Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Thép Thăng Long

doc 102 trang nguyendu 4140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Thép Thăng Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nghiep_vu_ban_hang_tai_co.doc

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Thép Thăng Long

  1. lời mở đầu Trải qua hơn mười năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu của xã hội. Có thể nói thị trường là môi trường cạnh tranh là nơi luôn diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các thành viên tham gia để dành phần lợi cho mình. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tập trung mọi cố gắng, nỗ lực vào hai mục tiêu chính: có lợi nhuận và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp nào nắm bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin thì càng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Do đó kế toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả. Sự phát triển của kinh tế và đổi mới sâu sắc của nền kinh tế thị trường đòi hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế quốc dân, có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua-dự trữ- bán trong đó bán hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến quá trình hoat động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó viêc quản lý quá trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp thương mại. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng, kế toán bán hàng là phần hành chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại và với chức năng là công cụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả tiêu thụ thì càng phải được củng cố hoàn thiện nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại công ty Thép Thăng Long cùng với lý luận kế toán mà em đã được học, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Thép Thăng Long” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
  2. Nội dung của luận văn tốt nghiệp này được nghiên cứu dựa theo những kiến thức lý luận được trang bị ở nhà trường về kế toán thương mại, phân tích hoạt động kinh tế và tình hình thực tế tại công ty Thép Thăng Long để tìm hiểu nội dung của từng khâu kế toán từ chứng từ ban đầu cho đến khi lập báo cáo tài chính từ đó thấy được những vấn đề đã làm tốt và những vấn đề còn tồn tại nhằm đưa ra biện pháp khắc phục để hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty. Bố cục của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long.
  3. Chương 1 Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường 1.1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trường. 1.1.1.Thị trường. Thị trường là nơi mua bán trao đổi các loại hàng hoá; nói cách khác đây là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Thị trường cũng là nơi tập trung nhiều nhất các mâu thuẫn của nền kinh tế, là nơi khởi điểm và kết thúc của quá trình kinh doanh. Trong thị trường, giá cả là phạm trù trung tâm, là bàn tay vô hình điều tiết và kích thích nền sản xuất của xã hội. Thông qua giá cả thị trường, thị trường thực hiện các chức năng điều tiết và kích thích của mình trong đó cung- cầu là hai phạm trù kinh tế lớn bao trùm lên thị trường, quan hệ cung- cầu trên thị trường đã quyết định giá cả trên thị trường. 1.1.2. Kinh tế thị trường. 1.1.2.1. Khái niệm kinh tế thị trường. Cùng với lịch sử phát triển của loài người thì kinh tế xã hội cũng có bước tiến phù hợp. Hình thái kinh tế chuyển từ kinh tế tự nhiên lên hình thái kinh tế cao hơn đó là kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá ra đời đánh dấu sự phát triển của nền kinh tế xã hội, tới nay nó đã phát triển và đạt tới trình độ cao đó là nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó các quan hệ kinh tế, phân phối sản phẩm , lợi ích đều do các quy luật của thị trường điều tiết, chi phối. Kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường mà cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố quan hệ cơ bản, vận động dưới sự
  4. chi phối của quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh nhằm mục đích sinh lợi. 1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Thị trường và cơ chế thị trường là yếu tố khách quan, từng doanh nghiệp không thể làm thay đổi thị trường mà họ phải tiếp cận và tuân theo thị trường. Qua thị trường doanh nghiệp có thể tự đánh giá lại mình và biết được mình làm ăn hiệu quả không. Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp biểu hiện qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thái độ cư xử của từng thành viên tham gia thị trường là hướng tìm kiếm lợi ích của mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường. Trong cơ chế thị trường, những vấn đề có liên quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn tài nguyên sản xuất khan hiếm như lao động, vốn, về cơ bản được giải quyết khách quan thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cung cầu. Khách hàng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế thị trường; quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tìm mọi cách để thu hút thoả mãn nhu cầu của khách hàng với phương trâm “khách hàng là thượng đế”. Tất cả các mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế được tiền tệ hoá. Tiền tệ trở thành thước đo hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là yếu tố trung tâm, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua các quy luật kinh tế đặc biệt là sự linh hoạt trong giá cả nền kinh tế thị trường luôn duy trì sự cân bằng giữa cung- cầu của các loại hàng hoá, dịch vụ, hạn chế xảy ra khan hiếm hàng hoá. 1.1.2.3. Vai trò của kinh tế thị trường. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, mối quan hệ giữa mục tiêu tăng cường tự do cá nhân và mục tiêu công bằng xã hội, giữa đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Thị trường có vai trò
  5. trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế, các doanh nghiệp và người tiêu dùng lựa chọn lĩnh vực hoạt động, định ra các phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế được tự do lựa chọn sản xuất kinh doanh nằm trong khuôn khổ pháp luật quy định. Qua đó ta thấy nền kinh tế thị trường có khả năng tập hợp được các loại hoạt động, trí tuệ và tiềm lực của hàng loạt con người nhằm hướng tới lợi ích chung của xã hội đó là: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng năng xuất lao động, tăng hiệu quả kinh tế. Nhưng nền kinh tế thị trường không phải là một hệ thống được tổ chức hài hoà mà trong hệ thống đó cũng chứa đựng đầy mâu thuẫn phức tạp. Vì vậy, để khắc phục được và hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường cần thiết phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế thị trường. 1.2. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp thương mại cũng mang những đặc điểm của thương mại thị trường. Các doanh nghiệp thương mại đều phải tuân thủ theo giá cả thị trường (là hình thức biểu hiện của giá trị thị trường). Quy luật cung- cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh là những yếu tố quyết định tới giá cả thị trường. Trên thị trường, người bán hàng muốn bán với giá cả cao còn người người mua lại muốn mua với giá thấp. Do đó phải thông qua giá cả thị trường để điều hoà lợi ích giữa người mua và người bán. Giá này có xu hướng tiến tới giá bình quân(giá mà tại đó mức cung bằng mức cầu). Thương mại tự do có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Các doanh nghiệp được tự do kinh doanh các mặt hàng (trừ các mặt hàng nhà nước cấm); các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh, người mua có quyền lựa chọn người bán còn người bán bán gì, bán như thế nào phụ thuộc vào khả năng của mình. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, nhà nước chủ trương hình thành nền kinh tế đa thành phần, Nhà nước khuyến
  6. khích các thành phần kinh tế hoạt động trên cơ sở tuân thủ theo pháp luật. Lợi nhuận là mục đích chủ yếu taọ ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và cũng do sự cạnh tranh này mà thị trường ngày càng phát triển. 1.3. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định.Do đó, công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám sát các yêu cầu sau: + Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị + Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng,từng thể thức thanh toán,từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ + Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng. +Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp. + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định. 1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, nó là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn của các doanh nghiệp. Đồng thời nó là nguồn thông tin số liệu tin cậy để nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra, kiểm soát của các ngành các lĩnh vực. Do đó, kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: Ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp cả về giá trị và số lương hàng bán trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá tính toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm hàng,
  7. từng hoá đơn khách hàng, từng đơn vị trực thuộc( theo các của hàng, quầy hàng ). Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định hiệu quả bán hàng. Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ), cho phép bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để xác đinh kết quả kinh doanh. Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng 1.5. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng , giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại đươc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra,bù đắp được chi phí và có nguồn tíc luỹ để mở rộng kinh doanh. Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thương mại có đặc điểm cơ bản như sau: 1.5.1. Phương thức và hình thức bán hàng : Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại lý trong mỗi phương thức lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. 1.5.1.1. Bán buôn Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng chủ yếu của các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến. Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử
  8. dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng hoá thường được bán buôn theo lô hoặc được bán với số lượng lớn, giá biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức: a. Bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới 2 hình thức: * Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. * Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ; người bán mất quyền sở hữu số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua. b. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng. Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
  9. * Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. * Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức chuyển hàng này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đươc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ. 1.5.1.2. Bán lẻ. Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau: a. Bán lẻ thu tiền tập trung. Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
  10. b. Bán lẻ thu tiền trực tiếp. Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo bán hàng. c. Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn) Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và quản lý hàng hoá ở quầy hàng do mình phụ trách. d. Hình thức bán trả góp Theo hình thức này, người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần cho doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. e. Hình thức bán hàng tư động Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua. 1.5.1.3.Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
  11. 1.5.2. Phạm vi hàng hoá đã bán Hàng hoá được coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thương mại, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện hành, được coi là hàng hoá đã bán phải thoả mãn các điều kiện sau: + Hàng hoá phải được thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo một phương thức nhất định. + Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại (bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hay một loaị hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận nợ. + Hàng hoá bán ra phụ thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, cấp phát tặng thưởng. * Ngoài ra các trường hợp sau đây cũng được coi là hàng bán: + Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác (hàng đối lưu). + Hàng hoá xuất để trả lương, thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp. + Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng + Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán do bên mua chịu. 1.5.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm hàng hoá, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hay người mua chập nhận thanh toán số hàng hoá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà người bán đã chuyển giao. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
