Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Nghệ An

doc 58 trang nguyendu 5690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_tai_ngan_han.doc

Nội dung text: Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Nghệ An

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn LỜI CẢM ƠN Với kiến thức đã học ở trường cùng với việc tham khảo tài liệu và thực tế thực tập tại Sacombank - Chi nhánh Nghệ An, tôi đã hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Để hoàn thành Báo cáo thực tập, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo của trường Đại họcVinh, Ngành Tài chính - Ngân hàng, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Bích Thủy đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Báo cáo thực tập này. Cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh Sacombank Nghệ An đã tạo điều kiện cho tôi có đầy đủ số liệu để nghiên cứu và phân tích, đã trực tiếp hướng dẫn trong thời gian thực tập vừa qua. Tuy nhiên Đề tài nghiên cứu là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, mặt khác do khả năng và kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên Báo cáo thực tập đã không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô và Ban lãnh đạo ngân hàng đóng góp thêm ý kiến để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn ! Vinh, ngày 30 tháng 03 năm 2012 Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Kiều Trang Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 1 -
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn MỤC LỤC Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU 5 LỜI MỞ ĐẦU 6 PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH NGHỆ AN 9 1.1.Quá trình hình thành, phát triển. 9 1.2. Cơ cấu tổ chức của Sacombank – CN Nghệ An 10 1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank – CN Nghệ An 14 1.3.1.Tình hình huy động vốn 14 1.3.2.Tình hình cho vay của chi nhánh 16 1.3.3.Tình hình các hoạt động kinh doanh khác 19 1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 20 PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH NGHỆ AN 22 2.1.Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Sacombank – CN Nghệ An 22 2.1.1.Tổng nguồn vốn vốn huy động 22 2.1.2 Huy động vốn theo hình thức huy động 23 2.1.3.Huy động vốn theo đối tượng 25 2.1.4.Huy động vốn theo kỳ hạn 26 2.1.5.huy động vốn theo loại tiền gửi 28 2.1.6.Lãi suất huy động vốn 29 2.2. Đánh giá thực trạng hiểu quả huy động vốn tại Sacombank – CN Nghệ An 31 2.2.1.Những kết quả đạt được 31 2.2.2.Hạn chế 33 2.2.3.Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại 34 2.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ại Sacombank - CN Nghệ An 36 2.3.1.Định hướng hoạt động của Sacombank - CN Nghệ An 33 2.3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Sacombank – CN Nghệ An 37 2.3.2.1. Thực thi chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt 38 2.3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi 39 Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 2 -
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 2.3.2.3. Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả 41 2.3.2.4. Tăng cường tìm hiểu đối thủ cạnh tranh đồng thời đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức tín dụng để từ đó có các chính sách kịp thời và hiệu quả 43 2.3.2.5. Chú trọng huy động tiền gửi trung, dài hạn và khoán trong công tác huy động 43 2.3.2.6. Gắn chặt hơn nữa việc huy động vốn và sử dụng vốn, quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp và mục tiêu 44 2.3.2.7. Mở rộng mạng lưới huy động 45 2.3.2 8. Đa dạng hóa và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng 46 2.3.2.9. Nâng cao hiệu quả thu dịch vụ và kinh doanh ngoại hối 46 2.3.2.10. Phát triển dịch vụ tư vấn 47 2.3.2.11. Một số giải pháp hỗ trợ 47 2.3.3. Một số kiến nghị 48 2.3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ và ngân hàng Nhà Nước 49 2.3.3.2. Kiến nghị đối với NH TMCP Sài Gòn Thương Tín 50 KẾT LUẬN 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 3 -
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ngân hàng thương mại cổ phần NH TMCP Ngân hàng Nhà Nước NHNN Ngân hàng thương mại NHTM Ngân hàng trung ương NHTW Ngân hàng NH Chi nhánh CN Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Sacombank Gòn Thương Tín Phòng giao dịch PGD Tổ chức kinh tế TCKT Dân cư DC Nguồn vốn huy động NVHD Tín dụng TD Thanh toán quốc tế TTQT Chương trình khuyến mãi CTKM Cán bộ nhân viên CBNV Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 4 -
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức 11 Biểu đồ 1.1: Trình độ cán bộ nhân viên 12 Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn 14 Biểu đồ 1.2: So sánh cơ cấu nguồn vốn 15 Bảng 1.2: Tình hình chung về cho vay 17 Biểu đồ 1.3: Tình hình cho vay và thu nợ 18 Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 20 Biểu đồ 1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh 20 Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động 22 Biểu đồ 2.1:Tốc độ tăng trưởng 22 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động 23 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng theo hình thức huy động 24 Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo đối tượng 25 Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng theo đối tượng 26 Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn tiền gửi theo kỳ hạn 27 Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi 29 Bảng 2.6: Biểu lãi suất huy động và cho vay 30 Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 5 -
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng của nền kinh tế quốc dân, là trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và có quan hệ mật thiết tới sự phát triển của tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội, khách hàng của ngân hàng là mọi thành viên của xã hội nếu có nhu cầu, hoạt động của ngân hàng liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại còn là một kênh quan trọng trong việc thực hiện chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ của Chính phủ nhằm ổn định nền kinh tế. Ở nước ta, từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế, chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Một vấn đề xuyên suốt quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay đó là việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chỉ có huy động tập trung ngày càng nhiều và bố trí sử dụng hiệu quả theo cơ cấu hợp lý các nguồn vốn đầu tư thì mới tạo ra động lực đưa nền kinh tế Việt Nam tiến kịp với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Vốn là yếu tố quan trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, dần sánh vai với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn nhưng với điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. Đối với ngân hàng, nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở, tiền đề để tổ chức hoạt động kinh doanh thì nguồn vốn huy động đóng vai trò chủ đạo và đảm bảo cơ sở tài chính cho mở rộng hoạt động kinh doanh. Có thể nói nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định đến quy mô kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng thương mại với vai trò quan trọng nhất là trung gian tài chính trong việc huy động vốn để tái cấp vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ cho nên bắt buộc phải hoạt động có hiệu quả để vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh vừa có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy biến Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 6 -
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn động và qua đó thực hiện tốt vai trò “đi vay để cho vay”. Để đảm bảo được những điều này thì nguồn vốn của ngân hàng phải luôn luôn sẵn sàng, công tác huy động vốn phải được tiến hành có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay nhưng chi phí huy động thấp nhất. Chính vì vậy, vấn đề huy động vốn với các ngân hàng hiện nay đang được đặt lên hàng đầu. Hệ thống NHTM Việt Nam nói chung, NH TMCP Sài Gòn Thương Tín và NH TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Nghệ An nói riêng thông qua hoạt động của mình đã không ngừng mở rộng quan hệ với các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh các NHTM cũng gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả huy động vốn, tạo nguồn vốn dồi dào, chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đang là vấn đề được quan tâm và tìm biện pháp thực hiện. Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với hoạt động của một NHTM, sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tại cơ sở thực tập tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Nghệ An” làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.  Mục đích nghiên cứu của đề tài  Tìm hiểu một số đặc điểm tổng quan về Sacombank- Chi nhánh Nghệ An, Đánh giá chung về hiệu quả thực trạng hoạt động huy động vốn của chi nhánh, thông qua quá trình phân tích, đưa ra những nguyên nhân tồn tại và những khó khăn vướng mắc cần giải quyết  Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Sacombank - chi nhánh Nghệ An trong thời gian tới.  Phương pháp Nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để phân tích, tổng hợp hệ thống cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của NH thông qua các số liệu từ sách, báo, giáo trình, các thông tin tổng hợp trên mạng Internet  Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu hoạt động huy động vốn của đơn vị thực tập, cũng như thu thập các số liệu cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu  Phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để phân tích số liệu;  Phương pháp so sánh để biết được sự tăng giảm tương đối của các chỉ tiêu qua từng năm  Đối tượng nghiên cứu của đề tài Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 7 -
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn của Sacombank-chi nhánh Nghệ An qua 3 năm 2009 - 2011 thông qua các số liệu thu thập từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Kết cấu của đề tài ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần nội dung nghiên cứu được chia làm 2 phần bao gồm: Phần 1: Tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Nghệ An. Phần 2: Thực trạng và Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Nghệ An. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 8 -
