Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội

doc 70 trang nguyendu 3730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh.doc

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội

  1. Lời mở đầu Cùng với xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế nước ta cũng đang có những biến đổi to lớn về nhiều mặt, sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu của người dân ngày càng cao, mặt khác trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố không thể tránh khỏi đối với mỗi doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đồng thời để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có những chiến lược sản xuất và phương án kinh doanh cho phù hợp, điều này cũng là tất yếu đối với các doanh nghiệp xây lắp. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một vấn đề quan trọng trong các doanh nghiệp, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy, để có thể hiểu sâu hơn về công tác này trong thực tế và để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp mà nhà trường giao cho, em đã lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội “. Chuyên đề bao gồm các nội dung chính sau: Chương 1 : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội. Chương 2 : Thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội. 1
  2. Nội dung chuyên đề Chương 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội I. Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội Tên giao dịch: HACINCO No 2 Trụ sở chính: 324 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội Văn phòng giao dịch: Nhà điều hành làng sinh viên HACINCO, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Số điện thoại liên lạc: 04 5584167 – 5584168 FAX: 04 5584201 Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước xếp hạng 1, hạch toán kinh tế độc lập, trước năm 1999, Công ty trực thuộc Sở Xây Dựng Hà Nội, từ năm 1999 thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. Tiền thân của Công ty là Công ty Xây dựng Nhà ở Số 2 Hà Nội được thành lập theo quyết định của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 15-6-1976. Đến ngày 1-1-1994, theo quyết định của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Công ty sát nhập với Công ty Đầu tư và Phát triển Đô thị Hà Nội trở thành Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội với tên giao dịch quốc tế là Hanoi Construction and Investment Company No 2 ( HACINCO No 2), gọi tắt là thương hiệu HACINCO đã đăng ký tại Cục Sở hữu Công nghiệp. 2
  3. Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc như Xí nghiệp xây lắp 201, Xí nghiệp xây lắp 202, Xí nghiệp xây lắp 203, Xí nghiệp thương mại dịch vụ, Xí nghiệp vật tư xe máy Với nhiều lĩnh vực kinh doanh như: Tổ chức đầu tư xây dựng và làm các dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cơ bản, nhận uỷ thác vốn đầu tư cho mọi tồ chức cá nhân. Nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình dân dụng, công nghiệp, đào đắp nền và các công trình giao thông thuỷ lợi. Nhận thầu xây dựng trang thiết bị nội, ngoại thất, lắp đặt các hệ thống điện hạ thế, hệ thống cấp thoát nước, các thiết bị điện lạnh thông gió cho các công trình. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà cho thuê văn phòng nhà ở. Kinh doanh khách sạn du lịch, lữ hành nội địa, vận chuyển hành khách. Dịch vụ cho thuê các loại thiết bị thi công hiện đại chuyên dụng như máy ủi, máy đào, hệ thống cốppha, giáo chống định hình, cần cẩu thép, xe chở và bơm bê tông. Xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị phục vụ thi công công trình. Không ngừng củng cố và phát triển đa dạng hoá sản phẩm và loại hình kinh doanh, Công ty đã không chỉ ổn định các phương thức kinh doanh, cải tiến công tác quản lý và tổ chức sản xuất, đồng thời tập trung tìm kiếm phương thức kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Công ty là đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các hãng sơn Levis, ICI, may Thăng Long, keo trám Hàn Quốc Với những năng lực sẵn có Công ty đã tập trung xây dựng dự án các khu đô thị mới, tổ chức quản lý khai thác các khu chung cư, nhà cao tầng, đầu tư năng lực thi công, đặc biệt là các công nghệ và thiết bị thi công nhà cao tầng, khai thác lĩnh vực đầu tư xây dựng. trên cơ sở đó thực hiện các loại hình kinh 3
  4. doanh mới, mở rộng quan hệ liên doanh liên kết với nhiều đơn vị trong và ngoài nước như tập đoàn máy móc thiết bị xây dựng Hàn Quốc, tập đoàn Thyseen của Đức về cốppha để tiếp thu công nghệ thi công tiên tiến, tập trung đầu tư năng lực thi công và nghiên cứu áp dụng các công nghệ sản xuất vật liệu xây dụng cao cấp. Tiến tới hoàn thiện và phát triển tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty để đưa công ty trở thành một công ty đa doanh có uy tín trên thị trường. Trụ sở chính của công ty đóng trên địa bàn Hà Nội đã tạo được một lợi thế kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế vô cùng chặt chẽ không những trên địa bàn Hà Nội mà còn ở nhiều tỉnh, thành phố khác trên cả nước. Kể từ khi được thành lập, Công ty đã đạt được rất nhiều những thành tựu to lớn không chỉ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà còn trong nhiều lĩnh vực xã hội, văn hoá, Công ty đã hoàn thành những dự án cấp quốc gia như Trung tâm thương mại quốc tế về xây dựng (Tháp HACINCO) , Làng sinh viên HACINCO, góp phần giải quyết nỗi bức xúc về nhà ở của hơn 8000 sinh viên. Sau đây là Bảng một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong hai năm 2004, 2005: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Tổng TSCĐ 77 846 045 511 82 541 252 580 Tổng TSLĐ 183 116 301 591 218 903 100 077 Tổng Tài sản 260 962 347 102 301 444 352 657 Tổng Nợ phải trả 252 119 422 693 292 317 632 677 Tổng nguồn vốn CSH 8 842 924 409 9 126 719 980 Tổng vốn 260 962 347 102 301 444 352 657 Doanh thu thuần 117 167 410 056 134 292 537 709 Giá vốn hàng bán 102 494 685 704 113 386 209 382 Lợi nhuận gộp 14 672 724 352 20 906 328 327 Chi phí bán hàng 12 667 881 458 17 762 387 495 4
  5. Chi phí QLDN 3 199 373 938 3 529 394 582 LN thuần từ HĐKD - 3 133 918 152 - 2 417 847 754 Lãi khác 1 180 672 888 1 276 795 112 Tổng LN trước thuế - 1 953 245 264 - 1 141 052 642 Thuế TNDN 0 0 LN sau thuế - 1 953 245 264 - 1 141 052 642 Các số liệu trên được trích từ Bảng Cân Đối Kế Toán và Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh của Công ty trong 2 năm 2004, 2005. Qua các số liệu trên cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2005 đã có sự cải thiện tương đối song năm 2005 Công ty vẫn bị lỗ. Doanh thu thuần của Công ty năm 2004 đạt 117.167.410.056 đến năm 2005 đạt 134.292.537.709, tăng gấp 1,15 lần, chứng tỏ tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang tăng trở lại. Nguồn vốn Chủ sở hữu năm 2005 là 9.126.719.980 cao hơn so với năm 2004: 8.842.924.409 mặc dù lợi nhuận của Công ty năm 2005 vẫn bị lỗ, cho thấy Công ty đang đã có thêm vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh từ ban giám đốc Công ty. Chi phí bán hàng và chi phí QLDN của Công ty trong năm 2005 cũng cao hơn so với năm 2004, chứng tỏ Công ty đang nỗ lực tập trung vào việc nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Ngoài ra từ các số liệu trên, có thể tính được một số chỉ tiêu tài chính khác như : *Chỉ tiêu 1: Tổng nguồn vốn CSH Tỷ suất tự tài = x 100% trợ Tổng tài sản 5
  6. 8.842.924.409 Tỷ suất tự tài = x 100% = 3,39% trợ năm 2004 260.962.347.102 Tỷ suất này cho thấy trong 100đ tài sản thì có 3.39đ được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu, qua đó ta thấy sự chủ động của Công ty trong hoat động tài chính là thấp. 9.126.719.980 Tỷ suất tự tài = x 100% = 3,03% trợ năm 2004 301.444.352.657 So với năm 2004, năm 2005 Tỷ suất tự tài trợ của Công ty là thấp hơn do Công ty đã tăng cường vốn vay bên ngoài và vốn do Tổng Công ty cấp để đầu tư vào tài sản. * Chỉ tiêu 2: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong = năm TSCĐ sử dụng bình quân trong năm 117.167.410.056 Hiệu suất sử dụng = = 29,77 TSCĐ trong năm 2004 3.935.142.948 6
  7. Chỉ tiêu này cho thấy một đồng TSCĐ trong năm 2004 đã tạo ra được 29,77 đồng doanh thu 134 292 537 709 Hiệu suất sử dụng = = 28,60 TSCĐ trong năm 2005 4.695.207.069 Chứng tỏ trong năm 2005 hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty không cao bằng năm 2004 mặc dù doanh thu thuần năm 2005 cao hơn năm 2004 nhưng TSCĐ năm 2005 cũng được Công ty đầu tư nhiều hơn. * Chỉ tiêu 3: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSLĐ trong = năm TSLĐ sử dụng bình quân trong năm 117 167 410 056 Hiệu suất sử dụng TSLĐ = = 2,66 trong năm 2004 44.095.212.444 Chỉ tiêu này cho biết mỗi một đồng TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại 2,66 đồng doanh thu. 134.292.537.709 Hiệu suất sử dụng TSCĐ = = 3,75 trong năm 2005 35.786.798.486 7
  8. Chứng tỏ năm 2005 hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty tăng cao hơn so với năm 2004, điều này góp phần làm cho doanh thu và thu nhập cảu Công ty tăng lên. * chỉ tiêu 4: Tổng TSLĐ Tỷ suất thanh toán = x 100% hiện hành Tổng nợ phải trả 183.116.301.591 Tỷ suất thanh toán = x 100% = 72,63% hiện hành năm 2004 252.119.422.693 Tỷ suất này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty trong năm tài chính. 218.903.100.077 Tỷ suất thanh toán = x 100% = 74.89% hiện hành năm 2005 292.317.632.677 Điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty năm 2005 tốt hơn so với năm 2004, đây là một xu hướng tốt cho Công ty trong quá trình kinh doanh. 8
  9. * Chỉ tiêu 5: Nợ phải trả Tỷ suất nợ = x 100% Tổng nguồn vốn 252.119.422.693 Tỷ suất nợ = x 100% = 96.61% năm 2004 260.962.347.102 Tỷ suất này cho biết nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn, tỷ suất này năm 2004 là rất cao 96,61%, đây là một trong những vấn đề hết sức quan trọng vì như thế Công ty sẽ mắt khả năng thanh toán các khoản nợ 292 317 632 677 Tỷ suất nợ = x 100% = 96.97% năm 2005 301.444.352.657 Chứng tỏ năm 2005 tỷ suất này cao hơn năm 2004, mặc dù tổng nguồn vốn tăng nhưng tổng nợ phải trả cũng tăng, điều này không có lợi cho Công ty trong hoạt động kinh doanh. 9
