Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn huy động tại Vietcombank Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh

doc 48 trang nguyendu 6830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn huy động tại Vietcombank Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_von_huy_dong_tai_vietcomb.doc

Nội dung text: Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn huy động tại Vietcombank Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh

  1. TR­êng ®¹i häc vinh Khoa kinh tÕ ===  === Đặng Sỹ Khánh b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tªn ®Ò tµi: giải pháp nâng cao hiệu quả vốn huy động tại vietcombank Việt Nam-chi nhánh Hà Tĩnh Ngµnh: Tµi chÝnh - ng©n hµng Vinh, th¸ng 3 n¨m 2012
  2. TR­êng ®¹i häc vinh Khoa kinh tÕ ===  === b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Tªn ®Ò tµi: giải pháp nâng cao hiệu quả vốn huy động tại vietcombank Việt Nam-chi nhánh Hà Tĩnh Ngµnh: Tµi chÝnh - ng©n hµng Gi¸o viªn h­íng dÉn : Lê Văn Cần Sinh viªn thùc hiÖn : Đặng sỹ khánh Líp : K49B2-TCNH Vinh, th¸ng 3 n¨m 2012 1
  3. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 1.Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3.Phạm vi nghiên cứu 1 4.Phương pháp nghiên cứu 2 5.Bố cục của khoá luận 2 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIETCOMBANK HÀ TĨNH 3 1.1 Giới thiệu về Vietcombank Hà Tĩnh 3 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank Hà Tĩnh 3 1.1.2.Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hà Tĩnh 4 1.1.3 Kết quả hoạt động của Vietcombank 4 1.1.3.1Tình hình huy động vốn 4 1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 5 1.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ ngân hàng 7 PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIETCOMBANK HÀ TĨNH 10 2.1 Thực trạng huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh 10 2.1.1Quy mô nguồn vốn huy động 10 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động 12 2.1.2.1.Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động của Vietcombank qua các năm 2009 - 2011 12 2.1.2.2.Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn 16 2.1.2.3 Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi 18 2.1.3Hiệu quả sử dụng vốn 18 2
  4. 2.1.4 Lãi suất và chi phí huy động vốn 22 3
  5. 2.1.5 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh.25 2.1.5.1 Kết quả đạt được 25 2.1.5.2 Hạn chế 27 2.1.5.3.Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động huy động vốn 28 2.1. Định hướng phát triển và Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh 29 2.1.1.Định hướng chung của thành phố Hà Tĩnh 29 2.1.2.Định hướng của Vietcombank Hà Tĩnh. 30 2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh 31 2.2.1 Giải pháp về con người 31 2.2.2 Giải pháp về sản phẩm 32 2.2.3 Thực hiện chính sách lãi suất hợp lý 35 2.2.4.Phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền quảng cáo 36 2.2.5.Ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng. 36 2.2.6 Thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng. 37 2.3.Một số đề xuất kiến nghị 38 2.3.1.Kiến nghị với chính phủ 38 2.3.2Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 38 2.3.3.Kiến nghị với Vietcombank Hà tĩnh 39 KẾT LUẬN 40 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết Tắt Diễn giải NHNN Ngân hàng nhà nước NH Ngân hàng. NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM Ngân hàng thương mại. KD Kinh doanh TG Tiền gửi KH Kế hoạch. HĐV Huy động vốn
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 1.1:sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hà Tĩnh 4 Bảng 1.1: kết quả huy động vốn của Vietcombank Hà tĩnh qua các năm 2009- 2011 10 Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động của Vietcombank Hà Tĩnh 12 Bảng 1.3 : phát hành giấy tờ có giá qua các năm 2009 - 2011 15 Bảng 1.4: cơ cấu theo vốn theo thời hạn của vietcombank Hà Tĩnh 16 Bảng 1.5 :cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gừi 18 Bảng 1.6: hiệu quả sử dụng vốn qua các năm 2009 - 2011 19 Bảng 1.7: tình hính sử dụng vốn của Vietcombank Hà Tĩnh 21 Bảng 1.8 : chi phí trả lãi bình quân qua các năm 2010 - 2011 24 Bảng 1.9:chi phí huy động vốn qua các năm 2010 - 2011 25
  8. LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã bắt đầu bước chân vào “sân chơi” của thế giới WTO . Với vai trò là người trụ cột trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ của quốc gia , hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đảm nhận một chức trách vô cùng nặng nệ đó là không những đứng vững trên sân nhà trước những đối thủ cạnh tranh vô cùng mạnh về quy mô, công nghệ , và sự chuyên nghiệp trong việc cung ứng sản phẩm tài chính ngân hàng mà còn vươn xa trên thị trường quốc tế .Để làm được điêu đó trước hêt NHTM phải coi trọng công tác huy động vốn.Nguồn vốn dồi dào giúp NHTM chủ động trong kinh doanh , ít bị phụ thuộc vào nguồn vốn vay khác , tăng thêm uy tín , tạo điều kiện mở rộng và giữ vững thị phần Nguồn vốn huy động càng nhiều làm tăng khả năng cạnh tranh , đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh , phân tán rủi ro, thu được lợi nhuận và cuối cùng là đạt được mục tiêu an toàn và lợi nhuận .Nắm bắt đựơc yêu cầu đó các NHTM nói chung cũng như Vietcombank Hà tĩnh nói riêng đã và đang tìm kiếm giải pháp để nâng cao nguồn vốn. Xuất phát từ thực trạng đó em đã chọn để tài”Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh” 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm lý luận, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn. - Khẳng định vai trò của nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. -Đánh giá thực trạng nghiệp vụ huy động vốn ( chủ yếu bằng VND) tại Vietcombank Hà Tĩnh -Nghiên cứu giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh 3.Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực tế tại chi nhánh Vietcombank Hà Tĩnh trong 3 năm gần đây từ 2009 đến 2011 1
  9. 4.Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài em đã sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp, các bảng biểu khái quát hoá. Phương pháp khoa học gắn giữa lý luận và thực tiễn. 5.Bố cục của khoá luận Ngoài phần mở đầu và kết luận,khóa luận gồm có 2 phần : phần I : Tổng quan về ngân hàng vietcombank Hà Tĩnh Phần II : Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại vietcombank Hà Tĩnh Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bác, các cô, chú trong ban lãnh đạo Ngân hàng, các anh chị trong phòng giao dịch Kỳ Anh-ngân hàng TMCP Vietcombank chi nhánh Hà Tĩnh,tới thầy giáo Nguyễn Văn Cần đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện chuyên đề này Em xin chân thành cảm ơn ! 2
  10. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIETCOMBANK HÀ TĨNH 1.1 Giới thiệu về Vietcombank Hà Tĩnh 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank Hà Tĩnh Từ một Phòng giao dịch của Ngân Hàng Ngoại Thương Vinh sau ngày chia tỉnh,đến tháng 6 năm 1994 chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Tĩnh được thành lập. Nhớ lại những ngày đầu đi vào khai trương hoạt động, có thể nói cơ sở vật chắt và các tiền đề về vốn và khách hàng hầu như chưa có gì. Đội ngũ cán bộ công nhân viên vừa thiếu lại vừa chưa có kinh nghiệm về hoạt động của một ngân hàng đối ngoại. Hơn thế nữa, với một môi trường kinh doanh là một tĩnh nghèo ,sản xuất chủ yếu là nông nghiệp ,công nghiệp và thương mại dịch vụ còn nhỏ bé và chưa phát triển mạnh, trong khi đó đã có 2 NHTM quốc doanh với mạng lưới sông rộng và có kinh nghiệm hoạt động. Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ chính quyền và Ngân Hàng Nhà Nước của tĩnh ,sự giúp đỡ có hiệu quả của Vietcombạnk Việt Nam ,sự phối kết hợp và tạo điều kiện của các ban,ngành cấp tĩnh,cộng với sự nỗ lực phấn đấu ,chịu khó học hỏi ,năng động sáng tạo của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên ,Vietcombank Hà Tĩnh đã từng bước xây dựng và phát triển ,đạt được nhiều thành tích trong kinh doanh và phục vụ,đóng ghóp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh nhà ,trưởng thành cùng sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống của Vietcombank Việt Nam. Buổi đầu thành lập với muôn vàn khó khăn ,đội ngũ cán bộ còn ít ,thiếu kinh nghiệm ,cơ sở vật chất còn thiếu then ,thị trường nhỏ bé Nhưng Vietcombank Hà Tĩnh đã tự tìm cho mình một hướng đi thích hợp ,biết khai thác thế mạnh về công nghệ và dịch vụ ,chăm lo , đào tạo ,bồi dưỡng nguồn nhân lực ,tăng cường cơ sở vật chất,tranh thủ sự quan tâm của các cấp các ngành,đặc biệt là việc tạo lập hình ảnh và thương hiệu Vietcombank trong quan hệ với khách hàng đã đưa lại những thành quả đáng trân trọng về tăng trưởng huy động vốn ,doanh số và dư nợ cho vay ,chất lượng và hiệu quả hoạt động dịch vụ ,số lượng khách hàng ,kết quả kinh doanh.Đến nay Vietcombank Hà Tĩnh đã có một đội ngũ cán bộ và trình độ chuyên môn vững 3
