Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vinh

doc 56 trang nguyendu 4050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_han_che_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_p.doc

Nội dung text: Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vinh

  1. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBTD: Cán bộ tín dụng CIC: Trung tâm thông tin tín dụng NHNN Việt Nam DN: Doanh nghiệp NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại TMCP: Thương mại cổ phần. TCTD: Tổ chức tín dụng. VCB: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam VCB Vinh: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh. RR: Rủi ro RRTD: Rủi ro tín dụng KDNT : Kinh doanh ngoại tệ KDCK : Kinh doanh chứng khoán DPRR : Dự phòng rủi ro TNHH : Trách nhiệm hữu hạn XNK : Xuất nhập khẩu
  2. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Thị phần huy động và cho vay các ngân hàng trên địa bàn năm 2009 6 Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn (2009-2011) 8 Bảng 1.3: Biểu đồ dư nợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An Bảng 1.4: Tình hình sử dụng vốn (2009-2011) 13 Bảng 1.5: Bảng kết quả kinh doanh 2011 16 Bảng 2.1: Số liệu dư nợ tín dụng từ năm 2007 đến nay 19 Bảng 2.2 : Bảng tổng hợp phân loại nợ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 20 2
  3. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Đóng góp của đề tài 3 6. Kết cấu đề tài 3 NỘI DUNG PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH 4 1.1. Quá trình hình thành, phát triển và bộ máy tổ chức của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 4 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 7 1.2.1. Công tác Huy động vốn 7 1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư 9 1.2.3. Hoạt động dịch vụ 14 1.2.4. Kết quả kinh doanh 15 PHẦN II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH 17 2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 17 2.1.1. Chính sách tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi 3
  4. nhánh Vinh 17 2.1.2. Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 19 2.1.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 19 2.1.2.2. Nguyên nhân của những rủi ro tín dụng 23 2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 29 2.2.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh về chính sách tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng đến năm 2015 29 2.2.1.1. Định hướng phát triển chung 29 2.2.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm và định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh trong thời gian tới 30 2.2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 32 2.2.2.1. Hoàn thiện Tổ chức bộ máy cấp tín dụng và Quy trình tín dụng 32 2.2.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả 35 2.2.2.3. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 37 2.2.2.4. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro 39 2.2.2.5. Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra 42 2.2.2.6. Các giải pháp về nhân sự 44 2.2.3. Một số kiến nghị 46 2.2.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 46 2.2.3.2. Kiến nghị với Chính phủ 47 KẾT LUẬN 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 4
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ngành ngân hàng là một trong những ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt nhất. Hội nhập có thể đem đến nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đem lại không ít những nguy cơ, đe dọa và thách thức cho ngành ngân hàng. Ngành Ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế đất nước nhưng cũng rất nhạy cảm đối với các biến động của môi trường kinh tế- chính trị- xã hội trong nước và quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của Ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm hơn 1/2 tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, Và rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn và phức tạp nhất. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Việc ngân hàng không thu hồi được vốn, có thể do ngân hàng đã buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay do nền kinh tế đi xuống không lường trước. Vấn đề quản lý rủi ro tín dụng ngày nay đang trở thành cấp thiết đối với tất cả các chủ thể tham gia thị trường. Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ gây nên những tổn thất về tài chính mà còn gây nên những thiệt hại to lớn về uy tín ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ thống Ngân hàng. Do tính chất lây truyền của nó, rủi ro tín dụng có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh 1
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh tế xã hội. Thực tế hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian qua cho thấy: Mặc dù nghiệp vụ tín dụng – một khoản mục mang lại lợi nhuận lớn nhất trong kinh doanh ngân hàng, nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại một tỷ lệ chủ yếu trong lợi nhuận ròng, được trích hình thành nên các quỹ dự trữ và chi trả cổ tức cho các cổ đông của Ngân hàng. Nhưng hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu còn ở mức cao so với khu vực và thế giới, xu hướng phát triển không bền vững. Trong thời gian từ đầu năm 2009 kéo dài đến hết năm 2011, tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) nói riêng có dấu hiệu tăng cao vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam? - Đây là một vấn đề đang được Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đặc biệt quan tâm. Trong bối cảnh trên, là một cán bộ ngân hàng tương lai với mong muốn đóng góp cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ngày càng phát triển và lớn mạnh, em chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Vinh”. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh (VCB Vinh). Đối tượng phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam chi nhánh Vinh (VCB Vinh). Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP 2
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh trong giai đoạn 2009 - 2011. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích, khái quát, đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong đề tài. Đóng góp của đề tài Thông qua đề tài này, em mong muốn đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh trên cơ sở nghiên cứu khoa học, tổng kết, đánh giá toàn diện và có hệ thống. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày thành 2 phần với nội dung cơ bản: Phần 1: Tổng quan về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh. Phần 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh. 3
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh NỘI DUNG PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH 1.1. Quá trình hình thành, phát triển và bộ máy tổ chức của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Vinh được thành lập theo Quyết định số 15/NH-QĐ ngày 01/7/1989 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, tiền thân là Phòng Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An. Khi mới thành lập, đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh chỉ có 20 người vừa chuyển từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh doanh nên bước đầu còn thiếu thốn; nguồn vốn hoạt động ít; cơ sở vật chất hầu như chưa được đầu tư, văn phòng làm việc phải đi thuê, công cụ lao động chủ yếu là các phương tiện làm việc thủ công. Bước vào hoạt động kinh doanh với biết bao khó khăn thiếu thốn như vậy nhưng đã được sự quan tâm, chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Trung ương, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, sự giúp đỡ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh cùng các ngành chức năng trên địa bàn tạo điều kiện giúp Chi nhánh từng bước trưởng thành và ngày càng phát triển lớn mạnh, tạo được vị thế và niềm tin đối với đông đảo khách hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chủ trương thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Ngày 02/08/2008, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã thực hiện việc cổ phần hóa và chính thức chuyển sang hoạt động theo cơ chế Ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh cũng chính thức hoạt động với tên gọi là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh. Sau hơn 22 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 4
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh chi nhánh Vinh đã trở thành một Ngân hàng lớn mạnh nhất trên địa bàn, đội ngũ cán bộ công nhân viên đã lên đến 130 người. Lúc này, chi nhánh VCB Vinh có thể nói đã ở tuổi trưởng thành, cán bộ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm quản lý điều hành hoạt động của chi nhánh. Đội ngũ cán bộ nhân viên nghiệp vụ có trình độ đại học chuyên nghành kinh tế phù hợp, trên 50% cán bộ công nhân viên có trên 05 năm công tác nên có nghiệp vụ vững vàng và có kinh nghiệm. Tổ chức mạng lưới tương đối hoàn chỉnh và phù hợp với mô hình hoạt động ngân hàng hiện đại: Mô hình hoạt động của Vietcombank Vinh BAN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP PHÒNG GIAO DỊCH 1 TOÁN NGÂN QUỸ KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN PHÒNG GIAO DỊCH 2 TTQT & KDDV QUẢN LÝ NỢ PHÒNG GIAO DỊCH 3 THANH TOÁN THẺ KIỂM TRA NỘI BỘ PHÒNG GIAO DỊCH 4 HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh Sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà cùng với sự lớn mạnh của các doanh nghiệp làm cho nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Chính vì vậy, ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại mở chi nhánh hoạt động tại Nghệ An. Tính đến thời điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có 27 chi nhánh ngân hàng thương mại. 5
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Cùng với sự gia tăng về số lượng ngân hàng trên địa bàn tuy có ảnh hưởng tích cực trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương nhưng cũng tạo nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng, đặc biệt là đối với hoạt động huy động vốn và tín dụng. Các chi nhánh ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh mới thành lập trên địa bàn với nhiều biện pháp như lôi kéo nhân lực của các ngân hàng quốc doanh, tăng cường hoạt động marketing, tăng lãi suất huy động bằng nhiều hình thức, có cơ chế thông thoáng trong hoạt động tín dụng đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng của các ngân hàng quốc doanh nhất là đối tượng khách hàng thể nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, thị phần của các ngân hàng thương mại trên địa bàn ngày càng bị chia nhỏ. Tình hình cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu thống kê đến thời điểm 31.12.2009 sau đây: Bảng 1.1: Thị phần huy động và cho vay các ngân hàng trên địa bàn (Đơn vị: Tỷ đồng) NGUỒN DƯ TT TÊN NGÂN HÀNG VỐN HUY NỢ ĐỘNG 1. Chi nhánh NH TMCP Ngoại thương Vinh 2.905 1.718 Chi nhánh NH TMCP Công thương Nghệ 2. 1.294 1.160 An Chi nhánh NH TMCP Công thương Bến 3. 805 986 Thủy Chi nhánh NH TMCP Công thương Bắc 4. 217 436 N.An 5. Chi nhánh NH TMCP Công thương Cửa Lò 212 416 6. Chi nhánh NH Đầu tư và phát triển Nghệ An 2.261 1.813 Chi nhánh NH Đầu tư và phát triển Bắc 7. 216 730 N.An 6
