Đề tài Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long

doc 38 trang nguyendu 3840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hieu_qua_su_dung_von_cua_cong_ty_co_phan_xay_lap_hai.doc

Nội dung text: Đề tài Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long

  1. Lời nói đầu Vốn là một trong những vấn đề nóng bỏng hiện nay đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung, đối với doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Bởi vậy nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật. Việc thường xuyên tiến hành biến động vốn và nguồn vốn sẽ giúp cho các nhà nước quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy được thực trạng cũng như các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhận thức được yêu cầu đòi hỏi đó sau một thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn - cùng sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong công ty tôi đã nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình với đề tài: "Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long" với mục tiêu vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ đó đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong đề tài gồm: Chương 1: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long. Chương 2: Một số nhận xét và ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Xây Lắp Hải Long
  2. Chương 1: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long 1.1. Khái quát về tình hình công ty. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long được hình thành theo quyết định số 1046 QĐ/BXD ngày 27 tháng 10 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá và quyết định số 1106 QĐ/BXD ngày 29 tháng 9 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển bộ phận doanh nghiệp nhà nước là nhà máy: Tấm lợp xà gồ kim loại của Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng thuộc tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng thành công ty cổ phần Xây lắp Hải Long. Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long có đầy đủ tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước. Các ngân hàng trogn và ngoài nước theo quy định của nhà nước. Công ty cổ phần và Xây lắp Hải long được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển xây dựng, sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động tăng lợi tức cho cổ đông đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Nhiều công trình và hạng mục công trình do công ty trực tiếp thi công đã xây dựng được uy tín lớn đối với bạn hàng trong và ngoài nước. Như công trình nhà thi đầu rạp xiếc Hải Dương làng du lịch Việt Nhật Thị trường hoạt động kinh doanh của công ty cũng được mở rộng khắp nơi như: Hà Nội, Thái Nguyên, Cao Bằng, Hải Dương và Xiêng khoảng Viên Chăn tại công hoà dân chủ nhân dân Lào. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
  3. - Sản xuất và kinh doanh tấm lợp và xà gồ kim loại. - Sản xuất và kinh doanh vất tư thiết bị xây dựng. - Dịch vụ khác về Xây lắp vật liệu xây dựng, tư vấn Xây dựng. - Xuất khẩu vật tư và thiết bị Xây lắp. 1.1.2. Công tác tổ chức cán bộ và lao động của công ty. Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long có đội ngũ cán bộ công nhân viên là 281 người. Trong đó trình độ đại học là 26 người trình độ cao đẳng và trung cấp là 32 người công nhân kỹ thuật cso tay nghề từ Bậc 4 trở lên là 61 người và 162 lao động phổ thông Là công ty xây lắp cho nên đặc điểm sản xuất kinh doanh mang tính chất riêng biệt đòi hỏi công ty phải có một mô hình tổ chức sản xuất phù hợp để đạt hiệu quả cao tránh tổn thất. Mô hình quản lý của công ty có kết cấu như sau: * Tổ chức bộ máy quản lý. + Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về kết quả hoạt đoọng kinh doanh thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước bảo toàn và phát triển vốn cũng như đảm bảo đời sống cho công nhân viên. Giúp việc trực tiếp cho giám đốc trong công tác quản lý boa gồm 2 phó giám đốc và kế toán trưởng. + Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của một số lĩnh vực hoạtd động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công thực hiện. + Kế toán trưởng: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc tổ chức triển khai, thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn công ty theo điều lệ của công ty. Đảm nhận việc tổ chức
  4. triển khai thực hiện công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất. + Phòng kế hoạch tiếp thị: Tham mưu cho giám đốc tổ chức triển khai, chỉ đạo về mặt kế hoạch và tiếp thị kinh tế. Thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan khách hàng trong và ngoài nước để nắm bắt kịp thời các dự án báo cáo lãnh đạo công ty. Theo lời giá cả và lập giá trào hàng Tham gia Xây dựng kế hoạch đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty, giao kế hoạch và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho các đội. + Phòng tổ chức lao động và hành chính: Tham mưu cho Đảng uỷ và giám đốc tổ chức triển khai và chỉ đạo về mặt tổ chức lao động thanh tra, bảo hộ thi đua khen thưởng đề xuất mô hình tổ chức, dự kiến xem xét nhân lực đào tạo cán bộ: nâng lương, nâng bậc, quản lý cán bộ công nhân viên, Xây dựng quy chế thanh tra pháp chế, văn thư đánh máy. + Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc tổ chức triển khai chỉ đạo về công tác kỹ thuật, chất lượng và an toàn lao động trong sản xuất kinh doanh theo đúng quy trình và quy phạm kỹ thuật của ngành và của nhà nước. Quản lý điều hành toàn bộ phương tiện thi công, tổ chức nghiệm thu và giám sát. + Phòng tài chính - kế toán: Tham mưu cho giám đốc về mặt quản lý hạch toán kinh tế, thực hiện các quy định của nhà nước về tài chính - kế toán. Tham mưu cho công ty quyền quản lý sử dụng vốn, quyền đầu tư liên doanh liên kết chuyển nhượng thay thế, cầm cố tài sản, thuộc quyền quản lý của công ty theo quy định của pháp luật.
  5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty Giám đốc Phó giám đốc kinh Kế toán trưởng Phó giám đốc danh kỹ thuất thi công Phòng tài Phòng kỹ thuật Phòng tổ Phòng kế chính kế toán thi công chức tổng hoạch đầu tư hợp tiếp thị Đội xây dựng số 5 Đội dịch vụ khác Đội xây dựng số 1 Tổ Tổ SX SX Tổ SX 1.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây lắp Hải Long. 1.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty. 1.2.1.1. Cơ cấu vốn của công ty. Để xem xét công tác quản lý, sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm gần đây ta không thể không quan tâm đến tỷ trọng của từng bộ phận vốn và công dụng kinh tế của chúng. Muốn thuận lợi trong công tác quản lý và đánh giá người thường phân chia vốn kinh doanh thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu động. Cơ cấu vốn của công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long trong 3 năm được thể hiện qua bảng sau:
  6. Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long Đơn vị: 1000 đồng Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Tổng vốn 7543215 100 9757976 100 9402556 100 VCĐ 3023281 40,07 2693887 27,61 2865187 30,48 VLĐ 4519934 59,93 7064089 72,39 6537369 69,52 Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh các năm 1998; 1999; 2000 Qua bảng số liệu trên cho thấy trong 3 năm gần đây tỷ trọng vốn lưu động của công ty chiếm 705 tổng số vốn kinh doanh còn cố định chỉ chiếm 30%. Kết cấu này được giải thích là hợp lý bởi vì sản phẩm của ngành xây lắp chính là các công trình và hạng mục công trình nên cần sử dụng tỷ trọng lớn các khoản dự trữ và giá trị các công trình dở dang thi công còn tài sản cố định chỉ cần một lượng nhất định nào đó. Tuy vậy tác động của hai bộ phận vốn trên đối với kết quả kinh doanh của công ty là không thể coi nhẹ bất cứ bộ phận nào được bởi vì: Tài sản cố định của công ty ngoài bộ phận nhà kho, trụ sở chính. Các thiết bị văn phòng, thiết bị phục vụ cho quản lý và đi lại thì phần lớn chính là các máy móc. Thiết bị dụng cụ cho sản xuất kinh doanh và thi công các công trình. Mà như chúng ta biết một công ty xây lắp nếu thiếu các thiết bị này thì hoạt động của công ty sẽ bị đình trệ. Mặt khác nếu vốn lưu động không đủ đáp ứng cho nhu cầu về các khoản: Nguyên vật liệu chi phí lương cho công nhân tiến hành làm hồ sơ thầu, mua thầu xây lắp Đối với các công trình thì có máy móc thiết bị hiện đại cũng không thể tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả được. Chính vì vậy việc tìm giải pháp để tăng cường hiệu quả sử dụng từng bộ phận góp phần tăng hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh nói chung của công ty là rất cần thiết.
