Đề tài Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Xương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Xương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tai_giai_phap_phat_trien_tai_khoan_tien_gui_ca_nhan_nham.doc
Nội dung text: Đề tài Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Xương
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU 1 NỘI DUNG 2 PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT HUYỆN QUẢNG XƯƠNG 2 1.Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quảng Xương (Agribank Quảng Xương) 2 2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng Xương 4 3 Một số nét vể kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Xương 6 PHẦN 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT QUẢNG XƯƠNG. 9 2.1 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NHNo&PTNT HUYỆN QUẢNG XƯƠNG - TỈNH THANH HÓA. 9 2.2.1 Mạng lưới huy động tiền gửi tại NHNo&PTNT huyện Quảng Xương. 9 2.2.2 Hiệu quả công tác huy động tiền gửi tại NHNo&PTNT huyện Quảng Xương. 9 2.2.2.1. Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dựa trên cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng 11 2.2.2.2 Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dựa trên cơ cấu huy động nguồn vốn tiền gửi theo thời gian 15 2.2.2.3 Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dựa trên sự cân đối giữa nguồn tiền gửi huy động và công tác sử dụng vốn 16 2.2.3 Thực trạng về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương. 18 2. 2.4. Đánh giá kết quả đạt được của chi nhánh Quảng Xương những hạn chế và nguyên nhân. 21 2.2.4.1 Những kết quả đạt được của chi nhánh 21 SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.2.4.2Những hạn chế của chi nhánh 22 2.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI KHOẢN TIỀN GỬI CÁ NHÂN NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT QUẢNG XƯƠNG. 23 2.2.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Quảng Xương trong thời gian tới 23 2 .2.2. Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương. 25 2.2.2.1 Một số giải pháp thuộc về ngân hàng: 25 2.2.2.2. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng mạng luới phân phối. 25 2.2.2.3. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng. 25 2.2.2.4 Đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền thông tin về ngân hàng. 27 2.2.2.5 Thực hiện việc khuyếch trương và “đánh bóng” sản phẩm 27 2.2.2.6 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho ngân hàng 28 2.2.2.7. Thực hiện tốt chính sách khách hàng. 29 2.2.2.8 Tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. 30 2.2.3 Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân. 31 2.2.3.1 Một số giải pháp khuyến khích việc mở tài khoản cá nhân: 32 2.2.3.2. Đưa ra các hình thức tài khoản mới dành cho cá nhân 34 2.2.4 Một số giải pháp hỗ trợ nhằm mở rộng sử dụng và thanh toán qua tài khoản tiền gửi cá nhân. 35 2.3. Kiến nghị về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cánhân. 36 2.3.1 Kiến nghị với NHNN 36 2.3.2 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. 38 2.3.3 Kiến nghị với chính phủ 38 KẾT LUẬN 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 41 SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh * DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT : NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn CBCNV : Cán bộ công nhân viên TDNH : Tín dụng ngân hang GCNQSDD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất CBTD : Cán bộ tín dụng UBND : ủy ban nhân dân NHTM : Ngân hàng thương mại KH : Khách hàng Cmt : chứng minh thư SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh DANH MỤC SƠ ĐỒ BẨNG BIỂU Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng No& PTNT Quảng Xương 5 Bảng 1: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa 7 Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương 10 Bảng 3: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng 12 Bảng 4 Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian 15 Bảng 5: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương từ năm 2009 đến năm 2011 17 Bảng 6 Tình hình mở tài khoản tiền gửi cá nhân tại CN 19 SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh LỜI MỞ ĐẦU Trong xã hội hiện đại ngày nay, một trong những vấn đề mà các ngân hàng quan tâm là làm thế nào để mọi người dân biết đến ngân hàng và sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp để phục vụ chính cuộc sống của họ và cũng để góp phần phát triển làm thay đổi bộ mặt kinh tế của đất nước. Một trong những biện pháp tiếp cận khu vực dân cư và kết nối họ với ngân hàng là phát triển tài khoản cá nhân để tạo ra những dịch vụ đơn giản, tiện lợi cho họ, đó cũng nhằm mục đích khác tiềm năng khách hàng đông đảo từ mọi tầng lớp dân cư. Việc phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân cho khu vực dân cư là biện pháp tích cực tạo ra lợi ích cho các bên, thúc đẩy ngân hàng phát triển các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp nhân dân đồng thời giúp cho ngân hàng kinh doanh hiệu quả hơn. Tuy nhiên tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân hiện nay ở nước ta còn nhiều hạn chế và tỷ lệ còn thấp. Điều đó chứng tỏ chúng ta chưa huy động hết tiềm lực về vốn trong dân cư. Do đó việc phát triển các tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm thu hút ngồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tạo cho người dân có thói quen sử dụng tiền và thanh toán qua ngân hàng là nhiệm vụ có tầm quan trọng cần phải thực hiện rộng rãi nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Đặc biệt trong xu thế nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay, hệ thống ngân hàng đang từng bước đổi mới và hiện đại hoá trong quản lý và hoạt động nghiệp vụ để thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước, bắt kịp với kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Để giúp cho ngân hàng thực hiện tốt mục tiêu trên thì việc đưa ra các biện pháp mở rộng và phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang là vấn đề cấp thiết trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay. Vì vậy trong quá trình thực tập, được khảo sát thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương" SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 1
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh NỘI DUNG PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT HUYỆN QUẢNG XƯƠNG 1.Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quảng Xương (Agribank Quảng Xương) Agribank Quảng Xương là chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc chi nhánh Agribank tỉnh Thanh Hoá thuộc hệ thống Agribank Việt Nam, được thành lập ngày 18/05/1988 theo quyết định số 31, QĐ-NHNN của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Với hơn 20 năm hoạt động, Agribank Quảng Xương đã trải qua rất nhiều giai đoạn khó khăn, thử thách nhưng luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương trong từng thời kỳ để có giải pháp đầu tư đúng hướng, tập trung mạnh vào các chương trình kinh tế trọng điểm. Từ những điều kiện đó, Agribank Quảng Xương có những bước đột phá quan trọng trong lĩnh vực đầu tư phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, coi người nông dân là bạn đồng hành cùng tồn tại và phát triển. Quảng Xương là một huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía nam Thành phố Thanh Hóa, cách trung tâm thành phố 8 km về phía nam theo quốc lộ 1A, thuộc khu vực Bắc trung bộ với tổng diện tích 22.796 ha, chiếm 2,18% diện tích toàn. Dân số toàn huyện năm 2007 là 290.463 người được phân trong 60.400 hộ, bình quân 4,6 khẩu trên một hộ; mật độ dân số là 1.274,18 người/km2. Huyện có 41 xã và 1 thị trấn trong đó có 21 xã thuộc đồng bằng và 20 xã thuộc vùng ven biển. Năm 2008 nền kinh tế huyện tiếp tục tăng trưởng, giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng chiếm 27%, Thuỷ hải sản chiếm 41%, dịch vụ thương mại. Sản xuất nông nghiệp mặc dù thời tiết không thuận lợi song sản lượng lương thực đạt 132.000 tấn, năng suất bình quân 59.4 tạ/ha. Sản lượng thuỷ sản đạt 13.500 tấn, nuôi trồng đạt 4.000 tấn. GDP đầu người đạt 600 USD/năm (tương đương 9,6 triệu VNĐ). Trong những năm qua nhờ sự nổ lực của toàn huyện, nền kinh tế xã hội của toàn huyện không ngừng được phát triển. Trong thành tích đó, NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương là một đơn vị kinh doanh tín dụng đã đóng góp tích cực trong việc tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh góp phần xoá đói, giảm nghèo cải thiện đời sống thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương là chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hoá thuộc SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 2
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, được thành lập ngày 18/05/1988 theo quyết định số 31, QĐ - NHNN của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Với hơn 20 năm hoạt động, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng Xương đã trải qua rất nhiều giai đoạn khó khăn, thử thách nhưng luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương cụ thể trong từng thời kỳ để có giải pháp đầu tư đúng hướng, tập trung mạnh vào các chương trình kinh tế trọng điểm. Từ những điều kiện đó NHNo&PTNT huyện Quảng Xương có những bước đột phá quan trọng trong lĩnh vực đầu tư phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, coi người nông dân là bạn đồng hành cùng tồn tại và phát triển. Quá trình hoạt động của ngân hàng trong 20 năm qua là quá trình kiên trì đi theo định hướng phát triển của NHNo & PTNT Tỉnh Thanh Hoá, theo đường lối của Đảng và Nhà nước. Thị trường hoạt động được xác định chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn, từng bước mở rộng kinh doanh đa năng, mở rộng các dịch vụ ngân hàng thông qua các biện pháp đổi mới toàn diện về nghiệp vụ, đổi mới công tác điều hành, sắp xếp lại bộ máy hành chính, nâng cao chất lượng cán bộ, đơn vị đã quán triệt sâu sắc quan điểm “đi vay để cho vay” phục vụ cho nền kinh tế thị trường năng động, nhạy bến với quan hệ cung - cầu, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu kinh doanh. Mạng lưới hoạt động của đơn vị bao gồm: Hội sở và 4 chi nhánh NHNo&PTNT cấp 3 phục vụ cả 4 vùng kinh tế trọng điểm trên địa bàn huyện Quảng Xương. Tổng số CBCNV trong đơn vị có 52 nam 19, nữ 33, trong đó trình độ đại học và trên đại học chiếm 60 %, trình độ trung cấp chiếm 40 % biên chế. Là đơn vị NHNo & PTNT cơ sở duy nhất trong toàn chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hoá có Đảng Bộ cơ sở gồm 43 Đảng Viên ,chiếm 58 % tổng số CBCNV,với 6 chi bộ trực thuộc. Qua 21 năm đổi mới (1990-2011) hoạt của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng Xương liên tục tăng trưởng ổn định, vững chắc, toàn diện, nhiều năm qua đã được Đảng, Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý, đặc biệt tháng 2 -2005 được Nhà Nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới cho chi nhánh .Vinh dự vô cùng lớn lao song trách nhiệm hết sức nặng nề.Với truyền thống của đơn vị, NHNo & PTNT ra sức phấn đấu, gìn giữ và phát huy danh hiệu cao quý được nhà nước phong tặng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao xứng đáng danh hiệu Anh hùng trong thời kỳ đổi mới, góp phần thúc đẩy chuyển dịch, cơ cấu kinh tế mạnh mẽ để tạo tiền đề cho nền kinh tế Quảng Xương vững bước thực hiện sự nghiệp CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn. SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 3
