Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_hach_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham.doc
Nội dung text: Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà lời nói đầu Bước sang thế kỷ 21, xu hướng khu vực hoá và quốc tế hoá các nền kinh tế đã được khẳng định. Bị cuốn trong vòng xoáy cạnh tranh, các doanh nghiệp phải củng cố cũng như hoàn thiện bộ máy sản xuất, quy trình quản lý, để có thể tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao động và là thước đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ tính đúng, đủ chi phí trong giá thành mà còn cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa, với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều bước nối tiếp nhau, chủng loại sản phẩm in đa dạng, công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã tỏ ra đứng vững và hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Thành công đó có sự đóng góp không nhỏ của tập thể cán bộ công nhân viên trong công tác phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhằm từng bước nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại công ty, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm trong công tác quản lý, được sự giúp đỡ của thầy giáo Trịnh Đình Khải cùng các cán bộ phòng tài vụ cuả công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài viết được chia thành ba phần: Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. kết luận - 1 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhằm tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm là công việc không thể thiếu được trong công tác kế toán của công ty, nhất là trong điều kiện kinh tế hiện nay. Là một doanh nghiệp sản xuất, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty là một khâu công việc quan trọng không chỉ trong thực tiễn mà cả trong lý luận kinh tế. Trong thời gian thực tập tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm em nhận thấy công tác này về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp. Luận văn này được trình bày kết hợp giữa phần lý luận và thực tiễn, trước hết là lí luận về vấn đề sau đó là thực tiễn công tác hạch toán tại công ty. Xuất phất từ việc nhận thức những quan điểm đổi mới và những vấn đề còn tồn tại trong quá trình tổ chức hạch toán nghiệp vụ chi phí và giá thành tại công ty, trên cơ sở kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trịnh Đình Khải em đã mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Trong thời gian thực tập, thầy giáo Trịnh Đình Khải đã tận tình hướng dẫn em cả về phương pháp và kiến thức, cùng với sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ phòng tài vụ công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng do điều kiện có hạn về mặt kiến thức và thời gian khảo sát thực tế nên bài viết này của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự bổ sung và góp ý của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình đến thầy giáo Trịnh Đình Khải, người đã chỉ bảo và giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành bản luận văn và cũng xin cảm ơn các cán bộ của phòng tài vụ công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. - 2 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà mục lục lời nói đầu Phần I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:1 1. Chi phí sản xuất kinh doanh 1 1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh 1 1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 1 - Phân loại theo khoản mục chi phí giá thành 2 - Phân loại theo yếu tố chi phí 2 2. Giá thành sản phẩm 2 2.1. Giá thành sản phẩm 2 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 3 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4 II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất4 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 4 2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 5 3. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất 5 3.1. Tổ chức chứng từ kế toán 5 3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 6 3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 6 3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 6 3.2.3. Hạch toán chi phí trả trước7 3.2.4. Hạch toán chi phí phải trả 7 3.2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 7 3.2.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 8 3.2.7. Tổng hợp chi phí sản xuất chung 8 III. Tính giá thành sản phẩm 9 1. Đối tượng tính giá thành 9 2. Trình tự tính giá thành 9 3. Phương pháp tính giá thành 9 3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn, trực tiếp 10 3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 10 3.3. Phương pháp tính giá thành phân bước 10 3.3.1. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP 10 3.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP 11 3.4. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ 11 Phần II: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm I. Giới thiệu khái quát về công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm 12 - 3 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 12 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất trong công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm 13 3. Đặc điểm tổ chức quản lý trong công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm 13 4. Đặc điểm tổ chức kế toán trong công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm 14 4.1 Nhiệm vụ của bộ máy kế toán 14 4.2 Tổ chức bộ máy kế toán 14 4.3 Hệ thống tài khoản đang áp dụng 15 4.4 Hình thức sổ báo cáo 15 4.5 Hệ thống báo cáo 15 II. Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm 16 1. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 16 2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất 16 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 19 2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 22 2.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng 22 2.3.2. Chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ 22 2.3.3. Chi phí khấu hao TSCĐ 23 2.3.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài 23 2.3.5. Chi phí khác bằng tiền 24 2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 24 III. Thực trạng công tác tổ chức tính giá thành tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm 25 1. Đối tượng tính giá thành 25 2. Kỳ tính giá thành 25 3. Phương pháp tính giá thành 25 Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm I. Đánh giá chung tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty 28 1. Ưu điểm 28 2. Nhược điểm 29 II. Một số tồn tại và biện pháp giải quyết nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi và tính giá thành sản phẩm 29 kết luận phụ lục tài liệu tham khảo mục lục - 4 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà tài liệu tham khảo 1. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Nhà xuất bản Tài chính năm 2000 2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính Nhà xuất bản Tài chính năm 2002 3. Giáo trình kế toán tài chính Trường Đại Học quản lý và kinh doanh Hà nội 4. Kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Nhà xuất bản Thống kê năm 2001 5. Kế toán doanh nghiệp Nhà xuất bản Lao động và xã hội năm 2003 6. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại. Nhà xuất bản Tài chính năm 2003 - 5 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Phần I Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm I, Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất 1. Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất 1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của các yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động. Để tiến hành sản xuất hàng hoá người sản xuất phải bỏ ra các chi phí về thù lao lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao động. Mọi hao phí cho quá trình sản xuất đều được đo bằng tiền, việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của các tư liệu sản xuất và giá trị sức lao động đã tiêu hao cho quá trình sản xuất đó được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất quá trình thực hiện chi phí là quá trình chuyển dịch vốn, chuyển dịch các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). 1.2. Phân loại chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều chi phí phát sinh theo nội dung, công dụng, yêu cầu quản lý và các mục đích khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý, tập hợp và hạch toán cũng như kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán được kết quả kinh doanh cần phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu, mục đích quản lý khác nhau mà chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu: - Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí. - Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. - Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí. - 6 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà - Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Sau đây, em xin được trình bày hai cách phân loại chủ yếu 1.2.1. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí Phân loại theo yếu tố là căn cứ vào nội dung kinh tế để phân loại. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau: - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, sử dụng vào sản xuất kinh doanh (trừ số nhập không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí nhân công: phản ánh số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương, các khoản trích theo lương tính theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên. - Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải tính trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận lợi trong việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất ở nước ta bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ - Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp. 2. Giá thành sản phẩm 2.1 Giá thành sản phẩm - 7 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất một loại sản phẩm thì doanh nghiệp cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó, có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong một thời gian nhất định. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh chất lượng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, việc thực hiện các biện pháp hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm có liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành vào quản lý, hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu của việc xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ và phạm vi tính toán khác nhau. Nếu xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm thì giá thành sản phẩm có thể được chia thành ba loại : - Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: Được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành: - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng - 8 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà 3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (trong kỳ hoặc của kỳ trước chuyển sang) có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra mà có liên quan đến khối lượng công việc hoặc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau cần phân biệt - Về chất: Giá thành sản phẩm là nói đến chi phí sản xuất tính cho một đối tượng tính giá thành cụ thể đã hoàn thành, còn chi phí sản xuất là những chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm không kể hoàn thành hay chưa. - Về lượng: Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất thường không đồng nhất với nhau vì giá thành sản phẩm ở kỳ này có thể bao gồm chi phí ở kỳ trước hoặc chi phí ở kỳ sau tính trước cho nó, còn chi phí ở kỳ này có thể được tính vào giá thành kỳ trước hoặc kỳ sau. II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tập hợp trong kỳ đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung và công dụng khác nhau, phát sinh ở các địa điểm khác nhau theo những quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Với những căn cứ đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định: - Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất - Căn cứ vào loại hình sản xuất - Căn cứ vào trình độ quản lý và khả năng tổ chức quản lý kinh doanh Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đúng đắn và phù hợp với đặc điểm quy trình hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học từ khâu tổ chức hạch toán ban đầu cho đến việc tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản và các sổ chi tiết. - 9 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Như vậy, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định những phạm vi mà chi phí sản xuất cần được tập hợp. 2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, mối quan hệ giữa các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, trình độ công tác quản lý và hạch toán, mà trình tự hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp khác nhau là không giống nhau. Tuy nhiên có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau - Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho đối tượng sử dụng. - Tính và phân bổ lao vụ cho các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ trợ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ, dịch vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. - Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan - Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. 3. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất 3.1. Tổ chức chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những giấy tờ phản ánh, chứng minh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Tổ chức chứng từ kế toán phải đảm bảo được tính thống nhất để kiểm tra, kiểm soát theo pháp luật, phải đảm bảo quy trình trật tự trong việc tạo lập và luân chuyển chứng từ, phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ khi hình thành. Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất các chứng từ được sử dụng: - Chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các chứng từ thanh toán có liên quan đến chi phí. - Các phiếu xuất, nhập vật tư, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. - Các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng. - Các bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ tiền lương - Biên bản đánh giá thiệt hại trong sản xuất. - Phiếu kiểm kê đánh giá các sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các chứng từ sử dụng phải được tiêu chuẩn hoá về biểu mẫu và thủ tục. lập chứng từ. - 10 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà 3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, theo số lượng sản phẩm. Công thức phân bổ như sau: Chi phí nguyên vật liệu Tiêu thức phân bổ của Hệ số phân bổ cho đối tượng i = đối tượng i x phân bổ Hệ số;phân bổ = Error! Tài khoản sử dụng là TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: Ghi giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: Ghi trị giá vật liệu xuất dùng không hết, trị giá phế liệu thu hồi, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. (Sơ đồ 1 - trang 1 PL) 3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, phụ, và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với so số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Tài khoản sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí và có kết cấu như sau: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh - 11 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành TK 622 cuối kỳ không có số dư. (Sơ đồ 2 - trang 1 PL) 3.2.3 Hạch toán chi phí trả trước Chi phí trả trước (hay còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này số còn lại được tính cho các kỳ hạch toán sau. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần với giá trị lớn hoặc bản thân chi phí phát sinh có tác động tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ kế toán. Tài khoản sử dụng TK 142 - Chi phí trả trước. TK 142 được chi tiết thành 2 tiểu khoản là TK 1421 - Chi phí trả trước và TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển. Kết cấu tài khoản như sau: Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh. Số kết chuyển một phần từ TK 641 - Chi phí bán hàng và TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ hạch toán. Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc chưa được kết chuyển vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. (Sơ đồ 3 - trang 2 PL) 3.2.4. Hạch toán chi phí phải trả Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận vào chi phí của kỳ kế toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị hay do tính chất hay yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm khỏi đột biến khi những khoản chi phí này phát sinh Tài khoản sử dụng TK 335 - Chi phí phải trả. Kết cấu tài khoản như sau: Bên Nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh. Bên Có: Chi phí phải trả dự tính đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh Dư Có: Chi phí phải trả đã được tính vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. (Sơ đồ 4 - trang 2 PL) 3.2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung - 12 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất thuộc phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất. TK sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung và được chi tiết thành các tiểu khoản cấp hai. TK này được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Kết cấu của TK 627 như sau Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ. TK 627 không có số dư cuối kỳ (Sơ đồ 5 - trang 3 PL) 3.2.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Trong quá trình sản xuất có thể xảy ra các trường hợp sản xuất ra sản phẩm hỏng, ngừng sản xuất do những lý do chủ quan hay khách quan, do đó phát sinh các chi phí về thiệt hại sản phẩm hỏng, thiệt hại ngừng sản xuất. - Thiệt hại sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn về chất lượng và đặc điểm sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp, Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia thành 2 loại: + Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm mà mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa này có lợi về mặt kinh tế. + Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa nhưng không có lợi về mặt kinh tế. - Thiệt hại ngừng sản xuất: Là những thiệt hại do chủ quan hay khách quan như thiên tai, hỏng hóc mà các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số chi phí để duy trì hoạt động. Trường hợp phát sinh chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch được theo dõi trên TK 335. (Trình tự hạch toán được thể hiện theo các sơ đồ 6, 7, 8 Trang 3, 4 PL) 3.2.7. Tổng hợp chi phí sản xuất chung. Các phần trên đã trình bày cách hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất. Các chi phí sản xuất trên cuối kỳ được tổng hợp vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nhằm phục vụ tính giá thành sản phẩm. Kết cấu của TK 154 như sau Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - 13 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được) - Trị giá nguyên vật liệu, chưa dùng nhập lại kho - Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho - Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng. Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. (Sơ đồ 9 - trang 4 PL) III. tính giá thành sản phẩm 1. Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ nhất định đòi hỏi phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành hoặc chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm tuỳ thuộc vào yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ và công việc tiêu thụ sản phẩm. Để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm được chính xác cần dựa vào các căn cứ sau: - Căn cứ vào tính chất sản xuất - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm - Căn cứ vào yêu cầu trình độ tổ chức quản lý trong doanh nghiệp - Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí Trong công tác tính giá thành sản phẩm cũng cần phải xác định đơn vị sản phẩm tính giá thành và kỳ tính giá thành. Đơn vị tính giá thành thường sử dụng các đơn vị thường dùng và đảm bảo tính thống nhất trong cả kỳ hạch toán. Kỳ tính giá thành thường là tháng, quý hoặc là chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành càng ngắn thì càng cung cấp các thông tin một cách đầy đủ cho yêu cầu quản lý và quản trị nội bộ doanh nghiệp. 2. Trình tự tính giá thành - Tổng hợp các chi phí sản xuất có liên quan đến đối tượng tính giá - Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung có liên quan đến đối tượng tính giá. - Kiểm kê, xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm theo phương pháp đã chọn và lập thẻ tính giá thành. 3. Phương pháp tính giá thành - 14 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà 3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn, trực tiếp Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn. Tổng giá Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát Chi phí sản xuất dở thành = dở dang đầu kỳ + sinh trong kỳ - dang cuối kỳ Giá thành Tổng giá thành đơn vị = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành 3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Trong doanh nghiệp này, sản xuất được tiến hành theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng của khách hàng về một loại sản phẩm cụ thể. Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng, chỉ khi đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành. Giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát Chi phí sản xuất dở đơn đặt hàng = dở dang đầu kỳ + sinh trong kỳ - dang cuối kỳ Giá thành Tổng giá thành đơn đặt hàng hoàn thành đơn vị = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành 3.3. Phương pháp tính giá thành phân bước Trong các doanh nghiệp sản xuất, quy trình công nghệ gồm nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một bán thành phẩm và bán thành phẩm ở bước trước là đối tượng chế biến trực tiếp ở bước sau. Theo phương pháp này chi phí phát sinh thuộc giai đoạn nào thì tập hợp chi phí thuộc giai đoạn đó, riêng đối với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Đối với các doanh nghiệp này thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước cuối cùng hoặc nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở bước cuối cùng. Chính vì sự khác nhau về đối tượng tính giá thành như vậy nên phương pháp tính giá thành phân bước chia thành hai loại sau 3.3.1. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá nửa thành phẩm Phương pháp hạch toán này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc có bán nửa thành phẩm ra ngoài. Đặc - 15 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà điểm của phương pháp này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn, giá trị nửa thành phẩm của các bước chuyển sang các bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từ bước 1 sang bước 2 cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên gọi là kết chuyển tuần tự. (Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 10 trang 5 PL) 3.