  7. Đối với tài sản lưu động công ty càng phải có sự quản lý chặt chẽ hơn phù hợp hơn vì nó cần một tỷ lệ rất lớn trong tổng vốn kinh doanh và có kết cấu phức tạp hơn tài sản cố định. Cụ thể nó có cơ cấu như sau: Bảng 2: Cơ cấu giá trị tài sản lưu động của Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long Đơn vị: 1000 đồng. Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Tổng 4519934 100 7064540 100 6537369 100 TSLĐ Tiền mặt 586492 18,98 565163 8,0 523989 8,0 Dự trữ 2276431 50,36 3327329 47,09 1050109 16,08 Khoản 1657011 36,66 3172048 44,91 4963271 75,92 phải thu Nguồn: trích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 1998; 1999; 2000. Cơ cấu giá trị tài sản lưu động trên đây phản ánh tình hình chung của hầu hết các công ty Xây lắp đó là bộ phận khoản phải thu và khoản dự trữ thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng số còn lưu động. Về các khoản phải thu thì các công ty Xây lắp nói chung và công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long nói riêng khó điều chỉnh được vì đây là những khoản bên A (chủ trương trình ) phải trả thì đã được quy định rõ từng thời hạn trong bảng hợp đồng Xây lắp lồi. Đây chính là tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn tạm thời một cách hợp pháp trong thời hạn của hợp đồng Xây lắp. Tuy nhiên đối với những khoản dự trữ chúng ta lại có thể điều chỉnh được để có một cơ cấu vốn thật hợp lý. Nếu như trong thời kỳ bao cấp kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ đầu khi mới áp dụng cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đo vật tư khan
  8. hiếm phải để các khoản dự trữ chiếm tỷ lệ cao đảm bảo cho sản xuất được liên tục là phù hợp thì xu hướng này hiện nay cần thay đổi. Như chúng ta đã biết nền kinh tế Việt Nam sau khi áp dụng cơ chế kinh tế thị trường tự do cạnh tranh và chính sách kinh tế mở với nhiều thanh phần kinh tế cũng tồ tại đã có những thay đổi đáng kể. Riêng về mặt vật tư cho Xây lắp có thể nói trên thị trường có rất nhiều loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau với số lượng va chất lượng đa dạng điều đó cũng có nghĩa là vật tư cho ngành xây lắp không còn khan hiếm. Chính vì vậy công ty có thể giảm bớt tỷ trọng của khoản dự trữ trong doanh nghiệp để có thể có thêm vốn đầu tư vào các bộ phận khác cũng như mở rộng phạm vi kinh doanh Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long đã áp dụng đổi mới hướng này một cách rất tốt biểu hiện bằng việc giảm từ 4709% khoản dự trữ trong tổng giá trị tài sản lưu động năm 1999 xuốngcòn 16,08% năm 2000 và điều này cần phát huy tốt trong những năm tới. Tuy nhiên, để áp dụng tốt cần nghiên cứu kỹ sự biến động của thị trường vật tư Xây lắp để có thể đưa ra tỷ trọng khoản dự trữ hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn. Nếu có thể làm giảm ứ đọng vốn ở bộ phận dự trữ và các khoản phải thu sẽ làm cho vòng quay vốn lưu động tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn đưa đến kết quả kinh doanh ngày càng cao. 1.2.1.2. Nguồn vốn của Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long. Ta có thể xem xét về cơ cấu nguồn vốn của công ty qua bảng sau: Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long Đơn vị: 1000 đồng Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Nợ phải trả 4529934 59,92 6064089 62,14 5554838 58,96 Nợ ngắn 3519934 46,66 5064089 51,89 4554838 48,34 hạn Nợ dài hạn 1000000 13,25 1000000 10,24 1000000 10,61 Vốn CSH 3023281 40,07 3696887 37,85 3865718 41,03
  9. Tổng nguồn 7543215 100 9757976 100 9420556 100 vốn Nguồn: Trích cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm 1998; 1999; 2000 Vốn tình hình chung ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triển nên việc phát hành các loại chứng từ khoán cổ phiếu, trải phiếu thu hút đầu tư trực tiếp nguồn vốn rỗi rãi trong dân chúng chưa thể thực hiện được. Công ty chỉ cổ phần hoá được một phần nhỏ và nguồn vốn huy động vốn của công ty là vay nợ ngân hàng và nợ nhà cung cấp trong thời hạn cho phép. Chúng ta dễ thấy phần lớn số vốn thu hút từ các nguồn đều được bổ xung cho tài sản lưu động của công ty nhất định là phần tỷ trọng về các khoản phải thu. Trong thời gian tới để có hướng đi mới huy động được vốn nhiều hơn có thể đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng về chất lượng công trình, hạng mục công trình, mở rộng sản xuất, nâng cao công nghệ thi công Công ty nên trú trọng việc quản lý và sử dụng vốn. Số vốn này phải được phân bổ cho hợp lý để có thể thu hồi vốn trả nợ thanh toán các khoản chi phí sử dug vốn; nộp nghĩa vụ cho nhà nước đầy đủ mà vẫn thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp tăng lợi tức cho cổ động thì mới là sử dụng vốn có hiệu quả. 1.2.2. Tình hình thanh toán của công ty. Ta xem xét tình hình thanh toán của công ty đối với nhà nước. Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long cũng như các doanh nghiệp nhà nước. Theo quy định 22/HĐBT ra năm 1991 khoản thu sử dụng vốn ngân sách được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng theo nghị định 59/CP của chính phủ ra năm 1996 Công ty phải trích lợi nhuận thuế để nộp thu sử dụng vốn ngân sách cho nhà nước. Ngoài khoản đó công ty phải nộp đầy đủ các khoản như mọi doanh nghiẹp. Thể hiện ở bảng sau: Bảng 4: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Đơn vị: 1000 đồng
  10. Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Tổng nộp cho nhà 406894 635968 588563 nước Thu sử dụng vốn ngân 10206 35438 23189 sách Thuế doanh thu ( Thuế 201594 340879 353137 VAT) Thuế lợi tức 52896 86491 53326 Khấu hao cơ bản 40485 96844 823998 Các khoản nộp khác 101723 76316 76513 Nguồn: Tính báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vị đối với nhà nước của Công ty các năm: 1998; 1999; 2000. Như vậy hàng năm công ty phải trích một khoản khá lớn lợi nhuận sau thuế để nộp thu sử dụng vốn ngân sách. Cho nhà nước con số đó mỗi năm đều tăng chứng tỏ việc kinh doanh của công ty ngày càng phát đạt và có hiệu quả ngày càng cao hơn. Về khoản thu thuế doanh thu (thuế VAT) đối với công ty hiện này là mức thu quá cao va nếu mức thu này được nhà nước tạo điều kiện hạ thấp sẽ giúp công ty có thêm một khoản vốn đáng kể để đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Xét đến tình hình thanh toán của công ty đối với khách hàng và các chủ nợ. Tuy tiền mặt hàng công ty những năm gần đây có giảm nhưng các khoản phải thu lại tăng rất nhanh giúp cho vốn lưu động có tỷ lệ tăng đáng kể. Điều này đảm boả cho khả năng thanh toán hiện hành của công ty luôn luôn lớn hơn 1 chứng tở tình hình tài chính lành mạnh của công ty. Điều này giúp cho công ty có đủ mức độ tín nhiệm đối với các chủ nợ để có thể thu hút vốn đầu tư bổ xung cho nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty. 1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long.
