Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây - Tỉnh Hà Tây

doc 105 trang nguyendu 6460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây - Tỉnh Hà Tây", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_cong.doc

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây - Tỉnh Hà Tây

  1. 1 Lời nói đầu rong quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong cơ chế thị trường Thiện nay, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để không ngừng hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, tăng tích luỹ. Do đó, các doanh nghiệp phải thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cơ chế hạch toán kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp không những bù đắp được chi phí sản xuất mà phải có lãi. Vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính được chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí sản xuất là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp các doanh nghiệp tìm mọi cách để hạ thấp chi phí sản xuất ở mức tối đa hạ thấp và tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là biện pháp để hạ thấp từng yếu tố của quá trình sản xuất như: Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí quản lý để từ đó hạ giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Mọi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu đều làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, hạ thấp và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là giảm một phần đáng kể chi phí sản xuất. Mặt khác, trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nguyên vật liệu gồm nhiều chủng loại, được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau thường xuyên biến động về số lượng cũng như giá cả. Do đó, cần phải có biện pháp theo dõi quản lý từ khâu thu mua vật liệu đến khâu xuất sử dụng cho sản xuất về cả chỉ tiêu số lượng cũng như giá trị, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường. Thông qua công tác hạch toán vật liệu sẽ làm cho doanh nghiệp sử dụng vật liệu một cách tốt nhất, tránh lãng phí từ đó giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu cũng là vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm hiện nay. 1
  2. 2 Tại Công ty cổ phần Sơn Tây là một doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành cơ khí với đặc điểm nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thì việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty, vì vậy điều tất yếu là công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí nguyên vật liệu. Nhận thức về tầm quan trọng của vật liệu đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời qua nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Sơn Tây, được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc Công ty, các cán bộ phòng kế toán Công ty, em nhận thấy kế toán vật liệu ở Công ty giữ một vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây - Tỉnh Hà Tây”. Nội dung của chuyên đề bao gồm: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm các nội dung chính sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây. Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Tây. Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cán bộ nghiệp vụ ở Công ty để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Minh Phương, các thầy cô trong khoa kinh tế và các cán bộ nghiệp vụ của Công ty cổ phần Sơn Tây đã giúp em hoàn thành luận văn này. Sơn Tây, tháng 8 năm 2005 Sinh viên: Hoàng Thị Mai 2
  3. 3 Chương 1 Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.1. Khái niệm. Kal Max gọi tắt mọi vật trong thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích của con người có thể tác động vào là đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tượng lao động có thể phục vụ cho quá trình sản xuất hay tái tạo ra sản phẩm và đối tượng đó do lao động tạo ra mới trở thành vật liệu. Vậy nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hay cũng có thể phát biểu nguyên vật liệu là tài sản lưu động được mua sắm, dự trữ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn lưu động. 1.1.2. Đặc điểm. - Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ vào trong quá trình sản xuất, không giữ lại nguyên hình thác vật chất ban đầu, giá trị của chúng được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Vị trí. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lao động. Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm 3
  4. 4 mới, là 1 trong 3 yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Vì vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Mặt khác chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguyên vật liệu sử dụng. Qua đó, ta thấy nguyên vật liệu có vị trí quan trọng như thế nào đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp chúng là đối tượng lao động trực tiếp của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu sản xuất sẽ bị đình trệ, giá trị sản phẩm của Doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động chi phí nguyên vật liệu vì chúng thường chiếm 60-80% giá thành sản phẩm. Từ đó cho thấy chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của Doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi các Doanh nghiệp phải chú trọng tới công tác kế toán nguyên vật liệu, để sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất sao cho với cùng một khối lượng vật liệu nhất định có thể làm ra được nhiều sản phẩm hơn, chất lượng tốt hơn Điều đó giúp Doanh nghiệp có thể đứng vững và cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay. Muốn vậy Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: Thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạn thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp. 1.1.4. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu. - Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lượng, chất lượng cũng như chủng loại vật liệu do nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển đòi hỏi vât liêụ ngày càng nhiều để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm và kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các Doanh nghiệp hướng tới. Vì vậy, quản lý tốt ở khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm 4
  5. 5 bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp. - Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do vậy, các Doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu 1 cách có hiệu quả. + ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua). + Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm chất ảnh hướng đấn chất lượng sản phẩm. + Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn. + Trong khâu sử dụng vật liệu: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao, đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội. 1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. 1.2.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp là việc ghi chép, phán ánh đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ nhập xuất nguyên vật liệu. Mặt khác thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn biết được chất lượng, chủng loại có 5
  6. 6 đảm bảo hay không? số lượng thừa hay thiếu đối với sản xuất để từ đó người quản lý đề ra các biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng nguyên vật liệu. - Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp nguyên vật liệu, từ đó có các biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, kế toán nguyên vật liệu còn ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán giá thành. - Làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin chính xác kịp thời về tình hình nguyên vật liệu, giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để có biện pháp điều chỉnh phù hợp. 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây: - Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác 6
  7. 7 định chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bố chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành được chính xác. - Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh. - Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời. Tóm lại: Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý tài chính thì hạch toán kế toán vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực của công tác vật liệu. Kế toán vật liệu có chính xác kịp thời hay không nó ảnh hưởng đến tình hình hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường công tác quản lý vật liệu phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán vật liệu. Hạch toán kế toán vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thu mua,nhập xuất, dự trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời tổ chức công tác hạch toán vật liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời và đồng bộ nguyên vật liệu cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Mặt khác do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành do đó chất lượng của công tác kế toán vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm. 1.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. 1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu. Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. 7
  8. 8 Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Mỗi Doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng những loại vật liệu khác nhau phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu sắp xếp các loại vật tư theo từng nội dung, công dụng tính chất thành phần của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của kế toán chi tiết. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng Doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn được chia hành từng nhóm, từng quy cách khác nhau và có thể được ký hiệu riêng. Nhìn chung thì nguyên vật liệu được phân chia theo các cách sau đây: 1.3.1.1. Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh vật liệu được phân thành những loại sau đây. - Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) như tôn, sillic, sắt trong chế tạo động cơ. - Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế tạo sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc tăng chất lượng của sản phẩm sản xuất ra như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rò rỉ, hương liệu, xà phòng - Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải. - Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu khác Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản. 8
