Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) chi nhánh Nghệ An

doc 45 trang nguyendu 3210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) chi nhánh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_han_che_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_p.doc

Nội dung text: Đề tài Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) chi nhánh Nghệ An

  1. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC,BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA NGÂN HÀNG VPBANK 3 1.1 Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển 3 1.1.1 Sứ Mệnh Phát Triển 5 1.1.2 Giá Trị Cốt Lõi 5 1.1.3 Tầm Nhìn Chiến Lược 5 1.1.4 Nguyên Tắc Hướng Dẫn Hành Động 6 1.1.5 Lĩnh Vực Hoạt Động 6 1.2. Cơ Cấu Hội Đồng Quản Trị Và Tổ Chức Quản Lý 6 1.2.1 Cơ cấu hội đồng quản trị 6 1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý 7 1.2.3. Cơ cấu tổ chức của VPBank Nghệ An 10 1.2.3.1 Cơ cấu tổ chức 10 1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ 11 1.3 . Khái Quát Về Hoạt Động Kinh Doanh Trong Những Năm Gần Đây 13 1.3.1 Huy động vốn 13 1.3.2 Hoạt động khác 15 1.3.2.1 Hoạt động dịch vụ 15 1.3.2.2 Hoạt động của Trung tâm thẻ 16 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK) 17 2.1Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng 17 2.1.1 Quy trình nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng VPBank 17 2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 17 2.1.2.1 Tình hình tín dụng 17 2.1.2.2. Tỷ lệ an toàn vốn (đến31/12/2011) 20 2.1.2.3 Tình hình dư nợ tín dụng 22 2.1.2.5. Nợ giãn 25 2.1.2.6 Nợ khoanh 25 2.2. Đánh Giá Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng 25 2.2.1 Kết quả đạt được 25 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 26
  2. 2.2.2.1. Hạn chế 26 2.2.2.2. Nguyên nhân 27 CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM(VPBANK) 32 3.1 Định Hướng Phát Triển Và Hoạt Động Tín Dụng Trong Những Năm Tới 32 3.2 Một Số Giải Phòng Ngừa Rủi Ro Tín Dụng 32 3.2.1. Đào tạo cán bộ ngân hàng,có chính sách đãi ngộ với cán bộ tín dụng 32 3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát 33 3.2.4. Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay 33 3.2.5 Ngăn ngừa các khoản vay khó đòi và tổn thất tín dụng 35 3.2.6. Chú trọng công tác đánh giá khách hàng 35 3.3. Một Số Kiến Nghị 36 3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ 36 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam 36 3.3.3. kiến nghị đối với ngân hàng VPBank 37 3.3.3.1 Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý điều hành 37 3.3.3.2 Thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng 40 KẾT LUẬN 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một trong những định chế tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Bằng các sản phẩm, dịch vụ của mình, ngân hàng đã giúp các luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy, sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Về bản chất, rủi ro của ngân hàng là không tránh khỏi nhưng điều đó không có nghĩa là không làm gì. Các ngân hàng đều cố gắng hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra bằng các biện pháp khác nhau. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ đòi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong từng hoạt động dịch vụ. Sau khi Ngân hàng Nhà Nước ra quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, rủi ro càng trở thành vấn đề quan tâm của các ngân hàng và những người quan tâm. Trong quá trình thực tập tại VPBank – chi nhánh Nghệ An, em được tiếp xúc với các công việc của tín dụng, hiểu được quy trình tín dụng cũng như tìm hiểu được một phần các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do vậy, em chọn vấn đề: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) chi nhánh Nghệ An” làm chuyên đề tốt nghiệp. Qua chuyên đề này em hy vọng có thể góp phần vào việc hạn chế được những rủi ro hiện hữu cũng như tiềm ẩn tại ngân hàng, tăng độ an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, chuyên đề gồm 3 chương: Chương I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển đặc điểm hoạt động cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng VPBank Chương II. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) SVTH: Trần Quốc Hùng 1 Lớp: 49B2-TCNH
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Chương III: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức còn hạn chế, bài chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của cô giáo và các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) – Chi nhánh Nghệ An để em hoàn thiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Trần Quốc Hùng 2 Lớp: 49B2-TCNH
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC,BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA NGÂN HÀNG VPBANK 1.1Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH- GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993 Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đó nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến nay (tháng 8/2006), vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Dự kiến trong tháng 9, VPBank sẽ nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đó cú văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gũn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi SVTH: Trần Quốc Hùng 3 Lớp: 49B2-TCNH
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005, NHNN đó chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phũng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chớ Minh), phũng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng giao dịch Hưng Lợi (trực thộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đó mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán. Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006, VPBank sẽ mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn Hệ thống của VPBank lờn 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 1.000 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Đại hội cổ đông năm 2005 được tổ chức vào cuối tháng 3/2006, một lần nữa, VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía SVTH: Trần Quốc Hùng 4 Lớp: 49B2-TCNH
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước 1.1.1 Sứ Mệnh Phát Triển Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. - Đối với Khách hàng: VPBank cam kết thoả món tối đa lợi ích của khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh. - Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người lao động. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân hàng. Đảm bảo người lao động thường xuyên được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hoá - Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì mức cổ tức cao hàng năm - Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xó hội, từ thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng. 1.1.2 Giá Trị Cốt Lõi . Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động; . Kết hợp hài hoà lợi ích Khách hàng, nhân viên, cổ đông và cộng đồng là sợi chỉ xuyên suốt mọi hành động; . Xây dựng văn hoá ngân hàng theo phương châm tạo dựng một tập thể đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi để hoàn thiện; luôn trao đổi thông tin để cùng tiến bộ . Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ sở để tăng tốc và duy trỡ sức mạnh. . Đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn thể hiện tính chuyên nghiệp và sáng tạo là cơ sở cho thành công của ngân hàng 1.1.3 Tầm Nhìn Chiến Lược Phấn đấu đến năm 2010: Trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc, Ngân hàng trong top 5 của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy. SVTH: Trần Quốc Hùng 5 Lớp: 49B2-TCNH
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh 1.1.4 Nguyên Tắc Hướng Dẫn Hành Động Với phương châm “Hoàn thiện trên từng bước tiến”, VPBank luôn không ngừng hoàn thiện mình, không chỉ trong công tác chuyên môn mà còn không ngừng hoàn thiện nhân cách, tác phong của từng nhân viên để ngày càng nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng. 1.1.5 Lĩnh Vực Hoạt Động . Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân . Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước . Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác . Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân . Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá . Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành . Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng . Thực hiện kinh doanh ngoại tệ . Huy động nguồn vốn từ nước ngoài . Thanh toán quốc tế và thực hiện cỏc dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế . Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union 1.2. Cơ Cấu Hội Đồng Quản Trị Và Tổ Chức Quản Lý 1.2.1 Cơ cấu hội đồng quản trị - Căn cứ Luật các tổ chức tớn dụng số 47/2010/QH12 - Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 về việc Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán; - Căn cứ công văn về việc thay đổi người đại diện phần vốn góp của OCBC Bank ngày 04/01/201. VPBank trân trọng thông báo về việc thay đổi cơ cấu Hội đồng quản trị VPBank như sau: Danh sách thành viên Hội đồng quản trị VPBank trước ngày 07/01/2011 bao gồm: SVTH: Trần Quốc Hùng 6 Lớp: 49B2-TCNH
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh 1. Ông Ngô Chí Dũng: Chủ tịch Hội đồng quản trị 2. Ông Bùi Hải Quân: Phó Chủ tịch 3. Ông Lô Bằng Giang: Phó Chủ tịch - thành viên HĐQT độc lập 4. Ông Trần Trọng Kiên: Thành viên độc lập 5. Ông Soon Tit Koon: Thành viên Danh sách thành viên Hội đồng quản trị VPBank kể từ ngày 07/01/2011 bao gồm: 1. Ông Ngô Chí Dũng: Chủ tịch Hội đồng quản trị 2. Ông Bùi Hải Quân: Phó Chủ tịch 3. Ông Lô Bằng Giang: Phó Chủ tịch - thành viên HĐQT độc lập 4. Ông Trần Trọng Kiên: Thành viên độc lập Lý do thay đổi: Ông Soon Tit Koon là đại điện phần vốn góp của OCBC tại VPBank, đó được Đại hội cổ đông bầu làm thành viên Hội đồng quản trị VPBank trong phiên họp Đại hội đồng cổ đông thường niên ngày 16/03/2010. Tuy vậy, ngày 07/01/2010 Hội đồng quản trị VPBank nhận được công văn đề ngày 04/01/2011 của OCBC Bank về việc thay đổi người đại diện phần vốn góp tại VPBank. Theo đó, Bà Tsai Ai Liang (Quốc tịch Singapore, Số hộ chiếu: E1152407K) sẽ thay thế ông Soon Tit Koon làm đại diện phần vốn góp của OCBC tại VPBank. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ông Soon Tit Koon đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị VPBank 1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank được khỏi quỏt dưới sơ đồ dưới đõy: SVTH: Trần Quốc Hùng 7 Lớp: 49B2-TCNH
