Đề tài Hoàn thiện Công Tác Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD

doc 75 trang nguyendu 6220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện Công Tác Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_hach_toan_chi_phi_san_xua.doc

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện Công Tác Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD

  1. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Lời mở đầu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, cạnh tranh đang diễn ra ngày càng quyết liệt hơn. Do hạn chế về khả năng và nguồn lực nên các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững thì luôn luôn phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ khâu tìm nguồn vốn, triển khai đầu từ vốn, tổ chức sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, để cạnh tranh trên thị trường các doanh nghiệp phải để ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dụng, quan trọng hơn là giá cả của sản phẩm không quá cao. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để các doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Các doanh nghiệp muốn thực hiện được mục tiêu trên thì các doanh nghiệp phải đưa ra các biện pháp để quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tránh tình trạng giảm thiểu chi phí không cần thiết và lãng phí. Một trong biện pháp hữu hiệu nhất để quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là công tác kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan trọng là khâu trung gian của toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp. Cũng như bao nhiêu doanh nghiệp khác, Công ty TNHH TM và XNK DVD đã không ngừng đổi mới hơn, hoàn thiện hơn để tồn tại, đứng vững và phát triển trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng được coi trọng. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH TM và XNK DVD, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã chọn đề tài: SV: Vũ Thị Thu Nga 1
  2. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà “Hoàn thiện Công Tác Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD” Nội dung chuyên đề bao gồm: Phần I: Cơ sở lý luận chung Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH TM và XNK DVD Phần III: Các giải pháp hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH TM và XNK DVD SV: Vũ Thị Thu Nga 2
  3. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Phần I cơ sở lý luận chung I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty 1. Quá trình thành lập Tên đầy đủ: Công ty TNHH TM và XNK DVD Tên thường gọi: Công ty TNHH TM và XNK DVD Hình thức hoạt động: Theo ngành kinh tế sản xuất Lĩnh vực kinh doanh: In sách, báo, tạp chí, tài liệu Tổng số nhân viên: 100 Trong đó nhân viên quản lý: 13 Trụ sở chính: Số 1 ngõ 994 Đường Láng - Đống Đa- TP Hà Nội Điện thoại: 047662467 Fax: (84-4) 7662467 Vốn điều lệ của công ty: 10.000.000.000 đồng 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Nhìn chung, kết quả của những năm gần đây cho thấy sự nỗ lực, quyết tâm của Ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên trong công ty do có sự tổ chức tạo cơ cấu sản xuất và đưa doanh thu tăng qua các năm, do đó lợi nhuận thu được cũng tăng lên tỷ lệ với doanh thu. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TM và XNK DVD năm 2003, 2004, 2005 được thể hiện ở bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu thuần 12.546.810.688 18.733.381.729 41.581.699.330 Giá vốn hàng bán 10.633.289.819 15.041.218.158 34.004.484.850 Lợi nhuận gộp 1.913.520.869 3.692.163.158 7.577.214.480 Chi phí bán hàng 1.193.151.675 1.479.913.815 3.341.508.348 Lợi nhuần thuần 369.194 2.212.249.343 4.235.706.132 Thu nhập HĐTài Chính - 6.051.236 39.499.102 -303.908.062 Thu nhập bất thường 308.420.430 937.594.648 221.761.764 Lợi nhuận trước thuế 302.000.000 3.189.643.093 4.153.559.834 Thuế thu nhập 96.640.000 226.726.567 507.902.748 Lợi nhuận sau thuế 205.360.000 2.962.916.526 3.645.657.086 SV: Vũ Thị Thu Nga 3
  4. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà 3. Tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty 3.1. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ Công ty TNHH TM và XNK DVD có hình thức hoạt động là sản xuất kinh doanh với các sản phẩm chủ yếu là các sách giáo khoa, các loại khác, báo, tạp chí, vở. Đặc điểm, Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng phục vụ quá trìnhh học tập và giảng dạy theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất mang tính chất hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu trình sản xuất ngắn xem kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo 1 trình tự nhất định là từ chế bản, bình bản, phơi bản- cắt rọc giấy- In offset- KCS tờ in- hoàn thiện sách- nhập kho. Công ty TNHH TM và XNK DVD là công ty sản xuất, đối tượng là giấy được cắt và in thành nhiều loại sách, báo khác nhau, kỹ thuật sản xuất các loại sách, báo của mỗi chủng loại có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó. Dù mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng về các loại giấy, thời gian hoàn thành nhưng đều được sản xuất trên cùng một dây chuyền, chúng chỉ không tiến hành đồng thời trên cùng một thời gian. Do vậy, quy trình công nghệ của Công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục ta có thể được mô tả như sau. Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, các bước trong quy trình công nghệ in bắt đầu được tiến hành. Kế hoạch sản xuất: Cán bộ phòng kế hoạch sản xuất vật tư kiểm tra tổng quát số lượng bản thảo, số lượng bản can, bản phim, hình ảnh, phụ bản so với bản thảo gốc để phát hiện kịp thời những thiếu sót về số lượng, chất lượng. Nếu có sai sót phải kịp thời báo cho khách hàng điều chỉnh, bổ sung. Cuối cùng, khi đã thấy đảm bảo chất lượng thì ghi các thông số cần thiết trên phiếu sản xuất để đưa qua giai đoạn công nghệ tiếp theo.  Chế bản, bình bản, phơi bản  Chế bản: Trước cho tài liệu mầu vào sắp chữ vi tính. Sau đó, đọc kỹ các thông số của bản thảo, bìa và các yếu tố kỹ thuật ghi trên phiếu sản xuất để sửa lại bản can, bản film, phân loại màu phim và tách các màu SV: Vũ Thị Thu Nga 4
  5. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà trong cùng một khuôn.  Bình bản: Đọc kỹ các thông số đưa ra trên phiếu sản xuất, như khuôn khổ, đầu, gáy, bụng trang sách. Sau đó, kiểm tra chất lượng bản can, film để phù hợp cho việc tiến hành kẻ maket và dàn khuôn trong quá trình in.  Phơi bản: Nhận bản bình đã hoàn chỉnh sau đó tiến hành phơi bản. Sau khi đã hiện bản, ta phải kiểm tra các phần tử in, độ nét và chà mực để kiểm tra các phần tử in trên bản. Tiếp theo ta tiến hành phân loại theo khuôn, có kẹp các bản cùng loại cào và ghi nhãn.  Cắt rọc giấy: Kiểm tra số lượng, chất lượng giấy. Sau đó, xếp bằng ngay ngắn trên bục, để căng cách băng ở mỗi ram giấy (không để sole, độ cao tối đa 1.4m)  In offset: Cho giấy trắng vào in: Lắp bản in thử bằng giấy sắp rồi mới cho giấy trắng vào in.  KCS tờ in: Đây là công đoạn kiểm tra chất lượng các tờ in (bìa và sách) căn cứ theo mẫu đã được ký duyệt, ngoài ra kết hợp với tờ mẫu gốc hoặc maket.  Đối với bìa sách: Loại bỏ tờ in không đảm bảo màu sắc, không khớp màu hay thiếu màu.  Đối với ruột sách: Kiểm tra để không bị lọt tờ mặt, in thiếu màu, nhạt màu, tờ in bị gấp góc, mất chữ hay bị nhăn giấy.  Gấp tay sách: Các tay sách được ép bỏ trên máy, có lót ván ở hai đâù mỗi bó với số lượng quy định là 500 tờ/ bó đối với giấy định lượng >= 58g/m2 và 700 tờ/ bó với giấy định lượng < 58g/m2.  Bắt tay sách: Bắt sách thành cuốn  Soạn số: Đánh số thứ tự trang sách  Khâu chỉ, khâu thép (đóng lồng)  Vào bìa, láng bóng bìa  Xén ba mặt  Kiểm tra, đếm bó gói hoặc đóng hộp SV: Vũ Thị Thu Nga 5
  6. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Có thể khái quát quy trình công nghệ in của Công ty như sau: Tài liệu cần in Kế hoạch, vật tư Cắt rọc giấy theo yêu cầu sản phẩm Chế bản, bình bản, In offset phơi bản KCS tờ in Hoàn thiện sách Khách hàng Nhập kho, thành phẩm Hình 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ in 3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty TNHH TM và XNK DVD tổ chức theo mô hình chuyên môn hoá ở các bộ phận sản xuất, tức là ở mỗi giai đoạn công nghệ đều do một phòng hoặc phân xưởng riêng rẽ chịu trách nhiệm về bán thành phẩm ở mỗi khâu và giữa các bộ phận sản xuất chính có các bộ sản xuất chính có các bộ phận phụ trợ như: bộ phận vận chuyển, tổ cơ điện. Một số phòng, phân xưởng chính trong công ty. SV: Vũ Thị Thu Nga 6
  7. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Tài liệu cần in Phòng kế hoạch vật tư, lập Phân xưởng giấy thựn kế hoạch vật tư hiện cắt rọc giấy theo yêu cầu sản phẩm Phân xưởng chế biến thực Phân xưởng máy in hiện chế bản, bình bản, thực hiện in offset phơi bản Bộ phận KCS thực hiện KCS tờ in Phân xưởng hoàn thiện sách Khách hàng Bộ phận kho tàng quản lý thành phẩm Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy trình sản xuất sản phẩm  Phòng kế hoạch sản xuất vật tư: Chịu trách nhiệm ở giai đoạn công nghệ đầu tiên là kế hoạch sản xuất.  Phân xưởng chế bản: Chịu trách nhiệm ở giai đoạn công nghệ đó là giai đoạn chế bản, bình bản, phơi bản.  Phân xưởng giấy: Phụ trách khâu cắt rọc giấy  Phân xưởng máy in: Phụ trách giai đoạn in offset  Phân xưởng hoàn thiện sách: Chịu trách nhiệm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng là khâu hoàn thiện sách.  Ngoài ra còn có bộ phận phục vụ đảm bảo cho qua trình sản xuất của phân SV: Vũ Thị Thu Nga 7
  8. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà xưởng chính như: bộ phận kho tàng, bộ phận vận chuyển và các bộ phận không có tính sản xuất như nhà ăn, y tế. Công ty áp dụng hình thức tổ chức sản xuất theo dạng sản xuất gián đoạn, tức là giao công một vài mặt hàng theo đơn đặt hàng với số lượng nhiều theo kiểu hành khối và loạt nhiều. Đây là một hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với kết cấu sản xuất cũng như tình hình thực tế sản xuất của Công ty. Ta có thể khái quát thành sơ đồ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty gắn với qúa trình sản xuất 4. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh 4.1 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Là một doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ, hạch toán độc lập, Công ty TNHH TM và XNK DVD có bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, đảm bảo quản lý chặt chẽ, bao quát từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất. Phương thức quản lý theo kiểu trực tuyến, chức năng. Với mô hình này, đơn vị đảm bảo thông tin, mệnh lệnh từ trên xuống, các phản hồi từ dưới lên nhanh chóng chính xác. Đồng thời các phòng ban có quan hệ tham mưu, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Đây cũng là mô hình phổ biến cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Toàn công ty có một giám đốc, ba phòng ban, và các phân xưởng sản xuất. Bộ máy quản lý là giám đốc, các trưởng phòng, quản đốc, tổ trưởng. Có thể khái quát bộ máy của công ty qua sơ đồ sau (sơ đồ số 10) Sơ đồ 10: Bộ máy tổ chức của công ty Giám đốc Phòng Phòng kế Phòng kế tổng hợp hoạch sx toán tài vụ PX chế bản tạo Phân xưởng PX hoàn mẫu in thiện Vi Bình Phơi In In Bìa Gấp, Đóng bìa, tính bản bản Ruột khâu cắt xén (ghim) SV: Vũ Thị Thu Nga 8