  9. 9 - Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định Việc phân chia vật liệu một cách tỷ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản xuất được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó, vật liệu được chia thành các loại nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ số để thay thế cho tên gọi nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó được gọi là danh điểm vật liệu và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn Doanh nghiệp, giúp cho các bộ phận trong Doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu. Mỗi loại vật liệu có thể sử dụng một số trong danh điểm vật liệu, sổ danh điểm vật liệu được xây dựng trên cơ sở số liệu của từng nhóm và đặc tính công dụng của chúng. Tuỳ theo nhóm, thứ vật liệu mà kết cấu số liệu gồm 1,2, hoặc 3 chữ số. 1.3.1.2. Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu mua ngoài. - Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến. - Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp phát biếu tặng. - Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh. - Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết. 1.3.1.3. Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh. - Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp. 1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu. 1.3.2.1. Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu. - Tổng hợp các nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu. - Giúp kế toán thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 9
  10. 10 1.3.2.2. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu. Việc đánh giá vật liệu nhập- xuất- tồn kho là một việc hết sức cần thiết để tính đúng, đủ chi phí và giá thành sản phẩm. Về nguyên tắc, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động nên phải đánh giá theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu do mua sắm hay gia công chế biến, tuy nhiên do đặc điểm của nguyên vật liệu là thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của kế toán vật liệu là phải phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày của vật liệu, vì vậy kế toán nguyên vật liệu ngoài việc sử dụng giá thực tế ra, vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán. Trong quá trình hạch toán vật tư, tuỳ điều kiện cụ thể về giá trị vật tư ở Doanh nghiệp biến động thường xuyên hay tương đối ổn định, có giá kịp thời hay không mà khi tổ chức kế toán vật tư người ta có thể sử dụng một trong 2 cách đánh giá vật tư, đó là đánh giá vật tư theo giá hạch toán hay giá mua thực tế. Sử dụng cách đánh giá vật tư tức là sử dụng giá nào để ghi sổ kế toán vật tư hàng ngày và tính toán giá xuất vật tư dùng hàng ngày. - Nguyên vật liệu phí ( giá vốn) đây là nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các nguyên vật liệu phải được ghi chép phản ánh theo giá phí của chúng, tức là số tiền mà Doanh nghiệp bỏ ra để có số nguyên vật liệu đó. - Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các phương pháp sao cho ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu. - Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán viên phải quản lý kịp thời số lượng nguyên vật liệu nhập - xuất hàng ngày để phục vụ cho công tác quản lý, giúp cho Doanh nghiệp biết chính xác số lượng và giá trị vật liệu tại kho của mình tại các thời điểm, nhằm xây dựng các kế hoạch sản xuất phù hợp, chống sự biến động về giá vốn và lượng nguyên vật liệu tồn kho đột suất. 10
  11. 11 1.3.3. Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu - Giá vốn thực tế của vật liệu có tác dụng lớn trong công tác quản lý kế toán vật liệu. Nó được dùng để hạch toán tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, tính toán phân bổ chính xác về vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật liệu thực tế hiện có của doanh nghiệp. 1.3.3.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho. Trong hạch toán, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế ( giá gốc) tuỳ theo hình thức tính thuế nguyên vật liệu theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp mà Doanh nghiệp đang áp dụng mà trong giá thực tế của Doanh nghiệp có hay không có cả thuế giá trị gia tăng. * Đối với vật liệu mua ngoài. - Trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá mua không có thuế giá trị gia tăng đầu vào cộng với các khoản chi phí mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, bãi, chi phí nhân viên) trừ đi các khoản giảm giá, hàng trả lại ( nếu có). - Trường hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, Doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc các hoạt động dự án, sự nghiệp, hoạt động văn hoá phúc lợi và hoạt động khác có nguồn chi riêng thì giá vốn thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài là tổng giá thanh toán ghi trên hoá đơn (bao gồm các khoản thuế nếu có, cả thuế giá trị gia tăng) cộng với các chi phí thu mua thực tế trừ đi các khoản giảm giá, hàng trả lại ( nếu có). + Đối với vật liệu do Doanh nghiệp gia công chế biến thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành công xưởng thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. + Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của vật liệu xuất kho thuê chế biến cộng với các chi phí vận 11
  12. 12 chuyển bốc dỡ đến nơi thuê để chế biến và từ đó về doanh nghiệp cộng với số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến. * Đối với vật liệu do đơn vị khác góp vốn liên doanh: Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá cộng với các chi phí vận chuyển ( nếu có). * Đối với phế liệu nhập kho: Phế liệu nhập kho được đánh giá theo giá ước tính ( giá thực tế có thể sử dụng hoặc bán được). * Đối với vật liệu được tặng thưởng. Giá thực tế; nhập kho = + Chi phí liên quan; đến việc tiếp nhận 1.3.3.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho Theo chế độ kế toán hiện hành kế toán nhập- xuất kho nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp được tính theo giá thực tế. Song do đặc điểm phong phú về chủng loại và thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh nên để đơn giản hoá và giảm bớt khối lượng tính toán, ghi sổ hàng ngày kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo phương pháp nhất quán trong hạch toán. Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho ban hành theo QĐ149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có các phương pháp tính giá vật liệu xuất kho như sau: - Phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO). - Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO). - Phương pháp giá thực tế đích danh ( trực tiếp). Khi xuất nguyên vật liệu , kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực tế của vật liệu cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Việc tính giá thực tế của vật liệu xuất kho có thể tính theo một trong các phương pháp sau ( nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng). * Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền. 12
  13. 13 - Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá đơn vị bình quân của từng loại nguyên vật liệu đầu kỳ và từng loại nguyên vật liệu được mua trong kỳ, giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Giá thực tế nguyên vật liệu; Xuất kho = Số lượng nguyên vật liệu; xuất kho x Đơn giá thực tế; b ì nh quân - Có 3 cách tính đơn giá thực tế bình quân. Cách 1: Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá thực;tế b ì nh quân = Error! Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, nhưng công việc hạch toán lại dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu, phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Cách 2: Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Với phương pháp này kế toán xác định giá đơn vị bình quân trên giá thực tế và lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trước. Đơn giá thực Trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ( cuối kỳ trước) tế bình quân = cuối kỳ trước SL thực tế của NVL tồn đầu kỳ( cuối kỳ trước) Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán, nhưng độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả của nguyên vật liệu nên trong trường hợp giá cả của thị trường nguyên vật liệu có biến động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác. Cách 3: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. 13
  14. 14 - Sau mỗi lần nhập, kế toán xác định lại giá bình quân cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng nguyên vật liệu xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Đơn giá thực Trị giá thực tế của NVL tồn kho sau mỗi lần nhập tế bình quân say mỗi lần = nhập SL thực tế của NVL tồn kho sau mỗi lần nhập - Phương pháp này cho phép kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời nhưng khối lượng tính toán nhiều và phải tiến hành tính toán theo từng danh điểm nguyên vật liệu. Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. - Phương pháp này có thể thực hiện trong cả tháng và liên hoàn trong tháng. * Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO). - Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu vào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là tính giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ dùng để tính giá thực tế của vật liệu trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Số lượng Giá thực tế xuất kho của Đơn giá tính NVL xuất = từng lần x theo từng lần kho nhập kho nhập 14
  15. 15 - Ưu điểm: + Phản ánh tương đối chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng và tồn cuối kỳ. + Khi giá nguyên vật liệu có xu hướng tăng, áp dụng phương pháp này sẽ có lãi nhiều hơn khi áp dụng phương pháp khác vì giá vốn bán hiện tại được tạo ra từ giá trị nguyên vật liệu nhập kho từ trước với giá thấp hơn hiện tại. - Nhược điểm: + Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu. + Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ các chi phí trong quá khứ. * Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO). Theo phương pháp này, giả thiết vật liệu và nào nhập kho sau cũng sẽ xuất trước và những vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ gồm vật liệu mua vào đầu kỳ, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên, phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát. - Ưu điểm: + áp dụng phương pháp này sẽ cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ nguyên vật liệu mua ở thời điểm gần nhất. + Khi giá nguyên vật liệu trên thị trường có xu hướng tăng lên, việc áp dụng phương pháp này sẽ cho giá vốn cao hơn. - Nhược điểm: + Bỏ qua luồng nhập, xuất nguyên vật liệu trong thực tế. + Giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn so với giá thực tế nếu có xu hướng tăng. + Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho. * Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh (phương pháp thực tế). Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho. Vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phương pháp này có ưu 15
