Đề tài Hạch toán Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội

doc 74 trang nguyendu 5340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hạch toán Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_hach_toan_nguyen_vat_lieu_voi_viec_nang_cao_hieu_qua.doc

Nội dung text: Đề tài Hạch toán Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội

  1. 1 lời mở đầu Trong sự chuyển mình của nền kinh tế hiện nay ở nước ta, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm ăn có lãi. Muốn thực hiện được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, đồng thời nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên. Mục tiêu hàng đầu của các Doanh nghiệp là đạt được mức lợi nhuận tối đa với mức chi phí tối thiểu, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất sản phẩm luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Tiết kiệm chi phí sản xuất luôn được coi là một trong những chìa khoá của sự tăng trưởng và phát triển. Để làm được điều này, nhất thiết các Doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm đến yếu tố đầu vào trong đó chi phí nguyên vật liệu là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho, nó phản ánh tình hình sản xuất của doanh nghiệp có được tiến hành bình thường không, kế hoạch thu mua và dự trữ NVL của doanh nghiệp có hợp lý không. Mặt khác sự biến động của NVL ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp, điều này thể hiện ở chỗ NVL là đối tượng cấu thành thực thể sản phẩm cho nên tiết kiệm cho phí NVL là biện pháp hữu hiệu để giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thành lập từ năm 1965, Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội chuyên sản xuất kinh doanh mặt hàng là thuốc phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh của nhân dân. Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại và mẫu mã, NVL trong công ty chiếm 65-75% giá thành, có loại tới 85% và đây là một bộ phận dự trữ quan trọng. Chính những đặc điểm trên đã khiến cho công tác quản lý và phản ánh tình hình biến động NVL tại công ty gặp phải một số khó khăn nhất định. Trong quá trình hạch toán kinh tế, công ty luôn tìm mọi biện pháp cải tiến, đổi mới cho phù hợp với tình thực tế, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc đòi hỏi phải tìm ra phương hướng và biện pháp hoàn thiện. Là sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân, sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội, nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán NVL đối với công tác quản lý doanh nghiệp sản xuất Đại học kinh tế quốc dân Lớp Kế toán C - K42
  2. 2 nói chung và công ty nói riêng, được sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hạch toán Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội” Với đề tài này em muốn đi sâu tìm hiểu về công tác hạch toán NVL và tìm ra những biện pháp nhằm hoàn thiện các công tác hạch toán kế toán NVL tại công ty, cải tiến đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế công tác kế toán NVL và tình hình quản lý sử dụng NVL tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề có kết cấu như sau: Phần I- Thực trạng về công tác kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả quản lý NVL tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội. Phần II- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán NVL với việc nâng cao hiểu quả sử dụng NVL tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội. Đại học kinh tế quốc dân Lớp Kế toán C - K42
  3. 3 phần I thực trạng về công tác kế toán nvl với việc nâng cao hiệu quả quản lý nvl tại công ty cổ phần dược phẩm hà nội I. Tổng quan về công ty cổ phần dược phẩm hà nội 1.Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Dược Phẩm Hà Nội Bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội (Sơ đồ 1) được tổ chức theo một cấp, Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân trực tiếp quan hệ với ngân hàng, với các khách hàng và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo phương thức trực tuyến chức năng với mô hình tập trung, khép kín thống nhất từ Hội đồng quản trị tới các phòng ban, phân xưởng để đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho công tác quản lý và tổ chức hạch toán kinh tế. +Đại hội đồng cổ đông Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có quyền Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát; Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; Thông qua Báo cáo tài chính hàng năm; Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán tài sản có giá trị lớn. +Hội đồng quản trị (HĐQT) Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư và các vấn đề kinh doanh lớn của công ty đồng thời quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích kinh tế khác của các cán bộ quản lý đó; Quyết định cơ cấu tài chính, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. Chủ tịch hội đồng quản trị do HĐQT bầu ra trong số thành viên của HĐQT. Chủ tịch HĐQT là người lập chương trình và kế hoạch hoạt động của HĐQT, Đại học kinh tế quốc dân Lớp Kế toán C - K42
  4. 4 chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp HĐQT. +Giám đốc công ty Là người lãnh đạo, quản lý và giám sát mọi hoạt động chung của công ty, trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chính sách của Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông đề ra. Là người kiến nghị phương án bố trí cơ cấu Tổ chức, quy chế quản lý nội bô công ty, có quyền bổ nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty, quyết định lương phụ cấp đối với người trong công ty. +Phó giám đốc kỹ thuật Kiêm trưởng phòng kỹ thuật phụ trách kinh tế kỹ thuật, giám sát thực hiện kế hoạch sản xuất, chất lượng sản phẩm, nhu cầu về vật tư hàng hoá cho sản xuất. Điều hành việc thực hiện các kế hoạch phục vụ cho việc sản xuất như: Tiến độ, kỹ thuật làm mặt hàng mới, kế hoạch công tác dược chính, kế hoạch an toàn lao động. Báo cáo thường xuyên, định kỳ về tiến độ sản xuất cho giám đốc. +Phó giám đốc kinh doanh Là người thiết lập các chiến lược kinh doanh của công ty, điều chỉnh các chiến lược phù hợp với cơ chế kinh tế. +Phòng kế hoạch kinh doanh Chịu sự điều hành trực tiếp của kỹ sư kinh tế - Trưởng phòng kiêm phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Phòng kế hoạch – Kinh doanh gồm 21 cán bộ, trong đó có 16 dược sỹ đại học và trung cấp các ngành làm các công tác và chức năng sau: - Cung tiêu, quản lý và cung ứng các dụng cụ lao động nhỏ cần thiết cho sản xuất, đồng thời làm các thủ tục xuất kho thành phẩm, ban hành các lệnh sản xuất đến các phân xưởng. - Nhóm kho: Gồm 14 cán bộ làm nhiệm vụ quản lý số lượng, chất lượng cũng như cấp phát theo định mức vật tư, định mức các nguyên liệu, hoá chất đồng thời nêu ý kiến điều chỉnh những bất hợp lý trong định mức vật tư. - Nhóm Marketing: Gồm những cán bộ có nhiệm vụ khai thác nguồn hàng, mua NVL, hoá chất, phụ liệu bao bì cho sản xuất, đồng thời tìm bạn hàng để ký hợp đồng với các khách hàng lớn của công ty. - Nhóm cửa hàng: Giới thiệu và bán sản phẩm của công ty Đại học kinh tế quốc dân Lớp Kế toán C - K42
  5. 5 +Phòng tổ chức hành chính Phòng gồm 9 người với 5 cán bộ chính thức. Trưởng phòng là một Dược sỹ cao cấp, điều hành toàn bộ công việc chung, phòng có một kỹ sư kinh tế làm công tác tiền lương, chế độ lao động, định mức lao động và các chế độ chính sách khác gồm: theo dõi, kiểm tra, xét duyệt, lưu trữ tất cả các khoản chi tiêu trong quỹ lương, đồng thời lên kế hoạch lương và kế hoạch quỹ lương thực hiện hàng tháng. Giải quyết chế độ theo qui định của Nhà nước cho cán bộ công nhân viên, hưu trí, mất sức. Ngoài ra còm có 2 Người phụ trách an toàn lao động, một người phụ trách mảng hành chính, một nữ y sỹ làm công tác chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Công tác lễ tân, tổng đài, đánh máy, phiên dịch do 2 nữ nhân viên đảm nhận. +Phòng kế toán - tài vụ Làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý tình hình tài chính của công ty, tức hạch toán kinh doanh sản xuất. Phòng gồm 7 cán bộ chịu sự giám sát điều chỉnh của Giám đốc, có chức năng tổ chức công tác tài chính kế toán quản lý Tài sản, vốn của công ty, cung cấp thông tin cho việc điều hành quản lý Công ty, và cho cơ quan bên ngoài. Trích lập, sử dụng các quỹ tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên. +Phòng kiểm nghiệm Gồm 11 cán bộ làm công tác kiểm tra NVL và phụ liệu trước khi đưa vào sản xuất, kiểm nghiệm các bán thành phẩm, thành phẩm đảm bảo sản phẩm cuối cùng đạt tiêu chuẩn. +Phòng kỹ thuật Đây là bộ phận có vai trò quan trọng nhất đối với bộ phận sản xuất. Phòng gồm 6 người trong đó 2 cán bộ phụ trách chung là trưởng phòng và phó phòng, 4 người còn lại là trợ lý kỹ thuật tại 4 phân xưởng có nhiệm vụ: Giám sát, kiểm tra liên tục về mặt kỹ thuật đối với từng công đoạn, nghiên cứu sản xuất thử, xin phép đăng kỹ mặt hàng mới. +Ban cơ điện Gồm 5 thợ lành nghề có nhiệm vụ tổ chức tiến hành bảo dưỡng định kỳ và đột xuất cho các đơn vị máy, tổ chức lắp đặt các đơn vị máy khác kịp thời đưa vào sản xuất. +Tổ bảo vệ Gồm 18 người phụ trách công tác bảo vệ, đảm bảo sự an toàn cho sản xuất và an ninh. Đại học kinh tế quốc dân Lớp Kế toán C - K42
  6. 6 Trong sản xuất công ty có 3 phân xưởng, các sản phẩm của từng phân xưởng được sản xuất riêng biệt, không có mối quan hệ với nhau. - Phân xưởng thuốc viên: Là một phân xưởng lớn của công ty, phân xưởng chuyên sản xuất các loại thuốc tân dược dưới dạng viên nén và viên nén ép vỉ, viên nang ép vỉ. - Phân xưởng Mắt ống: Là phân xưởng chuyên sản xuất các loại thuốc ống như: thuốc nhỏ mắt, thuốc nhỏ mũi, phi la tốp - Phân xưởng Đông Dược: Là phân xưởng chuyên sản xuất các loại Đông dược như dầu cao xoa, cao bách bộ, xiro, chè hạ huyết áp Do tính chất cơ giới hoá trong sản xuất nên lực lượng lao động trong công ty không nhiều nhưng phần lớn có trình độ đại học. Tổng số lao động trong công ty là 210, trong đó công nhân sản xuất là 127 người, cán bộ quản lý là 83 người. Nhìn chung cách bố trí tổ chức của công ty là tương đối gọn nhẹ. Tất cả các bộ phận phục vụ trực tiếp cho sản xuất đều gắn liền trong biên chế các phòng chức năng. Việc gắn liền các nhóm này vào phòng hành chính là nối trực tiếp các mắt xích cuối cùng của dây chuyền sản xuất vào với hệ thống điều hành của công ty, tạo điều kiện cho quan hệ giữa phòng điều hành với các phân xưởng khăng khít thành một mối và việc điều hành sản xuất được xuyên suốt hơn, nhờ đó sản xuất tương đối ổn định, nhịp nhàng, điều hoà, rất thuận lợi cho việc khảo sát và định mức. Sau đây là cách phân bổ cán bộ quản lý tại các phòng ban (Biểu số 1). 2. Bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội 2.1.Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thức hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở. Các nhân viên kế toán trong một bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy. Mỗi cán bộ, nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động được có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán. Đại học kinh tế quốc dân Lớp Kế toán C - K42
  7. 7 Bộ máy kế toán của Công ty (Sơ đồ 2) được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc chấp hành các công tác kế toán trong phạm vi công ty, giúp lãnh đạo công ty tổ chức công tác quản lý và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán Stt Nơi SL Giới tính Trình độ Nam Nữ ĐH TC Khác 1 P.Tổ chức- Hành chính 9 4 5 5 2 2 2 P.Kế toán 7 0 7 6 0 1 3 P.Kế hoạch kinh doanh 21 5 16 13 3 5 4 Kho 14 5 9 1 5 8 5 Phòng kỹ thuật 6 0 6 6 0 0 6 P.Nghiên cứu 6 2 4 2 1 3 7 P.Kiểm nghiệm 11 1 10 8 2 1 8 Ban cơ điện 5 5 0 1 0 4 9 Ban bảo vệ 18 16 2 1 1 16 10 PX Mắt ống 28 4 24 7 2 19 11 PX Viên 59 28 31 9 8 42 12 PX Đông dược 25 5 20 2 1 22 Tổng 209 75 134 61 25 123 Biểu số 1 : Bảng phân bổ cán bộ quản lý tại các phòng ban Đại học kinh tế quốc dân Lớp Kế toán C - K42
  8. 6 Đại hội đồng cổ đông Hội Đồng Quản Trị Ban Giám Đốc Phòng Tổ Phòng Kế Phòng kinh Phòng Kỹ Phòng Phòng Kế Ban cơ Đội chức – hoạch- doanh tiếp thuật Kiểm toán- Tài điện bảo vệ Hành chính Điều độ thị nghiệm vụ Kho xí nghiệp Các cửa hàng Các phân xưởng Quầy số 31 Quầy số 7 Quầy số Cửa hàng FX thuốc FX Mắt FX Tổ sản Láng Hạ Ngọc 8 Ngọc số 37- viên ống Đông xuất thử Khánh Khánh Hàng Than Dược Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội
  9. 7 Nhiệm vụ chức năng của từng cán bộ trong bộ máy kế toán: + Kế toán trưởng: Là người tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của công ty, là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Giám đốc điều hành đồng thời xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là: thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh; Điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính. Kế toán trưởng có quyền phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn; ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không ký duyệt vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng đó. + Phó phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào chi phí đã tính để bút toán ghi sổ chi tiết có liên quan. Là một công ty nhỏ nên phần kế toán tiền lương, kế toán tiêu thụ thành phẩm cũng do kế toán giá thành đảm nhận. + Kế toán tiền mặt: Theo dõi và kiểm tra lại các chừng từ thu chi của toàn công ty và cuối tháng lên báo cáo quỹ, vào sổ chi tiết công nợ. + Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản tiền phải nộp lập và quản lý các sổ chi tiết liên quan. + Thủ quỹ: Quản lý két quỹ của Công ty theo dõi thu, chi tiền mặt hàng ngày cuối ngày đối chiếu với sổ của kế toán tiền mặt cho khớp với số dư và chuyển toàn bộ chứng từ đã nhận trong ngày cho kế toán tiền mặt + Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi trực tiếp việc nhập nguyên vật liệu từ ngoài vào và theo dõi việc xuất nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, lập thẻ kho, lập các chứng từ kế toán có liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu. + Kế toán tài sản cố định: Theo dõi việc nhập xuất và tính khấu hao hợp lý trên cơ sở phân loại tài sản cố định phù hợp với tình hình sử dụng và tỷ lệ khấu hao quy định.