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Hội đồng tín dụng Hội đồng AANCO Hội sở Ban tín dụng Chi nhánh cấp I Chi nhánh cấp I . Chi nhánh cấp II Chi nhánh cấp II P.GD trực thuộc P.GD trực thuộc . Trong đú: Đại hội cổ đông: giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong ngân hàng. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; bầu miễn nhiệm, bói nhiệm thành viờn Hội đồng quản trị , thành viên Ban kiểm soát; xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông của ngân hàng; quyết định tổ chức lại và giải thể lại ngân hàng; quyết định sửa đổi bổ sung Điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào SVTH: Trần Quốc Hùng 8 Lớp: 49B2-TCNH
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh bán tại Điều lệ ngân hàng; thông qua báo cáo tài chính hàng năm; thông qua định hướng phát triển của ngân hàng. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý ngân hàng, cú toàn quyền nhõn danh ngõn hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hiện nay, chủ tịch Hội đồng quản trị của VPBank là ông Lâm Hoàng Lộc. Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng: đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn mức tín dụng khác nhau. Ban kiểm soát : có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính; thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng; báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quan trị trước khi kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ đông. Cơ cấu các phũng ban trong mỗi chi nhỏnh cấp I bao gồm: Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Chức năng chủ yếu của phòng này là kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ nghiệp vụ phát sinh tại ngân hàng, kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả. Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): có các chức năng nhiệm vụ sau: Hướng dẫn, triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân thống nhất trong toàn chi nhánh; lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá nhân của toàn chi nhánh; thực hiện nhiệm vụ phân tích món vay; thực hiện nhiệm vụ cho vay và kiểm tra tín dụng cá nhân của chi nhánh cấp dưới và các phòng giao dịch trực thuộc; chỉ đạo đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn với các khoản vay cá nhân trong toàn chi nhánh; đề xuất điều chỉnh các quy định về hợp đồng tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): thực hiện chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị, sản phẩm cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng; tư vấn, hướng dẫn khách hàng; thu thập thông tin và tổ chức theo dừi sự biến chuyển ngành nghề của khách hàng đồng thời có chức năng kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng Phòng thẩm định tài sản đảm bảo: thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản cầm cố, thế chấp; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài sản cầm cố thế chấp; xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong SVTH: Trần Quốc Hùng 9 Lớp: 49B2-TCNH
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh việc định giá tài sản cầm cố thế chấp cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho toàn ngân hàng; lập các hợp đồng thế chấp cầm cố bảo đảm nợ vay và thực hiện công chứng; định kỳ đánh giá lại tài sản cầm cố thế chấp, thường xuyên có kế hoạch kiểm tra các tài sản cầm cố thế chấp và có trách nhiệm đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng. Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng như: chào đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền huy động vốn của ngân hàng, thu đổi ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến dải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn; quản lý các loại tài khoản dựng trong giao dịch khách hàng. Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo các quỹ, vốn tập trung trong ngân hàng; thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đó được duyệt; liên hệ với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án công an, luật sư trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh; tiếp nhận và quản lý cỏc hồ sơ vay, bảo lãnh các vấn đề hoặc các khoản nợ quá hạn do phòng A/O cá nhân và A/O doanh nghiệp chuyển lên; thẩm định, đề xuất các ý kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử lý và thu hồi nợ quá hạn cho chi nhánh. Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyển nhượng về bảo lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền điện, thanh toán séc ; định kì phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán quốc tế và kiều hối trong toàn chi nhánh. Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với cỏc phòng ban của ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực; công tác văn thư, hành chính, lễ tân; đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn 1.2.3. Cơ cấu tổ chức của VPBank Nghệ An 1.2.3.1 Cơ cấu tổ chức VPBank Nghệ An là chi nhánh cấp II của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng, hiện nay Chi nhánh có 60 cán bộ, trong đó 48 cán bộ trình độ đại học và trên đại học, 9 cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp, cũn lại là sơ cấp. Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên là sức mạnh của Ngân hàng, giúp Ngân hàng sẵn sàng đương đầu với mọi cạnh SVTH: Trần Quốc Hùng 10 Lớp: 49B2-TCNH
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh tranh, vì thế Ngân hàng luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị. Dưới đây là khái quát về mô hình tổ chức của Chi nhánh VPBank Nghệ An: + Ban giám đốc: bao gồm 01 Giám đốc + Các phòng ban: - Phòng Hành chính tổ chức - Phòng Phục vụ khách hàng - Phòng Kế toán giao dịch (Bao gồm cả tin học) - Phòng Giao dịch Nguyễn Văn Cừ - Phòng Giao dịch chợ Vinh - Phòng Giao dịch Cửa Đông - Phòng giao dịch Bến Thủy - Phòng giao dịch Xụ Viết Nghệ Tĩnh - Phòng giao dịch Đội Cung - Ban quản lý tín dụng ( C/A) Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Ban Hành Phục Kế Giao Giao Giao giao giao giao quản chính vụ toán dịch dịch dịch dịch lý tín dịch dịch tổ khách giao Nguyễ chợ Cửa Xụ dụng chức hàng dịch n Văn Vinh Đông Bến Viết Đội (C/A) Cừ Thủy Nghệ Cung Tĩnh 1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ a.Giám đốc SVTH: Trần Quốc Hùng 11 Lớp: 49B2-TCNH
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh hằng ngày của Ngân hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và trước hội đồng quản trị Ngân hàng VPBank đối với tất cả mọi hoạt động của chi nhánh b. Phòng Hành chính tổ chức Nhiệm vụ của phòng là phối hợp với văn phòng VPBank để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, cộng tác với văn thư, hành chính và lễ tân. Quản lý và mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của cả chi nhánh; tổ chức tốt công tác bảo vệ cơ quan, phối hợp bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ; đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn. c. Phòng Phục vụ khách hàng Đảm nhận việc quản lý và chăm sóc khách hàng. Nhiệm vụ chính của phòng là thu thập các tài liệu về Khách hàng, theo dõi, giám sát hoạt động của Khách hàng trước và sau khi cho vay. Nghiên cứu thị trường, đề xuất và thực hiện các hình thức quảng cáo thu hút Khách hàng. Chịu trách nhiệm về pháp lý liên quan đế hoạt động cấp tín dụng cho Khách hàng. d. Phòng Kế toán giao dịch Thực hiện chào đón Khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, thực hiện mở các tài khoản tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, giữ hộ, thu chi hộ vv , thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lói, hạch toỏn chuyển nợ quỏ hạn. Thực hiện thu đổi ngoại tệ mặt cho Khách theo đúng các quy định của các phòng cú liên quan và đúng với quy định của VPBank. Phòng ban tin học thực hiện quản lý và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí, phải thu phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng tính chất. Tiếp nhận và kiểm soát lại chứng từ từ Phũng Giao dịch Ngân quỹ và các bộ phận khác đưa đến, đưa vào máy tính, lên và cân đối tài khoản. Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin trên máy tính, quản lý mạng vi tính của toàn chi nhánh. e. Ban quản lý tín dụng Thực hiện đánh giá, thẩm định tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản đảm bảo. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ liên quan tài sản. Xây dựng tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện việc phân hạng tài sản đảm bảo. Khai thác các hệ thống thủ kho bãi để quản lý tài sản cầm cố, soạn thảo các hợp đồng thuê kho bãi. Định kỳ tái định giá tài sản đảm bảo, kiểm tra thường xuyên các tài sản, hệ thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề SVTH: Trần Quốc Hùng 12 Lớp: 49B2-TCNH
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng, thực hiện kiểm soát hồ sơ tín dụng, nhập liệu máy tính. 1.3 . Khái Quát Về Hoạt Động Kinh Doanh Trong Những Năm Gần Đây 1.3.1 Huy động vốn Nguồn vốn huy động chiếm 80% tổng nguồn vốn của ngân hàng, nó đống vai tṛò đặc biệt quan trọng đối với mọi hoạt động khác của ngân hàng. Chi nhánh Vpbank Nghệ An nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, trong những năm vừa qua, đặc biệt là 3 năm 2009-2011, khi mà thị trường tài chính trong nước có nhiều biến động do nền kinh tế trong giai đoạn phục hồi, lấy lại cân bằng sau khủng hoảng để phát triển, ngân hàng đó hoàn thành tốt cụng tác huy động vốn theo kế hoạch đó xây dựng, đóng góp vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống . Kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Kết quả huy động vốn tại VPBank Nghệ An 2009-2011 Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Theo thời gian 230 100% 345 100% 659 100% Ngắn hạn 210 91,3% 300 86,96% 550 83,46% Dài hạn 20 8,7% 45 13,04% 109 16,54% Theo cơ cấu khách 230 100% 345 100% 659 100% hàng Khách hàng cá nhân 150 65,22% 245 71% 600 91.04% Khách hàng doanh 80 34.78% 100 29% 59 8,96% nghiệp Qua bảng 1.1 ta thấy được kết quả huy động vốn của VPBank Nghệ An luôn tăng trưởng mạnh qua các năm, cụ thể năm 2009 tổng vốn huy động đạt 230 tỷ đồng, năm 2010 đạt 345 tỷ đồng, tăng 50% so với năm 2009, năm 2011 tổng nguồn vốn huy động được là 659 tỷ đồng, tăng 91% so với năm 2010. Trong tổng nguồn vốn huy động, vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn: SVTH: Trần Quốc Hùng 13 Lớp: 49B2-TCNH
