được định giá khi xử lý làm cơ sở để thanh toán nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn của bên bảo đảm sau khi trừ đi các chi phí theo quy định (nếu có). Đối với nợ có TSBĐ thuộc những vụ án đã được Toà án phán quyết nhưng chưa giao cho ngân hàng, tập hợp trình các cấp có thẩm quyền yêu cầu cơ quan thi hành án nhanh chóng giao cho ngân hàng để xử lý. Đối với nợ có TSBĐ chưa đầy đủ thủ tục pháp lý và hiện không có tranh chấp tập hợp trình các cấp có thẩm quyền hoàn thiện thủ tục pháp lý để ngân hàng bán nhanh tài sản thu hồi nợ. Đối với nợ có TSBĐ chưa bán được, ngân hàng có thể cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, khai thác kinh doanh, góp vốn liên doanh bằng tài sản thu hồi nợ. Nhóm 2: Nợ không có TSBĐ và không còn đối tượng để thu Agribank Thanh Hóa tiến hành tổng hợp báo lại cho Trung ương, sau đó trung ương sẽ báo về cho NHNN VN. Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính các ngân hàng thương mại xem xét quá trình Chính phủ cho phép xóa nợ bằng vốn ngân sách. Nhóm 3: Nợ tồn đọng không có TSBĐ và con nợ còn tồn tại, hoạt động Căn cứ vào thực trạng và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đánh giá lại nợ thực hiện các biện pháp tổ chức khai thác như: chuyển nợ thành vốn góp kinh doanh, liên doanh, mua cổ phần, giãn nợ, miễn giảm lãi suất hoặc cho vay vốn đầu tư thêm. - Bán nợ để thu hồi vốn theo quy chế mua bán nợ. - Thanh lý doanh nghiệp: ngân hàng chủ động tổ chức họp hội đồng chủ nợ, kiến nghị giải thể, phá sản doanh nghiệp, thu hồi công nợ trong trường hợp: Doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, không còn khả năng phục hồi. Đã thực hiện các biện pháp tổ chức khai thác nhưng vẫn không thu hồi được nợ. Phân tích, đánh giá doanh nghiệp, tình hình hiện tại là không thể vãn hồi.
  45. 43 - Khởi kiện: ngân hàng tiến hành các thủ tục khởi kiện con nợ ra tòa để thu hồi nợ theo đúng trình tự tố tụng của pháp luật. - Bán nợ: Tìm kiếm khách hàng để bán lại các khoản nợ có vấn đề với một tỷ lệ thích hợp, Bán cho các tổ chức có chức năng mua bán nợ của Chính phủ hoặc của các ngân hàng thương mại. Uỷ thác cho công ty QLN & KTTS- NHNo & PTNT Việt Nam hoặc Bán qua tư vấn của Công ty QLN & KTTS – NHNo & PTNT Việt Nam hoặc trên thị trường. 2.3. Đánh giá công tác QTRR của Agribank chi nhánh Thanh Hóa 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.1.1. Về mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng Chi nhánh bước đầu đã có sự tác bạch và độc lập giữa bộ phận khối trước ( bộ phận khởi tạo cho vay, bộ phận kinh doanh và quản lý danh mục đầu tư ) và bộ phận khối sau (bộ phận thẩm định tín dụng, bộ phận kiểm soát rủi ro, bộ phận thanh toán và kiểm soát ). Theo như bước phát triển của toàn ngân hàng, mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh Thanh Hóa đã từng bước được đổi mới, chức năng của các phòng ban của chi nhánh được quy định của thể, trách nhiệm của mỗi cá nhân, đơn vị từ chi nhánh đến các phòng giao dịch trong công tác quản trị rủi ro được xác định rõ ràng. 2.3.1.2. Về công cụ quản lý rủi ro tín dụng Chi nhánh đã từng bước vận hành thành công các công cụ đo lường, giám sát rủi ro tín dụng, phân loại nợ tự động theo định hướng nhằm đáp ứng yêu cầu tự động hóa phân loại nợ một cách kịp thời và chính xác, hạn chế tối đa đánh giá chủ quan từ CBTD, ứng dụng bộ mã ngành kinh tế và triển khai thành công việc chấm điểm, xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, đã sử dụng một số công cụ phục vụ cho việc thống kê, cảnh cáo; báo cáo phân tích nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro, báo cáo theo dõi biến động và cảnh cáo chuyển nhóm nợ theo quy định của toàn hệ thống Hệ thống công nghệ thông tin cơ bản đáp ứng được yêu cầu của công tác rủi ro tín dụng. 2.3.1.3. Phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý RRTD