  10. 8 + Kế toán phân xưởng: Do 2 kế toán đảm nhiệm, có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp tại phân xưởng. Kế toán trưởng Phó phòng tài vụ Kế toán ngân Kế toán nguyên Kế toán tiền Kế toán hàng vật liệu mặt TSCĐ Kế toán FX Kế toán FX Đông Thủ quỹ Viên,Mắt ống dược Sơ đồ 2 : Bộ máy kế toán của Công Ty CPDP Hà Nội 2.2. Tổ chức công tác kế toán Thứ nhất: Hệ thống chứng từ Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động trong việc sử dụng kinh phí và thu chi Ngân sách của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ. Các chứng từ được sử dụng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải có đầy đủ các yếu tố bắt buộc của một chứng từ cùng các yếu tố bổ sung của đơn vị, các chứng từ sử dụng phải thể hiện được thông tin cần thiết cho quản lý và ghi sổ kế toán phải lập theo đúng qui định của chế độ và ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty CPDP Hà Nội hiện nay đang áp dụng chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng bộ tài chính đồng thời cũng cập nhật những thay đổi của chế độ mới ban hành gần đây vào từng phần hành kế toán cụ thể, các kế toán viên vẫn sử dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộc dành cho phần hành đó.
  11. 9 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty bao gồm các bước sau: - Lập chứng từ kế toán theo các yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài) - Kiểm tra chứng từ: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chứng từ như: chữ ký, tính chính xác của số liệu. - Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán - Bảo quản và sử dụng chứng từ kế toán trong kỳ hạch toán - Chuyển chứng từ vào lưu trữ và huỷ *Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty: - Phần hành kế toán tiền mặt: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, Biên lai thu tiền, Phiếu thu, Phiếu chi. - Phần hành kế toán tiền gửi ngân hàng: Bảng kê nộp séc, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản hay uỷ nhiệm chi. - Phần hành Tài sản cố định: Biên bản bàn giao TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ để theo dõi và hạch toán TSCĐ. - Phần hành kế toán tiền lương: Bảng thanh toán tiền lương, Bảng chấm công, Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. - Phần hành hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho. - Phần hành kế toán bán hàng: Hoá đơn giá trị gia tăng. Thứ hai: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty hiện nay đang áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo qui định mới nhất của Bộ tài chính, tài khoản của công ty được mở chi tiết đến cấp 2 để phù hợp với yêu cầu sản xuất và quản lý của đơn vị. Hệ thống tài khoản của đơn vị gồm các tài khoản: 111, 112, 113, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 159, 211, 214, 288, 241, 311, 331, 333, 334, 335, 335, 338, 341, 344, 411, 413, 414, 415, 421, 431, 511, 515, 521, 531, 532, 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 911, 001, 002, 003, 004, 007, 009. *Các tài khoản chi tiết như: 311-Vay ngắn hạn VNĐ 311-Vay trung hạn VNĐ 311-Vay ngắn hạn USD 311-Vay trung hạn USD
  12. 10 Vì công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng tài khoản 631,611. Thứ ba: Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán Để phù hợp với quy mô sản xuất và trình độ lao động kế toán, công ty vận dụng hình thức chứng từ ghi sổ trong tổ chức sổ kế toán. CT- GS được lập định kỳ 3 ngày 1 lần (Sơ đồ 3). Chứng từ gốc Chứng từ Sổ, thẻ kế Sổ quỹ ghi sổ toán chi tiết Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết :Ghi thường xuyên : Ghi định kỳ : Đối chiếu, kiểm tra Báo cáo tài chính Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty CPDP Hà Nội CT- GS được lập trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan và các báo cáo tập hợp chi tiết từ các phân xưởng. Từ CT-GS kế toán sẽ tiến hành vào sổ cái các tài khoản. - Hệ thống sổ chi tiết được công ty sử dụng là: Sổ theo dõi sản xuất, sổ chi tiết thành phẩm hàng hoá, Sổ chi tiết vật tư, Sổ tài sản cố định, Sổ chi tiết tiêu thụ, Sổ chi tiết công nợ. - Hệ thống sổ tổng hợp: Là sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 152, 153 ,Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
  13. 11 CT- GS được đánh số liên tục trong từng tháng có chứng từ gốc đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán. Tất cả các loại sổ sách mà công ty sử dụng đều tuân thủ theo đúng qui định về mặt hình thức và kết cấu. Tuy nhiên trình tự ghi sổ kế toán của công ty đã không lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như theo qui định của chế độ. Hiện nay công ty có sử dụng hệ thống máy vi tính để phục vụ cho công tác kế toán. Tuy nhiên, công ty chỉ sử dụng phần mềm về excel tức là bảng tính toán thông thường chứ không tự động tập hợp được số liệu vào các sổ tổng hợp và báo cáo như phần mềm Fast hay là effect. Hàng ngày từ các hoá đơn hay các phiếu thu, chi kế toán viên sử dụng máy để nhập dữ liệu vào theo nội dung của các chứng từ thông qua thiết bị nhập dữ liệu là bàn phím, sau đó sử dụng các công thức của bảng tính cùng các thao tác kẻ bảng biểu để lập các sổ như: Bảng tổng hợp doanh thu từng tháng, Bảng kê nhập-xuất –tồn, cuối năm lập các báo cáo tài chính. Thứ tư: Hệ thống Báo cáo kế toán Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 cùng bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT- BTC ngày 9/10/2002 và thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 TT-BTC về việc ban hành chế độ Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Công ty có hai hình thức báo cáo là Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị: - Báo cáo tài chính: Định kỳ vào ngày 31/12 hàng năm kế toán tổng hợp sẽ tiến hành cân đối sổ sách, từ những sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối số phát sinh từ đó lập Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán (Biểu số 2) và Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, còn hàng tháng công ty không lập Báo cáo tài chính. - Hệ thống Báo cáo quản trị: được lập vào ngày cuối cùng của hàng tháng và theo từng bộ phận, từng phân xưởng để phục vụ cho kế toán trưởng trong việc xác định kết quả kinh doanh và hỗ trợ cho ban lãnh đạo của công ty trong quá trình ra quyết định quản trị. Các báo cáo quản trị thường bao gồm: Báo cáo chi phí và giá thành, Báo cáo bán hàng của từng quầy hàng, Báo cáo hiệu quả kinh doanh.
  14. 12 Bộ, tổng công ty Mẫu số B 01-DN Đơn vị: Bảng cân đối kế toán Ngày 31tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: Đồng Tài sản Mãsố Đầu năm Cuối năm 1 2 3 4 A-Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 37,131,258,967 47,013,927,731 (100=110+120+130+140+150+160) I-Tiền 110 7,548,417,357 5,584,920,782 1. Tiền mặt tại quỹ 111 49,665,376 433,841,376 2. Tiền gửi ngân hàng 112 7,498,751,981 5,151,079,406 III-Các khoản phải thu 130 14,061,334,858 21,664,991,409 1. Phải thu của khách hàng 131 12,525,827,332 20,651,996,697 2. Thuế GTGT được khấu trừ 133 434,657,526 623,524,478 3. Phải thu khác 138 1,100,850,000 389,470,234 IV-Hàng tồn kho 140 15,202,252,852 18,686,413,397 1. Nguyên vật liệu tồn kho 142 5,991,472,405 7,041,109,127 2. Công cụ dụng cụ tồn kho 143 191,417,894 121,503,903 3. Chiphí sản xuất kinh doanh dở dang 144 48,851,823 87,999,477 4. Thành phẩm tồn kho 145 1,893,711,848 2,036,149,750 5. Hàng hoá tồn kho 146 7,076,798,882 9,399,651,140 V-Tài sản lưu động khác 150 319,253,900 1,077,602,143 1. Tạm ứng 151 319,253,900 470,244,000 2. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 - 144,573,363 3. Ký cược ký quỹ ngắn hạn 155 - 462,784,780 B- Tài sản cố định ,đầu tư dài hạn 200 5,686,149,261 5,396,533,903 (200=210+220+230+240+241) I-Tài sản cố định 210 5,686,149,261 5,396,533,903 1. Tài sản cố định hữu hình 211 5,686,149,261 5,396,533,903 -Nguyên giá 212 10,546,011,759 11,037,508,401 -Giá trị hao mòn luỹ kế 213 (4,859,862,498) (5,640,974,498) Tổng cộng tài sản (250=100+200) 250 42,817,408,228 52,410,461,634 1 2 3 4 Nguồn vốn
  15. 13 A-Nợ phải trả (300=310+320+330) 300 34,689,243,768 43,377,797,442 I-Nợ ngắn hạn 310 25,502,643,768 36,620,697,442 1. Vay ngắn hạn 311 7,017,771,310 5,373,016,666 2. Phải trả cho người bán 313 15,120,345,877 30,719,020,437 3. Thuế và các khoản phi nộp NN 315 411,208,842 139,451,315 4. Phải trả công nhân viên 316 20,000,000 96,247,257 5. Phải trả phải nộp khác 318 2,933,317,739 251,512,967 6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm - 41,448,800 II-Nợ dài hạn 320 9,186,600,000 6,757,100,000 1. Vay dài hạn 321 9,186,600,000 6,757,100,000 B-Nguồn vốn chủ sở hữu(400=410+420) 400 8,265,704,447 9,032,275,992 I-Nguồn vốn ,quỹ 410 7,900,000,000 8,688,061,245 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 7,900,000,000 7,900,000,000 2. Quỹ đầu tư phát triển 414 - 138,162,678 3. Quỹ dự phòng tài chính 415 - 55,265,000 4. Lợi nhuận chưa phân phối 416 - 594,633,567 II-Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 365,704,447 344,214,747 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 422 365,704,447 344,214,747 Tổng cộng nguồn vốn(430=300+400) 430 42,954,948,215 52,410,073,434 Lập, Ngày tháng năm2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2 : Bảng cân đối kế toán công ty CPDP Hà Nội II- Thực trạng công tác kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng NVL tại công ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Nội 1. Đặc điểm NVL và quản lý NVL tại công ty Công ty CPDP Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá là thuốc, gồm nhiều chủng loại cả Tân Dược và Đông Dược. Với đặc điểm riêng của sản
  16. 14 phẩm sản xuất mà trong quá trình sản xuất công ty đã sử dụng rất nhiều loại NVL như: Bột C, bột B1, bột Becberin, Lactoza cùng với các tá dược, hoá chất kèm theo. NVL trong công ty chiếm khoản 65-75% giá thành và có gần 400 loại NVL khác nhau. Hầu hết các NVL là quí hiếm và đều phải nhập khẩu, chỉ có bao bì dùng đóng gói là mua trong nước. Một số NVL mà công ty sử dụng có giá thành cao với tính chất lý, hoá khác nhau, thời gian sử dụng ngắn lại dễ hỏng và rất khó bảo quản. Do vậy, công tác quản lý NVL ở công ty được thực hiện rất chặt chẽ trên tất cả các khâu nhằm vừa đảm bảo chất lượng NVL lại vừa đảm bảo tính tiết kiệm, tính hiệu quả trong sử dụng, hạn chế đến mức thấp nhất việc hư hỏng, thất thoát vật liệu. Công tác quản lý NVL ở công ty được thực hiện ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. - ở khâu thu mua: Do sản xuất nhiều loại thuốc, nhu cầu sử dụng vật tư lớn, đa dạng về chủng loại và đòi hỏi cao về chất lượng nên tất cả các vật liệu của công ty đều được mua theo kế hoạch do phòng Kinh doanh xây dựng. Vật liệu trước khi nhập kho được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại. Việc tìm kiếm nguồn NVL trong nước thay thế NVL ngoại nhập mà vẫn dảm bảo về chất lượng là yêu cầu và nhiệm vụ quan trọng của công ty trong thời gian tới. - ở khâu bảo quản: Do số lượng và chủng loại vật tư lớn và yêu cầu cao về mặt chất lượng nên việc bảo quản NVL ở công ty rất được chú trọng. Công ty đã cho xây dựng một hệ thống kho bảo quản gồm 3 kho, kho1: kho vật liệu chính; kho 2: kho bao bì; kho 3: vật tư kỹ thuật. Các kho đều có thủ kho trực tiếp quản lý. Hệ thống thiết bị trong kho tương đối đầy đủ gồm cân, xe đẩy, các thiết bị phòng chống cháy nổ nhằm đảm bảo an toàn một cách tối đa cho vật liệu trong kho. Đặc biệt đối với NVL chính như nhóm kháng sinh được bảo quản trong nhà lạnh và định kỳ hàng tháng cán bộ kiểm nghiệm đến kiểm tra chất lượng NVL trong kho. - ở khâu dự trữ: tất cả các loại vật liệu trong công ty đều được xây dựng định mức dự trữ tối đa, tối thiểu. Các định mức này được lập bởi cán bộ phòng kinh doanh để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời cũng tránh tình trạnh mua nhiều dẫn đến ứ đọng vốn.