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Ngoài trụ sở chính đặt tại thị trấn huyện Quảng Xương thì Agribank Quảng Xương còn có 3 phòng giao dịch trực thuộc, bao gồm: Phòng giao dịch Ghép Phòng giao dịch Quảng Lưu Phòng giao dịch Quảng Ngọc 2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng Xương Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương là mô hình lãnh đạo theo kiểu trực tuyến từ trưởng, phó phòng đến nhân viên, đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách khối và chịu sự lãnh đạo chung của Giám đốc. Tổng số cán bộ công nhân viên trong NHNo&PTNT huyện Quảng Xương là 52 người . Các phòng ban được bố trí như sau : - Tại trung tâm gồm 31 cán bộ trong đó: + Ban Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng Xương gồm: một Giám đốc và ba Phó Giám đốc. + Kiểm soát nội bộ: gồm có một kiểm soát viên (thuộc biên chế Ngân hàng tỉnh) + Phòng bảo vệ:1 nhân viên + Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Phòng nghiệp vụ kinh doanh bao gồm có một trưởng phòng, một phó phòng và 11 cán bộ tín dụng. + Phòng kế toán - điện toán: Do quy mô hoạt động còn nhỏ nên bộ phận kế toán - điện toán và kho quỹ của chi nhánh cũng được gộp lại thành một phòng gồm có: Một trưởng phòng, một phó phòng (kiêm điện toán), hai thủ quỹ và 9 cán bộ nghiệp vụ - Tại PGD Ghép có: 7 nhân viên SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 4
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh - Tại PGD Quảng Ngọc có: 7 nhân viên - Tại PGD Quảng Lưu : có 7 nhân viên Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng No& PTNT Quảng Xương Giám Đốc Các Phó Giám đốc PGD Quảng PGD Ghép PGD Quảng Lưu Ngọc Phòng Kinh Phòng Kế toán- Doanh Ngân quỹ -Ban lãnh đạo gồm 3 người : Giám đốc : Giám sát, điều hành chung mọi hoạt động cơ quan. Một Phó giám đốc: Trực tiếp điều hành phòng kế toán ngân quỹ. Một Phó giám đốc: Trực tiếp điều hành phòng kinh doanh . Một Phó giám đốc : Trực tiếp điều hành các phòng giao dịch -Phòng kế toán - Ngân quỹ Với chức năng quản lý thực hiện công tác tài chính, kế toán trong ngân hàng, trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thực hiện các dịch vụ ngân hàng : Mở và quản lý tài khoản của khách hàng, chuyển tiền SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 5
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh -Phòng kinh doanh Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kế hoạch tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, thực hiện nghiệp vụ thẩm định, phê duyệt cho vay, đôn đốc khách hàng trả nợ, lãi -Ba phòng giao dịch Ba phòng giao dịch Quảng Lưu , Quảng Ngọc và phòng giao dịch Ghép thực hiện chức năng huy động vốn và cho vay đối với các thành phần kinh tế cũng như thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ký quỹ mở thư tín dụng tại địa bàn mình quản lý và làm trung tâm thanh toán, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ như một chi nhánh phụ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương 3 Một số nét vể kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Xương NHNo&PTNT huyện Quảng Xương có truyền thống đoàn kết nội bộ tốt, ý thức được trách nhiệm lớn lao của mình với tinh thần vượt khó, tìm tòi sáng tạo, tự lực tự cường giám nghĩ, giám làm và giám chịu trách nhiệm, tập thể ban giám đốc, chi uỷ và chi bộ Đảng đề ra nhiều chủ trương giải pháp sát với thực tế. Có thể nói NHNo&PTNT huyện Quảng Xương là một tập thể đoàn kết gắn bó, luôn thống nhất về mặt nhận thức và hành động, luôn hoàn thành và hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao trước thời hạn, các chỉ tiêu đều tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo an toàn tiền vốn và tài sản của Nhà nước. Trong lĩnh vực đầu tư cho vay của NH những năm vừa qua đã thoả mãn nhu cầu vốn vay trên địa bàn, chất lượng tín dụng được nâng lên từng bước đồng vốn NH đang phát huy hiệu quả góp phần ổn định đời sống nhân dân. Đặc biệt góp phần quan trọng vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của huyện và hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh chính trị trên địa bàn, được cấp uỷ, chính quyền địa phương và ngành cấp trên ghi nhận. Đứng trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành NH nói chung và NHNo&PTNT huyện Quảng Xương nói riêng. Toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT huyện Quảng Xương luôn xác định muốn tồn tại và phát triển thì không ngừng đổi mới cải cách về cơ cấu tổ chức. Nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên cùng với việc xây dựng cơ sử hạ tầng đổi mới các trang thiết bị cũng được quan tâm. Với phương châm đi vay để cho vay chuyển đổi hoạt động NH từ chỗ phục vụ kinh tế quốc doanh cho vay ngắn hạn là chủ yếu, sang phục vụ kinh tế nhiều thành SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 6
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh phần theo định hướng của Đảng, của Nhà nước và của ngành theo hướng tăng dần tỷ trọng đầu tư cho nền kinh tế, mở rộng đầu tư trung và dài hạn. Công tác thanh toán NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương luôn đặt mục tiêu phục vụ khách hàng vừa chất lượng cao và tạo lòng tin với khách hàng là mục tiêu hàng đầu. Thực hiện kế hoạch đầy đủ, chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chấp hành tốt chế độ hạch toán thu chi tài chính quản lý tốt quỹ an toàn chi trả. NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương hết sức chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ thanh toán viên có trình độ nghiệp vụ vững vàng có thái độ phục vụ nghiêm túc, nhiệt tình, nắm vững quy trình nghiệp vụ từ đó giúp cho việc thanh toán giao dịch với khách hàng được nhanh chóng thuận tiện, an toàn và chính xác rút ngắn thời gian chu chuyển vốn của khách hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Về công tác thanh toán: Trong năm 2011 vừa qua NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương đã thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt là 13.692 món, tổng số tiền 2.649 tỷ đồng; thanh toán tiền mặt 1.175 món, tổng số tiền 1.258 triệu đồng. Qua đây ta cũng có thể thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương trong những năm vừa qua là tương đối ổn định và có xu hướng tăng nhanh, đó là điều kiện đáng mừng, nhưng cũng chính vì lẽ đó cho nên NH cần phải phát huy và cố gắng hơn nữa để đóng góp một phần thành tích của mình vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. Sau đây là kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương trong một số năm qua: Bảng 1: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa Đơn vị: Triệu đồng Năm 2009 2010 2011 Chỉ tiêu So với năm So với năm Số tiền Số tiền Số tiền 2004 2005 Tổng thu nhập 11.532 14.033 22% 17.873 27% Tổng chi phí 9.025 10.378 15% 12.531 21% Lãi 2.507 3.655 46% 5.342 46% (Nguồn: Phòng kinh doanh) Bảng 1 cho ta thấy kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương luôn có lãi, điều đó chứng tỏ công tác quản lý điều hành của NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương là khá tốt. SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 7
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Về quả trị điều hành NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương đã sử dụng tốt 6 công cụ điều hành: Kế hoạch, lãi suất, tài chính, kiểm tra- kiểm soát, thi đua và khoán đến nhóm người lao động. 6 công cụ này được quán triệt sâu sắc, thường xuyên từ lãnh đạo đến nhân viên nên từng bước đã tạo được nề nếp làm việc có kỷ cương, bài bản, có quy trình rõ ràng, rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm Qua các số liệu khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương cho thấy đối với một huyện Miền núi với số dư Nợ cho vay như vậy đã khẳng định rằng NH là một trong những ngành góp phần quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển hàng hoá nông sản, cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi, tăng tỷ trọng dịch vụ thương mại trong nông thôn, góp phần quan trọng trong việc phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, giúp địa phương thực hiện tốt mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Tuy hiện nay có rất nhiều kênh đáp ứng vốn cho nên kinh tế, song vốn vay NH là kênh có vai trò riêng hết sức quan trọng, hiện tại chưa có kênh vốn nào thay thế được. Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương trong những năm qua nói chung đã đầu tư toàn diện và có hiệu quả (ở cả đối tượng khách hàng trong địa bàn nhưng xa trung tâm Huyện) không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa kinh tế mà hiệu quả của nó không thể lượng hoá hết được vì nó còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 8
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh PHẦN 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT QUẢNG XƯƠNG. 2.1 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NHNo&PTNT HUYỆN QUẢNG XƯƠNG - TỈNH THANH HÓA. 2.2.1 Mạng lưới huy động tiền gửi tại NHNo&PTNT huyện Quảng Xương. Từ những năm 2000 trở lại đây, NHNN&PTNT huyện Quảng Xương không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, đặc biệt là xây dựng các Ngân hàng chi nhánh. Hiện nay mạng lưới giao dịch đã mở rộng với 3 phòng giao dịch tại huyện Quảng Xương, địa bàn hoạt động trên 21 xã thị trấn. Địa bàn hoạt động của Ngân hàng Quảng Xương đã trải khắp huyện từ thị trấn đến nông thôn. Các quan hệ tiền tệ, tín dụng dần được mở rộng, đa dạng khách hàng như các tổ chức kinh tế, các hộ, các hộ sản xuất. Mạng lưới hoạt động rộng, thị phần lớn là một điểm mạnh giúp Ngân hàng huy động tiền gửi có hiệu quả. 2.2.2 Hiệu quả công tác huy động tiền gửi tại NHNo&PTNT huyện Quảng Xương. Nguồn vốn của NHTM là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến quy mô hoạt động của ngân hàng nói chung. Chính vì vậy nguồn vốn quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường. NH có nguồn vốn dồi dào sẽ có lợi trên thị trường. Do vậy chiến lược huy động vốn là mở rộng kinh doanh tiền tệ của NHTM nó mang tính thường xuyên, liên tục với quy mô ngày càng mở rộng với khối lượng ngày càng lớn. Là một NHTM, nhận thức sâu sắc vai trò của viêc huy động, mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư tín dụng cho các thành phần kinh tế. Do đặc điểm nền kinh tế hàng hoá địa phương chưa phát triển,nền kinh tế nhỏ tự cung, tự cấp là chủ yếu cho nên dẫn tới thu nhập của người dân thấp không có tích lũy hoặc nếu có cũng không đáng kể. Đây là nguyên nhân sâu xa và cũng là nguyên nhân cơ bản làm cho nguồn vốn tự lực của địa phương có tăng nhưng không đáng kể. SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 9
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh NHNo&PTNT huyện Quảng Xương đã áp dụng một số hình thức huy động vốn như: Nhận tiền gửi của khách hàng, vay tiền của NHTW và các tổ chức tín dụng khác, nhận vốn ủy thác trong đó nguồn vốn tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 60%) trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể như sau: Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Tiền gửi của KH 57,8 63,6% 70,9 62,7% 88,6 63,2% Tiền vay của NHTW, 27,3 30% 43,3 37,8% 34,4 24,6% các TCTD Vốn ủy thác 5,8 6,4% 0,2 0,2% 17,1 12,2% Tổng vốn huy động 90,9 100% 114,4 100% 140,1 100% ( Nguồn: Phòng kinh doanh) Ta thấy tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương liên tục tăng qua các năm. Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động là 114,4 tỷ đồng tăng 25,8% so với năm 2009, năm 2011 là 140,1 tăng 22,5%. Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn và liên tục tăng qua các năm. Năm 2009 tổng huy động tiền gửi đạt 57,8 tỷ đồng đạt 94,7% so với kế hoạch; Năm 2010 đạt 70,9 tỷ tăng 22,7% tương ứng 13,1 tỷ so với năm 2009 và đạt 105% kế hoạch; Năm 2011 đạt 88,6 tỷ tăng 25% so với năm 2010 và đạt 96% kế hoạch. Có thể nói nguồn vốn huy động tại địa phương năm 2011 có mức tăng trưởng tương đối cao từ trước đến nay, nguyên nhân tăng do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác nguồn vốn nên trong năm đã có nhiều biện pháp tích cực chủ động khới tăng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư như giao chỉ tiêu huy động vốn tới từng cán bộ, mở thêm nhiều hình thức huy động vốn như huy động tiết kiệm gửi góp (mục tiêu năm 2012 là 2,7 tỷ đồng), mở rộng mạng lưới hoạt động (NH cấp 3), cải tiến phong cách lề lối làm việc, chủ động tìm kiếm khách hàng và vộn động những gia đình có nguồn vốn nhàn SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 10