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh NGUỒN DƯ TT TÊN NGÂN HÀNG VỐN HUY NỢ ĐỘNG Chi nhánh NH Đầu tư và phát triển Tây 8. 249 212 N.An 9. Chi nhánh NH Đầu tư và phát triển Phủ Quỳ 431 637 10. Chi nhánh NH Nông nghiệp và PTNT N.An 5.251 4.680 11. Chi nhánh NH PT nhà ĐBSCL tại Nghệ An 298 359 12. Ngân hàng TMCP Bắc Á 3.011 7.700 13. Chi nhánh VIB Nghệ An 1.156 459 14. Chi nhánh VP Bank Nghệ An 514 646 15. Chi nhánh Eximbank Nghệ An 382 392 16. Chi nhánh NH TMCP Sài Gòn tại Nghệ An 597 17 17. Chi nhánh Techcombank Nghệ An 663 286 18. Chi nhánh NH TMCP Quân đội tại Nghệ An 467 422 19. Chi nhánh SHB Nghệ An 276 475 20. Chi nhánh Sacombank Nghệ An 200 108 21. Chi nhánh NH TMCP Hàng hải tại Nghệ An 275 75 (Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An) 1.2.1. Công tác Huy động vốn Trong điều kiện hàng loạt tổ chức tín dụng khác đua nhau mở chi nhánh, văn phòng hoạt động, thị trường bị chia sẻ đến mức khó kiểm soát, tính cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, để thu hút khách hàng bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống, chi nhánh đã triển khai thêm nhiều sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ mới như: Dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng, thẻ rút tiền tự động ATM Connect24, thanh toán trực tuyến, triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, Đồng thời với việc mở rộng mạng lưới giao dịch (mở thêm 4 phòng giao dịch) đã giúp Chi nhánh nâng 7
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh cao sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, tạo ra sự khác biệt trong giao dịch, sản phẩm của Chi nhánh đối với khách hàng nhờ đó đã được khách hàng tin tưởng lựa chọn. Trong suốt 22 năm qua, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh luôn khẳng định là một trong những Ngân hàng thương mại lớn nhất trên địa bàn tỉnh Nghệ An cả về huy động vốn và sử dụng vốn, hoạt động huy động vốn của chi nhánh không ngừng tăng trưởng qua các năm và khẳng định ưu thế là Ngân hàng hàng đầu trên địa bàn. Huy động vốn từ khách hàng tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 16,31%. Năm 2011 tăng trưởng gần 25% so với năm 2010. Tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng đến 31/12/2011 ước đạt 3.813 tỷ đồng, tăng 13,65% so với cùng kỳ năm trước và đạt 92% kế hoạch được giao. Cơ cấu nguồn vốn huy động đã được cải thiện theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng nguồn vốn Đồng Việt Nam ( Nguồn vốn ĐVN đến 31/12/2011 : 2.745 tỷ đồng, chiếm 72% tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng). Nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu là từ khu vực dân cư nên có tính ổn định cao. Vốn huy động của chi nhánh luôn đáp ứng được cho hoạt động đầu tư và gửi Ngân hàng TMCP Ngoại thương Trung ương điều hoà cho toàn hệ thống. Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn (2009-2011) Đơn vị: Triệu đồng 31.12.2009 31.12.2010 31.12.2011 10/09 11/10 Chỉ tiêu 09/08 Số tiền Số tiền (± Số tiền (± (± %) %) %) Tổng nguồn vốn 3.463.521 26,77 4.706.260 26,03 4.241.506 25,02 huy động (Triệu đ) - Chi nhánh vay TW 314.457 236,52 1.090.367 103,2 180.000 9,18 (Triệu đ) 8
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh - Huy động từ khách 2.905.388 24,66 3.355.484 17,95 3.813.440 13,65 hàng (Triệu đ) Bao gồm: * Đồng Việt nam 1.717.474 33,25 2.222.000 129,4 2.745.426 27,4 (Triệu đ) - Tiền gửi không kỳ 275.134 303.505 317.079 hạn - Tiền gửi có kỳ hạn 1.436.483 1.846.132 2.424.634 Trong đó từ 12 tháng 211.313 172.918 63.122 trở lên * Ngoại tệ (Quy 66.212 7,91 63.449 96,6 51.280 19,2 1.000 USD) - Tiền gửi không kỳ 4.174 4.323 2.408 hạn - Tiền gửi có kỳ hạn 61.136 56.790 48.773 Trong đó từ 12 tháng 28.195 30.112 18.214 trở lên ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của VCB Vinh 2009-2011) 1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư Kinh tế Nghệ An những năm gần đây đã được khởi sắc, tăng trưởng nhưng vẫn là một địa bàn khó khăn, hầu hết các doanh nghiệp đều hạn chế về tài chính, thiếu các dự án, phương án kinh doanh thực sự có hiệu quả, số doanh nghiệp hội đủ các điều kiện để được đầu tư tín dụng rất ít, bên cạnh đó hoạt động ngân hàng lại chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nên việc tăng trưởng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng thực sự là nhiệm vụ không dễ dàng. Tuy nhiên, nhờ thực hiện tốt chính sách khách hàng, luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương và chính sách của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Trung ương trong từng thời kỳ nên hoạt động tín dụng 9
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh của Chi nhánh liên tục tăng trưởng với tốc độ bình quân mỗi năm từ 10 – 20%. Đến nay, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 1.930 tỷ đồng (gấp gần 130 lần so với khi thành lập và gấp hơn 8 lần so với cách đây 10 năm). Với chiến lược phát triển tín dụng bền vững, an toàn, hiệu quả, tốc độ tăng trưởng dư nợ tại VCB Vinh trong năm qua giảm xuống và xếp thứ 5 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 1.3. Biểu đồ dư nợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An BIỂU ĐỒ DỰ NỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN 31/12/2010 NH BẮC Á NH NÔNG NGHIỆP 25% NHCT NGHỆ AN 34% NHĐT NGHỆ AN NH NGOẠI THƯƠNG VINH 3% 4% NHCT BẾN THUỶ 6% 7% 16% 5% NH VN THỊNH VƯỢNG 20 NH KHÁC Kể từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, đánh giá được những khó khăn, thuận lợi của các doanh nghiệp trên địa bàn để có chiến lược đầu tư tín dụng hợp lý và linh hoạt trong từng thời kỳ. Nhờ đó cùng với việc tăng trưởng tín dụng, vốn đầu tư của Chi nhánh đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà. Hoạt động đầu tư của Chi nhánh đã tập trung vào những ngành hàng có nhiều tiềm năng và thế mạnh của địa phương như: thu mua, chế biến hàng nông lâm hải sản và các loại khoáng sản mà tỉnh có tiềm năng, nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất cho các doanh nghiệp trên địa bàn và một số 10
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. Trong những năm vừa qua, Chi nhánh luôn chủ động tìm kiếm các dự án khả thi để đầu tư trong đó có nhiều dự án lớn của địa phương. Đến nay, nhiều dự án đã khẳng định được hiệu quả, thu hồi được vốn đầu tư và trả hết nợ vay như: Dự án đầu tư 2 dây chuyền sản xuất bia của Công ty cổ phần bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh, Dự án Nhà máy đường Nghệ An Tate & Lyle ( Chi nhánh tham gia đồng tài trợ 12 triệu USD trong khoản vay 20 triệu USD với tư cách là ngân hàng đầu mối). Từ những thành công đó, cùng với sự hỗ trợ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Trung ương, Chi nhánh đã tiếp tục đầu tư những dự án lớn như: Dự án BOT tuyến tránh thành phố Vinh của Tổng công ty công trình giao thông 4 (cho vay 50 tỷ đồng), Dự án thuỷ điện Quảng Trị (cho vay 100 tỷ đồng), Dự án vệ tinh VINASAT (cho vay 20 triệu USD), Dự án đầu tư dây chuyền 2 của Nhà máy gạch Granite Trung Đô (cho vay 40 tỷ đồng). Bên cạnh những dự án lớn, vốn tín dụng của Chi nhánh cũng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua sắm phương tiện vận tải, cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn. Các dự án này đã và đang phát huy hiệu quả, giúp các doanh nghiệp đảm bảo việc làm và thu nhập cho hàng ngàn lao động. Cùng với việc mở rộng đầu tư tín dụng, Chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc triển khai hàng loạt các biện pháp quản trị rủi ro như: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng; thực hiện chấm điểm và xếp loại doanh nghiệp, quản trị lãi suất. Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động tín dụng của Chi nhánh cũng còn có những khó khăn tồn tại do chưa lường hết mặt trái của cơ chế thị trường, cán bộ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm nên một bộ phận vốn đầu tư chưa phát huy hiệu quả như mong muốn, chậm thu hồi hoặc chuyển thành nợ xấu. Năm 2009, tình hình kinh tế trong nước có nhiều biến động, đầu năm 11
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh lạm phát tăng nhanh và những tháng cuối năm lại xuất hiện suy thoái kinh tế. Trong tình hình đó, các doanh nghiệp trên địa bàn gặp rất nhiều khó khăn, hàng hoá tiêu thụ chậm, công nợ không thu hồi được, nhiều doanh nghiệp sản xuất bị đình trệ và thua lỗ. Điều đó đã gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh, tăng trưởng tín dụng bị chậm lại, tỷ lệ nợ xấu có chiều hướng tăng lên. Tuy vậy, nhờ cố gắng quản trị các mảng nghiệp vụ khác hoạt động có hiệu quả nên Chi nhánh đã trích đủ dự phòng rủi ro theo đúng quy định và đảm bảo kinh doanh có lãi. Số nợ xấu được kiểm soát chặt chẽ thường xuyên để thu hồi dần. Tình hình kinh tế cả nước cũng như của địa phương năm 2011 tiếp tục trong xu hướng phục hồi sau khủng hoảng, nhu cầu vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tăng mạnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh nói riêng trong việc phát triển hoạt động tín dụng. Những tháng cuối năm trong điều kiện chi nhánh được giao mức tăng trưởng tín dụng 12% không thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng nên các ngân hàng khác đã tranh thủ cơ hội này tìm mọi cách lôi kéo khách hàng của chi nhánh. Kết quả đã có nhiều khách hàng chuyển sang giao dịch tại các ngân hàng khác, điều đó gây nhiều khó khăn cho chi nhánh trong việc phát triển hoạt động tín dụng cũng như các sản phẩm khác trong thời gian tới. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng hoạt động tín dụng của chi nhánh trong năm qua vẫn đạt được mức tăng trưởng phù hợp với định hướng của Trung ương. Tổng dư nợ đến 31.12.2011 ước đạt 2.059 tỷ quy VNĐ, tăng 7.7% so với cùng kỳ năm 2010 ( tương ứng tăng 148 tỷ VNĐ về số tuyệt đối) ; đạt 97,5 % kế hoạch dư nợ mục tiêu của cả năm 2011. Quán triệt công văn số 1733/VBC.CSTD ngày 15/11/2010, và công văn số 230/NHNT.QLKDV.CSTD ngày 24/02/2011 của Tổng Giám đốc Ngân 12
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh đã chủ trương cắt giảm cho vay đối với các mặt hàng nhập khẩu không thiết yếu, hàng tiêu dùng không khuyến khích nhập khẩu, do đó dư nợ ngoại tệ tại chi nhánh đã giảm tới 13,79% với cùng kỳ năm trước. Do đó đã giảm bớt áp lực về vấn đề thanh khoản ngoại tệ vào thời điểm cuối năm. Bảng 1.4: Tình hình sử dụng vốn (2009-2011) Đơn vị: triệu đồng 31.12.2009 31.12.2010 31.12.2011 10/09 11/10 Chỉ tiêu 09/08 Số tiền Số tiền (± Số tiền (± (± %) %) %) Doanh số cho 3.667.917 (11,79) 4.578.169 13,3 5.086.222 11,09 vay Doanh số thu 3.558.513 (14,80) 4.340.579 10,8 4.938.717 9,8 nợ Dư nợ 1.717.938 6,80 1.911.000 12,3 2.059.000 7,7 Nợ xấu 154.733 (2,36) 66.700 (56,4) 35.200 (51) Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư 9,01% 3,49% 1,71% nợ Tín dụng ngắn 1.511.753 8,62 1.300.000 13,34 1.449.000 11,46 hạn Tỷ trọng % 88,00% 67,9% 70,4% Tín dụng trung & dài 199.487 (7,94) 611.000 210,8 610.000 80,7 hạn Tỷ trọng (%) 11,61% 32,1% 29,6% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của VCB Vinh 2009-2011 1.2.3. Hoạt động dịch vụ Cùng với tiến trình đổi mới theo hướng hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói riêng, hệ thống công nghệ của Chi nhánh cũng ngày càng được đổi mới và 13