  12. + Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. + Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá. + Doanh thu đươc xác định tương đối chắc chắn. + Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. +Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.6. Các phương thức thanh toán Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm thoả thuận giữa 2 bên mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng 2 phương thức thanh toán: 1.6.1. Thanh toán trực tiếp Sau khi khách hàng nhận đươc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền cho doanh nghiệp thương mại có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng chuyển khoản hay thanh toán bằng hàng( hàng đổi hàng). 1.6.2. Thanh toán trả chậm Khách hàng đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10, n/20”, có nghĩa là trong 10 ngày đầu tiên kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ được hưởng chiết khấu 10%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 người mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là n. Nếu 20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng. 1.7. Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại Kế toán chi tiết bán hàng đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng mặt hàng theo từng kho và từng người phụ trách. Thực tế hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá sau:
  13. 1.7.1. Phương pháp thẻ song song. Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán bán hàng đều cùng sử dụng thẻ để ghi số sản phẩm, hàng hoá. Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá về số lượng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng địa điểm bán hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hàng tổng cộng số nhập-xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm hàng hoá. Tại phòng kế toán: kế toán bán hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán bán hàng phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền, sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho về mặt giá trị của từng loại hàng hoá. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán bán hàng còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
  14. Sơ đồ 01: Chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho hàng hoá Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.7.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Trong phương pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng hoá giống phương pháp thẻ song song.Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền từng danh điểm bán hàng theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hoá, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
  15. Sơ đồ 02: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiêu luân chuyển Chứng từ nhập Bảng kê nhập hàng hoá Thẻ kho Sổ đối chiếu luân Kế toán tổng hợp chuyển Chứng từ xuất Bảng kê xuất hàng hoá Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.7.3. Phương pháp sổ số dư Theo phương pháp sổ số dư, tại kho công việc của thủ kho giống như hai phương pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho kế toán lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất hàng hoá. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm hàng hoá vào sổ số dư. Sổ số dư đươc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm , trước ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi vào phòng kế toán và tính thành tiền. Tại phòng kế toán: nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
  16. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng mặt hàng (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn kho hàng hoá. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá. Tiếp đó cộng số tiền nhập , xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng mặt hàng. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư. Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư Chứng từ Phiếu giao nhận nhập chứng từ nhập Thẻ kho Sổ số dư Bảng luỹ kế Bảng tổng hợp N-X-T N-X-T Chứng từ Phiếu giao nhận Kế toán xuất chứng từ xuất tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.8. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 1.8.1. Kế toán giá vốn hàng bán Tính giá hàng hoá về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của hàng hoá. Theo quy định hàng hoá được tính theo giá thực tế (giá gốc) tức là hàng hoá khi nhập kho hay xuất kho đèu được phản ánh trên sổ sách theo giá thị trường. Giá gốc ghi sổ của hàng hoá được tính như sau:
  17. Giá thực tế ghi sổ gồm giá trị mua của hàng hoá (giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã đươc trừ vào chi phí thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng các chi phí gia công, hoàn thiện và cộng các loại thuế không được hoàn lại) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí thu nua, chi phí thuê kho thuê bãi, tiền phạt lưu hàng, lưu kho, lưu bãi .). Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của hàng hoá xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý trình độ nghiệp vụ kế toán có thể sử dụng một số phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. 1.8.1.1. Phương pháp giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này, giá gốc hàng hoá xuất trong thời kì được tính theo giá đơn vị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân mỗi lần nhập). Giá trị đơn vị Giá thực tế hàng Số lượng hàng x bình quân hàng = hoá xuất dùng hoá xuất dùng hoá xuất a. Phương pháp đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung Giá gốc hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình = quân cả kỳ dự trữ Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
  18. b. Phương pháp đơn vị bình quân cuối kỳ trước Phương pháp này khá đơn giản, phản ánh kịp thời biến động của hàng hoá tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của hàng hoá kỳ này. Giá gốc hàng hoá tồn kho đầu kỳ Giấ đơn vị bình quân = cuối kỳ trước Số lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ c. Phương pháp giá đơn vị sau mỗi lần nhập. Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, laị vừa chính xác vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công và phải tính toán nhiều lần. Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập quân sau mỗi = lần nhâp Số lượng thực tế hàng hoá tồn sau mỗi lần nhập 1.8.1.2. Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sơ của phương pháp này là giá gốc của hàng hoá mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá hàng hoá mua trước. Do vậy, giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hoá mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. 1.8.1.3. Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng được xuất trước tiên. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
  19. 1.8.1.4. Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng hoá sẽ tính theo giá gốc. Phương pháp này thường sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt. 1.8.2. Kế toán doanh thu bán hàng 1.8.2.1. Chứng từ sử dụng Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau + Hoá đơn giá trị gia tăng hay hoá đơn bán hàng. + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. + Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. + Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý ( ký gửi). + Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày. +Hoá đơn bán lẻ +Các chứng từ khác có liên quan( chứng từ đặc thù như tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá ) 1.8.2.2 . Tài khoản sử dụng Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các hoá đơn khoản ghi giảm doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dung các khoản sau đây: a. TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định DTT trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của tài khoản như sau:
  20. Bên nợ + Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu bán hàng bị trả lại. + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo DTBH thực tế. + Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ. Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết là 4 tài khoản cấp hai dưới dây: + TK 5111 “doanh thu bán hàng hoá”: tài khoản này được sư dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại. + TK 5112 “doanh thu bán các thành phẩm”: tài khoản này được sủ dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp + TK 5113 “ doanh thu cung cấp dịch vụ”: tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp dịch vụ, du lịch, vận tải, bưu điện hàng hoá, dịch vụ khoa học kĩ thuật, dịch vụ may đo, dịch vụ sửu chữa đồng hồ + TK 5114 “doanh thu trợ cấp, trợ giá”: tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản mà nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. Khi phản ánh doanh nghiệp bán hàng, bên có TK 511 cần phân biệt theo từng trường hợp: . Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa thuế GTGT. . Hàng hoá, dịch vụ thuôc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá tính toán với người mua gồm cả thuế phải chịu .
  21. b. TK 512 “doanh thu nội bộ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty. Nội dung phản ánh của TK 512 như sau: Bên nợ: + Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại. + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp theo DTBH nội bộ . +Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ. Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thị nội bộ trong kỳ Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 tài khoản cấp hai: + TK 5121 “doanh thu bán hàng hoá” + TK 5122 “doanh thu bán các thành phẩm” + TK 5123 “doanh thu cung cấp dịch vụ” c. TK 531 " hàng bán bị trả lại” TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế . Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau: Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng hoá bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu). Bên có: Kết chuyển số doanh thu hàng bán bị trả lại Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư . d. TK 532 “ giảm giá hàng bán” Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận. Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau: Bên nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua. Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định doanh thu thuần.
  22. Tài khoản 532 không có số dư. e. TK 521 “chiết khấu thương thương mại” Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên nợ: Tập hợp tất cả các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản 511,512 Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 3 tiểu khoản: + TK 5211 “chiết khấu bán hàng” + TK 5212 “chiết khấu thành phẩm” + K 5213 “chiết khấu dịch vụ” Bên cạnh các tài khoản phản ánh doanh thu và các khoản giảm doanh thu, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan đến việc xác định giá vốn hàng bán. f. TK157 “hàng gửi bán” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dich vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ. TK 157 được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi gửi cho dến khi chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của TK 157 như sau: * Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho phương pháp kê khai thường xuyên. Bên nợ: +Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoăc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi.
  23. + Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên có: + Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoáchuyển bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ được xác định là đã tiêu thụ. +Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán được đã thu hồi( bi người mua, người nhận trả lại). Số dư bên nợ: Trị giá mua hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ. * Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Bên nợ: Phản ánh mua thực tế của hàng gửi đi chưa tiêu thụ cuối kỳ Bên có: Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng gửi đi chưa tiêu thụ đâu kỳ Số dư bên nợ: Trị giá mua của hàng gửi bán chưa tiêu thụ g. TK 632 “ giá vốn hàng bán” Dùng để xác định giá trị của vốn hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ tài khoản 632 có số dư và có thể mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương thức tính toán của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp ghi chép TK 623 như sau: * Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Bên nợ: + Tập hợp giá trị mua của hàng hoá, giá trị thực tế của dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ + Thiếu thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Bên có: + Trị giá mua của hàng hoá bị người mua trả lại + Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ
  24. Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn sử dụng một số các tài khoản có liên quan như TK 132, 111, 112, 156, 138, 1.8.2.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. a. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diên bên mua ký nhận đủ hàng hoá và đã thanh toán đủ tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi: + Ghi nhận tổng giá tính toán của hàng bán Nợ TK 111, 112 Nợ TK 131 Có TK511(5111) Có TK 3331( 33311) +Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán Nợ TK 632 Có TK 156 +Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán( nếu có) Nợ TK 511(5111) Có TK 333(3332, 3333) +Khi bên mua được hưởng chiết khấu thanh toán; kế toán phản ánh Nợ TK 635 Có TK 111, 112 Có TK 131 Có TK 338(3388) +Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, kế toán ghi. Nợ TK 521 Nợ TK 3331(33311) Có TK 111 , 112, 311, 131 +Trường hợp phát sinh khoản giảm giá hàng bán Nợ TK 532 Nợ TK 3331(33311) Có TK 111, 112, 311, 131, 3388