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Biểu đồ 1: Kết quả huy động vốn theo cơ cấu khách hàng tại VPBank Nghệ An 2009-2011 Tỷ đồng 700 600 500 400 Khách hàng 300 doanh nghiêp̣ 200 Khách hàng cá nhân 100 0 2009 2010 2011 Năm Điều này là do nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua gặp phải nhiều khó khăn, đặc biệt là lạm phát tăng cao, lăi suất biến động, người dân thường lựa chọn kênh đầu tư ngắn hạn để đảm bảo an toàn. Tuy nhiên tỷ trọng vốn ngắn hạn của VPBank Nghệ An đang có xu hướng giảm dần qua các năm, năm 2009 chiếm 91,3%, năm 2010 là 86,36%, đến năm 2011 là 83,46%: Biểu đồ 2: Thể hiện tỷ trọng nguôǹ vôń huy động theo thời hạn tại VPBank Nghệ An 2009-2011 100% 80% 60% 40% Vốn dài hạn Vốn ngắn hạn 20% 0% 2009 2010 2011 Năm Điều này cho thấy ngân hàng đă và đang cố gắng gia tăng nguồn vốn dài hạn, tạo sự cân bằng giữa hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. SVTH: Trần Quốc Hùng 14 Lớp: 49B2-TCNH
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Mặt khác, xét theo cơ cấu khách hàng ta có thể thấy đối tượng khách hàng mục tiêu mà VPBank Nghệ An luôn hướng tới là khách hàng cá nhân. Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư tăng trưởng mạnh qua các năm, năm 2009 chiếm 65,22%, sang năm 2010 là 71%, đến cuối năm 2011 là 91,04%, ta có thể thấy rơ biến động này qua biểu đồ sau: Biểu đồ 3: Kết quả huy động vốn theo cơ cấu khách haǹ g tại VPBank Nghệ An 2009-2011 Tỷ đồng 700 600 500 400 Khách hàng 300 doanh nghiêp̣ 200 Khách hàng 100 cá nhân 0 2009 2010 2011 Năm Tỷ trọng vốn huy động từ cá nhân tăng mạnh qua các năm cho thấy ngân hàng đă có nhiều biện pháp và chính sách hợp lư để thu hút tiền gửi từ dân cư. Đặc biệt trong năm 2011, một năm đầy khó khăn với các doanh nghiệp Việt Nam, cả nước có hơn 50000 doanh nghiệp đă rơi vào t́nh trạng phá sản, giải thể, lượng vốn huy động từ doanh nghiệp giảm mạnh, năm 2010 là 100 tỷ đồng chiếm 29% , năm 2011 tổng vốn huy động từ doanh nghiệp chỉ đạt 56 tỷ đồng chiếm 8,06%. Trong khi đó, nguồn vốn huy động từ cá nhân năm 2011 là 600 tỷ đồng, chiếm 91,04% cho thấy vốn huy động từ cá nhân là nguồn vốn hết sức quan trọng đối với ngân hàng. Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa tới kế hoạch huy động nguồn vốn này, đồng thời có những biện pháp để gia tăng tỷ trọng vốn dài hạn, nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động của ngân hàng. 1.3.2 Hoạt động khác 1.3.2.1 Hoạt động dịch vụ * Hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong năm 2011 đã đạt được những bước tiến đáng ghi nhận. Lượng giao dịch Thanh toán quốc tế đã tăng lên rất nhanh cả về doanh số và phạm vi hoạt động. Tháng 4/2011 SVTH: Trần Quốc Hùng 15 Lớp: 49B2-TCNH
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh đã được đại diện của The Bank of New York trao “ Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong thanh toán quốc tế” năm 2010, đây là năm thứ 5 liên tiếp VPBank được The Bank of New York công nhận về chất lượng giao dịch Thanh toán quốc tế. Trong tháng 9/2011, đại diện của Citibank đã trao cho VPBank giải thưởng “ Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc” năm 2010. Hoạt động TTQT vẫn tăng trưởng đều đặn, trị giá L/C nhập khẩu mở trong 6 tháng đầu năm đạt 36,5 triệu USD tăng 9,6 triệu USD so với cùng kỳ năm ngoái, doanh số chuyển tiền TTR 6 tháng đạt gần 75 triệu USD, tăng hơn 48 triệu USD so với 6 tháng đâu năm 2010. Thu phí dịch vụ luỹ kế 6 tháng đạt hơn 3 tỷ đồng, tăng gần 2 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2011. * Hoạt động kiều hối Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài của VPBank qua Western Union năm 2011 tăng 220% so với năm 2011. Doanh số chi trả cả năm đạt gần 30 triệu USD, tăng 64% so với năm 2010. Tổng số đại lý phụ đến cuối năm 2011 đạt gần 500 ngàn USD tăng 48% so với năm 10 1.3.2.2 Hoạt động của Trung tâm thẻ Trong thời gian qua VPBank là một ngân hàng đã hoạt động rất tích cực để khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Bằng chứng là Lễ ký kết hợp đồng cung cấp 1000 máy ATM lớn nhất tại Việt Nam giữa tập đoàn Diebold Hoa Kỳ và VPBank. Đây được coi là một bước đột phá trong thị trường tài chính tiền tệ của Việt Nam, không chỉ ở số lượng máy cung cấp mà còn đặc biệt ở chủng loại máy đã được lựa chọn cho dự án này - loại máy ATM Opteva tiên tiến nhất thế giới hiện nay. Trong tháng 7 vừa qua, VPBank đã được ghi tên vào Sách kỷ lục Guiness Việt Nam là ngân hàng đầu tiên phát hành thẻ Platium EMV Master Card tại Việt Nam vào tháng 7 năm 2011. Đây là loại thẻ sang trọng nhất, cung cấp các giá trị gia tăng và chính sách ưu đãi cao nhất cho chủ sở hữu thẻ trong phạm vi toàn quốc và trên toàn khu vực. Với thẻ Vpbank Platinum MasterCard EMV và hệ thống ATM Opteva, VPBank hiện đang trở thành một trong những ngân hàng tiên phong trong quá trình phát triển kinh doanh thẻ và mạng lưới ATM rộng lớn tại Việt Nam. Với hướng đi này, VPBank ngày càng đón nhận được sự thành công cả về doanh số khách hàng cũng như uy tín và hình ảnh của mình trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam và khu vực. Cũng trong tháng 7 vừa qua ngân hàng VPBank đã chính thức công bố phát hành sản phẩm thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ của mình: Thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard. SVTH: Trần Quốc Hùng 16 Lớp: 49B2-TCNH
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK) 2.1Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Trong xu thế tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành, hoạt động cho vay của VPBank tiếp tục phát triển mạnh mẽ và vững chắc trong năm 2011. VPBank đó chủ động tăng trưởng tín dụng bằng việc củng cố và tăng cường quan hệ tín dụng với các khách hàng truyền thống đồng thời tích cực đẩy mạnh cụng tác tiếp thị nhằm tìm kiếm thêm khách hàng mới. Là một ngân hàng bán lẻ, hoạt động tín dụng của VPBank vẫn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp, khách hang là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhờ chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nỗ lực vượt bậc trong công tác điều hành, tiếp thị, hoạt động tín dụng của VPBank đó đạt mức tăng trưởng cao với chất lượng tốt. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2011 đạt 13.217 tỷ đồng, tăng 8.186 tỷ đồng so với cuối năm 2010 (tương ứng tăng 163% so với cuối năm 2010) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007, trong đú, dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12.596 tỷ đồng, chiếm 95% tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn đạt mức 6.626 tỷ đồng chiếm 50% tổng dư nợ. Ngân hàng chủ động lựa chọn các khách hàng có uy tín tín dụng trên cơ sở phân tích và thẩm định chi tiết các hồ sơ xin vay theo quy trình nghiệp vụ và thẩm quyền xét duyệt cho vay hoàn chỉnh, với sự giám sát của kiểm soát viên nội bộ., nhờ vậy. chất lượng tín dụng vẫn tiếp tục được duy trì tốt, tỷ lệ nợ xấu của toàn ngân hàng đến cuối tháng 12/2007 là 0.4%. 2.1.1 Quy trình nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng VPBank B1: phân tích khách hàng - Hồ sơ khách hàng - Năng lực pháp lý,năng lức điều hành - Tình hình hoạt động SXKD và quan hệ TCTD B2: Đánh giá kế hoạch SXKD - Dự án SXKD : Vay ngắn hạn - Dự án đầu tư : Vay trung,dài hạn 2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 2.1.2.1 Tình hình tín dụng Trước bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn đang gặp khó khăn do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế Mỹ và thế giới. Xu hướng toàn cầu hóa ngày SVTH: Trần Quốc Hùng 17 Lớp: 49B2-TCNH
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh càng mở rộng, vấn đề cạnh tranh càng căng thẳng hơn sau khi Hiệp định Thương mai Việt - Mỹ có hiệu lực. VP Bank đặt ra quyết tâm đưa dư nợ tăng trưởng một cách lành mạnh, vững chắc, giảm tỉ lệ nợ quá hạn. Kết quả hoạt động tín dụng liên tục tăng trong ba năm đặc biệt là năm 2010, tỉ lệ nợ quá hạn giảm đáng kể, ngày càng khắc phục được hậu quả của những sai lầm trước kia, từng bước khôi phục vị thế của mình nơi khách hàng. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tính đến 31/12/2011 đạt 1.103.425 triệu đồng, tăng 250.515 triệu đồng, tương đương tăng 29,4% so với 31/12/2010, trong đó chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, đặc biệt cho vay trung hạn và dài hạn ngày càng được mở rộng và tốc độ tăng rất nhanh. Tuy nhiên xét về số tuyệt đối lại là rất nhỏ so với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng cũng như so với nền kinh tế. Tín dụng trung và dài hạn tăng, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật để chuẩn bị bước vào một giai đoạn phát triển mới nhưng cũng đầy những khó khăn thách thức đó cũng là cơ hội để các doanh nghiệp tự khẳng định mình trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó cũng được chứng minh qua dư nợ tín dụng ngoại tệ ngày càng tăng với tốc độ cao năm 2003 đạt 99.307 triệu đồng, tăng 36,9% so với năm 2010, khách hàng có nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, nhu cầu nhập hàng hóa vật tư cũng tăng lên. Tuy nhiên cần nâng cao tỉ trọng dư nợ bằng ngoại tệ trong tổng dư nợ ngân hàng. Về cơ cấu tín dụng, ngân hàng tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Năm 2009 dư nợ cho vay là 719.712 triệu đồng chiếm 96,9% trong tổng dư nợ, năm 2001 đạt 822717 triệu đồng tăng 5,5% so với năm 2001 và năm 2003 đạt 1.056.056 triệu đồng tăng 223.703 triệu đồng tương ứng 28,7% so với năm 2009. Đây là khu vực còn nhiều khó khăn, đang có nhu cầu vay vốn lớn nhưng lại khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng do nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. VP Bank tập trung khu vực này vì mỗi ngân hàng có lợi thế riêng. Khu vực kinh tế quốc doanh có nhiều thuận lợi hơn do được sự nâng đỡ của Nhà nước, song dư nợ chỉ chiếm từ 3-5% trong tổng dư nợ. Đây là một tỷ lệ rất nhỏ vì khu vực này chủ yếu lựa chọn ngân hàng thương mại quốc doanh để vay vốn, ở đây sẽ có những ưu đãi riêng về mọi mặt từ thủ tục vay đến hạn mức cho vay, đến thời hạn cho vay. Xét về cơ cấu SVTH: Trần Quốc Hùng 18 Lớp: 49B2-TCNH