  10. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội là một Công ty có nhiều đơn vị phụ thuộc, do đó bộ máy quản lý của Công ty cũng có nhiều bộ phận, phòng ban khác nhau. Công ty được điều hành bởi một giám đốc và hai phó giám đốc Công ty. Công ty chịu sự quản lý của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội theo quy định tại điều lệ Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội, Luật DNNN và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty được trình bày ở trang bên bao gồm : a. Ban giám đốc Công ty : Gồm có * Giám đốc Công ty Giám đốc Công ty do Uỷ ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng Công ty, UBND Thành phố và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty, Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty. Giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn: - Nhận vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước, Tổng công ty và từ các nguồn khác giao để quản lý sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Tổng Công ty giao và chương trình kế hoạch của công ty đạt hiệu quả cao và phát triển vốn. - Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm của Công ty, phương án đầu tư liên doanh và liên kết của Công ty trình Tổng Công ty quyết định. - Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty trước Hội đồng quản trị Tổng Công ty và pháp luật, thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Công ty giao. 10
  11. - Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền lương phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức đơn giá của Nhà nước và của Tổng Công ty. - Đề nghị Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng Công ty trình UBND Thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty và chịu trách nhiệm về năng lực cán bộ mà mình bổ nhiệm. Quyết định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Trưởng phó phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Trưởng phó đơn vị trực thuộc Công ty. - Báo cáo với Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của Tổng Công ty đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình. * Phó Giám đốc công ty Phó Giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty, thay mặt giám đốc Công ty giải quyết một số công việc cụ thể theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công thực hiện. Phó Giám đốc Công ty phải thường xuyên báo cáo kết quả công tác của mình với Giám đốc Công ty và báo cáo trước hội nghị giao ban tập thể lãnh đạo các đơn vị thường kỳ. Trong quá trình giải quyết công việc có các mối quan hệ với cá nhân hoặc tổ chưc ngoài Công ty thì trước khi giải quyết cần có ý kiến thống nhất về nguyên tắc với Giám đốc Công ty. Đồng thời trong quá trình giải quyết phải thường xuyên báo cáo với Giám đốc kết quả thực hiện. Khi có yêu cầu nghỉ công tác hoặc đi công tác, học tập quá 1 ngày phải báo cáo trước với Giám đốc Công ty. 11
  12. b. Các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc * Các phòng ban nghiệp vụ Mỗi phòng ban nghiệp vụ trực thuộc Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội bao gồm một Trưởng phòng và các Phó phòng ( không quá hai người ) Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc giám đốc trong quản lý, điều hành công việc trong khuôn khổ của phòng ban mình. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về công việc đã được phân công. * Các đơn vị trực thuộc Tổ chức bộ máy của các Xí nghiệp trực thuộc bao gồm một giám đốc xí nghiệp và các phó giám đốc xí nghiệp (không quá 2 người), cùng một tổ nghiệp vụ văn phòng bao gồm một số cán bộ nghiệp vụ chuyên môn giúp việc cho giám đốc Xí nghiệp trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh và một số bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân hay bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của xí nghiệp do Giám đốc xí nghiệp phân công và kiểm tra thực hiện. Cụ thể là: + Giám đốc xí nghiệp do giám đốc công ty bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến tập thể lãnh đạo công ty chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và Nhà nước về mọi hoạt động và kết quả sản xuât kinh doanh của xí nghiệp. + Giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp là các phó giám đốc xí nghiệp do giám đốc công ty bổ nhiệm có chú ý xem xét đến đề xuất chọn lựa của giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc xí nghiẹp được giám đốc xí nghiệp trực tiếp phân công cụ thể và giám đốc xí nghiệp có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện chức trách được phân công của các phó giám đốc xí nghiệp. + Tổ nghiệp vụ văn phòng bao gồm: Một kế toán chính do giám đốc công ty bổ nhiệm có chú ý xem xét đến đề xuất chọn lựa của giám đốc xí nghiệp, kế toán chính có nhiệm vụ giúp giám đốc xí nghiệp thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Kế toán chính đảm nhiệm 12
  13. làm tổ trưởng tổ nghiệp vụ văn phòng (hoặc cử một phó giám đốc xí nghiệp làm tổ trưởng). Một nhân viên thống kê - kế hoạch kiêm thủ quỹ xí nghiệp. Ngoài ra tuỳ theo hoạt động cụ thể của từng xí nghiệp mà bố trí một vài cán bộ chuyên môn đảm nhiệm các chức năng quản lý sản xuất kinh doanh trực tiếp của xí nghiệp. Tổ nghiệp vụ văn phòng có nhiệm vụ tham mưu giúp viêc cho giám đốc xí nghiệp trong việc lập phương án, kế hoạch chi tiết cũng như việc thực hiện điều hành sản xuất kinh doanh chung của xí nghiệp. Thực hiện đầy đủ các quy chế, quy định của xí nghiệp, của công ty cũng như mọi chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và được sự hướng dẫn cũng như chịu sự kiểm tra, giám sát về nghiệp vụ chuyên môn của các phòng ban chức năng công ty. * Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Mỗi phòng, ban, đơn vị trực thuộc là một bộ phận trong bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh chung. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể và yêu cầu quản lý của từng giai đoạn. Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban và đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, trưởng phòng ban và các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ xây dựng cụ thể kế hoạch công tác tháng, quý, năm và triển khai kế hoạch phân công nhiệm vụ đến từng cá nhân trong đơn vị mình thực hiện. Trong các hội nghị giao ban lãnh đạo công ty, trưởng phòng ban và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phải báo cáo kết quả công việc thực hiện được của đơn vị mình trong thời gian qua và kế hoạch công tác trong thời gian tới. Trưởng (hoặc Phó được phân công) phòng nghiệp vụ Công ty được uỷ quyền của Giám đốc công ty ký một số văn bản thông báo, hướng dẫn nghiệp vụ, 13
  14. mời họp trong nội bộ công ty sau khi có ý kiến thống nhất về nội dung của Giám đốc công ty. Riêng Trưởng phòng Kỹ thuật còn được thừa uỷ quyền của Giám đốc công ty ký các biên bản nghiệm thu kỹ thuật từng phần, hố sơ hoàn công của các công trình do công ty thi công . Trưởng phòng ban và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phải kiểm tra, ký tắt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về các dự thảo văn bản và các tài liệu kinh tế kỹ thuật khác đã đánh máy, in ấn thuộc lĩnh vực công tác của đơn vị mình trước khi trình Giám đốc công ty, đồng thời chịu trách nhiệm lưu trữ vào hồ sơ có liên quan. Tuỳ theo chức năng, có nhiệm vụ thường xuyên liên hệ chặt chẽ với các phòng ban của Tổng công ty và các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp có liên quan để kịp thời giải quyết, nhiệm vụ được giao đồng thời phải thường xuyên báo cáo với Giám đốc Công ty về nội dung, kết quả công việc cùng những tồn tại, vướng mắc trong giao dịch công tác., Những phòng ban và đơn vị có cấp Phó thì Trưởng phòng,ban và thủ trưởng các đơn vị phải có bản phân công rõ nhiệm vụ trình Giám đốc công ty đồng thời thường xuyên trao đổi ý kiến, bàn bạc thống nhất trong giải quyết công việc. Trưởng phòng ban và thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình. Khi trưởng phòng ban hoặc thủ trưởng đơn vị nghỉ hoặc đi công tác, học tập quá một ngày thì phải phân công người khác thay thế và báo cáo để giám đốc công ty biết. Hàng ngày các phòng ban và đơn vị trực thuộc phải phân công người thường trực để giải quyết kịp thời các công việc có yêu cầu đột xuất. 14
  15. 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh xây dựng như tổ chức đầu tư, làm các dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng, nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp các dịch vụ cho thuê các loại thiết bị thi công hiện đại chuyên dụng, xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị thi công công trình. Chính vì vậy thị trường mục tiêu của Công ty không chỉ dừng lại ở trong nước mà còn có xu hướng phát triển ra nước ngoài, với các lĩnh vực hoạt động kinh daonh của mình, Công ty đã không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với các Công ty xây dựng khác trong và ngoài nước, đồng thời tích cực mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mục tiêu của Công ty. Thị trường mục tiêu quan trọng nhất mà Công ty luôn nỗ lực để khai thác là trên địa bàn Hà Nội, đây là một thị trường đang diễn ra quá trình đô thị hoá ngày càng nhanh chóng. Tuy nhiên trên thị trường này công ty cũng đang gặp phải những khó khăn vì ngày càng có nhiều các công ty khác cạnh tranh chiếm lĩnh. Chính vì vậy, Công ty đang nỗ lực thực hiện các chính sách về giá cả sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng mục tiêu nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo được chất lượng thi công các công trình tốt nhất và đảm bảo được mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận hợp lý. 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Công ty Đáu tư Xây dựng Hà Nội là một Công ty lớn bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc như xí nghiệp xây lắp 201, xí nghiệp xây lắp 202, xí nghiệp xây lắp 203, xí nghiệp Vật tư – Xe máy, xí nghiệp thương mại dịch vụ, xí nghiệp dịch vụ kinh doanh nhà, xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp quản lý xây lắp số 1, xí nghiệp quản lý xây lắp số 2, khách sạn HACINCO, đây đều là các đơn vị không có tư cách pháp nhân, do đó mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty là mô hình nửa tập trung nửa phân tán. 15
  16. Kế toán trưởng Phó phòng theo dõi chi Phó phòng theo dõi phí- giá thành doanh thu – lập BCTC Kế toán viên quản Kế toán viên quản Kế toán viên quản Thủ quỹ kết hợp lý hạch toán vật lý hạch toán TSCĐ lý TGNH, TM, theo dõi chế độ liệu, tiền lương và thuế vốn vay, công nợ BHXH, BHYT Kế toán tại các đơn vị trực thuộc Mô hình bộ máy kế toán của Công ty 16