  16. 16 điểm là công tác tính giá nguyên vật liệu được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho. Phương pháp này còn có tên là phương pháp đặc điểm riêng và thường sử dụng với loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt. 1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, nguyên vật liệu không còn là khan hiếm và không còn phải dự trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra là phải cung cấp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm nhất không gây ứ đọng vốn kinh doanh. Chính vì lý do đó nên ta có thể xem xét việc quản lý nguyên vật liệu trên các khía cạnh sau: - Quản lý thu mua nguyên vật liệu sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử dụng với giá cả hợp lý, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát. - Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu tại kho bãi theo đúng chế độ quy định cho từng loại trong điều kiện phù hợp với quy mô tổ chức doanh nghiệp để tránh lãng phí nguyên vật liệu. - Do đặc tính của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa chúng thường xuyên biến động nên các doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo tốt nhu cầu sản xuất. 1.5. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu. 1.5.1. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 1.5.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng. - Mọi nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập xuất nguyên vật liệu đều phải được phản ánh ghi chép vào các chứng từ kế toán theo đúng quy định của 16
  17. 17 Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi chép vào thẻ kho và các sổ liên quan chứng từ kế toán là cơ sở, là căn cứ để kiểm tra giám sát tình hình biến động về số lượng của từng loại nguyên vật liệu, thực hiện quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141/ TC/ QĐ/ CĐKT ngày 1/11/ 1995 của Bộ trưởng tài chính, các chứng từ kế toán về NVL bao gồm. + Phiếu nhập kho ( MSO1- VT). + Phiếu xuất kho ( MSO2- VT). + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( MSO3-VT). + Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( MS 08-VT). + Hoá đơn GTGT ( MS O1- GTGT). + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( MS O3- BH). + Hoá đơn cước phí vận chuyển + Bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào ( MS 03- GTGT). Bên cạnh đó là những chứng từ có tính chất hướng dẫn. + Phiếu xuất tư theo hạn mức ( MS O4- VT). + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( MS O7- VT). Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ liên quan khác căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp. - Thông thường trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu thì phải dựa vào hoá đơn giá trị gia tăng ( hoặc hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) của bên bán và phiếu nhập kho của đơn vị. - Hoá đơn giá trị gia tăng do bên bán lập ghi rõ số lượng hàng, từng loại hàng hoá, đơn giá và số tiền mà doanh nghiệp phải trả. Trường hợp không có hoá đơn thì bộ phận mua hàng phải lập phiếu mua hàng có đầy đủ chữ ký của những người liên quan làm căn cứ cho nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng. - Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập trên cơ sở hoá đơn của người bán hay phiếu mua hàng. Thủ kho thực hiện nhập kho và ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho. - Trường hợp mua hàng với số lượng lớn hoặc mua các loại nguyên vật liệu có tính chất lý hoá phức tạp hay quý hiếm thì phải lập biên bản kiểm 17
  18. 18 nghiệm ghi rõ ý kiến về số lượng chất lượng, nguyên nhân đối với những nguyên vật liệu không đúng số lượng, quy cách, phẩm chất và cách sử lý trước khi nhập kho. - Trong nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu thì kế toán phải căn cứ vào phiếu xuất kho hay phiếu xuất vật tư theo hạn mức để ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho do các bộ phận sử dụng hoặc do phòng kinh doanh lập, thủ kho ghi số lượng thực tế xuất và cùng người nhận ký vào phiếu xuất kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất, tồn kho NVL kế toán phải kiểm tra và phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ NVL ở từng kho vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết cần thiết cả về mặt số lượng và giá trị. Sau đó tổng hợp và tính toán giá trị NVL xuất kho theo từng đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng để lập định khoản và phản ánh vào các tài khoản có liên quan. 1.5.1.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Trên cơ sở chứng từ kế toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán NVL phục vụ cho việc thanh toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến NVL, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết sau. - Sổ ( thẻ) kho. - Sổ ( thẻ) kế toán chi tiết NVL. - Sổ đối chiếu luân chuyển. - Sổ số dư. Ngoài ra còn mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đơn giản, kịp thời. 1.5.1.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận, đơn vị tham gia song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL hàng ngày chủ yếu được thực hiện ở bộ phận và phòng kế toán trên cơ sở về chứng từ kế toán về nhập, xuất NVL, thủ kho và kế toán NVL phải phản ánh 18
  19. 19 chính xác, kịp thời tình hình nhập xuất tồn kho theo từng danh điểm NVL. Bởi vậy, giữa thủ kho và phòng kế toán phải có sự phối hợp với nhau để sử dụng các chứng từ kế toán nhập, xuất NVL một cách hợp lý trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, ghi vào sổ kế toán chi tiết của kế toán nhằm đảm bảo sự phù hợp số liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán, đồng thời tránh được sự ghi chép trùng lặp, không cần thiết, tiết kiệm hao phí lao động, quản lý có hiệu quả nguyên vật liệu. Sự liên hệ và phối hợp đó tạo nên những phương pháp hạch toán chi tiết NVL. Hiện nay, việc hạch toán chi tiết NVL giữa kho và phòng kế toán được thực hiện theo các phương pháp sau: + Phương pháp ghi thẻ song song. + Phương pháp sổ số dư. + Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. a. Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp ghi thẻ song song nghĩa là tiến hành theo dõi chi tiết vật liệu song song cả ở kho và phòng kế toán theo từng thứ vật liệu với cách ghi chép gần như nhau chỉ khác ở chỗ thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu số lượng, còn kế toán theo dõi cả chỉ tiêu giá trị trên sổ tiết vật liệu là các chứng từ nhập, xuất, tồn kho do thủ kho gửi đến sau khi kế toán đã kiểm tra lại, đối chiếu với thủ kho. Ngoài ra để các số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu cho từng nhóm vật liệu. - ở kho: Hàng ngày khi có chứng từ nhập- xuất, thủ kho căn cứ vào số lượng thực nhập, thực xuất trên chứng từ để ghi vào thẻ kho liên quan, mỗi chứng từ ghi vào một dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư, cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số lượng nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán. - ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi cả 19
  20. 20 về mặt hiện vật và giá trị khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra đối chiếu chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ liên quan như ( hoá đơn GTGT, phiếu mua hàng ). Cuối tháng, kế toán cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của từng danh điểm vật liệu. Số lượng NVL tồn kho phản ánh trên sổ kế toán chi tiết phải được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Sau khi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho kế toán phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của sổ kế toán tổng hợp. - Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu khối lượng nghiệp vụ (chứng từ ) nhập, xuất ít không thường xuyên và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chuyên môn của các bộ phận kế toán còn hạn chế. Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau: Sơ đồ 01: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Chứng từ nhập Thẻ kho Số ( thẻ) KT chi Bảng tổng hợp tiết N-X-T Chứng từ xuất Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra. 20
  21. 21 - Ưu điểm: + Đơn giản dễ làm không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao. - Nhược điểm: + Phương pháp này có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên việc lập báo cáo dễ bị chậm. + Điều kiện áp dụng: Phương pháp áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại NVL, khối lượng nhiệm vụ nhập xuất ít không thường xuyên và trình độ kế toán còn hạn chế. b. Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - ở kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu như phương pháp thẻ song song. - ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập xuất theo từng danh điểm NVL và từng kho kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, xuất vật liệu và dựa vào bảng kê này để ghi sổ đối chiếu tổng lượng nhập của từng thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu. Sơ đồ 02: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Chứng từ Bảng kê nhập nhập VL Thẻ kho Sổ đối chiếu Kế toán tổng luân chuyển hợp Chứng từ Bảng kê xuất xuất VL Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 21
  22. 22 - Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và số lượng ghi chép vào sổ kế toán, tiện lợi trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu để kế toán xác định được trọng tâm quản lý đối với những danh điểm vật liệu có độ luân chuyển lớn. - Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho về chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế tác dụng kiểm tra. - Phạm vi áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu. c. Phương pháp sổ số dư. - Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi từng thứ nguyên vật liệu, phòng kế toán chỉ theo dõi từng nhóm NVL. - ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu hiện vật, cuối tháng, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho của vào cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng hoặc hiện vật. Sổ số dư do phòng kế toán mở sử dụng cho cả năm được chuyển xuống kho cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào sổ số dư cuối tháng của từng thứ vật tư trên thẻ kho để ghi vào cột số lượng trên sổ số dư sau đó chuyển sổ số dư cho phòng kế toán. - ở phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lượng nhập xuất của từng danh điểm NVL được tổng hợp từ các chứng từ nhập xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3,5 hoặc 10 ngày một lần kèm theo phiếu giao nhận chứng từ và giá hạch toán để tính trị giá thành tiền NVL nhập, xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn (bảng này được mở theo từng kho) cuối kỳ tiến hành tính tiến trên sổ số dư do thủ khi chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với tồn kho trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Từ bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu. 22
  23. 23 Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư. Phiếu giao Chứng từ nhận chứng từ nhập nhập Bảng luỹ kế Bảng tổng hợp Thẻ kho Sổ số dư N-X-T kho vật N-X- T kho vật liệu liệu Phiếu giao Kế toán Chứng từ nhận chứng từ tổng hợp xuất xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra - Ưu điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu được tiến hành theo định kỳ, tránh được sự ghi chép, trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép, nâng cao hiệu suất kế toán. - Nhược điểm: Do ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt số lượng thì kế toán xem lại số liệu trên thẻ kho hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn. - Phạm vi áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có khối lượng các nhiệm vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại NVL. Với điều kiện các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán vững vàng. 1.5.2. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. - Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp mà các doanh 23