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh thì chưa hợp lý song VP Bank đang có những điều chỉnh thể hiện dư nợ quốc doanh ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ. Việc tăng dư nợ cho vay của VP Bank góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp, Để đánh giá một cách đúng đắn về tình hình sử dụng vốn của VP Bank ta xem xét một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng. Bảng 2: Chỉ tiêu hoạt động tín dụng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng số doanh số cho vay 893.135 890.116 957.281 Tổng doanh số thu nợ 884.653 851.759 881.932 Dư nợ bình quân 778.975 828.758 978.168 Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Qua bảng 2 cho thấy doanh số cho vay, thu nợ cũng như dư nợ bình quân qua các năm có nhiều diễn biến phức tạp, tỉ lệ tăng khá chậm. Doanh số cho vay năm 2011 tăng 4% so với năm 2010. Điều này cho thấy rằng khối lượng khách hàng đến với VP chậm, tập trung khai thác khách hàng hiện có, cùng các doanh nghiệp này nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngân hàng cần xem xét lại cơ cấu đầu tư, chính sách lãi suất để tăng doanh số cho vay tăng thu nhập cho Ngân hàng. Doanh số thu nợ có nhiều biến động, giảm 3,7% vào năm 2010. So với năm 2008, năm 2010 được chú trọng hơn tăng 3,5% so với năm 2010, điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng (khách hàng chủ yếu là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh) đồng thời cũng phản ánh công tác thẩm định khách hàng, lựa chọn khách hàng có khả năng cấp tín dụng của ngân hàng chưa được thực hiện tốt. Số dư nợ bình quân có xu hướng tăng, để thể hiện sự cố gắng của VP trong quản lý điều hành, tiếp cận khách hàng, đổi mới phong cách phục vụ của cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn khá cao trong những năm gần đây vì cho vay khá cao trong tổng nguồn vốn huy động năm 2009 cho vậy đạt 98,3% năm 2010 đạt 94,8% và năm 2011 là 102%. Kết quả là năm 2010 ngân hàng có lãi gần 2 tỉ đồng, năm 2011 đạt trên 9 tỉ đồng. Con số không lớn song thể hiện sự cố gắng trong việc khắc phục hậu quả trong quá khứ, khôi phục năng lực hoạt động trong tương lai. Về nợ quá hạn ngày càng giảm thể hiện năm 2009 là 48.1%, năm 2010 là 36.9%, năm 2011 giảm còn 29.5%. Tỷ lệ nợ quá SVTH: Trần Quốc Hùng 19 Lớp: 49B2-TCNH
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh hạn cao như vậy là do quá khứ để lại, còn trong những năm gần đây tỉ lệ nợ quá hạn là thấp không đáng kể, kế hoạch năm 2012 của VP là thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng nhà nước. Với tốc độ hoạt động như kế hoạch đặt ra trong tương lai không xa hình ảnh VP Bank sẽ khôi phục lại. * Hoạt động khác - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Việc thay đổi không ổn định của tỷ giá trong thời gian gần đây cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhưng VP luôn tăng cường công tác quản lý ngoại tệ, đáp ứng mọi nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng, doanh số kinh doanh năm 2010 đạt 769 triệu USD tăng 2,5 lần so với năm 2009 - Hoạt động thanh toán Với việc chủ động đổi mới công nghệ, việc thanh toán chuyển tiền nhanh chóng , chính xác nên đã ngày càng thu hút khách hàng mới tới giao dịch, cũng như khôi phục lại mối quan hệ khách hàng cũ. Đến 31/12/2010 tổng số tài khoản hoạt động tại VP Bank là 8758 tài khoản, tạo ra khối lượng giao dịch lớn, làm tăng thu nhập cho VP Bank. Công tác nghiên cứu sản phẩm mới Năm 2010 đã cho triển khai một số sản phẩm mới: Tiết kiệm an sinh, Bảo hiểm nhân thọ và trong thời gian tới triển khai thêm một số sản phẩm mới: Dịch vụ tư vấn địa ốc, huy động, cho vay cầm cố chứng khoán; Cho vay đảm bảo bằng các khoản phải thu; Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union; Dịch vụ thẻ; Dịch vụ gửi tiền một nơi, rút tiền một nơi Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng đáp ứng ngày càng hoàn thiện hơn nhu cầu khách hàng 2.1.2.2. Tỷ lệ an toàn vốn (đến31/12/2011) Các tỷ lệ an toàn vốn được VPBank duy trỡ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước: + Tỷ lệ an toàn vốn là 21% (mức qui định của NHNN tối thiểu là 8%). + Tỷ lệ về khả năng chi trả là 126% (mức qui định tối thiểu là 25%); SVTH: Trần Quốc Hùng 20 Lớp: 49B2-TCNH
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản từ năm 2009-2011 18.2 20 18 16 14 10.22 12 10 6.093 Tổng tài sản 8 6 4 2 0 2009 2010 2011 Biểu đồ 2.2:Tăng trưởng cho vay năm 2009-2011 13.217 14 Cho vay 12 10 8 5.031 6 3.395 4 2 0 2009 2010 2011 Biểu đồ2.3: Tăng trưởng tiền gửi năm 2009– 2011 15.355 16 14 11.13 12 10 8 Tiền gửi 6 3.178 4 2 0 2009 2010 2011 SVTH: Trần Quốc Hùng 21 Lớp: 49B2-TCNH
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh 2.1.2.3 Tình hình dư nợ tín dụng Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và là mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, dưới đây là cơ cấu hoạt động tín dụng tại VPBank Nghệ An trong 3 năm gần đây: Bảng 3: Cơ cấu dư nợ của VPBank Nghệ An 2009-2011 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Theo đối tượng 646,173 100% 1019,224 100% 933,973 100% vay Công ty cổ 361,037 55,87% 554,965 54,45% 471,888 50,53% phần, TNHH DN tư nhân 45,499 7,05% 61,678 6,05% 38,767 4,16% Kinh tế tập thể 0,525 0.08% 0,732 0,07% 0,659 0,07% Kinh tế cá thể 239,112 37% 401,849 39,43% 422,569 45,24% Theo kỳ hạn 646,173 100% 1019,224 100% 933,973 100% vay Ngắn hạn 524,929 81,24% 865,067 84.87% 785,056 84,06% Trung và dài 121,244 18,76% 154,157 15,13% 148,917 15,94% hạn Theo loại tiền 646,173 100% 1019,224 100% 933,973 100% vay Cho vay bằng 612,862 94,84% 970,759 95,24% 915,326 98% VND Cho vay bằng 33.311 5.16% 48,465 4,76% 18,467 2% ngoại tệ Tỷ lệ nợ quá 0,8% 0,7% 0,6% hạn Qua bảng 3 ta thấy được t́nh h́nh hoạt động tín dụng của VPBank Nghệ An trong 3 năm 2009-2011. Năm 2009 đạt 646,173 tỷ đồng, năm 2010 là 1019,224 tỷ đồng, tăng 57,73% so với năm 2009, nguyên nhân là do năm 2010 là năm mà nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nóng, nhu cầu vốn trong nền kinh tế tăng cao. Đến năm 2011, tổng dư nợ là 933,973 tỷ đồng, tăng SVTH: Trần Quốc Hùng 22 Lớp: 49B2-TCNH
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh 44,54% so với năm 2009, nhưng giảm 8,4% so với năm 2010, nguyên nhân tổng dư nợ trong năm 2011 giảm xuống là do trong năm 2011 nền kinh tế Việt Nam gặp phải nhiều biến động, lạm phát tăng cao, điều kiện đầu tư, kinh doanh khó khăn với mọi thành phần kinh tế trong đó có ngành ngân hàng. Ngoài ra, trong cơ cấu dư nợ tín dụng tại VPBank Nghệ An, đối tượng cho vay chủ yếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và kinh tế cá thể, ta có thể thấy rơ tỷ trọng và biến động của dư nợ tín dụng tại ngân hàng qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng cho vay taị VPBank Nghệ An 2009-2011 Tỷ đồng 1200 1000 800 600 Kinh tế cá thể 400 DN tư nhân Công ty CP,TNHH 200 Kinh tế tập thể 0 2009 2010 2011 Năm Dư nợ đối với công ty cổ phần, công ty TNHH luôn chiếm tỷ trọng cao trên 50%, cụ thể năm 2009 là 55, 87%, năm 2010 là 54,45% và năm 2011 là 50,53%. Tỷ trọng này có xu hướng giảm song đó là do nguyên nhân khách quan từ tác động tiêu cực của nền kinh tế. Bên cạnh đó, ta có thể thấy tỷ trọng cho vay đối với kinh tế cá thể đang tăng dần qua các năm, năm 2009 là 37%, năm 2010 là 39,43%, đến năm 2011 tỷ trọng này tăng lên là 45,24%. Cơ cấu dư nợ tín dụng này tương đối hợp lư đối với môi trường kinh tế thành phố Vinh – Nghệ An.Về mặt kỳ hạn dư nợ ta thấy ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ năm 2009 là 81,24%, năm 2010 là 84,87%, năm 2011 là 84,06% : SVTH: Trần Quốc Hùng 23 Lớp: 49B2-TCNH
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Biêủ đồ 2.5: Tỷ trọng dư nợ tín duṇ g theo kỳ hạn tại VPBank Nghệ An 2009-2011 100% 80% 60% 40% Trung và dài hạn Ngắn hạn 20% 0% 2009 2010 2011 Năm Đây là cơ cấu dư nợ tương đối hợp lư v́ nguồn vốn VPBank Nghệ An huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn nên để đảm bảo an toàn trong kinh doanh th́ ngân hàng đă tập trung cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên ta thấy, tỷ trọng nguồn vốn dài hạn tại ngân hàng 2009-2011 nằm dưới 10% tổng vốn huy động mà cho vay trung và dài hạn chiếm trên 15% tổng dư nợ, điều này sẽ mang đến rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng cần có các biện pháp để gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn để đảm bảo cho hoạt động tín dụng đạt hiệu quả kinh doanh cao. 2.1.2.4. Nợ quá hạn. Ngân hàng VPBank là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do đó trong hoạt động của mình Ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro, mà chủ yếu và hàng đầu là rủi ro tín dụng. Biểu hiện trực tiếp và đầu tiên của rủi ro tín dụng và tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi. Tình trạng nợ quá hạn cao, dù cho đến nay còn khoảng 6% nhưng vẫn là một con số không an toàn chút nào cho nhà Ngân hàng. Số nợ này đều nằm trong các khoản cho vay ngoài quốc doanh. Nợ khó đòi phát sinh, khó có khả năng thu hồi, lãi treo, dẫn đến kết quả kinh doanh thua lỗ. Chi phí cho quá trình thu nợ lớn, liên quan đến nhiều vụ án. Chỉ tính riêng năm 2009, Ngân hàng đã thua lỗ hơn 4 tỷ đồng trong đó chủ yếu là do vẫn phải trả lãi cho vốn huy động trong khi nợ không thu hồi về được, phải bỏ ra nhiều chi phí cho việc giám sát, thu hồi nợ, chi phí cho điều tra vụ án Từ năm 2009 trở về trước do không có yêu cầu phân loại nợ quá hạn theo thời gian 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng hay nợ khó đòi mà chỉ phân theo nợ SVTH: Trần Quốc Hùng 24 Lớp: 49B2-TCNH
