Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 - Hà Nội

doc 70 trang nguyendu 4120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 - Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_tai_san_luu_dong.doc

Nội dung text: Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 - Hà Nội

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong chuyên đề này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Sinh viên thực hiện
  2. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian hơn hai tháng thực tập tại Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội, em đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, chú cán bộ phòng kế toán – tài chính, chính sự giúp đỡ đó đã giúp em hoàn thiện và nắm bắt những kiến thức thực tế về tài sản lưu động cũng như về tài sản nói chung. Những kiến thức thực tế này sẽ là hành trang ban đầu cho quá trình công tác, làm việc sau này của em. Vì vậy, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo công ty, tới toàn thể cán bộ công ty về sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong thời gian em thực tập vừa qua. Qua đây, em xin chúc Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội ngày càng phát triển, kính chúc các cô chú, các anh chị luôn thành đạt trên các cương vị công tác của mình. Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của các thầy, cô giáo khoa Tài Chính, Học Viện Ngân Hàng trong suốt quá trình em học tập và nghiên cứu.
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 1 1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động. 1 1.1.2. Vai trò của tài sản lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 2 1.1.3. Kết cấu của tài sản lưu động và các nhân tố ảnh hưởng. 3 1.1.4. Nguồn tài trợ TSLĐ của doanh nghiệp 5 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 6 1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp. .6 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp 7 1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 9 1.2.4. Một số phương pháp quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp. 13 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ. 20 1.2.6. Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. 23 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TW2 – HÀ NỘI 25
  4. 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TW2-HÀ NỘI 25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 25 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh, quản lý tại công ty 26 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán 28 2.2. THỰC TRẠNG VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HQSDTSLĐ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TW2 – HÀ NỘI. 30 2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động của công ty trong những năm vừa qua. 30 2.2.2. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty 45 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TW2 – HÀ NỘI 52 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TW2 – HÀ NỘI. 52 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TW2 – HÀ NỘI 54 3.2.1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết. 54 3.2.2. Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ 55 3.2.3. Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường và công tác vận chuyển hàng hoá khi mua và khi bán. 56 3.2.4. Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh 56 3.2.5. Chú trọng phát huy nhân tố con người 57 3.2.6. Một số kiến nghị với nhà nước. 58 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn MTV Một thành viên TW2 Trung ương 2 XHCN Xã hội chủ nghĩa ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á DN Doanh nghiệp TSLĐ Tài sản lưu động TSCĐ Tài sản cố định VLĐ Vốn lưu động KPT Khoản phải thu HTK Hàng tồn kho KD Kinh doanh BHXH Bảo hiểm xã hội HĐKD Hoạt động kinh doanh TGNH Tiền gửi ngân hàng NVL Nguyên, vật liệu NCVLĐ Nhu cầu vốn lưu động HQSDTSLĐ Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động NN Nhà nước PTKH Phải thu khách hàng TTNB Trả trước người bán PTNB Phải thu nội bộ DTT Doanh thu thuần LNTT Lợi nhuận trước thuế KNSL Khả năng sinh lời
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tỷ trọng TSLĐ trong tổng TS Bảng 2.2 Tỷ trọng của từng bộ phận trong TSLĐ năm 2008 - 2010 Bảng 2.3 Tỷ trọng từng bộ phận trong Ngân quỹ Bảng 2.4 Tỷ trọng các khoản mục trong khoản phải thu Bảng 2.5 Sự biến động của các khoản phải thu Bảng 2.6 Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình Bảng 2.7 Sự biến động hàng tồn kho qua các năm Bảng 2.8 Vòng quay HTK và số ngày một vòng quay HTK Bảng 2.9 Sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến NCVLĐ Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của doanh nghiệp Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
  8. LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, sức cạnh tranh của nền kinh tế cũng như của từng doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi mà chúng ta - một thành viên của ASEAN và trong tương lai không xa ASEAN sẽ trở thành một khối mậu dịch tự do (Các DN Việt Nam sẽ chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía nước ngoài). Với bối cảnh như vậy, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải giải quyết được bài toán về quản lý và sử dụng tài sản. Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Khi phân loại tài sản theo chu kỳ sản xuất, ta có tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong cùng một lúc, tài sản lưu động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh diễn ra được liên tục bình thường. Nhận thức được tầm quan trọng của tài sản nói chung và tài sản lưu động nói riêng, trong thời gian thực tập tại Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 - Hà Nội em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 - Hà Nội” Đề tài nghiên cứu của em gồm 3 phần chính như sau: Chương I: Tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng tình hình sử dụng tài sản lưu động tại Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 - Hà Nội. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội.
  9. 1 CHƯƠNG I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG. 1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động. Trong nền kinh tế thị trường nếu coi mỗi nền kinh tế như một cơ thể sống thì mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của cơ thể sống ấy. Để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có ba yếu tố cơ bản sau: + Tư liệu lao động + Đối tượng lao động + Sức lao động Để sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá thì cần phải có sự kết hợp của ba yếu tố trên. Để có các yếu tố này doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của mình. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động. TSLĐ của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: + Tài sản lưu động sản xuất + Tài sản lưu động lưu thông - TSLĐ sản xuất: gồm 1 bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,các sản phẩm dở dang, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm đang nằm trong khâu dự trữ sản
  10. 2 xuất hoặc sản xuất chế biến - TSLĐ lưu thông: bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, bình thường. Để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn ứng trước này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy, tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh như: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của tài sản lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, tài sản lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ đến vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với TSCĐ đối với doanh nghiệp thương mại nhưng trong một doanh nghiệp sản xuất thì điều này lại ngược lại. Quản lý, sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng quan trọng tới việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của tài sản lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. TSLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Trong cùng một lúc, TSLĐ của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục doanh nghiệp cần phải
  11. 3 đảm bảo đủ về nhu cầu TSLĐ. Nếu không quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn, gặp nhiều trở ngại, tăng chi phí hoạt động và dẫn tới kết quả kinh doanh không tối ưu. Trong quá trình theo dõi sự vận động của TSLĐ, doanh nghiệp quản lý gần như được toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà TSLĐ có ảnh hưởng lớn đến việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô TSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất. Với một quy mô TSLĐ hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí, tăng hiệu quả hoạt động, từ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra cơ cấu TSLĐ còn thể hiện phần nào tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp. Cụ thể: khả năng sinh lời của các khoản đầu tư ngắn hạn, tính an toàn cao hay thấp của các khoản phải thu, mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với sự biến động của thị trường (nguyên, nhiên vật liệu, hàng hoá, ). 1.1.3. Kết cấu của tài sản lưu động và các nhân tố ảnh hưởng. 1.1.3.1. Kết cấu tài sản lưu động. Kết cấu TSLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần với tổng số trong TSLĐ của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu TSLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về TSLĐ mà mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý TSLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc đánh giá, tìm hiểu sự thay đổi kết cấu TSLĐ trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực cũng như những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý TSLĐ của từng doanh nghiệp. Thông thường có ba cách phân loại sau:
  12. 4 a) Dựa vào các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách này TSLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: - Tài sản lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản vật liệu chính, - vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế công cụ lao động nhỏ. - Tài sản lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Tài sản lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý ), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng ) Cách phân loại này cho thấy vai trò của tài sản lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu tài sản lưu động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. b) Dựa vào hình thái biểu hiện của tài sản. Theo cách này Tài sản lưu động có thể chia thành 2 loại: - Vật tư hàng hoá: là các khoản tài sản lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. - Tiền tệ bao gồm các khoản như tiền mặt, tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán kiểm tra kết cấu tối ưu của Tài sản lưu động. Đồng thời tìm ra những biện pháp nhằm quản lý tốt nhất từng khoản mục của tài sản lưu động và xác định được mức phân bổ hợp lý đối với từng loại. Mặt khác, cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. c) Theo quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp hiện hành. Tài sản lưu động gồm:
  13. 5 - Tiền: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. - Các khoản phải thu: phải thu từ khách hàng, từ nhà cung cấp, từ nhà nước, phải thu khác và dự phòng khoản phải thu khó đòi. - Vật tư, hàng tồn kho: hàng mua đang đi trên đường; NVL, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa tồn kho; hàng gửi bán, dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho. - TSLĐ khác: tạm ứng, CF trả trước, TS thiếu chờ xử lý, khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. 1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản lưu động. Kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Có thể phân ra thành ba nhóm chính sau: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp, giá cả của vật tư - Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất - Các nhân tố về mặt thanh toán như phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. 1.1.4. Nguồn tài trợ TSLĐ của doanh nghiệp. Để tài trợ cho TSLĐ người ta có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau. Điều quan trọng là xác định hợp lý từng nguồn để có thể kiểm soát và sử dụng một cách có hiệu quả. Sự hiệu quả được thể hiện ở việc giảm chi phí tài trợ, tạo sự phù hợp giữa chu kỳ của TSLĐ và kỳ hạn nguồn tài trợ. Có hai nguồn tài trợ chính cho TSLĐ của một doanh nghiệp là:
  14. 6 - Nguồn tài trợ ngắn hạn: bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, tạo vốn bằng cách bán nợ, chiết khấu thương phiếu và các khoản vốn chiếm dụng của các đối tượng khác như các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp, các khoản phải trả cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến hạn trả, các khoản đặt cọc của khách hàng, mua chịu hàng hoá. - Nguồn tài trợ dài hạn: bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu (vốn góp ban đầu, vốn huy động thêm bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại) và vay dài hạn. Mỗi nguồn tài trợ trên đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Nếu sử dụng toàn bộ là nguồn tài trợ dài hạn thì doanh nghiệp sẽ ít phải chịu rủi ro về khả năng thanh toán, không phải chịu rủi ro về lãi suất huy động. Tuy nhiên huy động nguồn tài trợ dài hạn doanh nghiệp phải chịu phí tổn cao vì chi phí huy động của nguồn dài hạn thường cao hơn nguồn ngắn hạn và có thể dẫn tới hiện tượng lãng phí vốn khi chưa tài trợ cho nhu cầu TSLĐ mới. Ngược lại nếu sử dụng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho TSLĐ thì chi phí huy động thấp hơn và tránh được những lãng phí khi không có nhu cầu mới. Nhưng sử dụng nguồn này doanh nghiệp lại phải đối mặt với những rủi ro về thanh khoản, rủi ro biến động lãi suất. Do vậy các doanh nghiệp thường sử dụng kết hợp cả hai nguồn trên để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng thông thường các doanh nghiệp không chọn duy nhất một mô hình nào mà tuỳ từng thời kỳ doanh nghiệp sẽ có sự lựa chọn phù hợp. 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Trong khuôn khổ chuyên đề này chúng ta đứng trên quan điểm nâng
  15. 7 cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tức là làm sao để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được biểu hiện tập trung ở những mặt sau: Khả năng sử dụng tiết kiệm, hợp lý TSLĐ của doanh nghiệp càng cao và càng tăng so với mức sử dụng chung của ngành và so với kỳ trước đó. Việc sử dụng tiết kiệm TSLĐ là một chỉ tiêu cần được xem xét khi tính hiệu quả sử dụng TSLĐ. Bởi nó giúp doanh nghiệp giảm chi phí, không phải tài trợ thêm cho TSLĐ khi mở rộng quy mô, từ đó tăng lợi nhuận và đáp ứng đầy đủ, thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tốc độ luân chuyển cao của TSLĐ trong quá trình sản xuất. Đây cũng là biểu hiện của hiệu quả sử dụng TSLĐ vì khi TSLĐ có tốc độ luân chuyển cao thì khả năng thu hồi vốn cao và nhanh, tiếp tục tái đầu tư cho kỳ sản xuất tiếp theo, chớp được cơ hội kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh. Mặt biểu hiện nữa là khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của TSLĐ phải cao, không ngừng tăng so với ngành và giữa các thời kỳ. Điều này có nghĩa là một đồng giá trị TSLĐ phải đem lại một khoản doanh thu cao (thể hiện khả năng sản xuất) và một khoản lợi nhuận cao (thể hiện khả năng sinh lời). Ngoài ra hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp còn là việc doanh nghiệp có một kết cấu tài sản hợp lý cùng với một kết cấu tối ưu của TSLĐ. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp. Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có tài sản sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài
  16. 8 chính doanh nghiệp. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng TSLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh: - Một là, với số tài sản hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Hai là, đầu tư thêm tài sản một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng tài sản. Hai khía cạnh này chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng . Trước đây, khi nền kinh tế nước ta còn trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu vốn,tài sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được Nhà nước cấp phát hoặc cấp tín dụng ưu đãi nên các doanh nghiệp không đặt vấn đề khai thác và sử dụng tài sản có hiệu quả lên hàng đầu. Kể cả hiện nay, khi mà nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã phải tự tìm nguồn vốn để hoạt động thì hiệu quả sử dụng vốn, tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng vẫn ở mức thấp. Đó là do các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng tài sản. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả từng đồng TSLĐ. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số TSLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn có ý nghĩa quan trong trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn TSLĐ. Do đặc điểm TSLĐ chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái TSLĐ thường xuyên biến đổi vì
  17. 9 vậy vấn đề bảo toàn TSLĐ chỉ xét trên mặt giá trị . Bảo toàn TSLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các tài sản, sử dụng tốt tài sản lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả TSLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay. Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. 1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 1.2.3.1. Tốc độ chu chuyển tài sản lưu động. Việc sử dụng tài sản lưu động đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển tài sản lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài sản lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Doanh thu thuần Vòng quay tài sản lưu = động Tài sản lưu động bình quân
  18. 10 Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay 1 đồng tài sản lưu động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thời gian kỳ phân tích (360) Thời gian một vòng luân = chuyển TSLĐ Vòng quay tài sản lưu động Thời gian một vòng luân chuyển tài sản lưu động cho biết thời gian để tài sản lưu động luân chuyển được một vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển tài sản lưu động càng cao. 1.2.3.2. Khả năng sinh lời của tài sản lưu động. Lợi nhuận sau thuế Khả năng sinh lời của = TSLĐ Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao. 1.2.3.3. Mức đảm nhiệm tài sản lưu động. TSLĐ bình quân Mức đảm nhiệm tài sản = lưu động Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ tăng lên.