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn NỘI DUNG PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH NGHỆ AN 1.1. Quá trình hình thành, phát triển. Sacombank là một ngân hàng TMCP nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, chịu sự kiểm tra và giám sát của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, tên giao dịch là Sacombank, được thành lập và hoạt động theo giấy phép số 0006/NH-CP ngày 05/12/1991 do Ngân hàng Nhà nước cấp trên cơ sở sát nhập 4 tổ chức tín dụng là Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp, HTX Tín dụng Lữ Gia, Tân Bình và Thành Công; với nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Được chính thức hoạt động từ ngày 21/12/1991, Sacombank là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên ở Việt Nam. Chi nhánh Sacombank Nghệ An là thành viên trực thuộc của Sacombank được thành lập ngày 23 tháng 2 năm 2009, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của Sacombank. Tên gọi và trụ sở. - Tên đầy đủ: Sacombank chi nhánh Nghệ An - Địa chỉ : số 72 Lê Lợi, Phường Hưng Bình, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An - Số điện thoại : 0388.600.777 Trụ sở Chi nhánh được đầu tư xây dựng rất khang trang với quy mô một tầng trệt và ba tầng lầu với tổng diện tích sử dụng hơn 300m2. Chi nhánh Nghệ An là đơn vị mở đầu cho chiến lược mở rộng mạng lưới của Sacombank trong năm 2009. Tính đến thời điểm 31/01/2012 Sacombank có vốn điều lệ là 10.740 tỷ đồng, với mạng lưới hoạt động 408 điểm giao dịch với 18 sở giao dịch, 69 chi nhánh 297 phòng giao dịch ở các tỉnh, thành phố Việt Nam cũng như tại Trung Quốc, Lào, Campuchia trên nền tảng công nghệ hiện đại của NH lõi T-24, phiên bản R8. Sacombank cũng định hướng và xây dựng được một hệ thống khách hàng bán lẻ gồm cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ổn định qua các thời kỳ. Đồng thời, Ngân hàng cũng triển khai thành công các mô hình bán lẻ chuyên biệt và các gói sản phẩm dịch vụ bán lẻ dành riêng cho từng đối tượng khách hàng cụ thể Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 9 -
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Các sản phẩm được cung cấp tại Sacombank - Chi nhánh Nghệ An: - Huy động vốn bằng tiền VND, USD và vàng với lãi suất hấp dẫn, thủ tục nhanh gọn. - Tài trợ vốn qua cho vay ở mọi loại hình; đặc biệt là cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiểu thương và cho vay cá nhân phục vụ cho các mục đích sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống, xây dựng sửa chữa nhà, du học, đi làm việc ở nước ngoài, mua xe ôtô Thủ tục vay nhanh gọn, lãi suất hợp lý, tiến độ giải ngân kịp thời nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng của khách hàng. - Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh tại quầy giao dịch của Ngân hàng hoặc tại nhà với thời gian ngắn, phí chuyển hợp lý thông qua mạng lưới hoạt động tại điểm giao dịch ở các tỉnh thành trên cả nước. - Phát hành thẻ thanh toán, thẻ tín dụng (nội địa và quốc tế) với dịch vụ đa dạng: rút tiền mặt, thanh toán tại các khu vui chơi, khu dân cư, trung tâm thương mại. - Thực hiện các dịch vụ: thanh toán quốc tế, bảo lãnh, bao thanh toán, thu chi trả lương hộ, thu đổi ngoại tệ – vàng, chi trả kiều hối và các dịch vụ tư vấn tài chính khác 1.2. Cơ cấu tổ chức của Sacombank – CN Nghệ An * Sơ đồ bộ máy tổ chức Bộ máy tổ chức của Sacombank chi nhánh Nghệ An hiện nay bao gồm : - Hội sở chính của Sacombank chi nhánh Nghệ An: ban Giám đốc và 3 phòng nghiệp vụ. - Các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh tại Quán Bánh, Hưng Bình và trên địa bàn huyện Diễn Châu. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 10 -
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sacombank chi nhánh Nghệ An Cơ cấu tổ chức : Ban giám đốc: - Giám đốc - Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng dịch Kế hỗ trợ giao giao giao vụ toán – kinh dịch dịch dịch khách Hành doanh Quán Hưng Diễn hàng chính Bánh Bình Châu (Nguồn: Phòng nhân sự của Sacombank chi nhánh Nghệ An ) Cơ cấu nhân sự : Sacombank chi nhánh Nghệ An hiện có 54 cán bộ công nhân viên, gồm 25 nữ và 29 nam. Độ tuổi trung bình 26 tuổi. - Trình độ chuyên môn: + Thạc sĩ : 2 người + Đại học : 36 người + Cao đẳng : 5 người + Trung cấp : 3 người + Khác : 8 người Biểu đồ 1.1: Trình độ cán bộ nhân viên 15% 4% 6% Thạc sĩ Đại học Cao đẳng 9% Trung cấp Khác 66% ( Nguồn: Số liệu phòng nhân sự của Sacombank - chi nhánh Nghệ An) Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 11 -
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn * Chức năng nhiệm vụ của các Phòng, Ban. Ban giám đốc Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của Sacombank chi nhánh Nghệ An - Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc Giám đốc của Sacombank chi nhánh Nghệ An là người đại diện theo uỷ quyền và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của chi nhánh Nghệ An, thực hiện công tác quản lý hoạt động tại chi nhánh trong phạm vi phân cấp quản lý, phù hợp với các quy chế của NH TMCP Sài Gòn Thương Tín. Giám đốc Chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc NH TMCP Sài Gòn Thương Tín, trước pháp luật về hoạt động kinh doanh, về các mục tiêu nhiệm vụ, về kết quả kinh doanh của Sacombank chi nhánh Nghệ An. - Quyền hạn và nhiệm vụ của Phó Giám đốc Giúp Giám đốc điều hành hoạt động của đơn vị trực thuộc hay một số nghiệp vụ tại Sacombank chi nhánh Nghệ An theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về kết quản công việc được phân công phụ trách. Phó giám đốc đại diện Sacombank chi nhánh Nghệ An ký kết các văn bản hợp đồng, chứng từ thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của Sacombank chi nhánh Nghệ An. Phòng hành chính – kế toán Bộ phận hành chính: Thực hiện các nghiệp vụ về tiền tệ, kho quỹ. Quản lý quỹ nghiệp vụ của kho quỹ, thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý, quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo nghiệp vụ thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ kho quỹ cho khách hàng. Bộ phận kế toán – quỹ: Thực hiện công tác kế toán tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh: Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác kế hoạch kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc; Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán ( Bảng cân đối tài sản, Báo cáo thu nhập chi phí, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ) của Chi nhánh; Tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ Tài chính Kế toán; Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ ( mua sắm TSCĐ, TSLĐ ); Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh (Thu nhập, Chi phí, Lợi nhuận) của các phòng thuộc chi nhánh Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện chủ trương, chính sách chế độ của Nhà nước và của ngành về tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương, bảo Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 12 -
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn hiểm xã hội đối với người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của Sacombank chi nhánh Nghệ An, công tác hành chính, hậu cần. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh. Phòng hỗ trợ kinh doanh Gồm hai bộ phận - Bộ phận xử lý giao dịch: tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thực hiện chăm sóc khách hàng và xử lý tất cả các nghiệp vụ phát sinh khi giao dịch với khách hàng. - Bộ phận làm công tác quản lý tín dụng có chức năng tham mưu cho Giám đốc về việc: + Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, quý, tháng của toàn chinh nhánh. + Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng ngày, đảm bảo cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch với khách hàng. Phòng dịch vụ khách hàng Phòng doanh nghiệp: chịu trách nhiệm về giao dịch với các doanh nghiệp trong các hoạt động như chuyển tiền cho vay tín dụng, gửi tiền ngắn hạn và các hoạt động dịch vụ tài chính khác. Phòng cá nhân: chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính như huy động tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn, các dịch vụ tiêu dùng, các dịch vụ cho vay cá nhân. Phòng giao dịch Quán Bánh, Hưng Bình, Diễn Châu Mỗi một phòng giao dịch giống như một NH thu nhỏ, có các bộ phận huy động vốn, bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có bộ phận kế toán đảm nhận các công việc kế toán cho vay, nợ. Tùy theo tình hình từng thời kì kinh tế Giám đốc giao mức phán quyết cho vay đối với các trưởng phòng cho phù hợp. 1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank – CN Nghệ An Mặc dù mới được thành lập và bước đầu đi vào hoạt động nhưng Sacombank chi nhánh Nghệ An đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Cụ thể như sau: 1.3.1. Tình hình huy động vốn Đối với hoạt động kinh doanh của một TCKT thì nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự tồn tại và phát triển. Cũng như các TCKT khác thì nguồn vốn của NH cũng quyết định đến quy mô hoạt động. Trong tổng nguồn vốn thì nguồn vốn huy động là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất và đa số các NH xem nguồn vốn huy động là yếu tố quyết định đến kết quả kinh doanh của mình. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 13 -
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Chính vì vậy, NH đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn. Tình hình về hoạt động huy động vốn tại Sacombbank chi nhánh Nghệ An được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn tại Sacombank – CN Nghệ An qua 3 năm 2009 – 2011 ĐVT: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu ST % ST % ST % Nguồn vốn huy 200.834 66,17 437.431 69,18 744.241 78.16 động Vốn điều chuyển 102.643 33,83 190.401 30,32 205.974 21,84 từ Hội sở Tổng cộng 303.477 100 627.832 100 950.215 100 (Nguồn: phòng kế toán của Sacombank chi nhánh Nghệ An) Qua bảng số liệu trên ta thấy qua 3 năm bước đầu hoạt động nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng lên vượt bậc. Năm 2010 tăng 117,8% so với năm 2009 tương ứng với số tiền 236.597 triệu đồng. Cụ thể, năm 2009 hoạt động Sacombank chi nhánh Nghệ An huy động được 200.834 triệu đồng, năm 2010 huy động được 437.431 triệu đồng. Năm 2011 tăng 70,20% so với 2010, cụ thể tăng 306.801 triệu đồng. Có được những kết quả trên là nhờ vào sự nỗ lực và quan điểm chỉ đạo của chi nhánh luôn cố gắng khai thác triệt để các dịch vụ NH cung cấp, nguồn tiền nhàn rỗi của cá nhân tổ chức. Bên cạnh đó, với phương châm “đi vay để cho vay” nhằm đáp ứng nhu cầu vốn, NH đã không ngừng tăng cường sức cạnh tranh lãi suất tiết kiệm với các NHTMCP khác trên địa bàn, đa dạng hóa các hình thức huy động mở rộng thị trường đầu tư, khẳng định vị thế, uy tín và tạo dựng được hình ảnh của Sacombank trong tâm trí của khách hàng. Bên cạnh đó vốn điều chuyển từ hội sở của chi nhánh cũng có tăng trong năm 2011. Năm 2010 nhận vốn điều chuyển từ hội sở là 190.401 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 87.758 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 85,5%, năm 2011 nhận 205.974 triệu động từ hội sở tăng 15.573 triệu đồng so với 2010. Vốn điều chuyển từ hội sở có tăng lên là do sau năm đầu hoạt động chi nhánh đã có những bước tiến vượt bậc, và cần thiết có nguồn vốn lớn để mở rộng thị phần, mở rộng hoạt động của chi nhánh. Đây là điều hợp lý và có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, tỷ lệ nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn trong năm 2011 vẫn tăng so với năm 2010. Cụ thể, năm 2009 nguồn vốn huy động chiếm 66,17% trong Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 14 -
