Đề tài Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng

doc 74 trang nguyendu 4320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hach_toan_vat_lieu_cong_cu_dung_cu_cua_doanh_nghiep_s.doc

Nội dung text: Đề tài Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng

  1. Báo cáo thực tập Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh. Làm thế nào để đứng vững được trên thị trường, đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường với sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất, tức là từ khi tìm nguồn thu mua vật liệu đến khi tìm được thị trường đến tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo được việc bảo toàn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, cải thiện đời sống cho người lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích luỹ, mở rộng sản xuất. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan tới sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản , vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm tính năng động,sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chi phí vật liệu chiếm tỷ lệ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm . Vì vậy,việc tổ chức hạch toán vật liệu là không thể thiếu được và phải đảm bảo cả ba yêu cầu cơ bản của công tác hạch toán : chính xác - kịp thời - toàn diện. Hạch toán vật liệu có đảm bảo được tất cả thì sẽ đảm bảo cho việc cung câp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu của sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức sử dụng vật liệu, nguyên liệu, công cụ dụng cụ, ngăn chặn kịp thời các hiện tượng lãng phí vật liệu trong sản xuất góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm , nâng cao lợi nhuận, tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là một doanh nghiệp tư nhân quy mô sản xuất nhỏ nghành nghề sản xuất chính là sản xuất, chế tạo các sản phẩm Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 1 Lớp: TCKTD2
  2. Báo cáo thực tập khuôn mẫu và các sản phẩm có liên quan đến khuôn mẫu. Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu hoạt động của Công ty tôi nhận thấy được sự quan trọng của vật liệu, công cụ dụng cụ với quá trình sản xuất kinh doanh sự cần thiết phải quản lý vật liệu nhằm đáp ứng kịp thời, nhu cầu vật liệu phục vụ sản xuất. Nhận thấy được những khó khăn tồn tại trong việc quản lý và sử dụng nguyên liệu , vật liệu, công cụ dụng cụ và nhất là bảo đảm nguồn vốn lưu động cho việc dự trữ tài sản lưu động ở Công ty. Nhận thức công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong Công ty trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Vân và các cán bộ kế toán ở Công ty nơi tôi thực tập em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề “Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất.” ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng. Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp : Phần I : Giới thiệu về Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng. Phần II : Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất. Phần III: Tổ chức hạch toán công tác kế toán nguyên liệu, công cụ dụng cụ tại Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng. Phần IV: Những đánh giá và kết luận chung về công tác hạch toán kế toán nguyên liệu, công cụ ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng. Do thời gian thực tập có hạn, với nhận thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong và xin trân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và anh chị trong Công ty để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn .! Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 2 Lớp: TCKTD2
  3. Báo cáo thực tập Phần I Giới thiệu về công ty TNHH kỹ thuật phùng Hưng Điạ chỉ : 255& 366 Tam Trinh , Hoàng Mai , HN Tel : 6450498 I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty + Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội cho phép ra đời công ty Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là một công ty tư nhân nằm trên trục đường giao thông chính của quận Hoàng Mai. - Phía bắc giáp với Công ty TNHH Hoàng Hà. - Phía tây giáp với UBNN quận Hoàng Mai. - Phía đông giáp với công an quận Hoàng Mai. - Phía nam giáp với trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp1. Do nằm trên địa bàn thành phố HN lại ngay bên lề đường giao thông chính , nên thuận tiện cho việc tiếp cận thị trường , thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm đi tiêu thụ. + Cơ sở pháp lý thành công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng Theo quyết định số 0102002771 ngày 07 tháng 6 năm 2001 công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng ra đời . Công ty ra đời với ngành nghề sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu Công ty xây dựng và thực hiện đầy đủ các kế hoạch sản xuất kinh doanh , không ngừng mở rộng nhu cầu ngày càng cao về khoa học công nghệ . Chủ động tìm bạn hàng trong và ngoài nước để mở rộng thị trường. 1/ Quá trình phát triển của Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng. Tiền thân là 1 phòng thiết kế khuôn mẫu không có thiết bị chế tạo ra đời 1997 với mục tiêu cung cấp dịch vụ thiết kế chế tạo khuôn mẫu cho các khách hàng ở Hà Nội. Trong năm 1998 phòng thiết kế khuôn mẫu đã trích lãi đầu tư mở rộng sản xuất bằng việc xây dựng 1 xưởng cơ khí chế tạo quy mô nhỏ. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 3 Lớp: TCKTD2
  4. Báo cáo thực tập Sau 2 năm liên tục phát triển do nhu cầu của việc sản xuất kinh doanh tháng 6 năm 2001 xưởng cơ khí chế tạo chính thức trở thành Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng ngày nay với đủ các chức năng : thiết kế, chế tạo và kinh doanh các sản phẩm khuôn mẫu, cũng như các sản phẩm có liên quan đến khuôn mẫu. Cho đến nay công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng đã có hai xưởng thiết kế chế tạo khuôn ( một xưởng khuôn nhựa và một xưởng khuôn xốp ) với tổng diện tích làm việc trên 600m2 có địa bàn 255&366 Tam Trinh, Hoàng Mai, HN. Trang thiết bị máy móc của Công ty hiện nay: 1) Máy phay : 05 cái 2) Máy phay vạn năng : 02 cái 3) Máy xung điện : 01 cái 4) Máy cắt dây : 01 cái 5) Máy tiện : 01 cái 6) Máy khoan : 03 cái 7) Máy EDM : 01 cái 8) Máy mài phẳng : 01 cái . Và các máy móc thiết bị phụ, công cụ dụng cụ khác. Ngoài ra, với sự hợp tác chặt chẽ với các đối tác trong nước và Công ty I & D - MouldManfacturing Pte. Ltd( Singapore), Công ty hoàn toàn có đủ năng lực thiết kế và chế tạo khuôn mẫu có yêu cầu kỹ thuật cao và phức tạp. . Các khách hàng chủ yếu trong thời gian qua: 1) Công ty cổ phần nhựa Hanel. 2) Công ty cổ phần Sao Mai ( Bộ Quốc Phòng). 3) Công ty Mount tech ( 100% vốn của Đức). 4) Công ty SXvà KD ga Đà Hải ( Liên doanh Đài Loan). 5) Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Protec( 100% vốn của Mỹ). 6) Công ty đo lường điện (Tổng công ty điện lực ). 7) Công ty nhựa và điện lạnh Hoà Phát. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 4 Lớp: TCKTD2
  5. Báo cáo thực tập 8) Công ty MatsushitaViệt Nam. 9) Công ty TNHH Nguyễn Thắng . Một số khuôn mẫu tiêu biểu đã cung cấp : + Các khuôn mẫu xốp cho các sản phẩm : ti vi, tủ lạnh, đèn hình, bếp ga của các Công ty LG, Deawoo, Hanel, Matsusita + Các khuôn mẫu chế tạo mũ bảo hiểm xe máy. + Bộ khuôn mẫu sản phẩm nhựa. + Bộ khuôn mẫu và sản phẩm nhựa ( Nắp đạy kỹ thuật cho bình chứa hoá chất ). + Bộ khuôn mẫu chế tạo bánh răng. Ngoài việc thiết kế chế tạo khuôn mẫu, Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác: các sản phẩm mũ EPS ( xốp hình ) đen, trắng, các sản phẩm nhựa chuyên dụng có yêu cầu kỹ thuật cao, dịch vụ sửa chữa khuôn mẫu. Qua bốn năm phát triển toàn thể Công ty đã có những nỗ lực đáng khích lệ. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng sự quan tâm của Giám đốc. 4 năm phát triển Công ty đã trải qua những bước thăng trầm và gặt hái được không ít thành công. Đến nay dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty đã 1 doanh nghiệp có uy tín trên thị trường trong nước và đang dần bắt nhịp với thị trường quốc tế về trình độ khoa học công nghệ , trang bị kỹ thuật 2/ Mô hình của Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng hình thức vốn và lĩnh vực kinh doanh. + Mô hình của Công ty Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là một doanh nghiệp nhỏ . Đến nay (15/6/2005) toàn thể Công ty có 41 công nhân viên - Hình thức sở hữu vốn : tự có ( tự cung tự cấp ) - Lĩnh vực kinh doanh Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp vì việc mua nguyên vật liệu và sử dụng lao động và sản phẩm hoàn thành là thuộc Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 5 Lớp: TCKTD2
  6. Báo cáo thực tập ngành công nghiệp . Ngành sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu ( thiết kế , chế tạo sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khuôn mẫu cũng như các sản phẩm có liên quan đến khuôn mẫu. 3/ Tổ chức bộ máy của Công ty Với phương châm chất lượng là trên hết và yếu tố con người là quyết định đội ngũ kỹ thuật của Công ty được đào tạo chuyên sâu về cơ khí và khuôn mẫu phần lớn đã tốt nghiệp cao đẳng , đại học và hầu hết có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Đại đa số công nhân viên kỹ thuật này đã gắn bó cùng Công ty từ những ngày đầu thành lập. Hiện tại đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xuyên là : + 02 Kỹ sư Chiếm 5% + 31 Kỹ thuật viên Việt Nam Chiếm 75% + 1 Kỹ thuật từ nước ngoài Chiếm 2,5% + 3 Kế toán , 1 nhân viên văn phòng Chiếm 10% + 3 lao động phổ thông Chiếm 7,5% Với đội ngũ lao động nêu trên cho thấy lao động của Công ty chủ yếu là lao động nam. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì ngành sản xuất chính là khuôn mẫu là sản phẩm của ngành cơ khí chế tạo . Lực lượng lao động tuy ít so với một số công ty khác nhưng lao động ở đây có tay nghề mà đại đa số đã qua trường lớp đào tạo chuyên nghiệp. b) Thu nhập của lao động tại Công ty Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong năm 2003 là 750.250.000 và năm 2004 là 820.130.000 . Tiền lương bình quân của một lao động khoảng 1.700.000.Với thu nhập như trên đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, tạo cho người lao động yên tâm trong công tác , sáng tạo trong công việc, có điều kiện để học hỏi thêm. Chính vì thế mà tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 6 Lớp: TCKTD2
  7. Báo cáo thực tập Có được thành tích nói trên không thể phủ nhận vai trò của lãnh đạo cùng với sự cần cù, nghiêm túc, nhiệt tình, sáng tạo của cán bộ công nhân viên Công ty. C) Cơ cấu tổ chức của Công ty Bộ máy tổ chức quản lý là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành đạt của Công ty . Vì vậy trong thời gian hoạt động Công ty không ngừng cải tiến bộ máy làm việc theo hướng gọn nhẹ, khoa học. Bộ máy quản lý được tổ chức theo chức năng, trưởng các đơn vị có nhiệm vụ quản lý các đơn vị mình, nhận chỉ thị trực tiếp của Giám đốc và tổ chức công việc, báo cáo kịp thời nhanh chóng có hiệu quả đã thực hiện trong phạm vi phân công phụ trách. Sơ đồ bộ máy công ty TNHH Kỹ Thuật Phùng Hưng Giám đốc Phòng hành Phòng kỹ thuật chính kế toán Phân xưởng xốp Phân xưởng nhựa - Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động của Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty. Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là công ty tư nhân hình thức vốn là tự có ( vốn của Công ty là chính của bản thân Giám đốc) Chính vì thế vai trò của Giám đốc là rất quan trọng. - Phòng kế hành chính : Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 7 Lớp: TCKTD2