  25. Trường hợp hàng hoá sai quy cách phẩm chất bị trả lai, kế toán ghi +Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại Nợ TK 531 Nợ TK 3331(33311) Có TK 111, 112, 311 ,131 Có TK 388(3388) +Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng hoá bị trả lại Nợ TK 156(1561) Nợ TK 157 Có TK 632 +Ghi nhận các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Nợ TK 641 Nợ TK 133( 1331) Có TK 111, 112, 334 ,338, 331 +Các khoản chi hộ người mua Nợ TK 138(1388) Có TK 111, 112, 331, Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí thu mua, phí bán hàng đã tiêu thụ trong kỳ, sau đó kết chuyển và xác định kết quả +Phân bổ phí thu mua Nợ TK 632 Có TK 156 (1562) +Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 Có TK 641 +Kết chuyển giá vốn hàng bán, chiết khấu thương mại hàng bán bị trả lại Nợ TK 511 Có TK 521, 531, 532
  26. b. Hạch toán bán buôn qua kho theo hình thứcchuyển hàng +Trị giá mua thực tế của hàng gửi bán Nợ TK 157 Có TK 156(1561) + Giá trị bao bì kèm theo tính giá riêng Nợ TK 138(1388) Có TK 153(1532) + Khi bên mua chấp thanh toán hoặc thanh toán Bt1 : ghi nhận doanh thu Nợ TK 111, 112 Nợ TK 131 Có TK 511(5111) Có TK 3331(33311) Bt2: phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 157 + Khi thu hồi hàng bán bị trả lại Nợ TK 156(1561) Có TK 157 +Trường hợp thiếu hụt hàng hoá gửi bán chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 138(1381) Có TK 157 +Hàng đã xác định là tiêu thụ mà thiếu hụt mất mát chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 138(1381) Có TK 632 +Khi có quyết định sử lý kế toán ghi Nợ TK 138 (1388), 334, 641, 632, 811 Có TK 138( 1381)
  27. +Trường hợp hàng thừa khi bàn giao cho bên mua Nợ TK 157 Có TK 338( 3381) +Khi xác định được nguyên nhân thừa Nợ TK 338( 3381) Có TK 156, 641, 711 c. Hạch toán bán buôn vân chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp +Ghi nhận tổng giá thanh toán Nợ TK 632 Nợ TK 133(1331) Có TK 111, 112, 331, 131 +Ghi nhận doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511(5111) Có TK 3331(33311) Các bút toán khác tương tự như hạch toán các hình thức bán hàng trên d. Hach toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp +Ghi nhân tổng giá thanh toán: Nợ TK 157 Nợ TK 133(1331) Có TK 331, 111, 112, 311 +Ghi nhận doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511(5111) Có TK 3331(33311) Các bút toán khác còn lại liên quan đến hàng tiêu thụ hạch toán giống như theo hình thức trực tiếp e. Hạch toán bán buôn vân chuyển thẳng không tham gia thanh toán +Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi nhận hoa hồng môi giới được hưởng
  28. Nợ TK 111, 112 Có TK 3331(33311) Có TK 511 +Các chi phí liên quan đến môi giới được hạch toán vào chi phí bán hàng Nợ TK 641 Có TK 111, 112, 334, 338 f. Hạch toán nghiệp vụ doanh nghiệp hàng hoá +Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng bán lẻ Nợ TK 111, 112, 113 Có TK 511 Có TK 3331(33311) Giá mua thực tế của hàng đã bán Nợ TK 632 Có TK 156(1561) g. Hạch toán bán hàng trả góp +Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng bán Nợ TK 632 Có TK 156 (1561) +Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 3331(33311) Có TK 338(3387) h. Hạch toán bán hàng đại lý * Bên giao đại lý +Xuất kho chuyển giao cho bên nhân đại lý Nợ TK 157 Có TK 156 +Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên giao nhận đại lý Nợ TK 157 Nợ TK 133(1331) Có TK 331, 111, 112
  29. +Phản ánh giá mua thực tế của hàng bán Nợ TK 632 Có TK 157 +Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331(33311) +Phản ánh hoa hồng về cứ gửi đại lý Nợ TK 641 Có TK 131 * Bên nhận đại lý +Phản ánh giá thanh toán của hàng nhận bán Ghi đơn nợ TK 003 +Phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao đại lý Nợ TK111,112,131 Có TK331 +Đồng thời ghi đơn Có TK 003 +Hoa hồng đại lý được hưởng Nợ TK 331 Có TK 511 i. Hạch toán bán hàng nội bộ Tại đơn vị giao hàng *Nếu đơn vị có sử dụng hoá đơn GTGT +Phản ánh trị giá mua của hàng tiêu thụ nội bộ Nợ TK 632 Có TK 156 (1561), 151, +Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ Nợ TK liên quan (111,112,1368, ) Có TK 512(5121) Có TK 3331 (33311)
  30. *Nếu đơn vị không sử dụng hoá đơn GTGT +Phản ánh trị giá mua của hàng đã tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK157 +Phản ánh tổng giá thanh toán Nợ TK111,112,1368, Có TK 512(5121) Có TK 3331(33311) +Cuối kì tiến hành kết chuyển Nợ TK 512(5121) Có TK 521,531,532, +Xác định và kết chuyển DTT nội bộ Nợ TK512(5121) Có TK 911 Tại cơ sở phụ thuộc +Ghi nhận trị giá hàng thu mua Nợ TK 156 (1561) Nợ TK 133 (1331) Có TK 336,111,112, +Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán Nợ TK 111,112,1368, Có TK 511 (5111) Có TK3331(33311) +Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ của hàng đã bán cùng với giá vốn của hàng tiêu thụ Nợ TK 133(1331) Nợ TK 632 Có TK 156 (1561) Ngoài ra các trường hợp bán hàng khác cũng được hạch toán tươbg tự như các phương thức tiêu thụ trên
  31. 1.8.2.4. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán HTK a. Hạch toán doanh thu bán hàng Hạch toán DTBH và xác định doanh thu thuần ở các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được phản ánh trên TK 511 và TK 512. Trình tự và phương pháp hạch toán giống ở doanh nghiêp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. b. Hạch toán trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, để xác định trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ, việc hạch toán được tiến hành theo trình tự sau. Đầu kỳ kinh doanh, tiến hành kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường chưa tiêu thụ. Nợ TK 611( 6112) Có TK 151, 156, 157 Trong kỳ kinh doanh , các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hoá đươc phản ánh vào bên nợ TK 611(6112) Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ, ghi các bút toán kết chuyển sau +Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho Nợ TK 151, 156, 157 Có TK 611(6112) +Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã tiêu thụ trong kì Nợ TK 632 Có TK 611 (6112) 1.8.3. Kế toán thuế GTGT 1.8.3.1. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình tính toán thuế GTGT với ngân sách nhà nước, kế toán sử dụng TK 3331 “ thuế GTGT”. Tài khoản này bao gồm các chỉ tiểu khoản sau : TK 33311: thuế GTGT đầu ra TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu
  32. 1.8.3.2. Phương pháp kế toán Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được thu trên phần GTGT của hàng hoá dịch vụ. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính toán một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng. +Theo phương pháp khấu trừ thuế, số thuế GTGT phải nộp được tính như sau: _ Thuế GTGT Số thuế GTGT Thuế GTGT đầu đầu vào phải nộp trong kỳ = ra Giá tính thuế Thuế suất thuế GTGT Thuế GTGT = của hàng hoá x của hàng hoá, dịch vụ đầu ra dịch vụ chịu bán ra thuế bán ra Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn Thuế GTGT = GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc đầu vào chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu + Theo phương pháp trực tiếp, số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức: Số thuế Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế GTGT phải = hàng hoá dịch vụ chịu x GTGT của hàng hoá, nộp thuế dịch vụ Giá trị gia tăng của Giá trị thanh toán Giá trị thanh toán hàng hoá dịch vụ = của hàng hoá dịch - của hoàng hoá, dịch vụ bán hàng vụ mua vào a. Theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT được phản ánh như sau : +Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Nợ TK liên quan(151, 152, 153, 156, 611, 627, 641, ) Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112,
  33. +Phản ánh số thuế GTGT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá Nợ TK liên quan(111, 112,131 ) Có TK 3331 (33311) Có TK 511 Có TK 515 Có TK 711 +Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng Nợ TK 3331(33311) Có TK 133 +Phản ánh số thuế GTGT đã nộp trong kỳ Nợ TK 3331 (33311, 33312) Có TK liên quan (111, 112, 311 ) +Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT phải nộp thì kết chuyển đúng bằng số phải nộp Nợ TK 3331 (33311) Có TK 133 +Trường hợp thuế GTGT phân bổ cho đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và đối tượng không chịu thuế GTGT Nợ TK 3331( 33311) Nợ TK 632 Nợ TK 242 Có TK 133 +Trường hợp được hoàn lại thuế GTGT , số thuế đã được hoàn lại ghi Nợ TK liên quan (111, 112 ) Có TK 133 Có TK 3331 +Trường hợp được giảm thuế ( nếu có) Nợ TK 3331 Nợ TK 111, 112 Có TK 711
  34. b. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Các khoản ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính thu nhập khác là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT, tương tự giá thực tế vật tư, hàng hoá tài tài sản cố định, dịch vụ mua vào cũng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. +Số thuế GTGT phải nộp Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211 ) Nợ TK 511, 512 Nợ TK 515, 711 Có TK 3331 ( 33311, 33312) +Số thuế GTGT đã nộp kế toán ghi Nợ TK 3331( 33311, 33312) Có TK liên quan( 111, 112, 311 ) +Phản ánh thuế GTGT được giảm trừ Nợ TK 3331 Nợ TK 111, 112 Có TK 711 1.8.4. Hệ thống sổ sách kế toán Sổ kế toán là loại sổ sách dùng để ghi chép phản ánh các nhiệm vụ kinh té phát sinh trong từng thời kỳ kế toán và niên độ kế toán. Từ các sổ kế toán, kế toán sẽ lên báo cáo tài chính nhờ đó mà các nhà quản lý có cơ sở để đánh giá nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình có hiệu quả hay không. Sổ kế toán có hai loại: + Sổ kế toán tổng hợp: gồm sổ nhật ký,sổ cái, sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. + Sổ chi tiết: là sổ của phần kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và vào các hình thức tổ chức của sổ kế toán, từng doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Tổ chức sổ kế toán thực chất là
  35. việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu của từng doanh nghiệp. Theo quy định, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây: 1.8.4.1.Hình thức nhật ký sổ cái Theo hình thức này, các nhiệm vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là sổ cái. Sổ này là sổ kế toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên nợ- có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của sổ cái. Sơ đồ 04: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hơp Sổ(thẻ) hạch chứng từ gốc toán chi tiết Nhật ký_ sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
  36. 1.8.4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức này phù hợp với mọi loại hình đơn vị, tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách trong hình thức này gồm : Sổ cái: là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên môt vài trang sổ cái. Theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột Sổ đăng ký chứng từ ghi số: là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng. Ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Bảng cân đối tài khoản: dùng để phản ánh tình hình tồn đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sảnvà nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. Các sổ và các thẻ hạch toán chi tiết: dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết
  37. Sơ đồ 05: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp Số( thẻ) kế toán chứng tù gốc chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.8.4.3. Hình thức nhật ký chứng từ Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nhiệm vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, để chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ, nhiêm vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, không phù hợp với việc kiểm tra bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có: Sổ nhật ký chứng từ: nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối. Nhật ký_chứng từđược mở theo số phát sinh bên có của tài khoản đối chứng với bên nợ của tài khoản liên
  38. quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán phân tích. Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết cho từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của taì khoản đối ứng với bên có của các tài khoản liên quan, phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ có liên quan. Bảng kê: đươc sử dung cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi nợ TK 111, 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê theo chi phí phân xưởng trên cơ sở các số liệu ở bảng kê, cuối tháng ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan. Bảng phân bổ : sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ. Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng dưa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và nhât ký chứng từ liên quan. Sổ chi tiết dùng: để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết Sơ đồ 06: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng Thẻ,(sổ )kế toán từ chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Báo cáo tài chính
  39. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.8.4.4. Hình thức nhật ký chung Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự theo thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký chung được vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng cộng các nhật ký phụ lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái Sơ đồ 07: Hạch toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký Sổ nhật ký Sổ(thẻ) kế toán đặc biệt chung chi tiết Sổ cái Bảng tổng hơp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính
  40. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sổ cái trong hình thức nhật ký chung có thể mở theo nhiều kiểu và mở cho cả hai bên nợ, có của tài khoản. Mỗi tài khoản mở trên một sổ riêng. Với những tài khoản có số lương nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm sổ cái phụ. Cuối tháng cộng sổ cái phụ để đưa vào sổ cái.
