Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10

doc 82 trang nguyendu 4590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_thanh_pham_va_tieu_thu_th.doc

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10

  1. Lời mở đầu Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của Xã hội loài người. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã, đang được mở rộng và ngày càng phát triển không ngừng. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đang có một môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi: các doanh nghiệp được tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật, thị trường trong nước được mở cửa; song cũng vấp phải không ít khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh tranh của cơ chế mới. Để vượt qua quá trình chọn lọc, đào thải khắt khe của thị trường các doanh nghiệp phải giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình trong đó việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mang tính sống còn của doanh nghiệp. Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, kế toán là một trong những công cụ quản lý đắc lực ở các doanh nghiệp. Công tác kế toán bao gồm nhiều khâu, nhiều phần hành khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý hiệu quả. Trong số đó, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một mắt xích quan trọng không thể thiếu được. Bởi nó phản ánh, giám đốc tình hình biến động của thành phẩm, quá trình tiêu thụ và xác định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, thông qua sự hướng dần tận tình của cô giáo Thạc sĩ Đào Diệu Hằng và tập thể cán bộ phòng tài chính – kế toán của Công ty CP May 10 em đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10”. Mục đích nghiên cứu của đề tài là khái quát những cơ sở lý luận và dựa vào nó để nghiên cứu thực tiễn, phản ánh những mặt thuận lợi và khó khăn tại một doanh nghiệp, đề xuất những phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Đối tượng nghiên cứu ở đây là công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10. Phương pháp nghiên cứu: Tìm hiểu công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10 thông qua phương pháp thống kê, so sánh và các phương pháp của kế toán. Từ đó lựa chọn những mẫu phù hợp với mục đích nghiên 1
  2. cứu, rút ra những nhận xét cũng như tìm ra những giải pháp tối ưu cho công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10. Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận ra luận văn được chia thành 3 chương Chương 1: Lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10. Chương 3: Một só giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tại Công ty cổ phần May 10 Do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian được tìm hiểu tại Công ty không dài nên dù đã rất cố gắng song chắc chắn Luận văn tốt nghiệp này sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô cũng như của các cán bộ phòng Tài chính - kế toán công ty để Luận văn này hoàn thiện và có ích hơn. Em xịn chân thành cảm ơn ! Hà Nội: Ngày tháng năm 2005 2
  3. Chương 1 Lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1. Sự cần thiết của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thanh phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Sản xuất hàng hoá ra đời đã đánh dấu sự phát triển của nền sản xuất xã hội và cho đến nay nó đã phát triển đến giai đoạn cao, đó là nền kinh tế thị trường. Thị trường là nơi tập trung các quan hệ sản xuất hàng hoá, là mục tiêu và cũng là nơi kết thúc quá trình kinh doanh. Điều quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp là thị trường chấp nhận sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đó cả về chất lượng, mẫu mã và đi tới chấp nhận giá cả của sản phẩm. Để đánh giá khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán được sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất. Một trong những nội dung chủ yếu của kế toán quá trình sản xuất và tiêu thụ là kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. ý nghĩa to lớn của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đòi hỏi các doanh nghiệp áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức kế toán thành phẩm khoa học, hợp lý đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nước, đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực, khách quan tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, tình hình thực hiện kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định doanh thu bán hàng, từ đó xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiêp. Thực hiện chính xác, nhanh chóng kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ không chỉ mang lại lợi ích đối với từng doanh nghiệp mà ở tầm vĩ mô công tác đó còn góp phần định lượng toàn bộ nền kinh tế. 1.1.1. Thành phẩm và ý nghĩa cuả thành phẩm Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biên, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định đã được nhập kho để bán hoặc giao thẳng cho người mua. Trong doanh nghiệp công nghiệp, sản phẩm của từng bước công nghệ, từng giai đoạn sản xuất mới chỉ là nửa thành phẩm, nửa thành phẩm còn lại phải tiếp tục chế biến cho đến khi hoàn chỉnh. Những nửa thành phẩm đóng vai trò quan trọng và có giá trị sử dụng tương đối đầy đủ trong nền kinh tế thì nửa thành phẩm đó có thể bán ra ngoài. Tức là thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ là những khái niệm xét trong phạm vi 3
  4. một doanh nghiệp cụ thể. Do vậy, thanh phẩm của doanh nghiệp này có thể chỉ là nửa thành phẩm của doanh nghiệp khác và ngược lại. Chính vì vậy, việc xác định đúng đắn thành phẩm trong từng doanh nghiệp là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, nó quyết định đến quy mô, trình độ tổ chức quản lý sản xuất và tổ chức kế toán thành phẩm. Thành phẩm được biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Hiện vật được biểu hiện cụ thể bằng khối lượng hay số lượng và chất lượng hay phẩm chất. Giá trị chính là giá trị của thành phẩm sản xuất nhập kho hay trị giá vốn của thành phẩm đem bán. ý nghĩa: Thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Vì vậy cần đảm bảo an toàn tới mức tối đa thành phẩm, tránh rủi ro làm ảnh hưởng tới tài sản tiền vốn và thu nhập của doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra muốn đáp ứng được nhu cẩu tiêu dùng phải thông qua tiêu thụ. 1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm và ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm Thành phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng phải trải qua quá trình tiêu thụ thành phẩm. Tiêu thụ thành phẩm (hay còn gọi là bán hàng) là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoàn vốn của doanh nghiệp. Tiêu thụ thành phẩm là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái hiện vật (hàng) sang trạng thái tiền tệ (tiền). Hàng được đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá, vật tư hay lao vụ dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể thoả mãn nhu cầu của cá nhân, đơn vị ngoài doanh nghiệp được gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể được cung cấp giữa các đơn vị, cá nhân trong cùng một công ty, một tập đoàn gọi là bán hàng nội bộ. Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi hội đủ hai điều kiện:  Hàng hoá đựơc chuyển giao chó khách, lao vụ dịch vụ đã được thực hiện.  Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Điều đó có nghĩa là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng và nhận được tiền hoặc giấy chấp nhận trả tiền của khách hàng. Đây là lý do dẫn đến tình trạng doanh thu bán hàng và tiền hàng nhập quỹ không đồng thời. Số tiền thu được do bán hàng được gòi là doanh thu bán hàng. 4
  5. Doanh thu bán hàng gồm: doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Tiền hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mà người mua đã trả cho doanh nghiệp. Phân biệt giữa doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp doanh ngiệp xác định thời điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp bộ phận quản lý tìm ra phương thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, sử dụng hiệu quả số tiền nhập quỹ đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi hàng hoá chuyển cho người mua và thu được tiền hoặc được người mua chấp nhập thanh toán tuỳ theo phương thức thanh toán. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Thông qua khâu bán hàng góp phần đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng, ổn định đời sống nhân dân làm cho nền kinh tế quốc dân phát triền vững mạnh. Như vậy, chỉ tiêu hàng hoá tiêu thụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với quá trình sản xuất trong phạm vi doanh nghiệp nói riêng. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là hai mặt của một hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Vì quá trình sản xuất không chỉ dừng lại ở việc sản xuất ra sản phẩm mà phải bán sản phẩm kịp thời. Giữa kế hạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ có quan hệ mật thiết trong đó sản xuất là gốc của tiêu thụ. Nếu sản xuất không đảm bảo kế hoạch thì sẽ kéo theo kế hoạch tiêu thụ bị phá vỡ. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh doanh trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động, kết quả kinh doanh phải được phân phối sử dụng theo đúng mục đích và tỷ lệ nhất định do cơ chế tài chính quy định. Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là công cụ quản lý sắc bén, có hiệu lực thì kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:  Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời và giám đốc chắt chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá, trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. 5
  6.  Theo dõi phản ánh giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng, xác định kết quả sản xuất thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.  Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả.  Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch thực hiện tiêu thụ. Kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Như vậy, thông tin mà kế toán cung cấp giúp nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm từ đó giúp nhà quản lý điều hành, đánh giá, phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp và đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp với đường lối chính sách của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán hợp lý và khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm phát huy vai trò của kế toán là một yêu cầu quan trọng đối với người chủ doanh nghiệp và kế toán trưởng, đặc biệt là bộ phận kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Kế toán cung cấp những thông tin cần thiết giúp giám đốc doanh nghiệp và những nhà quản lý doanh nghiệp biết được mức độ hoàn thành sản phẩm của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm tiêu thụ Để phát hiện kịp thời thiếu sót, mất cân đối ở từng khâu của quá trình lập và thực hiện kế hoạch. Làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho bộ phận kế toán giá thành tạo ra một hệ thống quản lý chặt chẽ, có hiệu lực cao. Như vậy, việc tổ chức công tác kế toán thành phẩm và kế toán tiêu thụ thành phẩm một cách khoa học hợp lý phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin cần thiết cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quả Để lựa chọn phương thức kinh doanh có hiệu quả Như vậy, mục đích của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là cung cấp thông tin đầy đủ và cần thiết cho các đối tượng khác nhau với nhiều mục đích khác nhau để đưa ra những quyết định quản lý phù hợp. Điều này nói lên vai trò vô cùng quan trọng của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 6