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh qúa hạn theo nội tệ và ngoại tệ đã gây nên khó khăn cho việc theo dõi, khó thấy được tính cấp thiết của các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, bắt đầu từ năm 2009, Ngân hàng VP đã thực hiện việc phân loại nợ quá hạn theo những tiêu thức khác nhau và chi tiết hơn nhiều. 2.1.2.5. Nợ giãn Là khoản vay đã đến hạn trả nợ những khách hàng chưa trả được. Ngân hàng VPBank đã gia hạn nợ nhưng khách hàng vẫn không trả được vì những lỹ do khách quan, ngân hàng VP đã báo cố lên ngân hàng cấp trên và cấp trên (Chính phủ )dùng quyền hạn của mình để xem xét và cho phép giãn nợ. - Nợ giãn cũng giảm dần năm 2010 là 12.414 thì năm 2011 đã giảm xuống còn 10.407triệu đồng giảm được 15% so với năm 2010 2.1.2.6 Nợ khoanh Là một dạng của rủi ro tín dụng, có những lý do khách quan nên được phép của cấp trên cho khoanh lại, tách ra, theo dõi riêng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp tục vay vốn ngân hàng để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Phần lớn các khoản nợ được khoanh ở chi nhánh Nghệ An là nợ của một số doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nợ khoanh từ 5.141 triệu đồng năm 2010 giảm xuống còn 4.820 triệu đồng năm 2011, giảm 4% so với 2010. 2.2. Đánh Giá Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng 2.2.1 Kết quả đạt được * Tính đến hết quý 1năm 2011 tổng dự nợ toàn ngân hàng đạt được là 1.430 tỷ đồng tăng 53% so với dùng kỳ năm 2010 và tăng 127% so với dư nợ tính đến ngày 31/12/2010. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay giữa các ngân hàng thì với tốc độ tăng trưởng như trên là một tốc độ tăng trưởng đánh khen gợi và khích lệ. * Tổng dư nợ/tổng huy động tính đến quý 1/2011 đạt 92% điều đó một lần nữa khẳng định tốc độ tăng trưởng tín dụng của VP trong thời gian này đang tiến triển theo chiều hướng tăng nhanh. Tuy nhiên với tốc độ tăng tín dụng so với huy động như vậy thì cũng cần phải xem xét lại bởi tốc độ tín dụng tăng nhanh hơn tốc độ huy động chưa hẳn đã là một điều tốt bởi rất có thể nó dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản vì ngân hàng không dự trữ đủ lượng tiền thanh khoản cần thiết. * Tốc độ tăng trưởng tín dụng của VP khá đều và hầu như không có sự đột biến nào về tăng cũng như giảm và dư nợ tín dụng ngay cả trong những thời kỳ nền kinh tế đất nước chịu nhiều ảnh hưỏng của cuộc khủng hoảng SVTH: Trần Quốc Hùng 25 Lớp: 49B2-TCNH
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh kinh tế tiền tệ Châu á. Tốc độ tăng trưởng trung bình dư nợ tín dụng của VPBank trong thời kỳ từ năm 2005 đến quý 1/2011 đạt 42,68%. Điều đó chứng tỏ VPBank đã thực hiện tốt phương châm hoạt động tín dụng của mình là "ổn định, an toàn, hiệu quả". Bảng 4: Tổng hợp thu nhập và nguồn gốc các khoản thu: Đơn vị: Triệu đồng TT Khoản mục 2008 2009 2010 2011 Thu nhập 34.177 60.957 99.675 123.730 1 Thuê về hoạt động tín dụng 27.350 52.619 90.249 107.402 2 Thuê về DV thanh toán và ngân 6.056 6.430 5.166 7.278 quỹ 3 Thu từ hoạt động khác 1.771 1.841 4.254 3.729 4 Khoản thu nhập bất thường 67 6 5.321 Căn cứ vào bảng trên chúng ta thấy thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ lệ rất cao từ năm 2008 - 2011 lần lượt là: 77,74% - 86,32% - 90,54% - 87% với số liệu như trên chúng ta có thể thấy rõ vai trò cự kỳ quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển và tồn vong của ngân hàng. Đối với ngân hàng VPBank thì nguồn thu từ tín dụng là nguồn thu chủ yếu chính vì vậy mà chất lượng tín dụng có ảnh hưởng rất lớn. Nếu chất lượng tín dụng có vấn đề thì ngay lập tức nó có ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Đây là một ưu điểm đồng thời cũng là một hạn chế của Ngân hàng. * Tỷ lệ nợ quá hạn luôn được giữ ở mức dưới 5% đây là một tỷ lệ nợ quá hạn rất tốt đối với một ngân hàng thương mại. Ngân hàng được đánh giá là một trong những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất trong hệ thống ngân hàng. Đây là một cố gắng rất lớn của toàn bộ đội ngũ cán bộ tín dụng cũng như nhân viên các bộ phận khác của VPBank trong những năm qua. 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.2.2.1. Hạn chế Hạn chế lớn nhất trong rủi ro tín dụng xảy ra trong ngân hàng VPBank đó chính là trinh trạng nợ quá hạn Tình trạng nợ quá hạn cao, dù cho đến nay còn khoảng 10% nhưng vẫn là một con số không an toàn chút nào cho nhà Ngân hàng. Số nợ này đều nằm trong các khoản cho vay ngoài quốc doanh. Nợ khó đòi phát sinh, khó có khả năng thu hồi, lãi treo, dẫn đến kết quả kinh doanh thua lỗ. Chi phí cho quá trình thu nợ lớn, liên quan đến nhiều vụ án. Chỉ tính riêng năm 2009, Ngân SVTH: Trần Quốc Hùng 26 Lớp: 49B2-TCNH
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh hàng đã thua lỗ hơn 4 tỷ đồng trong đó chủ yếu là do vẫn phải trả lãi cho vốn huy động trong khi nợ không thu hồi về được, phải bỏ ra nhiều chi phí cho việc giám sát, thu hồi nợ, chi phí cho điều tra vụ án Mặt khác, nếu xét theo thời gian của khoản cho vay thì NQH của Ngân hàng thường tập trung vào khối lượng tín dụng ngắn hạn, NQH của khoản cho vay trung và dài hạn, chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáng kể (thường từ 7 - 8%). Qua các năm 2009 - 2011, tình trạng nợ tín dụng của Ngân hàng tập trung phần lớn vào cho vay ngắn hạn, rất ít các dự án trung và dài hạn được xét duyệt cho vay. ở đây có hai lý do cần quan tâm đó là: - Thứ nhất là về phía Ngân hàng: Việc huy động vốn trung và dài hạn gặp nhiều khó khăn do tích luỹ nội bộ chưa cao, đồng tiền chưa thật ổn định (tỷ giá đang trong quá trình điều chỉnh) nên người dân chưa thật sự yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng, Ngân hàng còn thiếu các công cụ huy động vốn dài hạn và thiếu thị trường thứ cấp luân chuyển và tạo ra thanh khoản dễ dàng của các công cụ này. Mâu thuẫn của mặt bằng lãi suất (lãi suất thường xuyên bị điều chỉnh theo hướng giảm xuống để khuyến khích người vay) đã hạn chế khả năng huy động vốn của Ngân hàng, từ đó hạn chế khả năng cho vay của họ. - Thứ hai về phía khác hàng: Do khách hàng chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực thương mại - dịch vụ, nên vốn quay vòng nhanh do đó chỉ cần vay trong thời gian ngắn khi thu được tiền về thì trả luôn Ngân hàng, nếu cần thiết họ xin vay tiếp. Mặt khác, số doanh nghiệp Nhà nước quan hệ với Ngân hàng không nhiều nên còn thiếu các dự án hoạt động trong thời gian dài, nếu có lại không khả thi, không đủ điều kiện vay vốn ở Ngân hàng. 2.2.2.2. Nguyên nhân * Nguyên nhân khách quan - Môi trường kinh tế của Việt Nam chưa lành mạnh Từ sau đại Đảng lần thứ VI năm 1986, đánh dấu sự thay đổi căn bản trong đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế có sự quản lý của Nhà nước. Công cuộc đổi mới đa dạng mang lại những thành tựu đáng khích lệ như tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định, đã ngăn chặn được tình trạng siêu lạm phát, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đã khơi dậy tiềm năng lớn trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được thực tế cho thấy nền kinh tế ở nước ta vẫn còn nhiều mặt yếu kém như; hiệu quả nền kinh tế còn thấp, tỷ lệ tích luỹ đầu tư còn nhỏ, trình độ quản lý vĩ mô còn yếu kém bộc lộ SVTH: Trần Quốc Hùng 27 Lớp: 49B2-TCNH
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh nhiều sơ hở và thiếu sót thể hiện rõ nhất ở sự ra đời ồ ạt các doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHHH, HTX tín dụng nhưng chỉ có ít trong số đó là kinh doanh lành mạnh và làm ăn có hiệu quả. Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp thiếu đồng bộ. Nền kinh tế cứ khắc phục được sự mất cân đối này lại nảy sinh sự mất cân đối khác. ví dụ như trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mặc dù Nhà nước chú trọng quản lý điều hành nhưng trên thực tế lại vô cùng phức tạp và lộn xộn, là khâu đầu tiên thường dẫn đến mất cân đối cung cầu, rối loại giá cả hàng hoá và nhiều khi là vật cản trở đối với sản xuất kinh doanh trong nước. - Môi trường pháp lý không thuận lợi. Do hệ thống pháp luật ban hành thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đã lợi dụng sơ hở để cố tình làm sai gây thất thoát của ngân hàng nhiều tỷ đồng. Ngành Ngân hàng đã ra đời từ lâu và được coi như một ngành kinh doanh mạo hiểm nhất vậy mà đến tận cuối năm 1997, luật ngân hàng mới chính thức được ban hành nhưng trong đó còn nhiều lĩnh vực chưa được quy định chặt chẽ. Ngay cả trong công tác tín dụng cũng vậy, cuối năm 1996 Ngân hàng Công thương Việt Nam mới có văn bản về quy trình hướng dẫn cho vay và quy trình thẩm định dự án. Chính sự thiếu đồng bộ và lỏng lẻo nay đã gây không ít khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng a. Năng lực của khách hàng yếu kém. Mặc dù trong những năm gần đây đã có những bước phát triển nhảy vọt, nhưng nhìn chung thì nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ, vốn của các doanh nghiệp còn ít ỏi, nghèo nàn. Để hoạt động được các nhà kinh doanh đều phải dựa vào vốn Ngân hàng do đó chỉ cần một sự biến động nhỏ của thị trường hoặc một sự tăng lãi suất cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính. Cũng vì đồng vốn ít ỏi đã khiến cho các doanh nghiệp thiếu khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ. Thêm vào đó là công nghệ sản xuất hiện hành của các doanh nghiệp đã quá lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao. Trong khi nhu cầu của thị trường ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu mã, thị hiếu lại luôn thay đổi. b. Rủi ro thiếu thống tin. Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý kinh doanh không thể thiếu thông tin, thông tin được coi là đối tượng lao động của người điều hành. SVTH: Trần Quốc Hùng 28 Lớp: 49B2-TCNH