  46. 44 Các cơ chế chính sách về trích lập dự phòng và xử lý RRTD được Agribank chi nhánh Thanh Hóa triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời. Việc phân loại nợ và quản lý nợ xấu được thực hiện đúng hướng dẫn của NHNN và hệ thống Agribank. Công tác trích lập và XLRR được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định. Ban lãnh đạo chi nhánh luôn đặc biệt quan tâm đến các khoản nợ có vấn đề, nợ có khả năng mất vốn để có biện pháp xử lý, tránh phát sinh nợ xấu, đảm bảo tín dụng trong tầm kiểm soát với tỷ lệ nợ xấu không vượt quá kế hoạch mà trung ương giao. Từ những kết quả về tỷ lệ nợ xấu, có thể thấy rằng, Agribank Thanh Hoá đã kiểm soát được tình hình rủi ro tín dụng của mình, tuy nhiên vẫn còn tồn tại các hạn chế, yếu kém 2.3.2. Tồn tại và hạn chế 2.3.2.1. Về mô hình tổ chức QTRRTD Hiện tại chi nhánh có khá nhiều đầu mối liên quan đến hoạt động tín dụng: Ban khách hàng doanh nghiệp, khách hàng hộ sản xuất và cá nhân, ban thẩm định , tuy nhiên thiếu sự đồng bộ và phối hợp; chưa phân tách trách nhiệm rõ ràng, cụ thể giữa bộ phận tác nghiệp với bộ phận quản trị RRTD. Chưa có bộ phận quản lý nợ có vấn đề để hỗ trợ thực hiện xử lý các khoản nợ xấu độc lập với bộ phận khởi tạo khoản vay; chưa có bộ phận chuyên trách về nghiệp vụ xử lý tài sản đảm bảo nên việc xử lý tài sản đảm bảo gặp nhiều khó khăn. 2.3.2.2. Về chấm điểm tín dụng và xếp loại khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới chỉ dừng lại ở việc phân loại nợ và thực hiện chính sách khách hàng, chưa thiết kế được dấu hiệu cảnh báo sớm và chính sách phân quyền điều chỉnh. HTXHTDNB đã được xây dựng từ năm 2007 và áp dụng chính thức năm 2012 nhưng chưa được đánh giá và xác thực mô hình. 2.3.2.3. Về kiểm tra giám sát Chưa xây dựng được các công cụ giám sát RRTD như tính toán xác suất khách hàng không trả được nợ (PD), tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng phát sinh khả năng không trả được nợ (EAD) và tổn thất ước tính khi khách hàng không trả được nợ (LGD).
  47. 45 Chưa có quy định cụ thể, rõ ràng về kiểm tra, giám sát sử dụng vốn của khách hàng. Mặc dù hàng năm chi nhánh có nhiều cuộc kiểm tra nhưng hiệu quả kiểm tra, giám sát chưa cao, nhiều sai phạm vẫn xảy ra. 2.3.2.4. Hệ thống thông tin khách hàng. Hệ thống thông tin chưa hoàn thiện, nguồn thông tin chủ yếu là từ phía khách hàng. Nguồn thông tin khách quan thiếu, hạn chế, chưa thực sự đa dạng nên chưa thể đánh giá khách quan tình hình khách hàng. Sự phối hợp giữa các bộ phận còn bất cập, chưa thường xuyên cập nhập dữ liệu. Thông tin không đầy đủ, kịp thời, không có tính hệ thống và thiếu chính xác. 2.3.2.5. Nhân sự Cơ cấu và chất lượng cán bộ còn nhiều bất cập, bố trí lao động chưa hợp lý, chưa bảo đảm công tác kiểm tra, giám sát. Cán bộ làm công tác rủi ro ở chi nhánh còn thiếu và chưa có nhiều kinh nghiệm về quản lý rủi ro. Ngoài ra, Agribank chi nhánh Thanh Hóa cũng như các chi nhánh khác hầu như chưa sử dụng các công cụ phái sinh để QLRRTD trong các nghiệp vụ tự phòng vệ. Các công cụ phòng ngừa, quản lý rủi ro hiện đại như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai chưa được nghiên cứu và áp dụng.