  17. *Bộ máy kế toán của công ty bao gồm: + Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung về hoạt động của phòng tài chính - kế toán, theo dõi vấn đề vốn và công tác tài chính, công tác giao dịch ngoài công ty. Theo dõi tổng hợp Hợp doanh SGH, Xí nghiệp Quản lý Xây lắp 1 và Xí nghiệp Quản lý Xây lắp 2. + Một phó phòng phụ trách theo dõi chi phí – giá thành, theo dõi hạch toán tại xí nghiệp thương mại dịch vụ và hợp doanh SGH. + Một phó phòng phụ trách kế toán doanh thu – tổng hợp báo cáo theo dõi hạch toán tại xí nghiệp Vật tư – Xe máy kết hợp một số vấn đề đối ngoại liên quan đến vốn, thuế. + Một chuyên viên về quản lý Tài sản cố định và thuế, theo dõi hạch toán tại xí nghiệp cơ điện và khách sạn thể thao. + Một chuyên viên về quản lý hạch toán Vật liệu, Tiền lương, theo dõi hạch toán tại xí nghiệp xây lắp 203, xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh nhà. + Một chuyên viên về quản lý hạch toán công nợ phải thu, phải trả, kế toán thanh toán tạm ứng, hạch toán tiền gửi ngân hàng, vốn vay và thanh toán tiền mặt, theo dõi hoạt động của xí nghiệp 201 và 202. + Một thủ quỹ kết hợp theo dõi thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty. * Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán tại Công ty - Chức năng: Phòng tài chính kế toán là một phòng nghiệp vụ thuộc khối văn phòng của Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội, nó có những chức năng chính : + Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc tổ chức thực hiện chế độ tài chính – kế toán và quản lý bộ máy tài chính – kế toán hoạt động trong phạm vi toàn công ty theo các quy định hiện hành đối với Doanh nghiệp Nhà nước. 17
  18. + Tham mưu cho lãnh đạo công ty xây dựng kế hoạch tài chính và các quy chế quản lý kinh tế tài chính một cách hệ thống và toàn diện, phù hợp với chiến lược phát triển chung của Tổng Công ty và Công ty. + Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế tài chính tại Công ty và các đơn vị trực thuộc công ty phù hợp với pháp luật hiện hành và quy định hiện hành tại đơn vị. + Thực hiện chức năng chỉ đạo toàn diện công tác tài chính – kế toán trong phạm vi toàn Công ty và các xí nghiệp thành viên. - Nhiệm vụ: + Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vôn, kinh phí của Công ty. Mở các loại sổ sách kế toán cần thiết để đảm bảo việc ghi chép tính toán một cách có hệ thống theo các quy định hiện hành. Trong trường hợp sử dụng máy vi tính và phần mềm vào công tác kế toán, hàng tháng phải in và đóng thành sổ theo quy định. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phù hợp với yêu cầu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, bảo quản, lưu giữ chứng từ theo quy định hiện hành. + Lập kế hoạch tài chính hàng năm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp ngân sách, thanh toán công nợ, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ kỷ luật kinh tế – tài chính của Nhà nước cũng như các quy định, quy chế nội bộ công ty. Thực hiện báo cáo công khai một số chỉ tiêu tài chính theo yêu cầu quản lý chung của đơn vị. Thực hiện việc kiểm toán nội bộ và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tự kiểm tra giám sát theo yêu cầu phân cấp quản lý tại công ty. Đề xuất với Giám đốc Công ty kế hoạch, nội dung và thực hiện việc kiểm tra thường xuyên hoặc 18
  19. đột xuất các đơn vị trực thuộc về các hoạt động nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của Phòng. + Cung cấp đầy đủ số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế – tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh cũng như kế hoạch Tài chính. Thực hiện công tác báo cáo kế toán, thống kê và thông tin kinh tế theo yêu cầu quản lý của cơ quan Nhà nước cũng như yêu cầu quản trị kinh doanh. Là đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin nghiệp vụ chuyên nghành tài chính kế toán của công ty với các cơ quan bên ngoài và với cơ quan Tổng công ty. + Phối hợp với các phòng ban chức năng trong việc tổ chức bộ máy kế toán trong công ty cũng như tại các xí nghiệp thành viên, trong xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như xây dựng các quy chế nội bộ, trong việc thẩm định các dự án,thanh quyết toán các công trình, phân tích hiệu quả kinh tế các dự án, công trình phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp. 5. Các phần hành kế toán áp dụng tại Công ty Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội là một Công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, do đó số lượng phần hành kế toán tại công ty cũng tương đối nhiều, bao gồm: + Phần hành kế toán mua hàng và công nợ phải trả + Phần hành kế toán bán hàng và công nợ phải thu + Phần hành kế toán vốn bằng tiền + Phần hành kế toán chi phí – giá thành + Phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả + Phần hành kế toán thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Phương pháp hạch toán đối với mỗi phần hành được Công ty thực hiện như sau: a. Phần hành kế toán vốn bằng tiền : 19
  20. Phần hành kế toán vốn bằng tiền được sử dụng đrr quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của Công ty - Các chứng từ sử dụng: + Phiếu chi + Phiếu chi + Giấy báo Nợ tiền gửi ngân hàng + Giấy báo Có tiền gửi ngân hàng + Giấy đề nghị tạm ứng + Giấy đề nghị thanh toán + Biên lai thu tiền + Biên bản kiểm kê vốn bằng tiền + Uỷ nhiệm thu + Uỷ nhiệm chi + Séc chuyển khoản + Séc bảo thu + Séc bảo chi Quy trình luân chuyển chứng từ thu, chi tiền mặt: Đối với các chứng từ thu: Khi các đơn vị hoặc cá nhân thanh toán tiền cho công ty, kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu ghi tên, địa chỉ người nộp tiền, lý do nộp, số tiền ( cả bằng số và bằng chữ), các chứng từ kèm theo và ký vào phiếu, sau đó đưa cho kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực nhập quỹ và ký tên. Đối với các chứng từ chi : Khi có nhu cầu thanh toán tạm ứng hay thanh toán tiền để hoạt động các bộ phận viết giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán trình lên giám đốc Công ty duyệt, sau khi Giám đốc duyệt, kế toán vốn bằng tiền kiểm tra lệnh chi đã được duyệt và viết phiếu chi chuyển 20
  21. cho kế toán trưởng ký xác nhận, sau đó chuyển cho thủ quỹ để làm thủ tục xuất quỹ. Cuối cùng thủ quỹ và người nhận tiền ký và ghi rõ họ tên vào. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu và phiếu chi kèm chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. Quy trình luân chuyển thu chi tiền gửi ngân hàng: Khi phát sinh các nghiệp vụ chi bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán làm thủ tục rút tiền với ngân hàng, khi đó ngân hàng sẽ gửi giấy báo Nợ đến Công ty. Khi phát sinh các nghiệp vụ thu bằng tiền gửi ngân hàng do các tổ chức, cá nhân thanh toán cho công ty qua ngân hàng, ngân hàng sẽ chuyển giấy báo Có đến Công ty. Hàng ngày khi nhận được giấy báo của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ kèm theo, nếu có sự chênh lệch phải thông báo với ngân hàng để có sự điều chỉnh kịp thời. Cuối tháng kế toán tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt và sổ tiền gửi ngân hàng, rồi lập báo cáo quỹ và báo cáo tiền gửi. - Tài khoản sử dụng : + TK 111 : Tiền mặt 1111 : Tiền mặt VND 1112: Tiền mặt ngoại tệ 1113: Vàng bạc, kim khí, đá quý + TK 112 : Tiền gửi ngân hàng 1121: Tiền VND gửi ngân hàng Ngoại Thương 1122: Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng Ngoại Thương 1123: Vàng bạc, kim khí, đá quý + TK 113 : Tiền đang chuyển 1131: Tiền đang chuyển tiền VND 1132: Tiền đang chuyển ngoại tệ - Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán 21
  22. Các loại sổ kế toán được sử dụng tại công ty trong quá trình nhập kho vật tư, hàng hóa sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 111, TK 112 , TK 331, TK 131, TK 413, TK 1121, TK 1122, TK 641, TK 642 , Sổ chi tiết các TK 131, TK 331, TK 641, TK 642 , Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng. Quy trình ghi sổ kế toán phần hành vốn bằng tiền được Công ty thực hiện toàn bộ trên phần mềm kế toán máy FAST: Từ các chứng từ gốc phiếu thu, phiếu chi, giáy báo Nợ, giấy báo Có, kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán, sau đó máy tính sẽ tự xử lý và vào số liệu ở các sổ sách liên quan như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK111, TK112, Sổ chi tiết các TK 111,112. Đến cuối kỳ lấy số liệu trên các Sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh, rồi lập các Báo cáo tài chính. b. Phần hành kế toán chi phí – giá thành - Các chứng từ sử dụng + Phiếu chi + Giấy báo có tiền gửi ngân hàng + Bảng tính khấu hao tài sản cố định + Hoá dơn giá trị gia tăng + Giấy đề nghị tạm ứng + Phiếu xuất kho + Bảng thanh toán lương + Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ - Các tài khoản sử dụng + TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621-XL201: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL201 621-XL202: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL 202 621-XL203: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL 203 621-TMDV : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp TM-DV 22
  23. 621-VTXM : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp VT-XM 621-KDN: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp DV-KD Nhà 621-CĐ : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp cơ điện 621-KSTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho khách sạn thể thao + TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp 622-XL201: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp 201 622-XL202: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp 202 622-XL203: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp 203 622-TMDV: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp TM-DV 622-VTXM: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp vật tư xe máy 622-KDN: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp DV KD nhà 622-CĐ: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp cơ điện 622-KSTT: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho khách sạn thể thao + TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công 623-XL201: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 201 623-XL202: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 202 623-XL203: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 203 623-VTXM: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp vật tư xe máy 623-CĐ: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp cơ điện + TK 627 : Chí phí sản xuất chung 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng 6272: Chi phí vật liệu 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278: Chi phí bằng tiền khác + TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154-XL201 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 201 23