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá nửa thành phẩm Phương pháp này thường áp dụng trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không có giá trị sử dụng độc lập, không nhập kho hoặc đem bán ra ngoài thì các chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành sản phẩm một cách đồng thời, nên được gọi là kết chuyển song song. Theo phương pháp này, kế toán không cần tính giá thành nửa thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. (Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 11 trang 5 PL) 3.4. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau. ở doanh nghiệp này trước khi sản xuất ta phải lập giá thành kế hoạch cho từng loại và dựa trên giá thành kế hoạch để tính giá thành thực tế của sản phẩm. Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm Bước 2: Tính tổng giá thành kế hoạch Tổng giá thành kế hoạch Số lượng sản phẩm Giá thành đơn vị của sản phẩm = loại i theo kế x kế hoạch của sản (nhóm sản phẩm) hoạch sản xuất phẩm loại i Bước 3: So sánh giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch Bước 4: Xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo công thức Giá thành thực tế đơn vị Tổng giá thành thực tế sản phẩm loại i theo khoản mục sản phẩm loại i theo = khoản mục Số lượng sản phẩm loại i Ngoài các phương pháp tính giá thành trên còn có các phương pháp hệ số, phương pháp tính giá thành định mức, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp loại trừ sản phẩm phụ, phương pháp liên hợp, - 16 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Phần II thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty in nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm I, giới thiệu khái quát về công ty in nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vào năm 1963, Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm được thành lập từ một tổ in thuộc Vụ quản lý ruộng đất Bộ Nông nghiệp với cơ sở vật chất thiếu thốn, máy móc cũ kỹ, lạc hậu, trình độ kỹ thuật nghèo nàn, số lượng lao động ít, hàng năm chỉ giải quyết được một số ấn phẩm phục vụ cho ngành, Bộ. Từ năm 1963 đến năm 1969, Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm là xưởng in vẽ bản đồ thuộc Vụ quản lý ruộng đất Bộ Nông nghiệp. Năm 1968, công ty được đổi tên thành Nhà in Nông nghiệp thuộc Vụ Tuyên giáo Bộ Nông nghiệp. Năm 1977, Nhà in được đổi tên thành Xưởng in vẽ bản đồ và khung ảnh I. Năm 1983, Bộ Nông nghiệp ra quyết định số 150 NNTP/QĐ chuyển Xưởng in vẽ bản đồ và khung ảnh I thành Xí nghiệp in Nông nghiệp I Căn cứ NĐ 338- HĐBT ngày 20.11.1991 của HĐBT, căn cứ thông báo số 81/TB ngày 22.03.1993 của Văn phòng chính phủ về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập lại các doanh nghiệp nhà nước, Xí nghiệp In Nông nghiệp I được đổi tên thành Xí nghiệp In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Ngày 30.03.2002, Xí nghiệp In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm được đổi tên thành Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Hiện nay, công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm có nhiệm vụ chính là in các loại tem nhãn, bao bì cao cấp trên giấy hộp bìa cứng và dập hộp theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Trong quá trình phát triển, công ty đã có nhiều cố gắng trong đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường cũng như đổi mới công tác tổ chức, công tác hạch toán kế toán. Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào tổ chức quản lý cũng như trong công tác hạch toán kế toán là một bước tiến lớn của công ty. Sản xuất phát triển, tốc độ tăng trưởng nhanh năm sau cao hơn - 17 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà năm trước, nghĩa vụ đóng góp với ngân sách Nhà nước được thực hiện đầy đủ cũng như đời sống của công nhân viên ngày càng được nâng cao. (Biểu số 1- trang 10 PL) 2. Tổ chức sản xuất của công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chuyên in ấn các tài liệu sách báo phục vụ ngành nông nghiệp, in vẽ bản đồ và các loại bao bì, tem nhãn cao cấp trên các loại giấy theo quy trình công nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dùng trên các loại nguyên liệu chính là giấy và mực in. Sản xuất của công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, quy mô sản xuất nhỏ. Công ty có hai phân xưởng sản xuất trong đó bao gồm nhiều tổ đội sản xuất có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo kế hoạch được giao từ phòng kế hoạch. Đó là phân xưởng in opset và phân xưởng thành phẩm. (Sơ đồ 12 - trang 6 PL) 3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm Để đảm bảo công việc sản xuất thực hiện một cách có hiệu quả, công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu và tính chất của công ty. Đứng đầu công ty là giám đốc là người có quyền lực cao nhất chịu trách nhiệm trước nhà nước, tập thể công nhân viên trong công ty cũng như khách hàng trong sản xuất kinh doanh. Giúp việc giám đốc có hai phó giám đốc (một phó giám đốc phụ trách khâu kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách sản xuất) và hệ thống các phòng ban chức năng. - Phòng tổ chức lao động hành chính: Có nhiệm vụ nghiên cứu quản lý, sử dụng nguồn nhân lực của công ty, lập và theo dõi quá trình thực hiện các định mức lao động, tổ chức tiền lương của công nhân viên, giúp giám đốc quản lý về hành chính, quản trị - Phòng thống kê kế toán: Là bộ phận có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức công tác về mặt tài chính, kế toán. Phòng này còn có nhiệm vụ phân tích và tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập quyết toán báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo kiểm kê định kỳ theo đúng chế độ quy định. - Phòng kế hoạch vật tư: Bộ phận này có nhiệm vụ lập kế hoạch, ký hợp đồng in ấn, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và cung cấp vật tư cho công ty. - Phòng kỹ thuật: Là bộ phận giúp giám đốc về việc thiết kế kỹ thuật các mẫu in và kiểm duyệt các mẫu in. Hàng năm, phòng còn có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề cho công ty. (Sơ đồ 13 - trang 7 PL) - 18 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà - Phòng cơ điện: Là bộ phận phụ trách cơ điện, sửa chữa máy móc, thiết bị, bảo dưỡng máy móc, thiết bị trong toàn công ty theo định kỳ. 4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm 4.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán Công tác kế toán được tổ chức tập trung với chức năng thu thập và xử lý thông tin, đồng thời cung cấp thông tin kinh tế cần thiết phục vụ công tác quản lý. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán như sau: - Lập và thực hiện tốt kế hoạch tài chính của công ty nhằm đảm bảo duy trì sự tăng trưởng vững chắc của công ty. - Tổ chức thống kê, ghi chép sổ sách ban đầu chính xác, thống nhất biểu bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất cũng như phản ánh chính xác kịp thời giá thành sản phẩm. - Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kế toán, ghi chép các kết quả của quá trình sản xuất, kinh doanh, lập các báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác giúp công ty ra những quyết định đúng và kịp thời. - Tính toán và ghi chép chính xác về nguồn vốn và TSCĐ từ các loại vốn bằng tiền, 4.2. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng cũng như căn cứ vào việc tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của công ty là tinh giản và gọn nhẹ nên hầu hết các nhân viên kế toán đều phải kiêm nhiệm một số các phần hành kế toán khác nhau. Do quy mô hoạt động của công ty nhỏ công việc kế toán không nhiều, nên việc kiêm nhiệm vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau: - Kế toán trưởng phụ trách chung, tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh bằng tài chính của công ty và phân tích kết quả kinh doanh. Kế toán trưởng có nhiệm vụ phân công công việc trong phòng kế toán tổ chức điều hành công tác kế toán thực hiện. - Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi lương của toàn bộ công nhân viên trong công ty đồng thời là người tập hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp sau đó lập báo cáo tài chính. - Kế toán TSCĐ theo dõi khấu hao TSCĐ, đồng thời phụ trách nguồn vốn và các quỹ của công ty. - Kế toán tiêu thụ theo dõi phần hành tiêu thụ kiêm công tác thanh toán. - 19 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà - Thủ quỹ làm nhiệm vụ xuất nhập tiền mặt, ngoài ra kiêm nhiệm vụ thống kê. (Sơ đồ 14 - trang 7 PL) 4.3. Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng: Doanh nghiệp sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp được ban hành theo quyết định 1141/ TC/ QP/ CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính và vào năm 2002 bổ sung 4 chuẩn mực kế toán mới nhằm phục vụ công tác hạch toán thuế GTGT. 4.4. Hình thức sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, niên độ kế toán trùng với năm dương lịch (Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm) (Sơ đồ 15 - trang 8 PL) Hệ thống sổ kế toán: - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái các tài khoản. - Sổ kế toán chi tiết: Công ty sử dụng nhiều sổ chi tiết các tài khoản, mỗi tài khoản chi tiết đều mở một sổ riêng. 4.5. Hệ thống báo cáo Theo quy định của Nhà nước - Bảng cân đối kế toán - Kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính - 20 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà II. Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm 1. Đối tượng hạch toán và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Quy trình công nghệ in tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm là quy trình công nghệ phức tạp gồm nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Bán thành phẩm ở bước trước là đối tượng chế biến trực tiếp ở bước sau. Sản phẩm cuối cùng là sản phẩm hoàn chỉnh bàn giao cho khách hàng. Việc sản xuất chủ yếu dựa vào các hợp đồng in ấn ký kết với khách hàng nên chủng loại đa dạng, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ. Trong cùng một kỳ hạch toán công ty có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm theo các đơn đặt hàng khác nhau. Xuất phát từ các đặc điểm đó, đối tượng hạch toán chi phí được xác định là các đơn đặt hàng. Các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp khi phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng. Các chi phí chung cho toàn phân xưởng sản xuất như chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, thì tập hợp chung cho toàn công ty rồi phân bổ theo tiêu thức hợp lý vào cuối kỳ kế toán. 2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất ở công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quá trình sản xuất được tiến hành dựa trên các hợp đồng kinh tế nên việc triển khai sản xuất cũng tiến hành theo các hợp đồng (đơn đặt hàng), công tác hạch toán chi phí cũng thực hiện theo các hợp đồng. Nội dung cụ thể của các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm là - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính (giấy, mực in), vật liệu phụ (dầu pha mực, axêtôn, hoá chất các loại, ) cung cấp trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm, chi phí gia công thuê ngoài và chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu. - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lương chính, phụ, các khoản phụ cấp mang tính chất lương, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. - Khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dung chung cho phân xưởng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị dùng cho sản xuất trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. - 21 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất. Các tài khoản chủ yếu được sử dụng là: TK 621, TK 622, TK 627. Đơn vị dùng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm về mặt giá trị là đồng (VND). 