  48. 46 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH HÓA 3.1. Định hướng phát triển tín dụng tại Agribank chi nhánh Thanh Hóa 3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh trong thời gian tới Trên cơ sở định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Thanh Hóa đề ra mục tiêu đến hết năm 2015 như sau: - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng: Tăng trưởng dư nợ theo nguyên tắc cân đối tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn, sử dụng vốn có hiệu quả. Phấn đấu tỷ lệ thu tín dụng, thu ngoài tín dụng đạt mức hoàn thành kế hoạch để nâng cao năng lực tài chính chi nhánh tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh các năm tiếp theo được ổn định và phát triển. - Tiếp tục đẩy mạnh phát triển khách hàng tại khu vực thị trường mục tiêu của chi nhánh thông qua tiếp thị các sản phẩm hiện có nhằm mở rông thị trường hoạt động tín dụng tới mọi lĩnh vực, mọi đối tượng khách hàng. Đẩy mạnh cho vay với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh tín dụng với các hộ gia đình, tư nhân cá thể đồng thời điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý. - Hoàn thiện sản phẩm dịch vụ và quy trình cấp tín dụng hợp lý nhằm đáp ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của khách hàng. Định hướng cấp tín dụng theo từng thời kỳ thông qua các Hội nghị tổng kết, các văn bản chỉ đạo - Giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng trưởng theo chính sách và định hướng tín dụng đã đề ra. Tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, tăng trưởng tín dụng từ 15% - 20%/ năm. - Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng theo hướng lựa chọn những ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển và đạt hiệu quả. Tăng cường phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của chi nhánh thông qua nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm soát, giám sát liên tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng.
  49. 47 - Trong thời gian tới Chi nhánh tiếp tục tăng cường đào tạo nhân viên tín dụng và các cá nhân khác tham gia trong hoạt động cung cấp tín dụng để bồi dưỡng kỹ năng tiếp thị, bán hàng, các kiến thức liên quan đến các sản phẩm/dịch vụ hiện có và các sản phẩm/ dịch vụ mới. - Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý trung gian của chi nhánh nhằm nâng cấp các kỹ năng lập kế hoạch phát triển kinh doanh, đánh giá và phân tích cạnh tranh, quản trị rủi ro và quản trị nhân sự. 3.2. Giải pháp tăng cường quản trị RRTD tại Agribank chi nhánh Thanh Hóa 3.2.1 Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng thích hợp Chính sách tín dụng phải rõ ràng, linh hoạt và phù hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Chính sách tín dụng của Chi nhánh cần phải xác định cơ cấu tín dụng hợp lý thể hiện ở tỷ trọng tín dụng cho từng thành phần kinh tế, từng ngành nghề, tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cụ thể: - Chính sách lãi suất: Trong môi trường cạnh tranh hiện nay thì chính sách lãi suất của một ngân hàng thương mại cần được xây dựng tùy thuộc vào uy tín của từng khách hàng, tính khả thi của hoạt động vay vốn và độ an toàn của món vay. Trên cơ sở đó, chính sách lãi suất ưu đãi hoặc lãi suất linh hoạt cần được áp dụng cho khách hàng có lịch sử vay trả sòng phẳng, có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, có dự án vay vốn khả thi cũng như tài sản đảm bảo thích hợp. Trong chính sách về lãi suất, ngân hàng vẫn chấp nhận cho vay những món vay có rủi ro cao vơi mức lãi suất cao, vượt trội. Tuy nhiên cần phải giới hạn hình thức này trong một tỷ lệ nhất định để tránh rủi ro quá lớn. - Về chính sách khách hàng: Xây dựng chính sách khách hàng lâu dài là điều cần thiết nhất là trong tình trạng cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau như hiện nay nhằm giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới theo hướng đa dạng hóa thị phần từ cá nhân đến tổ chức kinh tế vừa mở rộng thị phần, vừa phân tán rủi ro. Để thực hiện tốt chính sách khách hàng, có thể sử dụng một số biện pháp sau: Biến đổi phương pháp kinh doanh của bản thân ngân hàng trở nên phù hợp với khách hàng chứ không phải tìm cách thay đổi thị trường cho phù hợp với những gì mình muốn đưa ra. Việc thực hiện tốt phương pháp này đòi hỏi các nhân viên phát