  11. 1.2.3.1. Một số nét chủ yếu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long đã đạt được những kết quả như sau: Bảng 5: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị: 1.000.000 đồng Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Tổng doanh thu 9473,67 13292,94 13298 Doanh thu thuần 9162,31 12843,62 11954,08 Lợi nhuận 304,36 499,32 487,23 Vốn lưu động 4519,93 7064,54 6537,36 Nguồn: Tính báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các năm: 1998; 1999; 2000. 1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. Đối với một doanh nghiệp trong ngành xây lắp thì tài sản cố định ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh. Vì nó chính là các máy móc sản xuất; thi công quyết định cho chất lượng hiệu quả kinh tế của các công trình, hạng mục công trình. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác là một trong những việc làm quan trọng để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chung. Thực tế công ty đã dùng các chỉ tiêu sau; + Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định. + Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của tài sản cố định.
  12. + Hệ số đảm nhiệm của tài sản cố định. Đây là 3 chỉ tiêu quan trọng đánh giá khá chính xác tính hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh như thế nào. Bảng 6. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản cố định. Đơn vị: 1000.000 đồng. Năm 1998 1999 2000 99 so với 98 00 so với 99 Chỉ tiêu Tuyệt đối % Tuyệt đối % Doanh thu 9473,67 13292,94 13298 3819,27 140,3 5,06 100 Vốn cố định 2023,28 2693,88 2865,15 - 329,4 89,1 171,3 106,3 Lợi nhuận 304,36 499,32 487,23 194,96 164 - 12,09 97,6 H/ suất sử dụng 3,13 4,93 4,64 1,8 157,5 - 0,29 94,1 TSCĐ H/số đảm nhận 0,3191 0,2026 0,2154 - 0,1165 63,49 0,0128 106,3 TSCĐ Tỷ suất lợi nhuận 0,0321 0,0375 0,0366 0,0054 116,8 - 0,0009 97,6 TSCĐ Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 1998; 1999; 2000 Trong điều kiện không có mức trung bính ngành ta chỉ có thể đánh giá mức hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty theo thời gian (so sánh kết quả 3 năm 1998; 1999 và 2000). Doanh thu năm 1997 tăng so với năm 1998 là 3819,27 triệu (tức là tăng 40,3%) trong khi đó vốn cố định giảm 329,4 triệu (tức là giảm 10,9 %) như vậy có thể nói năm 1999 công ty sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao hơn năm 1998 vì mức tăng doanh thu và lợi nhuận đều cao trong khi tài sản cố định giảm.
  13. Đến năm 2000 tuy doanh thu tăng 5,06 triệu (0,03%) so với năm 1999 và đã tăng 171,3 triệu (6,3%) nhưng lợi nhuận lại giảm 12,09 triệu (2,4%). Điều này cho thấy sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm Xây lắp trên thị trường. Trong thời gian tới công ty cần có những điều chỉnh mới để có thể sản xuất kinh doanh tốt hơn khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định nói lên rằng: Trong năm 1998 một đồng vốn cố định tạo ra 3,13 đồng doanh thu năm 99 là 4,93 đồng và năm 200 là 4,64 đồng. Số liệu này cho thấy vốn cố định được sử dụng tương đối hiệu quả. Điều này càng được thể hiện qua hệ số đảm nhiệm của vốn cố định: Năm 1998 để tạo ra một đồng doanh thu phải cần 0,3191 đồng vốn cố định nhưng con số đã giảm xuống 0,1165 đồng (tức là 36,51%) trong năm 1999. Đối với năm 2000 tuy hệ số đảm nhiệm tài sản cố định và hiệu suất sử dụng vốn cố định có giảm chút ít so với năm 1999 nhưng vẫn lớn hơn trước đó hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện cụ thể qua kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Năm 1998 một đồng vốn cố định mang lại cho công ty 0,0321 đồng lợi nhuận và mức lợi nhuận đã tăng lên 0,0054 (tức là tăng 16,8%) trong năm 1999. Có nghĩa là một đồng vốn cố định công ty tạo ra 0,0375 đồng lợi nhuận. Cũng như các chỉ tiêu khác tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định của công ty năm 2000 đã giảm ít nhiều năm 1999 tuy vẫn lớn hơn những năm trước. Cụ thể giảm 0,0009 đồng tức giảm 2,4% so với năm 1999. Để hiểu rõ về hiệu quả sử dụng vốn cố định ta tìm hiểu chi tiết các chỉ tiêu: - Hiệu suất vốn cố định. Có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của hiệu suất sử dụng vốn cố định đó là: Doanh thu và vốn cố định bình quân ta có: HSVCĐ = HS VCĐ (ĐT) + HSVCĐ (VCĐ) Trong đó: + HSVCĐ: Mức gia tăng hiệu suất vốn cố định.