  41. Chương 2 Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép thăng long 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty thép Thăng Long Công ty thép Thăng Long có tên giao dịch là Thăng Long Steel company Limited. Đây là công ty trách nhiệm hữu hạn có trụ sở chính đặt tại 1194/ 12A1 đường Láng, phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội. Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh theo giấy CNĐKKD số 0102001606 do Sở kế hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 12-12-2000. Thăng Long steel company Limited là một đơn vị hạnh toán kinh tế độc lập , có tư cách pháp lý mở tài khoản tiền gửi và tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội . Về thực chất, công ty là một đơn vị kinh doanh thương mại là chủ yếu hoạt đông trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá, cung cấp mặt hàng thép , máy móc thiết bị công nghiệp và thiết bị vệ sinh . Công ty hoạt đông kinh doanh trong cơ chế thị trường trên tinh thần : Nhà buôn phải dành lấy khánh hàng , nắm vững ngành hàng , phát triển chuyên doanh , đa dạng hoá mặt hàng , thực hiện khoán quản lý hợp lý , đảm bảo hài hoà lợi ích kinh tế , hoạt động và sử dụng hợp lý nguồn vốn kinh doanh . Với nhiệm vụ chủ yếu là bán buôn và bán lẻ mặt hàng thép ; thiết bị công nghiệp cho khách hàng thường xuyên và khách hàng tức thời. .Nhờ đó , công ty đã khảng định rõ vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế . 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Thép Thăng Long được chỉ đạo từ trên xuống dưới theo kiểu trực tuyến
  42. Sơ đồ 08: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty thép Thăng Long Giám đốc Phó Giám đốc Trưởng phòng Trưởng phòng Trưởng phòng Kho KD TC - HC TC -KT Tam Trinh NV 1 NV 1 NV 1 NV 1 2.2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.2.2.1. Giám đốc Giám đốc là người đứng đầu BGD , là người đại diện cho công ty trước cơ quan pháp luật và tài phán . Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các nghĩa vụ và quyền hạn được giao . 2.2.2.2. Phó giám đốc Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, do Giám đốc công ty giới thiệu đề nghị và phải được hội đồng thành viên nhất trí. Phó giám đốc có quyền thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc vắng mặt. Phó Giám Đốc phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám đốc công ty và hội đồng thành viên. 2.2.2.3. Trưởng phòng kinh doanh Là người trực tiếp quản lý phòng kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về việc giao dịch mua bán với khách hàng, thưc hiện chế độ thông tin
  43. báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng quản lý tiền cơ sở vật chất do công ty giao 2.2.2.4. Trưởng phòng tổ chức hành chính Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, bố chí cán bộ đào tạo và phải bố trí đúng người, đúng ngành nghề, công việc, quyết toán chế độ người lao động theo chính sách , chế độ của nhà nước và chế độ của công ty. 2.2.2.5. Trưởng phòng tài chính kế toán Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng tài chính kế toán, đồng thời nắm bắt toàn bộ hoạt động kinh doanh trong công ty qua đó giám sát tình hình của công ty, cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư giám định việc chấp hành chế độ hạch toán,các chỉ tiêu kinh tế, tổ chức theo quy định của nhà nước ,lập bảng chi tổng hợp, xây dựng kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 2.2.2.6. Kho Tam Trinh Là nơi cất trữ và bảo quản hàng hoá của công ty. Hàng hoá sau khi mua về sẽ được nhập vào kho. Thủ kho có trách nhiệm theo dõi, ghi chép về mặt lượng hàng hoá nhập – xuất - tồn kho để cung cấp số liệu cho phòng kế toán và phòng kinh doanh 2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty thép Thăng Long Công ty Thép Thăng Long hoạt động trong lĩnh vực thương mại với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là thép phục vụ cho xây dựng và dân dụng (với số vốn điều lệ 2.500.000.000 đồng). Đây là ngành hàng vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xây dựng đô thị, nhà cửa, khu công nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá Các ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: +Môi giới thương mại +Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá +Sản xuất thép công nghiệp và dân dụng +Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp, đồ kim khí, sắt thép, thép ống phục vụ xây dựng và dân dụng
  44. +Sản xuất và mua bán thiết bị vòi hoa sen, các loại trang thiết bị nhà vệ sinh và nhà bếp +Sản xuất và mua bán sứ vệ sinh Ngay từ khi thành lập, công ty đã xác định thị trường mục tiêu cho mình là những cửa hàng đại lý kinh doanh thép và các công ty xây dựng trong toàn quốc.Trong cơ chế thị trường hiện nay đặc biệt là nhữngnăm gần đây, giá thép trên thị trường biến động mạnh, thị trường thép không ổn định cộng thêm sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty, doanh nghiệp kinh doanh buôn bán thép khác làm cho công ty gặp không ít khó khăn. .Đội ngũ công nhân viên toàn công ty đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm, áp dụng tích cực các chiến lược kinh doanh có hiệu quả nên công ty đã vượt qua nhiều thử thách và ngày một khẳng định được vị thế của mình trên thương trường. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của công ty Biểu số 01: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu thuần từ HĐKD 8.235.356.123 8.455.484.157 26.464.779.797 Giá vốn hàng bán 7.709.993.948 7.967.246.453 25.788.304.570 Lợi tức gộp 525.362.175 488.237.705 676.475.409 CFBH và CFQLDN 365.254.810 384.441.038 452.586.585 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 160.107.365 103.796.667 223.888.824 Thuế thu nhập DN phải nộp 44.830.062 29.063.066 62.688.870 Lơi nhuận sau thuế 115.277.303 77.733.601 161.191.954 2.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.4.1. Chức năng Công ty thép Thăng Long được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh buôn bán TLSX,TLTD, môi giới thương mại. Ngoài ra công ty còn là đại lý mua,bán, ký gửi hàng hoá phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế 2.4.2. Nhiệm vụ Công ty thép Thăng Long có những nhiệm vụ cơ bản sau:
  45. + Thực hiện đúng các chế độ chính sách pháp luật của nhà nước có liên quan đến hoat động của công ty + Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế hợp đồng ngoại thương đã kí kết + Xây dựng, tổ chức và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo quyết định hiện hành + Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn do nhà nước cấp và tự tạo ra nguồn vốn đảm bảo tự trang trải và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nhà nước giao, phục vụ phát triển kinh tế + Nghiên cứu kĩ năng sản xuất , nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất trong nước và xuất khẩu + Quản lý, chỉ đạo các đon vị trực thuộc theo quy định hiện hành 2.5. Đặc diểm tổ chức công tác kế toán ở công ty thép Thăng Long 2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 2.5.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 09: Tổ chức bộ máy kế toán công ty thép Thăng Long Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp công hợ Thủ quỹ Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán đẻ thực hiện tất cả các giai đoạn kế toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán của công ty phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin , lập báo cáo tổ chức và báo cáo quản trị
  46. 2.5.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty thép Thăng Long như sau: a. Kế toán trưởng Là người có trình độ chuyên môn về kế toán và do Giám đốc tuyển chọn. Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc trong phạm vi hội đồng tài chính kế toán của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty trước hội đồng thành viên và trước pháp luật. Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm giao dịch với cơ quan thuế, ngân hàng về các hoạt động tài chính chịu sự kiểm tra giám sát của hội đồng thành viên và giám đốc công ty. b. Kế toán tổng hợp Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu, bảng biểu của các kế toán viên, theo dõi tình hình bán hàng và tài khoản của công ty tại ngân hàng Cuối kì quyết toán lập bảng cân đối các tài khoản, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. c. Thủ quỹ Là người nắm giữ ngân sách của công ty, theo dõi tiền mặt tại quỹ, là người trực tiếp cất giữ, bảo quản và chi các khoản doanh thu bán hàng, trực tiếp xuất tiền cho các khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh khi có lệnh của cấp trên d. Kế toán thanh toán công nợ Theo dõi công nợ của khách hàng của công ty đồng thời phản ánh tình hình thanh toán tiền với ngân hàng một cách chính xác đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành 2.5.2. Tổ chức công tác kế toán 2.5.2.1. Chế độ kế toán Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán mới từ ngày 1/1/1996 theo nghị quyết số 1141/TC/CĐKT của Bộ tài chính theo mô hình kế toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
  47. Đơn vị tiền tệ được sử dụng tại công ty là đồng Việt Nam, kỳ kế toán tính theo tháng, niên độ kế toán tại công ty được tính theo năm. Cuối mỗi niên độ kế toán, giám đốc và kế toán trưởng tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra việc ghi chép sổ kế toán, tổ chức chỉ đạo công tác kế toán trong doanh nghiệp và tiến hành đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán đồng thời tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính. 2.5.2.2. Hình thức sổ kế toán Hình thức kế toán mà công ty Thép Thăng Long áp dụng là hình thức nhật kí chung. Các loại sổ kế toán công ty sử dụng: + Nhật kí chung + Sổ cái + Sổ, thẻ kế toán Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ ở công ty thép Thăng Long Chứng từ gốc Sổ(thẻ) kế toán (1) chi tiết (1) Sổ nhật ký chung (2) Sổ cái (3) Bảng cân đối số phát sinh (4) Báo cáo tài chính
  48. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có ) kế toán hạch toán số liệu vào các sổ, thẻ hạch toán chi tiết ( sổ theo dõi tiền mặt, thẻ kho, tiền gửi ngân hàng ) đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung.Từ nhật ký chung lấy số liệu để lên sổ cái (sổ cái TK 111, sổ cái TK 156, sổ cái TK 131 ). Tổng hợp số liệu từ các sổ cái, kế toán lên bảng cân đối tài khoản. Cuối kì lập báo cáo kế toán. 2.5.3.Phương pháp kế toán Công ty Thép Thăng Long áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, lấy số liệu thực tế tại phòng kế toán và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 2.6. Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty thép Thăng Long 2.6.1. Hình thức bán hàng Công ty chỉ áp dụng hai hình thức bán hàng là hình thức bán buôn và bán lẻ: 2.6.1.1. Bán buôn Trong hình thức bán buôn, công ty bán buôn theo hai phương thức: bán buôn qua kho theo hình thức bán hàng trực tiếp và bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng. Bán buôn là phương thức bán hàng chủ yếu của công ty vì phương thức này giúp cho công ty tiêu thụ hàng hoá với số lương lớn, tránh hiện tượng thất thoát và thu hồi vốn nhanh, ít có hiện tượng ứ đọng vốn hay khách hàng nợ nần dây dưa chiếm dụng vốn của công ty. Bán buôn thường dựa vào chứng từ là hợp đồng kinh tế đã kí hoặc đơn đặt hàng của khách hàng vì theo phương thức này, hoat động kinh doanh của công ty có cơ sở vững chắc về pháp lý, mặt khác công ty có thể chủ động lập kế hoạch mua và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của công ty
  49. Hiện nay công ty không áp dụng chiết khấu bán hàng. Mức giá bán giới hạn trong khoảng nhất định do phòng kinh doanh đưa ra. Khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn thì có thể áp dụng phương pháp giảm giá để khuyến khích khách hàng mua nhiều. Về phương thức thanh toán, công ty săn sàng chấp nhận mọi phương thức thanh toán của khác hàng, thanh toán bằng tiền mặt, séc chuyển khoản, ngân phiếu và ngoại tệ. 2.6.1.2. Bán lẻ Hiện nay công ty chỉ áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Hàng ngày, thủ kho phải lập báo cáo bán hàng để đua lên phòng kế toán kèm theo báo cáo quỹ tiền mặt và lênh giao hàng 2.6.2. Quy trình xuất kho hàng hoá + Bước 1: Thủ kho nhận lệnh giao hàng (lệnh giao hàng được lập theo mẫu số 01/SKT) + Bước 2: Lập phiếu xuất kho Thủ kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của lệnh giao hàng sẽ lập lệnh xuất kho. Trên phiếu xuất kho phải ghi rõ chính xác tên từng loại hàng và số lượng theo yêu cầu xuất trên lệnh giao hàng vào cột “ số lượng theo yêu cầu”. Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: 1 liên lưu tai quyển ( thủ kho giữ và vào sổ), 1 liên chuyển cho khách hàng, 1 liên chuyển cho kế toán, 1 liên chuyển về đơn vị báo cấp hàng. + Bước 3: Phê duyệt xuất kho. Phiếu xuất kho được chuyển lên cho những người có thẩm quyền phê duyệt. Nếu ban giám đốc không phê duyệt thì chuyển cho thủ kho kiểm tra lại. Nếu phê duyệt ban giám đốc kí vào giấy xuất kho + Bước 4: thủ kho xuất hàng
  50. Căn cứ vào phiếu xuất kho đã được phê duyệt, thủ kho tiến hành xuất hàng và ghi số lượng thực vào cột “ số lượng thực xuất” thủ kho phải đối chiếu và kiểm tra khớp đúng thông tin thực tế với thông tin đã được cung cấp trên lệnh giao hàng về người nhận hàng mới được xuất hàng. Người nhận hàng có thể là lái xe vận chuyển hoặc đại diện khách mua hàng. .+Bước 5: Đại diện nhận hàng ký xác nhận: đã nhận đủ số hàng vào phiếu xuất kho. +Bước 6: Bảo vệ kiểm tra hàng hoá khi xe ra cổng và kí nhận vào giấy xuất kho đồng thời phải vào sổ theo dõi hàng hoá ra vào cổng. +Bước 7: Chuyển chứng từ cho kế toán: hai liên phiếu xuất kho sẽ được chuyển về cho kế toán bao gồm 1 quyển cho kế toán đơn vị, 1 quyển liên chuyển cho kế toán của đơn vị báo cấp hàng để theo dõi công nợ. + Bước 8: Quyết toán công việc. Kế toán và thủ kho thường xuyên đối chiếu để đảm bảo hàng hoá nhập xuất, tồn đầy đủ và chính xác. Đầu kỳ lập và gửi báo cáo lên ban giám đốc.