  7. 1.2. Nội dung kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.2.1. Nội dung kế toán thành phẩm 1.2.1.1. Yêu cầu đối với công tác quản lý thành phẩm - Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp gắn liền với việc quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập xuất tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. - Để quản lý về mặt số lượng đòi hỏi phải giám sát thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập, xuất, tồn kho dự trữ thành phẩm, kịp thời phát hiện tình hình hàng hoá tồn kho lâu ngày không được tiêu thụ, cần tìm mọi biện pháp giải quyết vấn đề ứ đọng vốn. - Về mặt chất lượng: Đây là yếu tố vô cùng quan trọng. Nếu thành phẩm không đảm bảo chất lượng, mẫu mã không được cải tiến thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải nhanh chóng nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng để kịp thời đổi mới, cải tiến mặt hàng. Bộ phận kiểm tra chất lượng phải làm tốt công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, có chế độ kiểm tra thích hợp với từng loại sản phẩm khác nhau, kịp thời phát hiện những sản phẩm có chất lượng kém để loại ra khỏi quá trình sản xuất. Có như vậy mới tránh được tình trạng lãng phí, hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý thành phẩm, củng cố địa vị của mỗi doanh nghiệp cũng như những sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. 1.2.1.2. Nguyên tắc kế toán thành phẩm Thành phẩm của doanh nghiệp gồm nhiều chủng loại, nhiều thứ hàng có phẩm cấp khác nhau nên yêu cầu quản lý về mặt kế toán cũng khác nhau. Để thực hiện tốt nghiệp vụ quản lý thành phẩm một cách khoa học, hợp lý phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ theo đơn vị sản xuất, theo đúng số lượng và chất lượng thành phẩm, từ đó làm cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, từng phân xưởng và có số liệu để so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch. - Phải có sự phân công và kết hợp trong việc ghi chép kế toán thành phẩm giữa phòng kế toán và những nhân viên hạch toán phân xưởng, giữa kế toán thành phẩm và thủ kho thành phẩm. Điều này ảnh hưởng đến việc hạch toán chính xác, kịp thời, giám sát chặt chẽ thành phẩm và tăng cường các biện pháp quản lý thành phẩm. 7
  8. 1.2.1.3. Đánh giá thành phẩm Về nguyên tắc, thành phẩm phải được đánh giá theo giá trị thực tế. Theo cách này, trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế.  Đối với thành phẩm nhập kho: Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp theo từng nguồn nhập: - Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC. - Thành phẩm thuê ngoài gia công nhập kho được đánh giá theo giá thành thực tế gia công, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến thành phẩm thuê gia công(chi phí vận chuyển, bốc dỡ ). - Thành phẩm thuê ngoài thì giá thực tế thành phẩm nhập kho sẽ bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn (giá chưa có thuế GTGT), chi phí mua thực tế (chi phí bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển ) nhưng loại trừ các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có). - Nhập kho do nhận liên doanh thì giá thực tế nhập kho là do hội đồng liên doanh thống nhất.  Đối với thành phẩm xuất kho. Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải được phản ánh theo giá thực tế. Do thành phẩm nhập từ các nguồn hay các đợt nhập với giá khác nhau nên việc xác định giá thực tế xuất kho có thể áp dụng một trong các cách sau:  Tính theo giá thực tế đích danh: theo phương pháp này thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất dùng hàng(lô hàng) nào sẽ xác định theo giá đích danh của hàng (lô hàng) đó.  Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): theo phương pháp này thì thành phẩm nào nhập vào kho trước sẽ được xuất trước.  Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): theo phương pháp này thành phẩm nào nhập kho sau xẽ được xuất trước.  Phương pháp bình quân : trong phương pháp này lại có ba dạng như sau: - Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. - Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. - Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền). Giả sử theo phương pháp bình quân gia quyền cách tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho như sau: 8
  9. Giá thực tế xuất kho = Số lượng TP xuất kho x đơn giá bình quân a b Đơn giá bình quân = c d Trong đó: a: Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ b: Trị giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ c: Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ d: Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ 1.2.1.4. Phương pháp hạch toán a. Chứng từ và kế toán chi tiết thành phẩm Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải được lập chứng từ để làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản kế toán, đồng thời đó chính là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Chứng từ kế toán phải được lập kịp thời, đúng nội dung và phương pháp lập. Chứng từ chủ yếu gồm: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT), hoá đơn bán hàng vận chuyển thẳng, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hoá, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiện ở kho thành phẩm và ở phòng kế toán, được liên hệ mật thiết với nhau. Bởi vậy, doanh nghiệp phải lựa chọn những phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ của đội ngũ kế toán trong donh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau: o Phương pháp thẻ song song Nguyên tắc: ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng còn ở phòng kế toán mở thẻ (sổ) chi tiết theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị nhằm phản ánh tình hình hiện có và biến động của thành phẩm ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chi ghi theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi phòng kế toán hoặc kế toán xuống kho nhận các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng loại thành phẩm. 9
  10. ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm căn cứ để ghi chép trên sổ chi tiết thành phẩm là các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho cung cấp, sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh, đầy đủ. Sổ chi tiết thành phẩm cũng giống như thẻ kho nhưng có thêm cột theo dõi giá trị thành phẩm. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp còn phải tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ chi tiết thành phẩm và các bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo từng loại thành phẩm. Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp Thẻ Nhập – Xuất – Tồn hoặc sổ kho thành phẩm Thẻ kho chi tiết thành phẩm Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp :Ghi hàng ngày :Ghi định kỳ :Quan hệ đối chiếu ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp này: -ưu điểm: Phương pháp này có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành về cuối tháng, do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. - Phạm vi áp dụng: phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có nhiểu chủng loại sản phẩm, khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, không thường xuyên. o Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Nguyên tắc: ở kho phải mở thẻ kho để theo dõi, ghi chép về mặt số lượng còn ở phòng kế toán mở thẻ (sổ) chi tiết theo dõi cả về số lượng và giá trị. ở kho: theo phương thức này thì việc ghi chép của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song. 10
  11. ở phòng kế toán: Theo phương pháp này kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho và dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào thời điểm cuối thang. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng loại sản phẩm trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu cũng được theo dõi trên cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiểu sổ luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán kế toán chi tiết thành phẩm theo phương háp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Kế toán Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển tổng hợp Phiếu xuất kho Bảng kê xuất :Ghi hàng ngày :Ghi định kỳ :Quan hệ đối chiếu ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp này: -ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp (phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật lẫn chỉ tiêu giá trị). Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý. - Phạm vi áp dụng: phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện theo dõi kế toán tình hình nhập xuất trong ngày. 11
  12. o Phương pháp sổ số dư Nguyên tắc: ở kho phải theo dõi về mặt số lượng cho từng loại thành phẩm. Còn ở phòng kế toán theo dõi về chỉ tiêu giá trị ở kho: thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Cuối tháng ghi số tồn kho đã tính được trên thẻ kho (về số lượng) và sổ số dư – cột số lượng. ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho, dùng ghi cả năm để ghi số thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Trước hết căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày hoặc định kỳ. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng này lập các bảng nhập – xuất - tồn kho theo từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị Hàng tháng sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra làm căn cứ vào số tồn kho về số lượng mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá để tính ra số tồn kho của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền để ghi vào sổ số dư. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn và số liệu của kế toán tổng hợp. Sơ đồ 3 :Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận, chứng từ nhập Sổ số dư Thẻ kho Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho thành phẩm Kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận, chứng từ xuất :Ghi hàng ngày :Ghi định kỳ :Quan hệ đối chiếu 12
  13. ưu điểm và nhược điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp này: -ưu điểm: Giảm bớt số lượng ghi sổ kế toán, công việc tiến hành đều trong tháng. - Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi chép theo giá trị nên qua số liệu kế toán không biết được số hiện có, tình hình tăng giảm thành phẩm mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra, việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ khó khăn. - Phạm vi áp dụng: phương pháp này thích hợp với doanh ngiệp có nhiều loại thành phẩm sự biến động xảy ra thường xuyên, đồng thời nhân viên kế toán và cán bộ quản lý phải có trình độ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu ghi vào sổ phản ánh chính xác, trung thực, khách quan. b. Kế toán tổng hợp thành phẩm Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng hạch toán kế toán các nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.  Tài khoản sử dụng Trong kế toán tổng hợp thành phẩm người ta sử dụng các tài khoản chủ yếu : TK 155 – Thành phẩm. TK 157 – Thành phẩm gửi bán Tk 632 – Giá vốn hàng bán Kết cấu của các tài khoản này như sau:  TK 155 - Thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp. Bên Nợ: - Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ - Giá trị thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ - Giá trị thành phẩm phát hiện thừa - Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ (KKĐK) Bên Có: - Giá trị thực tế thành phẩm xuất kho. - Giá trị thực tế thành phẩm thiếu hụt - Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ (KKĐK) Số dư: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ 13
  14. TK157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này được dùng để phản ánh trị giá của sản phẩm hàng hoá đã gửi hoặc chuyển cho khách hàng hoặc các đại lý của doanh nghiệp, trị giá của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng và chưa được chấp nhận. Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Bên Nợ: - Giá trị thực tế sản phẩm, hàng hoá gửi bán. Bên Có: - Giá trị thực tế sản phẩm hàng hoá đã được khách hàng chấp nhận thành toán. - Trị giá thực tế cảu hàng hoá bị từ chối và gửi lại - Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ chưa được khách hàng chấp nhận đầu kỳ (KKĐK) Số dư: - Trị giá thực tế của hàng gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận thành toán TK 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ. Bên Nợ: - Giá vốn của thành phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ - Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ (KKĐK) Bên Có: - Kết chuển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ - Kết chuyển gái trị thực tế hàng tồn cuối kỳ Số dư: Tài khoản này cuối kỳ không có số dư  Trình tự kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm  Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh liên tục, thường xuyên, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá thành phẩm trên sổ kế toán. 14