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tổng nguồn vốn, năm 2010 tỷ lệ nguồn vốn huy động chiếm 69,18%, và năm 2011 tỷ lện nguồn vốn huy động chiếm 78,16%. Có thể nói qua 3 năm hoạt động chi nhánh đã thể hiện mình có thể bước tiến dài hơn nữa trong tương lai. Biểu đồ 1.2 : So sánh cơ cấu nguồn vốn 800 700 600 500 Nguôn vôn huy đông 400 Vôn điêu chuyên tư 300 hôi sơ 200 100 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 ( Nguồn: phòng Kế toán của Sacombank – chi nhánh Nghệ An ) 1.3.2. Tình hình cho vay của chi nhánh Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM nhằm tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất thu được từ hoạt động cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, quản lý và các loại chi phí rủi ro đầu tư. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu vay vốn càng nhiều, lượng cho vay của các NH cũng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng càng trở nên đa dạng. Nhận thấy được vấn đề đó, Sacombank đã tập trung vào hoạt động cho vay và xác định đây là hoạt động chủ lực của NH trên thị trường, hơn 80% lợi nhuận có được từ hoạt động cho vay. Sacombank chú trọng cấp tín dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân vay tiêu dùng thuộc tầng lớp trung lưu tại các đô thị. Đối tượng khách hàng cụ thể: - Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và thương mại dịch vụ, cá nhân sản xuất kinh doanh - Cá nhân vay tiêu dùng: mua nhà sửa chữa ô tô, du học - Cá nhân vay kinh doanh chứng khoán: cầm cố cổ phiếu, cầm cố trái phiếu chuyển đổi, đảm bảo bằng tài sản khác - Các đối tượng khác Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 15 -
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Sacombank - Chi nhánh Nghệ An luôn cố gắng đáp ứng các nhu cầu về vốn cho cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn, nhằm góp phần phát triển nền kinh tế. Bên cạnh các sản phẩm vay thông thường, Sacombank còn có các sản phẩm đặc thù dành cho từng đối tượng khách hàng cụ thể, tiêu biểu như sản phẩm “Cho vay tín chấp Cán bộ nhân viên”. Sản phẩm này đã được Sacombank triển khai toàn hệ thống đã nhiều năm nay, riêng tại tỉnh Nghệ An, tuy mới triển khai được 3 năm nhưng số lượng khách hàng vay vốn đa lên đến 5.000 người với dư nợ vay gần 100 tỷ đồng trên địa bàn TP Vinh, TX Cửa Lò, Huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Thanh Chương, Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc Sản phẩm này đã giúp hỗ trợ vốn cho CBNV, giúp họ tháo gỡ khó khăn tài chính hiện tại và gia tăng chất lượng cuộc sống. Sacombank thực hiện phương châm: “tiếp thị rộng rãi, cho vay bảo thủ”. Sacombank tuân thủ chặt chẽ mọi quy trình, quy chế cho vay của NHNN và của Sacombank ban hành. Mọi vấn đề phát sinh đều phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định, không vận dụng tùy tiện theo kiểu “lách luật” hoặc tự “sáng tạo” ra quy định theo suy nghĩ cá nhân của mình. Nhân viên giải quyết công việc dựa trên hồ sơ pháp lý, không dựa vào quan hệ cá nhân hoặc các yếu tố tình cảm. Ngoài những khoản vay có tài sản đảm bảo NH còn có sản phẩm cho vay tín chấp cho đối tượng là cán bộ công nhân viên. Hiện nay Việt Nam có hàng triệu hộ gia đình kinh doanh dưới hình thức cá thể, nhiều hộ gia đình có quy mô kinh doanh không thua kém gì các công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là đối tượng khách hàng tiềm năng rất lớn của Sacombank, là những nhóm đối tượng khách hàng có khả năng thanh toán cao nên tránh được rủi ro hơn so với các đối tượng khách hàng khác. Để đánh giá công tác cấp tín dụng của Sacombank chi nhánh Nghệ An, ta xem xét bảng số liệu sau: Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 16 -
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Bảng 1.2: Tình hình chung về cho vay của chi nhánh trong 3 năm 2009-2011 ĐVT: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu ST % ST % ST % 1. Doanh số cho 298.481 100 619.794 100 1325.994 100 vay - Ngắn hạn 239.143 80,12 522.114 84,24 1151.360 86,83 - Trung, dài hạn 59.338 19,88 97.680 15,76 174.634 13,17 2. Doanh số thu 189.792 100 325.408 100 714.143 100 nợ - Ngắn hạn 150.467 79,28 273.050 83,91 624.375 87,43 - Trung, dài hạn 39.325 20,72 52.358 16,09 89.768 12,57 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của chi nhánh Nghệ An 3 năm 2009-2011) Mặc dù NH mới thành lập hồi đầu năm 2009 nhưng qua số liệu trên ta thấy NH đã dần dần chiếm lĩnh được thị trường và tình hình cho vay của NH có rất nhiều khả quan. Chi nhánh đã tận dụng tối đa nguồn vốn huy động được để mở rộng mục tiêu tín dụng, cố gắng mở rộng địa bàn hoạt động cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng, tìm kiếm các dự án đầu tư đang thiếu vốn trên địa bàn. Với việc đa dạng hóa các loại hình huy động, dịch vụ, đội ngũ cán bộ công nhân viên tín dụng đã làm việc hết mình để phấn đấu đạt được những mục tiêu và nhiệm vụ mà chi nhánh đã đề ra. Doanh số cho vay và thu nợ của chi nhánh không ngừng tăng qua 3năm. + Doanh số cho vay: Tổng doanh số cho vay năm 2009 của chi nhánh đạt 298.481 triệu đồng, đến năm 2010 là 619.794 triệu đồng tăng 107,65% so với năm 2009, đến năm 2011 là 1325.994 triệu đồng, tăng 113,94% so với 2010. Năm 2011 vay ngắn hạn tăng 120,51% so với năm trước. Doanh số cho vay trung dài hạn cũng tăng 78,77%. Qua đây ta thấy NH sử dụng vốn rất hiệu quả. Doanh số cho vay tăng thông qua các chiến lược marketing hiệu quả và sự đa dạng về sản phẩm tín dụng như: cho vay mua ô tô trả góp, mua nhà, sửa chữa nhà, kinh doanh chứng khoán, sản xuất kinh doanh đặc biệt NH có chính sách hỗ trợ cho vay tín chấp dành cho cán bộ công nhân viên bên ngành y tế và giáo dục. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 17 -
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Lượng vốn ngắn hạn luôn chiếm trên 80% trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh. Như vậy, chi nhánh sẽ hạn chế được rủi ro do lãi suất và khả năng thu hồi nợ sẽ cao hơn. Biểu đồ 1.3: Tình hình cho vay và thu nợ ĐVT: Triệu đồng 1400 1200 1000 800 Doanh sô cho vay 600 I Doanh sô thu nơ 400 200 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 ( Nguồn: bảng cân đối kế toán của Sacombank – chi nhánh Nghệ An ) + Doanh số thu nợ: Cùng với hoạt động cho vay, NH cũng chú trọng đến công tác thu nợ, mặc dù a tác thu nợ gặp nhiều khó khăn nhưng doanh số thu nợ có sự tăng trưởng rõ rệt qua 3 năm. Năm 2009 doanh số thu nợ là 189.792 triệu đồng trong đó thu nợ từ các khoản ngắn hạn chiếm 79,28% tổng thu nợ. Năm 2010 là 325.408 triệu đồng tăng 71,46% so với năm 2010, năm 2011 tăng 119,46% so với 2010. Có được sự gia tăng đó là do doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 81,47% năm 2010, và tăng lên 87,43% năm 2011. Và cho đến thời điểm năm 2011, chi nhánh chưa để tình trạng nợ quá hạn xảy ra. Với kết quả trên đã phản ánh nỗ lực của ngân hàng trong hoạt động thu nợ. Kết thúc năm 2011, Sacombank có tổng tài sản đạt gần khoảng 140.000 tỷ đồng. Đây là một dấu hiệu đáng mừng qua những năm bước đầu hoạt động khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 vừa qua. Thể hiện chất lượng tín dụng của NH đã được nâng cao và là thành quả của sự nỗ lực của ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên chi nhánh Sacombank Nghệ An. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 18 -
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 1.3.3. Tình hình các hoạt động kinh doanh khác Bên cạnh 2 hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, Sacombank Nghệ An cũng thực hiện các hoạt động dịch vụ khác như: thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, chuyển tiền Ngoài ra, Chi nhánh còn đẩy mạnh đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin vào các dịch vụ ngân hàng như: kinh doanh ngoại tệ, mua bán vàng miếng, dịch vụ thanh toán nội địa, chi trả kiều hối, phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ngân hàng điện tử Đặc biệt, dịch vụ thanh toán quốc tế được cộng đồng doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn đánh giá rất cao do Sacombank có mạng lưới hơn 400 điểm giao dịch tại Khu vực Đông Dương và đã thiết lập quan hệ với 12.337 đại lý, 326 ngân hàng tại 82 quốc gia trên thế giới. Các hoạt động kinh doanh này không những góp phần đa dạng hóa các hoạt động của NH mà còn làm gia tăng thu nhập cho chi nhánh. Thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh trong năm 2011 chiếm 24,1% lợi nhuận trước thuế. Đáng chú ý là hoạt động thanh toán quốc tế chiếm 47% thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh ngoài huy động và cho vay. Thanh toán quốc tế được coi là một trong những thế mạnh của chi nhánh với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, thành thạo nghiệp vụ, tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng. Vì vậy lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này của chi nhánh ngày càng đông. Để tạo bước đột phá trong năm 2011, ngay từ đầu năm, Chi nhánh đã lên kế hoạch thay đổi toàn diện, từ việc điều hành kế hoạch kinh doanh, bán hàng, quản trị chất lượng dịch vụ, quản trị rủi ro và nhân sự . đến việc chú trọng đào tạo CBNV về đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng chăm sóc khách hàng. 1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Kết quả kinh doanh không những phản ánh quá trình hoạt động mà còn là kết quả để đánh giá chung về tình hình của NH. Mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực và phấn đấu không ngừng nên NH cũng đạt được những kết quả khả quan. Cụ thể, kết quả kinh doanh của NH được thể hiện qua số liệu sau: Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 19 -
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2009-2011 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng thu nhập 5.989 17.444 25.278 Tổng chi phí 4.293 7.723 8.530 Lợi nhuận trước thuế 1.696 9.721 16.748 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Sacombank CN Nghệ An năm 2009-2011) Qua báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh ta thấy, qua 3 năm 2009- 2011 thì hoạt động kinh doanh của NH đều mang lại lợi nhuận. Biểu đồ 1.4:Kết quả hoạt động kinh doanh. 30 25 20 Tông thu nhâp Tông chi phi 15 Lơi nhuân 10 5 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 k ( Nguồn : Bảng cân đối kế toán của Sacombank – chi nhánh Nghệ An ) Năm 2009 lợi nhuận cho chi nhánh là 1.696 triệu đồng, sang năm 2010 là 9.721 triệu đồng tăng 8.025 triệu đồng với tốc độ tăng 473,17 %, năm 2011 lợi nhuận đạt 16.748 triệu đồng tăng 72,29%. Lợi nhuận có sự tăng vượt bậc ở năm 2010 như trên là do những năm đầu hoạt động chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc gia nhâp thị trường, phải chi nhiều cho hoạt động và đầu tư trang thiết bị, sang năm 2010 và 2011 với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên chi nhánh dần chiếm được thị phần, hoạt động kinh doanh đi vào ổn định vì vậy mà lợi nhuận có sự tăng trưởng vượt bậc. Với lợi nhuận khá cao đã Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 20 -