  51. Sơ đồ 11: Quy trình xuất kho hàng hoá Lệnh giao hàng Lập phiếu xuất kho No BGĐốc phê duyệt Yes Thủ kho xuất . Đại diện nhận hàng ký xác nhận No Bảo vệ Sổ theo dõi hàng hoá kiêm tra ra vào cổng Yes Chuyến chứng từ cho kế toán Quyết toán công việc Ví dụ: Căn cứ vào đơn đặt hàng vào ngày 28 tháng 12 năm 2004, của cửa hàng Thuỷ Quang, nhân viên bán hàng lập lênh giao hàng nội dung như sau:
  52. Biểu số 02: Lệnh giao hàng Công ty thép Thăng Long BM: 01/BH-TL Số: 280 Lệnh giao hàng Tên khách hàng: Chú Quang – Cửa hàng Thuỷ Quang Điện thoại: 038 871 933 Địa chỉ: Xóm 4 – Văn Sơn - Đo Lương – Nghệ An . Xuất tại kho: Tam Trinh Tên lái xe: Anh Hải Số xe: 37H – 9924 Điện thoại: STT Tên hàng/quy cách Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Ô Kẽm  20/27(1,6)szmsco Cây 240 85.400 20.496.000 2 Ô kẽm 20/27(1,9)VG Cây 113 94.300 10.655.900 3 Ô kẽm 26/34(1,6) szmsco Cây 88 108.700 9.565.600 4 Ô kẽm 26/34(1,9)VG Cây 80 119.500 9.560.000 Tổng cộng: 50.277.500 Số tiền bằng chữ: Năm mươi triệu hai trăm bảy mươi bảy nghìn năm trăm đồng Hình thức thanh toán: Thanh toán hết bằng tiền mặt tại kho Tam Trinh Phương thức giao nhận: Trên xe bên mua tại kho Tam Trinh Thời gian và địa điểm giao nhận: Chiều ngày 28/12/2004 tại kho Tam Trinh Các lưu ý khác: Lệnh giao hàng được gửi đi lúc: giờ .phút .ngày 28/12/2004 Nhân viên bán hàng đề nghị Nhân viên kế toán kiểm tra Phê duyệt bởi (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
  53. Biểu số 03: Phiếu điều động phương tiện Công ty Thép Thăng Long Phiếu điều động phương tiện Tên người đề nghị: Trần Văn Anh Theo lênh giao hàng số 280 ngày 28/12/2004 Tên khách hàng: Cửa hàng Thuỷ Quang Địa chỉ: xóm 4 -Văn Sơn- Đô Lương- Nghệ An Thời gian thực hiện: ngày 28/12/2004 tên phương tiện: ô tô 37H-9924 Nội dung điều động: từ kho Tam Trinh-Nghệ An Địa điểm thực hiện tại: kho Tam Trinh Số lượng: 521 cây (ống kẽm) ĐG: TT: 700.000 Thành tiền bằng chữ: bẩy trăm ngàn đồng chẵn Hà Nội ngày 28 tháng 12 năm 2004 Người đề nghị Kế toán kiểm tra Phê duyệt (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) Thủ kho Tam Trinh kiểm tra tính hợp lệ của lệnh giao hàng sẽ lập phiếu xuất kho. Hàng sẽ được xuất sau khi phiếu xuất kho được Ban giám đốc phê duyệt. Lệnh giao hàng này cùng với 01 phiếu thu tiền mặt sẽ được chuyển về phòng kế toán
  54. Biểu số 04: Phiếu xuất kho Đơn vị:công tyTTL Số: 280 Mẫu số:02-VT Nợ: 632 (QĐsố 1141-TC/CĐKT) Phiếu xuất kho Có: 156 ngày 1-11-1995 của BTC Ngày 28- 12-2004 Họ tên người nhận hàng: Anh Hải Địa chỉ: lái xe bên mua Lý do xuất kho: bán cho cửa hàng Thuỷ Quang . Xuất tại kho: Tam Trinh . Số Tên nhãn hiệu, quy cách Mã Đơn Số lượng Đơn Thành TT phẩm chất hàng hoá số vị Yêu Thực giá Tiền tính Cầu Xuất B C D 1 2 3 4 1 Ô kẽm20/27(1,6)szmsco Cây 240 85.000 20.400.000 2 Ô kẽm 20/27(1,9)VG Cây 113 93.500 10.565.500 3 Ô kẽm 26/34(1,6)szmsco Cây 88 108.000 9.504.000 4 Ô kẽm26/34(1,9)VG Cây 80 119.000 9.520.000 Cộng 49.989.500 Tổng số tiền( viết bằng chữ): Bốn mươi chín triệu chín trăm tám mươi chín ngàn năm trăm đồng. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng người nhận Thủ kho (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) 2.6.3. Kế toán giá vốn hàng bán Công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước- xuất trước. Xét cụ thể mặt hàng ống kẽm  20/27(1,6)Szmsco của công ty thép Thăng Long từ ngày 01/12-31/12 như sau: Ngày 01/12 , tồn đầu tháng: 10.400 cây, ĐG: 84.600đ/cây Ngày 05/12, xuất: 5.000 cây Ngày08/12, nhập: 10.000 cây , ĐG:85.000 đ/cây
  55. Ngày12/12 , xuất: 400 cây Ngày15/12 , xuất 5.360 cây Giá vốn của mặt hàng này được tính như sau: Ngày 05/12, xuất 5.000 cây, ĐG : 84.600, TT:423.000.000 Ngày12/12, xuất 400 cây , ĐG: 84.600, TT: 33.840.000 Ngày15/12: 5000x84.600+360x85.000=453.600.000 2.6.4. Kế toán chi tiết Việc bố trí kế toán chi tiết hàng tồn kho ở công ty Thép Thăng Long được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. * Tại kho: hàng ngày căn cứ vào số liệu trên phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn GTGT thủ kho phản ánh số liệu vào cột chứng từ, số lượng vào cột nhập- xuất của thẻ kho. Cuối ngày, dựa vào số tồn cuối ngày trước và tổng số nhập xuất trong ngày đêr tính ra số tồn kho cuối ngày.
  56. Biểu số 05: Hoá đơn GTGT Hoá đơn gtgt Mẫu số:01GTKT-3LL Liên 2 ET/99-B Ngày 28/12/2004 Đơn vị bán hàng: Nhà máy cán thép Thái Nguyên Địa chỉ : Phường Tân Lợi –tp Thái Nguyên Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Công ty thép Thăng Long Địa chỉ: 1194/12A1- Đường Láng Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: 0 1 0 1 0 8 6 3 2 4 STT Tên hàng hoá Đơn vị SL Đơn giá Thành tiền 1 Ô kẽm  20/27(1,6)Szmsco Cây 100 77.273 7.727.300 2 Ô kẽm 20/27(1,9) VG Cây 750 85.455 64.090.909 3 Ô kẽm 26/34(1,6)Szmsco Cây 250 98.182 24.545.500 Cộng tiền hàng 1.100 96.363.709 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.636.371 Tổng cộng tiền thanh toán: 106.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị (Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
  57. Biểu số 06: Phiếu nhập kho Công ty thép Thăng Long Phiếu nhập kho Số:52 Mẫu số: 02-VT Nợ: 156,133 (QĐ số1141-TC/QĐKT Ngày 28-12-2004 ngày 2-11-1996 BTC Có: 111 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hưng Theo .HĐ Số Ngày 28 tháng 12 năm 2004 của công ty cán thép Thái Nguyên Nhập tại kho: Tam Trinh Số Số lượng TT Tên hàng hoá Mã Đvị Theo Thực Đơn giá Thành số tính C. Từ nhập tiền 1 ống kẽm Cây 100 100 85.000 8.500.000 20/27(1,6)Szmsco 2 Ô kẽm Cây 750 750 94.000 70.500.000 20/27(1,9)VG 3 Ô kẽm Cây 250 250 108.000 27.000.000 26/34(1,6)Szmsco Cộng 1.100 106.000.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu đồng. Ngày 28 tháng 12 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
  58. Biểu số 07: Hóa đơn GTGT Hoá đơn gtgt Mẫu số:01GTKT-3LL Liên 1 ET/99-B Ngày 28/12/2004 Đơn vị bán hàng: Công ty thép Thăng Long Địa chỉ : 1194/12A1- Đường Láng Điện thoại: 04. 7662545 MS: 0 1 0 1 0 8 6 3 2 4 Họ tên người mua hàng: Cửa hàng Thuỷ Quang Địa chỉ: Xóm 4- Văn Sơn-Đô Lương-Nghệ An Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: STT Tên hàng hoá Đơn vị SL Đơn giá Thành tiền 1 Ô kẽm  20/27(1,6)Szmsco Cây 240 77.646 18.632.727 2 Ô kẽm 20/27(1,9) VG Cây 113 85.727 9.687.181 3 Ô kẽm 26/34(1,6)Szmsco Cây 88 98.818 8.696.000 4 Ô kẽm 26/34(1,9) VG Cây 80 108.636 8.690.909 Cộng tiền hàng 45.706.817 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.570.682 Tổng cộng tiền thanh toán: 50.277.500 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu hai trăm bảy mươi bảy ngàn năm trăm đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị (Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
  59. Căn cứ vào hoá đơn GTGT (liên 2)kèm phiếu nhập kho số 52 và hoá đơn GTGT (liên 1) kèm phiếu xuất kho số 280 ,thủ kho phản ánh số liệu vào thẻ kho cho từng mặt hàng để theo dõi số lượng nhập- xuất- tồn *Xét cụ thể về mặt hàng ống kẽm 20/27(1,6) Szmsco Biểu số 08: Thẻ kho Công ty thép Thăng Long Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01-12-2004 Tờ số: 01 Tên nhãn hiệu , quy cách hàng hoá: ống kẽm 20/27(1,6) Szmsco Đơn vị tính: Cây Chứng từ Ngày Số lượng KT Số Diễn giải nhập ký TT SH N T Nhập Xuất Tồn xuất 01 Tồnđầutháng 10.400 02 PX32 5/12 Xuất kho 5/12 5.000 03 PN25 8/12 Nhập kho 8/12 10.000 04 PX 170 12/12 Xuất kho 12/12 400 05 PX180 15/12 Xuất kho 15/12 5.360 06 PN51 28/12 Nhập kho 28/12 3.900 07 PN52 28/12 Nhập kho 28/12 100 08 PX280 28/12 Xuất kho 28/12 240 Tồn cuối kỳ 13.400 Các mặt hàng khác cũng được mở thẻ kho tương tự như mặt hàng ống kẽm20/27(1,6) Szmsco
  60. * Tại phòng kế toán: Căn cứ vào các chứng từ mà thủ kho gửi lên, kế toán sẽ mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá. Sổ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị Biểu số 09: Sổ chi tiết hàng hoá Công ty thép Thăng Long Sổ chi tiết hàng hoá Từ ngày 01/12/04-31/12/04 Hàng hoá: Ô kẽm  20/27(1,6) Szmsco Đơn vị tính: Cây Đơn vị:1000đ Chứng từ Diễn Đơn Nhập Xuất Tồn SH NT giải giá SL TT SL TT SL TT 1/12 Tồn ĐK 84.600 10.400 879.840 PX Số32 5/12 Xuất kho 84.600 5.000 423.000 PN Số25 8/12 Nhập kho 85.000 10.000 850.000 PX 170 12 Xuất kho 84.600 400 33.840 PX 180 15 Xuất kho 84.600 5.000 423.000 85.000 360 30.600 PN Số51 28 Nhập kho 85.000 3.900 331.500 PN Số52 28 Nhập kho 85.000 100 8.500 PX 280 28 Xuất kho 85.000 240 20.400 Tồn CKỳ 85.000 13.400 1.139.000 Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên các sổ thẻ, chi tiết để lên bảng tổng hợp nhập–xuất–tồn của các mặt hàng.