  19. 11 1.2.3.4. Mức tiết kiệm vốn lưu động. Doanh thu thuần Thời gian 1 Thời gian 1 Mức tiết kỳ phân tích vòng luân vòng luân = x ( - ) kiệm VLĐ chuyển kỳ chuyển kỳ 360 phân tích gốc Mức tiết kiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động doanh nghiệp tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ. Tốc độ chu chuyển TSLĐ càng cao thì mức tiết kiệm vốn lưu động càng lớn. 1.2.3.5. Một số chỉ tiêu khác. Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu sau : - Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình: Vòng quay các KPT thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng với các khoản phải thu của doanh nghiệp và được xác định như sau: Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Trong đó: KPT đầu kỳ + KPT cuối kỳ Các khoản phải thu bình quân = 2 Vòng quay các khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khoản phải thu để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá hiệu quả chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Thông thường, vòng quay
  20. 12 các khoản phải thu cao nói lên rằng doanh nghiệp đang quản lý các khoản phải thu hiệu quả, vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn. Một chỉ tiêu ngược của vòng quay các khoản phải thu là kỳ thu tiền trung bình. Chỉ tiêu này cho biết khoảng thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp xuất hàng đến khi doanh nghiệp thu được tiền về. Số ngày trong kỳ phân tích (360) Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu - Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần trung bình hàng tồn kho luân chuyển trong một kỳ và được xác định bằng: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân HTK bình quân của doanh nghiệp được xác định theo phương pháp bình quân số học: HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ Hàng tồn kho bình quân = 2 Số ngày trong kỳ phân tích (360) Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = Vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm, kể cả thời gian lưu kho.
  21. 13 1.2.4. Một số phương pháp quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp. 1.2.4.1. Quản lý tiền mặt. Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ tiền mặt ở một quy mô nhất định. Vốn tiền mặt đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nó rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát. Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để thực hiện nhiệm vụ thanh toán nhanh của doanh nghiệp, để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ việc dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường trái dự đoán và động lực " đầu cơ" trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh tốt. Việc duy trì một mức dự trữ tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu được chiết khấu khi mua hàng, làm tăng hệ số khả năng thanh toán. Tuỳ theo điều kiện và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà các nhà tài chính có thể đưa ra các quyết định giữ tiền mặt khác nhau. Mô hình dự trữ tiền mặt đơn giản dưới đây cho ta thấy: 2xMức tiền mặt giải ngân hàng nămxChi phí cho một lần bán CK C*= Lãi suất Đó là mô hình của Baumol, theo mô hình này thì khi lãi suất càng cao thì mức dự trữ tiền mặt càng thấp. Nói chung khi lãi suất cao thì người ta muốn giữ tiền mặt ít hơn, mặt khác nếu nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp nhiều hoặc chi phí cho
  22. 14 một lần bán chứng khoán có tính thanh khoản cao lớn thì doanh nghiệp sẽ có xu hướng giữ nhiều tiền mặt hơn. Mô hình của Baumol hoạt động tốt với điều kiện doanh nghiệp thực hiện dự trữ tiền mặt một cách đều đặn. Tuy nhiên điều này không thường xảy ra trong thực tế vì nhu cầu chi tiêu tiền mặt của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đều nhau, mà phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế các nhà khoa học quản lý đã xây dựng mô hình sát với thực tế hơn tức là có xét đến khả năng tiền ra vào ngân quỹ. Một trong những mô hình đó là mô hình do Miller và Orr xây dựng, đây là mô hình kết hợp chặt chẽ giữa mô hình đơn giản và thực tế. Theo mô hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới hạn dưới của tiền mặt, đó là thời điểm doanh nghiệp bắt đầu tiến hành mua hoặc bán chứng khoán có tính thanh khoản cao để cân đối mức tiền mặt dự kiến. Giới hạn trên Mức tiền mặt theo thiết kế Giới hạn dưới Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng mức dao động tiền mặt lên xuống không thể dự đoán được. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có các nhu cầu tiền mặt khác nhau, có khi lên đến giới hạn trên và cũng có khi nhu cầu tụt xuống giới hạn dưới. Chính vì những biến động không thể lường trước được như thế nên các doanh nghiệp đều băn khoăn không biết dự trữ tiền mặt theo mức nào là hợp lý. Mô hình Miller và Orr chỉ ra rằng khoảng dao động của mức cân đối phụ thuộc vào ba yếu tố. Nếu mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hoặc chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán ngày càng cao thì doanh nghiệp nên quy định khoản dao động tiền mặt lớn. Ngược lại, nếu như lãi suất cao, thì doanh nghiệp nên thu hẹp khoảng dao động tiền mặt. Khoảng dao động tiền mặt được xác định theo công thức sau:
  23. 15 Khoảng 3 Chi phí giao dịch mua bán CKxPhương sai của thu chi ngân quỹ dao động = 3x ( x ) 4 Lãi suất TM Mức tiền mặt theo Mức tiền mặt giới Khoảng dao động tiền mặt = + thiết kế hạn dưới 3 Mô hình Miller-Orr trên đây đã chỉ ra rằng: Nếu doanh nghiệp luôn duy trì được một mức cân đối tiền mặt như thiết kế ban đầu thì doanh nghiệp sẽ tối thiểu hoá được chi phí giao dịch và chi phí do lãi suất gây ra. Tuy nhiên trong thực tế, có những khi doanh nghiệp cần nhiều tiền mặt tạm thời trong một khoản thời gian ngắn, khi đó thì việc bán đi các chứng khoán có tính thanh khoản cao có thể là không có lợi bằng việc doanh nghiệp đi vay ngân hàng mặc dù lãi suất vay ngân hàng cao hơn. 1.2.4.2. Quản lý dự trữ (hàng tồn kho). Về cơ bản mục tiêu của việc quản lý tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi phí dự trữ tài sản tồn kho với điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Nếu các doanh nghiệp có mức vốn tồn kho quá lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí như chi phí bảo quản, lưu kho đồng thời doanh nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho mục đích sản xuất kinh doanh khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này. Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng, biến chất, mất mát. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu, công thức chung để tính quy mô dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là:
  24. 16 2xDxP EOQ C Trong đó : EOQ : Mức dự trữ tối ưu D : Tổng nhu cầu 1 loại SP/thời gian nhất định. P : Chi phí cho mỗi lần đặt hàng. C : Chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho. Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính toán ảnh hưởng của các nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hưởng có đặc điểm riêng. - Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào: + Khả năng sãn sàng cung ứng của thị trường. + Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa người bán với doanh nghiệp. + Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất. + Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới doanh nghiệp. + Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng. - Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân tố ảnh hưởng gồm: + Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm. + Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm. + Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp. - Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng là: + Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm + Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
  25. 17 + Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần tăng thêm nhu cầu về tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ. 1.2.4.3. Quản lý các khoản phải thu. Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả chưa đến kỳ hạn thanh toán như một nguồn vốn bổ xung để tài trợ cho các nhu cầu tài sản lưu động ngắn hạn và đương nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu tỷ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng tài sản lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng tài sản lưu động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy vòng tuần hoàn của tài sản lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời để hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh nghiệp phải xem xét đến các khía cạnh như mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng Gọi chung là phân tích tín dụng khách hàng.
  26. 18 Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên phải làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta có thể sử dụng để phân tích tín dụng khách hàng là: - Uy tín, phẩm chất của khách hàng: Nói lên uy tín của khách hàng qua các lần trả nợ trước, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối với doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác. - Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng. - Khả năng thanh toán: Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của khách hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ. - Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ. - Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng trong tương lai. Nếu 1 doanh nghiệp đủ các điều kiện và được chấp nhận cho mua chịu thì công ty phải tiến hành xác định thời kỳ tín dụng thương mại và công cụ tín dụng thương mại được sử dụng. Thời kỳ tín dụng thương mại là khoảng thời gian doanh nghiệp cho phép khách hàng nợ. Thời gian này khác nhau tuỳ thuộc ngành nghề kinh doanh, quy định của doanh nghiệp và thoả thuận của hai bên. Thường thì doanh nghiệp đưa ra một tỷ lệ % chiết khấu nhất định để nếu khách hàng trả tiền đúng hạn sẽ được hưởng chiết khấu đó nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền sớm. Về công cụ tín dụng thương mại thì thường là sử dụng thương phiếu. Thương phiếu là một cam kết tín dụng của người mua hứa sẽ trả tiền cho người bán theo thời hạn ghi trên thương phiếu. Thương phiếu có thể được mua đi bán lại trong thời hạn của nó.