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh hiện đại hóa. Trên cơ sở đề án hiện đại hoá công nghệ thanh toán của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh đã triển khai kịp thời việc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích, thuận lợi cho khách hàng như: Hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT, Hệ thống ngân hàng bán lẻ, phát hành và thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như: Visa, Master, Amex, các dịch vụ ngân hàng như: VCB- Online, Internet Banking, SMS Banking Tính đến nay, Chi nhánh đã phát hành trên 73.000 thẻ ATM, doanh số thanh toán và rút tiền qua máy ATM mỗi tháng lên đến hàng chục tỷ đồng với hàng ngàn lượt giao dịch. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng đã phát triển dịch vụ chi trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua tài khoản sử dụng thẻ ATM cho các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính công và cán bộ hưu trí. Đến nay đã có 350 đơn vị sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản với gần 13.000 người được chi trả. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền đi, đến trong và ngoài nước, của Chi nhánh luôn giữ được vị thế chủ đạo. Kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu hàng năm đều tăng trưởng. Bình quân mỗi năm doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt hơn 50 triệu USD. Tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2011 ước đạt 64,6 triệu USD, chỉ bằng 83% so với năm trước. Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2011 ước đạt 149 triệu USD, tăng 23,14% so với năm 2010. Với đội ngũ cán bộ thanh toán xuất nhập khẩu có kinh nghiệm, Chi nhánh đã thường xuyên tư vấn giúp khách hàng nâng cao năng lực chuyên môn trong thanh toán quốc tế, ký kết các hợp đồng ngoại thương; trực tiếp tham gia, giúp đỡ khách hàng đàm phán thành công nhiều dự án đầu tư, liên doanh, giải ngân nguồn vốn ODA; hướng dẫn khách hàng bảo vệ quyền lợi hợp pháp với các đối tác nước ngoài, được khách hàng hoan nghênh. Ngoài thế mạnh về thương hiệu và công nghệ, Chi nhánh đã quan tâm 14
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh áp dụng có hiệu quả chính sách khách hàng qua việc áp dụng các mức lãi suất, phí dịch vụ linh hoạt, cùng với tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ thanh toán viên đúng theo tác phong chuyên nghiệp nên đã thực sự thu hút được khách hàng. Trong công tác kế toán tài chính, Chi nhánh đã phản ánh kịp thời hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, chấp hành đúng văn bản chế độ Nhà nước và quy chế tài chính nội ngành, tham mưu cho lãnh đạo, phối hợp, hướng dẫn cùng các bộ phận khác trong cơ quan thực hiện đúng việc hạch toán kế toán tiền vay của khách hàng, quản trị vốn, xây dựng cơ bản, chi tiêu mua sắm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, quản lý tốt tài sản ngân hàng. Thực hiện kịp thời đầy đủ báo cáo tài chính định kỳ hàng tháng, quý, năm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước. 1.2.4. Kết quả kinh doanh Có thể nói giai đoạn 2008-2011 vừa qua là chứng kiến bao sự thay đổi của nền kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, nền kinh tế thế giới khủng hoảng tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam, nhất là trong hoạt động Ngân hàng. Tuy nhiên, chính trong giai đoạn này là giai đoạn gặt hái được nhiều thành công của khối ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh luôn có lãi, lợi nhuận năm sau có xu hướng cao hơn năm trước. Thu nhập ròng từ lãi năm 2011 của chi nhánh đạt 174.341 triệu đồng, thu nhập ngoài lãi đạt -15.217 triệu đồng, sau khi trừ đi các chi phí hoạt động công vụ (42.784 triệu đồng) và chi dự phòng rủi ro (26.920 triệu đồng), lợi nhuận trước thuế năm nay 89.420 triệu đồng, giảm hơn 36% 15
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Bảng 1.5: Bảng kết quả kinh doanh 2011 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 2011/2010 Tổng thu 491.368 545.721 111,06% Trong đó: + Thu lãi cho vay 198.202 293.013 147,84 % + Thu lãi tiền gửi 196.117 238.664 121,69 % + Thu lãi KDNT và KDCK 2.291 3.499 152,7 % + Thu về dich vụ 8.997 8.107 90,1 % + Thu khác 18.232 2.438 13,37 % + Hoàn nhập DPRR 67.529 0 Tổng chi 351.122 456.301 129,95 % Trong đó : + Trả lãi tiền gửi 212.960 279.007 131,01 % + Trả lãi tiền vay 90.237 78.329 86,8 % + Chi hoạt động kinh doanh 900 1.870 207,77 % + Chi dịch vụ thanh toán 309 309 1 % + Chi tài sản, quản lý, đào tạo 43.246 39.747 91,9 % + Chi nộp thuế 801 1115 139,2 % + Chi khác 2.669 29.004 1086,7 % + Chi dự phòng rủi ro 26.920 Lãi trước thuế 140.246 89.420 63,76 % ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VCB Vinh 2011) Trước tình hình kinh tế vĩ mô trong năm 2011 còn chưa thực sự ổn định, lạm phát tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao, nợ xấu của hệ thống ngân hàng tăng, dự trữ ngoại hối đạt thấp, áp lực đối với tỷ giá còn lớn, lãi suất bắt đầu giảm nhưng vẫn còn cao, Nhờ bám sát chủ trương, chính sách của Nhà nước và định hướng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cùng với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên nên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh vẫn tiếp tục tăng trưởng và đạt nhiều kết quả khả quan. 16
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh PHẦN II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH 2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 2.1.1. Chính sách tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh Trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay, để triển khai áp dụng chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực quản trị rủi ro Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã thực hiện chủ trương chiến lược “Tăng trưởng thận trọng - Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng”. Các chính sách trong giai đoạn này bao gồm: + Áp dụng quy trình tín dụng mới theo tiêu chuẩn quốc tế: tách bạch hoạt động quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và xử lý tác nghiệp. + Áp dụng các mô thức quản lý tín dụng theo chuẩn mực quốc tế như: hệ thống chấm điểm và xếp loại tín dụng khách hàng, quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy trình tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và phát triển bền vững. + Mở rộng cho vay với các nhóm khách hàng mà hoạt động kinh doanh có độ an toàn cao; hạn chế cho vay đối với các nhóm khách hàng hoạt động kinh doanh thiếu ổn định, có độ rủi ro lớn và kém hiệu quả. + Tận dụng cơ hội phát triển tín dụng tại các khu vực có môi trường kinh tế thuận lợi; áp dụng chính sách cho vay thận trọng tại các khu vực kinh tế chưa phát triển đồng đều, ổn định. + Mở rộng cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định; cho vay thận trọng đối với mặt hàng có nhiều biến động về thị trường, giá cả. Chi nhánh Vinh đã quán triệt chủ trương, chính sách chung của NHNN 17
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam về tăng trưởng tín dụng, một mặt không ngừng mở rộng thị trường tín dụng, bên cạnh đó chi nhánh Vinh đã triển khai đồng bộ hàng loạt các biện pháp quản trị rủi ro như: tăng cường các biện pháp bảo đảm tiền vay, tăng cường kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn vay, tiếp tục đôn đốc thu hồi nợ xấu và nợ tồn đọng. Sau khi áp dụng quy trình tín dụng mới theo tiêu chuẩn quốc tế: tách bạch hoạt động quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và xử lý tác nghiệp; hoạt động tín dụng của chi nhánh Vinh ngày càng mang tính chuyên môn hóa cao và không ngừng được nâng cao chất lượng. Về cơ cấu đầu tư, Chi nhánh tiếp tục mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng nâng dần tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động tiêu cực, ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng nói chung và kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng: lạm phát, giá cả, lãi suất Ngân hàng tăng cao và biến động thường xuyên, khó lường có ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân, hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp không cao nên việc phát triển tín dụng bị giảm sút. Bên cạnh đó, trong mấy năm qua trên địa bàn tỉnh Nghệ An các Ngân hàng thương mại quốc doanh và các Ngân hàng TMCP đã phát triển thêm mạng lưới phòng giao dịch, chi nhánh nên các hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng trên địa bàn gặp nhiều khó khăn do chịu sự canh tranh gay gắt từ các ngân hàng trên địa bàn. Trong giai đoạn này, thực hiện chính sách tín dụng thắt chặt của NHNN, dưới sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Vinh đã hạn chế cho vay, thu hẹp quy mô tín dụng. Với sự định hướng đúng đắn và sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực đóng góp của cán bộ trong chi nhánh, dư nợ của chi nhánh trong mấy năm 18
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh qua vẫn trong tầm kiểm soát, có tăng trưởng nhưng nằm trong giới hạn cho phép. Bảng 2.1: Số liệu dư nợ tín dụng từ năm 2007 đến nay Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 Theo thời hạn 1.627 1.608 1.718 1.911 2.059 - Ngắn hạn 981 1.392 1.512 1.300 1.449 - Trung, dài hạn 646 216 206 611 610 Theo loại tiền vay 1.627 1.608 1.718 1.823 1.893 - VND 1.038 1.033 1.228 1.359 1.533 - USD 589 575 490 540 460 Tổng dư nợ tín dụng 1.627 1.608 1.718 1.911 2.059 Tốc độ tăng trưởng 1,57% (1,17%) 6,84% 12,34% 7,7% (%) ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của VCB Vinh 2007-2011) 2.1.2. Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 2.1.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh Sự tăng trưởng, mở rộng đầu tư tín dụng luôn đi kèm với những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong tương lai. Kinh nghiệm và thực tế cho thấy, sự tăng trưởng tín dụng một giai đoạn nào đó, thường để lại hậu quả về tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong những năm tiếp theo. Và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh nói riêng dường như cũng không thoát ra được quy luật khắc nghiệt đó của thị trường. Trong giai đoạn cuối năm 2007 đến 2009, nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Do hậu quả của lạm phát cao nên các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do lãi suất và chi phí đầu vào tăng cao, hoạt 19
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh động sản xuất kinh doanh không có hiệu quả hoặc thua lỗ. Giá cả biến động liên tục, kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái, nhiều doanh nghiệp bị phá sản hoặc ngừng hoạt động trong thời gian dài, đặc biệt là trong thời gian năm 2010 và đầu năm 2011. Một số doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa, không thu hồi được công nợ kịp thời để trả nợ cho ngân hàng nên nợ quá hạn đã gia tăng đáng kể, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao, có năm đã chuyển sang mức 2 chữ số trong tình trạng đáng báo động. Do đó đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh, nhất là trong hoạt động đầu tư tín dụng. Bảng 2.2 : Bảng tổng hợp phân loại nợ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 1. Tổng dư nợ : 1.627 1.608 1.718 1.930 2.059 - Nhóm 1 1.386 1.374 1.514 1.784 1.680 - Nhóm 2 56 76 49 78 343 - Nhóm 3 92 12 1 1 1 - Nhóm 4 41 1 13 0 - Nhóm 5 51 145 141 67 34 2. Tổng nợ xấu 184 158 155 68 35 3. Tỷ lệ nợ xấu 11,34% 9,85% 9,00% 3,5% 1,71% (Nguồn : Báo cáo DPRR thường niên của VCB Vinh hàng năm) Qua bảng trên ta thấy, nợ xấu của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh đã tăng mạnh vào cuối năm 2007, và kéo dài sang năm 2008, 2009. Xét tại thời điểm 31/12/2007, nợ xấu của chi nhánh Vinh là 184 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 11,34% trên tổng dư nợ. Đây là một tỷ lệ quá cao, đáng báo động đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu là do tình hình kinh tế xã hội có nhiều khó khăn đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, làm cho việc trả nợ cho Ngân hàng bị chậm trễ nên làm phát sinh nợ xấu. Nợ xấu 20