  11. vàng ,cơ sở vật chất tương đối đầy đủ,công nghệ hiện đại ,hoạt động đa năng. Vietcombank Hà Tĩnh đã khẳng định được vai trò ,vị trí của một NHTM đầu tiên trên địa bàn ,trực tiếp khơi dậy những tiềm năng ,thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội của Hà Tĩnh. 1.1.2.Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hà Tĩnh Hình 1.1:sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hà Tĩnh Phòng ban nghiệp vụ Ông: Nguyễn Hữu Lực Giám đốc Quan hệ Dự án đầu Kiểm tra khách hàng tư nội bộ Ban giám Ông: Thái Thăng đốc Long Phó Giám đốc Quản lý Quản lý Kế toán Kinh doanh rủi ro nợ thanh toán dịch vụ Ông: Nguyễn Quốc Tuấn Ngân quỹ Hành chính- Kế hoạch nhân sự tín dụng (nguồn : phòng hành chính – nhân sự Vietcombank Hà Tĩnh ) 1.1.3 Kết quả hoạt động của Vietcombank 1.1.3.1Tình hình huy động vốn Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng , nó quyết định khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn phản ánh lãi suất đầu vào ,đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lãi.Chính vì vậy, Vietcombank HàTĩnh luôn quan tâm đến công tác huy động vốn trong dân cư 4
  12. ,các thành phần kinh tế trên địa bàn.Đi đôi với việc mở rộng mạng lứơi phục vụ, mạnh dạn áp dụng khoa học kỷ thuật công nghệ tiên tiến vào hoạt động, sử dụng chính sách lãi suất phù hợp , ngân hàng cũng thực hiện tốt chính sách khách hàng , tạo những thuận lợi cơ bản cho khách hàng trong việc giao dịch thanh toán , nộp, lĩnh tiền gửi được nhanh chóng chính xác , nên ngân hàng đã thu hút được nhiều khách hàng Cơ cấu vốn huy động: -Vốn huy động VND đạt 417,7 tỷ đồng, tăng 48.65% so với cuối năm 2010, số tuyệt đối tăng 136.7 tỷ đồng -Vốn huy động ngoại tệ quy VND đạt 275,9 tỷ đồng, giảm 8.64% so với cuối năm 2010, số tuyệt đối quy VND giảm 26.1 tỷ đồng Phân theo thời gian: -Tiền gửi không kỳ hạn quy VND đạt 141,4 tỷ đồng đồng, tăng 55.38% so với cuối năm 2010, số tuyệt đối quy VND tăng 50.4 tỷ đồng. -Tiền gửi có kỳ hạn ước quy VND đạt 552.2 tỷ đồng, tăng 12.23% so với cuối năm 2010, số tuyệt đối quy VND tăng 60.2 tỷ đồng. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu quy VND đạt 18,2 tỷ đồng, giảm 47.7% so với cuối năm 2010. Do nguồn vốn huy động trên địa bàn mất cân đối giữa VND và ngoại tệ và không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng nên Chi nhánh tiếp tục vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với khối lượng lớn, số dư đến 31/12/11 là 229 tỷ đồng, tăng 25,1% so với cuối năm 2010. 1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn Thực hiện phương châm chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam “ Tăng cường công tác khách hàng, tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng và hướng tới chuẩn mực quốc tế ”, Chi nhánh đã từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mô hình tín dụng mới đối với khách hàng là Doanh nghiệp 5
  13. theo hướng kiểm soát rủi ro chặt chẽ hơn. Đồng thời, Chi nhánh đã nghiên cứu và tổ chức thực hiện đầy đủ các văn bản, chế độ quy định của ngành, của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, thực hiện nghiêm túc các quy trình, thủ tục nghiệp vụ. Đồng thời, tăng cường việc thực hiện chính sách khách hàng, tạo thuận lợi cho khách hàng trong quan hệ giao dịch, chủ động đến với khách hàng, có các biện pháp phù hợp để tháo gỡ, hỗ trợ khách hàng khi gặp khó khăn.Nắm bắt sâu sát việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm trên địa bàn để có kế hoạch đầu tư vốn kịp thời. Vì vậy, trong năm 2007, hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã có bước tăng trưởng khá. Doanh số cho vay năm 2011 quy VND đạt 1.518 tỷ đồng, tăng 73,2% so với năm 2010 Doanh số cho vay ngắn hạn quy VND đạt 1.188 tỷ đồng, tăng 52,6% so với năm 2010; doanh số cho vay trung, dài hạn quy VND đạt 330 tỷ đồng, tăng 235,9% so với năm 2010. Doanh số thu nợ quy VND năm 2011 đạt 1.212 tỷ đồng, tăng 42% so với năm 2010 Doanh số thu nợ ngắn hạn quy VND đạt 1.067 tỷ đồng, tăng 40,6% so với năm 2010, doanh số thu nợ trung, dài hạn quy VND đạt 144 tỷ đồng tăng 53,5% so với năm 2010. Tổng dư nợ cho vay quy VND đến 31/12/2011 đạt 860,6 tỷ đồng, tăng 24,7% so kế hoach giao, tăng 20.87% so với cuối năm 2010 (dư nợ cuối năm 2010 là 712 tỷ đồng). Dư nợ cho vay phân theo loại tiền: Dư nợ cho vay bằng VND đạt 623 tỷ đồng, tăng 8.31% so với cuối năm 2010 (dư nợ cho vay VND năm 2010 là 575.2 tỷ đồng). Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VND đạt 237 tỷ đồng, tăng 73.68% so với cuối năm 2010 (dư nợ cho vay ngoại tệ quy VND năm 2010 đạt 136.8 tỷ đồng). 6
  14. Dư nợ cho vay phân theo thời hạn cho vay: Dư nợ cho vay ngắn hạn quy VND đạt 434 tỷ đồng, tăng 17.29% so với cuối năm 2010 (dư nợ cho vay ngắn hạn VND cuối năm 2010 là 370 tỷ đồng ). Dư nợ cho vay trung, dài hạn quy VND đạt 426.6 tỷ đồng, tăng 24.74% so với cuối năm 2010.( Dư nợ cho vay trung, dài hạn cuối năm 2010 là 342 tỷ đồng ) Chất lượng tín dụng: Dư nợ nhóm 1 “ Nợ đủ tiêu chuẩn ”: 837,7 tỷ đồng, tăng 55,2% so với cuối năm 2010. Dư nợ nhóm 2 “ Nợ cần chú ý ”: 2,216 tỷ đồng, giảm 44,8% so với cuối năm 2041. Dư nợ nhóm 3 “ Nợ dưới tiêu chuẩn ”: 20,170 tỷ đồng, tăng 7 498% so với cuối năm 2010. Dư nợ nhóm 5 “ Nợ có khả năng mất vốn”: 0,521 tỷ đồng, giảm 48% so với cuối năm 2010. * Dư nợ quá hạn đến 31/12/2007 là 22,9 tỷ đồng tăng 397,8% so với cuối năm 2010 ( Nợ quá hạn năm 2010 là 4,6 tỷ đồng ) Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm chiếm trên 50% trong tổng dư nợ. Bảo lãnh: Tổng dư nợ bảo lãnh VND đến 31/12/2011 đạt 120,6 tỷ đồng, tăng 21,8% so với kế hoạch TW giao. 1.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ ngân hàng * Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt -Năm 2011, cùng với sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng là sự phát triển mạnh mẽ về các dịch vụ bán lẻ, đặc biệt đối với khách hàng cá nhân. Chi nhánh đã triển khai lắp đặt thêm các máy rút tiền tự động ATM, đưa tổng số ATM được lắp đặt và đi vào hoạt động trên địa bàn là 08 máy, trong đó: tại Thành phố Hà Tĩnh là 4 máy, tại phòng Giao dịch Kỳ Anh 02 máy, phòng Giao dịch Hồng Lĩnh 01 máy và 01 7
  15. máy tại Chi nhánh NHNT Xuân An. Đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân cho mọi đối tướng khách hàng, Connect 24 để thực hiện việc trả lương qua tài khoản theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy, số lượng khách hàng đến giao dịch với Chi nhánh ngày càng lớn, đến cuối năm 2008 đã có trên 40 ngàn khách hàng có quan hệ giao dịch với Chi nhánh. Số lượng phát hành thẻ VCB Connect24 trong năm 2011 là 11166 thẻ, tăng 101% so với năm 2009 đưa tổng số thẻ đã phát hành đến cuối năm 2011 đạt gần 23.000. Doanh số thanh toán rút tiền mặt qua hệ thống ATM trong năm 2011 đạt 185 tỷ đồng tăng 48% so với năm 2010. - Số lượng phát hành thẻ ghi nợ quốc tế đến 31/12/2011 là 140 thẻ, thẻ tín dụng quốc tế đến 31/12/2011 là 33 thẻ, doanh số thanh toán bằng thẻ tín dụng quốc tế trong năm 2011 ước đạt 100 ngàn USD. Số lượng tài khoản cá nhân mở tại Chi nhánh đến 31/12/2011 trên 24.000 tài khoản. Ký kết hợp đồng trả lương qua tài khoản, đến thời điểm hiện nay Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà tĩnh đã có 10 đơn vị ký hợp đồng và thực hiện trả lương qua tài khoản từ 2 năm nay đó là: công ty TAXI Mai Linh, Công ty CP Việt Hà,công ty CP Lam Hồng, tổng công ty KS&TM Hà Tĩnh, kho bạc nhà nước Hà Tĩnh, công ty đầu tư và xuất khẩu lao động, Dự án Y phát, Dự án đê điều , Công ty SARA, công ty TNHH Hoàng Long. - Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2011 đạt 32 triệu USD, trong đó : Thanh toán xuất khẩu đạt 25,2 triệu USD; Thanh toán nhập khẩu đạt 7,2 triệu USD. - Doanh số mua bán ngoại tệ trong năm 2011 đạt 73 triệu USD. + Hoạt động ngân quỹ: Trong năm 2011, Chi nhánh đã triển khai thực hiện nghiêm túc các chế độ, quy định về công tác kho quỹ, tăng cường các biện pháp để đảm bảo an toàn kho quỹ, đáp ứng kịp thời các nhu cầu về giao dịch tiền mặt của khách hàng, kho quỹ đảm bảo an toàn tuyệt đối. *Thu chi tiền mặt VND Tổng thu tiền mặt năm 2011 là: 2.092 tỷ đồng tăng 44% so với năm 2010 8
  16. Tổng chi tiền mặt : 2.149 tỷ đồng tăng 46% so với năm 2010 * Thu chi tiền mặt ngoại tệ ( USD ) - Tổng thu tiền mặt ngoại tệ USD: 20.124 ngàn tăng 33% so với năm 2010 - Tổng chi tiền mặt ngoại tệ USD : 20.040 ngàn tăng 33% so với năm 2010 + Kết quả kinh doanh: Tổng thu nhập đạt 80.549 triệu đồng, tăng 7,8% so với năm 2010 Trong đó : - Thu lãi cho vay : 70.682 triệu đồng - Thu lãi dịch vụ : 975 triệu đồng - Thu khác : 8.892 triệu đồng Tổng chi phí đạt 74.708 triệu đồng, tăng 3,4% so với năm 2010. Trong đó : - Chi trả lãi tiền gửi : 27.340 triệu đồng - Chi TS - quản lý đào tạo 11.142 triệu đồng - Chi khác 36.226 triệu đồng Lợi nhuận đạt 5.841 triệu đồng,tăng 135% so với năm 2010. Nộp Ngân sách Nhà nước đạt 277 triệu đồng tăng 11% so với kế hoạch. 9