  8. Báo cáo thực tập Ghi chép phản ánh 1 cách đầy đủ chính mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong Công ty , phân tích đánh giá tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin cho Giám đốc quyết định. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành và tổ chức chức năng chứng từ sổ sách kế toán. - Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật toàn Công ty . Xây dựng các định mức kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết kế bản vẽ theo đúng đơn đặt hàng, quản lý điện năng cho toàn Công ty, lập kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc theo đúng định kỳ. Đồng thời kết hợp cùng phòng kế toán trong vấn đề tuyển dụng, điều động nhân sự lao động bố trí phân công lao động một cách hợp lý có hiệu quả. Phụ trách hai phân xưởng xốp và phân xưởng nhựa có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo công nhân làm tốt trách nhiệm của mình. Bố trí công nhân làm đúng công đoạn trong quy trình sản xuất, đảm bảo tiến độ công việc. Quản lý hai phân xưởng cũng như công nhân có trách nhiệm hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt kế hoạch khi cần . d) Quy trình sản xuất của Công ty Nhận đơn đặt hàng Thiết kế bản vẽ theo đơn đặt hàng Phân loại và chọn lựa NVL thích hợp tổ chức gia công lắp ghép kiểm tra sản phẩm hoàn thành Vận chuyển Tổ chức lắp ghép chạy thử tại khách hàng Sản phẩm tạo ra từ khuôn là sản phẩm như ý muốn .Kết thúc quá trình Quy trình công nghệ sản xuất là một quy trình liên tục được tổ chức trên dây truyền tự động, khép kín . Mỗi cán bộ công nhân viên được giao làm những công việc khác nhau phù hợp với chuyên môn của mình . Từ vấn đề nguyên vật liệu đến khi sản phẩm hoàn thành vận chuyển lắp ghép đến Công ty khách hàng . Mỗi công đoạn của quy trình đều có một mức độ quan trọng , song công việc quan trọng là thiết kế bản vẽ ( hoặc kiểm tra lại bản vẽ của khách hàng(nếu có)) vì nếu sai kích thước sẽ không đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm ,sản phẩm làm ra sẽ không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng . Vì vậy công Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 8 Lớp: TCKTD2
  9. Báo cáo thực tập đoạn này cần phải đặc biệt lưu ý . Chính vì thế kỹ sư phải có trình độ , có tác phong và phải có ý thức làm việc. II/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty. 1. Bộ máy kế toán của Công ty Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập trung, theo hình thức này toàn công ty có một phòng kế toán. Trong công việc đều được tổ chức tại phòng này còn các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán ghi chép ban đầu thu nhập, tổng hợp kiểm tra, sử lý sơ bộ chứng từ rồi đưa lên phòng kế toán của Công ty theo đúng quy định. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Do công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên sơ đồ bộ máy kế toán : Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty: Kế toán trưởng Kế toán tiền Kế toán tập hợp Thủ quỹ lương chi phí và tính giá thành Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán trong phòng kế toán : a) Kế toán trưởng : Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như mọi hoạt động khác của Công ty có liên quan đến vấn đề tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty. Cùng với phòng kỹ thuật Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 9 Lớp: TCKTD2
  10. Báo cáo thực tập xem xét vấn đề tuyển chọn nhân sự . Kế toán trưởng có vai trò quan trọng tham mưu cho Giám đốc trong vấn đề kinh doanh. + Tổ chức công tác kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài chính của Nhà nước. + Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán . + Kiểm tra tính pháp lý ở các loại hợp đồng kế toán tổng hợp vốn kinh doanh, các quỹ ở Công ty trực tiếp kiểm tra giám sát chỉ đạo đối với các nhân viên trong phòng. b) Kế toán tiền lương : Nhiệm vụ của kế toán tiền lương chịu trách nhiệm thanh toán lương, bảo hiểm và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty được trả làm 2 kỳ : kỳ 1 - lương được tạm ứng 1/2 số lương theo hợp đồng vào ngày 15 hàng tháng và đến ngày 30 thanh toán toàn bộ số lương , phụ cấp , thưởng và các khoản phụ cấp khác ( nếu có ). C) Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành . Để thực hiện tốt , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ : + Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của Công ty để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành cho phù hợp. + Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đã chọn lựa. + Tổ chức tập hợp kiểm kê hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng, tránh lãng phí và sử dụng nguyên liệu vật liệu không đúng mục đích. + Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh , tổ chức phân tích chi phí tại Công ty + Kiểm kê đánh gía sản phẩm dơ dang để tính giá thành sản phẩm trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. d) Thủ quỹ Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 10 Lớp: TCKTD2
  11. Báo cáo thực tập Có nhiệm vụ thực hiện các vấn đề liên quan đến tiền : thanh toán các khoả nộp khác . Định kỳ báo cáo cho Giám đốc về vấn đề thu chi của Công ty, nợ phải trả và phải thu của khách hàng , phải trả công nhân viên và các khoản phaỉ trả phải nộp khác. Nói chung là có nhiệm vụ thu - chi và đảm bảo tiền mặt tại quỹ của Công ty. 2) Chính sách kế toán của Công ty 2.1 / Chế độ kế toán của Công ty. Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là một doanh nghiệp nhỏ áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 144 /2001/ QĐ - BTC ban hành 21/12/2001 quy định sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế một phần quyết định số 1177 TC / QĐ/ CĐKT 2.2/ Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán ở Công ty. Để thuận tiện cho việc ghi chép và lập báo cáo tài chính - Niên độ kế toán ở Công ty bắt đầu từ ngày 01/1/N và kết thúc là ngày 31/12/ N. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là tiền Việt Nam, còn các ngoại tệ khác đều được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ. 2.3/ Phương pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty Hiện nay trong chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ quy định rất nhiều chế độ khấu hao : khấu hao tổng hợp, khấu hao theo số dư giảm dần , khấu hao tổng số, khấu hao theo số lượng sản phẩm nhưng ở Công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao theo thời gian. Theo phương pháp này việc khấu hao được tính như sau : NG. TSCĐ - Mức khấu hao hàng năm = TG. sử dụng - Mức khấu hao năm = NG. TSCĐ x tỷ lệ khấu hao. 2.4/ Phương pháp hạch toán thuế GTGT ở Công ty Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 11 Lớp: TCKTD2
  12. Báo cáo thực tập Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133 ( Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ) giá trị hàng hoá, vật tư mua vào có thuế. Thuế GTGT đầu ra được coi là khoản thu hộ ngân sách Nhà nước về khoản lệ phí trong doanh thu bán hàng. 2.5/ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty. - Hàng tồn kho của Công ty là tài sản lưu động của doanh nghiệp dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là do mua ngoài sử dụng vào sản xuất kinh doanh còn thừa từ quý này chuyển sang quý sau , năm trước chuyển sang năm sau . - Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm : nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ , sản phẩm dở dang , sản phẩm hoàn thành ( sản phẩm đã làm xong nhưng chưa vận chuyển cho khách hàng) - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . Theo phương pháp này người kế toán về TSCĐ vật tư phản ánh thường xuyên liên tục trong phạm vi nhập, xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá trên hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Nhưng nguyên tắc số tồn kho trên sổ kế toán luôn trùng với số tồn kho thực tế. 2.6 / Hình thức ghi sổ kế toán Hình thức ghi sổ kế toán của Công ty là hình thức Nhật ký chung trình tự ghi sổ được thể hiện trên sơ đồ : Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 12 Lớp: TCKTD2
  13. Báo cáo thực tập sơ đồ Chứng từ gốc BảngSổ thẻ TH kếchi toántiết chi tiết Sổ NKC Sổ Cái Bảng TH chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo Tài chính Ghi sổ hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi sổ cuối tháng Nhìn chung, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty theo đúng mẫu sổ trong chế độ quy định với hình thức Nhật ký chung và tiến hành ghi sổ theo đúng nội dung và phương pháp hạch toán. 2.7/ Chế độ chứng từ kế toán ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng đang áp dụng các loại chứng từ bao gồm : - Các chứng từ liên quan đến tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi , giấy đề nghị tạm ứng , giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền , bảng kiểm kê quỹ . - Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định : Biên bản giao nhận tài sản cố định , thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 13 Lớp: TCKTD2
  14. Báo cáo thực tập - Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho : Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bảng kiểm kê vật tư , sản phẩm , hàng hoá , - Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương : bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH - Các chứng từ liên quan đến bán hàng : Hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT ( lập 3 liên ), hoá đơn tiền điện , hoá đơn tiền nước, phiếu mua hàng Tất cả các chứng từ nêu trên Công ty đều lấy theo mẫu chứng từ quy định chung theo Quyết định 1177TC/ QĐ- CĐKT ngày 01/1/1997 của Bộ tài chính ban hành và Quyết định 144/2001sửa đổi bổ sung ban hành 21/12/2001. 2.8/ Chế độ tài khoản kế toán tại Công ty áp dụng hệ thống TK kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 TK cấp 1 và 87 TK cấp 2, các TK nằm ngoài bảng cân đối kế toán 8 - Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể Công ty không sử dụng một số tài khoản sau: 1) TK 1113 : Tiền đang chuyển 2) TK 121 : đầu tư tài chính ngắn hạn . 3) TK 128 : đầu tư ngắn hạn khác. 4) TK 129 : dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. 5) TK 136 : phải thu nội bộ 6) TK 141 : thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 7) TK 228 : đầu tư dài hạn khác 8) TK 229 : dự phòng giảm gía đầu tư dài hạn ., - Các tài khoản được Công ty sử dụng đều mở chi tiết cho từng đối tượng việc ghi chép trên các tài khoản này được Công ty thực hiện theo chế độ kế toán quy định. 2.9/ Các loại sổ kế toán nơi Công ty đang áp dụng : - Sổ chi tiết thanh toán : TK131, TK 331; Sổ chi phí quản lý , kinh doanh, chi phí sản xuất; Sổ chi tiết tạm ứng; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ cái; Sổ TSCĐ; Sổ chi tiết TK131, TK 331, TK 152. 2.10/ Các báo cáo doanh nghiệp nơi Công ty phải lập. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 14 Lớp: TCKTD2
  15. Báo cáo thực tập Hệ thống báo cáo quá trình kinh doanh ở Công ty có đầy đủ hệ thống sổ sách báo cáo và được ghi chép đầy đủ, trung thực hoạt động hàng ngày, tháng, quý, năm. Các phân xưởng phòng ban cung cấp đầy đủ các số liệu thống kê báo cáo cho các phòng ban liên quan để Công ty lắm chắc các thông tin về kinh tế. Định kỳ lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên: + Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN + Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh : mẫu số B02 - DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : mẫu số B03 - DN II/ Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức Công tác kế toán ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng hƯng 1/ Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một phương thức sản xuất. Chính vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hưởng rất nhiều của các nhân tố, nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp và nhân tố thuộc về Nhà nước. Đối với Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu thuộc về bản thân doanh nghiệp: như tư liệu sản xuất, yếu tố con người, môi trường cạnh tranh và các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Trong đó các yếu tố đầu vào bao gồm : nguyên liệu luôn được cung cấp đầy đủ kịp thời thường xuyên về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại máy móc thiết bị sản xuất hay chính là tài sản cố định , công cụ dụng cụ phải luôn được đảm bảo đầy đủ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật Mặt khác dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các giám sát sản suất lao động Công ty luôn bố trí hợp lý nhằm phát huy tôí đa hiệu quả. Sức sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào vịêc cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị, vật tư sự bố trí lao động hợp lý, nên nhờ đó mà lợi nhuận của Công Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 15 Lớp: TCKTD2