  50. 48 triển khách hàng phải năng động, nhạy bén khi tìm hiểu và nắm bắt tâm lý khách hàng, từ đó thay đổi sản phẩm dịch vụ của mình cho phù hợp với những gì mình muốn đưa ra. Khơi dậy sự ham muốn của khách hàng băng cách cung cấp các dịch vụ tiện ích. Xây dựng thiện cảm với khách hàng: khách hàng, nhất là khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng, họ dễ chấp nhận những ngân hàng tạo cho họ thiện cảm lớn để an toàn cho khoản tiền gửi hoặc đảm bảo cho lượng vốn vay. Việc tạo thiện cảm có thể bằng nhiều cách, ví dụ như công tác từ thiện - xã hội, tham gia ủng hộ các chương trình do đài truyền hình tổ chức. Đây là kênh thông tin phân phối rộng và mạnh nhất đến người dân và cũng chính là lượng khách hàng tiềm năng lớn cho ngân hàng. Tạo nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng: ngân hàng nên đưa ra những lựa chọn khác nhau cho khách hàng, họ sẽ cảm thấy rất thoải mái khi được lựa chọn theo đúng ý mình. Lựa chọn ở đây có thể là sự đa dạng trong sản phẩm dịch vụ hoặc đa dạng trong các phương pháp giải quyết khiếu nại cho khách hàng. - Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ ngân hàng. Đây là biện pháp hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng vốn của ngân hàng, qua đó cũng nâng cao năng lực của ngân hàng. Chất lượng phục vụ bao gồm nhiều lĩnh vực có liên quan đến khách hàng chẳng hạn như: chất lượng nhân viên ngân hàng, thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, phong cách thái độ giao tiếp Tìm hiểu những mong muốn của khách hàng đối với nhân viên sẽ giúp cho ngân hàng càng hoàn thiện hơn nữa trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên của mình. - Về chính sách đối với tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là nguồn thu hút cấp để thu hồi vốn khi có rủi ro sảy ra, vì vậy cần phải có quy định cụ thể hơn về việc định giá tài sản đảm bảo như việc xác định giá trị tài sản đảm bảo của khách quan, có khả năng chuyển nhượng, có đủ điều kiện pháp lý và tính khả mại. Ngân hàng cần thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, nắm bắt thông tin, nếu có biến động lớn cần xem xét định giá lại tài sản. Đồng thời cần thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại trên thị trường và qua trung tâm đấu giá để có cơ sở định giá. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên kết hợp với nhiều cơ quan ban ngành khác trong việc
  51. 49 xử lý tài sản đảm bảo và kết hợp các biện pháp bảo hiểm tài sản thế chấp mà người thụ hưởng là ngân hàng. 3.2.2 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay 3.2.2.1 Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý , năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách hàng và từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng. Nhân viên tín dụng cần phải tận dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có được nhận định chính xác về khách hàng vay. Vì nguồn thông tin do khách hàng cung cấp có thể thiếu tính chính xác, đặc biệt trong trường hợp khách hàng cố ý làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro thông tin, ngân hàng cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp và áp dụng các phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng vay và một số đối tượng có liên quan, đồng thời sử dụng triệt để nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước để nắm bắt tính xác thực của thông tin. Một rủi ro khác có thể xảy ra ở giai đoạn này là sự chủ quan hoặc cố ý đưa ra nhận định chủ quan của cán bộ tín dụng trong việc nhận xét về năng lực tài chính của khách hàng. Do vậy có thể áp dụng phần mềm chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp để có cơ sở cho vay và xác định mức lãi suất áp dụng. 3.2.2.2 Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ Khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần xem xét tính xác thực của phần vốn tự có của khách hàng khi tham gia vào phương án, dự án xin vay. Yêu cầu khách hàng chứng minh tính xác thực của nguồn vốn vì đây là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án, dự án. Vì thế nếu vốn tự có tham gia càng lớn thì doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn hiệu quả hơn và thận trọng hơn trong việc đầu tư. Để dự án mang lại hiệu quả và có nguồn trả nợ ngân hàng thì: - Tỷ lệ vốn tự có/ vốn vay > 1 - Lợi nhuận ròng sau thuế và khấu hao > Tổng nợ đến hạn phải trả. Ngoài ra, khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải đánh