  27. 19 Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hạn chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau: - Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn. - Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc ) - Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ này được sử dụng trong trường hợp có khoản phải thu không thể thu hồi thì doanh nghiệp sẽ trích từ quỹ ra để bù vào với mục đích bảo toàn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. - Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá hạn của ngân hàng. Hiện nay ở nước ta còn chưa có văn bản pháp luật quy định về vấn đề này. Tuy nhiên đối với các nước phát triển thì họ đã có luật để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trong trường hợp không đòi được nợ. - Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết. 1.2.4.4. Quản lý nhu cầu vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa được tài trợ bởi bên thứ ba trong quá trình sản xuất kinh doanh đó. Nhu cầu vốn lưu động = Tài sản kinh doanh - Nợ kinh doanh Trong đó:
  28. 20 - Tài sản kinh doanh : Các khoản phải thu, hàng tồn kho. - Nợ kinh doanh : Phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả người lao động. Nhìn chung, nhu cầu vốn lưu động tăng sẽ gây khó khăn cho ngân quỹ của doanh nghiệp. Khi phân tích nhu cầu vốn lưu động của một doanh nghiệp ta sẽ thấy được tình hình biến động của tài sản kinh doanh, nợ kinh doanh qua đó đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp đó. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ. 1.2.5.1. Các nhân tố khách quan: a) Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, Nhân tố này ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến quyết định quản lý TSLĐ của doanh nghiệp, cụ thể là mức dự trữ. Sở dĩ như vậy là do tính mùa vụ của thị trường cung ứng lẫn thị trường tiêu thụ. Hơn nữa, khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ phải chi phí nhiều hơn cho công tác dự trữ (chi phí vận chuyển, bảo quản, ), từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. b) Môi trường chính trị - xã hội. Mỗi doanh nghiệp đều mong muốn có một sự ổn định, nhất quán lâu dài trong hệ thống luật pháp và các chính sách kinh tế để có thể yên tâm đầu tư sản xuất. Chính vì vậy mà sự ổn định về chính trị sẽ là một điều kiện thuận lợi cho kinh doanh. Bên cạnh đó, vì các hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới phục vụ khách hàng tốt hơn nên các yếu tố xã hội như cơ cấu giới tính, cơ cấu độ tuổi, đời
  29. 21 sống văn hoá, phong tục tập quán, sở thích tiêu dùng, của người dân cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. c) Môi trường kinh doanh. Có nhiều nhân tố trong môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến doanh nghiệp như: Biến động cung cầu hàng hoá: khả năng cung ứng của thị trường tác động tới nhu cầu nguyên vật liệu của doanh nghiệp hay khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó sẽ làm tăng hay giảm mức dự trữ của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới khả năng quay vòng của TSLĐ, đến mức sinh lợi. Mức độ cạnh tranh trên thị trường: để đạt được hiệu quả hoạt động cao, nhất là trong nền kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp hấp dẫn hơn so với đối thủ cạnh tranh như chấp nhận bán chịu, cung ứng đầu vào ổn định, chi phí thấp, Như vậy doanh nghiệp sẽ phải đề ra các biện pháp, các chiến lược thích hợp để tăng vòng quay TSLĐ và giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Sự thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô: bằng luật pháp kinh tế và các chính sách kinh tế, nhà nước thực hiện việc quản lý, điều tiết nguồn lực trong nền kinh tế, tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo định hướng nhất định. Chỉ một sự thay đổi nhỏ trong chế độ chính sách hiện hành cũng có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh, đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng TSLĐ nói riêng. Thông tin: hiện nay thông tin đã trở thành một yếu tố cực kỳ quan trọng tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin chính xác, đầy đủ mà doanh nghiệp nhận được sẽ là căn cứ quan trọng cho việc xây dựng chính sách quản lý ngân quỹ, các khoản phải thu và dự trữ.
  30. 22 Ngoài ra hiệu quả sử dụng TSLĐ còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như lạm phát, sự phát triển của thị trường tài chính, của cơ sở hạ tầng kỹ thuật, d) Môi trường khoa học công nghệ. Sự phát triển của khoa học công nghệ không những làm thay đổi chất lượng, số lượng sản phẩm mà còn làm phát sinh những nhu cầu mới, khách hàng trở nên khó tính hơn. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển tiền, các khoản dự trữ, tồn kho nhờ tăng năng suất, rút ngắn thời gian sản xuất. Do vậy các doanh nghiệp phải nắm được điều này để có biện pháp đầu tư đổi mới công nghệ cho phù hợp. 1.2.5.2. Các nhân tố chủ quan. a) Trình độ quản lý. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Điều chúng ta quan tâm nhất ở đây là công tác quản lý TSLĐ tại doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có một ban lãnh đạo có trình độ quản lý tốt từ trên xuống sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả cao và ngược lại trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn tới việc thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ, làm giảm tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. b) Trình độ nguồn nhân lực. Một doanh nghiệp chỉ có cán bộ lãnh đạo tốt thì chưa đủ, mà quan trọng hơn là doanh nghiệp phải có một đội ngũ người lao động tốt, đủ sức thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Sở dĩ như vậy vì chính người lao động mới là những người thực hiện các kế hoạch đề ra, là người quyết định vào sự thành công hay thất bại của kế hoạch đó. Nếu người lao động có trình độ tay nghề cao, có ý thức kỷ luật, gắn bó và hết mình vào sự phát triển của doanh nghiệp thì chắc chắn hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ cao và thực hiện thắng lợi các mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra.
  31. 23 c) Trình độ công nghệ. Nếu doanh nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại thì sẽ giảm được định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất, giảm chi phí sản xuất dở dang, rút ngắn chu kỳ sản xuất. 1.2.6. Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, các doanh nghiệp có thể quan tâm đến một số biện pháp sau: Thứ nhất, xác định một cách chính xác nhu cầu về VLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động các nguồn tài trợ thích hợp, cũng như các kế hoạch mua sắm hay dự trữ TSLĐ trong kỳ sản xuất. Thứ hai, tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, tiết kiệm được nguyên vật liệu, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, tăng cường các hoạt động marketing, để nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay TSLĐ. Thứ ba, làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong thanh toán công nợ, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Đồng thời vốn bị chiếm dụng còn chứa đựng rủi ro không thu hồi được, gây thất thoát nguồn vốn của doanh nghiệp. Để phòng ngừa rủi ro, doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm hoặc lập các quỹ dự phòng. Trên đây là những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. Trong thực tế các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải sử dụng kết hợp
  32. 24 các biện pháp này một cách linh hoạt, đồng thời thực hiện một số biện pháp cụ thể khác phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
  33. 25 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TW2 – HÀ NỘI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TW2 - HÀ NỘI. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Dược Phẩm TW2 – chi nhánh Hà Nội được thành lập ngày 25/8/1994 theo quyết định số: 301999 – Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội. Năm 2010 công ty đổi tên thành Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội. - Địa chỉ : 60B Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân Trung – Thanh Xuân - HàEm Nội. bỏ phần này đi nhé - Giám đốc : Dược sỹ Lê Xuân Hải - Người hướng dẫn thực tập: Cử nhân kinh tế Nguyễn Thị Lan Phương – Kế toán trưởng. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp trong các thời kỳ: ngày 25 – 8 – 1994 được sự đồng ý của đảng uỷ, của giám đốc công ty dược phẩm TW2 tổ công tác đã thành lập đồng thời đi điều tra thực địa xin phép các cơ quan chức năng thuê đất để làm văn phòng và kho chứa hàng cho chi nhánh. Quyết định bổ nhiệm dược sĩ Nguyễn Thị Trường làm giám đốc chi nhánh, dược sĩ Vũ Ngọc Tuệ làm thủ kho, cử nhân Nguyễn Thị Lan Phương làm kế toán, dược sĩ Trần Thị Khương làm nhân viên bán hàng. Sau gần 17 năm thành lập từ lúc chỉ có 4 cán bộ công nhân viên đến nay đã có hơn 50 cán bộ nhân viên. Bằng quyết tâm và trí tuệ tập thể chi nhánh công ty TNHH MTV dược phẩm TW2 – Hà Nội đã thực hiện tốt việc đầu tư và vận hành có hiệu quả công việc kinh doanh của mình, mở rộng kinh doanh sản xuất tuyển thêm cán bộ công nhân viên Nhờ đào sâu suy nghĩ và thường xuyên cải tiến kỹ thuật, cải
  34. 26 tiến phương thức kinh doanh do đó kết quả kinh doanh hàng năm của công ty ngày càng được cải thiện, nâng cao hơn. 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh, quản lý tại công ty. 2.1.2.1. Đặc điểm kinh doanh: Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Công ty chuyên kinh doanh, mua bán các loại hàng hóa sản phẩm như: - Kinh doanh nguyên vật liệu ngành dược và dược phẩm; - Kinh doanh mỹ phẩm, sản phẩm dinh dưỡng; - Mua bán hoá chất các loại (trừ hoá chất độc hại), phụ liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh, bao bì dược và các sản phẩm y tế khác, sản phẩm vệ sinh, tinh dầu, hương liệu, dầu động thực vật, dụng cụ y tế thông thường, máy móc thiết bị dược, bông băng gạc, kính mát kính thuốc, hoá chất xét nghiệp và kiểm nghiệm phục vụ cho ngành y tế (trừ hoá chất nhà nước cấm); 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Công ty là một chi nhánh hạch toán phụ thuộc, tổ chức quản lý theo mô hình “ trực tuyến chức năng ” nghĩa là các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp cho doanh nghiệp đưa ra được những quyết định đúng đắn và giữa các phòng ban có sự trợ giúp lẫn nhau trong công việc. Quyền hạn quản lý của các phòng ban được phân công rạch ròi, không chồng chéo lên nhau vì thế mà cán bộ nhân viên có thể phát huy được hết khả năng về trình độ chuyên môn, khuyến khích tinh thần trách nhiệm và ý thức của từng cá nhân. Bộ máy quản lý của công ty khá gọn nhẹ, năng động phù hợp với cơ cấu kinh doanh . Chi nhánh công ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 - Hà Nội có bộ máy quản lý được thể hiện theo sơ đồ:
  35. 27 Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Ban kế kinh tổ bảo toán doanh chức vệ tài vụ hành chính Bộ máy quản lý bao gồm a) Ban giám đốc gồm 2 người : 1 giám đốc, 1 phó giám đốc. - Giám đốc là người đại diện hợp pháp của công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật. Điều hành mọi hoạt động của công ty. - Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc và thay thế cho Giám đốc khi Giám đốc đi vắng, trực tiếp theo dõi và chỉ đạo hoạt động kinh doanh. b) Các phòng chức năng bao gồm: - Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, BHXH và chế độ chính sách khác, tham mưu cho Giám đốc, tổ chức bộ máy phòng ban ở phân xưởng. Tuyển dụng, điều động, bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên theo quy định. Thực hiện các thủ tục hành chính phục vụ cho hoạt động của công ty. - Phòng kinh doanh:
  36. 28 Phòng này có chức năng phân tích thị trường, giá cả, nguồn hàng, chỉ tiêu kế hoạch được giao. Xây dựng chiến lược Marketing và kế hoạch KD cho từng tháng, quý, năm phù hợp với tình hình thực tế. Theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, quá trình cung ứng vật tư, nguyên liệu bán hàng, hệ thống kho hàng hoá, vận chuyển xếp dỡ. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch KD. Tổng kết và báo cáo tiến độ hoàn thành kế hoạch của các bộ phận và của cả công ty từng giai đoạn trong năm. - Phòng kế toán tài vụ : Có chức năng quản lý tài chính, tình hình thanh toán, quản lý tài sản, nguồn vốn và thực hiện các công tác tài chính của DN. Quan hệ với các cơ quan, chức năng khai thác các nguồn vốn để bổ sung nguồn vốn cho công ty. Thực hiện công tác giám sát và kiểm tra hoạt động tài chính của các bộ phận. Đối chiếu số liệu, hướng dẫn nghiệp vụ cho các bộ phận thực hiện đúng theo quy định của Nhà Nước. Lập báo cáo định kỳ, phân tích đánh giá kết quả HĐKD và lập quyết toán với các cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định. - Ban bảo vệ : Có nhiệm vụ tổ chức lực lượng tuần tra canh gác đảm bảo an toàn tuyệt đối 24/24 giờ.Theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các nội quy. 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán. 2.1.3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Để kết hợp chặt chẽ giữa sổ sách kế toán với các mẫu biểu, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tạo điều kiện cho việc kiểm tra kế toán, đồng thời để phù hợp với các đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức “chứng từ ghi sổ”.