  15. Việc xác định giá trị thành phẩm xuất kho được căn cứ vào các chứng từ xuất kho. Tuy quá trình hạch toán phức tạp nhưng phương pháp này phản ánh chính xác giá trị thành phẩm sau mỗi lần nhập, xuất kho, đảm bảo cân đối về mặt giá trị và hiện vật. Các nghiệp vụ chính của phương pháp này có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 155 TK 632 TK 154 Gia công, thuê Xuất kho thành phẩm để ngoài gia công, bán, trả lương, biếu tặng chế biến nhập kho TK 157 Xuất kho thành phẩm gửi bán Hàng gửi bàn đã tiêu TK 338 thụ TK 222,128 Thành phẩm Góp vốn liên thừa chờ xử doanh, đầu từ lý ngắn hạn khác TK 157, 632 TK 138 Thành phẩm thiếu chờ xử lý Thành phẩm , gửi bán bị trả lại Thành phẩm hoàn thành không nhập kho mà giao bán thẳng cho khách hoặc gửi đi bán ngay  Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của vật tư, hang hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng Trị giá Trị giá Trị giá xuất trong = hàng tồn + hàng nhập - hàng tồn kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 15
  16. Theo phương pháp này thì các trường hợp nhập xuất hàng không hạch toán trên các tài khoản tồn kho. Để hạch toán nhập và xuất không trên các tài khoản tông kho, kế toán sử dụng thêm các tại khoản 611 “Mua hàng” và tài khoản 631 “ Giá thành sản xuất”. Trình tự hạch toán theo phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 631 TK 632 Giá trị thành phẩm hoàn TK 911 thành nhập kho K/C giá vốn TK 157,155 hàng bán cuối kỳ K/C trị giá thực tế thành phẩm, hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ K/C trị giá thực tế thành phẩm, hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ cuối kỳ 1.2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 1.2.2.1. Yêu cầu của công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm Xuất phát từ những đặc điểm của thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm đòi hỏi trong công tác quản lý phải đặt ra những yêu cầu nhất định. Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng khách nhau, từ từng phương thức bán hàng đến từng cách thức thanh toán, từng loại hàng hoá, thành phẩm nhất định. Bởi vậy, quản lý phải bám sát những yêu cầu sau:  Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng, từng loại hàng hoá tiêu thụ, đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ, kịp thời tiền vốn.  Tính toán, xác định đúng kết quả từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo đúng quy định. 16
  17. 1.2.2.2. Chứng từ và tài khoản kế toán a. Chứng từ kế toán Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với người mua phải có chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ và thanh toán, đồng thời làm cơ sở pháp lý để ghi sổ sau này. Doanh nghiệp phải đưa ra trình tự luân chuyển chứng từ, kiểm tra và ghi chép sổ một cách phù hợp, đồng thời chứng từ phải được lưu trữ một cách khoa học và an toàn. Sau đây là một số chứng từ thường dùng:  Hoá đơn (GTGT).  Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.  Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.  Bảng kê thanh toán hàng đại lý ký gửi.  Thẻ quầy hàng.  Bảng kê nhận hàng thanh toán hàng ngày  Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá. b. Tài khoản sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hạch toán. Doanh thu bán hàng thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá đã được xác định tiêu thụ, bao gồm hai trường hợp bán thu được tiền ngay, chưa thu được tiền nhưng đã chấp nhận thanh toán. TK 511 luôn luôn được phản ánh bên Có suốt kỳ hạch toán. TK 511 có bốn tài khoản cấp hai:  TK511.1 - Doanh thu bán hàng hoá.  TK 511.2 - Doanh thu bán thành phẩm .  TK 511.3 - Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ.  TK 511.4 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá Tài khoản 511 có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm giá, hàng bán bị trả lại. 17
  18. - Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt. - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 Bên Có: - Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ theo hoá đơn. Số dư: Tài khoản này cuối kỳ không có số dư TK 521 - Chiết khấu thương mại TK 531- Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm hàng hoá đã bán bị trả lại do lỗi của doanh nghiệp. TK 532 - Giảm giá hàng bán: TK này đựợc dùng để phản ánh các khoản giảm giá của việc bán hàng trong kỳ. Các khoản giảm trừ này có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Chiết khấu thương mại dành cho khách hàng mua với số lượng nhiều - Doanh thu của số hàng tiêu thụ nay bị trả lại - Các khoản giảm giá hàng bán nay đã chấp nhận cho khách hàng. Bên Có: - Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu. Số dư: Tài khoản này cuối kỳ không có số dư TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Có 9 tài khoản cấp hai nhưng có ba tài khoản cấp hai phản ánh thuế tiêu thụ: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra cuả hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ Kết cấu cấu TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Bên Nợ: - Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ. - Thuế GTGT được giảm trừ. - Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Bên Có: - Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng. - Thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động khác. Số dư: Tài khoản này có số dư cả ở hai bên -Dư Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách -Dư Có: Số Thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ 18
  19. 1.2.2.3. Phương pháp kế toán Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện trao đổi thông qua phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hoá. Trong đó, doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán của hàng hoá đó. Như vậy, bán hàng chính là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm hàng háo cho khách hàng đồng thời thu được tiền hoặc quyền thu tiền từ khách hàng. Số tiền đó được gọi là doanh thu bán hàng. Như vậy đứng ở góc độ thu tiền mà xét thì nó có thể khái quát thành hai phương thức sau bán hàng như sau:  Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, sản phẩm đã chuyển quyền sở hữu cùng với việc nhận được tiền hàng  Bán chịu: Theo phương thức này thì, sản phẩm chuyển quyền sở hữu được khách hàng chấp nhận nhưng đơn vị chưa thu được tiền hàng, tiền hàng sẽ được khách hàng thanh toán sau một thời hạn do hai bên quy định. Nếu đứng ở góc độ chuyển giao sản phẩm cho khách hàng thì thì quá trình bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất có thể được chia thành các phương thức sau: a. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp Phương thức bán hàng bên mua đã tiến hành nhận hàng trực tiếp: theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng và số hàng đó được xác định là tiêu thụ và được hạch toán vào doanh thu. Trình tự hạch toán theo phương pháp này được mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ 6: sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp TK 154 TK 632 TK511 TK111,112,131 TK 155 TK 911 Trị giá vốn thành Giá bán chưa thuế Nhập kho thành phẩm xuất bán phẩm TK 333(2,3) K/C giá vốn TK 338 hàng bán TK 3331 Xác định Thuế GTGT TK 338 Thành thuế phải nộp phẩm thiếu đầu ra Thành chờ xử lý phẩm thừa chờ xử lý TK 531,532 Xuất bán thẳng không qua kho K/C các khoản giảm trừ doanh thu 19
  20. Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phương thức kiểm kê định kỳ xem sơ đồ 1.5 Chú ý: Đối với các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp tiếp hoặc không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán. b. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận Bán hàng theo phương thức xuất kho gửi hàng đi bán: theo phương thức này, doanh nghiệp xuất kho thành phẩm gửi đi bán theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên, khi xuất hàng gửi bán, thì hàng bán chưa được xác định là tiêu thụ, tức là chưa hạch toán vào doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ được hạch toán vào doanh thu khi khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Trình tự hạch toán đựơc mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận TK155,154 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131 K/C doanh thu Giá bán chưa Gửi hàng đi bán K/C giá vốn thuần thuế Người bán chấp TK531,532 nhận thanh toán K/C các TK3331 khoản giảm TK333 (2,3) trừ doanh thu Thuế GTGT đầu ra Xác định thuế phải nộp c. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức gửi đại lý (ký gửi)  Theo phương thức này: đơn vị có hàng gửi đại lý, ký gửi chuyển hàng cho đơn vị bán, khi bên nhận đại lý, ký gửi thông báo đã bán được hàng thì khi đó doanh nghiệp mới đựơc coi là hàng đã tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là bảng thanh toán hàng đại lý. + Khi xuất kho thành phẩm gửi cho đại lý Nợ TK 157: Giá thực tế xuất kho Có TK 155 + Khi bên đại lý thông báo bán được hàng Nợ TK 111,112,131: giá bán trừ hoa hồng Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý Có TK 511: Doanh thu chưa thuế Có TK 3331 : thuế GTGT đầu ra 20
  21. + Trường hợp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 111,112,131: Giá bán trừ hoa hồng đại lý Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý Có TK 511: Doanh thu có thuế + Kết chuyển giá vốn hàng giao đại lý: Nợ TK 632: trị giá vốn của số hàng giao đại lý đã tiêu thụ Có TK 157: d. Phương thức bán hàng trả góp Theo phương thức này, người mua chỉ trả trước một phần giá trị của hàng mua khi mua, phần còn lại trả góp dần trong nhiều lần. Doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán một lần còn thu thêm một khoản lài vì trả chậm. Quy trình có thể được khái quát qua sơ đổ sau: Sơ đồ 8: sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức trả góp TK 611,631 TK 632 TK 333(1,2,3) TK 511 TK 131 K/C giá trị xuất kho (doanh nghiệp áp dụng Hạch toán thuế phải TK 111,112 hạch toán thưo phương nôp pháp KKĐK) Gía bán một lần chưa thuế Khách hàng GTGT thanh toán TK 911 TK154,155,156 Kết chuyển doanh thu thuần K/C giá trị xuất kho (doanh nghiệp áp dụng hạch toán thưo phương TK 515 pháp KKTX) K/C giá vốn, TK 3387 hàng trả góp Kết chuyển doanh thu Phần lãi trả góp trả góp khách hàng đã thanh toán Chú ý: đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp KKĐK thì doanh thu bán một lần là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT e. Kế toán các phương pháp tiêu thụ khác  Trả lương, thưởng cho nhận viên bằng sản phẩm 21
  22. Nợ TK 334: Có TK 512: Có TK 3331:  Dùng sản phẩm biếu tặng cán bộ công nhận viên (bù đắp bằng quỹ phúc lợi của công ty). Nợ TK 4312: Có TK 512: Có TK 3331:  Dùng sản phẩm biếu tặng, tổ chức hội nghị khách hàng, phục vụ sản xuất. Nợ TK 621,622,627,641,642 Nợ TK 133 Có TK 512 Có TK 3331  Dùng hàng đổi hàng  Phản ánh doanh thu. Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331  Khi nhận được hàng hoá đổi về Nợ TK 152,156 Nợ TK 133 Có TK 131  Hạch toán tiêu thụ hàng gia công  Ghi nhận vật tư về để gia công Nợ TK 002  Khi hoàn thành, trả hàng cho bên giao gia công Có TK 002  Chuyển hàng đem trả Nợ TK 157 Có TK 154  Khi hàng được kiểm nhận và chấp nhận Nợ TK 632 Có TK 157  Nếu hàng được kiểm nhận ngay tại công ty thì ta ghi Nợ TK 632 Có TK 154 22
  23.  Ghi nhận doanh thu từ thù lao gia công Nợ TK 111,112,131 Có TK 511 Có TK 3331 (nếu có) 1.2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu a. Kế toán hàng bán bị trả lại Là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng quy cách. Trị giá hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá trên hoá đơn. Các chi phí khác liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chịu được hạch toán vào TK 641  Nhận lại lô hàng bị trả lại Nợ TK 155: Nếu nhận về nhập kho Nợ TK 157: Nếu chưa nhận về Nợ TK 1381: Nếu không nhận về Có TK 632  Các chi phí khác phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại Nợ TK 641 Có TK 111,112,331  Ghi nhận khoản tiền phải trả lại cho khách hàng Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 111,112,131  Cuối kỳ kết chuyển giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Có TK 531 23