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn phản ánh năng lực tài chính vững mạnh của NH và khẳng định uy tín trong hoạt động cạnh tranh của NH. Thu nhập của chi nhánh trong 3 năm đã có sự tăng lên đáng kể. Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì chi phí của NH cũng tăng lên. Tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của thu nhập vì vậy mà lợi nhuận của chi nhánh năm 2011 tăng vượt bậc so với năm 2010. Đến nay, sau hơn 3 năm hoạt động, với nhiều giải pháp đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng kinh doanh, dịch vụ cùng với các hoạt động cộng đồng nổi bật, Sacombank Chi nhánh Nghệ An đã từng bước trưởng thành, đưa thương hiệu Sacombank trở nên vững vàng và tin cậy. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 21 -
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH NGHỆ AN 2.1. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Sacombank – CN Nghệ An 2.1.1 Tổng nguồn vốn huy động Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Sacombank - CN Nghệ An năm 2009 - 2011 ĐVT: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 200.834 437.431 744.241 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh 3 năm 2009-2011) Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Sacombank ĐVT: Triệu đồng 800000 744241 700000 600000 500000 437,431 400000 Tổng nguồn vốn 300000 huy động 200,834 200000 100000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Sacombank – chi nhánh Nghệ An ) Nhìn vào số liệu trên ta thấy năm 2009 chi nhánh đã huy động được 200.834 triệu đồng và năm 2010 tổng nguồn vốn huy động được là 437.431 triệu đồng tăng 236.597 triệu đồng tương đương với 117,8% so với năm 2009. Năm 2011 huy động được 744.241 triệu đồng tăng 306.801 triệu đồng tương đương 70.14%. Sở dĩ có sự tăng trưởng này là do năm 2010 Sacombank mới Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 22 -
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tham gia thị trường Nghệ An và công tác huy động vốn của chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn. Những khó khăn đó là NH tham gia thị trường Nghệ An khá muộn so với các NHTM cổ phần khác (VP bank (2006); VIB (2006); Eximbank (2006), Techcombank (2007) ) Mạng lưới Sacombank trên địa bàn Nghệ An chỉ có 1 địa điểm chi nhánh và đến tận tháng 7 năm 2010 mới có thêm phòng giao dịch Diễn Châu, bên cạnh đó địa bàn TP Vinh lại nhỏ, tập trung quá nhiều NH hoạt động chủ yếu là huy động vốn. Lãi suất của Sacombank không thể cạnh tranh được với các NH bạn. Tuy nhiên, NH lại được thừa hưởng thương hiệu mạnh từ tập đoàn tài chính Sacombank, hệ thống mạng lưới lớn và nhiều công ty liên kết. Sản phẩm của Sacombank lại đa dạng và mang tính đặc thù cao. Bên cạnh đó chi nhánh có mối quan hệ khá tốt với chính quyền định phương, đặc biệt là NH Nhà nước tỉnh Nghệ An. Cùng với sự hỗ trợ và chỉ đạo sâu sát của giám đốc khu vực và văn phòng khu vực Miền Bắc. Chi nhánh đã từng bước chiếm lĩnh được thị phần. Năm 2010 công tác huy động vốn đã đạt được kết quả khả quan và tăng trưởng vượt bậc, đến năm 2011 đã có những con số đáng lưu ý, và mức tăng trưởng huy động vốn ổn định. 2.1.2 Huy động vốn theo hình thức huy động Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động của NH được thể hiện trong bảng số liệu sau: Bảng 2.2: tình hình huy động vốn theo hình thức huy động năm 2010-2011 ĐVT: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu ST % ST % ST % Tổng nguồn vốn 200.834 100 437.431 100 744.241 100 huy động 1.Tiền gửi của 91.994 45,81 198.846 45,46 281.841 37,87 TCKT,DC 2.Tiền gửi tiết 100.705 50,14 223.102 51 439.854 59,10 Kiệm 3.Phát hành giấy 8.185 4,07 15.483 3,54 22.546 3,03 tờ có giá (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh 3 năm 2009-2011) Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 23 -
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn theo hình thức huy động của Sacombank ĐVT: Triệu đồng 500,000 450,000 400,000 350,000 300,000 Tiên gưi cua TCKT,DC 250,000 Tiên gưi tiêt kiêm 200,000 Phat hanh giây tơ co gia 150,000 100,000 50,000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh của Sacombank – CN Nghệ An ) Năm 2011, sau 3 năm hoạt động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu khá cao trong khối NHTM. Đó là do, sau năm đầu hoạt động 2009 còn gặp nhiều khó khăn với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên chi nhánh thì sang đến năm 2010 và 2011 NH đã tạo được lòng tin, hình ảnh trong khách hàng. Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi của các TCKT, DC vẫn chiếm một tỷ trọng ổn định qua 2 năm. Năm 2009, tiền gửi của TCKT, DC chiếm 45,81%, năm 2010 chiếm 45,46% và năm 2011 là 37,87%. Tuy số lượng có tăng nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn giảm. Do trong thời gian đó lãi suất liên tục biến động và lên rất cao khoảng giữa năm 2010 nên nguồn vốn tập trung sang gửi tiết kiệm. Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Năm 2009 chiếm 50,14%, sang năm 2010 là 51% và năm 2011 là 59,1%. Nguồn vốn huy động ngày càng được ổn định và an toàn. Tốc độ tăng của nguồn vốn chủ yếu là do tốc độ tăng của nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm. Năm 2009 nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm là 100.705 triệu đồng, năm 2010 là 223.102 triệu đồng tăng 122.397 triệu đồng tương đương 121,54% so với năm 2009, năm 2011 nguồn vốn gửi tiết kiệm là 439.854 tăng 216.752 ứng với 97,16% so với 2010. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm rất cao. Nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và cũng có tăng trong năm 2011. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 24 -
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Thời gian qua, thị trường vốn có giai đoạn thừa, thiếu vốn tiền đồng, vốn ngoại tệ (chủ yếu là USD) cùng với những khó khăn bước đầu gia nhập thị trường Nghệ An đã phần nào hạn chế khả năng huy động vốn của Sacombank. Tuy nhiên với việc cho ra đời nhiều sản phẩm huy động vốn đa dạng và khác biệt với các ngân hàng khác cùng các chương trình huy động có dự thưởng hoặc lãi suất thưởng đã góp phần bình ổn lượng vốn huy động Việc thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng và công tác xây dựng thương hiệu thông qua các chương trình quảng cáo trên các phương tiện truyền thông trong toàn hệ thống đã được triển khai tích cực và mạnh mẽ. 2.1.3. Huy động vốn theo đối tượng Nguồn vốn huy động của NH được huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư thông qua các dịch vụ thanh toán, huy động qua tiền gửi tiết kiệm và thẻ ATM Ta có bảng huy động vốn theo đối tượng như sau: Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo đối tượng trong 3 năm 2009-2011 ĐVT: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu ST % ST % ST % Tiền gửi của 32.594 16,23 57.238 13,09 117.193 15,75 TCKT Tiền gửi của DC 168.240 83,77 380.193 86,91 627.048 84,25 Tổng cộng 200.834 100 437.431 100 744.241 100 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2010-2011) Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 25 -
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn theo đối tượng của Sacombank ĐVT: Triệu đồng 700,000 600,000 500,000 400,000 Tiền gửi của 300,000 TCKT Tiền gửi của DC 200,000 100,000 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Sacombank – chi nhánh Nghệ An ) Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta có nhận xét chung về tình hình huy động vốn theo đối tượng của Sacombank chi nhánh Nghệ An như sau: Trong 3 năm 2009 - 2011 nguồn vốn của chi nhánh đã có sự tăng lên vượt bậc và lượng tiền gửi của các đối tượng khác nhau thì cũng có sự gia tăng khác nhau. Nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm phần lớn hơn nguồn vốn huy động từ TCKT. Khoảng cách giữa nguồn vốn huy động từ dân cư và từ tổ chức ngày càng rộng hơn. Năm 2009, tiền gửi từ dân cư chiếm 83,77% tổng nguồn vốn. Năm 2010 đã tăng lên 86,91% và số lượng tăng 211.953 triệu đồng tương đương 125,98% so với năm 2010. Đến năm 2011 là 84,25%, tăng trưởng mức ổn định. Điều này là phù hợp với tình hình chung về huy động vốn của các NHTM Việt Nam hiện nay: tỷ lệ huy động vốn từ dân cư luôn chiếm hơn 50%. Đây là điều đáng mừng cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Bởi vì nguồn vốn huy động từ dân cư có tính chất ổn định, lâu dài hơn nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn huy động từ dân cư tăng lên, thể hiện sự tập trung huy động vốn từ dân cư của NH và NH đi vào hoạt động đã tạo được niềm tin cho dân cư, nâng cao vị thế, hình ảnh của NH. 2.1.4. Huy động vốn theo kỳ hạn Tình hình huy động vốn tiền gửi theo thời hạn được thể hiện qua bảng số liệu sau: Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 26 -
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Bảng 2.4. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn ĐVT: Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu ST % ST % ST % 1.Tiền gửi không kỳ hạn 16.010 7,97 18.441 4,22 26.578 3,57 a. Tổ chức 10.289 64,27 11.987 65 23.157 73,33 b. Cá nhân 5.721 35,73 6.454 35 8.421 26,67 2.Tiền gửi có kỳ hạn 172.409 85,85 401.257 91,73 693.189 93,14 a.Tổ chức 25.475 14,78 40.278 10,04 71.542 10,32 - Dưới 12 tháng 9.973 39,15 18.495 45,92 43.906 61,37 - từ 12 tháng trở lên 15.502 60,85 21.783 55,08 25.636 38,63 b.Cá nhân 146.934 85,22 360.979 89,96 621.647 89,68 - Dưới 12 tháng 52.508 35,74 202.475 56,09 483.964 77,85 - Từ 12 tháng trở lên 94.426 64,26 158.504 44,91 134.683 22,15 3. tài khoản tích lũy 4.230 2,11 2.250 0,51 1.928 0,26 4. Giấy tờ có giá 8.185 4,07 15.483 3,54 22.546 3,03 - Ngắn hạn 5.203 63,57 9.600 62 9.521 42,23 - Dài hạn 2.982 36,43 5.883 38 13.025 57,77 Tổng vốn huy động 200.834 100 437.431 100 744.241 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2009 - 2011 của Sacombank - Chi nhánh Nghệ An) Qua số liệu ở bảng ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Sacombank tăng trưởng liên tục với tốc độ nhanh dần. Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động đạt 437.431 triệu đồng tăng 236.597 triệu đồng so với năm 2009, tỷ lệ tăng 117,81%; đến năm 2011 tổng nguồn vốn tăng 306.810 triệu đồng so với năm 2010 đạt 744.241 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 70,14% và tăng so với năm 2009 là 543.407 triệu đồng với tỷ lệ tăng 270,57%. Với mục tiêu tăng cường tiếp thị, mở rộng danh mục khách hàng mới, khách hàng tiềm năng; tích cực chăm sóc khách hàng gửi tiền để khai thác được nguồn vốn huy động lớn với chi phí thấp. Đồng thời ngân hàng tập trung Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 27 -