  37. 29 2.1.3.2. Sơ đồ bộ máy kế toán. Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Chi nhánh công ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội Kế toán trưởng Kế Kế Kế Kế Kế Kế Thủ toán toán toán toán toán toán quỹ tổng Tiền tiền vật kho công hợp, mặt, gửi liệu hàng nợ TSCĐ tiền NH lương 2.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán của chi nhánh công ty TNHH MTV dược phẩm TW2 – Hà Nội. - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ công tác kế toán trong công ty, tham mưu tình hình tài chính, hoạt động tài chính cho giám đốc, thông tin kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ số liệu trên báo cáo tài chính. - Kế toán tiền mặt, tiền lương: có nhiệm vụ đảm bảo về việc kế toán liên quan đến tiền mặt và phụ trách luôn việc tính lương, thưởng cho nhân viên. - Kế toán tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch với ngân hang và thanh toán các khoản thu chi của công ty qua ngân hàng. Kế toán TGNH còn có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ vay ngắn hạn và dài hạn. - Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn NVL, thông báo tình hình tồn kho NVL cho kế toán trưởng.
  38. 30 - Kế toán kho hàng: thực hiện công tác kế toán liên quan đến hàng hoá, tập hợp số liệu nhập xuất tồn và gửi cho kế toán trưởng. - Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ toàn doanh nghiệp, theo dõi các khoản phải thu phải trả, xác định các khoản phải thu khó đòi và lập dự phòng. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt. - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán ngoài ra còn phụ trách về TSCĐ. 2.2. THỰC TRẠNG VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HQSDTSLĐ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TW2 – HÀ NỘI. 2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động của công ty trong những năm vừa qua. 2.2.1.1. Tình hình phân bổ tài sản lưu động của công ty. Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại do đó vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở trong công ty rất được coi trọng. Việc duy trì một cơ cấu tài sản lưu động hợp lý là yếu tố quyết định cho hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Theo bảng 2.1 ta thấy TSLĐ luôn chiếm một tỷ trọng lớn và ổn định trong tổng tài sản, đồng thời tăng với tốc độ nhanh qua các năm. Năm 2009 so với 2008 chênh lệch này là 13,59 tỷ đồng còn của năm 2010 so với năm 2009 là 51,736 tỷ. Tỷ trọng của TSLĐ qua 3 năm đều lớn hơn 97%, năm 2009 do có sự gia tăng thêm của một số phương tiện vận tải tỷ trọng TSCĐ tăng lên và làm cho tỷ trọng TSLĐ giảm xuống còn 97,32%, đến năm 2010 tỷ trọng này lại tăng lên mức 98,5% . Là một công ty thương mại TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn là điều hợp lý, nó đem lại sự chắc chắn, là bàn đạp để nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty.
  39. 31 Bảng 2.1. Tỷ trọng TSLĐ trong tổng TS Đơn vị : Triệu đồng 2008 2009 2010 Khoản mục tài sản Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. TSLĐ 99.730 97,54 113.320,5 97,32 165.057,4 98,50 2. TSCĐ 2.517,8 2,46 3.115 2,68 2.521,6 1,50  Tài sản 102.247,8 100 116.435,5 100 167.579 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008, 2009, 2010) Bảng 2.2. Tỷ trọng của từng bộ phận trong TSLĐ năm 2008-2010. Đơn vị: Triệu đồng 2008 2009 2010 Khoản mục Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền và các khoản 1.571,7 1,57 825,5 0,73 9.204,4 5,58 tương đương tiền 2. Các khoản phải 43.577,4 43,69 51.890,6 45,79 77.745 47,1 thu 3. Hàng tồn kho 53.147,2 53,29 59.368,9 52,39 75.914,5 46 4. TSLĐ khác 1.433,7 1,45 1.235,5 1,09 2.193,5 1,34 Tổng 99.730 100 113.320,5 100 165.057,4 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008, 2009, 2010)
  40. 32 Qua bảng trên ta thấy được sự thay đổi về tài sản lưu động của công ty qua 3 năm từ 2008 – 2010 cũng như tỷ trọng của từng khoản mục trong tài sản lưu động. Trong năm 2010 tài sản lưu động tăng với tốc độ nhanh 45,66% tương đương 51.736,9 tr.đ. Là một chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm, khách hàng thường là bệnh viện, trung tâm y tế do đặc điểm kinh doanh như vậy nên các khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty thường chiếm phần lớn tỷ trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp ( năm 2010 KPT và HTK chiếm tỷ trọng 93%). Vì thế, sự biến động của khoản phải thu và hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến TSLĐ. Cụ thể, năm 2010 khoản phải thu tăng nhiều về số tuyệt đối lên đến 25.854,4 tr.đ, về số tương đối là 49,82%, tỷ trọng khoản phải thu theo đó cũng tăng lên từ 45,79% đến 47,1%. Năm 2009 khoản mục này cũng tăng lên đáng kể so với năm 2008 (19,07%). Mặc dù sự tăng lên đột biến của khoản phải thu là do hệ quả từ chính sách nới lỏng tín với bạn hàng nhưng sự biến động lớn như vậy cũng đồng nghĩa với việc công tác thu nợ chưa đạt được hiệu quả vốn còn đọng quá nhiều ở khoản mục quan trọng này, công ty cần có những biện pháp để giải quyết vấn đề này. Hàng tồn kho năm 2009 tăng lên 6.221,7 tr.đ (11,7%). Năm 2010 tăng 16.545,6 tr.đ (27,87%), hàng tồn kho gia tăng với tốc độ lớn như vậy nguyên nhân là do đầu năm 2010 có sự biến động mạnh về giá cả trên thị trường cùng với việc mở rộng hoạt động kinh doanh của mình nên doanh nghiệp có xu hướng tích trữ nhiều hàng hóa hơn nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn. Tỷ trọng hàng tồn kho năm 2010 giảm từ 52,39% xuống 45,99 %, chỉ tiêu này giảm xuống không phải là kết quả từ việc quản lý tốt mà đơn thuần là do sự tăng lên của tiền và các khoản phải thu. Như vậy tình hình quản lý việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa khả quan, việc dự đoán trước xu hướng của thị trường là tốt nhưng kéo theo nó là việc vốn bị ứ đọng ngày càng nhiều trong khâu dự trữ.