  17. PHẦN II THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIETCOMBANK HÀ TĨNH 2.1 Thực trạng huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh 2.1.1Quy mô nguồn vốn huy động Bám sát định hướng hoạt động và sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, năm 2011, Chi nhánh đã triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp để tăng trưởng nguồn vốn huy động tại địa bàn như đẩy mạnh hoạt động thông tin, quảng bá các sản phẩm dịch vụ tới khách hàng; thực hiện có hiệu quả các chương trình khuyến mại, các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi VND và USD của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Miễn phí phát hành thẻ Vietcombank Connect24 cho các tổ chức, cá nhân; triển khai dịch vụ trả lương qua tài khoản .Đến 31/12/2011, tổng nguồn vốn huy động tại địa bàn quy VND đạt 693,6 tỷ đồng, tăng 33% so với kế hoạch TW giao và tăng 40,4% so với cuối năm 2010. Số tuyệt đối quy VND tăng 199,1 tỷ đồng so với cuối năm 2010. Kết quả huy động vốn của Vietcombank Hà Tĩnh qua các năm 2009 – 2011 Bảng 1.1: kết quả huy động vốn của Vietcombank Hà tĩnh qua các năm 2009-2011 Nguồn vốn huy Tỷ trọng VHĐ/ Năm Tổng nguồn vốn động Tổng nguồnvốn 2008 515 814.4 63.24 2009 583 893.6 65.24 2010 693.6 1023.9 67.74 (nguồn : theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh) 10
  18. Huy động vốn là một nguồn vốn lớn và chủ yếu để tạo lập kinh doanh của Vietcombank. Cả ba năm 2009, 2010 và 2011 nguồn vốn huy động đều chiếm trên 60% tổng nguồn vốn của ngân hàng. Tỷ trọng của vốn huy động cũng được nâng dần lên từng năm. Năm 2009 tỷ trọng của nguồn vốn huy động là 63.24%, năm 2010 là 65.24 %, năm 2011 là 67.74%. Trong khi các ngân hàng cùng thành phố đua nhau tăng lãi suát làm lãi suất trên thị trường tăng cao,thì Vietcombank đã tiên hành vay ngân hàng nhà nước, làm đại lý thanh toán, mua bán ngoại tệ nhằm tăng hiệu quả huy động vốn. Chính kế hoạch đó đã giúp ngân hàng giảm đi ảnh hưởng của cuộc chạy đua lãi suất. Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động qua ba năm tăng khá đáng kể. Năm 2010 tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động là 13.2 %, năm 2011 là 18.97. Điều này chứng tỏ quy mô nguồn vốn huy động ngày càng lớn. Đây là điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình và làm tăng hệ số biến động của NVHĐ so với tín dụng và đầu tư , tăng hiệu quả sử dụng vốn huy động . Qua bảng trên ta cũng thấy được tốc độ tăng của tiền gửi của dân cư giảm dần, năm 2010 tốc độ tăng của tiền gửi của dân cư là 12.82%.nhưng đến năm 2011 tốc độ tăng trưởng chỉ còn 3.02%. Tốc độ tăng trưởng của tiền gửi của tổ chức kinh tế qua ba năm tăng rất mạnh. Năm 2010 là 10.27, năm 2011 tăng đến 146.13 %. Điều này chứng tỏ trong năm 2011 ngân hàng đã rất thành công trong việc tiếp cận khách hàng là các tổ chức kinh tế. Cả ba năm 2009, 2010, 2011 ngân hàng đều tiến hành phát hành giấy tờ có giá. Tốc độ tăng trưởng của phát hành giây tờ có giá có xu hướng giảm mạnh trong năm 2011. Điều này có thể giải thích do ngân hàng đã huy động đủ vốn qua nguồn khác.Tốc độ tăng trưởng của tiền gửi của tổ chức tín dụng không ổn định, quy mô rất nhỏ. Theo thời hạn huy động, cả tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn đều tăng,tuy nhiên tốc độ tăng của tiền gửi có kỳ hạn có xu hướng giảm nhẹ.Nhưng tiền 11
  19. gửi có kỳ hạn lại tăng mạnh. Năm 2010 tốc độ tăng trưởng của tiền gửi không kỳ hạn là 1.11%/năm, năm 2011 tốc độ này đã tăng lên đến 55.38%. Điều này chứng tỏ khách hàng vẫn còn mong muốn rất nhiều cơ hội đầu tư khác ngoài gửi tiền vào ngân hàng. Riêng về tiền gửi của TCTD thì gần như là không tăng trong ba năm vừa qua. 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động 2.1.2.1.Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động của Vietcombank qua các năm 2009 - 2011 Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh.Để đáp ứng vốn cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế ngân hàng phải có kế hoạch huy động từ các nguồn một cách cân đối.Vì nguồn vốn nào cũng gắn liền với chi phí huy động .Vốn huy động hiện nay của ngân hàng Vietcombank chủ yếu qua ba nguồn,tiền gửi của dân cư, tiền gửi của tổ chức kinh tế, phát hành giấy tờ có giá. Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động của Vietcombank Hà Tĩnh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Tỷ Số Tỷ Chênh Tỷ Chênh Số tiền Số tiền trọng tiền trọng lệch % trọng lệch % TG TCKT 70,1 13,61 77,3 13,26 10,27 190,26 27,44 146,13 TG TCTD khác 0,02 0,01 0,02 0,01 0 0,04 0,01 100 TG của dân cư 417,38 81,04 470,9 80,76 12,82 485,1 69,93 3,02 Phát hành GTCG 27,5 5,34 34,8 5,97 26,55 18,2 2,62 -47,7 Tổng NVHĐ 515 583 693,6 (nguồn : theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh) 12
  20. *Tiền gửi của tổ chức kinh tế Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhất ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Nguồn tiền gửi của tổ chức tín dụng là nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời chưa sử dụng đến. Gửi vào ngân hàng không phải với mục đích hưởng lãi là chính , mà chủ yếu là với mục đích thanh toán. Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng của nguồn vốn này tăng rất mạnh trong năm 2011 Cụ thể là năm 2009 tỷ trọng của nguồn vốn này là 13.61%, năm 2010 tỷ trọng này giảm xuống không đáng kể còn 13.26%. Nhưng đến cuôi năm 2011nguồn tiền gửi từ tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động lên đến 27.44%. Qua 2 năm 2009, 2010 nhận thấy tỷ trọng tiền gửi của TCKT còn quá nhỏ trong tổng nguồn vốn huyđộng.Trong khi đây lại là một nguồn vốn có chi phí rẻ nếu ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn này thì đó chính là cơ sở để ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động vốn , từ đó có thể phát triển hoạt động huy động vốn.Sớm nhận thấy điều đó trong năm 2011 ngân hàng đã đẩy mạnh mối quan hệ với khách hàng là tổ chức kinh tế. Ngân hàng đã tiến hành thanh toán tiền lương qua tài khoản cho các tổ chức kinh tê, mở miễn phí tài khoản. Ký kết hợp đồng trả lương qua tài khoản, đến thời điểm hiện nay Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà tĩnh đã có 10 đơn vị ký hợp đồng và thực hiện trả lương qua tài khoản từ 2 năm nay đó là :công ty TAXI Mai Linh, Công ty CP Việt Hà,công ty CP Lam Hồng, tổng công ty KS&TM Hà Tĩnh, kho bạc nhà nước Hà Tĩnh, công ty đầu tư và xuất khẩu lao động, Dự án Y phát, Dự án đê điều , Công ty SARA, công ty TNHH Hoàng Long. Đây là một thành công lớn của ngân hàng vì các TCTD thường khi đã sử dụng một dịch vụ của ngân hàng thì họ sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ tiếp theo cũng của ngân hàng đó. 13
  21. *Tiền gửi của dân cư Tuy qui mô tiền gửi của dân cư tăng đều qua các năm nhưng tỷ trọng của tiền gửi của dân cư đối với tổng nguồn vốn lại giảm mạnh. Năm 2008 tỷ trọng của tiền gửi dân cư là 81,04.Năm 2010 chỉ còn 80,76, đến năm 2011 tỷ trọng này là 69,93.Việc quy mô tiền gửi của dân cư tăng liên tục trong mấy năm có thể do thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao, tiền nhàn rỗi ngày càng nhiều và ngân hàng là thích hợp để họ tăng khả năng sinh lời của lượng tiền nhàn rỗi đó. Do ngân hàng ngày càng thông thoáng trong thủ tục gửi tiên, và thanh toán tiền cho khách hàng. Đối vơi tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng có thể rút tiền trước thời hạn và thoả thuận với ngân hàng với mức lãi suất thấp hơn Do chính sách lãi suất của ngân hàng cũng rất linh hoạt và hợp lý.Ngân hàng đã đưa ra hình thức tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm du học và cũng đã thu hút được rất nhiều khách hàng *Tiên gửi của tổ chức tín dụng Qui mô của tiền gửi của tổ chức tín dụng tăng rất chậm trong ba năm.Tỷ trọng của tiền gửi tổ chức tín dụng là rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Qua 3 năm 2009, 2010, 2011 tỷ trọng đó gần như không thay đổi bằng 0.01% trong tổng nguồn vốn huy động. Sở dĩ quy mô nguồn vốn này rất thấp (chủ yếu là tiền gửi của ngân hàng nhà nước Hà Tĩnh gửi với nhu cầu thanh toán) là do chủ trương của Vietcombank trung ương. Do công văn số 2333/CV-NHNT.V, công văn số 2836/CV-NHNT.V, và 404/CV-NHNT,V của Vietcombank Việt Nam yêu cầu các chi nhánh , sở giao dịch không nhận vốn có kỳ hạn từ các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn hệ thống. 14
  22. * Phát hành giấy tờ có giá Bảng 1.3 : phát hành giấy tờ có giá qua các năm 2009 - 2011 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tín phiếu 12,7 10,2 0,008 Trái phiếu 3,1 0,2 0,002 Chứng chỉ tiền gửi 11,7 24,4 18,19 Tổng số 27,5 34,8 18,2 (nguồn : theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh) Quy mô nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá biến động thất thường trong ba năm gần đây từ năm 2009, 2010, 2011. Năm 2010 tốc độ tăng của nguồn vốn này là 26, 55% nhưng sang đên năm 2011 thì nguồn vốn giảm này lại giảm mạnh 47.7 %. Đây có thể là do chính sách huy động vốn của ngân hàng. Ngân hàng tập trung vào các nguồn vốn tiền gửi từ dân cư và tổ chức kinh tế. Trong cả ba năm ngân hàng đều tiến hành phát hành giấy tờ có giá bao gồm trái phiếu , kỳ phiếu, và chứng chỉ tiền gửi . Việc thu hẹp tiền gửi từ tổ chức tín dụng và mở rộng khai thác hiệu quả huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư là một giải pháp mang lại hiệu quả cao cho Vietcombank Hà Tĩnh trong bối cảnh của nền kinh tế tốc độ tăng trưởng nóng ,tỷ lệ lạm phát , chỉ số giá tiêu dùng tăng cao. 15