  24. 24 nghiệp có các phương pháp kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ bằng cách cân đo, đong, đếm với lượng NVL tồn cuối kỳ và theo quy định của chế độ kế toán hiện hành ( QĐ 1141/ TC/ QĐ/ CĐKT ngày 1/11/ 1995) trong doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX) hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK). Việc sử dụng phương pháp nào tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng như quy định của chế độ kế toán hiện hành. - Việc tính giá thực tế NVL nhập kho là như nhau đối với cả 2 phương pháp, nhưng giá thực tế vật liệu xuất kho lại khác. - Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm vật liệu một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại nguyên vật liệu. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì tính tiện ích của nó. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này thì sẽ tốn rất nhiều công sức. Dẫu vậy, phương pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về nguyên vật liệu một cách kịp thời cập nhật. Theo phương pháp này tại bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng. Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu, so sánh đối chiếu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời. Theo phương pháp thì giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp phân loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản sử dụng và sổ kế toán. - Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại NVL trên các 24
  25. 25 tài khoản phản ánh từng loại NVL mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó, xác định lượng xuất dùng cho SXKD và các mục đích khác trong kỳ theo công thức. Giá trị NVL xuất; Dùng trong kỳ = Giá trị NVL; tồn kho đầu kỳ + Giá trị NVL nhập ; kho trong kỳ_Giá trị NVL tồn; kho cuối kỳ Phương pháp này thường áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và thường xuyên được xuất dùng. Ngoài ra phương pháp này còn làm giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính xác về NVL xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi 1.5.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. a. Khái niệm. * Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. b. Tài khoản kế toán sử dụng. * TK 152: “ Nguyên liệu, vật liệu” TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo giá trị vốn thực tế. TK 152 có thể mở chi tiết thành các TK cấp 2, cấp 3 theo từng loại, nhóm, thứ, vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp như: - TK 1521: Nguyên vật liệu chính. - TK 1522: Nguyên vật liệu phụ. - TK 1523: Nhiên liệu. - TK 1524: Phụ tùng thay thế. - TK 1525: Vật liệu và thiết bị XDCB. - TK 1528: Vật liệu khác. 25
  26. 26 * Kết cấu TK 152: - Bên nợ phản ánh. + Trị giá vốn thực tế của NVL nhập trong kỳ. + Số tiền điều chỉnh tăng NVL khi đánh giá lại. + Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm tra. - Bên có phản ánh. + Trị giá vốn thực tế của NVL giảm trong kỳ do xuất dùng. + Số tiền giảm giá, trả lại NVL khi mua. + Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại. + Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê. - Dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ. * TK 151: Hàng mua đi đường: Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vật tư, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và hàng đang đi đường cuối tháng trước, tháng này đã nhập kho. - Bên nợ phản ánh: Giá trị hàng đi đường tăng. - Bên có phản ánh: Giá trị vật tư hàng hoá đi đường tháng trước, tháng này đã về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay. - Dư nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá đang đi đường cuối kỳ. * TK: 159: “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” TK được dùng để phản ánh bộ phận giá trị bị giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho nhằm ghi nhận các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn. TK này là TK điều chỉnh cho các TK hàng tồn kho. Ngoài ra còn có các TK liên quan khác như: - TK 111: Tiền mặt. - TK 112: TGNH. - TK 141: Tạm ứng. - TK 128: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn. - TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. - TK 133: “ Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ”. - TK 133: Có 2 TK cấp 2. + TK 1331: Thuế GTGT của hàng hoá vật tư. + TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ. 26
  27. 27 * TK 331 “ phải trả cho người bán” TK này phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã ký hết, TK 331 được mở chi tiết cho từng người bán, người nhận thầu. Đối với các cơ sở SXKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán sử dụng tài khoản 133, thuế GTGT được khấu trừ, TK không áp dụng đối với cơ sở SXKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở SXKD không thuộc diện chịu thuế GTGT. - Các doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT và các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi mua vật tư thì giá vật tư mua vào là tổng giá thanh toán: Nợ TK 152 ( tổng giá thanh toán). Có TK 111, 112 ( tổng giá thanh toán). - Có doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị vật tư mua vào là giá chưa có thuế. Nợ TK 152 ( giá mua chưa có thuế). Nợ TK 133 ( thuế GTGT đầu vào) Có TK 331 (tổng giá thanh toán) - Khi mua vật tư không có hoá đơn GTGT thì giá vật tư mua vào là tổng giá thanh toán. Nợ TK 152 ( tổng giá thanh toán). Có TK 111, 112, 331 ( tổng giá thanh toán). - Đối với trường hợp nhập khẩu thì phải phản ánh giá vật tư là tổng giá thanh toán gồm cả thuế NK. Nợ TK 152. Có TK 333 (3) Có TK 331. + Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi: Nợ TK 133. Có TK 3331( 2). + Nếu doanh nghiệp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì tính cả thuế GTGT vào giá vật tư, kế toán ghi. Nợ TK 152. Có TK 3331. 27
  28. 28 - Trường hợp vật liệu tăng do mua ngoài có thể xảy ra các trường hợp. + Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn, nếu trong tháng vật liệu đã nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn, kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu theo giá tạm tính. Nợ TK 152 ( giá tạm tính). Có TK 331 ( giá tạm tính). Khi nhận được hoá đơn thì ghi số âm theo giá tạm tính. Nợ TK 152 Có TK 331. Điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ. Nợ TK 152. Nợ TK 133. Có TK 331. + Trường hợp hàng đang đi đường. Nếu trong tháng nhận được hoá đơn nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về kế toán ghi: Nợ TK 151. Nợ TK 133. Có TK 331, 111, 112. Khi vật liệu về nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận sản xuất, gửi cho khách hàng kế toán ghi. Nợ TK 152, 621, 627, 641, 642. Nợ TK 157, 632. Có TK 151. c. Kế toán tổng hợp tăng ( nhập) vật liệu. Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồnn khác nhau, tăng do mua ngoài, tăng do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, tăng do nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác, cá nhân khác - Trong mọi trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận nhập kho, lập các chứng từ theo đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ nhập, hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan khác, kế toán phải phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu nhập 28
  29. 29 kho vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với người bán và các đối tượng khác 1 cách kịp thời, cuối tháng nên tiến hành tổng hợp số liệu đối chiếu với sổ kế toán. d. Kế toán tổng hợp giảm ( xuất) vật liệu Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất dùng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ và quản lý quá trình sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ máy sản xuất, phục vụ cho nhu cầu bán hàng và các nhu cầu khác như: góp vốn liên doanh, nhượng bán cho thuê kế toán phải phản ánh một cách kịp thời tình hình xuất dùng NVL, tính toán chính xác giá trị thực tế xuất dùng theo phương pháp đã đăng ký và phân bổ đúng đắn vào các đối tượng sử dụng. e. Trình tự hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên tính (thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ): * Kế toán tăng vật liệu - Tăng vật liệu do mua ngoài Nợ TK152 Nợ TK1331 Có TK 331, 111, 112 - Nhập vật liệu do tự gia công chế biến: Nợ TK152 Có TK154 - Nhận vốn góp liên doanh Nợ TK152 Có TK411 * Giảm vật liệu - Xuất vật liệu dùng cho sản xuất, quản lý, bán hàng Nợ TK621, 627, 641, 642 Có TK 152 - Xuất vật liệu đem góp vốn liên doanh Nợ TK 128, 222 Có TK 152 * Các trường hợp khác được phản ánh trên sơ đồ sau: 29
  30. 30 Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK111, 112, 141, 331, 311 TK 152 TK 621 Nhập kho vật liệu mua ngoài Xuất VL dùng trực tiếp cho TK1331 sản xuất chế tạo sản phẩm Thuế VAT được khấu trừ TK 151 TK 627,641,642,241 Nhập kho vật liệu đang đi Xuất NVL phục vụ QLSX, đường kỳ trước bán hàng QLDN, XDCB TK 154 TK 154 Nhập kho vật liệu tự chế, thuê Xuất vật liệu thuê ngoài ngoài gia công chế biến gia công chế biến TK 411 TK 632 Nhận vốn góp liên doanh = NVL Xuất bán vật liệu TK 128,222 TK 128,222 Nhận lại vốn góp liên doanh Xuất vật liệu góp vốn liên doanh bằng NVL TK 3381 TK 1381,642 Nguyên vật liệu thừa phát hiện NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê khi kiểm kê TK412 TK 412 Chênh lệch tăng do đánh giá Chênh lệch giảm do đánh giá Lại NVL lại NVL 30
  31. 31 f. Trình tự hạch toán NVL theo phương pháp KKTX ( tính thuế GTGT phương pháp trực tiếp) khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX ( tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). TK 331,111, 112, 141,311 TK 152 TK 621 Nhập kho vật liệu mua ngoài Xuất VL trực tiếp dùng cho sản (tổng giá thanh toán ) xuất chế tạo sản phẩm TK 151, 411, 222 TK 627,641, 642, 241 Vật liệu tăng do các nguyên Xuất VL cho nhu cầu khác nhân khác ở phân xưởng, quản lý, XDCB 1.5.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK. a. Khái niệm. * Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên về tình hình nhập, xuất, tồn của các loại vật liệu trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó, xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và cho các mục đích khác trong kỳ theo công thức. Giá trị vật liệu; Xuất dùng trong kỳ= Giá trị vật liệu; tồn kho đầu kỳ+ Giá trị vật liệu; nhập trong kỳ- Giá trị vật liệu; tồn kho cuối kỳ b. Tài khoản kế toán sử dụng 31