  52. 50 giá năng lực tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của khách hàng vay để xem xét hiệu quả vốn tín dụng. Quá trình này phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay, đánh giá được các phương diện: rủi ro do ngành, rủi ro kinh doanh và nên được thực hiện dựa trên các chỉ tiêu như: khả năng sinh lời, khả năng khai thác và sử dụng tài sản, tình hình sử dụng nguồn vốn và khả năng thanh toán. Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn, nhân viên tín dụng phải nắm rõ nguồn tài trợ chính, tức là dòng tiền phương án vay và các nguồn thu khác mà khách hàng xem xét kèm theo những rủi ro tiềm tàng có thể mà bước đầu tín dụng chưa thẩm định được nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi. Có thể nói trong bất cứ trường hợp nào thì nguồn vốn tự có phải được coi là lý tưởng để trả nợ. Nhân viên tín dụng cần tránh quyết định cho vay hoàn toàn dựa vào tài sản đảm bảo trực tiếp hoặc của bên thứ ba bảo lãnh vì khi xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay quá trình này diễn ra lâu dài, mất nhiều thời gian và phức tạp. Ngân hàng cũng nên yêu cầu khách hàng vay vốn phải có số liệu báo cáo thường xuyên về tình hình sử dụng vốn vay của ngân hàng trong thời hạn vay vốn nhằm phát hiện những thay đổi có chiều hướng xấu trong trong việc sử dụng vốn vay để có biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra, ngân hàng có thể thuê đội ngũ thẩm định chuyên nghiệp trong những phương án xin vay lớn, mang tính kỹ thuật sâu để có thể phân tích chính xác tính khả thi trước khi quyết định cho vay. 3.2.2.3 Giai đoạn quyết định cho vay Trước khi cán bộ tín dụng quyết định cho vay và lãnh đạo ngân hàng quyết định cho vay thì cần phải tập hợp một số biến động thị trường, chính sách kinh tế để có cái nhìn hệ thống về rủi ro có thể xảy ra trước khi ra quyết định. Việc ra quyết định cho vay cần phải có sự kiểm tra kỹ lưỡng thay vì kiểm tra sơ sài và quyết định theo đề nghị của cán bộ tín dụng thì hiệu quả phòng ngừa rủi ro sẽ cao hơn. 3.2.2.4 Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi cho vay Khoản vay đem lại hiệu quả cao sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng. Ngay đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định kỳ để đảm bảo nó đang hoạt động theo đúng dự kiến, để đảm bảo tình trạng
  53. 51 khoản vay không xấu đi. Vì vậy giai đoạn này mang ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro tín dụng. Tuy vậy, đối với một số khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài, cán bộ tín dụng thường có tâm lý cả nể, tin tưởng và bỏ qua chế độ kiểm tra định kỳ, phương pháp kiểm tra không khoa học nên không phát hiện được những dấu hiệu bất thường trong hoạt động của khách hàng, dẫn tới tăng tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng. Các vấn đề cần phải xem xét sau khi cho vay: - Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không? Nêu rõ nguyên nhân nếu có sự thay đổi khác so với hợp đồng. - Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban đầu. - Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ vừa tăng được phí dịch vụ. - So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế chấp hay cầm cố tại thời điểm điều tra. - Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài chính của khách hàng hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình và nguồn thu nhập. Đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi này đến khả năng trả nợ. Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay sau khi cho vay cần phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt với tinh thần trách nhiệm cao. Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay nên có một cơ chế kiểm tra chéo trong giai đoạn này để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, nếu có điều kiện, có thể thành lập một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho những món vay lớn, có tầm quan trọng đặc biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới phát sinh. 3.2.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 3.2.3.1 Tăng cường công tác thẩm định và phân tích tín dụng Rủi ro tín dụng bắt đầu từ những thẩm định và phân tích tín dụng không cẩn trọng và thiếu chính xác dẫn đến quyết định cho vay sai lầm. Đây là bước cực kỳ
