Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Tuấn Vân

doc 68 trang nguyendu 8760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Tuấn Vân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_kinh_doanh_ta.doc

Nội dung text: Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Tuấn Vân

  1. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân LỜI MỞ ĐẦU Vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của tất cả các loại hình doanh nghiệp, đồng thời là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta. Một đất nước, một doanh nghiệp muốn phát triển đều cần có nguồn vốn dồi dào, để phục vụ cho việc xây dưng doanh nghiệp, đổi mới thiết bị - công nghệ, mở rộng kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh. Do đó, vốn kinh doanh giữ vai trò quyết định trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển doanh nghiệp. Với thực tiễn thương trường là chiến trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm tới vấn đề tạo lập vốn, quản lý vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm mạng lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Trên thực tế, doanh nghiệp Việt Nam rất yếu kém trong việc tiếp cận nguồn . Khi đã tiếp cận được rồi, thì sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả, tình trạng bị chiếm dụng vốn ngày càng tăng, nó gây ra hạn chế khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chính vì những điểm yếu kém còn tồn tại tại Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Tuấn Vân. Em đã nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Tuấn Vân”, dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô : Trần Tố Linh và các cán bộ phòng Tài chính – Kế toán của công ty. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Nguyễn Văn Thà 1 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  2. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Kết cấu chuyên đề gồm ba chương ( ngoài phần mở đầu và kết luận): Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong tình hình kinh tế hiện nay. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Tuấn Vân. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Tuấn Vân. Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Chuyên đề tập chung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài : Đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Tuấn Vân. Phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề được giới hạn trong việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM và CN Tuấn Vân. Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập chung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp. SV: Nguyễn Văn Thà 2 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  3. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG TÌNH HÌNH KINH TẾ HIỆN NAY 1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh 1.1.1.1 Khái niệm của vốn kinh doanh “ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động nhằm mục đích đầu tư xây dưng và hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục tiêu sinh lời trên số vốn đã bỏ ra”. Như vậy, vốn kinh doanh chính là lượng tiền bỏ ra để xây dưng doanh nghiệp và bảo đảm các yếu tố cho hoạt động sản xuất được liên tục của doanh nghiệp. Các yếu tố cho hoạt động sản xuất : Tư liệu sản xuất, sức lao động, đối tượng sản xuất. Đây là ba yếu tố cơ bản, không thể thiếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước đây, Nhà Nước ta đã can thiệp quá sâu vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh, có tính chất bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Sự can thiệp này đã làm giảm tính chủ động của doanh nghiệp trong quá trình tạo lập, sử dụng hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh. Dẫn đến nhiều doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn thấp, gây thất bại trong việc dử dụng vốn. Để khắc phục tình trạng này, Nhà Nước đã chuyển sang cơ chế giao quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý, sử dụng và phát triển vốn. Nhà Nước chỉ nắm vai trò quản lý ở tầm vĩ mô. Vì vậy việc thành bại trong quá trình phát triển, tạo vị thế của doanh nghiệp thì không ai khác mà chính bản thân các doanh nghiệp tự quyết định. Việc nâng cao hiệu quả huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp thiết của các doanh nghiệp. SV: Nguyễn Văn Thà 3 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  4. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân 1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh Thứ nhất, vốn là biểu hiện bằng tiền của tổng tài sản trong doanh nghiệp ( bao gồm: tài sản vô hình cộng tài sản hữu hình). Các tài sản vô hình như: thương hiệu, nhãn hiệu, bằng phát minh sáng chế Các tài sản hữu hình là toàn bộ tài sản về vật chất ,con người. Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành trên tổng tài sản của doanh nghiệp và ngược lại. Thứ ha, phải tích tụ được một lượng vốn đủ lớn, mới có thể đầu tư sản xuất kinh doanh hay mở rộng quy mô của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời. Như vậy, khi có dự án kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch một cách tỉ mỉ, khách quan về các nguồn huy động vốn, số lượng vốn, và thời gian yêu cầu để hồi vốn là như bao nhiêu? Để có thể huy động đủ lượng vốn cần thiết sử dụng cho đầu tư. Tránh tình trạng đầu tư manh mún, nhỏ lẻ, sẽ làm thất thoát vốn dưới dạng chi phí bảo dưỡng, chi phí duy trì, lạm phát Đây cũng là một trong nhưng yếu kém của các chủ doanh nghiệp nước ta hiện nay. Các chủ doanh nghiệp đã đầu tư vốn kinh doanh một cách dàn trải, nhỏ lẻ. Và không có kế hoạch huy động vốn, trả nợ vốn một cách rõ rang. Khi gặp sự cố ngoài dự kiến, thì sự mất kiểm soát vốn của doanh nghiệp sẽ diễn ra. Khi đó, doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ và dẫn tới phá sản. Nếu doanh nghiệp không có biện pháp giải quyết kịp thời. Thứ b, vốn có giá trị về mặt thời gian. Theo nhà kinh tế học Miskin: “ Một đồng đôla của ngày hôm nay sẽ có giá trị lớn hơn của một đồng đôla ngày hôm sau”. Các nhân tố như: lạm phát, khủng hoảng, bơm tiền của Chính Phủ là các nhân tố gây nên sự mất giá trị của vốn kinh doanh theo thời gian. Các nhân tố này tồn tại một cách khách quan và tiềm ẩn trong nền kinh tế với các mức độ tác động khác nhau trong từng thời kỳ của nền kinh tế. Thứ tư, vốn được coi là loại hàng hóa đặc biệt. Vốn cũng giống như những loại hàng hóa thông thường khác vì có giá trị và giá trị sử dụng, nhưng SV: Nguyễn Văn Thà 4 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  5. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân có điểm khác là quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn có thể gắn liền với nhau hoặc cũng có thể tách rời. Ví dụ như trog hoạt động cho vay, thì người vay là người sử dụng vốn và phải trả cho người cho vay một lãi suất cố định ( được gọi là chi phí vay vốn). Thứ năm, vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được sử dụng một cách hiệu quả. Chỉ có những đồng vốn gắn liền với chủ sở hữu nhất định, việc sử dụng vốn gắn liền với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới được sử dụng đúng mục đích, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Thứ sáu, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau tại một thời điểm tương ứng, vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình mà của cả các tài sản vô hình như: thương hiệu, nhãn hiệuvị trí địa lý, bản quyền, bằng phát minh sáng chế Với sự phát triển ngày càng vượt bậc của nền khoa học công nghệ thì tài sản vô hình( tức các giá trị của tài sản vô hình) ngày càng lớn mạnh và đa dạng. Những tài sản này có vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh và tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. Thứ bảy, vốn luôn luôn vận động và sinh lời nếu quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền mới chỉ ở dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì tiền đó phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Nếu tiền không lưu thông thì đồng vốn đó được gọi là đồng vốn “chết“, còn vận động mà không nhằm mục đích sinh lời thì cũng không phải là vốn. Ví dụ như việc mua sắm đồ dùng gia đình, cá nhân thì không được gọi là vốn kinh doanh. 1.1.2.Phân loại vốn và quá trình luân chuyển vốn kinh doanh 1.1.2.1. Vốn lưu động (VLĐ) “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn được bỏ ra ban đầu để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của SV: Nguyễn Văn Thà 5 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  6. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh”. Trong doanh nghiệp, tài sản lưu động được hình thành từ vốn lưu động và ngược lại. Tài sản lưu động được chia thành hai loại là TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông: - TSLĐ sản xuất bao gồm các loại: nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm đang trong quá trình chế biến hay dự trữ. -TSLĐ lưu thông bao gồm các loại sản phẩm chờ tiêu thụ hay hàng tồn kho, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán Trong quá trình kinh doanh TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Đặc điểm của TSLĐ: + TSLĐ tham gia vào từng chu kỳ sản xuất kinh doanh + TSLĐ bị thay đổi hình thái biểu hiện sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. VLĐ luôn luôn vận động qua các giai đoạn của từng chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: dự trữ - sản xuất – lưu thông. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục cho nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng được diễn ra thường xuyên liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. Sau mỗi một chu kỳ sản xuất kinh doanh, VLĐ sẽ lớn lên hay nhỏ đi so với giá trị ban đầu sẽ phản ánh được tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Sau mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn SV: Nguyễn Văn Thà 6 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  7. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân vật tư, hàng hóa dự trữ, cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển và giá trị được hoàn lại toàn bộ sau khi kinh doanh thu được tiền bán hàng . Để đảm bảo khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn bỏ ra thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải sử dụng VLĐ ở từng khâu trong mõi một chu kỳ sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra bình thường, đồng thời vẫn tiết kiệm được vốn. Hơn nữa phải rút ngắn thời gian VLĐ luân chuyển qua các khâu, từ đó rút ngắn vòng luân chuyển củaVLĐ, là cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Quá trình luân chuyển vốn lưu động được thể hiên qua sơ đồ sau: TLSX VLĐ ( T) – TSLĐ ( H) SX H’ – T’ (T’>T) SLĐ Từ sơ đồ trên ta có thể hiểu rằng, VLĐ ban đầu chính là tiền mà doanh nghiệp ứng để mua vật tư, nguyên vật liệu Sau quá trình sản xuất thì VLĐ sẽ được chuyển vào dạng hàng hóa. Hàng hóa đó được tiêu thụ trên thị trường để lấy lại tiền. Đây là một quá trình luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất. 1.1.2.2 Vốn kinh doanh cố định “Vốn kinh doanh cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định mà doanh nghiệp dùng để đầu tư xây dựng doanh nghiệp, mua sắm trang thiết bị, vật tư nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm và cách sử dụng, quản lý khác nhau. Theo Thông tư số 203 ngày 20 tháng 10 năm 2009 ban hành, thì tài sản cố định của doanh nghiệp phải thoải mãn những tiêu chuẩn sau: SV: Nguyễn Văn Thà 7 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  8. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Thứ nhất, tiêu chuẩn về thời gian. Tài sản cố định phải có thời gian sử dụng ít nhất là một thời kỳ kinh doanh ( thông thường là một năm tài chính). Thứ hai, tiêu chuẩn về giá trị. Tài sản cố định phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Như vậy, theo Thông tư những vật thể có giá dưới 10 triệu đồng thì không được coi là tài sản cố định của doanh nghiệp. Thứ ba, nguyên giá của tài sản cố định được xác định trên cơ sở chuẩn mực. Ví dụ như, nguyên giá của chiếc ô tô được mua để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Được xác định đúng bằng số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra mua ban đầu trừ đi số thuế VAT của chiếc ô tô đó. Thứ tư, tài sản cố định sẽ được sinh lời trong tương lai. Tức là, tài sản cố định của doanh nghiệp sẽ được lưu thông và sử dụng với mục đích sinh lời. Như vậy, vốn kinh doanh cố định là số vốn mà doanh nghiệp bỏ ra để xây dựng, mua sắm các tài sản cố định. Phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, vốn kinh doanh cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm vốn kinh doanh được sử dụng trên một năm kinh doanh. Như vậy,doanh nghiệp phải thường xuyên bảo dưỡng và bảo trì tài sản để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được liên tục. Vốn cố định sẽ hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kì sản xuất sau nhiều chu kỳ sản xuất, phần vốn kinh doanh được luân chuyển vào giá trị của sản phẩm, song phần giá trị của vốn kinh doanh còn lại sẽ giảm cho đến khi tài sản cố định được khấu hao hết. SV: Nguyễn Văn Thà 8 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  9. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Quá trình luân chuyển vốn cố định được thể hiện trên sơ đồ sau: TLSX VCĐ( T) – TSCĐ( H) SX H’ – T’( T’ > T) SLĐ Như vậy, quá trình luân chuyển của VCĐ cũng như quá trình luân chuyển của VLĐ. Và kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận trên số vốn ban đầu mà doanh nghiệp bỏ ra. Trong một khoảng thời gian không đổi, nếu vốn kinh doanh quay được nhiều vòng luân chuyển hơn thì sẽ tạo ra được nhiều T’ hơn mà không cần phải tăng vốn. Khi đó lợi nhuận trong kỳ tăng lên. Điều này lý giải tại sao các DN luôn nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp để tăng vòng quay vốn và sử dụng các chỉ tiêu vòng quay VKD như một chỉ dẫn quan trọng về hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau như: + Vốn tự có của các doanh nghiệp + Vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng hay từ người dân. + Vốn vay Chính Phủ . Trong doanh nghiệp , nguồn vốn được chia theo các tiêu thức khác nhau như: 1.1.3.1 Theo tiêu thức thời gian huy động và sử dụng vốn Như vậy theo tiêu thức này thì ta có thể chia nguồn vốn ra làm hai loại: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. SV: Nguyễn Văn Thà 9 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  10. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Nguồn vốn dài hạn: là tổng thể các nguồn vốn có tinh chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn dài hạn = VCSH + Nợ dài hạn = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn Nguồn vốn ngắn hạn: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay ngắn hạn khác. 1.1.3.2 Theo tiêu thức quan hệ chủ sở hữu Theo căn cứ này vốn kinh doanh được chia thành hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp gồm vốn góp ban đầu và vốn được bổ sung từ kết quả kinh doanh hằng năm, các quỹ Nợ phải trả: là số nợ mà doanh nghiệp đi vay từ các doanh nghiệp, tổ chức tài chính hay cá nhân khác. Tùy vào tình hình tài chính của doanh nghiệp mà giám đốc doanh nghiệp sẽ có quyết định kết hợp vốn chủ sở hữu và nợ phải trả sao cho phù hợp nhất. 1.2.Tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp 1.2.1 Tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh SV: Nguyễn Văn Thà 10 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  11. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề bức thiết của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua các chỉ tiêu về khả năng hoạt động và khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với số vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì cần phải đặt vấn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn xuất phát từ những lý do sau: Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, vốn là tiền đề, là xuất phát điểm của mọi hoạt động kinh doanh, là nền tảng vật chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện thực. Vốn quyết định quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết định thời cơ kinh doanh của từng doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh không ít những doanh nghiệp có khả năng về nhân lực, có cơ hội đầu tư nhưng thiếu khả năng tài chính mà đành bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Với vai trò đó việc tổ chức sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trở thành đòi hỏi cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ khi có chính sách sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả nhất. Thứ hai, xuất phát từ xu thế của thế giới Xu thế chung của thế giới là đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh việc liên minh liên kết với các nước trong khu vực và trên quốc tế để tạo thế lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường mở đường cho sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Do đó hội nhập là con đường tất yếu và để có thể trụ vững trong nền kinh tế hội nhập đòi hỏi SV: Nguyễn Văn Thà 11 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  12. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng trong việc đổi mới cơ cấu quản lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Doanh nghiệp nào thay đổi khoa học kỹ thuật trong sản xuất sẽ làm tăng năng xuất lao động, khi đó sẽ tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp cao. Thứ ba, xuất phát từ mục đích kinh doanh Các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều hướng tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận để nâng cao giá trị tài sản chủ sở hữu. Muốn vậy doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có tính chất quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ich trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài. Khi đồng vốn được sử dụng hiệu quả cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn. Thứ tư, xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh Tại các doanh nghiệp nhà nước tình trạng kém lành mạnh về tài chính đang diễn ra ở rất nhiều các doanh nghiệp. Đó là việc đầu tư vốn dàn trải, không tính đến hiệu quả vốn đầu tư gây thất thoát cho nhà nước. Việc này đòi hỏi Chính Phủ cần có các chế tài, quy định chặt chẽ về việc sử dụng vốn tại các doanh nghiệp đầu tư vốn kém hiệu quả. Tránh tình trạng như vụ bê bối tại Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam ( Vinasin). Việc sử dụng vốn sai mục đích của Vinasin đã đẩy doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Khi rất nhiều khoản mục đầu tư bị thất thoát và không thu lại được lợi nhuận và đồng vốn đã bỏ ra. SV: Nguyễn Văn Thà 12 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  13. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân 1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh + Vòng quay toàn bộ vốn Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay toàn bộ vốn = Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ Nó phản ánh vốn kinh doanh trong một chu kỳ kinh doanh chu chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần. Vòng quay toàn bộ vốn càng cao, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của ngành kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng vốn kinh doanh của các chủ doanh nghiệp. + Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất sinh lời của tài sản ROAE ) Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROAE = VKD bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn. + Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trước thuế = Số VKD bình quân trong kỳ SV: Nguyễn Văn Thà 13 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  14. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) Lợi nhuận sau thuế ROA = Số VKD bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. + Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu(ROE) Lợi nhuận sau thuế ROE = VCSH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác hiệu quả sử dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ hiểu biết và nắm bắt cơ hội của chủ doanh nghiệp. 1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định sau: + Hiệu suất sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng VCĐ = Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ SV: Nguyễn Văn Thà 14 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  15. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia sản xuất kinh doanh tạo nên bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phải được xem xét trong mối quan hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản cố định trong kỳ được sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, qua đó cũng cho phép đánh giá khả năng quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp. + Hệ số huy động vốn cố định Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh Hệ số huy động VCĐ trong kỳ = Tổng số VCĐ hiện có của DN Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số vốn cố định trong công thức trên được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình và vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá phân tích. + Hệ số hao mòn tài sản cố định Khấu hao lũy kế của TSCĐ tại thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn TSCĐ = Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá SV: Nguyễn Văn Thà 15 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  16. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh nghiệp, và phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của tài sản cố định cũng như vốn cố định ở thời điểm đánh giá. + Hệ số hàm lượng vốn cố định Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ Hàm lượng VCĐ = Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao. Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá tình hình hiệu suất sử dụng vốn cố định, chúng ta còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu bổ sung sau: + Hệ số trang thiết bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 = công nhân trực tiếp sản xuất Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị tài sản cố định trực tiếp sản xuất cho một công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ trang bị tài sản cố định cho người công nhân trực tiếp sản xuất càng cao, thì năng suất lao động của doanh nghiệp tăng lên. Khi đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí sức lao động, làm giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. SV: Nguyễn Văn Thà 16 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  17. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân 1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động, cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau: + Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện qua hai chỉ tiêu : số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển của vốn lưu động - Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay) Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ = Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. - Kỳ luân chuyển VLĐ Số ngày trong kỳ Kỳ luân chuyển VLĐ = Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển, hay độ thời gian một vòng quay của vốn lưu đọng ở trong kỳ + Hàm lượng VLĐ (mức đảm nhiệm VLĐ) VLĐ bình quân trong kỳ Hàm lượng VLĐ = SV: Nguyễn Văn Thà 17 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  18. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao nhiêu vốn lưu động. + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ = VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh, một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Khả năng thanh toán Tổng TSLĐ Hệ số khả năng thanh toán = hiện thời Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngân hàng. Hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngân hàng của doanh nghiệp. Tổng TSLĐ - HTK Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngân hàng của công ty trong kỳ mà không cần phải bán các loại vật tư hàng hóa. Tiền + các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn SV: Nguyễn Văn Thà 18 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  19. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hệ số này còn được gọi là hệ số vốn bằng tiền. Ở đây tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn. Hệ số này thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền để trang trải các khoản nợ ngân hàng của công ty. + Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu - Số vòng quay các khoản Nợ phải thu: Doanh thu có thuế trong kỳ Số vòng quay các khoản = phải thu Nợ phải thu bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ Nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng. - Kỳ thu tiền bình quân: 360 Kỳ thu tiền bình quân = Số vòng quay các khoản phải thu + Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho - Số vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Số vòng quay HTK = HTK bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ hàng tồn kho luân chuyển được bao nhiêu vòng. - Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: 360 Số ngày một vòng quay HTK = SV: Nguyễn Văn Thà 19 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  20. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Số vòng quay HTK Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết hàng tồn kho hoàn thành một vòng quay. 1.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan Là nhóm nhân tố có tính chất quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm: - Thứ nhất, là phương thức tài trợ vốn. Nhân tố này có tác động tới chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong đó mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi nhằm tối đa hóa lợi nhuận là cơ cấu vốn tối ưu, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Thứ hai, là trình độ trang thiết bị dây truyền công nghệ. Việc đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất là một yêu cầu tất yếu cho các doanh nghiệp. Việc đi đầu trong cuộc chiến về ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại cho doanh nghệp khoản lợi nhuận lớn. Tuy nhiên, khi đầu tư khoa học kỹ thuật hiện đại thì cần đi đôi với việc đầu tư đào tạo tay nghề cho công nhân. Tránh tình trạng khi đầu tư máy móc hiện đại về mà công nhân viên không biết sử dụng, thì vô hình chung lại là khoản đầu tư kém hiệu quả. - Thứ ba, là xây dựng cơ cấu vốn kinh doanh. Trong cơ cấu bao gồm: thành phần và tỷ trọng của các loại vốn trong tổng vốn kinh doanh tại một thời điểm trong một doanh nghiệp. Một cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế sẽ là tiền đề để nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn của một doanh nghiệp. Và ngược lại một cơ cấu vốn không hợp lý sẽ kéo theo việc sử SV: Nguyễn Văn Thà 20 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  21. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân dụng vốn lãng phí, gây thất thoát vốn dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn bị giảm. - Thứ tư, là trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên và tay nghề của người lao động trong doanh nghiệp. Nhân tố này cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trình độ người lao động tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, từ đó tác động lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận cùng lúc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Thứ năm, là việc lựa chọn phương án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp: Bản chất là lựa chọn phương án sử dụng, đầu tư vốn. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lý chắc chắn thị trường sẽ chấp nhận. Ngược lại sản phẩm của doanh nghiệp không tiêu thụ được gây ứ đọng lãng phí vốn. 1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan - Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh nhưng dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật. Chính sách kinh tế của Nhà nước có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn luôn nhạy bén trước các thông tin kinh tế, chủ động điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của mình nhằm phù hợp với chính sách quản lý của Nhà nước. - Thứ hai, ngành kinh doanh Là nhân tố có ý nghĩa quan trọng cần được xem xét khi quản lý và sử dụng vốn. Đặc thù của ngành thường ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay vốn. Do đó việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh SV: Nguyễn Văn Thà 21 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  22. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân hiệu quả sử dụng vốn với chỉ tiêu trung bình của ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm và hạn chế trong quản lý và sử dụng vốn. SV: Nguyễn Văn Thà 22 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  23. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ CN TUẤN VÂN 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH TM và CN Tuấn Vân 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty - Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH Thương Mại và Công Nghiệp Tuấn Vân. - Địa điểm:Tân Hương – Phổ Yên – Thái Nguyên. - Giấy phép đăng kí kinh doanh: số 1256663 ngày 16/09/2002 - Mã số thuế: 4600438071 - TK : 710A.00366 Ngân hàng công thương Thái Nguyên - Quy mô vốn điều lệ: 30,6 tỷ đồng. Công ty TNHH Thương mại và Công Nghiệp Tuấn Vân là doanh nghiệp tư nhân TNHH, đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Được thành lập theo quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 09/08/2002 của UBNN tỉnh Thái Nguyên , đăng ký kinh doanh số 1256663 ngày 16/9/2002. Tiền thân của công ty TNHH TM và CN Tuấn Vân là Công ty Tư nhân Tuấn Vân được thành lập năm 2000. Được khởi công xây dựng vào ngày 20/5/1998 trên diện tích là 20 hacta. Theo thiết kế ban đầu thì nhiệm vụ chính của công ty bao gồm một số dây chuyền: Dây chuyền xích, nan hoa xe đạp, ổ giữa, vành, mạ, sơn. Sau mười năm xây dựng và phát triển. Tuy gặp rất nhiều khó khăn, nhưng dưới sự dẫn dắt của ban lãnh đạo công ty đã vượt qua rất nhiều khó khăn. Ngay trong thời gian xây dựng công ty, đã gặp ngay vấn đề khủng hoảng kinh tế. Việc thắt chặt tín dụng của các Ngân hàng, đã làm cho công ty thiếu vốn rất lớn. Khó khăn lớn nữa mà công ty gặp phải, đó là khi tung ra sản SV: Nguyễn Văn Thà 23 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  24. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân phẩm ra thị trường. Vì là công ty TNHH vừa và nhỏ nên tâm lý người dân không tin tưởng vào sản phầm của công ty. Giờ đây, công ty đã dần lấy được chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng và trên thương trường. Hiện tại công ty có số vốn điều lệ là trên 30 tỷ đồng. Đó là một sự lớn mạnh của doanh nghiệp khi ban đầu thành lập doanh nghiệp có số vốn rất khiêm tốn. Nhờ kinh doanh hiệu quả trong mấy năm gần đây, doanh nghiệp đã có thể nâng cao đời sống của công nhân viên công ty. Đó là thành quả lớn lao mà các nhà lãnh đạo công ty đạt được. 2.1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của Công ty - Nhiệm vụ, chức năng hoạt động: Lắp ráp xe đạp,ống thép và phụ tùng xe đạp, phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. - Sản phẩm chính và chủ yếu của công ty : + xe đạp + phụ tùng xe đạp và ống thép. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty 2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được chia làm hai cấp quản lý là: Ban giám đốc và các phòng ban chức năng riêng. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm : - Tổng giám đốc : - Phó TGĐ phụ trách kỹ thuật - Phó TGĐ phụ trách sản xuất - Phó TGĐ phụ trách bán hàng, Marketing - Phòng Kế toán : Tổ chức hạch toán hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ của công ty với Nhà nước. Giám SV: Nguyễn Văn Thà 24 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  25. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân sát các hoạt động tài chính kế toán trong nội bộ công ty , kiểm tra giám sát nguồn vốn tài chính phục vụ nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng vật tư – xuất nhập khẩu : Xây dựng thực hiện kiểm tra công tác xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, mua bán hàng hóa, sản phẩm với nước ngoài, hay giao dịch với khách là người nước ngoài. - Phòng kỹ thuật : Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất, chế tạo sản phẩm mới, quản lý toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, quản lý máy móc thiết bị của công ty. - Phòng đảm bảo chất lượng ( QC ): Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra, đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng , thông số kỹ thuật ,quản lý toàn bộ tem, nhãn hàng hóa. - Phòng tổ chức tổng hợp : Xây dựng chỉ đạo thực hiện nội quy, quy chế của công ty, quy chế đào tạo tuyển dụng lao động, định mức lao động, quản lý doanh nghiệp và lao động tiền lương trong công ty . - Phòng hành chính : Xây dựng chủ trương biện pháp cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV trong công ty, quản lý trang thiết bị văn phòng, tổ chức các cuộc họp, đại hội, tiếp khách lưu trữ các loại văn bản trong công ty. - Phòng kế hoạch : Lập ra các kế hoạch sản xuất , đôn đốc các phân xưởng hoàn thành kế hoạch sản xuất, xây dựng các hợp đồng kinh tế,giám sát việc thực hiện hợp đồng nhằm đảm bảo lợi ích của công ty. - Văn phòng : Bảo vệ an ninh, tài sản của công ty . - Các phân xưởng sản xuất : Dựa vào chức năng, nhiệm vụ sản xuất mà phân chia thành các phân xưởng khác nhau như : PX Sơn,PX Mạ,PX Phụ tùng, SV: Nguyễn Văn Thà 25 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  26. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân - Ngoài ra còn một số hệ thống mạng lưới các đại lý trên các tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty SV: Nguyễn Văn Thà 26 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  27. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân TRƯỞNG PHÒNG KT giá thành Phó phòng phụ KT thuế trách DTXD Thủ quỹ KT tiền mặt Phó phòng phụ trách tổng hợp KT công nợ KT tiền lương KT vật tư Phó phòng phụ trách tổng hợp KT SC TSCĐ KT đầu tư XDCB KT ngân hàng KT TSCĐ Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty SV: Nguyễn Văn Thà 27 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  28. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân 2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất của Công ty Quy trình sản xuất sản phẩm ở công ty TNHH TM và CN Tuấn Vân là quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu lien hoàn, trải qua nhiều khâu và công đoạn khác nhau cho cùng một sản phẩm.Vì vậy để tổ chức sản xuất phù hợp với quy trình sản xuất sản phẩm, công ty đã chia các giai đó thành các bộ phận, mỗi bộ phận lại tương ứng với một phân xưởng sản xuất,mỗi phân xưởng sản xuất lại thực hiện một hoặc hai công đoạn. Toàn bộ quy trình sản xuất được thực hiện qua sáu phân xưởng sau: - Phân xưởng Ống thép – Cơ điện : Chuyên gia công cắt ống, chạy ống, chế tạo các bộ phận khuôn cối dụng cụ,phụ tùng thay thế để cung cấp cho các phân xưởng sản xuất chính, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị cơ điện cho công ty. - Phân xưởng Cơ Khí I: Chuyên gia công cơ khí ban đầu như uốn, hàn khung xe, xử lý bề mặt kim loại của sản phẩm dở phục vụ cho công đoạn sơn, mạ. - Phân xưởng Cơ Khí II: Chuyên đánh bong các loại khung xe. Ngoài ra còn sản xuất thêm các sản phẩm khác như vành xe đạp, đinh tán rive rỗng. - Phân xưởng Mạ: Chuyên mạ điện ,mạ crom-niken, mạ kẽm.Được đầu tư từ dây chuyền mạ tự động với công nghệ Đài Loan. - Phân xưởng Sơn: Có hai dây chuyền sơn tĩnh điện và sơn nước,thực hiện công đoạn sơn đối với các sản phẩm yêu cầu sơn. - Phân xưởng bao gói: Thực hiện bao gói các sản phẩm. 2.1.4 Thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và vị thế cạnh tranh của công ty 2.1.4.1 Yếu tố đầu vào Các nguyên liệu đầu vào chủ yếu mà Công ty sử dụng cho hoạt động sản xuất là thép, inox, khóa, được cung cấp cả từ sản xuất trong nước. - Các nguyên vật liệu mua trong nước sắt thép, inox, sơn SV: Nguyễn Văn Thà 28 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  29. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân + Thép nhập của Hòa Phát + Giả da nhập của Hoàng Phát + Inox nhập của Tiến Đạt, Hoàng Phát + Hóa chất nhập của công ty sơn Tiger, công ty An Hòa Đến nay đã có một số vật tư được sản xuất trong nước thay cho hàng nhập khẩu như: một số mặt hàng nhựa, gỗ ép công nghiệp, hóa chất. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của công ty nhìn chung có sự ổn định tương đối. Thị trường vật liệu sản xuất và các yếu tố đầu vào khác phục vụ cho quá trình gia công mặc dù có những biến động tăng về giá cả nhưng vẫn đa dạng về nguồn hàng, chủng loại hàng và số lượng nhà cung cấp. Công ty đã xây dựng được mối quan hệ uy tín với các nhà cung cấp nên nguồn cung ứng vật liệu có thể coi là khá ổn định và đảm bảo về mặt chất lượng. Công ty cũng đang tìm hiểu và tiếp cận với các nhà cung cấp mới để có được nguyên vật liệu với chất lượng đảm bảo, giá cả cạnh tranh và điều kiện thanh toán linh hoạt. 2.1.4.2 Thị trường đầu ra và vị thế cạnh tranh của công ty Thị trường tiêu thụ khá đa dạng và phong phú. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ cả ở trong nước. Tiêu thụ trong nước: được thực hiện qua hệ thống gồm trên 10 đại lý và cửa hàng ở cả khắp các tinh Miền Bắc. Hiện nay các mặt hàng tương tự các sản phẩm công ty được sản xuất ở nhiều doanh nghiệp (cả công ty tư nhân và công ty cổ phần) trong cả nước và nhập khẩu với nhiều hình thức và chất lượng khác nhau. Do đó phải trực tiếp đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp nhưng với phương châm và chủ trương thực hiện chiến lược cạnh tranh lành mạnh công ty đã đáp ứng được nhu cầu khách hàng bằng chất lượng sản phẩm, giá cả hàng hóa SV: Nguyễn Văn Thà 29 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  30. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân hợp lý từng bước củng cố vị trí của mình trên thị trường trong nước và quốc tế 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm vừa qua Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2010-2011. Qua đó ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây như sau : Doanh thu thuần năm 2011 tăng 2,84% so với năm 2010 mặc dù giá vốn hàng bán của năm 2011 lại tăng so với năm 2010 là 3,06%, đây là kết quả của việc trong năm 2011 cả sản lượng và giá bán đơn vị đều tăng so với năm 2010. Vì thế lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty giảm 1,27%. Trong năm 2011 lợi nhuận gộp giảm 658.170 nghìn đồng, doanh thu hoạt động tài chính giảm 56.445 nghìn đồng trong khi chi phí tài chính tăng 674.694 nghìn đồng đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 454.081 nghìn đồng. Tuy nhiên lợi nhuận thuần của công ty vẫn tăng lên 662.323 nghìn đồng. Điều này có được là do công ty đã tiết kiệm chi phí bán hàng 2.505.713nghìn đồng. Qua đó cho thấy mặc dù giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý của doanh nghiệp tăng lên so với năm 2010 nhưng do công ty quản lý tốt chi phí bán hàng nên đã giảm đi được một lượng chi phí bán hàng, doanh thu thu thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 29.173.833 nghìn đồng. Trong năm 2011 thu nhập khác của công ty đã tăng so với tỷ lệ 301,17% cụ thể là tăng 3.137.614 nghìn đồng. Nguyên nhân là do trong năm công ty đã tăng các khoản tiền hỗ trợ vận chuyển của khách hàng, thu tiền trông xe, thuê xe, phạt chậm trả vận chuyển, hao hụt vận chuyển, tiền thu nhượng bán công cụ, dụng cụ, tài sản, Sự gia tăng của doanh thu cho thấy thành tích của công ty và công tác quản lý công ty trong lĩnh vực kinh doanh xe đạp, lắp ráp xe đạp, xe máy. Trong năm 2011 các khoản chi phí khác cũng tăng 2.301.389 nghìn đồng., ứng với tỷ lệ tăng 12,69 lần so với năm 2010. SV: Nguyễn Văn Thà 30 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  31. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do trong năm 2011 đã tăng khoản chi để vận chuyển nguyên vật liệu như thép, hóa chất từ các tỉnh vùng núi phía Bắc về phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu và chi phí của doanh nghiệp năm 2011 đều tăng so với năm 2010, tuy nhiên do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận trước thuế tăng 1.498.548 nghìn đồng ứng với tỷ lệ tăng là 26,36%. Từ đó kéo theo lợi nhuận sau thuế cũng tăng 1.146.058 nghìn đồng. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011 đã có sự tăng trưởng so với năm 2010. Tuy nhiên đây chưa phải là những chỉ tiêu phản ánh một cách hoàn toàn chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng đó là những chỉ tiêu đầu tiên phản ánh một cách toàn diện về kết quả hoạt động của công ty, nó mang laị dấu hiệu khả quan về sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Để hiểu rõ hơn về tình trạng này chúng ta sẽ đi sâu xem xét cách thức tổ chức quản lý và sử dụng vốn kiinh doanh của công ty. 2.2. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM và CN Tuấn Vân 2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải trong năm 2011 2.2.1.1 Những thuận lợi - Trải qua 10 năm trưởng thành và phát triển công ty có mạng lưới phân phối rộng lớn và chuyên nghiệp. - Bộ máy lãnh đạo và quản lý của công ty đa số trưởng thành từ thực tế sản xuất, có kinh nghiệm thương trường, kinh nghiệm về lập dự án và tổ chức dự án. Đội ngũ cán bộ công nhân thành thạo trong khâu lắp ráp và chế tạo. - Công ty có vị trí địa lý thuận lợi, quỹ đất rộng rãi thích hợp cho ngành nghề kinh doanh và có phương tiện vận tải đầy đủ và được đổi mới thường xuyên đáp ứng được yêu cầu về vận chuyển hàng hóa của công ty. 2.2.1.2 Những khó khăn gặp phải SV: Nguyễn Văn Thà 31 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  32. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân - Nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới vẫn còn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 2008, lạm phát, giá cả thường xuyên biến động, thị trường chứng khoán sụt giảm, tăng trưởng giảm sút, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất và công ty TNHH TM và CN Tuấn Vân cũng không khỏi bị ảnh hưởng. - Nguồn vốn của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất bên cạnh đó là một doanh nghiệp TNHH gia đình không có khả năng phát hành cổ phiếu (là kênh huy động vốn rất lớn) nên công ty luôn phải ứng vốn và vay ngân hàng để kinh doanh gây cản trở lớn trong hoạt động kinh doanh của DN. - Công tác khoa học công nghệ, đầu tư thiết bị chưa đồng bộ, chưa chú trọng đầu tư đầy đủ cho các thiết bị công nghệ cao trong quá trình sản xuất lắp ráp xe đạp. - Quá trình cạnh tranh của các DN sản xuất cùng nghành nghề trong nền kinh tế thị trường ngày càng gay gắt, công tác tiếp thị, nhận hợp đồng, đơn đặt hàng còn yếu, việc mở rộng ngành nghề kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. - Là một doanh nghiệp TNHH tư nhân nên vẫn còn ảnh hưởng ít nhiều nếp làm việc tự phát, còn chưa thật sự lanh lẹn bắt kịp với phương hướng phát triển của thời đại bằng các doanh nghiệp cổ phần. - Trình độ lao động không cao, do đa phần là lao động phổ thông. 2.2.2 Tình hình cơ cấu và tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty 2.2.2.1 Cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh + Cơ cấu vốn kinh doanh Tính đến thời điểm 30/12/2011 vốn kinh doanh của công ty là 155.794.292 nghìn đồng. Trong đó vốn lưu động là 144.004.568 nghìn đồng SV: Nguyễn Văn Thà 32 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  33. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân chiếm 92,43%,vốn cố định là 11.789.724 nghìn đồng chiếm 7,57% vốn kinh doanh của công ty. Năm 2011 so với 2010 tổng vốn kinh doanh của công ty giảm 23.875.822 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 13,29%. Trong đó cả vốn lưu động và vốn cố định đều giảm : Năm 2011 vốn lưu động giảm 22.524.256 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 13,53%. Vốn cố định 1.351.566 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 10,28%. Như vậy vốn kinh doanh của công ty giảm là do cả vốn lưu động và vốn cố định đều giảm. Tuy nhiên tốc độ giảm của vốn lưu động lớn hơn tốc độ giảm của VCĐ. Do đó cơ cấu vốn kinh doanh có sự thay đổi. Năm 2011 so với năm 2010, tỷ trọng VLĐ giảm từ 92,69% xuống 92,43%, tức là giảm 0,26%. Năm 2011 so với 2010, tỷ trọng vốn cố định tăng từ 7,31% lên 7,37%, tức là tăng 3,56%. Điều này có được là do trong năm 2011 công ty đã giảm vốn lưu động và giảm vốn cố định nhưng tỷ lệ giảm VLĐ lớn hơn tốc độ giảm của VCĐ. Vì vậy tỷ trọng VCĐ tăng còn tỷ trọng VLĐ giảm. Để có thể đánh giá sự thay đổi này là tốt hay xấu, ta cần đi sâu vào phân tích từng chỉ tiêu. Tuy nhiên nó đã phản ánh một phần thực trạng sử dụng vốn của công ty. + Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn kinh doanh Năm 2011 tương ứng với sự giảm giá trị vốn kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh cũng giảm 23.875.822 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 13,29%. Trong đó, công ty giảm Nợ phải trả và tăng thêm vốn chủ sở hữu. Cụ thể là: - Nợ phải trả giảm 25.010.826 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 21,65% - Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.135.004 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 1,77% Việc gia tăng của vốn chủ sở hữu và giảm các khoản nợ phải trả đã làm thay đổi cơ cấu tài trợ của công ty: SV: Nguyễn Văn Thà 33 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  34. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty tại thời điểm 30/12/2010 thì nợ phải trả chiếm 64,28% và vốn chủ sở hữu chiếm 35,72%. Sang đến năm 2011 cơ cấu này là 58,08% nợ phải trả và 41,92% vốn chủ sở hữu. Cơ cấu này cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của công ty chưa cao, phần chiếm dụng của nhà cung cấp còn lớn. Nhưng đối với một công ty trách nhiệm hữu hạn thì điều này chưa hẳn đã xấu. Để đưa ra kết luận chính xác ta cần xem xét thêm các chỉ tiêu khác. Nợ phải trả: Để đánh giá cụ thể hơn ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu vào các khoản mục của nợ phải trả: +Trước hết ta thấy trong cơ cấu Nợ phải trả của công ty chỉ có ngắn hạn và nợ dài hạn Năm 2011 so với 2010: - Nợ ngắn hạn giảm 23.569.348 nghìn đồng với tỷ lệ giảm 20,94% - Nợ dài hạn giảm 1.441.478 nghìn đồng với tỷ lệ giảm 49,44% Như vậy, Nợ phải trả giảm 25.010.826 nghìn đồng xuất phát từ việc doanh nghiệp giảm huy động vốn từ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Nợ ngắn hạn: + Doanh nghiệp không có khoản vay ngắn hạn. Các khoản phải trả người bán giảm 3.815.700 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 4,74%. Sở dĩ là do chủ yếu là gia tăng các khoản phải trả của công ty Hòa Phát, công ty cổ phần Thép Thái Nguyên,công ty sản xuất inox Tiến Đạt, công ty hóa chất An Hòa Điều này có được là do trong năm thực hiện thanh toán tốt các khoản nợ cho người bán giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trong thanh toán các khoản nợ với nhà cung cấp + Các khoản người mua trả tiền trước cũng giảm 293.333 nghìn đồng với tỷ lệ là 90,13%, đồng thời cũng cho thấy doanh nghiệp giảm lượng vốn SV: Nguyễn Văn Thà 34 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  35. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân chiếm dụng từ khách hàng và mối quan hệ của công ty và khách hàng ngày càng tốt hơn. Chính vì vậy mà các khoản tiền đặt trước khi mua hàng giảm đi với tỷ lệ rất lớn 90,13% + Thuế và các khoản nộp Nhà nước giảm 2.732.214 nghìn đồng do trong năm công ty đã nộp 7.900.268 nghìn đồng nên cuối năm 2011 công ty chỉ phải nộp 2.732.214 nghìn đồng. Qua đó cho thấy công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. + Phải trả người lao động giảm 83.424 nghìn đồng. Đây là kết quả của việc công ty thực hiện thanh toán tốt lương cho cán bộ công nhân viên trong kỳ + Chi phí phải trả và phải trả nội bộ trong năm 2011 tăng 1.381.049 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 67,45%. Khoản mục này tăng là do trong năm 2011 công ty tăng khoản phải trả về cước vận chuyển nguyên vật tư, vật liệu bằng đường sắt cũng như đường bộ; tăng chi phí về bán hàng ở các đại lý trên toàn miền Bắc. + Ta thấy năm 2010 công ty không có các khoản thu nội bộ, đến năm 2011 các khoản thu nội bộ mới xuất hiện. Các khoản phải thu này chủ yếu bao gồm các khoản nộp cho Nhà Nước, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, tiền tạm ứng tiền tư vấn hỗ trợ chuyển giao bí quyết, điều chỉnh hạch toán phải trả tiền báo nợ. + Các khoản phải trả, phải nộp khác năm 2011 giảm 18.563.499 nghìn đồng so với năm 2010, ứng với tỷ lệ giảm là 88,36%. Đây là kết quả của việc trong năm 2011 công ty đã giảm được các khoản: chi phí khuyến mại tiếp thị, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, tiền điện thoại, điện nước; chi phí nhân viên quản lý và chi phí quản lý doanh nghiệp. SV: Nguyễn Văn Thà 35 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  36. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Nợ dài hạn: Nợ dài hạn của công ty bao gồm 2 khoản mục là Phải trả dài hạn khác và dự phòng trợ cấp mất việc làm + Phải trả dài hạn khác: năm 2011 so với năm 2010 các khoản nợ phải trả của công ty giảm 1.305.316 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 46,97% + Năm 2010 công ty phải trích 136.163 nghìn đồng để lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là do tháng 7-2010 công ty đã cắt giảm hơn 40 nhân viên. Sang đến năm 2011 tổ chức nhân sự của công ty đã đi vào ổn định do đó công ty không phải trích lập dự phòng. Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn của công ty bao gồm chủ yếu là vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2010 chiếm 41,92% nguồn vốn của công ty trong khi đó năm 2010 con số này là 35,72%. Như vậy, năm 2011 vốn chủ sở hữu tăng 1.135.004 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,77%. Đây là dấu hiệu tốt của công ty, chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của công ty đang được nâng cao. Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên là do khoản mục Nguồn vốn quỹ tăng. Khoản mục này tăng là do trong năm công ty đã trích quỹ thêm 130.000 nghìn đồng cho quỹ đầu tư phát triển; trích 135.385 nghìn đồng cho quỹ dự phòng tài chính và đặc biệt là khoản lợi nhuận sau thuế của công ty tăng rất nhanh 92,78% so với số tăng tuyệt đối là 2.521.062 nghìn đồng. 2.2.2.2 Tổ chức vốn kinh doanh Nguồn vốn dài hạn = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu = 66.781.485 nghìn đồng SV: Nguyễn Văn Thà 36 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  37. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Tài sản dài hạn = 11.789.724 nghìn đồng Từ mô hình tài trợ này có thể đưa ra nhận xét: nguồn vốn dài hạn của công ty tài trợ cho toàn bộ tài sản dài hạn và một phần tài sản ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh và độ an toàn về tài chính của doanh nghiệp ở mức độ cao. Mô hình tài trợ này là hợp lý, đảm bảo tính linh động trong tình hình hiện nay. Tuy nhiên, công ty cũng có thể gặp khó khăn vì tài trợ dài hạn thường có mức rủi ro cao hơn tài sản ngắn hạn do lãi suất tiền vay ngắn hạn ít biến động hơn, về mặt chi phí sử dụng vốn, tài trợ dài hạn có chi phí cao hơn, lãi suất thường cao hơn. Đó là câu hỏi đặt ra để giải quyết câu hỏi nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. + Mô hình tài trợ vốn Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời 57,13% Tài sản ngắn hạn 92,43% Nợ dài hạn 0,95% Nguồn vốn thường xuyên Vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn 41,92% 7,57% Như vậy, ta có thể đưa ra những nhận xét như sau: - Quy mô vốn kinh doanh của công ty năm 2011 so với năm 2010 giảm cả về vốn lưu động và vốn cố định, trong đó vốn lưu động vẫn chiếm tỷ trọng SV: Nguyễn Văn Thà 37 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  38. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân cao. Điều này cho thấy được, doanh nghiệp có một lượng vốn lưu động cao, thì khả năng phát triển trong dài hạn bị hạn chế. - Tự chủ về tài chính của công ty đang dần được nâng cao, mặc dù nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn. Nguồn VLĐ dài hạn năm 2011 = 92,43% - 57,13%=35,3%. Nguồn VLĐ dài hạn năm 2010 = 92,69% - 62,66%=30,03%. Nguồn vốn lưu động ngắn hạn năm 2011 tăng 5,27% so với năm 2010. Như vậy khả năng vững chắc về tài chính của công ty được nâng cao. 2.3 Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM và CN Tuấn Vân Việc sử dụng vốn có hiệu quả có vai trò quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò này thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, thiết lập các dự án đầu tư và song hành với sự tồn tại của doanh nghiệp. Không ít các doanh nghiệp phá sản do khả năng quản lý và sử dụng vốn kém hiệu quả. Sau đây, em xin nêu lên tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty. 2.3.1 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động Để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty, ta xem xét số liệu sau: Năm 2011 vốn lưu động giảm 22.524.256 nghìn đồng với tỷ lệ giảm 13,53% so với năm 2010, trong đó: - Vốn bằng tiền mặt giảm 28.971.574 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 30,88% - Các khoản phải thu giảm 11.190.456 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 16,87% - Hàng tồn kho tăng 17.529.610 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 27,7% - TSLĐ khác tăng 108.164 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 192,29% SV: Nguyễn Văn Thà 38 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  39. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Kết luận, vốn lưu động của công ty giảm chủ yếu là do doanh nghiệp giảm dự trữ tiền mặt và giảm các khoản phải thu. (1) Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán Một trong những nội dung kinh doanh chính của công ty là sản xuất kinh doanh các loại xe đạp và phụ tùng xe đạp ở hai lĩnh vực bán buôn và bán lẻ. Do đó, vốn bằng tiền trong vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn là hợp lý. Trong năm 2011, số lượng tiền giảm 28.971.574 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 30,88% khiến tỷ trọng vốn tiền trong vốn lưu động cũng giảm 11,31%. Nguyên nhân là do công ty giảm dự trữ tiền mặt 4.236.872 nghìn đồng và tiền đang chuyển giảm 26.054.538 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 99,95%. Tiền đang chuyển giảm là một dấu hiệu tốt vì khoản tiền này đã đưa về công ty, nhanh chóng tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại thời điểm 30/12/2011 tiền gửi ngân hàng chiếm một tỷ trọng rất cao trong vốn bằng tiền 92,79%, với tỷ trọng tiền gửi ngân hàng quá lớn như thế này có thể gây khó khăn cho công ty vì gây ra hiện tượng ứ đọng vốn, làm giảm tốc độ luân chuyển của vốn. Trong năm 2011, công ty đã tăng thêm lượng hàng tồn kho. Đây cũng là nguyên nhân chính khiến cho lượng tiền của công ty giảm xuống. Tuy nhiên tiền và các khoản tương đương tiền của công ty năm 2011 giảm có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty. Kết luận: việc giảm vốn bằng tiền đã làm giảm khả năng thanh toán tức thời của công ty. Điều này là rõ ràng, vì năm 2011 mặc dù công ty đã giảm các khoản nợ phải trả ngắn hạn đi 23.569.348 nghìn đồng (công ty thực hiện thanh toán tốt với nhà cung cấp công ty Hòa Phát, công ty cổ phần Thép Thái Nguyên,công ty sản xuất inox Tiến Đạt, công ty hóa chất An Hòa ;công ty giảm các khoản người mua trả tiền trước; công ty thực hiện thanh toán tốt các khoản nợ ngân sách, nợ lương công nhân viên; giảm các khoản chi phí SV: Nguyễn Văn Thà 39 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  40. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân khuyến mại tiếp thị, chi phí điện nước,chi phí quản lý doanh nghiệp ). Tuy nhiên, tốc độ giảm của nợ phải trả ngắn hạn là 26,48% nhỏ hơn tốc độ giảm của vốn bằng tiền là 30,88% nên hệ số thanh toán tức thời của công ty tại thời điểm 30/12/2011 nhỏ hơn tại thời điểm 30/12/2010. Điều này có nghĩa là việc giảm vốn bằng tiền làm giảm sự chủ động của công ty trong thanh toán giao dịch mua bán cũng như dự phòng các trường hợp nhu cầu về vốn tăng bất thường. Hệ số thanh toán hiện thời đầu năm 2011 là 1,48 lần và cuối năm 2011 là 1,62. Hệ số này tăng lên cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng lên giữa đầu năm và cuối năm 2011. Hệ số khả năng thanh toán nhanh cuối năm 2011 là 1,42 lần giảm 0,07 lần so với đầu năm là 1,35 lần. Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của công ty trong kỳ mà không cần phải bán các loại vật tư hàng hóa. Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty cuối năm 2011 giảm đi so với đầu năm 2011 mặc dù giảm không đáng kể ( giảm 0,1 lần ).Hệ số này giảm đi chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu vốn bất thường của công ty giảm đi. Do tình hình tài chính trong nước năm 2011 bị đóng băng. (2) Tình hình quản lý các khoản phải thu Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì quản lý khoản phải thu là một khâu trọng tâm không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc tồn tại các khoản phải thu, đặc biệt là các khoản phải thu khách hàng là một nhu cầu tất yếu. Nhưng bên cạnh đó lại tồn tại rất nhiều rủi ro, đặc biệt là các khoản phải thu khó đòi. Các khoản phải thu là khoản mục chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong vốn lưu động. SV: Nguyễn Văn Thà 40 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  41. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Các khoản phải thu giảm cuối năm 2011 là 55.134.338 nghìn đồng giảm 11.190.456 nghìn đồng. Nguyên nhân của việc giảm này là do các khoản phải thu khác giảm mạnh 31.914.114 nghìn đồng. - Trả trước cho người bán giảm 1.559.544 nghìn đồng ứng với tỷ lệ giảm là 72,78%. Đây là tín hiệu tốt về mối quan hệ giữa công ty với các nhà cung cấp. Uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, chính vì thế mà công ty đã giảm được khoản tiền đặt cọc khi mua hàng. Từ đó công ty cũng giảm được một phần vốn bị chiếm dụng từ nhà cung cấp để đưa vào hoạt động kinh doanh góp phần giảm sự ứ đọng và tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Các khoản phải thu khác giảm mạnh 31.914.114 nghìn đồng với tỷ lệ giảm là 92,98%. Các khoản phải thu khác giảm chủ yếu là do trong năm 2011 công ty giảm các khoản phải thu từ công ty Hòa Phát; tiền bàn giao xí nghiệp bao bì; thu khuyến mại: công ty Hòa Phát, công ty cổ phần Thép Thái Nguyên,công ty sản xuất inox Tiến Đạt; thu lãi tiền gửi;phạt hủy hợp đồng trước hạn; phải thu công ty kinh doanh phát triển nhà và đầu tư Hà Nội; phải thu từ công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất xe đạp Thống Nhất. - Phải thu khách hàng tăng 23.343.341 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 77,7%. - Dự phòng phải thu khó đòi năm 2011 tăng 5,84 lần so với năm 2010. Điều này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nên thị trường trang thiết bị nội thất gặp nhiều khó khăn công ty gặp phải nợ khó đòi đặc biệt là nợ xấu. Từ đó dẫn đến tăng số tiền trích lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi của công ty. Trong năm 2011 công ty đã trích thêm 1.060.139 nghìn đồng để lập dự phòng công nợ khó đòi. Phần lớn tỷ lệ trích lập với tỷ lệ 30%, tuy nhiên trong số đó có 3 đại lý phải trích lập với tỷ lệ 100% : đại lý Sơn Tùng – Vĩnh Phúc, đại lý Nam Cường – Cao Bằng , đại lý Hoàn Toàn – Yên Bái và 2 khách hàng công ty phải trích lập với tỷ lệ 50% là: đại lý Sao Mai SV: Nguyễn Văn Thà 41 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  42. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Huế - Hà Nội, đại lý DNTN Hằng Hải –Hải Phòng. Với số trích lập dự như trên công ty đã bù đắp được các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá. + Hiệu quả quản lý nợ phải thu: Năm 2011 các khoản phải thu giảm so với năm 2010 nguyên nhân là do các khoản phải thu khác giảm. Do đó các khoản phải thu bình quân giảm 8,49% trong khi doanh thu có thuế tăng 2,84%(trong năm đơn đặt hàng tăng dẫn đến sản lượng tăng nên doanh thu tăng) nên vòng quay của khoản phải thu tăng từ 17,03 vòng năm 2010 lên 19,14 vòng năm 2011. Kéo theo đó kỳ thu tiền trung bình giảm 2,34 ngày từ 21,14 ngày năm 2010 xuống 18,8 ngày năm 2011. Số tuyệt Tỷ lệ Chỉ tiêu Đvt Năm 2010 Năm 2011 đối tăng/giảm(%) 1.Doanh thu có 1000đ 1130.477.957 1162.569.173 32.091.216 2,84 thuế 2.Các KPT bình 1000đ 66.363,690 60.729.566 -5.634.124 -8,49 quân 3.Vòng quay các Vòng 17,03 19,14 2,11 12,39 KPT=(1):(2) 4. Kỳ thu tiền Ngày 21,14 18,80 -2,34 -11,70 bìnhquân=360:(3) + Đánh giá tình hình chiếm dụng vốn của công ty năm 2011: Tại thời điểm đầu năm 2011, giá trị các khoản phải thu và phải trả theo thứ tự tương ứng là 66.324.794 nghìn đồng và 112.586.155 nghìn đồng. Các khoản phải thu nhỏ hơn các khoản phải trả cho thấy số vốn công ty chiếm SV: Nguyễn Văn Thà 42 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  43. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân dụng được lớn hơn số vốn bị chiếm dụng. Do đó công ty có được một khối lượng vốn lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đến cuối năm 2011, các khoản phải thu và các khoản phải trả đều giảm nhưng tốc độ giảm của các khoản phải trả là lớn hơn làm cho mức độ chiếm dụng vốn của công ty giảm đi 33.340.696 nghìn đồng, giảm 12.920.665 nghìn đồng so với đầu năm. Mức độ chiếm dụng vốn cao tuy về cuối năm có giảm so với đầu năm nhưng vẫn cao hơn mức bị chiếm dụng vốn, cụ thể là các khoản phải thu nhỏ hơn các khoản phải trả ở thời điểm cuối năm. Kết luận: công ty cần có các biện pháp quản lý các khoản phải thu và các khoản phải trả để tránh rủi ro không thu được nợ dẫn đến mất vốn, mất khả năng thanh toán. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải xem xét đến chi phí tài chính của các khoản chiếm dụng này để có biện pháp điều chỉnh thích hợp. (3) Hàng tồn kho Ta có hàng tồn kho của công ty năm 2011 tăng quá nhanh khiến cho công ty gặp khó khăn trong việc bảo quản, dự trữ hàng tồn kho và đồng thời cũng khiến cho công ty thiếu vốn trong lưu thông, làm ứ đọng vốn và giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nguyên nhân chính làm cho hàng tồn kho tăng nhanh là do sự gia tăng mạnh mẽ của hàng hóa. Một số hàng tồn kho tăng như: một số sản phẩm dở dang thuộc về phụ tùng xe đạp, Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong hàng tồn kho. So với năm 2010 lượng hàng hóa của công ty tăng 15.677.724 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1.162,8% làm cho hàng hóa trở thành khoản mục có tỷ trọng cao nhất trong chỉ tiêu hàng tồn kho. Cùng với sự gia tăng của hàng hóa, hàng đang chuyển cũng tăng nhanh. Lượng tăng về số tuyệt đối là 8.240.837 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 165,45%. Lượng hàng tồn kho tăng với tốc độ cao gây ra sự khó khăn cho công ty trong công tác bảo quản hàng tồn kho. Vì nếu không được bảo quản tốt chất SV: Nguyễn Văn Thà 43 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  44. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân lượng gỗ, inox, hóa chất sẽ bị giảm sút về chất lượng. Trong năm 2011, trước sự biến động giá cả của nhiều loại nguyên vật liệu như: sắt, thép, sơn thép ống cuộn năm 2010 là 13 triệu đồng/tấn tăng 13,7 triệu đồng/tấn năm 2011; thép định hình giá từ 13,72 triệu đồng/tấn tăng đến 14,12 triệu đồng/tấn tăng 0,4 triệu đồng/tấn dẫn đến sự biến động giá cả một số sản phẩm của công ty như: vách ngăn văn phòng, giá kệ các loại, các sản phẩm phục vụ lắp đặt công trình công cộng như vách ngăn văn phòng từ 800.000 đồng tăng 870.000 đồng; giá để sách từ 1,2 triệu đồng tăng 1,3 triệu đồng; Chính vì vậy công ty đã lập 6.388.951 nghìn đồng để lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhiều như vậy có thể gây ra tình trạng đọng vốn, thiếu vốn ở các bộ phận kinh doanh khác. Đây là một khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Doanh nghiệp cần có biện pháp để giải quyết vấn đề này trong năm 2012. Ta đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho qua bảng sau: * Hiệu quả quản lý hàng tồn kho: Tỷ lệ Chỉ tiêu Đvt Năm 2010 Năm 2011 Số tuyệt đối tăng/giảm(%) 1.Doanh thu 1000đ 1.027.707.234 1.056.881.067 29.173.833 2,84 thuần 2.Giá vốn hàng 1000đ 975.744.892 1.005.576.895 29.832.003 3,06 bán 3.HTK bình 1000đ 17.227.735 15.094.431 -2.133.304 -12,38 quân 4.Vòng quay Vòng 56,6 66,6 10 17,67 HTK =(2):(3) SV: Nguyễn Văn Thà 44 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  45. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân 5.Số ngày 1 vòng quay Ngày 6,4 5,4 -1 -15,63 HTK=360:(4) Hàng tồn kho năm 2010 giảm mạnh, năm 2011 tăng nhưng tốc độ tăng vẫn nhỏ hơn tốc độ giảm hàng tồn kho năm 2010 nên hàng tồn kho bình quân năm 2011 giảm so với năm 2010. Với lượng hàng tồn kho bình quân giảm 12,38% và giá vốn hàng bán tăng 3,06% đã làm cho số vòng quay của hàng tồn kho tăng từ 56,6 vòng năm 2010 lên 66,6 vòng năm 2011. Kéo theo đó là số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho giảm 1 ngày từ 6,4 ngày xuống 5,4 ngày. (4) Tài sản lưu động khác Tài sản lưu động khác của công ty 2011 so với năm 2010 tăng 108.164 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 192,28%. Nguyên nhân là do trong năm công nhân đã tăng khoản tạm ứng cho công nhân viên tại văn phòng công ty; tạm ứng cho chi nhánh tại Thái Nguyên, Cao Bằng, Hà Nội; tăng các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ. Điển hình là trong năm 2011 công ty đã mở đại lý sơn và đặt cọc cho công ty sơn 90 triệu đồng. 2.3.2 Hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động Để có thể đưa ra kết luận cụ thể hơn ta sẽ phân tích và tính toán một số chỉ tiêu tài chính sau: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Năm 2011 VLĐ bình quân giảm 7,92% trong khi doanh thu thuần tăng 2,84% làm cho tốc độ luân chuyển của VLĐ trong kỳ tăng 0,7 vòng, cụ thể: năm 2010 là 15,5 vòng năm 2011 là 17,4 vòng. Kéo theo đó số ngày 1 vòng quay VLĐ năm 2011 giảm đi 6 ngày so với năm 2010 cụ thể giảm từ 59 ngày xuống còn 53 ngày. SV: Nguyễn Văn Thà 45 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  46. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Nguyên nhân chính khiến tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng là do tốc độ luân chuyển các khoản nợ phải thu và hàng tồn kho đều tăng. Ta nhận thấy kỳ thu tiền giảm 2,5 ngày. Đây là kết quả của việc công ty tổ chức công tác thu hồi các khoản trả trước cho nhà cung cấp và các khoản phải thu khuyến mại khi mua nguyên vật liệu của nhà phân phối, thu lãi tiền gửi, thu do đối tác hủy hợp đồng trước hạn làm cho các khoản mục này giảm, từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2011 là 3,37% tăng 0,94% so với năm 2010 với tỷ lệ tăng là 38,68%. Điều này có nghĩa là với 1 đồng vốn lưu động bỏ vào đầu tư năm 2010 chỉ thu được 2,43 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2011 với 1 đồng lợi nhuận bỏ vào đầu tư thì công ty thu được 3,37 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2011 cao hơn năm 2010. Trong năm qua số vốn lưu động tiết kiệm được của công ty là: 1.056.881.067 M 1 53 559 17.614.684 VLĐTK 360 K 1 K 0 36 Do doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng lên và vốn lưu động bình quân giảm đi nên tỷ suất sinh lời vốn lưu động của công ty tăng 0,94% tương ứng với tỷ lệ tăng là 38,68%. Kết luận: Công tác quản lý tổ chức sử dụng vốn lưu động của công ty nhìn chung là tốt làm tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của công ty. SV: Nguyễn Văn Thà 46 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  47. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ CN TUẤN VÂN 3.1 Phương hướng và nhiêm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2012 Là một doanh nghiệp TNHH gia đình, trong những năm qua công ty đã và đang đạt được những thành quả nhất định. Đặc biệt là việc chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh thành công ty TNHH sau 2 năm công ty đã có những đột phá trong sản xuất kinh doanh và đạt tốc độ tăng trưởng về mọi mặt. Một số mục tiêu cơ bản cho trong năm 2012 mà doanh nghiệp đang hướng tới như sau: - Mở rộng địa bàn ra nhiều tỉnh thành, tăng cường thêm các đại lý bán hàng của công ty tại các tỉnh như: Bắc Giang, Tuyên Quang, Hà Nam, - Phấn đấu đạt lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đạt 10% vào năm 2012. - Tăng cường và đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm phát hiện nhu cầu của khách hàng, bám sát vào đặc điểm thị trường để đưa ra những biện pháp điều hành kinh doanh phù hợp để đứng vững và tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm. Công ty nên để có biện pháp ngăn chặn cạnh tranh trong nội bộ ngành đảm bảo việc kinh doanh bàn ghế ,trang thiết bị nội thất không bị lỗ và hiệu quả. Nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ để đáp ứng hoàn thành nhiệm vụ được giao; đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động trong công ty. SV: Nguyễn Văn Thà 47 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  48. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận năm 2012 - Chỉ tiêu giá trị sản xuất: 1.250.000 000 nghìn đồng - Chỉ tiêu doanh thu thuần: 1.090.500 000 nghìn đồng - Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế: 9.750 000 nghìn đồng - Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: 6.870 000 nghìn đồng - Thu nhập bình quân: 3.200.000 đồng/ng/tháng - Các khoản nộp ngân sách: 80.000.000 nghìn đồng 3.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp được quyền huy động ,sử dụng các tài sản, nguồn vốn vào mục tiêu sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng VKD là chỉ tiêu chất lượng quan trọng đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Xong hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như sức cạnh tranh, tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư, doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau: Thứ nhất, lựa chọn và bố trí cơ cấu vốn kinh doanh một cách hợp lý Hợp lý trong trường hợp này là lựa chọn hình thức thu hút vốn sao cho phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Khai thác tối ưu các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh đồng thời giảm thiểu chi phí sử dụng vốn không cần thiết cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó lại làm tăng tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư và còn làm giảm sự chia sẻ lợi nhuận với bên ngoài. Tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Thứ hai, xác định một cách hợp lý nhu cầu vốn kinh doanh tối thiểu phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp SV: Nguyễn Văn Thà 48 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  49. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Trong điều kiện các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường thì mọi nhu cầu về vốn đều do doanh nghiệp chủ động tài trợ. Việc xác định chính xác nhu cầu vốn không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh nhằm khai thác hiệu quả nguồn vốn hiện có mà còn hạn chế được hiện tượng thiếu hoặc thừa vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, tránh việc gây căng thẳng, giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh. Do đó việc xác định đúng đắn nhu cầu VKD tối thiểu là việc làm cần thiết và là biện pháp hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Thứ ba, phải có biện pháp quản lý thích hợp từng loại vốn - Đối với vốn lưu động: + Bộ phận vốn bằng tiền: cân bằng thu chi ngân quỹ đồng thời giảm các khoản chi bằng tiền cho vốn lưu động. + Quản lý khoản phải thu: theo dõi các khoản nợ phải thu, đồng thời doanh nghiệp xác định chính sách khoản vay thương mại với từng khách hàng, khi có dấu hiệu chậm tiền hàng quá hạn thì nên có biện pháp thu hồi lại nhanh nhất. Tiến hành phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân từ đó có biện pháp xử lý kịp thời để thu hồi vốn. Doanh nghiệp cũng phải có biện pháp phòng ngừa rủi ro Nợ phải thu khó đòi để tránh tình trạng bị động khi nợ không đòi được. + Quản lý về hàng tồn kho : thực hiện các biện pháp quản lý về hàng tồn kho như: xác định đúng lượng hàng cần mua trong kỳ và lượng tồn cuối kỳ; tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, xếp dỡ, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho + Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hóa để có quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư hàng hóa có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường. - Đối với vốn cố định: SV: Nguyễn Văn Thà 49 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  50. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân + Lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý nhằm đảm bảo thu hồi vốn mà không giảm thiểu sức cạnh tranh về chi phí, giá thành. + Đồng thời chú trọng đổi mới trang thiết bị, thực hiện tốt chế độ bảo quản bảo dưỡng, sửa chữa. Thanh lý kịp thời các tài sản cố định không dùng hoặc bị hư hỏng để giải phóng vốn. Trong công tác mua sắm tài sản cố định, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; doanh nghiệp cần kiểm tra kỹ tài sản, tránh mua phải công nghệ lạc hậu hoặc máy móc đã qua sử dụng gây thất thoát lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó cũng phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro gây tổn thất về tài sản cố định. Đồng thời việc mua trang thiết bị mới, doanh nghiệp phải có chính sách đào tạo tay nghề công nhân viên để đáp ứng được trình độ của tài sản mới mua về. Thứ tư, lựa chọn hình thức huy động vốn hợp lý Khi thực hiện dự án đầu tư thì doanh nghiệp phải có một kế hoạch rõ ràng trong việc huy động vốn. Như, vay tại đâu, thời hạn trả và lãi suất, hình thức trả gốc và lãi. Đó là những yêu cầu đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có quyết định phù hợp với doanh nghiệp và tình hình kinh tế thị trường. Lựa chọn hình thức huy động vốn phải đảm bảo tính độc lập, chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực chất là doanh nghiệp phải tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong (lợi nhuận tái đầu tư, vốn khấu hao, ) nhằm chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn. Cần tránh tình trạng ứ đọng vốn dưới hình thức tài sản không sử dụng, vật tư hàng hóa kém phẩm chất chiếm tỷ trọng cao, trong khi doanh nghiệp phải đi vay với lãi suất cao và bị ràng buộc với chủ nợ, gia tăng rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Khi thực hiện đầu tư thì doanh nghiệp phải có một kế hoạch rõ ràng trong việc huy động vốn. Như, vay tại đâu, thời hạn trả và lãi suất, hình thức trả gốc và lãi. SV: Nguyễn Văn Thà 50 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  51. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Đó là những yêu cầu đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có quyết định phù hợp với doanh nghiệp và tinh hình kinh tế thị trường. 3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH TM và CN Tuấn Vân Để có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra, đồng thời có thể nhanh chóng nhận biết và nắm bắt kịp thời những cơ hội từ phía thị trường, nhiệm vụ của Công ty là phải kiện toàn công tác quản lý tài chính trong đó có công tác quản lý vốn kinh doanh. Qua nghiên cứu tình hình thực tế ta thấy công ty đã quan tâm và coi trọng công tác quản lý VKD, mặc dù hiệu quả sử dụng VKD chưa được cao nhưng công ty cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Song bên cạnh đó công ty còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục. Là một sinh viên thực tập cuối khóa tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại đó để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VKD của Công ty như sau: 3.3.1 Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Vì vậy chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một trong những giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp. Muốn phát huy được hiệu quả đồng vốn sử dụng thì phải tăng cường công tác quản lý vốn, trước hết là phải xây dựng kế hoạch kinh doanh sát thực tế và hợp lý làm tiền đề cho việc xây dựng kế hoạch nhu cầu vốn cần thiết, trên cơ sở đó xây dựng phương án huy động nguồn tài trợ cho năm kế hoạch. Kế hoạch huy động và sử dụng vốn này được lập trên cơ sở khả năng tài chính hiện có và mối quan hệ với các đối tác SV: Nguyễn Văn Thà 51 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  52. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân bên ngoài với phương châm huy động được nguồn vốn nhiều nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Trong năm 2011 vừa qua, nguồn tài trợ chủ yếu là các khoản nợ phải trả - chiếm 58,08% tổng nguồn vốn. Trong các khoản phải trả thì phải trả người bán chiếm tỷ lệ cao nhất 86,06%. Với tình hình này thì doanh nghiệp sẽ rất bị động trong việc đầu tư dài hạn. Công việc này được thực hiện theo các bước sau: - Trước hết phải xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là bước cơ sở quyết định tới các bước sau đó. Nhu cầu vốn tối thiểu cho năm tới được xác định căn cứ trên tổng mức luân chuyển vốn trong năm nay, cộng thêm số vốn cần thiết cho phần sản xuất kinh doanh sẽ mở rộng trong năm tới. Vấn đề quan trọng là phải xác định chính xác số vốn cần bổ sung, nếu không sẽ dẫn tới thiếu hoặc thừa vốn, ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Trên cơ sở nhu cầu vốn theo kế hoạch đã lập, Công ty lập kế hoạch huy động vốn. Cần xác định nhu cầu huy động cho số vốn cần bổ sung từ những nguồn nào sao chi phí sử dụng vốn thấp nhất. - Để sử dụng vốn huy động được một cách có hiệu quả, Công ty cần chủ động lập một kế hoạch phân phối và sử dụng vốn. Cụ thể là đầu tư bao nhiêu cho máy móc, thiết bị, bao nhiêu cho phương tiện vận tải, bao nhiêu cho nguyên vật liệu dự trữ Hàng năm Công ty cần lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tới, trong đó kế hoạch đầu tư mua sắm TSCĐ kèm với kế hoạch nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu đầu tư. Việc huy động được nguồn vốn của ngân hàng thương mại là một nguồn tài trợ đặc biệt cho doanh nghiệp, đó là nguồn tài trợ ngắn hạn, hay dài hạn của công ty gia tăng trong hoạt động kinh doanh. Các tổ chức tín dụng có thể cho doanh nghiệp vay ngắn hạn với thời hạn tối đa là 6 đến 12 tháng. Thời SV: Nguyễn Văn Thà 52 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  53. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân hạn cho vay cụ thể của từng doanh nghiệp được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của công ty. Để vay được nguồn vốn ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, công ty phải chấp hành đầy đủ các nguyên tắc quy định hiện hành. Bước sang năm 2012, công ty có thể tính đến huy động vốn từ tín dụng ngân hàng sau khi đã huy động vốn từ các nguồn khác mà vẫn chưa đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Việc huy động vốn từ nguồn này có ưu điểm là chi phí sử dụng vốn cố định. Nếu điều kiện kinh doanh là ổn định và có hiệu quả thì nên sử dụng vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên, công ty cũng cần cân nhắc giữa hiệu quả và chi phí sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. - Công ty nên thuê tài chính tài sản cố định hữu hình Trong cơ cấu tái sản cố định của công ty chỉ có tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Công ty cần xem xét sử dụng phương án thuê tài sản. Thuê tài chính còn gọi là thuê vốn, là phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn không thể hủy ngang. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê, và không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Ở Việt Nam thời gian thuê quy định từ 60% trở lên, hiện nay thời gian tối thiểu thời gian thuê tài chính phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản. Hiện nay, tài sản cho thuê tài chính chủ yếu tập trung vào phương tiện vận tải, máy móc thiết bị đáp ứng được tỷ lệ 37% so với nhu cầu của nền kinh tế. Tiếp đến là máy móc thiết bị và dây truyền công nghệ cũng chỉ đáp ứng được 34% so với nhu cầu thực tế của nền kinh tế. Tuy nhiên, giá SV: Nguyễn Văn Thà 53 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  54. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân cả cho thuê tài chính hiện nay thường cao hơn so với các loại hình tín dụng khác, chưa hấp dẫn khách hàng thuê. Lãi suất cho thuê tài chính cao hơn so với lãi suất cho vay trung dài hạn từ 20% - 25% và cao hơn 10% nếu tài sản được mua sắm trực tiếp từ nhà sản xuất. Do đó, công ty cần cân nhắc kỹ trước khi đưa ra quyết định thuê tài chính và sử dụng có hiệu quả tài sản thuê tài chính. - Vì lượng tiền mặt của công ty đang giảm, để huy động vốn bằng tiền mặt công ty nên bán phân xưởng ống thép cho nhà máy nước thị xã Phúc Yên (do phân xưởng này đặt ngay sát). Do công ty vẫn muốn sử dụng phân xưởng này nên sau khi bán để lấy tiền công ty có thể ký một hợp đồng thuê dài hạn với nhà máy nước để được quyền tiếp tục sử dụng phân xưởng ống thép đó. Đây là hình thức “bán đi rồi thuê lại”. - Công ty nên thuê một dây chuyền sản xuất tự động mới để phục vụ cho quá trình đóng gói sản phẩm (bao gói phụ tùng xe máy, xe đạp) thay cho dây chuyền sản xuất đang được áp dụng từ năm 1980 đã lạc hậu. Việc thuê dây chuyền sản xuất mới sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng khối lượng sản phầm dẫn đến làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Kế hoạch huy động và sử dụng VKD là một bộ phận quan trọng, có vai trò tiền đề trong toàn bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc lập kế hoạch kỹ càng, sát đúng, và đồng bộ sẽ góp phần làm cho việc tổ chức và sử dụng VKD có hiệu quả. 3.3.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định; là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn SV: Nguyễn Văn Thà 54 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  55. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân cố định theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng vốn cố định có hiệu quả cầ nghiên cứu về khấu hao TSCĐ và các phương pháp khấu hao TSCĐ. Quản lý, sử dụng hiệu quả VCĐ trong công ty cần quan tâm đề vấn đề sau: Thứ nhất: Lựa chọn phương thức đầu tư Mặc dù năng suất lao động của phần lớn TSCĐ của công ty trong năm 2009 là tốt nhưng trong số các TSCĐ đang dùng có nhiều TSCĐ đã khấu hao hết, chủ yếu là thiết bị, dụng cụ quản lý ở bộ phận quản lý của công ty. Việc sử dụng TSCĐ đã khấu hao hết có thể đem lại lợi ích trước mắt cho công ty trong việc giảm chi phí khấu hao nhưng trong thời gian tới, công ty cần nhanh chóng thanh lý các tài sản này, thay thế bằng các tài sản khác hoạt động an toàn và hiệu quả hơn. Mặt khác, với đặc điểm kinh doanh xi bàn ghế, phụ tùng xe đạp xe máy, hàng hóa thì công ty nên đầu tư thêm các phương tiện vận tải hoặc xem xét phương an thuê tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty. Thứ hai: Lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp đối với từng loại tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó. Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi vốn để sản xuất ra TSCĐ. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng tốt tiền khấu hao không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Về nguyên tắc, việc tính khấu hao TSCĐ phải dựa trên cơ sở xem xét mức độ hao mòn của TSCĐ. Công ty phải tính khấu hao hợp lý, đảm bảo thu hồi đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ. SV: Nguyễn Văn Thà 55 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  56. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Công ty đang thực hiện phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm giảm khối lượng công việc nhưng không phản ánh chính xác hao mòn thực tế của TSCĐ trong các thời kỳ khác nhau và quan trọng hơn là việc thu hồi vốn chậm. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như hiện nay thì phương pháp này thường khó thu hồi đủ vốn đầu tư do hao mòn vô hình TSCĐ. Hiện nay để tránh gặp phải điều này, Công ty đã lựa chọn thời gian sử dụng vốn tối thiểu để tính khấu hao các loại TSCĐ. Nếu lưu ý hơn trong việc lựa chọn phương pháp khấu hao sẽ giúp ích nhiều cho Công ty. Điều này sẽ đảm bảo tránh được tình trạng khó thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ, thu hồi nhanh và đủ, tạo điều kiện nhanh chóng đổi mới TSCĐ.Theo quyết định 206 về khấu hao TSCĐ các DN có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Công ty có thể khấu hao như: phân xưởng sơn, phân xưởng cắt, tiện gỗ , các máy tính đã cũ Thứ ba: Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định của công ty Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần quản lý chặt chẽ từ khâu mua đến khâu sử dụng. Trong một số năm qua, công ty đã sử dụng hết số tài sản cố định được đầu tư, mua sắm. Có đến 30 TSCĐ hữu hình hết khấu hao mà vẫn còn sử dụng. Thiết bị, dụng cụ quản lý đã khấu hao trên 80%. Vì vậy trong năm 2012 công ty cần đầu tư thêm một số máy móc, thiết bị. Ngoài việc đầu tư đồng bộ, công ty cần tiến hành phân loại cũng như phân cấp quản lý TSCĐ. Công ty cần giao TSCĐ cho từng bộ phận, từng phòng ban một cách rõ ràng, quy định trách nhiệm bảo quản bảo dưỡng, nêu cao tinh thần trách nhiệm của người sử dụng, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và chế độ bảo dưỡng để duy trì nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ. SV: Nguyễn Văn Thà 56 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  57. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân Thứ tư: Thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, thực hiện theo đúng nguyên tắc, đúng thủ tục theo sự phân cấp của công ty. Sửa chữa lớn TSCĐ là để phục hồi giá trị sử dụng của tài sản cố định, nâng cao năng lực sản xuất, kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ. Đồng thời sửa chữa lớn TSCĐ để cải tiến một số tính năng, tác dụng của chúng, khắc phục hao mòn vô hình. Ngoài việc tiến hành sửa chữa lớn theo định kỳ, công ty cần thực hiện kiểm tra, sửa chữa thường xuyên TSCĐ. Việc kiểm tra, sửa chữa thường xuyên sẽ giúp công ty phát hiện những hư hỏng một cách kịp thời, đảm bảo cho chất lượng hoạt động của TSCĐ. Vì vậy, công tác sửa chữa TSCĐ phải đảm bỏa đúng nguyên tắc, đúng thủ tục theo sự phân cấp của công ty và phải đảm bảo chất lượng, đảm bảo tiến độ công tác sửa chữa lớn. Ngoài ra, công ty cần tiến hành đánh giá khả năng làm việc của các TSCĐ đã cũ. So sánh chi phí để sửa chữa TSCĐ, phục hồi năng lực sản xuất với chi phí thanh lý, nhượng bán. Nếu đầu tư một lượng vốn để sửa chữa lớn mà lớn hơn chi phí thanh lý thì công ty nên chọn phương án thanh lý. Ngược lại một số TSCĐ đã cũ mà xác định chi phí thanh lý lớn hơn chi phí đầu tư để phục hồi thì nên chọn phương án đầu tư sửa chữa. 3.3.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Qua phân tích ở trên ta thấy, VLĐ của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 nhưng hiệu quả sử dụng VLĐ chưa tốt. Vì vậy công ty phải chú ý đến công tác quản lý và sử dụng VLĐ. * Tăng cường quản lý bằng tiền, tăng khả năng thanh toán chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Vốn bằng tiền của công ty năm 2011 giảm so với năm 2010 với tỷ lệ giảm tương ứng là 48,8%. Đây là vốn để mà công ty cần phải lưu ý. Để quản lý tốt vốn bằng tiền công ty nên thực hiện một số biện pháp sau: SV: Nguyễn Văn Thà 57 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  58. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân - Trước hết, công ty cần xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý, có thể theo phương pháp thống kê kinh nghiệm hay phương pháp tổng chi phí tối thiểu. Sau đó, cần dự đoán và quản lý các nguồn nhập xuất ngân quỹ. - Việc dự báo và lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp cho công ty thấy trước được khả năng thu và nhu cầu chi tiêu của Công ty trong tổng thời kỳ. Trên cơ sở đó, Công ty sẽ chủ động tạo ra các biện pháp thích hợp để đạt được sự cân bằng tích cực giữa thu và chi bằng tiền nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Ta cần xác định được: Vốn bằng tiền thừa = Số dư vốn bằng - Số dư vốn bằng (thiếu) tiền cuối kỳ tiền cần thiết Khả năng thanh toán tức thời của công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm rất nhiều, vì vậy công ty cần tăng lượng dự trữ tiền để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán hàng ngày và nắm bắt các cơ hội kinh doanh * Tăng cường việc quản lý thu hồi nợ Xét về cơ cấu của VLĐ thì tỷ trọng của các khoản phải thu là lớn nhất và năm 2011 tăng rất nhiều so với năm 2010 (tăng 90,57% so với năm 2010). Điều này cho thấy VLĐ của công ty bị chiếm dụng nhiều. Để quản lý tốt các khoản phải thu thì chính sách bán hàng của công ty là hết sức quan trọng. Một số biện pháp mà công ty có thể sử dụng trong công tác bán hàng như: - Thứ nhất: Áp dụng chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại để khuyến khích khách hàng thanh toán đúng kì hạn và mua hàng với số lượng nhiều. Thực tế, chính sách chiết khấu thanh toán không làm cho Công ty bị thiệt. Nhìn bề ngoài tuy khách hàng không phải chịu chi phí vì chỉ trả 100% giá trị hóa đơn mua hàng nhưng thực chất họ đã bị tính chi phí của tín dụng thương mại vào giá bán hàng. Để có lợi, thông thường các doanh nghiệp sẽ sử dụng lãi suất tín dụng thương mại lớn hơn lãi suất ngân hàng. Hơn nữa, tỷ lệ SV: Nguyễn Văn Thà 58 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  59. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân chiết khấu có thể thay đổi linh hoạt do lãi suất ngân hàng thay đổi và áp dụng linh hoạt đối với từng loại mặt hàng, từng đối tượng khách hàng. - Thứ hai: song song với việc áp dụng nhiều phương thức thanh toán và chiết khấu thanh toán nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút khách hàng, công ty cần siết chặt thêm kỷ luật thanh toán: + Công ty phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ đối với từng khách hàng, đồng thời phân loại nợ để có biện pháp quản lý đối với từng loại. Có biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ, tránh tình trạng nợ khó đòi. Đây là công việc đòi hỏi nhiều thời gian, tính nghệ thuật và sự khéo léo. Nếu cần thiết thì có thể phối hợp với cơ quan pháp luật để giải quyết nhanh chóng thu hồi vốn cho Công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục. + Đối với những khách hàng chưa chấp hành tốt kỷ luật thanh toán cần tăng cường nhắc nhở hơn nữa, đặt ra điều kiện rõ ràng như nếu không trả được nợ cũ thì không được mua hàng tiếp hoặc không được hưởng các khoản chiết khấu, các khoản ưu đãi về vận chuyển, hoặc là sẽ áp dụng tỷ lệ tiền phạt chậm trả. * Tăng cường công tác quản lý vốn tồn kho dự trữ, giảm thiểu chi phí lưu kho Việc dự trữ nguyên vật liệu trong tình hình thị trường biến động là cần thiết tuy nhiên với một khối lượng vốn tồn đọng lớn sẽ làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Cần phải xác định một mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh vẫn diễn ra liên tục và giảm thiểu các chi phí phát sinh từ việc lưu trữ hàng tồn kho. Sau đây là một số biện pháp: - Lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu và ký kết hợp đồng dài hạn như thế sẽ giản được đáng kể lượng trả trước cho người bán, nhất là khi mua hàng với số lượng nhiều. Công ty cần thanh toán đúng kỳ hạn khi mua nguyên SV: Nguyễn Văn Thà 59 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  60. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân vật liệu và tạo niềm tin đối với nhà cung cấp. Như thế vừa tiết kiệm được chi phí lại không bị rơi vào tình trạng bị động trong sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, Công ty phải thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hóa, để có những quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập nguyên vật liệu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến động của thị trường. - Đối với công tác dự trữ: định kỳ cần tổ chức kiểm tra, kiểm kê lại hàng hóa, nắm vững khối lượng và chất lượng hàng hóa tồn kho và có các biện pháp để tránh việc hàng hóa bị giảm chất lượng. Tiến hành xử lý kịp thời những nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kém phẩm chất, giảm chất lượng. 3.3.4 Chú trọng công tác tìm kiếm mở rộng thị trường và đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa Khi Công ty tăng mạnh lượng hàng tiêu thụ thì thành phẩm tồn kho, hàng hóa tồn kho giảm và nguyên vật liệu tồn kho cũng sẽ được sử dụng cho quá trình sản xuất tiếp theo. Theo đó, vốn sẽ liên tục được luân chuyển, không bị ứ đọng và đem lại hiệu quả sử dụng cao. Nguyên nhân chủ yếu làm chậm tốc độ quay vòng hàng tồn kho là do sự tăng lên của thành phẩm, hàng hóa tồn kho. Để khắc phục điều này,công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: - Công ty cần mở rộng hơn các hình thức khuyến khích khách hàng. Hiện nay, các công ty lớn đều có chiến lược quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện như đài, báo, tivi, Internet phương thức mua hàng có quà tặng hoặc trúng các giải thưởng lớn cũng đang được sử dụng phổ biến. Hơn nữa, cần cải tiến nội dung trên Website của mình vì trang web đó mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sơ lược về Công ty, còn các thông tin mang tính quảng bá sản phẩm, giá cả, chủng loại chưa được đề cập nhiều. Sang mấy tháng đầu năm 2010 công ty đã áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi bán hàng: cung cấp thể cào khi khách hàng mua hàng, 26/3/2010 công ty tổ chức hội nghị tại SV: Nguyễn Văn Thà 60 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  61. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, giới thiệu về sản phẩm và có rất nhiều phần quà cho khách hàng Có thể nói công ty đang ngày càng quan tâm đến chính sách bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của mình - Đời sống của nhân dân trong nước ngày càng nâng cao vì vậy nhu cầu về các sản phẩm gia dụng được làm từ thép không gỉ ngày càng lớn nên thị trường các sản phẩm của Sơn Hà còn rất nhiều tiềm năng. Bên cạnh đó, công ty cũng cần mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng cường các mối quan hệ làm ăn đã đạt được và xâm nhập vào các thị trường khó tính hơn. - Chỉnh đốn lại phong cách giao dịch của các cán bộ, nhân viên đối với khách hàng. Ngày nay, đa số các đơn đặt hàng đều được thỏa thuận và hẹn trước qua điện thoại. Một số phòng ban còn chưa coi trọng vấn đề giao tiếp sao cho thuyết phục và thu hút khách hàng. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cũng là một vấn đề quan trọng, từ người lãnh đạo đến nhân viên bán hàng cần phải tạo hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng nhằm nâng cao uy tín của Công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh. 3.3.5 Bảo toàn vốn kinh doanh Để bảo toàn vốn kinh doanh, công ty cần thực hiện các giải pháp sau: * Tăng cường áp dụng các biện pháp trách nhiệm vật chất với người lao động để nâng cao trách nhiệm của cá nhân trong vấn đề bảo toàn vốn. Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng phạt vật chất trong việc bảo toàn và sử dụng tài sản kinh doanh để tăng cường ý thức trách nhiệm của người quản lý, người sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. * Tiến hành mua bảo hiểm tài sản để khi xảy ra rủi ro công ty sẽ được hưởng khoản bồi thường từ nhà bảo hiểm, có được nguồn tiền để trang trải khắc phục các thiệt hại. SV: Nguyễn Văn Thà 61 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  62. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân * Khi có dấu hiệu của các khoản công nợ khó đòi, giảm giá hàng tồn kho cần tiến hành trích lập các quỹ dự phòng để bảo toàn vốn. * Với những rủi ro mất vốn do nguyên nhân chủ quan, công ty cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của từng người để yêu cầu bồi thường thiệt hại. * Đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh quy chế quản lý tài chính, tăng cường công tác kiểm tra quản lý, hạch toán tài chính; sớm phát hiện ngăn chặn kịp thời các sai phạm, tiêu cực thất thoát vốn. 3.3.6 Một số giải pháp khác * Giải pháp về nhân sự và lao động Trong bất cứ hoàn cảnh nào thì yếu tố con người cũng là yếu tố quan trọng nhất, nhận thức được vấn đề này sẽ giúp cho Công ty đứng vững và phát triển hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Cải tiến bộ máy quản lý gọn nhẹ, phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận. - Tuyển dụng người có trình độ năng lực, nhiệt tình trong công việc để bổ sung khi cần thiết. - Gắn quyền lợi (tiền lương, thưởng) của cán bộ công nhân viên với thành tích trong công tác và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. - Thường xuyên kiểm tra, sát hạch về trình độ công nhân sản xuất và nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý. Mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài nước về giảng dạy giúp cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có thể vận dụng nhiều kiến thức được đào tạo và kinh nghiệm sẵn có vào thực tiễn. SV: Nguyễn Văn Thà 62 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  63. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân * Các biện pháp phi tài chính nhằm sử dụng VKD tiết kiệm Để việc sử dụng VKD được tiết kiệm công ty cần thắt chặt các biện pháp: - Nâng cao ý thức tự giác cho cán bộ công nhân viên trong quản lý và sử dụng vốn. Tập trung đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật, đặt ra yêu cầu về tay nghề đối với mọi công nhân sản xuất. Từ khoản chi tiêu vốn bằng tiền cho đến sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đều cần phải hợp lý, tuân thủ các nguyên tắc. - Ban lãnh đạo cần thường xuyên kiểm tra các quá trình sản xuất kinh doanh, có biện pháp khen thưởng với cá nhân, tổ sản xuất, phòng ban có ý thức tiết kiệm cao. Đồng thời, có thông báo phê bình, khiển trách đối với đối tượng lãng phí vốn. - Xây dựng lại định mức lao động, ra soát lại các định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu dài hạn, giảm chi phí đầu vào. SV: Nguyễn Văn Thà 63 Lớp: Tài chính doanh nghiệp
  64. Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh Tế Quốc Dân KẾT LUẬN Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH TM và CN Tuấn Vân luôn nhận thức được tầm quan trọng của vốn kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn kinh doanh trong quá trình hoạt động của mình. Công ty cũng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn không thể tránh khỏi những tồn tại cần khắc phục, đòi hỏi sự đổi mới hơn nữa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để nâng cao hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong thời gian qua em đã có điều kiện để tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty TNHH TM và CN Tuấn Vân. Qua tính toán và phân tích em xin đưa ra một số nhận xét về thực trạng tổ chức, quản lý và sử dụng vốn của công ty. Đồng thời em xin đóng góp một số giải pháp của riêng mình nhằm góp phần thiết thực vào công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới với hi vọng hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày càng được nâng cao hơn nữa. Trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công tyTNHH TM và CN Tuấn Vân, bản thân em đã cố gắng rất nhiều trong việc tiếp thu những kiến thức cơ bản, kinh nghiệm thực tế cũng như tìm hiểu hoạt động của Công ty để có thể hoàn thành được bài viết này. Tuy nhiên do thời gian có hạn cũng như trình độ còn hạn chế của bản thân nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự góp ý chân thành từ phía các thầy cô giáo, các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô: Trần Tố Linh cùng các cô chú, anh chị trong Công ty đã giúp em hoàn thành bài viết này. SV: Nguyễn Văn Thà 64 Lớp: Tài chính doanh nghiệp