  32. 32 * TK 611 “ mua hàng” ( tiểu khoản 6111. “ Mua nguyên liệu, vật liệu”). Dùng để phản ánh tình hình thu mua, tăng giảm nguyên vật liệu, công cụ theo giá thực tế ( giá mua và chi phí thu mua). * Kết cấu TK 611. - Bên nợ: + Trị giá vốn thức tế của hàng mua, hàng bán bị trả lại nhập kho. + Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn đầu kỳ ( theo kết quả kiểm kê) từ TK 152 sang. Bên có: + Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua. + Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ ( theo kết quả kiểm kê) sang TK 152, TK 611 không có số dư. - TK 611 có 2 tài khoản cấp 2. - TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu. - TK 6112: Mua hàng hoá. * TK 152: “ Nguyên liệu, vật liệu” dùng để phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho chi tiết theo từng loại. Khác với phương pháp kê khai thường xuyên đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán theo phương pháp KKĐK thì 2 TK 151, 152 không để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng mua đang đi đường vào lúc đầu kỳ, cuối kỳ vào TK 611 “ mua hàng”. Kết cấu TK 152. - Bên nợ: Giá trị NVL thực tế tồn kho cuối kỳ. - Bên có: Kế chuyển giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ sang TK 611. - Dự nợ: Giá trị thực tế vật liệu tồn kho. * TK 151: “ Hàng mua đang đi đường” dùng để phản ánh trị giá số hàng mua ( thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại hàng, từng người bán. Kết cấu TK 151. 32
  33. 33 - Bên nợ: Giá trị thực hàng đang đi đường cuối kỳ. - Bên có: Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ. - Dư nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường. * Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: 133, 331, 111, 112 các TK này có nội dung và kết cấu giống như phương pháp KKTX. c. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ): - Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước): Nợ TK 611 Có TK 152 - Khi nhập vật liệu trong kỳ (mua trong nước) Nợ TK 611 Nợ TK 133 Có TK111, 112, 331 - Trường hợp nhập khẩu Nợ TK 611 (giá mua cộng với thuế nhập khẩu) Có TK 333(3) Có TK 111, 112, 331 - Cuối kỳ qua kiểm kê xác định được trị giá vật tư tồn kho: Nợ TK 152 Có TK 611 - Trị giá của vật liệu xuất dùng trong kì được xác định bằng công thức tổng hợp cân đối Nợ TK627, 641, 642, 241 Có TK611 - Các trường hợp khác được phản ánh trên sơ đồ sau: 33
  34. 34 Sơ đồ 06: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK ( tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). TK151, 152 TK 611 TK 151, 152 Kết chuyển giá trị NVL tồn K/C giá trị NVL tồn kho cuối kỳ kho đầu kỳ TK 111, 112, 141, 331 TK 111, 112 Trị giá NVL mua vào trong kỳ Giảm giá hàng mua hoặc trả lại TK 133 NVL cho người bán Thuế GTGT đầu vào TK 133 TK333 (1,2) TK: 621 Thuế GTGT hàng nhập khẩu Trị giá NVL dùng trực tiếp cho sản xuất TK 333 ( 3) TK627,641, 642 Thuế nhập khẩu tính vào giá trị Trị giá NVL sử dụng cho SX, bán Nguyên vật liệu hàng, quản lý TK 411 TK 632 Nhận vốn góp liên doanh Xuất bán nguyên vật liệu bằng NVL TK412 TK 138(1), 642 Chênh lệch tăng do đánh giá Kiểm kê thiếu hụt, mất mát loại nguyên vật liệu TK412 Chênh lệch giảm do đánh giá lại NVL 34
  35. 35 d. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK ( tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) Sơ đồ 07 kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK (tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152 K/c giá trị NVL tồn kho đầu kỳ Kết chuyển giá trị NVL tồn kho cuối kỳ TK111, 112, 331, 411 TK 111, 112, 331 Giá trị NVL tăng thêm trong kỳ Giảm giá hàng mua ( Tổng giá trị thanh toán) hàng mua trả lại TK: 621, 627, 641 Giá trị thực tế vật liệu xuất dùng 1.6. Kiểm kê, đánh giá lại vật liệu 1.6.1. Khái niệm - Kiểm kê vật liệu là một biện pháp nhằm bổ sung và kiểm tra hiện trạng vật liệu mà các phương pháp kế toán chưa phản ánh được. Thông qua kiểm kê doanh nghiệp nắm được thực trạng của vật liệu cả về số lượng và chất lượng ngăn ngừa hiện tượng tham ô lãng phí có biện pháp kịp thời xử lý những hiện tượng tiêu cực nhằm quản lý tốt vật liệu. - Đánh giá lại vật liệu thường được thực hiện trong trường hợp đem vật liệu đi góp vốn liên doanh và trong trường hợp nhà nước quy định nhằm bảo toàn vốn kinh doanh khi có sự biến động lớn về giá cả. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp kiểm kê có thể được thực hiện theo phạm vi toàn doanh nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị, kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất thường. Khi kiểm kê, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng hoặc ban kiểm kê, Hội đồng một ban kiểm kê phải có thành phần đại diện lãnh đạo, những người chịu trách nhiệm vật chất về bảo vệ vật liệu, phòng kế toán và đại diện nhân viên của doanh nghiệp. Khi kiểm kê phải thực hiện cân đo, đóng, đếm và phải 35
  36. 36 lập biên bản kiểm kê ( mẫu 08- VT) xác định số chênh lệch giữa số liệu thực kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, trình bày ý kiến xử lý chênh lệch. 1.6.2. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo phương pháp KKTX Căn cứ vào Biên bản kiểm kê: - Trường hợp phát hiện thừa nguyên vật liệu chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK152 Có TK338(1) - Trường hợp phát hiện thiếu nguyên vật liệu chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK138(1) Có TK152 - Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu nguyên vật liệu người chịu trách nhiệm vật chất phải bồi thường: Nợ TK138(8) Nợ TK334 Có TK152, 138(1) Các trường hợp khác được phản ánh theo sơ đồ sau: Sơ đồ 08: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu thừa, thiếu khi kiểm kê. TK 3381 TK 152 TK 621, 627, 641 TK 632, 642 (1) (3) (9) TK 642 (4) 002 (2) TK 111, 112,1388 (5) TK 1381 TK 111, 334 (7) (6) TK 632 (8) 36
  37. 37 Ghi chú: (1). Nguyên vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý. (2). Nguyên vật liệu thừa là của đơn vị khác ( ghi đơn). (3). Nguyên vật liệu thiếu do cân, đo, đong, đếm sai. (4). Nguyên vật liệu thiếu trong định mức. (5). Nguyên vật liệu thiếu do người phạm lỗi bồi thường. (6). Nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân. (7). Khoản mất mát đã tìm được nguyên nhân cá nhân hoặc tổ chức phải bồi thường. (8). Các khoản hao hụt, mất mát sau khi trừ đi phần bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra. (9). Xử lý nguyên vât liệu thừa khi kiểm kê. 1.6.3. Kế toán nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo phương pháp KKĐK. Sơ đồ 09: TK 611 TK 152 K/c giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ TK 412 TK 611 Đánh giá tăng Đánh giá giảm 1.6.4. Phương pháp kế toán xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại vật tư hàng hoá. Việc xử lý kết quả kiểm kê và các trường hợp làm thừa thiếu vât liệu được thực hiện bởi hội đồng xử lý tài sản. Doanh nghiệp lập Hội đồng hoặc 37
  38. 38 Ban xử lý tài sản đảm bảo đầy đủ thành phần cần thiết để giải quyết các trường hợp thừa thiếu trong kiểm kê và các nguyên nhân khác. Hội đồng xử lý tài sản có trách nhiệm phân tích, đánh giá các nguyên nhân cụ thể để đi đến kết luận khách quan. Căn cứ vào quyết định của hội đồng xử lý tài sản để ghi sổ kế toán. - Trị giá vật liệu thừa được Hội đồng ghi tăng thu nhập. Nợ TK338 (1). Có TK711. - Trị giá vật liêụ thiếu đuợc hội đồng quyết định người chịu trách nhiệm vật chất phải bôi thường, kế toán ghi: Nợ TK138(8) Nợ TK 334 Có TK 138(1) * Nếu vật liệu hao hụt mất mát. - Căn cứ vào biên bản hao hụt mất mất hàng tồn kho, kế toán phản ánh trị giá hàng tồn kho mất mát, hao hụt. Nợ TK 138 (1). Có TK 152. - Căn cứ vào biên bản xử lý về hàng tồn kho hao hụt mất mát, kế toán ghi: Nợ TK 111, 334. Nợ TK 632. Có TK 138 (1). 1.7. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 1.7.1. Sự cần thiết phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, để hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc “ thận trọng” của kế toán, các doanh nghiệp cần thực hiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 38
  39. 39 1.7.2. Nội dung kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn. Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán tài chính thì dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính nhằm ghi nhận bộ phận giá trị thực tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế của hàng tồn kho) nhưng chưa chắc chắn. Qua đó, phản ánh được giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính. Giá trị thực hiện thuần tuý = Giá gốc của - Dự phòng giảm giá của hàng tồn kho hàng tồn kho hàng tồn kho - Dự phòng giảm giá được lập cho các loại nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất, các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trường thấp hơn thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại vật tư hàng hoá này là mặt hàng kinh doanh, thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có chứng cứ hợp lý, chứng minh giá vốn vật tư, hàng tồn kho. Công thức xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Mức dự phòng cần lập = số lượng hàng tồn kho x mức giảm giá của Năm tới cho hàng tồn kho cuối niên độ hàng tồn kho Để phán ánh tình hình trích lập dự phòng và xử lý khoản tiền đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng tài khoản 159. “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. * Nội dung: Dùng để phản ánh toàn bộ giá trị dự tính bị giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho nhằm ghi nợ các tài khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn, tài khoản 159 mở cho từng loại hàng tồn kho. * Kết cấu TK 159. - Bên nợ: Hoàn nhập số dư phòng cuối niên độ trước. - Bên có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Dư có: Phản ánh số trích lập dự phòng hiện có. 39
  40. 40 * Phương pháp kế toán vào tài khoản này như sau. Cuối niên độ kế toán, so sánh dự phòng năm cũ còn lại với số dư phòng cần trích lập cho niên độ mới, nếu số dự phòng còn lại lớn hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, kế toán tiến hành hoàn nhập số chênh lệch lớn hơn bằng cách ghi giảm giá vốn hàng tồn kho. Nợ TK 159 ( chi tiết từng loại)- hoàn nhập dự phòng còn lại. Có TK 632: Giảm giá vốn hàng bán. Ngược lại, nếu số dự phòng còn lại nhỏ hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới kế toán tiến hành trích lập số chênh lệch lớn hơn Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Có TK 159: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trong niên độ kế toán tiếp theo, nếu hàng tồn kho bị giảm giá, đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc đã bán, ngoài bút toán phản ánh giá trị hàng tồn kho đã dùng hay đã bán, kế toán còn phải hoàn nhập số dự phòng giảm giá đã lập của các loại hàng tồn kho này bằng bút toán. Nợ TK 159 ( chi tiết từng loại) hoàn nhập số dự phòng còn lại. Có TK 632 giảm giá vốn hàng bán. 1.8. Hình thức kế toán Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy, hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước, căn cứ vào quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ của các kế toán cũng như điều kiện, phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hình thức sổ kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. 40