  16. Báo cáo thực tập ty từ khi thành lập đến nay đều đạt được đáng kể. Hai năm gần đây lợi nhuận đều đạt trên 1 tỷ đồng. Có được thành tích đáng kể trên phải nói đến sự lãnh đạo của Giám đốc cùng với sự tự giác và ý thức làm việc và tay nghề của cán bộ, kỹ sư, công nhân viên Công ty. Sự kết hợp nhuần nhuyễn ấy sẽ tạo ra những sản phẩm tốt được thị trường chấp nhận. 2. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán của Công ty. Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng không có phòng kinh doanh mà công tác kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là do Giám đốc cùng phòng kế toán chịu trách nhiệm. Vì quy mô sản xuất nhỏ việc thu nhập chứng từ và sử lý chứng từ, quy trình lưu chuyển chứng từ kế toán hết sức đơn giản. Chính vì vậy việc hạch toán không gặp mấy khó khăn. Bên cạnh đó phòng kế toán lại được trang bị một hệ thống máy tính hết sức hiện đại nhằm phục vụ cho công tác kế toán và in các mẫu biểu báo cáo, mặt khác nhân viên văn phòng đều có trình độ, năng lực làm việc lên công tác kế toán của Công ty hết sức thuận lợi. Ngoài ra do ở địa bàn thành phố lên việc tiếp cận thông tin về chuyên môn và các thông tin sửa đổi của Bộ tài chính hết sức nhanh nhậy. Khắc phục những khó khăn khai thác triệt để các nhân tố thuận lợi qua các năm hoạt động sản xuất Công ty đã đạt được các chỉ tiêu về kinh tế sau : Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.411.077.512 7.803.740.828 9.120.760.800 8. Tổng lợi nhuận trước thuế. 1.163.631.057 2.782.710.780 3.194.810.000 9.Thuế thu nhập doanh nghiệp. 389.579.509 447.273.400 10. Lợi nhuận sau thuế. 1.163.631.057 2.393.131.271 2.747.535.600 11. Tổng quỹ lương. 820.450.520 916.794.000 970.250.000 Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 16 Lớp: TCKTD2
  17. Báo cáo thực tập Qua số liệu trên cho thấy : Sau khi thành lập năm 2001 Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh mặt hàng khuôn mẫu . Khắc phục những khó khăn từ điều kiện kinh tế, xã hội môi trường bên trong doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh đã thu được những thành tựu đáng kể: Doanh thu hàng năm tăng và năm sau tăng hơn năm trước từ năm 2002 là 4.411.007.512 và đến năm 2003- 7.803.740.828 và tăng lên 9.120.760.800 năm 2004. Một con số tăng đáng kể nhưng sau khi trừ đi các loại chi phí như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công , chi phí khác thì lợi nhuận sau thuế đạt năm 2002 - 1.000.722.709 và đến năm 2003 - 2.393.131.271 và đến năm 2004 lợi nhuận sau thuế là 2.747.536.600. Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2002 không phải nộp và hai năm sau được giảm 50% Vì “Căn cứ theo quyết định tại tiết a, điểm 1, mục 1, phần Đ thông tư số 18/202/TT- BTC ngày 20/2/2002 của Bộ tài chính đối với hoạt động sản xuất khuôn mẫu và các vấn đề có liên quan đến khuôn mẫu: Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu tiên và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp cho 2 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.” Chính vì vậy năm 2002 lợi nhuận trước thuế và sau thuế không thay đổi do không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp và đến 2 003 &2004 số thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng được giảm 50% . Như vậy trung bình một doanh thu của doanh nghiệp trên một tỷ đồng, dự kiến đến năm 2005 đạt 4 tỷ đồng . Với lợi nhuận thu được trong các năm trước sẽ bổ sung vào nguồn vốn để mở rộng sản xuất . Mặc dù là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng với sự điều hành trực tiếp của Giám đốc, cán bộ công nhân viên Công ty ra sức lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao tạo ra những sản phẩm có uy tín và được khách hàng chấp nhận. Nâng cao doanh thu tạo uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước. Doanh thu tăng đồng nghĩa với thu nhập của người lao động tăng. Mức lương năm sau tăng hơn năm trước Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 17 Lớp: TCKTD2
  18. Báo cáo thực tập phần II : Những vấn đề chung về hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. I/ Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 1. Tầm quan trọng của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ tham gia vào chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất về mặt hiện vật nguyên liệu vật liệu được tiêu dùng không còn giữ nguyên hình thái ban đầu, giá trị nguyên liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào gía trị của sản phẩm mới tạo ra. Xét về mặt giá trị lẫn hiện vật, nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố không thể nào thiếu được của bất cứ quá trình tái sản xuất. Dưới hình thái hiện vật nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Còn dưới hình thái giá trị nó có biểu hiện thành vốn lưu động. Do vậy, việc quản lý nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tái sản xuất của doanh nghiệp. Cạnh tranh là một yếu tố khách quan trong nền kinh tế thị trường : để có thể cạnh tranh doanh nghiệp còn chú ý đến giá bán của sản phẩm trên thị trường, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam hiện nay sức mua còn có hạn vì thu nhập quốc nội còn thấp, giá thành sản phẩm cấu thành bởi nhiều loại chi phí khác nhau trong đó chi phí nguyên liệu vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn thường từ 50-70% giá thành sản phẩm và công cụ dụng cụ tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm . Do vậy việc tập trung quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu : thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên liệu vật liệu trong quá trình sản xuất . Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 18 Lớp: TCKTD2
  19. Báo cáo thực tập Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm. Trong một chừng mực nhất định giảm mức tiêu hao NLVL một cách hợp lý, tiết kiệm nhất tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn. 2. Yêu cầu trong quản lý nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ - Kinh tế - văn hóa xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày càng cao, đòihỏi sản phẩm sản xuất ra phải nhiều hơn, chất lượng phải cao hơn và phải đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Chính vì vậy, vật liệu cấu thành nên sản phẩm cũng không ngừng được nâng cao về chất lượng và chủng loại. Trong điều kiện hiện nay, các nghành sản xuất nước ta chưa đáp ứng được đầy đủ vật liệu cho yêu cầu sản xuất nhiều loại vật liệu phải nhập ngoại, do vâỵ tốc độ sản xuất còn bị phụ thuộc rất nhiều. Do đó việc sử dụng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho đạt hiệu quả kinh tế là hết sức quan trọng.Như vậy có thể xem xét trên các khía cạnh + Quản lý việc thu mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho có hiệu quả tránh được thất thoát, lãng phí . Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ thu mua theo đúng yêu cầu sử dụng giá mua hợp lý, thích hợp với việc vận chuyển để hạ thấp giá thành. + Quản lý việc dự trữ vật liệu: Do đặc tính của vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh , trong quá trình sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và do vật liệu luôn biến động nên việc dự trữ vật liệu như thế nào để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất, không quá nhiều gây ứ đọng vốn, không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất . + Quản lý việc sử dụng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ phải phải quán triệt nguyên tắc : sử dụng đúng định mức quy định, đúng quy trình sản xuất ,đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành. Do tầm quan trọng của nguyên liệu , vật liệu, công cụ dụng cụ có tầm quan trọng như vậy nên việc tăng cường hạch toán là vô cùng cần thiết. Cải tiến Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 19 Lớp: TCKTD2
  20. Báo cáo thực tập công tác quản lý vật liệu, dụng cụ cho phù hợp với thực tế sản xuất và có hiệu quả cao. 3.Vai trò , tác dụng của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 3.1/ Vai trò của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. . Hạch toán nguyên liệu vật liệu , công cụ dụng cụ kịp thời chính xác, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình hình thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch lẫn thực hiện, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác tính chính xác, kịp thời của các công tác hạch toán vật liệu, nói cách khác chất lượng cuả công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của hạch toán giá thành. 3.2/ Chức năng , nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. . Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ vị trí kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp Nhà nước đã xác định nhiệm vụ kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. + Tổ chức ghi chép phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ đã mua, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua về mặt số lượng, chủng loại , giá cả và cả thời hạn nhằm đảm bảo đầy đủ vật liệu , công cụ dụng cụ cho sản xuất kinh doanh. + áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ , hướng dẫn các bộ phận của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch tóan ban đầu về vật liệu, dụng cụ theo chế độ nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán tạo thuận lợi chỉ đạo toàn bộ của doanh nghiệp. + Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản , dự trữ , sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ , phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu , công cụ, dụng cụ thừa - thiếu- ít đọng - kém phẩm chất, tính toán xác định giá trị vật liệu, dụng cụ thực tế đưa vào sử dụng. + Tham gia kiểm kê , đánh giá tình hình sử dụng lập báo cáo phân tích tình hình thu mua,bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp giá thành. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 20 Lớp: TCKTD2
  21. Báo cáo thực tập 3.3 / Tác dụng của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ . Kiểm tra kịp thời, chính xác , nghiêm túc là cơ sở để cung cấp số liệu cho việc hạch toán giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nắm bắt được thông tin tình hình sản xuất kinh doanh một cách chính xác . Nhờ có công tác hạch toán mà mới biết được tình hình sử dụng vốn lưu động , từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ cung cấp những thông tin để doanh nghiệp có kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên liệu vật liệu tránh tình trạng gián đoạn quy trình sản xuất. II / phân loại và đánh giá vật liệu , công cụ dụng cụ. 1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ . Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải sử dụng nhiêu loại vật liệu khác nhau với khối lượng lớn. Mỗi loại vật liệu cũng như công cụ dụng cụ có công dụng kinh tế và tính năng lý hoá khác nhau. Chính vì vậy, để quản lý vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải nhận biết được từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ, cho nên phải tiến hành phân loại . Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng một tiêu thức nào đó vào một loại. Đối với vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế,vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh ,căn cứ vào yêu cầu quản lý doanh nghiệp chia vật liệu thành các loại sau: - Nguyên liệu vật liệu chính ( bao gồm cả thành phẩm mua ngoài) NLVL chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục sản xuất ra sản phẩm - Nguyên liệu vật liêụ phụ : Vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm làm tăng chất lượng nguyên liệu vật liệu chính và sản phẩm phục vụ công tác quản lý : cho nhu cầu công nghệ, cho việc bao gói sản phẩm như hoá chất , thuốc tẩy bao bì , phụ gia - Phụ tùng thay thế : Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất , phương tiện vận tải Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 21 Lớp: TCKTD2
  22. Báo cáo thực tập - Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như : gỗ , thép phế liệu thu hồi trong qúa trình thanh lý tài sản. - Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm một cách chi tiết hơn. Đối với công cụ dụng cụ phân loại theo tính năng sử dụng tuỳ theo đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Đánh gía nguyên liệu , vật liệu, công cụ dụng cụ là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của hiện vật theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trân thực và chính xác.Có như vậy mới đảm bảo quản lý chặt chẽ và có hiệu quả . Với nguyên tắc vật liệu , công cụ dụng cụ là tài sản lưu động phải đánh giá gía trị thực của nó . Tức là giá trị phản ánh trên sổ sách kế toán và các báo cáo kế toán tổng hợp phải nêu giá trị thực tế. Song do vật liệu có nhiều biến động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán vật liệu phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động và số hiện có của vật liệu nêu trong công tác kế toán vật liệu còn có thể được định giá theo giá hạch toán. 2.1Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế. a. Tính giá nhập Đối với vật liệu , công cụ dụng cụ mua ngoài là : giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn các loại thuế không được hoàn lại cộng với các chi phí thu mua thực tế. Chi phí thu mua thực tế bao gồm : chi phí vận chuyển bốc xếp, phân loại bảo quản , , vật liệu, công cụ dụng cụ từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có ).Các khoản triết khấu thương mại giảm gía hàng mua được trừ khỏi giá mua. - Trường hợp doanh nghiệp thu mua vật liệu , công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của vật liệu mua vào phán ánh theo giá chưa có thuế . Thuế GTGT của Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 22 Lớp: TCKTD2