  41. 33 Vốn bằng tiền của Công ty chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng TSLĐ (cao nhất là 5,58% ở năm 2010). Khoản mục này biến động không đều qua các năm. Giảm đi ở năm 2009, cuối năm 2010 tăng cao 8.378,9 tr.đ (tương đương 10,15 lần) chủ yếu là dư nợ của tiền gửi ngân hàng cuối ngày 31/12/2010 do khách hàng thanh toán vào cuối năm. TSLĐ khác gồm: chi phí trả trước, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, tạm ứng nhìn chung TSLĐ khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TSLĐ nên sự biến động của nó có ảnh hưởng không đáng kể đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 2.2.1.2. Tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty. a) Tình hình sử dụng và quản lý tiền mặt. Vốn tiền mặt có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp như: tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, mua sắm hàng hoá, thanh toán các khoản chi phí phát sinh hàng ngày. Đồng thời nó cũng giúp cho doanh nghiệp tăng được khả năng thanh toán, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc tính toán, xác định xem khoản vốn tiền mặt này cần một lượng bao nhiêu là điều không phải đơn giản. Một lượng vốn tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng phải có sự thay đổi tăng giảm sao cho phù hợp với từng khoảng thời gian nhất định. Bảng 2.3. Tỷ trọng từng bộ phận trong Ngân quỹ Đơn vị : Triệu đồng 2008 2009 2010 Khoản mục Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền mặt 368 23,42 2,3 0,28 571,3 6,21
  42. 34 2. Các khoản tương đương 1.203,6 76,58 823,2 99,72 8.863 93,79 tiền Ngân quỹ 1.571,6 100 825,5 100 9.204,3 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008, 2009, 2010) Vốn tiền mặt là bộ phận chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị Tài sản lưu động của công ty. Vốn tiền mặt của công ty bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền (là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 03 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền). Trong năm 2009 tiền mặt và các khoản tương đương tiền của công ty giảm so với năm 2008 làm ngân quỹ giảm xuống 746,1 tr.đ chỉ còn 825,5 tr.đ. Ta có thể thấy vốn bằng tiền của công ty duy trì ở mức tối thiểu một phần là do công ty muốn tận dụng được tối đa khả năng sinh lợi của đồng vốn. Nhưng bù lại thì rủi ro thanh toán tiềm ẩn là rất lớn doanh nghiệp rất dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán khi có các khoản nợ đến hạn. Năm 2010 ngân quỹ của công ty tăng cao tới 8378,8 tr.đ, tỷ lệ tăng so với năm 2009 lên đến 10,15 lần. Vốn tiền mặt của công ty tăng là do tiền mặt tại quỹ và các khoản tương đương tiền tăng lên với tốc độ nhanh chóng,đặc biệt là các khoản tương đương tiền. Cụ thể: năm 2010 khoản tương đương tiền chiếm 93,79% tỷ trọng ngân quỹ tuy giảm so với 99,72% của năm 2009 nhưng ở năm 2009 các khoản tương đương tiền chỉ là 823,2 tr.đ, qua một năm con số này lên đến 8863 tr.đ với mức thay đổi 8039,8 tr.đ tương đương 9,76 lần. Tiền mặt cũng có sự gia tăng mạnh từ 2,3 tr.đ chiếm 0,28% lên 571,3 chiếm 6,21% đây chính là nguyên nhân khiến cho tỷ trọng các khoản tương đương tiền năm 2010 lại giảm xuống. Như đã phân tích ở trên, sự gia tăng đột biến này là do lượng hàng công ty phân phối qua hệ thống điều
  43. 35 trị (bao gồm các bệnh viện, các cơ sở điều trị tại các cấp) chiếm tới 60%, mà đặc thù của mảng công nợ này thì cuối năm mới có nguồn từ NSNN hoặc BHXH. Vì vậy, các hệ thống điều trị thông thường chỉ thanh toán tiền hàng vào cuối năm, vào thời điểm 31/12/2010 công ty chưa kịp sử dụng khoản tiền tại quỹ để chuyển trả vay ngắn hạn, để đầu tư vào hoạt động kinh doanh Như vậy, qua những phân tích ở trên có thể thấy mức dự trữ tiền mặt của công ty trong thời gian qua là chưa hợp lý. Với việc dữ trữ quá ít vốn bằng tiền chứng tỏ việc quản lý tiền mặt là cách thức quản lý rất mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng tới sự bền vững của công ty. Trong những năm tới công ty cần có những biện pháp tích cực hơn làm tăng ngân quỹ từ đó tăng khả năng thanh toán, tăng vị thế của công ty trên thị trường. b) Tình hình quản lý các khoản phải thu. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thường chiếm dụng vốn lẫn nhau. Để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm thì bán chịu cũng là một biện pháp khá hiệu quả (việc bán chịu cho khách hàng được xem như là một chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong khâu tiêu thụ và phân phối sản phẩm, hàng hóa). Trong tổng TSLĐ các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng lớn và luôn biến động, tuy nhiên nếu khoản phải thu quá lớn lại chứng tỏ doanh nghiệp quản lý, sử dụng hàng tồn kho chưa tốt vì lúc đó công ty đang bị chiếm dụng một lượng TSLĐ lớn, gây lãng phí, thất thoát về vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ. Khoản phải thu tăng nhanh qua hai năm 2009 – 2010, về cơ cấu tài sản lưu động năm 2010 khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất 47,1% . Để thấy rõ được thực trạng quản lý khoản phải thu của công ty cũng như tầm quan trọng của việc quản lý ta xem xét sự biến động của các khoản phải thu qua bảng: Bảng 2.4. Tỷ trọng các khoản mục trong khoản phải thu
  44. 36 Đơn vị: Triệu đồng 2008 2009 2010 Khoản mục Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Phải thu khách hàng 40.737,7 93,48 45.508,1 87,7 67.036,2 86,23 2. Trả trước cho người bán 741,9 1,7 82 0,16 2.831 3,64 3. Phải thu nội bộ 2.097,8 4,82 6.100,5 11,76 7.596,9 9,77 4. Phải thu khác 0 0 200 0,39 281 0,36 Tổng các khoản phải thu 43.577,4 100 51.890,6 100 77.745,1 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008, 2009, 2010) Bảng 2.5. Sự biến động của các khoản phải thu Đơn vị tính : Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu Số Tỷ 2008 2009 2010 tiền lệ(%) Số tiền Tỷlệ(%) 1.PTKH 40.737,7 45.508,1 4.770,4 11,71 67.036,2 21.528,1 47,31 2.TTNB 741,9 82 (659.9) (88,95) 2.831 2.749 3352 3.PTNB 2.097,8 6.100,5 4.002,7 190.8 7.596,9 1.496,3 24,53 4. Các KPT khác 200 200 100 281 81 40,5 Tổng 43.577,4 51.890,6 8.313,2 19,08 77.745,1 25.854,4 49,83 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008, 2009, 2010) Nhìn chung các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu nội bộ chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản phải thu và có biến động lớn qua từng năm, đặc biệt là khoản phải thu khách hàng (chiếm tỷ trọng không dưới 86% ở cả ba
  45. 37 năm). Sự biến động của khoản mục này là nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng của các khoản phải thu qua từng năm. Vào thời điểm 31/12/2009 các khoản phải thu là: 51.890,6 tr.đ so với năm 2008 tăng 8.313,2 tr.đ tương ứng với tỷ lệ 19,08 %, trong khi khoản trả trước cho người bán giảm 659,9 tr.đ, rõ ràng sự tăng lên của các khoản phải thu trong năm 2009 có ảnh hưởng hầu hết là do khoản phải thu của khách hàng tăng lên 4.770,4 tr.đ cùng với mức tăng 4.002,7 tr.đ từ phải thu nội bộ. Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng giảm xuống còn 87,7% so với 93,48% năm 2008 không phải do công ty quản lý tốt hơn khoản mục này mà chính sự gia tăng lớn với tỷ lệ lớn tới 190,8% của khoản phải thu nội bộ đã làm tỷ trọng khoản phải thu khách hàng giảm xuống. Sự gia tăng của các khoản phải thu chưa chắc đã là xấu nếu do doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh với mục đích để gia tăng lợi nhuận nhưng với doanh thu thuần năm 2009 là 337.215,3 tr.đ chỉ tăng 25.854,3 trđ (7,66%) so với con số 311.361 tr.đ năm 2008 nhỏ hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu có thể thấy được chính sách nới lỏng tín dụng của công ty đạt hiệu quả chưa cao, nguyên nhân chính không phải từ phía mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh mà do công tác quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp chưa tốt, doanh nghiệp cần xem xét lại việc quản lý khoản phải thu nhất là khoản phải thu nội bộ từ đó đưa ra những chính sách quản lý phù hợp và có hiệu quả hơn. Nếu ở năm 2009 khoản phải thu gia tăng chủ yếu là do khoản phải thu khách hàng và khoản phải thu nội bộ còn trả trước cho người bán lại giảm xuống thì năm 2010 tất cả các khoản phải thu đều tăng lên làm cho khoản mục này có sự gia tăng lớn hơn nhiều với 25,854.5 tr.đ (49.83%), cụ thể: - Trả trước cho người bán tăng 2,749 tr.đ tương ứng 33,52 lần. Qua BCĐKT có thể thấy khoản mục này biến động không đều khi giảm mạnh ở năm 2009 từ 741,9 tr.đ xuống 82 tr.đ rồi lại tăng lên đột ngột ở năm 2010. Nguyên nhân là do ảnh hưởng
  46. 38 của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, năm 2009 doanh nghiệp thận trọng hơn trong hoạt động kinh doanh, thắt chặt các điều khoản thương thảo trong hợp đồng mua bán quy định về việc trả trước. Năm 2010 khi tình hình kinh tế khả quan hơn, với việc số lượng đơn hàng tăng lên nhanh chóng, doanh nghiệp cần nhiều hàng hóa hơn cho quá trình kinh doanh, số lượng hàng hóa mua vào tăng nên khoản mục này tăng lên là điều hợp lý. - Phải thu nội bộ tăng 1,496.4 tr.đ tương ứng 24,53%. - Các khoản phải thu khác tăng 81 tr.đ tỷ lệ gia tăng là 40.5% - Tuy các khoản mục trên đều có sự gia tăng nhưng khoản phải thu khách hàng tăng tới 21,528.1 tr.đ tương đương với 47.31% so với năm trước thì nó gần như chiếm ảnh hưởng tuyệt đối là nguyên nhân chính làm cho các khoản phải thu trong năm 2010 tăng lên. Có sự tăng lên lớn như vậy do năm 2010 công ty nới lỏng chính sách bán chịu từ đó tăng doanh số tiêu thụ của hàng hóa, sản phẩm trong kỳ nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận. Với doanh thu thuần trong năm là 456.901,5 tr.đ so với năm 2009 là 337.215,3 tr.đ tuy tăng tới 119.686,2 tr.đ (35,49%) nhưng vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu càng cho thấy chính sách tín dụng của công ty chưa thực sự đạt được hiệu quả. Mặc dù khoản phải thu tăng lên có nguyên nhân một phần là do chính sách nới lỏng tín dụng với bạn hàng của doanh nghiệp đây là một mặt tích cực khi phân tích khoản mục này của công ty, nhưng với việc luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đều tăng ở mức cao qua các năm chứng tỏ việc quản lý khoản phải thu tại Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội chưa thực sự tốt. Qua tìm hiểu thì có thể thấy một số những nguyên nhân sâu xa khiến cho việc quản lý khoản phải thu gặp nhiều khó khăn như: + Khi ký hợp đồng với các đối tác công ty đã không xem xét chặt chẽ một số điều khoản về hình thức thanh toán.