2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, giá trị của chúng chuyển hết một lần vào thành phẩm. Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu mà được phân thành vật liệu chính và vật liệu phụ. - Nguyên vật liệu chính là những loại nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành nên hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng 80- 85% trong tổng chi phí nguyên vật liệu bao gồm hai loại giấy và mực in. Vật liệu chính được theo dõi trên TK 152, TK 1521- Giấy và TK 1521-Mực. - Vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với vật liệu chính nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đặc điểm sản xuất của ngành in, ngoài nguyên vật liệu chính là giấy và mực thì một số loại vật liệu phụ không thể thiếu như dầu pha mực, cồn, hoá chất các loại, dầu bóng, Vật liệu phụ được theo dõi trên TK 1522. Ngoài các loại nguyên vật liệu mua ngoài xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, tại công ty còn phát sinh các khoản chi phí gia công thuê ngoài như láng bóng, chi phí chế bản phim, tách màu điện tử, Khi phát sinh các khoản chi phí gia công thuê ngoài này, kế toán tập hợp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ngoài ra, chi phí vận chuyển và bốc dỡ vật liệu vào kho cũng được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tuỳ theo từng đơn đặt hàng, phân xưởng sản xuất xin cấp vật tư và căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư, phòng kế hoạch tiến hành viết phiếu xuất kho (Biểu số 2- trang 11 PL). Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên, một liên để ở phòng kế hoạch, một liên giao phòng tài vụ, một liên giao thủ kho và một liên giao phân xưởng sản xuất. Hiện nay tại công ty, kế toán vật liệu sử dụng giá thực tế để hạch toán vật liệu. ở công ty, số lần xuất nhập không nhiều kế toán có thể sử dụng phương pháp này nhằm đảm bảo tính chính xác của lô hàng. Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ (phiếu nhập, phiếu xuất) giao cho kế toán vật tư. Sau khi tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán vật tư tổng hợp và phân loại để ghi vào sổ chi tiết vật liệu (Biểu số 3- trang 12 PL). theo từng loại vật liệu cụ thể, chi tiết cho từng lần nhập, xuất. - 22 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết mở cho từng loại vật liệu, kế toán vật liệu tiến hành lập bảng tổng hợp chứng từ phát sinh bên Có của TK 152. Bảng này có kết cấu: - Các dòng: Ghi Nợ TK 152 chi tiết theo từng loại vật tư. - Các cột: Ghi Có các TK 138, 621, 627, chi tiết theo mục đích xuất (xuất cho vay, xuất cho sản xuất trực tiếp ) (Biểu số 4- trang 13 PL). Ví dụ: đối với vật tư mực đỏ sen Nhật tổng số phát sinh có ở sổ chi tiết là 9.433.592 được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ phát sinh bên Có tại dòng chi tiết mực đỏ sen Nhật, cột tổng số, đồng thời nó được chi tiết ở cột ghi Nợ TK 621 là 9.433.592 Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán chi phí sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621 được chi tiết theo từng đơn đặt hàng, từng sản phẩm theo đơn (trong trường hợp đơn đặt hàng gồm nhiều sản phẩm khác nhau). Trong tháng 9.2002, tiến hành sản xuất theo 3 đơn đặt hàng nên TK 621 cũng được mở chi tiết theo TK 621- ĐH 12, TK 621- ĐH 14 và TK 621- ĐH 15. Phân bổ vật liệu xuất dùng: + Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu chính chi tiết cho từng loại đối tượng hạch toán cụ thể, kế toán lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính và là căn cứ ghi sổ chi tiết 621 (Biểu số 5- trang 14 PL) Bảng này có kết cấu: - Các dòng: ghi Nợ các TK 621, 627, 642 chi tiết đến từng đối tượng hạch toán cụ thể. - Các cột: ghi Có TK 152 chi tiết các vật liệu chính xuất dùng trong tháng. Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính là căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621 xuất dùng nguyên vật liệu chính cho từng đối tượng hạch toán chi phí cụ thể. + Đối với vật liệu phụ xuất dùng không định mức được cho từng hợp đồng cụ thể thì căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ phát sinh Có TK 152 (dòng vật liệu phụ) cuối tháng của kế toán vật liệu, kế toán chi phí tiến hành phân bổ chi phí dựa vào chi phí nguyên vật liệu chính thực tế dùng cho sản xuất và lập bảng phân bổ vật liệu phụ (Biểu số 6- trang 14 PL). Bảng này là căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621 dòng vật liệu phụ cho từng hợp đồng. Tổng chi phí vật liệu phụ xuất dùng trong tháng Hệ số phân bổ = Tổng chi phí nguyên vật liệu chính xuất dùng trong tháng - 23 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Chi phí vật liệu phụ Chi phí vật liệu chính Hệ số phân phân bổ cho hợp = x của hợp đồng i bổ đồng i Trong tháng 9, công ty sản xuất theo 3 đơn đặt hàng, kế toán tiến hành phân bổ vật liệu phụ như sau: 79.084.065 Hệ số phân bổ = = 0,105 753.706.687 Chi phí vật liệu phụ phân bổ cho HĐ 12 = 174.293.378 x 0,105 = 18.300.805 + ở công ty, chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu về kho được trả trực tiếp bằng tiền mặt và được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bảng phân bổ chi phí vận chuyển (Biểu số 7- trang 15 PL) cũng là căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621. Đối với các khoản chi phí khác phát sinh có liên quan đến các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như chi phí gia công láng bóng sản phẩm, chi phí chế bản điện tử, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ chi tiết TK 621 theo từng nghiệp vụ phát sinh. Căn cứ vào các sổ chi tiết TK 621 chi tiết cho từng hợp đồng (Biểu số 9- trang 16 PL), kế toán lập "Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ (Biểu số 8- trang 15 PL). Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ phát sinh Có TK 152, kế toán lập CTGS (Biểu số 10- trang 17 PL), ghi Có TK 152, ghi Nợ các TK liên quan. CTGS được đăng ký số hiệu và theo dõi trên sổ đăng ký CTGS. CTGS là căn cứ để ghi vào sổ Cái TK 621 (Biểu số 11- trang 17 PL) mở chung cho toàn doanh nghiệp. Quan hệ đối chiếu được thực hiện giữa sổ Cái TK 621 và bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số liệu giữa hai bảng này phải khớp đúng. 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc trả lương chính xác và kịp thời có ý nghĩa rấ quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của công ty, tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành. Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên trong công ty được thực hiện dưới hai hình thức trả lương cơ bản là lương thời gian và lương sản phẩm. - 24 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho các loại hình trực tiếp sản xuất có thể định mức được, công nhân hưởng lương dựa trên đơn giá tiền lương của mỗi loại sản phẩm sản xuất ra gắn với công việc cụ thể. Số lượng ấn xuất loại Tiền lương theo Đơn giá tiền lương = i đạt tiêu chuẩn chất x sản phẩm của sản phẩm loại i lượng Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với các công việc không khoán được theo đơn giá tiền lương như phục vụ opset, phục vụ thành phẩm, Căn cứ tính lương theo hình thức này là bậc lương và thời gian làm việc thực tế của công nhân. Đơn giá tiền lương ngày cũng được quy định trên bảng đơn giá tiền lương áp dụng cho toàn doanh nghiệp. Bảng này được xây dựng căn cứ vào mức lương cơ bản và cấp bậc của từng công nhân và số ngày làm việc trong tháng theo quy định (22 ngày) sau khi đã tính hệ số cấp bậc. Hệ số lương x Mức lương cơ bản tối thiểu Tiền lương ngày = 22 ngày Ngoài tiền lương chính, công nhân sản xuất còn được hưởng các khoản lương phụ trong thời gian nghỉ phép, hội họp, học tập. Tiền lương này được xác định dựa trên lương cơ bản. Khoản tiền ăn ca của công nhân sản xuất trực tiếp cung được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp theo quy định. Việc tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đối với tất cả các công nhân là như nhau và được áp dụng theo chế độ hiện hành, tỷ lệ được trích vào chi phí là: - Trích BHXH bằng 15% tổng lương phải trả theo lương thực tế cơ bản - Trích BHYT bằng 2% tổng lương phải trả theo lương thực tế cơ bản - Trích KPCĐ bằng 2% tổng lương thực tế phải trả công nhân sản xuất. Tổng tiền lương Lươn Tiề Lươn Thưởn Phụ cấp mang công nhân sản = g + + n ăn + + g phụ g tính chất lương xuất chính ca Ví dụ: Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp cho công nhân Trần Thị Huyền tại phân xưởng in offset tháng 9/2002 BHXH : 210 000 x 1,4 x 15% = 44 100 đ BHYT : 210 000 x 1.4 x 2% = 5 880 đ - 25 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà KPCĐ : 976 300 x 2% = 19 625 đ Tổng tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất được tập hợp vào bên Nợ TK 622 và cuối kỳ được kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Căn cứ các vào bảng thanh toán lương của từng tổ sản xuất kế toán tiền lương tiến hành lập bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương (Biểu số 12- trang 18 PL) cho toàn doanh nghiệp. Kết cấu của bảng này như sau: - Các cột: Ghi Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng tổ sản xuất), 627, 642. - Các dòng: Ghi Có các TK 334, 338 chi tiết theo từng khoản như: lương sản phẩm, lương thời gian, tiền ăn ca, thưởng Kế toán chi phí căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí (Biểu số 13- trang 19 PL). Kết cấu bảng này như sau: - Các cột: Ghi Nợ 621 chi tiết theo từng tổ sản xuất. - Các dòng: Phản ánh số chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho từng đối tượng hạch toán chi phí. Với tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp khi phát sinh theo đơn đặt hàng nào thì ghi trực tiếp vào đơn đặt hàng đó theo số liệu trên bảng tổng hợp tiền lương. Đối với các khoản lương không hạch toán trực tiếp được cho từng đơn đặt hàng cũng như các khoản trích theo lương thì kế toán chi phí tiến hành phân bổ. Cách phân bổ lương phụ và các khoản trích theo lương: - Tại mỗi tổ sản xuất, lương phụ và các khoản trích theo lương được phân bổ theo lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất. - Đối với các tổ phục vụ (phục vụ opset, phục vụ thành phẩm), lương và các khoản trích theo lương được phân bổ theo lương của phân xưởng đó. Trong kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc và các bảng phân bổ kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 622 (Biểu số 14- trang 20 PL). Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tiền lương lập chứng từ ghi sổ (Biểu số 15- trang 20 PL). Chứng từ ghi sổ sau khi được đăng ký số hiệu trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ dùng làm căn cứ để ghi sổ Cái TK 622 (Biểu số 16- trang 21 PL). Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tháng 9 năm 2002 - Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622 96 392 174 Có TK 334 96 392 174 - 26 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622 8 160 664 Có TK 338 8 160 664 Tại doanh nghiệp không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất nên không sử dụng TK 335. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 Nợ TK 154 104 552 848 Có TK 622 104 552 848 2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung Để tiến hành sản xuất sản phẩm, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, doanh nghiệp còn phải bỏ ra các khoản chi phí mang tính chất phục vụ và quản lý chung toàn phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành sản phẩm mà phải tập hợp chung cho toàn doanh nghiệp rồi phân bổ cho từng đơn hàng theo tiêu thức hợp lý vào cuối kỳ hạch toán. Chi phí sản xuất chung được theo dõi trên TK 627 mở chung cho doanh nghiệp và được chi tiết thành các tiểu khoản: - TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6272: Chi phí vật liệu và công cụ, dụng cụ - TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278: Chi phí khác bằng tiền Chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp vào TK 627 sẽ được phân bổ cho các đối tượng hạch toán cụ thể, từ đó kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm. 2.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng Nhân viên quản lý phân xưởng được hưởng lương thời gian và được hưởng các khoản ăn ca, phụ cấp trách nhiệm vào chức vụ của từng người. Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên cũng được hạch toán từ các chứng từ gốc là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tương tự như công nhân sản xuất trực tiếp. Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán lập Chứng từ ghi sổ (Biểu số 17- trang 21 PL) và căn cứ vào đó để lập sổ Cái. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627 5 339 971 Có TK 334 4 707 942 Có TK 338 632 029 2.3.2. Chi phí vật liệu và công cụ, dụng cụ - 27 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Trong phân xưởng có phát sinh nhu cầu dùng vật liệu và công cụ, dụng cụ như xuất dùng giấy đóng sổ sách, các dụng cụ như dao cắt, cơlê, bóng đèn, được xuất dùng chung cho phân xưởng và được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Nếu vật liệu là công cụ, dụng cụ xuất kho thì được tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước, nếu vật liệu và công cụ, dụng cụ mua ngoài xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất thì được tính theo giá thực tế khi mua. Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ phát sinh bên Có TK 153 cột ghi Nợ TK 627 (Biểu số 18- trang 22 PL), kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ (Biểu số 19- trang 22 PL) và căn cứ vào đó lập sổ Cái TK 627. Kế toán định khoản như sau Nợ TK 627 15 924 386 Có TK153 15 924 386 2.3.3. Chi phí khấu hao TSCĐ TSCĐ của công ty bao gồm: - TSCĐ dùng cho sản xuất như các loại máy in: Heizenberg, Dominal, Pon 54, Maroland, nhà xưởng - TSCĐ dùng cho quản lý như các thiết bị văn phòng, nhà làm việc, Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao đều theo thời gian, tài sản sử dụng ở bộ phận nào được tính chi phí khấu hao cho bộ phận đó. Mức khấu hao TSCĐ thường được tính trước vào đầu năm và điều chỉnh vào tháng cuối cùng trong năm (Biểu số 20- trang 23 PL). Mức khấu hao bình quân Nguyên giá tài Tỷ lệ khấu = x phải trích trong năm sản cố định hao năm Cuối tháng, cũng căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ (Biểu số 21- trang 24 PL) và lập sổ Cái TK 627. Kế toán định khoản như sau Nợ TK 627 92 446 047 Có TK 214 92 446 047 Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009 theo định khoản Nợ TK 009 92 446 047 2.3.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài tại phân xưởng như sửa chữa máy móc, nhà xưởng, chi phí dịch vụ điện thoại. Mỗi bộ phận - 28 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà sản xuất đều có đồng hồ đo điện, nước nên chi phí điện, nước có thể tách riêng cho bộ phận sản xuất kinh doanh và bộ phận quản lý. Cuối tháng, căn cứ vào các khoản dịch vụ mua ngoài, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh- TK 627 - Chi phí sản xuất chung và căn cứ vào đó lập sổ Cái TK 627. Kế toán định khoản như sau Nợ TK 627 31 612 009 Có TK 112 31 612 009 2.3.5. Chi phí khác bằng tiền Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ chi như phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, có liên quan đến khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán chi phí ghi sổ chi tiết TK 627 (Biểu số 23- trang 25 PL). Cuối tháng, các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, được kế toán thanh toán tổng hợp trên các bảng tổng hợp chứng từ phát sinh Nợ, phát sinh Có TK 111, 112, 141, làm căn cứ cho kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ theo từng loại (Biểu số 22- trang 24 PL). Kế toán chi phí căn cứ vào các chứng từ ghi sổ có liên quan đến chi phí sản xuất chung để ghi sổ Cái TK 627 (Biểu số 24- trang 26 PL). Trên cơ sở chi phí sản xuất chung (Biểu số 25- trang 27 PL) tập hợp được, kế toán phân bổ cho các đơn đặt hàng sản xuất trong tháng theo tiêu thức tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất (số liệu trên bảng tiền lương). Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 Nợ TK 154 193 090 669 Có TK 627 193 090 669 2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Cuối tháng, tất cả chi phí có liên quan đến giá thành sản phẩm được hạch toán ở các TK 621, 622, 627 đều được kết chuyển vào TK 154 chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành là từng hợp đồng cụ thể. Sổ chi tiết TK 154 (Biểu số 27- trang 28 PL) là căn cứ lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh (Biểu số 26- trang 27 PL) vào cuối tháng. Kế toán lập các chứng từ ghi sổ và sổ Cái TK 154. (Biểu số 28, 29, 30 - trang 29 PL) Kết chuyển chi phí sản xuất Nợ TK 154 1 242 310 454 Có TK 621 944 666 947 Có TK 622 104 552 838 Có TK 627 193 090 669 - 29 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Hệ thống sổ sách và trình tự hạch toán chi phí sản xuất mà công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đang sử dụng được thực hiện theo (Sơ đồ 14 - trang 9 PL) III. thực trạng công tác tổ chức tính giá thành tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm 1. Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên và quan trọng nhất trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, tính chất của sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Xuất phát từ những đặc điểm nói trên, đối tượng tính giá thành của công ty được xác định là sản phẩm đã hoàn thành của từng đơn đặt hàng. 2. Kỳ tính giá thành Tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, việc tính giá thành chỉ được tiến hành khi đơn đặt hàng đã hoàn thành. Cuối tháng, sau khi đã hoàn thành công việc vào sổ và kiểm tra kế toán, kế toán khoá sổ. Căn cứ vào mức độ hoàn thành của từng đơn đặt hàng, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm cho các đơn đặt hàng đã hoàn thành. 3. Phương pháp tính giá thành Công ty chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng, theo đó toàn bộ chi phí phát sinh đều được tập hợp theo đơn đặt hàng không kể số lượng nhiều hay ít. Đối với chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) phát sinh trong tháng có liên quan đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc. Đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn hàng theo tiêu thức tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất: Tổng chi phí sản xuất chung Hệ số phân bổ = Tổng tiền lương sản phẩm Chi phí sản xuất chung Hệ Tiền lương sản phẩm của công = x phân bổ cho đơn đặt hàng i số nhân sản xuất đơn đặt hàng i - 30 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Giá thành đơn đặt hàng chính bằng toàn bộ chi phí tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ nên công tác đánh giá sản phẩm dở dang là khá đơn giản. Trong từng đơn, căn cứ vào chủng loại sản phẩm sản xuất mà kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn hoặc tính theo phương pháp tỷ lệ. Trong tháng 9.2002 Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm thực hiện sản xuất theo 3 đơn đặt hàng nhưng chỉ mới hoàn thành 2 đơn đặt hàng là đơn đặt hàng số 12 và đơn đặt hàng số 14 còn đơn đặt hàng số 15 chưa hoàn thành được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sau đây, em xin trình bày cách tính giá thành sản phẩm cho đơn hàng12 và 14. Đơn đặt hàng số 12 là hợp đồng in ấn số 12 được kí kết giữa Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và xí nghiệp nước khoáng Quang Hanh với số lượng 13.000.000 ấn xuất (mẫu). Đơn đặt hàng số 14 in hai loại vỏ hộp bánh Cookies và hộp bánh Chocopies cho nhà máy bánh kẹo Hải Hà với số lượng 200.000 và150.000 hộp. * Đối với đơn đặt hàng có một loại sản phẩm Với đơn đặt hàng có một loại sản phẩm, công ty áp dụng tính giá thành theo phương pháp giản đơn trực tiếp. Theo đó tổng chi phí sản xuất kinh doanh tập hợp được cho đơn đặt hàng chính là tổng giá thành của sản phẩm trong đơn đặt hàng đó: Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành trong đơn Vậy tổng giá thành của đơn đặt hàng 12 chính là tổng chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và trong kỳ tập hợp được cho đơn đặt hàng 12 là 408.341.277 (Biểu số 31- trang 30 PL) Giá thành đơn vị 408.341.277 sản phẩm = = 31,41 đ/nhãn Nhãn khoáng Quang Hanh 13.000.000 * Đối với đơn đặt hàng bao gồm nhiều loại sản phẩm Với đơn đặt hàng bao gồm nhiều loại sản phẩm công ty áp dụng phương pháp tỷ lệ giá thành để tính giá thành sản phẩm. Quá trình tính giá thành sản phẩm theo phương pháp này bao gồm các bước sau: Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của sản phẩm (nhóm sản phẩm) theo khoản mục chi phí - 31 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Ví dụ: Tổng giá thành thực tế đơn đặt hàng 14 : 566 748 253 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 427 254 387 Chi phí nhân công trực tiếp 48 413 418 Chi phí sản xuất chung 91 080 448 Bước 2: Xác định tổng giá thành theo số lượng thực tế, giá thành theo đơn vị kế hoạch của nhóm sản phẩm Số liệu giá thành kế hoạch được lấy từ bảng giá thành đơn vị kế hoạch (Biểu số 32 - trang 30 PL) do phòng kế hoạch xây dựng trước khi bước vào sản xuất Tổng giá thành theo số lượng Số lượng sản phẩm Giá thành đơn vị thực tế, giá thành của sản phẩm = ( loại i thực tế x kế hoạch của sản) (nhóm sản phẩm) sản xuất phẩm loại i Ví dụ: Tổng giá thành kế hoạch khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của đơn đặt hàng 14 1309,5 x 150.000 + 1069,5 x 200.000 = 410.325.000 Bước 3: Xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo khoản mục chi phí Tổng giá thành thực tế theo Tổng giá thành thực tế khoản mục nhóm sản phẩm Giá thành kế hoạch theo khoản mục sản phẩm = x theo khoản mục loại i Tổng giá thành theo số lượng thực tế sản phẩm loại i giá thành khoản mục nhóm sản phẩm Ví dụ: Tổng giá thành thực tế khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm hộp bánh Chocopies 427.254.387 x (1.309,5 x 150.000) = 204.529.198 410.325.000 Bước 4: Xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo công thức Giá thành thực tế đơn vị Tổng giá thành thực tế sản phẩm loại i theo khoản mục sản phẩm loại i theo = khoản mục Số