  23. 2.1.2.2.Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn Bảng 1.4: cơ cấu theo vốn theo thời hạn của vietcombank Hà Tĩnh Năm Năm 2010 Năm 2011 2009 Chỉ tiêu Chênh lệch Chênh lệch Số Số Số tiền Số Số tiền % tiền % tiền tiền TG không kỳ hạn 90 91 1 1,11 141,4 50,4 55,38 TG có kỳ hạn trên 12 104,8 150 45,2 43,13 201,48 51,48 34,32 tháng TG có kỳ hạn dưới 12 320,2 342 21.8 6,81 350,72 8,72 2,55 tháng Tổng số 515 583 68 13,2 693,6 110,6 18,97 (nguồn : theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh) -Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng của tiền gửi không kỳ hạn tăng rất nhanh cả về tương đối lẫn tuyệt đối trong 3 năm qua. Tiền gửi không kỳ hạn tăng 1 tỷ đồng tăng 1.11% so với năm 2009. Năm 2011 tiền gửi không kỳ hạn tăng 50.4 tỷ đồng,tăng trưởng 55.38% so với năm 2010. Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tại Vietcombank Hà Tĩnh chủ yếu bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân , tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của cá nhân. Trong ba năm 2009, 2010, 2011 cả ba loại tiền gửi đều tăng .Trong đó tiền gủi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế và cá nhân tăng khá nhanh do nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng cao.Còn tiền gửi tiết kiệm của cá nhân tăng không đáng kê do thị trường chứng khoán, bất động sản ngày càng phát triển cơ hội đầu 16
  24. tư của khách hàng là cá nhân ngày càng tăng , làm giảm quy mô của lượng tiền gửi này. Tiền gửi có kỳ hạn tăng chậm qua các năm. Năm 2010 tiền gửi có kỳ hạn tăng 67 tỷ ,tăng 15.76 so với năm 2009. Sang năm 2011 loại tiền gửi này chỉ tăng 60.2 tỷ đồng,tăng 12.23% so với năm 2010. Trong đó tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng tăng khá mạnh trong ba năm. Năm 2010 tiền gửi có kỳ hạn >12 tháng tăng 45,2 tỷ đồng tăng 43,13 % so với năm 2009, năm 2011 tăng 51,48 tỷ tăng 34,12 % so với năm 2010. Và tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống tăng chậm trong ba năm . Năm 2010 tăng 6,81 % so với 2009, năm 2011 tăng 2,55 % so với năm 2010. Sở dĩ tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng của khách hàng tăng nhanh trong hai năm vừa qua là do chính sách huy động vốn của ngân hàng.Ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất hấp dẫn đối với khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài nhằm thu hút nguồn vốn ổn định để đầu tư cho vay các dự án trọng điểm của thành phố. Tuy tốc độ tăng nhanh nhưng quy mô của khoản tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng vẫn nhỏ hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng. Điều này có thể giải thích do kinh tế xã hội của thành phố ngày càng phát triển, trình độ của người dân ngày càng nâng cao.Trong khi đó thị trường chứng khoán và bất động sản lại hoạt động rất sôi động, mang lại lợi tức cao hơn nhiều so với gửi tiền vào ngân hàng, thu hút được sự chú ý của giới đầu tư. Nên khách hàng của Vietcombank Hà Tĩnh cũng như các ngân hàng trên địa bàn chủ yếu gửi tiền trong thời kỳ ngắn để chờ biến động của thị trường tìm cơ hộị đầu tư tốt hơn trên thị trường khác. 17
  25. 2.1.2.3 Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi Bảng 1.5 :cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gừi Năm 2010 Năm 2011 Năm Chỉ tiêu Chênh lệch Chênh lệch 2009 Số tìên Số tiền Số tiền % Số tiền % TG VND 228 281 53 23.24 417.7 136.7 48.65 TG USD 287 302 15 5.23 275.9 -26.1 -8.64 Tổng 515 583 693.6 Số (nguồn : theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh) Trong cơ cấu đồng tiền huy động của VIetcombank Hà Tĩnh VND và USD là hai đồng tiền được huy động với khối lượng lớn. Tiền gửi VND tăng mạnh và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn. Năm 2009 tỷ trọng của VND trong tổng nguồn vốn là 44.27%, năm 2010 là 48,19%, năm 2011 60.22%. Tiền gửi USD biến động không đồng đều trong ba năm. Năm 2010 tiền gửi từ USD tăng 5,23%, nhưng sang năm 2011 tiền gửi từ USD giảm 8,64 %.Tuy lượng tiền gửi từ USD giảm nhẹ nhưng so với trên địa bàn Vietcombank Hà Tĩnh vẫn dẫn đầu về quy mô tiền gửi ngoại tệ. Điều này cũng rất dễ hiểu vì Vietcombank là ngân hàng đầu tiên kinh doanh ngoại tệ tại Việt Nam. Cho đến nay ngân hàng vẫn tiếp tục giữ vững vị trí đứng đầu về kinh doanh ngoại tệ nên tỷ trọng của lượng tiền gửi USD trong tổng nguồn vốn huy động lớn là điều tất yếu. 2.1.3Hiệu quả sử dụng vốn NHTM là một trung gian tài chính , đóng vai trò trung gian giữa người có vốn và người cần vốn .Như vậy ngoài việc ngân hàng cần huy động một khối lượng vốn lớn thì việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào là điều mà mỗi ngân hàng cần cân 18
  26. nhắc .Việc sử dụng nguồn vốn huy động để mở rộng đầu tư, cho vay đã tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng. Vietcombank Hà Tĩnh là một ngân hàng thương mại có tổng nguồn vốn huy động lớn nhất địa bàn .Để biết được hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng trong ba năm vừa qua ta xem xét hệ số biến động của nguồn vốn huy động so với tín dụng và đầu tư Hệ số biến động của mức tăng trưởng của NVHĐ trong kỳ NVHĐ so với đầu = mức tăng trưởng của tín dụng và đầu tư trong kỳ tư và cho vay trong kỳ Bảng 1.6: hiệu quả sử dụng vốn qua các năm 2009 - 2011 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng NVHĐ 515 583 693.6 Nguồn vốn Ngắn hạn 410.2 433 492.12 Nguồn vốn trung Và dài hạn 104.8 150 201.48 Tổng dư nợ 617.3 712 860.6 Dư nợ ngắn hạn 350 370 434 Dư nợ trung và Dài hạn 267.3 342 426.6 (nguồn: theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh) Hệ số biến động của NVHD so với tín dụng và đầu tư của năm 2010 so với 2009 (583 515) : 515 = = 0.86 (712 617,3) : 617,3 Trong đó : -Hệ số biến động nguồn vốn ngắn hạn so với dư nợ ngắn hạn: 19
  27. (433 410,2) : 410,2 = = 0.97 (370 350) : 350 - Hệ số biến động nguồn vốn trung và dài hạn so với tín dụng và đầu tư dài hạn (150 104,8) :104,8 = = 1,36 (342 267,3) : 267,3 Hệ số biến động của NVHĐ so với tín dụng và đầu tư của năm 2011 so với 2010 (693,6 583) : 583 = = 0,91 (860,6 712) : 712 Trong đó : - Hệ số biến động của nguồn vốn ngắn hạn so với dư nợ ngắn hạn (492,12 433) : 433 = = 0,79 (433 370) : 370 - Hệ số biến động của nguồn vốn trung và dài han so với dư nợ trung và dài hạn (201,48 150) :150 = = 1,28 (426,6 342) : 342 Qua các hệ số trên ta thấy hệ số biến động của nguồn vốn huy động so với tín dụng và đầu tư đều 1. Điều này chứng tỏ nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu tín dụng và đâu tư trung và dài hạn. Như vậy qua đây ta có thể giải thích được lí do chủ yếu làm cho nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng được nhu cầu tín dụng và đầu tư chủ yếu là do nguồn vốn ngắn hạn qúa nhỏ không thể đáp ứng tín dụng và đầu tư ngắn hạn. Điều này có thể giải thích được là do ngân 20
  28. hàng chưa thể cân xứng giữa thời gian gửi và thời gian cho vay. Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động cơ bản đem lại thu nhập cơ bản cho ngân hàng .Vì vậy để xem xet hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng chúng ta cần xem xet tình hình sử dụng vốn của ngân hàng. Bảng 1.7: tình hính sử dụng vốn của Vietcombank Hà Tĩnh Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng NVHĐ 515 583 693.6 Tổng dư nợ 617.3 712 860.6 Cho vay ngắn hạn 350 370 434 Cho vay trung Và dài hạn 267.3 342 426.6 Tỷ lệ cho vay ngăn Hạn/Tổng NVHĐ 67.96% 63.46% 62.57% Tỷ lệ cho vay trung và Và dài hạn /TổngNVHĐ 51.9% 58.66% 61.51% (nguồn: theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh) Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng chưa đử đáp ứng nhu cầu cho bay của ngân trong ba năm 2009, 2010, 2011. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn từ tổng nguồn vốn huy động giảm nhẹ qua ba năm. Năm 2009 tỷ lệ cho vay ngắn hạn từ nguồn vốn huy động là 67.96%, năm 2010 là 63,46%, năm 2011 là 62,5. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tăng khá nhanh trong ba năm vừa qua. Năm 2008 tỷ lệ là 51.9%, năm 2010 là 58.66%, năm 2011 là 61.51%. Chính tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tăng lên đã làm tăng thu nhập từ cho vay của ngân hàng tăng lên. 21