  23. Báo cáo thực tập hàng hoá mua vào, thuế GTGT của dịch vụ vận chuyển bốc xếp , bảo quản, chi phí gia công được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ’’( TK133) - Trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu , công cụ dụng cụ dùng sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động khen thưởng, dự án thì giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào được phản ánh theo tổng gía thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ( nếu có). - Đối với vật liệu , công cụ dụng cụ mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. b. Tính giá xuất. - Trong tình hình đổi mới hiện nay việc đánh giá vậtliệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế là vô cùng quan trọng. Đó chính là cơ sở số liệu để phản ánh một giá trị thực của tài sản dự trữ sau khi đã trừ khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( cho các loại vậtliệu ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán). - Để tính toán phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu, công cụ dụng cụ đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh trong trường hợp kế toán doanh nghiệp chỉ sử dụng giá trị thực tế của vật liệu kế toán sử dụng một trong các phương pháp sau để tính giá trị thực tế của vật liệu xuất kho. + Phương pháp xác định đơn giá bình quân: Theo phương pháp này , giá trị thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá thực tế Số lượng Đơn giá bình quân NLVl = NLVl x NLVL xuất kho xuất kho xuất kho Trong đó đơn giá bình quân NLVL xuất kho được xác định : Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 23 Lớp: TCKTD2
  24. Báo cáo thực tập Đơn giá bình quân Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ = NLVLxuất kho Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Khi tính giá đơn vị bình quân có thể sử dụng dưới dạng sau : Giá bình quân cả kỳ dự trữ : Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán nhưng cách tính thì đơn giản ít tốn kém. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Trị giá thực tế NLVL xuất kho trong kỳ này sẽ được tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, nhưng mức độ chính xác không cao vì không tính đến sự biíen dộng của giá cả kỳ này. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập : Giá này được xác định ngay sau mỗi lần nhập NLVl Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán , vừa phản ánh được tính biến động của giá cả. Tuy nhiên khối lượng công việc quá lớn , tốn nhiều công sức. - Phương pháp xác định theo giá trị tồn đầu kỳ trên cơ sở giá mua thực tế cuối kỳ . Theo phương pháp này giá trị thực tế xuất kho được xác định: Giá trị thực tế Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế = NLVL + NLVL - NLVL Xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn kho cuối kỳ Trong đó , giá trị thực tế NLVL tồn kho cuối kỳ được tính Giá thực tế Số lượng Giá thực tế NLVL = NLVl x NLVL tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ nhập kho lúc cuối kỳ Phương pháp này đơn giản nhanh chóng nhưng mức độ chính xác không cao, không phản ánh được sự biến động của giá cả. - Phương pháp nhập trước xuất trước ( phương pháp FIFO) theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho từng lần nhập. Sau đó Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 24 Lớp: TCKTD2
  25. Báo cáo thực tập căn cứ vào số lượng xuất ra tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần trước . Số còn lại ( Tổng số xuất kho - số lượng thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy, giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng. - Phương pháp tính theo đơn giá nhập sau xuất trước ( phương pháp FIFO) theo phương pháp này, ta cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập, nhưng khi xuất kho sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế tồn kho lần cuối. Giá thực tế cuả vật liệu tồn kho cuối kỳ chính lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của lần nhập đầu kỳ . - Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này được sử dụng đối với các loại hàng có giá trị cao và có tính tách biệt. Theo phương pháp này , hàng được xác định giá trị theo chiếc hay từng lô và được giữ nguyên giá từ lúc nhập vào đến lúc xuất ra, khi xuất hàng nào sẽ xác định giá trị thực tế của hàng đó. 2.2 Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán. Đối với doanh nghiệp có chủng loại vật tư lớn , giá cả biến động nhiều , việc nhập - xuất vật liệu diễn ra thường xuyên hàng ngày thì việc hạch toán theo giá thực tế trở lên phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không thể thực hiện được. Do đó việc hạch toán chi tiết hàng ngày của kế toán vật liệu nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán vật liệu là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và được sử dụng ổn định trong mọi thời gian dài . Giá hạch toán của vật liệu có thể là giá mua vào của vật liệu đã được xây dựng. Hàng ngày , kế toán phản ánh tình hình nhập - xuất vật liệu theo giá hạch toán . Cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp giá thực tế của vật liệu luân chuyển trong kỳ và tính đổi giá hạch toán vật liệu về giá thực tế . Việc tính đổi này được thực hiện dựa trên cơ sở hệ số giá vật liệu. Hệ số giá NLVL là hệ số chênh lệch giữa giá thực tế của vật liệu so với giá hạch toán của vật liệu . Hệ số giá vật liệu được xác định : Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 25 Lớp: TCKTD2
  26. Báo cáo thực tập Hệ số giá Giá thực tế NLVl tồn kho trong kỳ + Giá thực NLVL nhập kho trong kỳ = NLVL Giá hạch toán NLVl tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán NLVL nhập kho trong kỳ Giá thực tế Giá hạch toán NLVl = NlVl + Hệ số giá của NLVL xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ Việc hạch toán theo hai quá trình : hạch toán và thực tế đảm bảo tính kịp thời của công tác kế toán, từ đó tăng cường công tác quản lý vật liệu, dụng cụ. Mặt khác , việc hạch toán theo 2 giá đơn giản bớt khối lượng tính toán cho kế toán vật liệu. III/ Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ. 1. Chứng từ kế toán vật liệ,dụng cụ. - Mọi hiện tượng kinh tế xẩy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc nhập -xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đều phải được lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ quy định ghi chép ban đầu về vật tư . Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ, về thời gian và địa điểm sảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và người lập bảng chứng từ. - Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình nhập xuất là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên sổ kế toán . Để kiểm tra, giám sát tình hình biến động về số lượng của từng thứ vật liệu. Thực hiện quản lý vật liệu có hiệu quả , phục vụ nhu cầu về vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ đầy đủ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chứng từ kế toán nhập - xuất vật liệu , dụng cụ bao gồm : + Biên bản kiểm nghiệm vật tư . Mẫu số 05- VT + Phiếu nhập kho . Mẫu số 01-VT Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 26 Lớp: TCKTD2
  27. Báo cáo thực tập + Phiếu xuất kho . Mẫu số 02- VT + Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức . Mẫu số 04-VT + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Mẫu số 03-VT + Biên bản kiểm tra vật tư. Mẫu số 08-VT Vịêc lập các chứng từ kế toán về nhập - xuất vật liệu phải được thực hiện đúng các quy định về biểu mẫu, phương pháp ghi chép trách nhiệm ghi chép số liệu cần thiết , phải tuân theo trình tự luân chuyển chứng từ . 2. Hạch toán chi tiết vật liệu , dụng cụ. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho cho từng thứ, từng loại về cả số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ sẽ đáp ứng được những yêu cầu này. Hiện nay, trong doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện một trong các phương pháp sau: 2.1Phương pháp thẻ song song. - Theo phương pháp này , ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày của từng thứ, vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán lập cho từng loại (danh điểm ) vật liệu ở từng kho. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất - thủ kho ghi vào thẻ kho,s au khi đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chúng , cuối ngày tính ra số tồn kho . Sau đó tập hợp và phân loại các chứng từ rồi giao cho phòng kế toán thông qua phiếu giao nhận chứng từ . - ở phòng kế toán : Sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập - xuất tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng vật liệu . Sổ chi tiết vật liệu được kết cấu như thẻ kho nhưng có thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng , giá trị cho từng danh điểm vật liệu. - Hàng ngày, sau khi nhận các chứng từ ở kho , kế toán phải kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi chép trên sổ sách . Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 27 Lớp: TCKTD2
  28. Báo cáo thực tập Định kỳ tiến hành kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp này có những yêu điểm nhược điểm sau : + Ưu điểm: Việc ghi sổ, đơn giản dễ dàng , kiểm tra đối chiếu số liệu , qủan lý chặt chẽ sự biến động của vật liệu theo số lượng và giá trị của chúng. + Nhược điểm : ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng công việc ghi chép lớn, nên chủng loại vật tư nhiều việc xuất nhập cồng kềnh, chậm và hạn chế tính kiểm tra kịp thời của kế toán , công việc thường dồn vào cuối tháng. Sổ ( thẻ ) kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ chi tiết Vật liệu 2.2Phương pháp đối chiếu luân chuyển - ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép và phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu giống như ở phương pháp thẻ song song. - ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép và phản ánh tổng hợp số vật liệu luân chuyển trong tháng cũng như số tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật tư theo chỉ tiêu số lượng và gía trị. Số đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm, mỗi loại vật liệu ở từng kho được ghi vào từng dòng trong sổ . Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ, phân loại chứng từ theo từng thứ tự vật liệu rồi lập ra bảng kê nhập - xuất- tồn kho bằng cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Kế toán dùng số liệu này để đối chiếu số liệu trên thẻ kho và số liệu của kế toán tổng hợp. Những ưu điểm nhược điểm + Khối lượng ghi chép giảm bớt vì chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhược đỉêm : việc ghi chép vốn trùng lặp, công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc đối chiếu kiểm tra không kịp thời , hạn chế công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 28 Lớp: TCKTD2
  29. Báo cáo thực tập Sổ đối chiếu luân chuyển : Đơn Số dư đầu Danh Loại vị tháng Luân chuyển điểm vật liệu tính SL TT trong kỳ Sơ đồ : Thẻ kho chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê nhập Sổ đối chiếu Bảng kê xuất lưu chuyển Tổng hợp 2.3 / Phương pháp sổ số dư Đặc điểm của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép kế toán tại phòng kế toán. Trên cơ sở đó , ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi về mặt gía trị, xoá bỏ việc ghi chép trùng lặp như hai phương pháp trên . Mặt khác tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho. Đảm bảo số lượng chính xác, kịp thời. ở kho : Hàng ngày ,hoặc định kỳ từ 3-5 ngày sau khi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập - xuất phát sinh trong ngày trong kỳ, phân loại theo từng loại vậ liệu, dụng cụ. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó ghi rõ số lượng, số liệu chứng từ của mỗi nhóm vật Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 29 Lớp: TCKTD2