  41. 41 Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ/ 167/ 2000/ QĐ- BTC ngày 25/ 10/ 2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định rõ việc mở sổ, ghi chép quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các hình thức kế toán sau: 1.8.1. Hình thức kế toán nhật ký chung ( NKC). Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC lần tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy các số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ 10: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKC. Chứng từ gốc Sổ NK đặc biệt Sổ nhật ký Số thẻ ( kế toán chung chi tiết ) Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, trước hết ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung sau đó căn cứ vào sổ NKC để ghi vào sổ cái theo các 41
  42. 42 tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào NKC, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ chi tiết liên quan. - Nếu đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ chứng từ gốc, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan đến định kỳ 3,5,10 ngày hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh. Từ nhật ký đặc biệt ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng đối chiếu số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu, khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. 1.8.2. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký- sổ cái. Căn cứ để ghi vào các sổ nhật ký, sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Sơ đồ 11: Sơ đồ trình tự kế toán ghi sổ, theo hình thức nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ , thẻ chứng từ gốc kế toán chi tiết Nhật ký - sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 42
  43. 43 1.8.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ( CTGS). Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là có căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ” việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm. + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo trình tự nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán tổng hợp lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. - Chứng từ ghi sổ được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm theo phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Sơ đồ 12: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ (thẻ ) chứng từ gốc kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp từ ghi sổ chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính 43
  44. 44 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết. - Cuối tháng phải khoá sổ, tính số phát sinh bên nợ, bên có và số dư của các TK trên sổ cái để từ đó lập bảng cân đối số phát sinh. - Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. 1.8.4. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. - Các nguyên tắc cơ bản. + Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. + Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian về việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. + Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. + Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. 44
  45. 45 Sơ đồ 13: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Số liệu tổng cộng trong sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. 45
  46. 46 Chương 2 thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Tây 2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Sơn Tây. Trụ sở tại số: Số 6 Trương Vương- Phường Lê Lợi- thị xã Sơn Tây Điện thoại : 034.832 135 Fax: 034.834 273 Công ty cổ phần Sơn Tây là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc Sở công nghiệp tỉnh Hà Tây quản lý. Trong những năm qua nhiệm vụ của công ty là sản xuất các loại nông cụ, máy móc thiết bị, sản phẩm cơ khí điện tiêu dùng, lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng công cộng và điện dân dụng. Công ty cổ phần Sơn Tây được thành lập tháng 4 năm 1959 tiến thân từ một xưởng cơ khí sau thành xí nghiệp cơ khí Sơn Tây thuộc UBND tỉnh Sơn Tây ( cũ) quản lý. Nhiệm vụ chủ yếu lúc bấy giờ là chế tạo các nông cụ, các máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: Máy tuốt lúa, máy đùn gạch, máy say sát Trong suốt thời kỳ bao cấp, xí nghiệp được nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu, kế hoạch tiêu thu sản phẩm. Xí nghiệp luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao. Là đơn vị lá cờ đầu của ngành công nghiệp địa phương được nhà nước tặng thưởng 2 huân chương lao động hạng 3 và nhiều bằng khen, giấy khen. Xí nghiệp đã đóng góp một phần không nhỏ vào thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Từ năm 1986- 1987 thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước ta chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước xí nghiệp đã gặp không ít những khó khăn. Không có sự bao cấp của nhà nước về mọi mặt trước đây mà xí nghiệp phải tự lo từ khâu cung cấp NVL cho sản xuất đến tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm trong khi xí 46
  47. 47 nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhiều thành phần kinh tế khác. Sản phẩm không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng khó khăn chồng chất, về vốn vật tư, thiết bị, máy móc lạc hậu, công nhân không có đủ việc làm Trước tình hình đó được quan tâm của Đảng bộ và chính quyền địa phương cùng với việc thực hiện Nghị định 388/ HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp cơ khí Sơn Tây được đăng ký thành lập theo quyết định số: 14/ QĐ- UB ngày 13/ 1/ 1993 của UBND tỉnh Hà Tây với tên gọi “ Xí nghiệp cơ khí điện Sơn Tây” có chức năng nhiệm vụ sản xuất các loại công cụ, máy móc thiết bị, sản phẩm cơ khí điện tiêu dùng. Bộ máy tổ chức quản lý được sắp xếp lại, đội ngũ công nhân được tinh giảm chọn lọc, đổi mới trang thiết bị sản xuất các mặt hàng mới thay thế các mặt hàng cũ không còn phù hợp trong cơ chế thị trường hiện nay, đa dạng mặt hàng sản xuất như sản xuất các mặt hàng thiết bị cung cấp cho các nhà máy xi măng lò đứng, thiết bị cho sản xuất phân lân vi sinh, các mặt hàng phục vụ cho vệ sinh đô thị, một số chi tiết cho ngành sản xuất quạt điện đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường, sản phẩm làm ra được thị trường chấp nhận, phạm vi thị trường tiêu thụ được mở rộng, sản xuất dần dần ổn định. Để phù hợp với xu thế phát triển của nên kinh tế thị trường cũng như sự lớn mạnh của xí nghiệp. Ngày 11 tháng 10 năm 1995 tại quyết định số: 567/ QĐ- UB của UBND tỉnh Hà Tây xí nghiệp cơ khí điện Sơn Tây đổi tên thành công ty cơ điện Sơn Tây và bổ sung thêm các chức năng nhiệm vụ: Lắp đặt thêm hệ thống chiếu sáng và điện dân dụng. Công ty đã trang bị thêm một số máy móc thiết bị mới, trình độ tay nghề của công nhân ngày càng nâng cao, sản xuất của công ty ngày càng ổn định và phát triển, đời sống công nhân được cải thiện hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp ngân sách. Để ghi nhận sự trưởng thành của công ty, nhân dịp kỷ niệm 40 năm ngày thành lập Công ty cơ điện Sơn Tây, Công ty đã được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng nhì của Chính phủ. Trải qua 40 năm xây dựng phấn đấu và trưởng thành đến nay, Công ty cơ điện Sơn Tây đã ngày một lớn 47
  48. 48 mạnh đến ngày 29/ 9/ 2002 Công ty cơ điện Sơn Tây được tặng huân chương lao động hạng nhất, sản phẩm của công ty ngày càng phát triển, chất lượng sản phẩm và mẫu mã ngày càng được cải tiến, sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước. Công ty đã được cấp chứng chỉ về quản lý chất lượng ISO 9001- 2000. Ngày 1/1/ 2004 Công ty cơ điện Sơn Tây đã được Nhà nước chuyển đổi sang một bước ngoặt mới là Công ty cổ phần Sơn Tây, vốn của công nhân viên chức là 100%. Tổng số vốn của Công ty là 5,2 tỷ đồng trong đó vốn điều lệ là 2 tỷ đồng. Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần Sơn Tây như sau: Chế tạo máy móc thiết bị phụ tùng cho các ngành kinh tế, chế tạo kết cấu thép và xây lắp công trình, chế tạo sản phẩm cơ khí điện tiêu dùng, đèn chiếu sáng, điện chiếu giao thông, đường dây và trạm nguồn điện đến 35KW, kinh doanh thiế bị công nghiệp, thiết bị văn phòng, vật tư tổng hợp, xuất nhập khẩu các mặt hàng theo phạm vi sản xuất kinh doanh của công ty đào tạo nhân lực công nghệ kỹ thuật và nghiệp vụ theo ngành kinh doanh và kinh doanh bất động sản. Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện ở một số chỉ tiêu kinh tế sau: Biểu số 01: Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Doanh thu 5.200.000.000 5.350.000.000 7.750.000.000 Lợi nhuận sau thuế 85.000.000 92.000.000 107.000.000 Nộp ngân sách 210.000.000 305.000.000 320.000.000 Thu nhập bình quân 970.000 1.000.000 1.200.000 48
  49. 49 2.1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty cổ phần Sơn Tây. 2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Do đặc điểm tổ chức quản lý của công ty, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ bộ máy quản lý của công ty được sắp xếp gọn nhẹ nhằm giảm tỷ lệ lao động gián tiếp mà vẫn đạt hiệu quả cao đồng thời phù hợp với đặc điểm của tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất của công ty. Tổ chức bộ máy của công ty. Đứng đầu là Hội đồng quản trị kiêm các công việc như sau: - Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc công ty. - Phó chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Phó giám đốc công ty. Giúp việc cho Ban giám đốc có các phòng nghiệp vụ sau: 1. Phòng kế hoạch. - Hoạch định chiến lược phát triển, lập quy hoạch, kế hoạch dài hạn ngắn hạn của công ty, công tác khai thác thị trường, Marketing. - Lập đơn đặt hàng hợp đồng kinh tế, báo giá cho khách hàng. - Duyệt thu nhập và lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên lao động công ty. - Lên kế hoạch tiến độ sản xuất, kế hoạch giao hàng, giao việc cụ thể cho các phòng ban. - Đôn đốc các phòng ban thực hiện các chức năng nhiệm vụ của công ty. 2. Phòng sản xuất. - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, giao việc và kế hoạch giao hàng để tổ chức, bố trí điều động nhân lực đồng bộ sản phẩm và đôn đốc các xưởng hoàn thành đúng kế hoạch, đúng tiến độ. - Quản lý thời gian lao động các xưởng, cùng phòng công nghệ, KCS xây dựng định mức lao động, giao hàng cho khách hàng. - Phụ trách công tác ISO của Công ty, quản lý hệ thống chất lượng sản phẩm phù hợp với hệ thống ISO. - An toàn lao động, đào tạo nâng bậc thợ, bảo hiểm xã hội. 49
  50. 50 - Thi đua khen thưởng và công tác xã hội, nội chính với địa phương ( quân sự địa phương, công tác Đảng và đoàn thể quần chúng). - Quản lý xây dựng cơ bản, sửa chữa nhà xưởng. - Môi trường làm việc. 3. Phòng công nghệ KCS. - Công tác khoa học công nghệ, thiết kế mẫu mã sản phẩm, thiết kế sản phẩm, xác định công nghệ chế tạo sản phẩm. - Lập nhu cầu vật tư cho sản phẩm đảm bảo sản xuất. - Xây dựng định mức lao động, đánh giá tiền công cho sản phẩm. - Kiểm tra chất lượng sản phẩm và vật tư, nguyên vật liệu nhập kho, chịu trách nhiệm về hàng và sản phẩm nhập kho. - Giao hàng cho khách hàng. - Quản lý thiết bị. 4. Phòng tài chính. - Phụ trách toàn bộ công tác tài chính công ty ( tài chính, thuế, ngân hàng) đảm bảo cho công ty hoạt động với một nền tài chính mạnh. - Quản lý tài sản của công ty theo quy định của nhà nước, quản lý cổ phiếu cổ phần công ty. - Thanh lý hợp đồng, đối chiếu, thanh toán công nợ với khách hàng. - Viết phiếu nhập, xuất nội bộ, phiếu xuất bán hàng. 5. Kho hàng. - Quản lý toàn bộ vật tư, nguyên vật liệu theo nghiệp vụ kho hàng. - Xuất nhập kho theo kế hoạch. 6. Ban dịch vụ ăn ca. - Đảm bảo ăn ca và bồi dưỡng sức khoẻ cho người lao động theo kế hoạch. - Đảm bảo đầy đủ nước uống cho các xưởng. - Đảm bảo về nhà ăn, vườn cây, các nơi công cộng, cây xanh môi trường công ty. 50