  29. Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Nguồn vốn trung Và dài hạn 104.8 150 201.48 Dư nợ trung và Dài hạn 267.3 342 426.6 Tỷ lệ NV trung và Dài hạn/Dư nợ trung Và dài hạn 39.2% 43.86% 47.23% Trong năm 2010 và năm 2011 huy động vốn của ngân hàng nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhưng vẫn không đủ để cho vay ngắn hạn vì ngân hàng đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Tuy tỷ lệ nguồn vốn trung và dài hạn so với dư nợ trung và dài hạn tăng lên đáng kể trong ba năm, năm 2009 tỷ lệ này là 39.2%, năm 2010 là 43.86%, năm 2011 là 47.23% nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. Nguồn vốn ngắn hạn phải dùng để cho vay trung và dài hạn chiếm đến hơn 50%. Trong khi đó theo quy định quy định của ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tối đa để cho vay trung và dài hạn là 40% đối với NHTM. Trong khi đó nhu cầu vay ngắn hạn của ngân hàng cũng đang tăng cao đòi hỏi ngân hàng cần phải huy động nhiều vốn ngắn hạn hơn để đáp ứng Như vậy ngân hàng cần phải có biện pháp để khơi tăng nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn để vừa đảm bảo an toàn cho chính ngân hàng và đảm bảo an toàn theo quy định của nhà nước. 2.1.4 Lãi suất và chi phí huy động vốn Trong những năm lại đây với sự trở lại vô cùng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán cùng với sự phát triển sôi động của thị trường bất động sản đã làm cho việc huy động vốn của các NHTM trỏ nên khó khăn hơn rất nhiều . Điều này giải thích cho việc các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất huy động làm cho lãi suất trên thị trường tăng cao.Để thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn Vietcombank đã đưa ra một bảng lãi suât linh hoạt, phù hợp với lãi suất đầu ra nhưng không cao hơn các ngân hàng trong địa bàn. Trong năm 2011 ngân hàng đã năm lần thay đổi mức lãi suất huy động VND và USD để đưa ra một 22
  30. mức lãi suất hợp lý để huy động được nguồn vốn huy động cần thiết mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Lãi suất huy động tiền gửi VND áp dụng từ ngày *Lãi suất huy động tiền gửi của dân cư - Tiền gửi không kỳ hạn 0.3% - Tiền gửi tiết kiệm( Lãi suât % theo tháng) 12 24 36 48 60 Kỳ hạn 1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng tháng tháng tháng tháng tháng Lãi 0.50 0.60 0.65 0.66 0.69 0.70 0.71 0.72 0.74 suất Tiền gửi của pháp nhân - Tiền gửi không kỳ hạn - Tiền gửi có kỳ hạn Kỳ 1 2 3 6 9 12 24 36 48 60 hạn tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng Lãi 0.35 0.42 0.50 0.55 0.57 0.61 0.62 0.63 0.67 0.69 suất Lãi suất huy động USD áp dụng từ ngày Lãi suất huy động tiền gửi của dân cư -Tiền gửi không kỳ hạn 1.25% -Tiền gửi có kỳ hạn Kỳ 1 2 3 6 9 12 14 24 36 60 hạn tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng Lãi 4% 4.2% 4.2% 4.4% 4.65% 5% 5.1% 5.1% 5.2% 5.2% suất * Tiền gửi của pháp nhân + Tiền gửi không kỳ hạn 0.85%/ năm 23
  31. +Tiền gửi có kỳ hạn 12 24 36 60 Kỳ hạn 1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng tháng tháng tháng tháng Lãi 3% 3,2% 3,2% 3,4% 3,55% 3,85% 3,9% 4% 4,1% suất Qua bảng lãi suất trên ta cũng thấy được mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra không mang tích chất cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn mà chỉ dựa trên sự phù hợp giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vao.Ngân hàng có nh iều mức lãi suất khác nhau đối với khách hàng truyền thông,áp dụng chính sách lãi suất mềm đối với khách hàng có số dư lớn Tuy vậy mức lãi suất ngân hàng đưa ra vẫn chưa thực sự tạo ra sự khác biệt giữa các thời hạn và chưa huy động đủ nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu vay và đầu tư . Cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng đã đẩy lãi suất huy động đầu vào .Từ đó làm giảm khoảng cách giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay và làm cho lợi nhuận của các ngân hàng giảm đi một cách đáng kể. Việc đánh giá chi phí huy động vốn không chỉ dựa vào bảng lãi suất mà ngân hàng đưa ra mà còn trên cơ sở đánh giá về chi phí trả lãi bình quân trên một đồng vốn. Bảng 1.8 : chi phí trả lãi bình quân qua các năm 2010 - 2011 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chi phí NVHĐ 23.23 30.86 Tổng NVHĐ 583 693.6 Lãi phải trả bình quân 3.98% 4.45% (nguồn : theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh) 24
  32. Bảng 1.9:chi phí huy động vốn qua các năm 2010 - 2011 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Tổng lãi phải Trả 9.83 42.32 27.34 89.11 Chi phí khác 13.4 57.68 3.52 10.89 Chi phí huy động vốn 23.23 30.86 (nguồn : theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh) Lãi phải trả bình quân trên mỗi đồng vốn của ngân hàng đang tăng lên theo xu hướng chung trên địa bàn.Tuy nhiên lãi phải trả bình quân của ngân hàng vẫn thấp hơn so với các ngân hàng trong địa bàn.Chi phí huy động năm 2011 tăng 32.8% so với năm 2010. Chi phí huy động tăng chủ yếu do chi phí trả lãi tiền gửi tăng. Từ năm 2011 chi phí khác của ngân hàng giảm đáng kể. Năm 2010 chi phí khác là 13,4 nhưng năm 2009 chi phí ngoài lãi chỉ còn 3.52. Việc giảm chi phí khác là một điều kiện thuận lợi để tăng lợi nhuận của ngân hàng nhưng trong năm 2010 và năm 2011 ngân hàng vẫn không huy động đủ lượng vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư nên việc giảm chi phí khác của ngân hàng chưa thực sự hợp lý. Chi phí tiền gửi tăng mạnh trong năm 2011 mặc dù mức lãi suất ngân hàng đưa ra vẩn thấp hơn so vơi các ngân hàng khác trong địa bàn là do quy mô tiền gửi tăng mạnh từ 583 đến 693.6 tỷ đồng, tăng 18,9 so với năm 2010. 2.1.5 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh 2.1.5.1 Kết quả đạt được Trong bối cảnh chung, để cạnh tranh nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất tiền gửi ,nới lỏng điều kiện vay vốn để thu hút khách hàng .Vietcombank Hà Tĩnh đã chủ động ,tích cực trong hoạt động kinh doanh để vượt qua khó khăn và đạt được một số thành tựu đáng kể . 25
  33. Đến 31/12/2011, tổng nguồn vốn huy động tại địa bàn quy VND đạt 693,6 tỷ đồng, tăng 33% so với kế hoạch TW giao và tăng 40,4% so với cuối năm 2010. Số tuyệt đối quy VND tăng 199,1 tỷ đồng so với cuối năm 2009. nguồn vốn cũng tương đối phù hợp , tỷ trọng tiền gửi của dân cư luôn chiếm ưu thế nên đã phần nào đảm bảo sự ổn định về nguồn vốn , thuận tiện cho việc đầu tư cho vay.Để đạt được kết quả trên do -Ngân hàng đã đa dạng các hình thức huy động vốn đáp ứng ngày càng nhiều tiện ích của khách hàng.Ngân hàng đã đưa ra thị trường một số hình thức tiết kiệm mới đạt kết quả khả quan như :Tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang ,tiết kiệm dự thưởng.Những hình thức này được khách hàng hào hứng tham gia và hưởng ứng. Ngoài ra ngân hàng còn mở rộng một số dịch vụ như chi trả tiền lương, trả tiền nước và điện thoại qua tài khoản . -Duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng .Ngân hàng luôn xác định khách hàng giữ một vị trí quan trọng, ảnh hưởng đến qui mô, cơ cấu và chất lượng của nguồn vốn huy động.Ngân hàng luôn coi trọng khách hàng cũ và không ngừng tìm thêm khách hàng mới gây được cảm tình của khách hàng cũng nhờ đó mà lượng khách hàng của ngân hàng ngày càng tăng lên. - Đồng thời ngân hàng cũng chú trọng vào việc nâng cao , hiện đại hoá cơ sở vật chất kỷ thuật cho các điểm giao dịch để tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng. -Chất lượng phục vụ khách hàng đến gửi tiền và giao dịch với ngân hàng cũng từng bước được cải thiện. Như rút ngắn thời gian giao dịch , thực hiện văn minh trong phong cách phục vụ, tận tình hướng dẫn khách hàng Đây là một nổ lực rất lớn của ngân hàng trong việc tăng khả năng cạnh tranh, và mở rộng và khai thác các vùng thị trường đầy tiềm năng. - Đội ngũ nhân viên phòng kế toán đều được ngân hàng trang bị kiến thức về xử lý các giao dịch , quy trình hoạch toán, quy trinh luân chuyển chứng từ cũng như tinh thần phục vụ khách hàng tận tình và chu đáo. 26
  34. Với nỗ lực của các cán bộ ngân hàng, công tác huy động vốn đang tiến triển khá thuận lợi và có những kết quả nhất định .Nếu duy trì và củng cố tích cực hơn nữa tình hình này, chắc chắn hoạt động huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng trưởng ổn định và hiệu quả cao hơn trong những năm tới. 2.1.5.2 Hạn chế Bên cạnh những kết quả trên công tác huy động vốn của Vietcombank Hà Tĩnh còn một số hạn chế cần khắc phục: -Nguồn vốn huy động tăng với tốc độ khá ổn định nhưng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động gây khó khăn cho việc mở rộng đầu tư cho vay trung và dài hạn -Hình thức huy động bằng kỳ phiếu tuy được xem là hình thức huy động vốn năng động đáp ứng nhanh nhu cầu tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng nhưng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động , và nguồn vốn này đang có xu hướng giảm mạnh qua từng năm. Do đó hạn chế khả năng cung cấp tín dụng trung và dài hạn .Trong đó ngân hàng lại phải sử dụng hơn 50% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn khiến cho ngân hàng rất dễ gặp phải rủi ro thanh khoản. -Bất hợp lý về cơ cấu vốn huy động về nội tệ và ngoại tệ .Trong khi vốn huy động nội tệ mới đáp ứng được một phần nhỏ hoạt động cho vay bằng nội tệ. Thì nguồn vốn ngoại tệ lại thừa rất nhiều so với nhu cầu cho vay ngoại tệ , gây ứ đọng nguồn vốn ngoại tệ và khiên cho ngân hàng dễ gặp phải rủi ro hối đoái khi tỷ giá trên thị trường tăng cao. Việc thiếu hụt nguồn vốn về nội tệ đã gây áp lực cho ngân hàng khi xét duyệt các đơn cho vay bằng nội tệ,ngân hàng đã phải từ chối những dự án có quy mô lớn , tính khả thi cao, làm giảm đáng kể nguồn lợi nhuận từ ngân hàng. -Trong cơ cấu huy động vốn của ngân hàng hiện nay thì vốn huy động từ dân cư là nguồn vốn huy động chủ yếu.Trong khi đó tiền gửi của tổ chức kinh tế là một 27