  9. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Ghi chú Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban như sau: - Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong toàn công ty, trực tiếp chỉ đạo, quản lý các phòng ban, các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đồng thời là người đại diện công ty trong mọi giao dịch với cấp trên, với khách hàng, ký kết hợp đồng kinh tế, tham gia hội họp, tham gia đấu thầu, - Phòng tổng hợp: phòng có hai nhiệm vụ chính là: + Marketing: Tăng cường các mối giao lưu để quảng bá chất lượng sản phẩm của công ty, tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng kinh tế để mở rộng thị trường, đồng thời tìm hiểu thị hiếu khách hàng, đánh giá khai thác thị trường, tham mưu cho giám đốc về phương hướng kinh doanh, tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm theo hướng đáp ứng tối ưu nhu cầu khách hàng. + Tổ chức hành chính: Có trách nhiệm về các mặt nhân sự, sắp xếp, bố trí lao động hợp lý trong công ty, quản lý công tác văn thư, lưu trữ, tổ chức các phong trào văn nghệ, thi đua, khen thưởng, làm thêm ca - Phòng kế toán, tài vụ: Đảm nhiệm công tác kế toán tài chính của công ty, phản ánh tổng hợp, chính xác chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm, hạch toán tiêu thụ, tính ra lãi lỗ và lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo định kỳ Bộ phận kế toán phải đảm bảo thông tin liên tục, đầy đủ, chính xác, giúp giám đốc quản lý quá trình sản xuất chặt chẽ, hiệu quả, và từ đó đề ra phương hướng kinh doanh, phương hướng đầu tư đúng đắn, kịp thời, - Phòng kế hoạch sản xuất: Đây là phòng ban có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về các mặt của sản xuất như kế hoạch mua nguyên vật liệu, dự trữ vật tư cho sản xuất, tiến độ sản xuất, lưu kho, đồng thời phòng cũng trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ các phân xưởng, phân công, điều hành công việc hợp lý, khoa học cho các phân xưởng. Giữa phòng kế hoạch sản xuất và phòng kế toán tài vụ có mối liên hệ mật thiết với nhau, thông tin qua lại lẫn nhau: Phòng kế hoạch sản xuất là nơi chuyển những thông tin kỹ thuật của sản phẩm cho kế toán, làm căn cứ cho kế toán ghi sổ. Ngược lại, phòng kế toán phản hồi các thông tin kế toán cần thiết cho phòng kế hoạch sản xuất: ví dụ như thông tin về tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, thông tin về định mức nguyên vật liệu, SV: Vũ Thị Thu Nga 9
  10. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà - Phân xưởng chế bản tạo mẫu: Phân xưởng này có ba bộ phận chính là : Vi tính, bình bản, phơi bản Nhiệm vụ chính của phân xưởng là đánh máy vi tính, căn chỉnh, sắp chữ điện tử, tạo ra mẫu in, sau đó phân màu theo từng yêu cầu của khách hàng, sau đó chụp lên bản kẽm, phơi bản. - Phân xưởng in : Đây là phần công việc chính, quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất. Các mẫu in sẽ được phân xưởng tạo mẫu chuyển xuống và được in theo đúng tiêu chuẩn công nghệ quy định, theo từng chủng loại nhất định. Phân xưởng in lại tách ra hai tổ riêng là tổ in bìa và tổ in ruột sản phẩm. Tuy nhiên hai công việc này thường được tiến hành song song với nhau để đảm bảo sản phẩm đồng bộ và phối hợp công việc hợp lý hơn. Sản phẩm sau khi in phải được kiểm tra chặt chẽ về mức đồng đều, đẹp mắt. - Phân xưởng hoàn thiện: Sau khi in, các sản phẩm phải hoàn thiện các công việc như gấp sách (gấp 1vạch, 2 vạch, 3 vạch), khâu sách hoặc dập ghim, sau đó được đóng bìa và tiến hành cắt xén, tạo ra sản phẩm hoàn thành. Tuy chia làm ba phân xưởng nhưng phân xưởng tạo mẫu,chế bản, phân xưởng in, phân xưởng hoàn thiện có mối quan hệ mật thiết với nhau, sản phẩm của phân xưởng này là đầu vào của phân xưởng kia. Do vậy tổ chức quản lý trong ba phân xưởng phải phối hợp đồng bộ, hiệu quả, đảm bảo sản xuất liên tục, đúng quy trình công nghệ và có chất lượng cao. II/ Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH TM và XNK DVD 1. Hình thức tổ chức bộ máy Công ty TNHH TM và XNK DVD là công ty sản xuất công nghiệp, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là in ấn các loại sách vở học sinh Với quy mô sản xuất không lớn, hoạt động sản xuất không phức tạp, hạch toán kinh tế độc lập cho nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán của công ty được tập trung tại phòng kế toán tài vụ. * Phòng kế toán tài vụ tại Công ty Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính SV: Vũ Thị Thu Nga 10
  11. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà xác và kịp thời. Từ đó, tham mưa cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp, các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ được biên chế 5 người và được tổ chức theo các phần hành kế toán như sau:  Đứng đầu là kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, điều hành, chỉ đạo và giám sát mọi hoạt động trong phòng kế toán, xây dựng mô hình bộ máy kế toán ở công ty, tổ chức các bộ phận thực hiện toàn bộ công việc của bộ máy kế toán, lập thuyết minh báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc, kế toán trưởng cấp trên và pháp luật nhà nước về tài chính và kế toán.  Tiếp đến là kế toán tổng hợp, kế toán vật tư, kế toán thanh toán và thủ quỹ.  Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán, tính giá thành sản xuất, đồng thời là kế toán tiêu thụ, lập báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưa chuyển tiền tệ và thuyến minh báo cáo tài chính.  Kế toán vật tư: Tổ chức ghi chép, phản ánh về tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư. Mở sổ, thẻ kế toán chi tiết theo dõi tình hình nhập- xuất vật tư. Tính giá thành thực tế của hàng mua về nhập kho: tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư đã tiêu hao và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật tư khi có yêu cầu.  Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, ghi chép, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng, tiền đang chuyển ), ghi chép, theo dõi công tác thanh toán với các ngân hàng, khách hàng, với nhà cung cấp. Tổng hợp, phân bổ đúng tiền lương, tiền thưởng, bhyt, bhxh, kpcđ của cán bộ, công nhân viên. Đồng thời còn tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo dõi sự tăng, SV: Vũ Thị Thu Nga 11
  12. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà giảm TSCĐ toàn công ty.  Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của công ty trong việc thu, chi cho các hoạt động khi có chứng từ hợp lệ. Cấp phát lương cho cán bộ công nhân viên khi đến kỳ. Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng (trưởng Phòng kế toán) Kế Kế toán Kế toán Thủ toán vật tư thanh quỹ tổng toán hợp Quan hệ chỉ đạo > Quan hệ đối chiếu 2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH TM và XNK DVD Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên lục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên sổ sách kế toán. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền. Còn khấu hao tài sản cố định được thực hiện hàng tháng theo phương pháp tuyến tính. Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 1141/TC- QĐ - CĐKT và các tài khoản sửa đổi, bổ sung các thông tư hướng dẫn. Nhưng do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty không sử dụng một số tài khoản như TK 113, TK 121, TK 128, TK 129, TK 139 Về hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty: Hiện nay Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ tài chính phát hành. Danh mục chứng từ kế SV: Vũ Thị Thu Nga 12
  13. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà toán bao gồm:  Chứng từ lao động tiền lương bao gồm có: Bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán.  Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, lệnh nhập vay vật tư, bảng thống kê nhập, bảng thống kê xuất, thẻ kho.  Chứng từ bán hàng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng và giấy thanh toán tạm ứng  Chứng từ tài sản cố định: Biên bản thanh lý nhượng bán tài sản cố định, biên bản mở thầu đấu giá bán tài sản cố định, thẻ tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định Tóm lại, Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành về chứng từ. Các chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng đắn tình hình thực tế phát sinh. Dựa vào các chứng từ, kế toán từng phần hành ghi chép vào các sổ sách kế toán liên quan, đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kế toán cho ban giám đốc trong Công ty. Hiện nay, Công ty TNHH TM và XNK DVD đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung là các hoạt động kinh tế tài chính đã được phản ánh ở các chứng từ gốc sẽ được ghi vào Nhật ký chung. Cuối tháng tổng hợp số liệu ở Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái các tài khoản. Công ty tổ chức hệ thống sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo nguyên tắc đối ứng tài khoản. SV: Vũ Thị Thu Nga 13
  14. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được thể hiện theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Nhập dự liệu in trong máy Máy xử lý và các thao tác trong máy Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ cái các tài Bảng tổng hợp khoản chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Như vậy, ta có thể thấy Công ty TNHH TM và XNK DVD là một doanh nghiệp có quy mô vừa phải, có đủ nhân viên kế toán có trình độ nên có thể ghi sổ hình thức Nhật ký chung và áp dụng kế toán máy. Ưu điểm của hình thức này chính là lượng sổ sách sử dụng không nhiều nên dễ dàng sử dụng phần mềm kế toán. Tuy nhiên, bên cạnh đó hình thức vấn có nhược điểm tính kiểm soát chặt chẽ không cao. 3. Giới thiệu về phần mềm kế toán áp dụng tại công ty Công ty càng ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, nên các nghiệp vụ phát sinh trong tháng ngày càng nhiều. Để thuận lợi cho công tác quản lý hạch toán kế toán Công ty đã đưa tin học hoá vào. Công ty đã dựa trên phần mềm Fast Accounting để tạo ra một phần mềm phù hợp với đặc điểm của Công ty. SV: Vũ Thị Thu Nga 14
  15. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Đối với việc hạch toán trên máy vi tính, khâu đầu tiên của quy trình hạch toán trên máy là khâu thu thập, xử lý phân loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu quan trọng nhất, bởi vì sau khi các số liệu trên được nhập vào máy sẽ tự động xử lý các thông tin để đưa ra các sổ chi tiết, sổ cái và các loại báo cáo. Nếu khâu đầu tiên đã nhập không chính xác thì tất cả những kết quả thu được do máy xử lý đều không đúng. Phần mềm kế toán có các phân hệ nghiệp vụ.  Hệ thống  Kế toán tổng hợp  Kế toán tiền mặt  Kế toán bán hàng và công nợ phải thu  Kế toán hàng tồn kho  Kế toán tài sản cố định  Kế toán chí phí và tính giá thành sản phẩm Hệ thống menu trong chương trình kế toán máy được tổ chức dưới dạng 3 cấp  Cấp 1: Bao gồm các phân hệ nghiệp vụ  Cấp 2: Liệt kê các chức năng chính trong phân hệ nghiệp vụ bao gồm . Cập nhật số liệu . Lên báo cáo . Khai báo danh mục từ điển và tham số tuỳ chọn  Cấp 3: Liệt kê các chức năng cụ thể được nêu ra trong menu cấp 2 tương ứng Các thao tác cập nhật 1 chứng từ: Màn hình nhập chứng từ gồm 3 phần  Phần 1: Các thông tin liên quan đến chứng từ như: Số seri, số chứng từ, ngày tháng, địa chỉ, ghi định khoản  Phần 2:Tiếp tục ghi những phần còn lại stt, mã tiểu, mã tiết, diễn giải, số lượng, thành tiền  Phần 3: Các nút chức năng điều khiển quá trình nhập chứng từ như: in, nhập mới, nhật ký, thoát. SV: Vũ Thị Thu Nga 15
  16. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Phần II Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH TM và XNK DVD I/ Kế toán tập hợp chi phí ở Công ty TNHH TM và XNK DVD 1. Cấu thành chi phí Công ty TNHH TM và XNK DVD là Công ty sản xuất kinh doanh, sản phẩm được sản xuất theo một quy trình công nghệ chế biến liên tục. Sản phẩm cuối cùng là các loại sách, vở với nội dung, màu sắc, kích cỡ khác nhau. Mỗi sản phẩm yêu cầu về đạt tiêu chuẩn về số lượng cũng như chất lượng. Vì vậy, chi phí sản xuất ở Công ty bao gồm nhiều thứ, nhiều loại, phát sinh một cách thường xuyên liên tục ở các phân xưởng, tổ sản xuất. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu, nhiên liệu như giấy, mực, băng dính cuộn, băng cách trang bìa, keo, dầu pha mực, chỉ khâu, chun vòng, dầu hoả dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.  Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất  Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ở các phân xưởng, tổ sản xuất ở các phân xưởng, tổ sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp trên. Bao gồm các yếu tố:  Chi phí nhân viên phân xưởng: Là các khoản tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản trích theo lương.  Chi phí vật liệu: Là chi phí về giẻ lau, dầu mỡ  Chi phí về dụng cụ sản xuất: Là các khoản chi phí bảo hộ lao động  Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm các khoản trích khấu hao của máy in, máy gấp, máy xén, máy khâu chỉ, máy vào bìa, máy cuộn SV: Vũ Thị Thu Nga 16