  51. 51 7. Ban thường trực bảo vệ. - Nghiệp vụ thường trực 24/24 giờ, quản lý người lao động, khách ra vào công ty. - Theo dõi về lượng hàng hoá xuất nhập kho. - Quản lý, duy trì thời gian lao động, trật tự an toàn tài sản của công ty. - Phụ trách một số công việc phụ trợ giúp khối nghiệp vụ văn phòng. 2.1.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất Công ty cổ phần Sơn Tây là một đơn vị hoạt động SXKD độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính trong quá trình SXKD dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty. Những hoạt động chủ yếu của công ty. - Chế tạo máy móc thiết bị. - Chế tạo sản phẩm cơ khí điện tiêu dùng. - Lắp đặt hệ thống chiếu sáng công cộng và dân dụng. Công tác tổ chức của công ty hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất theo dây chuyền có tính chuyên môn hoá cao. Nguyên vật liệu đưa vào sản xuất trải qua các công đoạn sản xuất. Thành sản phẩm nhập kho, khu vực sản xuất được chia thành 3 phân xưởng như sau: Phân xưởng I ( tạo phôi) gồm đúc, rèn, dập chuyên sản xuất các sản phẩm là các loại để phục vụ cho phân xưởng 2. Ngoài ra còn phải đúc các mặt hàng mà khách hàng đặt trước với công ty. Phân xưởng II là phân xưởng gia công cất gọt kim loại nhận các bán thành phẩm của phân xưởng I chuyển sang làm nhiệm vụ tiện, phay, bào, gọt, đánh bóng sản phẩm sau đó chuyển sang phân xưởng III. Phưởng xưởng III làm nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm và nhập kho thành phẩm. Các phân xưởng được bố trí sắp xếp như sau: Đứng đầu là quản đốc phân xưởng nhận kế hoạch sản xuất tổ chức điều hành sản xuất các công việc chung trong toàn phân xưởng chịu trách nhiệm 51
  52. 52 trước Giám đốc về quá trình sản xuất tại phân xưởng, giúp việc cho các quản đốc phân xưởng là các tổ trưởng sản xuất. Sơ đồ 14: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành Phó chủ tịch hội đồng quản Uỷ viên hội đồng quán trị trị kiêm phó giám đốc kiêm phó giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Ban Ban Kế sản công tài Kho dịch vụ thường Hoạch xuất nghệ chính hàng ăn ca trực bảo KCS vệ 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán công tác kế toán ở công ty. 2.1.3.1. Tổ chức mộ máy kế toán. a. Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của công ty cổ phần Sơn Tây được tổ chức theo hình thức tập chung. Nhiệm vụ chức năng của bộ máy kế toán là tổ chức công tác kế toán thực hiện việc ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo những nội dung kinh tế. Cơ cấu bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. b. Sơ đồ bộ máy kế toán ( sơ đồ 15). 52
  53. 53 Sơ đồ 15: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán tiền Kế toán tổng Kế toán thanh TSCĐ lương BHXH hợp tính gía toán tiêu thụ thành SP - Toàn bộ công tác kế toán của công ty được tập trung ở phòng tài chính. c. Nhiệm vụ của các kế toán trong công ty. Hiện nay phòng tài chính kế toán của công ty gồm 4 người với những nhiệm vụ sau: + Kế toán trưởng: Kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm . Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước giám đốc điều hành về mọi hoạt động kế toán của công ty. Kế toán trưởng là người tổ chức điều hành bộ máy kế toán kiểm tra và thực hiện việc ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra kế toán trưởng còn hướng dẫn chỉ đạo việc lưu trữ tài liệu, sổ sách kế toán lựa chọn và cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình sản xuất của công ty, chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho Ban giám đốc đưa ra những quy định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh của công ty. - Kế toán vật tư, TSCĐ: Phản ánh ghi chép tình hình sử dụng vật tư của các phân xưởng, tình hình phân bổ NVL công cụ dụng cụ cho sản xuất đồng thời theo dõi sự biến động tăng giảm của TSCĐ bao gồm mua mới, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiến hành trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng. - Kế toán tiền lương và BHXH: Phụ trách việc hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao động. 53
  54. 54 - Kế toán tổng hợp tính giá thành sản phẩm: (do kế toán trưởng đảm nhận)Tổng hợp chi phí phát sinh trong toán công ty, tính toán và phân bổ các khoản chi phí theo tiêu thức hợp lý, tính giá thành sản phẩm. - Kế toán thanh toán và tiêu thụ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình bán sản phẩm hàng hoá, công tác nhập hàng, xuất kho hàng hoá thành phẩm và háng hoá tồn kho của xí nghiệp đồng thời còn có nhiệm vụ theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng và đôn đốc việc thực hiện thanh toán công nợ đầy đủ đúng hạn. 2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty. - Hiện nay công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đơn vị tiền tệ sử dụng tại công ty là đồng Việt Nam, kỳ kế toán tính theo tháng - Niên độ kế toán tại công ty được tính theo năm, cuối mỗi niên độ kế toán, giám đốc và kế toán trưởng tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra việc ghi chép sổ kế toán, tổ chức chỉ đạo công tác kế toán trong doanh nghiệp đồng thời đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán. Đồng thời tổ chức lập và phân tích báo cáo nộp lên Sở công nghiệp tỉnh Hà Tây. 2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. - Để phù hợp với đặc điểm sản xuất và kinh doanh cũng như yêu cầu và trình độ quản lý công ty cổ phần Sơn Tây áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. - Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo nội dung kinh tế phát sinh sau đó lập chứng từ ghi sổ. Với các chứng từ cần được hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ. - Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập kế toán ghi vào sổ cái tài khoản - Cuối tháng căn cứ vào sổ cái kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. 54
  55. 55 - Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo kế toán theo quy định. 2.2.1. Các loại sổ kế toán. - Chứng từ ghi sổ. - Sổ cái. - Số (thẻ) chi tiết. 2.2.2. Trình tự ghi chép. - Trình tự hạch toán có thể khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 16: Trình tự luân chuyển chứng từ của công ty Chứng từ gốc Số quỹ Bảng kê Sổ (thẻ) chứng từ gốc Kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 55
  56. 56 2.3. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần Sơn Tây. 2.3.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành cơ khí với chức năng nhiệm vụ sản xuất các thiết bị phụ tùng cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng, các sản phẩm phục vụ cho đô thị ( như xe gom rác), đúc các chi tiết sản phẩm cho ngành điện như đế quạt và các bán thành phẩm như vòng bi, bu lông, ecu Do đó sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm vì vậy công ty phải bố trí hệ thống kho hàng hợp lý, bố trí sắp xếp các loại vật liệu một cách khoa học tiện cho việc sử dụng. 2.3.2. Phân loại nguyên vật liệu. Để tiến hành sản xuất sản phẩm công ty phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau với khối lượng vật liệu tương đối lớn, trong đó mỗi loại vật liệu có vai trò và công dụng khác nhau. Vì vậy để quản lý được chặt chẽ, hạch toán chính xác tình hình nhập xuất vật liệu, tồn kho vật liệu đảm bảo cung cấp kịp thời vật liệu một cách khoa học kịp thời cho sản xuất công ty đã tiến hành phân loại vật liệu như sau: - Nguyên vật liệu chính: Bao gồm sắt, thép, tôn, gang là những vật liệu chủ yếu cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. - Vật liệu phụ: Gồm dầu mỡ, que hàn, rẻ lau, sơn các loại, vòng bi - Nhiên liệu: Bao gồm xăng, dầu điezen, than - Phụ tùng thay thế như vòng bi xe, xăm lốp, lagicăng, nhíp, bulông, ốcvít - Phế liệu thu hồi: Các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất như phôi tiện và các loại phụ tùng cũ hỏng không sửa chữa được. Từ đặc điểm vật liệu của công ty và cách phân loại vật liệu như trên đòi hỏi công tác quản lý vật liệu của công ty phải chặt chẽ ở tất cả các khâu từ việc thu mua đến việc sử dụng vật liệu phải đảm bảo về giá mua, chi phí thu mua cũng như xác định mức sử dụng vật tư cho mỗi loại sản phẩm. Chính vì vậy mà tổ chức kế toán vật liệu được thực hiện tốt sẽ giúp cho lãnh đạo công ty có những thông tin chính xác, kịp thời, về việc sử dụng vật liệu của công ty, 56
  57. 57 về nguồn cung cấp, chất lượng, giá cả cũng như sử dụng vật liệu thay thế mặt khác quản lý chặt chẽ vật liệu thông qua việc sử dụng hợp lý tiết kiệm giảm định mức tiêu hao để từ đó giảm chi phí vật liệu để giảm giá thành sản phẩm của công ty. 2.3.3. Đánh giá nguyên vật liệu. - Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất sản phẩm ở công ty cổ phần Sơn Tây chủ yếu là mua ở trong nước và đa số là mua ngoài. Vì vậy giá `thực tế của vật liệu được tính bằng giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào ( công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ và trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá ( nếu có), việc phản ánh thanh toán theo dõi trên các tài khoản 331, 111, 112 và TK 141. - Để đánh giá NVL được chính xác và thống nhất hàng ngày kế toán sử dụng giá thực tế để ghi sổ. * Đối với NVL nhập kho kế toán tính giá thực tế của vật liệu nhập kho theo công thức sau: Giá thực tế; vật liệu;nhập kho = Giá mua ghi; trên hoá đơn; (chưa có thuế) + Các chi phí; thu mua thực tế - Các khoản; chiết khấu thương; mại (giảm giá) - Trường hợp vât liệu giao tại kho xí nghiệp thì trong giá mua ( giá thanh toán với người bán chưa có thuế GTGT) đã bao gồm cả chi phí vận chuyển thì: Giá thực tế của;vật liệu nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn;(chưa có thuế GTGT) * Đối với vật liệu xuất kho. Khi xuất kho vật liệu, kế toán vật tư tính giá thành thực tế của vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá thực tế vật liệu xuất kho = Số lượng xuất x Đơn giá thực tế bình quân Đơn giá thực tế; b ì nh quân = Error! 57