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Chúng ta thường nói "thời đại ngày nay là thời đại thông tin" thế nhưng trong thực tế các doanh nghiệp ở nước ta lại đang hoạt động trong tình trạng thiếu thông tin, thông tin sai lệch hoặc thông tin lạc hậu. do tình trạng thông tin bất cập như vậy nên các doanh nghiệp trong nước đã không nắm bắt được tình hình thị trường, nhu cầu, chủng lợi, giá cả vì vậy đã có những quyết định sai lầm. c. Rủi ro do thiếu thích nghi với cạnh tranh. Cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ quá độ chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra rất phức tạp nhiều khi còn thiếu lành mạnh, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế mở, tính cạnh tanh không chỉ ở trong nước mà nó còn chịu ảnh hưởng của thế giới bên ngoài. Vì vậy rủi ro do thiếu thích nghi với cạnh tranh là vô cùng lớn và có tình phổ biến, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nước ta vô cùng lớn và có tình trạng yếu kém về cả năng lực tài chính lẫn năng lực quản trị kinh doanh. Trong thời gian qua do thiếu thích nghi với cạnh tranh, hàng ngàn doanh nghiệp nước ta đã bị giải thể, để lại gần 2.000 tỷ đồng tiền nợ không có khả năng thanh toán cho Ngân hàng. Một số doanh nghiệp khác đang hoạt động thì không ít trường hợp kinh doanh thua lỗ, đặt nhiều ngân hàng vào thế "tiến thoái lưỡng nan". Xét theo góc độ tín dụng thì đây là những con nợ có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng bất cứ lúc nào. d. Tư cách người vay kém. Đánh giá về rủi ro tín dụng Ngân hàng do các nguyên nhân xuất phát từ phía người vay, chúng ta nhận thấy rằng không ít những chủ doanh nghiệp, cá nhân vay vốn của Ngân hàng không chỉ kém về năng lực quản lý điều hành kinh doanh mà còn yếu kém cả về tư cách khi xét theo góc độ ý muốn trả nợ Ngân hàng. Mặc dù đa số người vay thường có ý nghĩ xuất phát điểm là tốt đẹp với mong muốn thanh toán được nợ vay ngân hàng từ hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình nhưng cũng không ít những con nợ đã rắp tâm lừa đảo Ngân hàng ngay từ đầu. Họ thường tìm cách săn đón, nói hay, nói tốt về dự án, chuẩn bị hồ sơ một cách hoàn chỉnh và chu đáo khiến cho một số cán bộ tín dụng dễ phán xét sai lầm khi quyết định cho vay. Khi đã vay được vốn ở Ngân hàng rồi thì lại sử dụng vốn đó vào các việc khác như: buôn lậu, chơi đề, chơi hụi, cho người khác vay để hưởng chênh lệch lãi suất cao hơn * Do hiệu lực quản lý của các cơ quan nhà nước chưa cao SVTH: Trần Quốc Hùng 29 Lớp: 49B2-TCNH
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Trong quá trình chuyển đổi cơ chế, các chính sách cần phải điều chỉnh là không thể tránh khỏi, do đó sự điều chỉnh đôi khi tác động làm ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng như NĐ18/CP của Chính phủ về quản lý đất đai làm cho nhiều doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng kinh doanh bất động sản bị kẹt vốn không thể trả được nợ cho ngân hàng khi đến hẹn. Chính sách ngoại thương không kịp thời, không đối phó với sự biến động của thị trường của thị trường làm cho hàng hoá lúc thì nhập ồ ạt không tiêu thụ được gây kẹt vốn lúc thì tạo thành cơn sốt. * Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng - Cho vay không đúng nguyên tắc: Chỉ tiêu Quý I -2009 31/12/2010 Quý I - 2011 Số % Số % Số % lượng lượng lượng Nợ quá hạn theo nguyên 72.550 100 75.021 100 74.404 100 nhân 1. Do chủ quan - - 26.978 36 26.642 36 2. Do khách quan 72.550 100 48.043 64 47.462 64 + Bất khả kháng 313 0,43 223 0,3 1.270 1,7 + Sai mục đích lừa đảo 71.145 98 39.431 53 44.449 60 + Nguyên nhân khác 1.092 1,75 8.389 10,7 2.043 2,3 Theo bảng trên thì nguyên nhân chủ quan gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng VPBank cũng không phải là nhỏ, như năm 2010có tới 27 tỷ đồng nợ quá hạn là do nguyên nhân chủ quan gây ra, chiếm 36% tổng dư nợ quá hạn. Sang quý I năm 2011con số này cũng không giảm chút nào cả. Xin kể ra một vài lý do chủ yếu gây ra nợ quá hạn của Ngân hàng - Kiểm tra kiểm soát không tốt. Hoạt động tín dụng là hoạt động rất phức tạp và nhạy cảm, luôn có sự biến động từ thái cực này sang thái cực khác. Trong khi đó cán bộ tín dụng hay làm việc theo thói quen. Việc kiểm tra, giám sát khoản cho vay tốt sẽ giúp cho họ sớm nhận ra sai sót, nắm bắt và xử lý kịp thời những khoản cho vay có vấn đề. Trong thực tế, những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ở Ngân hàng không tốt. Cụ thể là: Hệ thống thanh tra Ngân hàng Nhà nước kiểm soát hoạt động của các Ngân hàng thương mại không thường xuyên và kém hiệu quả. Thông thường SVTH: Trần Quốc Hùng 30 Lớp: 49B2-TCNH
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh họ chỉ có mặt khi sự việc đã vỡ lở, cũng có khi phát hiện được vấn đề lại không có biện pháp xử lý kịp thời. Việc kiểm soát của ngay chính bản thân ngân hàng cũng tỏ ra lỏng lẻo. Phòng kiểm soát nằm xa trung tâm, ít tiếp xúc với cán bộ tín dụng do đó tạo điều kiện cho một số cán bộ tín dụng làm bừa làm ẩu và thiếu trách nhiệm, dẫn đến những rủi ro không đáng có. - Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp Mặc dù biết rằng nguyên tắc cho vay là phải có tài sản thế chấp song cán bộ tín dụng cũng không nên cứng nhắc trong điều kiện này. Có đơn vị sản xuất kinh doanh tốt thì có thể không cần tài sản thế chấp vẫn yên tâm cho vay được. Ngược lại có những khách hàng vay với tài sản thế chấp lớn nhưng làm ăn thua lỗ dẫn đến ngân hàng phải phát mại tài sản đến thu hồi nợ, nhưng việc bán các tài sản thế chấp để thu hồi lại vốn đã cho vay là một vấn đề không dễ dàng chút nào. Ngân hàng thường gặp phải khó khăn trong giấy tờ sở hữu tài sản, về giá cả của tài sản, về thời gian bán được tài sản thế chấp gây chậm chễ trong việc thu hồi vốn, có những tài sản thế chấp khi định giá cho vay thì nó đang ở thời điểm giá cao, đến khi phát mại bán đi giá trị hạ gây thua lỗ cho nhà Ngân hàng. - Do đội ngũ cán bộ thiếu trình độ. Trình độ của cán bộ tín dụng còn bị hạn chế do đó không có khả năng phân tích thẩm định dự án, nên nhiều khi cho vay mà không đánh giá được tính khả thi của dự án, hoặc do không phân tích được các báo cáo tài chính của lãnh đạo doanh nghiệp, không biết năng lực thực sự của khách hàng do đó khi họ kinh doanh thua lỗ không thể trả nợ được ngân hàng là tất yếu. Kiến thức về xã hội, thị trường của cán bộ tín dụng bị hạn chế cũng gây cho món vay bị rủi ro vì trong nhiều trường hợp khách hàng đã không nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, không phân tích được cung cầu của thị trường dẫn đến mặt hàng kinh doanh đó bị ứ đọng, nên cán bộ tín dụng là người có kiến thức, biết phân tích tình hình cho khách hàng, sẽ tránh được thiệt hại trong kinh doanh, và tiền vay của ngân hàng khi đó bị rủi ro. SVTH: Trần Quốc Hùng 31 Lớp: 49B2-TCNH
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM(VPBANK) 3.1 Định Hướng Phát Triển Và Hoạt Động Tín Dụng Trong Những Năm Tới Căn cứ vào mục tiêu phát triển, căn cứ vào thực tế kinh doanh năm 2011 của Ngân hàng VPBank, mục tiêu phương hướng công tác năm 2012 được xác định như sau: "Coi trọng công tác huy vốn, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ mọi nguồn nhàn rỗi trong xã hội kể cả nội tệ và ngoại tệ, đa dạng hoá kênh dẫn vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có uy tín trong quan hệ tín dụng. Bám sát mục tiêu kinh tế địa phương để chủ động đầu tư vốn. Tiếp tục chấn chỉnh và nâng cao chất lượng tín dụng, tăng dư nợ cho vay lành mạnh. Tích cực tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Phối hợp chặt chẽ các ngành, các cơ quan pháp luật để phát mại các các tài sản xiết nợ có liên quan đến vụ án. Mở rộng phạm vi đầu tư, chú trọng cơ cấu đầu tư để đẩy tăng dư nợ cho vay trung và dài hạn." 3.2 Một Số Giải Phòng Ngừa Rủi Ro Tín Dụng 3.2.1. Đào tạo cán bộ ngân hàng,có chính sách đãi ngộ với cán bộ tín dụng Nhìn một cách toàn diện ta thấy hoạt động tín dụng là tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nên rủi ro tín dụng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, ý nghĩa quan trọng đó của tín dụng không chỉ làm cho cán bộ tín dụng thấy vinh dự tự hào mà còn trao cho họ trách nhiệm nặng nề bởi đánh giá rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng là một công việc hết sức phức tạp và đầy dẫy những khó khăn, công việc của một cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu về kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực mà hộ đầu tư vốn vào. Đòi hỏi thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của họ như thế nào thì ít được quan tâm tới. Chính điều này đã tạo ra một ý nghĩ trốn tránh nhiệm vụ. Nếu làm tốt thì SVTH: Trần Quốc Hùng 32 Lớp: 49B2-TCNH
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh hưởng chung, chia chung, còn khi làm dở thì một mình gánh chịu mọi hậu quả đã làm, làm ảnh hưởng đến tính quyết đoàn khi cho vay. Chính vì vậy em thiết nghĩ, ngân hàng cần phải có chính sách khen thưởng, chế độ đãi ngộ, đúng mức với cán bộ tín dụng hoàn thành tối trách nhiệm của họ giúp ngân hàng bảo toàn vốn cho vay đồng thời có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ của mình, gây thiệt hại cho ngân hàng. 3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát Công tác này phải được thực hiện thường xuyên nghiêm túc và đặc biệt phải dựa trên cơ sở quan điểm ngăn ngừa, phòng chống sai sót, gian lận là chủ yếu kết hợp giữa giáo dục và sử lý nghiêm minh. Bên cạnh đó, để công tác này thực hiện có hiệu quả,cần có quy định thưởng phạt rõ ràng, dịp thời có chế độ đãi ngộ, ưu tiên để khuyến khích cán bộ, tập thể tuân thủ tất cả các quy trình nghiệp vụ cho vay. 3.2.3. Thiết lập mối quan hệ với chính quyền địa phương và các ban ngành Ngân hàng tích cực thực hiện linh hoạt chính sách khách hàng, lựa chọn khách hàng để cho vay và tận dụng các điều kiện của mình để cố gắng thiết lập được đội ngũ khách hàng ổn định, tin cậy có tính chiến lược cao tạo lợi thế cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng phải coi trọng việc phân tích nợ quá hạn hàng tháng, hàng quý, thực hiện nghiêm túc việc phân tích nguyên nhân để tìm ra biện pháp nhằm giảm mức độ rủi ro xuống thấp nhất. Coi trọng công tác tự kiểm tra, kiểm soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc phát sinh qua kiểm tra, thực hiện việc chỉnh sửa sau thanh tra, phúc tra một cách nghiêm túc. Ngân hàng cần có biện pháp sắp xếp bố trí bộ máy nhân lực hợp lý, cần sớm ban hành tiêu chuẩn hoá cán bộ, nhất là con người làm công tác tín dụng có đầy đủ phẩm chất năng lực, nghiệp vụ, tạo được mối quan hệ tốt với cấp uỷ,chính quyền địa phương, cơ quan chức năng khách hàng. Có trình độ năng lực chưa đủ mà phải có đạo đức phẩm chất thì mới hoàn thành được nhiệm vụ. Đạo đức tư cách không tốt thì khi có điều kiện sẽ lợi dụng để tham ô, buông lỏng chế độ, dẫn đến tổn thất thiệt hại 3.2.4. Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay là một biện pháp quan trọng trong quá trình cho vay của Ngân hàng. Nó tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng SVTH: Trần Quốc Hùng 33 Lớp: 49B2-TCNH