  24. b. Kế toán giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá thoả thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế  Ghi nhận các khoản giảm giá hàng bán Nợ TK 532 Nợ TK 3331 Có TK 111,112,131  Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Có TK 532 c. Kế toán chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại là số tiền giảm trừ cho người mua do người mua đã mua hàng với số lượng nhiều. Chiết khấu thương mại thường được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế.  Khi cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại Nợ TK 521 Nợ TK 3331 Có TK 111,112,131  Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 Có TK 521 1.2.2.5. Xác định kết quả a. Khái niệm KQKD là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. KQKD của doanh nghiệp gồm: Kết quả hoạt động SXKD, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, KQKD có nội dung như sau:  Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá trị vốn hàng bán, CFBH và CFQLDN. 24
  25.  Kết quả HĐTC là số chênh lệch giữa doanh thu HĐTC thuần với chi phí HĐTC.  Kết quả HĐK là số chênh lệch giữa doanh thu khác với các khoản chi phí khác. Cách xác định KQKD như sau: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ Giảm giá Hàng bán Thuế TTĐB, Các khoản giảm trừ = + + hàng bán bị trả lại thuế XK Giá vốn hàng Kết quả hoạt Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí = - + bán bị trả lại - - động SXKD thuần hàng bán bán hàng QLDN nhập nhập kho Kết quả hoạt = Doanh thu hoạt - Chi phí hoạt động tài chính động tài chính động tài chính Kết quả hoạt = Doanh thu hoạt - Chi phí hoạt động động bất thường động bất thường bất thường b. Tài khoản và phương pháp hạch toán Kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511: Doanh thu bán hàng TK 632: Giá vốn hàng bán TK 641: Chi phí bán hàng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 421: Lãi lỗ chưa phân phối – phản ánh kết quả (lãi, lỗ) kinh doanh và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.được dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Tài khoản 911 có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ. - Chi phí hoạt động tài chính, hoạt động khác. - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - K/C số lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp. 25
  26. Bên Có: - Doanh thu bán hàng thuần của hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ - Doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác. - Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. Số dư: Tài khoản này cuối kỳ không có số dư Trình tự hoạch toán có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 9: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 911 TK 632 TK 511 Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển giá vốn hàng bán TK 811 Kết chuyển chi phí hoạt động khác TK 711 Kết chuyển thu nhập ở các hoạt động khác TK 641 (142) Kết chuyển chi phí bán hàng hoặc chi phí chờ kết chuyển TK 515 Kết chuyển doanh thu hoạt TK 642 (142) động tài chính Kết chuyển chi phí QLDN hoặc chi phí chờ kết chuyển TK 421 Kết chuyển lỗ TK 421 Kết chuyển lãi 1.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Đế hạch toán nghiệp vụ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng sổ kế toán có liên quan đến toàn bộ quá trình tiêu thụ, từ khâu kiểm kê đối chiếu số lượng thành phẩm nhập, tồn kho, giá thành thành phẩm nhập kho, giá bán thành phẩm xuất kho, tập hợp thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp cho nhà nước, đến tình hình thanh toán của khách hàng với đơn vị. Vì vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý, kế toán tiêu thụ sử dụng các sổ tổng hợp và sổ chi tiết có liên quan đến toàn bộ quá trình tiêu thụ. Số lượng sổ kế toán tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và việc áp dụng hình thức tổ chức kế toán của từng đơn vị. 26
  27. Hiện nay, ở các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng một trong các hình thức sổ sau: 1.3.1. Hình thức kế toán “Nhật ký chung” Đặc chưng của hình thức này là: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đưpưck ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản từng nghiệp vụ kế toán đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các loại sổ kế toán chủ yếu của hình thức Nhật ký chung sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: - Số Nhật ký chung - Một số sổ Nhật ký chung đặc biệt: Sổ Nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng. - Sổ cái các tài khoản: 155,157,632,511,512,641,642,911 - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết về TK 131,331,211,152 Ưu điểm: hình thức này thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra với chứng từ gốc, tiện lợi cho việc sử dụng máy tính Nhược điểm: Số liệu ghi sổ bị trùng lặp. 1.3.2. Hình thức kế toán “Nhật ký - Sổ cái” Đặc chưng của loại sổ Nhật ký – Sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm hình thức này sử dụng các loại sổ chủ yếu sau: - Số Nhật ký – Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155,157,131,511 . ưu điểm: - Đơn giản trong ghi chép - Số liệu rõ ràng, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra - Không cần lập bảng cân đối số phát sinh tài khoản 27
  28. Nhược điểm: - Không thuận tiện cho đơn vị sử dụng nhiều TK kế toán - Khó phân công cho nhiều người ghi sổ - Không thuận tiện cho cơ giới hoá tính toán 1.3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc chưng của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cung nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh thức tự trong từng tháng, năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) phải có đính kèm chứng từ gốc và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Các loại sổ sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm : - Sổ đăng ký Chứng từ – ghi sổ - Sổ cái TK 155,157,632,641,642,611 - Các sổ, thẻ kế toán có liên quan ưu điểm: - Lập chứng từ ghi sổ giảm được số lần ghi sổ kế toán - Kiểm tra đối chiếu số liệu chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết - Không đòi hỏi trình độ kế toán cao Nhược điểm: - Số liệu ghi chép có sự trùng lặp, hiệu suất kế toán thấp - Số liệu ghi chép dồn vào cuối tháng, cung cấp số liệu chậm 1.3.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ Đặc chưng cơ bản của hình thức sổ này là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc phù hơp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản kết hơp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Hình thức Nhật ký – Chứng từ sử dụng các loại sổ kế toán sau trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: 28
  29. - Nhật ký – Chứng từ số 8 và các nhật ký chứng từ khác có liên quan. - Các bảng kê: bảng kê số 5, bảng kê số 8, 9,10,11 và các bảng kê khác có liên quan - Sổ cái các TK 155,157,632,641,642,911 . u điểm: - Giảm đáng kể công việc ghi chép hàng ngày do tránh được trùng lặp và nân cao năng xuất lao động của nhân viên kế toán. - Thuận tiện cho việc lập báo cáo tài chính. - Rút ngắn thời gian làm quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Nhược điểm: - Không thuận tiện cho kế toán máy. - Không phù hợp đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế. - Không phù hợp đối với nhứng doanh nghiệp mà trình độ nhân viên kế toán còn yếu và không đồng đều 29
  30. Chương 2 Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10 2.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty cổ phần may 10 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cỏ phần May 10 Tên gọi : Công ty cổ phần May 10 Tên giao dịch quốc tế : GAMENT 10 JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : Garco 10. Trụ sở chính : Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội. Tổng số cán bộ công nhân viên : 5680 người Điện thoại : 04 8276923 - 04 8276932 Fax : 04 8276925 - 04 8750064 E-mail : ctmay10@garco10.com.vn Website : www.garco10.com Diện tích : 28255 m2 Công ty cổ phần May 10 có tư cách pháp nhân và có tài khoản riêng tại Ngân hàng công thương Việt nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lâm. Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp cổ phần 51% vốn Nhà nước thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam. Được thành lập từ năm 1946 với tiền thân là các xí nghiệp may quân trang của quân đội mang bí số X1, X30, AM, BK1 được sáp nhập thành Xưởng may Hoàng Văn Thụ (Xưởng may 1), gồm 300 công nhân cùng những máy móc thiết bị thô sơ và được giao nhiệm vụ may quân trang phục vụ quân đội trong kháng chiến chống Pháp. Năm 1952, Xưởng may đổi tên thành Xưởng may 10. Sau hoà bình lập lại ở miền Bắc, năm 1956 xưởng May 10 chính thức về tiếp quản một doanh trại quân đội Nhật đóng trên đất Gia Lâm với gần 2500m2 nhà các loại. Thời kỳ này xưởng May 10 vẫn thuộc nha quân nhu - Bộ quốc phòng. Từ năm 1968 xí nghiệp May 10 được chuyển sang Bộ công nghiệp nhẹ với 1200 công nhân 30
  31. được trang bị máy may điện. Xí nghiệp bắt đầu tổ chức sản xuất theo dây truyền, thực hiện chuyên môn hoá các bước công việc. Cuối những năm 80, trong sự lao đao của ngành dệt may nói chung, May 10 đứng trên bờ vực phá sản. Hơn thế nữa, trước sự tan rã của hệ thống các nước XHCN ở Đông Âu (những năm 1990 -1991) làm xí nghiệp mất đi một thị trường lớn khiến tình hình lúc đó càng trở lên khó khăn. Xí nghiệp chuyển hướng sang khai thác thị trường mới với những yêu cầu chặt chẽ hơn và cũng từ đó May 10 xác định cho mình sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mi và mạnh dạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo và tuyển dụng công nhân để rồi từ bờ vực của sự phá sản chuyển sang gặt hái những thành công. Do không ngừng cải tiến đa dạng mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại nên sản phẩm của xí nghiệp được khách hàng ưa chuộng và xí nghiệp ngày càng mở rộng được địa bàn hoạt động ở thị trường khu vực I như CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông, Canada Hàng năm xí nghiệp xuất ra nước ngoài hàng triệu áo sơ mi, hàng trăm nghìn áo Jacket và nhiều sản phẩm may mặc khác. Đến tháng 11 năm 1992 xí nghiệp May 10 được chuyển thành Công ty May 10 với quyết định thành lập số 266/CNN-TCLĐ do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ Đặng Vũ Chư ký ngày 24/3/1993. Và đến 1/1/2005, đứng trước những thách thức, cơ hội của thị trường may mặc trong nước và quốc tế, chủ trương của Đảng và nhà nước cũng như tình hình nội tại của Công ty, Công ty May 10 đã chuyển thành Công ty cổ phần May 10 theo quyết định số 105/QĐ-BCN ký ngày 05/10/04 của BCN. Có thể nói, nhờ những quyết sách đúng đắn nên cho tới nay, năm nào May 10 cũng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Thực hiện phân phối lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Do đạt được được những thành tích đó, Công ty May 10 đã vinh dự được tặng thưởng nhiều huân huy chương, cờ thi đua, bằng khen và danh hiệu các loại. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử ngày nay ta đã thấy một May 10 vững vàng hơn, trưởng thành hơn trong nền kinh tế trở thành niềm tự hào của ngành dệt may Việt Nam. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần May 10 Khi mới thành lập nhiệm vụ trọng tâm của xí nghiệp là phục vụ nhu cầu về may mặc cho quân đội (chiếm 90%-95%), còn thừa khả năng mới sản xuất thêm một số mặt hàng phục vụ cho dân sinh và xuất khẩu. 31
  32. Cuối những năm 80 cho đến nay, do yêu cầu của thị trường và tình hình nội tại của công ty, công ty đã có những thay đổi trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh của mình, bao gồm: - Sản xuất chủ yếu là áo jacket, comple, quần áo lao động, phụ liệu ngành may và đặc biệt sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mi nam theo ba phương thức: + Nhận gia công toàn bộ theo hợp đồng: công ty nhận nguyên vật liệu, phụ liệu do khách hàng đưa sang theo hợp đồng rồi tiến hành gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh và giao cho khách hàng. Sản phẩm sản xuất theo hình thức này chiếm khoảng 50% số lượng sản phẩm sản xuất của Công ty. + Sản xuất hàng xuất khẩu dưới dạng FOB: căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản xuất đã ký với khách hàng, Công ty tự sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng. + Sản xuất hàng nội địa: thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ đầu vào, đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước. - Đào tạo nghề 2.1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần May 10 2.1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Quy trình công nghệ là một khâu vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến việc bố trí lao động, định mức, năng suất lao động từ đó ảnh hưởng đến giá thành và chất lượng sản phẩm. Trước đây, máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu là những loại nhỏ, sản xuất thủ công song đến nay, để bắt kịp với tiến độ phát triển của khoa học kỹ thuật và đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường mới, Công ty đã đầu tư các máy chuyên dùng hiện đại của Nhật Bản, Đức phục vụ sản xuất. Đến nay phần lớn các máy móc của Công ty là các loại máy hiện đại như: máy may một kim tự động JukiDLU 5490 N7, máy thùa đầu tròn MEB 3200, máy ép mex Quy trình công nghệ ở Công ty cổ phần May 10 là quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục, có nhiều khâu, mỗi khâu lại gồm nhiều bước công việc làm bằng tay hay bằng máy (lắp ráp các chi tiết). Đến công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, sản phẩm phải qua kiểm tra, nếu đạt đầy đủ tiêu chuẩn thì mới coi là thành phẩm và được nhập kho. Nhìn chung có thể khái quát thành các bước cơ bản sau: - Từ bước1 đến bước 4: Là công đoạn chuẩn bị sản xuất do phòng kế hoạch và phòng kho vận đảm nhận. 32