  17. 15 - ở khâu sử dụng: Do chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nên để tiết kiệm NVL,công ty đã cố gắng thực hiện hạ thấp định mức tiêu hao NVL mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc sử dụng NVL tại các phân xưởng được quản lý theo định mức. Công ty khuyến khích các phân xưởng sử dụng NVL một cách tiết kiệm, hiệu quả và có chế độ khen thưởng thích hợp cho các phân xưởng sử dụng có hiệu quả NVL trong quá trình sản xuất. 2. Phân loại nguyên vật liệu Tuy trong quá trình hạch toán, NVL của công ty không được chi tiết hoá theo tài khoản để hạch toán nhưng trong công tác quản lý, dựa trên vại trò và tác dụng của chúng trong sản xuất, NVL của công ty được phân thành các loại sau: - NVL chính: là những chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm một cách ổn định và trực tiếp. Như bột Ampicilin để sản xuất viên Ampicilin, bột Vitamin B1 dùng để sản xuất viên Vitamin B1 - Vật liệu phụ: thường là bột sắn, bột tan, bột ngô và các loại tá dược khác. Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng được kết hợp với NVL chính làm thay đổi hình dáng, mùi vị màu sắc của sản phẩm, góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm. - Nhiên liệu: Bao gồm dầu Diezel, điện, xăng cung cấp nhiệt lượng cho sản xuất cũng như sử dụng cho các hoạt động khác trong công ty. - Phụ tùng thay thế: Dây curoa, vòng bi, ốc vít phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa thiết bị. Cách phân loại như trên giúp cho quá trình quản lý và kiểm tra hạch toán NVL được thuận tiện hơn, nói chung là phù hợp với đặc điểm SXKD của công ty. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa xây dựng Sổ danh điểm NVL và việc đặt mã hiệu để quản lý vật tư nên gây nhiều khó khăn cho hạch toán chi tiết NVL. Đặc biệt công ty chưa có tài khoản để theo dõi phế liệu thu hồi sau quá trình sản xuất, phế liệu của công ty không được phản ánh trên sổ sách. Những điều này khiến cho công tác quản lý bị phân tán, dễ xảy ra nhầm lẫn, mất mát. 3. Tính giá nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu tại công ty được tính theo nguyên tắc giá thực tế (giá gốc) theo đúng qui định của chuẩn mực kế toán hiện hành. * Đối với NVL nhập kho:
  18. 16 NVL nhập kho của công ty là do mua ngoài, chủ yếu là nhập khẩu. Giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho được xác định theo công thức sau: Giá thực tế Giá trên HĐ Chi phí thu Thuế Nhập Giảm giá NVL mua = (không có + mua trực + khẩu(nếu có) + hàng mua ngoài VAT) tiếp được hưởng Chi phí thu mua trực tiếp bao gồm các chi phí trong quá trình thu mua vật liệu: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí kiểm nhận nhập kho Tùy theo từng hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi phí thu mua có thể được cộng hoặc không được cộng vào giá thực tế của NVL nhập kho. Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu thì trị giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho không bao gồm chi phí vận chuyển. Ví dụ: Ngày 9/4/2004, công ty đã mua 517 kg bột Becberin của công ty Dược liệu TW1 theo hoá đơn số 0013178, đơn giá chưa có thuế GTGT là 147000đ/kg, thuế GTGT 5%. Vì công ty Dược liệu TW1 giao hàng đến tận kho của công ty và chi phí này do bên bán trả nên sau khi có sự kiểm tra về số lượng và chất lượng, giá thực tế của bột Becberin nhập kho là: 517 x 174.000 = 89.958.000(đồng) * Đối với NVL xuất kho: Giá thực tế NVL xuất kho tại công ty được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Trị giá NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng NVL xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền thực tế của số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Đơn giá bình quân gia quyền được tính trong một tháng. Cụ thể, toàn bộ NVL sử dụng ở công ty được theo dõi trên Thẻ kho, trên cơ sở theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị của từng lần nhập. Sau một tháng, kế toán vật tư tính ra đơn giá bình quân gia quyền để tính giá xuất cho số NVL xuất ra trong tháng theo công thức: Đơn giá Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ quân = gia quyền Số lượng NVL + Số lượng NVL Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
  19. 17 Ví dụ: Trong tháng 3/2004 công ty tính giá trị Dexametazol xuất kho như sau: -Vật liệu tồn đầu tháng 3/2004 là: 2.969,1kg đơn giá 23.000đ/kg trị giá 68.289.300 đồng - Ngày 8/3 nhập kho 1.000kg đơn giá 22.500đ/kg (chưaVAT) trị giá 22.500.000 đồng. - Ngày 8/3, 12/3, 15/3 xuất cho phân xưởng ống mắt tổng cộng 315,9kg và 25/3 xuất cho phân xưởng thực nghiệm 2kg. Vậy tổng xuất là 217,9kg. Kế toán vật tư tính đơn giá xuất kho như sau: Đơn giá 68.289.300 + 22.500.000 bình quân = = 22.874(đ/kg) gia quyền 2.969,1 + 1000 Trị giá NVL xuất kho là: 22.874 x 217,9 = 4.984.244,6 (đ) 4. Tổ chức chứng từ ban đầu 4.1. Đối với NVL nhập kho (Sơ đồ 4 ) Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ, phòng kinh doanh tiến hành tìm kiếm nhà cung cấp và gửi đơn đặt hàng. Khi hàng về, cán bộ vật tư đưa hàng phải báo cho phòng Kỹ thuật để tiến hành kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm nghiệm được ghi vào phiếu kiểm nghiệm và nếu đạt chất lượng thì phòng Kinh doanh sẽ lập nên lệnh nhập kho. Căn cứ vào Hoá đơn (GTGT) và phiếu kiểm nghiệm, lệnh nhập kho phòng kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 4 liên,1 liên kế toán vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho, 1 liên được lưu lại, còn 1 liên sẽ được cán bộ thu mua chuyển cho kế toán thanh toán cùng với Hoá đơn (GTGT) để làm căn cứ thanh toán cho khách hàng và ghi sổ. Ví dụ: Khi nhập 1 lô hàng theo Hoá đơn (GTGT) số 0099281 (Biểu số 3) của công ty Vạn Xuân ngày 22 tháng 3 năm 2004, phòng Kinh doanh tiến hành lập lệnh nhập kho (Biểu số 4) và từ đó phòng kế toán tiến hành lập Phiếu nhập kho (Biểu số 5). Phiếu nhập kho được Công ty lập để phù hợp với yêu cầu quản lý của mình và thuận lợi cho công tác hạch toán. Vì vậy, trong phiếu nhập kho, công ty đã tách được phần giá trị thực tế nhập kho của NVL, thuế GTGT đầu vào và tổng giá thanh toán của NVL đó. Như vậy kế toán thanh toán cũng như kế toán vật tư sẽ dễ dàng hơn trong việc hạch toán thanh toán cũng như hạch toán vật tư vì giá trị
  20. 18 Phòng Người Phòng Phòng Thủ Kế . kinh giao kỹ kế kho toán doanh hàng thuật toán vật tư Nghiệp Bảo vụ quản nhập và kho lưu Tìm Đề Kiểm Lập Nhập Ghi kiếm nghị nghiệm phiếu kho và sổ NCC nhập NVL Nhập ghi thẻ kế và gửi kho và lập kho kho toán Đơn phiếu đặt kiểm hàng nghiệm Sơ đồ 4- Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL Các Phòng Phòng Thủ Kế phân kỹ kế kho toán xưởng thuật toán vật tư Nghiệp Bảo vụ quản xuất và kho lưu Yêu Duyệt Lập Xuất Ghi cầu lệnh phiếu kho sổ về xuất xuất kế NVL kho toán Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL
  21. 19 NVL, thuế GTGT và tổng giá thanh toán đã được xác định rõ ràng. 4.2. Đối với NVL xuất kho ( Sơ đồ 5) Căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch SXKD được giao và định mức tiêu hao vật tư cho từng loại sản phẩm, hàng tháng phòng kỹ thuật lập định mức vật tư cho từng phân xưởng. Dựa vào định mức vật tư của từng phân xưởng, khi có nhu cầu về NVL tại phân xưởng lập Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức và kế toán NVL dựa vào đây để tiến hành lập phiếu xuất kho (Biểu số 6), phiếu xuất kho gồm 4 liên: 1 liên lưu tại sổ, 1 liên giao cho thủ kho, 1 liên giao cho kế toán phân xưởng có liên quan, 1 liên giao cho quản đốc phân xưởng. Ngoài ra công ty còn sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đối với các NVL nhập xuất giữa các kho với nhau. Phiếu xuất kho này chỉ theo dõi về mặt số lượng NVL đã xuất còn cột đơn giá, thành tiền sẽ không được theo dõi vì công ty áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá NVL xuất kho. Vì thế, giá trị của NVL xuất kho sẽ không được ghi vào phiếu xuất kho mà chỉ đến cuối tháng thì giá trị NVL xuất kho mới được tính và ghi vào thẻ kho và Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Tuy nhiên trong một số trường hợp do yêu cầu của quản lý đơn vị và dựa trên việc giá nhập của một số NVL rất ổn định nên phiếu xuất kho lập có theo dõi cả về mặt giá trị bằng cách lấy giá xuất là giá thực tế nhập của NVL đó. Phiếu xuất kho được lập ngay khi các phân xưởng có nhu cầu hay có các nghiệp vụ phát sinh về xuất NVL trả nợ hay là xuất bán. Riêng đối với hoạt động xuất bán NVL thì ngoài phiếu xuất kho, phòng kinh doanh còn lập Hoá đơn (GTGT) phản ánh nghiệp vụ xuất bán. Hoá đơn (GTGT) được lập thành 3 liên trong đó: 1 liên lưu tại phòng kinh doanh, 1 liên giao cho khách hàng sau khi đã tiến hành thanh toán hay chấp nhận thanh toán với kế toán tiền mặt, 1 liên do kế toán giữ. Từ đó cho thấy, hệ thống chứng từ được sử dụng tại công ty đều có các chứng từ theo quy định của chế độ kế toán hiệnh hành, bảo đảm đầy đủ các chỉ tiêu, yếu tố cần thiết cho công tác quản lý và kế toán. Các chứng từ này đều được kiểm tra chặt chẽ về tính hợp lệ, hợp pháp trước khi dùng làm căn cứ ghi sổ.
  22. 20 Hóa đơn Mẫusố:01GTKT giá trị gia tăng CQ/2003B Liên 2: Giao khách hàng 0013178 Ngày 30 tháng 3 năm 2004 Đơn vị bán hàng: Công ty Dược liệu TW I Địa chỉ : Số 358 Đường Giải Phóng Số tài khoản : Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Hồ Minh Dũng Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội Địa chỉ: 170 Đường La Thành – Hà Nội Số tài khoản: 0021000001370 - NHNT Hà Nội Hình thức thanh toán: Trả chậm MS: 0 9 STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Bột Becberin Kg 517 174.000 89.958.000 Cộng tiền hàng: 89.958.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 4.497.900 Tổng cộng tiền thanh toán 94.455.900 Số tiền viết bằng chữ: Chín mươi tư triệu bốn trăm năm mươi lăm nghìn chín trăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,đóng dấu,họ tên) Biểu số 3: Hoá đơn giá trị gia tăng
  23. 21 Công ty Cổ Phần lệnh nhập kho Số: 27/03/04 Dược Phẩm Hà Nội (Có giá trị hết ngày /200 .) Căn cứ hoá đơn 0013178 yêu cầu Nhập của: Dược liệu TWI Địa chỉ: Số 358 Đường Giải Phóng Do ông, bà: Mang chứng minh thư Số: cấp tại: ngày: Nhập những mặt hàng dưới đây: Số TÊN HàNG Quy cách Đơn vị Số lượng Ghi chú TT tính 1 Bột Becberin Kg 517 x174.000 Cộng 01 khoản ( viết bằng chữ ) một. Ngày 30 tháng 3 năm 2004 Họ, tên và chức vụ Họ, tên và chức vụ Người thực hiện Người ra lệnh Biểu số 4: Lệnh nhập kho tại công ty cpdp Hà Nội 5. Quy trình kế toán chi tiết Nguyên vật liệu Tại công ty CPDP Hà Nội, việc tổ chức hạch toán chi tiết NVL tiến hành theo phương pháp thẻ song song, nhằm mục đích đơn giản cho việc ghi chép và thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết hoặc vào cuối kỳ. - Tại kho: Để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn NVL, hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Mỗi thẻ kho mở cho một loại NVL có cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng một kho và thẻ này chỉ phản ánh mặt số lượng của từng loại NVL theo từng lần nhập – xuất. Khi có các nghiệp vụ nhập, xuất NVL phát sinh thủ kho thực hiện việc nhập, xuất NVL và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào các chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi số lượng nhập, xuất vào thẻ kho của loại NVL vừa nhập, xuất. Mỗi chứng từ này được ghi
  24. 22 trên một dòng của thẻ kho và cuối tháng thủ kho mới tính ra số lượng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Mẫu số: 01-vt Công ty cổ phần phiếu nhập kho QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Dược phẩm hà nội Ngày 30 tháng 3 năm 2004 Ngày 1-11-1995 của BTC Họ, tên người giao hàng: Dược liệu TWI Số: 15/3 Theo Hoá đơn số 0013178 ngày 30 tháng 3 năm 2004 Nợ: Nhập tại kho: Vật liệu chính Có: Số Tên nhãn hiệu, quy Mã Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền TT cách phẩm cấp vật số vị tính Theo Thực tư chứng từ nhập A B C D 1 2 3 4 1 Bột Becberin Kg 517 174.000 89.958.000 Thành tiền 89.958.000 Thuế GTGT 4.497.900 Cộng tiền VNĐ 94.455.900 (Viết bằng chữ): Chín mươi tư triệu bốn trăm năm mươi lăm nghìn chín trăm đồng. Nhập, ngày 30 tháng 3 năm2004 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Biểu số 5: Phiếu nhập kho Ví dụ: việc ghi chép trên một thẻ kho (Biểu số 7) như sau: Ghi thẻ kho của bột Ampixilin. Một số nghiệp vụ về nhập xuất Ampixilin được thủ kho ghi và phản ánh vào thẻ kho như sau: - Tồn đầu tháng 2/2004: 600g đơn giá: 410352,5đ/g