  54. 52 quan trọng, nếu làm tốt khâu này sẽ hạn chế rủi ro tín dụng với hiệu suất cao nhất, ít tổn thất nhất. Trong thẩm định khách hàng bao giờ cũng tồn tại mâu thuẫn: Nếu thẩm định quá kỹ sẽ mất nhiều thời gian khiến khách hàng không hài lòng, nếu thẩm định qua loa thì rủi ro lại cao. Do vậy trong quá trình thẩm định cần cân đối giữa thời gian thẩm định với mức độ rủi ro ở mức có thể chấp nhận được. Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro của khách hàng thông qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Công việc này sẽ giúp Chi nhánh có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh doanh và đánh giá triển vọng phát triển của doanh nghiệp để nhận thấy những rủi ro của doanh nghiệp, định ra một giới hạn tín dụng hợp lý, nằm trong giới hạn chịu nợ của khách hàng đối với hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Để thực hiện tốt yêu cầu trên cần chú trọng phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính như: môi trường nội bộ doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được phê duyệt, trong từng lần cấp tín dụng chủ yếu tập trung phân tích rủi ro của phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các giao dịch. Trong phân tích này, cần tập trung đến tính pháp lý của phương án vay, khả năng tiêu thụ Đồng thời đưa ra những rủi ro dự kiến, khả năng kiểm soát của ngân hàng và phương án xử lý khi tình huống xấu xảy ra. Cần phối hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng như lãi suất, tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án/ dự án, các tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo lợi ích thu được phải tương xứng với mức độ rủi ro. Cùng với việc thẩm định hồ sơ trước khi giải ngân thì việc thẩm định lại trong quá trình cho vay sẽ giúp ngân hàng xác định được mức độ tổn thất khi rủi ro vỡ nợ có thể sảy ra để ngăn ngừa hoặc dùng quỹ dự phòng trích lập dự phòng, xử lý trước. Đối với những khoản vay không có đảm bảo, việc đánh giá mức độ tổn thất phụ thuộc vào giá trị hiệu quả ròng trong bảng cân đối kế toán của khách hàng, tỷ trọng tín dụng không đảm bảo/ tổng giá trị tín dụng. Đối với những khoản vay có đảm
  55. 53 bảo, việc xác định mức độ tổn thất khi vỡ nợ được tiến hành theo hai khâu: Một là xác định giá trị của khách hàng, xem xét tài sản của khách hàng có thể bán để thu hồi được nợ hay không. Hai là những tài sản có thể thanh lý một cách độc lập hay không, nếu khách hàng phá sản còn lại những gì? Việc thẩm định rủi ro tín dụng, xác định mức độ thiệt hại khi vỡ nợ xảy ra hoặc hậu quả của việc không trả được nợ để xác định mức độ tổn thất ước tính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến mức dự phòng rủi ro mà các ngân hàng đặt ra. Hoạt động của ngân hàng là phân bổ nguồn vốn kinh tế dựa trên mức độ tổn thất ước tính nhưng cần chú ý tính toán các khoản vay sao cho có thể bù đắp được những tổn thất dự kiến và các tổn thất ngoài dự kiến, tức là phải tính đến cả các yếu tố như khả năng vỡ nợ, mức độ tổn thất thực tế khi vỡ nợ và tổn thất thông thường khi vỡ nợ. Vì vậy công tác này cần đặc biệt quan tâm và chú trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. 3.2.3.2 Tăng cường vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng Công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Kiểm soát nội bộ là xem xét, đối chiếu và đánh giá tính tuân thủ của các hoạt động, nghiệp vụ, quyết định, chính sách so với luật và các quy định của cơ quan nhà nước. Tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, kiểm soát nội bộ là tổng thể là hệ thống các quy định về ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài đặt trong tất cả các nghiệp vụ, hệ thống thông tin báo cáo thuộc hệ điều hành của ngân hàng. Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ nhằm hạn chế rủi ro nên thực hiện một số biện pháp sau: - Tăng cường những cán bộ trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm soát. Tiêu chuẩn cho những người làm công tác kiểm soát nội bộ là: có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật về quản trị kinh doanh và các nghiệp vụ ngân hàng, có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin, có kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm trong công tác kiểm soát nội bộ.