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh chủ yếu là do khách hàng chậm trả lãi, và gia hạn do tiền công trình, tiền hàng về chậm nên không trả đúng hạn cho Ngân hàng. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn trong nợ xấu là nợ vay của các công ty xây dựng, thi công công trình. Khi công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng nhưng do chủ đầu tư chậm thực hiện quá trình nghiệm thu, chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp xây dựng công trình nên đã chậm thanh toán, dẫn đến việc các công ty xây dựng cơ bản, xây dựng công trình chậm thanh toán nợ đến hạn cho Ngân hàng. Bước sang năm 2009, cùng với việc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chuyển sang hoạt động theo cơ chế Ngân hàng cổ phần, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chú trọng tới việc thu hồi nợ xấu, đưa tỷ lệ nợ xấu của hệ thống về mức thấp nên đã chỉ đạo và bắt buộc các chi nhánh phải thực hiện việc thu hồi nợ xấu, nhất là đối với các chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu vượt 5%. Với chủ trương và với mục đích giảm tỷ lệ nợ xấu đến mức thấp nhất, trong năm 2009, chi nhánh Vinh đã từng tháng thu hồi và giảm dần tỷ lệ nợ xấu. Tuy nhiên, mặc dù đến cuối năm 2008, đã giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức 9,85% so với tổng dư nợ nhưng đây vẫn là tỷ lệ nợ xấu cao. Nợ xấu năm 2009 của chi nhánh Vinh chủ yếu tập trung vào một số khách hàng cá biệt: Tổng công ty đầu tư hợp tác kinh tế Việt Lào, với món vay 4.000.000 USD (tương đương gần 68 tỷ đồng) chuyển nhượng dự án thủy điện bên nước bạn Lào đã chuyển nợ xấu khi việc khai thác gỗ theo dự án đã không thực hiện đúng tiến độ nên đã không trả được nợ lãi cho Ngân hàng; Công ty liên doanh TNHH ABC Gemco thực hiện việc xây dự án cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp thuộc địa bàn tỉnh Hải Dương với mức dư nợ là 21 tỷ đồng, do Giám đốc Công ty đã không nắm bắt được sự biến động của thị trường bất động sản nên việc hoàn thiện và đưa vào sử dụng không đúng tiến độ nên chậm trả cho ngân hàng, làm phát sinh nợ xấu. Bên cạnh đó, trong những 21
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh năm qua, một số cá nhân cũng vay để đầu tư vào bất động sản cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn trả nợ nên cũng một phần làm tăng nợ xấu tại Chi nhánh. Với tình hình nợ xấu tăng cao, chất lượng tín dụng giảm sút, và nhu cầu đòi hỏi tỷ lệ nợ xấu phải được giảm xuống tỷ lệ thấp nhất sau khi cổ phần hóa, ngày 07/04/2009 Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã ban hành quyết định 106/QĐ-NHNT.CSTD “V/v ban hành Quy định về quản lý và xử lý nợ có vấn đề”, đồng thời đề ra dự thảo về trách nhiệm đối với các khoản nợ có vấn đề đối với những cấp có liên quan trong việc cấp tín dụng. Theo tinh thần quyết định 106, các chi nhánh phải tích cực thu hồi nợ xấu và đối với các chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu từ 5% trở lên đều phải thành lập Tổ xử lý nợ xấu, trong đó đồng chí Giám đốc chi nhánh phải là Tổ trưởng, các tổ phó phải là các Trưởng phó phòng liên quan, các thành viên khác là các cán bộ tín dụng trực tiếp cho khách hàng nợ xấu vay. Vì vậy, với tình hình nợ xấu tại VCB Vinh ở mức cao, chi nhánh đã thành lập Tổ xử lý nợ xấu chuyên theo dõi các khách hàng nợ xấu và thẩm định, kiểm tra đề phòng đối với các khách hàng gặp khó khăn có nguy cơ chuyển nợ xấu. Sang đầu năm 2009, do ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh tế tỉnh Nghệ An nói riêng gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp vay vốn gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng nên trong những tháng đầu năm 2009, nợ xấu của chi nhánh tăng cao, có thời điểm đã lên đến hơn 13%. Tuy nhiên, với việc thu hồi nợ xấu được xem là nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh trong năm 2009 nên trong năm 2009 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh đã thu hồi được hơn 62 tỷ nợ xấu, đưa nợ xấu tại thời điểm 31/12/2009 chỉ còn 155 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 9% so với tổng dư nợ. 22
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Cùng với việc mở rộng đầu tư tín dụng, năm 2010 chi nhánh đã tích cực đôn đốc thu hồi nợ xấu, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động của chi nhánh. Nhờ những nỗ lực đó, trong năm 2010 chi nhánh đã thu hồi được 90 tỷ đồng nợ xấu, đưa tỷ lệ nợ xấu đến thời điểm 31/12/2010 xuống còn 3,5 %/tổng dư nợ (giảm mạnh so với mức 9,01% tại thời điểm 31/12/2009). Ngoài ra, trong năm 2010, chi nhánh đã thu hồi được 16,3 tỷ đồng nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro. Trong năm 2011, chi nhánh đã tích cực đôn đốc khách hàng, áp dụng nhiều biện pháp để thu hồi nợ xấu kể cả khởi kiện ra tòa, doanh số thu hồi nợ xấu đến ngày 31/12/2011 đạt trên 64,5 tỷ đồng, do đó đến thời điểm cuối năm dư nợ xấu của Chi nhánh còn 35 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ là 1, 71% tổng dư nợ, giảm mạnh 51% so với năm trước và hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch do Trung ương giao năm 2011 là đưa nợ xấu xuống dưới 2,2%. Trong năm vừa qua do nền kinh tế trong và ngoài nước đang gặp nhiều khó khăn như lạm phát, khủng hoảng tài chính công, kinh tế tăng trưởng chậm hoặc suy thoái, , tình hình kinh doanh của khách hàng từ đó gặp nhiều khó khăn, chi phí tài chính tăng cao, cho nên nợ xấu của chi nhánh trong năm 2011vẫn phát sinh thêm hơn 26 tỷ đồng, phần lớn là dư nợ của các công ty như Công ty TNHH Châu Tiến, Công ty CP 757, Công ty CPTM ĐT và xây dựng 424. Qua tình hình thực tế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh trong giai đoạn trên đã phản ánh việc quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh Vinh chưa thật sự hiệu quả, cùng với sự tăng trưởng nóng tín dụng năm 2007, sự khủng hoảng kinh tế năm 2008, cũng như yếu tố con người chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển là những nhân tố chính gây nên sự giảm sút chất lượng tín dụng của chi nhánh Vinh. Đây là thách thức thật sự trong công tác quản trị rủi ro tín dụng và yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng là một đòi hỏi cấp bách, 23
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh thiết thực để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh nói riêng và đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung. 2.1.2.2. Nguyên nhân của những rủi ro tín dụng * Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng: - Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Khách hàng không tuân thủ các quy định, cố tình lừa đảo để chiếm dụng vốn ngân hàng. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn đối phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc cán bộ tín dụng nhằm vay được nhiều. Nhiều người vay đã không tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Có những trường hợp khách hàng kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, họ chây ỳ với kỳ vọng có thể sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Những vụ việc phát sinh này sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác. - Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến 24
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. - Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. * Nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng : Trong nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng thì đáng quan tâm nhất là tâm lý chủ quan, chậm luân chuyển cán bộ quản lý để tăng cường kiểm tra chéo, thẩm định, xem xét nhu cầu vay chưa kỹ càng, buông lỏng quản lý khách hàng nhất là khâu kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi vay. - Năng lực thẩm định của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế, một số dự án đầu tư không thẩm định chính xác về năng lực vốn, nguồn lao động tại khu vực triển khai dự án, năng lực của chủ doanh nghiệp nên khi dự án hoàn thành không thể đi vào hoạt động. - Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của ngân hàng còn nhiều sơ hở, sai sót nên không thể giám sát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng cũng như không kịp thời thu hồi được tiền hàng để thu nợ. Do sự kiểm soát quá lỏng lẻo nên mặc dù một số phương án vay có hiệu quả, tiền bán hàng được trả nhưng khách hàng không trả nợ ngân hàng mà sử dụng số tiền đó vào những mục đích khác không hiệu quả và 25
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh bị tổn thất. Việc kiểm tra đảm bảo tiền vay không thực hiện trên thực tế mà thực hiện trên giấy tờ, không kiểm tra kho thực tế hoặc kiểm tra một cách qua loa, chiếu lệ nên khách hàng đã lợi dụng để thực hiện những mục đích riêng nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. - Xác định giới hạn tín dụng chưa hợp lý, quá cao so với khả năng chịu nợ của khách hàng, chưa chú trọng xác định được rủi ro tổng thể của khách hàng để phân định hạn mức cấp tín dụng chính xác nên cho vay ồ ạt, có tâm lý chủ quan. - Đầu tư tín dụng ồ ạt, chạy theo phong trào, theo những đòi hỏi khách hàng mà không có sự thận trọng cần thiết. - Chưa xây dựng một chiến lược kinh doanh dài hạn và chiến lược kiểm soát rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả. - Tập trung quá cao cho một mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt tất yếu dẫn đến việc giảm thấp điều kiện cung cấp tín dụng và nới lỏng kiểm soát cho vay. - Chưa hoàn tất được các công cụ, các quy trình phân tích tín dụng hiệu quả phù hợp với những nhóm khách hàng liên quan. * Nhóm nguyên nhân từ môi trường kinh doanh : Năm 2008 kinh tế thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn, sự biến động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ mạnh tăng. Sau giai đoạn tăng giá cao thì một số hàng hoá chủ yếu lại có xu hướng giảm mạnh đã có tác động tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của các khách hàng, khiến cho khả năng thanh toán nợ của các khách hàng này bị quy giảm. Từ tháng 2 đến tháng 11/2008, do chính sách thắt chặt tín dụng của NHNN và lãi suất có chiều hướng biến động tăng nhanh, khiến cho chi phí lãi tăng cao trong khi các khách hàng kinh doanh gặp khó khăn thì càng khó khăn hơn; từ đó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nợ cho 26