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh rỗi lớn gửi tiết kiệm, mở tài khoản tiền gửi cá nhân nên nguồn vốn tăng khá cao. Đặc biệt trong thời gian gần đây vì có trương trình khuyến khích người lao động đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài, người lao động trên địa bàn cũng tham gia tương đối nhiều, từ đó dẫn đến họ mở tài khoản tại ngân hàng rất nhiều, đa số họ đều mở tài khoản tại ngân hàng. Chính vì vậy mà nguồn vốn của ngân hàng tăng khá cao. 2.2.2.1. Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dựa trên cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng * Tiền gửi của các TCKT: Quảng Xương là một huyện của tỉnh Thanh Hóa, nền kinh tế đặc thù là sản xuất nông nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn còn ít. Tuy nhiên trong những năm gần đây cùng với sự sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước để hoạt động có hiệu quả, các loại loại hình doanh nghiệp khác trên địa bàn bước đầu đã có sự chuyển biến mạnh mẽ. Đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, các lĩnh vực như: xây dựng, sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng, chế biến lâm sản, vận tải đã và đang hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy mà họ muốn việc thanh toán của mình được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. Do đó Ngân hàng đáp ứng nhu cầu này của họ thông qua các việc thanh toán không dùng tiền mặt. Muốn được sử dụng các công cụ này, các TCKT phải tiến hành mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mang nội dung là tiền gửi thanh toán và họ phải chịu phí dịch vụ thanh toán. Bên cạnh đó các TCKTcó những lúc có những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi họ có nhu cầu mở tài khoản tại Ngân hàng dứơi hình thức tiền gửi có kỳ hạn để hưởng lãi suất và đảm bảo an toàn vốn kinh doanh của mình. Đó là hai nhu cầu chính của các TCKT khi gửi tiền vào NH. Vì thế mà tiền gửi của họ chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Thông qua hai hình thức gửi tiền này của các TCKT, NH sẽ có được nguồn vốn rẻ và trả lãi với mức lãi suất thấp và thu được phí từ việc cung cấp các dịch vụ thanh toán. Tình hình huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của các TCKT tại NHNN& PTNT Huyện Quảng Xương thể hiện ở bảng số liệu sau: SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 11
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 3: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng Đơn vị: Tỷ đồng Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Tiền gửi dân cư 53,9 93,2% 66,3 93,5% 81,7 92,2 % Tiền gửi tổ chức kinh tế 3,9 6,8% 4,6 6,5% 6,9 7,8% Tổng tiền gửi 57,8 100% 70,9 100% 88,6 100% ( Nguồn: Phòng kế toán) T×nh h×nh huy ®éng tiÒn göi 88.6 90 81.7 80 70.9 66.3 70 57.8 60 53.9 50 Tæng tiÒn göi 40 TiÒn göi d©n c 30 TiÒn göi tæ chøc kinh tÕ 20 6.9 10 3.9 4.6 0 2009 2010 2011 Ta thấy tổng số dư tiền gửi của các TCKT ở NHNo&PTNT huyện Quảng Xương tăng trưởng đều và khá cao trong năm 2011, ( năm 2011 tăng 50 % so với năm 2010) nhưng chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng tiền gửi, tiền gửi của dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ trọng tiền gửi của các TCKT so với tổng tiền gửi qua các năm là: Năm 2009 là 6,7 %. Năm 2010 là 6,5 %. Năm 2011 là 7,8 %. SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 12
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Từ đó ta thấy, NHNN&PTNT Huyện Quảng Xương cần có những biện pháp nhằm tăng tiền gửi của các TCKT trong đó cần tập trung vào tiền gửi không kỳ hạn bởi nguồn vốn này tạo điều kiện cho Ngân hàng giảm chi phí đầu vào, nguồn tiền này được coi là có chi phí thấp. Tuy nhiên nó lại bất lợi là tính không ổn định. Do vậy Ngân hàng phải đặc biệt quan tâm đến tính thanh khoản của nguồn vốn này.Nguồn vốn có kỳ hạn sẽ làm tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động. * Tiền gửi của dân cư: -Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của một ngân hàng TM, chiếm tỷ trọng tương đối lớn và nguồn vốn phát sinh chi phí chủ yếu của ngân hàng. Sự biến động của nguồn này, phục thuộc lớn vào thu nhập dân cư tình hình lạm phát, biểu lãi suất và các yếu tố tâm lý xã hội. So với các ngân hàng khác, nguồn huy động tại NHNN & PTNT Quảng Xương rất quan tâm vào việc huy động nguồn tiết kiệm, đây cũng là công cụ huy động vốn chủ yếu của NH, vì đây là hình thức huy động vốn mà dân chúng quen thuộc và có tiềm năng lớn. Do đó, NH luôn đưa ra các phương thức huy động tiềm gửi tiết kiệm với nhiều hình thức kỳ hạn và lãi suất hợp lý. Hiện nay ngân hàng đã sử dụng những hình thức huy động tiền gửi kỳ hạn tiết kiệm kỳ hạn trả lãi, tiết kiệm gửi góp. Đối với tiết kiệm trả lãi trước đến kỳ đảo hạn (hết 12 tháng) mà người gửi không tới lĩnh thì ngân hàng chủ động chuyển sang một kỳ hạn tiếp theo tương ứng với kỳ hạn mà khách hàng đã gửi trước đó. Phương thức này đã tránh phiền hà cho khách hành khỏi mất thời gian đến làm thủ tục rút tiền rồi lại phải gửi vào, đồng thời cũng phải tạo điều kiện cho khách hàng hoàn toàn yên tâm về khoản tiền gửi đến hạn mà vì một lý do gì đó chưa kịp rút ra. Về phía ngân hàng cũng giảm bớt được thời gian và chi phí giao dịch. Trong đó tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài (hơn 12 tháng) chiếm tỷ trọng lớn, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng và tiết kiệm không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp. Trong năm 2011, tiền gửi tiết kiệm hơn 12 tháng tăng là do ngân hàng huy động tiết kiệm dự thưởng cho nên đã thu hút dưdợc nhiều khách hành mới hoặc chuyển từ các khoản gửi từ kỳ hạn ngắn hạn sang tiết kiệm hơn 12 tháng dự thưởng. SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 13
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Tuy nhiên, trong hình thức tiền gửi tiết kiệm NH NN& PTNT Quảng Xương vẫn còn một số hạn chế nhất định như: Thể thức thanh toán và chính sách lãi suất còn nhiều bất cập chưa thoã đáng. Đối với những khách hàng đến kỳ hạn chỉ muốn rút tiền lãi vẫn phải làm thủ tục rút cả gốc và lãi rồi lại làm thủ tục gửi lại gốc, điều đó gây phiền hà cho khách hàng và mất nhiều thời gian và chi phí giao dịch. Quy trình giao dịch còn rườm rà và khách hàng phải ký nhiều chữ ký, nhất định nhất là khi rút tiền. Về nguyên tắc, khi người gửi tiền xuất trình giấy chứng minh thư nhân dân để gửi tiền thì khi rút tièn cũng chỉ làm như vậy, kể cả khi báo mất sổ họ chỉ cần viết giấy kèm theo chứng minh thư nhân dân và đối chiếu với chữ ký của khách hàng là đủ. Nhưng trong thực tế lại yêu cầu chứng nhận của chính quyền địa phương là không cần thiết và quy định từ sau 10 đến 15 ngày mới được rút gây tâm lý không yên tâm cho người gửi tiền. Ta thấy rõ cơ cấu tiền gửi tiết kiệm liên tục tăng qua các năm. Tổng nguồn vốn tiết kiệm luôn tăng trưởng theo thời gian với xu hướng năm sau cao hơn năm trước cả về số tuyệt đối và tương đối song tỷ trọng này quá cao chứng tỏ khả năng huy động nguồn vốn có chi phí thấp nhằm giảm chi phí cho NH còn hạn chế, cụ thể: Năm 2009 là 53,9 tỷ đồng chiếm 93,2%; năm 2010 là 66,3 tỷ đồng chiếm 93,5%; năm 2011 là 81,7 tỷ đồng chiếm 92,2% tổng tiền gửi. Về quy mô và cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng ta thấy nguồn vốn tiền gửi của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương tăng trưởng tương đối ổn định và bền vững, thể hiện ở tỷ lệ huy động tiết kiệm chiếm tỷ trọng rất cao (trên 90%), đây không phải là một cơ cấu hợp lý bởi chi phí sử dụng vốn của NH còn lớn, chưa phát huy được hiệu quả của các nguồn tiền gửi thanh toán. Tuy vậy, đây là một kết quả đáng mừng bởi Quảng Xương là một huyện miền núi, các TCKT chưa nhiều nên việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không bằng tiền mặt còn ít. Số liệu này chứng tỏ NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương có biện pháp, cách thức huy động vốn vững chắc, nó là thước đo tầm vóc và uy tín của NHTM. Nhìn chung chi nhánh đã thực hiện tốt các công tác huy động vốn tại địa phương, thể hiện qua việc áp dụng lãi suất huy động vốn một cách linh hoạt, trang thiết bị thêm các thiết bị hiện đại để phục vụ khách hàng, giáo dục cho các cán bộ, công nhân viên về ý thức, trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ, thực hiện văn hoá, văn minh doanh nghiệp. Tuy nhiên với một nền kinh tế còn nghèo nên nhu cầu sử dụng vay vốn NH thường xuyên cao hơn nguồn SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 14
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh vốn NH huy động được do đó hàng năm NH NHNo&PTNT Quảng Xương vẫn phải sử dụng vốn của NHTW để cho vay. 2.2.2.2 Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dựa trên cơ cấu huy động nguồn vốn tiền gửi theo thời gian Hiệu quả huy động tiền gửi còn được phản ánh thông qua cơ cấu nguồn vốn tiền gửi theo thời gian, nhìn chung một nguồn vốn tiền gửi hiệu quả là nguồn vốn mà có tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn đặc biệt là trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tiền gửi. Sau đây là kết quả huy động của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương: Bảng 4 Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 2010 2011 Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền Chỉ tiêu trọng trọng trọng Tiền gửi không kỳ hạn 14,4 24,8% 13,4 18,9% 7,1 8,0% Tiền gửi có kỳ hạn 43,4 75,2% 57,5 81,1% 81,5 92% Tổng tiền gửi 57,8 100% 70,9 100% 88,6 100% ( Nguồn: Phòng kế toán) TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẢNG XƯƠNG 88.6 90 81.5 80 70.9 70 57.8 57.5 60 Tæng 50 43.4 TiÒn göi kh«ng kú h¹n 40 30 TiÒn göi cã kú h¹n 20 14.4 13.4 7.1 10 0 2009 2010 2011 SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 15
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Theo bảng 4 ta thấy, tuy doanh số huy động tăng nhanh qua các năm, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất lớn (năm 2009 là 75,2%; năm 2010 là 81,1%; năm 2011 là 92%) song vì thế mà số tiền gửi không kỳ hạn lại giảm mạnh đặc biệt là năm 2011 (giảm 44,5%) và tỷ trọng của nguồn vốn này còn rất thấp. Nguyên nhân là do ngân hàng chưa có sự quan tâm đúng mức đến khách hàng có ý định gửi tiền không kì hạn. Điều đó cũng ảnh hưởng nhiều đến doanh số huy động vốn vì tuy tiền gửi không kì hạn không có tính ổn định, ngân hàng khó có thể sử dụng nguồn này nhưng lãi suất cho nguồn vốn này thấp so với các nguồn huy động khác. Như vậy năm 2011 nguồn vốn huy động từ tiền gửi của NHNo& PTNT Huyện Quảng Xương tăng khá cao nhưng chủ yếu vẫn là nguồn vốn có kì hạn, chính vì vậy ngân hàng cần phải tăng cường huy động thêm nguồn vốn không kỳ hạn. Qua đó ta thấy công tác huy động tiền gửi của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương chưa thực sự hiệu quả, chưa có những giải pháp nhằm giảm chi phí cho NH trong quá trình hoạt động kinh doanh, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Ngân hàng. 2.2.2.3 Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dựa trên sự cân đối giữa nguồn tiền gửi huy động và công tác sử dụng vốn Như chúng ta đã biết NHTM là đơn vị kinh doanh tiền tệ , nên công tác huy động vốn và sử dụng vốn liên quan mật thiết với nhau, quyết định đến lợi nhuận kinh doanh của NH. Một NH được xem là huy động vốn có hiệu quả khi nguồn vốn huy động nói chung và nguồn vốn tiền gửi nói riêng đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư của NH. Bên cạnh đó nguồn vốn ngắn hạn phải dùng để cho vay ngắn hạn còn nguồn vốn trung và dài hạn dùng để cho vay trung và dài hạn, như vậy mới đảm bảo sự tăng trưởng bền vững cho NH. Trong những năm qua, với sự quyết tâm nỗ lực bằng nhiều giải pháp tích cực, sáng tạo nên hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương đã vượt qua được những khó khăn, giữ vững ổn định và tiếp tục phát triển cả về tốc độ tăng và chất lượng đầu tư. Kết quả cho vay đáng được ghi nhận, khách hàng vay vốn chủ yếu là kinh tế hộ, theo phương thức cho vay từng lần. Sau đây là tình hình dư nợ của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương trong những năm qua: SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 16