  24. 154-XL202 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 202 154-XL203 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 203 + TK 641 : Chi phí bán hàng TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị phụ thuộc có liên quan như Khách sạn thể thao, Xí nghiệp Vật tư xe máy, Xí nghiệp Thương mại dịch vụ, Xí nghiệp Kinh doanh nhà. + TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị phụ thuộc, sau đó được tổng hợp tại công ty. - Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán Các loại sổ kế toán được sử dụng ở Công ty khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến chí phí bao gồm sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 621,622,627, 154,623,641, 642, 111, 112, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh Quy trình ghi sổ kế toán phần hành chi phí – giá thành tại Công ty được thực hiện trên phần mềm kế toán FAST như sau: Từ các chứng từ kế toán, kế toán nhập số liệu vào máy tính cho các chứng từ tương ứng, sau đó máy sẽ tự động vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản liên quan, Sổ chi tiết các tài khoản liên quan, sổ chi phí theo yếu tố , sổ chi phí theo khoản mục, sổ chi phí theo vụ việc. Cuối kỳ số liệu trên các sổ sẽ được lấy để lập Bảng cân đối số phát sinh làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính. c. Phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả - Chứng từ sử dụng: + Hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vu + Hoá đơn giá trị gia tăng + Phiếu xuất kho + Hoá đơn giảm giá 24
  25. + Phiếu nhập hàng bán bị trả lại + Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng ngoại tệ + Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng VND + Sổ chi tiết bán hàng + Hợp đồng xây dựng - Tài khoản sử dụng : + TK 337 : Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng + TK 511 : Doanh thu bán hàng + TK 512 : Doanh thu bán các thành phảm, sản phẩm xây lắp hoàn thành + TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng phải nộp + TK 711 : Thu nhập khác + TK 811 : Chi phí khác + TK 515 : Doanh thu từ hoạt động tài chính + TK 635 : Chi phí tài chính + TK 632 : Giá vốn hàng bán + TK 641 : Chi phí bán hàng + TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp + TK 911 : Xác định kết quả + TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối - Sổ kế toán và trình tự ghi sổ kế toán Các loại sổ được sử dụng trong quá trình phát sinh các nghiệp vụ về doanh thu bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 641, 642, 511, 512, 515, 632, 711,811, 911, 421, Sổ chi tiết các tài khoản 632, 641, 642, 911, 421. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu và xác định kết quả được công ty tiến hành tự động trên máy tính bằng phần mềm kế toán FAST như sau : Từ các chứng từ kế toán, kế toán doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ sẽ nhập vào máy số liệu tương ứng với các chứng từ đó, sau 25
  26. đó máy tính sẽ tự động tổng hợp số liệu vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản liên quan, sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối kỳ số liệu trên các sổ sẽ được máy tổng hợp lại và đưa vào Bảng cân đối số phát sinh rồi lập các báo cáo tài chính. d. Phần hành kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước - Chứng từ sủ dụng: + Hoá đơn giá trị gia tăng + Hoá dơn mua, bán hàng hoá dịch vụ + Phiếu thu tiền ( biên lai thu phí, ) + Phiếu chi tiền + Tờ khai thuế giá trị gia tăng + Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp - Tài khoản sử dụng : + TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 1331: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ 13311: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ 13312: Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 13313: Thuế giá trị gia tăng trả lại nhà cung cấp, giảm giá hàng mua 13314: Thuế giá trị gia tăng được hoàn lại 1332: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định + TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 3331: Thuế gía trị gia tăng phải nộp 3333: Thuế xuất, nhập khẩu 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp - Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán 26
  27. Các loại sổ kế toán được sử dụng trong phần hành này bao gồm : Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 131, 33311, 3333, 3334, sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại trong các kỳ tiếp theo, sổ chi tiết tài khoản 133,333,. Quy trình ghi sổ kế toán phần hành kế toán thuế được công ty thực hiện trên phần mềm kế toán như sau : Từ các chứng từ kế toán kể trên, kế toán lấy số liệu rồi nhập vào máy tương ứng với các chứng từ đó, sau đó máy sẽ tự tổng hợp và chuyển số liệu lên các sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 133,3331,3333,3334 , Sổ chi tiết các tài khoản 133,3331, Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại Cuối kỳ đưa ra bảng cân đối số phát sinh rồi lập các báo cáo tài chính., 27
  28. Chương II Thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội 1. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty a. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của Công ty là các công trình, hạng mục công trình xây lắp. Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí của Công ty là hạch toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng hợp đồng, chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán vào công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho nhiều công trình thì cuối tháng hoặc quý kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng các sổ chi tiết chi phí sản xuất tại các xí nghiệp sau đó được tổng hợp lại trên phòng tài chính kế toán của Công ty. b. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, khoản này chiếm tỷ lệ cao trong giá thành công trình, hạng mục công trình, khoảng 80% giá thành công trình. Nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công bao gồm nhiều chủng loại với nhiều tính năng và công dụng khác nhau xi măng, cát vàng, đá răm, đá hộc, vôi, thép các loại Fi6, Fi8, Fi10 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được Công ty hạch toán trên tài khoản 621, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế mua vào. 28
  29. Đối với công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và thông qua tài khoản 152 để hạch toán. Đối với các công trình thi công ở xa, do có hạn chế về kho bãi lưu trữ nên nguyên vật liệu phát sinh ở mỗi công trình, hạng mục công trình được nhân viên chịu trách nhiệm thu mua mua ngay tại nơi phát sinh dựa trên cơ sở các định mức đã được đề ra cho từng giai đoạn thi công công trình. Điều này giúp cho việc đáp ứng nguyên vật liệu cần thiết cho công trình được kịp thời đồng thời gảim được chi phí vận chuyển, bảo quản so với việc xuất nguyên vật liệu từ chính kho của Công ty đến tận chân công trình. Trên cơ sở các định mức đề ra cho từng giai đoạn thi công, đội trưởng hoặc người chịu trách nhiệm chính của công trình viết giấy đề nghị tam ứng trình lên giám đốc xí nghiệp sau khi giám đốc ký duyệt xuống phòng kế toán của xí nghiệp để nhận tièn tạm ứng rồi giao cho nhân chịu trách nhiệm thu mua nguyên vật liệu, sau đó viết giấy đề nghị thanh toán chuyển lên phòng tài chính kế toán của Công ty hoặc đề nghị hoàn ứng có kèm theo hoá đơn GTGT ( mẫu số 101) Để thuận tiện cho công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng, quản lý nguyên vật liệu trực tiếp có được sử dụng hợp lý và đúng với khối lượng công trình cần hay không thì nguyên vật liệu trực tiếp sau khi được mua về ngoài việc tính thẳng vào chi phí công trình, nó còn phải được theo dõi thông qua các chứng từ như phiếu xuất kho (mẫu số 102), phiếu nhập kho (mẫu số 103), bảng kê chi tiết xuất kho (mẫu số 104), bảng kê chi tiết nhập kho (mẫ số 105). Sau khi nghiệm thu công trình, kế toán của xí nghiệp lập bảng kê hoàn ứng mua vật tư ( mẫu số 106), rồi cùng với giấy đề nghị tạm ứng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, viết giấy đề nghị hoàn ứng ( mẫu số 107) mang lên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty xin hoàn ứng. Sau khi phó phòng chịu trách nhiệm theo dõi chi phí- giá thành trên phòng Kế toán – Tài chính của Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ trên sẽ tiến hành vào bảng kê hoàn ứng thời điểm rồi vào Nhật Ký Chung (mẫu số 108) và Sổ chi tiết tài khoản 152 ( Mẫu số 109), Sổ chi tiết tài khoản 621 ( mẫu số 110) cho từng công trình, Sổ chi tiết tài khoản 621 cho tất cả các 29
  30. công trình trong quý. Sau đó từ các chứng từ gốc, nhật ký chung, sổ chi tiết ghi Sổ cái tài khoản 621. 30
  31. Mẫu 101: Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2 : Giao cho khách hàng Số: 67390 Ngày1 tháng 7 năm 2005 Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần đầu tư XD và TM Tín Phát Địa chỉ : Điện thoại: MS: Người mua hàng: Đơn vị: Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội Địa chỉ: 324 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội Hình thức thanh toán: TM MS: 0128365234 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Xi măng Tấn 100 734 000 734 000 000 2 Thép F10 Tấn 20 5 000 000 100 000 000 Tổng tiền hàng 834 000 000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 83 400 000 Tổng cộng tiền thanh toán : 917 400 000 Số tiền viết bằng chữ : Chín trăm mười bảy triệu bốn trăm nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị 31
  32. Mẫu số 102: Đơn vị: Số: 15 Địa chỉ: Phiếu xuất kho Ngày 5 tháng 7 năm 2005 Họ và tên người nhận : Phan Minh Tuấn Nơi nhận : XN 201 Lý do xuất kho : Xuất vật tư công trình NVHQ Tây Hồ Xuất tại kho : XL01 Tên nhãn hàng Đon Số lượng STT hoá quy cách Mã vị Yêu Thực Đơn giá Thành phẩm chất vật tư số tính cầu xuất tiền A B C D 1 2 3 4 1 Cát vàng Tấn 15 15 2 Xi măng Tấn 25 25 Tổng cộng Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị phận sử dụng cung tiêu 32
  33. Mẫu số 103: Đơn vị: Số: 12 Địa chỉ: Phiếu nhập kho Ngày 2 tháng 7 năm 2005 Họ và tên người giao hàng : Nguyễn Giang Hải Theo hoá đơn số 17 A ngày 1 tháng 7 năm 2005 Nhập tại kho : XL01 Tên nhãn hàng Đon Số lượng STT hoá quy cách Mã vị Yêu Thực Đơn giá Thành phẩm chất vật tư số tính cầu nhập tiền A B C D 1 2 3 4 1 Thép F10 Tấn 20 20 2 Xi măng Tấn 50 50 Tổng cộng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị 33
  34. Mẫu 104: Bảng kê chi tiết xuất kho Phiếu xuất Số Ngày Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng 1 5/7/05 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 25 Cát vàng Tấn 15 2 7/7/05 Thép Fi6 Tấn 12 Thép Fi 8 Tấn 10 Mẫu 105: Bảng kê chi tiết Nhập kho Phiếu nhập Số Ngày Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng 1 2/7/05 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 50 Thép Fi 10 Tấn 20 2 3/7/05 Thép Fi 6 Tấn 15 Cát vàng Tấn 20 34