  14. + HS VCĐ (DT): Mứca gia tăng hiệu suất sử dụng VCĐ do ảnh hưởng của doanh thu. + HS VCĐ (VCĐ): Mức gia tăng hiệu suất sử dụng VCĐ do ảnh hưởng của tăng VCĐ. HSVCĐ (DT) năm 1999 = Error! - Error! 13292 9473 = - = 1,2633 94;3023 67;3023 * HSVCĐ (VCĐ)99 = Error! - Error! 13292 13292 - = 0,5376 94;2693 94;3023 * HSVCĐ/99 = 1,2633 + 0,5376 = 1,8009 Vậy năm 1999 hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng là do hai bộ phận sau ảnh hưởng: Tăng doanh thu trong khi giảm tài sản cố định. * HSVCĐ(DT) năm 2000 = Error! - Error! 13298; 2693 13292 = - = 0,0019 88 94;2693 * HSVCĐ(VCĐ)2000 = Error! - Error! 13298;2865 13298;2693 = - = - 0,2951. 18 88 * HSVCĐ/2000 = 0,0019 + 0,2951 = - 0,2932 Chỉ số này phản ánh sự giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm 2000 so với năm 1999 vì tài sản cố định tăng trong khi doanh thu hầu như giữ nguyên (tăng rất nhỏ chỉ là 0,03%). - Hệ số đảm nhiệm vốn cố định:
  15. Qua bảng 5 ta thấy: Lượng vốn cố định để tạo ra 1 đồng doanh thu năm 1999 giảm 0,1165 đồng so với năm 1998 tức giảm 36,51%. Nếu cùng hệ số đảm nhiệm năm 1998 muốn tạo ra mức doanh thu năm 1999 thì cần vốn cố định năm 1999 là: VCĐ99 = 0,3191 x 13292,94 = 4241,77 triệu đồng. Nhưng thực tế vốn cố định của công ty năm 1999 là 2693,88 triệu, như vậy công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn cố định là: 4241,77 - 2693,88 = 1547,89 triệu đồng. Riêng đối với năm 2000 một đồng doanh thu càng tăng số lượng vốn cố định so với năm 1999 là 0,0128 đồng tức tăng 6,3% như vậy công ty đã lãng phí số vốn cố định nếu như giữ được hệ số đảm nhiệm năm 1999 là. VCĐ2000 = 0,2026 x 13298 = 2694,17 = 171,01 triệu đồng tóm lại để nâng cao hiệu quả hơn của để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về chất lượng của thị trường công ty cần chú trọng đầu tư thích đáng đổi mới, nâng cấp tài sản cố định nhằm không ngừng phát huy hiệu quả của chúng trong hoạt động kinh doanh của công ty. 1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Trong 3 năm gần đây việc sử dụng vốn lưu động của công ty đạt kết quả như sau:
  16. Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn củ công ty. Năm 1998 1999 2000 99 so với 98 2000 so với 99 Tuyệt % Tuyệt % Chỉ tiêu đối đối Doanh thu 9473,67 13292,94 13298 3819,27 140,3 5,06 100,03 thuần Vốn lưu 4519,93 7064,54 6537,36 2544,61 156,2 -527,13 92,5 động Lợi nhuận 304,36 499,32 194,96 164 -12 97,6 97,6 Số vòng 2,096 1,882 2,034 -0,214 89,8 0,152 108,07 quay VLĐ Thời gian 171,75 191,28 176,99 19,53 111,37 -14,29 92,52 một vòng quay L/c Hệ số 0,4771 0,5314 0,4916 0,0543 111,38 -0,0398 92,5 đảm nhiệm Tỷ suất lợi 0.0673 0,0706 0,0745 0,0033 104,9 0,0039 105,5 nhuận VLĐ Sức sản 2,096 1,882 2,034 -0,214 89,8 0,152 108,07 xuất VLĐ Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 1998, 1999, 2000. Công ty cổ phần xây lắp Hải Long đã áp dụng hệ thống chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. + Số vòng quay vốn lưu động.
  17. + Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động. + Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động. + Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động. + Sức sản xuất của vốn lưu động. Vốn lưu động là một trong hai bộ phận tài sản tạo nên vốn kinh doanh. Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, phản ánh qua các chỉ tiêu. * Sức sản xuất của vốn lưu động: Số liệu ở bảng 7 cho thấy: Sức sản xuất của vốn lưu động năm 1998 là 2,096 có nghĩa là 1 đồng vốn lưu động sử dụng trong năm 1998 đem lại cho công ty 2,096 đồng vốn doanh thu thuần, nhưng số liệu năm 1999 công ty chỉ đạt được 1,882 đồng doanh thu thuần trên 1 đồng vốn lưu động và năm 2000 là 2,034. Điều này có nghĩa là sức sản xuất của vốn lưu động của công ty có xu hướng giảm hay năng suất làm việc của vốn lưu động giảm. * Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động. Giá trị về tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động trong bảng 7 cho biết: Trong năm 1998: 1 đồng vốn lưu động đem lại cho công ty 0,0673 đồng lợi nhuận con số này tăng 0,0033 đồng tức 4,9% trong năm 1999 và đến năm 2000 lại tăng so với năm 1999 là 0,0039 đồng tức 5,5%. Mặc dù lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu giảm do tổng doanh thu tăng nhanh khi mà lợi nhuận có tăng nhưng với tốc độ chậm hơn đồng thời vốn lưu động tăng chậm (Năm 2000 còn giảm so với năm 1999 là 527,18 triệu đồng tức 7,5%). * Số vòng quay của vốn lưu động. Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động đã quay được bao nhiêu vòng (tức là trải qua được bao nhiêu chu kỳ kinh doanh) trong 1 năm. Qua bảng số liệu 7 cho ta thấy năm 1999 vốn lưu động quay được 1,882 vòng giảm so với năm
  18. 1998 là 0,214 vòng (tức 11,2%) và năm 2000 tăng so với năm 1999 là 0,152 vòng (tức 8,07%). Nhưng năm 2000 vẫn giảm so với năm 1998 là: 0,062 vòng (tức 2,96%) * Thời gian của một vòng luân chuyển. Chỉ tiêu này phản ánh gần tương tự nhưng rõ nét hơn về số vòng quay của vốn lưu động. Nếu số vòng quay tăng tức là thời gian một vòng luân chuyển giảm ngược lại. Công ty đã không dần giảm được thời gian một vòng luân chuyển đã không dần giảm được thời gian một vòng luân chuyển để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cụthể năm 1999 cần 191,28 ngày và năm 2000 cần 176,99 ngày. * Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. Ngoài hai chỉ tiêu vòng quay và thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động, để đánh giá mức tiết kiệm tài sản lưu động người ta còn sử dụng chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. Năm 2000 để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty phải sử dụng 0,4916 đồng vốn lưu động và năm 1999 cần sử dụng 0,5314 đồng trong khi năm 1998 chỉ cần 0,4771 đồng. Như vậy lượng vốn lưu động để tạo ra một đồng doanh thu những năm gần đây đều tăng. Qua phân tích các chỉ tiêu trên ta có thể nói rằng việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty không hiệu quả do rất nhiều nguyên nhân. Ngày nay khi đất nước công nghiệp hoá hiện đại hoá nên đòi hỏi về cơ sở vật chất là rất lớn. Do đó công trình ngày càng nhiều và có quy mô càng lớn đòi hỏi công ty phải có những chất lượng mà phải đa dạng về chủng loại và lớn về số lượng đòi hỏi công ty phải có rất nhiều vốn nói chung và vốn lưu động nói chung để có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và tham gia tranh thầu và nhận thầu. Mà như chúng ta đã biết vốn lưu động của công ty năm 1998 là 4519,93 triệu; năm 1999 là 7064,54 triệu và năm 2000 là 6537,36 triệu con số này so với vốn lưu động của công ty Xây lắp khác có thể nói là nhỏ chưa thể đáp ứng được
  19. những công trình lớn. Mặt khác do đặc tính của ngành xây lắp có quy trình sản xuất phức tạp trải qua nhiều giai đoạn. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng va thi công ở địa điểm khác nhau thời gian xây dựng mang tính đơn chiếc, do môi trường khí hậu, thời tiết ảnh hưởng tới tốc độ thi công của công trình. Do tình trạng chiếm dụng và ứ đọng vốn. 1.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu. 1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Đây là nhóm chỉ tiêu thể hiện khá rõ nét tình hình tài chính của công ty. Trên cơ sở những chỉ tiêu đã nêu ta vận dụng để tính giá tình hình tài chính của công ty thể hiện ở bảng 8: Bảng 8: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Đơn vị: 1000 đồng. Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Tiền mặt 568492 565163 523989 Khoản phải thu 1657011 3172048 4963271 Vốn lưu động 4519934 7064540 6537369 Nợ ngắn hạn 3519934 5064540 4554838 Khả năng thanh 1,2841 1,3949 1,4352 toán hiệ hành Khả năng thanh 0,6373 0,7379 1,2047 toán nhanh