  30. Báo cáo thực tập liệu vào sổ số dư. Sổ số dư kế toán mở cho từng kho ghi cả năm . Ghi số dư xong , thủ kho chuyển giao cho kế toán và tính thành tiền. Nhân viên kế toán vật liệu phụ trách kho nào phải thường xuyên từ 3-5 ngày xuống kho một lần để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhập chứng từ. ở phòng kế toán : Khi nhận chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ ( theo giá hạch toán ) tổng cộng số tiền và ghi chép vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ , đồng thời ghi vào cột số tiền trên bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn . Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn vật liệu được mở cho từng kho , mỗi kho một cột. Số cột trong các phần nhập - xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào quy định của kế toán xuống kho thu nhận chứng từ . Cơ sở để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ nhập, chứng từ xuất. Cuối tháng ,sau khi tính giá và ghi sổ số tiền nhập - xuất cuôi cùng trong tháng vào bảng,kế toán tính ra số tồn kho cuối kỳ bằng tiền của từng nhóm hay từng loại trên bảng luỹ kế. Đồng thời , kế toán tổng hợp toàn bộ giá trị vật liệu nhập-xuất kho trong tháng theo từng nhóm loại vật liệu ở bảng luỹ kế nhập- bảng luỹ kế xuất để ghi vào bảng kẻ tổng hợp nhập xuất -tồn kho vật liệu . Sau đó ,kế toán tính ra số tiền của từng nhóm ,loại vật liệu và ghi ngay vào bảng kẻ tổng hợp này. Mặt khác ,cuối tháng khi nhận số dư do thủ kho chuyển đến ,kế toán thực hiện tính giá thứ nhóm của từng loại vật liệu tồn kho theo giá hạch toán trên cơ sở đơn giá hạch toán để ghi vào sổ số dư. Số liệu ở sổ số dư được đối chiếu với số liệu ở bảng kê nhập -xuất -tồn kho vật liệu về giá trị của từng nhóm loại vật liệu tồn kho cuối tháng.Số liệu ở bảng kê nhập -xuất -tồn kho vật liệu phải được đối chiếu với số liệu ở sổ kế toán tổng hợp . - Những ưu và nhược điểm của phương pháp sổ số dư: *Ưu điểm: Giảm được số lượt ghi sổ kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị và theo loại ,nhóm vật .Công việc được tiến hành đều trong tháng , tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp ,đảm bảo tính chính xác cao . Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 30 Lớp: TCKTD2
  31. Báo cáo thực tập *Nhược điểm:Việc theo dõi chi tiết từng nhóm ,loại vật liệu có trường hợp sai sót ,nhầm lẫn thì việc đối chiếu ,kiểm tra , phát hiện tương đối phức tạp . *Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có chủng loại vật tư khá lớn ,việc nhập -xuất vật liệu diễn ra thường xuyên hàng ngày , đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán ,hệ thống danh điểm vật liệu , trình độ của cán bộ quản lý và kế toán không thấp ,thủ kho có trách nhiệm cao.Có như vậy mới đảm bảo tránh được sự nhầm lẫn sai sót. Sơ đồ : Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Phiếu giao nhận chứng từ Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ Bảng kê nhập Bảng tổng hợp Bảng kê xuất N - X - TK IV/ .kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, dụng cụ. NLVL là tài sản lưu động , thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp,việc mở tài khoản tổng hợp,ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hang tồn kho, giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng vào doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ. Phưong pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập-xuất-tồn kho các loại vật liệu,thành phẩm, công cụ dụng cụ trên các tài khoản và sỗ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập-xuất hàng tồn kho. Như vậy, việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng được căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 31 Lớp: TCKTD2
  32. Báo cáo thực tập Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập-xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hành tồn kho ma chỉ theo dõi, phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối tháng căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hangtồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căncứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng có nhu cầu khác nhau. Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ. A. Kế Toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1. Tài khoản sử dụng TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (NLVL). TK 153- Công cụ dụng cụ (CCDC). TK152,TK153 Số dư: XX + Giá trị NLVL, CCDC xuất kho để sử +Giá gốc của NLVL, CCDC nhập kho dụng cho sản xuất kinh doan, thuê mua ngoài, tự gia công chế biến, nhận ngoài gia công , góp vốn liên doanh góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn hoặc nhượng bán. khá. + Giá trị NLVl, CCDC thiếu hụt phát + Giá gốc của NlVL thừa phát hiện khi hiện khi kiểm kê. kiểm kê. + Kết chuyển giá trị của nguyên liệu, + Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật vật liệu tồn kho đầu kỳ ( doanh nghiệp liệu tồn kho cuối kỳ ( doanh nghiệp thực hiện kế toán tồn kho theo phương thực hiện kế toán hàng tồn kho theo pháp kiểm kê định kỳ ) phương pháp kiểm kê định kỳ ) Dư : Giá trị NLVL, CCDC tồn kho cuối kỳ Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 32 Lớp: TCKTD2
  33. Báo cáo thực tập TK 152 được mở thành các tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 để kế toán chi tiết theo từng loại vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. TK 1521: Nguyên liệu vật liệu chính. TK1522: Nguyên liệu vật liệu phụ. TK1523: Nhiên liệu. TK1524: Phụ tùng thay thế . TK158: Vật liệu khác. TK 151 - Hàng mua đang đi đường : Tài khoản này dùng để phản ánh các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển , ở bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng chưa làm thủ tục nhập kho( chờ kiểm kê). Kết cấu của TK 151- Hàng mua đang đi đường TK151 Dư: XX + Trị giá của vật tư đang đi trên đường. +Giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường + Kết chuyển trị giá thực tế hàng đang đã nhập kho hoặc chuyển giao cho các đi đường lúc cuối kỳ (theo phương đối tượng sử dụng hay khách hàng. pháp kiêm kê định kỳ) + Kết chuyển trị giá thực tế hàng đang Dư cuối : đi đường lúc đầu kỳ ( theo phương pháp Giá trị hàng đang đi đường lúc đầu kỳ kiểm kê định kỳ ). ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ). - Kế toán chi tiết TK 153 - Công cụ dụng cụ phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ, công cụ dụng cụ. Trường hợp công cụ dụng cụ xuất dùng vào sản xuất kinh doanh có giá trị lớn, có tác dụng cho nhiều năm thì Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 33 Lớp: TCKTD2
  34. Báo cáo thực tập có thể áp dụng theo phương thức phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của các năm. - TK153 - Công cụ dụng cụ được theo dõi chi tiết cho từng loại công cụ, dụng cụ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 2. Phương pháp kế toán. 2.1 Kế toán tăng a) Tăng do mua  Nếu là mua hàng trong nước Khi mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho : ( hàng và hoá đơn cùng về ) + Đối với nguyên liêụ, vật liệu, công cụ dụng cụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK153 : Công cụ , dụng cụ Nợ TK 133: Thuế GIGT được khấu trừ ( TK1331) Có TK 111: Tiền mặt ( Tổng giá thanh toán ) Có TK 112: Tiền gửi ( Tổng gía thanh toán ) Có TK 141: Thanh toán bằng tiền tạm ứng ( Tổng gía TT) Có TK331: Phải trả người bán ( Tổng giá thanh toán ) + Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc các hoạt động phúc lợi, dự án,ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ ( Tổng giá thanh toán ). Có TK 111,112,141,331 ( Tổng gía thanh toán ). Nếu hàng mua thanh toán tiền sớm thì được hưởng chiết khấu thanh toán ( chiết khấu thanh toán là số tiền người bán thưởng cho người mua) tính vào doanh thu hoạt động tài chính . Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 34 Lớp: TCKTD2
  35. Báo cáo thực tập Nợ TK 331: Phải trả người bán n Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 1388: mới thoả thuận chưa thanh toán Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính. Trường hợp hàng mua về nhưng chưa có hoá đơn, kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo giá tạm tính: Nợ TK 152,153 - ghi theo giá tạm tính Có TK 331- Phải trả người bán. Khi nhận hoá đơn, tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế ( giá ghi trên hoá đơn). + Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính : ghi bút toán đen: Nợ TK 152, 153 ( Phần chênh lệch lớn hơn) Có TK331 + Nếu giá ghi trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính: Ghi bút toán đỏ : Nợ TK 152,153 (Phần chênh lệch nhỏ hơn). Có TK331 Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu,công cụ dụng cụ còn đang đi đường thì kế toán lưu đơn vào một tập hồ sơ riêng “ Hàng mua đang đi đường ” khi về kho sẽ ghi sổ: + Nếu hàng về nhập kho ngay trong tháng: Nợ TK 152,153 Có TK 111,112,331,141 + Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho : Nợ TK 151 Có TK 111,112,331,141 + Sang tháng hàng về nhập kho : Nợ TK152,153 Có TK111,112,331 Các chi phí thu mua bốc xếp , vận chuyển, nguyên liêiụ vật liệu, công cụ Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 35 Lớp: TCKTD2
  36. Báo cáo thực tập dụng cụ từ nơi mua đến doanh nghhiệp, trường hợp nguyên liệu , vật liệu công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT và tính theo phương pháp khấu trừ ghi: Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu. Nợ TK153: Công cụ, dụng cụ. Có TK 133: Có TK 111,112,141,331 Nguyên liệu, vật liệu,công cụ dụng cụ mua về không đúng chất lượng, qui cách phẩm chất theo hợp đồng đã ký kết phải trả lại cho người bán hoặc người bán giảm giá khi xuất kho trả lại hoặc giảm giá, ghi: Nợ TK331: Phải trả lại cho người bán( Tổng giá thanh toán ) Có TK152: Nguyên liệu vật liệu. Có TK153: Công cụ dụng cụ. Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ . b) Tăng do phát hiện thừa. - Nếu thừa so với hoá đơn ghi theo hoá đơn. Có 2 cách ghi : + Cách 1: ghi theo số thực nhập. Nợ TK152, TK153: theo giá trị thực nhập. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK331: Tổng số tiền thanh toán. Xử lý giá trị thừa : Nợ TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. Có TK153: Công cụ , dụng cụ. Mua lại số hàng thừa viết hoá đơn: Nợ TK 3381: Nợ TK133 Có TK111,112,331,141 Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 36 Lớp: TCKTD2
  37. Báo cáo thực tập + Cách 2: Số tiền thừa giữ hộ người bán ghi theo số hoá đơn Giá trị thừa - Nợ TK 002: Vật tư,hàng hoá nhận giữ hộ, Giá trị trả lại cho người bán - Có TK 002 gia công Mua lại: Nợ TK 152,153 Nợ TK133. Có TK 111,112,141,331 C) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: + Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công chế biến ghi : Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 152,153: NVL, CCDC. + Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công chế biến ghi : Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111,112,331,141 - Khi nhập kho số nguyên liệu thuê ngoài gia công chế biến xong : Nợ TK 152, 153 : NVL,CCDC Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nguyên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho tự chế - Khi xuất kho vật liệu, tự chế : Nợ TK 154: Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK152,153: NVL, CCDC - Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế ghi: Nợ TK 152 ,153: NVL,CCDC Có TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. d) Tăng do nhận vốn góp . - Nhận vốn góp : Nợ TK152,153: Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 37 Lớp: TCKTD2
  38. Báo cáo thực tập - Nhận lại vốn góp: Nợ TK 152,153: NVL,CCDC Có TK 128: Đầu tư khác . Có TK 222: Góp vốn liên doanh. e) Tăng do đánh giá lại tài sản : Nợ TK152,153: NLVL, CCDC. Có TK412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản. f) Do được tặng : Nợ TK 152,153: NLVL, CCDC. Có TK 711:Thu nhập khác ( chi tiết theo hoạt động). Sau khi nộp thuế thu nhập số còn lại bổ sung nguồn vốn kinh doanh. + Phế liệu: Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu. Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK711: Thu nhập khác. + Vay: Nợ TK 152,153 Có TK 3388: Phải trả khác.  Tăng do mua hàng nhập khẩu. + Nếu mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 152,153: NVL, CCDC. Có TK 138: Phải thu khác. Có TK 331: Phải trả cho người bán. Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu ( chi tiết thuế nhập khẩu). Đồng thời phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi : Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 3331- Thuế GTGT( 33312:Thuế GTGT hàng nhập khẩu) Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 38 Lớp: TCKTD2