  33. - Từ bước 5 đến bước 13: Thuộc công đoạn cắt do các xí nghiệp thành viên may quản lý. - Từ bước 14 đến bước 17: Là khâu cuối cùng nhằm bao gói sản phẩm trước khi đưa đi tiêu thụ. Công việc này do phòng kinh doanh đảm nhận đối với các mặt hàng tiêu thụ nội địa và do phòng kế hoạch đảm nhận đối với mặt hàng tiêu thụ xuất khẩu. Sơ đồ 10: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty cổ phần May 10 1. Kho nguyên vật 12. KCS là 13. Bỏ túi ni lông liệu 2. Đo, đếm vải 11. Là 14. Xếp SP vào hộp 3. Phân khổ 10. KCS may 15. Xếp gói đóng kiện 16. Kho thành phẩm 4. Phân bàn 9. May 8. Viết số phối kiện 5. Trải vải 17. Giao cho khách hàng 6. Xoa phấn 7. Cắt, phá, gọt đục dấu 2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty cổ phần May 10 có tổng diện tích khoảng 28255 m2 và 5680 cán bộ công nhân viên (tại trụ sở chính) không kể số cán bộ công nhân viên tại các địa phương, khu vực quản lý và khu vực sản xuất của Công ty được bố trí trên cùng địa điểm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, điều hành sản xuất. Tổ chức sản xuất của Công ty được chia làm 5 xí nghiệp chính và một số phân xưởng phụ trợ. Cụ thể là: - Các xí nghiệp thành viên: Có nhiệm vụ cắt may từ vải thành sản phẩm hoàn chỉnh nhập kho. + Xí nghiệp 1, 2, 5 (cùng xí nghiệp may Thái Hà) chuyên sản xuất áo sơmi 33
  34. + Xí nghiệp 3 (cùng xí nghiệp may liên doanh Phù Đổng) chuyên sản xuất comple, veston + Xí nghiệp 4 (cùng các xí nghiệp địa phương) chuyên sản xuất quần âu và áo jacket - Xí nghiệp địa phương và liên doanh (XN ĐP và LD): 6 xí nghiệp địa phương: Xí nghiệp may Đông Hưng (Thái Bình), xí nghiệp may Vị Hoàng (Nam Định), xí nghiệp may Hưng Hà (Thái Bình), xí nghiệp may Bỉm Sơn (Thanh Hoá), xí nghiệp may Hà Quảng (Quảng Bình), xí nghiệp may Thái Hà. Đây là những đơn vị trực thuộc công ty, được trang bị một hệ thống và quy trình công nghệ hiện đại, có nhiệm vụ sản xuất một số loại sản phẩm nhất định. Và 1 xí nghiệp liên doanh: May Phù Đổng - Các phân xưởng phụ trợ: + Phân xưởng cơ điện: Có chức năng cung cấp năng lượng, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ thiết bị mới và các vấn đề có liên quan cho quá trình sản xuất chính cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp. + Phân xưởng thêu - giặt - dệt: Thực hiện các bước công nghệ thêu, giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dệt nhãn mác sản phẩm. + Phân xưởng bao bì: Sản xuất và cung cấp hòm hộp carton, bìa lưng, khoanh cổ, in lưới trên bao bì, hòm hộp carton cho Công ty và khách hàng. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phẩn May 10 Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kiểu tổ chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn liền cán bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng như có trách nhiệm đối với Công ty. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp cũng được chuyển từ lãnh đạo Công ty đến cấp cuối cùng. Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty. Điều đó được thể hiện thông qua chức năng của từng bộ phận như sau:  Tổng giám đốc: Là người đứng đầu chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty: giao dịch, ký kết các hợp đồng, quyết định các chủ chương chính sách lớn về đầu tư, đối ngoại đồng thời trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban, tiếp nhận thông tin và tham mưu cho các phòng ban cấp dưới, thực hiện chính sách, cơ chế của Nhà nước. 34
  35.  Phó tổng giám đốc: Giúp điều hành công việc ở khối phục vụ. Thay quyền Tổng giám đốc điều hành Công ty khi Tổng giám đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về công việc được bàn giao.  Giám đốc điều hành: Điều hành công việc ở các xí nghiệp thành viên, Công ty liên doanh May Phù Đổng và phụ trách phòng kho vận.  Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ công việc của các đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.  Phòng tài chính kế toán: Tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Có nhiệm vụ phân phối điều hoà tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cung cấp thông tin kế toán cho các cấp quản trị và các bộ phận có liên quan. Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và quyền lợi với người lao động.  Phòng kinh doanh: Có trách nhiệm điều hành giám sát, cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị đầu vào cho sản xuất, nghiên cứu thị trường và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa.  Phòng kho vận: Có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận nguyên vật liệu, viết phiếu xuất kho, nhập kho và phân phối nguyên vật liệu cho sản xuất.  Phòng kỹ thuật: Trực tiếp đôn đốc hướng dẫn sản xuất ở từng xí nghiệp, xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ, quy phạm, quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm: Xác định định mức kỹ thuật, công tác chất lượng sản phẩm, quản lý và điều tiết máy móc thiết bị.  Văn phòng Công ty: Nhiệm vụ chung là phụ trách tiếp tân, đón khách, thực hiện các giao dịch với các cơ quan, các khách hàng, thực hiện công tác văn thư  Phòng QA (Kiểm tra chất lượng): Có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ việc thực hiện quy trình công nghệ và chất lượng sản phẩm, ký công nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn.  Trường đào tạo công nhân kỹ thuật may thời trang: Có chức năng ký kết hợp đồng với các trường đại học, các trung tâm dạy nghề tổ chức các khoá học về kỹ thuật may cơ bản và thời trang, về quản trị doanh nghiệp.  Phân xưởng cơ điện: kiểm soát toàn bộ các trang thiết bị đang sử dụng trong Công ty, tổ chức phân bổ thiết bị phù hợp để điều chỉnh sản xuất kịp thời, quản lý và chịu trách nhiệm về mạng lưới điện trong cả Công ty.  Các xí nghiệp may từ 1 đến 5: Được bố trí tại trụ sở chính của Công ty tại thị trấn Sài Đồng – Gia Lâm - Hà Nội. Có nhiệm vụ chính là sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng trong và ngoài nước. 35
  36.  Các Xí nghiệp địa phượng: Là các đơn vị trực thuộc bao gồm các xí nghiệp thành viên được đặt tại các địa phương khác nhau: Xí nghiệp may Vị Hoàng (Nam Định), Xí nghiệp Hoa Phương (Hải Phòng), Xí nghiệp Đông Hưng (Thái Bình), Xí nghiệp Hưng Hà (Thái Bình). Nhiệm vụ sản xuất hàng xuất khẩu và hàng nội địa.  Các xí nghiệp liên doanh: Thực hiện gia công sản phẩm theo yêu cầu của công ty Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Tổng giám đốc Phó TGĐ Giám đốc điều hành Phòng May Văn Ban Phòng Phòng Phòng Các xí kế Phù Phòng đầu TCKT Kinh kho nghiệp hoạch Đổng Công tư doanh vận địa ty phương Trường Phòng Các Phòng kỹ thuật CNKT QA PX may và (chất phụ Công Cơ TT lượng) trợ nghệ điện Các xí nghiệp may 1,2,3,4,5, Trưởng Tổ Tổ Tổ Trưởng ca A quản quản kiểm ca B trị trị hoá Tổ Các tổ Tổ là Tổ cắt Các tổ Tổ là cắt A may A A B may B B 36
  37. 2.1.5. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May 10 trong 3 năm gần đây 2.1.5.1. Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty đạt được trong những năm gần đây Với sự nỗ lực của Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty cổ phần May 10 đã từng bước đi lên, vững bước trên thị trường, điều đó thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã đạt được trong vài năm gần đây Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong 3 năm gần đây của Cty CP May 10 Đơn vị Năm 2004 Chỉ tiêu Năm 2002 Năm2003 Năm2004 tăng so với tính năm 2003 1. Tổng doanh thu Tỷ đồng 261 357 450 26% 2. Nộp ngân sách nhà nước Tỷ đồng 2,57 2,762 1,785 3. Lợi nhuận thực hiện Tỷ đồng 5 5,5 6 9% 4. Đầu tư, xây dựng, mua sắm Tỷ đồng 14,6 26,6 38 42,85% 5. Tổng số lao động Người 4150 5289 5680 6. Thu nhập bình quân Đồng 1.410.000 1.450.000 1.502.000 3,58% (Số liệu được lấy từ các báo cáo tại phòng TCKT của Công ty) 2.1.5.2. Một số thành tựu đã đạt được và mục tiêu đề ra của Công ty trong những năm tới - Công ty đã được tặng Huân chương độc lập hạng 2, danh hiệu “Anh hùng lao động”; trên 60 huy chương vàng, bạc về chất lượng sản xuất tại các hội chợ triển lãm; 3 lần được tặng “Giải vàng - giải thưởng chất lượng Việt Nam”; giải thưởng chất lượng Châu á Thái Bình Dương vì đã có nhiều thành tích trong việc ổn định chất lượng sản phẩm và dịch vụ trong nhiều năm qua. - Công ty đã được cấp chứng chỉ Iso 9002, chứng chỉ Iso 14001 - Đặc biệt 01/2004, Công ty vinh dự được nhận cờ thi đua của Chính phủ tặng “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” và bằng khen “Đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác xuất khẩu dệt may”. 37
  38. Từ những thành tựu đã đạt được đó Công ty đã đề ra mục tiêu cho năm tới năm 2005 như sau: 38
  39. - Tổng doanh thu: 526 tỷ trong đó: Gia công xuất khẩu:132 tỷ FOB xuất khẩu: 294 tỷ Nội địa khác: 100 tỷ - Lợi nhuận: 13,8 tỷ - Nộp ngân sách nhà nước vượt từ 10%-12% so với kế hoạch được giao - Thu nhập bình quân đạt: 1.450.000/người/tháng 2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần May 10 2.1.6.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán và xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp tương đối gọn nhẹ, hợp lý theo mô hình tập trung với một phòng tài chính kế toán trung tâm gồm 14 cán bộ phòng tài chính kế toán (trong đó 13 người có trình độ đại học và 1 thủ quỹ có trình độ trung cấp) đều được trang bị máy vi tính (trừ thủ quỹ). Các cán bộ phòng tài chính kế toán của Công ty đều có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, chuyên môn vững vàng, nhiệt tình và năng động. Với mô hình tổ chức kế toán trên, toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán, từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán Còn ở các Xí nghiệp thành viên và các Xí nghiệp địa phương không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ, thu thập và ghi chép vào sổ sách. Cuối tháng, chuyển chứng từ cùng các báo cáo về phòng tài chính kế toán của Công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán. Về mặt nhân sự, các nhân viên đó chịu sự quản lý của Giám đốc các xí nghiệp, phòng tài chính kế toán của Công ty chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra đội ngũ nhân viên này về mặt chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ chuyên môn. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bao gồm: 1 trưởng phòng kế toán, 2 phó phòng kế toán và 11 kế toán viên. - Trưởng phòng tài chính kế toán (Kế toán trưởng): Là người phụ trách chung công việc của phòng tài chính kế toán; đưa ra ý kiến đề xuất, cố vấn tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc ra các quyết định, lập kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của Công ty. - 2 Phó phòng tài chính kế toán: 1 phó phòng là kế toán tổng hợp: phụ trách công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra kế toán, lập bảng cân đối số phát sinh, báo cáo kết 39