  17. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà  Chi phí sửa chữa TSCĐ: Bao gồm các khoản chi phí về sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất  Chi phí động lực: Là toàn bộ chi phí về điện phục vụ sản xuất  Chi phí khác: Là các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phân xưởng ngoài các yếu tố trên 2. Đối tượng tập hợp chi phí Công ty TNHH TM và XNK DVD có nhiệm vụ hoạt động gia công in ấn các loại sách báo, tạp chí. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ được tổ chức liên tục và khép kín qua các công đoạn sản xuất nhưng sản phẩm có tính đặc thù riêng là được đặt mua trước khi sản xuất. Khi sản phẩm hoàn thành bàn giao cho khách hàng cũng là lúc kết thúc hợp đồng. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán. Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. 3. Phương pháp tập hợp chi phí Tại Công ty TNHH TM và XNK DVD, chi phí sản xuất được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu 3.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty Nguyên vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty TNHH TM và XNK DVD với hoạt động chính là gia công in ấn các loại sách báo, tạp chí khác nhau, do đó NVL mà Công ty sử dụng là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in chủ yếu là giấy, bìa, mực, bản diazo và các loại vật liệu khác. Trong đó: Giấy bao gồm nhiều loại khác nhau: Giấy Vĩnh Phú, giấy báo Nga, giấy Trung Quốc, giấy Nhật, giấy Bãi Bằng giấy bìa như Vĩnh Phũ, bìa Couche Giấy chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí nên được theo dõi riêng. Tương ứng với giấy thì tại Công ty TNHH TM và XNK DVD mực in và bản SV: Vũ Thị Thu Nga 17
  18. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà diazo. Bản diazo cho máy 16b trang loại 2 màu của Đức, Tiệp, Bản diazo cho máy 8 trang 2 màu. Mực in cũng có nhiều loại khác nhau: Mực in đen nộ, mực in đen Đức, mực in màu Đức, Trung Quốc Ngoài ra còn sử dụng rất nhiều loại vật liệu và hoá chất khác như: Chỉ khâu tay, chỉ khâu pêcô, chỉ nilông, bột hồ, keo thép đóng để hoàn thành các đơn đặt hàng của Nhà xuất bản cũng như các khách hàng. Với đặc thù hoạt động sản xuất chủ yếu là in sách giáo khoa cho Nhà xuất bản giáo dục. Khi mỗi đơn đặt hàng được ký kết với Nhà xuất bản giáo dục, thì giấy là do Nhà xuất bản cung cấp. Lúc đó, kế toán chỉ theo dõi về số lượng. Đến khi hoàn thành đơn đặt hàng Công ty sẽ quyết toán với Nhà xuất bản phần nguyên vật liệu này trên cơ sở sản phẩm bàn giao. Còn với các nguyên vật liệu khác, và giấy dùng cho sản xuất các đơn đặt hàng ngoài Nhà xuất bản hoặc của Nhà xuất bản nhưng không phải là sách giáo khoa thì kế toán theo dõi về số lượng và giá trị. Chi phí NVL của Công ty thường chiếm tới 70% giá thành sản phẩm đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Tại Công ty TNHH TM và XNK DVD, mọi nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu đều phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất cụ thể. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng nguyên vật liệu. Trên từng phiếu xuất kho có ghi rõ mục đích sử dụng cho tài liệu nào, số lượng, số tiền, địa điểm sử dụng cụ thể (việc xuất kho này căn cứ theo bản định mức tiêu hao vật tư; theo từng tài liệu được xây dựng cho từng hợp đồng). Những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm sẽ được kế toán nguyên vật liệu tập hợp cho từng đơn hàng. Hiện nay, Công ty đang tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua là giá không có thuế GTGT và giá vật liệu nhập kho được tính như sau: Giá thực tế vật liệu = Giá mua chưa tính + Chi phí thu mua nhập kho thuế GTGT (vận chuyển, bốc dỡ) SV: Vũ Thị Thu Nga 18
  19. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Phương pháp tính giá thực tế vật liệu xuất dùng trong lý thì tuỳ từng trường hợp cụ thể. Nếu vật tư sử dụng một lần thì đơn vị nhập giá nào thì xuất đúng giá đó. Ví dụ: vật liệu còn có hàng tồn kho đơn vị áp dụng phương pháp tính giá theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ. Cách tính như sau: Đơn giá Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ bình quân = Số lượng vật liệu đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ Giá thực tế vật liệu = Số lượng vật liệu x Đơn giá xuất dùng xuất dùng bình quân 3.1.2 Trình tự tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khi một hợp đồng kinh tế được ký kết với khách hàng, phòng kế hoạch vật tư sẽ viết lệnh sản xuất số 225/sxp, căn cứ vào lệnh sản xuất cán bộ vật tư đưa ra bản định mức vật tư theo tài liệu (biểu số 1). Căn cứ vào bản định mức vật tư này cán bộ phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho (biếu số 2). Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2006 có một hợp đồng kinh tế số 04/ HĐKT ký kết giữa Nhà xuất bản giáo dục với Công ty TNHH TM và XNK DVD;; ký ngày 03/01/2006 về việc: In 31.040 cuốn Ngữ văn 9 tập 1 Khổ 17x24 Số trang ruột: 244 Số màu ruột: 1 Số màu bìa: 410 SV: Vũ Thị Thu Nga 19
  20. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 1 Nhà xuất bản giáo dục –bộ gd & đt Công Ty TNHH TM và XNK DVD Bản tính định mức vật tư theo từng loại tài liệu (Dùng để xuất, theo dõi, quyết toán vật tư theo từng tài liệu) Số 04/ĐMVT A: Các thông số Tên tài liệu: Ngữ văn 9 tập 1 Số ấn phẩm: 145/sxc Tên đơn vị khách hàng đặt in: Nhà xuất bản giáo dục Hợp đồng số: 04 Số lượng in theo hợp đồng: 31.040 Phương pháp đóng sách : Chỉ keo Khổ tài liệu: 17x24 Số ruột sách : 244 Số màu ruột: 1 Số màu bìa sách : 410 Giấy bìa : C200 g/m2 Giấy ruột: Tân Mai 80 g/m2 Phân tích: + Tổng trang in thực tế : 7.511.680 - Trang in đen : 3.360.000 - Trang in màu: 62.080 B. Định mức vật tư 1. Tổ chế bản Bản 16 trang: 30 bản Bản 8 trang 2 màu: 4 bản 2. Phân xưởng in offset Mực đen (TQ) : 32,3 kg Mực đen (ĐNA): 1,5 kg Mực màu (TQ) : 29,8 kg Mỡ : 0,2 Dầu nhờn : 3 Dầu hoả : 15,2 Giấy in ruột: 70x99 Giấy in bìa: 72x102 Yêu cầu pha cắt: 71,5x51 Yêu cầu pha cắt: 69,2x49,2 Số lượng giấy ruột: 2.376.642 tờ Số lượng giấy bìa: 3.972 In chính: 232.500 tờ In chính:3.875 Bù hỏng in: 3.906 tờ Bù hỏng in:76 Bù hoàn thiện: 170 tờ Bù hoàn thiện:16 Lưu chiểu 60c: 306 tờ Lưu chiểu 60c: 5 3. Phân xưởng hoàn thiện Chỉ khâu: 47.677- (7.946x3) Keo vào bìa: 74,2 kg Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2006 Người tính Trưởng phòng KH_VT Giám đốc Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên SV: Vũ Thị Thu Nga 20
  21. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 2 Nhà xuất bản giáo Dục- bộ GD&ĐT Công ty TNHH TM và XNK DVD Phiếu xuất kho Ngày 03 tháng 01 năm 2006 Số 145/ LC Họ tên người nhận hàng: Bà Hằng – PX in OFFSET Tên tài liệu: Ngữ văn 9 tập 1 Hợp đồng in số: 04 Số trang ruột: 244 Số lượng in: 31.040 Màu ruột: 01 Số lượng Tên nhãn hiệu quy Đơn STT Đvt Theo chứng Thành tiền cách vật tư Thực xuất giá từ Giấy Tân Mai tờ 260,375 632 164,545,624 Số tờ chính tờ 232,500 Bù hỏng in tờ 3,906 Bù hỏng máy gấp tờ 930 Lưa chiểu tờ 306 Bù % màu tờ 0 Cộng 237,642 260,375 164,545,624 Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2006 Phụ trách cung tiêu Kế toán Thủ kho Người nhận Phụ trách đơn vị Hằng ngày các phiếu xuất kho theo (biểu 2) sẽ được kế toán nguyên vật liệu cập nhật vào phần mềm kế toán theo màn hình giao diện sau (biểu số 3): SV: Vũ Thị Thu Nga 21
  22. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 3 Nhìn vào giao diện màn hình trên ta sẽ thấy được Stt, mã vật tư, quết định in, mã sách, số lượng, đơn giá, thành tiền. Tại ô quyết định in kế toán sẽ theo dõi việc xuất vật tư cho từng hợp đồng trong tháng, chính vì vậy tại Công ty chi phí nguyên vật liệu sẽ được kế toán tập hợp cho từng hợp đồng. Đến cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau:(Biểu số 4) SV: Vũ Thị Thu Nga 22
  23. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 4 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu theo tài liệu Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chi phí NVL Stt Tên tài liệu Mã tài liệu theo tài liệu 1 Đạo đức lớp 3 ĐĐ3 576,025.36 2 Ngữ Văn lớp 9 NV9 1,123,300 3 Thể dục lớp 7 TD7 762,795.02 4 Hoá học lớp 9 HH9 256,277.75 5 Tạp chí toán học tuổi trẻ TCTHTR 746,071.37 6 Thể dục lớp 6 TD6 856,356.02 7 Toán Lớp 9 T9 454,356.05 8 Toán Lớp 12 T12 256,735.80 9 Toán tuổi thơ TTT 390,408.39 10 Địa lý lớp 6 ĐL6 459,576.09 Cộng 1,825,036,650 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập Hằng ngày kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan khác, kế toán sẽ tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung (biểu số 5) SV: Vũ Thị Thu Nga 23
  24. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 5 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd&đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Nhật ký chung Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng NT Chứng từ Số hiệu Số phát sinh Số NT Diễn giải TK Nợ Có 011/PX/C Xuất CCDC cho 6273 26,356 01/1 CDC 01/1 Đông 153 22,253 153 4,103 036/PX/N Xuất vật liệu cho 6276 31,786 02/1 L 02/1 Hằng 1523 31,786 025/PX/V Xuất vật liệu cho 6272 12,568,369 02/1 LP 02/1 Minh 1522 8,456,321 1522 2,152,312 1522 1,959,736 012/PX/C Xuất CCDC cho 6273 15,234 03/1 CDC 03/1 Đông 153 15,234 Ngữ văn lớp 9 - 621 562,346 145/PX/VL Giấy Tân Mai 16/1 C 16/1 84x59,2 1521 562,346 147/PX/VL Ngữ văn lớp 9 - 621 123,356 17/1 P 17/1 VLP 1522 123,356 148/PX/VL Ngữ văn lớp 9 - 621 437,598 18/1 C 18/1 VLC 1521 437,598 176/PX/V Tạp chí toán học 24/1 LC 24/1 tuổi trẻ 621 3,564,789 1521 3,564,789 126/PX/V Thể dục lớp 6 621 4,563,726 25/1 LC 25/1 1521 4,563,726 SV: Vũ Thị Thu Nga 24
  25. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà 136/PX/VL Toán Lớp 9 621 5,453,120 27/1 C 27/1 1522 5,453,120 137/PX/V Toán Lớp 12 621 3,125,120 29/1 LC 29/1 1521 3,125,120 Chi phí sữa chữa 6275 1,789,700 PC000129 máy móc 29/1 29 /1 1331 178,970 111 1,968,670 HĐGTGT 6278 3,456,500 31/1 0001786 31/1 Hoá đơn tiền nước 1331 345,650 331 3,802,150 HĐGTGT 6276 5,423,000 0001897 Hoá đơn tiền điện 1331 542,300 331 1,968,670 Bảng tính 6274 126,618,163 và phân bổ Trích khấu hao khấu hao TSCĐ tháng 1 214 126,618,163 Chi phí nhân CTKT công trực tiếp tính 31/1 11891 31/1 cho Ngữ văn lớp 9 622 5,798,956.00 Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất cho Ngữ văn lớp 9 4,697,154.36 Trích 2% kinh phí công T1 cho Ngữ Văn Lớp 9 3382 115,979.12 Trích 15% BHXH cho Ngữ Văn Lớp 9 3383 869,843.40 CTKT 31/1 11891 31/1 Trích 2% BHYT T1 cho Ngữ Văn Lớp 9 3384 115,979.12 SV: Vũ Thị Thu Nga 25
  26. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà 15415 5,798,956.00 CTKT Kết chuyển chi 31/1 11892 31/1 phí 622 5,798,956.00 Chi phí nhân 7,438,257 công trực tiếp tính cho Toán Lớp 12 334 6,024,988.06 Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất cho 3382 148,765.14 Toán Lớp 12 Trích 2% kinh phí công T1 cho Toán 3383 1,115,738.55 lớp 12 Trích 15% BHXH cho Toán lớp 12 CTKT 11893 Trích 2% BHYT T1 cho Toán lớp 12 3384 148,765.14 CTKT 15415 7,438,257 31/1 11894 31/1 Kết chuyển chi phí 622 7,438,257 Kết chuyển chi CTKT phí nguyên vật 15415 1,123,300 31/1 11899 31/1 liệu cho Ngữ văn lớp 9 621 1,123,300 Kết chuyển 6271 7,153,670.64 CTKT CPNV phân 31/1 12136 31/1 xưởng 15415 7,153,670.64 Cộng 39,937,730,807 39,937,730,807 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập Tất cả các hợp đồng hoàn thành vào cuối tháng, kế toán sẽ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng hợp đồng sau đó kế toán lập một “ chứng từ kế SV: Vũ Thị Thu Nga 26
  27. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà toán” kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 15415 chi tiết cho từng hợp đồng để lấy đó làm cơ sở tính giá thành sản phẩm. Các chứng từ này được kế toán cập nhật vào phần mềm kế toán. Ví dụ: Với hợp đồng kinh tế số 04 với Nhà xuất bản giáo dục đến cuối tháng 1 Công ty đã hoàn thành, lúc này kế toán sẽ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và ghi như sau: Nợ TK 15415: 1,123,300 Có TK 621: 1,123,300 Từ các chứng từ nhập, xuất và chứng từ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp máy tính tự động chuyển số liệu và lập sổ chi tiết TK 621 cho Ngữ Văn lớp 9 tập 1. Đồng thời với sự hỗ trỡ của phần mềm kế toán sổ cái TK 621 có thể xem được dưới dạng tổng hợp hoặc xem dưới dạng chi tiết . ở dưới dạng tổng hợp thì khi người xem số liệu sẽ xem được số nguyên vật liệu xuất trong tháng và số nguyên vật liệu nhập lại trong tháng. Ngoài ra còn xem được số nguyên vật liệu luỹ kế quý và năm không phải mất thời gian khi chúng ta lấy số liệu của từng tháng để cộng dồn mới biết số luỹ kế quý và luỹ kế năm. Với biểu số 9 thì khi xem số liệu người xem sẽ xem được chi tiết chi phí nguyên vật liệu cho từng hợp đồng trong tháng. Biểu số 6 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ chi tiết tiết khoản Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi tiết cho hợp đồng số 04 Số hiệu: 621 Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ TK Số tiền Diễn giải Số NT đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 145/PX/VLC 16/1 Ngữ văn lớp 9 tập 1 1521 562,346 147/PX/VLP 17/1 Ngữ văn lớp 9 tập 1 1522 123,356 148/PX/VLC 18/1 Ngữ văn lớp 9 tập 1 1521 437,598 CTKT 11899 31/1 Kết chuyển chi phí 15415 1,123,300 Cộng phát sinh 1,123,300 1,123,300 Số dư cuối kỳ 0 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 27
  28. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 7 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Dư đầu kỳ: 0 TK ghi có Số tiền TK ghi nợ Số tiền 152 2,135,012,356 152 7,021,404 1541 1,881,023,000 Phát sinh trong kỳ 2,135,012,356 Phát sinh trong kỳ 2,135,012,356 Luỹ kế quý 4,023,056,760 Luỹ kế quý 4,023,056,760 Luỹ kế năm 16,357,023,560 Luỹ kế năm 16,357,023,56 Dư cuối kỳ 0 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 28
  29. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 8 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ TK Số tiền Số NT Diễn giải đối ứng Nợ Có Ngữ văn lớp 9 145/PX/VLC 16/1 tập 1 1521 562,346 Ngữ văn lớp 9 147/PX/VLP 17/1 tập 1 1522 123,356 Ngữ văn lớp 9 148/PX/VLC 18/1 tập 1 1521 437,598 Tạp chí toán học 176/PX/VLC 24/1 tuổi trẻ 1521 3,564,789 126/PX/VLC 25/1 Thể dục lớp 6 1521 4,563,726 136/PX/VLC 27/1 Toán Lớp 9 1521 5,453,120 137/PX/VLC 29/1 Toán Lớp 12 1521 3,125,120 Thu lại giấy đem đi gia công tại H12 356.856 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cho Ngữ văn CTKT 11899 31/1 lớp 9 15415 1,123,300 Cộng P/S: 2,135,012,356 2,135,012,356 Số dư cuối kỳ: 0 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 29
  30. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà 3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 3.2.1 Về chứng từ sử dụng Để hạch toán kết quả lao động tại Công ty TNHH TM và XNK DVD, kế toán sử dụng “ phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng chấm công” (Biểu số 10 và 11). “Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành” là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoàn thành của từng phân xưởng. Phiếu này do nhân viên thống kê lập rồi chuyển lên phòng hành chính lao động tính tiền lương đảm nhiệm. “Bảng chấm công” là bảng xác nhận thời gian làm việc một tháng của các nhân viên trong Công ty. Bảng này do nhân viên trong từng phòng làm sau đó cũng chuyển cho phòng hành chính lao động tính tiền lương. Thời gian tính lương là hàng tháng. Sau khi kiểm tra các chứng từ, nhân viên phòng hành chính tiến hành tính lương cho người lao động theo hai hình thức trả lương. Biểu số 9 Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành Phân xưởng, tổ: Chế bản Ngày 11 tháng 1 năm 2006 Kíp thợ: Dũng Chính Mã CN :208 Tài liệu: Ngữ Văn 9 Số lượng: 31040 Phụ 1 Mã CN Số khuôn khuôn khổ Chủng loại giấy Phụ 2 Mã CN Quyết định in số Số trang: 244 Phụ 3 Mã CN Từ 6 giờ đến 14 giờ Ca sản xuất Số Mã Sốlượng STT Tên CV Khuôn Đvt SPSX lượng CV thêm 1 Sửa can 4 trang 13/SXP K19x27 2 Cộng Trưởng đvị Bên giao sản phẩm Bên nhận sản phẩm Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên SV: Vũ Thị Thu Nga 30
  31. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà 3.2.2 Về tài khoản sử dụng và sổ sách kế toán Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sự dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp và được chi tiết cho từng phân xưởng. TK 662.1: chi phí nhân công trực tiếp cho phân xưởng chế bản TK 662.2: chi phí nhân công trực tiếp cho phân xưởng offset Khi hạch toán, kế toán định khoản: Nợ TK 622: chi tiết cho từng phân xưởng Có TK 334 Có TK 338 Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tiền lương ở Công ty TNHH TM và XNK DVD sử dụng các,“Bảng thanh toán lương phân xưởng”, “Bảng thanh toán lương toàn Công ty” sau đó lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội và “Bảng phân bổ tiền lương” . Nội dung sổ sách kế toán được dùng khi hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Bảng thanh toán lương phân xưởng: Bảng này được lập để theo dõi việc thanh toán lương của toàn phân xưởng. Nội dung của bảng này số tiền lương thực tế thuộc phân xưởng. Cuối tháng nhân viên phòng hành chính dựa trên các bảng chấm công và phiếu xác nhận hoàn thành sản phẩm để lập bảng thanh toán tiền lương cho phân xưởng. Số liệu dòng cộng cuối cùng của bảng này được sử dụng để nhân viên tính lương ghi vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn Công ty. Bảng thanh toán tiền lương toàn Công ty: Bảng này được lập để theo dõi việc thanh toán lương của toàn Công ty. Nội dung của bảng này; phản ánh số tiền lương thực tế mà mỗi phân xưởng, các phong ban trong Công ty được hưởng, số thực lĩnh trong tháng. Cuối tháng, nhân viên tính lương phòng hành chính lập báo cáo thanh toán Công ty dựa trên các báo cáo thanh toán lương phân xưởng và các báo cáo khác 3.2.3 Phưong pháp tính tính lương Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty TNHH TM và XNK DVD bao gồm SV: Vũ Thị Thu Nga 31
  32. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất chính và các khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn. Tại Công ty TNHH TM và XNK DVD hiện nay đang áp dụng 2 hình thức trả lương là:  Lương theo thời gian: áp dụng cho những lao động làm công tác quản lý, văn phòng (không tính vào chi phí nhân công trực tiếp) Lương theo sản phẩm: áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm Việc thanh toán lương tại Công ty chia thành 2 đợt: đợt một vào khoảng ngày 10, đợt 2 vào ngày 25. Việc tính lương cho từng cán bộ công nhân viên là do công nhân viên phòng hành chính lao động tính tiền lương đảm nhiệm. Khi phòng hành chính tính toán lương xong, sẽ chuyển cho kế toán tổng hợp phân bổ vào chi phí và tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Từ bảng tổng hợp thanh toán tiền lương (do phòng hành chính lao động tiền lương chuyển sang) và các khoản trích theo lương (do phòng kế toán lập) kế toán thưc hiện kết chuyển chi phí bằng cách lập một chứng từ kế toán, kế toán vào màn hình giao diện rồi lập bút toán kết chuyển. Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng chấm công của các phân xưởng, tổ sản xuất chuyển lên và đơn giá tiền lương của từng công đoạn sản xuất,cán bộ tính lương tính toán tiền lương cho từng công nhân sản xuất cho từng công đoạn. Mặt khác, tại Công ty TNHH TM và XNK DVD ở mỗi phân xưởng thực hiện một công đoạn sản xuất khác nhau. Quỹ lương theo sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất mỗi phân xưởng được tính bằng cách: Quỹ lương theo Đơn giá Số lượng sản phẩm sản phẩm của = tiền x hoàn thành ở công nhân công công đoạn đó Số lượng sản phẩm hoàn thành hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi công đoạn khác nhau. SV: Vũ Thị Thu Nga 32
  33. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Ví dụ: Đối với hình thức trả lương theo thời gian: Lương thời gian được trả cho nhân viên quản lý. Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công và lương cơ bản, hệ số cấp bậc để tính lương cho nhân viên quản lý. Lương thời gian được trả theo lương cứng và lương mềm. Lương cứng là lương cơ bản còn lương mềm là lương phân chia theo cấp bậc, chức vụ và mức độ bình thường của nhân viên. 3.2.4 Hạch toán chi phí nhân công Vào cuối tháng khi nhân viên phòng hành chính tính xong tiền lương cho toàn Công ty và chuyển lên cho phòng kế toán. Kế toán thanh toán sẽ tập hợp và lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho toán Công ty để làm cơ sở tính ra chi phí nhân công trực tiếp. Biểu số 10 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Bảng thanh toán lương Phân xưởng chế bản Tháng 1/ 2006 Đơn vị tính: Đồng Lương chính Lương TT Họ và tên Số Phụ cấp Tổng Đơn giá Thành tiền phép giờ 1 Lê Đình Vinh 163 4064.258 662474.054 50000 662524.054 2 Lê ly Lam 156 4064.258 634024.248 50000 634074.248 3 Lê Thanh Hoa 176 4064.258 715309.408 50000 715359.408 4 Dương Bình 186 4064.258 755951.988 50000 100000 756101.988 5 Mai Thu Hiền 102 4064.258 414554.316 50000 414604.316 6 Nguyễn Thị Như 186 4064.258 755951.988 50000 756001.988 7 Phạm Thị Hà 201 4064.258 816915.858 50000 816965.858 8 Mai Thanh Lan 189 4064.258 768144.762 50000 768194.762 9 Nguyễn Văn Hải 135 4064.258 548674.830 50000 548724.830 Cộng 4890 20.356.789 1.600.000 100000 22.056.789 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 33
  34. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Sau khi nhận được bảng thanh toán tiền lương, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội . Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tính như sau: Đối với BHXH được hình thành theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp: Công ty phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Đối với BHYT được hình thành theo tỷ lệ 3% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp: Công ty phải nộp 2% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Đối với kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chí phí sản xuất kinh doanh) Khi kế toán đã lập xong hai bảng, bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí nhân công ở các phân xưởng và các bộ phận trong Công ty. Sau khi đã tập hợp xong chi phí nhân công trực tiếp kế toán tiến hành thực hiện phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn hàng. Tiêu thức phân bổ là số trang in công nghiệp. Số trang in công nghiệp là số trang in thực tế tại Công ty không phân biệt số màu trên từng trang in. Số trang in công nghiệp được bao gồm:  Số trang in công nghiệp đã hoàn thành  Số trang in dở dang tại các phân xưởng. Số trang in này sẽ được kế toán tiến hành đánh giá và quy đổi theo số trang in công nghiệp hoàn thành tương đương theo hệ số như sau: Với phân xưởng in OFFSET số trang in dở dang được tính tương đương với 35% số trang in công nghiệp hoàn thành, với phân xưởng hoàn thiện sách số SV: Vũ Thị Thu Nga 34
  35. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà trang in dở dang được tính tương đương với 85% số trang in công nghiệp. Ngoài ra, tại Công ty còn quy định khổ giấy chuẩn là khổ 14,3x 20,3cm nếu lớn hơn hoặc bé hơn thì phải quy đổi bằng cách nhân với hệ số quy về khổ giấy chuẩn.  Nếu khổ 19x27 cm thì nhân với hệ số 2  Nếu khổ 17x24 cm thì nhân với hệ số 1,5  Nếu khổ 15,45x22, 9 cm thì nhân với hệ số 1,2 Công thức để tiến hành mức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn hàng. Trước tiên kế toán phải tiến hành tính hệ số phân bổ: Tổng chi phí nhân công trong kỳ Hệ số phân bổ = Tổng số trang in công nghiệp Sau đó kế toán sẽ tính mức phân bổ chi phí nhân công cho từng đơn hàng (hay là từng loại tài liệu). Mức phân bổ chi phí Số trang in công nghiệp NC cho từng = Hệ số phân bổ x nhập kho của từng đơn đơn hàng hàng Theo ví dụ trên: Trong tháng 1 năm 2006 tổng cộng chi phí nhân công là: 560,351,786.9 đồng, tổng số trang in công nghiệp là: 250,643,789 trang. 560,351,786.9 Hệ số phân bổ là: = 2,3565 250,643,789 Ngữ Văn lớp 9 tập 1, số trang in công nghiệp trong tháng 1 là 7,511,680. Vậy chi phí nhân công tập hợp được cho tài liệu Ngữ Văn lớp 9 là: 7,511,680 x 2,3565 = 17,701,273.92 Sau khi tính toán xong, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ chiphí nhân công trực tiếp cho từng đơn hàng . SV: Vũ Thị Thu Nga 35
  36. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 11 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Bảng phân bổ chi phí nhân công theo tài liệu Tháng 1năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chi phí NC Số trang in Chi phí NC theo Stt Tên tài liệu trên 1 trang công nghiệp tài liệu in CN 1 Đạo đức lớp 3 256340 2,3565 604065.21 2 Ngữ Văn lớp 9 7511680 2,3565 17701273.92 3 Thể dục lớp 7 658486 2,3565 1551722.259 4 Hoá học lớp 9 756342 2,3565 1782319.923 5 Tạp chí toán học tuổi trẻ 3845611 2,3565 9062182.322 6 Thể dục lớp 6 456580 2,3565 1075930.77 7 Toán Lớp 9 723168 2,3565 1704145.392 8 Toán Lớp 12 652412 2,3565 1537408.878 9 Toán tuổi thơ 803546 2,3565 1893556.149 10 Địa lý lớp 6 904521 2,3565 2131503.737 Cộng 250,643,789 560,351,786.9 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đến cuối tháng kế toán lập chứng từ kế toán ghi bút toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Từ các bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, các chứng từ kế toán và nhật ký chung máy tính tự động chuyển số liệu và lập sổ chi tiết TK 622. Đồng thời với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán sổ cái TK 622 có thể xem được dưới dạng tổng hợp hoặc xem dưới dạng chi tiết . SV: Vũ Thị Thu Nga 36
  37. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 12 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ chi tiết tiết khoản Tên tài khoản: Chi phí nguyên nhân công trực tiếp Chi tiết cho hợp đồng số 04 Số hiệu: 622 Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền TK đối Ngày Diễn giải Số hiệu ứng Nợ Có tháng Số dư đầu kỳ: 0 CCKT 11891 31/1 Phải trả nhân công 334 4,697,154.36 CCKT 11891 31/1 Trích 2% cho KPCĐ 3382 115,979.12 CCKT 11891 31/1 Trích 15% cho BHXH 3383 869,843.40 CCKT 11891 31/1 Trích 2% cho BHYT 3384 115,979.12 CCKT 11892 31/1 Kết chuyển chi phí 15415 5,798,956.00 Cộng phát sinh: 5,798,956.00 5,798,956.00 Số dư cuối kỳ: 0 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 37
  38. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 13 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí nguyên nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền TK đối Ngày Diễn giải Số hiệu ứng Nợ Có tháng Số dư đầu kỳ: 0 CCKT 11891 31/1 Ngữ Văn lớp 9 334 4,697,154.36 CCKT 11891 31/1 Ngữ Văn lớp 9 3382 115,979.12 CCKT 11891 31/1 Ngữ Văn lớp 9 3383 869,843.40 CCKT 11891 31/1 Ngữ Văn lớp 9 3384 115,979.12 CCKT 11892 31/1 Ngữ Văn lớp 9 15415 5,798,956.00 CCKT 11893 31/1 Toán lớp 12 334 6,024,988.06 CCKT 11893 31/1 Toán lớp 12 3382 148,765.14 CCKT 11893 31/1 Toán lớp 12 3383 1,115,738.55 CCKT 11893 31/1 Toán lớp 12 3384 148,765.14 CCKT 11894 31/1 Toán lớp 12 15415 7,438,257 Cộng P/S: 560,351,786.9 560,351,786.9 Số dư cuối kỳ: 0 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Kế toán trưởng 3.3. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở Công ty TNHH TM và XNK DVD là các khoản chi phí liên quan đến việc tổ chức quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, các tổ đội phân xưởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm:  Chi phí tiền lương nhân và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, SV: Vũ Thị Thu Nga 38
  39. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà KPCĐ) của các nhân viên quản lý phân xưởng và tổ sản xuất.  Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu, phụ liệu phụ tùng thay thế phục vụ quản lý sản xuất.  Chi phí khấu hao TCSĐ: bao gồm khấu hao cơ bản của toàn bộ TSCĐ phục vụ cho việc sản xuất ở các phân xưởng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện truyền dẫn Đây là chi phí cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất chung toàn Công ty.  Chi phí sửa chữa TSCĐ: bao gồm sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ TSCĐ của Công ty.  Chi phí khác bằng tiền: là những khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng cho các dịch vụ mua ngoài nhằm phục vụ hoạt động sản xuất của các phân xưởng. Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán Công ty sử dụng tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung và chi tiết các tài khoản cấp hai theo quy định của Bộ Tài Chính  TK 6271- Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng  TK 6272- Chi phí vật liệu  TK 6273- Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ quản lý sản xuất  TK 6274- Chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị sản xuất, kho tàng, các chi phí sữa chữa TSCĐ  TK 6275- Chi phí sữa chữa máy móc thiết bị, TSCĐ  TK 6276- Chi phí động lực  TK 6278- Chi phí khác 3.3.1 Chi phí nhân viên quản lý Chi phí nhân viên quản lý bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ sản xuất. Tiền lương tính cho nhân viên là lương thời gian, và tính theo cấp bậc với mức lương cơ bản là 290.000 đồng. Ví dụ: Quản đốc Minh ở phân xưởng hoàn thiện sách. Việc tính lương được tính như sau: Tổng số giờ làm việc trong tháng của Quản đốc Minh là: 150 giờ SV: Vũ Thị Thu Nga 39
  40. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Hệ số lương cơ bản là: 3,2 3,2 x 290,000 Lương cơ bản = x 150 (giờ) = 790909.1(đồng) 8(giờ) x 22 (ngày) Ngoài ra, do Ông Minh còn được hưởng lương phần mềm theo hệ số. Công thức tính như sau: Tổng lương gián tiếp - Tổng lương cơ bản gián tiếp Lương phần = * NgxHmxHb mềm  NgxHmxHb Ng: Số giờ làm việc thực tế Hm: Hệ số phần mềm của công nhân thứ i Hb: Hệ số bình bầu người thứ i Theo công thức trên ta tính được lương phần mềm của Ông Minh: Tổng quỹ lương gián tiếp của tháng/ năm 2006 là: 59,342,156 đồng Tiền lương cơ bản của khối gián tiếp: 21,108,200 đồng Hệ số phần mềm của quản đốc: 1.9 Hệ số bình bầu trong tháng của Ông Minh là: 1.2 59,342,1560 - 21,108,200 Lương phần = * 115x 1.9 x1.2 = 712744.3 (đồng) mềm 20,000 Tổng tiền lương của Ông Minh là: 790909.1 + 712744.3 = 1503653.4 (đồng) Từ đó ta có Bảng tính lương của nhân viên quản lý phân xưởng . SV: Vũ Thị Thu Nga 40
  41. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 14 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Bảng thanh toán tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng Tháng 1/ 2006 Đơn vị tính: Đồng Số giờ Hệ số Hệ số Lương làm Lương cơ Stt Họ và tên Bộ phận phần bình phần Tổng lương việc bản mềm quân mềm TT 1 Phạm Bàng PX chế bản 118 1.7 1.2 622181.8 501671.9 1123853.8 2 lê Hoa PX chế bản 125 1.8 1.3 659090.9 609583.9 1268674.9 Nguyễn Anh 3 Quang PX cắt rọc 128 2 1.2 674909.1 640219.4 1315128.5 4 Hoàng Văn PX cắt rọc 140 1.8 1.3 738181.8 682734.0 1420915.8 Trương Anh PX hoàn 5 Vinh thiện 150 1.9 1.2 790909.1 712744.3 1503653.4 Cộng 21356768 42985364 64342132 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Sau khi nhân viên tính lương tại phòng hành chính đã tổng hợp xong toàn bộ tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng, lúc đó kế toán tiến hành phân bổ và tiến hành hạch toán như đã trình bày ở phần chi phí nhân công trực tiếp. 3.2.2 Chi phí khấu hao Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật việc tăng cường thiết bị, kỹ thuật máy móc vào sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được phần lớn số lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động đấy mạnh tiến độ sản xuất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy trong những năm gần đây, Công ty đã trang bị thêm một số thiết bị mới như:  Hệ thống mạng máy tính, các thiết bị phân màu điện tử, hệ thống máy chụp và phơi bản. SV: Vũ Thị Thu Nga 41
  42. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà  Hệ thống máy in Herdelberg một màu, nhiều màu.  Ngoài ra, Công ty đã chú trọng việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại bán tự động từ khâu chế bản đến khâu hoàn thiện. Vì vậy công tác hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định ở đây là rất quan trọng. Hiện nay, Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân thời gian. Công thức tính như sau: Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao năm từng = loại máy móc thiết bị Thời gian sử dụng 1 Tỷ lệ khấu hao = x 100 Thời gian sử dụng Mức khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Mức khấu hao bình quân năm Mức khấu hao bình quân = tháng 12 (tháng) Cũng như NVL thì TSCĐ sẽ được kế toán tài sản cố định theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ lập thẻ theo dõi riêng về số lượng, nguyên giá, số đã khấu hao, giá trị còn lại để quản lý tình hình sản xuất và sử dụng. Hàng tháng kế toán sẽ tập hợp tất cả các thẻ theo dõi hoạt động của máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải để lập “ Bảng tính khấu hao tài sản cố định”. Kế toán căn cứ trên bảng phân bổ khấu hao để trích khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí. SV: Vũ Thị Thu Nga 42
  43. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 15 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Bảng phân bổ tính khấu hao TSCĐ (trích) Tháng 1/ 2006 Đơn vị tính: Đồng Tên tài sản cố Ghi có TK Nguyên giá Ghi nợ các TK định 214 627 641 642 Máy dán nhựa 15.500.000 184.524 184.524 Máy phơi bản MONTAKOP 150.811.160 1.256.760 1.256.760 Máy in A8 3.238.095.238 26.984.127 26.984.127 Xe ô tô tải ISUZU 263.496.324 2.688.295 2.688.295 Xe ô tô con 12 chỗ 13.636.364 10.681.815 10.681.815 Xe ô tô con FORD 510.026.818 5.312.779 5.312.779 Máy điều hoà 1.565.000 4.303.744 4.303.744 Tụ điện 59.952.800 7.121.500 7.121.500 Máy photocpy 34.462.590 358.985 358.985 Máy in komori LP40 2.000.000.000 16.666.666 16.666.666 Cộng 126.618.163 104.903.467 2.688.295 19.026.401 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập 3.2.3 Chi phí sản xuất chung khác Chi phí sản xuất chung khác bao gồm chi phí về các loại vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chí phí sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định và các chí phí khác liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị Việc hạch toán chi phí sản xuất chung khác cũng giống như chi phi NVL và chi phí nhân công. Kế toán cũng tiến hành căn cứ vào các chứng từ liên quan phát sinh để định khoản và ghi vào Nhật ký chung . Sau khi đã lập nhật ký chung, kế toán tiến hành vào sổ cái các TK 6271 , SV: Vũ Thị Thu Nga 43
  44. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà TK 6272 , TK 6272 , TK 6274 , TK 6275 , TK 6276 , TK 6278 Biểu số 16 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng Số hiệu: 6271 Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ TKĐ Số tiền Diễn giải Số hiệu NT U Nợ Có Số dư đầu kỳ: 0 Bảng phân bổ tiền lương 31/1 Tạm phân bổ tiền lương 334 739,204.5798 Bảng phân bổ Các khoản trích theo tiền lương 31/1 lương 338 140,448.8702 Kết chuyển chi phí SXC CTKT 12215 31/1 cho Ngữ Văn 9 15415 879,653.45 Cộng P/S: 89,789,356 89,789,356 Số dư cuối kỳ: 0 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 44
  45. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 17 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí vật liệu Số hiệu: 6272 Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐU Số hiệu NT Nợ Có Số dư đầu kỳ: 0 320/PX/VLP 07/01 Ông Minh 152 320 153 152 35 065 Lan PSX 152 35 065 321/PX/VLP 12/01 Ông Minh 152 356 813 152 65 034 322/PX/VLP 18/01 Ông Thanh 152 352 031 322/PX/VLP Ông Thanh 152 102 001 00 322/PX/VLP Ông Thanh 152 35 103 322/PX/VLP Ông Thanh 152 37 056 333/PX/VLP 20/01 Bà Như HC 152 94 356 333/PX/VLP Bà Như HC 152 98 005 333/PX/VLP Bà Như HC 152 65 103 334/PX/VLP 25/01 Ông Sơn 152 73 025 334/PX/VLP Ông Sơn 152 67 356 335/PX/VLP 27/01 Bà Thanh 152 54 760 38 Kết chuyển chi phí CTKT 12657 - SXC cho Ngữ Văn 9 15415 256,302.54 Cộng P/S: 45,356,653 45,356,653 Số dư cuối kỳ: 0 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 45
  46. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 18 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí công cụ dụng cụ Số hiệu: 6273 Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐU Số hiệu NT Nợ Có Số dư đầu kỳ: 0 201/CC 01/01 Lan 153 2600 Lan 153 143000 202/CC 02/01 Quỳnh PSX 153 76000 Quỳnh PSX 153 32,000 Quỳnh PSX 153 15000 203/CC 03/01 Phương TB 153 13000 Phương TB 153 11000 Kết chuyển chi phí CTKT 12702 31/01 SXC cho Ngữ Văn 9 15415 4,023.56 Cộng P/S: 789,980 789,980 Số dư cuối kỳ: 0 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 46
  47. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 19 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí khấu hao TSCĐ Số hiệu: 6274 Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ TKĐ Số tiền Diễn giải Số hiệu NT U Nợ Có Số dư đầu kỳ: 0 Bảng phân bổ Trích khấu hao TSCĐ khấu hao 31/01 tháng 1 214 104,903,467 Kết chuyển chi phí SXC CTKT 12785 31/01 cho Ngữ Văn 9 15415 1,625,432.02 Cộng P/S: 104,903,467 104,903,467 Số dư cuối kỳ: 0 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 47
  48. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 20 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí sủa chữa TSCĐ Số hiệu: 6275 Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐU Số hiệu NT Nợ Có Số dư đầu kỳ: 0 PC-1103 14/1 Mua phụ tùng sửa chữa máy 111 456 035 PC-1103 Mua phụ tùng sửa chữa máy 111 356 320 PC-1103 Mua phụ tùng sửa chữa máy 111 145 678 PC-1103 Mua phụ tùng sửa chữa máy 111 489 035 111 756 023 PC-1231 24/1 Chi phí sửa chữa máy 111 4 035 000 PC-1231 Chi phí sửa chữa máy 111 2 653 023 PC-1231 Chi phí sửa chữa máy 111 1 786 320 PC-1231 Chi phí sửa chữa máy 111 1 600 000 Chi phí sửa chữa máy 111 1 235 025 Kết chuyển chi phí SXC cho CTKT 12860 31/1 Ngữ Văn 9 15415 1,225,025.03 Cộng P/S: 86,435,032 86,435,032 Số dư cuối kỳ: 0 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 48
  49. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 21 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí động lực Số hiệu: 6276 Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐU Số hiệu NT Nợ Có Số dư đầu kỳ: 0 102/NL 01/01 Bà Thanh 1523 125 365 102/NL 01/01 Chạy nâng xe 1523 378 012 123/NL 08/01 Ông Minh 1523 26 435 123/NL 08/01 Dùng chấm bản can 1523 156 432 123/NL 0/8/01 Lau keo hồ nóng 1523 23 012 1124536 31/01 Tiền điện 111 18 356 024 CTKT Kết chuyển chi phí SXC 12905 31/01 cho Ngữ Văn 9 15415 532,036.00 Cộng P/S: 64,235,032 64,235,032 Số dư cuối kỳ: 0 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 49
  50. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 22 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí khác Số hiệu: 6278 Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ TKĐ Số tiền Diễn giải Số hiệu NT U Nợ Có Số dư đầu kỳ: 0 PC1041 04/01 Thuê xe chở mực 111 453 320 PC1056 08/01 Thuê xe chở giấy 111 1 562 342 PC1067 12/01 Thuê xe vật chất lô bản 111 1 023 301 PC1069 19/01 Thuê ngoài chế bản 111 756 302 PC1076 22/01 Thuê ngoài gia công sách 111 21 056 324 PC1085 27/01 Thuê xe chở giấy cuộn 111 3 025 419 PC1087 26/01 Tiền nước 111 27 035 420 PC1090 27/01 Chi phí giám sát 111 2 946 350 CCTK Kết chuyển chi phí SXC 12965 31/01 cho Ngữ Văn 9 15415 2,640,198.04 Cộng P/S: 263,360,274 263,360,274 Số dư cuối kỳ: 0 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, phần mềm kế toán máy sẽ tự động lọc dữ liệu và lập nên sổ cái TK 627 ở dạng chi tiết hoặc dang tổng hợp. SV: Vũ Thị Thu Nga 50
  51. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 23 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐU Số hiệu NT Nợ Có Số dư đầu kỳ: 0 201/CC 01/01 Lan 153 2 600 Lan 153 143 000 202/CC 02/01 Quỳnh PSX 153 76 000 Quỳnh PSX 153 32 000 Quỳnh PSX 153 15 000 203/CC 03/01 Phương TB 153 13 000 Phương TB 153 11 000 320/PX/VLP 07/01 Ông Minh 152 320 153 152 35 065 Lan PSX 152 35 065 321/PX/VLP 12/01 Ông Minh 152 356 813 152 65 034 322/PX/VLP 18/01 Ông Thanh 152 352 031 322/PX/VLP Ông Thanh 152 102,001.00 322/PX/VLP Ông Thanh 152 35 103 322/PX/VLP Ông Thanh 152 37 056 333/PX/VLP 20/01 Bà Như HC 152 94 356 333/PX/VLP Bà Như HC 152 98 005 333/PX/VLP Bà Như HC 152 65 103 334/PX/VLP 25/01 Ông Sơn 152 73 025 334/PX/VLP Ông Sơn 152 67 356 335/PX/VLP 27/01 Bà Thanh 152 54,760.38 Kết chuyển chi phí CTKT 12989 31/1 SXC cho Ngữ Văn 9 15415 7,162,670.64 . Cộng P/S: 590,634,762 590,634,762 Số dư cuối kỳ: 0 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 51
  52. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, vào cuối tháng khi kế toán đã tập hợp hết các loại chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn hàng có trong tháng. Kế toán sẽ xác định hệ số phân bổ và mức phân bổ chi phí sản xuất trong tháng như sau: Tổng chi phí sản xuất chung Hệ số phân bổ = Tổng số trang in công nghiệp trong tháng Mức phân bổ chi phí sản xuất = Hệ số phân bổ x Số trang in công nghiệp trong tháng trong kỳ ở ví dụ trên: Ngữ Văn lớp 9 ta tiến hành tính hệ số phân bổ 590,634,762 Hệ số phân bổ = = 2,35647 250643789 Như vậy chi phí sản xuất chung phân bổ cho Ngữ Văn Lớp 9 7511680 x 2,35647 = 17,701,048.57 (đồng) Từ đó kế toán sẽ tổng hợp các tài liệu trên “Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung” cho các đối tượng sử dụng. Biểu số 24 Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt Công ty TNHH TM và XNK DVD Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo tài liệu Tháng 1năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Số trang in Chi phí SXC trên 1 Chi phí SCX theo Stt Tên tài liệu công nghiệp trang in CN tài liệu 1 Đạo đức lớp 3 256,340 2,35647 604,057.5198 2 Ngữ Văn lớp 9 7,511,680 2,35647 17,701,048.57 3 Thể dục lớp 7 658,486 2,35647 1,551,702.504 4 Hoá học lớp 9 756,342 2,35647 1,782,297.233 5 Tạp chí toán học tuổi trẻ 3,845,611 2,35647 9,062,066.953 6 Thể dục lớp 6 456,580 2,35647 1,075,917.073 7 Toán Lớp 9 723,168 2,35647 1,704,123.697 8 Toán Lớp 12 652,412 2,35647 1,537,389.306 9 Toán tuổi thơ 803,546 2,35647 1,893,532.043 . . . . Cộng 250,643,789 590,634,762 Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 52
  53. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà 3.2.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung Tất cả các khoản mục chi phí sản xuất chung khi phát sinh đều được kế toán tập hợp vào TK 627. Cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp các khoản chi phí phát sinh bên Nợ TK627, chênh lệnh giữa bên Nợ và bên Có được kết chuyển sang TK 15415 để tính giá thành. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty TNHH TM và XNK DVD như sau: 334, 338 627 154 Chi phí nhân viên 152, 153 Chi phí vật liệu, CCDC Phân bổ hoặc kết 214 chuyển CP SXC Chi phí khấu hao TSCĐ 331, 111, 112 Chi phí SX chung khác Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 3.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí toàn doanh nghiệp Kế toán nguyên vật liệu theo dõi chi tiết tình hình biến động nguyên vật liệu và phản ánh và TK 621 Kế toán tiền lương thực hiện tính lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ cán bộ công nhân viên sản xuất trực tiếp và phản ánh vào TK622 SV: Vũ Thị Thu Nga 53
  54. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Kế toán chi phí sản xuất chung theo dõi và phản ánh toán bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ vào TK 627. Với đặc thù sản xuất kinh doanh của mình, hiện nay Công ty TNHH TM và XNK DVD thực hiện đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do đó để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến giá thành sản phẩm được tập hợp vào bên Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết thành tiết khoản: TK 15415: Chi phí SXKDDD in ấn, cắt rọc. Từ các bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 15415 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 627 Sau khi kế toán đã tiến hành kết chuyển vào Nợ TK 15415, tiếp đó ghi vào nhật ký chung (mẫu 5). Phần mềm tự động chuyển số liệu và lập sổ chi tiết TK 15415, sổ cái dưới dạng tổng hợp và chi tiết TK 1541 SV: Vũ Thị Thu Nga 54
  55. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 25 Nhà xuất bản giáo dục Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ cái Tk cf sxkddd của hoạt động chính Số hiệu15415 Tháng 01năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TK Số hiệu NT Nợ Có Dư đầu kỳ 665,375,032 Nhập vở HS từ PX sách 1552 24302103 Nhập vở HS từ gia công 1552 27435023 31/1 KC chi phí NVLTT 621 1,825,036,650 31/1 KC chi phí NCTT 622 560,351,786.90 31/1 Kết chuyển CFSXC 6271 89,789,356 31/1 Kết chuyển CFSXC 6272 45,356,653 31/1 Kết chuyển CFSXC 6273 789,980 31/1 Kết chuyển CFSXC 6274 104,903,467 31/1 Kết chuyển CFSXC 6275 86,435,032 31/1 Kết chuyển CFSXC 6276 64,235,032 31/1 Kết chuyển CFSXC 6278 263,360,274 31/1 Kết chuyển CFSXC 632 1,567,353,050 Cộng phát sinh 1,830,975,502 1,825,036,650 Dư cuối kỳ 671,313,884 Hà Nội, ngày 31 tháng 1năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 55
  56. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Biểu số 26 Nhà xuất bản giáo dục Công ty TNHH TM và XNK DVD Sổ chi tiết tiết khoản TK CFSXKDDD của hoạt động chính chi tiết cho hợp đồng 04 Số hiệu 15415 Tháng 1 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TK Số hiệu NT Nợ Có , Dư đầu kỳ 0 Kết chuyển chi phí CTKT 11899 31/1 nguyên vật liệu 621 1,123,300 Kết chuyển chi phí CTKT 11894 31/1 nhân công trực tiếp 622 5,789,956 Kết chuyển chi phí CTKT12215 31/1 nhân viên PX 6271 879,653.45 Kết chuyển chi phí CTKT 12657 31/1 vật liệu 6272 256,302.54 Kết chuyển chi phí CTKT12785 31/1 CCDC 6273 4,023.56 Kết chuyển chi phí CTKT 12702 31/1 khấu hao TCSĐ 6274 1,625,432.02 Kết chuyển chi phí CTKT 12860 31/1 sửa chữa TCSĐ 6275 1,225,025.03 Kết chuyển chi phí CTKT 12905 31/1 động lực 6276 532,036.00 Kết chuyển chi phí CTKT 12965 31/1 khác 6278 2,640,198.04 Giao tài liệu hoàn thành cho khách CTKT 12980 632 14,075,926.64 Cộng phát sinh 14,075,926.64 14,075,926.64 Số dư cuối kỳ 0 Hà Nội, ngày tháng năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập SV: Vũ Thị Thu Nga 56
  57. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà II/ Tính giá thành sản phẩm taị Công ty TNHH TM và XNK DVD 1. Quản lý giá thành sản xuất tại Công ty Trước khi ký kết một hợp đồng, phòng dịch vụ thị trường trên cơ sở yêu cầu đặt hàng của khách hàng sẽ tiến hành tính toán xác định định mức chi phí về vật liệu, công in cho sản phẩm đó. Sau khi đã tính toán xong, phòng dịch vụ thị trường sẽ lập một phiếu báo giá giao cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. 2. Đối tượng tính giá thành Do đặc trưng tổ chức sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng là một loại tài liệu có yêu cầu về kỹ thuật cũng như yêu cầu về nguyên vật liệu sử dụng là khác nhau nên Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. 3. Đánh giá sản phẩm dở dang Tại Công ty TNHH TM và XNK DVD sản xuất tiến hành theo đơn đặt hàng, do vậy việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng được xác định trên cơ sở chi phí tập hợp được của các đơn đặt hàng chưa hoàn thành. Đến cuối tháng đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp cho đơn đặt hàng đó tính đến thời điểm cuối tháng là giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng của đơn đặt hàng đó. Ví dụ: Trong tháng 1/2006 tại Công ty TNHH TM và XNK DVD thực hiện đơn đặt hàng in sách Toán Lớp 9, nhưng đến cuối tháng hợp đồng này vẫn chưa hoàn thành. Vậy tổng chi phí sản xuất tập hợp được cho tài liệu này là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bao gồm: Trong đó: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 454,356 (đồng) Chi phí nhân công trực tiếp: 1,264,622.02 (đồng) Chi phí sản xuất chung: 1,756,350.08 (đồng) Vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng của hợp đồng sách là: 3,475,328.87 (đồng). SV: Vũ Thị Thu Nga 57
  58. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Tổng giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng của Công ty bằng tổng giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng của tất cả các tài liệu tính đến thời điểm cuối tháng chưa nhập kho NXBGD hoặc chưa giao cho khách hàng. 4. Phương pháp tính giá Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng. Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này cuối tháng kế toán sẽ tính giá thành đơn vị của từng loại tài liệu sẽ được tính bằng cách: chia tổng giá thành của tài liệu đó cho số lượng sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhập kho. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu, bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. Kế toán tiến hành tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng tài liệu trên bảng tính giá thành tài liệu, và các thẻ tính giá thành của từng hợp đồng. Tổng Chi phí Chi phí giá thành = SXDD + SXPS SP đầu kỳ trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị in thành phẩm = Tổng sản phẩm hoàn thành Ví dụ: Trong tháng 1/ 2006, Công ty tiến hành sản xuất tài liệu Ngữ Văn 9 với số lượng là 31040 cuốn. Tài liệu này sản xuất từ ngày 01/01/2006 và đến ngày 31/01/2006 thì hoàn thành. Vì vậy không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Chi phí sản xuất của tài liệu này tập hợp trong tháng bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1,123,300 (đồng) Chi phí nhân công trực tiếp: 5,789,956 (đồng) Chi phí sản xuất chung: 7,153,670.64 (đồng Tổng giá thành: 14,075,926.64 SV: Vũ Thị Thu Nga 58