  25. 23 - Ngày 3/2 nhập kho 1000g được mua từ công ty Aurobindo, căn cứ ghi thẻ kho là phiếu nhập kho số 3/2 ngày 17/2. - Ngày 17/2 xuất kho 500g để bán cho xí nghiệp dược phẩm TW1. Căn cứ ghi thẻ kho là phiếu xuất kho 10/2. - Ngày 26/2 xuất cho phân xưởng viên 600g, căn cứ ghi thẻ kho là phiếu lĩnh vật tư hạn mức. Mỗi thẻ kho được lập cho một năm, sau đó mới tổng cộng cột nhập, xuất, tồn. Nhưng giữa các tháng có một dòng kẻ đậm để phân biệt. Công ty cổ phần phiếu xuất kho Số: 16/4 Mẫu số: 02-vt Dược phẩm hà nội Ngày 13 tháng 4 năm 2004 QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995 của BTC Họ, tên người nhận hàng: Phân xưởng viên địa chỉ (bộ phận) Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất Nợ: Xuất tại kho: Nguyên vật liệu chính Có: Số Tên nhãn hiệu, quy Mã Đơn Số lượng Đơn Thành tiền TT cách phẩm cấp vật tư số vị Yêu cầu Thực giá tính xuất A B C D 1 2 3 4 1 Mentactazin Kg 0,15 2 Paracetamol Kg 400 Cộng: Cộng thành tiền (bằng chữ): Xuất, ngày 13 tháng 4 năm2004 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Biểu số 6: Phiếu xuất kho
  26. 24 Đơn vị: Công ty CPDPHN thẻ kho Mẫu số: 02-vt Tên kho: NVL chính Ngày lập thẻ: 01/01/04 QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Tờ số: 01 Ngày 1-11-1995 của BTC - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ampicilin - Đơn vị tính: gam - Mã số: TT Chứng từ Trích yếu Ngày Số lượng Ký xác Số Ngày N-X Nhập Xuất Tồn nhận hiệu của Kế toán Tồn kho 600 1 3/3 17/3 Mua của Aurobindo 17/3 1000 2 10/3 17/3 Bán cho Xí nghiệp 17/3 500 Dược Phẩm TWI 3 11/3 26/3 Xuất cho phân 26/3 600 xưởng viên Cộng 1000 1100 Tồn cuối kỳ 500 Biểu số 7: Thẻ kho - Tại phòng tài vụ: việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở đây được thực hiện bởi kế toán của các phân xưởng và kế toán nguyên vật liệu. + Kế toán phân xưởng: cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập kho nhận được từ các phân xưởng và giá trị nguyên vật liệu tiêu hao thực tế tại các phân xưởng tương ứng, kế toán phân xưởng lập bảng kê nhập- xuất- tồn cho các phân xưởng (Biểu số 8). Bảng kê này là một bảng tổng hợp chỉ phản ánh về mặt giá trị của số lượng NVL nhập, xuất, tồn của từng phân xưởng. Ngoài ra, sau khi sản phẩm hoàn thành kế toán phân xưởng lập phiếu sản xuất (Biểu số 9) cho từng sản phẩm dựa
  27. 25 vào tài liệu từ sổ pha chế tại các phân xưởng tương ứng. Tuy nhiên việc lập phiếu sản xuất phải khớp với số liệu trên bảng kê nhập, xuất, tồn của các phân xưởng. Tổng giá trị NVL xuất cho sản xuất từng loại trong phiếu sản xuất phải bằng tổng giá trị NVL xuất trong bảng kê Nhập- Xuất- Tồn. Cuối tháng, Kế toán phân xưởng phải nộp bảng kê Nhập- Xuất- Tồn và Phiếu sản xuất cho kế toán NVL để tiến hành kiểm tra và đối chiếu. Bảng kê Nhập- Xuất- Tồn NVL Tháng 3/2004 Phân xưởng viên Tài khoản Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 152 395.250.312 1010.425.018 1.442.236.263 297.493.934 (FXTN)1.339.399 259.593.602 153 25.000.000 1.523.000 20.000.000 6.523.000 Tổng cộng 420.250.312 1.309.441.952 1.463.575.662 266.116.602 Biểu số 8: Bảng kê nhập – xuất – tồn NVL + Kế toán NVL: do tại công ty CPDP Hà Nội tất cả các phiếu Nhập kho, Xuất kho đều do kế toán vật tư lập thành 4 liên trong đó kế toán vật tư luôn giữ lại một liên, nên kế toán vật tư không cần phải đợi đến cuối tháng để lấy các chứng từ nhập, xuất từ các thủ kho. Và để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu với Thẻ kho do thủ kho gửi lên kế toán NVL cũng lập thẻ kho. Việc lập các thẻ kho do kế toán NVL làm cũng giống như lập thẻ kho do thủ kho làm nhưng chỉ khác là Thẻ kho do kế toán NVL lập có theo dõi về đơn giá tức là giá trị của mỗi loại NVL nhập, xuất, tồn. Thẻ kho được ghi hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất và các chứng từ có liên quan khác. Cuối tháng, kế toán vật tư tiến hành phân loại các phiếu xuất kho cho từng phân xưởng, từ đó lập nên Bảng kê xuất NVL cho các phân xưởng (Biểu số 10) và cho các hoạt động bán hàng cũng như quản lý doanh nghiệp. Bảng kê phản ánh toàn bộ số NVL đã xuất trong 1 tháng cho từng phân xưởng, và cho các hoạt
  28. 26 Phân xưởng viên phiếu sản xuất Tháng 3/2004 Mặt hàng: Dehanozen Kiểm soát 8-13 Số lượng 6.137.660 ( xuất 6.872.660 ) TT Tên NVL Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Pana Kg 3.133,013 35.200 110.282.058 2 Phenyl - 124,8 328.500 40.996.800 3 Clopheny - 18,72 238,032 4.455.959 4 Sắn - 480,8 3.428,58 1.648.461 5 Tal - 240 3.500 840.000 6 QE - 15,6 833.906 13.008.934 7 PVP - 68,64 274.065 18.811.822 8 Gelatin - 24,96 47.000 1.173.120 9 Nilon - 23,5 22.000 517.000 10 Nước cất - 624 5.000 312.000 11 Mg stearat - 20,4 27.000 550.800 12 Phin - 901,8 21.600 19.479.744 13 Phin - 66 22.500 1.488.600 14 N/thiếc - 169,8 130.000 22.074.000 15 N/thiếc - 22,3 174.500 3.891.350 16 Hòm Cái 410 6.025 2.470.250 17 Chun Kg 12 27.500 330.000 18 Băng bảo đảm Cuộn 12 5.700 68.400 - Giá thành sản xuất: 39,49 Cộng 242.399.297 Ngày 30 tháng 3 năm 2004 Người lập Biểu số 9: Phiếu sản xuất
  29. 27 động. Riêng đối với NVL xuất bán, căn cứ vào các phiếu xuất và Hoá đơn GTGT kế toán lập Bảng kê bán NVL (Biểu số 11). Trong bảng phản ánh số phiếu xuất kho và tiền gốc cũng như doanh thu của số NVL đem bán. Trên bảng kê, NVL được theo dõi bằng giá trị và theo từng hoá đơn. Trong bảng kê cột TT chính là số thứ tự của phiếu xuất kho NVL. Từ các Báo cáo tồn kho do Thủ kho gửi lên kế toán vật tư cũng tiến hành lập Báo cáo tồn kho NVL (Biểu số 12). Đây là báo cáo lập cho tất cả các NVL trong đó Hòm được tách theo dõi riêng. Báo cáo theo qui định lập 6 tháng một lần và nộp cho Kế toán trưởng, nhưng kế toán NVL lập theo từng tháng để nhằm mục đích giúp cho kế toán có căn cứ kiểm tra, đối chiếu với số liệu của thủ kho nhằm đảm bảo cho công tác hạch toán chi tiết NVL được chặt chẽ. Trong quá trình hạch toán chi tiết NVL, kế toán của công ty còn lập Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn (Biểu số 13). Bảng này sẽ cho ra số liệu tổng hợp về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL, mỗi loại sẽ được ghi một dòng. Bảng này được lập cho tất cả các kho của công ty.Bảng tổng hợp Nhập- xuất- tồn là cơ sở để đối chiếu với Sổ cái TK 152. Nhận xét: Qua toàn bộ quy trình hạch toán chi tiết NVL tại Công ty CPDP Hà Nội có thể thấy việc hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Thẻ song song đã giúp cho kế toán đơn giản hoá việc ghi chép, đối chiếu và phát hiện sai sót. ở kho, thủ kho mở thẻ kho để theo dõi hco từng loại NVL theo đúng chế độ quy định và được ghi chép thường xuyên. Còn ở phòng tài vụ việc tổ chức hạch toán chi tiết NVL có sự khác biệt so với các Doanh nghiệp khác. Thứ nhất, là việc kế toán vật tư giữ 1 liên của phiếu nhập kho, xuất kho để ghi chép mà không càn phải đợi đến cuối tháng mới lấy các chứng từ Nhập, xuất từ thủ kho gửi lên như các Doanh nghiệp khác đã làm cho công việc kế toán không bị dồn vào cuối kỳ mà dàn đều trong tháng. Từ đó cũng tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin về NVL kịp thời và chính xác. Thứ hai, kế toán không mở Sổ chi tiết vật tư cho từng loại NVL mà thay vào đó lại mở Thẻ kho. Thẻ kho này được xem như 1 sổ chi tiết vật tư, trong đó kế toán có ghi thêm đơn giá của vật liệu mỗi lần nhập, xuất và số tiền mặc dù trong thẻ kho không cột đơn giá và cột thành tiền. Việc kế toán lập Thẻ kho như vậy theo em là không đúng qui định và gây khó khăn trong việc ghi chép. Hơn nữa, thẻ kho đã có thủ kho ghi, gây sự trùng lặp không đáng có.
  30. 28 Công ty Bảng kê xuất NVL cho phân xưởng viên CPDPHN Tháng 3/2001 Số TT Nguyên vật liệu Số TT Nguyên vật liệu 1/3V 246.211.500 (Mang sang) 993.635.440 3/3 16.425.000 31/3 30.410.000 4/3 31.973.700 32/3 11.337.020 2/3KH 56.239.250 33/3 342.858 4/3 32.254.190 36/3 67.476.534 6/3 20.360.150 37/3 7.144.910 11/3 153.328.297 6/3D 2.175.910 12/3 67.754.590 7/3 2.860. 160 13/3 1.327.000 11/3 4.888.702 16/3 42.746.850 13/3 391.250 26/3 88.433.250 14/3 71.208.797 31/3 2.200.400 17/3 5.124.277 38/3 100.179.405 19/3 9.389.534 39/3 16.681.468 29/3 3.593.690 41/3 52.137.750 30/3 880.000 44/3 325.450 33/3 472.750 3/3T 4.321.435 36/3 1.075.400 4/3 76.400 39/3 53.827.916 5/3 2.312.290 41/3 2.535.015 10/3 2.246.432 42/3 526.850 11/3 5.100.000 45/3 6.484.000 12/3 248.000 46/3 45.417.468 13/3 705.730 47/3 1.042.420 15/3 1.550.000 38/3T 4.978.288 17/3 945.000 Nước cất 6.000.000 18/3 2.243.050 22/3 170.150 23/3 2.9339.290 24/3 5.100.000 30/3 11.799.113 Tổng 1.332.219.189 Biểu số 10: Bảng kê xuất Nguyên vật liệu
  31. 29 Công ty Bảng kê bán NVL CPDPHN Tháng 3/2004 Số Tên khách hàng Số hoá Số tiền giá Số tiền giá lẻ phiếu đơn gốc 9/3 Cty vật tư Vĩnh Phúc 0077403 157.00.000 159.172.500 2/3 Cty Dược phẩm TW2 0024924 42.635.000 48.300.000 5/3 Cty Dược phẩm TW1 0024949 10.658.000 11.750.000 45/3 Cty Dược phẩm TW2 0077405 193.900.000 195.993.000 3/3 Cty vật tư y tế Phú Thọ 0024919 75.560.000 86.000.000 7/3 Cty CP Dược Nghệ An 0024921 56.021.000 66.000.000 9/3 Cty Dược phẩm TW2 0024923 10.500.000 11.750.000 15/3 Cty Dược phẩm TW2 0024926 18.890.000 21.650.000 18/3 XN Dược phẩm TW1 0024927 140.000 220.000 21/3 Cty Lan Hương 0024929 325.000 400.000 24/3 Cty CP Dược Nghệ An 0024930 37.780.000 43.000.000 25/3 Cty Dược phẩm TW2 0024932 18.890.000 21.500.000 43/3 Cty Dược phẩm TW2 0024949 8.295.000 8.295.000 6/3 Bộ môn bào chế ĐH Dược 0077404 1.660.000 1.970.000 32/3 Cty vật tư y tế Khánh Hoà 0024936 27.800.000 29.000.000 33/3 Cty vật tư thú y 0024937 6.822.500 6.905.300 34/3 Cty Dược phẩm Hà Tây 0024940 75.206.000 92.000.000 35/3 Cty Dược phẩm TW2 0024938 725.500.000 736.729.00 37/3 C.Tâm 0024943 250.000 660.000 14/3 Cty Thương Mại Hà Lan 0077103 190.000 240.000 1/3 C.ty Dược quận 3 0024920 92.472.000 93.660.000 2/3 Cty Thiên Thảo 0024925 286.710.000 289.998.167 3/3 Cty Thiên Thảo 0024928 431.682.000 436.432.500 4/3 Cty Trường Sơn 0024933 258.004.000 259.839.900 5/3 Cty Thiên Thảo 0024942 515.048.500 523.769.400 6/3 Cty Đại Bắc 0024941 131.394.000 133.288.600 7/3 C.ty Dược quận 3 0024945 121.985.000 123.978.263 8/3 Cty Đại Bắc 0024948 127.919.000 130.660.500 9/3 Cty Thương Mại Hà Lan 0024950 285.156.000 316.760.418 10/3 C.ty Dược quận 3 0024944 131.394.000 133.288.600 11/3 Cty Thương Mại Hà Lan 0077401 272.730.000 278.737.920 Cộng 4.261.949.668 Biểu số 11: Bảng kê bán NVL
  32. 30 Công ty Báo cáo tồn kho NVL CPDPHN Tháng 3/2004 TT Tên NVL Đơn Đơn giá Số lượng Thành tiền vị 1 Atropin sulfat Gam 4.315,40 417,80 1.802.000 2 Stricnin sulfat - 5.000,00 340,00 1.700.000 3 Dexametazon fotfat - 23.000,00 2.651,20 60.977.600 4 Dexametazon Acetat - 29.000,00 429,40 12452.600 5 PTU - 834,70 50.000,00 41.735.000 6 Presnisonlon - 7.850,00 64.964,00 509.967.400 7 Sabutamon - 1.690,85 20.087,00 33.964.104 8 Streptomixin - 316,26 154.100,00 48.735.666 9 Axid clohydric Kg 1.221,67 44,30 54.120 10 Cồn Opi 1% ml 300,00 13.540,50 4.062.150 11 Codeinbazo Kg 13.908,00 8.639,10 120.152.603 12 Ephedrin Gam 690,00 41.080,00 28.345.200 13 MTU - 1.295,00 25.000,00 32.375.000 14 Thimerosal - 20.000,00 500,00 10.000.000 15 Doxixilin - 426.316,00 151,00 64.373.716 16 Phenylpropanolamin - 328.500,00 424,86 139.566.510 17 Spiramycin - 1.910.500,00 200,00 382.100.000 18 Tetraxilin - 190.400,00 1.000,00 190.400.000 19 Aspirin - 31.000,00 200,00 6.200.000 20 Axid Binzoic - 15.000,00 25,47 32.050 21 Axid Boric - 42,00 320,00 13.440 22 Axid Stearic - 31,50 15.123,00 476.407 23 Alverin - 135.000,00 2,00 270.000 24 Avicen Kg 975.624,00 50,00 48.781.200 Tổng cộng 7.629.768.824 Biểu số 12: Báo cáo tồn kho NVL
  33. 31 Công ty Bảng Tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn CPDPHN Tài khoản: Nguyên vật liệu Mã TK: 152 Tháng 3/2004 Đơn vị: Đồng S Tên vật tư, Tồn đầu Nhập Xuất Tồn cuối tt chủng loại qui cách vật tư SL TT SL TT SL TT SL TT Tồn đầu tháng 192443594 1 Apicilin 600 246211500 1000 369608000 1100 423375906 500 192443594 2 Dexametazol 2969,1 68289300 - - 317,9 7311700 2651,2 60977600 3 Ammoxicilin - - 4500 1661015250 4500 1661015250 4 Doxicilin 351 149636916 - - 200 85263200 151 64373716 5 Ephedrin 69898 48229620 - - 28818 19884420 41080 28345200 6 . Cộng 5830331839 7630101042 5830664057 7629768824 Người lập Biểu 13: Bảng Tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn
  34. 32 6. Hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu 6.1. Tài khoản kế toán sử dụng Hiện nay, Công ty CPDP Hà Nội tiến hành hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, do vậy kế toán tổng hợp NVL sử dụng các TK sau: * TK 152- Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có và biến động của NVL theo giá thực tế. TK này không mở chi tiết theo từng loại vật liệu mà chỉ dùng để tập hợp chung cho tất cả các NVL. * TK 331- Phải trả người bán: Dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa Công ty và người bán, người nhận thầu về cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Theo yêu cầu quản lý của Công ty, TK 331 được mở chi tiết cho từng khách hàng cụ thể để tiện cho việc theo dõi trên máy bằng Sổ chi tiết công nợ. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 141, 621, 627, 641, 642 Chứng từ gốc Sổ chi tiết Chứng từ NVL ghi sổ Sổ cái TK Bảng tổng 152 hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán tổng hợp NVL
  35. 33 6.2. Trình tự hạch toán 6.2.1. Hạch toán tình hình tăng Nguyên vật liệu Các nghiệp vụ nhập kho NVL của Công ty chủ yếu là mua ngoài. Việc cung cấp NVL cho sản xuất được thực hiện bởi Phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức tiêu hao NVL cũng như lượng NVL tồn kho để xác định lượng NVL phải mua vào trong kỳ. Khi nhập kho NVL, kế toán sẽ ghi Nợ TK 152 và ghi Có các TK sau căn cứ vào nguồn nhập NVL. - Trường hợp NVL mua của các cơ sở trong nước, kế toán phản ánh trị giá vốn trực tế nhập kho là giá không có thuế GTGT. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133.1: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331,111,112: Tổng giá thanh toán (chi tiết từng đối tượng). Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0099281 (Biểu số 3) và phiếu nhập kho số 14/3 (Biểu số 5), kế toán vật tư sẽ định khoản như sau: Nợ TK 152: 15.800.000 Nợ TK 133.1: 1.580.000 Có TK 331: 17.380.000 - Trường hợp Công ty nhập khẩu NVL từ nước ngoài theo các hợp đồng ký kết. Trước khi nhập kho, phòng Kinh doanh sẽ lập Bảng kê trị giá hàng nhập khẩu (Bảng này được lập theo từng chuyến hàng nhập kho). Khi hàng về nhập kho, trình tự nhập kho tương tự như các trường hợp mua của các cơ sở trong nước. Căn cứ vào phiếu nhập kho, bảng kê trị giá hàng nhập khẩu, kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 152 : Giá CIF và thuế nhập khẩu Có TK331: Giá CIF Có TK 333.3: Thuế nhập khẩu Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu, căn cứ vào Bảng kê thuế của hải quan, kế toán ghi: Nợ TK 133 Có TK 333.12
  36. 34 Ví dụ: Ngày 29/3/04 Công ty Cổ phần Dược Phẩm Hà Nội nhập khẩu Kolidon 30 của Công ty BASF ở Singapore theo hợp đồng số 1406011691. Căn cứ vào lệnh nhập kho số 37/03 và phiếu nhập kho số 21/3, Bảng kê trị giá hàng nhập khẩu (Biểu số 14) kế toán định khoản: Bút toán 1: Nợ TK 152: 260.384.500 Có TK 331: 237.568.000 Có TK 333.3: 22.816.500 Bút toán 2: Nợ TK 133: 26.038.450 Có TK 333.12: 26.038.450 - Trường hợp NVL mua ngoài với khối lượng lớn, được bên bán giảm giá, kế toán phản ánh khoản chiết khấu được hưởng: Nợ TK 111.112.331 : Tổng giá thanh toán Có TK 152 : Giá thực tế NVL nhập kho Có TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính (phần chiết khấu) Hàng ngày từ các Phiếu nhập kho và Hoá đơn GTGT liên quan đến NVL kế toán sẽ lập Chứng từ ghi sổ (Biểu số 15). Chứng từ ghi sổ Công ty lập theo từng tháng và không phải từ một nghiệp vụ phát sinh thì vào một trang chứng từ ghi sổ riêng mà nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào luôn một trang chứng từ ghi sổ. Còn việc theo dõi mua hàng trả chậm từ các nhà cung cấp, kế toán mở Sổ chi tiết công nợ (Biểu số 16) theo từng đối tượng. Sổ này dùng để theo dõi tình hình thanh toán với các nhà cung cấp mà công ty có quan hệ. Sổ chi tiết công nợ lập cho 3 tháng một, sau 3 tháng kế toán mới cộng phát sinh và tính số dư . Nhưng cuối mỗi tháng, căn cứ số liệu trên sổ chi tiết công nợ của từng khách hàng, kế toán tiến hành lập Bảng kê thanh toán với người bán (Biểu số 17) để có thể xem xét tổng hợp tình hình công nợ của từng Nhà cung cấp và để đối chiếu kiểm tra khi cần thiết. Bảng kê này có vai trò như Sổ tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán. 6.2.2.Hạch toán giảm NVL. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất, do vậy NVL xuất chủ yếu cho mục đích sản xuất sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn xuất NVL phục vụ cho công tác quản lý ở phân xưởng, cho bán hàng, cho quản lý DN và xuất bán. Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền, kế toán thực hiện xuất vật tư như sau:
  37. 35 Nợ TK 621: xuất dùng cho sản xuất trực tiếp Nợ TK 627: xuất dùng chung cho phân xưởng Nợ TK 641: xuất dùng cho bán hàng Nợ TK 642: xuất dùng cho quản lý Nợ TK 632: xuất bán Có TK 152: giá trị NVL xuất trong kỳ. Đối với trường hợp xuất bán, Doanh thu từ hoạt động bán vật liệu kế toán phản ánh vào Doanh thu trong kỳ: Nợ TK 111,112,131:Tổng giá bán Có TK 511: Giá không thuế của số NVL bán Có TK 333.11: Thuế GTGT đầu ra Ví dụ: Ngày 26/3/04 theo phiếu xuất kho số 5/3 và hoá đơn GTGT số 0024949 công ty đã xuất bán 25 Kg Doxycilin cho công ty Dược phẩm TW1 với giá gốc là 426.316 đ/kg (giá vốn 10.658.000), giá bán chưa thuế là 47.000đ/kg (tổng: 11.750.000), thuế GTGT 5% và đã thu bằng tiền mặt. Kế toán phản ánh như sau: Giá vốn: Nợ TK 632: 10.658.000 Có TK 152: 10.658.000 Doanh thu: Nợ TK 111: 12.337.500 Có TK 511: 11.750.000 Có TK 333.11: 587.500 Sau khi định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các Bảng kê và Phiếu sản xuất kế toán vật tư tiến hành lập Bảng tổng hợp xuất NVL cho các phân xưởng (Biểu số 18). Bảng này phản ánh giá trị NVL đã xuất trong tháng cho tất cả các Phân xưởng của công ty. Sau khi lập xong Bảng tổng hợp xuất NVL cho các phân xưởng, kế toán lấy số liệu trên bảng này ghi vào cột Nhập nội bộ của Bảng tổng hợp tháng 3 (Biểu số 19). Bảng tổng hợp tháng 3 chỉ rõ giá trị NVL xuất sử dụng cho các mục đích cụ thể và đã thực sự sử dụng bao nhiêu và còn tồn bao nhiêu. Cuối tháng, toàn bộ các sổ chi tiết do kế toán vật tư nhận và tự lập được chuyển cho kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp tiến hành vào Sổ Cái TK 152 (Biểu số 20). Sổ Cái TK 152 được ghi dựa vào số liệu trên chứng từ ghi sổ.
  38. 36 Công ty bảng kê trị giá hàng nhập khẩu CPDPHN Tháng 3/2004 Tỷ giá VNĐ Tên Số tờ Số Đơn Tiền Tỷ giá Tiền Việt Thuế Nhập Tổng tiền hàng khai lượng giá (USD) Nam khẩu (USD) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 007F0 Công ty Kocili 436 1000 15 15.000 15.750 236.250.000 22.816.500 259.066.000 /03/H BASF- don PF/BB Singapo 30 re Cộng 1000 15.000 236.250.000 22.816.500 259.066.000 Phí vận chuyển: 1.118.000 Phí mở và thanh toán L/C 200.000 Tổng giá thanh toán chưa Thuế GTGT 260.384.500 Ngày 29 tháng 3 năm 2004 Giám đốc duyệt Trưởng phòng tài vụ Người lập Biểu số 14: Bảng kê trị giá hàng nhập khẩu
  39. 37 Công ty chứng từ ghi sổ CPDPHN Tháng 3/2004 Số Ngày Trích yếu Số hiệu tài Số tiền Ghi hiệu tháng khoản chú Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 1 1/3 Xuất NVL cho phân xưởng viêc theo FX số 1/3V 621 152 246.211.500 2 2/3 Bán Enphedrin cho Công ty DP TW2 theo hoá đơn 632 152 42.635.000 0024924 3 2/3 Xuất NVL cho FX ống mắt 621 152 4.418.760 theo FX 2/3 4 3/3 Mua bột Ampicilin của 152 331 369.608.000 AUROBINDO 1331 36.960.800 . . . Cộng x x 13.460.765.100 Ngày 30 tháng 3 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu số 15: Chứng từ ghi sổ
  40. 38 Công ty CPDP HN sổ chi tiết công nợ Phòng tài vụ Từ ngày: 01/01/04 đến ngày 31/03/04 TK 331- Phải trả người bán Đối tượng: Hãng Anomi Đơn vị: Đồng Ngày Số phiếu Diễn giải TK PS Nợ PS Có đối ứng Tháng 3/2004 Số dư 2/3 2/3 Phenylpropanolamin 152 627.480.000 29/3 28/3 Meclo (5Kg) 152 409.563.000 Trả qua ngân hàng 112 413.700.000 Cộng PS 413.700.000 1.037.043.000 Dư cuối kỳ 623.343.000 Ngày30 tháng 3 năm 2004 Người lập Biểu số 16: Sổ chi tiết công nợ
  41. 39 Công ty Bảng kê thanh toán cho người bán CPDPHN Tháng 3/2004 TT Tên khách Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong tháng Số dư cuối kỳ hàng Nợ Có Nợ Có Nợ Có TK112 TK111 TK311 1 Hãng Develing 929.387 929.387 2 Hãng Nomura 208.032.000 190.890 208.032.000 190.890 3 Hãng 1.230.651.900 1.230.651.900 ChongQuing 4 N/M Thuỷ tinh 80.568.100 4.322.1700 33.415.200 7.0761.600 Hưng Phú 5 Công ty 9.326.000 33.280.000 33280.000 BRAU 6 Xí nghiệp Hoá 1.0114.000 9.450.000 18.964.000 Dược 7 Cty Bao bì 56.695.780 39.833.640 24.480.000 41.342.140 Dược 8 XN Dược 8.268.750 8.268.750 phẩm TW1 9 XN Dược 140.000 140.000 phẩm TW2 10 Cty Hoàng 24.000.060 24.000.060 Nguyên . Cộng 621732000 28553593751 5879553066 171538960 1230651900 8232943327 1570503525 3045356467 Biểu số 17: Bảng kê thanh toán cho người bán
  42. 40 Nơi sử dụng Nguyên vật liệu PX ống mắt 187.447.592 PX viên 1.307.918.952 Phòng kỹ thuật 11.369.910 PX Đông Dược 164627.375 PX Nghiên cứu 309.83.095 Tổng cộng 1.702.346.924 Biểu số 18: Bảng tổng hợp xuất NVL cho các phân xưởng Chỉ tiêu Tổng kho PX Viên PX ống PX Đông PX thực Cộng mắt dược nghiệm Tồn đầu 5830331839 395250312 21041248 50705154 42062763 6339391316 kỳ Nhập 7630101042 7630101042 Nhập nội 1307928952 187447592 164627375 43692404 1703686323 bộ Xuất 621 1442236263 147169447 162425818 10398601 1762230129 Giá vốn 4122517000 4122517000 632 Xuất nội 1702346924 1339399 bộ Xuất 5800133 400000 192300 6392433 khác Tồn 7629768824 259593602 60919393 52714411 75356566 8078352796 cuối kỳ Biểu số 19: Bảng tổng hợp tháng 3
  43. 41 Công ty sổ cái cpdphn Mã TK: 152 Tên TK: Nguyên liệu, vật liệu Từ ngày 01/03/04 đến ngày 31/03/04 Trang 01 N-T Chứng từ Diễn giải Số Số tiền Ghi ghi ghi sổ TK chú sổ Số N-T đối Nợ Có hiệu ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dư 5.830.331.834 27/3 1 1/3 Xuất NVL cho 621 246.211.500 PX viên 27/3 2 2/3 Bán Enphedrin 632 42.635.000 cho Cty Dược phẩm TW 2 28/3 3 2/3 Xuất NVL cho 621 4.418.760 PX ống mắt Mua bột 28/3 4 3/3 Ampicilin của 331 369608000 aurobindo . Cộng PS tháng 7.630.101.042 5.830.664.057 Số dư cuối tháng 7.629.768.924 Biểu số 20: Sổ cái tài khoản 152
  44. 42 6.2.3.Hạch toán nghiệp vụ kiểm kê Nguyên vật liệu Tại Công ty CPDP Hà Nội công việc kiểm kê NVL thường tiến hành vào cuối năm và mỗi năm công ty chỉ tiến hành kiểm kê một lần, trừ trường hợp đột xuất xảy ra sự cố trong công tác quản lý NVL thì hoạt động kiểm kê sẽ được tiến hành ngay lúc đó. Mục đích của việc kiểm kê vật tư là nhằm xác định một cách chính xác về số lượng và giá trị của từng loại vật tư hiện có trong kho của công ty. Mặt khác công tác kiểm kê vật tư còn có mục đích đôn đốc và kiểm tra tình hình bảo quản, phát hiện và xử lý các hao hụt, hư hỏng, mất mát vật tư tại các kho. Từ đó nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của từng người trong việc bảo quản, sử dụng vật tư, chấn chỉnh và đưa công tác quản lý NVL vào nề nếp. Trước khi tiến hành kiểm kê phải khoá sổ sách, xác định lượng NVL tồn kho ở thời điểm kiểm kê trên sổ sách. Công ty sẽ lập ra một ban kiểm kê. Kết quả kiểm kê sẽ được thể hiện trên Biên bản kiểm kê. Biên bản này ghi rõ từng loại vật tư được kiểm kê về số lượng, đơn giá, lượng tồn trên sổ sách và thực tế kiểm kê cũng như mức chênh lệch giữa số thực tế và trên sổ sách. Sau đó căn cứ vào kết quả kiểm kê và Biên bản kiểm kê xác định các nguyên nhân làm cho NVL thừa, thiếu của thực tế so với sổ sách để có biện pháp xử lý thích hợp. Thực tế, NVL của công ty được phát hiện là thiếu thường do trong quá trình bảo quản, NVL được bảo quản chưa thật đúng theo qui định về việc bảo quản vật tư đó. Khi kiểm kê thiếu kế toán ghi: Nợ TK 138.8 Có TK 152: Giá trị NVL hao hụt Còn đối với NVL thừa trong quá trình kiểm kê, công ty cũng xác định các nguyên nhân xem thừa do đâu để có biện pháp xử lý kịp thời. Nếu thừa do NVL không phải của công ty sẽ được hạch toán vào Nợ TK 002 “Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ gia công”. Còn nếu NVL thừa (thường là với số lượng nhỏ) xác định là của công ty thì kế toán sẽ định khoản: Nợ TK 152 Có TK 138.8 Như vậy kế toán NVL xem 138.8 như là một TK dùng để điều chỉnh số NVL thừa, thiếu.