  40. quả sản xuất kinh doanh cuối tháng, quý, năm; 1 phó phòng phụ trách các kế hoạch tài chính của Công ty cũng như phụ trách phát triển phần mềm kế toán. - 1 kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán nhập xuất tồn, phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - 2 kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ nội địa: Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán kho thành phẩm nội địa, tính doanh thu, lãi lỗ phần tiêu thụ nội địa; theo dõi phần tiêu thụ của các cửa hàng, đại lý. - Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. - 2 kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi, vào sổ và lập báo cáo về tình hình các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản nợ phải trả của Công ty. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm để tính giá thành sản phẩm. - Kế toán tiền mặt và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi việc thu, chi tiền mặt, tình hình hiện có của quỹ tiền mặt và giao dịch với ngân hàng. - Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ quản lý nguyên giá, giá trị còn lại, tiến hành trích khấu hao theo thời gian dựa trên tuổi thọ kỹ thuật của tài sản. - Kế toán tiêu thụ xuất khẩu: Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán kho thành phẩm xuất khẩu, tính doanh thu, lãi lỗ phần tiêu thụ xuất khẩu. - Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm quản lý, thu chi tiền mặt Tuy có sự phân chia giữa các phần hành kế toán, nhưng giữa các bộ phận này luôn có sự kết hợp với nhau. Việc hạch toán trung thực, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và kết quả ở khâu này sẽ là nguyên nhân, tiền đề cho khâu tiếp theo, đảm bảo cho toàn bộ hệ thống kế toán hoạt động có hiệu quả. 40
  41. Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Trưởng phòng Phó phòng Phó phòng Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế Thủ toán toán toán toán toán toán toán toán quỹ NVL tiền quỹ TSCĐ tập tiêu tiêu công lương TM, hợp thụ thụ nợ và tiền CF và hàng hàng BH gửi, tính xuất nội XH tiền giá khẩu địa vay thành 2.1.6.2. Hình thức kế toán được áp dụng và phương pháp hạch toán tại Công ty Với đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế, Công ty cổ phần May 10 sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/1996 (Quyết định số 1141 TC-QĐ-CĐKT, ký ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính) và được bổ sung sử đổi theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000. Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật kết hợp với trình độ, năng lực chuyên môn của các cán bộ quản lý và nhân viên các phòng ban, Công ty May 10 đã áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc thực hiện hạch toán. Cụ thể là toàn bộ quá trình hạch toán của Công ty được tiến hành trên máy (Sử dụng phần mềm Foxpro) với hình thức kế toán Nhật ký chung. Việc lựa chọn hình thức sổ này rất phù hợp với quy mô và tính chất của quá trình sản xuất của Công ty. Hệ thống tài khoản và sổ sách được lập theo đúng chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, bao gồm: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ và thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết. Hàng ngày, các chứng từ gốc được chuyển tới phòng kế toán. Các chứng từ này được phân loại, chuyển đến các kế toán phụ trách phần hành liên quan để kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra, kế toán nhập số liệu 41
  42. vào các cửa sổ nhập, số liệu được lưu tại các sổ nhật ký chung và chuyển tới các sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán tổng hợp kiểm tra số liệu, phát hiện các sai sót và hoàn chỉnh số liệu để lập sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm. 2.2. thực trạng công tác kế toán thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10 2.2.1. Đặc điểm thành phẩm của Công ty Hiện nay, ở Công ty cổ phần May 10, các sản phẩm sản xuất ra rất đa dạng và phong phú về mẫu mã, chủng loại và kích cỡ. Công ty có khoảng 10 dòng sản phẩm chính như: áo sơ mi, quần âu, áo Jacket, quần áo trẻ em, áo Jile, áo veston nữ, áo veston nam, bộ veston nam, khăn Trong mỗi dòng sản phẩm chính lại bao gồm rất nhiều những loại sản phẩm khác nhau. Sản phẩm của Công ty với “Đẳng cấp đã được khẳng định trên thị trường”, bởi các sản phẩm hội tụ đầy đủ các tiêu chuẩn như: chất lượng tốt, giá cả có sức cạnh tranh, hợp thị hiếu người tiêu dùng (xu thế, khí hậu, đa dạng về mẫu mã, màu sắc, kích cỡ sản phẩm). Thành phẩm của Công ty trước khi nhập kho đều được phòng QA kiểm tra theo đúng tiêu chuẩn chất lượng. Đối với những thành phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ bị quay trở lại khâu nào chưa đủ tiêu chuẩn. Sản phẩm của công ty luôn được cải tiến đa dạng hơn, đẹp và hợp thời trang hơn Do đó đã dần đáp ứng được nhu cầu của thị trường và chiếm được lòng tin yêu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Sản phẩm của Công ty được bán ở trong và ngoài nước thông qua các hình thức đại lý, qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, xuất khẩu theo hình thức FOB 2.2.2. Đánh giá thành phẩm Công ty cổ phần May 10 là doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng với số lượng tương đối lớn. Công tác quản lý thành phẩm của công ty bao gồm cả hai mặt hiện vật và giá trị. Công tác kế toán thành phẩm ở Công ty được tiến hành theo giá thực tế. Thành phẩm của Công ty được nhập kho từng đợt, giá thành phân xưởng được xác định cuối tháng nên ở kho chỉ quản lý mặt hiện vật (như số lượng, chủng loại, quy cách từng loại sản phẩm ). 42
  43.  Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào các khoản chi phí sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng tập hợp được và tính ra giá thành sản xuất thực tế của từng loại thành phẩm hoàn thành nhập kho. Việc tính giá thành phẩm hoàn thành sau khi tiến hành xong vào cuối mỗi tháng sẽ được chuyển cho kế toán thành phẩm. Ví dụ: Tháng 1/2005, nhập kho áo sơ mi dài tay HH XN (Mã: 10.0560.07) Số lượng: 476 chiếc Cuối tháng, kế toán chi phí và giá thành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng và tính ra giá thành sản xuất thực tế của loại áo sơ mi dài tay HH XN là: 40.826.600 đ và máy tự động chuyển cho kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm để vào cột “nhập trong kỳ” của Báo cáo tổng hợp N_X_T thành phẩm .  Giá thành thực tế sản phẩm xuất kho Đối với thành phẩm xuất kho Công ty áp dụng tính giá theo phương pháp: bình quân gia quyền. Ví dụ: Tính giá thành thực tế của áo sơ mi dài tay HH XN (Mã: 10.0560.07) xuất kho: - Căn cứ vào báo cáo tổng hợp N_X_T kho thành phẩm phần số dư đầu kỳ (được chuyển từ số dư cuối kỳ trên báo cáo quý trước) để có được trị giá thực tế tồn đầu kỳ là: 132.692.800 đ và số lượng là: 1408 chiếc. - Căn cứ vào số tổng nhập trong kỳ ta có lượng nhập trong kỳ: 476 chiếc, trị giá thực tế nhập kho trong kỳ: 40.826.600 đ - Căn cứ vào tổng lượng xuất trong kỳ ta được lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ là 246 chiếc với giá trị được tính như sau: 123.692.800 + 40.826.600 Đơn giá bình quân = = 87.324,25(đ) 1408 + 476 Giá thực tế xuất kho = 87.324,25 x 139 = 21.481.833 (đ) 43
  44. Sau khi có giá thực tế xuất kho ta ghi vào cột trị giá xuất kho trên báo cáo tổng hợp N - X - T kho thành phẩm. Các bước trên đều được thực hiện tự động bằng phần mềm kế toán. Việc xác định chính xác giá thành phân xưởng thực tế xuất kho là cơ sở để Công ty xác định được kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng và làm căn cứ xác định giá bán thành phẩm đảm bảo bù đắp chi phí, có lợi nhuận mà lại phù hợp với giá cả chung trên thị trường. 2.2.3. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ Mọi nghiệp vụ biến động của từng loại thành phẩm đều phải được phản ánh vào chứng từ phù hợp và đúng nội dung đã quy định. Trên cơ sở đó tiến hành phân loại, hoàn chỉnh chứng từ, nhập số liệu vào máy để máy tính tự động chuyển tới các sổ kế toán thích hợp. Hiện nay, Công ty sử dụng các chứng từ như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho gửi đại lý, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Hoá đơn giá trị gia tăng. Các chứng từ này được lập thành ba liên, tuỳ thuộc vào nội dung chứng từ mà mỗi liên được gửi tới nơi theo quy định. Trình tự luân chuyền chứng từ có thể được tóm tắt qua sơ đồ sau: Phiếu nhập kho Người nhập Phòng kho vận Phòng kinh doanh Phòng Phòng kế hoạch Thủ kho tài chính kế toán -Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Khách hàng -Phiếu xuất kho gửi đại lý -Hoá đơn GTGT  Chứng từ và thủ tục nhập kho thành phẩm Sản phẩm của Công ty sau khi hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng được phòng kiểm tra chất lượng (QA) xác nhận là đạt yêu cầu thì sẽ nhập kho. Hàng ngày, ở các xí nghiệp trực tiếp sản xuất có sản phẩm hoàn thành sẽ được tổ phó mang đến kho. Phòng kho vận sẽ viết phiếu nhập kho, thủ kho làm nhiệm vụ đối chiếu số liệu hàng nhập kho do tổ phó mang đến và ký xác nhận vào phiếu. Phiếu nhập kho được 44
  45. nhập thành 3 liên: - Liên 1: được phòng kho vận giữ lại để làm cơ sở đối chiếu sau này. - Liên 2: thủ kho giữ lại làm căn cứ ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển lên phòng kế toán. - Liên 3: để người tổ phó giữ lại từ đó làm cơ sở để tính lương cho công nhân phân xưởng mình. Biểu số 1: Mẫu phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT Đơn vị: Phiếu nhập kho Theo QĐ: 1141 TC/QĐ/CĐKT Địa chỉ: . Ngày 15 tháng 1 năm 2005 Ngày 01/11/1995 của BTC Số: 11 Nợ Có Họ và tên người giao hàng: XN2 Theo số Ngày tháng năm của Nhập tại kho : Thành phẩm nội địa - A Tuấn Số lượng Tên, nhãn hiệu, quy Đơn vị S Mã Đơn Thành T cách, phẩm chất tính Theo Thực số giá tiền T vật tư (sp, hh) c.từ nhập A B C D 1 2 3 4 1 Sơ mi dài tay HHXN Chiếc 156 156 Tổng cộng 156 156 Cộng tiền hàng: Thuế suất GTGT % tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán: Số tiền bằng chữ: . Nhập, ngày tháng năm 200 Phụ trách Người giao Thủ kho Kế toán Thủ trưởng cung tiêu hàng trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguồn:Phòng TC- KT  Chứng từ và thủ tục xuất kho thành phẩm Hiện nay, Công ty sử dụng các chứng từ xuất kho thành phẩm như sau: + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Khi các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hoặc xí nghiệp địa phương có yêu cầu thì phòng kho vận sẽ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. 45
  46. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được lập thành 3 liên: - Liên 1: lưu tại phòng kho vận - Liên 2: do đơn vị nhận hàng giữ - Liên 3: thủ kho giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển lên phòng kế toán. Biểu số 2: Mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Đơn vị: Phiếu xuất kho Mẫu số: 03 PXK_3LL Địa chỉ: . AM/2003B kiêm vận chuyển nội bộ Điện thoại: 0088248 Mã số thuế: . Liên 3: nội bộ Ngày 18 tháng 1 năm 2005 Căn cứ vào lệnh điều động số ngày tháng năm Của Về việc : Xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm Họ tên người vận chuyển : Ông Thành. Hợp đồng số: 01 - MAN Phương tiện vận chuyển : ô tô 29 - 5762 Xuất tại kho : Thành phẩm nội địa 1 Nhập tại kho : Cửa hàng 6 - Lê Thái Tổ Tên, nhãn hiệu, quy Số lượng Mã Đơn vị Thành STT cách, phẩm chất Đơn giá số tính Theo Thực tiền vật tư (sp, hh) CT xuất A B C D 1 2 3 4 1 Sơ mi dài tay HHXN Chiếc 80 110.000 8.800.000 2 Sơ mi Prim 3087 70 88.000 6.160.000 Tổng cộng 160 14.960.000 Xuất, ngày .tháng .năm . Nhập, ngày .tháng năm . Người lập biểu Thủ kho xuất Người vận Thủ kho nhập (ký, họ tên) (ký, họ tên) chuyển (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Nguồn: Phòng TC- KT 46
  47. + Phiếu xuất kho gửi đại lý: Khi các đại lý có yêu cầu thì phòng kho vận sẽ căn cứ vào yêu cầu của đại lý sẽ viết phiếu xuất kho gửi đại lý. Biểu số 3: Mẫu phiếu xuất kho gửi đại lý: Đơn vị: Phiếu xuất kho Mẫu 02-VT Địa chỉ: . Theo 1141TC/QĐ/CĐKT Gửi đại lý Điện thoại: Ngày 1/11/95 của BTC Mã số thuế: . Ngày 16 tháng 1 năm 2005 Nợ: . Số: 21 Có : . Hợp đồng số: Ngày tháng .năm Với (tổ chức, cá nhận) về việc Họ tên người nhận hàng : Đại lý 60 Sài Đồng Lý do xuất kho : Gửi đại lý Xuất tại kho : Thành phẩm nội địa - Tuấn Tên, nhãn Đơn S Số lượng hiệu, quy cách, vị S Mã số Đơn giá Thành tiền phẩm chất vật tính Thực T C.từ tư (SP, HH) xuất A B C D 1 2 3 4 1 Sơ mi dài tay 10.0560.07 Chiếc 77 77 110.000 7.700.000 HHXN Tổng cộng 77 77 110.000 7.700.000 Xuất, ngày tháng năm . Người lập biểu Thủ kho xuất Kế toán trưởng Thủ trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn: Phòng TC - KT + Hoá đơn giá trị gia tăng - Trường hợp hàng hoá tiêu thụ qua các đại lý hoặc các cửa hàng của Công ty thì hoá đơn GTGT sẽ được lập vào cuối tháng do phòng kinh doanh lập căn cứ trên các báo cáo bán hàng đại lý và các báo cáo bán hàng tại các cửa hàng của Công ty khi các báo cáo này được các đại lý, cửa hàng gửi về. 47