lượng sản phẩm loại i - 32 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Với đơn đặt hàng 14, do không có sản phẩm dở dang đầu kỳ nên có thể tính được giá thành thực tế căn cứ vào giá thành kế hoạch theo bảng tính giá thành sản phẩm đơn đặt hàng 14 (Biểu số 33- trang 31 PL) - 33 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm I. Đánh giá chung tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty Từ khi thành lập tới nay, công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành, ngày càng có uy tín trên thị trường, tạo được công ăn việc làm ổn định, tăng phần đóng góp cho ngân sách Nhà nước, hoàn thành tốt các nghĩa vu của mình. Có được thành tích như vậy là nhờ sự nỗ lực vươn lên không ngừng của tập thể công nhân viên trong công ty và đặc biệt là của ban giám đốc. Qua thời gian tìm hiểu và tiếp cận công tác quản lý, em xin trình bày một số ưu, nhược điểm của công ty. 1. ưu điểm Công ty đã tổ chức được bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả, cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết để phục vụ công tác quản lý sản xuất, từ đó tạo điều kiện cho công ty chủ động trong sản xuất và ngày càng có uy tín trên thị trường. Đội ngũ nhân viên kế toán thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn. Mỗi nhân viên kế toán kiêm nhiệm một số phần hành kế toán nhưng vẫn đảm bảo công việc được giao. Về hình thức kế toán đang áp dụng là thích hợp, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hợp lý. Công ty áp dụng cả hai hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Việc tính toán này chính xác và tạo điều kiện khuyến khích công nhân viên tích cực lao động vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến họ. Đối với việc quản lý vật liệu, công ty tiến hành cấp vật tư theo phiếu lĩnh vật tư. Do đó không có hiện tượng xuất thừa vật tư nên chỉ nhận lại vật tư khi không đúng yêu cầu kỹ thuật. Vì vậy, công ty đã quản lý và tiết kiệm được vật liệu. - 34 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà 2. Nhược điểm Nhìn chung, các tài khoản công ty sử dụng là hợp lý đối với việc hạch toán nhưng cũng còn một số tài khoản chưa được sử dụng như tài khoản dự phòng. Vật liệu đều phải mua ngoài mà giá cả thị trường biến động lên xuống nên công ty nên sử dụng tài khoản dự phòng để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh. Các sản phẩm của công ty sản xuất theo đơn đặt hàng phong phú, đa dạng với số liệu khác nhau nên chu kỳ sản xuất của mỗi loại sản phẩm là không giống nhau. Như vậy, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả quy trình công nghệ là chưa hợp lý vì nếu tập hợp chi phí cho cả quy trình thì rất khó cho công tác quản lý và không biết được chi phí phát sinh ở các đối tượng là bao nhiêu. Vì vậy công ty cần cải tiến phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp với thực tế Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng của công ty chưa xác định được chính xác mức độ là bao nhiêu phần trăm. Việc này chỉ đến cuối quý mới tiến hành đánh giá chính xác sản phẩm làm dở. Cách tính toán như vậy là chưa chính xác, gây khó khăn cho việc đánh giá sản phẩm làm dở. Đối với giá thành, công ty mới chỉ tiến hành tính giá thành cho toàn bộ đơn đặt hàng hoàn thành trong tháng mà chưa tính giá thành chi tiết. Đơn vị nên tính giá thành chi tiết để có thể đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm căn cứ vào tình hình thực tế của các đơn đặt hàng. II. Một số tồn tại và biện pháp giải quyết nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Qua khảo sát và nghiên cứu tình hình thực tế công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán đã đảm bảo tuân thủ đúng theo chế độ hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty cũng như đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý nói chung. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất còn một số tồn tại và vướng mắc, nếu khắc phục được sẽ giúp công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến như sau: - 35 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà 1. Về công tác ghi chép ban đầu Hiện nay, công ty tiến hành lập chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi tháng, điều này khiến cho toàn bộ công việc kế toán bị dồn vào cuối tháng và sẽ không phản ánh kịp thời được tình hình sản xuất của công ty. Việc sắp xếp như vậy chưa thật sự khoa học và hợp lý. Vì doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nên kế toán căn cứ vào tình hình thực tế khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để có thể phân chia khoảng thời gian định kỳ lập Chứng từ ghi sổ 5 ngày hoặc 10 ngày một lần nhằm phân đều khối lượng công tác kế toán, tránh tồn đọng vào cuối tháng. 2. Về việc hạch toán một số nghiệp vụ chi phí sản xuất 2.1 Nội dung tập hợp chi phí của khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu được kế toán hạch toán vào khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp. Việc tập hợp chi phí vận chuyển vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là sai quy định. Việc tập hợp này có thể làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nói riêng cũng như tổng chi phí sản xuất. Theo chế độ kế toán, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu được tính vào trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Vì doanh nghiệp áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để hạch toán hàng tồn kho nên tổng chi phí vận chuyển của lần nhập nà sẽ tính vào trị giá lô vật liệu của lần nhập đó theo công thức: Giá thực Trị giá thực tế vật liệu Chi phí khi Chi phí vận chuyển = tế khi + + nhập kho thu mua bốc dỡ mua Giá thực tế vật liệu xuất kho bằng giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lần nhập cụ thể. Trong trường hợp mua vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất không qua kho thì giá dùng để hạch toán là giá thực tế khi mua. Tuy tỷ trọng chi phí vận chuyển là nhỏ so với tổng giá trị vật liệu nhập hoặc xuất kho nhưng để đảm bảo tính đúng đắn của các khoản mục phí cũng như tuân thủ đúng theo chế độ kế toán nên hạch toán như trên. 2.2. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất Do đặc thù sản xuất của công ty là theo đơn đặt hàng nên khối lượng công việc phụ thuộc vào các hợp đồng ký kết được với khách hàng. Thông thường vào - 36 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà thời điểm cuối năm công ty ký được nhiều hợp đồng nên công việc thường nhiều. Ngược lại vào đầu năm công ty thường ít việc nên thường tổ chức cho công nhân nghỉ phép. Do vậy, nhằm ổn định chi phí sản xuất kinh doanh cũng như thu nhập giữa các kỳ kế toán, kế toán nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất và của cán bộ công nhân viên vào các tài khoản chi phí phù hợp và sẽ hạn chế những biến động của giá thành sản phẩm trong kỳ hạch toán. Cách hạch toán như sau: Khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp, kế toán hạch toán Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 Chi phí trả trước Trong đó: Mức trích trước tiền Tiền lương thực tế phải trả Tỷ lệ lương nghỉ phép = công nhân trực tiếp sản xuất x trích kế hoạch trong tháng trước Tỷ lệ Tổng tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm của công nhân sản xuất trực tiếp trích = x 100 trước Tổng tiền lương chính kế hoạch năm của công nhân sản xuất trực tiếp Khi trả tiền lương nghỉ phép thực tế cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán hạch toán Nợ TK 335 Chi phí trả trước Có TK 334 Chi phí nhân công trực tiếp 2.3. Về việc hạch toán các khoản thiệt hại ngừng sản xuất ở công ty cũng xảy ra những trường hợp sự cố ngừng sản xuất khi đó công nhân được hưởng lương thời gian. Khi đó thiệt hại ngừng sản xuất đã có ảnh hưởg không nhỏ cho công ty vì vậy công ty cần phải khắc phục tình trạng này bằng cách cho công nhân nghỉ khi có sự cố và tổ chức làm bù vào ngày khác. Nếu sự cố xảy ra thường xuyên thì nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa nhằm tránh biến động giá thành sản phẩm trong kỳ. 3. Về hệ thống sổ sách sử dụng trong công ty 3.1. Sổ Cái tài khoản - 37 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Việc công ty sử dụng sổ Cái như hiện nay là chưa đúng với mẫu quy định và chưa đầy đủ. Sổ Cái của công ty thiếu cột phản ánh ngày tháng ghi sổ. Như đã biết, mỗi cột đảm nhận một chức năng riêng, mặc dù cột ngày tháng ghi sổ chỉ phản ánh về mặt thời gian nhưng cũng rất quan trọng bởi đó là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu các số liệu ghi trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. Nếu thiếu cột này việc tìm kiếm kiểm tra các số liệu sẽ gặp nhiều khó khăn và tốn nhiều thời gian.Do vậy để theo dõi một cách chi tiết chính xác hơn, để phục vụ tốt cho việc quản trị nội bộ, sổ Cái tài khoản nên có thêm cột này để hoàn chỉnh và đúng mẫu sổ quy định của Bộ Tài chính. (Biểu số 37- trang 34) 3.2 Mẫu bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Về cơ bản mẫu bảng chi phí nguyên vật liệu tại công ty là đúng. Tuy nhien như dã trình bày ở phần hai, công ty cần phải lập nhiều bảng phân bổ khác nhau như bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, chi phí vận chuyển, theo kiến nghị trên phần chi phí vận chuyển được tính vào giá vật liệu, chi phí gia công được theo dõi trên TK 154, trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ còn chi phí vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ. Vậy để tiết kiệm thời gian cũng như nhằm tổng hợp được các chi phí phát sinh đúng đắn, em xin nêu ra cách hạch toán như sau - Căn cứ vào các phiếu xuất kho vật tư theo từng đơn hàng cụ thể, kế toán vật tư lập bảng kê phiếu xuất kho theo từng đối tượng sử dụng. Cách lập như sau: Cột 1: Ghi ngày tháng xuất kho nguyên vật liệu Cột 2: Số hiệu phiếu xuất kho Cột 3: Ghi tên vật tư Cột 4: Mã số Cột 5: Đơn vị tính Cột 6: Số thực xuất trên phiếu xuất kho Cột 7: Ghi giá thực xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước Cột 8: Ghi tổng số tiền mỗi loại nguyên vật liệu xuất kho. (Biểu số 34- trang 32 PL) - Bảng tổng hợp phát sinh xuất theo đối tượng sử dụng vật tư được lập vào cuối tháng căn cứ vào bảng kê phiếu xuất kho theo đối tượng sử dụng vật tư và số vật liệu phụ phân bổ cho từng đối tượng (Biểu số 35- trang 32 PL). Phương pháp lập tương tự ở trên. - Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được lập căn cứ vào bảng tổng hợp phát sinh xuất theo đối tượng và bảng tổng hợp chứng từ phát sinh Có TK 153 (Biểu số 36- trang 33 PL). - 38 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà 4. Việc tính giá thành phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm thực hiện tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Tuy nhiên việc tính giá thành sản phẩm chỉ được tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối với các đơn đặt hàng có thời gian sản xuất ngắn, khối lượng sản xuất ít thì chu kỳ của một đơn đặt hàng có thể trong một hoặc vài tháng do đó có thể không ảnh hưởng đến công tác ra quyết định quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với các đơn đặt hàng có thời gian sản xuất dài, khối lượng sản xuất lớn có thể kéo dài hơn một năm thì việc cung cấp các thông tin về hao phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung là hoàn toàn không có. Điều này ảnh hưởng đến việc xem xét hiệu quả của hoạt động kinh doanh cũng như không thể kiểm soát được mức tiêu hao nguyên liệu, tiền lương là hợp lý hay chưa. Trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp công ty có thể tính giá thành theo giá thành đơn vị kế hoạch. Việc tính giá thành theo giá thành kế hoạch căn cứ vào số lượng sản phẩm nhập kho và giá thành đơn vị kế hoạch. Tuy nhiên việc tính toán này không chính xác do căn cứ vào giá thành kế hoạch không phản ánh được chính xác chi phí thực tế bỏ ra cũng như số lượng sản phẩm hoàn thành chỉ tính cho khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho chứ không tính đến sản phẩm dở dang. Theo em công ty có thể thay bằng phương pháp tính giá thành theo mức độ hoàn thành của từng đơn đặt hàng bằng cách - Cuối kỳ hạch toán chi phí tiến hành tổng hợp sản phẩm đã hoàn thành nhập kho và số lượng sản phẩm dở dang, đồng thời tính ra tổng chi phí thực tế bỏ ra cho đơn đặt hàng này. - Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nên công ty hoàn toàn có thể đánh giá theo phương pháp này Chi phí nguyên Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tổng vật liệu trực tiếp = x khối lượng tính cho sản phẩm Tổng khối lượng sản phẩm sản phẩm dở dang hoàn thành + dở dang dở dang Chi phí nguyên Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tổng vật liệu trực tiếp = x khối lượng tính cho sản phẩm Tổng khối lượng sản phẩm sản phẩm hoàn thành hoàn thành + dở dang hoàn thành - 39 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Tổng giá thành Chi phí nguyên vật liệu trực Tổng chi phí chế biến (chi phí sản phẩm hoàn = tiếp tính cho sản phẩm hoàn + nhân công trực tiếp + chi phí sản thành thành xuất chung Giá thành Tổng giá thành sản phẩm đơn vị = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành Phương pháp này có thể giúp kế toán xác định được chính xác hơn giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ nhằm cung cấp các thông tin cho việc xem xét đánh giá các hao phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp hợp lý và tiết kiệm. 5. Về việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán của doanh nghiệp Tại công ty, công việc phần lớn vẫn là làm thủ cong, đã áp dụng máy vi tính nhưng chưa phải là phần mềm chuyên dụng. Mỗi lần cần sử dụng số liệu của kỳ trước, năm trước thì việc tìm mở sổ mất rất nhiều thời gian, chưa khoa học nên việc áp dụng công nghệ thông tin vào kế toán của công ty là rất cần thiết, nhằm góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thông tin nhanh chóng, đầy đủ, chính xác, nâng cao khả năng cạnh tranh. Để có thể áp dụng được kế toán máy trong đơn vị, doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị thông qua các bước - Trang bị hệ thống máy cùng phần mềm kế toán - Đào tạo kiến thức tin học cho nhân viên kế toán - Mã hoá đối tượng quản lý - Thiết kế lại mẫu sổ kế toán: hiện nay doanh nghiệp còn áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hình thức này còn phải sử dụng rất nhiều sổ phức tạp. các phần mềm kế toán có nhiều hình thức kế toán khác nhau nhưng để thuận tiện nhất cho việc quản lý thì doanh nghiệp nên áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Trên đây là một số ý kiến và nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua thời gian thực tập tai công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm . - 40 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152, 111, 112, 331 TK 621 TK 154 xxx Kết chuyển chi phí nguyên Vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo vật liệu trực tiếp sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ TK 133 TK 152 Thuế GTGT của Vật liệu không dùng hết nhập kho vật tư mua ngoài hoặc kết chuyển kỳ sau xuất dùng trực tiếp cho sản xuất Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất TK 338 Kết chuyển chi phí nhân công Các khoản trích theo với tiền trực tiếp vào chi phí lương của công nhân trực tiếp sản xuất - 41 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước TK 111, 112, 331, 334 TK 142 TK 627, 641, 642, 241 Chi phí trả trước thực tế Phân bổ chi phí vào phát sinh các kỳ hạch toán TK 641, 642 TK 911 Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả TK 334 TK 335 TK 622 Tiền lương phép, lương ngừng việc Trích trước lương nghỉ phép, lương ngừng - 42 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà thực tế phải trả việc của công nhân trực tiếp sản xuất TK 627, 641, 642 TK 111, 112, 241, 331, Tính trước chi phí phải trả vào chi phí kinh doanh Các chi phí phải trả khác thực tế TK 721 phát sinh Chi phí phải trả lớn hơn số thực tế phát sinh Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 TK 138, 152 Chi phí nhân viên phân xưởng Các khoản ghi giảm TK 152, 153 chi phí sản xuất chung Chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ TK 1421, 335 TK 154 Chi phí trả trước, phải trả Phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 214 Khấu hao tài sản cố định TK 111, 112, 331 Chi phí khác bằng tiền - 43 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà TK 133 Thuế GTGT của dịch vụ mua ngoài Sơ đồ 6: Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa TK 152, 153, 334, 338, 241, TK 142 TK 821 Số thiệt hại tính vào chi phí bất thường Chi phí sửa chữa sản phẩm TK 627 hỏng phát sinh Số thiệt hại tính vào giá thành chính phẩm TK 138, 152, 111, 112 Giá trị thu hồi hoặc bồi thường Sơ đồ 7: Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa TK 154, 155, 157, 632, TK 138 TK 821 Số thiệt hại tính vào chi phí bất thường Chi phí sửa chữa sản phẩm TK 627 hỏng không sửa chữa được Số thiệt hại tính vào giá thành chính phẩm TK 138, 152, 111, 112 Giá trị thu hồi hoặc bồi thường Sơ đồ 8: Thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch - 44 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà TK 152, 334, 338, 111, 214, TK 335 TK 627, 642 Chi phí thực tế phát sinh khi Trích trước chi phí về ngừng ngừng sản xuất sản xuất trong kế hoạch Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất TK 621 TK 154 TK 152, 138 Kết chuyển chi phí nguyên Các khoản ghi giảm chi phí vật liệu trực tiếp TK 622 TK 155 Kết chuyển nhân công trực tiếp Nhập kho TK 627 TK 157 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Giá thành thực tế Gửi bán sản phẩm TK 632 Bán trực tiếp Sơ đồ 10: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm Chi phí Chi phí Giá trị sản Giá thành nguyên chế biến phẩm dở nửa thành vật liệu bước 1 dang bước 1 phẩm bước 1 chính Giá thành Chi phí Giá trị sản Giá thành nửa thành chế biến phẩm dở nửa thành phẩm bước 1 bước 2 dang bước 2 phẩm bước 2 - 45 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Giá thành Chi phí Giá trị sản Tổng giá nửa thành chế biến phẩm dở thành sản phẩm bước bước n dang bước n phẩm (n-1) Sơ đồ 11: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm Chi phí nguyên vật liệu chính tính cho thành Tổng phẩm Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm giá Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm thành Chi phí bước tính cho thành phẩm thành Chi phí bước n tính cho thành phẩm phẩm - 46 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm CôNG TY Phân xưởng in opset Phân xưởng thành phẩm Các tổ Tổ bế hộp máy in Tổ tuyển (dập hộp) chọn Tổ phục Tổ xén, bao Tổ phục vụ vụ in gói thành phẩm - 47 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Sơ đồ 13 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm Giám đốc Phó giám đốc kinh Phó giám đốc kỹ doanh thuật Phòng kế Phòng Phòng tổ chức Phòng kỹ Phòng hoạch vật thống kê kế lao động và hành thuật cơ điện tư toán chính Sơ đồ 14 : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm Kế toán trưởng Kế Kế Kế toán Thủ toán toán chi phí quỹ tài sản tiêu và giá kiêm cố thụ và thành, thống định, thanh lương và kê vật toán kế toán liệu, tổng hợp vốn và quỹ - 48 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Sơ đồ 15 : Quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm Chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chi tiết Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Sổ Cái chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu - 49 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Sơ đồ 16: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm Chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ chi tiết Bảng phân bổ TK 621, vật liệu, tiền TK 622, lương, TK 627, TK 154 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK 621, 622, Bảng tổng hợp 627, 154 chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu - 50 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 1 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu phản ánh quá trình phát triển của công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm Đơn vị tính: Đồng STT chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 1 Doanh thu bán hàng 20 576 027 407 23 478 775 056 2 Các khoản giảm trừ 873 621 916 1 752 994 500 3 Doanh thu bán hàng thuần 19 702 405 491 21 725 780 556 4 Giá vốn hàng bán 15 431 933 695 16 314 575 163 5 Lãi gộp 4 270 471 796 5 411 205 393 6 Chi phí bán hàng 116 663 700 121 164 567 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1 617 813 461 1 734 522 260 8 Lợi nhuận trước thuế 2 535 994 635 2 555 518 566 9 Lợi nhuận hoạt động tài chính 40 212 262 4 766 674 Lợi nhuận hoạt động bất 10 0 29 180 066 thường 11 Tổng lợi nhuận trước thuế 2 576 206 897 2 589 465 306 12 Các khoản nộp ngân sách 1 645 988 892 1 671 652 702 Thu nhập bình quân/ người 13 1 369 065 1 470 489 /tháng 14 Nguồn vốn kinh doanh 4 783 984 137 6 386 061 753 - 51 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 2 Phiếu xuất kho Ngày 08 tháng 09 năm 2002 Số: 89 Họ và tên người nhận: Lê Văn Nghĩa - Tổ trưởng tổ máy in Đức I Lý do xuất: Xuất dùng sản xuất sản phẩm theo hợp đồng 12 Tên, nhãn hiệu, M Đơn Số lượng T quy cách vật tư ã vị Đơn giá Thành tiền T (sản phẩm, hàng Thực số tính Yêu cầu hoá xuất Giấy Dupplex 14 423 1 Ram 90 90 160 263 250g/m 670 2 Mực đỏ sen Nhật Kg 15 15 107 206 1 608 090 3 Mực nhũ sen Nhật Kg 15 15 138 290 2 074 350 18 106 Tổng 110 Thành tiền: Mười tám triều một trăm linh sáu nghìn một trăm mười đồng chẵn Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) - 52 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 4 Bảng tổng hợp chứng từ phát sinh bên có TK 152 ( Từ ngày 1.9 đến ngày 30.9 năm 2002) Đơn vị tính: đồng Các TK ghi Nợ Tên vật tư Tổng số tiền TK 1388 TK 621 TK 627 TK 642 1. Giấy 713 561 091 44 765 908 663 618 773 3 675 650 1 500 760 - Giấy Duplex 250 g/m 135 670 087 135 670 500 - Giấy Duplex 350 g/m 73 625 500 73 625 500 - Giấy Duplex 450 g/m 100 904 263 100 904 263 - Giấy Lutxe 80 g/m 15 976 800 15 976 800 - Giấy trắng Bãi Bằng 5 176 410 3 675 650 1 500760 - Giấy Kinsta 109 020 920 10 980 706 98 040 214 - Giấy 2. Mực 94 672 816 94 672 816 - Mực đỏ sen Nhật 9 433 592 9 433 592 - Mực nhũ sen Nhật 21 740 936 21 740 936 - Mực trắng sen Nhật 9 327 480 9 327 480 - Mực xanh Nhật 7 465 583 7 465 583 - Mực Champion 7 965 840 7 965 840 - Mực Apex 6 5 310500 5 310500 - Mực nhũ ánh 5 sao 9 900 816 9 900 816 - Mực 3. Vật liệu phụ 80 234 341 79 084 065 1 150 276 - Axeton 655 124 655 124 - Amiang 72 000 72 000 - Bản Diazo 1610 -1240 9 664 769 9 664 769 - Cao su opset Đức 1,5 m x 1,95 m 1 254 600 1 254 600 - Dầu hoả 504 580 504 580 - Dầu nhờn 5152P 1 105 440 879 960 225 480 - Dầu pha mực 1 564 350 1 564 350 - Tổng 888 468 248 44 765 908 837 375 654 4 825 926 1 500 760 - 53 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 5 Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính Tháng 9 năm 2002 Ghi Nợ TK Ghi Có TK STT (Đối tượng sử dụng) TK 1521- Giấy TK 1521- Mực Tổng TK 1521 1 TK 1388 44 765 908 44 765 908 TK 621 663 618 773 94 672 816 758 291 589 - ĐH 12 146 759 285 28 401 543 175 160 828 2 - ĐH 14 296 646 374 41 847 950 338 494 324 - ĐH 15 220 213 114 24 423 323 244 636 437 3 TK 627 3 675 650 3 675 650 4 TK 642 1 500 760 1 500 760 Tổng 713 561 091 94 672 816 808 233 907 Biểu số 6 Bảng phân bổ vật liệu phụ Tháng 9 năm 2002 Đối tượng phân bổ Cơ sở phân bổ Hệ số phân bổ Số phân bổ ĐH 12 174 293 378 0,105 18 300 805 ĐH 14 336 559 324 0,105 35 338 728 ĐH 15 242 853 985 0,105 25 444 532 Tổng 753 706 687 79 084 065 - 54 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 7 bảng phân bổ chi phí vận chuyển Tháng 9 năm 2002 Đối tượng phân bổ Cơ sở phân bổ Hệ số phân bổ Số phân bổ ĐH 12 174 293 378 0,004 697 175 ĐH 14 336 559 324 0,004 1 346 237 ĐH 15 242 853 985 0,004 1 064 088 Tổng 753 706 687 3 107 500 Biểu số 8 Bảng kê chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 9 năm 2002 Chi phí nguyên Dịch vụ và lao Số phân bổ vật STT Đơn đặt hàng Cộng vật liệu chính vụ khác liệu phụ 1 ĐH 12 174 293 378 25 887 450 18 300 805 218 481 633 2 ĐH 14 336 559 324 55 356 335 35 338 728 427 254 387 3 ĐH 15 242 853 687 30 623 410 25 444 532 298 930 927 Cộng 753 706 687 111 876 195 79 084 065 944 666 947 - 55 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 10 Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 9 năm 2002 Số hiệu TK STT Diễn giải Số tiền Nợ Có 1 Xuất vật liệu cho vay 1388 152 44 765 908 2 Xuất vật liệu cho sản xuất trực tiếp 621 152 837 375 654 3 Xuất vật liệu cho quản lý phân xưởng 627 152 4 825 926 4 Xuất vật liệu cho quản lý doanh nghiệp 642 152 1500 760 Cộng 888 468 248 Biểu số 11 Bộ Nông nghiệp và PTNT Sổ Cái TK 621 Cty In Nông nghiệp và Công nghiệp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực phẩm Tháng 9 năm 2002 Đơn vị tính: Đồng CTGS Số tiền TK đối Diễn giải Số Ngày ứng Nợ Có hiệu tháng Dư đầu kỳ 0 65 30.9 Xuất vật liệu cho sản xuất T9/2002 152 837 375 654 Chi phí gia công thuê ngoài và chi 71 30.9 111 111 876 195 phí vận chuyển 72 30.9 Thu hồi phế liệu bằng tiền 111 4 584 902 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu 93 30.9 154 944 666 947 trực tiếp vào TK 154 Cộng phát sinh 949 251 849 949 251 849 - 56 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Dư cuối kỳ 0 Biểu số 14 Sổ chi tiết TK 622 Đối tượng sử dụng: Đơn đặt hàng 12 Tháng 9 năm 2002 Đơn vị tính : Đồng Chi tiết các khoản ghi Nợ Chứng từ TK Tổng số tiền Diễn giải đối TK 622 Số NT ứng Nợ Có TK334 TK338 Dư đầu kỳ 0 BP Tính lương của công nhân 30.9 334 27 158 164 27 158 164 BL sản xuất theo đơn hàng 12 BP Trích BHXH, BHYT, 30.9 338 2 271 463 2 271 463 BL KPCĐ của c. nhân sản xuất BK K.c chi phí nhân công trực 30.9 154 29 429 627 CP tiếp vào giá thành sản phẩm Tổng phát sinh 29 429 627 29 429 627 27 158 164 2 271 463 Dư cuối kỳ 0 Biểu số 15 Chứng từ ghi sổ Số 66 Ngày 30 tháng 9 năm 2002 Số hiệu STT Diễn giải Số tiền Nợ Có 1 Tính lương công nhân sản xuất trong T9/ 2002 622 334 96 392 174 2 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 622 338 8.160.664 Tổng 104 552 838 - 57 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 16 Bộ Nông nghiệp và PTNT Sổ Cái TK 622 Cty In Nông nghiệp và Công nghiệp Chi phí nhân công trực tiếp thực phẩm Tháng 9 năm 2002 Đơn vị tính: Đồng CTGS TK Số tiền Số Diễn giải đối NT Nợ Có hiệu ứng Dư đầu kỳ 0 66 30.9 Tính lương công nhân sản xuất T9/2002 334 96 392 174 66 30.9 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí 338 8 160 664 93 30.9 K.c chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 154 104 552 838 Tổng phát sinh 104 552 838 104 552 838 Dư cuối kỳ 0 Biểu số 17 Chứng từ ghi sổ Số 67 Ngày 30 tháng 9 năm 2002 TK đối ứng STT Diễn giải Số tiền Nợ Có 1 Trích lương nhân viên phân xưởng vào chi phí 627 334 4 707 942 2 Trích các khoản theo lương vào chi phí 627 338 632 029 Tổng 5 339 971 - 58 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 18 Bảng tổng hợp chứng từ phát sinh bên có Tk 153 Tháng 9 năm 2002 Đơn vị tính: Đồng Tổng số TK ghi Nợ Tên vật tư tiền TK 1381 TK 142 TK 627 TK 642 . Crotomat 3p-380-50v 1 710 000 1 710 000 Crotomat 10A -220 49 000 24 500 24 500 Cơlê chùm 160 000 160 000 Cơlê dẹt 85 500 85 500 Bóng đèn 75 W 75 000 60 000 15 000 Kéo cắt 63 600 21 200 42 400 Máy dập ghim 122 000 122 000 Thước 5 m 41 200 41 200 Thước là 86 800 86 800 Thước máy cắt xén 68 250 68 250 Lưỡi dao máy ma 1 08 000 1 08 000 Tổng 16 015 068 21 200 0 15 924 368 69 500 Biểu số 19 Chứng từ ghi sổ Số 68 Ngày 30 tháng 9 năm 2002 TK đối ứng STT Diễn giải Số tiền Nợ Có 1 Công cụ dụnh cụ thiếu khi kiểm kê 1381 153 21 200 2 Xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất 627 153 15 924 368 3 Xuất công cụ dụng cụ cho quản lý doanh nghiệp 642 153 69 500 Tổng 16 015 068 - 59 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 21 Chứng từ ghi sổ Số 69 Ngày 30 tháng 9 năm 2002 TK đối ứng STT Diễn giải Số tiền Nợ Có 1 Trích khấu hao T9/2002 cho sản xuất 627 214 92 446 047 2 Trích khấu hao T9/2002 cho quản lý 642 214 14 935 023 Tổng 107 399 079 Biểu số 22 Chứng từ ghi sổ Số 71 Ngày 30 tháng 9 năm 2002 TK đối ứng STT Diễn giải Số tiền Nợ Có . 8 Chi phí gia công thuê ngoài = chi phí vận chuyển 621 111 9 Chi tiền mặt cho sản xuất 627 111 42 457 348 2 103 576 Tổng 998 - 60 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 25 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Tháng 9 năm 2002 Đơn vị tính: Đồng Ghi Có TK 627 Ghi Nợ TK 154 Cơ sở phân bổ Số phân bổ ĐH 12 18 096 593 54 365 800 ĐH 14 30 317 696 91 080 448 ĐH 15 15 859 266 47 644 421 Tổng 64 273 555 193 090 669 Biểu số 26 Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh Tháng 9 năm 2002 Đơn vị tính: Đồng Chi phí phát sinh trong kỳ STT Số ĐH Cộng TK 621 TK622 TK627 1 ĐH 12 218 481 633 29 429 627 54 365 800 302 277 060 2 ĐH 14 427 254 387 48 413 418 91 080 448 566 748 253 3 ĐH 15 298 930 927 26 709 793 47 644 421 373 285 141 Tổng 944 666 947 104 552 838 193 090 669 1 242 310 454 - 61 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 28 Chứng từ ghi sổ Số 93 Ngày 30 tháng 9 năm 2002 TK đối ứng STT Diễn giải Số tiền Nợ Có 1 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 154 621 944 666 947 2 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 622 104 552 838 3 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 627 193 090 669 Tổng 1 242 310 454 Biểu số 29 Chứng từ ghi sổ Số 94 Ngày 30 tháng 9 năm 2002 TK đối ứng STT Diễn giải Số tiền Nợ Có K.c chi phí sản xuất kinh doanh dở dang vào giá thành 1 155 154 975 089 530 sản phẩm nhập kho Tổng 975 089 530 Biểu số 30 Bộ Nông nghiệp và PTNT Sổ Cái TK 154 Cty In Nông nghiệp và Công nghiệp Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang thực phẩm Tháng 9 năm 2002 Đơn vị tính: Đồng CTGS TK Số tiền Diễn giải đối Số N. T ứng Nợ Có Dư đầu kỳ 106 064 217 93 30.9 K.c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 944 666 947 93 30.9 K.c chi phí nhân công trực tiếp 622 104 552 838 93 30.9 K.c chi phí sản xuất chung 627 193 090 669 K.c chi phí sản xuất vào giá thành sản 94 30.9 155 975 089 530 phẩm nhập kho Tổng phát sinh 1 242 310 454 975 089 530 - 62 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Dư cuối kỳ 373 285 141 - 63 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 31 Bảng tính giá thành sản phẩm Đơn đặt hàng 12 Tổng giá Giá thành Số phát sinh Số dư Khoản mục chi phí Số dư đầu kỳ thành sản đơn vị trong kỳ cuối kỳ phẩm sản phẩm 1. Chi phí nguyên vật liệu 79 548 165 218 481 633 0 298 029 798 22,925 trực tiếp 2. Chi phí nhân công trực 11 667 064 29 429 627 0 41 096 691 3,161 tiếp 3. Chi phí sản xuất chung 14 848,988 54 365 800 0 69 214 788 5,324 Tổng 106 064 217 302 277 060 0 408 341 277 31,41 Biểu số 32 Bảng giá thành kế hoạch năm 2002 (trích) Chi phí Chi phí nhân Chi phí sản Tổng giá Tên sản phẩm nguyên vật công trực tiếp xuất chung thành đơn vị liệu trực tiếp . Nhãn khoáng Q.Hanh 23,79 3,35 5,36 32 Hộp bánh 1309,5 159,7 305,8 1775 Chocopies 1069,5 140,3 240,2 1450 Hộp bánh Cookies - 64 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 34 Bảng kê phiếu xuất kho theo đối tượng sử dụng vật tư Tháng 9 năm 2002 Đối tượng sử dụng: Đơn đặt hàng 12 Số Số N Mã Đơn hiệu Tên vật tư lượn Đơn giá Thành tiền T số vị tính PXK g 5. - Giấy Duplex 250 PXK 90 160 263 14 423 670 9 g/m 74 15 107 206 1 608 090 - Mực đỏ sen Nhật 15 138 209 2 074 350 - Mực nhũ sen Nhật Tổng xxx 175 160 828 Biểu số 35 Bảng tổng hợp phát sinh xuất theo đối tượng sử dụng Tháng 9 năm 2002 STT Đối tượng sử dụng Đơn vị tính Số lượng Thành tiền 1 Đơn đặt hàng 12 - Nguyên vật liệu chính 175 160 828 - Nguyên vật liệu phụ 18 300 805 2 Đơn đặt hàng 14 - Nguyên vật liệu chính 338 494 324 - Nguyên vật liệu phụ 35 338 728 3 Đơn đặt hàng 15 - Nguyên vật liệu chính 244 636 437 - Nguyên vật liệu phụ 25 444 532 Tổng 888 468 248 - 65 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 36 Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu Tháng 9 năm 2002 Đơn vị tính: đồng TK 152 - Nguyên vật liệu Ghi Nợ TK S Cộng Có TK 1521 - TK 1522 TK 153 T TK 152 Ghi Có TK Chi phí vật Chi phí vật T liệu chính liệu phụ 1 TK 1381 21 200 2 TK 1388 44 765 908 44 765 908 3 TK 621 758 291 589 79 084 065 837 375 654 - Đơn đặt hàng 12 175 160 828 18 300 805 193 461 633 - Đơn đặt hàng 14 338 494 324 35 338 728 373 833 052 - Đơn đặt hàng 15 244 636 437 25 444 532 270 080 969 4 TK 627 3 675 650 1 150 276 4 825 926 15 924 368 5 TK 642 1 500 760 1 500 760 69 500 Tổng 808 233 907 80 234 341 888 468 248 16 015 068 - 66 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 37 Bộ Nông nghiệp và PTNT Sổ Cái TK Cty In Nông nghiệp và Công nghiệp Chi phí thực phẩm Đối tượng hạch toán: Sản phẩm đơn đặt hàng Tháng năm 200 Đơn vị tính: Đồng NT CTGS TK Số tiền Ghi ghi Diễn giải đối Ngày chú sổ Số hiệu ứng Nợ Có tháng Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Cộng phát sinh tháng Số dư cuối tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý - 67 -
- Luận văn tốt nghiệp Đồng Thị Thu Hà Biểu số 3 Sổ chi tiết vật liệu Tháng 9 năm 2002 Tên vật liệu: Mực đỏ sen Nhật Chứng từ TK Nhập Xuất Tồn Diễn giải đối Số NT ứng Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Dư đầu kỳ 32 107 206 3 430 592 PX7 Xuất cho Tổ máy Đức theo 1.9 621 10 107 206 1 072 060 22 107 206 2 358 532 1 ĐH 12 PN2 Nhập của cty Tin học- 22 107 206 2 358 532 3.9 331 3 TTXVN 50 105 500 5 275 000 50 105 500 5 275 000 PX7 Xuất cho tổ máy Đúc 1 theo 7 107 206 5.9 621 15 107 206 1 608 090 6 025 442 4 ĐH 12 50 105 500 PX7 Xuất cho tổ máy Đức 3 theo 7 107 206 750 442 5.9 621 42 105 500 4 431 000 5 ĐH 12 8 105 500 844 000 PX8 Xuất cho tổ máy Pôn theo 7.9 621 8 105 500 844 000 34 105 500 3 587 000 0 ĐH 12 PX8 Xuất cho tổ máy Đức 4 theo 7.3 621 13 105 500 1 371 500 21 105 500 2 215 500 1 ĐH 12 PN2 Nhập của cty TNHH Ngọc 21 105 500 2 215 500 8.9 112 40 104.000 4 160 000 7 Châu 40 104 000 4 160 000 PX8 Xuất cho tổ máy Đức 1 theo 15 105 500 12.9 621 6 105 500 633 000 5 742 500 9 ĐH 14 40 104 000 PX9 Xuất cho tổ máy Đức 2 theo 9 105 500 12.9 621 6 105 500 633 000 5 109 500 0 ĐH 14 40 104 000 PX9 Xuất cho tổ máy Đức 3 theo 3 105 500 12.9 621 6 105 500 633 000 4 476 500 1 ĐH 14 40 104 000 68