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn phát triển nghiệp vụ Marketing trong lĩnh vực huy động vốn, phát triển sản phẩm mới, số lượng và cơ cấu huy động của Ngân hàng đã có nhiều thay đổi rõ rệt trong giai đoạn 2009 - 2011. Tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và tăng trưởng liên tục. Năm 2009 tiền gửi có kỳ hạn chiếm 85,85%; năm 2010 là 91,73%; năm 2011 là 92,47%. Trong khi các nguồn vốn huy động khác có xu hướng giảm trong các năm tiếp theo - Tiền gửi không kỳ hạn năm 2009 chiếm 7,97%; năm 2010 giảm xuống còn 4,22%; năm 2011 giảm xuống còn 3,57%. - Tài khoản tích lũy năm 2009 chiếm 2,11% ; năm 2010 giảm xuống còn 0,51%; năm 2011 chỉ còn chiếm tỷ trọng 0,26%. - Giấy tờ có giá năm 2009: 4,07%; năm 2010: 3,54%; năm 2011: 3,03%. Từ số liệu trên ta thấy được sự cố gắng của ngân hàng trong công tác huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức trên địa bàn. Tổng vốn huy động vốn của ngân hàng tăng trưởng liên tục với tốc độ cao qua nhiều năm, phù hợp với yêu cầu mở rộng và phát triển tín dụng cũng như các mục tiêu hoạt động khác của ngân hàng. 2.1.5. Huy động vốn theo loại tiền gửi Bên cạnh huy động tiền gửi bằng đồng nội tệ thì NH còn huy động cả đồng ngoại tệ mà chủ yếu là đồng USD, ngoài ra NH còn có hình thức huy động vàng từ dân cư và từ các tổ chức kinh tế. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng ngoại tệ mà chủ yếu là USD để thanh toán các lô hàng hóa nhập khẩu. Việc NH huy động tiền gửi từ ngoại tệ nhằm quản lý lượng tiền ngoại tệ trong nền kinh tế. Quy mô và tỷ trọng của 2 loại tiền này được thể hiện qua bảng số liệu sau: Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 28 -
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Bảng 2.5. Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi qua3 năm 2009-2011 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 ST % ST % ST % VND (triệu đồng) 143.592 71,5 318.014 72,7 547.762 73,61 USD, EUR 749 1.583 - - 2.991 - (ngàn) Vàng (lượng) 1.647 - 3.740 - 6.751 - (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh giai đoạn 2009-2011) Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy lượng tiền mà NH huy động được chủ yếu bằng đồng nội tệ còn đồng ngoại tệ( USD, EUR) và vàng chiếm một lượng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động được. Năm 2011, tất cả các loại tiền gửi đều có tăng so với năm 2010. Lượng nội tệ với tốc độ tăng 91,02%. Vàng và USD tăng mạnh trong năm 2011. Sở dĩ lượng huy động vàng và USD tăng mạnh là bởi vì trong năm 2011 tỷ lệ lạm phát tăng đẩy theo giá cả của tất cả các mặt hàng đều tăng, đặc biệt là giá vàng biến động mạnh. Đồng tiền VNĐ khả năng trượt giá và tâm lí của người dân là mua cất trữ vàng và USD. Mặc dù nền kinh tế nước ta trong những năm qua luôn có nhiều biến động và đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Giá vàng liên tục tăng cao khiến cho khách hàng chuyển sang mua vàng tích trữ, làm cho lượng tiền huy động của NH gặp khó khăn. Thế nhưng Sacombank – Chi nhánh Nghệ An đã duy trì được lượng khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới. Chính vì vậy NH cần phải duy trì và tiếp tục phát huy để NH ngày càng phát triển mạnh hơn. 2.1.6. Lãi suất huy động vốn Lãi suất là giá của vốn, chi phí phải trả cho việc thuê vốn. Trong nền kinh tế luôn có những chủ thể tạm thời dư thừa vốn, cùng lúc đó có những người có cơ hội đầu tư sinh lợi, cần vốn song lại thiếu vốn, thị trường tài chính ra đời làm thông suốt quá trình chuyển vốn từ người thừa vốn sang người cần vốn, các chủ thể qua quan hệ vay mượn tín dụng hoặc mua bán các công cụ nợ đều đạt được mục đích của mình; người thừa vốn vừa bảo đảm được vốn vừa thu được lợi, người thiếu vốn vừa dược đáp ứng đủ cho đàu tư. Từ thị trường đó, Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 29 -
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn lãi suất được hình thành như giá cả của một loại hàng hoá mà ở đây là vốn, nó là chi phí mà người đi vay phải trả cho người cho vay để được quyền Sử dụng vốn, nó vận động tuân theo quy luật cung cầu, xác định trên cơ sở cân bằng giữa nhu cầu về vốn vá cung về vốn trên thị trường. Như vậy, lãi suất chính là tín hiệu thị trường tham gia vào việc nâng cao hiệu quả huy động vốn, sử dụng vốn và phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý. Ngoài ra có thể hiểu lãi suất như là chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Do đó, diễn biến của lãi suất liên quan trực tiếp tới công tác huy động vốn và chi phí cho việc huy động vốn. Bảng 2.6: Biểu lãi suất huy động và cho vay trong 3 năm 2009 - 2011 ĐVT: %/năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu VND USD VND USD VND USD LS huy 8-8,7 3,8-4,2 10,56-11,58 5 14 4,6-5,4 động LS cho 9-15 5-5,5 19,8-21 6-7 16,5-19 6-7,5 vay (Nguồn: Số liệu phòng kinh doanh và biểu lãi suất Sacombank – CN Nghệ An) Từ bảng số liệu trên ta thấy được lãi suất huy động và cho vay của VND thay đổi rõ rệt và có sự chênh lệch lớn. Từ năm 2008 đến đầu năm 2009 NHNN đã có rất nhiều lần thay đổi mức trần lãi suất. Với mức là 14%năm đầu năm 2008 đến năm 2009 đã giảm xuống chỉ còn 8%năm, gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cả các ngân hàng nên cuối 2009 Sacombank đã có bước đột phá nâng lãi suất tới 8,7%năm (cao nhất so với các ngân hàng cùng thời điểm). Trong khi đó lãi vay ko cao , đồng thời luôn có mức lãi ưu tiên trong cho vay nông nghiệp hay đối tượng ưu đãi với mức là 8,56 – 9,2%năm, như vậy chi phí cho huy động nguồn vốn của Ngân hàng sẽ rất cao. Sang năm 2010, theo chủ trương của NHNN và xu hướng chung của nền kinh tế, dựa vào tỷ lệ lạm phát trong năm trước đó, mức lãi suất huy động đã lên gần 3%, và có thời điểm lên cao nhất là 12%. Lãi suất cho vay tương ứng cũng tăng mạnh do cả thị trường khan hiếm vốn. Các doanh nghiệp muốn có vốn thì bắt buộc phải trả mức lãi rất cao. Tuy nhiên Sacombank luôn có chủ trương hỗ trợ doanh nghiệp nên đưa ra mức lãi suất cho vay ưu đãi là 10,5%- 12,3% với một số đối tượng nên luôn có được niềm tin và sự ủng hộ của khách hàng, điều này làm cho chi phí ko tăng lên quá nhiều có thể ảnh hưởng đến các hoạt động Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 30 -
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn kinh doanh khác của NH. Năm 2011 là năm thị trường biễn đổi chóng mặt. NHNN đã đưa ra mức trần lãi suất huy động là 14%, đồng thời đã hạ lãi suất cho vay không chỉ một lần, để nhằm mục tiêu phát triển kinh tế. với mức lãi cho vay là 17% - 19%năm. Bản thân Sacombank – Nghệ An cũng luôn gắn với mục tiêu đó, đồng thời nhằm phát triển các loại hình kinh tế trên địa bàn, đã đưa ra mức lãi suất thấp nhất bình quân là 16,5%năm, đối với các đối tượng ưu đãi sẽ là 15%năm. Như vậy nhìn vào bảng số liệu này dễ dàng nhận ra chi phí cho việc huy động vốn sẽ hao hụt nhiều hơn do chi phí trả lãi, tuy nhiên lượng vốn NH huy động được dồi dào, cộng thêm việc phát triển các dịch vụ trong hoạt động kinh doanh nên Sacombank – CN Nghệ An luôn đạt được lợi nhuận như mục tiêu đã đề ra. 2.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Sacombank – CN Nghệ An 2.2.1. Những kết quả đạt được Trong 3 năm hoạt động tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ sự quan tâm của các cấp, các ngành, sự lãnh đạo của BGĐ, sự cố gắng, cần cù của cán bộ công nhân viên, và sự ủng hộ nhiệt tình của khách hàng, NH đã đạt được những thành công đáng kể trong công tác huy động vốn. Nguồn vốn của NH đã tăng vượt bậc qua 3 năm hoạt động. Với phương châm đi vay để cho vay NH đã sử dụng tối đa khoản tiền huy động được đem cho vay lại để thu được lợi nhuận cho NH. Năm 2010 lợi nhuận của NH sau khi trích dự phòng rủi ro là 1.374 triệu đồng, năm 2011 là 7.454 triệu đồng. Đây là một kết quả cao và đã phản ánh được nỗ lực của NH để thu được kết quả như vậy. Trong tương lai NH sẽ hứa hẹn nhiều thành công hơn nữa và sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn nữa. Trong thời gian qua chi nhánh đã đạt được một số kết quả như sau: - Trong 2 năm liền số vốn huy động luôn vượt kế hoạch đề ra, và tổng nguồn vốn huy động đã tăng vượt bậc. Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 tăng 236.597 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 117,8% so với năm 2009. Trong đó tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu là 50,14% trong năm 2009, 51% trong năm 2010, và 59,1% năm 2011. Tiền gửi từ dân cư cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn. - Sản phẩm NH ngày càng đa dạng, phong phú, chất lượng phục vụ cao với những dịch vụ mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Chi nhánh đã chủ động đưa ra nhiều biện pháp thu hút vốn linh hoạt hấp dẫn, phong phú, ngoài những kỳ hạn gửi tiết kiệm theo năm, 1 tháng trở lên, còn có thêm kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần. Và với sự thuận lợi về kinh tế, xã hội tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của NH đạt được kết quả khả quan. Thêm vào đó các dịch vụ đi Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 31 -
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn kèm với sản phẩm tiết kiệm như: sổ tiết kiệm có thể được chuyển nhượng, hay cầm cố để vay vốn của Sacombank – Chi nhánh Nghệ An được thực hiện khá tốt, tạo thuận lợi cho khách hàng vay với tài sản đảm bảo là sổ tiết kiệm, NH vừa thu được lãi cho vay vừa mang lại lợi ích cho khách hàng khi không phải rút sổ tiết kiệm trước hạn ( sẽ chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn). - Cơ cấu nguồn vốn huy động vẫn giữ được mức ổn định, hạn chế các khoản tiền gửi mang tính ổn định thấp và làm tăng chi phí, tăng lên về nguồn vốn huy động tiết kiệm vì đây là nguồn vốn tương đối ổn định giúp cho chi nhánh có thể cân đối giữa các khoản tiền cho vay, đồng thời giúp cho các hoạt động khác tốt hơn. - Mạng lưới phục vụ: chi nhánh đã mở phòng giao dịch ở Diễn Châu, vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh để phục vụ cho công tác huy động tiền gửi. Năm 2011 chi nhánh mở thêm 3 phòng giao dịch ở thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò. Người dân có thể tiết kiệm được chi phí đi lại và thuận lợi trong việc giao dịch với NH. Sắp tới chi nhánh còn có kế hoạch sẽ mở thêm phòng giao dịch, mở rộng địa bản hoạt động trên tỉnh. Đây là bước ngoặt lớn và có ý nghĩa đối với Sacombank bởi những sự kiện này không những đã khẳng định được bước phát triển ngày một khởi sắc và bền vững của Sacombank, mà còn đánh dấu một giai đoạn phát triển ở tầm cao mới của Sacombank trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Việc mở rộng mạng lưới nhằm chiếm lĩnh thị phần cùng với thành lập các công ty con nhằm chuyên nghiệp hóa các hoạt động ngân hàng là tiền đề để Sacombank phát triển thành vững chắc trong tương lai. - Trình độ chuyên môn của CBCNV: Sacombank đã dành nhiều thời gian nghiên cứu và đưa ra những giải pháp với mục tiêu tạo thuận tiện và lợi ích thiết thực cho khách hàng thể hiện qua phong cách làm việc, giao tiếp cởi mở nhiệt tình. Bằng những thao tác nghiệp vụ chuyên môn và thái độ ân cần, lịch sự của đội ngũ cán bộ nhân viên Sacombank đã tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng ngay từ lần đầu đến với Ngân hàng. Hầu hết khách hàng khi tiếp xúc với Sacombank đều đánh giá cao về phong cách phục vụ và văn hoá kinh doanh của ngân hàng. Điều đó đã trở thành động lực thu hút khách hàng gắn bó với Sacombank ngày càng nhiều. Bên cạnh trình độ chuyên môn cho đầu vào thì chi nhánh còn còn cử các cán bộ công nhân viên đi học nâng cao trình độ nghiệp vụ, triển khai chương trình mới do hội sở tổ chức. Với một đội ngũ nhân viên năng động, trình độ chuyên môn cao như vậy thì khách hàng sẽ yên Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 32 -