  39. Báo cáo thực tập + Đối với nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT và tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT ghi: Nợ TK 152,153( giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu). Có TK 138: Phải thu khác. Có TK 331:Phải trả cho người bán . Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu ( chi tiết thuế nhập khẩu). Có TK 3331: Thuế GTGT (33312). Trong các hình thức kế toán, kế toán tổng hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ được thực hiện trên nhiều sổ sách kế toán liên quan tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. 2.2Kế toán giảm Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất dùng cho xuất dùng nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các bộ phận sản xuất quản lý doanh nghiệp Kế toán phải phản ánh kịp thời tình hình xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, tính chính xác giá thực tế xuất dùng theo phương pháp tính đã đăng ký và tính phân bổ đúng đắn vào đúng đối tượng. a) Căn cứ vào thực tế xuất kho : + Căn cứ vào thực tế xuất kho: Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641: dùng cho phục vụ bán hàng. Nợ TK 642: dùng quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 241 : dùng cho sửa chữa lớn TSCĐ, cho XDCB Có TK152- Nếu là nguyên liệu, vật liệu(chi tiết các TK). Có TK153- Nếu là công cụ dụng cụ. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 39 Lớp: TCKTD2
  40. Báo cáo thực tập b) Xuất kho cho gia công chế biến : Nợ TK 154:( chi tiết tự gia công hoặc thuê ngoài). Có TK 152 c) Góp vốn liên doanh. Nợ TK 128 : Đầu tư khác. Nợ TK222: Góp vốn liên doanh. Có TK152,153 d) Cho vay: Nợ TK 128 : lấy lãi. Nợ TK 1388: (Tạm thời) Có TK 152, 153 : giá thực tế. e) Xuất bán : Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 152,153( NLVL, CCDC). f) Kiểm kê: Căn cứ vào biên bản kiểm kê + Thừa chưa xác định nguyên nhân: Nợ TK152,153: Nguyên liệu vật liệu,công cụ dụng cụ Có TK 3381: Phải trả phải nộp khác. + Thiếu : Nợ TK1381: Tài sản thiếu chờ sử lý. Nợ TK1388: Phải thu khác. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. Nơk TK 811: Chi phí khác. g) Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ giảm do mất mát, thiếu hụt. Mọi trường hợp phát hiện vật liệu , công cụ dụng cụ mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc nơi quản lý, bảo quản phải xác định rõ nguyên nhân và quy trách nhiệm người chịu trách nhiệm vật chất. + Nếu do ghi chép nhầm lẫn ,sai sót trong cân đong đo đếm, kế toán điều chỉnh sổ kế toán cho đúng với số thực tế theo phương pháp chữa sổ quy định Nợ TK có liên quan Có TK152,153. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 40 Lớp: TCKTD2
  41. Báo cáo thực tập + Nếu NLVL thiếu hụt trong phạm vi hao hụt cho phép ( hao hụt trong định mức ) được phép tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK642 Có TK 152,153 + Nếu thiếu hụt ngoài định mức, quy trách nhiệm cho người phạm lỗi phải bồi thường : Nợ TK 111( số tiền bồi thường đã thu) Nợ TK 3334( Số tiền bồi thường trừ vào lương). Nợ TK 138( 1387- Số tiền bồi thường còn phải thu). Có TK 152,153: Nguyên liệu,công cụ dụng cụ. + Nếu nguyên liệu,vật liệu,công cụ dụng cụ thiếu chưa xác định nguyên nhân còn chờ quyết định xử lý. Nợ TK 138: Phải thu khác. Có TK 152,153: Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi có quyết định sử lý, tuỳ từng trường hợp cụ thể : Nợ TK liên quan Có TK 138(1381). h) Giảm do đánh giá lại tài sản. Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Có TK 152, 153: Nguyên liệu,vật liệu, công cụ dụng cụ Riêng với công cụ, dụng cụ dùng cho mục đích trang bị lần đầu hoặc thay thế hàng loạt thì giá trị xuất dùng được phân bổ vào chi phí tài chính. - Nếu phân bổ 1năm tài chính, nhiều năm tài chính. Nợ TK 142: Chi phí trả trước . Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn. Có TK153: Công cụ dụng cụ. - Nếu phân bổ giá trị xuất dùng vào chi phí kinh doanh : Nợ TK 647: Chi phí sản xuất chung. Có TK 142,242. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 41 Lớp: TCKTD2
  42. Báo cáo thực tập - Khi báo hỏng báo mất hoặc hết thời gian sử dụng phân bổ nốt số còn lại sau khi trừ đi phế liệu thu hồi bồi thường vận chuyển ( nếu có). Nợ TK 627,111,1388. Có TK142,242. - Bao bì luân chuyển : Nợ TK 142. Có TK153. Cuối kỳ nhập lại kho : Nợ TK 1532 giá trị còn lại. Có TK 142 Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ Hệ số giá = Giá hạch toán B / Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo pp kiểm kê định kỳ . 1. Tài khoản sử dụng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ cho việc hạch toán hàng tồn kho thì TK 152,153(151) dùng để kết chuyển giá trị thực tế của vật liệu và hàng mua đang đi đường lúc đầu kỳ và cuối kỳ vào TK 611- Mua hàng . TK 611 dùng để phản ánh giá trị thực tế của số vật tư, hàng hoá mua vào xuất dùng trong kỳ: Kết cấu của TK611: TK611- Mua hàng -Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá, - Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá kiểm vật tư tồn đầu kỳ. kê lúc cuối kỳ. - Giá trị thực tế, vật tư hàng hoá nhập - Trị giá vật tư, hàng hoá xuất trong kỳ. trong kỳ - Trị giá thực tế hàng hoá vật tư đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ. - Chiết khấu hàng mua, giảm giá , hàng trả lại. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 42 Lớp: TCKTD2
  43. Báo cáo thực tập Tài khoản này không có số dư . Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng các tài khoản có liên quan khác như phương pháp kê khai thường xuyên. 2.Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu. 2.1 /Kết chuyển trị giá thực tế NLVL tồn kho đầu kỳ , Nợ TK 611(6111). Có TK152,151,153. 2.2/ Trong kỳ nhập kho . Nợ TK 611(6111) Có TK111,112,141,331 - Chiết khấu mua hàng được hưởng : Nợ TK 331: Có TK611 - Giảm giá hàng mua, hàng bị trả lại: Nợ TK111,112,331 Có TK611. 2.3/ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán xác định giá trị thực tế xuất dùng trong kỳ như sau: Trị giáthực tế Trị giá Trị giá thực tế Trị giá thực tế NLVL,CCDC = thực tế VL, DC + NLVL, CCDC - NLVL,CCDC xuất dùng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn kho cuối kỳ. Để xác định được giá trị thực tế của số liệu xuất dùng cho từng đối tượng, từng nhu cầu sản xuất sản phẩm, mất mát, hao hụt kế toán phải kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được do kế toán tổng hợp không theo dõi ghi tình hình xuất dùng liên tục trên cơ sở các chứng từ xuất. Các nghiệp vụ lúc cuối kỳ được ghi sổ như sau: - Kết chuyển giá trị thực tế vật liệu,công cụ dụng cụ tồn kho : Nợ TK 152,153. Có TK 611. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 43 Lớp: TCKTD2
  44. Báo cáo thực tập - Trị giá thực tế vật liệu, dụng cụ xuất trong kỳ: Nợ TK 631( xuất cho sản xuất kinh doanh ). Nợ TK 632( xuất bán). Có TK611- Mua hàng. - Trị giá thực tế vật liệu thiếu hụt, mất mát : căn cứ vào biên bản quyết định xử lý: Nợ TK 138(1381): Tài sản thiếu chờ xử lý. Nợ TK111,334 Có TK611 Quá trình hạch toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ có thể tổng quát theo sơ đồ sau: Theo phương pháp kiểm kê định kỳ : TK621,627,641 TK152 TK611 642,632,631 Kết chuyển trị giá NVL Trị giá thực tế NVL, CCDC tồn đầu kỳ CCDC xuất kho TK111,112,331,154 TK138,111,334 Nhập kho trong kỳ Trị gía NVL, CCDC thiếu hụt, mất mát TK111,112,338,331 TK152,153 Chiết khấu giảm giá hàng trả lại Kết chuyển trị giá NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 44 Lớp: TCKTD2
  45. Báo cáo thực tập - Theo phương pháp kê khai thường xuyên: TK111,112,141,331,151 TK 152,153 TK 621 ,622,627,641,642 Nhập NLVL,CCDC NLVL, CCDC mua ngoài xuất dùng TK154 TK154 Nhập kho do gia công Xuất dùng cho gia chế biến công chế biến. TK331 TK411 Nhận góp vốn liên doanh. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. TK128,228 TK632 Nhập lại do nhận lại vốn góp NLVL, CCDC xuất bán TK111,112,141,331,333 TK128,222 Chi phí cho việc thu mua Xuất kho góp vốn liên doanh TK338 TK138 Vật liệu thừa khi kiểm kê Thiếu khi kiểm kê TK412 TK412 Giá trị NLVL, CCDC tăng do Giá trị giảm do đánh giá đánh giá lại tài sản lại tài sản . Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 45 Lớp: TCKTD2
  46. Báo cáo thực tập Phần III : tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng. I / Thực tế công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty. 1. Một số đặc điểm về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty. Là một công ty có quy mô sản xuất không lớn, sản phẩm sản xuất ra mang tính đặc thù : sản xuất khuôn mẫu và các vấn đề có liên quan đến khuôn mẫu và các vấn đề có liên quan đên khuôn mẫu theo đơn đặt hàng. Mặt hàng sản xuất của Công ty là cố định do đó nguyên liệu, công cụ dụng cụ là cố định về chủng loại chỉ thay đổi về số lượng. Chính vì vậy việc hạch toán nguyên liệu, công cụ dụng cụ đơn giản và thuận tiện. Bên cạnh đó có những hợp đồng ký kết đòi hỏi được chế tạo tờ những vật liệu ngoại nhập hay có yêu cầu kỹ thuật cao. Có những vật liệu khó bảo quản như rọ khí, xốp mũ Đặc điểm này đòi hỏi nhà quản lý phải có biện pháp bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Hơn nữa việc sản xuất sản phẩm không tập trung một số công đoạn phải thuê ngoài như :đúc phôi, đúc gỗ do đó việc quản lý quá trình ra vào của nguyên vật liệu gặp rất nhiều khó khăn . Đối với bất kỳ nghành sản xuất nào kể cả sản xuất khuôn mẫu thì nguyên vật liệu chiếm 60- 70% giá thành sản phẩm. Bởi vậy nếu nguyên vật liệu mà thiếu thì sẽ dẫn đến quá trình sản xuất bị ngừng trệ, không đảm bảo được kế hoạch giao khuôn cho khách hàng. Những đặc đỉêm nêu trên là những khó khăn lớn cho việc quản lý cũng như sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng.Muốn làm tốt được điều đó đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý ở đồng bộ các bộ phận . Có như vậy mới đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng yêu cầu của vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 46 Lớp: TCKTD2
  47. Báo cáo thực tập 2.Phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty. Nguyên vật liệu ở công ty được phân loại như sau: + Nguyên vật liệu chính ( TK1521) : phôi , sắt thép , khuôn cơ sở, xốp mũ + Nguyên vật liệu phụ ( TK 1522) : rọ khí, sắt thép, + Nhiên liệu: keo, dầu bóng + Phiế liệu: phoi , thép rỉ II./ Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH kỹ thuật phùng hưng. 1/ Thủ tục nhập, xuất kho : Nhập kho - Chứng từ : Sau khi hàng mua về người mua hàng nộp hoá đơn GTGT ( nếu có) hoặc chứng từ mua hàng. Viết phiếu nhập kho số hàng mua về . Hàng xuất kho: xuất kho cho sản xuất giá xuất kho là giá ghi trên hoá đơn cộng chi phí vận chuyển( không có thuế GTGT đối với Công ty thực hiện theo thuế theo PP khấu trừ ). II / Phương pháp kế toán chi tiết : ở Công ty kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ. III/ Kế toán tổng hợp. 1. Tài khoản sử dụng: TK152-Nguyên liệu, vật liệu. TK153 Công cụ dụng cụ 2.Phương pháp kế toán. 2.1 Kế toán tăng : + ở Công ty nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tăng chủ yếu là do mua ngoài trong đó có mua trong nước và nước ngoài ( chủ yếu là nhập khẩu rọ khí với khối lượng lớn ). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng là rất nhiều . Một số nghiệp vụ diễn ra trong quý I năm 2005: Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 47 Lớp: TCKTD2
  48. Báo cáo thực tập Hóa đơn Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 22 tháng 01 năm 2005 Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần nhựa Sao Mai Địa chỉ : Dương Xá - Gia Lâm - Hà Nội. Họ tên người mua hàng : Lâm Viết Hải . Tên đơn vị : Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng. Địa chỉ : 336 & 255 Tam trinh, Hoàng Mai, Hà Nội. Số tài khoản : 0011000321826. Hình thức thanh toán : Tiền mặt Đơn Số STT Tên hàng hoá dịch vụ vị tính lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 Xốp mũ bảo hiểm trắng cỡ LL trọng lượng 1) 220g chiếc 6.514 11.400 74.259.600 Xốp mũ bảo hiểm trắng cỡ LM- trọng 2) lượng 220g Chiếc 10.460 11.100 116.106.000 Cộng tiền hàng : 190.365.600 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 19.036.560 Tổng cộng tiền thanh toán 209.402.160 Số tiền viết bằng chữ : Hai trăm linh chín triệu bốn trăm linh hai ngàn một trăm sáu mươi đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 48 Lớp: TCKTD2
  49. Báo cáo thực tập Phiếu chi Ngày 22 tháng 01 năm 2005 Nợ TK 1521 - Họ tên người nhận tiền : Lâm viết Hải . Có TK111 - Địa chỉ : phân xưởng xốp . - Lý do chi : thanh toán tiền hàng cho Công ty cổ phần nhựa Sao Mai. - Số tiền :209.402.106 (viết bằng chữ) Hai trăm linh chín triệu bốn trăm linh hai ngàn một trăm linh sáu ngàn. - Kèm theo HĐ0026254 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền : Hai trăm linh chín triệu bốn trăm linh hai ngàn một trăm linh sáu ngàn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ qũy Người nhận tiền ( Ký,đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Phiếu chi Ngày 22 tháng 01 năm 2005 Nợ TK 152 - Họ tên người nhận tiền :Dương Minh Tùng . Có TK 111 - Địa chỉ : Lái xe. - Lý do chi : thanh toán tiền vận chuyển hàng. - Số tiền :350.000 (viết bằng chữ) Ba trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. - Kèm theo chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền : Ba trăm năm mươi ngàn đồng chẵn . Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ qũy Người nhận tiền ( Ký,đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 49 Lớp: TCKTD2