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh ngân hàng. Hoạt động tín dụng chịu nhiều sự tác động từ các yếu tố môi trường kinh tế như chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách thương mại, và các yếu tố về môi trường pháp luật. Nhìn chung trong những năm qua, mặc dù còn nhiều hạn chế song hệ thống cơ chế chính sách nhà nước đã được ban hành, sửa đổi phù hợp với xu thế chung. Sự ban hành các nghị định, thông tư về bảo đảm tiền vay, về thế chấp, tín chấp, đã hoàn thiện thêm hành lang pháp lý cho các ngân hàng thương mại hoạt động. Bên cạnh đó, những mặt tồn tại của môi trường pháp lý đã gây không ít khó khăn đối với các ngân hàng thương mại. Việc thế chấp, cầm cố bảo đảm bằng tài sản là điều kiện rất quan trọng đảm bảo cho an toàn hoạt động tín dụng nhưng các quy định liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, việc xử lý chúng còn thiếu nhiều yếu tố pháp lý. Đảm bảo bằng tài sản lưu động, hàng hóa thì rất khó quản lý, rườm rà gây khó khăn cho cả ngân hàng và cả doanh nghiệp, còn bằng tài sản cố định thì việc chứng minh quyền sở hữu đang còn nhiều vấn đề. Xử lý tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập: Trong thực tế Ngân hàng gặp không ít khó khăn trong việc xử lý tài sản đảm bảo. Hầu hết các khoản vay của khách hàng đều có tài sản đảm bảo nhưng việc xử lý nó để thu hồi nợ là hết sức khó khăn Loại trừ một số ít tài sản được định giá vượt khung, tài sản gặp rắc rối về quyền sở hữu, các tài sản đầy đủ giấy tờ sở hữu cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình xử lý. Sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật cũng làm cho Ngân hàng lúng túng trong việc xử lý. Hầu hết các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng đều gặp những khó khăn sau trong việc xử lý tài sản đảm bảo. Trong các điều khoản của Hợp đồng đảm bảo, Ngân hàng luôn ràng buộc điều kiện “Khi khách hàng vi phạm các điều khoản của Hợp đồng 27
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh tín dụng thì Ngân hàng được toàn quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ”. Trên thực tế, nếu không đạt được sự thoả thuận với khách hàng hoặc khách hàng không hợp tác, cố tình chây kỳ để kéo dài thời gian trả nợ thì Ngân hàng chỉ còn cách khởi kiện. Việc thi hành án trong xử lý tài sản đảm bảo chưa nghiêm minh, chưa hỗ trợ đầy đủ cho Ngân hàng chủ động xử lý tài sản đảm bảo mà không có sự can thiệp của Toà án. Do đó, dù có phán quyết của Tòa án, Ngân hàng vẫn còn gặp trở ngại vì khâu thi hành án còn chậm. Tiếp đến là sự phối hợp không đồng đều giữa cơ quan thẩm định, cơ quan bán đấu giá Từ lúc khởi kiện đến cưỡng chế, thi hành một vụ mất ít nhất 2 năm, trung bình mất 4-5 năm. Các quy định của Ngân hàng nhà nước chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, lơi lỏng kiểm tra, kiểm soát. Quy định một khách hàng có thể vay vốn ở nhiều TCTD, nhưng việc thực hiện quy chế giám sát, cung cấp thông tin chưa nghiêm túc. Việc thu thập thông tin để phân tích, đánh giá khách hàng còn hạn chế, hiện nay chủ yếu dựa vào thông tin khách hàng cung cấp, từ Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC). Tuy nhiên, hoạt động của CIC còn nhiều hạn chế, lượng thông tin vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cho hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ mà CIC cung cấp vẫn còn thấp so với thực tế, CIC chưa cập nhật được toàn bộ quan hệ tín dụng của khách hàng, một phần do các Ngân hàng thương mại chưa cung cấp đầy đủ thông tin của các khách hàng mới phát sinh; mặt khác là tổng dư nợ vay của khách hàng tại các NHTM thường xuyên biến đổi do quan hệ vay trả thường xuyên nên CIC vẫn chưa cập nhật được kịp thời. Vì vậy vẫn chưa khuyến khích được việc sử dụng thông tin do CIC cung cấp. Ngoài ra môi trường kinh tế trong những năm qua có nhiều biến động lớn cả trong và ngoài nước, tác động tiêu cực đến khả năng hoàn trả của người vay. Vì vậy, để hạn chế được rủi ro tín dụng, nắm bắt được thông tin cập nhật đòi hỏi cán bộ tín dụng cần được cung cấp liên tục về 28
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh diễn biến thị trường, về phát triển kinh tế của cả nước nói chung và của các ban ngành nói riêng. Tóm lại, trong những năm qua, chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh nói riêng đang bị giảm sút. Với sự nỗ lực của cả chi nhánh, đã đưa tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp dưới 5%, thu hồi được đáng kể nợ xấu. Tuy nhiên, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu như hiện nay, đòi hỏi chi nhánh Vinh phải luôn hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro được đặt ra hết sức bức thiết và là một thách thức trong nỗ lực tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả. 2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 2.2.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh về chính sách tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng đến năm 2015 2.2.1.1. Định hướng phát triển chung Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn nên Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh đã đề ra những mục tiêu phấn đấu và những định hướng chủ yếu sau: - Đẩy mạnh công tác huy động vốn, trong đó chú trọng tăng trưởng nguồn vốn Đồng Việt Nam. Phấn đấu đến cuối năm 2012 nguồn vốn huy động từ khách hàng tăng 20% so với năm 2011. - Tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động tín dụng, tích cực thu hồi nợ để giảm dần tỷ lệ nợ xấu. Tiến hành phân loại khách hàng và đối tượng vay vốn để cơ cấu lại danh mục đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả 29
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh của hoạt động tín dụng. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng tín dụng 15 % so với năm 2011 và giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 2 %. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đảm bảo tuân thủ quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng. - Tăng cường các hoạt động marketing để củng cố và không ngừng mở rộng đội ngũ khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng đồng bộ và hữu hiệu để thu hút khách hàng nhằm tăng thị phần của Chi nhánh nhất là đối với các lĩnh vực là thế mạnh truyền thống của Vietcombank như kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh thẻ, thanh toán XNK và kiều hối. Phấn đấu đạt kế hoạch Trung ương giao về thanh toán XNK, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, kinh doanh thẻ và dịch vụ chuyển tiền. - Tiếp tục tuyển dụng và tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Đồng thời chú trọng giáo dục tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là đối với những nhân viên mới tuyển dụng. - Phấn đấu đạt mức lợi nhuận trước thuế từ 50 – 60 tỷ đồng. 2.2.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm và định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh trong thời gian tới Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro nhưng ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, tức là không cho vay, mà chỉ có thể tìm cách để hoạt động tín dụng trở nên an toàn hơn và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất thông qua nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Do vậy, quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh cần phải đáp ứng các mục tiêu sau : - Tiếp tục đẩy mạnh công tác xử lý nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng làm lành mạnh hóa tình hình tài chính bằng các giải pháp : 30
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh + Tập trung xử lý dứt điểm số nợ có tài sản đảm bảo. Những khoản nợ hồ sơ chưa đầy đủ tính pháp lý thì tiếp tục khẩn trương bổ sung, hoàn thiện các yếu tố cần thiết để xử lý bán thu hồi nợ. + Khẩn trương tập hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro đối với các khoản nợ sau khi đã xử lý tài sản đảm bảo theo cơ chế xử lý rủi ro hiện hành ; tổng hợp các khoản nợ qua kiểm tra và kết luận là nợ không có tài sản đảm bảo để đề nghị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cho phép xử lý và bù đắp rủi ro. + Đối với một số khách hàng có tình hình tài chính khó khăn thì bố trí, tăng cường cán bộ kiểm tra tại đơn vị để một mặt tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho đơn vị, mặt khác đôn đốc đơn vị có giải pháp tích cực cân đối nguồn vốn trả nợ cho ngân hàng. - Nâng cao chất lượng tín dụng, đưa tỷ lệ nợ xấu dưới 2%, và cố gắng đưa về dưới 2%, tăng trưởng tín dụng đạt mức 15-20%/năm. - Cơ cấu lại dư nợ tín dụng theo ngành nghề để phát triển và tăng trưởng tín dụng một cách hợp lý, thận trọng và an toàn vốn trong thời kỳ kinh tế suy giảm như hiện nay, hạn chế cho vay các lĩnh vực nhiều rủi ro, kiểm soát cho vay kinh doanh bất động sản và kinh doanh chứng khoán, tập trung xử lý nợ quá hạn và hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới. - Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư theo định hướng lựa chọn những nghành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển và đạt hiệu quả ; không đầu tư quá mạnh, đầu tư theo phong trào vào một nhóm ngành/khách hàng cho dù ngành nghề/khách hàng đó đang có sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ nhưng có khả năng bão hòa hoặc cung vượt cầu trong tương lai. - Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh thông qua nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm tra, giám sát liên tục, 31
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng. - Tăng cường đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ phù hợp với tiến trình hiện đại hóa ngân hàng. Đặc biệt chú trọng đào tạo cán bộ nghiệp vụ kiểm soát, tín dụng và kinh doanh đối ngoại, nhằm nâng cao trình độ cán bộ một cách toàn diện. - Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu uyển chuyển, hiệu quả, đảm bảo giữ được sự hợp tác khách hàng trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra . - Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng. - Phối hợp và đề nghị phòng Công nợ Trung ương tiếp tục trợ giúp trong công tác xử lý nợ xấu, nợ có vấn đề. - Quản lý chặt chẽ những khách hàng hiện đang có dư nợ xấu tại thời điểm cuối năm. 2.2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh 2.2.2.1. Hoàn thiện Tổ chức bộ máy cấp tín dụng và Quy trình tín dụng * Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng Để nâng cao chất lượng tín dụng thông qua tăng cường khả năng phản biện tín dụng bằng một bộ phận thẩm định tín dụng độc lập, nâng cao tính hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát của bộ phận kiểm tra nội bộ, cần chú trọng phát triển các Phòng khách hàng và Phòng Quản lý nợ thực hiện đúng chức năng của mình một cách triệt để. Chức năng của phòng khách hàng là tiếp nhận và thẩm định các đề nghị cấp tín dụng của khách hàng; Phòng quản lý nợ thực hiện các tác nghiệp trên hệ thống, lưu giữ hồ sơ, kiểm tra tính tuân thủ trong thực hiện các quyết định của cấp có thẩm quyền (kiểm tra giải ngân, giám sát 32