  35. Mẫu 106: Bảng kê hoàn ứng vật tư Xí nghiệp xây láp 201 Chứng từ Ghi Có TK Ghi Nợ các tài khoản Số Ngày Nội dung 141 TK 621 TK 133 SL TT 67390 1/7/05 Xi măng 807 000 000 100 tấn 734 000 000 73 400 000 Thép Fi10 110 000 000 20 tấn 100 000 000 10 000 000 Tổng cộng 35
  36. Mẫu số 107: Giấy đề nghị hoàn ứng Kính gửi ban lãnh đạo Công ty Đầu tư Xây Dựng Số 2 Hà Nội Tên tôi là : Bộ phận công tác: Xí nghiệp xây lắp 201 Đề nghi hoàn ứng số tièn sau: 1. Số tiền vay Đơn vị tính: VNĐ Phiếu chi Số lần Số Ngày Nội dung Số tiền Ghi chú Lần 1 Tạm ứng thi công Còn phải hoàn ứng 1 750 000 000 Tổng cộng 1 750 000 000 2. Số tiền hoàn vay Phiếu chi Số lần Số Ngày Nội dung Số tiền Ghi chú Lần 1 Hoàn vay mua vật 632 000 000 tư thi công CTNVH Tổng cộng 632 000 000 3. Số chênh lệch : Số tiền chi quá so với tạm ứng (2 – 1) Số tiền thiếu so với tạm ứng (1 – 2) Bằng chữ : Hà Nội, ngày 31 tháng10 năm Giám đốc Công ty Kế toán trưởng Người đề nghị 36
  37. Mẫu số 108: Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN Xí nghiệp xây lắp 201 Sổ nhật ký chung Chứng từ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Tiền mặt Việt Nam 1111 700 000 000 Phải trả nội bộ 336 700 000 000 Tạm ứng 141 350 000 000 Tiền mặt Việt Nam 1111 350 000 000 Phải trả công nhân viên 334 200 000 000 Tiền mặt Việt Nam 1111 200 000 000 Tiền mặt Việt Nam 1111 50 427 000 Phải trả nội bộ 336 50 427 000 Tiền mặt Việt Nam 1111 154 249 000 Thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn 144 154 249 000 Tiền mặt Việt Nam 1111 4 215 000 Doanh thu hoạt động tài chính 515 4 215 000 Phải trả cho người bán 331 54 000 000 Tiền mặt Việt Nam 1111 54 000 000 Nguyên liệu, vật liệu chính 1521 3 633 000 Tạm ứng 141 3 633 000 Phải trả cho người bán 331 Thuế GTGT được khấu trừ của HH,DV 1331 Nguyên liệu, vật liệu chính 1521 37
  38. Chi phí NVLTT 621 436 752 545 Nguyên liệu, vật liệu chính 1521 436 752 545 Tạm ứng 141 44 732 000 Thuế GTGT được khấu trừ của HH, DV 1331 4 066 545 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 40 665 455 Chi phí máy thi công 6231 11 320 000 Phải trả nội bộ 336 11 320 000 Chi phí trả trước 1421 799 280 Chi phí công cụ dụng cụ 6273 799 280 Phải trả nội bộ 336 20 341 492 Bảo hiểm xã hội 3383 17 867 217 Bảo hiểm y tế 3384 2 474 275 Chi phí SXKD dở dang 154 676 246 770 Chi phí NVLTT 621 676 246 770 Chi phí SXKD dở dang 154 9 450 000 Chi phí nhân công trực tiếp 622 9 450 000 Chi phí SXKD dở dang 154 11 320 000 Chi phí máy thi công 6231 11 320 000 Doanh thu hoạt động tài chính 515 4 215 000 Xác định kết quả kinh doanh 911 4 215 000 Lãi năm nay 4212 - 4 215 000 Xác định kết quả kinh doanh 911 - 4 215 000 38
  39. Mẫu số 109: Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN Xí nghiệp xây lắp 201 Sổ chi tiết tài khoản 152 Chứng từ TK Số phát sinh Ngày Số Khách hàng Diễn giải ĐƯ Nợ Có 31/7/05 PN Cty cổ phần Nhập chịu tiền vật tư CT 331 23 545 1/7 Đtư XD và NVH Quận Tây Hồ 455 TM Tín Phát 31/7/05 PN Công ty Nhập chịu tiền vật tư CT 331 147 5/7 TNHH TM NVH Quận Tây Hồ 115 Minh Phương 259 31/7/05 PN Phan Minh Thanh toán tạm ứng trả 141 3 633 8/7 Tuấn tiền mua vật tư CT 000 MLCN Cầu Diễn 31/7/05 PN Nguyễn Thanh toán tạm ứng trả 141 1 865 10/7 Giang Hải tiền mua vật tư Công ty 000 Na Hang 31/7/05 PX Xí nghiệp Xuất vật tư công trình 621 22 833 1/7 xây lắp 201 mạng lưới cấp nước Cầu 000 Diễn 31/7/05 PX Xí nghiệp Xuất vật tư công trình 621 436 5/7 xây lắp 201 NVHQ Tây Hồ 752 797 . 39
  40. Mẫu số 110: Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN Xí nghiệp xây lắp 201 Sổ chi tiết tài khoản 621 Chứng từ Xi măng Thép các loại Cát vàng Đá các loại Tổng cộng Số Ngày Tên vật tư SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền 67390 1/7/05 Xi măng 100 734000000 734000000 Thép Fi10 20 100000000 100000000 67391 3/7/05 Cát vàng 500 75000000 75000000 Đá răm 20 32000000 32000000 Tổng cộng 41
  41. Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN Xí nghiệp xây lắp 201 Sổ cái tài khoản 152 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK Số phát sinh Ngày Số ĐƯ Nợ Có 7/1/05 PT28 Xí nghiệp xây lắp 201 Tạm ứng vốn công ty tiền vật tư 336 700 000 000 CT NVH Quận Tây Hồ 7/1/05 PT29 Xí nghiệp xây lắp 201 Tạm ứng vốn công ty lương 336 200 000 000 T5/2005 đợt 1 7/1/05 PT31 Phạm Ngọc Long Chi tạm ứng trả tiền vật tư CT 141 350 000 000 NVH Quận Tây Hồ 7/1/05 PT33 Xí nghiệp xây lắp 201 Chi lương T5/2005 đợt 1 334 200 000 000 42
  42. Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN Sổ cái tài khoản 621 Chứng từ Khách hàng TK Số phát sinh Ngày Số ĐƯ Nợ Có 7/12/05 23HƯ Hoàn vay T11+T12/05 141 535 000 000 31/12/05 24HƯ Hoàn ứng mua vật tư 141 237 000 000 31/12/05 57TH Trích trước chi phí vật tư CT NVHQ Tây Hồ 335 345 672 000 31/12/05 92TH Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ 154 5 297 463500 Tổng phát sinh 5 297 463500 5 297 463500 43
  43. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty như sau: TK111,112 TK 141 TK 621 TK 154 TK133 TK 152 TK 331 * Chi phí nhân công trực tiếp Nhìn chung quá trình sản xuất ở xí nghiệp xây lắp cũng giống như ở các doanh nghiệp sản xuất khác, đó là sự kết hợp các yếu tố đầu vào như lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình. Do đó lao động tiền lương cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Vì vậy đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ lao động và tiền lương để tạo ra động lực sản xuất và làm tăng năng xuất lao động trong Công ty, qua đó thúc đẩy Công ty ngày càng lớn mạnh. 44
  44. Chi phí nhân công trực tiếp trong các công trình xây dựng bao gồm chi phí quản lý công trình, chi phí cho bộ phận lao động gián tiếp như bảo vệ, cấp dưỡng, chi phí cho công nhân trực tiếp tham gia vào xây dựng Tài khoản mà Công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản 622. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, chẳng hạn như + TK 622 – CT NVH Quận Tây Hồ + TK 622 – CT Tân Thịnh + TK 622 – CT Làng sinh viên HACINCO Đối với lực lượng công nhân lao động trực tiếp : do đặc điểm chung của nghành xây lắp là công trình thi công thường ở xa, khó khăn cho việc vận chuyển nên lực lượng công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng thường chủ yếu là được Công ty thuê ngoài trực tiếp tại địa phương nơi thi công công trình thông qua các hợp đồng thuê ngắn hạn (mẫu số 201). Số lượng công nhân thuê ngoài tuỳ thuộc vào quy mô công trình và tính chất phức tạp của công việc, họ phải đảm nhiệm công việc theo đúng như hợp đồng và được tính lương theo sản phẩm căn cứ vào đơn giá đơn vị sản phẩm mà Công ty đưa ra và được theo dõi qua Bảng chấm công( Mẫu số 202). Tổ trưởng các tổ tiến hành phân chia lương cho các thành viên trong tổ mình thông qua bảng thanh toấn tiền nhân công (mẫu số 203). Khi công việc mà mỗi tổ hoàn thành bàn giao đội trưởng đội giám sát thi công công trinh cùng với tổ trưởng tổ lao động tiến hành nghiệm thu, bàn giao và lập Biên bản đối chiếu và nghiệm thu (Mẫu số 204). Sau đó đội trưởng căn cứ vào các chứng tử trên lập Bảng kê chứng từ thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 205) rồi viết giấy đề nghị hoàn ứng ( Như mẫu số 107 ở trên) giao cho kế toán tại xí nghiệp kiểm tra rồi sau đó kế toán sẽ vào sổ Nhật ký chung (Mẫu số 108 ở trên) và sổ chi tiết TK622 (Mẫu số 206), Sổ cái TK 622(Mẫu số 206) 45
  45. Mẫu số 201: Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty đầu tư xây dựng số 2 Số 15/Hđkt Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Ninh, ngày 15 tháng 2 năm 2005 Hợp đồng thuê mướn nhân công Tên công trình : Khách sạn Bình Minh Căn cứ vào nhu cầu nhân công của Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội Chúng tôi gồm : Bên A(giao việc): Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội Trụ sở chính tại 324 Tây Sơn Hà Nội Đại diện: Bên B(nhận việc) Do Ông: Chức vụ: Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Số CMTND: Nơi cấp: Hai bên cùng nhau thoả thuận và đi đến những nội dung thống nhất như sau: Điều 1: Nội dung công việc Bên A: Đồng ý giao khoán, bên B đồng ý nhận đóng cọc công trình khách sạn Bình Minh với giá : Thời gian thực hiện là : 1 tháng kể từ ngày ký hợp đồng Điều 2 : Trách nhiệm của bên A Trách nhiệm của bên B Điều 3 : Nghiệm thu và thanh toán 46
  46. Điều 4 : Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì thì hai bên cùng nhau thương lượng giải quyết và cá phát sinh công việc khác phải được thoả thuận trước khi làm. Hợp đồng lập thành 4 bản mỗi bên giữu 2 bản. Đại diện bên A Đại diện bên B Mẫu số 202 Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN Xí nghiệp xây lắp 201 Bảng chấm công Nghề nghiệp Ngày trong tháng Tổng Ký STT Họ và tên 1 2 31 cộng nhận 1 Lê Văn An Tổ trưởng x x x 31 2 Bùi Đình Hải Thợ xây x x x 31 3 Công Văn Hà Thợ xây x x x 31 4 Lê Đình Nam Thợ xây x x x 31 Tổng cộng 124 Phụ trách bộ phận Người chấm công 47
  47. Mẫu số 203: Bảng thanh toán tiền nhân công STT Họ và tên ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ký nhận 1 Lê Hải Anh Công 30 37 000 1 170 000 2 Tô Ngọc Hà Công 30 37 000 1 170 000 3 Lưu Văn Võ Công 30 37 000 1 170 000 4 Trần Thị Mùi Công 30 37 000 1 170 000 5 Hà Minh Tới Công 30 37 000 1 170 000 Tổng cộng 5 850 000 48
  48. Mẫu số 204: Công ty đầu tư xây dựng số 2 HN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Xí nghiệp xây lắp 201 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Biên bản đối chiếu và nghiệm thu chất lượng Căn cứ theo hoá đơn số 15 ký ngày 26 tháng 07 năm 2005 Căn cứ vào tình hình thực tế mà bên B đã thi công và giao cho bên A Hôm nay chúng tôi gồm: Bên A (bên giao việc) Ông: Chức vụ: Đại diện Xí ngiệp Xây lắp 201 – Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội Địa chỉ : 324 Tây Sơn – Hà Nội Điện thoại : 04 5584167 – 5584168 Bên B (bên nhận việc) Ông: Chức vụ: Địa chỉ : Tiến hành đối chiếu, nghiệm thu khối lượng bên B đã thi công và giao cho bên A từ ngày 01 tháng 08 năm 2005 đến ngày 31 tháng 10 năm 2005 như sau: Loại công trình, hạng STT Đơn vị tính Tổng khối lượng mục công trình 1 2 Hai bên đã thoả thuận nhất trí với số lượng trên. Số lượng trên là cơ sở để bên A thanh toán với bên B. Biên bản này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản. Đại diện bên A Đại diện bên B 49