  45. 43 6.2.4. Hạch toán dự phòng giảm giá vật liệu Hàng năm, công ty vẫn chưa tiến hành lập dự phòng giảm giá NVL nói riêng và hàng tồn kho nói chung. Công ty không tiến hành lập dự phòng giảm giá NVL có thể là do lượng NVL mà công ty sử dụng trong sản xuất được cung cấp bởi khách hàng có uy tín, sự biến động về giá cả là không nhiều Vì vậy, công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vẫn chưa được thực hiện. 7. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng NVL tại công ty CPDP Hà Nội Định kỳ, cuối mỗi quý công ty phải lập báo cáo tài chính quý( Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh) và cuối niên độ kế toán, kế toán lập đầy đủ các baos cáo tài chính theo quy định của chế đoọ kế táon hiện hành, bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính Trên thuyết minh báo cáo tài chính có bổ sung, giải trình, thuyết minh chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính mang tính tổng quát. Đó là những chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty như: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu, hệ số khả năng thanh toán Tuy có đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty theo một số chỉ tiêu trên nhưng nhìn chung, công ty không tổ chức tiến hành riêng hoạt động phân tích tình hình sản xuất kinh doanh cũng như phân tích thình hình quản lý, sử dụng NVL. Đây chính là một trong những hạn chế ảnh hưởng tới công tác quản lý và hạch toán NVL của công ty.
  46. 44 Phần II Một số kiến nghị nhằm hoàn thiệncông tác kế toán kế toán Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng quản lý NVL tại công ty Cổ phần DP Hà Nội I- Đánh giá chung về công tác kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lý NVL tại công ty CPDP Hà Nội Sau gần 30 năm hình thành và phát triển, trải qua nhiều khó khăn đặc biệt là khi chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường đến nay hoạt động của công ty CPDP Hà Nội đã đi vào ổn định và đang có chiều hướng phát triển cao. Sản phẩm của công ty đã tạo được chỗ đứng trên thị trường, thu nhập của công nhân viên được cải thiện. Đạt được như vậy là cả một quá trình phấn đấu không ngừng trong việc sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp tổ chức kỹ thuật và quản lý của các bộ phận trong toàn công ty. Một trong những biện pháp cơ bản và đem lại hiệu quả mà công ty đang thực hiện là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Để thực hiện được điều này, việc tăng cường công tác quản lý và hoàn thiện công tác kế toán NVL là cần thiết vì đây là một trong những biện pháp hữu hiệu, quan trọng nhất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tránh mất mát, hao hụt, hư hỏng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo được chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. Sau một thời gian thực tập tại công ty CPDP Hà Nội, được tiếp xúc với công tác kế toán tại công ty, cùng những kiến thức đã học ở trường em xin nêu lên một số nhận xét của cá nhân về thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty như sau. 1.Những ưu điểm - Thứ nhất: Về bộ máy kế toán Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh và gọn nhẹ, hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của công ty và quy mô hoạt động loại hình sản xuất kinh doanh. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ đồng đều, có tinh thần trách nhiệm cao. BMKT được tổ chức theo mô hình tập trung đáp ứng yêu cầu
  47. 45 theo dõi chi tiết, tổng hợp tại công ty. Hình thức này kịp thời đảm bảo cho việc xử lý thông tin kế toán được chặt chẽ, chính xác kịp thời và có hiệu quả. - Thứ hai: Trong công tác quản lý NVL Công ty đã có nhiều chú trọng trong công tác quản lý NVL từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản đến khâu sử dụng. + Đối với công tác thu mua: công ty có một đội ngũ cán bộ thu mua tương đối linh hoạt, am hiểu về chất lượng và thị trường nên việc thu mua NVL tương đối ổn định. Đồng thời, công ty thường xuyên ký hợp đồng với các nhà cung cấp có mặt hàng tốt, chất lượng cao, giá cả phù hợp, luôn đảm bảo đúng, đủ về số lượng cũng như quy cách chất lượng của NVL, giao hàng đúng hẹn, kịp thời để công ty có thể sử dụng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm được tiến hành liên tục. + Đối với công tác dự trữ, bảo quản: công ty có một hệ thống kho được tổ chức một cách khoa học, bảo quản hợp lý theo tính năng, công dụng cũng như yêu cầu bảo quản của từng NVL, phù hợp với tính chất lý, hóa học của từng loại vật tư. Bên cạnh đó, công ty đã xây dựng được định mức dự trữ NVL tối đa và tối thiểu để phục vụ quá trình SXKD được tiến hành liên tục. Ngoài ra, với một đôi ngũ cán bộ quản lý kho có tinh thần trách nhiệm cũng như trình độ chuyên môn cao, việc quản lý NVL ở công ty được thực hiện khá nề nếp, đảm bảo vật tư được quản lý chặt chẽ, tránh được tình trạng thất thoát vật tư, gây thiệt hại cho công ty. + Đối với công tác sử dụng: Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao NVL cho từng sản phẩm tương đối chính xác. Thông qua hệ thống định mức tiêu hao vật liêu, NVL sẽ được xuất kho sử dụng đúng mục đích, tránh thất thoát lãng phí NVL, do đó sẽ tiết kiệm được chi phí về NVL. Ngoài ra, công ty không ngừng tìm mọi biện pháp để có thể tiết kiệm được NVL trong sản xuất (như tìm nguồn trong nước thay cho nguồn nhập khẩu ) mà chất lượng thuốc vẫn bảo đảm, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Nhờ có định mức tiêu hao NVL, công ty có thể tính toán một cách hợp lý mức thu mua, dự trữ và sử dụng NVL. - Thứ ba: Về hệ thống sổ kế toán Hệ thống chứng từ, sổ sách của công ty đang áp dụng hiện nay là tương đối đầy đủ, đúng với qui định của chế độ kế toán, đồng thời đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Tại công ty không sử dụng các chứng từ, các loại sổ đặc thù nhưng chứng từ sổ sách đã được tổ chức luân chuyển 1 cách khoa học, chặt chẽ đáp ứng nhu cầu thông tin và tạo ra mối quan hệ mật thiết lẫn nhau giữa các bộ
  48. 46 phận trong toàn hệ thống kế toán. Việc áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức CT-GS là rất phù hợp với 1 doanh nghiệp có qui mô vừa như công ty. - Thứ tư: Về phương pháp hạch toán tổng hợp NVL Để hạch toán tổng hợp NVL, công ty đã áp dụng phương pháp KKTX. Với phương pháp này, NVL được quản lý chặt chẽ và tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL cũng sẽ được cung cấp một cách thường xuyên và kịp thời. - Thứ năm: Về hạch toán chi tiết NVL Công ty hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song là rất phù hợp với qui mô Doanh nghiệp cũng như đặc điểm NVL của công ty. Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, và tồn kho NVL kịp thời, chính xác. - Thứ 6: Về phân loại NVL Công ty dựa vào vai trò, công dụng của NVL để chia thành NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Việc phân loại này thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi tiết NVL. Ngoài ra, công tác kế toán NVL được thực hiện khá nề nếp, vừa đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán, vừa phù hợp với tình hình thực tế của công ty, đồng thời đáp ứng được nhu cầu thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn NVL, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán và phân bổ chính xác giá trị NVL cho từng đối tượng sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả của thông tin kế toán. Tuy nhiên bên cạnh đó, công ty cũng gặp phải những hạn chế mà công ty cần phải khắc phục và hoàn thiện, để có thể đáp ứng được cho nhu cầu ngày càng cao về thông tin cho công tác quản lý. 2.Những nhược điểm - Thứ nhất: Việc lập hệ thống danh điểm và sổ danh điểm NVL Công ty hiện nay đang sử dụng một số lượng lớn NVL, đa dạng về chủng loại, quy cách mà không lập danh điểm NVL cũng như chưa sử dụng Sổ danh điểm NVL để thống nhất chung về mã vật tư, tên gọi, quy cách, của vật tư. Do đó, đã gây khó khăn cho việc theo dõi NVL, không có sự thống nhất giữa thủ kho và kế toán vật tư trong việc ghi chép tên, loại các NVL, làm cho công tác quản lý cũng như hạch toán còn gặp nhiều khó khăn.
  49. 47 - Thứ hai: Về tính giá NVL xuất kho Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá NVL. Sử dụng phương pháp này thì phải đến cuối tháng, công ty mới cung cấp được giá trị NVL xuất kho trong tháng. Điều này khiến cho việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý không được kịp thời và thường xuyên trong khi cần. Mặt khác, trong một số trường hợp để đáp ứng yêu cầu thông tin cho cấp trên kế toán vật tư đã lấy giá thực tế nhập NVL làm giá xuất kho cho một số phiếu xuất kho. Việc làm này vi phạm nguyên tắc nhất quán trong kế toán, cho dù giá NVL đó là không biến động trong một thời gian dài. - Thứ ba: Về hệ thống sổ kế toán +Trong hình thức chứng từ ghi sổ công ty áp dụng, kế toán chưa vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Điều này gây ra hạn chế trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu vào cuối tháng và tra soát số liệu kho cần thiết. + Trong hệ thống sổ chi tiết, kế toán vật tư không lập Sổ chi tiết vật tư mà lại lập Thẻ kho. Như vậy, chỉ lập thẻ kho mà có đến hai người làm, gây sự trùng lặp, trong kho đó lại thiếu Sổ chi tiết vật tư - một sổ quan trọng trong quá trình hạch toán chi tiết NVL. - Thứ tư: Về hạch toán tổng hợp NVL + TK 152 của công ty chỉ là TK tổng hợp, không được chi tiết nên chỉ cung cấp được thông tin tổng hợp về giá trị nhập, xuất, tồn kho của tất cả NVL chứ không chi tiết cho từng loại, từng nhóm NVL. + Việc hạch toán NVL trong kiểm kê là không chính xác. Đồng thời với NVL xuất thừa cho các phân xưởng kế toán không định khoản mà chỉ theo dõi trên sổ sách là không đúng. - Thứ năm: Công tác thu hồi phế liệu Nguyên nhân có thể do chất lượng NVL, do công tác quản lý và sử dụng hoặc cũng có thể do lỗi trong quá trình sản xuất. ở công ty có rất nhiều loại phế liệu có thể tận dụng được như thuỷ tinh, nhựa, giấy, thùng cacton Tuy nhiên, những phế liệu này không được thu hồi hoặc nếu có thu hồi cũng không được nhập kho hay tái chế mà công ty đem bán và hạch toán luôn giá trị của chúng vào doanh thu trong kỳ. Tuy nhiên, việc sản xuất có phế liệu, phế phẩm mang tính chất không thường xuyên do đó công ty phản ánh giá trị của chúng vào doanh thu trong kỳ là không đúng mà phải hạch toán giá trị của chúng vào Doanh thu khác.