  35. nguồn vốn có chi phí rẻ nhưng lại chiếm một tỷ trọng còn nhỏ trong tổng vốn huy đông. -Một trong những hạn chế của ngân hàng nói riêng và cũng như nhiều NHTM nói chung là sự kém năng động trong hoạt động kinh doanh cũng như trong công tác huy động vốn .Ngân hàng ít nhiều phụ thuộc và trông chờ vào sự chỉ đạo , hướng dẫn của cấp trên, không có hướng đi độc lập, năng động của riêng mình như tìm kiếm thị trường ,sáng tạo trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ , chủ động tìm đến khách hàng. 2.1.5.3.Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động huy động vốn * Nguyên nhân bên ngoài -Chuyển sang nền kinh tế thị trường ,một trong những vấn đề mà Vietcombank Hà Tĩnh cần quan tâm là tâm lý sủ dụng tiền mặt trong dân cư còn rất nặng nề. Hầu hết các giao dịch thanh toán trong dân cư người ta sử dụng phổ biến bằng tiền mặt .Nhiều khoản thanh toán có giá trị lớn như mua nhà ở ,ô tô , đất đai người dân còn sử dụng bằng vàng,đô la mĩ, và tiền mặt .Tâm lý sử dụng tiền mặt quá lớn và kéo dài làm gia tăng khoản chi phí về quản lý tiền mặt của ngân hàng, làm hạn chế thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng và việc gửi tiền để sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng còn hạn chế. - Do sự phát triển quá nóng của nền kinh tế. Lạm phát và chỉ số tiêu dùng tăng cao, làm tăng sự gia tăng cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn giữa các NHTM nhằm giành giật thị phần. Lạm phát là yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu giữ tiền mặt hay nắm giữ các giấy tờ có giá ,tài sản tài chính khác trong dân chúng.Với lạm phát tăng cao và khó dự tính trước nó làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền ,bóp méo thông tin từ đó gây khó khăn cho việc quyết định . Trong năm vừa qua thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản phát triển mạnh mẽ .Là nơi người đầu tư có cơ hội tìm mức lợi tức cao hơn nhiều so với gửi tiền vào ngân hàng đã làm cho việc huy động vốn của ngân hàng bị hạn chế rất nhiều. 28
  36. *Nguyên nhân chủ quan: - Do NHNN ban hành qui định thông thoáng hơn về lãi suất đã tạo ra công cuộc cạnh tranh gay gắt về lãi suất. Nhưng Vietcombank Hà Tĩnh lại không chạy theo cuộc đua đó mà tự đưa ra cho mình mức lãi suất huy động của mình trên cơ sở sự phù hợp với mức lãi suất đầu ra. Điều này khiến cho lãi suât huy động ngân hàng đưa ra thấp hơn so với các ngân hàng cùng điạ bàn cũng góp phần làm giảm tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động. -Công tác huy động vốn còn mang nặng tính bao cấp, thụ động, không năng động, vẫn có tâm lý trông chờ khách hàng tìm đến ngân hàng, nên các hoạt động Marketing chưa được đẩy mạnh. Đây cũng là một vấn đề làm giảm tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động. - Các giao dịch của ngân hàng tuy đã được cải thiện rất nhiều nhưng vẫn chưa thực sự thuận tiện cho khách hàng, đã vô tình tạo sự cản trở, hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của một bộ phận có nhu cầu chính đáng và có khả năng sử dụng hiệu quả các dịch vụ của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ vẫn chưa cao, tốc độ xử lý yêu cầu của khách hàng vẫn chưa nhanh, chức năng tư vấn khách hàng của các giao dịch viên vẫn chưa được chú trọng. - Ngân hàng vẫn chưa có chiến lược Marketing rỏ ràng trong hoạt động của mình,công tác ứng dụng Marketting còn yếu và thiếu chuyên nghiệp, thiếu đội ngũ chuyên nghiệp tiếp thị về sản phẩm hiện đại của ngân hàng, làm cho việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng còn ít. 2.1. Định hướng phát triển và Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh 2.1.1.Định hướng chung của thành phố Hà Tĩnh a/ Các chỉ tiêu phát triển kinh tế của Tỉnh trong năm 2012. Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP : 11,5%. Tăng tr:ưởng công nghiệp - Xây dựng: 35%. 29
  37. Thương mại - Dịch vụ: 37%. Nông, lâm, ngư nghiệp: 28%. Kim ngạch xuất khẩu đạt: 55 triệu USD. b/ Các lĩnh vực phát triển kinh tế mũi nhọn của Tỉnh trong năm 2012. Ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tác đầu tư vào địa phương trên các lĩnh vực: Du lịch, Xây dựng cơ sở hạ tầng, chế biến nông lâm sản, khoáng sản, phát triển khu công nghiệp Vũng áng, khu công nghiệp Bắc Hà Tĩnh, Khu kinh tế Cầu Treo. 2.1.2.Định hướng của Vietcombank Hà Tĩnh. - Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tác nghiệp, tăng cường công tác quản lý điều hành, đảm bảo sự năng động, sáng tạo trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tiếp tục tuyển dụng và bổ sung thêm cán bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển của Chi nhánh trong những năm tới - TiÕp tôc ®Èy m¹nh kinh doanh, cñng cè vµ më réng thÞ tr­êng ho¹t ®éng, ®¶m b¶o hiÖu qu¶, an toµn n©ng cao kh¶ n¨ng c¹nh tranh, t¨ng c­êng ®Çu t­ c¬ së vËt chÊt - kü thuËt ®Ó thÝch øng trong qu¸ tr×nh héi nhËp Với phương châm: “Tăng tốc - An toàn - Hiệu quả - Chất lương” và quan điểm điều hành “linh hoạt, quyết liệt”, Vietcombank Hà Tĩnh phấn đấu tổng nguồn vốn huy động tăng 25%, tổng dư nợ tăng 26%; hoạt động dịch vụ tăng 15-20% so với năm 2011. *Biện pháp thực hiện -Nghiên cứu thị trường để có các hình thức huy động vốn phù hợp, linh hoạt nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng, huy động tối đa mọi nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. -Giữ vững và tiếp tục củng cố nhóm khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng mới. 30
  38. - Có cơ chế lãi suất linh hoạt theo sát mức lãi suất Vietcombank Viet Nam đưa ra nhưng cũng phù hợp với các ngân hàng trên địa bàn. - Tiếp tục mở rộng hoạt động đầu tư tín dụng đối với các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp cận với chủ đầu tư của các dự án lớn trên địa bàn để đầu tư vốn, thiết lập quan hệ thanh toán. - Nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm , thực hiện nghiêm quy trình tín dụng , thẩm định dự án , phân tích tài chính và chất lượng tín dụng định kỳ nhằm đánh giá thực chất tình hình tài chính và chất lượng nợ vay với các thành phần còn vay nợ ngân hàng. 2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh Một ngân hàng thương mại muốn hoạt động kinh doanh của mình phát triển bền vững, ổn định, hiệu quả trước hết phải coi trọng công tác huy động vốn.Để thu hút được nguồn vốn huy động và nâng cao hiệu quả của công tác này đòi hỏi Vietcombank Hà Tĩnh phải giải quyết đồng thời và triệt để các vấn đề liên quan đến công tác này nhằm khắc phục những hạn chế và tồn tại trong công tác huy động vốn trên cơ sở những nguyên nhân đã nhận thức .Các giải pháp đưa ra chủ yếu dựa trên các mặt sau: 2.2.1 Giải pháp về con người Để phù hợp với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và tạo ra năng lực cạnh tranh cho ngân hàng thì lợi thế thông qua con người được xem là yếu tố căn bản, đồng thời đây là yếu tố cơ bản và bền vững và khó thay đổi nhất .Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được coi là nhiệm vụ thường xuyên và xuyên suốt trong quá trình tồn tại và phát triển của các NHTM nói chung và Vietcombạnk Hà Tĩnh nói riêng.Công tác đào tạo nguồn nhân lực không chỉ nhằm đạt hiệu quả cao mà còn chuẩn bị nguồn lực cho các yêu cầu cấp thiết trong tương lai.Tuy ở Vietcombank Hà Tính đã thành lập phòng “quan hệ khách hàng” chuyên làm việc trực tiếp với khách hàng. Đội ngũ nhân viên hiện nay của ngân hàng vẫn còn rất trẻ là chủ yếu nên vấn đề đặt ra cho ngân hàng là cần khuyến khích nhân viên nâng cao kiến thức với các biện pháp như: 31
  39. -Đối với cán bộ nhân viên ngân hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng tại quầy (thường là cán bộ kế toán, cán bộ kiểm ngân): Đây là lực lượng cán bộ quan trọng trong lĩnh vực huy động vốn tiền gửi của dân cư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Đội ngũ cán bộ này ngoài việc đào tạo và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,kỹ năng sủ dụng thiết bị công nghệ tin học ngân hàng, thành thạo và am hiểu các dịch vụ ngân hàng để giới thiệu, hướng dẫn khách hàng, cần trang bị kiến thức trong giao tiếp với khách hàng, tác phong phục vụ khách hàng văn minh,lịch sự, có trách nhiệm với công việc được giao. -Đối với cán bộ làm công tác quản lý ngân hàng có thể mở các lớp bồi dưỡng ngoài giờ để trang bị các kiến thức về các ngân hàng hiện đại hoặc tổ chức tập huấn về các văn bản mới của nhà nước, của nghành theo từng bộ phân chuyên môn. Ngoài công tác đào tạo thì ngân hàng cũng cần chú ý đến công tác tuyển dụng. Cán bộ nhân viên ngân hàng cần được tuyển chọn theo nhu cầu của ngân hàng, theo tiêu chuẩn chức danh và bình đẳng cho mọi đối tượng. Việc bố trí sử dụng lao động phải phù hợp với chuyên môn, năng lực, và được hưởng thù lao theo kết quả hoàn thành công việc và theo cống hiến của từng người. Đồng thời ngân hàng cũng cần có chế độ khen thưởng và phê bình kịp thời, rõ ràng công khai với những cán bộ hoàn thành tốt công việc được giao và những cán bộ còn thiếu sót khi thực hiện nhiệm vụ của mình. 2.2.2 Giải pháp về sản phẩm Để khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, tổ chức kinh tế và chủ động trong hoạt động kinh doanh, Vietcombank Hà Tĩnh cần đa dạng hoá hình thức huy động vốn, đưa ra các hình thức huy động vốn hấp dẫn để thu hút được cả số lượng và chất lượng nguồn vốn huy động, nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn.Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn có thể giúp ngân hàng huy động được những nguồn vốn với chi phí hợp lý và ổn định. Các biện pháp đưa ra để đa dạng hoá hình thức huy động vốn bao gồm: Thứ nhất Đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiền và hình thức gửi tiền. Đa dạng hoá về kỳ hạn tiền gửi là việc ngân hàng cần đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm theo nhu cầu gửi tiền của khách hàng từ ngắn hạn đến dài hạn. Hiện nay 32
  40. Vietcombank đang thiếu hụt về nguồn vốn ngắn hạn không đủ đáp ứng cho nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng. Để thu hút được nguồn tiền gửi ngắn hạn, ngân hàng có thể đa dạng hoá kỳ hạn của nó từ 1 đến 12 tháng,được gửi và có thể rút ra bất cứ lúc nào, ở bất kỳ chi nhánh nào. Đồng thời, linh hoạt chuyển đổi sang các sản phẩm từ không có kỳ hạn sang có kỳ hạn. Ngoài ra ngân hàng cũng cần bổ sung nguồn vốn dài hạn nhằm giảm tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn dùng cho vay trung và dài hạn tránh rủi ro cho ngân hàng.Đối với nguồn vốn trung và dài hạn ,ngân hàng có thể tung ra các sản phẩm tiết kiệm như tiết kiệm an sinh,du lịch,du học ,tích luỹ nhà đất nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tương lai của dân cư như *Tiết kiệm cho học tập :Hiện nay có rất nhiều khách hàng có nhu cầu gửi tiết kiệm cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm cho con mình để đi học, đi làm sau này. Áp dụng hình thức huy động này ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi lớn *Tiết kiệm cho tuổi già:Người già thường lo lắng cho bản thân về những bất trắc xảy ra lúc ốm đau, họ nghĩ đến việc tích luỹ một số tiền nhất định nhằm đáp ứng những nhu cầu lúc già yếu. *Tiết kiệm cho sinh hoạt (xây dựng,mua nhà, mua ô tô ): Gửi tiền liên tục trong một thời gian dài, sau khi đạt được một số dư nhất định , ngân hàng có thể tạo điều kiện cho họ vay phần còn thiếu để mua các tài sản này, ngân hàng có thể nhận thế chấp cầm cố bằng những chính sản phẩm đó.Như vậy ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn trung và dài hạn, vừa tìm được khách hàng để cho vay hiệu quả. Ngoài ra ngân hàng cũng cần đa dạng hóa về đối tượng gửi tiền (mở rộng đến mọi tầng lớp trong dân cư) và đa dạng hoá các loại tiền huy động. Thứ hai: Đa dạng hoá công cụ nhằm huy động vốn Trong thời gian qua ngân hàng đã tiến hành huy động vốn bằng cách phát hanh cổ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và tín phiếu. Các giấy tờ có giá này có tính lỏng khá cao có thể giao dịch trên thị trường liên ngân hàng hoặc thị trường chứng khoán. Trong thời gian tới ngân hàng cần triển khai huy động vốn băng cách phát hành các giấy tờ có giá đa dạng về mệnh giá ,phương thức trả lãi trước và sau nhằm 33
  41. tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn. Để phương thức huy động vốn này có hiệu quả ngân hàng cần sử dụng tốt công cụ marketing trước khi phát hành giầy tờ có giá như: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tiếp thị tới các công ty, phường xã, hội phụ nữ hoặc phối hợp với cơ quan chính quyền để làm tốt công tác này. Ngoài ra các ngân hàng có thể tiếp thị trực tiếp tới các cửa hàng kinh doanh vàng bạc, đá quí hay các sản phẩm tài chính vì những nơi này thường kinh doanh những giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành, nhằm thu hút nguồn vốn dồi dào từ họ và đồng thời cũng tăng tính thanh khoản cho các giấy tờ có giá Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm đối với công tác phát hành giấy tờ có giá đem lại lợi ích lớn lao cho ngân hàng, nó nâng cao hiệu quả huy động vốn cho ngân hàng, đồng thời đây là nơi cung cấp cho ngân hàng một nguồn vốn ổn định và giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc chi trả tiền cho khách hàng Thứ ba Ngân hàng cần tăng cường huy động vốn qua tài khoản tiền gửi Nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng cao. Ngân hàng cần nâng cao tính năng của các sản phẩm, tuyên truyền, hướng dẫn khách hàng về công dụng, tính năng của các sản phẩm thanh toán để khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng.Để phát triển được nguồn vốn này ngân hàng cần nâng cao các tiện ích của khách hàng trong việc thanh toán thông qua việc áp dụng phổ biến các hình thức thanh toán truyền thống và hiện đại ,mở rộng dịch vụ thanh toán trong dân cư. Do đó ngân hàng cần tiếp tục nghiên cứu phát triển tính năng mới của sản phẩm, phát triển sản phẩm mới dựa trên vận dụng công nghệ hiện đại. Thứ tư, Ngân hàng cần phát triển kết hợp các dịch vụ ngân hàng hiện đại và dịch vụ truyền thống tại các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch, kiểm soát, phân tích điều kiện và tình hình huy động vốn từng thời điểm và trong từng thời kỳ để có những biện pháp hữu hiệu nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân vào ngân hàng. Hiện nay sự “giao thoa” giữa hoạt động bảo hiểm và ngân hàng đang được thể hiện rõ trên thị trường , nhiều ngân hàng thương mại thành lập công ty bảo hiểm và nhiều công ty bảo hiểm thành lập ngân hàng.Đây là xu hướng thể hiện sự hỗ trợ cùng nhau kinh doanh và phát triển. Hoạt động bảo hiểm sẽ mang lại nguồn lợi ích 34
  42. rất to lớn cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ có thêm dịch vụ cung cấp cho khách hàng, qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của mình, giảm thiểu rủi ro không thu hồi được nợ của ngân hàng đối với các khoản cho vay. Giúp tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng từ phía bảo hiểm. 2.2.3 Thực hiện chính sách lãi suất hợp lý Chính sách lãi suất luôn là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Một chính sách lãi suất hợp lý sẽ giúp ngân hàng đạt được các mục đích: -Huy động vốn đảm bảo đáp ứng cho các mục đích sử dụng . -Đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong việc thu hút vốn và cho vay -Đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng Trong năm vừa qua ngân hàng đã thu hút được một số vốn đáng kể gần như lớn nhất trong địa bàn, nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư (nhất là cho vay trung và dài hạn). Như vậy trong thời gian tới ngân hàng phải thường xuyên duy trì chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý. Tuy nhiên việc đưa ra một chính sách lãi suất hợp lý và linh hoạt không phải là một chuyện dễ dàng. Trước sức mạnh cạnh tranh nhiều ngân hàng đã đua nhau tăng lãi suất huy động trong thời gian qua, làm tăng chi phí và làm tất yếu sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng xuống. Ngân hàng không muốn mất khách hàng và thị phần thì phải chấp nhận chênh lệch giữa lãi suât huy động và lãi suât cho vay thấp điều này có thể gia tăng rủi ro cho ngân hàng. Nên ngân hàng cần chú ý đến một số điều khi thiết lập chính sách lãi suất như sau: -Biện pháp huy động vốn thông qua công cụ lãi suất của ngân hàng không nên do nhu cầu cạnh tranh giành thị phần mà phải xuất phát từ nhu cầu vốn thực tế từ ngân hàng và cung cầu vốn thực tế trên thị trường . -Đồng thời chính sách lãi suất cũng cần thể hiện sự khác biệt giữa tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi trung và dài hạn nhằm kích thích nhu cầu gửi tiền của khách hàng, cũng nên có chính sách ưu đãi lãi suất với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn. Ngân hàng có thể tăng tính linh hoạt của lãi suât bằng cách áp dụng các mức lãi suât khác nhau trên từng địa bàn tuỳ theo mức độ cạnh tranh. 35