  47. 39 + Do chính các nhân viên trong công ty đã không xác định rõ ràng trách nhiệm của mình trong việc thu hồi các khoản nợ và không thường xuyên nhắc nhở khách hàng mà mình trực tiếp theo dõi + Do khách hàng cố tình dây dưa không thanh toán cho công ty mặc dù công ty đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi công nợ. + Một phần là do chính công ty đã không thẩm định kỹ các khách hàng trước khi cung cấp tín dụng thương mại cho họ. Với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động thì trước hết Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội cần quản trị tốt các khoản phải thu mà trực tiếp là phải cải thiện tình hình thu hồi công nợ, khắc phục những nguyên nhân còn tồn tại trong công ty. Để đánh giá cụ thể tình hình quản lý các khoản phải thu, ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: Bảng 2.6. Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1.Doanh thu thuần 311.361 337.215,3 456.901,5 2.Các khoản phải thu 38.430,7 47.734 64.817,8 bình quân 3.Vòng quay các khoản phải thu 8,1 7,06 7,05 4.Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 44,4 51 51,1 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008, 2009, 2010) Qua bảng 2.6 ta thấy được, vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp ở mức khá cao (trên 7,05 vòng/1 năm) so với các công ty khác hoạt động trong cùng lĩnh vực thể hiện công tác quản lý khoản phải thu khá tốt của cán bộ công nhân viên Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội so với các đối thủ
  48. 40 cạnh tranh. Tuy nhiên vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp lại giảm đi qua các năm đồng thời kỳ thu tiền trung bình tăng lên do tốc độ tăng lớn hơn của các khoản phải thu so với tốc độ tăng của doanh thu thuần lại phản ánh vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều hơn trong khâu thanh toán, kéo theo nhu cầu vốn gia tăng, việc quản lý công nợ của doanh nghiệp năm nay kém hơn so với năm trước. Năm 2009 vòng quay các khoản phải thu giảm từ 8,1 xuống 7,06 vòng, tương ứng mức chênh lệch 1,04 vòng làm tăng 6,6 ngày nợ tồn đọng ở khách hàng điều này thể hiện công tác quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Năm 2010 vòng quay các khoản phải thu là 7,05 vòng (tăng 0,1 ngày nợ so với năm 2009) gần như không có sự thay đổi so với năm trước trong điều kiện doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng lên 119.686,2 tr.đ với tỷ lệ 35,49% cùng chính sách nới lỏng tín dụng với bạn hàng nhằm mở rộng doanh số hoạt động có thể thấy trong năm doanh nghiệp đã có những chính sách quản lý khoản phải thu tốt hơn tuy nó chưa mang lại được hiệu quả như mong muốn. Từ kết quả phân tích trên đã đặt ra vấn đề cho công ty là cần phải quản lý hiệu quả hơn nữa công tác công nợ của khách hàng, thường xuyên tổng hợp kiểm tra các sổ chi tiết và tổng hợp phải thu khách hàng, cần có biện pháp tích cực đôn đốc, thu hồi kịp thời và đưa nhanh vào sản xuất kinh doanh những khoản vốn trong thanh toán, vốn bị chiếm dụng nhằm vòng quay khoản phải thu hay tăng tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. c) Tình hình sử dụng và quản lý hàng tồn kho. Với đặc điểm hoạt động kinh doanh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại mà cụ thể là kinh doanh nguyên vật liệu ngành dược và dược phẩm do đó khoản mục này có sự khác biệt nhất định so với khoản mục hàng tồn kho ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Còn đối với Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội thì tồn kho chính là các
  49. 41 loại dược phẩm, hóa chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đó chính là nguyên vật liệu ngành dược như dịch truyền, dụng cụ tim mạch, kháng sinh Lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong ngành dược nói chung có đặc điểm vừa mang tính chất kinh doanh, vừa mang tính chất phục vụ nhu cầu của con người. Mặt khác, luôn có một lượng hàng tồn kho của công ty thuộc lưu trữ quốc gia theo chỉ đạo của Bộ Y Tế nhằm đề phòng những biến cố, thiên tai có thể xảy ra. Do đó giá trị của khoản mục hàng hóa tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản lưu động tại công ty. Bảng 2.7. Sự biến động hàng tồn kho qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu Tỷ 2008 2009 2010 Số tiền lệ(%) Số tiền (%) 1.Dịch truyền 1.807 2.256,6 449,6 24,88 2.596,6 340 15,06 2.Dụng cụ tim mạch 637,8 1.235,7 597,9 93,74 1.564,7 329 26,62 3.Kháng sinh 50.702,4 55.876,6 5.174,2 10,2 71.753,2 15.876,6 28,41 HTK 53.147,2 59.368,9 6.221,7 11,7 75.914,5 16.545,6 27,87 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008, 2009, 2010) Năm 2009 hàng tồn kho tăng 6.221,7 tr.đ so với năm 2008 (11,7%) đây là một con số khá lớn tuy nhiên khoản mục này có biến động mạnh mẽ thực sự là ở năm 2010 khi lượng hàng tồn kho trong năm tăng 16.545,6 tr.đ với mức tỷ lệ 27,87%. Điều này cũng dễ hiểu khi doanh thu thuần tăng 35,49% ở năm 2010 mặt khác trong điều kiện khủng khoảng kinh tế toàn cầu, để tăng doanh số tiêu thụ thì bắt buộc doanh nghiệp phải tăng mức dự trữ hàng tồn kho thì quá trình kinh doanh mới diễn ra được liên tục và không bị gián đoạn. Tuy nhiên việc dự trữ kháng sinh với tỷ trọng lớn sẽ gây ứ đọng vốn, tăng chi phí trong việc quản lý từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
  50. 42 Ngoài việc tìm hiểu sự biến động của khoản mục hàng tồn kho, để nắm được tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho ta còn phải đi đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu đánh giá sau đây: Bảng 2.8. Vòng quay HTK và số ngày một vòng quay HTK Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1.Giá vốn hàng bán 286.026,8 306.826,7 423.234,5 2. Hàng tồn kho bình quân 50.141,2 56.258,1 67.641,7 3. Vòng quay HTK 5,7 5,45 6,26 4. Số ngày 1 vòng quay HTK 63,2 66,1 57,5 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008, 2009, 2010) Chỉ số vòng quay hàng tồn kho biến động không đều qua các năm. Năm 2009 giảm xuống nhưng tới năm 2010 thì chỉ số này lại tăng lên đột ngột. Cụ thể, năm 2009 vòng quay hàng tồn kho giảm xuống 0,25 vòng, số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho tăng 2.9 ngày, hàng tồn kho luân chuyển chậm vốn ứ đọng nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng mặc dù hàng tồn kho năm 2009 lớn hơn năm 2008 ( 56.258,1 tr.đ so với 50.141,2 tr.đ) cùng với việc vòng quay hàng tồn kho giảm xuống không đáng kể trong điều kiện doanh thu thuần của công ty tăng lên nhưng chỉ số này vẫn phản ánh sự yếu kém trong hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Ở năm 2010 thì lại khác, vòng quay hàng tồn kho tăng so với năm trước 0,81 vòng hay số ngày hàng tồn kho ứ đọng trong kho giảm được 8,6 ngày. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho nhanh hơn do lượng hàng tồn trong kho tăng khá nhiều so với năm trước ( tăng 16.545,6 tr.đ hay 27,87%) song điều quan trọng là kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp còn tăng với tốc độ lớn hơn (119.686,2 tr.đ với tỷ lệ 35,49%). Điều này chứng tỏ những nỗ lực của cán bộ công nhân viên Chi Nhánh
  51. 43 Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội đã chú trọng hơn đến việc nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Trong suốt quá trình phân tích ta có thể thấy ảnh hưởng lớn của việc quản trị hàng tồn kho tới tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế, dù hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong năm 2010 ở công ty là rất đáng khích lệ, nhưng để tiếp tục nâng cao công tác quản trị hàng tồn kho trong những năm tới Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội cần đưa ra những biện pháp thiết thực hơn nữa trong việc sử dụng hàng tồn kho nói riêng và sử dụng tài sản lưu động chung. Tóm lại qua những phân tích ở trên ta có thể tổng kết chung lại rằng hiện nay cơ cấu Tài sản lưu động của công ty đang chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản nhưng công ty chưa thực sự sử dụng được hết hiệu quả của chúng. Hiện tại hai khoản mục hàng tồn kho và khoản phải thu đang chiếm số lượng lớn trong khi lượng vốn bằng tiền lại quá nhỏ làm công ty mất chủ động trong việc thanh toán. Đây cũng là thực tế chung của nhiều doanh nghiệp hiện nay trong điều kiện thiếu vốn mà nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh đang đặt ra. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn có đạt được hay không lại còn phụ thuộc vào khả năng luân chuyển hàng tồn kho và công tác thu hồi công nợ có tốt không tức là phải xem lợi nhuận từ doanh thu bán chịu có bù đấp nổi chi phí cho việc đòi nợ và có lãi hay không đây là những thách thức đặt ra cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty. 2.2.1.3. Tình hình nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. NCVLĐ2009 = (113.320,5 - 825,5 - 1.235,5 - 6.300,5) – (115.980,2 - 1.824,2 - 86.224) = + 77.027 tr.đ NCVLĐ2010 = (165.057,5 – 9.204,4 – 2.193,6 – 7.877,9) – (167.150,7 – 6.740,5 – 99.154,2) = + 84.525,6 tr.đ
  52. 44 Nhu cầu vốn lưu động trong cả 2 năm 2009 và 2010 đều ở mức lớn. Tài sản kinh doanh lớn hơn nợ kinh doanh, doanh nghiệp có một phần tài sản kinh doanh chưa được tài trợ bởi bên thứ ba. Thể hiện doanh nghiệp thực sự cần vốn để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục, ổn định. So với năm trước nhu cầu vốn lưu động của công ty tăng 7.498,6 tr.đ (9,73%) trong điều kiện doanh thu thuần năm nay tăng hơn so với năm trước 119.686,2 tr.đ tương ứng tỷ lệ 35,49%, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp đã tăng lên. Tuy nhiên, để có biện pháp quản lý tốt hơn các loại tài sản lưu động, các khoản nợ cần làm rõ nguyên nhân của việc tăng này. Sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng tới như cầu vốn lưu động được tóm tắt trong bảng sau: Bảng 2.9. Sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến NCVLĐ Đơn vị: Triệu đồng Tài sản kinh doanh Chênh lệch Nợ kinh doanh Chênh lệch - Các khoản phải thu + 24.277 - Phải trả người bán + 35.694 - Hàng tồn kho + 16.545,6 - Người mua trả tiền trước - 2.002,8 - Thuế và các khoản phải - 351,4 nộp NN - Phải trả người LĐ - 15,8 Cộng + 40.822,6 Cộng + 33.324 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008, 2009, 2010) Qua bảng 2.9 ta thấy cả tài sản kinh doanh và nợ kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2010 đều tăng lên rõ rệt: tài sản kinh doanh tăng 40.822,6 tr.đ, nợ kinh doanh tăng 33.324 tr.đ. Do tốc độ tăng của tài sản kinh doanh lớn hơn tốc độ tăng của nợ kinh doanh đã làm tăng nhu cầu vốn lưu động lên 7.498,6 tr.đ. Tài sản kinh doanh tăng lên là do sự tăng lên của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Từ việc phân tích các khoản phải thu và hàng tồn kho ở trên ta thấy dù công
  53. 45 tác quản lý khoản phải thu vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn nhưng sự tăng lên này là hợp lý do hệ quả từ chính sách nới lỏng tín dụng nhằm tăng doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp. Bên phía nợ kinh doanh khoản mục phải trả người bán là nguyên nhân chính dẫn đến khoản tăng 33.324 tr.đ ở năm 2010 so với năm 2009. Phải trả người bán tăng 35.694,1 tr.đ là một con số lớn nhưng với việc được hưởng các điều kiện ưu đãi từ bạn hàng do số lượng hàng hóa mua vào trong năm lớn cùng với việc tăng các khoản trả trước người bán như đã đề cập ở phần “tình hình quản lý và sử dụng tiền mặt” nên khoản mục này tăng lên là một mặt tốt chứng tỏ mối quan hệ tích cực giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. 2.2.2. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty. Từ những kết quả phân tích trên, ta nhận thấy rằng mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên nên Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, doanh thu hàng năm và lợi nhuận các năm vừa qua được cải thiện đáng kể. Để biết tình hình cụ thể, ta có thể xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty thông qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm Chênh lệch Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2008 2009 Tr.đ (%) 2010 Tr.đ (%) DTT 311.361 337.215,3 25.854,3 8,3 456.901,5 119.686,2 35,49 LNTT 6.887,8 10.069,7 3.181,9 46,2 9.984 (85,7) (0,85) TSLĐ bình quân 91.128,7 106.525,3 15.396,6 16,89 139.189 32.663,7 30,66 Vòng quay TSLĐ 3,42 3,17 (0.25) (7,3) 3,28 0,11 3,47
  54. 46 Thời gian 1 vòng quay 105,26 113,56 8,3 7,88 109,76 (3,8) (3,34) Mức đảm nhiệm TSLĐ 0,29 0,32 0,03 10,34 0,3 (0,02) (6,25) KNSL của TSLĐ 0,076 0,095 0,019 25 0,072 (0,023) 24,21 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008, 2009, 2010)  Tốc độ chu chuyển TSLĐ Qua số liệu tính toán trên bảng ta thấy, vòng quay tài sản lưu động ở công ty khá ổn định, có những thay đổi không đáng kể qua các năm. Năm 2008 là cao nhất là 3,42 vòng/ năm. Năm 2009 chỉ tiêu này là 3.17 vòng/năm giảm xuống 0,25 vòng, làm tăng thời gian một vòng quay vốn lưu động lên 8,3 ngày. Đây là điều không tốt đối với hoạt động của Công ty, nó cho thấy hoạt động của Công ty đang có xu hướng đi xuống. Công ty cần có những biện pháp kịp thời để đẩy nhanh số vòng quay tài sản lưu động. Những biện pháp Công ty có thể thực hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty như: - Công ty cần nghiên cứu và tính toán để có điểm đặt hàng hợp lý, tránh tình trạng hàng mới nhập về trong khi hàng cũ chưa tiêu thụ hết, hàng tồn kho còn nhiều, gây nên tình trạng ứ đọng vốn. - Có chính sách bán hàng hợp lý, một chính sách chiết khấu hợp lý sẽ đẩy nhanh thời gian thanh toán của khách hàng, nhanh chóng thu hồi nợ từ khách hàng tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. - Lựa chọn những loại thuốc có nhu cầu tiêu thụ lớn, bán hàng trực tiếp đến người tiêu thụ. Mở rộng thị trường cũng là một biện pháp tốt để nâng cao số lượng sản phẩm tiêu thụ.