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Bảng 5: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương từ năm 2009 đến năm 2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2009 2010 2011 Số tiền Số tiền Tốc độ tăng Số tiền Tốc độ tăng Chỉ tiêu Tổng dư nợ 106.33 123.52 81.530 30% 16,2% 8 2 Dư nợ ngắn hạn 32.043 51.530 60,8% 57.265 11,1% Dư nợ trung hạn 29.955 38.067 27,1% 48.351 27% Dư nợ uỷ thác đầu tư 14.046 11.255 -19,9% 17.906 59% Dư nợ IFAC 5.486 5.486 0 5.486 0 (Nguồn: Phòng kinh doanh) T×nhTÌNH h×n HÌNHh d DƯ nî NỢ TỪ tNĂMõ n ¨2009m ĐẾN 2011 140,000 123,522 120,000 106,338 Tæng dù nî 100,000 81,530 D nî ng¾n h¹n 80,000 D nî trung h¹n 57,265 51,530 D nî ñy th¸c ®Çu t 60,000 48,351 32,043 38,067 D nî IFAC 40,000 29,955 17,906 14,046 20,000 11,255 5,486 5,486 5,486 0 2009 2010 2011 SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 17
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Để đạt được kết quả như vậy là trong những năm qua ngân hàng đã không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà còn mở rộng tín dụng, mở rộng đối tượng đầu tư, triển khai chính sách khách hàng theo đề án chiến lược kinh doanh đã được TW phê duyệt bên cạnh đó thực hiện việc giao khoán đến từng cán bộ tín dụng. Việc cho vay hộ sản xuất đã được NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương mở rộng xuống từng thôn xã cho hàng ngàn hộ vay vốn để phát triển kinh tế, nhìn chung NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương nhờ chế độ ưu đãi về lãi xuất tiền vay cho người nông dân cùng với Quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện tháo gỡ những vướng mắc mà ngày càng mở rộng và phát triển với hiệu quả cao. Trong tổng dư nợ của NHNo&PTNT Quảng Xương ta thấy tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn dư nợ trung và dài hạn trong khi đó tiền gửi ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng thấp hơn so với tiền gửi trung và dài hạn trong tổng tiền gửi có kỳ hạn. Tuy trong nguồn vốn cho vay NH đã sử dụng các nguồn vốn huy động khác như nguồn vốn vay NHTW, vay các tổ chức tín dụng song do nguồn vốn tiền gửi là nhiều nhất nên ta thấy khả năng sử dụng nguồn vốn của NH tương đối hợp lý và có sự cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi và số dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn. NH đã dùng một phần nguồn vốn huy động tiền gửi trung và dài hạn để cho vay ngắn hạn, lãi suất không cao như dùng tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhưng an toàn trong công tác thanh toán. Tuy nhiên, NH cần tăng cường huy động vốn tiền gửi ngắn hạn để phục vụ công tác cho vay ngắn hạn, để quá trình huy động và sử dụng tiền gửi cân đối hơn. 2.2.3 Thực trạng về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương. Trong công cuộc đổi mới đất nước, với sự phát triển không ngừng của hệ thống NHNo, NHNo&PTNT Quảng Xương đã từng bước thay đổi về cơ chế, chiến lược và những bước tiến mới để cùng hoà cùng sự phát triển của nền kinh tế. Để đạt được mục tiêu đề ra ngân hàng là nhờ có sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng cùng mọi cố gắng nỗ lực của CBCNV trong ngân hàng. Để đap ứng nhu cầu vồn ngày càng tăng của nền kinh tế, ngân hàng đã mở rộng cho vay trên địa bàn, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, đồng thời đa dạng hoá hoạt động kinh doanh. Với phương châm “đi vay để cho vay” chi nhánh Quảng Xương đã chủ động huy động vốn bằng mọi biện pháp: coi trọng chiến lược nguồn vốn, thường xuyên tuyên truyền vận động trên các SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 18
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh phương tiện thông tin đại chúng về hình thức huy động vốn nhằm khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Đồng thời ngân hàng cũng thường xuyên linh hoạt trong các hình thức huy động như: huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư, khuyến khích mở tài khoản tiền gửi cá nhân, huy động tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn .Tuy nhiên, nhận thức được tiềm lưc thực tế của chi nhánh và môi trường kinh doanh với đối tượng chính là các khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ, hộ sản xuất, hộ nông dân, hay ngưòi tiêu dùng cho nên chi nhánh đã tập trung khai thác và phát triển loại hình tài khoản tiền gửi cá nhân trong khu vực dân cư nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi vào ngân hàng. Vì vậy mở rộng dịch vụ cá nhân là chủ trương đúng đắn để thực hiện chiến lược huy động vốn và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Từ cuối năm 1994 Hà Nội đã được NHNN chọn làm điểm mở rộng tài khoản cá nhân và phát hành séc cá nhân. Triển khai định hướng chiến lược chung của toàn ngành, CN Quảng Xương đã và đang tích cực đưa ra các biện pháp để thu hút số lượng cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. CN tập trung phát triển mạng lưới các điểm giao dịch tại các khu vực dân cư tập trung, lắp đặt máy ATM giúp khách hàng cá nhân không chỉ rút tiền mặt từ tài khoản của mình mà còn thực hiện chuyển khoản hoặc thanh toán các dịch vụ như: điện, nước, điện thoại bằng UNT, UNC thông qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng.Ngân hàng cũng luôn chú trọng đén việc đổi mới phong cách phục vụ khách hàng tân tình, nhanh chóng, thuận tiện và an toàn góp phần thúc đẩy việc phát triển và mở rộng các tài khoản tiền gửi cá nhân trong khu vực dân cư. Hiện nay CN đã thực hiện thanh toán tiền lương cho CBCNV tại chính CN và một số doanh nghiệp khác, mặc dù còn có những khó khăn nhất định nhưng với nỗ lực quyết tâm của toàn thể CBCNV trong CN, và thực tế những biện pháp mà ngân hàng đã áp dụng trong những năm qua đã đem lại cho chi nhánh những kết quả đáng khích lệ: số lượng tài khoản cá nhân đã không ngừng tăng lên qua các năm, cụ thể như sau: Vào thời điểm khi mới thành lập, CN có rất ít các tài khoản cá nhân được mở, qua các năm gần đây số lượng tài khoản đã tăng lên nhanh chóng. Bảng 2.3 Tình hình mở tài khoản tiền gửi cá nhân tại CN Mức tăng (2009 – 2011) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số tuyệt đối Số tương đối Số lượng 339 494 638 299 88.2% TKCN (Nguồn NHNo&PTNT huyện Quảng Xương) SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 19
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Như vậy thời điểm 2009 CN chỉ có 339 tài khoản, tại thời điểm cuối năm 2011 CN đã có 638 KH mở tài khoản về số tuyệt đói tăng 299 tài khoản và só tương đối tăng 88%. Tính đến nay CN đã có khoảng xấp xỉ 800 tài khoản cá nhân được mở. Đạt được kết quả như vậy CN Quảng Xương thực sự đã hướng về khách hàng cá nhân và tích cực thu hút những khách hàng cá nhân mở tài khoản. Thủ tục mở tài khoản cá nhân cũng được đơn giản hơn nhiều. Khách hàng muốn mở tài khoản này chỉ cần nộp chứng minh thư nhân dân và giấy xin mở tài khoản theo mẫu in sẵn của ngân hàng. Khi mở tài khoản này KH chỉ cần phải nộp vào ngân hàng 50.000 VNĐ, một số dư nhỏ hơn nhiều so với mức tối thiểu của các ngân hàng khác trong địa bàn . Hơn nữa khi mở tài khoản cá nhân không phải nộp khoản lệ phí và được sự hướng dẫn nhiệt tình của các nhân viên ngân hàng khi làm thủ tục nêu lên những thuận lợi từ việc sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân. Mặc dù nguồn vốn huy động từ khoản tiền gửi cá nhân này không phải là chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động song nó cũng đã tạo ra cho ngân hàng một tiềm lực trong hoạt động huy động vốn, với số lượng dân cư đông đảo nếu tất cả đều mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng thì số lượng tiền gửi đóng góp vào nguồn vốn của ngân hàng sẽ ngày càng tăng gấp bội. Còn đối với người dân là những khách hàng cá nhân họ cũng có những lợi ích nhất định, thông qua việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân, KH được tiếp cận với những dịch vụ hiện đại, mang lại sự thuận tiện, nhanh chóng mà vẫn đảm bảo an toàn, chính xác với khoản tiền gửi của mình, hơn nữa họ còn được hưởng lời thông qua lãi suất qui định. Với CN Quảng Xương việc huy động vốn từ nguồn tiền gửi cá nhân này còn hạn chế trong tổng vốn huy động không chỉ là khó khăn riêng của CN mà đây cũng vẫn là một thực trạng chung của các NHTM Việt Nam hiện nay vì thực chất không hẳn người dân nào cũng biết đến ngân hàng và những hoạt động của nó. Hiện nay các khách hàng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân tại chi nhánh chủ yếu là các hộ kinh doanh trên địa bàn, các CBCNV của CN hay số ít khu vực dân cư quanh đó. Tuy nhiên hầu hết người Việt Nam mở tài khoản tại ngân hàng nhằm mục đích an toàn là chính, và khi cần thiết họ có thể đến ngân hàng rút tiền ngay mà ít sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Nắm bắt được những đặc điểm, nhu cầu và tâm lý của người dân mà chi nhánh Quảng Xương đã có những biện pháp phù hợp để khuyến khích người dân mở tài khoản tại chi nhánh, tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người dân. Tại CN thanh toán bằng UNC luôn chiếm một tỷ trọng cao cả về số món và doanh số thanh toán, còn thanh toán bằng séc chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn. Một số dịch vụ cho dân cư như tiền điện nước, điện thoại đã được thanh toán bằng UNT qua tài SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 20
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh khoản ở ngân hàng. CN đã triển khai chuyển tiền điện tử trong năm 2011, lắp đặt máy ATM và đã thu hút được nhiều khách hàng cá nhân tham gia. Điều này đã chứng tỏ chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương đã có những bước đi đúng đắn đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và hơn thế nữa đã thu hút được đông đảo khách hàng cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng khẳng định lòng tin với khách hàng, khẳng định vị thế và uy tín của ngân hàng trên địa bàn và trong hệ thống. 2. 2.4. Đánh giá kết quả đạt được của chi nhánh Quảng Xương những hạn chế và nguyên nhân. 2.2.4.1 Những kết quả đạt được của chi nhánh Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước và toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, chỉ mới được thành lập và hoạt động trong 2 năm nhưng CN Quảng Xương đã từng bước phát triển, hoàn thiện và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Là một CN cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT Thanh Hóa, trong một thời gian ngắn nhưng CN đã huy động được khối lượng vốn lớn (tính đến cuối năm 2011 là 261 tỷ đồng) với nguồn vốn như trên CN không những đảm bảo chủ động đầu tư tín dụng góp phần phát triển kinh tế Thủ đô mà còn điều chỉnh nguồn vốn về trung tâm. Về số lượng tài khoản mặc dù còn rất ít song không ngừng tăng lên đáng kể qua các năm. Cho đến nay số lượng tài khoản đã tăng lên rất nhiều (800 tài khoản), số lượng mở và sử dụng thẻ ATM cũng tăng lên đáng kể. Với kết quả như trên CN Quảng Xương đã làm tốt công tác của mình và khai tháctương đối tốt dịch vụ thanh toán trong dân cư không chỉ trong khu vực địa bàn của CN mà còn mở rộng phạm vi ra các vùng lân cận. Đạt được những kết quả như trên là một sự cố gắng và nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên của CN. Bên cạnh việc không ngừng đổi mới và phát triển CN cũng không ngừng tiếp tục thiết lập và củng cố, phát triển các mối quan hệ với khách hàng (các KH truyền thống, KH cũ và KH mới) nhằm tìm cách tiếp cận và khai thác tiềm năng KH của NH. Chính vì vậy mà công tác chăm sóc KH cũng thường xuyên được CN rất coi trọng và đặt lên hàng đầu. Để thực hiện tốt công tác này CN luôn có những chính sách khuyến khích, ưu đãi cho KH, phục vụ KH tận tình và có những chính sách lãi suất phù hợp, đồng thời luôn lắng nghe những ý kiến, mong muốn của KH để không ngừng hoàn thiện dịchvụ của CN thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của KH. Một số kết quả chung mà chi nhánh Quảng Xương đã đạt được như vậy, song cụ thể từ kết quả hoạt động kinh doanh trong năm vừa qua đã cho thấy những mặt đạt được của CN như sau: - CN đã củng cố và ổn định tổ chức làm tốt công tác quản lý và điều SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 21
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh hành trong kinh doanh, ban hành qui chế làm việc của Ban Giám đốc phân công trong các văn bản chỉ đạo của NH cấp trên được triển khai kịp thời. - Chú trọng đến công tác huy động vốn, đa dạng hoá các phương thứchuy động đặc biệt là thu hút nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đảm bảo ổn định về nguồn vốn kinh doanh. - Công tác sử dụng vốn được quan tâm, mở rộng đầu tư tín dụng luôn đi đôi với bảo đảm coi trọng chất lượng tín dụng nên hiệu quả đầu tư vốn tín dụng NH có tác dụng tích cực đối với nền kinh tế, chưa có nợ quá hạn phát sinh. Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, phân tích thực trạng dư nợ tín dụng. Coi trọng công tác thẩm định đầu tư phù hiợp với cơ chế vàkhả năng quản lý. - Thường xuyên quán triệt giáo dục CBCNV CN giữ gìn kỷ cương, đảm bảo đoàn kết nội bộ. Không ngừng học tập và nâng cao dần về trình độ chuyên môn, trình độ quản ký, trình độ lý luận, tin học để đáp ứng với yêu cầu của kinh doanh hiện tại. Chấp hành và tuân thủ các qui trình nghiệp vụ của ngành, hạn chế các sai sót. - Luôn coi trọng công tác kiểm tra và tự kiểm tra, chỉnh sửa kịp thời sau các đợt kiểm tra. 2.2.4.2Những hạn chế của chi nhánh Bên cạnh những mặt đã đạt được của CN vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế đó là: - Nguồn vốn tăng truởng khá nhưng chủ yếu là không kỳ hạn chiếm 90% trong tổng nguồn vốn. - Trình độ chuyên môn, trình độ tin học của một số cán bộ còn bất cập chưa đáp ứng với yêu cầu kinh doanh nên trong việc điều hành kinh doanh đôi lúc còn bị động. - Về tình hình mở tài khoản còn hạn chế. Tỷ trọng tiền gửi của dân cư trong tổng nguồn vốn không ngừng tăng lên nhưng tỷ lệ vãn còn thấp. Về khách quan, tuy thu nhập của người dân được nâng cao nhưng vói địa bàn là sản xuất kinh doanh và là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp cho nên nhu cầu vốn đầu tư thù rất lớn dẫn đến khối lượng vốn trong dân cư có phần bị giảm. Hơn nữa, CN hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, bên cạnh việc đầu tư trang thiết bị hiện đại các NHTM và các tổ chức phi NH khác còn SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 22
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh thu hút vốn với lãi suất thấp hấp dẫn, hình thức thanh toán thuận lợi hơn ví dụ : NHNT đưa ra hình thức tiết kịệm ưu việt: gửi một nơi, rút tiền nhiều nơi, dịch vụ tiết kiệm bưu điện đưa ra lãi suất phong phú khiến cho CN Quảng Xương không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt nhưng với những thế mạnh nhất định và sự nỗ lực hết mình thì vấn đề giữ vững cho mình một vịthế là điều CN đã và đang ngày càng phấn đấu và duy trì. Tuy nhiên với tình hình thực tế và những thành tích đáng khích lệ mà CN đã đạt được, đồng thời với sự nỗ lực trong công tác của ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV của CN sẽ đưa CN Quảng Xương khắc phục được những tồn tại đó, để CN không chỉ ngày một phát triển hơn mà còn giữ vững đựơc vị thế của mình. 2.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI KHOẢN TIỀN GỬI CÁ NHÂN NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT QUẢNG XƯƠNG. 2.2.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Quảng Xương trong thời gian tới. Trên cơ sở định hướng chung của Ngân hàng đã được đề ra tại Hội nghị Triển khai Nhiệm vụ ngành ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Lê Đức Thuý đã chỉ đạo “ Để góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2011 theo Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, hệ thống Ngân hàng cần phải có những nỗ lực cao hơn. Một mặt phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn và dịch vụ ngân hàng cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế; mặt khác phải đảm bảo an toàn, hiệu quả nâng cao năng lực tài chính và sức cạnh tranh của các tổ chức tín dụng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ” Không nằm ngoài định hướng chung đó CN Quảng Xương đã xây dựng cho mình định hướng, mục tiêu chung của NH trên cơ sở tình hình kinh doanh thực tế trên địa bàn và đưa ra phương hướng và nhiệm vụ thực hiện trong thời gian dài là tăng cường công tác huy động vốn đồng thời mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư của KH có quan hệ với NH. Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh, đảm bảo tăng truởng gắn với nâng cao chất lượng hiệu quả và mục tiêu cụ thể trong năm tới của NH như sau: Tổng nguồn vốn đạt 400 tỷ đồng. Dư nợ: 250 tỷ đồng tăng so với năm 2011. Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 3% tổng dư nợ Về công tác huy động vốn nói chung và huy động vốn từ việc mở và sử SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 23
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh dụng tài khoản tiền gửi KH nói riêng, CN đưa ra phương hướng, nhiệm vụ: Tăng cường mở rộng mạng lưới huy động vốn gần khu dân cư để khai thác triệt để đối tượng KH có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản tiết kiệm với mục tiêu tăng cường việc huy động vốn. Năm 20011 CN Quảng Xương đã mở thêm phòng giao dịch tại Nguyễn Phong Sắc nên ngay từ đầu năm đã tiến hành ổn định tổ chức, phân công lao động cụ thể đến từng CBCNV Tích cực tìm kiếm các nguồn tiền gửi ổn định của các đơn vị, khai thác nguồn ngoại tệ từ đân cư đến các doanh nghiệp nhằm đáp ứng đủ nhu cầu mua bán ngoại tệ của KH, tăng cường thêm nguồn vốn không kỳ hạn với lãi suất thấp. Tiếp tục ổn định, củng cố công tác tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ phụ trách nghiệp vụ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của KH. Nghiên cứu một số sản phẩm tiền gửi mới như chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả góp, trái phiếu NH bằng VNĐ và ngoại tệ với kỳ hạn dài để kiến nghị NHNo&PTNT Việt Nam đưa ra sản phẩm mới nhằm tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn. Tranh thủ tối đa sự ủng hộ của NHNo&PTNT đẩy nhanh tốc độ hiện đại hoá NH cả về trang thiết bị và chương trình ứng dụng phần mềm phục vụ huy động vốn qua việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi KH. Làm tốt công tác tiếp thị KH, tạo lập mối quan hệ bền chặt giữa NH và Khhiện có thông qua tinh thần thái độ phục vụ và tác phong giao dịch của CBCNV. Tích cực tìm kiếm và thu hút KH mới, quan tâm đúng mức tới KH có số lượng tiền gửi lớn, mở rộng mạng luới nhằm thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư và nguồn vốn có kỳ hạn nhằm ổn định quy mô nguồn vốn. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Thực hiện tôt việc thu tiêng lưu động tại đơn vị, các cửa hàng xăng dầu, và tại nhà đối với KH có lượng tiền gửi lớn với tinh thần phục vụ KH tận tình chu đáo, đảm bảo đúng chế độ. Tăng trưởng dư nợ tín dụng phải gắn với nâng cao chất lượng tín dụng. Quan tâm đến công tác thẩm định ban đầu, kiểm tra trong và sau khi cho vay. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động. Thường xuyên coi trọng công tác kiểm tra và tự kiểm tra, sau mỗi đựot kiểm tra có báo cáo chỉnh sửa kịp thời, phát huy mối quan hệ đoàn kết nội bộ, đào tạo bổ sung kiến thức kịp thời cho CBCNV nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá NH. Nhận thức được tình hình thực tế của mình Chi nhánh NHNo&PTNT SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 24
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Quảng Xương đã nắm bắt được những thuận lợi của mình để xây dựng những định hướng mục tiêu phù hợp đồng thời cũng thấy được những khó khăn, trở ngại để tìm hướng khắc phục để hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày một khởi sắc hơn. Trên cơ sở phương hướng, mục tiêu trên của CN Quảng Xương. Em xin đưa ra thêm một số giải pháp nhằm khuyến khích các cá nhân, TCKT mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, góp phần tăng hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của chi nhánh Quảng Xương. 2 .2.2. Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương. 2.2.2.1 Một số giải pháp thuộc về ngân hàng: Trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế hiện nay, chúng ta cần rất nhiều vốn đầu tư để có thể tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đát nước. Phần lớn nguồn vốn huy động đước là từ nhân dân, song có nhiều lý do khác nhau nên lượng vốn huy động được vẫn còn thấp. Để đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế, ngân hàng cần phải có những biện pháp thích hợp để khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy huy động nguồn vốn lớn đã đặt ra nhiều thách thức và yêu cầu lớn đối với ngân hàng đòi hỏi ngân hàng muốn giải quyết những khó khăn đó thì trước hết ngân hàng phải không ngừng đổi mớivà hoàn thiện, nâng cao chất lượng kinh doanh ở cả tầm vi mô và vĩ mô trong chính hệ thống ngân hàng. 2.2.2.2. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng mạng luới phân phối. NHNo&PTNT Quảng Xương là một NHTM vừa kinh doanh tiền tệ, vừa đầu phát triển và thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, mục tiêu kinh tế-xã hội góp phần phát triển kinh tế đất nước, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân đặc biệt là đối tượng nông dân nghèo. Mạng lưới của chi nhánh được mở rộng tới các khu vực dân cư không chỉ khu vực lân cận mà còn tới các vùng nông thôn vùng sâu vùng xa thông qua việc mở rộng các phòng giao dịch sẽ tiếp cận đến từng đối tượng nhân dân để nắm bắt cụ thể hơn về nhu cầu, mong muốn của người dân. Thực hiện tốt côngviệc này sẽ giúp chi nhánh tiếp cận thêm nhiều đối tượng khách hàng từ đó góp phần cho công tác triển khai huy động vốn tới mọi tầng lớp nhân dân. 2.2.2.3. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng. Đa dạng hoá nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 25
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh mục tiêu phấn đấu của mỗi ngân hàng. Nhưng đa dạng hoá như thế nào để đạt đựơc hiệu quả cao nhất mới là bài toán khó, như nhà kinh tế học Peter S.Rose đã viết : “thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả, bán chúng tại một mức giá cạnh tranh”. Đa dạng hoá là yêu cầu tất yếu nhưng cần phải thực hiện trên cở sở nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng mới mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng được thể hiện rõ nhất qua công nghệ và nhân tố con người. Công nghệ ngoài hiểu theo nghĩa là máy móc trang thiết bị hiện đại thì trong kinh doanh ngân hàng đó còn là địa điểm, trụ sở của ngân hàng.Trụ sở khang trang,sạch đẹp dễ gây ấn tượng với khách hàng. Chinhánh cũng cần quan tâm ngay cả những việc nhỏ để gây ấn tượng với khách hàng khi đến giao dịch như: Bố trí các bàn giao dịch một cách khoa học, chứng từ để gọn gàng, ngăn nắp, sử dụng đội ngũ nhân viên duyên dáng, lịch sự, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng phục vụ khách hàng, đối mới phong cách giao tiếp, thực hiện đúng khẩu hiệu: “khách hàng là thượng đế”. Không chỉ có vậy, khách hàng sẽ đánh giá được chất lượng dịch vụ qua thời gian thực hiện giao dịch, độ tin cậy, an toàn, chính xác trong mọi giao dịch đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi ngân hàng muốn nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Một thực trạng ở các NHTM Việt Nam cho thấy, nếu một ngân hàng phát triển trên thế giới thực hiện khoảng 6000 nghiệp vụ ngân hàng khác nhau thì ở Việt Nam chẻ nhỏ, đếm kỹ thì mỗi ngân hàng cũng chỉ thực hiện khoảng hơn 200 nghiệp vụ. Đây là một thực tế chứng minh cho sự nghèo nàn của các loại dịch vụ ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Chi nhánh Quảng Xương cũng đã nhận thức được yêu cầu tất yếu của việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ càng cấp bách hơn khi tiến trình hội nhập đang tiến gần, giúp cho ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh và vị thế. Trước mắt chi nhánh đã tiếp tục phát triển và hoàn thiện các dịch vụ truyền thống hiện có, đồng thời triển khai thực hiện các dịch vụ mà xã hội, nền kinh tế đang cần trong điều kiện chi nhánh ngân hàng có thể đáp ứng được. Tiếp đến là mở rộng những dịch vụ mang tính định hướng thị trường trên cơ sở đầu tư, đổi mới công ghệ. Các dịch vụ mà chi nhánh ngân hàng có thể phát triển bao gồm: dịch vụ tư vấn về sản phẩm ngân hàng, kinh tế, pháp luật, dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá (ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá trị cho khách hàng trong kho bảo quản), dịch vụ quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi tiền cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư vào các chứng khoán sinh lợi hoặc tín dụng ngắn hạn từ đó, phát triển củng cố mối quan hệ với khách hàng, dịch vụ uỷ thác và SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 26
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh làm đại lý cung cấp dịch vụ internet-banking. 2.2.2.4 Đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền thông tin về ngân hàng. Công tác tuyên truyền cần phải đẩy mạnh và thường xuyên hơn nữa để có thể giảm được tập quán ưa dùng tiền mặt của dân cư, mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là giải pháp quan trọng tạo điều kiện cho người dân biết đến các dịch vụ của NH, tạo thói quen trong thanh toán. Ngân hàng cần tập trung vào việc cung cấp thường xuyên các thông tin về lãi suất, các hình thức, cách thức sử dụng thẻ, séc để thanh toán. Ngoài ra, nhân viên trong chi nhánh là người hiểu biết rất rõ về lợi ích của việc thanh toán qua NH nên việc tuyên truyền và vận động mở tài khoản sẽ rất dễ dàng, nhưng không nên thực hiện theo kiểu dàn trải-nhân viên nào cũng có tài khoản nhưng không sử dụng để thanh toán. Cần phải sử dụng phương án chọn mẫu để làm thí điểm, rút kinh nghiệm và nhân rộng số người tham gia. Cách làm như vậy rất có lợi bởi vì khi nhân viên NH dùng chính những sản phẩm của mình họ mới thấy được nó một cách rõ ràng và chính xác nhất và nó đã đáp ứng được yêu cầu gì của người sử dụng, những tồn tại cần khắc phục để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. 2.2.2.5 Thực hiện việc khuyếch trương và “đánh bóng” sản phẩm Một trong những nguyên nhân khiến khách hàng không tới với ngân hàng là do họ không biết đến các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ mới có hàm lượng công nghệ cao như ATM, thẻ thanh toán, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng điện tử (E-banking) Họ chỉ nghĩ đơn giản là ngân hàng là nơi để gửi tiền tiết kiệm. Thêm vào đó một lý do không kém phần quan trọng: dịch vụ của ngân hàng là các sản phẩm không cụ thể và hết sức trừu tượng, để khách hàng hiểu rõ tính năng, công dụng, những ưu việt của sản phẩm mà ngân hàng cung cấp là điều không dễ dàng và không thể thực hiện trong một sớm một chiều được, nó phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức và hiểu biết của dân cư trên địa bàn. Chính vì thế ngân hàng cần tiến hành việc tuyên truyền, quảng cáo các hình thức dịch vụ của mình, nhằm gợi mở mong muốn sử dụng dịch vụ ngân hàng của công chúng. Ngân hàng cần có sự phối hợp với các ngành truyền thông, truyền hình,báo chí xây dựng một chương trình thông tin về các dịch vụ mới của ngân hàng trên truyền hình, trên đài phát thanh .Thông báo cho người dân về đợt khuyến mãi trong việc mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng.Trong đó cần phân tích rõ những tiện ích đối với dân chúng và doanh nghiệp trong việc mở tài khoản, đặc biệt là các dịch vụ của ngân hàng liên quan tới việc sử dụng SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 27
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh tiền trên tài khoản cá nhân, đơn giản về thủ tục, nhanh chóng và hiệu quả, bảo đảm an toàn tuyệt đối. Ngân hàng nên biên tập, xuất bản những quyển sách nhỏ, những cẩm nang hướng dẫn chi tiết cho về các dịch vụ và các lợi ích của khách hàng, phát miễn phí cho khách hàng hoặc bất cứ ai cần tới tìm hiểu. Và cũng trên cơ sở điều kiện cho phép thì NH cũng có thể mở thêm dịch vụ giới thiệu, hướng dẫn và tư vấn miễn phí cho những KH mới có nhu cầu về vốn hay gửi tiền những nhân viên tư vấn này có thể là chính những nhân viên NH trực tiếp tại CN hay là những cộng tác viên có hiểu biết về nghiệp vụ NH (có thể là những sinh viên đang theo học và có kiến thức trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng) bởi lẽ ngoài việc là những cộng tác viên của NH thì họ còn là một bộ phận KH của chính NH đó, thêm một người dân hiểu biết về lĩnh vực NH là thêm một phần tử tích cực đóng góp cho sự phát triển không những về kinh tế mà còn về tri thức cho nước nhà. Thiết nghĩ, trước tình hình kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn trong tiến trình hội nhập quốc tế thì trang bị cho người dân kiến thức về tài chính – NH chính là đã góp phần cho sự phát triển chung của đất nước. 2.2.2.6 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho ngân hàng Để đảm bảo vai trò người hướng đạo thị trường, yêu cầu đặt ra đối với ngân hàng là phải hướng dẫn được thị trường, thuyết phục người sử dụng, tạo điều kiện để khách hàng tiếp cận sản phẩm.Trên cơ sở đó, người sử dụng sẽ nhận thức được giá trị của sản phẩm. Muốn vậy nhân viên ngân hàng cần được đào tạo trên tất cả các mặt có liên quan và ở mọi cấp, từ cấp hoạch định chiến lược đến cấp chỉ đạo điều hành và làm tác nghiệp. Và đây là một khâu hết sức quan trọng của ngân hàng, chất lượng làm việc của nhân viên NH quyết định rất lớn tới chính sách phân phối của NH bởi thế nó góp phần tạo ra phong cách riêng của NH và khẳng định chính sách phân phối của mỗi NH là không thể sao chép được. Yếu tố con người trong hoạt động kinh doanh của bất cứ loại hình doanh nghiệp nào cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng, luôn quyết định sự thành bại của doanh nghiệp đó điều đó càng đúng hơn đối với hoạt động của ngân hàng: khi mà mỗi CBCNV dưới con mắt của khách hàng là một hình ảnh thu nhỏ của ngân hàng. Sở dĩ như vậy, do về tâm lý khách hàng nào cũng muốn giao dịch với ngân hàng có trụ sở kiên cố, bề thế, có những nhân viên lịch sự hấp dẫn, duyên dáng và dễ mến.Trả lời khách hàng từ tốn, đầy đủ thông tin, dễ hiểu, mạch lạc.Trụ sở kiên cố làm cho khách hàng tin tưởng vào sự an toàn. Nội thất rộng rãi, thoáng mát, phong cách giao tiếp tốt sẽ tạo tâm lý “hài lòng SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 28
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh khách đến, vừa lòng khách đi” thoải mái cho người đến giao dịch. Nó có tác dụng thu hút và tạo nên sự gắn bó giữa khách hàng và ngân hàng. Thêm vào đó công tác tuyển dụng cần được sự quan tâm đúng mức nhằm trẻ hoá đội ngũ cán bộ nhân viên. 2.2.2.7. Thực hiện tốt chính sách khách hàng. Thực tế cho thấy không chỉ riêng chi nhánh Quảng Xương mà các chi nhánh NHNo&PTNT nói chung đang phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Nhiều ngân hàng có mạng lưới huy động vốn rộng khắp, chiếm hầu hết thị phần về tiền gửi dân cư ở các thành phố lớn từ trước nên họ có nhiều khách hàng truyền thống từ dân cư và nhất là các doanh nghiệp như ngân hàng Công Thương. Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện đã triển khai rộng khắp mạng lưới tiết kiệm bưu điện trong thành phố, thời gian phục vụ cả ngoài giờ hành chính nên thu hút nhiều khách hàng đến mở và sử dụng tài khoản tiền gửi trong đó khách hàng cá nhân chiếm số lượng đảng kể. Như vậy, để chiến thắng trong cạnh tranh, chi nhánh Quảng Xương không thể chỉ dựa vào các phương pháp cạnh tranh về kinh tế như: lãi suất, phí dịch vụ vì nó ảnh hưởng đến tài chính, lợi nhuận của ngân hàng. Kết hợp vào đó ngân hàng phải thực hiện tốt chính sách khách hàng, ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp tác động đến tâm lý khách hàng, tìm hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn của họ để kịp thời nắm bắt cơ hội cung cấp cho họ những sản phẩm theo yêu cầu, nhằm thu hút khách hàng của ngân hàng, thiết lập mối quan hệ vững chắc với khách hàng bằng cách thực hiện tốt chiến lược chăm sóc khách hàng như: + Chi nhánh nên tổ chức các buổi toạ đàm và lắng nghe ý kiến từ khách hàng, cải tiến phong cách giao dịch nhằm cung cấp cho khách hàng thông tin về ngân hàng, phục vụ khách hàng tốt hơn. + Đưa ra những chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống , khách hàng có nguồn tiền gửi hoặc dư nợ lớn. Ngân hàng nên khuyến mãi khách hàng bằng cách gửi quà lưu niệm đối với khách hàng nhân các ngày lễ lớn, hay ngày thành lập ngân hàng Đây chỉ là những hành động rất nhỏ song lại có ý nghĩa lớn, nó không chỉ thắt chặt hơn mối quan hệ khách hàng và ngân hàng mà thể hiện được hình ảnh của ngân hàng, tạo niềm tin cho khách hàng. + Ngoài ra ngân hàng nên đưa ra chiến lược Marketing, thành lập bộ phận Marketing nhằm tiếp cận thị trường, khai thác đối tượng khách hàng có SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 29
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh tiềm lực. Qua đó thu thập, phân tích đầy đủ thông tin về thị trường nhằm phân loại đối tượng khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tăng thêm các sản phẩm dịch vụ cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần đưa ra chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp nếu không sẽ bị đối thủ cạnh tranh chia sẻ nhất là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Cần phải đánh giá đúng mức đối thủ canh tranh, nghiên cứu cách mà họ thu hút khách hàng trên cơ sở đó cải tiến những nhược điểm, thay đổi cách thức tiếp cận của chi nhánh. + Việc duy trì, củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyền thống là rất quan trọng song bên cạnh đó chi nhánh cũng cần mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, tăng cường công tác tiếp thị tới các khách hàng, đặc biệt là các tầng lớp dân cư như phát tờ rơi, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thực hiện chiến lược huy động vốn giúp cho dân cư tại địa bàn hoạt động của chi nhánh hiểu rõ hơn về chính sách ưu đãi và các dịch vụ do ngân hàng cung cấp. 2.2.2.8 Tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. Việc đẩy nhanh tốc độ ứng dụng công nghệ tin học trong các nghiệp vụ của ngân hàng là rất cần thiết, mà vấn đề cốt lõi là hoàn thiện tiến tới hiện đại hoá hệ thống thanh toán trong nội bộ ngân hàng sử dụng tin học để quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ trên cơ sở đó giúp cho chi nhánh sớm hoà nhập vào mạng lưới thanh toán hiện đại. Để xây dựng lòng tin cho dân cư về các dịch vụ thanh toán chi nhánh cần chú trọng cải tiến công tác thanh toán hơn nữa sao cho nhanh chóng, thuận lợi và an toàn bằng cách chú trọng đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn. Nâng cấp các dịch vụ hiện có như; tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn lên công nghệ dịch vụ bán lẻ với các thiết bị cho phép giữ, rút tiền và chuyển khoản bằng thẻ như: ATM, POS đồng thời phát triển các dịch vụ đại lý, quản lý ngoại hối. Thực hiện nối mạng với các NHTM khác trong hệ thống, các công ty lớn giúp hội sở của các công ty có thể điều hoà nguồn vốn tiền gửi, tiền vay, thanh toán giữa các đơn vị thành viên thông qua hệ thống tài khoản của các ngân hàng. Vận hành thành công hơn thanh toán điện tử liên ngân hàng, xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác. Nghiên cứu, triển khai các hệ thống được thiết kế theo mô hình tập trung hoá tài khoản như : hệ thống chuyển tiền online, hẹ thống thanh toán thẻ nâng cao khả năng tích tụ và tập trung vốn, tăng hiệu suất sử dụng vốn trong kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ thanh toán SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 30
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Đồng thời tập trung đầu tư, ứng dụng công nghệ mới và bố trí nhân sự có trình độ cao ở những khâu, công việc quan trọng. Giả sử ngân hàng đưa dịch vụ ngân hàng bán lẻ tự động, dịch vụ Home-banking về nông thôn thì chắc sẽ thất bại song nếu chi nhánh thực hiện nối mạng cả với chi nhánh cấp dưới, thiết kế chương trình và lắp đặt thiết bị cho việc gaio dịch một cửa ở các khu vực đông dân cư thì chắc chắn không có sự nghi ngờ gì về tính hiệu quả của nó. 2.2.3 Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân. Thị trường NH đối với cá nhân rất lớn nhưng các NHTM chưa khai thác nhiều. Theo nhiều kinh nghiệm của các NHTM ở các nước đang phát triển, thì hướng tới khu vực khách hàng tư nhân là một lĩnh vực đầy hiệu quả không thể bỏ qua nhưng ở nước ta, thâm nhập vào thị truờng này còn hạn chế. Số lượng tài khoản cá nhân và thanh toán của cá nhân qua ngân hàng cònthấp. Các dịch vụ như : thanh toán thẻ ATM, dịch vụ tại nhà triển khai áp dụng chưa rộng rãi. Mở rộng tài khoản cá nhân đồng thời làm tốt các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ KH để thu hút KH mở và sử dụng tài khoản tại NH là nhu cầu cấp thiết xét cả về góc độ đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch vụ NH cho mọi tầng lớp dân và xu hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của nền kinh tế. Trên thực tế, việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân taị chi nhánh Quảng Xương cho thấy người dân trên địa bàn chưa thực sự hưởng ứng nhiệt tình. Mặc dù ở khu vực này dân cư tập trung khá đông đúc, lại gần địabàn của nhiều công ty nhỏ và số lượng tài khoản cá nhân có tăng lên qua các năm nhưng số lượng tài khoản còn nhỏ và doanh số thanh toán trên tài khoản cá nhân chủ yếu là tiền mặt, sử dụng giấy gửi và lĩnh tiền thông thường, UNC, mà không có nhu cầu sử dụng các công cụ thanh toán khác. Nguyên nhân là do người dân vẫn chưa có thói quen sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Hơn nữa lãi suất huy động vốn với tài khoản này rất thấp ( lãi suất không kỳ hạn), khi giao dịch KH phải trả thêm phí thanh toán mà ngưòi dân khi gửi tiền vào NH vẫn mong muốn được hưởng lãi suất hấp dẫn hơn. Thanh toán qua NH là nhu cầu cấp thiết xét cả về giác độ đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho phát triển kinh tế đất nước, nhu cầu phát triển cấc dịch vụ NH cũng như nhu cầu của bản thân người dân có thu nhập khá trở lên. Chính ý nghĩa và hiệu quả của giao dịch thanh toán qua tài khoản cá nhân đem lại đang là áp lực rất lớn đối với sự phát triển của hoạt động dịch vụ thanh toán, quyết định đến hiệu quả của quá trình triển khai và phát triển SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 31
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh một số dịch vụ mới như dịch vụ thẻ ATM, dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ chi trả lương, Mặt khác, khi giao dịch thanh toán qua tài khoản cá nhân còn thấp sẽ làm hạn chế khả năng huy động vốn của NH, trong khi việc tăng trưởng vốn huy động thông qua các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu có giới hạn bởi phụ thuộc nhiều vào yếu tố lãi suất. Chính vì lẽ đó có thể coi tăng trưởng số lượng tài khoản cá nhân và số dư trên tài khoản tiền gửi này là cơ sở nền tảng cho sự phát triển hoạt động dịch vụ thanh toán nói chung và dịch vụ tài khoản tiền gửi cá nhân nói riêng. Vấn đề thu hút người dân mở tài khoản tiền gửi cá nhân đòi hỏi trước hết từ phía NH phải có sự nỗ lực rất lớn trong việc đưa ra các biện pháp tác động tới khách hàng cụ thể : 2.2.3.1 Một số giải pháp khuyến khích việc mở tài khoản cá nhân: Ngày nay khi cuộc sống của người dân đã dần được cải thiện, vấn đề về ăn, ở, mặc không chỉ là đủ mà còn được nâng cao hơn nhiều do đó nhu cầu cũng tỷ lệ thuận và ngày một đòi hỏi cao hơn, tiền kiếm được không chỉ để phục vụ những sinh hoạt hằng ngày mà còn phát sinh nhu cầu đầu tư phát triển, để tiết kiệm lấy lãi mà lại an toàn điều này càng khẳng định vai trò của NH là rất quan trọng trong cuộc sống hiện đại, nó không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường này càng hiện đại do đó vấn đề thiết yếu cho các NH là luôn tự đổi mới, hoàn thiện và phát triển cho phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên làm thế nào để nguời dân biết đến NH với các dịch vụ của nó mới là điều quan trọng, từ đó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các NHTM nói chung và CN NHNo&PTNT Quảng Xương nói riêng. Khách hàng mở tài khoản cá nhân nhằm mục đích chủ yếu là thanh toán bằng cách sử dụng những dịch vụ của ngân hàng. Do đó thứ tự ưu tiên của họ là: Mức độ thuận tiện trong thanh toán. Tính an toàn trong thanh toán . Lãi suất ngân hàng cho số dư có, cũng như phí dịch vụ của ngân hàng. Muốn khuyến khích người dân mở tài khoản ngân hàng, ngân hàng cần đưa ra những dich vụ tốt, thuận tiện, đa dạng, từ vấn đề nhỏ nhất, như : chỗ để xe thuận tiện, bố trí quầy giao dịch, nước uống tới những vấn đề thiết yếu như hệ thống chi trả tự động, dịch vụ chuyển tiền theo yêu cầu nhanh chóng, lời tư vấn hiệu quả Ngân hàng đưa ra dịch vụ tốt thực chất là tiết kiệm chi phí cho khách hàng. Nó tác động trực tiếp tới lợi ích nên có tác dụng khuyến khích người dân gửi mở tài khoản tại ngân hàng. Việc khách hàng gửi tiền vào ngân hàng là nhu cầu khách quan không thể ép buộc, hơn nữa dịch vụ ngân hàng là một sản phẩm phi vật chất ,trừu tượng nên rất khó để đánh giá bằng những chỉ tiêu định lượng mà chỉ có thể đánh giá thông qua việc thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng.Từ SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 32
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh đó đòi hỏi ngân hàng cần có những chính sách linh hoạt, mềm dẻo nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, làm khách hàng nhận ra tính tiện lợi vượt trội của các dịch vụ ngân hàng so với phương thức thanh toán bằng tiền mặt thông thường. Bên cạnh một số giải pháp nêu trên NH cũng cần phải kết hợp một số biện pháp nhằm hoàn thiện sản phẩm để phục vụ nhu cầu của KH được tốt hơn nữa. + Đáp ứng kịp thời mọi tiu dùng của KH thông qua việc chuyển tiền từ tài khoản cá nhân sang tài khoản của các đơn vị, tổ chức cung ứng dịch vụ bán hàng khi KH ra lệnh thanh toán. + Tạo tiện ích cho KH có thể biết số dư tài khoản, sao kê tài khoản, thanh toán hoá đơn, cung cấp cho KH một số thông tin khác như tỷ giá, giá vàng, lãi suất, cổ phiếu, thị trường chứng khoán, + Phát triển dịch vụ chuyển tiền cá nhân qua NH. Trong thực tế nhu cầu chuyển tiền cá nhân là rất lớn nhưng các NH thường bị mất KH, người dân có xu hướng sử dụng dịch vụ chuyển tiền qua bưu điện vì thủ tục gửi tiền và nhận tiền qua bưu điện rất đơn giản, hơn nữa mạng lưới bưu điện được triển khai rộng khắp từ thành phố, thị xã tới các vùng nông thôn nên gần gũi với nguời dân hơn, như vậy để thu hút tầng lớp dân cư chuyển tiền qua NH đòi hỏi chi nhánh không chỉ giảm lệ phí dịch vụ chuyển tiền mà còn giảm bớt các thủ tục gửi và nhận tiền. Đối với giấy nộp tiền, người gửi chỉ cần ghi các yếu tố sau: Họ tên; địa chỉ; số tiền bằng chữ; họ tên người gửi; địa chỉ NH trả tiền .không cần ghi số chứng minh của người gửi, người nhận; số tài khoản của người nhận như hiện nay. Cải tiến thủ tục trả tiền: thông báo cho người nhận mang CMT ra NH lĩnh tiền hoặc cử cán bộ chuyển tiền tận tay cho người nhận tạo cho KH cảm giác thoải mái, tiện ích khi sử dụng dịch vụ của NH. + Áp dụng mức lãi suất hấp dẫn KH mở tài khoản kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ KH. Bước đầu để hấp dẫn KH mở tài khoản, NH có thể nhận phí thanh toán, hướng dẫn cụ thể cho KH, những tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ thấy đuợc ưu điểm của các tài khoản, tạo được thói quen sử dụng. Thực hiện chính sách ưu đãi dân cư mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. Trong quan hệ giữa người gửi tiền và ngân hàng (người nhận tiền gửi) thì cả hai đều tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích của mình. Ngân hàng mong muốn trả lãi suất thấp, thu phí cao, còn người gửi tiền thì mong muốn nhận lãi suất tiền gửi càng cao càng tốt, phí dịch vụ càng rẻ càng tốt. Vì thế ngân hàng cần tính toán lãi suất tiền gửi, phí hợp lý, đảm bảo lới ích cả hai bên. SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 33
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Trong nền kinh tế có lạm phát, lãi suất tiền gửi cao hơn tỷ lệ lạm phát. Mức cao hơn đó phải đảm bảo một tỷ lệ hợp lý so với tỷ suất lợi nhuận bình quân trong của các ngành kinh tế trong cả nước. Đây là cả một nghệ thuật kinh doanh của ngân hàng thương mại mà ngân hàng nhà nước đã giành quyền chủ động cho tất cả các ngân hàng. + Tích cực phát triển cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống đến người dân, gắn với việc tổ chức thu nợ hàng tháng từ tài khoản cá nhân nhằm quản lý nguồn thu nợ tốt hơn, phát triển số lượng tài khoản cá nhân đồng thời phát triển doanh số cho vay. + Giảm chi phí giao dịch hạch toán đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán để KH nhận thấy: “giá rẻ, chất lượng cao”; dễ dàng chấp nhận sử dụng. Đơn giản hoá các thủ tục và tổ chức các điểm giao dịch thuận tiện đảm bảo cho dân cư tham gia thanh toán không dùng tiền mặt qua NH thuận lợi nhất. Nếu thủ tục phức tạp, điểm giao dịch không thuận lợi thì người dân sẽ ngại hoặc không thể tham gia thanh toán qua NH được vì đôi khi thủ tục giao dịch đòi hỏi trình độ cao hơn kiến thức họ có từ đó tạo cho họ cảm giác bất tiện và ngại phải đến ngân hàng khi có nhu cầu hay thực hiện việc thanh toán. Rút ngắn tối đa thời gian giao dịch giảm chi phí cơ hội đối với KH tham gia thanh toán. Thực hiện tốt điều này ngân hàng sẽ tạo cho khách hàng một sự tin tưởng, tâm lý tốt và thói quen sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua mở tài khoản tại ngân hàng, thu hút số lượng đông đảo các khách hàng cá nhân tham gia. + Do người dân chưa có thói quen sử dụng các tiện ích của NH và theo họ sử dụng các tiện ích của NH còn phiền phức. Vậy NH phải làm sao để họ tin tưởng vào NH các lợi ích cần trong việc mở tài khoản thanh toán. Như vậy, cán bộ NH ngoài việc hoàn thành nhiệm vụ thì cần làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn, để cho người dân sử dụng dịch vụ của mình đi sâu tiếp cận vào các đối tượng có thu nhập ổn định, thường xuyên có các khoản thanh toán đều kỳ cho các doanh nghiệp, các tổ chức cung ứng dịch vụ như tiền nước; bưu chính viễn thông, điện thoại, thuê bao Internet; tiền điện, học phí; bảo hiểm nhân thọ hàng tháng chú ý các đối tượng tập trung như công nhân để trả lương hàng tháng NH cần có công tác tiếp thị, bàn bạc, ký hợp đồng đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ và đổi mới mạnh mẽ phong cách phục vụ thuận lợi, nhanh chóng, dễ dàng. 2.2.3.2. Đưa ra các hình thức tài khoản mới dành cho cá nhân Tài khoản NOW (Negotiable Order of withdrawal) nó là một tài khoản tiết kiệm nhưng nó khác các tài khoản tiết kiệm khác ở chỗ, trong khi cũng SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 34
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh được hưởng mức lãi suất tiền gửi như nhau, tài khoản NOW có tính chất đặc biệt là cho phép người sử dụng chuyển tiền hay rút tiền bất cứ lúc nào mà không bị phạt. Nếu séc đựơc viết ra mà tài khoản có thể phát hành séc không đủ tiền thanh toán, ngân hàng vẫn chi trả bằng cách tự động từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản séc để bù trừ. Nó giúp hạn chế tối đa việc khách hàng phải tới ngân hàng làm thủ tục. Tài khoản đa năng: tài khoản này là sự kết hợp các thuận lợi của tài khoản vãng lai và tài khoản tiết kiệm, khách hàng được quyền phát hành séc, đồng thời số dư đựợc tính một lãi suất hợp lý. Khi khách hàng mở loài tài khoản này khách hàng sẽ được ngân hàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ ”trọn gói ”, nó gồm các loại thẻ ghi nợ, thẻ séc, thẻ ATM và cho phép thấu chi. 2.2.4 Một số giải pháp hỗ trợ nhằm mở rộng sử dụng và thanh toán qua tài khoản tiền gửi cá nhân. + Tạo thuận lợi cho KH có thể sử dụng thẻ ATM để thanh toán chuyển khoản các khoản chi phí phát sinh của KH trong mua bán thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các siêu thị nhà hàng lớn. Lắp đặt thêm các máy ATM ở vị trí,địa điểm đông dân cư, tập trung nhiều người qua lại, không nên chỉ bó hẹp trong trụ sở NH như vậy sẽ khiến cho khách hàng cảm thấy tiện lợi khi sử dụng dịch vụ. Họ có thể gửi, rút tiền hoặc thanh toán tại mọi nơi, mọi lúc mọi thao tác nhanh chóng, chính xác và an toàn. + Bên cạnh thẻ ATM đang sử dụng CN Quảng Xương có thể phát hành thêm loại thẻ mới như thẻ ghi nợ, qua loại thẻ này chủ thẻ có thể thực hiện các giao dịch mua bán hàng hoá dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ, số tiền giao dịch được ghi nợ trực tiếp trên tài khoản tiền gửi tại NH như vậy sẽ đem lại sự thuận tiện cho KH rất nhiều. Thẻ ghi nợ có tính năng tiện lợi và điều kiện phát hành thẻ dễ dàng. Tuy nhiên thực tế để triển khai đề án này tốn kém nhiều chi phí đầu tư nhưng hiệu quả nó mang lại là lớn hơn nhiều do đó nó cũng là một trong những biện pháp mà CN NHNo & PTNT Quảng Xương có thể tham khảo và đề xuất nhằm hoàn thiện dịch vụ của mình. + Nghiên cứu, triển khai thẻ tín dụng. Với ưu thế đặt tại địa bàn có nhiều hình thức dịch vụ đang phát triển, CN Quảng Xương nếu đầu tư thêm về cơ sở vật chất, ứng dụng sản phẩm công nghệ tin học trong lĩnh vực thanh toán NH và phát triển, đào tạo thêm nguồn nhân lực sẽ phát triển được dịch vụ này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của người dân, thu hút thêm nhiều bộ phận SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 35
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh dân cư gửi tiền vào NH, đặc biệt là các KH bán lẻ. + Ngoài ra, hiện nay một số các dịch vụ ngân hàng hiện đại mà các NH phát triển trên thế giới đã áp dụng là sử dụng tính năng ưu việt của mạng máy tính để cung cấp các dịch vụ hiện đại cho KH như Home-banking, Internet- banking KH không cần tới NH mà vẫn giao dịch được trực tiếp với NH. Qua đó tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức mà vẫn đảm bảo an toàn, chính xác. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và được tự do hoá như ngày nay, nhất là khi các sản phẩm ngân hàng dễ được sao chép thì uy tín, hình ảnh của ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó. Vì vậy, bằng mọi cách chi nhánh Quảng Xương nâng cao uy tín của mình thông qua các giải pháp: con người, cơ sở vật chất kỹ thuật và quảng cáo khuyếch trương. Có thể nói ba giải pháp trên là ba thành phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh 6p của ngân hàng: Price (giá cả); Place (địa điểm); Process (qui trình nghiệp vụ); promotion (giao tiếp khuyếch trương); products (sản phẩm); person ( con người). Sức mạnh của ngân hàng sẽ được nâng cao nếu ngân hàng có được đội ngũ cán bộ không những thành thạo về qui trình nghiệp vụ mà còn là những chuyên gia tư vấn tài chính, marketing cho khách hàng. Tạo ấn tượng cho khách hàng về sức mạnh con người, cơ sở khang trang hiện đại, tích cực sử dụng công tác tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng không chỉ trên các tạp chí chuyên ngành để hình ảnh của ngân hàng đến đuợc với người dân. 2.3. Kiến nghị về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cánhân. 2.3.1 Kiến nghị với NHNN Nằm trong hệ thống NHTM quốc doanh NHNo&PTNT chịu sự quản lý của NHNN vì vậy trong công tác huy động vốn cũng như hoạt động của NHNo&PTNT vần có sự hướng dẫn chỉ đạo của NHNN, cụ thể: + NHNN cần xây dựng một chính sách tiền tệ ổn định để người dân cóthể yên tâm gửi tiền vào ngân hàng không sợ lo VNĐ bị mất giá. + Công khai thông tin và hoạt động của ngân hàng: NHNN cần qui định cụ thể các thông tin; số liệu về hoạt động mà các ngân hàng bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 36
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh Đây là cách tốt nhất bảo vệ quyền lợi của công chúng, tăng cường sự tin tưởng khi quyết định gửi tiền hay giao dịch với ngân hàng. + Tăng cường hoạt động thanh tra ngân hàng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. + Hoàn thiện, xây dựng các văn bản pháp lý, các quy trình nghiệp vụ ngân hàng mới chuyên ngành CNTT làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Khi triển khai dự án hiện đại hoá, phần lớn các giao dịch được thực hiên trên máy vi tính. Việc ban hành các quy định về chữ ký điện tử trong kế toán, hạch toán và hoạt động thương mại điện tử .là rất cần thiết, đảm bảo an toàn cao về tài sản hoạt động của ngân hàng. Trong điều kiện áp dụng công nghệ đang đòi hỏi các nhà chính sách sớm đưa ra được những văn bản pháp lý phù hợp. Đồng thời cần hoàn thiện văn bản pháp quy có liên quan tới quyền và trách nhiệm của chủ tài khoản trước pháp luật trong việc sử dụng các công cụ thanh toán, nhất là thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo tính an toàn tiện lợi trong thanh toán tạo hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán. + Kiến nghị với NHNN tạo điều kiện cho việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân qua phát hành thẻ ATM, và sớm ban hành các quy định về cung cấp dịch vụ ATM, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng trong giao dịch ATM, vấn đề quản lý rủi ro, và an toàn của máy ATM và nhiều vấn đề khác có liên quan. NHNN cần sớm đưa một trung tâm quản lý giXo dịch ATM để tạo điều kiện kết nối và sử lý chuyển mạch các giao dịch giữa các máy ATM. Trung tâm này sẽ cho phép khai thác tối đa hệ thống ATM và tăng giá trị sử dụng và tính tiện lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ này. Cần nhanh chóng chỉ đạo các ngành như điện lực, bưu chính viễn thông, nước, thuế Triển khai việc thu tiền điện sinh hoạt, điện thoại thông qua tài khoản cá nhân trong ngân hàng. Nhà nước cần có chế tài bắt buộc các doanh nghiệp và các tổ chức thực hiện chi trả lương cho nhân viên thông qua tài khoản tại ngân hàng, nếu làm được điều này thì chắc chắn trong tương lai ngân sách sẽ có thêm một nguồn thu không nhỏ là thuế thu nhập cá nhân lâu nay vốn rất khó tận dụng do nạn chi trả, thanh toán bằng tiền mặt không tài nào kiểm soát được. Ngân hàng nhà nước nên xúc tiến xây dựng hệ thống thanh toán ngân hàng hiện đại. Làm SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 37
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh cho hệ thống thanh toán được cải thiện trên diện rộng. Chỉ có vậy mới mở rộng được phạm vi thanh toán, xoá bỏ tính cục bộ trong hoạt động thanh toán của các ngân hàng Việt Nam hiện nay. 2.3.2 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. NHNPTNTVN cần xây dựng chiến lược huy động vốn dài hạn để các chi nhánh tự làm sẽ có ít thông tin, dễ xảy ra rủi ro. + NHNN cần có sự hỗ trợ đối với các chi nhánh trong công tác quảng cáo tiếp thị khi đưa ra một loại hình dịch vụ mới hoặc một hình thức huy động mới trong toàn hệ thống để tạo ra một chiến lược tổng thể nâng cao hiệu quả hoạt động. + Cần nghiên cứu để đưa ra quy hoạch tổng thể về mạng lưới tránh sự chồng chéo khi mở địa điểm giao dịch giữa các chi nhánh. + Ngân hàng cần chú trọng đầu tư vốn hơn nữa cho việc mua sắm trang bị máy móc, công nghệ như máy tính, máy ATM, hỗ trợ cho chi nhánh Láng Thượng nhằm tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại. + NHNo&PTNT Việt Nam nên có hệ thống thông tin riêng nhằm cung cấp cho các chi nhánh những dự báo về biến động lãi suất trên thị trường trong nước và thế giới để chi nhánh chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.3.3 Kiến nghị với chính phủ + Cần phải có quy định một số khoản phải thanh toán qua ngân hàng. Hiện nay rất nhiều doanh nghiệp tư nhân và đa số hộ gia đình còn chưa mở tài khoản để thanh toán qua ngân hàng, trong đó có nhiều ký do không thể bỏ qua như giữ bí mật thu nhập, trốn thuế. Những trường hợp này chính phủ cần có những quy định cần thiết và có thể sử dụng các giải pháp hành chính, kinh tề để khắc phục, cần được các ngành liên quan và công luận phối hợp ủng hộ. Trước hết có thể bắt đầu từ các doanh nghiệp tư nhân. Hiện nay tất cả các đối tượng này đều có mở tài khoản tại ngân hàng, nhưng do nhiều lý do vẫn thanh toán bằng tiền mặt. Vì vậy chính phủ có thể quy định các khoản thanh toán từ mức nào đó trở nên buộc họ phải thanh toán qua ngân hàng. Đối với các đối tượng có thu nhập ổn định theo tháng thì việc trả lương sẽ được thực hiện qua tài khoản cá nhân. SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 38
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh + Các khoản nộp thuế và các khoản khác nộp vào kho bạc nhà nước cũng để áp dụng quy định thanh toán qua ngân hàng. Các khoản học phí, tiền điện, nước điện thoại các khoản phải nộp có tính chất định đối với các TCKT, các tổ chức xã hội ở thành phố, thị xã, phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. + Chính phủ, bộ tài chính có thể xem xét và miễn giảm một số loại thuế nhất định cho các cá nhân khi mua hàng thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, giảm nộp thuế giá trị gia tăng khi mua nhà cửa, phương tiện đi lại nếu thanh toán qua tài khoản tiền gửi sẽ được miễn, giảm thuế trước bạ .nhằm mục đích thu hút người dân mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, tạo điều kiện phát triển và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng có thêm nguồn vốn cho nền kinh tế, đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế. SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 39
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh KẾT LUẬN Trong những năm tới cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của kinh tế Hà Nội, nhận thức của xã hội, công nghệ thông tin, môi trường thương mại ngày một phát triển và mở rộng, kèm theo đó là môi trường pháp lý cũng sẽ được hoàn thiện hơn. Tất cả những nhân tố đó sẽ là điều kiện rất tốt cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương. Hiện nay, chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương đã có hệ thống thanh toán hiện đại, tiên tiến, dịch vụ khá phong phú song quy mô thanh toán và thu nhập từ hoạt động dịch vụ vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của hệ thống (khách hàng và ngân hàng).Trong thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã tìm hiểu được một số nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng tài khoản cá nhân - một nhân tố tạo cơ sở cho sự phát triển hoạt động thanh toán trong thị trường chưa được khai phá là thị trường dân cư. Qua chuyên đề tốt nghiệp đã đề cập và giải quyết được một số vấn đề: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương. - Phân tích và đánh giá thực trạng việc mở và sử dụng tài khoản nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương những tồn tại, nguyên nhân cần khắc phục. - Giải pháp và kiến nghị với các cấp, các ngành liên quan nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Quảng Xương trên cơ sở nắm bắt được xu thế và tình hình phát triển của hoạt động ngân hàng ở Việt Nam và trên thế giới. Do thời gian có hạn cũng như trình độ lý luận và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế và bất cập, nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô cùng ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 40
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán ngân hàng – Học viện ngân hàng 2. Tạp chí ngân hàng. 3. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – PGS-Tiến sỹ Lê Văn Tư 4. Các văn bản hướng dẫn về mở và sử dụng tài khoản của NHNo&PTNT Việt Nam. 5. Tiền tệ ngân hàng (nhà xuất bản thống kê) 6. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng. 7. Báo cáo thường niên của chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương (năm 2009, 2010 , 2011) SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH 41