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh có khả năng thu hồi nợ vay một khi khách hàng không có khả năng trả nợ giúp giảm tối đa thiệt hại có rủi ro xảy ra. Việc xác định giá trị tài sản đảm bảo tiền cho vay thủ tục còn phức tạp, đề nghị đơn giản hoá hơn có thể ghi ngay trực tiếp vào trong hợp đồng tín dụng không nhất thiết phải có biên bản định giá riêng như đang làm. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay chỉ quy định đối với vốn cho vay trung, dài hạn, còn vốn ngắn hạn sử dụng cho mua vật tư hàng hoá, thì cần xem xét các thể cho vay được. Hoặc quy định vốn tự có phải 50% trong tổng nhu cầu vốn đề nghị có ý kiến sửa đổi cho hợp lý. Việc thu nợ bằng tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh người thứ ba không phải là biện pháp tốt nhất nhưng nó cũng giúp ngân hàng phần nào giải quyết những thiệt hại khi có rủi ro xẩy ra. Vì vậy tôi thiết nghĩ: Tài sản bảo đảm là biện pháp cuối cùng và cơ sở pháp lý của ngân hàng trong việc thu hồi khoản nợ vay khi gặp rủi ro bất khả kháng do đó ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc về thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba trong quá trình cho vay. Giải phóng này gắn với việc nâng cao năng lực công tác và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng Việc nâng cao năng lực cán bộ tín dụng trong thẩm định dự án, phương án vay vốn, đánh giá giá trị tài sản thế chấp cũng là một biện pháp hạn chế rủi ro tránh tình trạng đánh giá cao không đúng thực tế giá trị tài sản khiến cho việc phát mại tài sản khi có rủi ro sẽ không phải bù đắp nổi thiệt hại. Đối với doanh nghiệp Nhà nước khi vay vốn phải quan tâm đến khả năng trả nợ đúng hạn cả gốc lẫn lãi chứ không nhất thiết phải đủ tài sản cầm cố, thế chấp bảo lãnh. Hơn nữa phải căn cứ vào hiệu quả và tính khả thi của dự án, phương án xin vay cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với khách hàng ngoài quốc doanh không nên coi là tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh là chỗ dựa an toàn cho số tiền vay phát ra và là một công cụ duy nhất để đảm bảo việc thu hồi lại và phải xác định tư cách, ý muốn sẵn lòng trả lại của người đi vay cũng như việc sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ. Bởi vì tài sản là cơ sở để ngân hàng có khả năng thu hồi được nợ khi vay không còn khả năng trả lại, xong không phải tài sản nào cũng dễ dàng bán ra để thu nợ một cách kịp thời và thực tế đã chứng minh rằng thu nợ bằng tài sản xiết nợ luôn là gánh nặng đối với ngân hàng. Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và khả năng trả nợ của khách hàng mới là điều kiện tiên quyết để ngân hàng quyết định cho vay vốn, vì vậy không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi phải có tài sản thế SVTH: Trần Quốc Hùng 34 Lớp: 49B2-TCNH
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh chấp thì ngân hàng mới cho vay. Vì vậy cần phải "trông mặt mà bắt hình rong" tất nhiên việc "trông mặt" phải bao gồm việc xem xét thẩm định kỹ lưỡng của ngân hàng đối với hiệu quả kinh tế của phương án, dự án, vay khả năng quản lý, khả năng tài chính, mối quan hệ tín nhiệm trong vay nợ, tất cả những điều đó sẽ cho ngân hàng nhìn thấy bao quát và xây dựng được chân dung khách hàng hoàn chỉnh đưa ra quyết định đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất. 3.2.5 Ngăn ngừa các khoản vay khó đòi và tổn thất tín dụng Việc ngăn ngừa những khoản vay khó đòi và tổn thất tín dụng bao gồm: Tăng cường sự giám sát món vay thông qua việc tăng chi phí thu lợi, đưa ra lời khuyên cho khách hàng trong việc tìm kiếm biện pháp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng ngay khi có dấu hiệu khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính. Nhân viên ngân hàng có thể đưa ra các lời khuyên cho khách hàng như: - Tăng thêm vốn: Nếu là Công ty cổ phần thì khuyến khích họ bán thêm cổ phiếu, còn đối với các loại hình doanh nghiệp khác sử dụng các biện pháp như kêu gọi công tác, liên doanh liên kết - Giảm bớt kế hoạch mở rộng: Nếu kế hoạch mở rộng đang được trù tính, thì người vay nên loại bỏ chúng cho đến khi tình hình tài chính được cải thiện - Gia hạn nợ, giảm mức thu của các kỳ hạn nợ cho khách hàng. - Tăng thêm các khoản vay mới nhằm cứu vãn tình hình tài chính đang suy sụp của người vay. Hình thức này được áp dụng trong trường hợp người vay sẽ tốt hơn khi được gia tăng vốn 3.2.6. Chú trọng công tác đánh giá khách hàng Trong cơ chế như hiện nay, mỗi ngân hàng phải tự chịu trách nhiệm về mọi mặt lao động của mình để luôn đảm bảo mục đích cuối cùng của mình là an toàn trong kinh doanh, hạn chế rủi ro và thu được nhiều lợi nhuận. Làm được điều đó, quả là không rễ chút nào. Trong thời gian vừa qua, đặc biệt từ cuối năm 2000 trở về đây, Ngân hàng VPBank chú trọng tới đối tượng cho vay, kiêm quyết không cho vay đối với những khách hàng không có đủ điều kiện, nghiên cứu kỹ càng vê khách hàng như: - Xem xét, phân tích trình độ, quản lý kinh doanh và trình độ quản trị điều hành của khách hàng. - Phân tích tình hinh tài chính của khách hàng. - Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. - Nghiên cứu, kiểm tra tính pháp lý của tài sản thế chấp kỹ càng SVTH: Trần Quốc Hùng 35 Lớp: 49B2-TCNH
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh Chính nhờ các biện pháp trên mà hiện nay Ngân hàng đã giảm đáng kể tỷ lệ rủi ro của mình (từ 30% năm 2000 xuống 10% hiện nay). 3.2.7. Phát triển hệ thống cụng nghệ thụng tin - Đây chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất khi công nghệ thông tin phát triển sẽ giúp ngân hàng năm tốt tỡnh hỡnh khỏch hàng,thụng tin thị trường sát thực nhất.khi đó ngân hàng sẽ có những bước đi đúng đắn và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng 3.3. Một Số Kiến Nghị 3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ - Thứ nhất: cần sửa đổi ban hành mới pháp luật hợp đồng kinh tế trong đó quan trọng nhất là chế tài thật nghiêm khắc trong việc thực thi nghĩa vụ thanh toán trong quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp - Thứ hai: Đưa việc thực thi luật thương mại, pháp lệnh hối phiếu vào đời sống kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện phát triển tín dụng Ngân hàng trên cơ sở tín dụng thương mại được điều chỉnh bằng hệ thống thương mại chi tiết và nghiêm khắc đảm bảo khả năng và trách nhiệm thanh toán của những người có nghĩa vụ đưa quan hệ thương mại, kinh tế tiến gần các thông lệ và quy định mang tính quốc tế - Thứ ba: Tăng cường hiệu lực thực thi pháp lệnh kế toán thống kê, giải phóng công nợ dây dưa tồn đọng chấm dứt việc chiếm dụng vốn lẫn nhau làm mất khả năng thanh toán của các khoản nợ, tiến dần tới việc xoá bỏ thói quen, tâm lý thích dùng tiền mặt gây rất nhiều phiền phức và khó khăn cho Ngân hàng trong việc kiểm soát sự vận động của vốn vay hạn chế khả năng sử dụng vốn sai mục đích của khách hàng. Khắc phục việc lập báo cáo tài chính rất muộn so với thời điểm báo cáo gây khó khăn trong việc đánh giá chính xác tình hình thực tế doanh nghiệp. - Thứ tư: Quan trọng hơn cả là việc giám sát quá trình thực thi các pháp luật của cơ quan kiểm soát, toà án. Phải xử lý thật nặng và thật nghiêm các vi phạm nghĩa vụ thanh toán thậm trí coi việc tuyên bố phá sản một doanh nghiệp vi phạm trách nhiệm thanh toán là một việc bình thường trong nền kinh tế có như vậy mới duy trì được tính nghiêm minh trong việc thực thi các pháp lệnh kinh tế. 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam - Để đảm bảo tốt công tác tín dụng thỡ ngõn hàng nhà nước Việt Nam phải ổn định giá trị đồng tiền,góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngõn hàng và hệ thống cỏc tổ chức tớn dụng. SVTH: Trần Quốc Hùng 36 Lớp: 49B2-TCNH
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh - thường xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ các hoạt động của các ngân hàng thương mại. 3.3.3. kiến nghị đối với ngân hàng VPBank 3.3.3.1 Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý điều hành Phải thường xuyên giáo dục đội ngũ cán bộ, nhất là đối với cán bộ tín dụng. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo sự an toàn và phát triển vốn của ngân hàng, trước hết ngân hàng phải nắm được trong tay một đội ngũ cán bộ tín dụng có đủ tư cách và phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn giỏi. Vì vậy ngân hàng phải có kế hoạch giáo dục và đào tạo lại, nhằm trang bị cho họ những kiến thức cần thiết về tình hình kinh tế thị trường, đặc biệt là kiến thức về ngành mà họ đang cho vay. Bên cạnh đó, họ cũng phải được bồi dưỡng những kiến thức pháp lý về các quan hệ kinh tế, dân sự và hình sự, vấn đề về sở hữu đều quan trọng không thể xem nhẹ, đó là thường xuyên ôn luyện và có sự kiểm tra về kiến thức nghiệp vụ, sự hiểu biết về quy trình và cơ chế cho vay của ngân hàng. Những cán bộ tỏ ra không đủ tiêu chuẩn, cần phải loại bỏ khỏi dây chuyền cho vay, không để họ tiếp tục có điều kiện gây thêm những hậu quả mới. Nếu ai có những sai phạm, phải được sử lý nghiêm minh về trách nhiệm kinh tế hành chính, kể cả bằng hình sự theo luật. * Thành lập ban cố vấn và thanh tra tín dụng ngân hàng. Qua việc nghiên cứu những kinh nghiệm phòng chống rủi ro của các Nhà nước thương mại Việt Nam, và thực tạng kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam. Tôi mạo muội đề xuất: Ngân hàng công thương Phương Nam nên thành lập “Ban cố vấn và thanh tra tín dụng” với mô hình tổ chức hoạt động như sau: a. Mô hình tổ chức + Trưởng ban: Giám đốc ngân hàng + Phó ban: Trưởng phòng tín dụng + Các thành viên: Bao gồm một số cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn giỏi có kiến thức về sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường và an hiểu về lĩnh vực pháp luật. b. Chức năng - Chức năng thanh tra: SVTH: Trần Quốc Hùng 37 Lớp: 49B2-TCNH