  20. Nguồn: Trích báo cáo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của công ty các năm 1998, 1999, 2000. Tỷ lệ thanh toán hiện hành của công ty chính là mối tương quan giữa nợ ngắn hạn và vốn lưu động hàng năm đều tăng bởi vì nợ ngắn hạn hàng năm có tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với vốn lưu động. Thật vậy để giải quyết nợ ngăn hạn công ty phải dùng tới 77,8% (năm 1998) nhưng đến năm 2000 để giải quyết nợ ngắn hạn chỉ sử dụng 09,7% vốn lưu động. Đối với chỉ tiêu thanh toán nhanh thì việc tiền mặt trong tổng tài sản lưu động tuy giảm nhưng nhờ các khoản phải thu tăng rất nhanh (tiền mặt + các khoản phải thu)/nợ ngắn hạn của các năm vẫn có tốc độ gia tăng đáng kể. Điều này nói rằng tỷ lệ khả năng thanh toán của công ty là ngày càng gia tăng hơn. 1.2 4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn. Chỉ tiêu này để cho lượng phần vốn chủ sở hữu công ty vốn phần vốn vay của các chủ nợ chỉ tiêu này mang ý nghĩa quan trọng vì nó là một căn cứ để các nhà đầu tư quyết định có nên cho doanh nghiệp nào đó vay tiền hay không vì nó thể hiện mức độ tin tưởng, sự đảm bảo cho các nguồn vay của công ty. Nếu chủ sở hữu công ty chỉ góp một tỷ lệ nhỏ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn thì rủi ro tỏng kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu và họ không bao giờ chấp nhận điều này khiến cho công ty có thể huy động được vốn đầu tư. Ngược lại các chủ nợ sẽ tin tưởng giao vốn cho doanh nghiệp nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh là đã đáp ứng được đòi hỏi của họ bởi vì lúc này doanh nghiệp có thể cùng chịu một tỷ lệ rủi ro kinh doanh ở mức độ họ mong muốn. Bảng 9. Khả năng cân đối vốn của công ty. Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Tổng nợ 4519934 6064089 5554838
  21. Tổng tài sản có: 7543215 9757976 9402556 Lãi vay 28850 25071 23008 Lợi nhuận 304369 499321 487235 Chỉ số mắc nợ chung 0,5992 0,6214 0,5907 Khả năng thanh toán Lãi vay 10,55 19,91 21,17 Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 1998; 1999; 2000. Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng chỉ số mắc nợ năm 2000 có giảm so với năm 1998; 1999. Nguyên nhân chính là do tốc độ của tổng tài sản tăng nhanh hơn tốc độ của tổng nợ. Qua đó cũng có thể khẳng định rằng tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu cao hơn tốc độ của vốn đi vay nhưng điều này chỉ có lợi cho các chủ nợ, nhưng không có lợi cho công ty. Khi chỉ số mắc nợ giảm, tức là tỷ trọng của nợ trong tổng vốn kinh doanh giảm khiến cho mức độ an toàn của các khoản vay tăng lên đó là điều mà các chủ nợ mong đợi. Trái lại công ty sẽ được lợi khi tỷ trọng nợ trong tổng vốn tăng lên nhờ khoản chênh lệch giữa lợi nhuận do vốn vay tạo ra sau khi trả lãi. Chính vì vậy công ty cổ phần xây lắp Hải Long cần phải xác định cho mình tỷ lệ kết cấu hợp lý để có thể thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Khả năng thanh toán lãi vay hàng năm của công ty có xu hướng tăng rất nhanh. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn vay trong các năm gần đây có hiệu quả hơn. Đây là mặt mạnh cần phát huy hơn nữa để từng bước đưa công ty ngày càng phát triển hơn. 1.24.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi. Ngoài các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của công ty chúng ta không thể không đề cập tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả quản lý vốn của công ty.
  22. Bảng 10. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lãi. Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Tổng doanh thu 9473679 13292964 13298000 Tổng tài sản 7543215 9757976 9402556 Vốn tự có 3023281 3693887 3865718 Lợi nhuận 304369 499321 487325 1. Chỉ số doanh lợi tiêu thụ 0,0321 0,0375 0,0366 2. Chỉ số doanh lợi vốn tự có 0,1006 0,1351 0,1260 3. Doanh lợi vốn 0,0403 0,0511 0,0518 Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 1998; 1999; 2000. Doanh lợi tiêu thụ tăng có nghĩa là lợi nhuận trên đồng doanh thu tăng; doanh thu tiêu thụ giảm nghĩa là lợi nhuận trên đồng doanh thu giảm. ở công ty cổ phần xây lắp Hải Long chỉ số này năm 1999 tăng so với năm 1998 là 0,0054 (tức là 16,82%).Nhưng đến năm 2000 giảm so với năm 1999 là 0,0009 (tức là giảm 2,4%) nguyên nhân giảm ở đây là do lợi nhuận giảm so với năm 1999 nhưng doanh thu tăng hơn năm 1999 (tuy ở mức nhỏ dẫn đến tỷ lệ doanh lợi tiêu thụ giảm. Cùng với việc giảm doanh lợi tiêu thụ thì năm 2000 công ty còn bị giảm doanh lợi vốn tự có nhưng vì doanh lợi vốn vẫn có tỷ lệ tăng (tuy nhỏ) lên mức lợi nhuận của năm 2000 vẫn lớn hơn so với năm 1999. Như vậy có thể nói với sự phát triển hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh; quản lý vốn và điều hành công ty thì công ty sẽ phát triển tốt hơn. Qua phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta có thể rút ra kết luận: Những năm gần đây hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa được tốt nó không thể đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài và vững vàng. Tuy nhiên do nhu cầu xây dựng hiện nay và do có cạnh tranh trên thị trường
  23. ngày càng gay gắt hơn thì những vấn đề sau công ty cần khắc phục đó là: Tăng thêm vốn lưu động để có thể cạnh tranh thầu nhanh chóng hoàn thiện công trình và hạng mục công trình nâng cao uy tín của công ty trên thị trường thu hút nhiều khách hàng hơn cần nhanh chóng thu được các khoản phải thu và có một cơ cấu về lượng dự trữ phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không làm ứ đọng vốn từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về lâu dài công ty cần có những chiến lược đầu tư phát triển thích hợp đáng có chính sách kinh doanh phù hợp để có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường mong đạt được kết quả kinh doanh tốt và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên mang lại nhiều lợi tức cho cổ đông. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây lắp Hải Long. Công ty cổ phần xây lắp Hải Long muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trường nó cần phải chủ động trong mọi công tác tổ chức quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty như một doanh nghiệp tư nhân. Trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như trong việc quản lý vốn nó chịu tác động của nhiều yếu tố. Các yếu tố này gồm cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan, có yếu tố tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có yếu tố tác động tiêu cực. Do đó chúng ta cần phải tìm hiểu chúng để phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực, điều chỉnh yếu tố chủ quan cho hợp lý đồng thời tìm cách thích nghi, thích ứng với yếu tố khách quan để tạo ra những hiệu ứng tốt. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu. 1.2.5.1. Yếu tố chất lượng và cạnh tranh. Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường để thích ứng được thì công ty phải luôn giải quyết các vấn đề cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào: sản xuất kinh doanh cái gì? cho ai? sản xuất ra sao? chất lượng như thế nào? Từ trước công ty đã xác định xây lắp những công trình dân dụng, công trình công nghiệp và các khu công cộng với chất lượng tốt là mục tiêu của công ty. Trong điều kiện hiện nay tuy nhu cầu về