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tâm khi giao dịch với chi nhánh. Sacombank luôn xác định giá thành và chất lượng dịch vụ là điều khách hàng quan tâm nhất, đồng thời cũng là yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh của Sacombank. Khi thực hiện các chương trình hướng tới dịch vụ sản phẩm, Ngân hàng luôn hướng đến mục tiêu cuối cùng là đạt được chất lượng ngày càng cao, đem đến những tiện lợi tốt hơn, nhanh hơn và đặc biệt là an toàn hơn đối với khách hàng. Hiện nay có rất nhiều dịch vụ và sản phẩm của Ngân hàng đã khẳng định được “chỗ đứng”. Trong điều kiện kinh tế tri thức, nhịp độ phát triển nhanh, cùng với sự hội nhập quốc tế hệ thống NH nói chung và chi nhánh Sacombank Nghệ An nói riêng đã nhánh chóng hòa nhập cùng với sự áp dụng công nghệ NH mới vào trong hoạt động của mình, Sacombank chi nhánh Nghệ An ngày càng đứng vững trên thị trường. Mặc dù lãi suất huy động chưa hấp dẫn hơn lãi suất các NHTMCP khác trên địa bàn, nhưng không vì thế mà NH giảm đi những kết quả tốt đẹp của mình, chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong hoạt động khắc phục những tồn tại, thực hiện phát triển kinh doanh với chất lượng mới và Sacombank cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của khách hàng đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh. 2.2.2. Hạn chế Sacombank Nghệ An thành lập năm 2009 khá muộn so với NHTM cổ phần khác trên địa bàn, mạng lưới hoạt động của chi nhánh lại chưa nhiều (1 chi nhánh và 4 phòng giao dịch) vì vậy mà bên cạnh những thành tựu đạt được chi nhánh còn gặp phải nhưng khó khăn cần giải quyết để nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn. Căn cứ trên kết quả các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa huy động vốn của chi nhánh qua 3 năm 2009 – 2011 đã cho thấy một số hạn chế còn tồn tại tại chi nhánh như sau: - Quy mô vốn huy động của chi nhánh tăng lên nhưng cơ cấu không hợp lý, vốn huy động từ dân cư và từ TCKT có sự chênh lệch khá lớn. Năm 2009 nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm 83,77% trong tổng nguồn vốn đến năm 2010 đã lên tới 86,91%. Hơn nữa, nguồn vốn huy động từ nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với huy động từ ngoại tệ. - Lãi suất chưa hấp dẫn người gửi tiền. Mức lãi suất giữa các kỳ hạn không chênh lệch nhau bao nhiêu tạo cho khách hàng cảm giác khó lựa chọn. Do chịu ảnh hưởng xấu từ suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế trong nước cũng liên tục bị biến động, hàng hóa đặc biệt cũng như một số loại hàng hóa có giá trị trao đổi khác liên tục tăng giá; giá cả hàng tiêu dùng lên xuống thất thường, dẫn đến tình trạng lãi suất liên tục biến động. Nhất là trong giai đoạn từ tháng 4/2008 đến tháng 12/2009, NHNN Việt Nam đã có 11 lần thay đổi lãi suất cơ Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 33 -
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn bản; ngày 31/3/2008 lãi suất cơ bản là 10%/ năm, ngày 11/6/2008 lãi suất cơ bản thay đổi thành 14%, nhưng đến ngày 15/04/2009 lãi suất cơ bản giảm xuống còn 7%/ năm. Sang năm 2010 lãi suất 14% nhưng hầu hết các NH đều ngầm tăng lãi suất lên đến 17, 18%. Việc định ra lãi suất huy động vốn hoàn toàn do Hội sở chính quyết định, các chi nhánh thực thi nên có thể chưa phù hợp với từng địa bàn và từng đối tượng khách hàng cụ thể. Cuối năm 2011 NHNN đã quy định mức trần lãi suất là 14% và được quản lý chặt chẽ nên lãi suất ko còn là công cụ hiệu quả như trước đây. Sang đầu năm 2012 lãi suất tiếp tục giảm còn 13%/năm. Với một nền kinh tế như vậy, là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, khó khăn xảy ra đối với ngân hàng là một tất yếu khách quan. - Các hình thức kinh doanh dịch vụ của chi nhánh còn hạn hẹp, chưa khai thác được các loại hình kinh doanh của mình, chưa thực hiện đa dạng hóa kinh doanh để tăng nguồn thu và phân tán rủi ro. Điều này là do Chi nhánh vừa mới đi vào hoạt động tại địa bàn vài năm, cũng như hiện nay nguồn nhân lực của chi nhánh vẫn còn hạn chế. - Hệ thống máy ATM trên địa bàn còn quá ít, nguyên nhân chủ yếu là do NH vừa đi vào hoạt động nên việc tìm kiếm địa điểm lắp đặt máy ATM khá khó khăn cũng như công tác quảng bá sử dụng thẻ ATM của NH đến khách hàng vẫn còn đang tiếp tục triển khai. - Hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn của chi nhánh còn chưa được quan tâm thực hiện. Thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới chưa được truyền tải rộng rãi đến khách hàng. Chi nhánh chưa khai thác triệt để các kênh truyền thông hiện có. Vì vậy, mà mỗi một đợt huy động vốn được triển khai thì chủ yếu lượng khách hàng cũ, truyền thống của chi nhánh tham gia phần lớn, nhiều khách hàng mới tiềm năng chưa hề biết đến. Điều này chủ yếu là vì hiện nay tại chi nhánh chưa có bộ phận nhân viên marketing chuyên trách và vẫn còn thụ động vào chính sách bán hàng của Hội sở. - Cán bộ công nhân viên của chi nhánh còn quá trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động NH ( độ tuổi trung bình CBCNV là 26 tuổi ). 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại * Nguyên nhân chủ quan - Sự phát triển kinh tế của tỉnh chỉ tập trung tại thành phố và một số thị xã dẫn đến mặt bằng thu nhập của người dân trên toàn tỉnh vẫn chưa cao, tỷ lệ tích lũy trong tổng thu nhập của đa số người dân do vậy cũng không cao. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 34 -
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn - Thị trường huy động vốn tại Nghệ An cạnh tranh rất gay gắt, với khá nhiều NHTM CP quy mô nhỏ như Bắc Á, SHB, SCB, OCB, HDB Huy động vốn chủ yếu thông qua lãi suất và tiền thưởng (hiện tại đang thực hiện tại HDB, SCB, SHB ), khuyến mại (VIB, TCB đang triển khai). Người dân gửi tiền rất quan tâm đến sự biến động lãi suất, và chú trọng các CTKM, thưởng tiền, cũng như gửi tại những nơi lãi suất cao. Sacombank không huy động với lãi suất cao, các CTKM chỉ đáp ứng được phần nào hệ khách hàng hiện hữu, do giá trị khuyến mãi gia tăng còn hạn chế. Sacombank tập trung huy động thông qua các sản phẩm trọn gói chưa phù hợp với thị hiếu của người dân Nghệ An. - Năm 2011, NHNN tỉnh Nghệ An để thực hiện các chính sách tiền tệ của NHTW, đã yêu cầu các NHTM ký cam kết áp dụng lãi suất huy động không quá 14%/tháng. Sacombank với vị thế là NH lớn, niêm yết trên thị trường chứng khoán, đã tuân thủ thực hiện. Ngược lại, các NHTM CP khác, do không phải là NH niêm yết, không chịu áp lực của uy tín thương hiệu, nên có rất nhiều hình thức phá vỡ cam kết trên. - Về mạng lưới giao dịch trên địa bàn, Sacombank là NH có mặt khá muộn (đầu năm 2009) so với một số NH khác như VIBBank, VPBank, EximBank, TechcomBank, SHB, MB , vì vậy ưu thế về NH đi tiên phong khai phá thị trường không có, thị phần đã được các NH khác chiêm lĩnh như VIBBank, TechcomBank. Sacombank hiện cũng chỉ có 01 Chi nhánh , 02 phòng giao dịch tại Tp Vinh, 01 phòng giao dịch tại Thị xã Cửa Lò và 01 phòng giao dịch tại Diễn Châu, trong khi các NHTM khác có khá nhiều điểm giao dịch, không chỉ TP Vinh mà tại các huyện trong tỉnh Nghệ An. Điều này, cũng tạo ra bất lợi khi cạnh tranh với NH khác, thu hút khách hàng gửi tiền, phát triển thị phần gặp khó khăn. * Nguyên nhân khách quan - Hội nhập quốc tế tạo thêm nhiều cơ hội cho lĩnh vực NH trong đó có lĩnh vực tăng trưởng và đầu tư. Tuy nhiên đồng thời với đó là hàng rào bảo hộ trong nước giảm dần, sức mạnh tài chính, công nghệ, trình độ quản lý cao của các NH nước ngoài tạo sức ép cạnh tranh buộc các NHTM phải cơ cấu lại để đứng vững trên thị trường. Bên cạnh đó, sự suy giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam, sự đóng băng của thị trường bất động sản và nhiều yếu tố biến động khác trên thị trường có tác động không nhỏ tới hoạt động của các doanh nghiệp, chất lượng tín dụng, tổng nguồn vốn huy động của các NHTM. Sẽ có nhiều doanh nghiệp không chịu được sức ép cạnh tranh phải giải thể, phá sản. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 35 -
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn - Công cuộc phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 vẫn đang gặp nhiều khó khăn. Và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngành NH, luân chuyển vốn sản xuất kinh doanh chậm, hấp thụ vốn yếu. - Lạm phát tăng cao đã tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội trong đó có các hoạt động của các NHTM. Đối với các NHTM, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, lạm phát tăng cao, sức mua đồng tiền giảm xuống, đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ NH. Lạm phát tăng cao đã phần nào làm suy giảm lòng tin của người dân vào hệ thống NH, xuất hiện tâm lý thích mua hàng hóa dự trữ, mua vàng, đầu tư bất động sản, chứng khoán hơn là gửi tiền vào NH để hưởng lãi, gây khó khăn cho công tác huy động vốn. - Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ NH mình chạy sang các NH khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Nhưng nâng lên bao nhiêu là hợp lý, luôn là bài toán khó đối với mỗi NH. Thêm vào đó những năm gần đây NH Nhà Nước khống chế trần lãi suất huy động gây khó khăn cho NHTM và cho cả người gửi. - Chính sách tiền tệ, tài khóa thắt chặt, lãi suất tăng cao, chi phí vốn lớn, tiềm lực tài chính và năng lực kinh doanh của khách hàng suy giảm, lượng huy động vốn của NH giảm. 2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Sacombank – CN Nghệ An 2.3.1 Định hướng hoạt động của Sacombank - CN Nghệ An * Về hoạt động huy động vốn Chi nhánh tăng cường, tập trung mọi nguồn lực để tăng trưởng nguồn vốn huy động VND và USD, mục tiêu Chi nhánh đề ra đến 2012 tổng nguồn vốn huy động đạt 673 tỷ đồng, trong đó VNĐ là 576 tỷ tăng ròng so 300 tỷ với năm 2011. + Tiếp tục quảng bá tiếp thị sản phẩm thông qua các kênh thông tin như: Đài truyền thanh, truyền hình, báo, bandroll đặc biệt phát tờ rơi tại các khu tập trung dân cư khi có các sản phẩm dịch vụ mới; + Đẩy mạnh công tác bán chéo sản phẩm, các cán bộ quan hệ khách hàng và cán bộ thẩm định phải đồng thời nắm bắt được các sản phẩm, chính sách huy động vốn để tiếp thị tới khách hàng; + Nâng cao chất lượng dịch vụ NH; đẩy mạnh công tác bán hàng, tư vấn tại chỗ của các GDV, GDV Quỹ; Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 36 -