  49. Mẫu số 205: Bảng kê chứng từ thanh toán tiền tạm ứng Công trình: NVH Quận Tây Hồ Người tạm ứng: STT Ngày Hợp đồng Nội dung Đv tính Số lượng Đơn giá VAT 1 2 Tổng cộng Đối với bộ phận lao động gián tiếp như bảo vệ, cấp dưỡng và chỉ huy: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian với đơn giá tiền lương được quy định rõ trong hợp đồng lao động. Căn cứ để tính lương cho bộ phận lao động gián tiếp cũng là Bảng chấm công tương tự như đối với lao động trực tiếp, đội trưởng đội thi công tiến hành tính lương và thanh toán lương thông qua Bảng thanh toán lương cho bộ phận gián tiếp. Sau đó từ Bảng thanh toán lương và các chứng từ gốc có liên quan đội trưởng đội thi công vào bảng kê chứng từ rồi viết giấy đề nghị hoàn ứng chuyển lên phòng kế toán của xí nghiệp. Kế toán tại xí nghiệp kiểm tra, đối chiếu lại rồi vào Sổ Nhật ký chung và vào Sổ chi tiết tài khoản 622, Sổ cái tài khoản 622. Cuối tháng hoặc quý kế toán tại xí nghiệp sẽ tổng hợp các số liệu, sổ sách rồi chuyển lên phòng Kế toán- Tài chính của Công ty và các số liệu của các xí nghệp sẽ được tổng hợp tại đây. Đối với bộ phận chỉ huy công trình, cán bộ kinh tế là cán bộ công nhân viên của xí nghiệp và của Công ty: Mức lương được tính theo thờ gian, căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương và một số phụ cấp khác như tiền ăn, trợ cấp công việc, tiền thưởng 50
  50. Ban chỉ huy công trình đem Bảng thanh toán tiền lương lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty xin lĩnh tiền để thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên tại công trình. Thông qua các Phiếu chi theo Bảng thanh toán tiền lương cán bộ công nhân viên, Kế toán viên quản lý tiền mặt, TGNH sẽ tập hợp các phiếu chi đó và Bảng thanh toán lương để vào Nhật ký tiền mặt, sau đó vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 622, Sổ cái tài khoản 622 tổng hợp cho toàn Công ty Đói với chi phí BHXH, BHYT: Các chi phí này chỉ áp dụng đối với các cán bộ công nhân viên của Công ty và của các xí nghiệp trực thuộc, không bao gồm BHYT,BHXH của công nhân trực tiếp. Chính vì vậy khoản chi phí này là tương đối nhỏ Đối với chi phí của nhân viên điều khiển máy thi công: Do công ty có tổ chức đội máy thi công riêng biệt đó là xí nghiệp Vật tư xe máy, nên chi phí cảu nhân viên điều khiển máy thi công cũng được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Lương của bộ phận này được căn cứ theo thời gian vận hành máy * chi phí sủ dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục chi phí chỉ có trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, do đặc điểm của quy trình sản xuất khó khăn, yêu cầu của công việc cao mà sức con người thì có hạn không thể đáp ứng được. Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội có tổ chức đội máy thi công riêng biệt ( xí nghiệp Vật tư xe máy ) và có tổ chức hạch toán riêng cho đội máy này. Tuy nhiên cũng có một số công trình do điều kiện vận chuyển khó khăn, công trình ở xa, thì vẫn phải thuê máy thi công bên ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy, chi phí khác bằng tiền. Tài khoản sử dụng là tài khoản 623 51
  51. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để tập hợp các khoản chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trực tiếp tại các công trình, hạng mục công trình. Đối với các khoản chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau, không thể hạch toán trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình cụ thể( như chi phí thuê máy dùng cho nhiều công trình, chi phí bảo dưỡng chung cho toàn bộ máy thi công trong kỳ dùng cho nhiều công trình ) thì được tập hợp vào tài khoản 623 phân bổ và được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình liên quan vào cuối kỳ kế toán theo các tiêu thức phù hợp. - Đối với máy thi công của công ty : hạch toán khấu hao máy thi công: phương pháp khấu hao mà công ty áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng. Cuối mỗi quý kế toán tài sản cố định tiến hành tính khấu hao cho cácc máy thi công và vao bảng khấu hao TSCĐ Căn cứ vào bảng đó để vào Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 623, Sổ cái tài khoản 623 Hạch toán nguyên liệu sử dụng cho máy thi công tại các đội thi công khi được giao sử dụng máy, đội trưởng dựa trên khối lượng định mức công việc thi công cũng như định mức chi phí nguyên liệu cho sử dụng máy thi công viết giấy đề nghị tạm ứng hoặc cứ tiến hành thu mua rôi đem hoá đơn GTGT về xí nghiệp đề nghị thanh toán, kế toán dựa trên các chứng từ thu thập đầy đủ và hợp lý rồi và bảng kê phải trả người bán. Sau đó và Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 623, Sổ cái tài khoản 623. Sau đó kế toán xí nghiệp sẽ tổng hợp lại để chuyển lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty. Tại đây phó phòng kế toán theo dõi về chi phí giá thành sẽ tổng hợp lại. Chi phí sửa chữa máy : 52
  52. Máy được các xí nghiệp trực tiếp thi công công trình thuê của xí nghiệp vật tư xe máy rồi giao cho các đội và đội trưởng có nhiệm vụ theo dõi sự vận hành của máy, khi cần phải sửa chữa đội cơ giới báo cho phòng vật tư thiết bị sau khi kiểm tra xem xét người có trách nhiệm phải có tờ trình thông báo về tình trạng của máy thi công và dự tính sửa chữa sau đó viêt giấy đề nghi tạm ứng để mua vật tư thiết bị giao cho bộ phận sửa chữa của Công ty sửa chữa. - Đối với máy thi công thuê ngoài khi công trình ở quá xa không thể điều động máy từ xí nghiệp vật tư xe máy đén chân công trình thì Công ty tiến hành thuê máy. Thường thì Công ty sử dụng phương thức thuê trọn gói (cả máy thi công và người điều khiển máy).Trên hợp đồng thuê máy có ghi rõ khối lượng công việc phải hoàn thành và đơn giá tiền thuê. Sau khi được gia máy, người điều khiển máy chịu trách nhiệm ghi vào Bảng tổng hợp giờ máy hoạt động, đội trưởng đội thi công có trách nhiệm theo dõi và ký vào bảng này cho từng máy một tháng. Khi kết thúc hợp đồng hai bên tiến hành lập bảng đối chiếu thời gian hoạt động của xe máy và tiến hành thanh lý hợp đồng. Kế toán xí nghiệp dựa trên các chứng từ và hoá đơn GTGT nhận được ghi vào bảng kê phải trả người bán rồi vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 623, Sổ cái tài khoản 623 * Chi phí sản xuất chung Đây là một trong bốn yếu tố chính tập hợp chi phí sản xuất xây lắp, khoản chi phí này nhằm hoàn thiện một cách đầy đủ hơn cho việc tổng hợp chi phí nhằm tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác và đầy đủ. Những khoản chi phí này tuy không trực tiếp tham gia và cấu thành sản phẩm xây lắp, nhưng lại có một vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thuận lợi. Chi phí sản xuất chung trong xây lắp bao gồm : chi phí vận chuyển bê tông, đất, đá, điện thoại, điện, nước,chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao 53
  53. TSCĐ, chi phí tiếp khách, chi phí sửa chữa, xăng xe ô tô, chi phí thuê nhà, dựng lều trại Chi phí sản xuất chung được hạch toán thông qua tài khoản 627 và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình - Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài : như chi phí vận chuyển thiết bị, đất đá, điện nước, điện thoại đội trưởng đội thi công viết giấy đề nghị tạm ứng . Rồi mang hoá đơn GTGT và giấy đè nghị tạm ứng về phòng kế toán của xí nghiệp xin duyệt hoàn ứng hoặc đề nghi thanh toán với bên cung cấp dịch vụ, kế toán tién hành lập bảng kê phải trả người bán hoặc xét duyệt hoàn rồi ghi và Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 627, Sổ cái tài khoản 627. - Đối với trích khấu hao TSCĐ Từ các bảng kê TSCĐ dùng cho quản lý, đội xây dựng công trình cuối mỗi quý kế toán TSCĐ tiến hành lập bảngKhấu hao TSCĐ rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Việc trích khấu hao TSCĐ , Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng dựa trên NGTSCĐ và tỷ lệ trích khấu hao. Từ Bảng Khấu hao TSCĐ, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, rồi vào sổ cái tài khoản 627. - Đối với chi phí công cụ dụng cụ : Khoản này chỉ áp dụng cho các công cụ dụng cụ có giá trị lớn chưa đủ để tính vào giá trị TSCĐ.và các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ như trang bị, bảo hộ lao động cho công nhân Cuối mỗi quý, kế toán dựa vào các bảng kê tính và lập phân bổ công cụ, dụng cụ theo tỷ lệ phân bổ là 25% rồi vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 627, Sổ cái tài khoản 627. Đối với CCDC có giá trị nhỏ thì được tính ngay vào chi phí sản xuất chung trong quý đó. 54
  54. -Đối với các chi phí khác : như chi phí lều trại, chi phí xăng xe, chi phí thuê nhà dội trưởng đội thi công thu thập các chứng từ gốc có liên quan như hoá đơn GTGT, Giấy biên nhận rồi viết giấy đề nghị hoàn ứng. Kế toán kiểm tra các chứng từ đó rồi vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 627, Sổ Cái tài khoản 627. c. Tập hợp chi phí sản xuất : Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty chính là các công trình, hạng mục công trình. Mặt khác thời gian thi công các công trình thường khó xác định chính xác thời điểm hoàn thành nên Công ty áp dụng cách tính như sau : Đối với các công trình hoàn thành bàn giao trong quý thì thời điểm tập hợp chi phí sản xuất là thời điểm tiến hành nghiệm thu bàn giao. Đối với các công trình mà cuối quý vẫn chưa hoàn thành thì kế toán chi phí giá thành tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng quý. Cuối quý, kế toán tổng hợp chi phí và kết chuyển chi phí vào tài khoản 154. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất cuối mỗi quý cho tất cả các công trình đang thực hiện, sau đó ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 154 theo từng công trình rồi ghi vào sổ tổng hợp tài khoản 154. * Xác định khối lượng sản phẩm dở dang Vì dặc điểm thi công của các công trình xây dựng thường kéo dài và có kết cấu phức tạp, nên việc bàn giao thanh toán thường được chia làm nhiều giai đoạn nghiệm thu khác nhau. Do đó yêu cầu đặt ra là phải đánh giá giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ cũng như cuối kỳ. Để thuận lợi cho quản lý, Công ty tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang vào cuối quý. Cuối mỗi quý cán bộ kỹ thuât, chỉ huy công trình và bên chủ đầu tư ra công trường để nghiệm thu phần công trình hoàn thành và xác định giá trị dở dang cuối quý. Sau đó cán bộ kỹ thuật lập Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp và giá 55
  55. trị dở dang cuối quý theo dự toán theo từng khoản mục rồi gửi lên phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: CPSXKDDD CPSXKDD đầu kỳ + PS Trong kỳ Giá trị dự Giá trị toán của = x KLXLDD KLXLDD cuối quý cuối kỳ Giá trị dự Giá trị dự toan KLXL + toán KLXLĐ hoàn thành cuối quý Sau đó cùng với số liệu tổng hợp chi phí thực tế dở dang đầu quý, chi phí thực tế phát sinh trong quý, kế toán tính ra chi phí dở dang thực tế cuối quý theo mẫu sau: Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý Công trình : Nhà văn hoá Quận Tây Hồ Khoản mục chi phí Giá trị 1. Chi phí NVLTT 521 356 892 2. Chi phí nhân công trực tiếp 235 498 845 3. Chi phí sử dụng MTC 875 487 738 4. Chi phí sản xuất chung 734 283 847 Tổng cộng 2 366 627 322 * Quy trình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 56