  61. Biểu số 10: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn Từ ngày 01/12/04 – 31/12/04 Mặt hàng : ống kẽm STT Đvị Tồn Hàng hoá Tồn đầu Nhập Xuất tính cuối 1 20/27(1,6)Szmsco Cây 10.400 14.000 11.000 13.400 2 20/27(1,9)VG Cây 284.800 67.800 205.000 147.600 3 26/34(1,6)Szmsco Cây 25.400 4.000 29.400 4 26/34(1,9)VG Cây 6.800 106.800 109.800 3.800 5 65/76(2,1)HP Cây 84.800 235.200 234.400 85.600 6 40/49(1,6)Vinapzpe Cây 8.200 400 200 8.400 7 33/42(1,2)Vinapzpe Cây 33.200 192.000 139.400 85.800 . . 2.6.5. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản thanh toán với người mua. 2.6.5.1. Chứng từ sử dụng Trong quá trình hạch toán kế toán doanh thu bán hàng, công ty Thép Thăng Long sử dụng các chứng từ sau: hoá đơn GTGT, phiếu thu, thẻ kho, báo cáo bán hàng, baó cáo quỹ tiền mặt, bảng kê hoá đơn chứng từ dịch vụ hàng hoá bán ra, lênh giao hàng, phiếu điều động phương tiện vận chuyển, phiếu nhập , xuất kho trong số chứng từ trên công ty chỉ tạo biểu mẫu cho lệnh giao hàng và phiếu điều động cho phương tiện vận chuyển là đặc trưng riêng của công ty, số còn lại đươc lập theo biểu mẫu quy định của bộ tài chính. 2.6.5.2.Tài khoản sử dụng Để hạch toán kế toán doanh thu bán hàng công ty chủ yếu sử dụng các tài khoản: TK 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”,TK 512 “doanh thu nội bộ”,TK 156 “hàng hoá”, TK 632 “ giá vốn hàng bán”. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác: TK 111, 112,131, 331, 641, 642, .
  62. 2.6.5.3. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng tại công ty Thép Thăng Long Doanh thu bán hàng được kế toán phản ánh như sau: cuối các ngày bán hàng, nhân viên bán hàng sẽ lập báo cáo bán hàng, báo cáo quỹ tiền mặt và tập hợp các lệnh giao hàng, phiếu xuất kho để chuyển lên phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào các chứng từ trên, tiến hành đối chiếu kiểm tra, sau đó mới phản ánh doanh thu bán hàng vào các sổ kế toán. * Xét cụ thể về tình hình bán hàng và phản ánh doanh thu bán hàng tại công ty Thép Thăng Long ngày 28/12/2004 như sau: Biểu số 11: Báo cáo bán hàng Kho Tam Trinh Báo cáo bán hàng Ngày28 tháng 12 năm 2004 Đơn SL Số Tên Tên hàng Đơn Thành Thanh vị xuất HĐ KH hoá giá tiền toán tính 258 HTXã 40/49(1,6) Cây 02 173.000 346.000 346.000 Q. Thành Vinapzpe 278 Anh Nghĩa 40/49(1,6) Cây 02 173.000 346.000 346.000 (Yên Sỏ) Vinapzpe 33/42(1,2) Cây 02 152.000 304.000 304.000 Vinapzpe 279 CtyTNHH 65/75(2,1) HP Cây 03 324.000 972.000 972.000 Bích Phượng 280 Cửa hàng 20/27(1,6) Cây 240 85.400 20.496.000 50.277.500 ThuỷQuang szmsco (nghệ An) 20/27(1,9)VG Cây 113 94.300 10.655.900 26/34(1,6) Cây 88 108.700 9.565.600 szmsco Cây 80 119.500 9.560.000 26/34(1,9)VG Người lập biểu Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  63. Biểu số 12: Báo cáo quỹ tiền mặt Kho Tam Trinh Báo cáo quỹ tiền mặt Ngày 28 tháng 12 năm 2004 Chứngtừ TK Số tiền Nội dung đối Thu Chi Thu Chi Tồn ứng Tồn đầu ngày 691.223 50 Thu tiền bán hàng-KL 650.000 51 Thu tiền hàng công ty 972.000 TNHH Bích Phượng 52 Thu tiền công ty 50.277.500 Thuỷ Quang 117 Thanh toán tiền điện 316.000 sinh hoạt tháng6 118 TT tiền thuê cẩu hàng 1.066.000 Cộng ngày 51.899.500 1.382.600 51.208.123 Người lập biểu Thủ kho (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) Kế toán nhận được các chứng từ trên kèm theophiếu thu tiền mặt, phiếu xuất kho,lệnh giao hàng, kế toán tiến hành phản ánh doanh thu như sau: a. Trường hợp bán buôn trực tiếp tại kho công ty Hoá đơn bán hàng số 280 bán buôn tại kho Tam Trinh cho công ty Thuỷ Quang ngày 28/12/2004 trong đó: Ô kẽm 20/27(1,6)szmsco, sl:240 cây, ĐG:85.400 Ô kẽm 20/27 (1,9)VG , sl:113 cây, ĐG: 94.300 Ô kẽm 26/34 (1,6)szmsco, sl:88 cây , ĐG: 108.700 Ô kẽm 26/34 (1,9) VG , sl:80 cây, ĐG:119.500
  64. Giá vốn số hàng trên là Ô kẽm20/27(1,6) szmsco , ĐG :85.000 Ô kẽm 20/27(1,9) VG ĐG: 94.000 Ô kẽm 26/34(1,6) szmsco ĐG :108.000 Ô kẽm 26/34(1,9) VG ĐG :119.000 +Căn cứ vào báo cáo quỹ tiền mặt, phiếu thu tiền mặt, KT phản ánh doanh thu Nợ TK 111 50.277.500 Có TK 511 45.706.818 Có TK 33311 4.570.682 +Căn cứ vào hoá đơn mua hàng , KT phản ánh giá vốn hàng bán của số hàng trên Nợ TK632 50.046.000 Có TK 1561 50.046.000 b. Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng Ngày 28/12/2004, công ty mua một lô hàng của nhà máy Thép Thái Nguyên trong đó có 3 cây ống kẽm65/75(2,1) HP , ĐG: 230.667đ/cây . Lô hàng này không được nhập kho mà chuyển bán thẳng cho công tyTNHH Bích Phượng theo hoá đơn bán hàng số 279 (28/12/04) với giá bán792000( cả thuế VAT 10%) Nghiệp vụ này đã được kế toán của công ty phản ánh như sau + Phản ánh trị giá hàng mua Nợ TK632 629.091 Nợ TK1331 62.901 Có TK 111 692.000 +Doanh thu bán số hàng trên được ghi nhận như sau Nợ TK 111 792.000 Có TK511 720.000 Có Tk 33311 72.000
  65. c. Bán lẻ hàng hoá Dựa vào báo cáo bán hàng ngày 28/12 /2004, anh Nghĩa ở Yên Sở đã mua lẻ với số hàng : ống kẽm 40/49(1,6)vinapzpe , sl:2 cây, ĐG: 173.000 ống kẽm 33/42(1,2) vinapzpe, sl :2 cây, ĐG: 152.000 Giá mua của số hàng này là: ống kẽm 40/49(1,6)vinapzpe, ĐG: 160.000 ống kẽm 33/42(1,2) vinapzpe , ĐG : 145.000 Kế toán phản ánh doanh thu số hàng này như sau: +Phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK632 610.000 Có TK 1561 610.000 +Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 111 650.000 Có TK 511 590.910 Có TK 33311 59.090 * Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên được kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung.