  48. - Trường hợp khi công ty xuất trả hàng gia công hay xuất bán trực tiếp thì sử dụng trực tiếp hoá đơn giá trị gia tăng để ghi. Biểu số 4: Mẫu hoá đơn GTGT Mẫu 01 GTGT - 3LL Hoá đơn BU/2004B Giá trị gia tăng Số: 0075874 Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 31 tháng 1 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Kho thành phẩm nội địa Công ty CP may 10 Địa chỉ: TT Sài đồng Công ty CP May 10 Số tài khoản: Điện thoại: Mãsố: . Họ và tên người mua hàng: Ông Ngô Đức Dũng Đơn vị: Cty TNHH Hoàng Anh Địa chỉ: Tiểu khu 8 - T2 Mộc Châu - Sơn La Tài khoản: Mã số: Tên hàng hoá, Đơn vị STT Số lượng Đơn giá Thành tiền dịch vụ tính A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Sơ mi dài tay HHXN Chiếc 16 100.000 1.600.000 2 Quần LP/051431 Chiếc 02 130.000 260.000 3 Quần LP/211321 Chiếc 07 120.000 840.000 4 Quần MP/311321 Chiếc 02 120.000 240.000 Cộng tiền hàng 2.940.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Thuế GTGT 294.000 Tổng cộng thanh toán 3.234.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu hai trăm ba mươi tư nghìn đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Nguồn: Phòng TC - KT 48
  49. 2.2.4. Kế toán chi tiết thành phẩm Để tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của từng loại thành phẩm, Công ty tiến hành kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song. Cụ thể: ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất thành phẩm do thủ kho tiến hành hằng ngày và ghi chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được chứng từ nhập, xuất thành phẩm, thủ kho kiểm tra tính hợp thức, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng. Thẻ kho được mở chi tiết cho từng mã thành phẩm. Biểu số 5: Mẫu thẻ kho như sau: Doanh nghiệp: CT May 10 Thẻ kho Mẫu 06 ban hành theo Tên kho : TPNĐ1 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày lập thẻ: 1/1/2005 Ngày 1/11/95 của BTC Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm: áo sơ mi dài tay HH XN Đơn vị tính: Chiếc Mã số: 10.0560.07 S Chứng từ Ngày Số lượng T Số phiếu Ngày Diễn giải nhập Nhập Xuất Tồn T Nhập Xuất tháng xuất 49
  50. A B C D E F 1 2 3 Tồn đầu kỳ 1408 1 PN 11 15/1/05 Nhập từ XN 2 156 PXK 21 16/1/05 Đại lý 60 Sài Đồng 77 Cửa hàng 6 – PXKKVC 09 18/1/05 80 LTT HĐ0075874 31/1/05 Ngô Đức Dũng 16 Cộng 476 246 Tồn 1745 Nguồn: Phòng TC - KT Sau khi vào thẻ kho các số liệu cần thiết, thủ kho tiến hành chuyển các chứng từ nhập, xuất thành phẩm lên phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho tính số tồn cho từng loại sản phẩm, tiến hành đối chiếu với số thực còn trong kho và đối chiếu với số liệu của kế toán. ở phòng kế toán:Trong kỳ kế toán sử dụng bảng kê chi tiết thành phẩm để phản ánh tình hình N_X_T thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng, sau khi đã tính được giá thành thực tế của thành phẩm, kế toán mới nhập số liệu vào để máy tính tính ra chỉ tiêu giá trị để hoàn thành bảng kê này. Đồng thời số liệu tổng cộng trên bảng kê này sẽ được chuyển vào báo cáo tổng hợp N_X_T thành phẩm và kế toán cộng sổ trên máy tính ở bảng kê chi tiết thành phẩm để đối chiếu với thẻ kho. Biểu số 6: Mẫu sổ chi tiết thành phẩm như sau: Bảng kê chi tiết thành phẩm (NĐ1) Tháng 1 năm 2005 Mã hàng: 10.0560.07 Tên sản phẩm: áo sơ mi dài tay HHNX Chứng từ Nhập Xuất Tồn SH NT Diễn giải Đơn giá SL TT SL TT SL TT Tồn 1.408 123.692.800 PN 11 15/1/05 Nhập từ XN 2 87.750 156 13.689.000 PXK 21 16/1/05 Cửa hàng 6 LTT 87.324,52 77 6.723.988 PXKKVC 09 18/1/05 Đại lý 60 SĐ 87.324,52 80 6.985.962 HĐ0075874 31/1/05 Ngô Đức Dũng 87.324,52 16 1.397.192 50
  51. . Cộng 476 40.826.600 246 21.481.833 1.638 183.864.167 Nguồn: Phòng TC - KT 2.2.5. Kế toán tổng hợp thành phẩm TK sd: - TK 155: Thành phẩm. Trong đó: TK 1551: Kho TP xuất khẩu TK 1552: Kho TP nội địa - TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - TK 157: Hàng gửi bán - TK 632: Giá vốn hàng bán Cuối tháng, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nhập kho thành phẩm Nợ TK 155 (Chi tiết) Có TK liên quan Cụ thể, muốn nhập số liệu vào máy của phiếu nhập kho số 11 ngày 15/1/2005, kế toán nhập như sau: 51
  52. Phiếu nhập: 11 nhập kho thành phẩm Ngày: 15/1/2005 Tên CB : Tuấn Kho : TPNĐ Nợ TK :1552 Có TK :154 Mặt hàng : Sơ mi dài tay HH XN Mã: : 10.0560.07 Lượng : 476 Tiền : Mỗi lần chỉ nhập được một mặt hàng. Nên sau khi nhập mặt hàng Sơ mi dài tay HH XN, kế toán mới nhập mặt hàng tiếp theo và chỉ thay đổi tên mặt hàng, các phần khác giữ nguyên. Kế toán cũng không cần nhập phần giá trị vì máy sẽ tự động chuyển từ kế toán tính chi phí và giá thành sang. Khi xuất kho kế toán cũng thực hiện tương tự như khi nhập kho theo định khoản sau: Nợ TK liên quan Có TK 155 (Chi tiết) Sau khi nhập số liệu vào máy, máy tính sẽ tự động tổng hợp trên “Bảng kê chi tiết thành phẩm” để vào “ Báo cáo tổng hợp N_X_T thành phẩm”. Các chỉ tiêu trên Báo cáo này như sau: + Cột “tồn đầu kỳ”: Số liệu ở cột này được chuyển từ cột “tồn cuối kỳ” của báo cáo này kỳ trước sang. Công việc này được máy tính tự động thực hiện thông qua chương trình đã cài đặt sẵn và theo dõi trên cả 2 chỉ tiêu: số lượng và giá trị. + Cột nhập trong kỳ: Chỉ tiêu trên cột này được lấy từ dòng tổng cộng nhập trên bảng kê chi tiết thành phẩm đối với từng loại thành phẩm. + Cột “xuất trong kỳ”: Cũng được theo dõi trên cả 2 chỉ tiêu: số lượng và giá trị. Giá trị xuất kho được tính theo phương pháp BQGQ. Cụ thể là: 52
  53. Trị giá thực tế TP Trị giá giá thực tế + Trị giá thực tế tồn đầu kỳ TP nhập trong kỳ Số lượng TP = x TP xuất kho Số lượng TP tồn Số lượng TP nhập xuất trong kỳ + đầu kỳ trong kỳ + Cột “tồn cuối kỳ”: cũng được theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị, do máy tính tự động tính theo công thức: Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ Ví dụ: (Số liệu lấy lần lượt trên các cột trong Báo cáo N_X_T) Trị giá thực tế xuất 123.692.800 + 40.826.600 = x 246 = 21.481.833đ kho áo sơ mi HH XN 1408 + 476 Lượng tồn cuối kỳ = 1408 + 476 - 246 = 1.638 (Chiếc) Giá trị tồn cuối kỳ = 123.692.800 + 40.826.600 – 21.481.833 = 183.864.167(đ) Như vậy kế toán sử dụng Báo cáo tổng hợp N_X_T kho thành phẩm theo giá vốn để theo dõi tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn của từng thành phẩm trong tháng, mỗi loại sản phẩm được ghi trên 1 dòng của báo cáo và được tổng hợp vào cuối tháng (biểu số 7 trang 50). 53
  54. Biểu số 7: Trích báo cáo tông hợp N – X – T Báo cáo tổng hợp N_X_T Thành phẩm Công ty May 10 Phòng tài chính kế toán Từ ngày: 1/1/2005 đến 31/1/2005 Kho: TPNĐ1 S Mã sản Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Giá Xuất trong tháng Tồn cuối tháng Tên sản phẩm TT phẩm Lg Tiền Lg Tiền BQGQ Lg Tiền Lg Tiền 1 10.4324.21 Sơ mi Prim CT 320 554 19.997.667 0 0 36.096,87 554 19.997.667 0 0 2 10.46426.46 Sơ mi Prim CT 642 1.343 47.209.619 2872 97.511.580 34.334,8 1.335 45.836.964 2.880 98.884.236 128 10.0560.07 Sơ mi dài tay HHNX 1.408 123.692.800 476 40.826.600 87.324,52 246 21.481.833 1.638 183.864.167 Tổng 3.696.752.088 917.998.518 1.070.577.945 3.544.172.661 54
  55. 2.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10 2.3.1. Các phương thức tiêu thụ và hình thức thanh toán  Các hình thức tiêu thụ + Tiêu thụ nội địa: mạng lưới phân phối trong nước của Công ty May 10 nay được chia làm ba khu vực chính đó là: - Khu vực 1 (khu vực miền Bắc): Được tính từ Lạng Sơn đến Quảng Bình. Khu vực này chiếm 70% doanh thu nội địa. Sản lượng tiêu thụ cao chủ yếu tập trung ở: Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An còn ở mức trung bình thuộc về Thái Bình, Sơn Tây - Khu vực 2 (khu vực miền Trung): Tính từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên. Khu vực này chiếm 20% doanh thu nội địa, sản phẩm bán ra chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi còn ở mức trung bình thuộc về Quảng Trị, Bình Định - Khu vực 3 (khu vực miền Nam): Tính từ Nha Trang đến Cà Mau với doanh số bán chiếm 10% và các thị trường tiêu thụ lớn là Thành phố Hồ Chí Minh, Nha trang, Cần Thơ +Tiêu thụ xuất khẩu: Công ty mở rộng việc xuất khẩu ra thị trường quốc tế dới hình thức FOB: là hình thức mà căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã ký kết với khách hàng, Công ty tự tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng. Hiện nay, công ty thiết lập được một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp. Có thể kể ra một số khách hàng lớn của công ty như Đức, Nhật Bản, EU, Hồng Kông Vì thời gian có hạn nên trong phạm vi bài viết này em xin di sâu vào trình bày hình thức tiêu thụ nội địa tại Công ty cổ phần May 10  Các phương thức bán hàng + Bán trực tiếp trả tiền ngay: Là hình thức bán hàng mà khách hàng trực tiếp nhận hàng tại kho và thanh toán ngay. + Bán trả chậm: Là trường hợp khách hàng nhận hàng và viết giấy nhận chậm thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định (Thường áp dụng với khách hàng thường xuyên của công ty) kể từ khi xuất hàng khỏi kho. Thường thì khi lấy hàng chuyến sau phải trả tiền hàng chuyến trước và chuyến hàng cuối cùng của năm phải trả truớc 28/2 của năm kế tiếp. Sau khi thanh toán nốt công nợ mới được ký tiếp hợp đồng. + Bán hàng thông qua đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm: 55
  56. - Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Nhằm giới thiệu sản phẩm của Công ty tới người tiêu dùng. Người bán là người của Công ty. - Đại lý: Trưng bày biển hiệu và bán sản phẩm theo đúng quy định của Công ty. Trong trường hợp không bán được hàng, Công ty chấp thuận cho trả lại hàng. Hàng tháng, các đại lý được hưởng hoa hồng đại lý, mức hoa hồng phụ thuộc vào doanh thu của đại lý đó - Đại lý bao tiêu: Trưng bày biển hiệu và bán sản phẩm theo đúng quy định của Công ty. Đại lý bao tiêu được mua hàng của Công ty với giá ưu đãi được chiết khấu trực tiếp trên hoá đơn nhưng Công ty không chấp nhận cho trả lại hàng. + Bán hàng theo hợp đồng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng, công ty tổ chức sản xuất và giao hàng cho khách hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Công ty chia khách hàng làm hai loại: khách hàng chính là những khách hàng có hợp đồng mua bán, còn lại là những khách hàng lẻ. Khách hàng chính thường được hưởng tỷ lệ chiết khấu luỹ tiến theo giá trị ghi trên hoá đơn. Ngoài ra trong quá trình sử dụng hay tiêu thụ, khách hàng thấy sản phẩm bị hỏng do lỗi thuộc về Công ty thì sẽ được đổi sản phẩm mới và công ty chịu trách nhiệm về tiền vận chuyển về Công ty.  Các hình thức thanh toán Hiện nay ở Công ty việc thanh toán tiền hàng được áp dụng bao gồm: - Thanh toán bằng tiền mặt. - Thanh toán bằng chuyển khoản. - . Phương thức bán hàng trong nước chủ yếu là bán hàng qua đại lý và đại lý bao tiêu với hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Đối với hàng xuất khẩu, khách có thể thanh toán ngay bằng tiền, séc, ngân phiếu hoặc hai bên dùng uỷ nhiệm thu và uỷ nhiệm chi để thanh toán. 2.3.2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm Công ty cổ phần May 10 là doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng may mặc, phong phú về chủng loại đa dạng về mẫu mã và hoạt động tiêu thụ được diễn ra thường xuyên. Hoạt động bán hàng của Công ty được chia làm hai hình thức chủ yếu: Tiêu thụ nội địa và tiêu thụ xuất khẩu Doanh thu bán hàng của Công ty được ghi nhận khi hoàn thành việc giao hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Kế toán bán hàng của công ty sử dụng một số tài khoản chủ yếu như sau: 56
  57. TK 511: Doanh thu bán hàng TK 5111: Doanh thu hàng xuất khẩu TK 5112: Doanh thu nội địa TK 5113: Doanh thu tiêu thụ khác TK 532: Giảm giá hàng bán TK 632: Giá vốn hàng bán TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng TK 131: Phải thu khách hàng TK 1311: Phải thu của khách (bán tại công ty) TK 1312: Phải thu của cửa hàng, đại lý TK 911: Xác định KQKD Và các sổ kế toán như: - Bảng kê phát sinh tài khoản - Bảng kê bán hàng - Báo cáo bán hàng đại lý - Báo cáo tổng hợp doanh thu - Bảng tổng hợp nợ và thanh toán công nợ - Sổ cái tài khoản Hàng ngày, theo thứ tự tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào sổ Nhật ký chung. 57