  58. 58 Ví dụ: Trên sổ chi tiết vật liệu của công ty tháng 12 năm 2004 mặt hàng thép  28 tồn đầu tháng số lượng 200kg số tiền: 810.000đ. Trong tháng nhập 1003,2kg số tiền: 4012800đ. - Giá vật liệu xuất kho cho sản xuất là: 810.000 + 4.012.800 4.822.800 = = 4.008,3đ/kg 200 + 1003,2 12.003,2 2.3.4. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu. Tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều phải lập được các chứng từ kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép về vật liệu được nhà nước ban hành, đồng thời đảm bảo được những thủ tục đã được quy định. 2.3.4.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu. Do đặc điểm vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài nên khi có nhu cầu cần công ty cử cán bộ vật tư đến nơi ký hợp đồng. Khi vật liệu chuyển về kho công ty thành lập ban kiểm nghiệm vật tư để tiến hành kiểm tra về chất lượng vật liệu, số lượng, quy cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua, tiến độ thực hiện hợp đồng kiểm nhận vật tư gồm: Phòng kế hoạch đại diện thủ kho, hội đồng kiểm nhập vật tư của công ty sẽ lập “ biên bản kiểm nghiệm vật tư” thành 2 bản. Một bản giao cho phòng kế hoạch để ghi sổ theo dõi tình hình hợp đồng, một bản giao cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán. Trường hợp vật liệu không đúng quy cách, phẩm chất hoặc thiếu hụt thì phải lập thêm một bản giao phòng kế hoạch làm thủ tục khiếu nại gửi cho đơn vị bán. Đối với vật liệu đảm bảo các yêu cầu trên đủ tiêu chuẩn nhập kho. Kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư đồng thời lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập thành 3 liên với đầy đủ các chữ ký. + Một liên giao cho thủ kho để nhập vật liệu vào thẻ kho rồi sau đó chuyển cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi vào sổ kế toán. + Một liên giao cho phòng kế hoạch sản xuất vật tư giữ và lưu lại. + Một liên do người mua gửi cùng với hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (do bên bán lập) và gửi cho phòng kế toán làm thủ tục thanh toán. 58
  59. 59 Ví dụ 1: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 001494 ngày 10/ 12/ 2004, Công ty mua vật tư của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội. Biểu số 02: Hoá đơn GTGT Hoá đơn ( GTGT) Mẫu số 01GTKT- 3LL Liên 2: (Giao cho khách hàng) ET/ 99-B N0 001494 Đơn vị bán hàng : Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội- CH 17. Địa chỉ : 658- Trương Định Số TK: 710A00521 Điện thoại : 04.8437546 MS: 0 1 0 0 1 0 2 0 6 9 1 Họ tên người mua hàng: Đỗ Anh Tuấn Đơn vị: Công ty cổ phần Sơn Tây. Địa chỉ: Thị xã Sơn Tây Số TK: Hình thức thanh toán (Trả chậm) MS: 0 5 0 0 2 3 8 4 7 3 x x x x STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép tròn trơn Kg 1003,2 4.000 4.012.800 CT3TN  28 2 Thép tấm Kg 806 4.200 3.385.200 Cộng tiền hàng 7.398.000 Thuế GTGT: 10% tiến thuế GTGT 739.800 Tổng cộng tiền thanh toán 8.137.800 Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu một trăm ba mươi bảy nghìn tám trăm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 59
  60. 60 Khi vật liệu về nhập kho công ty tổ chức hội đồng kiểm nghiệm quy cách phẩm chất và cân đo đong đếm, nếu đảm bảo đủ điều kiện tiến hành làm thủ tục nhập kho. Thủ tục kiểm nghiệm như sau: Biểu 03: Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 05VT Biên bản kiểm nghiệm vật tư Số: 12. Ngày 10 tháng 12 năm 2004 Đơn vị bán: Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội. Hoá đơn số: 001494. Ban kiểm nghiệm gồm có: 1. Ông: Đỗ Anh Tuấn- chức vụ cán bộ vật tư. 2. Bà: Nguyễn Thị Cảnh- thủ kho. 3. Ông: Đỗ Cường Thành- phòng kỹ thuật- KCS. 4. Bà: Nguyễn Thị Nguyệt- kế toán vật tư. Đã kiểm nghiệm các loại vật tư theo hoá đơn trên để nhập vào kho bà Cảnh, số liệu cụ thể như sau: Tên nhãn hiệu quy Số lượng STT Đơn vị cách vật tư Theo hoá đơn Theo thực tế 1 Thép tròn trơn Kg 1003,2 1003,2 CT3TN  28 2 Thép tấm Kg 806 806 Cộng 1809,2 1809,2 Biên bản lập xong vào hồi 15h cùng ngày Thủ kho Cán bộ vật tư Phòng kỹ thuật Kế toán (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 60
  61. 61 Biểu số 04: Phiếu nhập kho Phiếu nhập kho Mẫu số 01VT. QĐ số 1141- TC/QĐ/ CĐKT Ngày 10 tháng 12 năm 2004 Ngày 1/1/ 1995 của BTC Số: 12 Họ và tên người giao hàng: Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội. Theo hoá đơn số: 001494, ngày 10 tháng 12 năm 2004 Nhập tại kho: Vật tư Tên nhãn hiệu Số lượng Mã Đơn Đơn STT quy cách phẩm Theo Thành tiền số vị Theo CT giá chất vật tư nhập 1 Thép tròn trơn Kg 1003,2 1003,2 4.000 4.012.800 CT3TN  28 2 Thép tấm Kg 806 806 4.200 3.385.200 Cộng 7.398.000 (Bằng chữ: Bảy triệu ba trăm chín mươi tám nghìn đồng) Ví dụ 02: Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng số 018051, công ty mua vật tư của hợp tác xã vật tư thắng lợi. 61
  62. 62 Biểu số 05: Hoá đơn (GTGT) Hoá đơn ( GTGT) Mẫu số 01GTKT-3LL Lên 2 (Giao cho khách hàng) Ngày 16 tháng 12 năm 2004 GQ 99B N0 018051 Đơn vị bán hàng : HTX vật tư Thắng Lợi Địa chỉ : Phố Cò –Thái Nguyên - Thái nguyên Số TK: T10A08030 Điện thoại : 0280.862 296 MS: 4 6 0 0 2 0 1 0 6 5 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Anh Minh Đơn vị: Công ty cổ phần Sơn Tây. Địa chỉ: Thị xã Sơn Tây Số TK Hình thức thanh toán (Trả chậm) MS 0 5 0 0 2 3 8 4 7 3 1 STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Gang đúc Cao 1 Kg 8000 2140 17.120.000 Bằng 2 Thép 9XC30 Kg 500 6.900 3.450.000 Cộng tiền hàng 20.570.000 Thuế GTGT 10% tiền thuế GTGT 2.057.000 Tổng cộng tiền thanh toán 22.627.000 (Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu sáu trăm hai mươi bảy nghìn đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Đóng dấu, ký, ghi rõ họ tên) 62
  63. 63 Công ty tiến hành lập hội đồng kiểm nghiệm vật tư như sau: Biểu số 06: Biên bản kiểm nghiệm vật tư Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 05VT Ngày 16 tháng 12 năm 2004 Số: 15. Đơn vị bán: HTX vật tư Thắng Lợi Hoá đơn số: 018051 Ban kiểm nghiệm gồm có: 1. Ông: Nguyễn Anh Minh- chức vụ cán bộ vật tư. 2. Bà: Nguyễn Thị Cảnh- thủ kho. 3. Ông: Đỗ Cường Thành- phòng kỹ thuật- KCS. 4. Bà: Nguyễn Thị Nguyệt- kế toán vật tư. Đã cùng nhau kiểm nghiệm các loại vật tư theo hoá đơn trên để nhập vào kho bà Cảnh, số liệu cụ thể như sau: Số lượng STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Đơn vị Theo hoá đơn Theo thực tế 1 Gang đúc Cao Bằng Kg 8.000 8.000 2 Thép 9XC30 Kg 500 500 Cộng 8.500 8.500 Biên bản lập xong vào hồi 11h cùng ngày. Thủ kho Cán bộ vật tư Phòng kỹ thuật Kế toán (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) 63
  64. 64 Sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho Biểu số 07: Phiếu nhập kho Đơn vị: Công ty cổ phần Sơn Tây phiếu nhập kho Mẫu số 01VT Ngày 16 tháng 12 năm 2004 Số: 15 Họ và tên người giao hàng: HTX vật tư Thắng Lợi. Theo hoá đơn số: 018051 ngày 16 tháng 12 năm 2004 Nhập tại kho: Vật tư Tên nhãn hiệu quy cách Đơn Số lượng STT Mã số Đơn giá Thành tiền phẩm chất vật tư vị Theo CT Theo nhập 1 Gang đúc Cao Bằng Kg 8.000 8.000 2.140 17.120.000 2 Thép 9XC30 Kg 500 500 6.900 3.450.000 Cộng 20.570.000 (Số tiền bằng chữ: Hai mươi triệu năm trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn.) 2.3.4.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các phân xưởng chế tạo sản phẩm để quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vật tư, thủ tục xuất kho của công ty được thực hiện như sau: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được duyệt và định mức vật tư cho từng sản phẩm. Khi có nhu cầu về vật tư, quản đốc phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư thông qua phòng kế hoạch kỹ thuật và được phó giám đốc phụ trách sản xuất duyệt sau đó mang xuống thủ kho lĩnh vật tư. Phiếu lĩnh vật tư được lập thành 2 liên: 1 liên gốc, 1 liên thủ kho giữ làm căn cứ xuất kho sau đó vào thẻ kho. Từ 10  15 ngày thủ kho gửi lại phiếu lĩnh vật tư cho kế toán vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng đối chiếu lượng nhập, xuất, tồn kho vật liệu giữa thủ kho và kế toán vật tư. Ví dụ: Trong tháng 12 công ty thực hiện lĩnh vật tư cho sản xuất có phiếu lĩnh vật tư như sau. 64
  65. 65 Biểu số 08: Phiếu lĩnh vật tư Phiếu lĩnh vật tư Số 16 Ngày 16 tháng 12 năm 2004 Tên đơn vị lĩnh vật tư : Phân xưởng I. Lý do lĩnh : Chế tạo sản phẩm. Lĩnh tại kho : Vật tư Số lượng Đơn Đơn Thành STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Xin Thực vị giá tiền lĩnh lĩnh 1 Thép tròn trơn CT3TN  28 Kg 304 304 2 Gang đúc Cao Bằng Kg 10.990 10.990 Cộng (Viết bằng chữ: ) Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người nhận Phụ trách đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 09: Phiếu xuất kho Đơn vị: C.ty CP Sơn Tây Phiếu xuất kho Mẫu số 02VT Ngày 31 tháng 12 năm 2004 QĐ1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Số 16 Họ và tên người nhận hàng: Đỗ Văn Hùng Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất tại PX I Xuất tại kho: Vật tư Mã Số lượng TT Tên sản phẩm, hàng hoá ĐVT Đơn giá Thành tiền số Yêu cầu Thực xuất 1 Thép tròn trơn CT3TN28 Kg 304 304 4008,3 1.218.523 2 Gang đúc Cao Bằng Kg 10.990 10.990 2.140 23.518.600 Cộng 11.294 11.294 24.737.123 Viết bằng chữ: Hai mươi tư triệu bảy trăm ba bảy nghìn một trăm hai ba đồng. Xuất, ngày 16/12/2004 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) 65
  66. 66 2.3.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản ánh theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị thông qua việc tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu. Để có thể tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác vật liệu nói chung và kế toán chi tiết vật liệu nói riêng, trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập, xuất, vật liệu. Nhằm tiến hành công tác ghi sổ (thẻ) kế toán đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu sai sót trong việc ghi chép và quản lý tại công ty cổ phần Sơn Tây, để tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu đã chọn phương pháp ghi thẻ song song. Việc áp dụng phương pháp này ở công ty được tiến hành như sau: + ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu số liệu và quản lý được thuận lợi. Khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập, xuất, tồn vật liệu thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ đó, đối chiếu với số liệu vật liệu thực nhập kho, thực xuất kho rồi tiến hành ghi vào thẻ kho về số lượng. Mẫu thẻ kho như sau: 66
  67. 67 Biểu số 10: Thẻ kho Đơn vị: Công ty cổ phần Sơn Tây Thẻ kho Mẫu số 06VT. Tên kho: Vật tư (ban hành theo QĐ số 1141- TC/ CĐKT ngày 1/11/ 1995 của BTC) Ngày lập thẻ: 01/ 12/ 2004 Tờ số: 03 Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Thép tròn trơn CT3TN  28 Đơn vị tính: kg Mã số: Chứng từ Số lượng Ngày Ghi Số phiếu Ngày Diễn giải tháng Nhập Xuất Tồn chú N X tháng Tồn cuối tháng 11 200 10/12 12 Nhập kho vật tư 1003,2 1203,2 16 16/12 Xuất cho phân xưởng I 304 899,2 Cộng phát sinh 1003,2 304 Tồn kho cuối tháng 12 899,2 Kế toán trưởng Người lập thẻ + ở phòng kế toán: Định kỳ 10-15 ngày một 1 lần kế toán vật liệu đem chứng từ lẻ đối chiếu với thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời kế toán sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu kế toán chi tiết vật liệu kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. - Chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập trong tháng ở sổ chi tiết của từng loại vật liệu được tính bằng giá mua cộng chi phí vận chuyển, bốc dỡ đã được phân bổ. - Chỉ tiêu giá trị của vật liệu xuất trong tháng ở sổ chi tiết vật tư được xác định theo đơn giá bình quân gia quyền. - Cuối tháng kế toán tính ra giá trị tồn kho vật liệu theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. 67