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh việc thực hiện kiểm tra sử dụng vốn của cán bộ phòng Khách hàng, nhắc nhở thu nợ, ) và xử lý nợ xấu theo chỉ định của Giám đốc chi nhánh. Như vậy vẫn đảm bảo sự kiểm tra, giám sát song song khi thực hiện cho vay, vừa đảm bảo các quyết định tín dụng được nhanh chóng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng. Đối với các khách hàng, khoản vay vượt thẩm quyền chi nhánh thì cần phải trình ra Phòng quản lý rủi ro tín dụng trung ương xem xét, hồ sơ gửi kèm phải đầy đủ để có thể sớm ra quyết định sớm nhất trả lời cho khách hàng. *Về quy trình tín dụng Hiện nay, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đang thực hiện 3 quy trình tín dụng dành cho các đối tượng khách hàng khác nhau: - Đối với cho vay tư nhân, cá thể: Áp dụng quy trình cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định 130/QĐ-NHNT.QLTD ngày 12/08/2002 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (gọi là quy trình 130). Đây là quy trình cho vay áp dụng đối với tất cả các khách hàng vay (tư nhân, doanh nghiệp). Tuy nhiên, sau khi ban hành các Quy trình về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp lớn thì quy trình này chỉ còn áp dụng đối với khách hàng là tư nhân, cá thể. - Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Áp dụng theo Quy trình tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 36/QĐ- NHNT.CSTD ngày 28/01/2008 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (gọi là quy trình 36). Quy trình này được áp dụng đối với các khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từng thời kỳ và không thực hiện qua Phòng Quản lý rủi ro tín dụng. Về cơ bản, quy trình cấp tín dụng đối với tư nhân, cá thể tương đồng với quy trình đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa về các bước 33
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh thực hiện. Điểm khác biệt nhất đối vơi quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là hệ thống mẫu biểu và trách nhiệm của bộ phận Quản lý nợ trong quy trình (ngoài việc lưu giữ hồ sơ, cập nhật dữ liệu trên hệ thống còn thực hiện việc kiểm tra giải ngân). - Đối với các doanh nghiệp lớn: Áp dụng theo quy trình cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 90/QĐ- NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (gọi là quy trình 90). Quy trình này quy định việc cấp tín dụng cho nhóm doanh nghiệp này phải qua 3 bộ phận độc lập là Khách hàng, Quản lý rủi ro tín dụng và Quản lý nợ. Đây là một mô thức mới áp dụng và đang được các ngân hàng thương mại Việt Nam triển khai theo sự tư vấn của các Tổ chức tài chính quốc tế. Theo mô hình này, các phòng có chức năng chuyên môn hóa cao hơn để nâng cao tính khách quan và phản biện tín dụng độc lập. Sự tồn tại 3 quy trình cấp tín dụng dựa trên đặc thù và tính rủi ro của từng đối tượng nhằm hướng đến sự hợp lý của từng khách hàng vay. Tuy nhiên, cùng với việc sửa đổi cơ cấu tổ chức cấp tín dụng thì quy trình tín dụng nên thực hiện theo hướng: - Dựa trên yếu tố đặc thù của khách hàng, thống nhất quy trình tín dụng cho vay các doanh nghiệp (không phân biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa, và các doanh nghiệp lớn khác) và xây dựng quy trình tín dụng đối với tư nhân, cá thể. Như vậy, sự tách biệt 2 nhóm khách hàng này là hợp lý bởi những yếu tố đặc thù đảm bảo sự phù hợp của quy trình tín dụng, đồng thời không làm phức tạp hóa quy trình cấp tín dụng. - Trong quy trình tín dụng áp dụng đối với các doanh nghiệp, Phòng khách hàng sẽ là bộ phận thẩm định và cho ý kiến đề xuất về khoản tín dụng để trình cấp thẩm quyền tại chi nhánh phê duyệt. Trong trường hợp khoản vay vượt mức phê duyệt của Chi nhánh thì việc cấp tín dụng sẽ thêm sự tái thẩm 34
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh định của Phòng Quản lý rủi ro tín dụng trung ương. Để giảm thiểu các thủ tục và thời gian, quy định về xác định giới hạn tín dụng sẽ được áp dụng đối với những doanh nghiệp có giới hạn tín dụng lớn (được quy định trong từng thời kỳ) và Phòng Quản lý rủi ro tín dụng sẽ là nơi thực hiện xác định giới hạn tín dụng của các khách hàng này. - Để đảm bảo tính khách quan và khả năng kiểm soát tuân thủ nguyên tắc trong hoạt động cấp tín dụng, tác nghiệp giải ngân luôn cần có một bộ phận độc lập, căn cứ trên những quyết định của cấp phê duyệt, để giải ngân một cách chính xác, đảm bảo khả năng kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, do đó để Phòng quản lý nợ sẽ kiểm soát việc giải ngân của tất cả các khách hàng mà trong giai đoạn đầu là các doanh nghiệp. - Giới hạn tín dụng là giới hạn đối với cho vay vốn lưu động như hiện nay là hợp lý, tuy nhiên cần đặt ra quy định về tổng mức cho vay đối với đầu tư dự án của khách hàng để có sự kiểm soát riêng bởi cho vay dự án hàm chứa những rủi ro cao hơn các phương thức cho vay khác (thời gian vay dài hơn nên khó lường trước được những khó khăn, biến động, khả năng dự báo và kiểm soát rủi ro bị hạn chế, ). Quy định về xác định giới hạn tín dụng cần chặt chẽ hơn, tránh tình trạng vận dụng không hợp lý và mang tính chủ quan, có nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng. 2.2.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả Xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sở mục tiêu của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh, đồng thời phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của địa bàn tỉnh nhà, đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn. Trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam và ở tỉnh Nghệ An, chính sách tín dụng cụ thể của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh cần tập trung các nội dung sau: 35
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh + Về chính sách khách hàng: Cần phát triển một chính sách khách hàng hợp lý, bao gồm chính sách tiếp thị marketing, chính sách về cấp tín dụng, chính sách về lãi suất cho vay, chính sách bảo đảm tiền vay, chính sách về dịch vụ, phí dịch vụ. Trên cơ sở phương pháp lượng hóa đã được áp dụng áp dụng trong xếp hạn tín dụng doanh nghiệp, sử dụng kết quả xếp hạng làm căn cứ chính để áp dụng chính sách khách hàng bởi kết quả này đã tổng hợp các đánh giá (chỉ tiêu tài chính, phi tài chính) và phân định mức rủi ro của khách hàng. Theo ý kiến tác giả, một số đề xuất về chính sách khách hàng dựa trên xếp hạng tín dụng có thế áp dụng như sau: Hạng Mức độ Chính sách khách hàng áp dụng khách hàng Rủi ro - Đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu tín dụng của khách hàng trên cơ sở đảm bảo các tỷ lệ an toàn và tuân thủ các quy định của pháp luật; - Có thể cho vay không có bảo đảm bằng AAA, AA, A Thấp tài sản hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản chỉ là biện pháp bảo đảm bổ sung, không áp dụng các quy định về tỷ lệ; - Áp dụng lãi suất ưu đãi. - Đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của khách hàng; - Cần phải áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong một số trường BBB, BB Trung bình hợp, tuy nhiên có thể áp dụng 50% dư nợ vay không cần phải bảo đảm bằng tài sản; - Áp dụng mức lãi suất ưu đãi + mức bù rủi ro. - Tiếp tục duy trì quan hệ với khách hành nhưng chỉ áp dụng các nhu cầu phù hợp với khách hàng. Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào phương án/dự án cho B Rủi ro vay với mức tối thiểu từ 15-30%. - Các khoản vay phải áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản; - Áp dụng lãi suất cao hơn mức xếp hạng trên. 36
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Hạng Mức độ Chính sách khách hàng áp dụng khách hàng Rủi ro - Chỉ áp dụng các nhu cầu vốn thực sự phù hợp, ngân hàng có khả năng kiểm soát được toàn bộ nguồn tiền của phương án và khách hàng phải có tối thiểu 30% vốn tự có tham gia phương án vay vốn. Khi có những biến động xấu liên quan đến nhóm khách hàng này, cần phải tăng cường các Rủi ro khá CCC điều kiện để hạn chế cấp tín dụng đến cao nhóm khách hàng này; - Các khoản vay phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Các tài sản nhận bảo đảm cần có tính thanh khoản và hạn chế áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Không tiếp thị các khách hàng mới thuộc Các mức xếp nhóm này. Đối với khách hàng cũ, cần áp hạng từ CC trở Rất rủi ro dụng các điều kiện chặt chẽ và hạn chế tín xuống dụng đối với nhóm khách hành này. - Về định hướng khách hàng: + Chú trọng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. + Cho vay bán lẻ trên cơ sở tận dụng những điều kiện thuận lợi mới (chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ, sự phát triển các gói sản phẩm tín dụng đồng bộ như cho vay cán bộ công nhân viên, thấu chi, cho vay mua nhà dự án, cho vay mua ô tô, ) trên cơ sở có lựa chọn và theo lộ trình. Trong phát triển các sản phẩm bán lẻ, đặc biệt các sản phẩm tín dụng, cần có sự cân nhắc giữa vấn đề lợi ích và khả năng quản lý bởi đây là phân khúc thị trường khá mới và không phải thế mạnh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung, do đó cần có sự thận trọng nhất định. Để đảm bảo khả năng kiểm soát và quản lý hiệu quả các khoản vay này, cần tăng cường marketing đưa sản phẩm tổng thể đến với mọi người (trả lương qua tài khoản, cho vay, cung ứng các dịch vụ 37
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh ngân hàng khác, ), đảm bảo tính chủ động và giảm thiểu thời gian quản lý, thu hồi nợ của ngân hàng. Hiện nay, tỷ trọng dư nợ của nhóm tư nhân, cá thể chỉ chiếm 12% trong tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và định hướng đưa tỷ trọng này lên 15% trong thời gian tới. 2.2.2.3. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng Trong thời đại ngày nay, muốn thành công trong kinh doanh cần có những thông tin hữu ích. Khi mà tính kém minh bạch trong các hoạt động tại Việt Nam còn khá phổ biến thì yêu cầu thiết lập kho dữ liệu thông tin sử dụng cho hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết. Mặc dù trong những năm gần đây, Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước CIC và Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong tạo lập kho dữ liệu về các doanh nghiệp vay vốn cũng như xây dựng đánh giá về các ngành sản xuất kinh doanh, làm cơ sở trong phân tích tín dụng nhưng khả năng đáp ứng các yêu cầu này còn hạn chế. Đặc biệt thông tin tín dụng tập trung vào nội dung phản ánh, ít có tính dự báo, đưa ra các giải pháp phòng ngừa và không phản ánh được đặc thù tình hình kinh tế xã hội tại địa phương. Do đó khả năng sử dụng thông tin này cho công tác thẩm định tín dụng chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa rủi ro. Do đó cần tạo lập hệ thống thông tin tín dụng có tính hữu ích cao hơn theo hướng: + Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các ngân hàng để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ là các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền tảng trong phân tích và thẩm định tín dụng. + Dựa trên thông tin về các doanh nghiệp, ngành hàng, dự án đã cấp tín dụng, Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cần phải có sự tổng hợp và đưa ra các đánh giá, phân tích và 38