  55. 47 Đến năm 2010 một mặt thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng với bạn hàng, mặt khác cố gắng thực hiện những biện pháp nêu trên cả doanh thu thuần và tài sản lưu động trong năm đều tăng với tốc độ nhanh, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan, số vòng quay tài sản lưu động tăng lên so với năm trước 0,11 vòng tương ứng với kỳ chu chuyển của vốn đầu tư vào tài sản lưu động giảm 3,8 ngày khi mà phạm vi hoạt động kinh doanh đã được mở rộng, bằng chứng là việc tài sản lưu động trong năm tăng lên với số lượng lớn (51.736,9 tr.đ) cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty đạt được nhiều mặt tích cự , tạo điều kiện rút ngắn thời gian lưu thông hàng hoá, tiết kiệm vốn, tiết kiệm chi phí kinh doanh và tăng thu nhập cho Công ty. Mức tiết kiệm Vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển Tài sản lưu động. Mức tiết kiệm 337.215,3 = x ( 3,17 - 3,42 ) VLĐ 2009 360 = - 234,2 tr.đ Mức tiết kiệm 456.901,5 = x ( 3,28 - 3,17 ) VLĐ 2010 360 = 139,6 tr.đ Năm 2009, với những bất cập trong công tác quản lý, sử dụng tài sản lưu động doanh nghiệp bị lãng phí 234,2 tr.đ vốn lưu động do giảm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động. Năm 2010, bằng việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động công ty đã tiết kiệm được một khoản vốn lưu động là: 139,6 tr.đ. Có thể nói đây là một biểu hiện rất tốt trong công tác sử dụng TSLĐ trong năm của công ty.  Mức đảm nhiệm tài sản lưu động. Kết quả trên cho thấy năm 2008 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,29 đồng tài sản lưu động, năm 2009 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,32 đồng tài sản lưu động. Như vậy để đạt 1 đồng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 công ty cần sử dụng một lượng tài sản lưu động nhiều hơn là 0,03 đồng. Trong năm 2010 thì chỉ cần 0,3 đồng tài sản lưu động để đạt được 1 đồng doanh thu, giảm 0,02 đồng so với
  56. 48 năm 2009. Điều này cũng cho thấy hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2010 cao hơn so với năm 2009 thấp hơn so với năm 2008.  Khả năng sinh lời của tài sản lưu động. Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội là chi nhánh hạch toán phụ thuộc, kết quả kinh doanh chuyển về văn phòng công ty để tính kết quả kinh doanh chung toàn công ty trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Nên trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh không có chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, để phân tích khả năng sinh lời của tài sản lưu động ở đây ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế Khả năng sinh lời của tài = sản lưu động Tài sản lưu động bình quân Theo các phân tích ở trên thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung cũng như hiệu quả sử dụng hàng tồn kho, các khoản phải thu nói riêng ở doanh nghiệp trong năm 2009 còn gặp nhiều khó khăn. Ở đây, khi phân tích khả năng sinh lời của tài sản lưu động ta lại thấy một mặt khác, tuy doanh thu thuần năm 2009 tăng lên 25.854,3 tr.đ trong khi tài sản lưu động cùng năm cũng tăng lên 15.396,6 tr.đ so với 2008, và lại kém hơn rất nhiều tổng doanh thu thuần ở năm 2010 (456.901,5 tr.đ) nhưng qua 3 năm thì trong năm 2009 khả năng sinh lời của tài sản lưu động được đánh giá cao nhất, 1 đồng tài sản lưu động tạo ra được 0,095 đồng lợi nhuận trước thuế cao hơn năm 2008 là 0,019 đồng và khi so sánh với năm 2010 thì con số này là 0,023 đồng. Có thể thấy được khả năng sinh lời của tài sản lưu động ở năm 2009 cao là do công tác quản lý chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng tại công ty được thực hiện tốt hơn nhiều so với năm 2008 và 2010. Như vậy, qua việc tìm hiểu về thực trạng quản lý, sử dụng TSLĐ tại Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội chúng ta có thể thấy hoạt
  57. 49 động của công ty có những mặt tốt, nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều mặt hạn chế. Cụ thể là: Những thành tựu đạt được: Nhìn chung qua 3 năm hoạt động, công ty đã đạt được kết quả tốt, kinh doanh có lãi, doanh thu tăng, giá trị tài sản nói chung tăng, hoàn thành các kế hoạch đề ra, tuân theo đúng các yêu cầu về công tác hạch toán kế toán và đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, mạng lưới tiêu thụ ngày càng mở rộng. Doanh thu thuần tăng nhanh ở năm 2010 làm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, hàng tồn kho, khoản phải thu tăng lên so với năm 2009 cùng với việc quản lý tốt các khoản mục chi phí đem lại cho doanh nghiệp một khả năng sinh lời ổn định. Đối với việc sử dụng TSLĐ cũng có những ưu điểm như các hoạt động xuất, nhập kho, quỹ được thực hiện một cách nghiêm túc và có đầy đủ các hoá đơn chứng từ. Các kế hoạch về ngân quỹ hay hàng dự trữ, tồn kho cũng được xây dựng cho từng tháng, bảo đảm cho công ty kịp thời giải quyết với những biến động xảy ra. Khoản tiền mặt ,TGNH tăng cũng là vấn đề tốt cho công ty vì không những công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu chi trả với khách hàng ,trả lương cho cán bộ công nhân viên cũng như hưởng được một khoản lãi nhất định từ khoản TGNH mà giúp cho khả năng thanh toán của công ty được cải thiện tốt hơn. Các hợp đồng thương mại cũng được xây dựng một cách chi tiết, trong đó có quy định rất rõ về các tiêu chuẩn tín dụng thương mại. Việc theo dõi các khoản phải thu được thực hiện theo cả hai mô hình sắp xếp tuổi và mô hình xác định số dư khoản phải thu nên công ty có thể giám sát được chặt chẽ các khoản phải thu. Hạn chế:
  58. 50 Xét về tình hình sử dụng khoản dự trữ, tồn kho; ngân quỹ và các khoản phải thu chúng ta thấy mức độ ổn định chưa cao, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng còn thấp. Công ty chưa sử dụng các chứng khoán thanh khoản cao để dự trữ mà chỉ tiến hành dự trữ tiền hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Như vậy là việc sử dụng ngân quỹ chưa linh hoạt và chưa đảm bảo mức sinh lời tối ưu, từ đó làm vòng quay tiền bị giảm. Việc dự trữ ở các kho trạm cùng một lúc có mức dự trữ an toàn nên hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn, tình trạng hàng hoá quay vòng chưa nhanh, hiệu quả sử dụng chưa cao. Hàng tồn kho tăng với tốc độ nhanh qua các năm là không có lợi cho công ty vì nó cho thấy công ty có thể đang găp khó khăn về vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Chính sách bán chịu doanh nghiệp đề ra chưa đạt được hiệu quả như mong muốn do tốc độ tăng của các khoản phải thu quá cao làm khả năng thanh toán thấp cũng như vốn không quay vòng nhanh vì bị ứ đọng ở đây. Đối với nguồn tài trợ cho TSLĐ của doanh nghiệp còn chưa linh hoạt, chủ yếu vẫn dựa vào nguồn cung cấp của công ty mà hầu như là các nguồn ngắn hạn làm cho chi phí vốn lớn và khi cần nguồn tài trợ ngay thì chưa có. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt nhưng công ty vẫn chưa chú trọng đến các hình thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để người tiêu dùng biết đến. Các hình thức dịch vụ đi kèm chưa phổ biến. Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 – Hà Nội hoạt động nhưng chưa có một số quỹ như quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho
  59. 51 Ngoài ra việc xác định nhu cầu về VLĐ cũng như việc xác định các mức dự trữ còn chưa chính xác và chưa tối ưu. Từ đó làm cho kết quả hoạt động chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua ba năm là tốt tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần áp dụng các biện pháp quản lý TSLĐ một cách linh hoạt để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh, thương mại của mình trong thời gian tới.
  60. 52 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TW2 – HÀ NỘI 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TW2 – HÀ NỘI. Nền kinh tế trong nước đang có những bước hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới, theo đó sự cạnh tranh của thị trường càng ngày càng gay gắt hơn. Sự canh tranh này bắt nguồn từ cả trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp dược phẩm trong nước với xu thế phát triển khâu sản xuất và đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ trực tiếp. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có lợi thế rất lớn trong chính sách giá và chính sách khuyến mãi. Bên cạnh đó hàng hoá từ nước ngoài tràn vào thị trường trong nước ngày càng nhiều, gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước. Hàng ngoại nhập với chất lượng cao, giá cả cạnh tranh, những chính sách bán hàng, khuyến mãi hấp dẫn người tiêu dùng, đội ngũ nhân viên với trình độ cao, được đào tạo bài bản và thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ. Yêu cầu của khách hàng về chất lượng của sản phẩm cũng như các dịch vụ đi kèm ngày càng cao. Tất cả đòi hỏi Doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời có những chính sách bán hàng, hậu bán hàng, khuyến mãi hấp dẫn khách hàng. Về thị trường, do Việt Nam là một nước đang phát triển do đó về cơ bản mô hình chung về tiêu thụ thuốc vẫn là: các loại thuốc thông thường như thuốc chống nhiễm khuẩn, giảm đau đã và đang chiếm tỷ trọng cao về giá trị tổng thuốc tiêu thụ. Các loại thuốc về tim mạch, tâm thần, các loại thực phẩm chức năng cũng được tiêu thụ ngày càng nhiều. Một số bệnh hiểm nghèo như AIDS, ung thư đang có xu hướng gia tăng tuy nhiên giá của những loại thuốc này còn khá cao so với thu nhập
  61. 53 trung bình của người Việt Nam. Thị trường tiêu thụ thuốc ở Việt Nam có thể nói là rất tiềm năng, theo ước tính mức tiêu thụ trung bình trên đầu người là 16,45 USD năm 2008. Công ty cần có những chính sách, chiến lược đúng đắn để có thể khai thác hết tiềm năng của thị trường trong nước, tạo cơ sở cho sự phát triển của mình. Để khai thác thị trường một cách hiệu quả, phát huy những thành tựu đã đạt được đồng thời ngày càng khẳng định vị trí của công ty trên thị trường dược phẩm trong nước Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 đã đề ra những chiến lược và kế hoạch cụ thể trong thời gian tới. Trước hết về mặt hàng kinh doanh, công ty có kế hoạch mở rộng thêm nhiều mặt hàng kinh doanh trong thời gian tới. Những thuốc chuyên khoa, thực phẩm chức năng, các loại thuốc kháng sinh mới với chất lượng vượt trội, thuốc chữa ung thư, thực phẩm dưỡng sinh Công ty cũng dự kiến mở rộng mảng kinh doanh các loại máy móc và thiết bị y tế. Những máy móc dùng trong nghành y như máy siêu âm, chụp cắt lớp, mổ nội soi phải nhập ngoại, Công ty đang nỗ lực hết sức để cung cấp cho thị trường trong nước những thiết bị chất lượng góp phần bảo vệ sức khoẻ cho cộng đồng. Về nguồn nhân lực: công ty đã và đang tuyển chọn những dược sĩ, dược viên có trình độ, đẩy mạnh công tác huấn luyện nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên trong công ty. Yếu tố con người là quan trọng đối với sự phát triển lâu dài của công ty, do đó công ty cũng đã có những chính sách thu hút nhân tài, có chính sách lương hợp lý. Về thị trường tiêu thụ, công ty tiếp tục khẳng định vị trí của mình trên những thị trường đã có và tiếp tục mở rộng ra các thị trường tiềm năng trong nước. Công ty phát triển theo định hướng bền vững, không ngừng cải thiện đời sống cán bộ nhân viên, kết hợp phát triển kinh tế xã hội, con người và môi trường.