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh + Quản lý chung hoạt động tín dụng của Ngân hàng trên cơ sở giám sát hoạt động của mỗi nhân viên hoạt động. + Định kỳ kiểm tra công tác của mỗi cán bộ tổ chức, thông qua việc thanh tra trực tiếp một số vấn đề cụ thể: Thông qua đó những nhận xét và đánh giá chất lượng công tác của mỗi cán bộ tín dụng, để có những hình thức khen thưởng và kỷ luật thích đáng. - Chức năng cố vấn. + Cố vấn cho các cán bộ tín dụng trong việc điều tra thẩm định các dự án xin vay. + Cố vấn cho các cán bộ tín dụng trong việc sủ lý các món vay có vấn đề, và công tác thu hồi nợ tồn đọng của ngân hàng. - Chức năng kinh doanh. Qua việc điều tra nghiên cứu thị trường và thực tế kinh doanh tín dụng ngân hàng. Bán cố vấn và thanh tra tín dụng tiến hành việc xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng, và lên kế hoạch tín dụng cho từng thời kỳ. c. Nhiệm vụ * Trưởng ban có nhiệm vụ chỉ đạo chung (đưa ra kế hoạch và biện pháp hành động). * Phó ban: chỉ đạo tác nghiệp (phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi thành viên) * Các thành viên: + Tuỳ theo khả năng của mỗi thành viên, mà ban lãnh đạo phân công cho họ đi sâu vào nghiên cứu một hoặc một số ngành nghè sản xuất kinh doanh cụ thể. Với mục đích đánh giá sự biến động chung về ngành nghề mà mình nghiên cứu, trên cơ sở đó cung cấp những thông tin kịp thời cho các cán bộ tín dụng. + Quản lý chung tất cả các các món vay thuộc lĩnh vực được giao. Định kỳ lên các báo cáo tổng hợp tín dụng cụ thể. Phân tích nguyên nhân thành công và thất bại để có hướng khắc phục cho thời kỳ sau. + Cố vấn trực tiếp và gián tiếp cho các cán bộ tín dụng trong việc điều tra và thẩm định tín dụng. - Cố vấn trực tiếp: Đối với các món vay có giá trị lớn, các thành viên trong ban cố vấn sẽ cùng với cán bộ tín dụng trực tiếp đi điều tra và thẩm định món vay với tư cách là người tham mưu. - Cố vấn gián tiếp: đối với các món vay có giá trị nhỏ, các thành viên trong ban tín dụng sẽ nhận được bản sao về hồ sơ của món vay với mục đích SVTH: Trần Quốc Hùng 38 Lớp: 49B2-TCNH
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh là kiểm tra lại xem những yếu tố cơ bản của hồ sơ tín dụng như: hợp đồng tín dụng đã chặt chẽ chưa, hồ sơ tài sản thế chấp đã đầy đủ các yếu tố về mặt pháp lý không? và việc đánh giá về người vay của các cán bộ tín dụng đã chính xác chưa Trên cơ sở đó có những thông tin ngược trở lại đối với cán bộ tín dụng về những điều khoản cần phải chỉnh sửa hoặc bổ sung trong hồ sơ của người đi vay. + Giữ vai trò chủ chốt trong việc tổ chức phát mại tài sản thế chấp. đối với cán bộ tín dụng, cần phải giao trách nhiệm một cách rõ ràng nhưng cũng phải quan tâm hơn đến quyền lợi của họ. Thực ra khi nhận nhiệm vụ, thì bản thân người cán bộ tín dụng đều hiểu rằng họ phải làm những công việc gì (trừ những trường hợp cá biệt). Nhưng nhìn chung, để có được hiệu quả thì một trong những yếu tố khá quan trọng là phải giao trách nhiệm cụ thể. Công việc càng được lượng hoá cụ thể bao nhiêu, thì càng dễ thực hiện bấy nhiêu, và việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ tín dụng càng chính xác hơn. Mặt khác, nhìn một cách toàn diện ta thấy hoạt động tín dụng là nguồn cơ bản của thu nhập hoặc thua lỗ của một ngân hàng, cho nên rủi ro tín dụng sẽ tạo khó khăn lớn nhất cho ngân hàng. Với ý nghĩa quan trọng đó của tín dụng, không chỉ làm choi người cán bộ tín dụng thấy vinh dự, tự hào, mà còn trao cho họ một trách nhiệm nặng nề, bởi đánh giá rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng là một công việc hết sức phức tạp và đầy rẫy khó khăn. Công việc của một cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu, kinh nghiệm hoạt động, mà còn phải hiểu rõ lĩnh vực mà họ đầu tư vốn vào, họ khônh phải chỉ phân tích, phán đoán mà còn phải đưa ra được những quyết định chính xác, những sử lý kịp thời thông minh đòi hỏi thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của họ như thế nào thì hầu như ít được quan tâm đến. Trong các báo cáo tổng hợp kế hoạt động của ngân hàng, thường xuyên nhắc nhở đến việc rà soát lại đội ngũ cán bộ làm tín dụng, có biện pháp kỷ luật thích đáng và kiên quyết đưa ra khỏi ngân hàng những cán bộ mất phẩm chất những hình thức kỷ luật tương xứng với mức độ vi phạm quy chế không hoàn thành nhiệm vụ đều rất hợp lý. Tuy nhiên phải thừa nhận rằng hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro, nên sau khi ký cho vay thì người nào cũng phập phồng lo lắng cho đến khi thu song nợ mới được thở phào nhẹ nhõm. Vì thế, cách duy nhất để thống được rủi ro, là hạn chế đến tối đa việc cho vay. Tư tưởng làm tốt thì hưởng chung, chia chung còn khi làm dở thì một mình gánh chịu hậu quả, đã làm cho nhiều cán bộ tín dụng không SVTH: Trần Quốc Hùng 39 Lớp: 49B2-TCNH
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh dám mạnh dạn quyết định cho vay. Còn nếu cho vay, thì sẽ xuất hiện một sự “chia chác âm thầm” để bù cho “cái giá phải trả” về sau. Song đã nói là ngân hàng thì không thể không cho vay, và khi cho vay thì phải hạn chế tối đa các hiện tượng tiêu cực. Vì vậy em thiết nghĩ rằng Ngân hàng VPBank nói riêng và các Ngân hàng thương mại nước ta nói chung, cần phải quan tâm hơn đến quyền lợi và trách nhiệm của các cán bộ tín dụng. 3.3.3.2 Thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng Cần phải thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng đã được đề ra, trách tư tưởng săn tìm lợi nhuận bằng mọi giá. Bằng bất cứ giá nào cũng không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để lôi kéo khách hàng, thực hiện cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng, và để cho món vay có thể được hoàn trả cả trong trường hợp dự án kinh doanh thất bại, thì phải thực hiện thế chấp đúng đắn, phù hợp với thực tế. Nhưng cũng cần phải cảnh tỉnh quan điểm cho rằng tài sản thế chấp là tất cả, do đó cứ có thể chấp là cho vay mà quên đi những vấn đề cơ bản của tín dụng. Để ngăn ngừa các rủi ro về phía khách hàng, ngân hàng VPBank cần thực hiện việc lựa chọn khách hàng một cách đúng đắn hơn nữa, chỉ cho vay đối với những khách hàng đầy đủ điều kiện tín dụng. Cần quan tâm đến các vấn đề như: năng lực tài chính, tình hình tìa chính, khả năng và đạo đức của người điều hành, ưu thế và sức mạnh của người vay trong cạnh tranh. Khi món tín dụng đã được cấp, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và người điều hành là phải thường xuyên giám sát hoạt động của người vay, phát hiện kịp thời những món vay có vấn đề đưa các giải pháp hữu hiệu. Cũng cần phải buộc khách hàng phỉa sử dụng tiền vay đúng theo cam kết khi vay, nếu họ có ý đồ làm khác đi, với những toan tính phiếu lưu, thì cán bộ tín dụng phải có những biện pháp thích hợp để thu hồi lại món vay. SVTH: Trần Quốc Hùng 40 Lớp: 49B2-TCNH
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh KẾT LUẬN Hoạt động của Ngân hàng thương mại là một loại hình kinh doanh đặc biệt, rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng đặc biệt là rủi ro tín dụng có phản ứng dây truyền lây lan và ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị xã hội của một quốc gia. Thực tế tình hình rủi ro tín dụng tại Việt Nam núi chung và ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng có những biến động tương đối phức tạp.Vì vậy hạn chế rủi ro tín dụng luôn là nhiệm vụ được quan tâm hàng đầu,thường xuyên có tính chất lâu dài,không những của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam mà của toàn xã hội. Trong bối cảnh đó hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng tất yếu sẽ gặp nhiều khó khăn. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu thực tiễn kinh doanh tín dụng của Ngân hàng VPBank, và thực trạng kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Em nhận thấy việc triển khai nghiên cứu các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là một vấn đề quan trọng và cấp thiết, nó góp phần giảm bớt tổn thất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nước ta tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh thời mở cửa. Bám sát vào mục tiêu đó,báo cáo thực tập đã đi sâu vào tìm hiểu hoạt động của ngân hàng trong cơ chế thị trường, nghiên cứu môi trường kinh doanh tín dụng ở Việt Nam và các thể chế tín dụng hiện hành ở nước ta. Từ đó tìm ra các nguyên nhân cơ bản dẫn rủi ro tín dụng ở Ngân hàng VPBank nói riêng và các ngân hàng thương mại nước ta nói chung. Báo cáo cũng đã đưa ra một số biện pháp nhằm ngăn ngừa và khắc phục rủi ro tín dụng ở ngân hàngVPBank. đồng thời luận văn có một số kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ, các ngành các cấp có liên quan và Ngân hàng Nhà nước, nhằm sửa đổi và hoàn thiện các quy chế tín dụng và hệ thống luật ở nước ta, với mục đích là tạo môi trường kinh tế và pháp luật thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng và sự phát triển kinh tế của các nước nói chung. Do kinh nghiệm và khả năng nhận thức còn nhiều hạn chế, báo cáo Thực Tập không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự SVTH: Trần Quốc Hùng 41 Lớp: 49B2-TCNH
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh góp ý của thầy cô hướng dẫn cùng các anh chị đang làm việc tại ngân hàng VPBank trụ sở nơi em thực tập Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các anh chị cán bộ công tác tại Ngân hàng VPBank SVTH: Trần Quốc Hùng 42 Lớp: 49B2-TCNH
  45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tạp chí ngân hàng - Thời báo kinh tế - Tạp chí nghiên cứu kinh tế - Các văn bản thể lệ,chế độ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quôc doanh Việt Nam - Báo cáo tổng kết hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam năm 2009-2011 - Ngân hàng thương mại Edward W.Reed. PhD và Edward K. Gill. PhD - Các website : www.vpb.com.vn tailieu.vn www.atheenah.com SVTH: Trần Quốc Hùng 43 Lớp: 49B2-TCNH