  66. Biểu số 13: Sổ nhật ký chung Công ty thép Thăng Long Sổ nhật ký chung Tháng 12 năm 2004 Đơn vị:VNĐ NT Chứng Đã SH Số phát sinh GS từ Diễn giải ghi TK SC Nợ Có Số N T Số từ trang trước 01/12 PX Xuất hàng làm mẫu 642 1.070.000 58 đưa KH 15613 1.070.000 02/12 PN Nhập kho hàng hoá 156 773.090.909 25 1331 77.309.091 331 850.400.000 . 28/12 258 Bán cho hơp tác xã 131 346.000 Quyêt Thành 2 cây 511 314.545 Ô kẽm40/49(1,6) 33311 31.455 Vinapze chưa thu 632 320.000 tiền 1561 320.000 28/12 280 Bán 1 lô ống kẽm cho 111 50.277.500 Của hàng Thuỷ Qang 511 45.706.818 33311 4.570.682 632 45.041.400 1561 45.041.400 28/12 279 Mua hàng của nhà 114 792.000 Máy Thái Nguyên sau 511 720.000 đó chuyển bán thẳng 33311 72.000 cho công ty TNHH 632 622.800 Bích Phượng gồm 1331 69.200 3 cây ống kẽm 111 692.000 28/12 Bán hàng cho 111 650.000 Anh Nghĩa ống kẽm 511 590.910 40/49(1,6)Vinapze 33311 59.090 632 590.000 1561 590.000 31/12 Kết chuyển giá vốn 911 966.903.336 hàng bán 632 966.903.336 31/12 Kết chuyển chi phí 911 40.050.000 bán hàng 641 40.050.000 31/12 Kết chuyển chi phí 911 15.320.000 quản lý 642 15.320.000 doanh nghiệp 31/12 Kết chuyển doanh thu 511 1.037.855.280 thuần 911 1.037.855.280 31/12 Xác định kết quả kinh 911 15.581.944 doanh 421 15.581.944
  67. Đồng thời với việc ghi chép vào nhật ký chung, kế toán còn phản ánh số liệu vào các sổ chi tiết. Biểu số 14: Sổ chi tiết bán hàng Công ty thép Thăng Long Sổ chi tiết bán hàng Tháng 12 năm 2004 Tên hàng hoá: ống kẽm Đơn vị tính: Cây TK Doanh thu Thuế Diễn giải đối Đơn GTGT SH NT SL TT ứng giá PX32 05 Xuất bán 131 5000 77.273 386.365.000 38.636.500 20/27 (1,6) PX170 12 Xuất bán 131 400 77.273 30.902.200 3.090.220 20/27 (1,6) . PX258 28 Bán cho 131 02 157.272 314.545 31.454,5 HTX ống 40/49 (1,6) PX278 28 Bán cho 111 02 157.272 314.545 31.454,5 A. Nghĩa -Yên Sở 02 138.182 276.364 27.636,5 PX279 28 Bán hàng 111 03 294.545 883.636 88.364 cho cty Bích Phượng X280 28 Bán cho 111 240 77.636 18.632.727 1.863.273 Cửa hàng 113 85.727 9.687.131 968.718 Thuỷ 88 98.818 8.696.000 869.600 Quang 80 108.636 8.690.909 869.091 Cộng số FS 1.037.855.280 DTThuần 1.037.855.280 Giá vốn hàng bán 966.903.336 Lãi gộp 70.951.944
  68. Với trường hợp bán hàng mà khách hàng chưa thanh toán tiền hàng, công ty còn mở cả sổ chi tiết thanh toán với người mua để theo dõi tình hình công nợ của khách hàng Biểu số 15: Sổ chi tiết thanh toán với người mua Tháng 12 năm 2004 Tài khoản: 131 Đối tượng: HTX Quyết Thành Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ TK Số FS Số dư Diễn giải đối SH NT ứng N C N C Dư đầu 46.319.000 Tháng PKT 01/12 Ghi nhận 711 364.000 150 Tiền viết HĐ PKT 19/12 HTX hỗ trợ 711 200.000 252 CPVC hàng PX 28/12 Bán hàng 511 346.000 cho HTX 258 Cộng số FS 91.839.600 81.354.000 Dư cuối 56.804.600 Tháng Cuối tháng , kế toán tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết và lên bảng đối chiếu phát sinh công nợ cho từng khách hàng
  69. Biểu số 16: Bảng Cân đối phát sinh công nợ Số Mã Tên KH TK Dư ĐK FS Dư CK TT KH Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 ATRUNG Anh Trung 131 68.422.938 68.470.000 470.622 2 QTHANH HTX Quyết Thành 131 46.319.000 91.839.600 81.354.000 56.804.600 3 CHMHA Cửa hàng Mạnh Hà 131 278.244.190 523.205.790 143.683.600 388.645.200 4 HAPRO Cty sx-dv XNK HN 131 312.241.036 33 312.241.069 . .
  70. Sau khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung , kế toán mở sổ cái cho từng tài khoản phù hợp. Biểu số 17: Sổ cái TK 131 Sổ cái Tháng 12 năm 2004 Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng Số hiệu:131 Chứng từ Trang SH Số FS Diễn giải sổ TK NT NT Số NKC đ.ứ Nợ Có GS Số trang trước 756.564.976 25.395.560 Chuyến sang 02 PKT 02/12 KH Sơn Lâm hỗ trợ 711 200.000 45 phí chuyển hàng 05 PKT 05/12 Xử lý hết công nợ 711 450.000 540 lẻ KH Hương Giang . . . 28 258 28/12 Xuất ống kẽm 511 346.000 40/49(1,6)Vinapze 346.000 bán cho hợp tác xã Quyết Thành Cộng chuyển sang 967.510.032 25.467.522 Trang sau Ngày 31 tháng12 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  71. Biểu số 18: Sổ cái TK 156 Sổ cái Tháng 12 năm 2004 Tên tài khoản: hàng hoá Số hiệu:156 Chứng từ Số Số phát sinh hiệu Sổ TK Có Ngày NKC Số Diễn giải đối Nợ Tháng ứng 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển 1.396.350.717 sang PX 01/12 Xuất hàng làm mẫu đưa 642 1.070.000 58 cho KH PN 02/12 Mua hàng về nhập kho 331 96.763.350 chưa trả tiền . . 258 28/12 Xuất bán cho HTX ống 632 320.000 Kẽm 40/49(1,6) 280 28/12 Bán lô ống kẽm cho 623 45.041.400 Công ty Thuy Quang 279 28/12 Bán chuyển thẳng cho 632 622.800 Công ty Bích Phượng 28/12 Bán cho anh Nghĩa 632 590.000 lô ống kẽm 40/49(1,6) Vinapze ống kẽm 33/42(1,2)Vinapze Số chuyển sang 1.149.126.780 trang sau Ngày 31tháng 12 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  72. Biểu số 19: Sổ cái TK 632 Sổ cái Tháng12 năm 2004 Tên tài khoản: giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Chứng từ SH Số phát sinh Ngày Sổ TK Tháng Số Ngày Diễn giải NKC đôi Nợ Có Ghi sổ Tháng ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước Chuyển sang 05/12 138 05/12 Xuất bán hàng 1561 295.810 20/27(1,6)Szmsco . . 28/12 258 28/12 Xuất bán cho HTX 1561 320.000 Quyết thành 2 cây ống Kẽm 40/49(1,6)Vinapz 28/12 279 28/12 Bán chuyển thẳng cho 111 622.800 Công ty TNHH Bích Phượng 28/12 280 28/12 Bán lô ống kẽm cho 1561 45.041.400 Công ty Thuỷ Quang 28/12 28/12 Bán cho anh Nghĩa 1561 590.000 Hàng ống kẽm 40/49(1,6)và34/42(1,2) Kết chuyển GVHB 911 966.903.336 Ngày 31tháng 12 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  73. Biểu số 20: Sổ cái TK 511 Sổ cái Tháng 12 năm 2004 Tên tài khoản: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511 Ngày Chứng từ SH Số phát sinh Trang Tháng TK Ngày Sổ Ghi Số Diễn giải đối Nợ Có Tháng NKC Sổ ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trươc chuyển 05/12 PX 05/12 Doanh thu bán hàng 131 386.365.000 32  20/27(1,6) Szmsco 12/12 PX 12/12 Doanh thu bán hàng 131 30.902.200 170 cho c.ty Nam Hải . 28/12 258 Bán cho HTX Quyết 25 131 314.545 Thành 2 cây ống kẽm 28/12 279 28/12 Bán chuyển thẳng cho 25 111 72.000 công ty TNHH Bích Phượng 1 lô ống kẽm 28/12 280 28/12 Bán một lô ống kẽm 25 111 45.706.818 cho công ty Thuỷ Quang 28/12 28/12 Bán cho anh Nghĩa 25 111 590.910 hàng ống kẽm Kết chuyển DTT 911 1.037.855.280 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  74. 2.6.6. Kế toán thuế GTGT tại công ty thép Thăng Long Công ty Thép Thăng Long nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Việc tính thuế do kế toán bán hàng thực hiện Hàng tháng kế toán bán hàng căn cứ vào các hoá đơn GTGT tổng hợp, định khoản , lập chứng từ , và chuyển cho kế toán để ghi vào tài khoản 3331 và tài khoản 1331 + Căn cứ vào các hoá đơn GTGT xuất bán trong tháng, kế toán tập hợp và ghi vào bảng kê khai hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT). + Căn cứ vào tờ kê chi tiết hàng nhập kho, kế toán tổng hợp số thuế GTGT đầu vào trong tháng và ghi vào bảng kê khai hoá đơn. Sau đó kế toán lập tờ khai thuế GTGT của tháng.
  75. Biểu số 21: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) Tháng 12 năm 2004 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty thép Thăng Long Địa chỉ : 1194/12 A1 - Đường Láng Mã số: 0101086324 Hóa đơn, chứng từ bán MS thuế Doanh số bán Thuế suất KH Số Tên người mua Mặt hàng Thuế GTGT NT người mua chưa có thuế (%) HĐ HĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 PX 32 05/12 Cửa hàng Nam Sơn 20/27 (1,6) Szmsco 386.365.000 10 38.636.500 PX 33 05/12 Chú Quang 20/27(1,9) VG 156.320.000 10 15.632.000 . . . PX 258 28/12 HTX Quyết Thành 40/49(1,6)Vinapzpe 314.545 10 31.454,5 PX 278 28/12 Anh Nghĩa 40/49(1,6) Vinapzpe 314.545 10 31.454,5 33/42(1,2) Vinapzpe 276.364 10 26.636,5 PX 279 28/12 Công ty Bích Phượng 65/75(2,1)HP 883.636 10 88.634 PX 280 28/12 Cửa hàng 20/27 (1,6) Szmsco 18.632.727 10 1.863.273 Thuỷ Quang 20/27(1,9) VG 9.687.131 968.718 26/34(1,6)Szmsco 8.696.000 869.600 26/34(1,9) VG 8.690.909 869.091 Tổng cộng 2.518.523.098 251.852.309 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)
  76. Biểu số 22: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ Mua vào Tháng 12 năm 2004 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty thép Thăng Long Địa chỉ : 1194/12 A1 - Đường Láng Mã số: 0101086324 Hóa đơn, chứng từ bán MS thuế Doanh số bán Thuế suất Tên người bán Mặt hàng Thuế GTGT KH Số người bán chưa có thuế (%) NT HĐ HĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 PN 25 02/12 Nhà máy Sông Công Thái 65/75 (2,1) HP 773.090.909 10 77.309.091 Nguyên PN 26 04/12 Công ty TNHH Đồng Tiến 40/49(1,6) Vinapzpe 596.830.070 10 59.683.007 . . . PN 52 28/12 Công ty cán thép Thái Nguyên 20/27(1,6)Szmsco 7.727.300 10 772.750 20/27(1,9) VG 64.090.909 6.409.091 26/34(1,6) Szmsco 24.545.500 2.454.550 Tổng cộng 2.408.826.145 240.82.615 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên)
  77. Biểu số 23: Tờ khai thuế GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng Tháng 12 năm 2004 (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: Công ty Thép Thăng Long Địa chỉ: 1194 /12A1- đường Láng Mã số: 0101086324 Đơn vị tính: VNĐ Doanh số(chưa Thuế STT Chỉ tiêu kê khai Có thuế GTGT) GTGT 1 2 3 4 1. Hàng hoá, dịch vụ bán hàng 2.518.523.098 251.852.309 2. Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT 2.518.523.098 251.852.309 a Hàng hoá dịch vụ thuế suất 0% b Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% c Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% 2.518.523.098 251.852.309 d Hàng hoá dịch vụ thuế suât 20% 3. Hàng hoá, dịch vụ mua vào 2.408.826.145 4. Thuế GTGTcủa hàng hoá,dịch vụ 240.882.615 Mua vào 5. Thuế GTGT được khấu trừ 240.882.615 6. Thuế GTGT phải nộp(+)hoặc được Thoái(-) trong kỳ (tiền thuế 2-5) 7. Thuê GTGTkỳ trướ chuyển qua a Nộp thuế b Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ 8. Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9. Thuế GTGT đã được hoàn trả trong Tháng 10. Thuế GTGT phải nộp tháng này 10.769.694 Số tiền còn phải nộp(ghi bằng chữ): Mười triệu bẩy trăm sáu chín ngàn sáu trăm chín mươi tư đồng. Xin cam đoan số liệu kê khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Thay mặt cơ sở (ký tên, đóng dấu)
  78. Chương 3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép thăng long 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long Hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là nền kinh tế thời mở cửa như hiện nay, cơ hội đến với các doanh nghiệp là khá nhiều song đầy thách thức. Môi trường cạnh tranh gay gắt không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn cả trên thương trường quốc tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình những cách thức kinh doanh hiệu quả và hợp pháp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Theo đó, kế toán bán hàng là một vấn đề quan trọng mà các doạnh nghiệp cần quan tâm và không ngừng hoàn thiện trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Kế toán bán hàng với việc xác định giá nhập, giá xuất hàng hoá là cơ sở xác định giá vốn hàng hoá đồng thời cũng là căn cứ để doanh nghiệp định giá bán hàng hoá đó. Kết quả bán hàng là chỉ tiêu quan trọng để phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy , việc xác định đúng đắn và hợp lý trị giá thực tế của hàng nhập , hàng xuất là vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp . Do đó , các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh từ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Tuy nhiên việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Quán triệt nguyên tắc tuân thủ chế độ kế toán đã được ban hành như : chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn, hệ thống tài khoản, hệ thống biểu mẫu sổ sách kế toán do Bộ tài chính ban hành.
  79. + Đảm bảo nguyên tắc phù hợp và vận dụng linh hoạt vào tình hình cụ thể của công ty. + Đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. 3.2. Nhận xét chung về công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long Công ty thép Thăng Long là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , hoạt động trong lĩnh vực thương mại với chức năng chủ yếu là tiêu thụ hàng hoá, đưa hàng hoá ra lưu thông và đến tay người tiêu dùng . Công ty luôn hoàn thành tốt chức năng kinh doanh của mình cũng như nghĩa vụ đối với Nhà nước Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế thị trường, ban lãnh đạo công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và hoà nhập nhịp sống của công ty với nhịp sống của cơ chế thị trường. Công ty đã hiểu được “bán hàng là sức sống” nên trong công tác quản trị doanh nghiệp bộ phận kế toán của công ty đã đặc biệt quan tâm chú trọng tới công tác kế toán bán hàng. Trong thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc với bộ máy kế toán nói chung, phần hành kế toán bán hàng nói riêng, em xin nêu ra nhận xét về công tác kế toán bán hàng tại công ty thép Thăng Long như sau: 3.2.1. Những ưu điểm  Thứ nhất: về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với điều kiện kinh doanh của một doanh nghiệp mới được thành lập và hạch toán độc lập đồng thời tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra và giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Đội ngũ kế toán của phòng kế toán có trình độ cao , được phân công rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn, do đó công tác kế toán đạt hiệu quả cao và hạn chế nhiều sai sót.  Thứ hai: về hình thức kế toán, sổ kế toán, chứng từ kế toán
  80. Trong điều kiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên và có giá trị lớn nên việc công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung là hoàn toàn hợp lý giúp cho công tác quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Hệ thống sổ sách kế toán được công ty áp dụng đúng với các quy định tài chính hiện hành. Bộ chứng từ kế toán mà công ty sử dụng đúng theo biểu mẫu quy định, tổ chức luân chuyển hợp lý, nhanh chóng, kịp thời đảm bảo công tác kế toán thực hiện có hiệu quả.  Thứ ba: về hàng hoá Công ty có nhiều biện pháp bảo quản, lưu trữ hàng hoá. Khi nhập kho hàng hoá, công ty kiểm tra chất lượng sản phẩm rất chặt chẽ đảm bảo xuất cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao. Hàng hoá của công ty được phân loại thành các nhóm hàng có cùng nội dung, công dụng, tính chất rất rõ ràng, hợp lý và cụ thể. Kế toán đánh giá và phản ánh trị giá hàng nhập theo đúng các nguyên tắc kế toán và áp dụng linh hoạt tình hình thực tế tại công ty.  Thứ tư: về kế toán chi tiết hàng hoá Công ty hạch toán chi tiết hàng hoá tại kho và phòng kế toán theo phương pháp thẻ song song. Đây là phương pháp đơn giản , dễ thực hiện, đảm bảo khả năng so sánh số liệu giữa kho và phòng kế toán được chính xác, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời.  Thứ năm: kế toán hàng tồn kho Việc công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên rất phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, đảm bảo cung cấp thường xuyên liên tục về tình hình nhập-xuất-tồn hàng hoá tại công ty phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý.  Thứ sáu:về kế toán bán hàng Phòng kinh doanh và phòng kế toán cùng hoạt động ăn khớp với nhau, thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo quản lý hàng hoá một cách chặt chẽ, tránh mọi hao hụt, mất mát về mặt hiện vật.
  81.  Thứ bảy: về các khoản giảm trừ doanh thu Công ty thực hiện tương đối phù hợp với chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra công ty đã hạn chế tới mức tối đa những khoản giảm trừ doanh thu không đáng có như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Điều này thể hiện công ty đã làm tốt công tác kiểm tra chất lượng hàng bán.  Thứ tám: về tình hình theo dõi công nợ Ngoài những khách hàng tức thời mua hàng với phương thức thanh toán trực tiếp, công ty còn có cả danh sách theo dõi các bạn hàng thường xuyên , quen thuộc hợp tác làm ăn lâu dài với công ty. Số khách này chiếm phần lớn số lượng khách hàng của công ty, điều này đã đặt cho bộ phận kế toán của công ty trách nhiệm nặng nề là thường xuyên phải theo dõi kiểm tra một lượng tài sản khá lớn của mình đang trong quy trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Cơ chế bán hàng của công ty là cơ chế mở, luôn coi khách hàng là trung tâm,do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ nhanh chóng đảm bảo các thủ tục nhanh gọn, phù hợp với nền kinh tế thị trường. 3.2.2. Những mặt còn hạn chế  Thứ nhất: Công ty không sử dụng tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đuờng” vì vậy cuối kì kế toán nếu chưa đủ căn cứ để hạch toán hàng nhập kho (hoá đơn về nhưng hàng chưa về hoặc hàng về nhưng hoá đơn chưa về) thì kế toán không thực hiện hạch toán mà để sang kì sau khi có đầy đủ chứng từ kế toán mới thực hiện hạch toán thẳng vào TK156 “hàng hoá”. Điều này không đúng với quy định hiện hành đồng thời không phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và gía trị thực tế hàng tồn kho hiện có ở công ty.  Thứ hai: Hàng mua của công ty có thể giao bán thẳng hoặc thực nhập kho, trong mọi trường hợp đều được hạch toán qua TK156. Việc luôn hạch toán hàng mua qua kho luôn làm tăng khối lượng công việc của kế toán đồng
  82. thời không phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho thực tế và không phản ánh kịp thời tốc độ luân chuyển hàng hoá ở công ty cũng như tốc độ kinh doanh từ đó không đảm baỏ cung cấp thông tin chính xác , kịp thời theo yêu cầu quản lý.  Thứ ba: Trong nhiều trường hợp, chi phí thu mua hàng hoá chưa được thực hiện phân bổ cho số hàng xuất bán mà chỉ đến cuối kỳ mới thực hiện kết chuyển sang giá vốn hàng bán. Do vậy , khi xuất hàng bán trị giá vốn hàng xuất bán mới chỉ bao gồm trị giá mua thực tế của hàng nhập kho nên chưa phản ánh đâỳ đủ giá vốn thực tế hàng xuất bán và không đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí.  Thứ tư: Công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này có hạn chế là doanh thu bán hàng hiện tại không phù hợp với các chi phí (chi phí mua hàng) đã xảy ra trong quá khứ.  Thứ năm: Công ty áp dụng cả hình thức thanh toán trực tiếp và thanh toán trả chậm nhưng hiện nay trong công tác kế toán công ty vẫn chưa thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Vì vậy khi có trường hợp không đòi được số nợ ( khách hàng trốn nợ hoặc không có khả năng thanh toán nợ ) thì việc phản ánh doanh thu bán hàng của công ty sẽ không được đảm bảo tính chính xác và hợp lý.  Thứ sáu: Thị trường thép trên thế giới cũng như trong nước thời gian qua biến động mạnh theo chiều hướng xấu cộng thêm sự điều tiết của Nhà nước đã gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty cũng không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vì thế khi hàng hoá bị mất giá công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với thị trường bên ngoài (nhất là cạnh tranh về giá).  Thứ bảy: Công ty không mở các sổ nhật ký chuyên dùng như sổ nhật ký bán hàng, điều này làm cho công ty gặp khó khăn trong việc theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng nhất là trong hình thức bán hàng thu tiền sau.
  83. 3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Trong thời gian thực tập, được tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán tại công ty thép Thăng Long, em nhận thấy : về cơ bản công tác kế toán của công ty đã tuân thủ đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành đồng thời cũng rất phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đã đạt được, công tác tổ chức kế toán bán hàng vẫn không tránh khỏi những mặt còn tồn tại chưa hơpj lý và chưa thật tối ưu. Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng ở công ty như sau:  ý kiến 1: * TK151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá các loại hàng hoá mua ngoài thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng còn đang trên đường vận chuyển hoặc đang chờ kiểm nghiệm nhập kho Công ty nên sử dụng TK151 để phản ánh những hàng hoá đã mua nhưng cuối kỳ còn chưa về đến doanh nghiệp, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp theo dõi được chi tiết hàng đã về nhập kho và hàng chưa về nhập kho. Trình tự hạch toán hàng mua đang đi đường được thực hiện như sau: + Cuối kì kế toán, hàng mua chưa về nhập kho kế toán căn cứ hoá đơn nhận được ghi: Nợ TK151: Giá trị hàng mua đang đi đường Nợ TK133: Thuế GTGT của hàng mua còn đang đi đường Có TK331 : Tổng giá thanh toán cho người bán