  62. 54 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM TW2 – HÀ NỘI. Trong năm 2010, công ty đã giải quyết khá tốt vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Để làm tốt hơn trong năm 2011, công ty cần phải chú ý tới một số vấn đề sau và đó cũng là một số giải pháp hữu hiệu để công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ trong thời gian tới. 3.2.1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết. Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa thiết thực hơn. Việc dự đoán nhu cầu VLĐ thường xuyên sao cho là hợp lý trong từng thời kỳ lại phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau như: quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; sự biến động của các loại hàng hoá trên thị trường; chính sách chế độ về lao động, tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp; trình độ tổ chức quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Vì vậy, để có thể xác định chính xác nhu cầu VLĐ thì công ty cần chú ý: + Qua tổng kết đánh giá phải xác định được quy mô kinh doanh hiện tại và dự đoán được quy mô kinh doanh trong những năm tới một cách sát thực nhất. + Đánh giá sự biến động của giá cả thị trường năm qua cũng như những năm tới trên cơ sở sự biến động về tình hình tài chính khu vực và thế giới, tình hình chính trị trong và ngoài nước + Hàng quý phải cập nhật những thông tin sơ bộ về tình hình kinh doanh, về các nguồn vốn đang vận động cũng như các nguồn vốn đang ứ đọng để từ đó đưa ra
  63. 55 các giải pháp phù hợp trong công tác quản lý và sử dụng TSLĐ của công ty trong các khâu của hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở nhu cầu TSLĐ, lập kế hoạch sử dụng VLĐ sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất mà đưa lại hiệu quả cao nhất. 3.2.2. Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ. Khoản phải thu luôn một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ của công ty. Trong điều kiện hiện nay, khi mà việc kinh doanh của công ty đang có những bước chuyển biến tích cực, doanh thu tăng đồng nghĩa với khoản phải thu cũng tăng thì việc quản lý tốt khoản phải thu có ý nghĩa quyết định tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty. Do đó, công ty cần lưu ý một số vấn đề sau: + Công ty nên thực thi chính sách tín dụng nới lỏng song phải ở trong một giới hạn an toàn, nó phải có sự hợp lý với khả năng tài chính của công ty, cũng như có thể gia hạn nợ căn cứ vào giá trị thực tế của lô hàng và tình hình thực tế của khách hàng sao cho vừa mềm mỏng vừa có khả năng thu hồi nợ nhanh nhất. + Trước khi ký kết hợp đồng và chấp nhận tín dụng công ty cần phải làm tốt hơn nữa công tác thẩm định về uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng. Cụ thể phải xem xét: khả năng thanh toán, hệ số tín nhiệm, uy tín của khách hàng trên thương trường, tình hình hoạt động kinh doanh và cả những yếu tố tiềm năng có thể. Nếu chưa có điều kiện đi sâu thẩm định thì bắt buộc bên đối tác phải sử dụng đến các biện pháp như đặt cọc, trả trước một phần giá trị hợp đồng + Trong hợp đồng công ty cần phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản quy định trong hợp đồng phù hợp với chế độ chính sách tài chính hiện hành. Nếu thanh toán chậm so với thời hạn quy định đối tác sẽ phải
  64. 56 chịu phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn và phải chịu lãi theo lãi suất nợ quá hạn của ngân hàng. + Bản thân công ty cũng phải áp dụng các biện pháp để theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu như: phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài công ty, thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn, phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ ( khách quan, chủ quan ) để có biện pháp xử lý thích hợp. 3.2.3. Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường và công tác vận chuyển hàng hoá khi mua và khi bán. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho công ty tăng lượng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm lượng hàng tồn kho, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. Một số giải pháp mà công ty có thể áp dụng là: + Xây dựng kế hoạch giới thiệu sản phẩm, quảng cáo những mặt hàng của công ty đang kinh doanh, nhất là đối với phần thị trường mà khách hàng chưa quan tâm tiêu thụ những mặt hàng đó. Bên cạnh đó về giá cả, công ty có thể bán với giá hợp lý hoặc có thể bán thấp hơn một chút, thu ít lợi nhuận để thu hút khách hàng. Nếu thực hiện được thì công ty sẽ tăng được thị phần, tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, từ đó sẽ làm tăng doanh thu. + Có các biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời đối với những cán bộ tìm được các nguồn hàng chất lượng, giá cả rẻ, cũng như tìm được các đối tác nhiều tiềm năng có như vậy công ty mới đẩy nhanh được công tác tiêu thụ, từng bước tăng thị phần, đồng thời tránh ứ đọng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty. 3.2.4. Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Trong kinh doanh rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào mà doanh nghiệp không thể lường trước, có thể do: biến động của giá cả thị trường, bất ổn của thị trường tài
  65. 57 chính, lạm phát, chính trị Tất cả những nguyên nhân trên đều có thể xảy ra. Vì vậy, công ty luôn cần có các biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu trong kinh doanh thông qua một số biện pháp như: + Định kỳ kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ các khoản vốn vật tư hàng hoá, vốn tiền mặt, vốn trong thanh toán để xác định số TSLĐ hiện có của công ty theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh phần chênh lệch sao cho hợp lý. + Theo dõi sát, thường xuyên tình hình biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường để từ đó có các biên pháp ứng phó kịp thời, tránh tình trạng do sự biến động của tỷ giá gây ra những thiệt hại lớn cho công ty. + Những hàng hoá ứ đọng lâu ngày cần xử lý kịp thời, tìm nguồn tiêu thụ với giá cả hợp lý để thu hồi vốn, nếu bị lỗ cần tìm các nguồn khác để bù đắp kịp thời. + Công ty nên lập trích lập các quỹ dự phòng như: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi Làm tốt những công tác trên sẽ giúp cho công ty giảm bớt được những hậu quả nặng nề do rủi ro trong kinh doanh đưa lại cho công ty. 3.2.5. Chú trọng phát huy nhân tố con người. Nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định trong sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ mà quan trọng hơn cả là con người, song con người có sẵn về tài về đức chưa đủ mà những con người ấy phải tạo thành một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp. Để có thể khai thác tối đa nguồn nhân lực, công ty có thể sử dụng một số biện pháp sau: + Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn
  66. 58 + Trên nền tảng của những cán bộ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm để từng bước đưa các cán bộ công nhân viên trẻ chưa nhiều kinh nghiệm để học hỏi và dần khẳng định mình cũng như cống hiến tài năng của mình vì sự nghiệp chung của công ty. + Công tác quản lý cán bộ cần được thực hiện một cách nghiêm túc, công minh, nhìn nhận, đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao động trong công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những điểm tiêu cực. Đội ngũ lãnh đạo trong công ty luôn phải noi gương sáng, đi đầu trong mọi hoạt động của công ty + Trong quá trình hoạt động phải định kỳ tổng kết, từ đó kịp thời khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của công ty, đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của công ty. + Thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, từ đó tạo lên sự đoàn kết, thoải mái về tinh thần trong cán bộ công nhân viên cũng như luôn có một không khí làm việc tập thể thoải mái tương trợ và thật sự hiệu quả. + Cần phải đưa kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vào trong chiến lược phát triển lâu dài cuả công ty. 3.2.6. Một số kiến nghị với nhà nước. Dù là một ngành quan trọng hàng đầu tuy nhiên trong những năm qua thị trường ngành dược vẫn chưa có được sự quan tâm đúng mức từ Đảng và NN. Việc nhập khẩu thuốc ngoại, bên cạnh đó là thuốc nhập lậu, thuốc giả, thuốc kém chất lượng đã tạo không ít khó khăn cho các công ty dược phẩm trong nước. Trong khi đó cục quản lý dược Bộ Y Tế và cục quản lý thị trường lại chưa có những biện pháp
  67. 59 hữu hiệu để giải quyết tình trạng này.Trước thực tế trên em xin đưa ra một số kiến nghị như sau: - Nhà nước và các cơ quan chức năng có liên quan cần tăng cường công tác quản lý đối với thị trường ngành dược. - Quản lý nhập khẩu nguồn nguyên liệu và các sản phẩm thuốc theo hướng ngăn chặn tình trạng nhập khẩu các loại thuốc kém phẩm chất, hạn chế nhập khẩu các loại thuốc mà trong nước đã sản xuất để khuyến khích tiêu dùng các sản phẩm dược nội địa. - Nhà nước nên hỗ trợ mức lãi suất ưu đãi cho các khoản vay đối với các doanh nghiệp có nhiệm vụ dự trữ lưu thông quốc gia thuốc phòng và chữa bệnh theo qui định của Bộ Y.
  68. KẾT LUẬN Tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là vấn đề đã được đề cập đến rất nhiều. Song do ý nghĩa của vấn đề này đối với công tác quản trị tài chính doanh nghiệp và do thực trạng của việc tổ chức quản lý và sử dụng tài sản lưu động hiện nay nên nó vẫn được đặt ra và đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện. Trong những năm qua mặc dù gặp phải nhiều khó khăn, thách thức nhưng do sự cố gắng nỗ lực cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan hữu quan, Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 - Hà Nội đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả của công tác quản lý sử dụng tài sản lưu động nói riêng. Tuy nhiên công tác quản trị tài sản lưu động của công ty vẫn còn có một số tồn tại, cần được quan tâm, khắc phục để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả cũng như quy mô kinh doanh của công ty trong những năm tới./. Qua tìm hiểu thực tế, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu về vấn đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 - Hà Nội”. Do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết này sẽ không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô để chuyên đề được hoàn thiện và đầy đủ hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa tài chính doanh nghiệp cũng như cán bộ của Chi Nhánh Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm TW2 - Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Bỏ. Phần này đã có riêng phần Lời cảm ơn ở đầu. Trong khuôn khổ nội dung chỉ nêu những gì liên quan đến đề tài