Đề tài Hạn chế rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại Quỹ tín Dụng Nhân Dân Xã Vân Diên

doc 47 trang nguyendu 4930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hạn chế rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại Quỹ tín Dụng Nhân Dân Xã Vân Diên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_han_che_rui_ro_trong_cho_vay_xay_dung_nha_tai_quy_tin.doc

Nội dung text: Đề tài Hạn chế rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại Quỹ tín Dụng Nhân Dân Xã Vân Diên

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Lời mở đầu: 1. Lý do chọn đề tài. Trong năm 2011 vừa qua, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều biến động lớn diễn ra nhanh chóng và khó dự báo, tình hình lạm phát tăng cao 9%. Để kích cầu nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước đã nhiều lần điều chỉnh tăng giảm lãi suất cơ bản, giảm lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, NHNN đã liên tục thay đổi lãi suất, cụ thể là: Lãi suất cho vay ngắn hạn của nhóm các NHTM Nhà nước ở mức 13-14%/năm; trung và dài hạn ở mức 13,5-14,5%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn của nhóm các NHTM cổ phần là 14 – 14,5%/năm; trung và dài hạn ở mức 14,5-15,5%/năm; riêng đối với cho vay sản xuất nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu mức lãi suất thấp hơn từ 0,5- 1%/năm. Từ những tác động trên, kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Nền kinh tế giảm sút, đồng tiền bị mất giá gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như cá nhân. Hoạt động của các ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng đáng kể, xuất phát từ tính chất của sản phẩm dịch vụ các ngân hàng là “nhạy cảm, không cất trữ được, không bền vững và không độc quyền”, do có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội nên hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn gắn với rủi ro. Từ đó gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý, Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao. Đặc biệt rủi ro tín dụng có khả năng xảy ra cao hơn trong năm 2011, do ảnh hưởng không tốt của nền kinh tế, khả năng thanh toán trong dân cư giảm, ngân hàng có khả năng thu hồi nợ chậm, mất vốn. Trong các lĩnh vực tín dụng của ngân hàng thì cho vay xây dựng nhà là một trong những hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận. Đây là lĩnh vực cho vay tập trung chủ yếu vào trung và dài hạn. Trong năm qua, với mức lãi suất cho vay cao, cùng giá cả vật tư xây dựng tăng cao, thì việc cho vay xây dựng nhà là một hoạt động hết sức rủi ro. Qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại QTD nhân dân xã Vân Diên tôi quyết định chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại Quỹ tín Dụng Nhân Dân Xã Vân Diên ” nhằm tìm hiểu những rủi ro QTD gặp phải. GVHD: Trịnh Thị Hằng 1 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Phân tích tình hình cho vay xây dựng nhà qua 3 năm 2009 - 2011. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại QTD nhân dân xã Vân Diên. 2.2 Mục tiêu cụ thể Đánh giá hiệu quả cũng như tình hình cho vay xây dựng nhà tại QTD. - Tìm hiểu và đánh giá về thực trạng rủi ro trong cho vay xây dựng nhà tại QTD -Đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay xây dựng nhà 3. Đối tượng nghiên cứu. -Thực trạng cho vay xây dựng nhà tại QTD nhân dân xã Vân Diên huyện Nam Đàn 4. Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh QTD rất đa dạng, bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, Trong quá trình hoạt động, QTD nhân dân cũng gặp phải các rủi ro trên. Tuy nhiên, tôi chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu những rủi ro trong cho vay xây dựng nhà trong các năm 2009-2011 và những biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động QTD nhân dân xã vân diên. Để tiến hành tìm hiểu và tiến hành nghiên cứu đề tài thì điều cần thiết đầu tiên là phải có những kiến thức cơ bản về lĩnh vực QTD và một cơ sở lý thuyết vững chắc cho bài nghiên cứu. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu được thu thập trực tiếp từ phòng Tín dụng qua các năm 2009, 2010, 2011. - Thu thập các thông tin dữ liệu từ sách báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng Internet có liên quan đến đề tài. 6. Kết cấu đề tài Lời mở đầu Phần I: Tổng quan về QTD nhân dân xã Vân diên. Phân II: Thực trạng rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Vân Diên GVHD: Trịnh Thị Hằng 2 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Phần I Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân xã Vân Diên Huyện Nam Đàn : 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của quỹ tín dụng nhân dân xã Vân Diên huyện Nam Đàn : Vân Diên, mảnh đất anh hùng, nơi ghi dấu bao chiến công hiển hách trong trường kỳ lịch sử chống ngoại xâm và trong công cuộc xây dựng đất nước. Qua bao tang thương dâu bể, qua bao điều chỉnh đổi thay nhưng diên cách địa lí và thiên chí, nhân chí của Vân Diên vẫn vẹn tròn và đang là biểu tượng của vùng đất “địa linh nhân kiệt”, đồng thời Vân Diên cũng là tên gọi tự hào của nhiều thế hệ gắn liền với truyền thống anh hùng. Trong thời kỳ xây dựng, Vân Diên vẫn là lá cờ đầu trong công cuộc đổi mới. Bộ mặt Vân Diên đang ngày càng một khởi sắc, tươi vui. Khắp làng thôn, ngõ xóm, đâu đâu cũng đầy ắp tiếng cười, rộn rã niềm hân hoan.tạo nên niềm vui đó có vai trò rất lớn của Quỹ tín dụng nhân dân Vân Diên. Quỹ tín dụng nhân dân trung ương được thành lập theo quyết định số 162/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN QTDTW khai trương hoạt động ngày 5/8/1995 với chức năng huy động vốn, đại diện cho hệ thống tiếp nhận vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế tài trợ cho chương trình tín dụng phát triển nông nghiệp- nông thôn, điều hoà vốn và cung cấp các dịch vụ cho toàn hệ thống. Đến nay QTDTW đã trưởng thành vượt bậc. Từ khi chỉ có trụ sở chính ở Thủ đô Hà Nội, nay đã có hơn 25 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực tiếp cung cấp vốn và điều hoà vốn cho các QTDND thành viên, năm 1995 tổng nguồn vốn mới đạt 121 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ là 103 tỷ đồng, vốn huy động là 11 tỷ đồng, dư nợ chủ yếu là cho vay trong hệ thốg là 64 tỷ đồng thì đến cuối tháng 12/2008 QTDTW đã đạt mức tăng trưởng rất ngoạn mục, tổng nguồn vốn đạt 6352 tỷ đồng, tăng 52 lần, trong đó vốn điều lệ đạt 612 tỷ đồng, vốn huy động3985 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 67.2% tổng nguồn vốn, vốn vay các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế đạt 1101 tỷ đồng, dư nợ cho vay trong và ngoài hệ thống đạt 5066 tỷ đồng tăng gấp 79 lần,trong đó cho vay trong hệ thống 2238 tỷ đồng chiếm 44.2% tổng dư nợ, nợ xấu là 154843 triệu đồng chiếm 3.1 % tổng dư nợ, trong đó nợ xấu toàn hệ thống là 10 tỷ đồng, chiếm 0.4% dư nợ cho vay, kết quả kinh doanh đạt xấp xỉ 23 tỷ đồng. Để đẩy mạnh nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An, Chủ tịch Hội đồng quản trị của NHNN chi nhánh Nghệ An đã ký quyết định số 23/GP/NHNN-NA ngày 27/12/1995 yêu cầu NHNN chi nhánh Nghệ An cấp giấy phép hoạt động cho quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Vân Diên huyện Nam Đàn. Ngày 06/01/1996 QTDND cơ sở xã Vân Diên chính thức khai trương và đi vào hoạt động. GVHD: Trịnh Thị Hằng 3 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Khi mới thành lập ,QTDND cơ sở xã Vân Diên với tiềm lực tài chính quá nhỏ bé, tổng nguồn vốn ban đầu chỉ có 42.000.000đ và 82 thành viên tham gia. Đội ngũ nhân viên chỉ có 5 người, trụ sở làm việc ban đầu là một gian phòng nhỏ của UBND xã cho mượn Mục tiêu trước mắt và lâu dài của QTD là góp phần xoá đói, giảm nghèo trên quê hương Vân Diên. thực hiện mục tiêu đó, đơn vị đã sớm đưa công nghệ thông tin vào hoạt động, ứng dụng trong điều hành, quản lý số liệu một cách kịp thời, chính xác. Kết nối mạng để truy cập thông tin, nắm bắt tình hình, thường xuyên báo cáo số liệu về NHNN. Khi NHNN có chủ trương cho phép các tổ chức tín dụng mở rộng địa bàn hoạt động, QTDND Vân Diên đã nắm bắt thời cơ nhằm mục đích tăng tiềm lực tài chính, mở rộng quy mô hoạt động, tạo điều kiện giúp đỡ bà con nơi chưa có QTD vay vốn và gửi tiền dễ dàng. Đồng thời tháo gỡ khó khăn cho một số con em đã được đào tạo cơ bản được về làm việc tại quỹ. Tháng 10/2007, Quỹ đã mở rộng địa bàn hoạt động sang xã Nam Nghĩa, một năm sau thì phòng giao dịch xã Nam Nghĩa được thành lập. Từ thành công này, tháng 9/2009 Quỹ tiếp tục mở rộng địa bàn sang xã Nam Lộc. Các điểm tín dụng này ra đời không chỉ đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế cho bà con nông dân xã bạn, mà còn góp phần tăng tỷ lệ doanh số hàng năm cho quỹ từ 20%-40%. Hiện nay, địa bàn hoạt động của quỹ ở trên 3 xã:Vân Diên, Nam Nghĩa và Nam Lộc với 2 phòng giao dịch và 1 điểm giao dịch bán chuyên nghiệp. Từ hai bàn tay trắng, sau 16 năm thành lập, qua 5 lần đại hội, QTD Vân Diên đã trưởng thành và đổi mới. Số thành viên QTDND cơ sở xã Vân Diên hiện đã có 2421 thành viên; tổng nguồn vốn hoạt động lên tới 48.190 triệu đồng; trong đó: vốn điều lệ đạt 2.771 triệu đồng; vốn huy động đạt 40.523 triệu đồng; vốn vay từ QTDTW là 2 tỷ đồng; các nguồn vốn khác là 2.896 triệu đồng. Dư nợ cho vay đạt 44.706 triệu đồng: Trong đó vốn cho vay sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi chiếm gần 25%, vốn đầu tư phát triển ngành nghề, hỗ trợ doanh nghiệp chiếm 55%, còn lại là vốn giải quyết việc làm, chủ yếu là xuất khẩu lao động nước ngoài. Cùng với một hệ thống cơ sở hạ tầng được trang bị khá hiện đại bao gồm: Trụ sở làm việc 2 tầng với 350m , phòng giao dịch tại Nam Nghĩa 140m ,điểm giao dịch bán chuyên nghiệp tại Nam Lộc, với hệ thống kho tiền kiên cố, vững chắc.Đã mua sắm 1 ô tô vận chuyển tiền, 15 dàn máy vi tính, 10 máy in, 1 máy photocopy kĩ thuật số, 1 máy phát điện, 1 máy fax, 1 số máy đếm tiền, máy kiểm tra tiền giả, két sắt, quầy giao dịch và bàn ghế làm việc. Tổng trị giá lên đến 3 tỷ đồng. Cùng một đội ngũ 28 cán bộ, công nhân viên chức tuổi đời từ 22-55.Có một chi bộ với 13 dảng viên,có một tổ chức công đoàn, GVHD: Trịnh Thị Hằng 4 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Trong 16 năm qua, Quy vinh dự được nhận nhiều bằng khen, giấy khen của thống đốc NHNN, băng khen của Chủ tịch UBND Tỉnh Nghệ An.Giấy khen của thống đốc NHNN chi nhánh Nghệ An,Giây khen của cục thuế Nghệ An, Giáy khen của UBND huyện Nam Đàn.Đăc biệt, năm 2007, QTD Vân Diên đã nhận được cúp “ Bông luá vàng” của Hiệp hội QTDND Việt Nam trao tặng. 1.2 Đăc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức. 1.2.1 Đặc điểm hoạt động Với đặc điểm tự nhiên về kinh tế xã hội nêu trên nó đã ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển của hệ thống QTD. QTD vừa phải thực hiện cơ chế khoán tài chính trong kinh doanh vừa phải thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa bàn là đáp ứng về vốn cho bà con nông dân toàn x·, từng bước tháo gỡ những khó khăn vướng mắc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phù hợp với lợi thế góp phần chuyển dịch kinh tế trên địa bàn. Với địa bàn khá phức tạp và nhiều khó khăn nhưng QTDND xã Vân Diên Huyện Nam Đàn được đánh giá là một trong những huyện khá của tỉnh Nghệ An. Mặt khác QTD xã Vân Diên là một trong những đơn vị có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực,năng động trong hoạt động kinh doanh,nội bộ đoàn kết thống nhất. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho QTD xã Vân Diên mở rộng kinh doanh, khối lượng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng thanh toán và dịch vụ Ngân hàng. Bên cạnh đó QTD xã Vân Diên cũng gặp không ít khó khăn trong kinh doanh tín dụng, đa số khách hàng còn lúng túng chưa tìm được giải pháp kinh doanh có hiệu quả. Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình kinh doanh của QTD. Mặc dù vậy, trong những năm qua QTD xã Vân Diên vẫn là QTD hoạt động có hiệu quả, thích ứng với cơ chế thị trường, với mục tiêu “ kinh doanh phát triển an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp ly " thực hiện phương châm " tiếp tục đổi mới, nâng cao trách nhiệm, tôn khách hàng." Đến nay QTD xã Vân Diên đã khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đướng vững và phát triển trong cơ chế mới chủ động đối với phong cách giao dịch, đa dạng hóa các hình thức hoạt động kinh doanh. Các hoạt động chính của Quỹ Tín Dụng + Huy động vốn - Huy động vốn thông qua thanh toán liên hàng. - Khai thác và huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi bằng ngoại tệ. GVHD: Trịnh Thị Hằng 5 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh - Tiếp nhận nghiệp vụ tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các công trình phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng tại xã và các vùng lân cận. + Các hoạt động cho vay và bảo lãnh - Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế trên tấc cả các lĩnh vực, đặc biệt chú trọng cho vay sản xuất nông nghiệp. - Thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ với nhiều loại khách hàng, cho vay tiêu dùng - Thực hiện tín dụng để nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. - Thực hiện cho vay theo chỉ định của Nhà nước. - Chiết khấu các loại chứng từ có giá + Dịch vụ kế toán và ngân quỹ - Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ chuyển tiền, thanh toán quốc tế. - Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối. - Thực hiện dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ ngân quỹ. 1.2.2 Cơ cấu tổ chức: Hội Đồng Quản Trị Chủ Tịch Hội Phó Giám Đồng Quản Giám Đốc Đốc Trị Ban Kiểm Soát Phòng Tín Phòng Kế Phòng Nghiệp Phòng Giao Điểm Giao Dụng Toán Ngân Vụ Kinh Dịch Nam Dịch Nam Quỹ Doanh Nghĩa Lộc Sơ đồ 1.1Cơ cấu tổ chức của Quỹ tín dung nhân dân xã Van Diên GVHD: Trịnh Thị Hằng 6 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Hội Đồng Quản Trị: Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị: + Hội đồng quản trị có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên); - Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban tín dụng và quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ tín dụng nhân dân; + Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật. Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị: Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị: - Quản trị Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật, Điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị; - Đại diện cho Quỹ tín dụng nhân dân trước pháp luật; - Ký các văn bản thuộc thẩm quyền Hội đồng quản trị; Giám Đốc: có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Quỹ tín dụng, phân chia công việc phù hợp với phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện nội dung hoạt động cấp trên đã giao đồng thời tiếp nhận ý kiến phản hồi từ cấp dưới. Giám đốc là người ký các báo cáo, văn bản hợp đồng, chứng từ của quỹ tín dụng. Được quyền đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi miễn chức danh phó giám đốc, kế toán trưởng; được quyền tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật các cán bộ nhân viên trong quỹ. Phó Giám Đốc: Phó giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo và điều hành trực tiếp một số lĩnh vực, công tác, cũng như góp phần tham gia với giám đốc việc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng hoạt động của chi nhánh. Có trách nhiệm thay mặt giám đốc giám sát và điều hành các hoạt động của đơn vị được uỷ nhiệm khi giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Bên cạnh đó, phó giám đốc còn thay mặt gíam đốc giải quyết và ký kết các văn bản thuộc lĩnh vực đựoc phân công giám sát tình hình hoạt động của phòng trực thuộc, đôn đốc việc thực hiện đúng quy chế đã đề ra. Ban kiểm Soát: Ban kiểm soát là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ, Nội quy hoạt động của Quỹ tín dụng, của Hội đồng quản trị, hoạt động của Giám đốc và các thành viên của Quỹ . GVHD: Trịnh Thị Hằng 7 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Kiểm soát việc chấp hành quy chế về hoạt động kinh doanh; kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng ,sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà nước.Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của Quỹ. Kiểm soát viên tại Quỹ tín dụng nhân dân phải ký giám định các chứng từ kế toán, nếu phát hiện những hiện tượng có thể làm thất thoát tài sản của Quỹ tín dụng nhân Phòng Tín Dụng: Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn cần thiết để phục vụ tín dụng đầu tư xem có vấn đề cần thiểttình lên giám đốc. Có trách nhiệm giao dịch trực tiếp với khách hàng, đánh giá khả năng khách hàng, hướng dẫn khách hàng thực hiện dúng và đầy đủ hồ sơ vay vốn. Kiểm soát hồ sơ, trình phó giám đốc k ý các hợp đồng tín dụng. Trực tiếp kiểm tra giám soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Phòng kế toán – Ngân quỹ: - Theo dõi ghi chép, bảo quản tài sản của Ngân hàng và khách hàng. - Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi, tiền vay. - Làm thủ tục giải ngân theo quy định hoặc người được uỷ quyền, đồng thời tổ chức việc hạch toán các nghiệp vụ cho vay thu nợ, thu lãi và chi tiêu nội bộ - Lưu hồ sơ theo quy định. - Phối hợp chặt chẽ với Phòng tín dụng sao kê, báo nợ, lãi đến hạn để Phòng tín dụng đôn đốc thu hồi. - Báo cáo quyết toán định kỳ hàng tháng, quý, năm theo chế độ. - Thực hiện công tác kiểm toán, thu chi tiền mặt, ngân phiếu, chế độ bảo quản, vận chuyển, chấp hành chế độ ra vào kho quy định. Phòng nghiệp vụ kinh doanh + Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc hướng dẫn các nghiệp vụ kinh doanh – tín dụng. Thẩm định, bảo lãnh, tái bảo lãnh, cầm cố, thế chấp và các nghiệp vụ kinh doanh khác có liên quan đến Chi nhánh. Theo dõi, phát hiện những vướng mắc sơ bộ để báo cáo, đề xuất kịp thời với Giám đốc, để có phướng pháp xử lý, điều chỉnh, bổ sung. + Xây dựng chiến lược và chính sách khách hàng vay vốn trong từng thời kỳ, thực hiện từng thị trường công tác kinh doanh. + Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay theo sự phân công và thuộc mức phán quyết của Giám đóc chi nhánh để trình Hội đồng tín dụng tại Chi nhánh và Giám đốc xét duyệt. + Tham mưu cho Giám đốc cho vay hợp vốn của Chi nhánh và các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. 1.3Kết quả hoạt động kinh doanh của Qũy tín dụng nhân dân xã Vân Diên giai đoạn (2009-2011): GVHD: Trịnh Thị Hằng 8 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh 1.3.1 Tình hình nguồn vốn của Quỹ qua 3 năm (2009-2011): Trong quá trình hoạt động kinh doanh của QTD thì nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định hoạt động kinh doanh của Quỹ.Nguồn vốn cho vay của Quỹ chủ yếu từ vốn huy động và một ít vốn vay từ QTDTW. Nguồn vốn huy động: Quỹ được quyền sử dụng và có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Nguồn vốn vay từ QTDTW: nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn, nguồn vốn này có chi phí lãi suất cao hơn so với nguồn vốn huy động. Do nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh nên QTDND cơ sở xã Vân Diên đã nổ lực lớn để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, trong dân cư nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân Quỹ đảm bảo nguồn vốn ổn định và tăng liên tục để Quỹ hoạt động và giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn như hiện nay. Tình hình qua các năm cho thấy, Quỹ đã huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho hoạt động cho vay. Nhìn chung nguồn vốn chủ yếu là vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm cá nhân. Tiền gửi tiết kiệm trong những năm qua của Quỹ có chiều hướng tăng cao, nguyên nhân là do QTD có một lợi thế hơn các Ngân hàng thương mại là được phép huy động tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cao hơn.(Các QTD được phép huy động vốn với lãi suất tối đa là 14,5%/năm, trong khi các Ngân hàng thương mại chỉ được phép huy động với lãi suất tối đa là 14%/năm). Bảng 1.2 Tình hình nguồn vốn của Quỹ tín dung qua 3 năm (2009-2011) Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Tỷ Tỷ Tỷ 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Số Số Số trọng trọng trọng Số tiền tiền tiền Số tiền (%) (%) (%) (%) (%) tiền 1.Vốn 2.137 2,84 2.772 2,92 2.666 1,92 635 29,7 -106 -3,8 điều lệ 2.vốn huy 65.910 87,68 87.125 91,71 129.680 93,42 21.215 32,19 42.555 48,84 động 3.Vốn vay của 4.500 5,98 2.000 2,1 1.600 1,15 -2.500 -55,6 -400 -20 QTDTW 4.Các nguồn 2.619 3,5 3.102 3,27 4.866 3,51 483 18,44 1.764 56,8 vốnkhác 4. Tổng 75.166 100 94.999 100 138.812 100 19.833 26,38 43.813 46,12 nguồn vốn (Nguồn: phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên) GVHD: Trịnh Thị Hằng 9 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh 140000 120000 100000 1.Vốn điều lệ 80000 2.vốn huy động 60000 3.Vốn vay của QTDTW 40000 20000 4.Các nguồn vốnkhác 0 4. Tổng nguồn vốn 1 2 3 năm : Biểu đồ 1.2 Biểu đồ thể hiện tình hình nguồn vốn của Quỹ qua 3 năm (2009-2011) 1.3.2 Tình hình cho vay,thu nợ và dư nợ của Quỹ trong 3 năm 2009-2011 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số Số tiền (%) (%) tiền 1. Doanh số 69.474 86.967 128.701 17.493 25,18 41.734 48 cho vay 2. doanh số 59.391 78.626 110.383 19.235 32,39 31.757 40,39 thu nợ 3. Dư nợ 36.250 44.591 62.910 8.341 23 18.319 41,08 4.Nợ quá 179 217 54 38 21,23 -163 -75,12 hạn (Nguồn: phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên) GVHD: Trịnh Thị Hằng 10 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Bảng 1.3: Tình hình cho vay chung trong của quỹ 140000 120000 100000 80000 doanh số cho vay 60000 doanh số thu nợ dư nơ 40000 nợ quá hạn 20000 0 2009 2010 2011 năm Biểu đồ 1.3 Biểu đồ thể hiện tình hình cho vay của Quỹ qua 3 năm (2009- 2011) 1.3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của QTD. Trong những năm qua mặc dù tình hình kinh tế xã hội biến động phức tạp việc kinh doanh lĩnh vực tiền tệ gặp nhiều khó khăn nhưng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Vân Diên vẫn gặt hái được những kết quả đáng khích lệ. Cụ thể là: Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân xã Vân Diên giai đoạn (2009-2011) ĐVT: triệu đồng SO SÁNH SO SÁNH NĂM CHỈ TIÊU 2010/2009 2011/2010 2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền % TỔNG THU 4.353,10 6.597 10.940,80 2.243,90 51,547 4.343,80 65,845 NHẬP Thu từ tín 4.298 6.376 10.895 2078 48,348 4.519 70,875 dụng Thu từ dịch vụ 13 25,4 22,3 12,4 95,385 -3,1 -12,2 Thu khác 42,1 195,6 23,5 153,5 364,61 -172,1 -87,99 TỔNG CHI 3.934 6.043,30 10.112,20 2.109,30 53,617 4.068,90 67,329 PHÍ Chi hoạt động 2.551 4.066 7.206 1.515 59,388 3.140 77,226 tín dụng Chi hoạt động 20,6 22,6 22,3 2 9,7087 -0,3 -1,327 dịch vụ Chi khác 1.362,40 1.954,70 2.883,90 592,3 43,475 929,2 47,537 LỢI NHUẬN 419,10 553,70 828,60 134,6 32,116 274,9 49,648 Nguồn: (Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên) GVHD: Trịnh Thị Hằng 11 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh 12000 10000 TRIỆU 8000 6000 ĐỒNG tổng thu nhập 4000 tổng chi phí 2000 lợi nhuận 0 2009 2010 2011 NĂM Biểu đồ 1.1 Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của QTDND cơ sở xã Vân Diên trong 3 năm (2009-2011) Qua bảng 1.1, ta thấy trong những năm qua hoạt động kinh doanh của QTD xã Vân Diên luôn đạt được những kết quả đáng kể, doanh thu và tốc độ tăng trưởng thu nhập tăng đều qua các năm, thực hiện được mục tiêu do QTD đề ra, góp phần không nhỏ vào định hướng phát triển chung của xã Vân Diên. Trong đó thu nhập chủ yếu là từ hoạt động đầu từ tín dụng, đây là hoạt động chính chiếm trên 80% tổng thu nhập của QTD (10.895/10.940,80 = 99,58%). Điều này đạt được là do QTD không ngừng nghiên cứu các quy định, quy trình hướng dẫn nghiệp vụ để cải tiến thủ tục hồ sơ vay vốn, tổ chức tập huấn triển khai nhanh các sản phẩm cho vay mới để thu hút khách hàng; chi nhánh huyệnvà các chi phòng giao dịch luôn bám sát địa bàn tìm kiếm khách hàng mới, bên cạnh đó tạo mối quan hệ tốt với khách hàng cũ để tăng trưởng tín dụng. GVHD: Trịnh Thị Hằng 12 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Phần II Thực trạng rủi ro tín dụng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà tại Quỹ tín dụng Nhân Dân xã Vân Diên 2.1 Sản phẩm dịch vụ chính tại Quỹ Tín Dụng 2.1.1 Cho vay xây dựng, sữa chữa, nâng cấp nhà ở: Điều kiện vay vốn: + Cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trường hợp người vay vốn là người Việt Nam là người định cư ở nước ngoài phải thuộc các đối tượng quy định tại Điều 126 của Luật nhà ở và có năng lực hành vi dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam; + Khách hàng đã cư trú hoặc làm việc ổn định tại tỉnh, thành phố nơi chi nhánh đóng trụ sở. Trường hợp là đại điện hộ gia đình thì phải có Giấy ủy quyền các thành viên trong hộ gia đình đồng ý cử đại diện vay vốn QTD. + Có phương án vay vốn vay xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở, mua nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hoặc ngoài tỉnh, thành phố nơi chi nhánh đóng trụ sở, phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (nợ gốc, lãi, chi phí khác nếu có) trong thời hạn vay. + Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án phương án thể hiện bằng trả tiền công lao động, nguyên vật liệu xây dựng, các chi phí đã ứng trước hoặc phải trả cho bên bán. + Khách hàng phải có tài sản đảm bảo nợ vay hoặc được chi nhánh chấp thuận cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo quy định. Đối tượng cho vay: + Cho vay mua nhà ở, đất ở do các tổ chức, cá nhân chuyển nhượng bao gồm: chuyển nhượng nhà ở đất ở theo hợp đồng ký kết giữa hai bên cộng với các chi phí khác như: nộp thuế, sửa chữa, trang trí nội thất, lắp đặt điện nước, phương tiện sinh hoạt nếu có + Cho vay xây dựng nhà ở: bao gồm chi phí để thực hiện hoàn chỉnh một căn nhà như phí chuyển nhượng nền nhà, chi phí chuẩn bị xây dựng như thiết kế, lập bản vẽ, dự tính chi phí nhân công thuê ngoài hoặc tự xây dựng; chi phí về nguyên vật liệu, trang trí nội thất, lắp dặt điện nước, phương tiện sinh hoạt. + Cho vay sửa chữa, nâng cấp nhà ở: bao gồm chi phí nhân công, vật liệu, trang trí nội thất, lắp đặt điện nước, phương tiện sinh hoạt, (1) Quyết định số 395/HĐ-NHN-TD ngày 11/05/2007 về hướng dẫn cho vay mua nhà ở và/hoặc đất ở; xây dựng, sữa chửa, nâng cấp nhà. Mức cho vay, tỷ lệ cho vay: GVHD: Trịnh Thị Hằng 13 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Chi nhánh căn cứ vào nhu cầu vốn hợp lý của phương án vay và khả năng trả nợ của khách hàng để xác định mức cho vay nhưng không vượt quá các giới hạn sau: + Cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản khác: Mức cho vay tối đa không quá 85% giá trị phương án được chi nhánh chập thuận cho vay nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay quy định đối với từng loại tài sản bảo đảm. + Cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị phương án được chi nhánh chập thuận cho vay + Cho vay không có tài sản làm bảo đảm: chỉ giải quyết cho đối tượng là công chức, người lao động được Cơ quan, đơn vị xác nhận và cam kết trích lương hàng tháng để trả nợ như cho vay tiêu dùng. Mức cho vay tối đa do Giám đốc chi nhánh xem xét, quyết định và tự chịu trách nhiệm nhưng không quá 70% giá trị phương án xin vay, không quá 12 tháng thu nhập thực tế của khách hàng hoặc không quá 200 triệu đồng (phải xác định mức cho vay phù hợp với nguồn trả nợ để có thể thu hồi được nợ gốc, lãi, dự phòng trường hợp khách hàng nghỉ việc). Thời hạn cho vay: Căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng để xác định thời hạn cho vay hợp lý nhưng không quá 60 tháng đối với cho vay sửa chữa, nâng cấp nhà ở, không quá 180 tháng đối với xây dựng nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở hoặc nhà ở, căn hộ chung cư. Lãi suất cho vay: Chi nhánh được áp dụng lãi suất thả nổi, lãi suất cố định, lãi suất trả góp hoặc lãi suất linh hoạt theo từng sản phẩm huy động để cho vay nhà ở do Giám đốc chi nhánh quy định và công bố trong từng thời kỳ. Phương thức cho vay: cho vay từng lần Trả nợ gốc, nợ lãi: Tùy theo nguồn thu nhập trả nợ của từng đối tượng khách hàng vay mà chi nhánh thỏa thuận với khách hàng các hình thức trả nợ gốc và lãi như sau: - Trả lãi hàng tháng, trả gốc vào một lần lúc cuối kỳ (cho vay ngắn hạn) - Trả lãi hàng tháng, trả gốc theo định - Trả gốc và lãi hàng thán - Trả lãi, trả gốc linh hoạt theo thỏa thuận - Trả góp (Tổng số tiền gốc + tiền lãi phải trả chia đều choa các kỳ trả nợ) 2.1.2 Cho vay tiêu dùng Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để trang trãi chi phí với mức vay tối đa bằng 100% nhu cầu vốn và thời hạn vay không được vượt quá 3 tháng. Trường hợp Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (tín chấp): mức cho vay tối đa 100% tổng nhu cầu vn của phương án xin vay nhưng tối đa là 12 tháng thu nhập thực. GVHD: Trịnh Thị Hằng 14 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Thời hạn vay được tính từ thời điểm khách hàng nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ (cả gốc lẫn lãi). 2.1.3 Cho vay mua xe ô tô Cho vay để thanh toán chi phí mua xe ô tô con, ô tô khách, ô tô tải, ô tô chuyên dùng, cụ thể như sau: Căn cứ vào nhu cầu vay vốn, nguồn thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng để xác định thời hạn cho vay hợp lý nhưng tối đa không quá 48 tháng. Mức cho vay không vượt quá 85% tổng nhu cầu vốn của phương án xin vay nhưng không được vượt quá tỷ lệ cho vay quy định của QTD đối với từng loại tài sản đảm bảo. - Đối với các khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: mức cho vay tối đa 60% giá trị tài sản đảm bảo. - Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp): mức cho vay tối đa không quá 12 tháng thu nhập thực tế của khách hàng vay và không quá 200 triệu đồng. Tóm lại: cho vay xây dựng nhà là sản phẩm cho vay chính của QTD, cùng với mục tiêu thành lập QTD. Với đặc điểm của các sản phẩm trên, thì cho vay xây dựng nhà là một sản phẩm cho vay trung - dài hạn, thời gian cho vay lâu, nên chứa đựng nhiều rủi ro so với các sản phẩm khác của QTD. 2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay: 2.2.1 một số đặc điểm chủ yếu của cho vay Đối tượng vay có một số đặc điểm chủ yếu như sau: - Đối tượng vay chủ yếu là hộ gia đình, cá nhân: Nghệ An là khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt. Hằng năm từ tháng 4 đến tháng 6 , chịu ảnh hưởng của gió phơn tây nam, tháng 7 đến tháng 11, Nghệ An bước vào “mùa mưa bão” nước dâng cao lên từ 1m đến 3m, có năm trên 4,5m đã gây ra những tác hại nghiêm trọng, làm thiệt hại tính mạng, mùa màng, cơ sở hạ tầng, nhà ở của dân cư Để ổn định cuộc sống, chống lại thiên tai người dân thường có nhu cầu sửa chữa, nâng cấp nhà ở; hoặc xây dựng nhà ở; hoặc mua nhà ở, đất ở sao cho phù hợp với mọi hoàn cảnh thời tiết. - Phương thức trả nợ: sẽ được thỏa thuận với QTD, thường phụ thuộc vào thu nhập, khả năng tài chính của người vay. - Vốn tự có ít so với tổng nhu cầu vốn: đối tượng đi vay do không đủ vốn để xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở; hoặc mua nhà ở, đất ở. Sau khi được cán bộ tín dụng thẩm định mức vốn cần thiết theo phương án vay vốn, khả năng tài chính của cá nhân, hộ gia đình vay vốn để xác định mức cho vay hợp lý. Thông thường khách hàng vay từ 70% - 85% tổng nhu cầu về vốn. - Hình thức giải ngân: khách hàng vay thường được giải ngân thành nhiều lần, do phương thức cho vay của QTD đối với loại hình này là cho vay từng lần. Ứng với nhu cầu về vốn trong từng giai đoạn QTD sẽ giải ngân để người GVHD: Trịnh Thị Hằng 15 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh vay thanh toán chi phí nhân công, nguyên vật liệu, để theo dõi, kiểm tra chặt chẽ người vay sử dụng vốn có đúng mục đích hay không. Tuy nhiên, người vay không thể chủ động được trong việc điều phối vốn. - Đây là lại hình cho vay trung - dài hạn, thời gian cho vay dài. Trên đây là một số đặc điểm chủ yếu của đối tượng vay xây dựng nhà, với những đặc điểm trên có thể thấy rằng hoạt động cho vay đối với lĩnh vực này cũng gặp không ít rủi ro. 2.2.2 Tình hình cho vay tại Quỹ tín dụng: Quỹ tín dụng luôn đóng vai trò trung gian tiền tệ. Quỹ có nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế khác nhau, và được tập trung cho vay chủ yếu là hộ sản xuất bao gồm những hộ nông dân và những hộ kinh doanh buôn bán nhỏ.Nên tại Quỹ tín dụng chủ yéu là cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn. Trong những năm qua bằng hoạt động tín dụng của mình Quỹ tín dụng nhân dân dân cơ sở xã Vân Diên có mức tăng trưởng cao và ổn định, đã thật sự cần thiết và là người bạn đồng hành của bà con nông dân ĐVT: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Doanh số 2010/2009 2011/2010 cho vay 2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 63.360 76.965 121.622 13.650 21,47 44.657 58,02 Trung 6.114 10.002 7.079 3.888 63,59 -2.923 -29,22 hạn Tổng 69.474 86.967 128.701 17.493 25,18 41.734 47,98 cộng (Nguồn: phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên) Bảng 2.1: Doanh số cho vay chung trong 3 năm 2009 - 2011 GVHD: Trịnh Thị Hằng 16 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh 140000 120000 100000 80000 Ngắn hạn 60000 Trung hạn 40000 Tổng cộng 20000 0 2009 2010 2011 năm Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay chung trong 3 năm 2009-2011 Nhìn vào biểu đồ ta thấy tổng doanh số cho vay của Quỹ tăng qua 3 năm và năm 2011 tốc độ tăng cao. Cụ thể năm 2010 doanh số cho vay của Quỹ đạt 86.967 triệu đồng, tức tăng 17.943 triệu đồng hay tăng 25,18% so với năm 2009, sang năm 2011 doanh số cho vay của ngân hàng đạt 128.701 triệu đồng tăng 41.734 triệu đồng hay tăng 47,98 % so với năm 2010. Điều này, cho thấy quy mô tín dụng của Quỹ không ngừng được mở rộng với lượng khách hàng có nhu cầu vốn vay ngày càng tăng mà nguyên nhân chính là do Quỹ cho vay với mức lãi suất phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng trong địa bàn hoạt động của mình cũng như đối với các thành phần kinh tế. Hơn nữa, đạt được kết quả như thế là nhờ việc cải thiện những thủ tục xin vay vốn như trước đây khách hàng muốn gia hạn thì phải làm một hồ sơ xin gia hạn nhưng bây giờ chỉ cần đến Quỹ nêu nhu cầu gia hạn nợ và nói rõ lý do gia hạn với cán bộ tín dụng, thêm vào đó còn có tác phong phục vụ của các cán bộ tín dụng tốt làm cho uy tín của Quỹ ngày càng tăng lên. Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm trên 88% trong tổng doanh số cho vay của Quỹ và nó tăng giảm qua các năm. Trong cơ cấu cho vay của Quỹ ta thấy hình thức cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế hơn vì nguồn vốn vay phần lớn được khách hàng sử dụng để mua sắm vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ cho người sản xuất lúa, trồng cây ăn trái, phát triển chăn nuôi, dùng cho tiêu dùng hay cả dùng cho xuất khẩu lao động. Về phía Quỹ chủ yếu tập trung cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn phù hợp cho yêu cầu của khách hàng và đồng thời hạn chế mức lãi suất phải trả từ GVHD: Trịnh Thị Hằng 17 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh khách hàng cho Quỹ và giảm bớt rủi ro cho Quỹ vì với món vay càng dài thì càng dễ dẫn đến rủi ro cho Quỹ. Quỹ chủ yếu cho vay hộ sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và trung hạn. Cụ thể như năm 2010 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 76.965 triệu đồng tăng 13.650 triệu đồng hay tăng thêm 21,47% so với năm 2009 và chiếm đến 88,5% trong tổng doanh số cho vay còn trung hạn chiếm 11,5 % và tăng 63,59% so với năm 2009. Sang năm 2011 doanh số cho vay của Quỹ về ngắn hạn đạt 121.622 triệu đồng tăng 44.657 triệu đồng hay tăng 58,02% so với năm 2010 và chiếm 94,49 % trong tổng số cho vay. Về trung hạn lại giảm so với năm 2010 là 29,22% tương đương giảm 2.923 triệu đồng. Do đây là nơi dân cư sinh sống bằng nông nghiệp nhu cầu vay vốn ngắn hạn để sản xuất nông nghiệp tăng. Bên cạnh đó Quỹ cũng tiếp tục mở rộng thêm nhiều đối tượng đầu tư giúp cho bà con nông dân có điều kiện đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng chú ý cho vay một số thế mạnh ở địa phương như: cho vay xây dựng nhà ở, nuôi trồng thủy sản, cá tôm, ba sa, nuôi bò, xây dựng bờ ao, cải tạo vườn, trồng cây ăn quả, mua máy bơm nước, cho vay mua sắm phương tiện sinh hoạt. Điều này giúp cho nền kinh tế phát triển tạo được công ăn việc làm, cải thiện cuộc sống ngày càng tốt hơn, từ đó doanh số cho vay sẽ không ngừng tăng lên trong những năm tới. Với địa bàn hoạt động chủ yếu là vùng nông thôn nên hầu như các món vay đều có giá trị nhỏ. Khách hàng phần lớn là những hộ nông dân trong vùng nên việc thẩm định và theo dõi vốn vay của cán bộ tín dụng cũng dễ dàng hơn. Tóm lại: Nhìn chung, Quỹ cho vay đa dạng với mọi thành phần kinh tế nhưng chủ yếu tập chung vào cho vay với khách hàng truyền thống của mình từ trước đến nay là hộ sản xuất, kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ và Quỹ đang cố gắng ngày càng đa dạng với nhiều khách hàng hơn nhằm phân tán rủi ro và mang lại lợi nhuận cho Quỹ. 2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà QTD là một tổ chức đặc biệt hoạt động bằng phương thức “đi vay để cho vay”, từ những nguồn vốn huy động được QTD phải có kế hoạch sử dụng nó như thế nào để vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận cho QTD giúp QTD hoạt động hiệu quả vừa hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển của các thành phần kinh tế. QTD nhân dân xã Vân Diên nằm trên địa bàn tỉnh Nghệ An với đặc thù là một tỉnh nông nghiệp thì hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động tín dụng của QTD và đây cũng là nguồn thu nhập chủ yếu của QTD (chiếm trên 90% tổng thu nhập). Với tình hình kinh tế xã hội của tỉnh ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP ổn định, nhu cầu và sức mua của GVHD: Trịnh Thị Hằng 18 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh người dân tăng đã kích thích sản xuất phát triển, kéo theo nhu cầu vốn của nền kinh tế cũng tăng theo. Thì hoạt động cho vay của QTD cũng phát triển cùng với nhu cầu của nền kinh tế. Cụ thể ta đi vào phân tích doanh số cho vay xây dựng nhà tại QTD nhân dân xã Vân Diên. 2.3.1. Doanh số cho vay (DSCV) xây dựng nhà: ĐVT: Triệu đồng. Chênh lệch Chênh lệch CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Số tiền % Số tiền % Tổng DSCV 69.474 86.967 128.701 19.493 28,06 41.734 47,99 - Cho vay xd nhà ở 23.267 30.642 55.340 7.375 31,70 24.698 80,7 - Đối tượng khác 46.207 56.325 73.361 10.118 21,90 17.036 30,25 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 CHỈ TIÊU Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Tổng DSCV 69.474 100 86.967 100 128.701 100 - Cho vay xd nhà ở 23.267 33,49 30.642 35,23 55.340 42,99 - Đối tượng khác 46.207 66,51 56.325 64,77 73.361 57,01 (Nguồn: phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên) Bảng 2.2: DSCV xây dựng nhà tại QTDND xã Vân Diên 80000 70000 60000 50000 40000 cho vay xây dựng nhà 30000 đối tượng khác 20000 10000 0 2009 2010 2011 năm Biểu đồ 2.2:Biểu đồ thể hiện DSCV xây dựng nhà tại QTDND xã Vân Diên. GVHD: Trịnh Thị Hằng 19 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Đi vào phân tích bảng 2.2, ta thấy tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tăng đều qua các năm. Điều này cho thấy vị thế cạnh tranh của QTD trên địa bàn Huyện ngày càng được nâng cao. Nguyên nhân là do QTD đã thực hiện tốt công tác tín dụng, luôn kiểm tra đôn đốc cán bộ khách hàng, cán bộ thẩm định thực hiện tốt quy trình cho vay sao cho khoa học, hiệu quả, không để hồ sơ đề nghị vay của khách hàng kéo dài. Ngoài ra, QTD vận dụng linh hoạt chiến lược lãi suất tốt đối với từng nhóm khách hàng để nâng cao ưu thế cạnh tranh, đảm bảo lợi nhuận đạt kế hoạch đề ra. QTD cũng luôn bám sát địa bàn để tìm kiếm nguồn khách hàng mới có tiềm năng và duy trì mối quan hệ tốt đối với khách hàng cũ để tăng trưởng tín dụng. Mặt khác, doanh số cho vay tăng cao cũng là mục tiêu nằm trong chiến lược phát triển của QTD. Cho vay xây dựng nhà chiếm một tỷ trọng cao trong doanh số cho vay trung - dài hạn, tương đối cao trong tổng doanh số cho vay. Đây là một sản phẩm chủ lực của QTD, mang lại nguồn thu đáng kể trong hoạt động cho vay của QTD. Trong tổng doanh số cho vay thì doanh số cho vay xây dựng nhà ở năm 2009 chiếm 33,49%, năm 2010 chiếm 35,23%, năm 2011 chiếm 42,99%. Ngoài ra QTD không ngừng mở rộng các loại hình sản phẩm, dịch vụ cho vay khác như trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, kinh doanh, thương mại, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho vay, bằng cách đẩy mạnh việc quảng bá với khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Chính vì vậy mà có sự thay đổi trong cơ cấu doanh số cho vay. Việc QTD đa dạng hóa các sản phẩm cho vay giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro. Đồng thời, cho vay xây dựng nhà ở chủ yếu là cho vay trung - dài hạn. Điều này là do đối tượng vay xây dựng nhà chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình. Lịch trả nợ thường phụ thuộc vào thu nhập cá nhân, hộ gia đình sau khi đã trừ chi phí đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho cá nhân, hộ gia đình. Họ thường không có thu nhập lớn trong khoảng thời gian ngắn dưới một năm. Để dễ dàng cho việc trả nợ, thông thường khách hàng sẽ trả gốc và lãi dựa vào bảng kê khai thu nhập sau khi được cán bộ tín dụng thẩm định. Nhìn chung tốc độ tăng tổng doanh số cho vay và doanh số cho vay xây dựng nhà là khá tốt. Tuy nhiên việc cho vay xây dựng nhà chủ yếu là cho vay trung - dài hạn, nên đây là loại hình cho vay tập trung nhiều rủi ro cao. 2.3.2. Doanh số thu nợ (DSTN) cho vay xây dựng nhà: QTD là một tổ chức trung gian “đi vay để cho vay”. QTD đi vay thông qua hoạt động huy động vốn từ nhiều nguồn, trong dân cư, các thành phần kinh tế, việc sử dụng các nguồn tiền này đều phải trả lãi, đó là chi phí mà QTD phải chịu khi sử dụng những nguồn vốn này. Do vậy để có thể tồn tại, GVHD: Trịnh Thị Hằng 20 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh bắt buộc QTD phải sử dụng nguồn vốn huy động được đầu tư hiệu quả, nghĩa là vốn đầu tư của nó phải được bảo tồn và phát triển, việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong kinh doanh, tức là đảm bảo việc thu nợ phải tốt để hạn chế thấp nhất nợ quá hạn. Đây là vấn đề quan trọng trong hoạt động của QTD. QTD sử dụng nguồn vốn huy động đem đầu tư tức là thực hiện cho vay. Khi các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn của QTD thì họ phải trả một khoản chi phí cho QTD, tức là tiền lãi, phần lãi này phải đủ bù đắp được phần lãi phải trả khi QTD đi vay, chi phí hoạt động của của QTD và đem lại lợi nhuận cho QTD. Cho vay là hoạt động mang nhiều rủi ro, QTD có thể thu hồi được nợ đúng hạn, trễ hạn hoặc không thu hồi được. Với những rủi ro đó cho thấy công tác quản lý các khoản cho vay và thu hồi nợ là hết sức quan trọng. Mặc dù việc thu nợ chưa nói lên hiệu quả hoạt động của QTD một cách trực tiếp nhưng cũng thể hiện được chất lượng công tác tín dụng của QTD. Tình hình thu nợ mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở của QTD nhân dân xã Vân Diên được thể hiện trong bảng sau: ĐVT: triệu đồng. Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Số tiền % Số tiền % Tổng DSTN 59.391 78.626 110.383 19.235 32,39 31.757 40,39 - Cho vay xd nhà ở 21.542 32.078 47.584 10.536 48,91 15.506 48,34 - Đối tượng khác 37.849 46.548 62.799 8699 22,99 16.251 34,92 (Nguồn: phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên) Bảng 2.3: Doanh số thu nợ cho vay xây dựng nhà tại QTD GVHD: Trịnh Thị Hằng 21 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh 70000 60000 50000 40000 30000 cho vay xây dựng nhà 20000 đối tượng khác 10000 0 2009 2010 2011 năm Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện Doanh số thu nợ cho vay xây dựng nhà Đi vào phân tích bảng 2.3, ta thấy tình hình thu nợ của chi nhánh qua các năm là khá tốt. Tuy nhiên doanh số thu nợ của các năm là chưa cao. Nguyên nhân là do QTD nằm trên địa bàn Huyện Nam Đàn với đặc thù là một Huyện nông nghiệp thì đối tượng vay vốn chủ yếu trong cho vay xây dựng, sửa chửa nhà ở là nông dân, thu nhập chính của họ có được là từ làm ruộng, vườn, nuôi cá, nuôi heo, do những nguyên nhân khách quan từ một số khách hàng chẳng hạn như: heo bị bệnh không thể bán được và buộc phải đem thiêu hủy, cá bị ô nhiễm chết hàng loạt không rõ nguyên nhân, giá nông sản giảm do trễ vụ làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ nên họ đã xin gia hạn nợ. Từ đó tình hình thu nợ của ngân hàng không được khả quan. Trong năm 2011, tuy tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động lớn, đời sống khó khăn nhưng tình hình thu nợ của ngân hàng đạt được nhiều khả quan (tổng DSTN tăng 40,39%, DSTN cho vay xây dựng nhà ở tăng 48,34% so với năm 2010). Nguyên nhân là do cán bộ tín dụng đã thực hiện tốt quy trình tín dụng, công tác thẩm định được thực hiện một cách sâu sát, kỹ lưỡng, những món vay có số tiền lớn đều phản ánh cụ thể rõ ràng kế hoạch trả nợ và đóng lãi qua lịch trả nợ trong hợp đồng tín dụng, tờ trình thẩm định phản ánh chi tiết, cụ thể phương án vay vốn và khả năng tài chính của khách hàng vay có đủ để trả nợ gốc và lãi cho QTD. Hơn nữa, hầu hết các hồ sơ vay vốn xây dựng và sửa chữa nhà ở đều có đủ tài sản đảm bảo tiền vay theo qui định, có đủ cơ sở pháp lý trong việc cho vay. Mặt khác khi cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở, cán bộ tín dụng dựa vào tiến độ thi công và mức độ hoàn thành của công trình mà tiến hành giải ngân từng lần nhằm giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, không xây cất nhà đúng như trong bản vẽ cũng như trong giấy phép xây dựng đã đăng ký. Ngoài ra cán bộ tín dụng không ngừng giám sát các hồ sơ GVHD: Trịnh Thị Hằng 22 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh vay vốn do mình phụ trách, từ đó luôn nhắc nhở, động viên khách hàng cố gắng trả nợ cho chi nhánh nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài với QTD, thêm vào dó một số khách hàng do làm ăn có hiệu quả nên đã trả nợ trước hạn. 2.3.3. Tình hình dư nợ trong hạn: Bảng 2.4: Dư nợ trong hạn cho vay xây dựng nhà ở tại QTD nhân dân xã Vân Diên ĐVT: triệu đồng. Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Số tiền % Số tiền % Tổng Dư nợ 36.250 44.591 62.910 8.341 23 18.319 40,08 - Cho vay xây dựng nhà ở 77 498 1.120 421 546,7 622 124,9 - Đối tượng khác 36.173 44.093 61.790 7.920 21,89 17.697 40,14 (Nguồn: phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên) Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện tình hình dư nợ trong hạn cho vay xây dựng nhà 70000 60000 50000 40000 cho vay xây dựng nhà 30000 đối tượng khác 20000 10000 0 2009 2010 2011 Qua bảng 2.4, ta thấy tổng dư nợ và dư nợ trong hạn cho vay xây dựng nhà ở tăng đều qua các năm. Mặc dù, năm 2011 là năm đầy thách thức và khó khăn của nền kinh tế cả nước, tình hình kinh tế - xã hội ở tỉnh Nghệ An cũng gặp nhiều khó khăn do lạm phát, giá cả trong nước tăng cao, giá nông sản hàng hóa (lúa, chăn nuôi ) biến động bất lợi trong thời gian dài ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nông dân và đời sống của người dân. Tuy nhiên, dưới sự quyết tâm, phấn đấu quyết liệt của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và người dân, đã đoàn kết, tập trung phát triển sản xuất, kinh doanh, thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011, kinh tế - xã hội GVHD: Trịnh Thị Hằng 23 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao. Nên tình hình dư nợ trong hạn cho vay xây dưng nhà ở tăng, và QTD cũng góp một phần vào sự phát triển chung của toàn tỉnh. Từ việc xác định được thực lực và ưu thế của chi nhánh cùng những điểm yếu so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, xác định được điều kiện kinh tế - xã hội, về nhu cầu vốn trong nền kinh tế và nắm vững tâm lý khách hàng chi nhánh đã từng bước tăng dần dư nợ cho vay xây dựng nhà ở qua từng năm một cách vững chắc. Tóm lại, tổng dư nợ và dư nợ cho vay xây dựng nhà ở tăng đều trong ba năm qua tại QTDND xã Vân Diên. Điều này cho thấy chi nhánh đã từng bước mở rộng quy mô tín dụng để đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vay vốn mua, xây dựng và sửa chữa nhà, góp phần vào việc thay đổi cơ cấu nhà ở của người dân cho tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế địa phương, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng dư nợ đã, đang và sẽ đặt ra cho QTD thử thách mới đó là trình độ quản lý điều hành, trình độ chuyên môn, nhất là đối với cán bộ tín dụng phải nắm bắt được kịp thời, đầy đủ tình hình kinh tế - xã hội, tình hình khách hàng vay vốn trên địa bàn, phải am hiểu về pháp luật để có thể hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất, vì tăng trưởng tín dụng càng lớn thì QTD phải gánh chịu mức độ rủi ro càng cao. 2.3.4. Tình hình nợ quá hạn (NQH): Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng, biểu hiện rõ nét nhất chất lượng tín dụng của một QTD. Nợ quá hạn là một điều tất yếu gắn liền với hoạt động cấp tín dụng, không có bất kỳ QTD nào không có khoản mục nợ quá hạn, bởi lẽ sự phân tích, thẩm định tín dụng, QTD sẽ không thể nào đạt được đến mức có thể dự đoán được hoàn toàn chính xác mức độ hoàn trả của một khoản vay như thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng, khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi các khoản vay được thực hiện do những rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân khách quan mà con người không thể tránh khỏi như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, hỏa hoạn, sạt lở, đây là những nguyên nhân gây ra nợ quá hạn. QTD nào cũng luôn tìm cách hạn chế, giảm thiểu rủi ro nợ quá hạn. Nếu nợ quá hạn vượt qua mức độ cho phép, vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng, điều đó có nghĩa là công tác quản lý hoạt động tín dụng của QTD không tốt, chất lượng tín dụng không cao. Do đó, việc tìm ra những nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn và các biện pháp giảm thiểu rủi ro nợ quá hạn là công việc quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động QTD nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng luôn đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đây là mục tiêu là phấn đấu của tất cả các tổ chức hoạt động. GVHD: Trịnh Thị Hằng 24 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Tình hình nợ quá hạn cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở của QTDND xã Vân Diên được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.5: Tình hình NQH trong cho vay xây dựng nhà tại QTD ĐVT: triệu đồng Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 Số tiền % Số tiền % Tổng NQH 179 217 54 38 21,23 -163 -75,11 - Đối tượng khác 47 72 24 25 53,19 -48 -66,67 - Cho vay xd nhà ở 132 145 30 13 9,85 -115 -79,31 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (%) (%) (%) Tổng NQH 179 100 217 100 54 100 - Đối tượng khác 47 26,26 72 33,18 24 44,44 - Cho vay xd nhà 132 76,74 145 66,82 30 54,56 (Nguồn: phòng kế toán QTDND cơ sở xã Vân Diên) Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện tình hình NQH trong cho vay xây dựng nhà 160 140 120 100 80 đối tượng khác 60 cho vay xây dựng nhà ở 40 20 0 2009 2010 2011 năm Nguồn thu nhập chủ yếu của khách hàng vay xây dựng nhà ở là từ hoạt động nông nghiệp, trong những năm gần đây tình hình sản xuất, nuôi trồng của người dân trong tỉnh có nhiều khó khăn nên đã gây ảnh hưởng không ít đến tình hình thu nợ của QTD Hơn nữa, nợ quá hạn còn tập trung vào các món vay do điều kiện khách quan tác động từ phía khách hàng như gia đình bất hòa, ly thân; kinh doanh GVHD: Trịnh Thị Hằng 25 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh kém hiệu quả, thua lỗ; nợ dây dưa bên ngoài kéo dài phải đưa ra pháp luật xử lý, . Khó khăn lớn nhất trong công tác xử lý nợ quá hạn tại chi nhánh là từ khi làm thủ tục khởi kiện khách hàng đến lúc thanh lý được tài sản thế chấp là một khoảng thời gian dài thông thường khoảng một năm. Do đó, hầu hết các món nợ trễ hạn hoặc quá hạn sau khi chi nhánh đã sử dụng tất cả những giải pháp thỏa thuận nhưng không đạt hiệu quả mới đưa đến cơ quan pháp luật xử lý. Bên cạnh đó cho vay xây dựng nhà tập trung chủ yếu là cho vay trung - dài hạn thông thường tình trạng nợ quá hạn trung - dài hạn luôn cao hơn nợ quá hạn ngắn hạn là vì phương thức trả nợ gốc, nợ lãi thường là phân kỳ, nghĩa là trả lãi hàng tháng, trả gốc theo định kỳ. Nên chỉ cần một kỳ nào đó khách hàng không kịp trả nợ đúng hạn của kỳ đó thì dù những kỳ trước luôn trả đủ nhưng theo quyết định 493 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì tất cả các số dư còn lại của khách hàng đó đều là nợ quá hạn. 2.3.5. Tình hình nợ xấu: Nợ xấu là khoản nợ bắt buộc QTD phải tiến hành trích lập dự phòng. Tỷ lệ trích lập dự phòng ở nhóm này khá cao, số tiền trích lập dự phòng không có khả năng sinh lời dẫn đến hiệu quả hoạt động của QTD kém. Để hoạt động đạt được hiệu quả cao, bắt buộc QTD phải quản lý tốt các khoản nợ.Và nợ xấu là một chỉ tiêu để đánh giá xem hiệu quả hoạt động tín dụng của QTD tốt hay xấu. Một QTD mà tồn tại quá nhiều nợ xấu sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động và khả năng thanh khoản của QTD Tình hình nợ xấu trong cho vay xây dựng nhà của QTD vẫn tăng qua từng năm. cũng như thế Nghệ an có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập tăng cao, đời sống người dân được nâng lên, việc chi trả những khoản nợ vay được thực hiện tốt hơn. Cho nên tình hình nợ xấu có xu hướng giảm. Trong năm 2011, do kinh tế có nhiều biến động lớn, giá cả vật tư tăng cao, đời sống khó khăn, nên việc chi trả nợ của khách hàng cũng gặp khó khăn. Và do theo thời gian phần nợ chưa trả được ở những nhóm khác dần chuyển xuống nhóm nợ này làm cho nợ xấu của QTD tăng lên; ngoài ra do biến động của thị trường trong và ngoài nước nên tình hình kinh doanh các mặt hàng nông sản của người dân trong tỉnh cũng có nhiều biến động khó lường, buộc QTD phải tiến hành xem xét và phân loại nợ theo kinh nghiệm để có thể trích dự phòng cho phù hợp và nhằm giảm thiểu một phần tổn thất cho QTD khi rủi ro xảy ra. 2.3.6. Đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay tại QTD: Nhìn chung QTD quản lý tốt các khoản vay của khách hàng nằm trong giới hạn cho phép mà ngân hàng đặt ra (nợ xấu <2%/tổng dư nợ) và có xu hướng ngày càng giảm, có được điều này là do: GVHD: Trịnh Thị Hằng 26 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh - QTD không ngừng đẩy mạnh việc cải cách và hoàn thiện quy trình tín dụng thật khoa học và hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế, xây dựng cẩm nang tín dụng thích hợp. Nâng cao năng lực về công tác quản lý điều hành của lãnh đạo các phòng giao dịch, trưởng phó phòng tại các chi nhánh. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn và trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn, khuyến khích cán bộ tự học không bị tuột hậu trong thời kì kinh tế hội nhập. - Tập trung vào công tác phòng ngừa rủi ro trong cho vay, thẩm định kĩ dự án phương án, các chỉ tiêu tài chính, mục đích vay vốn và sử dụng vốn của khách hàng, phân tích chặt chẽ các nguồn thông tin và khả năng trả nợ, không quá chú trong vào tài sản đảm bảo mà thẩm định qua loa các yếu tố khác để dẫn đến nợ xấu và nợ quá hạn tăng cao. - Thường xuyên cập nhật thông tin về khách hàng thông qua trung tâm thông tin tín dụng của Hội sở (CIH), NHNN các tỉnh và NHNN Việt Nam (CIC), từ các cơ quan quản lý khách hàng. - Cán bộ tín dụng thực hiện tốt các quy định, quy trình tín dụng. Tờ trình thẩm định thể hiện rõ các chỉ tiêu đánh giá tín dụng, tuân theo tiêu chuẩn cấp tín dụng 6C: Tư cách người vay (Character), Năng lực của người vay (Capacity), Thu nhập của người vay (Cash), Bảo đảm tiền vay (Collateral), Các điều kiện (Conditions), Kiểm soát (Control). Thực hiện chấm điểm tín dụng thông qua bảng phân loại xếp hạng tín dụng khách hàng. Do vậy chất lượng tín dụng đã được nâng lên đáng kể. - Hầu hết các khoản vay xây dựng nhà ở đều có tài sản thế chấp, việc thẩm định tài sản thế chấp được tiến hành theo đúng pháp luật, định giá tài sản theo khung giá nhà nước. Nên hạn chế được phần nào rủi ro. - Tăng cường công tác quản trị rủi ro, thực hiện nghiêm ngặt mô hình quản lý tín dụng tại chi nhánh theo công văn số 1821/NHN-TD ngày 28/12/2007 về việc chỉnh sửa mô hình bộ máy quản ký tín dụng tại chi nhánh, phòng giao dịch theo định hướng lập thêm phòng quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh. Thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của QTD - Tăng cường giám sát và xử lý nợ sau khi cho vay nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những rủi ro có thể xảy ra, đôn đốc khách hàng thanh toán nợ khi phát hiện nợ quá hạn, nợ xấu. Đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ từ chính quyền địa phương và các ngành chức năng có liên quan phục vụ cho xử lý nợ. - Đối với các khoản quá hạn, nợ xấu QTD thực hiện phân tích rõ nguyên nhân tình hình thực tế từng khoản vay có biện pháp xử lý thích hợp cho từng GVHD: Trịnh Thị Hằng 27 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh trường hợp cụ thể. Khởi kiện, bán đấu giá, tìm người mua tài sản kể cả việc sử dụng dự phòng để xử lý và xem xét đến trường hợp được miễn giảm. - Trong cho vay xây dựng nhà ở QTD thực hiện giải ngân từng lần phù hợp với tiến độ thi công và mức độ hoàn thành của công trình nhằm giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, không xây cất nhà đúng như trong bản vẽ cũng như trong giấy phép xây dựng đã đăng ký. - Bộ phận kiểm soát tín dụng, tín dụng nội bộ đã tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát theo quy định, mọi công đoạn trong công tác tín dụng đều phải có người giám sát việc tuân thủ chấp hành quy định, quy trình tín dụng. Nhằm phát hiện sai sót trong việc chấp hành quy định, quy trình tín dụng, để kịp thời chấn chỉnh những sai sót, có biện pháp quản lý tốt hơn. 2.3.7 Kết quả đạt được: Trong những năm qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ cũng như sự lãnh đạo kinh nghiệm của Ban Giám đốc, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Vân Diên luôn đạt được chỉ tiêu trên giao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2009-2011, Quỹ tín dụng đã mở thêm được 2 phòng giao dịch tại 2 xã Nam Nghĩa và Nam Lộc, tạo điều kiện thu hút ngày càng nhiều khách hàng, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngày càng phát triển. Uy tín của Quỹ tín dụng cũng như các phòng giao dịch ngày một củng cố và nâng cao, thị phần của Quỹ tín dụng ngày càng được mở rộng, tạo được nhiều lòng tin đối với khách hàng, tạo được mối quan hệ giữa Quỹ tín dụng và khách hàng ngày càng tốt đẹp hơn. Kết quả kinh doanh của Quỹ tín dụng trong 3 năm qua tăng dần, thu nhập đều tăng, lợi nhuận tăng, kết quả huy động vốn cũng tăng sẵn sàng đáp ứng một cách nhanh chóng các nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư tham gia sản xuất. Cụ thể qua 3 năm 2009-2011, theo bảng 1.2 ở phần trước, vốn huy động không ngừng tăng, năm 2010 tăng 21.215 triệu đồng so với năm 2009 và năm 2011 tăng 42.555 triệu đồng so với năm 2010. Theo bảng 1.3 ở phần trước, doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ tại Quỹ tín dụng đều tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt là doanh số cho vay trong năm 2009 chỉ giải ngân cho vay 69.474 triệu đồng, nhưng năm 2010 là 86.967 triệu đồng, đến năm 2011 đã giải ngân cho vay 128.701 triệu đồng tăng lên 41.734 triệu đồng so với năm 2010. Về thu nợ, năm 2010 doanh số thu nợ là 78.626 triệu đồng tăng 19.235 triệu đồng so với năm 2009. Năm 2011 là 110.383 triệu đồng tăng 31.757 triệu đồng so với năm 2010. Về dư nợ, năm 2010 là 44.591 triệu đồng tăng 8.341 triệu đồng so với năm 2009. GVHD: Trịnh Thị Hằng 28 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Năm 2011 là 62.910 triệu đồng tăng 18.319 triệu đồng. Về nợ quá hạn, tuy năm 2010 nợ quá hạn có tăng so với năm 2009 nhưng sang năm 2011, số nợ quá hạn đã giảm hẳn từ 217 triệu đồng xuống chỉ còn 54 triệu đồng so với năm 2010. Điều này thể hiện công tác thu hồi nợ của cán bộ tín dụng khá nhiệt tình đạt hiệu quả cao. Các sản phẩm tín dụng mà Quỹ tín dụng cung cấp khá phong phú, nhất là dành cho khách hàng cá nhân, đó là cho vay phát triển chăn nuôi, xây dựng nhà ở, cho vay tín chấp dựa trên thu nhập người vay, cho vay kinh doanh dịch vụ, cho vay đi xuất khẩu lao động Quỹ tín dụng có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng lực, đầy nhiệt tình. Đặc biệt là cán bộ tín dụng thì công việc tín dụng sẽ thuận lợi hơn và phát triển hơn rất nhiều. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng của đôi ngũ cán bộ đều được tiến hành theo kế hoạch, cán bộ nhân viên nhiệt tình hưởng ứng, quán triệt tư tưởng, năng nổ tích cực trong công việc và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi của địa phương, góp phần trong công cuộc xoá đói giảm nghèo của Huyện. Mặt khác xu hướng tín dụng tăng và phân bố thích hợp với cơ cấu thành phần khách hàng đã phản ánh rõ vai trò của Quỹ tín dụng ngày càng tham gia mạnh vào quá trình đổi mới kinh tế, đáp ứng các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế. 2.3.8 Hạn chế Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh có nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động, trong đó nhiều tổ chức tín dụng mới là các ngân hàng thương mại cổ phần, các Quỹ tín dụng nhân dân, đối tượng cạnh tranh thâm nhập thời gian đầu của họ chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì thế làm cho sức cạnh tranh của Quỹ tín dụng đối với hoạt động tín dụng ngày càng gay gắt hơn. Bên cạnh đó thì sản phẩm và dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Vân Diên chưa đa dạng, lãi suất chưa thật sự phù hợp theo cơ chế thị trường điều đó cũng ảnh hưởng đến tình hình tín dụng của Quỹ. Hơn nữa Quỹ chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu vốn của kinh tế hộ, của nền kinh tế. Coi giá trị tài sản bảo đảm tiền vay là điều kiện tiên quyết khi xem xét cho vay mà không tính đến hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của người vay. Chính điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Quỹ. Cụ thể hơn: - Đầu tư tín dụng góp phần cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn chưa toàn diện và đồng bộ, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng dưới 15% tổng dư nợ là quá thấp so với chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao. GVHD: Trịnh Thị Hằng 29 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh Đối với cho vay dài hạn thì Quỹ chưa đáp ứng được. Từ đó, Quỹ chưa khai thác được tiềm năng của thị trường vốn ở địa bàn. - Sản phẩm dịch vụ của Quỹ tín dụng còn nghèo nàn, thiết bị công nghệ lạc hậu, hoạt động makerting tuy có cố gắng cải thiện nhưng nhìn chung vẫn chưa thu hút được khách hàng trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư. - Chương trình vi tính chỉ mới phục vụ cho yêu cầu công tác kế toán nhưng vẫn chưa được kịp thời, bộ phận kế toán thường xuyên làm việc 1 ngày trên 10 giờ, tin học chưa đáp ứng được yêu cầu công tác tín dụng và công tác điều hành. - Hiện nhu cầu vay vốn của khách hàng trên địa bàn này là rất lớn, nhất là các doanh nghiệp nhỏ, các nhà kinh doanh buôn bán, nhưng do một số hạn chế về tài sản thế chấp, bảo đảm mà khách hàng vay vốn không đáp ứng đủ nhu cầu. Quỹ cho vay các doanh nghiệp nhỏ còn rất ít, trong khi vay cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. - Mặc dù Quỹ tín dụng có sự đầu tư vốn đúng hướng nhưng công tác thu nợ còn một số hạn chế, đây là vấn đề Quỹ cần quan tâm đúng mức, tìm biện pháp giải quyết để Quỹ hoạt động tốt hơn trong tương lai. - Chưa thực sự có giải pháp hợp lý rủi ro toàn diện trong điều kiện hoạt động ở nông thôn, còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời gian (mùa vụ, ) và thiên tai. - Các loại hình sản phẩm dịch vụ của Quỹ thực hiện còn ít, chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển hiện nay. 2.4. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà tại QTDND xã Vân Diên: QTD ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá, để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán , phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động QTD chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Sau đây là một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay xây dựng nhà ở của QTDND xã Vân Diên 2.4.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan: a. Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật: Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động QTD thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy GVHD: Trịnh Thị Hằng 30 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh định: Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, QTD có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, QTD không làm được điều này vì QTD là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng QTD không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng. Để có thể thu hồi được các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, QTD thường tiến hành bán đấu giá tài sản thế chấp. Tuy nhiên để có thể tiến hành bán đấu giá tài sản thế chấp đúng pháp luật, QTD phải làm các thủ tục pháp lý cần thiết theo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình đó, QTD phải mất một khoảng thời gian dài thông thường là một năm. Điều đó có thể làm cho tài sản đảm bảo nợ vay bị xuống cấp, giá tài sản giảm so với ban đầu khi thẩm định khiến QTD không thể thu hồi được đầy đủ các khoản nợ. b. Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật. Đó cũng là thách thức cho hệ thống QTD trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các QTD cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống QTD. 2.4.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan: a. Nguyên nhân từ phía khách hàng: - Đối tượng khách hàng là các hộ nông dân, thu nhập thường bấp bênh, không ổn định, phụ thuộc vào biến động của thị trường, điều kiện khí hậu, thời tiết. Do thiên tai, lũ lụt, làm năng suất sản xuất không cao, hoặc do biến động của thị trường giảm giá thành sản phẩm, tăng chi phí, làm lợi nhuận không cao, thu nhập của người dân không ổn định gây thiệt hại cho người dân và gây rủi ro cho QTD. - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: đa số khách hàng khi vay vốn QTD đều có các phương án vay vốn cụ thể, phương án trả nợ khả thi. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng vốn vay có một số khách hàng đã sử dụng vốn sai với mục đích vay vốn. GVHD: Trịnh Thị Hằng 31 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh - Nhu cầu vốn vay của khách hàng vay xây dựng nhà ở quá cao so với các điều kiện về bảo đảm tiền vay của QTD nên đã có nhiều phương án, dự án không thực hiện được và QTD khó có thể cho vay hoặc nếu cho vay thì QTD sẽ gặp nhiều rủi ro. b. Nguyên nhân từ phía QTD: - Lãi suất cho vay thường cao hơn các ngành nghề khác: Do loại hình cho vay xây dựng nhà có thời hạn là trung - dài hạn, nên đây là loại hình rủi ro cao. Chính vì thế QTD thường áp dụng mức lãi suất cho vay rất cao so với các ngành nghề khác nên khi người vay gặp khó khăn thì việc lãi suất cho vay cao sẽ càng gây khó khăn hơn cho khách hàng trong việc trả nợ gốc và nợ lãi cho QTD. - Đối với hình thức cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay, QTD thiếu sự giám sát chặt chẽ đối với tài sản hình thành từ vốn vay. Do không có đủ điều kiện để theo dõi sát sao tiến độ thi công, số lượng vật tư, hàng hóa tham gia vào dự án. Nên có một số khách hàng đã nâng không số lượng, giá trị so với thực tế. Kết quả là giá trị đích thực của tài sản hình thành từ vốn vay giảm. Vì vậy, nếu QTD có áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ thì giá trị tài sản có khả năng xử lý thu hồi nợ là rất thấp so với số vốn QTD đã đầu tư. Và như vậy rủi ro, tổn thất cho QTD là rất lớn. - Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các cán bộ tín dụng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi QTD cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của QTDND nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm buộc khách hàng tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và QTD, từ đó có thể hạn chế được rủi ro tín dụng. Tuy nhiên trong thời gian qua QTD thực hiện chưa được tốt công tác này, và còn nhiều thiếu sót. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ QTD, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ còn lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà QTD yêu cầu. - Công việc quản lý nợ và đôn đốc khách hàng trả nợ không được cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý thực hiện liên tục. - Cán bộ tín dụng ở QTD còn thiếu, đa số là các cán bộ trẻ nên thiếu kinh nghiệm trong quá trình thẩm định. Trong quá trình thẩm định khách hàng đôi khi cán bộ tín dụng còn chưa sâu sát, còn chủ quan thậm chí có trường hợp chỉ chú trọng vào tài sản thế chấp, chưa chú trọng vào việc thẩm định phương án kinh doanh, phương án trả nợ của khách hàng có khả thi hay không. Đối GVHD: Trịnh Thị Hằng 32 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh với một số khách hàng mới, cán bộ tín dụng không nắm bắt được hoàn cảnh và khả năng trả nợ vay của họ. Đối với khách hàng cũ vay lại, công tác thẩm định lại mang tính chủ quan, thiếu cẩn trọng, làm sai quy trình. - Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến việc cho vay không hiệu quả. Công tác bám sát địa bàn, theo dõi việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không còn hạn chế. - Nợ xấu phát sinh một phần là do tình hình cạnh tranh giữa các tổ chức nên QTD quá chú trọng đến yếu tố tìm kiếm khách hàng, đặt lợi nhuận lên cao hơn mức độ rủi ro của các khoản vay. Tóm lại, rủi ro tín dụng luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của QTD và phát sinh từ rất nhiều nguyên nhân, có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Tùy thuộc vào phương pháp quản lý tín dụng của QTD có hiệu quả hay không mà rủi ro tín dụng nhiều hay ít. QTDND xã Vân Diên cũng không ngoại lệ, tuy nhiên rủi ro tín dụng trong QTD là khá thấp, do có sự quản lý tốt trong hoạt động tín dụng. 2.5 Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà tại QTDND xã Vân Diên 2.5.1 Định hướng phát triển của QTDND xã Vân Diên trong năm 2012 * Mục tiêu hoạt động: - Giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực, thực hiện đầu tư có chọn lọc trên thị trường nông nghiệp, nông thôn đồng thời cũng cố phát triển thị trường, thị phần. - Tăng trưởng ổn định, an toàn. - Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Quỹ tín dụng. - Đào tạo nguồn nhân lực để phát huy hiệu quả kinh doanh của Qũy tín dụng nhằm tăng thêm năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh. * Định hướng phát triển của Quỹ tín dụng: - Mở rộng địa bàn hoạt động sang các xã cận kề đó là Thị trấn, Nam Tân theo quy định của pháp luật. - Mở dịch vụ chuyển tiền trong nước. - Nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên trong mọi công tác, nhất là công tác huy động vốn, nắm các gia đình có Việt Kiều và thân nhân ở nước ngoài vận động chuyển tiền qua Western Union, mở rộng tín dụng đi đôi với mức độ an toàn và nâng cao chất lượng làm hàng đầu. - Cương quyết tất cả các món cho vay mới tuyệt đối không để nợ quá hạn phát sinh. GVHD: Trịnh Thị Hằng 33 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh - Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo và giúp đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền các cơ quan ban ngành các cấp, Quỹ tín dụng cấp trên để hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đúng hướng, có hiệu quả. - Phân công lãnh đạo từng phòng, bộ phận. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, đồng thời để rút kinh nghiệm và làm tốt việc xây dựng kế hoạch tháng, quý, đi đôi với việc thi đua khen thưởng, kỷ luật kip thời. - Hiện nay tình trạng quá tải công việc đối với cán bộ tín dụng cần phải được xem xét. Một số cán bộ phải phụ trách với rất nhiều hộ nên gây khó khăn cho việc kiểm tra và tìm hiểu khách hàng làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị phát triển chưa cao. Do đó cần tăng thêm cán bộ tín dụng để việc quản lý món vay có chất lượng hơn. - Nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, phong cách làm việc để khách hàng thấy rõ hình ảnh tốt đẹp của Quỹ tín dụng nhằm tạo sức cạnh tranh với các đơn vị khác. - Việc đầu tư vốn đối với nông nghiệp nông thôn rủi ro rất lớn vì vậy cần phải thẩm định, tái thẩm định, kiểm tra, kiểm soát đầu tư có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, an toàn vốn, rủi ro ít. Là một Qũy tín dụng mục tiêu hàng đầu của Quỹ là kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là kết quả tốt nhất để đánh giá hiệu quả đầu tư vốn tín dụng của Quỹ tín dụng. Bên cạnh đó Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Vân Diên còn thực hiện nhiệm vụ của một Quỹ tín dụng đi đầu trong quá trình cung cấp vốn cho phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn, nên hiệu quả đầu tư tín dụng của Quỹ gắn liền với quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa nông thôn. Giữa đầu tư tín dụng của Quỹ tín dụng và sự phát triển sản xuất nông nghiệp có mối quan hệ tương hỗ thể hiện qua sự phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn cần có vốn tín dụng đầu tư, tài trợ của Quỹ tín dụng và thành quả của quá trình đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn sẽ cho thấy đồng vốn tín dụng của Quỹ đầu tư có hiệu quả, đúng hướng, hợp lý sẽ thúc đẩy tăng trưởng nguồn vốn tín dụng của Quỹ. Do đó để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Vân Diên không chỉ đòi hỏi những nỗ lực của bản thân trong việc cung nguồn vốn hiệu quả, kịp thời, quản lý nguồn vốn chặt chẽ tạo mọi điều kiện cho khách hàng tiếp cận với nguồn vốn của Quỹ, mà còn phải có sự phối hợp của chính quyền địa phương, các ban ngành có liên quan trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và nông thôn. Sau đây là một số biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã Vân Diên. GVHD: Trịnh Thị Hằng 34 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh 2.5.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà ở: Chúng ta đều nhận thấy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của QTD mà kéo theo là một quá trình xử lý phức tạp, kéo dài thậm chí gây ra sự mệt mỏi về tâm lý. Do vậy giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng là biện pháp tối ưu mà mỗi QTD cần lựa chọn. Sau đây là một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây dựng nhà. a. Đối với QTDND: - QTDND phải luôn coi trọng công tác tín dụng và phẩm chất cán bộ tín dụng. Có chính sách chi tiết rõ ràng, phân quyền phán quyết cụ thể, quy định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận liên quan đến việc cho vay, thu nợ thậm chí là xử lý nợ, Hiên nay, một số QTDND đã ban hành sổ tay tín dụng có chất lượng, mang lại hiệu quả tốt trong hoạt động tín dụng, tạo điều kiện tốt cho hoạt động tín dụng. - Thực hiện đúng quy trình, nghiệp vụ từ khi xét duyệt cho vay tới khi thu hồi nợ, xử lý nợ. Luôn coi trọng công tác kiểm tra kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, thậm chí nội bộ chi nhánh nên tổ chức các đoàn kiểm tra chéo, thực tế việc tổ chức kiểm tra cheo đã cho kết quả tích cực. - Luôn nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Việc bổ nhiệm các chức danh liên quan đến công tác cho vay phải thực sự khách quan, đúng quy trình, lựa chọn người có đủ năng lực và phẩm chất thực sự. Việc bố trí cán bộ tín dụng phải được chọn lọc và phù hợp với năng lực thực tế cũng như lĩnh vực công việc được phân công. - Cần quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của họ để có đãi ngộ, đối xử công bằng: - Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước hạn hoặc đề bạt lên đảm nhiệm ở vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc phải xử lý kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động tín dụng và uy tín của TCTD sẽ ngày càng nâng cao mà chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể. - Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay sau khi cho vay. GVHD: Trịnh Thị Hằng 35 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh - Một trong những giải pháp hữu hiệu là bản thân cán bộ liên quan đến công tác cho vay phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp. b. Đối với việc nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: - Khi nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, TCTD cần phân loại khách hàng và vận dụng linh hoạt điều kiện về mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án cho phù hợp với tình hình thực tế. Cụ thể: + Nếu là khách hàng truyền thống, có uy tín với TCTD thì chỉ cần có mức vốn tự có tham gia vào dự án bằng 15% tổng giá trị dự án đầu tư là TCTD có thể nhận tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm để xem xét cho vay. + Nhưng nếu là khách hàng mới quan hệ tín dụng, hoặc khách hàng ít tín nhiệm hơn thì tuỳ từng trường hợp mà tỷ lệ trên cần áp dụng ở mức cao hơn. Như vậy, không những vừa tạo ra được sự thông thoáng cần thiết, nhưng đồng thời cũng gắn trách nhiệm của khách hàng với tài sản nhiều hơn để khi cần xử lý tài sản thu hồi nợ đỡ bị thiệt thòi cho TCTD. - Cần tăng cường quản lý tài sản hình thành từ vốn vay, đặc biệt là vật tư hàng hoá tham gia vào dự án thông qua khâu thanh toán vốn. Muốn vậy, khi cho vay TCTD nên thoả thuận với khách hàng cho vay theo dự án, giải ngân thanh toán trên cơ sở chứng từ, hoá đơn liên quan đến giá cả vật tư, hàng hoá tham gia vào dự án nhưng phải được kiểm soát chặt chẽ. - Khi cần thiết có thể tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ, hoá đơn với thực tế phát sinh nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nâng khống số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá để tham ô, lợi dụng. c. Bán các khoản nợ quá hạn cho công ty mua bán nợ: Tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, Ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX đã xác định : “Chính phủ quy định biện pháp giải quyết dứt điểm các khoản nợ không có khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và ngân hàng đồng thời có giải pháp để ngăn ngừa sự tái phát. Thành lập công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp nhà nước để xử lý nợ và tài sản không cần dùng, tạo điều kiện để lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp”. Như vậy, công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp đã được thành lập theo Quyết định số: 109/2003/QĐ/TTG ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Việc ra đời công ty này nhằm tạo ra công cụ mới thích hợp với nền kinh tế thị trường để giúp các doanh nghiệp xử lý nợ và tài sản tồn đọng, để nhằm lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là góp phần giải quyết những GVHD: Trịnh Thị Hằng 36 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh tồn tại về tài chính nhằm thúc đẩy nhanh hơn quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, giao, khoán, bán và cho thuê doanh nghiệp. Xử lý các khoản nợ và tài sản tồn đọng trước và sau khi chuyển đổi doanh nghiệp, các khoản nợ và tài sản được loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy tiến trình hình thành, phát triển của thị trường chứng khoán, thị trường tài sản, cũng như sự phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường trong nền kinh tế đi đôi với việc tạo lập khung pháp luật bảo đảm sự quản lý và giám sát của Nhà nước. QTD tiến hành thực hiện bán các khoản nợ quá hạn cho công ty mua bán nợ, giúp QTD hạn chế được rủi ro tín dụng. d. Ứng dụng các nguyên tắc của Basel về quản lý nợ xấu: Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu - những định hướng trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây: - Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của TCTD (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro ). Trên cơ sở này, ban tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các TCTD cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị. - Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các TCTD cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng ) TCTD cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. - Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên tắc): Các TCTD cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu GVHD: Trịnh Thị Hằng 37 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay theo quy mô và mức độ phức tạp của QTD. Như vậy, trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel có một số điểm cơ bản: - Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia. - Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng. - Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì một quá trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng. Những ứng dụng của nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại QTD: - Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro tín dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp. Theo đó, toàn bộ việc xây dựng giới hạn tín dụng trên cơ sở xác định rủi ro tổng thể (thông qua thực hiện xếp hạng tín dụng, phân tích ngành, khả năng phát triển của khách hàng trong tương lai ) sẽ do bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện độc lập, đảm bảo tính khách quan cũng như hạn chế sự phân tán thông tin khi cung cấp các sản phẩm tín dụng (cho vay, tài trợ thương mại ) - Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ. Sự rạch ròi trong phân định trách nhiệm sẽ đảm bảo tính công bằng trong đánh giá chất lượng công việc, là điều kiện để quá trình xử lý các dấu hiệu rủi ro tín dụng được nhanh chóng, hịêu quả và kịp thời cũng như tạo sự yên tâm trong suy nghĩ, hành động của cán bộ các bộ phận. - Tiêu chuẩn hóa cán bộ theo dõi rủi ro tín dụng để đáp ứng các yêu cầu của nguyên tắc Basel. Theo đó, cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, có kiến thức và khả năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng. TCTD có thể xây dựng một hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ rủi ro tín dụng như trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, có thời gian trải qua công tác tại bộ phận quan hệ khách hàng - Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động cấp tín dụng. Đồng thời, TCTD cần xây dựng hệ thống thông tin và phân tích thông tin toàn diện, cung ứng nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chuyên môn có liên quan. Các phân tích về ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế GVHD: Trịnh Thị Hằng 38 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh đang được các TCTD bắt đầu thực hiện để xây dựng kho dữ liệu phân tích tín dụng nhưng chưa được đầy đủ và thiếu tính kết nối, hỗ trợ giữa các TCTD trong chia sẻ thông tin. Sự hợp tác một cách toàn diện giữa các TCTD trong xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp, về ngành là con đường ngắn nhất để hoàn thiện hệ thống thông tin và giảm chi phí khai thác thông tin một cách hợp lý nhất. - Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ và duy trì một cách liên tục để làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay thích hợp, các định hướng tín dụng với từng khách hàng. Xếp hạng tín dụng là một công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng thông qua lượng hóa các đánh giá và đưa ra các quyết định phù hợp. e. Ứng dụng phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ-IRR trong quản lý rủi ro: Tháng 6 năm 2004, ủy ban Basel đã xây dựng Hiệp định mới về “Tiêu chuẩn vốn quốc tế” - mà chúng ta vẫn gọi là Basel II. Theo đó, các TCTD sẽ sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu của nội bộ để đánh giá vấn đề rủi ro tín dụng, từ đó xác định hệ số an toàn vốn tối thiểu. Như vậy, theo yêu cầu của Basel II, các TCTD sẽ sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Các TCTD sẽ xác định các biến số như: - PD - Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ; - LGD: Loss Given Default - tỷ trọng tổn thất ước tính; - EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. - EL: Expected Loss - tổn thất có thể ước tính. Thông qua các biến số trên, TCTD sẽ xác định được EL Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính toán dựa trên công thức sau: EL = PD x EAD x LGD Chúng ta sẽ xem xét lần lượt ba chỉ tiêu cấu thành công thức trên. Thứ nhất, PD- xác suất không trả dược nợ: cơ sơ của xá suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán được nợ trong vòng một năm của khách hàng, TCTD phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó. Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm sau: GVHD: Trịnh Thị Hằng 39 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh - Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng - Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành, - Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không trả được nợ cho TCTD như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi Từ những dữ liệu trên, TCTD nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính được xác xuất không trả được nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình tuyến tính, mô hình probit và thường được xây dựng bởi các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp. Thứ hai, EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác định không quá khó khăn. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn thì vấn đề lại khá phức tạp. Theo thống kê của ủy ban Basel, tại thời điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần xấp xỉ hạn mức được cấp. Do đó, ủy ban Basel II yêu cầu tính EAD như sau: EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân Trong đó, LEQ - Loan Equivalent Exposure là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ. “LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” chính là phần dư nợ khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân. Việc xác định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác của ước lượng về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Điều này dẫn đến những khó khăn lớn trong tính toán. Ví dụ, khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường hiếm khi rơi vào tình trạng này, do đó, không thể tính chính xác được LEQ của một khách hàng tốt. Ngoài ra, một số vấn đề dẫn đến sự phức tạp của LEQ có thể còn gồm: loại hình kinh doanh của khách hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị trường tài chính, quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức, Thứ ba, LGD: tỷ trọng tổn thất ước tính- đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không GVHD: Trịnh Thị Hằng 40 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan. Tỷ trọng tổng thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây: LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể được coi là 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được. Theo thống kê của ủy ban Basel, tỷ lệ thu hồi vốn thường mang giá trị rất cao (70% - 80%) hoặc rất thấp (20 - 30%). Do đó, chúng ta không nên sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình quân. Theo nghiên cứu của ủy ban Basel, hai yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất quyết định khả năng thu hồi vốn của TCTD khi khách hàng không trả được nợ là tài sản bảo đảm của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng. Cơ cấu tài sản của khách hàng được nhắc đến ở đây với ý nghĩa thứ tự ưu tiên trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phải phá sản. Trên thực tế, khi một doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thu hồi vốn từ các khoản vay của TCTD thường cao hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái phiếu bởi TCTD có quyền được ưu tiên trả nợ trước các nhà đầu tư trái phiếu. Bên cạnh đó, khi kinh tế trong tình trạng suy thoái, tỷ lệ thu hồi vốn cũng sụt giảm. Ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng nhất định đến tỷ lệ thu hồi vốn: các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng thường cho tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Với việc xác định được tổn thất ước tính của một khoản cho vay, TCTD sẽ thực hiện được thêm các mục tiêu sau: - Thứ nhất, giúp TCTD tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là quản trị đội ngũ cán bộ tín dụng. Theo lý thuyết quản trị, quản trị nhân sự bao gồm bốn vấn đề chính: (1) tuyển dụng; (2) đào tạo lại; (3) hệ thống lương thưởng; (4) vấn đề thăng tiến. Trên thực tế, nhiều TCTD trên thế giới đã xây dựng hệ thống chấm điểm kết quả công việc của cán bộ tín dụng để xác định mức lương và lộ trình thăng tiến phù hợp. Với cán bộ tín dụng, lương và thưởng thường được dựa vào số dư nợ, số lượng khách hàng và chất lượng tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng có dư nợ cao nhưng chất lượng tín dụng thấp thì lương - thưởng vẫn có thể rất thấp, và tất nhiên là không thể thăng tiến. Như vậy, việc xác định mức tổn thất ước tính với từng danh mục cho vay của từng cán bộ tín dụng sẽ định lượng rõ chất lượng tín dụng của từng cán bộ. Điều này buộc cán bộ tín dụng phải luôn nỗ lực tránh rủi ro nếu không sẽ nhận mức lương - thưởng rất thấp cho dù là cán bộ có thâm niên cao. - Thứ hai, xác định tổn thất ước tính sẽ giúp TCTD xây dựng hiệu quả hơn Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Hiện nay, theo Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng GVHD: Trịnh Thị Hằng 41 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh trong hoạt động TCTD của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng Việt Nam đa phần vẫn áp dụng việc trích lập dự phòng theo “tuổi nợ”, chỉ có một số ít ngân hàng đã có hệ thống xếp hạng hiệu quả và sử dụng phương pháp định tính để xác định mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, từ đó trích lập dự phòng theo tỷ lệ phù hợp. Tuy nhiên, nếu TCTD xác định được chính xác tổn thất ước tính thì việc trích lập trở nên đơn giản, hiệu quả và chính xác hơn rất nhiều. - Thứ ba, việc xác định được tổn thất ước tính, đặc biệt là xác định được PD - xác suất khả năng vỡ nợ của khách hàng sẽ giúp TCTD nâng cao được chất lượng việc giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi cho vay. - Thứ tư, việc xác định chính xác tổn thất có thể dự tính sẽ giúp TCTD xác định chính xác được giá trị khoản vay. Điều này sẽ phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện quy trình swap tín dụng. Đây là một xu thế tất yếu mà các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ hướng tới vì swap tín dụng và chứng khoán hóa chính là những công cụ hiệu quả nhất để san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục các khoản cho vay của mỗi ngân hàng thương mại. Như vậy, việc xây dựng hệ thống ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ - IRB là xu thế tất yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên, việc tính toán bất kỳ chỉ tiêu nào trong số 3 chỉ tiêu PD, LGD hay EAD luôn hết sức phức tạp, đòi hỏi các TCTD phải có một cơ sở dữ liệu đầy đủ, được lưu trữ khoa học với những chương trình phần mềm xử lý dữ liệu hiện đại. Tất cả những vấn đề trên đều đòi hỏi các TCTD phải đầu tư nguồn lực về tài chính, con người, thời gian rất khổng lồ và đặc biệt phải có lộ trình khoa học. h. Đẩy mạnh thu hồi nợ xấu thông qua tố tụng: Việc khởi kiện đòi nợ cho vay của các TCTD trước toà án không những là một biện pháp pháp lý mang lại hiệu quả không nhỏ cho TCTD mà ở đây còn mang tính phòng ngừa chung, tức là thông qua hoạt động tố tụng của TCTD mà góp phần răn đe, giáo dục những khách hàng dây dưa, chây ỳ không chịu trả nợ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho TCCTD đúng như cam kết trong các Hợp đồng tín dụng. Để đưa công tác thu hồi nợ xấu thông qua các hoạt động tố tụng trong hệ thống các TCTD thương mại được quản lý thống nhất và đảm bảo các bước quy trình theo quy định pháp luật. Các phòng khách hàng (hoặc phòng nghiệp vụ kinh doanh) tại các chi nhánh trong hệ thống TCTD cần thực hiện những nội dung sau đây: 1. Tập trung và rà soát lại tất cả những món nợ quá hạn từ nhóm 3 đến nhóm 5, tiến hành lên danh sách những khách hàng không có thiện chí trả nợ GVHD: Trịnh Thị Hằng 42 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh (Lưu ý: Theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự, TCTD chỉ có quyền khởi kiện trong thời hạn 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng). 2. Chỉ đạo đôn đốc trả nợ bằng văn bản đối với những khách hàng nằm trong diện sẽ khởi kiện; ít nhất là 02 lần cho mỗi khách hàng (kể cả người thế chấp, bảo lãnh cho món vay) trước khi tiến hành làm hồ sơ khởi kiện bằng 02 hình thức: Biên bản đôn đốc trả nợ và Thông báo yêu cầu trả nợ. 3. Tiến hành lập hồ sơ đề nghị khởi kiện gồm có những giấy tờ, tài liệu sau đây: - Bản sao CMND, hộ khẩu khách hàng - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có); - Bản sao Hợp đồng tín dụng; - Bản sao Giấy nhận nợ; - Bản sao Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản; - Bản sao Biên bản thẩm định giá trị tài sản đảm bảo tiền vay; - Bản sao quyền sở hữu tài sản dùng để bảo đảm tiền vay; - Bản sao các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản đảm bảo tiền vay; - Bản sao các Biên bản đôn đốc nợ, Thông báo yêu cầu trả nợ, các giấy tờ cam kết trả nợ của khách hàng; - Bản tính gốc và lãi của khách hàng vào thời điểm khởi kiện (có xác nhận của kế toán theo dõi món nợ trên); - Giấy đề nghị khởi kiện khách hàng của cán bộ tín dụng (có ý kiến của Trưởng phòng và lãnh đạo Chi nhánh. Khi đề nghị khởi kiện khách hàng có nợ xấu, các TCTD cần lưu ý chỉ đạo cán bộ tín dụng thẩm tra, xác minh chính xác địa chỉ của khách hàng kể cả nơi tạm trú thường xuyên (nếu có), địa chỉ tài sản và cả địa chỉ của người có tài sản bảo đảm cho món vay. Nếu cung cấp địa chỉ không đúng với thực tế khiến Toà không triệu tập được đương sự thì Toà sẽ trả lại hồ sơ cho TCTD hoặc tạm đình chỉ vụ án theo đúng quy định của pháp luật về tố tụng. Sau khi tập hợp đầy đủ các giấy tờ tài liệu trên đây thì cán bộ pháp chế TCTD tiến hành soạn thảo văn bản khởi kiện đồng thời tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh TCTD thông báo cho khách hàng lần cuối cùng (gửi kèm theo đơn khởi kiện của ngân hàng), trong đó ghi rõ thời hạn cuối cùng phải trả hết nợ nếu không muốn bị khởi kiện ra trước Toà án, phải chịu án phí và bị xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. GVHD: Trịnh Thị Hằng 43 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường: Đại Học Vinh KIẾN NGHỊ: Kiến nghị với QTDND xã Vân Diên + Nâng cấp hệ thống trang thiết bị, phương tiện ( như xe cộ) Và phương tiện làm việc nhất là các phòng giao dịch mới được thành lập. + Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ QTDND xã Vân Diên chưa được đồng đều do đó QTD phải tổ chức bồi dưỡng và đào tạo thêm về nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ. + QTDND xã Vân Diên phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra hoạt động của QTD cấp giới để phát hiện kịp thời những sai sót để có hướng khắc phục sửa chữa + Hạn chế rủi ro và khống chế tỷ lệ nợ quá hạn bằng cách tăng cường hơn nữa việc nâng cao chất lượng thẩm định cũng như thường xuyên kiểm tra khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích không? Nếu không Quỹ tín dụng cần phải có biện pháp xử lý kịp thời để thu hồi nợ trước thời hạn. +Nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, phong cách làm việc để khách hàng thấy rõ hình ảnh tốt đẹp của Quỹ tín dụng nhằm tạo sức cạnh tranh với các đơn vị khác. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương: - Cần giảm bớt thủ tục giấy tờ cho vay hộ nông dân, cải tiến về mặt thủ tục, hồ sơ vay vốn được gọn nhẹ, đơn giản, dễ hiểu đối với người nông dân giúp khách hàng thuận tiện khi lập hồ sơ vay vốn đồng thời giảm bớt công việc của cán bộ tín dụng. - Thủ tục vay vốn đối với hộ sản xuất vay trên 15 triệu đồng còn phức tạp vì nhìn chung trình độ dân trí trong vùng còn thấp, có thể xem xét để đơn giản hóa các giấy tờ trong hồ sơ vay vốn nhưng vẫn đảm bảo tính hợp lệ nhằm tạo sự thõa mãn nhu cầu của người vay. - Có thể xem xét rút ngắn thời gian thẩm định những món vay lớn vượt mức phán quyết của chi nhánh bởi vì thời gian là rất quan trọng nhất là khi có nhu cầu cần thiết. Thêm vào đó nên cung cấp miễn phí hồ sơ vay vốn cho khách hàng, nguồn chi phí này chiếm rất nhỏ trong tổng chi phí của đơn vị, nhưng nó có thể tạo nên sự thông thoáng cho mục tiêu phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước có chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán do đó chuyên đề này em xin kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước triển khai và thực hiện tốt những yêu cầu sau: + Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, để chính phủ xem xét trình Quốc hội phê chuẩn và triển khai. + Xây dựng chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng . GVHD: Trịnh Thị Hằng 44 SVTT:Nguyễn Bá Hoàng