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn + Liên tục đào tạo và tái đào tạo các kiến thức, sản phẩm mới, kỹ năng giao tiếp và bán hàng, đặc biệt là các sản phẩm bán hàng trọn gói như Tiền gửi gắn kết đầu tư, Tiền gửi kết hợp kinh doanh vàng + Tập trung huy động các khoản tiền gửi chứng minh năng lực tài chính; Phát triển sản phẩm tiền gửi tương lai để tạo nguồn vốn trung dài hạn ổn định với lãi suất thấp; + Áp dụng lãi suất tối đa, và các cơ chế thỏa thuận lãi suất trong từng thời kỳ để tăng trưởng nguồn vốn trên cơ sở tăng quy mô nhưng phải đảm bảo tính hiệu quả; + Triển khai các CTKM đặc thù của địa phương, cung cấp các tiện ích gia tăng cho khách hàng gửi tiền. Tận dụng CTKM của NH để quảng bá hình ảnh NH, giữ gìn hệ khách hàng hiện hữu và thu hút khách hàng mới; + Tập trung đẩy mạnh huy động tiền gửi từ các TCKT, tổ chức xã hội thông qua các mối quan hệ, lãi suất đặc biệt, cơ chế hoa hồng trên cơ sở an toàn và hiệu quả đối với các Tổ chức hành chính sự nghiệp có thu, các cơ quan sở ban ngành ; thông qua việc bán chéo sản phẩm cho vay, bảo lãnh, chuyển tiền đối với các DN Xây lắp, Xăng dầu, Nhà phân phối, Đại lý, bán chéo sản phẩm TTQT đối với khách hàng Xuất nhập khẩu. 2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Sacombank - CN Nghệ An Nói đến một tổ chức kinh doanh tức là nói đến nguồn vốn. Bởi vốn vừa là điều kiện cần thiết để hoạt động kinh doanh vừa là sự tồn tại của các TCKT đó. NH cũng là một tổ chức kinh doanh, tuy nhiên loại hình kinh doanh của NH là kinh doanh tiền tệ. Vì thế rất cần nguồn vốn đủ lớn để hoạt động với phương châm “huy động để cho vay” với mục đích tạo ra nguồn vốn. Cho nên đối với những nguyên nhân làm giảm nguồn vốn huy động nói chung thì chúng ta cần có những biện pháp thích hợp để mở rộng huy động vốn. Còn đối với những nguyên nhân khách quan do tác động của nền kinh tế và chính sách của Nhà nước thì Nhà nước phải có những biện pháp khắc phục như: tiếp tục kiềm chế lạm phát và khắc phục giảm phát, ổn định giá trị quốc nội của đồng tiền nhằm đảm bảo cho giá cả hàng hoá ngày càng ổn định hơn. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu, phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh qua 2 năm 2010-2011, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong thời gian tới, tôi đề xuất một số giải pháp sau. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 37 -
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 2.3.2.1. Thực thi chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt - Lãi suất là công cụ quan trọng để NH huy động vốn trong dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng Kinh nghiệm của NH trong quá trình hoạt động cho thấy bước thành công trong huy động vốn là bằng chính sách lãi suất. - Lãi suất được khách hàng quan tâm nhiều nhất vì dựa vào đó khách hàng sẽ so sánh và quyết định NH giao dịch, gửi tiền. Lãi suất cũng chính là yếu tố dễ làm nảy sinh mâu thuẫn giữa NH và khách hàng. Khách hàng luôn mong muốn lãi suất huy động cao để thu được lợi nhiều hơn, ngược lại NH lại muốn hạ thấp lãi suất huy động để giảm chi phí. Chính vì vậy, để dung hòa lợi ích giữa NH và khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo cho công tác huy động vốn diễn ra một cách tốt đẹp thì lãi suất cần được điều chỉnh một cách linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với từng thời kỳ, từng đối tượng khách hàng và phù hợp với tình hình kinh doanh của NH. Lãi suất huy động cao không phải bao giờ cũng là tối ưu, do lãi suất huy động cao thì lãi suất cho vay cũng sẽ phải cao, có như thế mới bù đắp được cho chi phí huy động và có lãi. Lãi suất cho vay cao, người dân sẽ lại lựa chọn NH khác có lãi suất thấp hơn để vay, vốn huy động được bị ứ đọng, không được sử dụng hiệu quả. Như vậy, sự điều chỉnh lãi suất huy động một cách linh hoạt và mềm dẻo sẽ giúp NH huy động được lượng tiền cần thiết, đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng. - Tùy theo sự biến động lãi suất trên thị trường, NH cần có sự điều chỉnh lãi suất một cách kịp thời và chính xác, đảm bảo lãi suất huy động ngang bằng với các NH trên địa bàn hoặc cao với một lượng cần thiết để thu hút khách hàng đến gửi tiền. - Tại hầu hết các NH khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm với hình thức nhận lãi cuối kỳ và không tham gia các chương trình khuyến mãi của NH, khi khách hàng muốn rút tiền trước hạn, khách hàng sẽ phải chịu thiệt chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Trường hợp khách hàng chỉ mới vừa gửi được một khoảng thời gian ngắn so với kỳ hạn lựa chọn thì không có gì đáng nói tuy nhiên khi khách hàng đã gửi được khoảng thời gian khá dài, sắp đến hạn nhưng bắt đắc dĩ phải rút trước hạn và chịu lãi suất không kỳ hạn sẽ sự tổn thất về lợi ích của khách hàng là không nhỏ. Để đối phó với việc này, khách hàng sẽ chia nhỏ số tiền cần gửi thành nhiều sổ khác nhau cũng như chỉ chọn gửi với những kỳ hạn ngắn để dễ dàng thay đổi quyết định. Điều này hoàn toàn không tốt với cả NH và khách hàng. Cả hai sẽ mất nhiều thời gian, công sức hơn trong việc hoàn tất thủ tục cũng như bảo quản sổ. Ngoài ra, NH cũng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động tiền gửi trung dài hạn nguồn tiền mà NH có thể sử dụng khá lâu dài và ổn định. Chính vì những lý do trên, cũng như Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 38 -
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn nhằm tạo ra sự khác biệt, mang lại lợi ích lớn hơn cho khách hàng, thay vì áp dụng như trước đây, NH nên cho phép khách hàng được hưởng lãi suất của kỳ hạn liền sau kỳ hạn mà khách hàng chọn gửi với điều kiện khách hàng đã gửi được trên 3 tháng. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng đến Sacombank chi nhánh Nghệ An gửi tiền bởi nếu cần tiền đột xuất họ sẽ rút được tiền mà không phải chịu thiệt hại lớn như trước đây. Chính sách này đặc biệt có ý nghĩa đối với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn bởi nếu số dư tiền gửi càng lớn thì chênh lệch tiền lãi khi rút trước hạn và rút đúng hạn cũng sẽ càng lớn. 2.3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm là kênh huy động vốn chủ lực của Sacombank Nghệ An, tiềm năng vốn từ dân cư là rất lớn. Vì vậy NH cần phải đưa ra các chính sách tiếp thị, quảng cáo và hình thành nên các hình thức tiết kiệm linh hoạt khác nhau để thu hút tiềm năng của nguồn vốn này nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của NH ngày càng phát triển hơn. - Sản phẩm huy động tiết kiệm tại Sacombank Nghệ An có thể nói là đa dạng hơn so với các NH trên địa bàn hoạt động. Đây là một lợi thế. Tuy nhiên,trong giai đoạn hiện nay giá cả hàng hóa thường xuyên thay đổi theo hướng tăng lên, nguy cơ lạm phát xảy ra là rất lớn làm cho người dân cảm thấy e ngại, không an tâm khi gửi tiền vào NH. Mặc dù, NH huy động với lãi suất cao nhưng rất có thể đến lúc nhận được tiền lãi (đáo hạn) thì số tiền này không đủ bù đắp cho sự tăng lên của giá cả, tức là việc gửi tiền vào NH hoàn toàn không có lợi. Chính vì vậy, ngày càng đông dân cư khi có tiền dư thừa đã mua vàng, hàng hóa cất trữ mà không gửi tiền vào NH để hưởng lãi. Xu hướng này đã gây không ít khó khăn cho NH trong công tác huy động vốn. Để khắc phục tình trạng này, thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền, Sacombank Nghệ An đã đưa ra thêm nhiều sản phẩm tiết kiệm mới, giải quyết được những băn khoăn, lo lắng của khách hàng. Có như thế, khách hàng mới hết e ngại mà đến gửi tiền tại NH. Những sản phẩm chỉ có ở Sacombank là: tiền gửi tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm tháng năng động, tiền gửi tương lai, tiền gửi trực tuyến, tiền gửi đại cát + Hình thức tiết kiệm bằng vàng: Thị trường vàng trong giai đoạn hiện nay thường xuyên biến động theo chiều hướng tăng, người dân vẫn có xu hướng mua vàng tích trữ ở nhà. Chính vì vậy Sacombank Nghệ An áp dụng hình thức tiết kiệm bằng vàng vào hoạt động của mình để gia tăng nguồn vốn huy động.Với hình thức tiết kiệm này khi có lạm phát xảy ra, vàng của khách hàng Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 39 -
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn có thể nói là vẫn giữ nguyên được giá trị của nó, khách hàng vẫn có lợi thực sự khi gửi vào NH. + Hình thức tiết kiệm bằng ngoại tệ: Việc huy động vốn từ ngoại tệ cũng được áp dụng nhưng phần lớn vốn thu hút được lại chiếm tỷ trọng rất thấp so với nguồn vốn huy động được. Vì vậy, cần phải có nhiều hình thức gửi phù hợp để thu hút lượng tiền này ngày càng nhiều hơn như: đưa ra các chính sách đơn giản hóa các thủ tục, mệnh giá linh hoạt, lãi suất cao, hấp dẫn, thanh toán lãi và gốc một lần khi đến hạn, các GDV phải giới thiệu các chương trình khuyến mãi của NH và tư vấn, đóng góp ý kiến cho khách hàng gửi với những kỳ hạn thích hợp để có nhiều cơ hội tham gia các chương trình khuyến mãi do hội sở qui định. + Tiền gửi đại cát: Hình thức này là gửi dài hạn nên NH cần phải áp dụng nhiều hình thức để thu hút được các nguồn vốn dài hạn để đảm bảo hoạt động trong cho vay trung và dài hạn. Hình thức này NH nên áp dụng cách tính lãi theo quý, năm để thuận lợi cho khách hàng đến rút tiền. Ngoài lãi suất tiết kiệm thông thường, khách hàng còn được hưởng thêm lãi suất thưởng cho kỳ tái tục tại Sacombank. Mức độ sinh lời của các sản phẩm này đối với NH không cao, nhưng những khách hàng này có thể được xem là những khách hàng tiềm năng, mang lại lợi nhuận cao hơn cho NH trong tương lai nếu biết cách duy trì quan hệ. + Tiền gửi trực tuyến: là sản phẩm cho phép khách hàng thực hiện chuyển khoản từ tài khoản của khách hàng để mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn tại Sacombank qua kênh internetbanking. Hình thức này không cần sổ tiết kiệm và khách hàng không cần phải đến NH, mọi giao dịch được thực hiện trên internetbanking. + Tiền gửi tương lai: Là loại hình tiền gửi có kỳ hạn, mở dưới hình thức gửi góp một số tiền cố định hàng tháng để đạt được số tiền thụ hưởng mong muốn trong tương lai. Hệ thống sẽ tự động trích tiền hàng tháng từ tài khoản tiền gửi thanh toán chuyển vào tài khoản tiền gửi Tương lai. Sẽ tự động chuyển toàn bộ vốn và lãi của tài khoản tiền gửi Tương lai vào từ tài khoản tiền gửi thanh toán khi kết thúc kỳ hạn gửi. Sản phảm này không bị tất toán trước hạn, không bị phạt lãi khi đến kỳ trích tiền mà tài khoản tiền gửi thanh toán không có hoặc không đủ tiền, sản phẩm này dùng để xác nhận khả năng tài chính cho quý khách hoặc thân nhân đi du lịch, học tập, ở nước ngoài. Và có thể rút vốn trước hạn khi cần, lãi suất theo quy định của Sacombank tại thời điểm khách hàng rút vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 40 -