  43. -Để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn với chi phí hợp lý , ngân hàng có thể duy trì mức lãi suất ổn định nhưng đi kèm với nó là các tiện ích như tặng quà, dự thưởng, quay xổ số trúng thưởng. Đa dạng các phương thức trả lãi như trả lãi trước, trả lãi sau Như vậy chính sách lãi suất một mặt phải tạo được sự linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với từng thời điểm, từng khu vực cụ thể nhưng phù hợp với khung lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định, đồng thời phải có lợi cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả bản thân ngân hàng. 2.2.4.Phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền quảng cáo Sự hiểu biết về ngân hàng là nhân tố cần thiết và hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Như vậy ngân hàng cần nâng cao công tác tuyên truyền quảng cáo bằng cách. - Đẩy mạnh việc quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm gây sự chú ý, quan tâm, nâng cao sự hiểu biết của người dân về dịch vụ ngân hàng và làm cho người dân thấy rỏ lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng vừa an toàn vừa kinh tế. - Đa dạng hoá các hoạt động quảng cáo,tạo lập hình ảnh của ngân hàng không những là đơn vị cung ứng dịch vụ ngân hàng mà còn là người quan tâm chia sẻ mọi hoạt động của người dân như tài trợ cho hoạt động thể thao có tính chất quần chúng rộng rãi, các hoạt động từ thiện nhân đạo 2.2.5.Ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng. Công nghệ không những làm thay đổi hoạt động của ngân hàng mà còn là vũ khí cạnh tranh sắc bén của NHTM hiện nay. Tuy công nghệ của ngân hàng đã có những bước vượt trội so với các ngân hàng trên cùng địa bàn. Nhưng để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh thì việc nâng cao công nghệ là điều tất yếu. Công nghệ tin học hiện đại được áp dụng vào ngân hàng sẽ tạo thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng. Về phía ngân hàng, nó giúp ngân hàng huy động vốn an toàn và hiệu quả, giảm được chi phí huy động vốn. Về phía khách hàng, nó giảm bớt các thủ tục rườm rà, lãng phí thời gian tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng. 36
  44. - Trước hết cần trang bị những máy móc hiện đại hơn sẻ giúp cho việc thực hiện các nghĩa vụ giao dịch dễ dàng, nhanh chóng và chính xác hơn. - Lắp đặt phần mềm giao dịch hiện đại nối mạng hệ thống với VietCombank Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng giao dịch, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng của ngân hàng. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu phát triễn sản phẩm mới dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ, kỷ thuật và khoa học công nghệ hiện đại. Đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ thanh toán, dịch vụ tiền gửi nhằm mở rộng quy mô huy động vốn. - Ngân hàng cần chủ động phát triển liên minh thẻ và hệ thông banknet. Banknet là hệ thống giúp các ngân hàng thành viên kết nối ATM, khai thác và chia sẻ tiện ích của các ngân hàng trong cùng hệ thống. Việc tham gia banknet của các ngân hàng sẻ giúp cho người sử dụng thẻ thuận tiện hơn rất nhiều trong việc thanh toán qua các máy ATM bởi thay vì chỉ sử dụng thẻ ATM của ngân hàng phát hành thẻ, khách hàng có thể sử dụng được tất cả các máy ATM của mọi thành viên thuộc banknet. - Có kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên về tin học và nghiệp vụ ngân hàng để có khả năng quản lý và vận hành hệ thống hiện đại. 2.2.6 Thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng. Theo nghĩa tổng quát, chăm sóc khách hàng là tất cả những gì cần thiết mà ngân hàng phải làm để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng theo cách mà họ mong muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ chân khách hàng mình đang có. Để nâng cao hiệu quả nguồn vốn huy động ngân hàng cần xây dựng một chương trình chăm sóc khách hàng hợp lý và hiệu quả. -Ngân hàng cần phân loại khách hàng và xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng phù hợp .Trên cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng, ngân hàng cần tiến hành phân loại khách hàng, nhận diện khách hàng quan trọng và xây dựng chương trình khách hàng thân thiết hướng đến các khách hàng này. Ngân hàng có thể xây dựng chương trình khách hàng thân thiết với mục đích mong muốn khách hàng sử dụng thêm sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng và trở thành khách hàng trung thành. 37
  45. -Tổ chức bộ phân chăm sóc khách hàng tại ngân hàng. Ngân hàng cần tổ chức một bộ phận chăm sóc khách hàng để thực hiện tốt các hoạt động hỗ trợ khách hàng, giải quyết những thắc mắc theo dõi những khiếu nại và phân tích phản ứng của khách hàng. 2.3.Một số đề xuất kiến nghị 2.3.1.Kiến nghị với chính phủ - Ổn định các chính sách kinh tế vĩ mô tạo môi trường đầu tư ổn định thu hút các nguồn lực về vốn từ trong và ngoài nước. Trong mấy năm gần đây nhờ sự cải cách về các chính sách đầu tư của nhà nước, chính sách đầu tư thông thoáng và cởi mở đã thu hút được các dòng vốn lớn từ trong và ngoài nước đầu tư vào nền kinh tế, trong đó một lượng vốn lớn đã được đầu tư gián tiếp qua ngân hàng, giúp nguồn vốn huy động tăng lên đáng kể. Trong thời gian tới, nhà nước cần có chính sách mở rộng đầu tư, tiếp tục hướng sự phát triển vào công nghiệp và dịch vụ, để khai thác tiềm năng về vốn nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế. Song song với việc đó, cần tăng cường mối quan hệ quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ về vốn của các quốc gia khác để thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. -Chính phủ cần tạo lập và hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể hoạt động theo các luật cơ bản của nền kinh tế thị trường và trong khuôn khổ pháp luật. -Chính phủ cần có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho NHTM hiện đại hoá hoạt động ngân hàng. 2.3.2Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Ngân hàng nhà nước với chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế và là ngân hàng của các ngân hàng. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đề ra định hướng chiến lược huy động vốn trong ngân hàng thương mại : -Ngân hàng nhà nước cần có biện pháp tích cực thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt đối với tất cả hoạt động kinh tế qua hoạt động ngân hàng, giúp cho doanh nghiệp rút ngắn chu kỳ kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên phạm vi toàn xã hội. 38
  46. -Ngân hàng nhà nước cần ổn định đồng nội tệ, kiềm chế lạm phát bởi nếu đồng tiền mất giá sẽ ảnh hưởng tới việc huy động của ngân hàng do người dân sẽ chuyển sang hình thức đầu tư khác như vàng, chứng khoán, bất động sản. Để đảm bảo được quy mô nguồn vốn huy động buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động điều này làm ảnh hưởng đến lãi suất cho vay và lợi nhuận của ngân hàng. -Ngân hàng nhà nước cần xem xét lại tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM và có biện pháp điều chỉnh thích hợp mỗi khi có sự biến động từ thị trường, không nên quy định tỷ lệ này quá cao sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. 2.3.3.Kiến nghị với Vietcombank Hà tĩnh -Tăng cường đào tạo cán bộ về mọi mặt đặc biệt là chuyên môn nghiệp vụ .Tạo điều kiện cho các cán bộ đi học các lớp đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ . -Ngân hàng cần phải đầu tư đúng mức tới hoạt động marketing .Thành lập quỹ hỗ trợ marketing,tổ chức đào tạo marketing cho toàn bộ nhân viên của ngân hàng. -Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức , mở rộng thêm chi nhánh nhằm tăng cường hiệu quả của mô hình tổ chức ngân hàng. -Bố trí làm việc thêm giờ ngoài ngày nghĩ và nghĩ lễ tạo thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch. 39
  47. KẾT LUẬN Trong điều kiện tình hình nền kinh tế thế giới biến động vô cùng phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế giới và các nước khác, song Việt Nam chúng ta vẫn giữ vững được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Điều đó đã tạo môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, thu hút (huy động) nguồn vốn nước ngoài. Là một chi nhánh nhưng Vietcombank Hà Tĩnh , những năm qua đã không ngừng phát triển nguồn vốn huy động góp phần không nhỏ vào công cuộc phát triển nền kinh tế đất nước. Nhìn lại chặng đường hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh NHNT Hà Tĩnh luôn bám sát mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Vận dụng linh hoạt và tạo các chủ trương, giải pháp của ngành vào thực tiễn hoạt động. Trong công tác huy động vốn, Chi nhánh đã kết hợp hài hoà giữa các biện pháp nghiệp vụ và chính sách khách hàng để thu hút tối đa mọi nguồn tiền nhàn rỗi. Song thị phần của đơn vị trên địa bàn còn thấp. Vì vậy, cần phải nâng cao tính sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Chi nhánh. Kết hợp giữa những tồn tại trong hoạt động huy động vốn và những nguyên nhân gây ra những tồn tại đó đã được trình bày,cùng với những định hướng ,mục tiêu của ngân hàng về hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng ,phần II đã hoàn thành đựơc mục đích của khoá luận là đề ra các giải pháp hữu ích , nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh. 40
  48. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. giáo trình quản trị NHTM – học viện NH 2. nghiệp vụ ngân hàng thương mại – G.S.T.S Lê Văn Tư 3. Lý thuyết tài chính tiền tệ - Trường đại học kinh tế quốc dân 4. thời báo kinh tế 5. tạp chí ngân hàng 6. Qaunr trị ngân hàng – học viện ngân hàng 7. 41