  50. 48 - Thứ sáu: Việc hạch toán Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Hiện nay, công ty không tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho mà chỉ tiến hành lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng trong kinh doanh là để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các nguyên nhân khách quan giảm giá vật tư. - Thứ bảy: Công tác phân tích tình hình quản ly, sử dụng NVL Việc không phân tích tình hình quản lý, sử dụng NVL của công ty như hiện nay đã ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch thu mua, sử dụng NVL, có thể làm sai lệch các phán đoán và quyết định của công ty trong việc nghiên cứu, hạch toán NVL. - Thứ tám: Việc áp dụng kế toán máy trong các phần hành kế toán Hiện nay, ở công ty việc hạch toán kế toán vẫn còn làm thủ công, chủ yếu là ghi chép bằng tay, còn nếu dùng máy tính thì cũng chỉ là sử dụng bảng tính excel để tính toán và kẻ bảng biểu chứ công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán. Việc làm kế toán như vậy rất tốn thời gian, mất nhiều công sức lại không chính xác. Khi việc sử dụng phần mềm kế toán đã trở nên thông dụng như ngày nay thì kế toán thủ công đã trở nên lỗi thời. Việc sử dụng phần mềm kế toán là rất cần thiết để cho việc lập các chứng từ chính xác hơn, thông tin được phản ánh cung cấp kịp thời và giảm bớt được khối lượng công tác kế toán. II- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng,quản lý NVL tại công ty CPDP Hà Nội 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện Thông tin kế toán là một loại thông tin rất cần thiết cho công tác quản lý hiện nay, nhất là trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Trong điều kiện cạnh tranh để tìm chỗ đứng trên thị trương, các doanh nghiệp cần phải có những thông tin thật chính xác về tình hình tài chính của mình để có thể đề ra những biện pháp thích hợp cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp mình. Điều này đòi hỏi công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và kế toán NVL nói riêng cần phải hoàn thiện để có thể đáp ứng được nhu cầu cao nhất về thông tin kế toán cho quản lý. 2. Nguyên tắc hoàn thiện Hoàn thiện công tác kế toán NVL không phải có thể làm bất cứ thay đổi gì sao
  51. 49 cho nó phục vụ được thuận lợi cho mình mà hoàn thiện phải dựa trên những nguyên tắc sau: - Thứ nhất, phải tuân thủ chế độ tài chính kế toán hiện hành, các văn bản pháp luật của nhà nước có liên quan, đồng thời hướng tới hoà nhập các thông lệ chung và chuẩn mực kế toán quốc tế. - Thứ hai, phải phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD riêng có của công ty. Việc vận dụng sáng tạo chế độ kế toán tài chính vào công tác hạch toán NVL sẽ nâng cao hiệu quả và hiệu năng của công tác kế toán. - Thứ ba, phải được đặt trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được, bởi vì mục đích của hoàn thiện là nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán NVL, góp phần vào công tác hạch toán chung của doanh nghiệp được thuận lợi. - Thứ tư, phải hướng tới làm tốt hơn vai trò cung cấp thông tin của kế toán cho công tác quản trị trong nôị bộ công ty cũng như cho các nhà quản lý tài chính, những người quan tâm được biết về tình hình tài chính của công ty. 3. Yêu cầu hoàn thiện Để hoàn thiện kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lý NVL ở công ty CPDP Hà Nội, qúa trình hoàn thiện cần đáp ứng một số yêu cầu sau: - Một là, cung cấp các thông tin chi tiết về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ, từng loại NVL cho yêu cầu quản lý của công ty. - Hai là, củng cố và tăng cường vai trò cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình nhập, xuất, tồn kho của NVL từ các sổ kế toán tổng hợp của công ty. - Ba là, phản ánh giá trị của NVL một cách xác thực hơn, phù hợp hơn với giá cả của NVL tại thời điểm sử dụng. - Bốn là, phản ánh đúng nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, tạo điều kiện cung cấp chính xác thông tin cho công tác hạch toán. - Năm là, cung cấp kịp thời số liệu để có thể tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng NVL phục vụ cho yêu cầu quản lý NVL nói riêng và quản lý trong toàn công ty nói chung. 4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty CPDP Hà Nội Sau một thời gian thực tập tại công ty CPDP Hà Nội, qua tiếp xúc với thực tế kết
  52. 50 hợp với những kiến thức đã học trong trường, em xin mạnh dạn đề ra một số ý kiến với mục đích góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty. 4.1. Xây dựng hệ thống danh điểm NVL và Sổ danh điểm NVL Để phục vụ cho nhu cầu quản lý NVL tránh nhầm lẫn, thiếu sót công ty cần lập hệ thống danh điểm NVL và ghi vào sổ danh điểm vật tư theo dõi cho từng thứ, nhóm, loại NVL một cách chặt chẽ, giúp cho công tác hạch toán và quản lý được thực hiện dễ dàng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, công ty đang ứng dụng tin học vào kế toán thì việc lập hệ thống danh điểm NVL càng cần thiết vì nó sẽ giúp cho việc quản lý NVL trên máy tính được dễ dàng hơn. Việc lập hệ thống danh điểm NVL phải đảm bảo tính thống nhất và có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận phòng ban trong toàn công ty. Sổ danh điểm NVL lập ra phải tiện cho hạch toán và quản lý, đảm bảo có thể sử dụng lâu dài. Khi sổ danh điểm NVL được lập, kế toán vật tư có thể theo dõi NVL trên máy vi tính, tạo được sự thống nhất giữa kế toán vật tư và thủ kho trong việc theo dõi, phản ánh từng loại NVL. * Nguyên tắc xây dựng hệ thống danh điểm NVL: Lập theo vần A,B,C của tên vật liệu. Nghĩa là dựa vào ký hiệu tài khoản cấp 2, tên vật liệu và việc phân loại NVL theo các cấp độ từ loại, nhóm, thứ để lập danh điểm. Mỗi khi theo dõi một loại vật liệu nào đó thì đưa ra được mã của nó gồm: Tên tài khoản cấp hai, mã nhóm, mã vật liệu và tên kho. Ví dụ: Xây dựng một số danh điểm NVL (Biểu số 21) TT Tên vật liệu Loại vật Mã Mã vật Tên Danh điểm liệu nhóm liệu kho NVL 1 Atropinsulfat VL chính A 1 Kho 1 1521- A -1- k1 2 Benzakolium VL chính B 1 Kho 1 1521- B -1- k1 3 Bột mì VL phụ B1 1 Kho 3 1522-B1-1- k3 4 Bột phacmocat 606 VL phụ B1 2 Kho 3 1522-B1-2- k3 5 Hòm Apixilin VL phụ H1 1 Kho 2 1522-H1-1-k2 6 Hòm Amoxilin VL phụ H1 2 Kho 2 1522-H1-2-k2 Biểu số 21: Xây dựng một số danh điểm NVL
  53. 51 * Mã nhóm: Chữ cái đầu tiên của tên vật liệu và kho trong nhóm đó có một số nhóm nhỏ khác thì chi tiết thêm. Ví dụ: Trong nhóm B có một nhóm nhỏ là Bột thì ký hiệu là B1. Trong nhóm H có hai nhóm nhỏ là Hòm và Hộp thì ký hiệu là H1 và H2. Sau khi lập hệ thống danh điểm NVL, công ty có thể mở Sổ danh điểm NVL (Biểu số 22) theo kho hoặc theo nhóm. công ty CPDP HN Sổ DANH ĐIểM nGUYÊN VậT LIệU ký hiệu Tên, nhãn hiệu quy Đơn Đơn giá Ghi chú cách NVL vị hạch toán Nhóm Danh điểm NVL tính A 1521-A-1-K1 Atropinsulfat g A 1521-A-2-K1 Ampixilin g 400.000 B 1521-B-1-K1 Benzakolium g B1 1522-B1-1-K3 Bột mì Kg H1 1522-H1-1-K2 Hòm Ampixilin Cái C 1521-C-1-K1 Codeinbazo Kg Biểu số22: Sổ danh điểm nguyên vật liệu 4.2.Về hệ thống sổ sách kế toán - Thứ nhất: Hiện nay công ty chưa sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc được phân loại vào chứng từ ghi sổ, sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán phải tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Vì vậy công ty nên mở và ghi chép sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để thực hiện đầy đủ theo chế độ kế toán quy định và đảm bảo tính hợp lý hơn trong cách ghi chép. Kế toán cần phải sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu sau: (Biểu số 23)
  54. 52 Công ty Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CPDPHN Tháng (năm, quý) Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 1 2 1 1 2 3 Cộng tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 23 : Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (Nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. * Phương pháp ghi chép sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ: Cột 1: Ghi số hiệu của chứng từ ghi sổ Cột 2: Ghi ngày tháng lập chứng từ ghi sổ Cột3: Ghi số tiền của chứng từ ghi sổ Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển sang. Cuối tháng, cuối năm kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh. - Thứ hai: trong hệ thống sổ chi tiết, kế toán vật tư không lập Sổ chi tiết NVL mà lại lập thẻ kho. Theo qui định thì thẻ kho là do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư sau đó phải giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Việc kế toán ghi thẻ kho là không đúng với qui định cũng
  55. 53 như không tạo sự phù hợp và thống nhất trong qui trình ghi sổ. Do vậy, công ty nên sử dụng sổ chi tiết NVL (Biểu số 24) trong quá trình hạch toán chi tiết. Sổ này theo dõi NVL theo từng kho và theo từng loại NVL về cả mặt số lượng và giá trị. 4.3. áp dụng phương pháp giá hạch toán trong tính giá NVL Với đặc điểm tình hình SXKD và đặc điểm NVL của công ty như hiện nay công ty nên đổi phương pháp tính giá NVL xuất kho từ phương pháp bình quân gia quyền sang phương pháp hệ số giá. Nghĩa là kế toán vật tư sẽ sử dụng giá hạch toán để tính giá NVL. Giá hạch toán có thể lấy theo giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước đã được quy định thống nhất tại Sổ danh điểm NVL (Giá hạch toán không có giá trị giao dịch với bên ngoài, chỉ sử dụng hạch toán nội bộ). Việc nhập, xuất kho NVL hàng ngày được phản ánh theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán vật tư phải tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc tính giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ được thực hiện như sau: + Xác định hệ số giá (H) giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL luân chuyển trong kỳ: Giá thực tế NVL Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ H = Giá hạch toán NVL Giá hạch toán NVL tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ + Tính trị giá của NVL xuất trong kỳ: Trị giá thực tế của = Trị giá hạch toán của x Hệ số NVL xuất trong kỳ NVL xuất trong kỳ giá Ví dụ: Đối với Ampixilin (Thẻ kho- Biểu số 7) ta tính như sau: 246.211.500 +369.608 x 1000 615.680.000 H = = = 0,962 600 x 400.000 + 1000 x 400.000 640.000.000 Vậy trị giá thực tế Ampixilin xuất kho là: 0,962 x ( 1100 x 400.000 ) = 423.280.000 Nếu áp dụng phương pháp hệ số giá thì Sổ chi tiết NVL cũ (Biểu số 24) được lập lại như sau: (Biểu số 25). Phương pháp hệ số giá giúp cho việc hạch toán được tiến hành thuận lợi hơn, công tác tính giá nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL,
  56. 54 công ty sổ chi tiết NVL cpdp hn Tháng 3 năm 2004 Danh điểm vật tư: 1521-A-2-K1 Tên kho: Kho 1(Vật liệu chính) Tên vật tư: Ampixilin Giá kế hoạch: 400 (Giá hạch toán). Đơn vị tính: gam Đơn vị tính: 1.000 đồng. N - T Số hiệu Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn chứng từ Nhập Xuất SL TT SL TT SL TT Tồn đầu tháng 410,12 600 246.072 3/04 17/3 3/3 Mua của 369,608 1.000 369.608 1.600 615.680 Aurobin 17/3 10/3 Bán cho XN 384,8 500 192.400 1.100 423.280 DPTW1 30/3 26/3 Bán cho XN 384,8 600 230.880 500 192.400 DPTW1 Cộng 1.000 369.608 1.100 423.280 Tồn cuối tháng 500 192.400 3/04 Biểu số 24: Sổ chi tiết NVL
  57. 55 công ty sổ chi tiết NVL cpdp hn Tháng 3 năm 2004 Danh điểm vật tư: 1521-A-2-K1 Tên kho: Kho 1(Vật liệu chính) Tên vật tư: Ampixilin Giá kế hoạch: 400 (Giá hạch toán). Đơn vị tính: gam Đơn vị tính: 1000 đồng. Số hiệu Diễn giải Đơn Nhập Xuất Tồn chứng từ giá N X thực tế SL HT TT SL HT TT SL HT TT Tồn đầu tháng 410,12 600 240.000 246.072 3/04 3/3 Mua của 369,608 1.000 400.000 369.608 1.600 640.000 615.680 Aurobin 10/3 Bán cho XN 500 200.000 192.400 1.100 440.000 423.280 DPTW1 26/3 Bán cho XN 600 240.000 230.880 500 200.000 192.400 DPTW1 Cộng 1.000 400.000 369.608 1.100 440.000 423.280 Tồn cuối tháng 500 200.000 192.400 3/04 Biểu số 24: Sổ chi tiết NVL
  58. 56 số lần nhập, xuất cũng như có sự kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp. Hơn nữa, với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn khá cao như ở công ty thì việc tính giá thực tế NVL theo phương pháp hệ số giá sẽ không gặp khó khăn gì. 4.4.Về hạch toán tổng hợp NVL Thứ nhất, về tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” Công ty chỉ sử dụng TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” để hạch toán tổng hợp chung cho tất cả NVL của công ty và TK này không được chi tiết thành các tiểu khoản. Như vậy, ta chỉ có thể biết là tổng NVL được nhập, xuất trong kỳ thôi chứ không thể biết được loại NVL vào được nhập, xuất cũng như nó được nhập, xuất từ kho nào. Điều này gây khó khăn cho công tác kế toán cũng như quản lý. Do đó, công ty nên mở chi tiết cho TK 152 để tạo thuân lợi hơn trong công tác kiểm tra và đối chiếu. Theo hướng phân loại NVL theo tác dụng cũng như theo cách chia kho để quản lý vật tư, TK 152 có thể được chi tiết thành: - TK 152.1: Vật liệu chính - TK 152.2: Vật liệu phụ - TK 152.3: Nhiên liệu - TK 152.4: Vật tư kỹ thuật Các tài khoản này có thể được chi tiết hoá theo đặc điểm của nhóm vật tư hay có thể chi tiết cho từng loại vật tư. Với việc chi tiết hoá TK 152 công ty có thể theo dõi được giá trị vật liệu chính ,vật liệu phụ được hạch toán như thế nào và giá trị nhập, xuất của chúng được rõ ràng hơn. Thứ hai, về hạch toán NVL khi kiểm kê Hiện nay tại công ty việc NVL thừa, thiếu qua kiểm kê đều được phản ánh thông qua TK 138.8. Việc xem TK 138.8 là một TK điều chỉnh số NVL thừa, thiếu là không đúng với nội dung TK cũng như nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, và có thể dẫn tới việc TK 138.8 dư bên có. Trong hệ thống TK theo qui định thì TK 138.1 được lập để theo dõi không chỉ Tài sản cố định thiếu khi kiểm kê mà còn bao gồm cả NVL. Vì vậy, công ty nên sử dụng TK 138.1 để phản ánh số NVL thiếu khi kiểm kê - để sử dụng đúng tài khoản cũng như đúng với qui định của chuẩn mực kế toán. Khi kiểm kê thấy NVL thiếu thì định khoản: Nợ TK 138.1: Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 152: Giá trị vật liệu thiếu