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh cung cấp các thông tin hữu ích cho toàn bộ hệ thống để sử dụng trong thẩm định tín dụng. Kho dữ liệu này cần có tính mở để có khả năng tích hợp với kho dữ liệu của các ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác trong cạnh tranh được đặt ra trong môi trường hội nhập. + Trên cơ sở mô hình tổ chức hướng đến khách hàng đã được triển khai, hệ thống thông tin khách hàng cần được tổ chức một cách hợp lý, tránh trùng lặp trong thu thập dữ liệu, đảm bảo có những thông tin toàn diện và đầy đủ theo tính chất và đặt thù của khách hàng. Đồng thời với việc thu nhập thông tin, cần sử dụng các công cụ phân tích thông tin hiện đại để tăng độ chính xác của các kết quả đánh giá nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn. - Cập nhật và bổ sung thường xuyên cẩm nang tín dụng: Cẩm nang tín dụng hướng dẫn cho cán bộ những vấn đề cơ bản trong tác nghiệp. Bởi đặc thù của hoạt động tín dụng là dựa vào các quy định của pháp luật, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng, do đó nó luôn luôn biến động và cần cập nhật một cách kịp thời. 2.2.2.4. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng Rủi ro tín dụng bắt đầu từ những phân tích và thẩm định tín dụng không cẩn trọng và thiếu chính xác dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Đây là bước cực kỳ quan trọng và đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng với hiệu quả cao nhất, ít tổn thất nhất. Quá trình thẩm định cần đáp ứng được yêu cầu về chất lượng phân tích và thời gian ra các quyết định, đảm bảo sự cẩn trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng phục vụ khách hàng. Giải quyết các đòi hỏi này cần thực hiện: - Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng thông qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng 39
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh hoặc 1 năm. Công việc này sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh doanh và đánh giá triển vọng phát triển của doanh nghiệp để nhận thấy những rủi ro của doanh nghiệp, định ra một giới hạn tín dụng hợp lý, nằm trong giới hạn chịu nợ của khách hàng đối với hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương (không bao gồm giới hạn tín dụng của các TCTD khác bởi không thể kiểm soát được mức cho vay của các TCTD khác). Tuy nhiên, mỗi khách hàng không chỉ vay tại một ngân hàng mà còn có thể vay tại nhiều ngân hàng khác nhau và sự đổ vỡ của bất kỳ khoản vay tại Ngân hàng nào cũng sẽ gây ra rủi ro và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó, bên cạnh việc định ra giới hạn tín dụng cần kèm theo các điều kiện tín dụng khác, đặc biệt là điều kiện về tổng dư nợ vay và cơ cấu tài chính của khách hàng, nhằm đảm bảo mức an toàn trong kinh doanh. - Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được phê duyệt, trong từng lần cấp tín dụng chủ yếu tập trung phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các giao dịch. Trong phân tích này, cần tập trung đến tính pháp lý của phương án/dự án vay, đến nguồn cung cấp, thị trường và khả năng tiêu thụ, Đồng thời cần đưa ra những rủi ro dự kiến, khả năng kiểm soát của ngân hàng và kịch bản xử lý khi những tình huống xấu xảy ra. - Trong thẩm định các dự án đầu tư, tình trạng nâng giá trị thực tế của dự án để được vay nhiều hơn, thuê đất nhiều hơn khá phổ biến. Điều này đã dẫn đến rủi ro bởi vốn tự có tham gia dự án thực sự của khách hàng chiếm tỷ trọng thấp dẫn đến tính chịu trách nhiệm của khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro xảy ra thì khả năng thu hồi nợ đã giảm sút. Để đảm bảo xác định tính khách quan và chính xác giá trị tài sản đảm bảo, cần thuê một tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ việc thanh quyết toán giá trị công trình 40
  45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh và định giá tài sản. Đồng thời thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc việc chứng minh nguồn vốn tự có tham gia dự án của khách hàng, giải ngân đối ứng theo tiến độ công trình. - Cần phối kết hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng như lãi suất, tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án/dự án, các tài sản đảm bảo, để đảm bảo lợi ích thu được phải tương xứng với mức độ rủi ro. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay - Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp đặc thù do hoạt động kinh doanh của khách hàng như cho vay thu mua nông, lâm thủy sản của các hộ dân, trả lương nhân công, chỉ áp dụng phương thức chuyển khoản để có thể kiểm soát việc sử dụng vốn vay khách hàng. Những rủi ro tín dụng xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân phương án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng sử dụng vốn sai mục đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh doanh dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích kém hiệu quả hay không minh bạch. Để phòng ngừa những rủi ro này, cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay: - Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay phù hợp với đặc thù của các khoản vay, chất lượng khách hàng. Do mỗi khoản vay, mỗi khách hàng vay có sự khác biệt nhất định mà cần xây dựng và lựa chọn một kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng cũng 41
  46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của khách hàng và mối quan hệ giữa các bên. - Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế, có đánh giá về việc sử dụng vốn, về tài sản bảo đảm của khách hàng, kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ. - Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro như khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, có dấu hiệu vi phạm pháp luật dựa trên hệ thống các tín hiệu cảnh bảo sớm về rủi ro tín dụng để nắm bắt khả năng xử lý chủ động, kịp thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra. - Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát đối với từng loại vay. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ Đồng thời với việc thiết lập cơ chế “giám sát song song” thông qua chức năng của Phòng Quản lý nợ, cần chú trọng công tác hậu kiểm của kiểm tra nội bộ để tăng cường khả năng kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng, giảm thiểu những rủi ro tín dụng. Trong công tác kiểm tra nội bộ, ngoài thực hiện kiểm tra theo định kỳ, cần tập trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi các biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ. Công tác kiểm tra nội bộ cần thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề Nợ xấu là điều không ai muốn nhưng nó vẫn luôn tồn tại ở bất cứ ngân hàng nào, do đó thiết lập cơ chế xử lý nợ có vấn đề là một đòi hỏi 42
  47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh khách quan. Để giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra, cần có sự phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận có liên quan cũng như một bộ máy đủ mạnh, đủ tầm để giải quyết những vấn đề phát sinh trong tiến trình xử lý. Trên cơ sở Ban xử lý nợ xấu đã được Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thành lập tại Trung ương, tại các chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu cao cũng đã thành lập tổ xử lý nợ có vấn đề. Bên cạnh chức năng đôn đốc, theo dõi để thu hồi nợ xấu đang tồn đọng, Tổ xử lý nợ xấu cần tăng cường tham mưu cho Ban giám đốc về hướng xử lý các khoản nợ có vấn đề khi có báo cáo về dấu hiệu rủi ro từ các phòng nghiệp vụ. Là nơi tập trung lãnh đạo các phòng có liên quan như phòng khách hàng, phòng Quản lý nợ và phòng kiểm tra nội bộ, Tổ xử lý nợ xấu sẽ đảm bảo sự phối kết hợp giữa các bộ phận nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp, tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh cách thức xử lý nợ uyển chuyển, đúng đắn phù hợp với những khách hàng khác nhau. Trong xử lý nợ có vấn đề, cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng cần thiết, không nên nóng vội mà phá vỡ những mối quan hệ đã được thiết lập với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống, cụ thể: - Làm rõ thực trạng kinh doanh, tài sản bảo đảm, thái độ khách hàng: phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự hợp tác của khách hàng; tình trạng và khả năng xử lý tài sản bảo đảm. - Lựa chọn phương án xử lý: phương pháp khai thác hay phương pháp thanh lý. Việc lựa chọn phương pháp xử lý cần uyển chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù của từng khách hàng, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí hợp lý. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay 43
  48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi những rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì vậy, sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro là cực kỳ quan trọng. Một số giải pháp cần thực hiện: - Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo hiểm công trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm hàng hóa, Trên thực tế thời gian qua, nhờ sử dụng biện pháp này mà những tổn thất vốn vay do thiên tai gây ra đã được cơ quan bảo hiểm thanh toán, giảm thiểu đáng kể những tổn thất. - Hoàn thiện về mặt pháp lý các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi trong xử lý tài sản bảo đảm, nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra. Qua xử lý một số tài sản bảo đảm tiền vay cho thấy sở hữu về tài sản không rõ ràng, không có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nên việc bán tài sản là rất khó khăn (cơ quan công chứng không chịu công chứng hợp đồng, người mua e ngại, ). Để giảm những rủi ro về mặt pháp lý, cần thỏa thuận việc hoàn thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau khi dự án hoàn thành là một điều kiện tín dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của tài sản bảo đảm. Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. 2.2.2.5. Các giải pháp về nhân sự 44
  49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh Con người là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế kịp thời những rủi ro tín dụng nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất tín dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Khả năng kiểm soát và phòng ngừa các rủi ro từ thiên tai, dịch họa, những rủi ro hệ thống không thể đa dạng hóa được thuộc về bản chất gắn liền với mỗi ngành nghề kinh doanh nhất định là rất hạn chế, vì vậy chỉ có thể nâng cao hiệu quả của quản trị rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng con người là yếu tố tiên quyết trong vận hành cơ chế quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả. Một mô hình quản trị rủi ro tín dụng có hoàn hảo, một quy trình cấp tín dụng có chặt chẽ đến mấy nhưng những con người cụ thể để vận hành mô hình đó bị hạn chế về năng lực hoặc không đáp ứng được các yêu cầu về đạo đức thì sự thiệt hại, tổn thất tín dụng vẫn xảy ra, thậm chí là rất nặng nền. Do đó các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Một số nội dung của giải pháp này là: - Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố trí vào bộ phận tín dụng. Trong các công việc ngân hàng, tín dụng là một nghề đòi hỏi phải có năng lực về phân tích, đánh giá, tính chịu trách nhiệm rất cao và luôn có những cạm bẫy nên cần phải có bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp. Do đó cần tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng theo các tiêu chí chuyên môn, đạo đức rõ ràng, làm cơ sở để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm việc trong một môi trường đầy rủi ro. Đồng thời cần có kế hoạch tuyển dụng phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về mở rộng mạng lưới, quy mô kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh trong tương lai. - Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm trả giám sát các khoản vay 45
  50. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh một cách có hiệu quả. - Tăng cường công tác đào tạo, tái đào tạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Đào tạo theo đúng định hướng, chú trọng đào tạo ngắn hạn theo các chuyên đề bổ trợ cho công việc hàng ngày, đào tạo nâng cao cho các cán bộ chủ chốt và đã được quy hoạch để xây dựng bộ khung cho sự phát triển ổn định và vững chắc sau này. - Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện. - Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời giúp tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả nẳng xử lý công việc được nhanh chóng. 2.2.3. Một số kiến nghị 2.2.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Một là, tạo môi trường pháp lý và môi trường xã hội ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2011 được đánh giá là năm rất khó khăn đối với kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy, Chính phủ cần có những chính sách tài khoá thích hợp để vừa kích thích đầu tư, giúp tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, cần phải có những chính sách thông thoáng, ưu đãi đối với doanh nghiệp trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu này. Từ tháng 2/2009, Chính phủ đã có các gói kích thích kinh tế, hỗ trợ các doanh nghiệp như hỗ trợ lãi suất ngắn hạn theo Quyết định 131, hỗ trợ lãi suất trung dài hạn theo Quyết định 443 và Quyết định 497, nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; khuyến khích đầu từ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, tính hai mặt của việc kích cầu của Chính phủ có thể dẫn đến 46
  51. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh lạm phát trong tương lai. Vì vậy Chính phủ cần vận dụng linh hoạt các công cụ để có thể kích cầu nhằm phát triển kinh tế, nhưng không gây lạm phát trong tương lai. Điều này sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Hai là, cải cách công tác tố tụng và thi hành án, bởi để khởi kiện và phát mãi thành công một tài sản thế chấp như bất động sản thì ngân hàng phải tốn tối thiểu 2-5 năm. Công tác thi hành án thì gặp nhiều khó khăn, không thực hiện được. Ba là, sớm ban hành và thống nhất các luật về sở hữu tài sản, trách việc các Nghị định của Chính phủ chồng chéo, gây khó khăn đối với khách hàng và ngân hàng. Đó là việc thống nhất giữa bìa đỏ, bìa hồng; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; Bốn là, cần có những quy định cụ thể liên quan đến công bố thông tin tài chính doanh nghiệp có xác minh của kiểm toán, quy định chặt chẽ hơn về những điều kiện để được thành lập công ty kiểm toán và quy định rõ trách nhiệm của công ty kiểm toán cũng như các kiểm toán viên có liên quan khi đưa ra những báo cáo kiểm toán sơ sài, hoặc thiếu trung thực. Vì thực tế cho thấy, chất lượng của rất nhiều công ty kiểm toán là chưa đảm bảo. 2.2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Nâng cao và hoàn thiện hơn nữa vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC). Hiện nay Trung tâm này cho phép CBTD tra thông tin khách hàng vay về diễn biến dư nợ, tài sản bảo đảm, năng lực tài chính. Tuy nhiên, việc tham khảo năng lực tài chính về khách hàng gặp rất nhiều khó khăn. Điều này bắt nguồn từ việc CIC không thể cung cấp số liệu về các doanh nghiệp đầy đủ, chi tiết và chính xác. Để có thể có được số liệu về tình hình hoạt động chung của các doanh nghiệp đòi hỏi CIC phải nỗ lực 47
  52. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh hơn nữa trong việc tìm kiếm và thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy CIC cần: - Phối hợp với các TCTD để thu thập thông tin về dư nợ, tài sản bảo đảm và xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Từ đó CIC xếp hạng doanh nghiệp để cung cấp cho các bản tin của mình; - Phối hợp với Tổng cục thống kế; Cục thuế, Sở kế hoạch và đầu từ các tỉnh để thu thập thông tin một cách chi tiết và chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để làm được điều này cần phải có sự trao đổi thông tin nhanh chóng, chính xác thông qua hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. - Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh: Với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng thương mại, NHNN đã giải phóng tính sáng tạo và chủ động của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. - Ứng dụng các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu (25 nguyên tắc về giám sát ngân hàng của Ủy ban Basel) trong thực thi chức năng của một cơ quan quản lý nhà nươc và giám sát thị trường, hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng và hướng tới các chuẩn mực quốc tế. Hệ thống giám sát ngân hàng được hoàn thiện theo hướng nâng cao chất lượng phân tích tài tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh nói chung và cấp tín dụng nói riêng, thực hiện các cảnh bảo sớm cho các ngân hàng thương mại, đảm bảo thị trường phát triển bền vững. - Nghiên cứu và triển khai các công cụ bảo hiểm tín dụng như hoán đổi tín dụng. Đây là các công cụ của một thị trường tài chính phát triển cao nhằm giúp các ngân hàng thương mại phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro tín dụng, san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục các khoản vay của mỗi ngân hàng. - Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNH ngày 22/04/2005 và Quyết định số 48
  53. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh 18/2007/QĐ-NHNH ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại nợ có một số điểm chưa phù hợp cần phải xem xét điều chỉnh theo hướng đối với nợ gia hạn cần căn cứ vào thời gian gia hạn và số lần gia hạn để phân loại nợ (hiện nay chỉ căn cứ vào thời gian gia hạn nên đã đánh đồng và xếp tất cả các khoản gia hạn nợ vào nhóm nợ xấu). 2.2.3.3.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam: - Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank TW) nên dành cho Vietcombank Vinh cũng như các chi nhánh của mình nhiều quyền quyết định hơn nhằm nâng cao tính tự chủ của các chi nhánh. Hiện nay, cơ chế hoạt động của Vietcombank TW là hạch toán phụ thuộc, điều này đã làm đã làm giảm tính tự chủ trong hoạt động của các đơn vị thành viên. Cụ thể, về địa bàn hoạt động của các chi nhánh, chi nhánh chỉ được quyền cho vay đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nếu muốn cho vay với các doanh nghiệp khác địc bàn thì phải được sự đồng ý của Vietcombank TW và phải kết hợp với Ngân hàng ngoại thương trên địa bàn đó. Như vậy, tính cạnh tranh ngay trong hệ thống Ngân hàng ngoại thương đã không có, các chi nhánh không nỗ lực tìm kiếm khách hàng. Mặt khác, do nhu cầu của các doanh nghiệp, trụ sở chính là ở một nơi nhưng văn phòng đại diện, chi nhánh thì có ở rất nhiều nơi, theo đó khách hàng của doanh nghiệp cũng ở rất nhiều nơi. Nhu cầu đặt quan hệ với nhiều Ngân hàng của một doanh nghiệp là rất lớn. Nếu theo cơ chế hiện nay thì nhu cầu của doanh nghiệp không được đáp ứng. Chính vì vậy, Vietcombank TW nên cho phép chi nhánh mở rộng địa bàn hoạt động của mình. Về hạn mức tín dụng tối đa của một khách hàng, Vietcombank TW cho phép Vietcombank Vinh cấp tín dụng tối đa cho một khách hàng là 80 tỷ VNĐ. Khi có một khách hàng có tổng nhu cầu vay lớn hơn 80 tỷ thì Vietcombank Vinh sẽ không mặn mà khi cho vay vì thủ tục rất phiền hà. Trong khi ở Tỉnh Nghệ An, các khu công nghiệp, khu kinh tế đang trên đà phát triển nên nhu cầu vay vồn Ngân hàng là rất nhiều. Vì vậy, Vietcombank 49
  54. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh TW nên xem xét tăng hạn mức tín dụng đối với một khách hàng cho Vietcombank Vinh. Tóm lại, cơ chế hạch toán phụ thuộc làm cho các chi nhánh không có nhiều động lực trong hoạt động của mình vì lỗ hay lãi đều chuyển lên trên. Xu hướng hiện nay, Vietcombank TW nên chuyển sang hoạt động theo cơ chế tập đoàn, không can thiệp quá sâu vào hoạt động của các chi nhánh mà chỉ nên tham gia góp vốn. - Vietcombank TW nên tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề tín dụng để cho các cán bộ tín dụng của các chi nhánh có điều kiện trao đổi kinh nghiệm công tác và nâng cao trình độ của mình. - Vietcombank TW nên nghiên cứu tạo ra hành lang pháp lý để bảo vệ cán bộ tín dụng. - Vietcombank TW nên tiếp tục phát huy việc sử dụng mạng vi tính để thu nhận số liệu báo cáo, hạn chế làm báo cáo bằng tay để cán bộ tín dụng tập trung thời gian vào chuyên môn hơn. - Triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể các văn bản, quyết định của Ngân hàng Nhà nước. - Để phục vụ khách hàng vay vốn một cách thuận lợi, nhanh chóng, đề nghị Vietcombank TW cho phép bỏ những thủ tục giấy tờ không cần thiết. Hiện nay, đã có rất nhiều khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, hộ sản xuất kinh doanh phàn nàn rằng để vay vốn của Ngân hàng thì cần phải có quá nhiều điều kiện liên quan đến nhiều loại giấy tờ không cần thiết và tốn rất nhiều thời gian. - Đặc biệt đối với chiết khấu giấy tờ có giá Vietcombank TW phải có hướng dẫn cụ thể với thủ tục gọn nhẹ, giải quyết cho vay nhanh chóng để thu hút được khách hàng. - Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp các chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất. - Tăng cường hoạt động thanh tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự. 50
  55. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng hiện nay gặp khá nhiều rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc. Có thể nói những kết quả đạt được trong những năm qua đã tạo đà cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam bước vào giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Từ đó đòi hỏi Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam phải tiếp tục đổi mới, phát triển toàn diện, vững chắc, hiệu quả, an toàn cả về huy động vốn, dư nợ tín dụng, dịch vụ ngân hàng, kế toán tài chính, tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. 51
  56. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại Học Vinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Kim Anh, Đỗ Kim Hảo, Nguyễn Hoài Thu, Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Hương Giang, Nguyễn Đức Trung (2006), Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, Tài liệu dành riêng cho các chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, NXB Học viện Ngân hàng, Hà Nội 2. PGD.TS Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng Thương mại, NXB Đại học Kinh Tế Quốc dân, Hà Nội 3. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội 4. TS. Nguyễn Hồng Minh (2006), Tình huống trong đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà nội 5. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008, 2009,2010 6. Ngân hàng TMCPNT Việt Nam, Cẩm nang tín dụng; 7. Ngân hàng TMCPNT Việt Nam chi nhánh Vinh , Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010. 8.Kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2005 về “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro” 9. Tạp chí Thị trường tiền tệ của Hiệp hội Ngân hàng Việt nam; Tạp chí Khoa học, đào tạo Ngân hàng các năm 2007, 2008, 2009, 2010; Tạp chí Ngân hàng các năm 2007, 2008, 2009, 2010. 52