  50. Báo cáo thực tập Phiếu nhập kho Ngày 22 tháng 01 năm 2005. Số 02 Nợ TK 1521 - Họ tên người nhận hàng : Lê Chương Có TK 111 - Theo HĐ 0026254 ngày 22 tháng 01 năm 2005. - Nhập kho: phân xưởng xốp . Tên nhãn hiệu, S Đơn Đơn Thành quy cách phẩm Mã Số lượng T vị giá tiền chất vật tư số T tính sản phẩm Theo ctừ Thực nhập Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LL - trọng 1) lượng 220g Chiếc 6.514 6.514 11.400 74.259.600 Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ L-M-trọng 2 lượng 220g Chiếc 10.460 10460 11.100 116.106.000 Cộng 190.365.600 Số tiền viết bằng chữ : Một trăm chín mươi triệu ba trăm sáu năm ngàn sáu trăm đồng chẵn./ Nhập, ngày 22 tháng 01 năm 2005. Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 50 Lớp: TCKTD2
  51. Báo cáo thực tập - Với số hàng nhập nói trên đã vào các loại sổ : sổ chi tiết TK152, sổ quỹ TM, sổ NKC, sổ cái , sổ chi tiết thanh toán, sổ nhật ký chung . - Tăng công cụ, dụng cụ: Đơn vị bán hàng : Công ty TM Sơn Lệ. Ngày 17 tháng 4 năm 2005 Tên hàng, hoá Đơn vị Số Đơn Thành STT dịch vụ tính lượng giá tiền A B C 1 2 3 1) Máy mài9523NB chiếc 1 670.000 670.000 2) Máy mài MT951 Chiếc 1 780.000 780.000 Cộng tiền hàng : 1.450.000 Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT : 72.500 Tổng cộng tiền thanh toán 1.522.500 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu năm trăm hai hai ngàn năm trăm đồng.) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký tên, đóng dấu ) - Trên đây là hai nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý I năm2005 . Qúy I năm 2005 Công ty mua rất nhiều nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất . Được thể hiện qua bảng tổng hợp số hàng nhập kho quý I năm 2005. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 51 Lớp: TCKTD2
  52. Báo cáo thực tập Biểu số 1 Đơn vị : Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng Bảng kê nhập kho vật liệu Quý I năm 2005 TK1521- Chi tiết xốp cốt Chứng từ Đơn Số Đơn Diễn giải vị Thành tiền Ngày lượng giá Số tính tháng Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LL trọng lượng 1 22/01 220g/c chiếc 6.514 11.400 74.259.600 Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LM trọng lượng 200g/ c chiếc 10.460 11.100 116.106.000 Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LL trọng lượng 2 28/2 220g/c chiếc 2.960 11.400 33.744.000 Xỗp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LM trọng lượng 200g/c chiếc 17.960 11.100 199.356.000 Xỗp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LL trọng lượng 7 29/4 220g/c chiếc 4.163 11.400 47.458.200 Xốp cốt mũ bảo hiểm cỡ Ltrắng chiếc 1.063 10.300 10.948.900 Xốp cốt mũ cỡ LM trắng trọng lượng 220g/ c chiếc 8.160 11.100 90.576.000 Xốp cốt mũ bảo hiểm cỡ M trắng chiếc 10.200 8.700 88.740.000 Cộng 97.750 1.025.780.800 Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 52 Lớp: TCKTD2
  53. Báo cáo thực tập 2.3Kế toán giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Căn cứ vào yêu cầu thực tế sản xuất khi có lệnh xuất kho thủ kho xuất theo số yêu cầu : Lệnh xuất kho Ngày 15 tháng 4 năm 2005. Người đề nghị xuất kho: Lê Hữu Chương . Lý do xuất kho : cho sản xuất . Loại hàng xuất kho: xốp cốt mũ bảo hiểm trắng LL trọng lượng 220g Số lượng : 10.358 chiếc Xuất tại kho : phân xưởng xốp . Phụ trách bộ phận sử dụng Thủ kho Người đề nghị Quản đốc phân xưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) - Sau khi có lệnh xuất kho thủ kho tiến hành xuất kho theo yêu cầu : Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 53 Lớp: TCKTD2
  54. Báo cáo thực tập Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 4 năm 2005 Số: 15 Họ tên người nhận hàng : Lê Hữu Chương. Nợ TK 621 Lý do xuất kho : cho sản xuất. Có TK : 1521 Xuất tại kho : phân xưởng xốp . Tên nhãn hiệu, quy cách Đơn Mã Đơn vị Số lượng Thành tiền Số TT phẩm chất vật tư sản giá số tính phẩm yêu cầu Thực xuât Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LL - trọng 1) lượng 220g Chiếc 10.358 10.358 11.444 118.356.952 Cộng 118.356.952 Tổng số tiền( Viết bằng chữ ) : Một trăm mười tám triệu ba trăm năm mươi sáu ngàn chín trăm năm hai đồng. Trong quý I năm 2005 doanh nghiệp đã xuất rất nhiều nguyên liệu vật liệu cho sản xuất trên đây là một nghiệp vụ kinh tế . Bảng kê nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong quý I . Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 54 Lớp: TCKTD2
  55. Báo cáo thực tập Bảng kê xuất kho nguyên vật liệu Quý I năm 2005 Ngày Số Đơn Số Đơn tháng Tên vật liệu Thành tiền TT vị tính lượng giá xuất 1 22/1/05 Xốp mũ cỡ L220g chiếc 6.514 11.400 74.259.600 Xốp mũ cỡ LM 200g chiếc 10.460 11.100 116.106.000 2 10/2/05 Xốp mũ cỡ LL chiếc 1.063 11.447 12.168.161 Xốp mũ cỡ M chiếc 510 8.700 4.437.000 3 20/2/05 Xốp mũ cỡ LL220g chiếc 4.163 11.447 26.905.150 Xốp mũ cỡ LM 200g chiếc 8.160 11.100 90.576.000 7 15/4 Xốp mũ cỡ LL220g chiếc 10.358 11.444 118.536.952 Xốp mũ cỡ LM 200g chiếc 17.980 11.100 199.578.000 Cộng 85.240 894.501.845 3/ Sổ kế toán . Bao gồm : sổ nhật ký chung, sổ cái , sổ chi tiết thanh toán , sổ chi tiết vật liệu, Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 55 Lớp: TCKTD2
  56. Báo cáo thực tập Doanh nghiệp: CTy TNHHkỹ thuật Phùng Hưng Mẫu số : S13-SKT/DN Sổ chi tiết vật liệu Quý I - 2005 Tài khoản : 152(Nguyên liệu, vật liệu. Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá : Xốp cốt mũ bảo hiểm trắng cỡ LL trọng lượng 220g/c Đơn vị tính : Chiếc Chứng từ TK Nhập Xuất Tồn Đơn Số Ngày Diễn giải đối giá Lượng Tiền Lượng Tiền Lợng Tiền hiệu tháng ứng Tồn kho đầu quý 11.500 1,500 17250000 1 22/1 Nhập kho vật liệu 111 11.400 6.514 74.259.600 8,014 91509600 Chi phí vận chuyển 111 230.000 8,014 91,739,600 2 10/2 Xuất kho cho sản xuất 621 11.447 1.063 12168161 6,951 79,571,439 3 20/2 Xuất kho cho sản xuất 621 11.447 4.163 47653861 2,788 31,917,578 4 28/2 Nhập kho vật liệu 331 11.400 2.960 33.744.000 5,748 65,661,578 5 Chi phí vận chuyển 111 150.000 5,748 65,811,578 6 15/3 Xuất cho sản xuất. 621 11.449 2.300 26332700 3,448 39,478,878 7 31/3 Nhập kho vật liệu 112 11.400 9.300 106.020.000 12,748 145,498,878 Chi phí vận chuyển 111 400.000 12,748 145,898,878 8 15 /4 Xuất cho sản xuất. 621 11.444 10.358 118536952 2,390 27,361,926 9 29/4 Nhập kho vật liệu 112 11.400 4.163 47.458.200 6,553 74,820,126 Tồn kho cuối quý 6,553 74,820,126 Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 56 Lớp: TCKTD2
  57. Báo cáo thực tập Doanh nghiệp : Mẫu số : S14- SKT / DN Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng Ban hành theo QĐ số 1177TC/ QĐ/ CĐKT Ngày 23/12 /1996 của Bộ tài chính . Bảng tổng hợp chi tiết nguyên liêụ, sản phẩm, hàng hoá Tài khoản : 152 Quý I năm 2005. Tên quy Số tiền cách vật liệu, sản phẩm, Nhập trong Xuất Tồn cuối STT hàng hoá Tồn đầu kỳ kỳ trong kỳ kỳ 1 Nhôm cán 17.250.000 117.249.500 133.473.410 1.026.090 Xốp cốt mũ 2 bảo hiểm 79.340.700 1.025.780.800 894.501.845 210.619.655 3 Khuôn cơ sở 0 450.750.272 450.750.272 0 4 Thép tấm 19.251.400 27.501.600 35.789.125 10.963.875 5 ống đồng 0 6.628.900 4.628.900 2.000.000 6 Bạc cần đẩy 203.500 4.152.800 3.254.000 1.102.300 7 Nấm đẩy 2.000.000 4.000.000 3.874.400 2.125.600 8 Cần đẩy 462.500 31.15.312 30.000.000 1.877.812 9 Bu lông Inox 450.520 870.85 780.526 540.679 Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 58 Lớp: TCKTD2
  58. Báo cáo thực tập Sổ nhật ký chung Chứng từ Số phát sinh Đã Số Ngày Diễn giải ghi hiệu Số Nợ Có tháng sổ cái TK Thanh toán tiền Internet 642 200.000 1 1-Mar tháng 12 năm 2004 x 111 200.000 Đúc phôi nhôm các loại 152 15.240.435 theo yêu cầu bản vẽ cha 2 4/1/2005 thanh toán x 331 15.240.435 152 25.371.360 133 1.68.640 3 7/1/2005 Thanh toán tiền đúc nhôm x 111 26.640.000 Bán khuôn mẫu tủ lạnh 112 104.500.000 cho Công ty cổ phần 511 95.000.000 10 29/1 Hanel xốp nhựa x 333 9.500.000 11 29/1 1523 113.620 133 5.681 Thanh toán tiền dầu máy x 111 119.301 Mua máy mài 9523NB 28 13/3 và máy mài MT951 x 153 1.450.000 Thuế 5% x 133 72.500 Thanh toán bằng tiền mặt x 111 1.522.500 Mua xốp cốt mũ bảo x 1521 153.420.102 hiểm trắng theo hoá đơn x 133 15.342.010 45 29/4 0046605 x 112 168.762.112 168.762.112 Mua thêm rọ khí của x 1522 1.800.00 Hanel phục vụ cho sản x 133 180.00 46 29/4 xuất x 111 1.980.000 1.980.000 Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 60 Lớp: TCKTD2
  59. Báo cáo thực tập Công ty TNHH kỹ thuật PHùng Hưng Sổ cái Tài khoản : 152- nguyên liệu vật liệu Trang: 18 Chứng từ Số tiền Trang nhật TK đối Diễn giải Ngày ký chung ứng Số hiệu Nợ Có tháng Dư đầu kỳ 6.548.500 PC14 6/1 Thanh toán tiền mua vít 1 111 150.000 Nhập kho phôi nhôm đã đúc theo HĐ 57964 10/1 1 331 15.240.435 yêu cầu bản về điều hoà Xuất kho thép tấm cho sản xuất HĐ98427 17/1 1 621 10.025.500 khuôn diều hoà HĐ26254 22/1 Nhập kho xốp cốt mũ 2 112 209.402.216 pc18 22/1 Chi phí vận chuyển 2 111 180.000 HD0019781 25/1 Mua ống đồng 3 111 798.900 6/2 Xuất kho xốp cốt mũ cho sản xuất 4 621 56.410.000 px15 15/4 Xuất kho bạc cần đẩy 5 621 10.800.000 PC28 15/4 Nhập kho nấm đẩy 5 111 8.000.000 pc30 15/4 Chi phí vận chuyển 5 111 250.000 , Tồn kho cuối quý 370.450.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 62 Lớp: TCKTD2
  60. Báo cáo thực tập Doanh nghiệp: Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng Sổ cái Tk 153 - Công cụ dụng cụ Trang : 20 Trang Chứng từ TK Số tiền nhật Diễn giải đối Ngày ký Số hiệu ứng Nợ Có tháng chung Số tồn kho đâu quý 4.350.800 PC16 17/1 Mua máy mài, máy khoan 1 111 1.340.000 Phân bổ CCDC máy mài, HU01/05 17/1 máy khoan vào chi phí SX 1 154 1.340.000 PC20 20/2 Mua máy mài, máy khoan 2 331 1.450.000 Phân bổ CCDC máy mài, HU02/05 20/2 máy khoan vào chi phí SX 2 154 1.450.000 PC35 26/3 Mua quoạt 3 111 2.360.000 Phân bổ CCDC quoạt vào HU03/05 chi phí SX 3 154 2.360.000 PC40 4-Dec Mua máy vi tính 4 111 8.240.000 Phân bổ CCDC máy vi HU041/05 tính vào chi phí SX 5 642 8.240.000 HĐ0052468 26/4 Mua máy mài, máy khoan 6 331 1.790.480 Phân bổ CCDC máy mài, HU042/05 26/4 máy khoan vào chi phí SX 6 154 1.790.480 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 63 Lớp: TCKTD2
  61. Báo cáo thực tập Doanh nghiệp: Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng Sổ chi tiết thanh toán TK sử dụng: TK 331- Phải trả người bán . Đối tượng : Công ty cổ phần nhựa Sao Mai. Chứng từ TK Số Phát sinh Diễn giải đối SH NT ứng Nợ Có Mua xốp cốt mũ bảo HD 22/1 hiểm theoHĐ0026254 152 190.365.600 Mua xốp cốt mũ bảo UNC 28/2 hiểm theo HĐ0026294 112 233.100.000 Mua xốp cốt mũ bảo hiểm HD theo HĐ0011730 152 185.026.000 Mua xốp cốt mũ bảo UNC 31/3 hiểm theo HĐ0011789 112 174.835.000 Mua xốp cốt mũ bảo PC46 26/4 hiểm theo HĐ0046605 111 153.420.100 Doanh nghiệp: Công tyTNHH kỹ thuật Phùng Hưng Sổ Chi tiết thanh toán TK sử dụng: TK 331- Phải trả người bán . Đối tượng : Công ty thương mại Sơn Lệ TK Chứng từ Số Phát sinh đối SH NT Diễn giải ứng Nợ Có Mua máy mài 9523NB PC30 17/1 theo HĐ 0051489 111 1.340.000 Mua máy mài theo HD 28/2 HĐ006847 153 1.450.000 Mua máy mài, máy khoan HD 26/4 theo HĐ0020387 153 1.790.460 PC 27/4 Mua qoạt 111 2.360.000 Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 64 Lớp: TCKTD2
  62. Báo cáo thực tập Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng. Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Quý I năm 2005 Ghi có các TK TK152 153 Chỉ tiêu TK1521 TK1522 (ghi nợ các TK) HT TT HT TT HT TT I.Tồn kho đầu quý 425.000.000 425.000.000 217.000.000 217.000.000 520.000.000 520.000.000 CTừ số 27: ghi có TK 331 2.024.450.000 2.125.672.500 41.230.000 43.291.500 112.796.000 118.435.800 CTừ số 23: ghi có TK111 3.492.109.485 3.666.714.959 2.520.000.000 2.646.000.000 920.350.000 966.367.500 CTừ số 24: ghi có TK112 2.250.000.000 2.362.500.000 2.120.000.000 2.226.000.000 12.000.000 12.600.000 CTừ số 25 : ghi có TK141 8.929.000 9.375.450 1.750.000 1.837.500 2.520.000 2.646.000 CTừ : ghi có TK 154 321.098.080 337.152.984 494.890.610 519.635.141 212.000.000 222.600.000 Cộng số d đầu tháng và phát sinh trong tháng 8.521.586.565 8.926.415.893 5.394.870.610 5.664.614.141 1.779.666.000 1.842.649.300 IV. Hệ số chênh lệch 1,05 1,05 V. Xuất dùng trong tháng 5.845.194.195 6.079.001.962 5.386.244.000 5.460.641.000 1.150.120.000 1.650.000.000 VI. Tồn kho cuối tháng (III-V) 2.676.392.370 2.847.413.931 8.626.610 203.973.141 629.546.000 192.649.300 Kế toán ghi sổ Kế toán trởng Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 66 Lớp: TCKTD2