  58. Biểu số 8: Trích sổ nhật ký chung Nhật ký chung (trích) Tháng 1/2005 Ngày Chứng từ Tài khoản Ghi Nội dung Số tiền ghi sổ Số Ngày Nợ Có chú . . 0002462 20/1 Chi tiền mua phụ liệu làm áo 1522 1111 12000000 sơ mi Prim (XN1) 2 0001531 20/1 Tạm ứng cho chị Hương 141 1111 1700000 phòng kinh doanh đi công tác 0075874 31/1 Xuất bán trực tiếp 1312 5112 2.940.000 1312 3331 294.000 Nguồn: phòng TC - KT Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế toán nhập số liệu vào phần xuất bán hàng trên máy tính. Kết cấu của phần này như sau: (Giả sử cần phải nhập dữ liệu từ hoá đơn GTGT số 0075874 ngày 31/1/05) Số 0075874 Ngày 31/1/2005 Tên khách hàng : ông Ngô Đức Dũng Kho : TPNĐI Mặt hàng : áo sơ mi dài tay HH XN Nợ TK : 1312 Có TK : 5112 Lượng : 16 Tiền : 1.600.000 Thuế GTGT : 160.000 Mỗi lần chỉ nhập được một mặt hàng. Sau khi nhập vào cửa sổ này số liệu sẽ được chuyển lên bảng kê bán hàng(Bảng kê bán hàng chỉ có chức năng để theo dõi trong quá trình nhập số liệu của kế toán) (biểu số 9), đồng thời căn cứ vào mã hoá đơn số liệu của từng hoá đơn sẽ tự động được tổng cộng để chuyển vào bảng kê hoá đơn dịch vụ hàng hoá bán ra (biểu số 10 trang 55). 58
  59. Biểu số 9: Trích bảng kê bán hàng BảnG kê bán hàng Từ ngày 01/1/2005 đến 31/1/2005 Chứng Đơn TK TK Ngày Mã hàng Tên mặt hàng Kho SL Tiền từ giá Nợ Có 0010287 6/1/05 10.466.01 Sơ mi Prim CT320 TPNĐI 335 140.000 469.000.000 131 51123 . . . 0075874 31/1/05 10.506.07 Sơ mi dài tay HHXN TPNĐI 16 100.000 1.600.000 131 51121 0075874 31/1/05 03.521.28 Quần LP/051431 TPNĐI 02 130.000 260.000 131 51121 . . . . 0075893 31/1/05 10.3562.13 áo sơ mi HH CT TPNDI 17 120.000 2.040.000 131 51122 . . . . Nguồn: Phòng TC - KT Biểu số 10: Trích bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra BảNG KÊ HOá ĐƠN hàng hoá DịCH Vụ nội địa BáN RA Từ ngày 01/1/2005 đến 31/1/2005 Doanh thu Ghi STT Số HĐ Ngày Tên khách hàng Thuế chưa thuế chú Tổng kho (Sơ mi) (001) . . . . 85 0075874 31/1/05 Ngô Đức Dũng 2.940.000 294.000 . . . . 92 0075893 31/1/05 Đại lý 60 Sài Đồng 47.335.000 4.733.500 . . . . 128 0076154 31/1/05 Cửa hàng 6 Lý Thái Tổ 3.258.000 325.800 . . . . Tổng cộng 4.946.455.282 494.645.528 Ngày tháng . năm Người lập biểu Kế toán trương (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn: Phòng TC - KT 59
  60. Căn cứ vào “Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra”, máy tính sẽ lên “Bảng kê phát sinh TK 5112”. Số liệu trên bảng kê này dùng để đối chiếu với sổ cái TK 5112. Cụ thể số liệu được tổng hợp trên bảng kê phát sinh tài khoản 5112 như sau: Biểu số 11: Trich Bảng kê phát sinh tài khoản 5112 Bảng kê phát sinh tàI khoản 5112 Từ 01/1/2005 đến 31/1/2005 Số chứng từ Nội dung TK Số tiền Ngày Có (C) Nợ (T) Thu chi ĐƯ Nợ Có . K/c doanh thu nội địa 31/1/05 KC-TTN 131 TK51121 (trực tiếp) 2.940.000 K/c doanh thu nội địa 31/1/05 KC-TTN 131 TK 51122 (đại lý) 1.459.943.329 K/c doanh thu nội địa 31/1/05 KC-TTN 131 TK 51123 (Cửa hàng) 11.799.985 Tổng 4.946.455.282 4.946.455.282 Nguồn: Phòng TC - KT Cuối tháng căng cứ trên sổ nhật ký chung kế toán tiến hành lập sổ cái TK 5112 Biểu số 12: Sổ cái Tháng 1 năm 2005 Tên tài khoản: Doanh thu tiêu thụ nội địa Số hiệu:TK 5112 Ngày Chứng từ Diễn Giải Trang TK Số phát sinh tháng Số Ngày sổ đối Nợ Có NKC ừng Trang trước chuyển sang . . 31/1/05 0075874 31/1/05 Doanh thu tiêu thụ 56 131 2.940.000 . 31/1/05 0075893 31/1/05 Đại lý 60 Sài Đồng 56 131 47.335.000 . . Tổng cộng 4.946.455.282 4.946.455.282 ở các đại lý, việc bán hàng được theo dõi trên báo cáo bán hàng do phòng TCKT của Công ty lập và giao cho các đơn vị nhận đại lý. Báo cáo này cho biết tình hình nhập, trả, bán và tồn thành phẩm ở các đại lý này. Trong tháng, khi nhận được các báo cáo bán hàng từ các đại lý, phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập hoá đơn GTGT, kế toán tiêu thụ căn cứ vào hoá đơn này nhập số liệu vào máy để làm cơ sở tổng hợp số liệu lên 60
  61. báo cáo tổng hợp doanh thu và bảng tổng hợp công nợ và thanh toán công nợ sau này. Cụ thể, mẫu biểu như sau: (Biểu 15 trang 59). Cuối tháng, số liệu trên báo cáo bán hàng đại lý lại được tự động kết chuyển vào bảng kê doanh thu và hoa hồng bán hàng. Bảng kê này phản ánh doanh thu và hoa hồng đại lý của từng đại lý trong từng quý (có chi tiết cho các tháng). Mẫu biểu như sau: (Biểu 16 trang 60). ở Công ty cổ phần May 10, việc xác định doanh thu và xác định kết quả được tiến hành theo từng tháng. Doanh thu được theo dõi riêng cho hàng tiêu thụ nội địa và hàng xuất khẩu. Để phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng kế toán công ty sử dụng sổ cái các TK và Báo cáo tổng hợp doanh thu bán hàng: * Báo cáo tổng hợp doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu bán hàng nội địa của công ty trong từng tháng. Mẫu biểu như sau (Biểu 17 trang 61). Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán sử dụng phiếu thu Biểu số 13: Mẫu phiếu thu CôngPhiếu ty CP thu May 10 Mẫu 01 - TT Phòng TCKT Tiền mặt: Đồng VN Nợ TK: 111 Ngày c.từ: 4/1/2005 Có TK: 131 Số chứng từ: 03/01 Người nộp: Nguyễn Thị Bích Nguyệt Địa chỉ: 60 Sài Đồng Số tiền: 61.097.000 Bằng chữ: Sáu mốt triệu không trăm chín bảy nghìn đồng chẵn .\ . Nội dung: thanh toán tiền hàng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nộp Số liệu sẽ được tự động chuyển đến Bảng kê thu tiền. 61
  62. Biểu số 14: Mẫu bảng kê thu tiền mặt Công ty CP May 10 Phòng TCKT Bảng kê thu tiền mặt Từ ngày 1/1/2005 đến 31/1/2005 STT Chứng từ Tên Nội dung Số tiền Số CT Ngày 1 01/01 4/1/05 Võ Lệ My Nộp tiền mua tủ thanh 2.180.002 lý HĐ:0075433 2 03/01 4/1/05 Nguyễn T. B. Nguyệt Nộp tiền hàng T12/04 61.097.000 3 04/01 4/1/05 Lê Tuyết Minh Nộp tiền hàng T12/04 25.000.000 Tổng 18.392.790.841 Ngày tháng năm Kế toán Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trong trường hợp thành phẩm của công ty đã giao cho khách hàng nhưng khách hàng chỉ chấp nhận thanh toán hay thanh toán một phần thì kế toán ghi vào “Bảng kê chi tiết TK131” (được lập tương tự như bảng kê chi tiết phát sinh TK5112 đã giới thiệu phần trước). Cuối tháng, số liệu trên Bảng kê phát sinh TK131, trên Báo cáo bán hàng được chuyển vào Sổ cái TK 131 (Mẫu tương tự như sổ cái các TK khác), đồng thời cũng được kết chuyển vào Bảng tổng hợp công nợ và thanh toán công nợ. Mẫu biểu như sau: (biểu số 18 trang 62). 62
  63. Biểu số 15 Đại lý bao tiêu 60 Sài Đồng Báo cáo bán hàng đại lý Mã số thuế : 01.010 6475.4 Tháng 1/2005 Hàng nhận Công ty may 10 Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Trả lại Bán trong kỳ Tồn cuối kỳ STT Tên hàng Đvt Đơn giá SL ST SL ST SL ST SL ST SL ST 1 áo sơ mi HH CT Chiếc 120000 15 1.800.000 15 1.800.000 17 2.040.000 13 1.560.000 2 áo sơ mi HH CT Chiếc 100000 22 2.200.000 25 2.500.000 32 3.200.000 15 1.500.000 26 Quần LP/311452 Chiếc 120000 68 8.160.000 59 7.080.000 9 1.080.000 Tổng Số tiền tháng trước còn nợ : 61.097.000 Doanh thu tiền bán hàng tháng này : 47.335.000 Tiền đã nộp tháng này : 61.097.000 Tiền bán hàng còn nợ đến cuối tháng này : 47.335.000 Hoa hồng được hưởng trong tháng : 3.881.470 Số tiền hoa hồng chưa lĩnh tính đén cuối tháng : 3.881.470 63
  64. Biểu số 16 Bảng kê doanh thu và hoa hồng bán hàng đại lý quý I/2005 Tổng cộng Quý I Tháng 1 STT Tên đại lý Mã TH DT Hoa hồng DT H.H DT HH 1 109 Hoàng Quốc Việt 33.600.000 2.775.200 33.600.000 2.775.200 33.600.000 2.775.200 2 Số 4 Lê.T.Tông 13.592.748 1.114.605 13.592.748 1.114.605 13.592.748 1.114.605 3 Đại lý 60 Sài Đồng 47.335.000 3.881.470 47.335.000 3.881.470 47.335.000 3.881.470 Tổng 1.459.943.329 116.707.466 1459.943.329 116.707.466 1459.943.329 116.707.466 64
  65. Biểu số 17 Báo cáo tổng hợp doanh thu Từ ngày 01/1/2005 tới 31/1/2005 S Doanh số Thuế CF bán hàng T Tên cửa hàng Mã TH Tổng giá trị Vốn trực tiếp T Hàng nội Hàng khác Hàng nội Hàng khác Cty TNHH Trường Thành 613.635 61.365 675.000 Hoa Cty TNHH Thanh Nam 840.000 84.000 92.4000 Cty BMS 122.727 12.273 135.000 Đại lý Thái ngyên 18.485.108 1.848.492 20.333.600 HD-10/NEWN/04M 4.0490.691 40.490.691 Đại lý bao tiêu 60 Sài Đồng 47.335.000 4.733.500 52.090.500 65
  66. Biểu số 18 Bảng tổng hợp công nợ và thanh toán công nợ Từ 1/1/2005 đến 31/1/2005 TK: 131 Số đầu năm Số đầu kỳ Số Trong kỳ Số cuối kỳ Mã số Tên đối tượng công STT ĐT nợ Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 01.101 XN May 1 9.311.239 9.311.239 2.653.309 11.964.548 2 01.105 XN May 5 7.616.557 7.616.557 7.616.557 3 01.111 May Hà Quảng 2.939.303 2.939.303 4 01.113 XN Veston II 27.000 27.000 154.000 127.000 103.970.00 5 01.202 Phân xưởng thêu 103.970.000 103.970.000 0 6 01.010 Đại lý 60 Sài Đồng 61.097.000 61.097.000 43.453.530 61.097.000 43.453530 Cộng 43.925.086.986 985.358.533 43.925.086.986 985.358.533 28.863.905.557 23.360.338.961 49.568.413.268 1.125.118.219 66
  67. 2.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ở công ty thường không xuất hiện trường hợp hàng bán bị trả lại bởi hàng bán ra của công ty được phòng QA kiểm tra nghiêm ngặt trước khi xuất bán. Tuy nhiên, để duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, trong một số trường hợp nhất định, chẳng hạn do giá nguyên vật liệu tại thời điểm 1 khách hàng của công ty bán hàng ra thấp hơn thời điểm mà họ nhập hàng về làm khách hàng này gặp khó khăn trong tiêu thụ thì công ty có thể chấp nhận giảm giá. Hàng ngày, khi phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, căn cứ vào đơn xin giảm giá và chấp nhận giảm giá của giám đốc, Kế toán nhập số liệu vào cửa sổ nhập dữ liệu. Số liệu được chuyển tới bảng kê chi tiết phát sinh TK532 theo định khoản: Nợ TK 532 (Chi tiết): Số giảm giá hàng bán Nợ TK 33311: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tính theo số giảm giá khách hàng được hưởng Có TK 131 (Chi tiết): Trừ vào số tiền phải thu của người mua Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua Cuối tháng, kết chuyển số giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần: Nợ TK 511 (Chi tiết) Có TK 532 (Chi tiết): Kết chuyển số giảm giá hàng bán. Đối với các khoản chiết khấu: Khi phát sinh các khoản chiết khấu, kế toán ghi trực tiếp trên hoá đơn GTGT và chỉ nhập số liệu vào máy là số liệu đã trừ đi khoản chiết khấu, vì thế công ty không phải hoạch toán riêng cho khoản này. Trong tháng 1/2005 ở Công ty cổ phần May 10 không có trường hợp giảm giá hàng bán nào nên em xin không trình bầy phần số liệu thực tế. 2.3.4. Xác định kết quả kinh doanh Lợi nhuận là sự quan tâm hàng đầu và là chỉ tiêu quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Bản chất của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh là xác định lãi hay lỗ, do đó đòi hỏi tất cả các thành phần kinh tế phải hạch toán chính xác, đồng bộ và khớp nhau để đưa ra một kết quả chính xác. Cụ thể, để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, cuối tháng kế toán Công ty May 10 thực hiện như sau: Doanh thu từng mặt hàng được xác định trực tiếp trên các hoá đơn bán hàng (trên hoá đơn có mã, tên gọi các mặt hàng) 67
  68. Xác định giá vốn hàng bán: cả hai bộ phận kế toán (tiêu thụ nội địa và tiêu thụ xuất khẩu) kiểm tra số liệu tồn đầu kỳ, nhập và kiểm tra số liệu cả số lượng và giá trị của hàng nhập trong kỳ. Dựa vào số lượng hàng bán ra trên từng hoá đơn xác định được giá vốn từng mặt hàng tương ứng. Khi xác định được doanh thu và giá vốn của từng mặt hàng, kế toán dễ dàng xác định được lãi gộp của từng mặt hàng và của toàn bộ hàng tiêu thụ. Lãi gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán Kế toán tập hợp và kiểm tra chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp do các bộ phận liên quan cập nhật trong kỳ. Dựa trên số liệu đó, kế toán cập nhật số liệu vào chương trình tiêu thụ. Sau đó chương trình tự động phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên cơ sở doanh thu từng mặt hàng và kết chuyển các số liệu vào TK xác định kết quả kinh doanh. Từ đó hình thành nên báo cáo kết quả tiêu thụ từng mặt hàng trong kỳ, báo cáo kết quả tiêu thụ nội địa và tiêu thụ xuất khẩu, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK sau: TK 911: Xác định kết quả Cuối tháng, kế toán máy tự động kết chuyển sang TK 911:  Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: 20.603.265.895 Có TK 632: 20.603.265.895  Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính Nợ TK 911: 35.381.241 Có TK 635: 35.381.241  Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: 2.185.736.036 Có TK 641: 2.185.736.036  Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: 4.063.174.987 Có TK 642: 4.063.174.987  Kết chuyển doanh thu tiêu thụ Nợ TK 511: 29.025.321.013 Có TK 911: 29.025.321.013 68