  56. TK 621 TK 154 TK 632 K/c CP NVLTT TK 622 K/c Giá thành SPXL K/c CP NCTT TK 623 K/c CP SDMTC TK 627 K/c CP SXC 2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp : Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thông thường phải tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí, tính giá thành được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy đối tượng tính giá thành tại Công ty được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đó đối tượng tính giá thành tại Công ty chính là đối tượng tập hợp chi phí và tính cho từng công trình, hạng mục công trình. b. Kỳ tính giá thành Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty để đưa ra các quyết định kinh doanh, quản lý phù hợp và hiệu quả, Công ty xác định kỳ tính giá thành là theo Quý. Các giá trị sản phẩm đều được quy đổi ra giá trị tiền tệ. 57
  57. c. Phương pháp tính giá thành Tính giá thành là một khâu hết sức quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của Công ty cung như của những người tiêu dùng, để xác định giá thành một cách nhanh chóng, chính xác thìe ngoài việc xác định đúng đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành thì còn cần phải lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Xuất phát từ yêu cầu đó, Công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý cụ thể như sau: Giá Chi phí Chi phí Chi phí thành SXKD SX phát SXKD dở sản phẩm = dở dang + sinh - dang cuối xây lắp đầu kỳ trong kỳ kỳ Căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí và xác định chi phí dở dang cuối quý, kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp cho từng công trình, hạng mục công trình và báo cáo giá thành xây lắp cho toàn Công ty cuối quý 4 năm 2005. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Quý 4 năm 2005 Tên Công trình : Tân thịnh KM Chi phí Giá trị SPDD Tổng Chi phí Giá trị SPDD Giá thành ĐK PS trong kỳ cuối kỳ 1.CPNVLTT 743 725 874 1 748 394 348 521 356 892 1 970 763 330 2.CPNCTT 122 362 398 2 674 837 762 235 498 845 2 561 701 315 3.CPSDMTC 763 248 394 2 746 387 563 975 487 738 2 534 148 219 4. CPSXC 473 283 485 1 983 748 475 834 283 847 1 622 748 113 Tổng cộng 2 102 620 151 9 153 368 148 2 566 627 322 8 688 360 977 58
  58. Báo cáo giá thành xây lắp Công trình SPDD ĐK PS trong kỳ SPDD CK Giá thành NVHQTây Hồ 1 456 378 293 5 297 463500 2 366 627 322 4 387 214 471 Tân Thịnh 2 102 620 151 9 153 368 148 2 566 627 322 8 688 360 977 Tổng cộng 38 574 367 457 35 374 587 364 37 283 348 366 36 665 570 455 III. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lăp tai Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội 1. Đánh giá khái quát về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hầ Nội a. Về Ưu điểm: Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước xếp hạng một, trong suốt quá trình hình thành và phát triển, với năng lực tài chính, lực lượng chuyên môn kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao,Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, các công trình mà công ty đã và đang thi công đều được các chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, tiến độ và giá thành hợp lý. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công nhân viên trong Công ty ngày càng được hoàn thiện. Có được những thành tựu to lớn như vậy là do các nhân tố chính sau : Thứ nhất là vê tổ chức quản lý : Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, sự phối hợp chặt chẽ 59
  59. giữa các phòng ban, đơn vị trực thuộc trong Công ty đã tạo ra được sự chủ động trong sản xuát kinh doanh. Thứ hai là về công tác tổ chức sản xuất : Công ty có quy mô sản xuất phân bố không đồng đều trên cả nước với một cơ chế quản lý phù hợp. Hệ thống các phògn ban trong Công ty đã liên kết chặt chẽ, cố vấn một cách có hiệu quả cho cơ quan quản lý cấp cao nhất về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, với việc áp dụng cơ chế khoán cho từng đơn vị trực thuộc, Công ty đã tạo được ý thức trách nhiệm trong sản xuất tới từng công nhân lao động nhờ đo chi phí của Công ty được sử dụng một cách có hiệu quả hơn, tiết kiệm được chi phí. Thứ ba là về tổ chức bộ máy kế toán : Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán đã tạo được khả năng chuyên môn hoá cao trong công tác hạch toán kế toán Thứ tư là về hệ thống chứng từ kế toán : Hệ thống chứng từ kế toán được Công tytổ chức hợp lý và đầy đủ theo đúng chế độ kế toán ban hành. Bên cạnh đó Công ty cũng sử dụng một số chứng từ khác để phù hợp với tình hìnhhoạt động của Công ty. Các chứng từ mà Công ty sử dụng được đánh theo từng loại và số hiệu chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ tổng hợp các tài khoản. Nhờ đó Công ty đã kiểm soát tôt các khoản chi phí phát sinh. Thứ năm là về hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty: là một Công ty lớn có nhiều đơn vị trực thuộc, do vậy công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ là rất phù hợp. Kết câu sổ đơn giửn, dễ ghi chép, dễ kiẻm tra, đối chiếu khi cần. Thứ năm là Công ty sử dụng hệ thống kế toán máy để hạch toán, điều này giúp cho các thông tin kế toán được chính xác và có độ tin cậy cao, phục vụ tôt hơn nhu cầu của các nhà quản lý Công ty, đồng thời giúp cho việc quản lý, lưu trũ các thông tin kế toán được thuận lợi. 60
  60. Thư sáu là về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Đánh giá đúng tầm quan trọng của phần hành kế toán này, Công ty đã lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trinh, hạng mục công trình cho từng kỳ rõ ràng, đồng thời phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thanh sản phẩm được chính xác - Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Các đội tự mua về như dự toán bằng tiền tạm ứng tạo sự chủ động cho việc thi công liên tục, đặc biệt là trong tình hình Công ty không có bến bãi, kho dự trữ. Các chứng từ kế toán được tập hợp đầy đủ bởi đội trưởng đội thi công để chuyển lên cho phòng kế toán. chi phí nguyên vật liệu được theo dõi thông qua tài khoản 152 đã tạo được sự thuận lợi trong công tác hạch toán nguyên vật liệu. - Về chi phí nhân công trực tiếp : Việc theo dõi tiên lương nhân công ở Công ty rất chặt chẽ, phân biệt rõ tiền lương cho các bộ phận khác nhau thông qua Bảng chấm công hoặc đơn giá ngày công, đièu này là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, đồng thời tạo nên trách nhiệm của người lao động tron công việc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Về chi phí sử dụng máy thi công : Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy này cũng được tổ chức hạch toán riêng, điều này tạo thuận lợi cho việc quản lý máy thi công của Công ty. Công ty đã có sự linh động sáng tạo trong khi sử dụng tài khoản 623 bao gồm cả chi phí thuê máy trong trường hợp công trình ở quá xa, không điều động được máy ở xí nghiệp vật tư xe máy 61
  61. - Về chi phí sản xuất chung: Công ty phân ra các khoản mục khá chi tiết và rõ ràng toạ điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi chi phí một cách chặt chẽ. b. Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên, Công ty cũng có một số nhược điểm đáng lưu ý cần khắc phục. Đặc biệt đối với nghành xây dựng cơ bản là một hoạt động phức tạp, quy mô nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày lớn. Hơn nữa việc thực hiện chế độ kế toán mới trong doanh nghiệp xây lắp mới chỉ được áp dụng trong thời gian gần đây nên Công ty gặp không ít khó khăn: * Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Do đặc điểm của nghành xây dựng là các công trình thi công thường ở xa, phân tán rộng đã làm cho việc cập nhật chứng từ từ các công trình thi công khó khăn, mặc dù tại các đội thi công đều có nhân viên chịu trách nhiệm thu thập chứng từ và lập bảng kê nhưng tất cả lại được nộp lên phòng kế toán cùng một thời điểm cuối tháng hoặc cuối quý, làm chậm việc quyết toán và tính giá thành công trình. * Về hệ thống tài khoản sủ dụng Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng chế độ kế toán hiện hành và mỗi một tài khoản lại được chi tiết cho từng đơn vị trực thuộc, từng công trình, hạng mục công trình, điều này làm cho hệ thống tài khoản của Công ty không được gọn nhẹ. * Về hạch toán chi phí - Đối với CPNVLTT, trong quá trinh sản xuất cảu Công ty NVL chiếm một tỷ trọng lớn và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm, Công ty đã giao cho các đội tự mua sắm vật tư theo dự toán được duyệt, điều này có thể dẫn đến hiện tượng các đội trực tiếp thi công sẽ tìm mọi cách tiết kiệm chi phí để hưởng 62
  62. phần chênh lệch. Điều này sẽ có thể dẫn đến chất lượng công trình bị giảm sút. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay nội dung chi phí NCTT ở Công ty bao gồm cả chi phí của nhân viên điều khiển máy thi công (đúng ra là hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công), chi phí của cá bộ phận gián tiếp, bộ phận chỉ huy ( Đúng ra là hạch toán vao chi phí sản xuất chung). Điều này làm cho chi phí nhân công trực tiếp tăng, đồng thời làm giảm chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung,làm ảnh hưởng tới cơ cấu chi phí sản xuất, qua đó ảnh hưởng tới việc phân tích chi phi, tính giá thành. Cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình, Công ty không phản ánh qua tài khoản 334 mà tính ngay vào chi phí công trình tria với chuẩn mực kế toán. - Đối với chi phí SDMTC Công ty không hạch toán chi phí điều khiển máy thi công vào TK 623 làm giảm chi phí SDMTC trong kỳ. Việc hạch toán chi phí thuê máy thi công vao TK623 ngược với chế độ kế toán hiện hành. Công ty không trích lập dự phòng cho chi phí sửa chữa máy thi công làm cho chi phí trong một số quý cao lên bất thường, làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành trong quý -Đối vỡi chi phí sản xuất chung Nội dung chi phí SXC của Công ty không bao gồm chi phí nhân công của bộ phận chỉ huy và các khoản trích theo lương, lương của bộ phận gián tiếp. Điều này làm giảm chi phí SXC, làm thay đổi cơ cấu chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến việc phân tích và đưa ra các quyết định tài chính của các nhà quản lý Công ty. 63