  59. 57 Sau đó dựa vào biên bản xử lý kiểm kê ta phản ánh: Nợ TK 334: Phần tổ chức cá nhân phải bồi thường Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 138.1: Tài sản thiếu chờ xử lý Còn đối với NVL thừa phát hiện trong kiểm kê được xác định là của doanh nghiệp, kế toán phải hạch toán vào TK 711 “Thu nhập khác”( vì đây là một khoản thu nhập bất thường ) như sau: Nợ TK 152: Giá trị NVL thừa khi kiểm kê Có TK711: Thu nhập khác Thứ ba, về việc hạch toán NVL xuất kho cho sản xuất ở công ty, khi xuất kho NVL kế toán chỉ phản ánh giá trị NVL xuất vào Bảng kê xuất NVL cho các phân xưởng, sau đó cuối tháng dựa vào báo cáo từ kế toán phân xưởng gửi sang mà biết giá trị NVL thực sự sử dụng trong tháng, lúc đó kế toán mới định khoản. Còn NVL thực tế xuất, xuất thừa thì chỉ theo dõi trên sổ sách, chỉ số NVL thực sử dụng mới định khoản vào TK621,627 Cách hạch toán như vậy không đúng với phương pháp KKTX mà công ty đăng ký trong Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính, cũng không phải là phương pháp KKĐK vì kế toán không sử dụng các TK611,631. Vậy công ty nên thống nhất hạch toán tổng hợp NVL theo đúng phương pháp KKTX. Ví dụ: Ngày 11/3 xuất NVL chính cho phân xưởng trị giá 153.328.297 cho phân xưởng viên thì định khoản ngay là: Nợ TK 621: 153.328.297 Có TK 152: 153.328.297 Cuối kỳ, khi phân xưởng báo cáo về số NVL chưa sử dụng (xuất thừa) là 259.593.602 thì phản ánh: Nợ TK 152: 259.593.602 Có TK 154: 259.593.602 4.5. Về hạch toán phế liệu thu hồi Sau khi sản xuất các phân xưởng thường có phế liệu thu hồi. Nhưng hiện nay công ty không hạch toán nghiệp vụ phế liệu thu hồi từ sản xuất. Điều đó sẽ gây lãng phí và không phản ánh đúng giá trị của hàng tồn kho của doanh nghiệp.Theo em, cuối tháng kế toán tiến hành nhập kho phế liệu thu hồi vào kho để quản lý riêng và tiến hành định khoản như sau:
  60. 58 Nợ TK 152: chi tiết theo từng vật liệu Có TK 621: chi tiết theo từng phân xưởng Khi xuất bán phản ánh giá trị thu hồi: Nợ TK 111 Có TK 711 4.6. Về lập dự phòng giảm giá NVL Công ty nên tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nói chung và cho NVL nói riêng. Việc lập dự phòng sẽ giúp cho công ty có được khoản để bù đắp khi NVL bị giảm giá. Việc lập dự phòng được thực hiện như sau: Số dự phòng cần lập dựa trên số lượng của mỗi loại HTK theo kiểm kê và thực tế diễn biến giá trong năm có sự kết hợp với dự báo giá sẽ diễn biến trong niên độ tiếp theo. Mức dự phòng cần phải Số lượng hàng Mức chênh lệch giảm lập cho niên độ (n+1) = tồn kho mỗi loại x giá của mỗi loại Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế của vật liệu tồn kho thấp hơn giá thị trường, kế toán lập dự phòng giảm giá vật liệu: Nợ TK 632 Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trường hợp khoản dự phòng giảm giá vật liệu phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá vật liệu đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 159 Trường hợp khoản dự phòng giảm giá vật liệu phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá vật liệu đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán ghi: Nợ TK 159 Có TK 632 Trường hợp khoản dự phòng giảm giá vật liệu phải lập cuối kỳ kế toán năm nay không thay đổi so với khoản dự phòng giảm giá vật liệu đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì không cần ghi sổ. Ví dụ: Lập dự phòng cho NVL tồn kho cuối năm 2003 (Biểu số 26) Căn cứ vào mức trích dự phòng cần lập cho NVL, kế toán ghi:
  61. 59 Nợ TK 632 :150.628.270 Có TK 159: 150.628.270 Bảng trích lập dự phòng giảm giá NVL Đơn vị tính: Đồng TT Tên vật tư Đơn Số Đơn giá Đơn giá Chênh Mức dự vị lượng ghi sổ thị trường lệch phòng tính A B C 1 2 3 4 = 3-2 5 = 4x1 Ampixilin g 500 410.300 410.000 -300 150.000 Dexametazon g 2.511,2 23.000 22.175 -825 2.071.740 Tetraxilin g 1.000 190.400 190.000 -400 400.000 Axid Benzoic g 300 41 42 1 0 Cộng 150.628.270 Biểu số 26: Bảng trích lập dự phòng giảm giá NVL Cuối năm 2004 và trong các năm sau nữa, kế toán sẽ căn cứ vào số dự phòng cần phải lập cho năm sau để có sự điều chỉnh mức dự phòng và hạch toán dự phòng giảm giá NVL cho phù hợp với qui định của Nhà nước. 4.7. Về công tác phân tích tình hình quản lý, sử dụng NVL Hiện nay công ty chưa tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng NVL. Việc phân tích này là rất quan trọng đối với công tác quản lý, sử dụng NVL vậy công ty nên tiến hành phân tích, việc phân tích tiến hành trên các mặt sau: 4.7.1.Phân tích tình hình cung cấp tổng khối lượng NVL và tình hình cung cấp khối lượng NVL chủ yếu Phương pháp phân tích ở đây là phương pháp so sánh. Kế toán tiến hành so sánh mức độ hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu cung cấp tổng khối lượng NVL và chỉ tiêu cung cấp các loại NVL chủ yếu. Cơ sở lý luận là kế hoạch thu mua NVL do phòng Kinh doanh lập cho tháng
  62. 60 (quý) và tình hình thực hiện kế hoạch đó. Công thức sử dụng là chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp rổng khối lượng NVL(Tvt) và chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch  V ti g ki T vt 100 %  V ki g ki k  V ti g ki T vc 100 %  V ki g ki cung cấp các loại NVL chủ yếu(Tvc). Trong đó: Vti: Số lượng thực tế cung cấp về từng loại NVL Vki: Số lượng kế hoạch cung cấp về từng loại NVL Gki: Đơn giá kế hoạch của từng loại NVL Tvt >=100%, Tvc = 100%: Đạt yêu cầu về cung cấp NVL Tvt <=100%,Tvc < 100% : Không hoàn thành kế hoạch cung cấp vật tư Trường hợp kế hoạch cung cấp NVL không hoàn thành có thể do nhiều nguyên nhân: nguyên nhân khách quan (do giá cả thị trường thay đổi, thiên tai, hoả hoạn, do nhà cung cấp không thực hiện hợp đồng hay do thị trường khan hiếm vật tư ) và có thể do nguyên nhân chủ quan của công ty (không làm tốt kế hoạch thu mua, do bộ phận thu mua không có tinh thần trách nhiệm, không tìm được nguồn cung cấp, không có khả năng tài chính đáp ứng cho việc thu mua ). Công ty cần xác định rõ nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường. 4.7.2 Phân tích khoản chi NVL trong giá thành sản phẩm Kế toán sử dụng phương pháp so sánh để xác định đối tượng phân tích và dùng phương pháp số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến khoản chi NVL trong giá thành sản phẩm. Công thức sử dụng để phân tích là chỉ tiêu khoản chi NVL trong giá thành sản xuất:
  63. 61 d d Cvtk SL mki gki Fk Cvt1 SL m1i g1i F1 d Cvt Cvt1 Cvtk Khoản chi NVL trong giá thành tăng hay giảm do các nguyên nhân: - Do mức tiêu hao vật tư bình quân: Cvm SL1 (m1i mki) gki - Do đơn giá NVL: Cvg SL1 m1i (g1i gki ) - Do giá trị phế liệu thu hồi: d C vf ( F 1 F k ) - Do sử dụng NVL thay thế: d C vt C d 1 C bk Khi phân tích, doanh nghiệp cần tìm rõ nguyên nhân đã làm tăng hay giảm chi phí NVL trong giá thành từ đó đề ra những biện pháp quản lý, sử dụng NVL sao cho hợp lý, tiết kiệm nhằm giảm khoản chi NVL, hạ giá thành sản phẩm. 4.7.3.Phân tích tình hình bảo quản NVL Kế toán sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ tiêu hao, mất mát, hao hụt NVL và chất lượng NVL tồn kho. Cuối tháng hay cuối kỳ, kế toán vật tư và các phòng ban tiến hành kiểm kê NVL tồn kho. Tiến hành so sánh tỷ lệ tiêu hao, mất mát NVL kỳ này so với kỳ trước hoặc của thực tế so với kế hoạch, từ đó rút ra được những kết luận về công tác bảo quản NVL của công ty. Công tác bảo quản được coi là có tiến bộ kho tỷ lệ hao hụt mất mát thực tế giảm so với kế hoạch hay của kỳ này giảm so với kỳ trước. Dựa vào những đánh giá về công tác bảo quản NVL mà có thể tìm ra những nguyên nhân chủ quan hay khách quan, từ đó đề ra những biện pháp khắc phục, cải tiến, nâng cao hệ thống bảo quản NVL của công ty.
  64. 62 4.8. Việc áp dụng kế toán máy trong các phần hành kế toán Mặc dù hệ thống kế toán của công ty đã được trang bị hệ thống máy tính khá đầy đủ nhưng phần mềm kế toán máy vẫn chưa được xây dựng và cài đặt hoàn chỉnh do đó chưa đáp ứng được yêu cầu cập nhật số liệu và cung cấp thông tin một cách đầy đủ và chính xác. Công việc kế toán mặc dù có sự trợ giúp của máy vi tính nhưng kế toán vẫn phải sử dụng cả phương pháp thủ công trong quá trình hạch toán NVL như: trong việc xử lý Hoá đơn mua hàng, kế toán hạch toán phải tách thuế GTGT từ các hoá đơn bằng thủ công sau đó tính riêng trên máy bằng chương trình excel, sau đó kế toán vật tư lại một lần nữa tách thuế để lấy giá không thuế phục vụ cho việc hạch toán. Vì vậy, công việc kế toán nhiều khi trùng lắp. Do đó, máy vi tính mới chỉ sử dụng để hỗ trợ trong một số công việc chứ chưa thực sự phát huy được hiệu quả đối với toàn bộ công tác kế toán. Vì vậy cần phát huy hơn nữa vai trò của Máy vi tính trong công tác hạch toán và quản lý của công ty. Để có thể khắc phục được những hạn chế của việc áp dụng máy vi tính trong công tác hạch toán, công ty cần xây dựng một phần mềm kế toán hoàn chỉnh theo hình thức Chứng từ ghi sổ, nhằm phát huy tối đa hiệu quả của việc lập, luân chuyển, xử lý chứng từ và truy xuất thông tin trên máy, tạo điều kiện cung cấp thông tin tài chính cho công tác quản lý đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời, công ty cũng nên chú ý tới công tác đào tạo, bồi dưỡng thêm cho các nhân viên kế toán nhanh chóng thích nghi với việc sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán, giúp cho việc hạch toán được tiến hành nhanh, gọn nhẹ hơn. Các thông tin sẽ được cung cấp một cách nhanh chóng chính xác và kịp thời nhất.
  65. Kết luận Trong quá trình sản xuất, NVL là một yếu tố không thể thiếu để cấu thành sản phẩm. NVL đóng một vai trò quan trọng, nó vừa là đối tượng lao động vừa là cơ sở vật chất trực tiếp tạo ra sản phẩm, chiếm một tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất. Trong thế chuyển mình của Đất nước, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để đạt được chi phí thấp nhất thông qua việc giảm chi phí NVL. Để làm được điều đó thì ngay từ khâu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng NVL phải tiến hành một cách khoa học, chặt chẽ. Trong thời gian thực tập tài phòng Kế toán - Tài vụ của công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội, em đã được tiếp cận với thực tiễn của công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, hệ thống các chứng từ cũng như hệ thống sổ sách kế toán và Báo cáo tài chính của công ty. Từ đó em hiểu sâu sắc hơn về các kiến thức mình đã được học trong quá trình học tập và có được một số kinh nghiệm thực tiễn. Giai đoạn thực tập tại công ty đã giúp em nhận thấy được vai trò của kế toán NVL trong quản lý NVL nói riêng và quản lý sản xuất nói chung, đồng thời em thấy được cần phải vận dụng lý thuyết vào thực tiễn như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất. Qua nghiên cứu đề tài em đã hiểu rõ hơn về vai trò của NVL trong sản xuất và khái quát được sơ bộ về thực trạng kế toán NVL tại công ty CPDP Hà Nội. Từ đó thấy được ưu, nhược điểm của công tác kế toán NVL cũng như công tác quản lý sử dụng NVL tại công ty CPDP Hà Nội, tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện vấn đề sao cho phù hợp với tình chung của Đất nước, phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện nay và đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Trong quá trình thực tập, em đã tìm hiểu và thu thập số liệu có liên quan đến kế toán NVL. Tuy nhiên trong khuôn khổ chuyên đề tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô trong phòng kế toán và thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2004 Sinh viên Nguyễn thị Xuân
  66. Danh mục Những từ viết tắt: Sxkd : Sản xuất kinh doanh kkđk : Kiểm kê định kỳ kktx : Kê khai thường xuyên ct-gs : Chứng từ ghi sổ nvl : Nguyên vật liệu cpdp : Cổ phần dược phẩm htk : Hàng tồn kho tk : Tài khoản N-T : Ngày-Tháng TSCĐ : Tài sản cố định BMKT : Bộ máy kế toán GTGT : Giá trị gia tăng PX : Phân xưởng
  67. Danh mục sơ đồ, bảng biểu sử Dụng Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý tại công ty CPDP Hà Nội Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty CPDP Hà Nội Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty CPDP Hà Nội Sơ đồ 4: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL Sơ đồ 6: Quy trình hạch toán tổng hợp NVL Biểu số 1: Bảng phân bổ cán bộ quản lý tại các phòng ban Biểu số 2: Bảng cân đối kế toán Biểu số 3: Hoá đơn giá trị gia tăng Biểu số 4: Lệnh nhập kho Biểu số 5: Phiếu nhập kho Biểu số 6: Phiếu xuất kho Biểu số 7:Thẻ kho Biểu số 8:Bảng kê Nhập –Xuất- Tồn Biểu số 9: Phiếu sản xuất Biểu số 10: Bảng kê xuất NVL cho các Phân xưởng Biểu số 11:Bảng kê bán NVL Biểu số 12: Báo cáo tồn kho NVL Biểu số 13: Bảng tổng hợp Nhập- Xuất –Tồn Biểu số 14: Bảng kê trị giá hàng nhập khẩu Biểu số 15: Chứng từ ghi sổ Biểu số 16: Sổ chi tiết công nợ Biểu số 17: Bảng kê thanh toán với người bán Biểu số 18: Bảng tổng hợp xuất NVL cho các phân xưởng Biểu số 19: Bảng tổng hợp tháng 3 Biểu số 20: Sổ cái TK 152 Biểu số 21: Xây dựng một số danh điểm NVL Biểu số 22: Sổ danh điểm NVL Biểu số 23: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Biểu số 24: Sổ chi tiết NVL Biểu số 25: Sổ chi tiết NVL Biểu số 26: Bảng trích lập dự phòng giảm giá NVL