  59. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà 14,075,926.64 Giá thành một cuốn tài liệu = = 453.4770181đ 31040 5. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH TM và XNK DVD Công ty TNHH TM và XNK DVD là một công ty có một đội ngũ cán bộ nhân viên với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong công việc góp phần thúc đẩy qúa trình phát triển của Công ty. Cùng với sự phát triển của Công ty, bộ máy kế toán trong Công ty cũng ngày càng được hoàn thiện và phù hợp hơn trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay, công tác kế toán đang đóng vai trò hết sức quan trọngtrong việc tồn tại và phát triển của Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những ưa điểm bộ máy kế toán của Công ty còn có những nhược điểm cần phải khắc phục. Cụ thể: Ưu điểm:  Tổ chức bộ máy kế toán Về tình hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, Công ty TNHH TM và XNK DVD chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm của đơn vị bao gồm các bộ phận có cơ cấu phù hợp với khâu của công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị và các nhân viên thống kê ở các phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp kinh tế có liên quan và gửi các chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung trong Công ty đã đảm bảo sự thống nhất lãnh đạo tập trung, tuy là bộ máy kế toán nhỏ gọn nhưng Công ty luôn luôn phân công, phân nhiệm rõ ràng nên hoạt động rất hiệu quả và đã cung cấp những thông tin tài chính kế toán chính xác, kịp thời giúp cho lãnh đạo Công ty có những quyết định quản trị đúng đắn. Bộ máy kế toán cũng đã thực hiện tốt SV: Vũ Thị Thu Nga 59
  60. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà vai trò tham mưu cho giám đốc những quyết định quan trọng về đầu tư, kinh doanh. Ngoài ra, việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung sẽ đảm bảo cho việc luân chuyển chứng từ kịp thời và do kế toán trưởng trực tiếp quản lý. Chính vì vậy ở Công ty việc luân chuyển và lưu giữ chứng từ được Công ty thực hiện đúng quy định của Bộ tài chính. Công ty TNHH TM và XNK DVD xét về quy mô thì cũng không phải là doanh nghiệp có quy mô lớn, với trình độ các nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao. Chính vì vậy, Công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung. Hình thức này có ưu điểm, Công ty sẽ chỉ những thực hiện những mẫu sổ đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đặc biệt phù hợp với việc áp dụng kế toán máy tại Công ty.  Về hình thức kế toán, chế độ chứng từ, hệ thống sổ sách và báo cáo trong công ty Các chứng từ ban đầu được xử lý, thực hiện ngày từ phân xưởng. Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngay từ phân xưởng như: tình hình xử dụng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, tiền lương của công nhân sản xuất đều được nhân viên thống kê ở mỗi phân xưởng theo dõi và cung cấp số liệu cho toán một cách đầy đủ. Do chi phí sản xuất được theo dõi ngay từ phân xưởng nên đã khuyến khích được việc tiết kiệm chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Công ty không chỉ giao lương khoán cho phân xưởng mà còn thực hiện quy chế thưởng 20% giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm cho bộ phận tiết kiệm. Điều này làm cho số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho nhanh chóng và giá trị vật liệu thu hồi tương đối lớn, số lượng nguyên vật liệu tiết kiệm này được sử dụng cho sản xuất hoặc bán phế liệu. Chính vì vậy việc tiết kiệm nguyên vật liệu so với định mức là rất có ý nghĩa. Về hạch toán chi phí sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phương pháp tính giá thành Công ty đã xây dựng được định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho hầu hết các loại nguyên vật liệu do vậy khi xuất vật tư theo từng hợp đồng đều căn cứ SV: Vũ Thị Thu Nga 60
  61. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà thông qua lệnh sản xuất và bản tính định mức vật tư theo tài liệu. Theo cách thức này Công ty đã tiết kiệm và quản lý vật tư tốt hơn góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành đơn giản. Việc xác định đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý, kỳ tính giá thành được xác định phù hợp với kỳ hạch toán. Tại Công ty kỳ hạch toán là tháng, sản xuất hàng loạt theo hợp đồng chu kỳ sản xuất ngắn Vì vật kỳ tính giá thành thích hợp được xác định là tháng vào thời điểm cuối tháng cho từng hợp đồng hoàn thành. Việc tính giá theo kỳ là tháng sẽ giúp cho công việc cung cấp số liệu nhanh chóng, phát huy được tác dụng phản ánh giám đốc với tình hình thực hiện sản xuất và tính giá thành. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm gắn liền với việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả lao động luôn là mục tiêu phấn đấu của Công ty.  Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Công ty TNHH TM và XNK DVD đã và đang áp dụng 2 hình thức trả lương cho nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất và nhân viên gián tiếp. Điều này là hoàn toàn hợp lý với ngành nghề in và với thị trường hiện nay. Không những vậy, nó còn thúc đẩy công nhân sản xuất ở các phân xưởng tăng năng suất lao động, thúc đẩy hoàn thành sản phẩm nhập kho, hạn chế tối đa sản phẩm dở dang cuối kỳ.  Đối với chi phí sản xuất chung: Tại Công ty, chi phí sản xuất chung được chi tiết thành nhiều khoản mục chi tiết và được hạch toán theo một quy trình tương đối hoàn chỉnh. Các bảng biểu được thiết kế phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh trong Công ty. Nhờ chi tiết chi phí sản xuất chung thành các khoản mục riêng biệt cụ thể, Công ty có thể theo dõi sự biến động của từng khoản mục và có những chính sách hợp lý SV: Vũ Thị Thu Nga 61
  62. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà  Một số ưa điểm khác: Hiện nay, Công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán vào tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Công ty có sự vận dụng hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của mình, thể hiện tính linh hoạt trong tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Chương trình kế toán CPSX và tính giá thành tuy chưa được Công ty thực hiện một cách tự động hoàn toàn, nhưng cững đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nhận và cung cấp thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý và điều hành Công ty Cũng như việc Công ty đã sử dụng phần mếm kế toán đã đưa lại nhiều lợi ích mà như ta đã thấy ở trên, ngoài ra việc Công ty đã nối mạng quản lý giữa nhà xuất bản giáo dục với Công ty cũng giúp rất nhiều trong công tác quản lý cũng như trong công tác kế toán. Đây là một trong những thành công của Công ty, nó góp phần thúc đẩy trong con đường phát triển của Công ty. Nhược điểm: Tuy nhiên qua nghiên cứu thực tế, Công ty TNHH TM và XNK DVD còn có những hạn chế trong việc quản lý chi phí, nhiều khâu chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về hạch toán chi phí nhân công của Công ty hiện nay còn có chỗ chưa phù hợp, Về chỉ tiêu phân bổ chi phí của chi phí sản xuất chung là số trang in công nghiệp. Công ty áp dụng chỉ tiêu phân bổ trang in công nghiệp tức là số trang thực tế in mà không tính đến số màu trên mỗi trang in cách phân bổ này không chính xác vì số màu trên mỗi trang in càng tăng thì các chi phí sản xuất chung tính cho trang in đó càng nhiều, với tiêu thức phân bổ này thì các chi phí cần phân bổ đều cho các trang in. Điều này tất yếu ảnh hưởng đến công tác tính giá thành sản xuất tại Công ty. Với đặc thù của ngành in, chính vì vậy số lượng công nhân chủ yếu là công nhân tham gia sản xuất trực tiếp nhưng Công ty chưa tiến hành trích trước tiền SV: Vũ Thị Thu Nga 62
  63. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Do công nhân trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và kế hoạch nghỉ không ổn định điều này có thể dẫn đến những biến động về chi phí và tính giá thành giữa các kỳ. Tại Công ty chưa thực hiện trích trước sửa chữa tài sản cố định, việc này trước tiên sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất chung sau đó sẽ ảnh hưởng khá nhiều đến giá thành sản phẩm của đơn vị. Về hạch toán chi phí sản xuất chung. Vào vụ mùa sản xuất thì Công ty có thể nhận nghiệp vụ đi gia công ngoài. Chi phí gia công này kế toán đã không phản ánh vào TK 15415 mà tập hợp vào TK627. Việc tập hợp vào như vậy là không chính xác dẫn đến chi phí sản xuất chung sẽ tăng lên, đồng thời chi phí này lại được phân bổ để tính giá thành. Về vật tư: tại Công ty số lượng các loại vật tư khác nhau chiếm khá là lớn, việc này cũng gây khó khăn cho việc quản lý vật tư, đặc biệt các nghiệp vụ xuất vật tư cho các nghiệp vụ vay hoặc cung ứng vật tư không phản ánh vào phần mềm kế toán mà kế toán vật tư quản lý riêng trên excel cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho việc quản lý. Về tài sản cố định: Kế toán tài sản cố định đã phản ánh nguyên giá TSCĐ không hợp lý vì có một vài loại tài sản có gía trị nhỏ hơn 10 triệu đồng vẫn được đưa vào theo dõi TSCĐ. Việc này sẽ ảnh hưởng đến khi ta tính khấu hao tài sản. Vì khi chúng ta đã đưa vào TSCĐ thì ta thực hiện tính khấu hao, như vậy sẽ làm chi phí khấu hao tăng lên dẫn đến chi phí giá thành cũng phản ánh không được chính xác. Có những hợp đồng thuê gia công sách vở mà Công ty không phải bỏ nguyên vật liệu ra để sản xuất. Nhà yêu cầu sản xuất sẽ đưa nguyên vật liệu đến. Số nguyên vật liệu này kế toán chỉ theo dõi trên thẻ kho về số lượng mà không theo dõi về giá trị bằng tiền số vật tư này. Điều này không đúng với quy định của bộ tài chính và số nguyên vật liệu này là “ loại vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” SV: Vũ Thị Thu Nga 63
  64. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Phần III Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH TM và XNK DVD 1. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD 1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện Bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và chế tạo sản phẩm luôn luôn bao gồm hai mặt đối lập nhau: một mặt là lượng chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh, mặt còn lại là kết quả sản xuất kinh doanh thu được đó là những sản phẩm mà kế toán phải tính được giá thành sản phẩm của mỗi sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu quan trọng. Chỉ tiêu giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó cũng là căn cứ để xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, là căn cứ để lựa chọn và quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất ra để đạt lợi nhuân lớn nhất. Thông qua chỉ tiêu này các nhà quản lý sẽ nắm bắt được chi phí giá thành sản phẩm thực tế của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có thể phân tích, nhận xét và đánh giá tình hình thực hiện các định mức, tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn để kịp thời đưa ra biện pháp kịp thời nhằm hạ thấp chi phí tăng thu nhập cho doanh nghiệp, định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả hơn. Với vai trò như trên, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã trở thành một khâu quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Xuất phát từ những lý do trên, việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH TM và XNK DVD cần phải hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng tốt yêu cầu quản lý trong điều kiện mới. SV: Vũ Thị Thu Nga 64
  65. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà 1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện Để hoàn thiện bất cứ một vấn đề gì, trước hết chúng ta phải biết nhược điểm của vấn đề đó và quan trọng hơn là phải biết dựa vào đầu để lấy căn cứ để hoàn thiện. Chính vì vậy, hoàn thiện về công tác kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD phải dựa trên các nguyên tắc sau: Hoàn thiện phải phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước nói chung và của chế độ kế toán nói riêng. Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện phải đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của các doanh nghiệp là kinh doanh có lãi và đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD còn nhằm mục đích đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty cũng như hiệu quả về công tác kế toán để ngày càng manh lại nhiều hiệu quả tốt nhất. Bởi vậy, các giải pháp đề ra cho việc hoàn thiện ngoài việc chấp hành đúng chế độ Nhà nước còn phải đáp ứng tính hiệu quả và tính hiệu năng. Hiện nay, chúng ta đang cố gắng xây dựng và hoàn thiện hơn về chuẩn mực kế toán. Để chuẩn mực kế toán Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn đòi hỏi các doanh nghiệp trong cả nước phải tăng cường hoàn thiện tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp. Điều này đặt ra nhiệm vụ hoàn thiện công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công Ty TNHH TM và XNK DVD 2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD 2.1. Xác định lại đối tượng chịu chi phí Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng có chỉ tiêu theo đơn SV: Vũ Thị Thu Nga 65