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn + Tiết kiệm nhà ở: Đáp ứng nhu cầu của khách hàng có đăng ký tham gia chương trình tiết kiệm nhà ở của Liên minh hợp tác xã. Được tham gia các chương trình tiết kiệm nhà ở của Liên minh hợp tác xã tại tỉnh/thành có triển khai. Và các tiện ích khác tương tự sản phẩm tiền gửi thanh toán. + Tiết kiệm tháng năng động: Giải pháp tối ưu dành cho khách hàng sử dụng vốn theo tuần. Là loại hình tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 01 tháng, lãnh lãi cuối kỳ. Khi rút trước hạn, phần thời gian thực gửi tròn tuần khách hàng được hưởng lãi suất kỳ hạn tuần tương ứng, phần thời gian không tròn tuần được hưởng lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút vốn. Sản phẩm này gửi tiền theo tháng, rút trước hạn tính lãi suất cao theo tuần thực gửi và thủ tục nhanh gọn. 2.3.2.3. Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả Khi tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, chi nhánh cần phải đồng thời xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của các chiến lược huy động vốn, có tác dụng lâu dài đối với hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Dựa trên việc phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu, đặc điểm khách hàng chi nhánh có thể xây dựng 1 chiến lược tiếp cận khách hàng hợp lý. Khi tung ra một sản phẩm huy động vốn nào điều quan trọng nhất là phải có 1 chương trình tuyên truyền, quảng cáo ấn tượng để khách hàng có thể biết và tham gia. Không những chỉ quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng mà cần phải gửi tờ rơi đến tận tay khách hàng, để họ có thể tìm hiểu kĩ hơn về sản phẩm mới của NH. Bên cạnh đó, tại chi nhánh luôn phải có một bộ phận hỗ trợ nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, truyền đạt sâu hơn những thông tin về sản phẩm để kích thích nhu cầu của khách hàng. Việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm cũng rất quan trọng. Nó sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng tốt về sự chu đáo và chuyên nghiệp của chi nhánh, góp phần tạo ra một lượng khách hàng truyền thống đông đảo cho chi nhánh trong tương lai. Tuy nhiên công việc này chưa được chú ý đúng mức không chỉ ở chi nhánh mà còn ở rất nhiều NH tại Việt Nam. Nguyên nhân có thể do họ chưa ý thức được tầm quan trọng của việc làm này trong hoạt động Marketing NH và một phần do lượng khách hàng của NH quá đông. Tôi xin được nêu vài gợi ý nhỏ cho việc chăm sóc khách hàng cho chi nhánh: - Cuối mỗi đợt trả lãi và gốc cho mỗi khách hàng, chi nhánh nên có thư cảm ơn tới khách hàng. Vào dịp lễ Tết, chi nhánh nên gửi thiệp chúc mừng tới những khách hàng truyền thống, những khách hàng có lượng tiền gửi Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 41 -
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn lớn Nhưng việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng. - Mỗi khi triển khai đợt huy động vốn mới, sản phẩm mới chi nhánh nên có sự tuyên truyền rộng rãi không chỉ ở trụ sở, phòng giao dịch mà còn nên đăng báo, hoặc phát tờ rơi tới tay khách hàng. Bên cạnh đó việc điều tra thăm dò ý kiến của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ mới cũng là điều rất nên làm (có thể phát bảng câu hỏi đến tận tay khách hàng tại quầy giao dịch để khách hàng điền vào). - Ngoài những đợt triển khai huy động vốn bằng “ Tiết kiệm dự thưởng” chi nhánh vẫn có thể tặng quà khách hàng cá nhân, tổ chức tuỳ theo lượng tiền gửi. Những việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng vì nó thể hiện sự quan tâm của chi nhánh đối với khách hàng của mình. Để làm được những việc này chi nhánh nên đẩy mạnh hoạt động của bộ phận marketing hơn nữa. Thêm vào đó là thiết lập các mối quan hệ trong công tác huy động vốn để thu hút mở rộng khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh với các NH trên địa bàn, các tổ chức tín dụng khác như hiện nay thì vấn đề khách hàng phải được quan tâm hàng đầu. Vì vậy để thu hút và mở rộng khách hàng chi nhánh Sacombank Nghệ An cần thực hiện một số giải pháp: - Tăng cường mối quan hệ với các cấp chính quyền tại địa phương phối hợp chặt chẽ với các ban nghành, đoàn thể để thu hút lượng tiền nhàn rỗi. Đề nghị với NHNN xem xét để các cơ quan, đoàn thể, ban ngành có nguồn vốn lớn gửi tiền tại NH sẽ được hưởng mức lãi suất cao. Khi ký ủy thác với các kênh các hội, đoàn thể xây dựng thêm tiêu chí tuyên truyền công tác huy động vốn và tiến tới giao chỉ tiêu kèm theo chính sách trích chi phí hoạt động để tăng hiệu quả trong công tác này. - Mở rộng quan hệ đối với các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài địa bàn, các đối tượng khách hàng vay vốn, có lượng tiền nhàn rỗi lớn để vận động họ mở tài khoản tiền gửi nhằm thu hút tiền gửi thanh toán. Đối với các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải có chính sách lãi suất hấp dẫn theo giá trị và kỳ hạn tiền gửi, có các chương trình khuyến mãi, quà tặng cho khách hàng, thực hiện chuyển tiền miễn phí - Huy động từ các đối tượng đi vay của NH, khi làm ăn có hiệu quả sẽ có nguồn vốn dư gửi tiết kiệm trở lại NH. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 42 -
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Lồng ghép giữa cho vay và huy động vốn như cho các hộ đang gặp khó khăn, các hộ chính sách, các hộ bị giải tỏa đang chờ được đền bù vay nhưng kèm theo điều kiện khi các hộ này nhận tiền đền bù chưa sử dụng thì gửi vào NH. - Chú trọng giữ vững mối quan hệ với các khách hàng đã có mối quan hệ với chi nhánh trong thời gian qua. Tăng cường công tác phục vụ và chăm sóc khách hàng bằng việc nắm các thông tin về khách hàng để liên tục thăm hỏi, tư vấn thêm các dịch vụ NH khi khách hàng cần, kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh. Định kỳ 6 tháng, một năm, hoặc nhân ngày lễ trong năm lập danh sách các khách hàng có số dư lớn, thời gian gửi từ 12 tháng trở lên và tùy theo giá trị tiền gửi để có quà tặng tương ứng cho khách hàng. 2.3.2.4. Tăng cường tìm hiểu đối thủ cạnh tranh đồng thời đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức tín dụng để từ đó có các chính sách kịp thời và hiệu quả Thu thập thông tin cạnh tranh gồm: các dịch vụ mới triển khai kèm theo biểu phí, các hình thức huy động kèm theo biểu lãi, hệ thống khách hàng, các chương trình khuyến mãi, các biện pháp, phương pháp tiếp thị phục vụ chăm sóc khách hàng và tham mưu cho các trưởng phòng đề xuất các biện pháp. Các cấp lãnh đạo thiết lập quan hệ với các tổ chức tín dụng để xúc tiến các hình thức liên kết, thực hiện các dịch vụ NH, đồng thời dựa trên các mối quan hệ để tạo sự chủ động đi vay về nguồn vốn đáp ứng cho việc thực hiện các nhiệm vụ cho vay của NH. Định kỳ các chuyên viên phụ trách nghiệp vụ này đi học hỏi, tham quan các đơn vị bạn để cập nhật và đúc rút các cách làm mới để xây dựng các biện pháp khả thi cho đơn vị mình. 2.3.2.5. Chú trọng huy động tiền gửi trung, dài hạn và khoán trong công tác huy động Nguồn vốn huy động tiền gửi của chi nhánh chủ yếu là loại tiền ngắn hạn. Do vậy, NH cần phải có các biện pháp để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn: - Để huy động tiền gửi trung và dài hạn tốt nhất huy động tiền gửi bằng trái phiếu nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ nhu cầu đầu tư, xây dựng Gắn với loại tiền gửi này là cơ chế ưu đãi trong cho vay vốn, các tiện ích trong thanh toán để thu hút khách hàng đến gửi. - NH đưa ra hình thức tiết kiệm dài hạn: do thời gian gửi tiền dài nên để khuyến khích việc gửi tiền của khách hàng thì cần đảm bảo lợi ích cho khách hàng bằng cách áp dụng hình thức gửi trung và dài hạn có bảo đảm bằng vàng và ngoại tệ nhằm hạn chế lạm phát cho nền kinh tế hay khi khách hàng cần Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 43 -
  44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn vốn đột xuất mà chưa đến kỳ hạn thì NH vẫn cho khách hàng rút một phần hay toàn bộ nhưng vẫn tính lãi cho khách hàng với kỳ hạn liền sau chẳng hạn như: khách hàng gửi 100 triệu đồng vào NH kỳ hạn 24 tháng nhưng khi gửi được 3 tháng do nhu cầu đột xuất nào đó khách hàng đến rút thì NH vẫn tính cho khách hàng nhận lãi 3 tháng theo lãi suất trong thời gian gửi số tiền đó. Thực hiện giao chỉ tiêu huy động vốn theo quý kèm theo chỉ tiêu dư nợ phù hợp với tình hình hoạt động của phòng giao dịch, phòng nghiệp vụ thông qua đánh giá quá trình hoạt động, quy mô kinh tế, xã hội các chính sách phát triển kinh tế. Thực hiện giao chỉ tiêu huy động tiết kiệm từ cho vay riêng và giao chỉ tiêu huy động từ các tổ chức, cá nhân riêng để đánh giá đúng năg lực của các phòng ban, cá nhân trong công tác này. Dựa trên chỉ tiêu giao cho từng phòng, cán bộ phụ trách các phòng căn cứ theo năng lực và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng nhân viên, để giao nhiệm vụ cụ thể cho từng người. Căn cứ vào các báo cáo chỉ tiêu từng phòng để tiến hành đánh giá, xếp loại và có chế độ khen thưởng cho từng cá nhân có thành tích cao. Đặc biệt khen thưởng cho các nhân viên huy động được các tổ chức mở tài khoản giao dịch có lượng tiền gửi lớn, ổn định vào NH. 2.3.2.6. Gắn chặt hơn nữa việc huy động vốn và sử dụng vốn, quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp và mục tiêu Như chúng ta đã thấy, huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sử dụng vốn hiệu quả làm cơ sở nền tảng cho việc huy động vốn của NH. Nó thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa NH và khách hàng, hình thành lực lượng khách hàng đông đảo. Cơ cấu nguồn vốn sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, khả năng cho vay và chi phí huy động vốn. Để huy động vốn hiệu quả, chi nhánh cần có phương pháp quản lý nguồn vốn hợp lý. Cụ thể là quản lý nguồn vốn trên các mặt: Cơ cấu nguồn vốn mỗi thời kì và mối quan hệ của các thành phần, chi phí huy động vốn, tính thanh khoản của các khoản nợ. - Quản lí quy mô, cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh bao gồm các nội dung sau: + Thống kê đầy đủ, kịp thời những thay đổi về các loại nguồn, tốc độ quay vòng của mỗi loại, so sánh tốc độ tăng trưởng các nguồn qua mỗi năm để thấy được những thay đổi, từ đó tìm ra nguyên nhân để có những điều chỉnh kịp thời. + Phân tích kĩ lưỡng những nhân tố gắn liền với thay đổi đó. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 44 -
  45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn + Lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu câu và mục tiêu sử dụng nguồn. - Quản lý chi phí huy động vốn bao gồm : quản lý lãi suất huy động vốn và chi phí huy động vốn phi lãi suất. Quản lý lãi suất huy động vốn là xác định lãi suất chi trả phù hợp cho mỗi loại nguồn, đồng thời xác định khả năng chi trả lãi của chi nhánh cho khách hàng trong mối quan hệ với lãi thu được từ hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, chi nhánh cần xác định chi phí phi lãi suất cần thiết mