Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Nghệ An

doc 52 trang nguyendu 8550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_han_che_rui_ro_tin_dung_trong_hoat_dong_kinh_doanh_ta.doc

Nội dung text: Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Nghệ An

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ  ĐẬU THỊ HOÀI THANH BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Vinh, tháng 03 năm 2012 SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Ề TÀI: HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đậu Quang Thế Sinh viên thực hiện : Đậu Thị Hoài Thanh MSSV : 0854025464 Lớp : 49B2 – TCNH Vinh, tháng 3 năm 2012 SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tại phòng giao dịch VPBank Chợ Vinh em rất cảm ơn ban lãnh đạo cùng các anh chị công tác tại phòng giao dịch đã tạo điều kiện và nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp cũng như cung cấp những tài liệu cần thiết. Em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.s Đậu Quang Thế đã dành sự quan tâm tận tình trong việc hướng dẫn, sửa chữa và góp ý cho em trong báo cáo thực tập này. Mặc dù đã rất cố gắng song chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót rất mong thầy cô và bạn đọc góp ý bổ sung thêm. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1 2.1 Mục đích nghiên cứu: 1 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu: 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu: 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp 2 PHẦN I - KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH NGHỆ AN 3 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VPBANK NGHỆ AN 3 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 3 1.1.1.1. Ngân hàng VPBank Việt Nam 3 1.1.1.2. Ngân hàng VPBank – chi nhánh Nghệ An ( VPBank Nghệ An ) 3 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An 4 1.1.2.1. Về nhân sự 4 1.1.2.2. Về cơ cấu tổ chức 4 1.1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ 5 1.1.3. Các sản phẩm và khách hàng 6 1.1.4. Phương hướng hoạt động 6 1.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VPBANK NGHỆ AN 7 1.2.1. Tình hình huy động vốn 7 1.2.2. Tình hình sử dụng vốn 8 1.2.2.1 Hoạt động tín dụng 8 1.2.2.2 Hoạt động đầu tư 12 Bảng 1.6: Cơ cấu đầu tư của chi nhánh 13 1.2.3 Các hoạt động khác 13 1.2.3.1 Đầu tư cho công tác Marketing 13 1.2.3.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 14 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 14 PHẦN II - THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK NGHỆ AN 17 2.1 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK CHI NHÁNH NGHỆ AN 17 SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế 2.1.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank Nghệ An 17 2.1.1.1 Chính sách và quy trình tín dụng tại chi nhánh VPBank Nghệ An 17 2.1.1.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank chi nhánh Nghệ An 20 2.1.1.3 Các phương pháp hạn chế rủi ro đã thực hiện 25 2.3 Đánh giá rủi ro tại chi nhánh VPBank Nghệ An 28 2.3.1 Ưu điểm: 28 2.3.2 Hạn Chế 29 2.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại chi nhánh VPBank Nghệ An 29 2.4.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 29 2.4.2 Nguyên nhân khách quan 30 2.2 GIẢI PHÁP HẠN CHỂ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK NGHỆ AN 30 2.2.1 Định hướng đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới 30 2.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng 31 2.2.2.1 Điều chỉnh cơ cấu tín dụng một cách hợp lý 31 2.2.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng riêng phù hợp với chi nhánh 32 2.2.2.3 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực 32 2.2.2.4 Hạn chế rủi ro bằng bán nợ 33 2.2.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và dự báo rủi ro 33 2.2.2.6 Quản lý danh mục tài sản đảm bảo 33 2.2.2.7 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định 35 2.2.2.8 Đa dạng hoá danh mục tín dụng 36 2.2.2.9. Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng 37 2.2.2.10 Thực hiện việc liên kết đồng bộ và có hệ thống giữa VPBank Nghệ An với các chi nhánh ngân hàng thương mại cùng hoặc khác hệ thống 38 2.2.2.11 Một số biện pháp khác 38 2.2.3 Những kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng 39 2.2.3.1 Kiến nghị với ngân hàng VPBank 39 2.2.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam: 39 2.2.3.3 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan chức năng liên quan 40 2.2.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng của Ngân hàng. 41 KẾT LUẬN 42 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VPBANK : Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước DPRR : Dự phòng rủi ro DN : Doanh nghiệp DNTN : Doanh nghiệp tư nhân TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TCKT : Tổ chức kinh tế KHCN : Khách hàng cá nhân TSĐB: Tải sản đảm bảo TDN : Tổng dư nợ XHTDNB : Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ CVTDH : Cho vay Trung dài hạn DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa NVHĐ: Nguồn vốn huy động DPCT : Dự phòng cụ thể GTTSĐB : Giá trị tài sản đảm bảo CIC : Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn qua các năm tại Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An 7 Bảng 1.2: Doanh số cho vay theo thời gian của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An 9 Bảng 1.3: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An 10 Bảng 1.4: Dư nợ cho vay theo thời gian của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An 11 Bảng 1.5: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của Chi nhánh 12 Bảng 1.6: Cơ cấu đầu tư của chi nhánh 13 Bảng 1.7 : Thu nhập sau thuế (TNST) của chi nhánh 15 Bảng 1.8: Kết quả thu dịch vụ ròng giai đoạn 2009 – 2011 15 Bảng 2.1: Phân nhóm nợ 21 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro 22 Bảng 2.3 : Chỉ tiêu dự phòng 23 Bảng 2.4 : Dư nợ năm khách hàng lớn của chi nhánh 23 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo 2008 – 2011 24 Bảng 2.6 : Tài sản đảm bảo tính dự phòng rủi ro tín dụng 26 Bảng 2.7: Dự phòng rủi ro tín dụng 2008-2011 26 SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng thương mại là một tổ chức có vai trò quan trọng, đó là trung gian tài chính trong nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng có mối liên quan chặt chẽ với nhau và với phần lớn dân cư, tổ chức kinh tế. Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do đó ảnh hưởng to lớn tới nền kinh tế và chất lượng của ngân hàng luôn là vấn đề đáng quan tâm của nhà nước, của các cá nhân, tổ chức và của bản thân mỗi ngân hàng. Về bản chất, rủi ro ngân hàng là không tránh khỏi nhưng điều đó không có nghĩa là không làm gì. Các ngân hàng đều cố gắng hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra bằng các biện pháp khác nhau. Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Nghệ An trực thuộc ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, là một trong số mười hai ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Trong thời gian qua chi nhánh đã có những bước phát triển về quy mô và không ngừng gia tăng lợi nhuận, đóng góp không nhỏ vào sự lớn mạnh của hệ thống. Chi nhánh trở thành một bộ phận quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Cùng với quá trình phát triển đó VPBank Nghệ An đã gặp không ít những vấn đề về rủi ro tín dụng. Khi được tham gia thực tập tại chi nhánh em nhận thấy rủi ro tín dụng tại chi nhánh đang có những dấu hiệu gia tăng. Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam có nhiều biến động xấu như nguy cơ về lạm phát, tỉ giá biến động mạnh, thiên tai làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh, thu nhập của các thành phần kinh tế và làm giảm độ an toàn tín dụng nói chung và của bản thân chi nhánh nói riêng. Chính vì vậy, đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - chi nhánh Nghệ An” được em lựa chọn nghiên cứu. Qua đề tài nảy, em hy vọng có thể góp phần vào việc hạn chế những rủi ro hiện hữu cũng như tiềm ẩn tại chi nhánh, tăng độ an toàn trong hoạt động tín dụng. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu: Làm rõ vị trí và tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro tín dụng đối với chi nhánh ngân hàng VPBank Nghệ An 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, báo cáo cần giải quyết các nhiệm vụ sau: SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế - Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại VPBank Nghệ An -Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng và một số kiến nghị với các đơn vị liên quan 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của báo cáo thực tập là rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An 3.2. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Báo cáo chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng VPBank Nghệ An. Ngoài ra đề tài cũng có nghiên cứu hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại khác từ đó rút ra được kinh nghiệm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM nói chung. + Phạm vi về thời gian: Các số liệu thống kê phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ năm 2008 đến hết năm 2011 và các giải pháp, định hướng đề tài đưa ra để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng VPBank - chi nhánh Nghệ An trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu,báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong nghiên cứu kinh tế như phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê. Báo cáo sử dụng các phương pháp thu thập thông tin truyền thống, phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VPBank Nghệ An. Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến để làm sáng tỏ hơn các kết luận trong từng hoàn cảnh cụ thể. 5. Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của báo cáo được kết cấu thành 2 phần như sau: Phần 1: Khái quát về ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An Phần 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế PHẦN I - KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH NGHỆ AN 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VPBANK NGHỆ AN 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 1.1.1.1. Ngân hàng VPBank Việt Nam Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (Tiền thân là ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank),tên tiếng Anh là Vietnam Prosperity Joint - Stock Commercial Bank, được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12/08/1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993. Năm 2000 đánh dấu một biến chuyển quan trọng trong quá trình phát triển của VPBank, đó là việc Hội Đồng quản trị quyết định lựa chọn mục tiêu chiến lược của VPBank cho tới năm 2010 là xây dựng VPBank thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam và trong khu vực. Thực tế đã chứng minh rằng định hướng này của VPBank là hoàn toàn đúng đắn. Năm 2005 VPBank đã chính thức thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt, vượt qua giai đoạn khủng hoảng kéo dài (1997-2004), VPBank đã vươn lên khẳng định được mình với uy tín và thương hiệu ngày càng vững mạnh, tình hình tài chính lành mạnh và chất lượng hoạt động được kiểm soát tốt với những thành tích đáng ghi nhận: Nhiều năm liền được nhận cúp vàng nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia, được chứng nhận Ngân hàng có chất lượng hoạt động loại A, chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc do The Bank of NewYork, CitiBank- Mỹ, Union Bank- Mỹ trao tặng. 1.1.1.2. Ngân hàng VPBank – chi nhánh Nghệ An ( VPBank Nghệ An ) Ngân hàng VPBank Nghệ An hoạt động dựa theo sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quyết định số 03-2007/QĐ-HĐQT ngày 12/01/2007 của hội đồng quản trị VPBank Việt Nam, chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày 30/01/2007. Hội sở đóng tại Tầng 1 nhà A, Tecco Tower, Đường Quang Trung, Thành Phố Vinh, Nghệ An. Hoạt động chính của VPBank Nghệ An là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng dựa trên chủ yếu các nghiệp vụ: - Huy động vốn từ các tổ chức và dân cư - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các tổ chức, dân cư - Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế - Chiết khấu thương phiếu,trái phiếu và các chứng từ có giá SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế - Kinh doanh ngoại tệ - Thanh toán quốc tế - Bảo lãnh dự thầu, thanh toán, vv - Dịch vụ thẻ vv Ngân hàng VPBank Nghệ An Là một trong hơn 135 chi nhánh của Ngân hàng VPBank Việt Nam, hoạt động với phương châm lợi ích của Khách hàng là trên hết, lợi ích của cổ đông được chú trọng, đóng góp hiệu quả vào sự phát triển cộng đồng. Với lợi thế mạnh về thương hiệu của một Ngân hàng bán lẻ, trong khi đối tượng phục vụ phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ tiểu thương, các hộ sản xuất kinh doanh, điển hình như Công ty cổ phần kinh doanh Tân Miền Trung, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Bình Minh Do vậy, VPBank Nghệ An sẽ là địa chỉ tin cậy trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng cho tất cả Khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An 1.1.2.1. Về nhân sự Hiện nay Chi nhánh có 60 cán bộ, trong đó 48 đại học và trên đại học, 9 là cao đẳng và trung cấp, còn lại là sơ cấp. Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên là sức mạnh của Ngân hàng, giúp Ngân hàng sẵn sàng đương đầu với mọi cạnh tranh, vì thế Ngân hàng luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân lực. 1.1.2.2. Về cơ cấu tổ chức Có thể khái quát về mô hình tổ chức của Chi nhánh như sau: + Ban giám đốc: bao gồm 01 Giám đốc + Các phòng ban: - Phòng Hành chính tổ chức - Phòng Phục vụ khách hàng - Phòng Kế toán giao dịch (Bao gồm cả tin học) - Phòng Giao dịch Nguyễn Văn Cừ - Phòng Giao dịch chợ Vinh - Phòng Giao dịch Cửa Đông - Phòng giao dịch Bến Thủy - Phòng giao dịch Xô Viết nghệ tĩnh - Phòng giao dịch Đội Cung - Ban quản lý tín dụng ( C/A) SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế 1.1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ * Giám đốc Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh hằng ngày của Ngân hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và trước hội đồng quản trị Ngân hàng VPBank đối với tất cả mọi hoạt động của chi nhánh. * Phó Giám đốc - Hỗ trợ giám đốc trong các mặt chuyên môn cũng như trong các công tác khác - Thay mặt điều hành quản lí khi giám đốc đi vắng * Phòng tổ chức hành chính Nhiệm vụ của phòng là phối hợp với văn phòng VPBank để thực hiện công tác tổ chức, quản lí và phát triển nguồn nhân lực, cộng tác với văn thư, hành chính và lễ tân. Quản lí và mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của cả chi nhánh; tổ chức tốt công tác bảo vệ cơ quan, phối hợp bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ; đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn. * Phòng phục vụ Khách hàng Bao gồm Khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Nhiệm vụ chính là thu thập các tài liệu về Khách hàng, theo dõi, giám sát hoạt động của Khách hàng trước và sau khi cho vay. Nghiên cứu thị trường, đề xuất và thực hiện các hình thức quảng cáo thu hút Khách hàng. Chịu trách nhiệm về pháp lí liên quan đế hoạt động cấp tín dụng cho Khách hàng. * Phòng Kế toán giao dịch Thực hiện chào đón Khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, thực hiện mở các tài khoản tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, giữ hộ, thu chi hộ vv , thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn. Thực hiện thu đổi ngoại tệ mặt cho Khách theo đúng các quy định của các phòng có liên quan và đúng với quy định của VPBank. Phía bên tin học thực hiện quản lí và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí, phải thu phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng tính chất. Tiếp nhận và kiểm soát lại chứng từ từ Phòng Giao dịch Ngân quỹ và các bộ phận khác đưa đến, đưa vào máy tính, lên cân đối tài khoản. Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin trên máy tính, quản lí mạng vi tính của toàn chi nhánh. * Ban quản lý tín dụng Thực hiện đánh giá, thẩm định tính hợp lệ, hợp pháp của TSĐB. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ liên quan tài sản. Xây dựng tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện việc phân hạng TSĐB. Khai thác các hệ thống thuê kho bãi để quản lí tài sản cầm cố, soạn thảo các hợp đồng thuê kho bãi. Định kì tái định giá TSĐB, kiểm tra thường SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế xuyên các tài sản, hệ thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lí kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng. Thực hiện kiểm soát hồ sơ tín dụng, nhập liệu máy tính. 1.1.3. Các sản phẩm và khách hàng Chi nhánh VPBank Nghệ An với nhiệm vụ chính là tập trung phục vụ khối doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), doanh nghiệp tư nhân(DNTN) và khách hàng cá nhân; cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho các tầng lớp dân cư trên địa bàn. Chi nhánh đã và đang hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống, chủ động mở rộng các dịch vụ ngân hàng mới trên nền tảng công nghệ hiện đại nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là các cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ; phát triển các kênh phân phối dịch vụ mới nhằm tiết kiệm chi phí hoạt động như dịch vụ ngân hàng điện tử (phone/sms banking/direct- Banking/home- banking); chuyển tiền Westem Union, thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ Via, Master quản lý vốn, cung cấp dịch vụ cho các khách hàng VIP. 1.1.4. Phương hướng hoạt động Chi nhánh VP Bank Nghệ An đang hướng tới xây dựng chi nhánh thành ngân hàng bán lẻ kiểu mẫu, thành một trong những trung tâm ứng dụng và triển khai những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hàng đầu trong toàn hệ thống VP Bank. Chi nhánh sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động tại những nơi tập trung các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khách hàng dân cư nhỏ lẻ, tiến tới mở các phòng giao dịch tại một số huyện trên địa bàn tỉnh. Chi nhánh xác định hướng đi cho các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh như: Về dịch vụ, không triển khai dàn trải tất cả các loại hình dịch vụ mà tập trung một số dòng dịch vụ có tính cạnh tranh cao song song với tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán, ngân quỹ, tài trợ thương mại; Về huy động vốn, tập trung thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng cường huy động vốn dân cư, tăng tỷ trọng nguồn vốn có chi phí thấp, giảm dần sự phụ thuộc nguồn vốn vào một số khách hàng lớn, thực hiện nghiêm túc cơ chế điều hành vốn kết hợp cân đối kỳ hạn huy động, loại tiền, giữa huy động vốn và sử dụng vốn bảo đảm tăng hiệu quả sử dụng vốn; Về tín dụng, một mặt chi nhánh tập trung vào nhóm khách hàng bán lẻ, khách hàng nhỏ và vừa, nhóm khách hàng XNK, khách hàng sản xuất các sản phẩm thiết yếu phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhóm khách hàng có hàm lượng công nghệ cao. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế 1.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VPBANK NGHỆ AN 1.2.1. Tình hình huy động vốn Bất kỳ một Ngân hàng nào ra đời cũng có hai hoạt động chính là đi vay để cho vay. Trong đó, nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò sống còn trong việc duy trì hoạt động kinh doanh thường nhật và đảm bảo cho các NHTM nói chung và Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An nói riêng có khả năng phát triển bền vững và ngày càng lớn mạnh. Hiểu rõ tầm quan trọng này, Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng thị trường tới tất cả các thành phần kinh tế. Do vậy, khách hàng có quan hệ giao dịch với Ngân hàng qua các năm ngày càng tăng dần. Ngay từ khi mới thành lập, Chi nhánh đã chú trọng đến việc mở rộng huy động vốn bằng hình thức huy động với lãi suất linh hoạt, cùng với việc phục vụ tận tình trong các giao dịch của cán bộ nhân viên tại chi nhánh, doanh số huy động tiền gửi các loại đã từng buớc tăng. Do vậy, Chi nhánh đã có nguồn vốn tương đối dồi dào, đảm bảo được nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, trung hạn và một phần dài hạn. Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn qua các năm tại Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tổng vốn huy động 757.565 100 1.084.656 100 1.638.372 100 Phân theo thời gian -TG ngắn hạn 691.657 91,3 942.566 86,9 1.368.040 83,5 -TG dài hạn 65.908 8,7 142.090 13,1 270.332 16,5 Phân theo khách hàng - Tiền gửi TCKT 263.633 34,8 314.550 29 145.815 8,9 - Tiền gửi cá nhân 493.932 65,2 770.156 71 1.492.557 91,1 Nguồn : Phòng kế toán VPBank Nghệ An SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy qua các năm tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh biến động không ngừng theo hướng tăng dần qua các năm. Điều này được thể hiện cụ thể: Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt mức 757.565 triệu đồng đến năm 2010 tổng nguồn vốn huy động đạt 1.084.656 triệu đồng, tăng lên 327.091 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 1.638.372 triệu đồng, tăng 553.716 triệu đồng so với năm 2010. Trong cơ cấu tiền gửi phân theo thời gian thì tiền gửi dài hạn tăng dần theo các năm, biểu hiện: năm 2010 đạt 142.090 triệu đồng, tăng 76.182 triệu đồng so với năm 2009, năm 2011 đạt 270.332 triệu đồng, tăng 128.242 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động, lạm phát kéo dài thì nguồn vốn dài hạn tăng góp phần quan trọng giúp ngân hàng có nguồn vốn ổn định để cho vay trung và dài hạn. Bên cạnh đó, tiền gửi ngắn hạn cũng không ngừng tăng theo các năm, cụ thể năm 2010 đạt 942.566 triệu đồng, tăng 250.909 triệu đồng so với năm 2009, năm 2011 đạt 1.368.040 triệu đồng, tăng 425.474 triệu đồng so với năm 2010. Đây là tín hiệu đáng mừng trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt trong lĩnh vực huy động vốn. Trong cơ cấu tiền gửi phân theo khách hàng thì tiền gửi KHCN tăng qua các năm về cả mặt giá trị và tỷ trọng biểu hiện: năm 2011 đạt 1.492.557 triệu đồng tăng 722.401 triệu đồng so với năm 2010, chiếm tỷ trọng 91,1% so với tổng nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ tiền gửi cá nhân năm 2010 đạt 770.156 triệu đồng tăng 276.224 triệu đồng so với năm 2009, chiếm tỷ trọng 71% trong tổng vốn huy động. Bên cạnh đó, tiền gửi KHDN lại biến động không ngừng nhưng nhìn chung tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tiền gửi doanh nghiệp lại giảm dần qua các năm đó là: Năm 2009 chiếm 34,8% so với tổng nguồn vốn huy động, năm 2010 khoản tiền này giảm xuống chỉ chiếm 29% so với tổng nguồn vốn huy động và tới năm 2011 chi đạt 8,9% so với tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động này giảm là do tình hình kinh tế khó khăn khiến nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, đặc biệt là các khách hàng quen của chi nhánh ít đi. 1.2.2. Tình hình sử dụng vốn 1.2.2.1 Hoạt động tín dụng Huy động vốn là điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động kinh doanh khác của NHTM nói chung và Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An nói riêng, còn sử dụng vốn mà chủ yếu là cho vay là hoạt động chính mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng, nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Ý thức được tầm quan SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế trọng của hoạt động cho vay nói trên, trong thời gian qua Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An đã có nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô gắn liền với hiệu quả cho vay đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro để đạt được mục tiêu chung của Ngân hàng là “ Phát triển, an toàn và hiệu quả ”. Điều này được thể hiện cụ thể ở doanh số cho vay và dư nợ. a. Doanh số cho vay Nhìn chung doanh số cho vay qua các năm đều tăng, đây là một chỉ tiêu rất quan trọng có thể đánh giá được hiệu quả cho vay. Doanh số cho vay được chia theo thời gian và theo thành phần kinh tế. Doanh số cho vay theo thời gian Bảng 1.2: Doanh số cho vay theo thời gian của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An Đơn vị tính : triệu đồng Doanh số Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 cho vay Giá trị % Giá trị % Giá trị % Ngắn hạn 262.945 65,4 822.943 88,3 1.082.344 91,4 Trung và 139.008 34,6 109.176 11,7 102.376 8,6 dài hạn Tổng 401.953 100 932.119 100 1.184.720 100 Nguồn: Phòng kế toán VPBank Nghệ An Doanh số cho vay ngắn hạn tăng qua các năm: Năm 2009 chỉ đạt 262.9945 triệu đồng, chiếm 65,4% so với tổng doanh số cho vay, đến năm 2010 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 822.943 triệu đồng, tỷ trọng chiếm 88,3%. Đến năm 2011 doanh số này tăng 259.391 triệu đồng so với năm 2010, chiếm 91,4% so với tổng doanh số cho vay. Tuy nhiên tình hình doanh số cho vay trung và dài hạn lại giảm cả về giá trị và tỷ trọng theo thời gian, biểu hiện: năm 2009 doanh số cho vay trung và dài hạn là 139.008 triệu đồng, chiếm 34,6% so với tổng doanh số. Tuy nhiên, năm 2010 con số này lại giảm 29.832 triệu đồng so với năm 2009, và chỉ chiếm 11,7% so với tỷ trọng doanh số cho vay. Tương tự như năm 2010, doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2011 chỉ đạt 102.376 triệu đồng, giảm 6.800 triệu đồng so với doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2010. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế Qua số liệu trên có thể nhận thấy rằng: Ngân hàng nên chú trọng cho vay trung và dài hạn hơn nữa để nâng cao doanh số cho vay trong những năm tới. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Bảng 1.3: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % DNNN 0 0 0 Công ty TNHH, 303.876 75,6 721.460 77,4 855.367 72,2 DNTN Cá nhân 98.077 24.4 210.659 22,6 329.353 27,8 Tổng 401.953 100 932.119 100 1.184.720 100 Nguồn: Phòng kế toán VPBank Nghệ An Trong cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế thì chủ yếu cho vay đối với Công ty TNHH, DNTN là lớn, phần còn lại tập trung ở cá nhân Cụ thể trong những năm qua thì doanh số cho vay đối với Công ty TNHH, DNTN tăng lên đáng kể, biểu hiện: Năm 2009 doanh số cho vay chỉ là 303.876 triệu đồng chiếm 75,6% so với tổng doanh số cho vay, đến năm 2010 con số này đã tăng lên 721.460 triệu đồng, tăng 237,4% so với 2009. Và chỉ trong năm 2011 doanh số này lại tăng thêm 133.907 triệu đồng so với doanh số cho vay theo thành phần kinh tế năm 2009. Mặc dù doanh số cho vay đối với Công ty TNHH, DNTN tăng theo thời gian nhưng tỷ trọng lại co xu hướng giảm, thể hiện: Năm 2010 tỷ trọng doanh số cho vay đối với Công ty TNHH, DNTN là 77,4% nhưng sang năm 2011 con số này lại giảm xuống còn 72,2%. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng trên là do trong việc chấp nhận, định giá và thủ tục giấy tờ còn một vài tồn tại chưa được giải quyết. Đối với thành phần cá nhân, doanh số cho vay cùng tăng về cả số lượng và chất lượng, biểu hiện: Năm 2009 doanh số cho vay đạt 98.077 triệu đồng, chiếm 24,4% so với tổng doanh số cho vay. Sang năm 2010 con số này tăng lên 210.659 triệu đồng, tuy nhiên tỷ trọng lại giảm xuống còn 22,6% so với tổng doanh số cho vay. Mặc dù vậy nhưng doanh số năm 2011 đã tăng 118.694 triệu đồng, chiếm 27,8% so với tổng doanh số cho vay. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế b. Tình hình dư nợ Khi xem xét hiệu quả cho vay, ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay chúng ta xem xét chỉ tiêu dư nợ mà Chi nhánh đã đạt được qua các năm. Nhìn chung tình hình dư nợ qua các năm đều tăng nhưng vẫn ở mức thấp so với khả năng hiện có của Ngân hàng. Dư nợ cho vay được chia theo thời gian và thành phần kinh tế. Tình hình dư nợ cho vay theo thời gian Bảng 1.4: Dư nợ cho vay theo thời gian của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Ngắn hạn 144.571 60,3 334.894 74,3 524.929 81,2 Trung và dài hạn 95.274 39,7 116.016 25,7 121.244 18,8 Tổng 239.845 100 451.000 100 646.174 100 Nguồn: Phòng kế toán VPBank Nghệ An Dựa vào bảng số liệu ta thấy, xét về mặt giá trị và tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn tăng qua các năm cụ thể: Năm 2010 tổng dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 334.894 triệu đồng, tăng 190.323 triệu đồng so với năm 2009, chiếm 74,3% so với tổng dư nợ cho vay. Đến năm 2011 con số này lên tới 524.929 triệu đồng, chiếm 81,2% so với tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay trung và dài hạn cũng tăng về mặt giá trị, thể hiện: Năm 2009 đạt 95.274 triệu đồng. Tới năm 2011 con số này đạt 121.244 triệu đồng, tăng 5.288 triệu đồng. Bên cạnh đó, tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn lại có xu hướng giảm theo thời gian, cụ thể: Năm 2009 tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 39,7% thế nhưng tới năm 2010 con số này giảm xuống chỉ còn 25,7% và tới năm 2011 tỷ trọng này chỉ đạt được 18,8%. Nguyên nhân là do có nhiều doanh nghiệp, công ty đồng thời cùng giao dịch với nhiều Ngân hàng cả tiền gửi và tiền vay, do đó các nhu cầu vay vốn trung và dài hạn được phân phối ở các Ngân hàng, nên mức tăng dư nợ bị hạn chế, ảnh hưởng đến chỉ tiêu nợ của các năm. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế Bảng 1.5: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ngân hàng VPBank Nghệ An Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % DNNN 0 0 0 Công ty TNHH, 135.688 56,7 275.388 61 408.972 63,3 DNTN Cá nhân 104.157 43,4 175.612 39 237.201 36,7 Tổng 239.845 100 451.000 100 646.174 100 Nguồn: Phòng kế toán VPBank Nghệ An Nhìn chung tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế trong những năm qua đều tăng. Trong đó dư nợ cho vay đối với thành phần cá nhân tăng lên đáng kể cụ thể: Năm 2009 dư nợ cho vay cá nhân là 239.845 triệu đồng, đến năm 2010 dư nợ cho vay tăng lên 541.000 triệu đồng. Tới năm 2011 con số này tăng 61.589 triệu đồng đạt mức 237.201 triệu đồng. Nhưng về mặt tỷ trọng lại giảm qua các năm, biểu hiện: năm 2009 tỷ trọng dư nợ cho vay đối với cá nhân chiếm 43,4% nhưng sang năm 2010 chỉ còn 39% và tới năm 2011 đạt được 36,7% so với tổng dư nợ cho vay. Lý giải điều này là do các hợp đồng tín dụng cho vay vốn đối với các cá nhân đến hạn nên cuối năm tổng dư nợ cho vay chỉ đạt 646.174 triệu đồng. Mặt khác, do Chi nhánh chưa chú trọng vào thành phần kinh tế là cá nhân nên đã giải thích được cho việc dư nợ giảm. Dư nợ cho vay đối với các Công ty TNHH, DNTN lại tăng cả về giá trị lẫn tỷ trọng, điển hình năm 2009 đạt 135.688 triệu đồng, chiếm 56,7% tổng dư nợ cho vay. Tới năm 2010 con số này tăng lên 275.388 triệu đồng. Năm 2011 dư nợ cho vay đối với Công ty TNHH, DNTN tăng 133.584 triệu đồng so với năm 2010, chiếm 63,3% so với tổng doanh số cho vay. 1.2.2.2 Hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư của chi nhánh chủ yếu vấn là đầu tư vào cổ phiếu, tuy nhiên hoạt động đầu tư không ổn định thể hiện ở bảng sau: SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế Bảng 1.6: Cơ cấu đầu tư của chi nhánh Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 ĐẦU TƯ 228.248 73.868 160.446 1. Tiền mặt tại quỹ 32.440 51.802 58.565 VNĐ 19.181 38.827 41.246 USD 6.325 9.811 8.836 EUR 1.546 3.135 5.496 2.Đầu tư chứng khoán 195.808 22.066 101.881 - Cổ phiếu 45.808 22.066 101.881 -Chứng chỉ tiền gửi 150.000 - - Nguồn : báo cáo tài chính năm 2009 -2011của VPBank Nghệ An Tiền mặt tại quỹ tăng qua các năm phù hợp với quy mô ngày càng lớn của ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh toán cho ngân hàng. Đầu tư chứng khoán năm 2009 giảm sút là do sự tụt dốc của thị trường chứng khoán, sang năm 2010 tình hình chuyển biến tích cực từ thị trường chứng khoán nên khuyến khích ngân hàng nắm giữ nhiều hơn cổ phiểu để góp phần gia tăng lợi nhuận.Có thể thấy năm 2009 chi nhánh đầu tư khá lớn vào chứng chỉ tiền gửi tuy nhiên sang năm 2010 và 2011 thì không có khoản mục này không còn, xu hướng đầu tư chuyển sang cổ phiếu đã niêm yết. Mặc dù khoản mục đầu tư chứng khoán không có nhiều khởi sắc nhưng có thể nói trong điều kiện thị trường bất lợi mà vẫn thu được lợi nhuận đó là thành tích đáng khen của chi nhánh. 1.2.3 Các hoạt động khác 1.2.3.1 Đầu tư cho công tác Marketing Chi nhánh VPBank Nghệ An không ngừng tăng cường đầu tư đẩy mạnh hoạt động quảng bá hình ảnh, vị thế, tiếp cận khách hàng bằng việc thông tin tuyên truyền, ký kết văn bản thoả thuận hợp tác với nhiều đơn vị như các trường học, bệnh viện, các doanh nghiệp trên địa bàn về việc đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ các đối tượng khách hàng tiềm năng đang học tập và làm việc tại các đơn vị này. Chi nhánh SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế cũng đã thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tiếp xúc khách hàng nhằm tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng. 1.2.3.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Chi nhánh luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, chi nhánh đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn chi nhánh đã thực thi một chính sách sử dụng lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với năng lực và kết quả làm việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành viên Đến năm 2011 tại chi nhánh có hơn 60 cán bộ với trong đó chủ yếu có trình độ đại học và sau đại học. 1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Là chi nhánh trẻ phát triển trong giai đoạn kinh tế vĩ mô có nhiều biến động cũng như sự cạnh tranh gay gắt của các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn thành phố Vinh nhưng bằng sự cố gắng, nỗ lực cũng như phong cách làm việc chuyên nghiệp , nhiệt tình của cán bộ công nhân viên sự cùng sự chỉ đạo của trung ương, VP Bank Nghệ An đã vượt lên khó khăn, thử thách để không ngừng nâng cao năng suất lao động, hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng giao, tiếp tục khẳng định là một Chi nhánh lớn trong toàn hệ thống cũng như trên địa bàn Nghệ An. Kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh luôn duy trì ở mức cao. Tổng tài sản, huy động vốn tăng trưởng với tốc độ cao và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn hệ thống VPBank. Tổng nguồn vốn huy động tăng nhanh với cơ cấu hợp lý về kỳ hạn, loại tiền, tăng tỷ trọng nguồn vốn có chi phí thấp, giảm sự lệ thuộc nguồn vốn vào một số khách hàng lớn; dư nợ tín dụng tuân thủ đúng theo chỉ đạo về giới hạn tín dụng tại từng thời điểm, bảo đảm cơ cấu kỳ hạn hợp lý, chú trọng tăng trưởng dư nợ ngoài quốc doanh. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế Bảng 1.7 : Thu nhập sau thuế (TNST) của chi nhánh Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Lợi nhuận sau thuế 4 14 30 Vượt kế hoạch 1 2 2 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh VPBank Nghệ An Lợi nhuận sau thuế trong 3 năm gần đây luôn dương và khá cao với tốc độ tăng trưởng cao, điều này là rất đáng khích lệ trong tình trạng của nền kình tế giai đoạn trong và sau suy thoái. Lợi nhuận trước đây chủ yếu dựa trên thu nhập từ hoạt động tín dụng, thu nhập từ dịch vụ và kinh doanh vốn không đáng kể, nhưng nhờ đẩy mạnh phục vụ cho thị trường chứng khoán và chương trình hiện đại hóa ngân hàng mà cơ cấu lợi nhuận đã có những bước thay đổi đáng kể, lợi nhuận ngân hàng thu được nhờ đó mà cũng được nâng cao. Bảng 1.8: Kết quả thu dịch vụ ròng giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu/ Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Thu dịch vụ ròng 683 2.842 8.775 Tỉ trọng trong tổng 17,07% 20,30% 29,25% thu nhập Nguồn : Phòng kế toán chi nhánh VPBank Nghệ An Có thể thấy thu dịch vụ liên tục tăng qua các năm , cụ thể : Năm 2009, thu dịch vụ ròng chỉ đạt 683 triệu đồng; đến năm 2010, thu dịch vụ ròng đạt 2.842 triệu đồng, tăng 2.159 triệu đồng so với năm 2009; đặc biệt năm 2011, thu dịch vụ ròng đã tăng 5.933 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước, đạt 8.775 tỷ đồng. Về mặt tỷ trọng thu dịch vụ ròng trong tổng thu nhập cũng tăng dần theo các năm với tỷ trọng lần lượt là 17,07%, 20,03%, 29,25% trong các năm 2009, 2010, 2011. Sự gia tăng về dịch vụ có sự đóng góp không nhỏ từ họat động bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, chuyển tiền, dịch vụ thẻ Trong những năm tới, VPBank Nghệ An sẽ tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động cung cấp dịch vụ ròng để tiếp tục thu SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế được những kết quả tốt hơn từ các hoạt động này thay cho việc lợi nhuận chỉ chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng. Qua phân tích ta thấy, với mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, với chính sách đúng đắn và hợp lý, điều chỉnh lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường, càng ngày chú trọng quan tâm lợi ích Khách hàng bằng việc tung ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của Khách hàng. Đội ngũ cán bộ nỗ lực tiếp thị thu hút nguồn tiền gửi từ thị trường, chính sách bán lẻ yêu cầu VPBank hướng đến mọi đối tượng Khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí là siêu nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân có thu nhập bình thường trở lên Phân tán khoản vay rộng khắp giúp Ngân hàng luôn đảm bảo được độ an toàn trong hoạt động cho vay, kiểm soát chặt chẽ các rủi ro về tín dụng. Trong vài năm nữa, VPBank được mong đợi sẽ trở thành một trong những Tập đoàn Tài chính Ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Mới chỉ đi vào hoạt động được 5 năm, nhưng thành tích mà VPBank Nghệ An đạt được rất đáng mừng, là một trong những Chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ, với kết quả kinh doanh được đánh giá là xuất sắc, góp phần vào thành công của cả hệ thống VPBank. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế PHẦN II - THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK NGHỆ AN 2.1 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK CHI NHÁNH NGHỆ AN 2.1.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank Nghệ An 2.1.1.1 Chính sách và quy trình tín dụng tại chi nhánh VPBank Nghệ An a. Chính sách tín dụng Chi nhánh Nghệ An áp dụng chính sách chung cho cả hệ thống VPBank bao gồm chính sách tín dụng doanh nghiệp và chính sách tín dụng bán lẻ . Chính sách tín dụng bao gồm bốn chính sách cụ thể : chính sách tiếp thị khách hàng, chính sách về cấp tín dụng, chính sách về tài sản đảm bảo, chính sách về định giá cho vay. Chính sách tín dụng VPBank phù hợp với pháp luật hiện hành ngoài ra còn thể hiện một số quy định nhằm hạn chế rủi ro tín dụng sau: - Chính sách tín dụng bán lẻ: Chỉ tiêu quản lý nội bộ: Dư nợ cho vay bán lẻ phục vụ mục đích tiêu dùng không có TSĐB tối đa 20% tổng dư nợ bán lẻ tại mọi thời điểm Dư nợ bán lẻ cho một sản phẩm bán lẻ cho vay tiêu dùng không quá 20% / tổng dư nợ bán lẻ tại mọi thời điểm, riêng nhu cầu cho vay nhà ở không vượt quá 30% tổng dư nợ Dư nợ bán lẻ đối với một khách hàng không vượt qua 15% tổng dư nợ bán lẻ Tỉ lệ nợ xấu của một sản phẩm bán lẻ không quá 2.5% tổng dư nợ của sản phẩm tín dụng bán lẻ đó Chính sách tiếp thị : Đối với tín dụng tiêu dùng tiếp thị tới những khách hàng có quan hệ tiền gửi với chi nhánh, khách hàng có thu nhập trên 10 triệu đồng/tháng, khách hàng là lãnh đạo, chủ doanh nghiệp, khách hàng sinh sống tại thành phố, thị xã, thị trấn độ tuổi từ 25 đến 55. Đối với tín dụng mục đích sản xuất kinh doanh tiếp thị tới khách hàng có quan hệ tiền gửi, khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ và vận tải, tiểu thủ công nghiệp, chế biến lương thực quy mô lớn,khách hàng có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, tích tụ khai thác sử dụng đất. Chính sách cấp tín dụng : Mọi khách hàng được ngân hàng đánh giá năng lực tín dụng từ khá và có thu nhập mức khá trở lên sẽ là đối tượng cấp tín dụng của chi nhánh. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế Mức vay không có tài sản đảm bảo không quá 10 lần thu nhập ổn định /tháng và không quá 500 triệu. - Chính sách tín dụng doanh nghiệp: Chính sách tiếp thị Đối với khách hàng có năng lực tín dụng tốt và năng lực tín dụng rất tốt được chi nhánh xác định là khách hàng mục tiêu. Đối với khách hàng đang quan hệ tín dụng với chi nhánh mà có năng lực tín dụng khá theo đánh giá của chi nhánh thì tiếp tục duy trì quan hệ, đối với khách hàng mới quan hệ tín dụng thì tiếp thị có chọn lọc. Chính sách cấp tín dụng và đảm bảo Cấp tín dụng cho những khách hàng được ngân hàng đánh giá năng lực tín dụng ở mức khá trở lên Đối với khách hàng còn lại đang quan hệ tín dụng thì cấp tín dụng giảm dần. Chỉ cấp tín dụng không có bảo đảm đối với khách hàng hạng được ngân hàng đánh giá có năng lực tín dụng rất tốt và có hệ số nợ / vốn chủ từ 2.5 trở xuống. b. Quy trình tín dụng Các bước Quy trình tín dụng bán lẻ Quy trình cấp tín dụng doanh DN Trước khi cấp  Tiếp thị sản phẩm tới  Tiếp thị khách hàng theo tín dụng khách hàng nhu cầu của khách hàng dựa + Biện pháp tiếp thị trực tiếp tới trên báo cáo đề xuất tín dụng các khách hàng ngân hàng đánh  Đánh giá về khách hàng: giá tốt: có địa vị cao, khách hàng + Đánh giá chung VIP, khách hàng là khách hàng + Đánh giá năng lực tài chính của các tổ chức cung cấp hàng + Chấm điểm tín dụng khách hóa dịch vụ hàng + Tiếp thị phổ thông + Đánh giá phương án vay vốn + Gặp gỡ, phỏng vấn hướng dẫn + Đánh giá tài sản đảm bảo và kiểm tra hồ sơ + Đánh giá toàn diện rủi ro và  Đánh giá, phân tích hồ sơ, biện pháp phòng ngừa rủi ro lập và phê duyệt Báo Cáo đề xuất tín dụng ( về thông tin khách hàng, về lịch sử quan hệ tín dụng, về phương án sản xuất kinh doanh, đầu tư, về tài sản đảm bảo) SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế Bước 2: Xây dựng và kí kết  Lập báo cáo đề xuất tín dụng hợp đồng và tiến  Phê duyệt, ra quyết định tín dụng hành giải ngân  Hoàn thiện thủ tục và kí kết hợp đồng  Tiếp nhận và lập đề xuất giải ngân  Lưu giữ hồ sơ Bước 3: Giải  Kiểm tra đề xuất giải ngân  Tiến hành các thủ tục phát ngân và kiểm có phù hợp với thực tế phương hành bảo lãnh nếu có soát trong khi án sản xuất kinh doanh không  Quyết định giải ngân cấp tín dụng và quyết định giải ngân  Kiểm tra mục đích sử  Kiểm tra khoản vay, mục dụng vốn vay đích sử dụng vốn vay theo các  Kiểm tra tính hình thực nội dung quy định hiện cam kết  Kiểm tra thực trạng tài sản  Kiểm tra thực trạng tài đảm bảo sản đảm bảo  Định kì kiểm tra hoạt động  Đình kì hàng năm thực sản xuất kinh doanh, kết quả hiện rà soát, đánh giá lại hiệu sản xuất kinh doanh có phù quả khai thác các dự án đầu hợp với thực tế cho vay tư, hiệu quả của việc cấp tín  Thực hiện phân loại nợ và dụng cho khách hàng trích lập dự phòng  Thực hiện phân loại nợ, trích lập rủi ro  Thường xuyên theo dõi dấu hiệu rủi ro và đề nghị các biện pháp phòng ngừa rủi ro Bước 4: Thu nợ  Thông báo và tiến hành thu nợ gốc, nợ lãi, phí từ khách và đưa ra các hàng bằng các hình thức thu nợ qua tài khoản, thu nợ trực phán quyết tín tiếp hay theo đề nghị của khách hàng.Thực hiện giải chấp dụng mới tài sản đảm bảo nếu khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.  Xử lý nợ quá hạn: - Thông báo bằng văn bản cho khách hàng ngay sau khi có nợ quá hạn phát sinh. - Rà soát phân tích nguyên nhân nợ quá hạn đồng thời tiếp tục đôn đốc khách hàng trả nợ quá hạn. -Thay đổi chính sách khách hàng đang áp dụng như: cắt giảm ưu SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế đãi; ngừng cho vay mới; bổ sung tài sản đảm bảo - Áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu 2.1.1.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank chi nhánh Nghệ An Trong những năm qua chi nhánh đã gia tăng tổng dư nợ với một nền tảng khách hàng hiện tại khá lớn gần 70 doanh nghiệp và khoảng 50 khách hàng cá nhân dư nợ trên 200 triệu cùng các khách hàng nhỏ khác. Để đánh giá rủi ro tại chi nhánh chúng ta xem xét tổng dư nợ trên cả hai khía cạnh: - Tính chất khoản nợ - Cơ cấu nợ vay Dựa vào bảng phân loại nợ của chi nhánh VPBank theo quyết 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN và văn bản sửa đổi có thế thấy được tính chất các khoản nợ của chi nhánh như sau: SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế Bảng 2.1: Phân nhóm nợ Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 30/12/2011 373.326 388.206 874.514 1.098.941 Nhóm 1 95.10% 96.58% 93.82% 92.76% 16.409 9.928 51.917 77.711 Nhóm 2 4.18% 2.47% 5.57% 6.56% 511 - 4 4,5 Nhóm 3 0.13% - 0.00 0.00 510 3.819 5.684 9,5 Nhóm 4 0.13% 0.95% 0. 6% 0.00 1.806 - - 8.054 Nhóm 5 0,46% - - 0,68% Tổng 392.562 401.953 932.119 1.184.720 Nguồn: Phòng kế toán VPBank Nghệ An Từ 2009 đến nay nợ nhóm một có xu hướng giảm, cụ thể: Năm 2009, nợ nhóm 1 là 388.206 triệu đồng chiếm 96,58% so với tổng dư nợ; đến năm 2010, nợ nhóm 1 là 874.514 triệu đồng chỉ còn chiếm tỷ trong 93,82% và đến năm 2011, tỷ trọng nợ nhóm 1 chỉ còn chiếm 92,76% trong tổng dư nợ, về mặt giá trị là 1.098.941 triệu đồng. Trong khi đó nợ nhóm 2 gia tăng khá nhanh, cả về mặt giá trị và tỷ trọng, biểu hiện: Năm 2011, nợ nhóm 2 lên tới 77.711 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6,56% trong tổng dư nợ trong khi năm 2009, giá trị nợ nhóm 2 chỉ là9.928 triệu đồng, chiếm 2,47% tổng dư nợ cả năm. Nợ nhóm 2 là nợ có vấn đề tuy không phải là nợ xấu nhưng rất dễ thành nợ xấu và gây áp lực cho ngân hàng phải xử lý trong tương lai. Nợ nhóm 2 chủ yếu là nợ của các khách hàng mà ngân hàng đánh giá có năng lực tín dụng trung bình và năng lực tín dụng khá và là nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày. Nợ nhóm 3, 4, 5 như số liệu ở trên ta có thể thấy là không cao và không có xu hướng đặc biệt nào nên có thể nói không phải là vấn đề đối với chi nhánh trong thời gian tới. Năm 2009 nợ các nhóm 2 trở lên giảm ít hơn so với các năm còn lại nguyên nhân là năm 2009 hầu hết khách hàng được ngân hàng cấp tín dụng đều thuộc nhóm khách hàng có năng lực tín dụng rất tốt hoặc khách hàng có năng lực tín dụng tốt , nợ quá hạn cũng giảm. Từ bảng trên có thể tính một số chỉ tiêu đo lường rủi ro của chi nhánh như sau: SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 30/12/2011 Nợ có vấn đề 19.236 13.747 57.605 85.779 (triệu đồng ) Tỉ lệ nợ có vấn đề 10,14 4,7 10,62 8,67 (%) Nợ xấu 2.827 3.819 5.688 8.068 (triệu đồng) Tỉ lệ nợ xấu 1,5 1,04 1,26 0,9 (%) Nguồn: phòng kế toán VPBank Nghệ An Như vậy nợ có vấn đề của chi nhánh gia tăng có chiều hướng gia tăng mạnh. Cụ thể : Về mặt giá trị, nợ có vấn đề năm 2011 là 85.779 triệu đồng, tăng 28.174 triệu đồng so với năm 2010; năm 2010 giá trị nợ có vấn đề là 57.605 triệu đồng, tăng 43.858 triệu đồng so với năm 2009. Về mặt tỷ trọng, nợ có vấn đề năm 2009 chỉ chiếm 4,7% nhưng đến năm 2010 tỷ trọng này là 10,62% và năm 2011 nợ có vấn đề chiếm 8,67% trong tổng dư nợ. Điểm đặc biệt trong sự gia tăng nợ có vấn đề là do sự gia tăng đột biến của nhóm khách hàng được xếp vào nhóm năng lực tín dụng khá . Điều này cho thấy ngân hàng đang có xu hướng quan hệ tín dụng với những khách hàng chưa thật sự tốt. Tuy vậy cũng cần chú ý rằng trong những năm gần đây nền kinh tế vĩ mô không thực sự ổn định làm cho các chỉ tiêu để xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp như chỉ tiêu về môi trường sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu về lợi nhuận bị ảnh hưởng. Về mặt nợ xấu, giá trị nợ xấu năm 2009 là 3.819 triệu đồng, tăng 992 triệu đồng so với năm 2008, năm 2010 là 5.688 triệu đồng, tăng 1.869 triệu đồng so với năm 2009, năm 2011 là 8.068 triệu đồng tăng 2.380 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Như vậy giá trị nợ xấu tăng dần qua các năm tuy nhiên tỉ lệ nợ xấu của chi nhánh thấp và hầu như không có xu hướng biến động xấu, hầu hết chiếm tỷ lệ dưới 1,5% nhưng do nợ xấu này lại tập trung vào chủ yếu vào một số khách hàng lớn nên có thể tổn thất xảy ra là khá lớn. Như vậy, xét về vấn đề nợ quá hạn ( nợ có vấn đề) tại chi nhánh có thể thấy: Tỉ lệ nợ quá hạn tuy không cao nhưng có xu hướng tăng lên qua các năm. Dấu hiệu này cho thấy các khách hàng bị suy yếu khả năng trả nợ của ngân hàng đang gia tăng. Việc chậm thời hạn trả nợ là dấu hiệu không tốt vì thường là do tình hình tài chính của khách hàng có vấn đề. Trong thời gian qua, lãi suất cho vay cao trong khi SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khó khăn do tình hình nền kinh tế trì trệ cũng là một nguyên nhân khiến tỉ lệ nợ quá hạn cao. Tỉ lệ này cao sẽ gây khó khăn cho quản lý thanh khoản của ngân hàng do vậy đây thực sự là vấn đề không mong muốn. Đánh giá rủi ro của chi nhánh còn thể xem xét vấn đề dự phòng rủi ro cụ thể: Bảng 2.3 : Chỉ tiêu dự phòng Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 30/12/2011 Tổng dư nợ 216.742 239.845 451.000 646.174 Dự phòng cụ thể 4.334,84 2.398,45 5.141,4 8.012,56 Tỉ lệ DPCT/TDN 2% 1% 1,14% 1,24% Nguồn: Phân loại nợ của VPBank Nghệ An Dự phòng rủi ro cụ thể tín dụng tăng được trích tăng lên qua các năm về giá trị tuyệt đối, biểu hiện: năm 2008, mức dự phòng cụ thể là 4.334,84 triệu đồng, năm 2009, múc dự phòng cụ thể là 2.389,45 triệu đồng, năm 2010 là 5.141,4 triệu đồng tăng 2.742,95 triệu đồng so với năm 2009, đến năm 2011 chi nhánh đã trích lập mức dự phòng cụ thể là 8.012,56 triệu đồng, tăng 2.871,16 triệu đồng so với năm trước. Tuy vậy, tỉ lệ so với tổng dư nợ tăng không đáng kể và gia tăng nhẹ, cụ thể qua các năm 2008, 2009, 2010, 2011 lần lượt là 2%, 1%, 1,14%, 1,24%. Điều này cho thấy rủi ro tín dụng của chi nhánh gia tăng khá tương ứng với sự gia tăng trong tổng dư nợ như vậy xác suất xảy ra rủi ro của chi nhánh có thể được gọi là khá . Bên cạnh các chỉ tiêu về phân nhóm nợ rủi ro tín dụng của chi nhánh còn liên quan đến việc tập trung dư nợ vào một số khách hàng cũng như một vài ngành sản xuất kinh doanh. Tình hình dư nợ vào 5 khách hàng lớn của chi nhánh thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.4 : Dư nợ năm khách hàng lớn của chi nhánh Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Tổng dư nợ 5 khách 141.793 138.750 179.227 355.137 hàng lớn ( triệu đồng) Tỉ lệ dư nợ 5 KH lớn 65,42% 57.85% 39,74% 54.96% /tổng dư nợ Nguồn:Phòng kế toán VPBank Nghệ An SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế Dư nợ 5 khách hàng lớn thường xuyên chiếm tỉ lệ quá lớn trên 50%, chỉ có trong năm 2010 là tỷ trọng này chỉ chiếm 39,74%. Việc tập trung quá lớn dư nợ trên một số ít khách hàng làm cho rủi ro tập trung khá lớn và phụ thuộc khá nhiều vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này. Tuy vậy hiện nay đây là các khách hàng giao dịch thường xuyên tại ngân hàng có lịch sử trả nợ đầy đủ và đúng hạn được ngân hàng đánh giá tốt. Các khách hàng cũng có uy tín và đang hoạt động kinh doanh tốt trên thị trường như công ty cổ phần kinh doanh Tân Miền Trung, công ty cổ phần đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Bình Minh, Về vấn đề đảm bảo tiền vay, dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo chiếm trên 75%: Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo 2008 – 2011 Đơn vị: tỷ đồng, % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Có TSĐB 197.235,22 203.676,37 395.978 509.185 Tỷ trọng 91% 84.92% 87.8% 78.8% Không 19.506,78 36.168,63 55.022 136.989 có TSĐB Tỷ trọng 9% 15.08% 12.2% 21.2% Nguồn: Phòng Kế toán VPBank Nghệ An Qua bảng trên ta có thể thấy, dư nợ cho vay cả có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo tăng dần qua các năm do tổng dư nợ cho vay tăng. Còn về mặt tỷ trọng, có sự biến động không ngừng qua các năm, năm 2008 chiếm 91%, năm 2009 chỉ còn chiếm 84,92%, năm 2010 lại tăng lên 87,8% và một năm sau lại giảm xuống chiếm 78,8%. Nhìn chung, về cơ bản, tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo có xu hướng giảm dần qua các năm. Tỉ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo giảm điều này xuất phát từ chính sách ưu tiên tín dụng đối với các khách hàng hàng có năng lực tín dụng rất tốt theo đánh giá của chi nhánh. Càng ngày chi nhánh càng thành lập được những mối quan hệ tốt với khách hàng vì vậy một số những khách hàng của của chi nhánh được phép vay vốn tín chấp .Tuy vậy việc giảm về tỉ lệ dư nợ có bảo đảm là xu hướng cần hạn chế .Về loại tài sản đảm bảo khá đa dạng như bất động sản, động sản song chất lượng của tài sản đảm bảo cũng cần quan tâm khi bất động sản là tài sản phát mại cần nhiều thời gian, một số động sản là các máy móc khó quản lý và khi phát mại thì giá tri bị giảm khá nhiều, một số tài sản đảm bảo là hàng tồn kho hai bên cũng gây khó khăn trong xử lý. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế 2.1.1.3 Các phương pháp hạn chế rủi ro đã thực hiện a) Phân tích khách hàng Có nhiều cách để tiền hành phân tích khách hàng trước khi cấp tín dụng,ngoài việc cán bộ tín dụng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và các nguồn thông tin thu thập được căn cứ chủ yếu vấn là công cụ đo lường rủi ro một cách hệ thống và có tính quy chuẩn. Nhận thấy phân tích khách hàng là biện pháp quan trọng nhất để hạn chế rủi ro, hiện nay VPBank đã và đang tiếp tuc xây dựng, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) và đưa vào áp dụng để đánh giá khách hàng doanh nghiệp cũng như khách hàng cá nhân. Hệ thống XHTDNB có ba mục tiêu chính: Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ( bao gồm cả giúp cho VPBank tính toán trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế số IAS – phương pháp chiết khấu dòng tiền - phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế ), phục vụ quản lý tín dụng và ra quyết định tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng của VPBank sử dụng chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính liên quan đến: Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng; các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng; Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với VPBank và các tổ chức tín dụng khác (hiện tại và lịch sử). Các nhân tố (môi trường nội bộ; môi trường bên ngoài; xu hướng phát triển của khách hàng ) có ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của khách hàng. Hệ thống XHTHNB phân loại thành 3 đối tượng khách hàng: Khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp và khách hàng là các tổ chức tín dụng Nguyên tắc chấm điểm: Thông thường một chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ có 5 khoảng giá trị chuẩn tương ứng là 5 mức điểm là 20, 40, 60, 80, 100 (điểm ban đầu). Như vậy đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là một trong 5 mức điểm kể trên, tuỳ thuộc vào mức thực tế khách hàng đạt được nằm trong khoảng giá trị chuẩn nào trong số các khoảng giá trị chuẩn đã được xác định. Tuỳ theo mức độ quan trọng, giữa các chỉ tiêu và nhóm các chỉ tiêu sẽ có trọng số khác nhau. Trọng số của mỗi chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu phụ thuộc vào đặc thù riêng có của mỗi loại hình khách hàng, ngành kinh tế và tính chất sở hữu doanh nghiệp. Do đó điểm dùng để tổng hợp xếp hạng khách hàng sẽ là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số. Cuối cùng khách hàng được xếp hạng vào một trong các nhóm năng lực tín dụng theo mức điểm họ được ngân hàng đánh giá, đó là: năng lực tín dụng rất tốt, năng lực SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế tín dụng tốt, năng lực tín dụng khá, năng lực tín dụng trung bình, năng lực tín dụng kém. b) Dùng tài sản đảm bảo, dự trữ bù đắp tổn thất Chi nhánh sử dụng nhiều hình thức bảo đảm tiền vay khác nhau. Khi vay vốn tại ngân hàng khách hàng không những cần có tài sản đảm bảo mà còn được yêu cầu mua bảo hiểm tiền vay. Đối với những trường hợp ngân hàng không thu hồi được vốn thì ngân hàng tiến hành thanh lý tài sản đảm bảo theo quy định để bù đắp tổn thất. Tình hình tài sản đảm bảo như sau: Bảng 2.6 : Tài sản đảm bảo tính dự phòng rủi ro tín dụng Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 GTTSĐB dùng để tính 48.333,5 97.856,8 236.820,1 188.682,8 DPRR ( triệu đổng) Tỉ lệ % trên tổng dư 22.30% 40.80% 52.51% 29.2% nợ Nguồn: Phòng kế toán VPBank Nghệ An Giá trị tài sản đảm bảo được dùng để tính DPRR được quy định theo tỉ lệ của nhà nước. Trên thực tế để hạn chế rủi ro, tùy theo tính chất của món vay mà ngân hàng yêu cầu tài sản đảm bảo tương ứng, tình hình dư nợ có bảo đảm tiền vay như sau : Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN về trích lập dự phòng rủi ro chi nhánh định kì trích lập dự phòng và sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro theo đúng quy định. Trong đó: Bảng 2.7: Dự phòng rủi ro tín dụng 2008-2011 Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Dự Phòng 7.265,51 5.413,1 12.132,3 16.837,56 Dự phòng chung 2.930,67 3.014,65 6.990,9 8825 Dự phòng cụ thể 4.334,84 2.398,45 5.141,4 8.012,56 Nguồn: Phòng kế toán VPBank Nghệ An Việc dùng Dự phòng là cần thiết trong chiến lược quản lý rủi ro cùng với cho việc dùng tài sản đảm bảo nhằm giảm tối đa những ảnh hưởng đối với ngân hàng. Dự SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế phòng chung và dự phòng cụ thể của chi nhánh tăng qua các năm và được thực hiện theo đúng quy chế. c) Xây dựng chính sách về cơ cấu tín dụng Chi nhánh luôn hướng phấn đấu có một danh mục tín dụng an toàn và hiệu quả bằng cách đưa ra các sản phẩm tín dụng đa dạng phục vụ nhiều nhu cầu khác nhau hướng tới phân bổ tín dụng vào các lĩnh vực ngành nghề đa dạng tránh tập trung quá mức.Việc xây dựng cơ cấu tín dụng cũng được thực hiện dựa trên các tiêu chí khác như loại khách hàng, thời gian cấp tín dụng Vì vậy tiến hành phân loại, rà soát và báo cáo định kỳ về cơ cấu tín dụng luôn được thực hiện nhằm thấy ro rủi ro danh mục và hướng điều chỉnh kịp thời, hợp lý nhằm tạo ra cơ cấu tín dụng cân đối. Chi nhánh cũng đề ra phương hướng đấy mạnh tín dụng bán lẻ có chính sách ưu tiên cấp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. d) Kiểm tra, kiểm soát trong khi cấp tín dụng Để tiến hành kiểm tra kiểm soát trong khi cấp tín dụng chi nhánh đã phân rõ trách nhiệm của từng phòng ban cụ thể nhằm theo dõi kịp thời diễn biến của từng món nợ, phát hiện vấn đề và nguyên nhân của các vấn đề. e) Hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng là giá trị tín dụng tối đa mà ngân hàng có thể cấp cho một khách hàng, một ngành hay một khu vực địa lý. Quy mô của hạn mức thể hiện số tiền tối đa ứng với mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Đối với khách hàng, ngành nhiều rủi ro thì hạn mức sẽ càng thấp và ngược lại. Mục tiêu là để tránh các thiệt hại lớn có thể dẫn tới sự sụp đổ của ngân hàng. VPBank Nghệ An áp dụng chế độ cấp hạn mức tín dụng nhằm đa dạng hoá cơ cấu danh mục tín dụng, từ đó tránh sự tập trung rủi ro và tăng cường chất lượng cơ cấu danh mục tín dụng. Chi nhánh áp dụng hạn mức tín dụng trong khi xác định thị trường mục tiêu, các phân đoạn trong từng thị trường mục tiêu. Đối với hạn mức giao dịch khách hàng, các khách hàng sẽ chỉ giao dịch vay vốn trong hạn mức giao dịch khách hàng đã được phê duyệt. Tuân thủ các văn bản còn hiệu lực của ngân hàng liên quan đến việc xác định SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế hạn mức cho vay đối với từng ngành kinh tế và đối với các loại tài sản đảm bảo khác nhau. f) Xử lý nợ xấu: Chi nhánh đã xử lý một số nợ xấu như cơ cấu lại nợ. Ví dụ tại thời điểm cuối 2008 có 3,902 triệu đồng nợ vay của khách hàng được ngân hàng gia hạn nợ lần đầu, con số này là 10,351 triệu đồng vào năm 2009. Mặc dù vẫn tồn tại những khoản nợ được cơ cấu lại bị quá hạn song biện pháp này cho thấy tinh thần cùng hợp tác giải quyết khó khăn của ngân hàng và khách hàng. Việc tận thu và thanh lý nợ là biện pháp cứng rắn mà chi nhánh cần thực hiện song đây là biện pháp cuối cùng nếu khách hàng không đưa ra được biện pháp trả nợ. 2.3 Đánh giá rủi ro tại chi nhánh VPBank Nghệ An 2.3.1 Ưu điểm: - Có thể thấy tại chi nhánh tỉ lệ nợ quá hạn, tỉ lệ nợ xấu, tỉ lệ nợ nhóm hai vẫn trong tầm kiểm soát và đảm bảo an toàn tín dụng theo quy định của nhà nước. Cụ thể nợ xấu của chi nhánh hiện tại dưới mức 1.5%, tỉ lệ nợ quá hạn dưới 4%, nợ có vấn đề dưới 11%. Với kết quả này chi nhánh có thể chủ động trong tìm kiếm, mở rộng khách hàng xứng đáng là một trong các chi nhánh đứng đầu trong hệ thống và là địa chỉ đáng tin cậy cho khách hàng . - Những ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tới tình hình sản xuất kinh doanh của chi nhánh không lớn tạo cơ sở để chi nhánh tăng trưởng quy mô và lợi nhuận. Những vấn đề về tổn thất tín dụng hầu như không đáng kể, không có những sự cố bất ngờ gây khó khăn cho chi nhánh về thanh khoản trong thời gian qua đã tạo thuận lợi để chi nhánh có vị thế cao vươn lên trong môi trường cạnh tranh gay gắt- chi nhánh đã xây dựng được một nền tảng khách hàng lâu dài cả về khách hàng cá nhân lẫn khách hàng doanh nghiệp. Theo dõi danh sách khách hàng có thể thấy có những khách hàng thường xuyên của chi nhánh với lịch sử trả nợ tốt cũng như có uy tín vị thế trên thị trường. Những khách hàng tốt này cũng tạo mối liên hệ cho ngân hàng tiếp cận tới những bạn hàng đáng tin cậy của họ nhằm mở ra những cơ hội trong tương lai giúp ngân hàng gặp ít rủi ro. - Chi nhánh đã tiến hành thực hiện việc phân tích đánh giá và theo dõi khách hàng kịp thời và thống nhất. Rủi ro tín dụng được phản ánh kịp thời và cụ thể. Nhờ đó, công tác hạn chế rủi ro tại chi nhánh ngày càng được hoàn thiện hơn. - Tỉ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo cao cũng như thực hiện tốt công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là biện pháp thiết thực và thường xuyên nhất giúp rủi ro tín dụng được phòng ngừa hiệu quả. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế 2.3.2 Hạn Chế - Xu hướng của các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng không tốt thể hiện ở việc gia tăng qua các năm đặc biệt là tỉ lệ nợ nhóm 2 liên quan trực tiếp tới sự gia tăng của nợ có vấn đề và tỉ lệ nợ quá hạn. Trước mắt rủi ro tín dụng của chi nhánh chưa gây ra khó khăn đặc biệt nào cho ngân hàng nhưng những rủi ro tiềm ẩn là rất lớn trong tương lai có thể là vấn đề thực sự cần phải giải quyết. Xu hướng rủi ro thấp nhưng đang tăng lên như tại chi nhánh so với xu hướng rủi ro cao nhưng đang có xu hướng giảm chưa hẳn là tích cực. Thực tế rủi ro là tổn thất có thể xảy ra trong tương lai vì vậy nhìn vào xu hướng gia tăng của rủi ro sẽ gây tâm lý e ngại với những người có lợi ích có liên quan đặc biệt là người gửi tiền những người mong chờ sự an toàn một vững chắc và lâu dài. Xu hướng này còn dễ gây hiểu nhầm đến uy tín của chi nhánh khi khách hàng hay cơ quan quản lý nhà nước nghi ngờ về hệ thống quản trị rủi ro của chi nhánh kém hiệu quả hay chi nhánh đang theo đuổi những dự án mạo hiểm hơn. - Cơ cấu tín dụng của chi nhánh cũng thể hiện rủi ro tập trung khá cao. Dư nợ năm khách hàng lớn chiếm tỉ lệ cao mặc dù dựa trên nền tảng những khách hàng có lịch sử trả nợ tốt và uy tín tuy vậy tập trung rủi ro là không nên bởi khi rủi ro xảy ra hậu quả quá lớn. Bởi thực tế rủi ro này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà những thông tin về các tổ chức lớn trên thị trường thường gây ra sự chú ý của các phương tiện thông tin đại chúng và do đó thường khuếch đại những ảnh hưởng làm tổn hại lớn đến uy tín của chi nhánh. - Vẫn tồn đọng nợ xấu từ năm trước sang đến những năm sau. Việc tồn đọng nơ xấu gây ra cho chi nhánh những tốn kém về chi phí để theo dõi và quản lý nợ. Hơn nữa cũng làm giảm lơi nhuận và tác động đến chỉ tiêu thanh khoản của ngân hàng. - Chất lượng tài sản đảm bảo chưa cao thể hiện ở việc khả năng phát mại kém, hoặc giảm giá trị khi thực hiện thanh lý để bù nợ. Chất lượng tài sản đảm bảo cũng thể hiện tổn thất ước tính của món nợ trong trường hợp khách hàng không trả nợ được. Chất lượng tài sản đảm bảo thấp cho thấy rủi ro tiềm ẩn lớn. - Các chỉ tiêu phản ảnh rủi ro của chi nhánh thiếu đa dạng. Rủi ro tập trung, rủi ro liên quan đến tài sản đảm bảo chưa được chú trọng.Theo đó tài sản đảm bảo được quản lý theo hồ sơ từng khách hàng. 2.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại chi nhánh VPBank Nghệ An 2.4.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng - Cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin còn nghèo nàn.Thông tin của VPBank Nghệ An hiện nay chủ yếu xuất phát từ 2 nguồn: do khách hàng cung cấp và lấy từ CIC. Tuy SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế nhiên thông tin do khách hàng cung cấp còn có nhiều bất cập: thiếu tính trung thực, chính xác, còn thông tin do CIC cung cấp nhiều khi không đầy đủ và cập nhật khiến ngân hàng không đủ thông tin để đánh giá năng lực tín dụng cho một số doanh nghiệp. Thiếu thông tin cũng là lí do khiến cho chi nhánh không cập nhật kịp thời những biểu hiện gây ra tình trạng chậm trả nợ của doanh nghiệp khiến cho tình trạng nợ quá hạn gia tăng. Đối với khách hàng cá nhân đang là định hướng phát triển của chi nhánh nhưng cơ sở thông tin đối với đối tượng này lại chủ yếu đến từ chính họ do đó càng tăng khả năng xảy ra rủi ro - Nguyên nhân đến từ chất lượng nguồn nhân lực: Đa số nguồn nhân lực tại chi nhánh là đội ngũ cán bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm do đó đối với công tác tiếp xúc, đánh giá lựa chọn khách hàng còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ trẻ cũng khá rụt rè trong công tác đốc thúc, nhắc nhở khách hàng trả nợ cũng như trong công tác xử lý nợ xấu nên rủi ro của chi nhánh là khó tránh khỏi - Nguyên nhân đến từ biện pháp hạn chế rủi ro tại chi nhánh: Tài sản đảm bảo khó phát mại khiến cho ngân hàng mất thời gian và chi phí thanh lý các khoản nợ xấu. Một ví dụ điển hình là trường hợp một công ty trách nhiệm hữu hạn nợ chi nhánh trên 20 tỉ đồng từ năm 2008 đã xếp tín dụng nhóm IV với tổng giá trị tài sản đảm bảo cả BĐS và ĐS là 18 tỉ đồng. Do tài sản đảm bảo khó phát mại nên đến nay chi nhánh vẫn chưa thanh lý khoản nợ này và hiện tại đang xếp tín dụng nhóm nợ cần chú ý. 2.4.2 Nguyên nhân khách quan Rủi ro tín dụng của chi nhánh cũng đến từ những nguyên nhân khách quan khi trong giai đoạn 2008 đến nay kinh tế vĩ mô liên tục có những biến động lớn gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Giai đoạn 2008 - 2011 nền kinh tế chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, thị trường chứng khoán thăng hoa rổi tụt dốc, lạm phát, tỉ giá liên tục gia tăng, chính sách tiền tệ quốc gia cũng được điều chính nhiều lần. Tất cả những biến động đó luôn tác động mạnh mẽ đên tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến chi tiêu ngoài dự tính của các cá nhân, đến giá trị của các tài sản là nguồn để trả nợ của các khách hàng của ngân hàng nói chung của VPBank Nghệ An nói riêng . Bản thân một số khách hàng của ngân hàng quản lý kinh doanh yếu kém khiến không thu được những lợi nhuận mong đợi. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế 2.2 GIẢI PHÁP HẠN CHỂ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK NGHỆ AN 2.2.1 Định hướng đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới Chi nhánh phấn đấu giữ vị trí là một trong số những ngân hàng chất lượng và hiệu quả đứng đầu trong toàn hệ thống VPBank. Một số chỉ tiêu kế hoạch cho giai đoạn tới ( 2012 -2014) như sau: - Tốc độ tăng trưởng huy động vốn : phấn đấu tốc độ tăng trưởng trên 20% - Tốc độ tăng trưởng tín dụng: 2012: 20 %, 2013: 22%, 2014: 25% và phấn đấu dư nợ tín dụng / tổng vốn huy động trên 50 %, tăng tín dụng dài hạn lên trên 40% - Tỉ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/ tổng dư nợ : từ 80 % đến 85% - Tỉ trọng dư nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: trên 50% - Kiểm soát nợ nhóm II dưới 10% - Kiểm soát nợ quá hạn dưới 3% - Tiếp tục duy trì nợ xấu dưới 2% 2.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng Đối với Ngân hàng, 5 “C” trong hoạt động tín dụng hết sức quan trọng, đó là: + Tính cách (character): Người vay phải trung thực + Năng lực (Capacity): Người vay phải có năng lực và khả năng hoàn trả + Vốn (capital): Người vay phải sử dụng vốn hợp lý + Điều kiện (conditions): Việc đảm bảo khoản vay phải đi kèm với hiểu biết rằng các điều kiện kinh doanh và kinh tế có thể và sẽ thay đổi. + Tài sản thế chấp (Collateral): tài sản thế chấp không thể thay đổi quyết định cho vay. Mọi hoạt động của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng cần dựa trên 5 ”C” này nhưng quan trọng nhất đối với Ngân hàng là khả năng và thiện chí hay ý định hoàn trả nợ của người vay. Vì vậy,VPBank cần áp dụng một số biện pháp sau để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng: 2.2.2.1 Điều chỉnh cơ cấu tín dụng một cách hợp lý VPBank Nghệ An cần tiến hành điều chỉnh cơ cấu tín dụng để giảm bớt rủi ro tập trung. Hiện tại các khách hàng lớn của chi nhánh là các khách hàng tốt vì vậy cần mở rộng hơn nữa việc huy động gia tăng quy mô nguồn vốn từ đó gia tăng quy mô tín dụng theo hướng ưu tiên phát triển tín dụng bán lẻ. Việc gia tăng quy mô tín dụng sẽ làm giảm tỉ lệ dư nợ các khách hàng lớn. Cũng có thể tiến hành biện pháp chia sẻ rủi ro với các chi nhánh ngân hàng khác trong cùng hệ thống bằng cách cho vay hợp vốn. Để SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế không làm giảm lợi nhuận của chi nhánh việc cho vay hợp vốn nên tiến hành hai chiều tức là các chi nhánh chia sẻ khách hàng cho nhau. Để thực hiện được điều này chi nhánh cần tìm kiếm hợp tác với những chi nhánh có cùng tình trạng rủi ro tập trung. Song song với điều chỉnh cơ cấu tín dụng hiện tại về lâu dài cần xây dựng một cơ cấu tín dụng cân đối vững chắc cho chi nhánh: - Đối với tín dụng doanh nghiệp VPBank Nghệ An chưa chú trọng đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Lĩnh vực này phát triển mạnh mẽ khi Việt Nam ngày càng hội nhập hơn nữa với kinh tế thế giới. Trong thời gian tới chi nhánh nên đẩy mạnh tiếp thị cho vay đối với khối doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực này bằng cách chú trọng tiếp thị trực tiếp, nghiên cứu nhu cầu và đưa ra các sản phẩm đa dạng cùng nhiều tiện ích đi kèm. - Hướng vào phát triển tín dụng bán lẻ: Mặc dù chi nhánh đã xác định mục tiêu phát triển một thành một chi nhánh bán lẻ hiện đại song nhìn chung tỉ trọng tín dụng bán lẻ của chi nhánh vẫn còn chưa tương xứng với thương hiệu ngân hàng của các doanh nghiệp thương mại ngoài quốc doanh. Trong thời gian tới cần đa dạng hơn nữa trong các sản phẩm bán lẻ nhằm thu hút những khách hàng tốt đến với dịch vụ tín dụng của mình. 2.2.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng riêng phù hợp với chi nhánh Hiện tại chính sách mà VPBank xây dựng là chính sách chung cho toàn bộ hệ thống vì vậy muốn có giảm được rủi ro và định hướng sát sao cho công tác tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới VPBank Nghệ An cần căn cứ tình hình cụ thể đưa ra chính sách tín dụng riêng phù hợp với chính sách chung của toàn VPBank. Chính sách tín dụng cần chỉ rõ thái độ trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng có năng lực tín dụng khá, tỉ lệ dư nợ tối đa đối với khách hàng loại này nhằm kiểm soát đối với tỉ lệ nợ nghi ngờ Chính sách tín dụng cũng cần đề cập đến không chỉ giá trị tài sản đảm bảo tiền vay mà còn phải quy định về chất lượng và khả năng phát mại của tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo cần tránh những trường hợp là đa sở hữu, dễ thay đổi giá trị theo thời gian và khó phát mại. Đối với tài sản là động sản cần đưa ra biện pháp theo dõi và xử lý kịp thời tránh tình trạng ngừng sư dụng và bảo vệ trong thời gian dài làm hao mòn giá tri vốn có. Đồng thời chi nhánh cũng cần tiếp tục đóng góp cùng với VPBank trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đưa vào áp dụng rộng rãi và thống nhất. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế 2.2.2.3 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực Công tác cán bộ là một khâu quan trọng góp phần hạn chế rủi ro đồng thời tạo nên thành công của chi nhánh. Bên cạnh được đánh giá là đối ngũ trẻ năng động, cán bộ tín dụng chi nhánh cũng không tránh khỏi những thiếu sót về mặt kinh nghiệm vì vậy đạo tạo nâng cao hiệu quả với cán bộ là một chính sách cần thiết trong chiến lược của ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực có nhiều hướng đi: - Tiến hành các buổi học tập trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ - Bố trí cán bộ kinh nghiệm lâu năm bên cạnh các cán bộ trẻ - Tiến hành đào tạo thêm cùng cập nhập kiến thức kĩ năng mới để cán bộ tín dụng theo kịp với những thay đổi về công nghệ và luật định Bên cạnh đào tạo kỹ năng và trình độ cần đề cao ý thức trách nhiệm của cán bộ và các cấp quản lý. Hiện nay không ít những cán bộ bị cám dỗ đẫn đến vi phạm đạo đức nghề nghiệp làm tổn hại đến tài sản và uy tín của ngân hàng vì vậy muốn hạn chế triệt để cần có chính sách phân chia trách nhiệm, thưởng phạt rõ ràng cũng như chính sách đãi ngộ nhân viên hợp lý. 2.2.2.4 Hạn chế rủi ro bằng bán nợ Đối với những khoản nợ xấu tồn đọng chưa xử lý được do tài sản đảm bảo khó phát mại nên thực hiện bán nợ nhằm giảm bớt chi phí do tình trạng nợ kéo dài. Sử dụng phương pháp bán nợ cần so sánh giữa chi phí phát sinh do thu hồi nợ muộn: như chi phí quản lý, theo dõi cũng như cơ hội đầu tư so với việc bán nợ. 2.2.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và dự báo rủi ro Để hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện quy trình tín dụng của cán bộ tín dụng bộ phận kiểm soát nội bộ cần thường xuyên tra và kiểm tra chặt chẽ tránh buông lỏng đối với bất cứ trường hợp nào có dấu hiệu trái quy định. Định kì xem xét, đánh giá đối với công tác hạn chế rủi ro tại chi nhánh Cần xây dựng những công cụ cũng như theo dõi kịp thời những thông tin để dự báo rủi ro trong khi cấp tín dụng. Chủ động cập nhập thông tin về khách hàng, yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh định kỳ. Khuyến khích khách hàng vay sử dụng các dịch vụ thanh toán, hoạt động thu chi hộ của ngân hàng . 2.2.2.6 Quản lý danh mục tài sản đảm bảo Cách bảo đảm tốt nhất cho các rủi ro tín dụng là có bảo lãnh khoản vay tốt và đa dạng hoá danh mục đầu tư. Việc cho vay có tài sản đảm bảo giúp ngân hàng có nguồn SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế thu nợ thứ cấp nếu như nguồn thu được tạo ra từ khoản vay không còn khả năng. Với đặc thù kinh doanh trong một lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, việc có tài sản đảm bảo cho khoản vay của khách hàng là điều kiện khá tiên quyết của ngân hàng với khách hàng. Để tài sản đảm bảo phát huy tối đa tác dụng đảm bảo thì ngân hàng phải có những biện pháp hữu hiệu trong việc quản lý tài sản. Trước hết, bằng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng cũng như bằng các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo, công chứng ngân hàng phải chắc chắn xác lập được quyền của mình đối với tài sản khi xảy ra trường hợp khách hàng không trả được nợ. Các công việc này cần phải được tiến hành chính xác và đầy đủ, tránh những thiếu sót có thể ảnh hưởng đến quyền của ngân hàng đối với tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, quản lý tình trạng của tài sản đảm bảo, kiểm tra đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo là một công việc không thể thiếu với cán bộ tín dụng. Ví dụ khi khách hàng có ý định tẩu tán, làm biến dạng tài sản lập tức phải phát hiện kịp thời và có các biện pháp phù hợp. Việc định giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo cũng vô cùng cần thiết. Theo quy định của ngân hàng, giá trị khoản vay của khách hàng được tính theo một tỷ lệ trên giá trị tài sản đảm bảo. Nếu không có sự định giá chuẩn xác, việc cho vay có thể vượt quá mức cho phép gây rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, công việc này hay bị sao nhãng và coi nhẹ gây những thiệt hại cho ngân hàng khi xảy ra tranh chấp. Các tài sản có thể tiến hàng định giá lại giá trị định kỳ 6 tháng hoặc tối đa không quá 12 tháng/1 lần, riêng đối với các tài sản được xác định có mức biến động lớn cần phải theo dõi thường xuyên và đánh giá lại đột xuất khi giá trị tài sản giảm mạnh (một số ngân hàng hiện nay có quy định khi giá trị tài sản giảm xuống quá 20% các bên sẽ phải tiến hành định giá lại ngay giá trị tài sản). Một vấn đề nữa liên quan đến tài sản đảm bảo, đó là việc mua bảo hiểm. Đã có nhiều trường hợp cán bộ tín dụng không đôn đốc khách hàng mua bảo hiểm cho tài sản đảm bảo mà khi tài sản bị cháy, nổ, tai nạn làm khó khăn cho khách hàng, ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng. Quyền sở hữu của khách hàng đối với tài sản cũng là một vấn đề đáng quan tâm nhất là trong tình hình hệ thống pháp luật về quyền sở hữu, đất đai ở nước ta còn nhiều bất cập. Khi nhận tài sản đảm bảo, ngoài việc phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước thì việc quan tâm đến chính sách về đất đai, về tiêu chuẩn công nghệ Việt Nam và quốc tế, thực tế công tác quy hoạch của địa phương và lợi thế của tài sản đảm bảo cũng rất quan trọng. Mỗi biến động về cơ chế, về quy hoạch hay chính SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế sách của nhà nước liên quan đến bất động sản, xử lý về tài sản đảm bảo cần có định hướng chỉ đạo đúng đắn. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế 2.2.2.7 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định Thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh được coi là một khâu quan trọng nhất trước khi quyết định cho vay hay bảo lãnh. Việc thẩm định bao gồm các công tác chủ yếu như: kiểm tra tư cách người vay (năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp lý, pháp nhân), mức độ tín nhiệm trong quá trình giao dịch với ngân hàng bằng việc tham khảo thông tin tín dụng của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) hoặc tham khảo xếp loại định mức tín nhiệm doanh nghiệp do tổ chức độc lập có uy tín công bố và tự tiến hành công tác thẩm định. Uy tín tín dụng được hiểu là khả năng thiện chí hay ý định hoàn trả nợ. Việc phân tích này sẽ phải tập trung vào các nguồn tài chính của công ty (bên trong và bên ngoài) và ý định hay thiện chí của nhà quản lý doanh nghiệp trong việc hoàn trả nợ. Cả hai yếu tố đều cần thiết để bảo đảm cho việc hoàn trả nợ. Nếu khách hàng cá nhân là hộ nghèo, hộ chính sách cần được bảo lãnh của tổ chức chính trị - xã hội theo quy định, xem xét cơ sở khoa học của việc lập dự án đầu tư Đối với các báo cáo tài chính hiện nay, các báo cáo của nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp tư nhân gửi cho ngân hàng thường có tính chất đối phó và không theo chuẩn mực kế toán của bộ tài chính, các chỉ tiêu tài chính thiếu độ tin cậy. Để bảo đảm được tính chính xác của các số liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần tiến hành việc xác định số liệu tại doanh nghiệp bằng việc kiểm tra sổ sách của doanh nghiệp. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều tồn tại ít nhất hai hệ thống sổ kế toán, một sổ phản ánh chính xác hoạt động của doanh nghiệp thì chỉ có ban lãnh đạo của doanh nghiệp được biết, một hệ thống sổ khác là dành cho cơ quan thuế (thường là khai giảm doanh thu, tăng chi phí để giảm thuế phải nộp ngân sách), báo cáo dành cho ngân hàng (thường tăng doanh thu, lợi nhuận sau thuế các chỉ tiêu trên bảo cáo tài chính thường tốt để bảo đảm được các ngân hàng dễ dàng trong việc chấp thuận cho vay). Tuy vậy, cho dù báo cáo tài chính không phản ánh chính xác hoạt động của doanh nghiệp nhưng một số chỉ tiêu trên báo cáo đó thường không sai so với thực tế do phải có hoá đơn chứng từ xác thực như tiền mặt (do có sổ phụ ngân hàng, sổ tiền mặt), doanh thu hàng xuất khẩu (do có hoá đơn bán hàng) . Trên cơ sở tiến hành kiểm tra thực tế của doanh nghiệp bằng việc kiểm tra thực tế hoá đơn, các hợp đồng kinh tế, kiểm tra kho hàng của doanh nghiệp ta có thể loại bỏ một số khoản mục không chính xác trên báo cáo tài chính để phán ánh chính xác hơn thực tế hoạt động của doanh nghiệp như: căn cứ vào điều khoản thanh toán của các hợp đồng kinh tế để xác định ra các hợp đồng kinh tế nào đã quá hạn được thanh SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế toán, căn cứ vào sổ chi tiết các khoản phải thu để xác định các khoản phải thu nào đã qua lâu mà chưa được thanh toán để xác dịnh các khoản phải thu khó đòi, không có khả năng thu hồi để loại bỏ ra khỏi khoản mục các khoản phải thu; hay căn cứ vào thực tế hàng tại kho của doanh nghiệp để xác định những loại hàng hoá nào tồn kho quá lâu, không thể được sử dụng tiếp và cũng không được thanh lý Và có rất nhiều các khoản mục khác mà cán bộ thẩm định có thể làm rõ. Việc loại bỏ các chỉ tiêu này ra khỏi bảng cân đối cũng giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá chính xác được sức mạnh tài chính thực sự của doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp có tình hình tài chính mạnh, doanh thu từ hoạt động kinh doanh cao nhưng cũng không được thể hiện trên các báo cáo tài chính do doanh nghiệp thực hiện kinh doanh bên ngoài không có hoá đơn. Để việc thẩm định tình hình và năng lực tài chính của doanh nghiệp hiệu quả thì việc yêu cầu có xác nhận của các tổ chức kiểm toán độc lập để tránh các báo cáo tài chính thiếu trung thực là cần thiết, tuy nhiên trên thực tế các rất ít các doanh nghiệp có được báo cáo tài chính được kiểm toán. Ngân hàng có thể sử dụng báo cáo thuế và trên cơ sở thẩm định của cán bộ thẩm định để có được một báo cáo tương đối chính xác. Đối với những dự án lớn, ngân hàng nên thuê tổ chức tư vấn độc lập, có uy tín và năng lực để thẩm định, xác nhận trước khi chấp thuận cho vay. Việc này có thể làm tăng chi phí cho ngân hàng nhưng đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi quyết định cho vay bởi vì cán bộ thẩm định của ngân hàng tuy có kinh nghiệm nhưng chắc chắn không toàn diện, chuyên nghiệp bằng một tổ chức chuyên về thẩm định. - Nghiên cứu và xem xét rủi ro của doanh nghiệp: Rủi ro của doanh nghiệp sẽ liên quan tới toàn bộ chu kỳ tài sản của doanh nghiệp, gồm có: cung, sản xuất, cầu và thu nợ. Việc xác định chu kỳ chuyển đổi tài sản của doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng nhận biết được rủi ro xảy ra ở giai đoạn nào cũng như xác định thời hạn cho vay hợp lý để bảo đảm thu hồi được nợ. Hiện nay có rất nhiều phương pháp cho vay khác nhau mà các ngân hàng trên thế giới đang áp dụng nhưng chủ yếu vẫn là cho vay theo dòng tiền (thường cho vay đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư dài hạn khác), cho vay theo chu kỳ chuyển đổi tài sản (cho vay ngắn hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh), cho vay theo tài sản bảo đảm (nguồn trả nợ từ tài sản bảo đảm, chủ yếu áp dụng trong cho vay cầm cố hàng tồn kho bình quân). Tuỳ theo tình hình thực tế của Ngân hàng, định hướng kinh doanh của Ngân hàng mà ngân hàng có thế áp dụng một hoặc kết hợp nhiều hình thức cho vay thích hợp. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế 2.2.2.8 Đa dạng hoá danh mục tín dụng Đây là một trong những biện pháp hiệu quả nhất để hạn chế rủi ro tín dụng mà VPBank Nghệ An càn áp dụng. Theo đó, ngân hàng không nên tập trung vốn cho một số khách hàng mà cho nhiều người vay, nhiều ngân hàng cùng tài trợ cho một khách hàng hoặc ngân hàng phân tán rủi ro theo từng ngành nghề hoạt động kinh doanh theo xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng của từng ngành. Những hoạt động này sẽ giúp ngân hàng phân chia giới hạn rủi ro. 2.2.2.9. Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng Việc tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng trong quá trình cho vay, đặc biệt là các thông tin về khách hàng. Cụ thể, khi khách hàng đến vay vốn các bộ phận liên quan phải giải đáp được các vấn đề sau đây: Tư cách của khách hàng vay, có tin tưởng họ được không? Hiệu quả kinh doanh của khách hàng, công việc kinh doanh của khách hàng hoạt động nào thành công hoặc không thành công Mục đích của khoản vay để làm gì? Nguồn trả nợ là gì (dòng tiền tệ và khả năng trả nợ)? Khả năng kiểm soát khoản vay: ngân hàng có kiểm soát được khách hàng sử dụng tiền vay không? Năng lực quản trị điều hành của khách hàng: ngân hàng phải biết được công việc quản trị, điều hành của khách hàng vay( họ có kiến thức, năng lực và quản trị điều hành doanh nghiệp không?) Thực trạng tài chính của khách hàng: ngân hàng phải biết các thông tin về tài chính của khách hàng vay (số liệu thực tế về tài chính của khách hàng) Để giải đáp được các câu hỏi trên, ngân hàng phải phân tích tài chính, trong đó rất coi trọng đến vòng chu chuyển dòng tiền và vòng thu hồi vốn đầu tư của khách hàng. Việc phân tích tài chính phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay, đánh giá được các phương diện: rủi ro do ngành, rủi ro do kinh doanh. Công việc này được dựa trên các căn cứ sau: Từ báo cáo tài chính của khách hàng để xác định khả năng sinh lời, cơ cấu vốn và điều quan tâm nhất là nợ/vốn chủ sở hữu. Từ các chỉ tiêu tài chính trọng yếu: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, điểm hoà vốn . SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế 2.2.2.10 Thực hiện việc liên kết đồng bộ và có hệ thống giữa VPBank Nghệ An với các chi nhánh ngân hàng thương mại cùng hoặc khác hệ thống Việc liên kết với các ngân hàng thương mại khác có tác dụng quan trọng giúp VPBank Nghệ An hạn chế bớt rủi ro tín dụng. Cụ thể là: Ngân hàng có được những thông tin đầy đủ về khách hàng, có được đánh giá, chấm điểm khách hàng đúng đắn và chuẩn xác hơn. Ngăn ngừa các âm mưu bất chính của khách hàng như việc vay ngân hàng này để trả nợ ngân hàng khác Giúp chi nhánh có điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm trong hệ thống các ngân hàng thương mại Tạo tiềm lực cạnh tranh cho chi nhánh cũng như các ngân hàng trong nước trước sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài vốn có ưu thế về cả vốn lẫn trình độ Tạo ra một sự thống nhất trong hệ thống ngân hàng giảm bớt những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ. 2.2.2.11 Một số biện pháp khác Thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin. Chức năng này chính là cơ sở, động lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro. Việc minh bạch và công khai thông tin không chỉ được thực hiện giữa VPBank với Ngân hàng Nhà nước mà còn phải thực hiện công khai trong toàn hệ thống. Chi nhánh cần tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ chặt chẽ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội đặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ nhắm xây dựng chính sách cho vay hợp lý đảm bảo sự an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.Chi nhánh cần thiết lập một bộ phận chuyên nghiên cứu, phân tích diễn biến và dự báo kinh tế vĩ mô kể cả ngắn hạn lẫn trung dài hạn dựa trên tất cả các kênh thông tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để làm định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng Đề ra chiến lược đầu tư, chiến lược mở rộng tín dụng, chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ nhưng cũng phải có sự điều chỉnh và linh hoạt trong thực tế. Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng là xây dựng được một hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế động của ngân hàng để đưa ra các biện pháp chấn chỉnh phù hợp. Việc phân cấp tín dụng cần được điều chỉnh định kỳ hay sát với thực tế dựa trên cơ sở hiệu quả, năng lực, bộ máy và chất lượng hoạt động của các đơn vị cơ sở. Chi nhánh cần xem xét, ưu tiên quan hệ tín dụng đối với các ngành sản xuất hàng hoá xuất nhập khẩu, tham gia vào các dự án đầu tư phát triển chuyển giao công nghệ, mở rộng tín dụng bán lẻ cho khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng tiêu dùng. Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay 2.2.3 Những kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng 2.2.3.1 Kiến nghị với ngân hàng VPBank VPBank cần hoàn thiện để đưa vào áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp và cá nhân. Đối với thực tế, việc triển khai mô hình chấm điểm nội bộ tín dụng hiện hành phải luôn theo sát thực tế để kịp thời cập nhật những thông tin mà hệ thống chưa phản ánh hết. Hàng năm tiến hành trao đổi, đúc rút kinh nghiệm với các ngân hàng khác nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Đối với mô hình chấm điểm tín dụng với khách hàng doanh nghiệp kiến nghị nên : - Phân biệt theo từng nhóm ngành để phản ánh được những đặc điểm khác nhau của chỉ tiêu tài chính ở các ngành khác nhau. Thực tế các ngành hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau có các đặc trưng riêng cơ bản của ngành vì vậy một chi tiêu chung để đánh giá có thể không chính xác. Ví dụ Các ngành xây dựng cơ bản thì các chỉ tiêu về tài chính về quy mô, chi tiêu hoạt động ( vòng quay vốn, ) khác với các ngành thương mại dịch vụ - Cần cân đối giữa chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính vì các chí tiêu phi tài chính thường rất khó để đo lường và kiểm soát trong khi đó cái quyết định cuối cùng khả năng chi trả của khách hàng là vấn đề tài chính của họ. Hiện tại trọng số cho điểm tài chính của hệ thống là thấp tương đối so với các ngân hàng khác. Tăng cường kiểm soát, kiểm tra đối với chi nhánh nhằm thúc đẩy chi nhánh thực hiện nghiêm chỉnh chính sách tín dụng đề ra ngoải ra còn cần phải tăng cường sự hợp tác giữa các chi nhánh nhằm trao đổi kinh nghiệm và giải quyết những khó khăn chung. 2.2.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam: Ngân hàng nhà nước cần nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại CIC. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế Thông tin ở CIC được đánh giá là nghèo nàn và thiếu cập nhập và không được xử lý vì vậy không thể đáp ứng được các thông tin mà ngân hàng thương mại cần để đánh giá, phân loại khách hàng. Vì vậy trong thời gian tới CIC cần có biện pháp lưu giữ thông tin đầy đủ và toàn điện hơn. Ngoài các báo cáo tài chính, tình hình nợ cần cập nhật thêm thông tin về tình hình liên quan đến những thay đổi lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Ngân hàng nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu phản ánh rủi ro và thanh tra ngành nhằm quản lý rủi ro ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng ngân hàng nói riêng. Ngân hàng nhà nước cũng cần nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Xây dựng hệ thống phân tích, xếp loại doanh nghiệp thống nhất toàn ngành để các bộ, ngành liên quan có thể trao đổi thông tin, tham khảo kết quả giám sát, phân tích. Ngân hàng nhà nước nghiên cứu và xây dựng một hệ thống các chỉ số mang tính chuẩn mực để thống nhất, đánh giá, so sánh chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Định kỳ hàng năm ngân hàng nhà nước thu thập thông tin, tính toán và thông báo các chỉ số trung bình toàn ngành về chất lượng tín dụng để các tổ chức tín dụng tham khảo so sánh. Ví dụ như một số chỉ số cơ bản : tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ, nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro/dư nợ bình quân 2.2.3.3 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan chức năng liên quan - Thứ nhất: Chính phủ cần phối hợp với ngân hàng nhả nước nhằm thực thi những biên pháp tài chính tiền tệ có hiểu quả hơn nhằm tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho các tổ chức và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời gian qua những nghi nghờ về khoàn chi tiêu quá lớn và được cho là khá lãng phí ngân sách đang gây ra những quan ngại và lo lắng, các biện pháp đưa ra được đánh chưa mang tính ổn định lâu dài khi liên tục có những biến động lớn và nhanh trong giá vàng, tỉ giá, lãi suất , lạm phát vơi tỉ lệ cao Tất cả những hiện tượng kinh tế vĩ mô tác động không nhỏ đến sức khỏe của các doanh nghiệp, đến đời sống của đân cư và do đó làm rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại gia tăng - Thứ hai: cần hoàn thiện pháp luật về bán nợ về tài sản đảm bảo và xứ lý tài sản đảm bảo để tạo thuận lợi cho ngân hàng thanh lý nợ xấu. Hiên tại hầu hết tài sản đảm bảo và những khó khăn về xử lý tài sản đảm bảo của VPBank Nghệ An nói riêng và ngân hàng thương mại nói chung liên quan đến nhà cửa và đất đai. Mặc dù vậy những quy định pháp luật về tài sản đảm bảo là thiếu đồng bộ và thống nhất khiến khó khăn cho trong việc áp dụng. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế - Thứ ba: Đưa ra các quy chế pháp luật và tăng cường hoạt động kiểm toán nhằm minh bạch và trong sạch báo cáo tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế tránh tình trạng doanh nghiệp sử dụng các cách điều chính và sử dụng báo cáo tài chính “đẹp” cung cấp thông tin sai lệch cho ngân hàng. 2.2.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng của Ngân hàng. Khách hàng và Ngân hàng có mối quan hệ gắn bó trong quá trình tồn tại và phát triển. Khách hàng là đối tác của Ngân hàng trong quan hệ tín dụng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Ngược lại Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng đẻ khách hàng tiến hành sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Rủi ro trong quá trình kinh doanh của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến nguồn trả nợ của khách hàng, từ đó làm ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng ở các mức độ khác nhau. Cho nên cả khách hàng và ngân hàng cần phải cùng nhau giữ gìn mối quan hệ nhằm hạn chế rủi ro. Các khách hàng cần phải thực sự coi Ngân hàng là bạn hàng quan trọng lâu dài của mình bởi doanh nghiệp quan hệ với Ngân hàng không chỉ vì quan hệ vay vốn mà còn bởi vì ngân hàng có thể đáp ứng đầy đủ và toàn diện các yêu cầu luân chuyển vốn trong kinh doanh của khách hàng. Khách hàng phải luôn trung thực, thể hiện thái độ tích cực trong hợp tác với Ngân hàng nhất là thái độ thiện chí trong việc trả nợ. Có như vậy mới tạo được mối quan hệ tốt đẹp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quan hệ về sau. Khách hàng cần cải thiện tình hình tài chính của mình để tạo sự yên tâm cho Ngân hàng, thường xuyên trao đổi ý kiến, cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Ngân hàng, khi có bất cứ sự thay đổi nào trong doanh nghiệp như thay đổi cản bộ quản lý, khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong hoạt động của khách hàng như thay đổi về nhân sự, bộ máy quản lý, chuyển đổi hình thức hình thức kinh doanh đều phải thông báo ngay lập tức cho Ngân hàng. Như vậy để hạn chế rủi ro tín dụng thì tự lực Ngân hàng là chủ yếu rồi mới đến sự phối hợp hành động của các cơ quan, doanh nghiệp để cùng đạt được mục tiêu phát triển và hiệu quả. SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  50. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế KẾT LUẬN Rủi ro luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động của cuộc sống con người, là những tình huống xảy ra mà con người không lường hết dẫn đến tổn thất. Và trong hoạt động tín dụng, nguy cơ không thu hồi được nợ, xác suất khách hàng không trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn là tất yếu khách quan. Cùng với những khó khăn của nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, rủi ro tín dụng ở chi nhánh ngân hàng VPBank Nghệ An cũng ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, hạn chế rủi ro tại chi nhánh là một công tác quan trọng và cần thiết. Toàn bộ báo cáo thực tâp trên đây là những điều mà thực tế bản thân em thu thập và tổng hợp phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh nói chung, rủi ro nói riêng tại chi nhánh. Cũng từ đó em rút ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Trong thời gian thực tập, em đã được sự hướng dẫn của giáo viên và sự giúp đỡ của các anh chị tại phòng giao dịch VPBank Chợ Vinh nhưng do những hạn chế về kiến thức và khả năng thu thập xử lý thông tin bài viết có thể có nhiều thiếu sót. Em rất mong sự góp ý thêm để hoàn chỉnh báo cáo thực tập tốt nghiệp này! SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  51. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính 2001, Hà Nội 2. PGS.TS Phan Thu Hà, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc dân 3. Fredric S.Mishkin (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 4. PGS TS. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 5. Chi nhánh VPBank Nghệ An Quy định cơ cấu tổ chức, về Chức năng nhiệm vụ, Quy trình cấp tín dụng. 6. Chi nhánh VPBank Nghệ An về báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro( 2007, 2008, 2009, 2010, 2011) 7. Ngân hàng VPBank quyết định xếp hạng tín dụng nội bộ, Chính sách tín dụng 8. Chi nhánh VPBank Nghệ An Định hướng 2012- 2014, 9. Quyết định số 493/2005/QĐ NNHNN được sửa đổi bởi quyết định 18/2007/QĐ NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro 10. Các website: - - - - - - SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464
  52. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Đậu Quang Thế NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SVTH: Đậu Thị Hoài Thanh MSSV: 0854025464