  66. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà đặt hàng (trong đó tập hợp cụ thể theo từng loại tài liệu). 2.2. Hoàn thiện về tiêu thức phân bổ trang in Như ta đã thấy ở trên, sau khi chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được tập hợp xong sẽ phân bổ cho các đơn hàng. Hệ số phân bổ được xác định là tổng chi phí chia cho tổng số trang in công nghiệp. Trong đó không phân biệt số màu trên mỗi trang in. Việc này sẽ gây ảnh hưởng đến giá thành đơn vị sản phẩm. Chính vì vậy, theo em Công ty nên áp dụng tiêu thức phân bổ là số trang in tiêu chuẩn. Số trang in tiêu chuẩn có nghĩa là ta lấy số trang in công nghiệp nhân với hệ số quy đổi, hệ số quy đổi này phụ thuộc vào số màu trên mỗi trang in công nghiệp. Công ty có thể áp dụng hệ số quy đổi như sau: Số màu trên mỗi trang in công nghiệp Hệ số quy đổi 1 1 2 1.5 3 2 4 2.5 5 3 6 3.5 2.3. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Theo quy định thì chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Vì vậy ở Công ty TNHH TM và XNK DVD có 2 phân xưởng sản xuất phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí cho từng phân xưởng có chỉ tiêu theo đơn đặt hàng. Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL - CCDC kế toán có thể xác định được chi phí NVL - CCDC cho hoạt động quản lý trong nội bộ từng phân xưởng. Để tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng kế toán phải dựa vào Bảng phân SV: Vũ Thị Thu Nga 66
  67. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà bổ tiền lương - BHXH để xác định chi phí tiền lương các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng. Sổ chi tiết TK627 Phân xưởng 1 Tháng Năm Chứng từ Đơn đặt Đơn đặt Cộng Diễn giải hàng 1 hàng 2 S N Lương nhân viên 2.657.892 6.325.456 quản lý Mua vật tư sửa 1.475.000 máy Thanh toán tiền 2.754.356 điện Cộng 2.4. Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định Đối với việc sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành tại Công ty, kế toán sẽ tiến hành tập hợp trực tiếp số chi phí này vào 6277 theo định khoản như sau: Nợ TK 6277: Tập hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Có TK 111: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh Sau khi tập hợp xong, cùng với các chi phí khác thuộc chi phí sản xuất chung sẽ tiến hành phân bổ. Việc tập hợp và phân bổ như trên sẽ làm cho giá thành giữa các tháng không ổn định Vì vậy, để hạn chế sự biến động về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Để theo dõi và hạch toán khoản trích trước này, kế toán sử dụng TK 335 – Chi phí trả trước. Hàng tháng, kế toán dựa trên kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ trong tháng bằng cách lấy tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cả năm theo kế hoạch chia cho 12 tháng, kế toán tiến hành ghi sổ như sau: Nợ TK 627, 642, 642 Có TK 335 (chi tiết cho sửa chữa lớn TSCĐ) Khi công tác sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kế toán định khoản: SV: Vũ Thị Thu Nga 67
  68. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Nợ TK 335 Có TK 111: Số chi phí phải trả Cuối năm, kế toán phải đối chiếu khoản chênh lệch giữa khoản đã trích trước và khoản thực tế phát sinh. Nếu khoản trích trước lớn hơn số thực chi thì được hạch toán thêm vào chi phí, còn trường hợp ngược lại thì kế toán ghi tăng thu nhập bất thường. Trong trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn thì có thể phân bổ cho các năm sau. 2.5. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Hiện tại, Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất nên trong những đợt công nhân nghỉ phép nhiều làm cho giá thành sản phẩm tăng lên đột ngột. Theo em, Công ty nên có kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo tỷ lệ trích như sau: Mức trích trướctiền Tổng số tiền lương thực lương nghỉphép = tế trả cho CNV x Tỷ lệ trích trước một tháng trong tháng Tỷ lệ trích Tổng số lương phép kế hoạch trong năm của CNV = x 100 trước Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của CNV Khi trích trước tiền lương nghỉ phép cho nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: Chi phí phải trả Khi trả cho công nhân viên nghỉ phép tiền lương, kế toán ghi: Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 334: Phải trả công nhân viên 2.6. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành Tại Công ty khi tổng hợp chi phí sản xuất, chi phí nhân công vẫn tiến hành phân bổ cho số trang dở dang đầu kỳ nhưng khi tính giá thành Công ty vẫn áp dụng công thức như sau: Tổng giá thành sản xuất = Tổng cp dd + Tổng chi phí phát sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ SV: Vũ Thị Thu Nga 68
  69. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà Nhìn vào công thức ta thấy Công ty không loại chi phí dở dang đó. Điều này là không đúng, nên theo em Công ty nên sử dụng công thức Tổng giá thành sản xuất= Tổng cp dd + Tổng chi phí phát - Tổng cp dd sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ 2.8. Hoàn thiện công tác tính giá thành Để làm tốt công tác tính giá thành công ty cần: - Thực hiện tính giá thành cho từng đơn đặt hàng. Khi bắt đầu sản xuất cho một đơn đặt hàng nào đó, kế toán tiến hành lập 1 phiếu tính giá thành trên đó ghi rõ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung mà đơn đặt hàng đó phải chịu. Trên phiếu tính giá thành cũng ghi rõ ngày tháng bắt đầu sản xuất và ngày tháng kết thúc sản xuất đơn đặt hàng đó. Trên cơ sở đó phân bổ chi phí cho từng đơn đặt hàng. Chẳng hạn như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ta thấy chi để sản xuất (ví dụ như giấy) được xác định cụ thể cho từng đơn đặt hàng cả về quy cách cũng như số lượng. Như vậy có thể nói chi phí đó được tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Những chi phí khác trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (như chi phí về mực ) mà không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng thì kế toán sẽ lấy toàn bộ chi phí đó trong tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng. VD: Trong tháng 1 hộp mực đen Trung Quốc xuất ra có thể được dùng để in cho 3 đơn đặt hàng B, C, D. Để xác định chi phí về mực cho đơn đặt hàng B trong 1 tháng ta tính như sau: Chi phí về mực Trị giá mực xuất ra T 1 Chi phí giấy cho để in cho ĐĐHB = Tổng chi phí giấy của 3 ĐĐH T1 * ĐĐHB T1 Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: đối với hai khoản chi phí này kế toán không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng mà phải tính bằng phương pháp gián tiếp. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong tháng sẽ được phân bổ cho từng đơn đặt hàng sản xuất trong tháng. Tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn ở đây số trang in công nghiệp. Những đơn đặt hàng có thời gian sản xuất ngắn (trong vòng một tháng) thì việc tính giá thành là đơn giản. Đối với những đơn đặt hàng có thời gian sản xuất SV: Vũ Thị Thu Nga 69
  70. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà dài (từ một tháng trở lên) thì cuối mỗi tháng kế toán cần ghi lại toàn bộ chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó trong tháng vào phiếu tính giá thành. Việc tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng sẽ thực hiện tới khi đơn đặt hàng hoàn chỉnh. Công ty cần thường xuyên định kỳ thực hiện công tác phân tích giá thành. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động XH bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá. Ta biết rằng giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng, việc giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn của doanh nghiệp. Thông qua công tác phân tích giá thành những người quản lý Công ty được biết nguồn gốc hay nội dung cấu thành của giá thành từ đó biết được nguyên nhân cơ bản, nhân tố cụ thể nào đã làm tăng hay giảm giá thành và trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cần thiết để hạn chế loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực, phát huy được ảnh hưởng của những nhân tố tích cực, khai thức khả năng tiềm tàng trong Công ty. 2.9. Các kiến nghị khác liên quan đến công tác quản lý chi phí và giá thành  Việc tính khẫu hao tài sản cố định Việc tính khấu hao là cũng khá là quan trọng, đế tính khấu hao một cách chính xác và đạt hiệu quả tối ưa. Trước hết phải phân loại đúng tài sản cố định. Những tài sản cố định có nguyên giá hoặc giá trị còn lại dưới 10 triệu thì Công ty nên chuyển thành công cụ dụng cụ để theo dõi, chứ không nên tính vào là tài sản.  Tăng cường biện pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH TM và XNK DVD và qua ví dụ ở trên, ta thấy giá thành sản phẩm của từng loại sản phẩm là không cao. Điều đó cho thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá hiệu quả. Các đơn đặt hàng Công ty gần như hoàn thành đúng thời gian, khi hoàn thành các đơn đặt hàng Công ty thường xuyên thu hồi được phế liệu và bán ra ngoài. Số tiền Công ty thu được từ bán số phế liệu trên Công ty coi như là một khoản doanh thu là kế toán theo dõi trên TK 5113. Với việc hạch toán như trên dẫn đến doanh thu của Công ty tăng lên. Do phần phế liệu không được nhập kho nên chi phí sản xuất không giảm xuống, làm cho giá thành tăng lên. Như vậy để giảm chi phí nguyên vật liệu xuống đồng thời hạ giá thành sản phẩm, theo em Công ty nên nhập số phế liệu này vào kho theo giá tạm tính chứ không nên ghi nhận vào doanh thu. Giá tạm tính cho số phế liệu này có thể dựa vào giá thị trường khi bán phế liệu này ra ngoài. Ngoài ra Công ty cần có biện pháp cụ thể để hạ tỉ lệ SV: Vũ Thị Thu Nga 70
  71. Chuyên đề thực tập GVHD: Trần Thị Thu Hà hao hụt nguyên vật liệu. Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị để giảm bớt tỉ lệ sản phẩm hỏng trong dây truyền sản xuất. Công ty nên xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi để bảo quản nguyên vật liệu về số lượng và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cần thiết, tránh trường hợp nguyên vật liệu bị mất mát cũng như chưa đưa vào sản xuất mà chất lượng nguyên vật liệu kém dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm. Điều này ảnh hưởng khá lớn đến uy tín của Công ty cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty đạt trong năm đó.  Đối với vật liệu gia công hộ Theo quy định của Bộ tài chính, Công ty nên đưa số nguyên vật liệu gia công hộ vào TK 002 và mở chi tiết cho từng loại vật tư hàng hoá, từng khách hàng. Chứ không để tình trạng chỉ mở thẻ kho theo dõi về số lượng của số vật liệu trên.  Đối với việc hợp nhất báo cáo tài chính của Công ty với tổ cắt rọc Hiện nay, tổ cắt rọc thực hiện khoản doanh thu và công ty đã không quản lý các chi phí, máy móc thiết bị của bộ phận này trong phần mềm kế toán, cuối kỳ khi lập báo cáo tài chính, kế toán thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính của Công ty và của bộ phận này. Việc hạch toán như vậy đã không thực hiện đúng chuẩn mực kế toán. Theo em Công ty nên quản lý và tập hợp chi phí của tổ cắt rọc như những phân xưởng khác.  Tăng cường nâng cấp phần mềm kế toán máy Tại Công ty TNHH TM và XNK DVD đã sử dụng phần mềm kế toán, nhưng chương trình chưa hoàn chỉnh và đồng bộ. Điều đó đã làm giảm đi hiệu quả ứng dụng chương trình kế toán trên máy. Chính vì vậy, những chỗ chưa hoàn chỉnh thì Công ty sẽ dần dần hoàn thiện để công tác kế toán được thuận lợi hơn. Hiện nay, Công ty đã thực hiện nối mạng thông tin nội bộ giữa các phòng ban, phân xưởng liên quan với phòng kế toán, điều này rất thuận lợi cho việc quản lý. Tuy nhiên ở Công ty việc kết chuyển chi phí tiền lương kế toán vẫn đang phải làm thủ công mà chưa có được sự liên kết giữa phòng kế toán và phòng tổ chức tiền lương. Hạn chế này có thể khắc phục bằng cách Công ty cần xây dựng một chương trình tính lương tự động, phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty. SV: Vũ Thị Thu Nga 71