  63. 2. Phương hướng hoàn thiên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty *Về Hệ thống tài khoản sử dụng Công ty có thể mở chi tiết cho các tài khoản như sau để thuận lợi cho việc hạch toán chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trinh Ví dụ : TK 621 – Công trình NVH Quận Tây Hồ được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau: TK62101 – Chi phí Cát vàng TK 62102 - Chi phí Thép * Về công tác luân chuyển chứng từ: Do công ty có địa bàn hoạt động rộng, số lượng công trình mà công ty thi công trong cùng một thời gian nhiều, phân tán, nên việc vận chuyển chứng từ gốc lên phòng kế toán xí nghiệp và Công ty không tránh khỏi chậm trễ. Để khắc phục tình trạng này, phòng kế toán cần quy định về thời gian nộp chứng từ để có số liệu phản ánh kịp thời, thời gian nộp căn cứ vào phạm vi địa bàn công trình thi công. Bên cạnh đó cũng cần phải có sự hỗ trợ của Ban giám đốc Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng. * Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: - Đối với chi phí NVLTT: Để quản lý một cách chặt chẽ chi phí NVLTT Công ty nên quy định với các khoản chi phí thu mua NVL có giá trị lớn, phát sinh thường xuyên Công ty nên lựa chọn và ký hợp đồng trực tiếp với bên cung ứng để đảm bảo số lượng, chất lượng NVL. Chi phí thu mua cũng góp phần đáng kể làm tăng chi phí sản xuất do vây.công ty nên dự tính rõ ràng những khoản giao cho các đội thu mua tại nơi thi công., tránh tình trạng khai khống chi phí thu mua với lý do xa công trình. 64
  64. Thiệt hại trong sản xuất là một vấn đề không thể tránh khỏi, Công ty nên trích dự phòng các khoản hao hụt vật tư trong định mức và quy định rõ định mức hao hụt. - Đối vơi chi phí nhân công trực tiếp Công ty nên xác định lại thành phần chi phí nhân công trực tiếp, nên bỏ các thành phần như chi phí nhân viên điều khiển máy thi công, lương của bộ phận quản lý, bộ phận gián tiếp và các khoản trích theo lương của họ. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Công ty nên tiến hành tập hợp chi phí điều khiển máy thi công vào chi phí SDMTC(TK623) cho phù hợp với quy định và chế độ kế toán hiện hành Công ty cũng cần phải lập dự phòng cho các khoản chi phí sửa chữa máy thi công phát sinh để đảm bảo chi phí sửa chữa máy thi công không tăng đột biến ảnh hưởng tới việc tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh mỗi quý. - Đối với chi phí sản xuất chung: Công ty nên xác định lại thành phần chi phí SXC theo đúng quy định bao gồm chi phí cho nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương của bộ phận này. Công ty nên phân loại chi phí SXC thành CPSXC biến đổi và CPSXC cố định. Sau đó CPSXC sẽ được tính như sau: toàn bộ chi phí SXC biến đổi sẽ được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, CPSXC cố định trong trường hợp mức sản xuất thực tế nhỏ hơn hoặc bằng mức bình thường thì toàn bộ CPSXC cố định được tính hết vào chi phí sản xuất sản phẩm, còn trong trường hợp ngược lại thì chỉ phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo mức bình thường. * Về phương pháp tính giá thành và lập báo cáo giá thành Do yêu cầu quản lý, đặc điềm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp,Công ty đã áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành như vậy là hợp lý và khoa học. Tuy nhiên trong thực tế hoạt động kinh doanh có rất nhiều dự án mà công việc thi công hoàn thành chỉ trong một thời gian ngắn, nhưng chưa thể tính giá thành ngay mà đến cuối quý mới tính làm cho 65
  65. đồng vốn của Công ty lưu chuyển chậm, ảnh hưởng đến nhiều quyết định kinh doanh khác của Công ty. Để khắc phục tình trạng này, Công ty nên sử dụng thêm phương pháp tính gía thành theo hợp đồng. Phương pháp này cho phép Công ty quản lý chi phí chặt chẽ, chi tiết. Đồng thời đây cũng là phương pháp đơn giản, nhanh chóng đáp ứng kịp thời thông tin quản lý và thanh toán hợp đồng khi công việc hoàn thành bàn giao Công ty đã sủ dụng một hệ thống báo cáo đầy đủ cho tất cả các công trình, hạng mục thi công, tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bằng việc so sánh, đối chiếu cơ cấu chi phí, Công ty nên sử dụng báo cáo giá thành theo mẫu sau: Báo cáo giá thành xây lắp Tên Số DD Phát sinh trong kỳ DD Giá STT công hợp đầu cuối NVLTT NCTT MTC CPSXC Cộng thành trình đồng kỳ kỳ 3. Một số biện pháo giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty: a. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất của Công ty: Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, nhất là trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế. Để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm chi phí hạ giá thành sản 66
  66. phẩm mà vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình. Trước nhu cầu đó, công tác kế toán ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt là kế toán quản trị. Qua tìm hiêu thực trạng công tác kế toán tại Công ty cố quy chế tài chính khá chặt chẽ. Tuy nhiên công tác quản trị tại Công ty mới chỉ dừng lại ở việc so sánh dự toán với thực tế, cung cấp thông tin chủ yếu về việc thực hiện kế hoạch. Trong công tác phân loại chi phí, Công ty còn có một số khác biệt so với chế độ kế toán gây hạn ché, phức tạp cho việc phân tích chi phí theo khoản mục để tìm biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành b.Biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh : * Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu Một trong những vấn đê cần quan tâm của các doanh nghiệp xây lắp khi thi công các công trình đó là có duy trì được quá trình thi công liên tục theo đúng dự toán đề ra hay không. Việc ngừng thi công do thiếu NVL hay NVL đưa vào sản xuất chậm hoặc kém chất lượng gây ra thiệt hại lớn đối với doanh nghiệp kể cả về doanh thu cũng như uy tín. Vì vậy để hoạt động kinh doanh được liên tục cần phải đảm bảo NVL được cung cấp kịp thời, đúng đủ về chất lượng. Do vậy Công ty nên cung cấp NVL theo đúng kế hoạch, bảo quản thật tốt vật tư sử dụng cho quá trình thi công. Công ty nên tìm và ký hợp đồng với những nhà cung cấp NVL có uy tín lớn trên thị trường để đảm bảo chất lượng NVL thi công, đồng thời cung nên tìn những NVL có tính chất thay thế mà đảm bảo yêu cầu về chất lượng có giá rẻ hơn để giảm chi phí. Nâng cao trách nhiệm trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, quản lý chặt ché việc tiêu dùng NVL thông qua hệ thống chứng từ liên quan. * Nâng cao năng suất lao động: Năng suất lao động là một yếu tố quan trọng để giảm chi phí và hạ giá thanh sản phẩm. Công ty nên thường xuyên áp dụng các công nghệ mới vào sản 67
  67. xuất, tuyển dụng, đào tạo các kỹ sư, công nhân lành nghề để nâng cao năng suất lao động. Công ty nên nâng cao năng suất lao động sử dụng máy thi công, liên kết chặt chẽ giữa các công trình, các công trình ở gần thì có thể luân chuyển máy thi công cho nhau. Tiết kiệm NVL sử dụng máy cũng là một trong những biện pháp hiệu quả để giảm chi phí. Mỗi năm Công ty nên tổ chức đánh giá lại TSCĐ, đặc biệt là máy thi công để xem xét tính hiệu quả của máy từ đó mà có quyết định sửa chữa, nâng cấp, đầu tư, mua sắm phù hợp * Giảm chi phí sản xuất chung Đây là khoản mục chi phí thường rất khó kiểm soát. Do đó để quản lý tốt, Công ty nên quy định một cách cụ thể một số khoản chi phí nhỏ lẻ như chi phí tiếp khách, điện thoại cá nhân phải nằm trong khuôn khổ có thể chấp nhận được tránh tình trạng lạm dụng công quỹ cho lợi ích cá nhân * Tăng cường công tác quản trị trong Công ty Hiện tại Công ty chưa coi trọng công tác kế toán quản trị, mới chỉ dừng ở việc so sánh đơn giản giữa chi phí dự toán với chi phí thực tế, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế mà chưa có báo cáo phân tích cụ thể để tìm ra nguyên nhân tăng giảm chi phí. Trong điều kiện hiện nay, công tác kế toán đã vượt ra khỏi giới hạn của quy trình tạo lập sổ ghi chép và báo cáo, việc đo lường tính toán chi phí của từng vấn đề cụ thể là chưa đủ, điều quan trọng hơn là phải có các giải pháp tác động đến các chi phí này. Để tác động đén chúng thì cần phải xác địng được nguyên nhân của nó để can thiệp vào để giảm thiểu nó. Mỗi một khoản mục chi phí cần phải xác định được đâu là biến phi đâu là định phí, để nghiên cứu mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận Thông qua các thông tin đó để lập các báo cáo quản trị định kỳ gửi cho các nhà quan lý Công ty để có phương hướng, chiến lược kinh doanh phù hợp. 68
  68. Kết luận Trong cơ chế thị trường hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững được trên thương trường thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng đúng đắn hiệu qủa các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra. Tuy nhiên để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nó gắn liền với công tác hạch toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý, các chủ đầu tư nhằm tạo ra sự hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn, đảm bảo cho qúa trình kinh doanh đạt được lợi nhuận cao Trong thời gian thực tập tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội em đã có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Quang và các cô chú trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội “. Kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường, với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ cũng như nhận thức còn hạn chế, cho nên bài viết mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản và do đó không tránh khỏi nhũng thiếu sót. Em rất mong được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy giáo, ban lãnh đạo cũng như toàn thể các cô chú trong phòng Kế toán Công ty để nhận thức của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Ngọc Quang và các cô chú trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này ! 69
  69. Mục lục Lời mở đầu 1 Nội dung chuyên đề Chương 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội 2 I. Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội 2 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 2 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 10 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 15 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 15 5. Các phần hành kế toán áp dụng tại Công ty 19 Ch-ơng II. Thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội 28 I. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty 28 II. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 55 III. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lăp tai Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội 57 1. Đánh giá khái quát về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hầ Nội 57 2. Phương hướng hoàn thiên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 62 3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 64 Kết luận 67 70