  63. Báo cáo thực tập Phần IV: Nhận xét đánh gía và kết luận . I/ Nhận xét chung về Công tyTNHH kỹ thuật Phùng Hưng. 1.Bộ máy sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động của Công ty. 1.1 Bộ máy sản xuất kinh doanh: Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng cho thấy với bộ máy sản xuất kinh doanh được bố trí hết sức hợp lý và gọn nhẹ phù nợp với quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty , đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh rất tốt. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty do giám đốc chỉ đạo, các phòng ban chịu sự chỉ đạo, giám sát trực tiếp của Giám đốc . Giữa các phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt kế hoạch và nhiệm vụ được giao. 1.2 : Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Xuất phát từ thực tế nền kinh tế thị trường Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung, đang trên đà phát triển và chuyển hoá. Đó là xu thế tất yếu, là đường nối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng đứng trước ngưỡng cửa của công cuộc chuyển đổi đó cũng vận động xây dựng cho mình một cơ cấu kinh tế mới phù hợp với nhu cầu tất yếu của thị trường. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên mà Công ty đang sử dụng hiện nay là tương đối ổn định. Mọi cán bộ công nhân viên trong Công ty đều gắn bó, đoàn kết trên dưới một lòng lao động sản xuất và tìm tòi sáng tạo những phương pháp làm việc sao có hiệu quả cao nhấ. Công ty đã bố trí công nhân viên vào các bộ phận khác nhau tuỳ theo trình độ năng lực làm việc của từng người nhằm khai thác triệt để trình độ tay nghề đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh . Mặt khác bên cạnh sự bố trí lao động hợp lý như vậy việc trả lương cho cán bộ công nhân viên cũng theo năng lực trình độ chuyên môn, thực hiện đầy đủ các chế độ Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 67 Lớp: TCKTD2
  64. Báo cáo thực tập thưởng phạt theo quy định của Đảng và Nhà nước đề ra. Xuất phát từ thực tế như vậy cán bộ công nhân viên trong Công ty đều ra sức phấn đấu, đoàn kết đem hết khả năng trí tuệ củ mình cống hiến vào công cuộc sản xuất kinh doanh nhằm đưa Công ty ngày càng vững mạnh , theo kịp xu thế của thời đại. Bởi vậy lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước đem lại thu nhập cho người lao động ngày càng được nâng lên đảm bảo đời sống cho họ đặc biệt góp phần không nhỏ vào công quỹ Nhà nước hàng năm. Nhờ có sự lỗ lực của cán bộ công nhân viên dưới sự chỉ đạo giám sát của Giám đốc trong những năm qua sản phẩm do Công ty làm ra đã đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của khách hàng. Với giá cả hợp lý chất lượng khuôn mẫu tốt Công ty đã có những bạn hàng thường xuyên như Công ty cổ phần nhựa Sao Mai, công ty LG, công ty Mitsusita ngoài ra còn có một số khách hàng mới như Công ty Nguyễn Thắng , Công ty Tân Hùng Dũng Với số cán bộ công nhân viên khiêm tốn nhưng hàng tháng Công ty vẫn sản xuất được một khối lượng khuôn mẫu lớn đem lại doanh thu trung bình một tháng khoảng 300-400 triệu đồng . Nhưng không phải vì thế mà doanh nghiệp tự thoả mãn với những gì đạt được. Công ty đang tìm hướng phát triển mới cho doanh nghiệp mình . Với số vốn hiện có và kinh nghiệm thực tế cùng sự giúp đỡ của các chuyên gia người Singapro công ty đang tiến hành xây dựng hoàn thiện dây chuyền sản xuất mới với số vốn đầu tư lên tới hàng vài trục tỷ đồng. Trong đó tất các công đoạn trong quy trình sản xuất khuôn và các sản phẩm chuyên dụng sẽ được sản xuất. 2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán ở Công ty: Hình thức nhật ký chung là hình thức mà doanh nghiệp lựa chọn để ghi sổ. Các chứng từ kế toán áp dụng ở Công ty là tương đối ổn định và đúng nguyên tắc của Bộ tài chính ban hành. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ trong Phòng kế toán hết sức đồng đều và tổ chức công tác kế toán tập trung đã giúp cho công tác lãnh đạo chỉ đạo của giám đốc được thuận tiện . Là một doanh nghiệp nhỏ không có phòng kinh doanh mà hoạt động sản xuất kinh doanh phòng kế Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 68 Lớp: TCKTD2
  65. Báo cáo thực tập toán chịu trách nhiệm, trong những năm qua phòng kế toán đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình , có chiên lược chỉ đạo kinh doanh có hiệu quả. Về chứng từ kế toán Công ty áp dụng đúng các biểu mẫu của Bộ tài chính ban hành. Chứng từ sổ sách kế toán sạch sẽ không nhàu lát, không tẩy xoá và ghi đúng như trang biểu, đúng sự thật nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ được bảo vệ rất cẩn thận và sắp xếp rất khoa học. Về sổ sách kế toán: hệ thống sổ sách xí nghiệp vốn bằng tiền, tài sản cố định nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt là sổ sách các loại thuế nộp ngân sách Nhà nước , các loại sổ liên quan đến nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ vì đó là cơ sở để tính giá thành sản phẩm . Tuy nhiên phòng kế toán có 4 người lại đảm nhận cả việc kinh doanh lên công việc là hơi nhiều và phân công chưa hợp lý lắm vì như thủ quỹ thì quá nhàn mà công việc dồn tất lên kế toán trưởng . 3. Đánh giá về chuyên đề thực tập hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất tại Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng . Qua thời gian thực tập và nghiên cứu về công tác kế toán tại Công ty em nhận thấy công tác tổ chức kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty là đầy đủ , sạch sẽ mẫu sổ sử dụng là theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các tài khoản sử dụng theo đúng quy định. Công ty có một số hoạt động phải thuê ngoài gia công chế biến lên quá trình xuất nhập nguyên liệu vật liệu diễn ra thường xuyên nên công tác quản lý gặp nhiều khó khăn. Mặt khác công cụ dụng cụ ở hai phân xưởng cứ trao đổi thường xuyên do nhu cầu của sản xuất vì thế quá trình này cũng cần được lưu ý.Kế toán phụ trách phải kết hợp với thủ kho của 2 xưởng để kiểm tra giám sát tình hình xuất nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời và chính xác. II / Tự nhận xét trong quá trình thực tập. 1.Về ý thức kỷ luật. Bất kỳ một tổ chức nào cũng có những nội quy, quy định riêng đòi hỏi mỗi thành viên khi tham gia hoạt động đều phải tuân thủ nghiêm chỉnh. Từ khi Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 69 Lớp: TCKTD2
  66. Báo cáo thực tập còn ngồi trên ghế nhà trường em đã ý thức được việc chấp hành các nội quy của trường. Khi đến Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng bản thân em đã tìm hiểu những quy định của Công ty và đã chấp hành tốt những quy định đó: đến đúng giờ, nghiêm túc học hỏi kinh nghiệm làm việc, hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao của các cán bộ Công ty. 2.Về chuyên môn. Sau một quá trình nghiêm cứu và thực tập tại Công ty em đã học được rất nhiều điều mới và bổ ích. Qua đó cho thấy việc áp dụng lý thuyết vào thực tế phải hết sức nhạy bén, phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty. Bên cạnh đó phải chú ý làm theo đúng nguyên tắc và chế độ do Bộ tài chính quy định . Thực tế đã giúp em hiểu sâu sắc hơn những gì đã được học hỏi tại nhà trường , qua đây có thể thấy rằng việc đi thực tập là hết sức cần thiết và đặc biệt quan trọng . Vì nó giúp cho học sinh sinh viên lắm bắt thực tế về chuyên môn một cách sát thực hơn sự , được tiếp súc thực tế sẽ khiến sinh viên không bỡ ngỡ khi ra trường và đi làm . III/ Kết luận chung . Thời gian thực tập qua đi thật ngắn ngủi nhưng cũng thật bổ ích đó là cảm giác chung mà mỗi sinh viên sau khi đi thực tập đều nhận xét như vậy.Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh donanh của Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng nói chung và công tác kế toán nhất là vấn đề hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho em một cái nhìn chi tiết hơn. Thấy được những thuận lợi và khó khăn mà một doanh nghiệp tư nhân gặp phải trong quá trình phát triển của mình . Làm thế nào để một doanh nghiệp vừa mơí thành lập chưa được bốn năm với lực lượng lao động khiêm tốn lại có doanh thu đến gần 400 triệu một tháng . Có được những điều trên là do sự lãnh đạo và đầu óc kinh doanh nhạy bén của chính bản thân giám đốc cùng với lực lượng lao động có chuyên môn, có năng lực,có tác phong công nghiệp và có ý thức công việc cao. Đội lao động nói trên đã kết hợp nhuần nhuyễn cùng nhau khắc phục những khó khăn đê phát triển. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 70 Lớp: TCKTD2
  67. Báo cáo thực tập Về các chế độ nguyên tắc Công ty luôn áp dụng theo các chế độ về chuẩn mực kế tóan không vi phạm pháp luật, hàng năm vẫn nộp thuế theo quy định của luật thuế Nhà nước. Cán bộ công nhân trong Công ty được hưởng các chế độ ưu đãi tốt( về tiền lương, chế độ bảo hiểm và các phụ cấp , thưởng theo định kỳ ) đây cũng là một yếu tố thúc đẩy quá trình sản xuất. TRên đây là những cảm nhận chung khi tiếp xúc thực tế với hoạt động kinh doanh của Công ty. Được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ trong phòng kế toán và thầy cô trong bộ môn kế toán của trường em đã hoàn thành bản báo cáo “ Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp sản xuất ”.Do kiến thức còn hạn hẹp thời gian thực tế lại không nhiều do đó báo cáo còn có những khiếm khuyết, sai sót không tránh khỏi. Trong tâm khảm của lòng mình, em xin chân thành cám ơn thầy cô giáo trong trường. Đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn kế toán, ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm để em học tập nghiên cứu và làm lên báo cáo này. Đồng thời em xin chân thành gửi lời cám ơn đến giám đốc và các anh chị trong phòng kế toán. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2005 Người viết báo cáo. Trần thị Nguyệt Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 71 Lớp: TCKTD2
  68. Báo cáo thực tập Mục lục Chuyên đề báo cáo : Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất . Báo cáo gồm 4 phần : Nội dung Trang Phần I: Giới thiệu về Công Ty TNHH KT PHùng Hưng I. Quá trình hình thành và phát triển cuả Công ty. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2. Mô hình của Công ty hình thức vốn và lĩnh vực kinh doanh. 4 II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. 5 1. Bộ máy kế toán 9 2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. III Những nhân tố ảnh hưởng đến tổ Chức 9 1. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác SXKD của Công ty. 11 2.Nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán của Công ty. Phần II: Những vấn đề chung về hạch toán VL,DC 15 I Sự cần thiết khách quan cần phải tổ chức công tác kế 15 toán NVL, DC. 16 1. Tầm quan trọng của VL, DC. 2. Yêu cầu trong quản lý vật liệu, dụng cụ. 18 3. Vai trò của kế toán vật liệu, dụng cụ. 18 II Phân loại và đánh giá vật liệu, dụng cụ. 19 1. Phân loại vật liệu, dụng cụ. 21 2. Đánh giá vật liệu, dụng cụ. 21 III Kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ. 26 1. Chứng từ kế toán vật liệu, dụng cụ. 26 2. Hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ. 27 IV. Kế toán tổng hợp vật liệu,dụng cụ. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 72 Lớp: TCKTD2
  69. Báo cáo thực tập A. toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. 31 1. Tài khoản sử dụng : 152-153 32 2. Phương pháp kế toán . 32 B. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai định 33 kỳ. 42 1. Tài khoản sử dụng : 611 42 2. Một số nghiệp vụ kết toán chủ yếu. 43 Phần III : Tổ chức hạch toán vật liệu, dụng cụ ở Công ty TNHH Kỹ thuật Phùng Hưng. 46 46 I. Thực tế công tác tổ chức hạch toán 1. Một số đặc điểm về nguyên vật liệu tại công ty. 47 2. Phương pháp kế toán chi tiết. 47 II Kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ tại Công ty. 47 1. Thủ tục nhập xuất kho . III Kế toán tổng hợp nguyên liệu , vật liệu tại Công ty. 1 . Tài khoản sử dụng. 2. Phương pháp kế toán . 49 62 Phần IV : Nhận xét đánh giá và kết luận I. NX chung về Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng. 1. Bộ máy kế toán và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. 63 2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán ở Công ty. 64 3. Đánh giá về chuyên đề hạch toán nguyên vật liệu, dụng cụ II Tự nhận xét về quá trình thực tập. 67 1. Về ý thức kỷ luật. 69 2.Về chuyên môn nghiệp vụ. 69 Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt 73 Lớp: TCKTD2