  24. xây dựng đang là rất lớn nhưng số lượng các công ty xây dựng có quy mô cũng không phải là ít do vậy các công ty thường phải cạnh tranh khốc liệt với nhau mới có thể ký được những hợp đồng xây dựng. Điều đó đòi hỏi công ty ngày càng phải nâng cao chất lượng các công trình thi công đồng thời tìm biện pháp để giảm giá thành công trình xuống. Những việc làm như vậy sẽ giúp công ty có thị phần vững chắc hơn thu hút được nhiều khách hàng hơn. 1.2.5.2. Cơ chế - chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế công ty cổ phần xây lắp Long Hải cũng có những thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình, khi còn là một nhà máy tấm lợp xà gồ kim loại thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng công ty chỉ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch đã định sẵn không phải lo lắng suy nghĩ về việc làm, lợi nhuận vì công ty đã có cơ quan cấp trên đưa ra chỉ tiêu. Nhưng trong cơ chế thị trường công ty phải phát huy tính chủ động sáng tạo của mình cả trong công tác huy động vốn, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế. Về huy động vốn ngoài một phần nhỏ do ngân sách cấp công ty phải tự huy động một lượng vốn lớn bằng phần vay ngắn hạn và dài hạn. Công ty phải chủ động trong công tác đấu thầu các công trình xây dựng, tự đi tìm các đối tác làm ăn với mình. Tuy nhiên công ty cổ phần xây lắp Hải Long vẫn phải chịu sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước như các doanh nghiệp khác. Điều đó thể hiện qua thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước và việc tuân theo đúng pháp luật về xây dựng do nhà nước ban hành. Hàng năm công ty vẫn phải nộp cho nhà nước các khoản thuế. Bên cạnh đó phải áp dụng các chế độ bảo hiểm. Nói tóm lại nếu quản lý vĩ mô của Nhà nước phù hợp sẽ tạo cho công ty môi trường kinh doanh tốt còn ngược lại các chính sách quá khắt khe sẽ làm cho công ty khó phát triển được. 1.2.5.3. Công tác huy động thu hút vốn đầu tư. Muốn cho hoạt động của công ty thuận lợi và đạt kết quả cao thì trước hết công ty phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về vốn kinh doanh. Muốn vậy
  25. công ty phải xác định đầy đủ về nhu cầu vốn của mình, khả năng vốn tự có và các nguồn vốn có thể huy động kèm với các chi phí của từng nguồn vốn sử dụng sẽ khác nhau ra sao. Từ đó công ty sẽ có để xây dựng và thực hiện những chính sách huy động vốn nhằm xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu nhất. Nếu thực hiện tốt yếu tố này công ty sẽ có thâm vốn đầu tư cho vốn lưu động ngày càng mở rộng thị trường đạt hiệu quả kinh doanh tốt. 1.2.5.4. Trình độ tổ chức quản lý kinh doanh. Chuyển sang cơ chế thị trường, một yếu tố quyết định cho khả năng cạnh tranh và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp đó là trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ và trình độ chuyên môn của công nhân sản xuất. Một bộ máy quản lý được tổ chức tốt khoa học với trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của công ty được thông suốt trôi chảy và kết quả cao. Ngược lại trình độ quản lý kém sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của công ty chồng chéo lên nhau làm đình trệ, giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Chuyển sang cơ chế mới đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cỏo phần xây lắp Hải Long, tuy đã được đổi mới và nâng cao trình độ nhưng mới chỉ là bộ phận nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu tức thời với yêu cầu của thị trường còn đại bộ phận vẫn là lao động phổ thông. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc dù đã nhận thức được vấn đề trên nhưng do điều kiện khó khăn về kinh phí cũng như công tác tổ chức cho nên đến nay việc đào tạo nâng cao trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên tuy đã được quan tâm nhưng chưa được chú trọng lắm. Tóm lại, qua phân tích đánh giá cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có tiến triển nhưng không được đều cần phải cố gắng hơn trong những năm tới công ty phải nắm bắt được những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình để từng bước có những chính sách thích nghi phù hợp với chúng nhằm cơ hội phát triển cao hơn nữa.
  26. Chương 2: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây lắp Hải Long. 2.1. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.1.1. Giải pháp về tạo nguồn vốn. Muốn kinh doanh đạt hiệu quả tốt, công ty cần phải tìm hiểu kỹ về tình hình biến động của thị trường. Thông qua đó xác định được nhu cầu của thị trường và thấy rõ lượng vốn cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Khi đó công ty có thể tìm ra các giải pháp để đáp ứng tốt nhu cầu về vốn như các doanh nghiệp khác công ty cổ phần xây lắp Hải Long có nhiều nguồn có thể huy động vốn và mỗi nguồn có chi phí khác nhau. Vì vậy để đáp ứng một quy mô vốn nào đó, công ty cần đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tốt có trình độ và năng lực giúp cho công ty có cơ cấu vốn hợp lý nhất tức là có chi phí sử dụng thấp nhất cho cùng một quy mô vốn. Sau đây là một số giải pháp lý thuyết để công ty có thể tham khảo xây dựng giải pháp riêng cho mình. * Khai thác triệt để mọi khả năng sẵn có về nguồn vốn của công ty. Đây là giải pháp đầu tiên cho việc huy động vốn của công ty, theo giải pháp này việc huy động vốn vừa nhanh chóng vừa đỡ tốn kém về chi phí mà đem lại hiệu quả cao. Công ty cổ phần xây lắp Hải Long cần khai thác tốt các nguồn vốn sẵn có sau: - Có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh các khoản nợ đến hạn và quá hạn nhằm tăng vòng quay của vốn kinh doanh. Điều này đòi hỏi khả năng quản lý và mức độ phù hợp, hiệu quả của các chính sách tín dụng thương mại, tín dụng tài chính trong công ty. - Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động bằng cách rút ngắn thời gian thi công các công trình và hạng mục công trình. Muốn đạt được như vậy
  27. công ty cần có chính sách hợp lý về lương bổng, thưởng phạt một cách nghiêm minh chính xác đối với việc sử dụng thời gian cho thi công. - Thực hiện thanh lý nhanh nhượng bán những tài sản cố định không còn khả năng hoạt động hoặc đã qúa lỗi thời, lạc hậu để thu hồi vốn đầu tư thuê mua tài sản cố định nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn trong kinh doanh. * Thực hiện tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh bằng lợi nhuận để lại. * Xây dựng phương án cụ thể, lập kế hoạch đầu tư mới hoặc sửa chữa lớn tài sản cố định cần chú ý rằng, đây là nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp do khoản thu sử dụng vốn ngân sách là rất nhỏ, thấp hơn cả lãi vay ưu đãi của ngân hàng. Vì vậy công ty cần phải chú ý xây dựng tốt phương án này. * Hợp tác liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước để gọi thêm vốn đầu tư, vốn liên doanh công ty mới chỉ khai được một số công trình bên CHDC nhân dân Lào và đang muốn mở rộng kinh doanh xuống các tỉnh phía nam vì vậy công ty cần thu thêm những đối tác kinh doanh để cùng góp vốn thi công những công trình lớn mà khả năng về vốn và kỹ thuật của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường. Điều này sẽ giúp công ty mở rộng được thị trường và mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh và tìm kiếm được nhiều thị phần mới. * áp dụng tốt hình thức tín dụng thuê mua. Trong điều kiện nào đó công ty có thể chiếm dụng vốn một cách hợp pháp đối với các nhà cung cấp bằng cách khất nợ bằng cách không trả tiền ngay. Muốn vậy công ty cần phải có uy tín cao phải có quan hệ thường xuyên với các nhà cung cấp và tạo điều kiện trả nợ đúng thời hạn cho phép. Mặc dù vậy công ty cũng không nên quá lạm dụng nguồn vốn này để tránh được bất lợi về pháp lý. * Công ty nên chú trọng hơn nữa hình thức huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu tiếp theo.Như trong thời gian tới thị trường chứng
  28. khoán Việt Nam sẽ rất phát triển biện pháp này cần được quan tâm hơn nữa vì nó có rất nhiều ưu điểm. Các giải pháp trên giúp cho công ty tạo được cả vốn dài hạn và vốn ngắn hạn công ty cần phát huy những gì đã đạt được và có thể thực hiện các giải pháp để huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1.2. Giải pháp về sử dụng vốn. 2.1.2.1. Giải pháp về cơ cấu vốn. Muốn sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả thì trước hết công ty phải xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý. Cơ sở để hoạch định cơ cấu vốn chính là chi phí sử dụng vốn đầu tư và trình độ của người điều hành. Duy trì được một tỷ lệ nợ cao sẽ có mức rủi ro lớn nhưng lợi nhuận đem lại sẽ cao hơn. Để tạo được cơ cấu vốn tối ưu công ty cần xác định cụ thể chi phí sử dụng cho từng loại vốn khác nhau. Đồng thời xem xét tới hiệu ứng của đòn bẩy tài chính từ đó đưa ra cơ cấu vốn gồm bao nhiêu % nợ, bao nhiêu % vốn tự có là hợp nhất. Một doanh nghiệp có tỷ lệ nợ qúa cao trong cơ cấu vốn nếu làm ăn không hiệu quả sẽ bị các chủ sự yêu cầu tuyên bố phá sản để trả nợ. Vì vậy công ty phải tự khẳng định mình nên xem xét đưa ra một cơ cấu vốn tối ưu là việc làm hết sức cần thiết tạo điều kiện cho việc sử dụng vốn đạt kết quả cao và nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. 2.1.2.2. Giải pháp về sử dụng vốn cố định. Tài sản cố định của công ty cổ phần xây lắp Hải Long chủ yếu là những máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất tấm lợp và những máy móc phục vụ cho thi công những công trình và hạng mục công trình Bên cạnh đó còn những kho chứa vật tư, xe ô tô phục vụ cho công tác đi lại của các cán bộ, hệ
  29. thống văn phòng, trụ sở cùng với các thiết bị văn phòng như máy tính, máy in, máy photocopy Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định này công ty cần phải thực hiện các công việc sau: * Trước hết phải kiểm kê lại tình hình tài sản cố định của công ty, đánh giá giá trị của chúng theo giá thị trường và tính chính xác mức khấu hao của chúng cho tới thời điểm đánh giá. * áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định như đã nêu ở phần trên để đánh giá xem hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty trong từng thời kỳ như thế nào? Từ đó xác định những nhân tố ảnh hưởng và đưa ra những giải pháp hữu hiệu. * Thực hiện thanh lý những tài sản cố định không còn khả năng hoạt động hoặc đã quá cũ, lạc hậu để lấy vốn đầu tư cho tài sản mới. * Không ngừng đổi mới công nghệ bằng nguồn vốn dài hạn có thể huy động được. Tuy nhiên công ty cần phải rất cẩn thận trong việc mua sắm cái trang thiết bị, máy móc phải giao nhiệm vụ này cho người nắm rõ tình trạng kỹ thuật của các trang thiết bị đồng thời biết trình độ của các cán bộ thi công để mua được máy móc phù hợp tránh biến công ty thành "bãi rác thải" công nghệ. Đây là tình trạng thường gặp của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình chuyển giao công nghệ với nước ngoài do sự thiếu hiểu biết về công nghệ mới. Để tránh hiện tượng này công ty nên thuê một chuyên gia kỹ thuật đi mua máy móc thiết bị mới. Việc làm này đòi hỏi chi phí cho nó nhưng sẽ đảm bảo được năng suất và chất lượng của máy móc thiết bị nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 2.1.2.3. Giải pháp sử dụng vốn lưu động. Nói đến việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả ta thường nghĩ là phải tăng nhanh được vòng quay của vốn lưu động và khả năng sinh lời của vốn lưu động phải cao. Muốn đạt được kết quả này thì đòi hỏi phải thực hiện tốt công
  30. tác quản lý vốn lưu động. Thể hiện cụ thể qua việc quản lý các khoản dự trữ, tiền mặt, và các khoản phải thu. Việc quản lý dự trữ và tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến nhau, mức dự trữ vật tư hợp lý sẽ quyết định mức cân đối tiền mặt hợp lý. Trong công tác quản lý dự trữ những nguyên vật liệu mua vào để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty, công ty phải tính toán làm sao để đạt mức dự trữ hợp lý ở từng thời điểm. Khoản dự trữ phải đảm bảo cho quá trình sản xuất hay thi công không bị gián đoạn nhưng cũng không dự trữ quá nhiễu gây tình trạng ứ đọng vốn đồng thời làm tăng chi phí bảo quản và khó điều chỉnh khi có sự biến động lớn về giá cả vật tư trên thị trường. Một bộ phận khá quan trọng trong vốn lưu động là các khoản phải thu. Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long quản lý các khoản phải thu thông qua chính sách tín dụng thương mại các khoản phải thu chính là một hình thức bán chịu. Do đó để tránh thất thoát trong các khoản phải thu công ty cần phải có chính sách tín dụng thương mại chặt chẽ hợp lý, phải nghiên cứu kỹ tình hình tài chính và khả năng chi trả của khách hàng để quyết định cho ai nợ và không cho ai nợ? Cùng với những điều khoản quy định khi áp dụng nợ. Thực hiện tốt việc này sẽ giúp công ty thu hồi vốn nhanh tránh thất thoát khiến cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên và hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Vốn lưu động của công ty cổ phần xây lắp Hải Long được bổ sung và chiếm tỷ lệ lớn chính là các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn hàng tháng phải trả lãi lớn. Mặt khác điều này sẽ giúp cho mức độ tín nhiệm của công ty trong vay nợ cao lên dẫn đến dễ dàng hơn trong việc huy động vốn choc ác cơ hội kinh doanh tiếp theo. Nếu không thực hiện được việc quản lý vốn một cách chặt chẽ sẽ dẫn đếnk hó huy động vốn, sử dụng kém hiệu quả làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.1.2.4. áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
  31. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Trước hết người quản lý vốn phải biết hiệu quả sử dụng vốn của công ty hiện tại là như thế nào. Muốn đạt được điều này, công ty phải áp dụng một cách đầy đủ hệ thống chỉ tiêu đánh giá bao gồm hệ thống chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu tài chính khác. Thông qua kết quả đánh giá người quản lý có thể thấy được hiệu quả đạt được của từng loại vốn, kết cấu vốn và những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả đó. Từ đó có thể phát huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu và để xuất những giải pháp hữu hiệu. Để những giải pháp đưa ra sát với tình hình thực tế của công ty và có tính khả thi thì trước hết hệ thống chỉ tiêu đánh giá phải đầy đủ với kết quả phân tích phải chính xác. Điều này muốn đạt được còn phải tuỳ thuộc vào trình độ của các bộ quản lý vốn, đòi hỏi công ty phải không ngừng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của công ty, đặc biệt là những cán bộ quản lý vốn kinh doanh. 2.2. Một số ý kiến nhằm thực hiện tốt các biện pháp nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn của công ty cổ phần xây lắp Hải Long. 2.2.1. Về phía Nhà nước. Môi trường pháp luật là trên để cho sự ổn định xã hội và phát triển kinh tế. Một hệ thống pháp luật đầy đủ chặt chẽ thống nhất và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế đất nước từng bước hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Trong nền kinh tế hiện nay chủ trương thực hiện bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và có luật đầu tư phù hợp để thu hút các công ty nước ngoài lập liên doanh với công ty trong nước để giải quyết vấn đề khó khăn trong thời kỳ này đó là vốn và công nghệ sản xuất mới. Những quy định về giải toả mặt bằng cũng cần được xem xét sửa đổi và cần thực hiện một cách nghiêm túc rút ngắn thời gian thi công xuống thấp. Đồng thời nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ công ty thu hồi được những khoản nợ khó đòi, những khoản nợ khó đòi, những khoản phải thu đã quá hạn thanh toán những việc này sẽ giúp ích cho công ty rất lớn trong việc
  32. bổ xung và quay vòng vốn một cách có hiệu quả. Đánh giá hệ số tín nhiệm đối với các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có hệ số tín nhiệm cao sẽ được vay vốn trước để có thể có vốn cho kinh doanh. 2.2.2. Về phía công ty cổ phần Xây lắp Hải Long. Vấn đề cốt lõi để đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của một doanh nghiệp tốt hay không chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long cần có các giải pháp cụ thể sau: Đề ra biện pháp tối ưu để phát huy cao độ mọi thành phần đối tượng tìm kiếm việc làm cho công ty. Khai thác triệt để những địa bàn truyền thống như: Hà Nội, Hải Phòng đồng thời tích cực mở rộng địa bàn kinh doanh đến các vùng sâu vùng xa, các tỉnh phía Nam mà công ty đã có quan hệ trong năm 1998. Đặc biệt cần xây dựng phương án cụ thể để bám trụ va mở rộng địa bàn nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Mặt khác phải có biện pháp nghiên cứu để mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang hướng thi công các công trình giao thông Đối với phòng kế hoạch tiếp thị cần nâng cao công tác lập kế hoạch và điều hành sản xuất kinh doanh đồng thời mở rộng mối quan hệ với các cơ quan chuyên ngành để có thể tham gia dự án về xây lắp. Công ty cần có biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công trình, đề ra mục tiêu phấn đấu cụ thể trong công tác sáng kiến kỹ thuật. Thực hiện phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng đối với các cán bộ quản lý sản xuất cũng như thi công. Đảm bảo các biện pháp an toàn lao động, tổ chức huấn luyện bắt buộc đối với công nhân viên tổ chức thi thợ giỏi và an toàn viên giỏi. Các biện pháp khen thưởng thích đáng cho các sáng kiến tốt đem lại hiệu quả cao. Tìm mọi biện pháp đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh và các dự án đầu tư của công ty như: có biện pháp cụ thể tổ chức thanh, quyết toán các tài sản cố định lỗi thời kém hiệu quả, thu hồi vốn kịp thời và xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng, tìm những nguồn huy động
  33. vốn cho công ty với chi phí hợp lý, kiện toàn hệ thống cán bộ kế toán và hệ thống sổ sách phục vụ cho công tác kế toán để đánh giá chính xác và kịp thời tình hình tài chính của công ty. Công tác quản lý cũng cần có những thay đổi như: củng cố bộ máy các phòng ban cơ quan đặc biệt trong lĩnh vực công tác tiếp thị đầu tư và kỹ thuâtj thi công, đảm bảo thực hiện nghiêm luật lao động và chế độ chính sách đối với người lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên tham gia các khoá để nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ chuyên môn có biện pháp cải tiến chế độ tiền lương, khuyến khích nâng cao năng suất lao động nhưng phải đảm bảo tiết kiệm dành tỷ lệ thích đáng cho đầu tư. Trẻ hoá và tri thức hoá đội ngũ, nên tiếp nhận những nhân viên có năng lực và thực sự năng động để có thể tiếp thu những kiến thức mới về công nghệ cũng như khả năng quản lý. Tóm lại trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay công ty cổ phần xây lắp Hải Long phải đề ra và thực hiện một số biện pháp thích hợp để từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
  34. Kết luận Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thuộc mọi thành phần kinh tế điều kiện tiên quyết để cho doanh nghiệp có thể hoạt động được phải là có vốn kinh doanh. Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội. Do vậy đòi hỏi các nhà tài chính phải luôn tìm ra các phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Bằng kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập tại trường Đại học dân lập Đông Đô, quá trình đi khảo sát thực tế tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây lắp Hải Long tôi đã đi sâu tìm hiểu vấn đề này với mong muốn phần nào nêu được thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của công ty và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về việc sử dụng có hiệu quả hơn vốn kinh doanh trong công ty hy vọng phần nào giúp ích được cho công ty trong thời gian tới. Song do những hạn chế nhất định vì trình độ , thời gian nên không thể tránh khỏi thiếu sót khiếm khuyết. Tôi mong được sự góp ý để đề tài này được hoàn thiện hơn.
  35. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình: Quản trị tài chính doanh nghiệp. Tác giả: PTS. Vũ Duy Hào - PTS Đàm Văn Huệ Thạc sỹ Nguyễn Quang Ninh. 2. Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp Tác giả: PTS Lưu Thị Hương - PTS Dương Đức Lâm 3. Giáo trình: Phân tích hoạt động kinh doanh. Tác giả: PGS. PTS Phạm Thị Gái - Khoa Kế toán Đại học KTQD. 4. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp Hải Long các năm 1998; 1999; 2000. 5. Báo cáo thực hiện nhiệm vụ năm 2000 và phương hướng thực hiện năm 2001.
  36. Nhận xét thực tập
  37. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương 1: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở công ty cổ phần và xây lắp Hải Long 1.1. Khái quát về tình hình công ty 2 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2 1.1.2. Công tác tổ chức cán bộ và lao động của công ty 3 1.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây lắp 5 Hải Long 1.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty 5 1.2.2. Tình hình thanh toán của công ty 8 1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây lắp Hải Long 9 1.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu 16 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty 20 cổ phần xây lắp Hải Long Chương 2: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 23 của công ty cổ phần xây lắp Hải Long 2.1. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 23 2.1.1. Giải pháp về tạo nguồn vốn 23 2.1.2. Giải pháp về sử dụng vốn 25 2.2. Một số ý kiến nhằm thực hiện tốt các biện pháp nâng cao hiệu 27 quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây lắp Hải Long 2.2.1. Về phía Nhà nước 27
  38. 2.2.2. Về phía công ty cổ phần xây lắp Hải Long 28 Kết luận 30 Tài liệu tham khảo 31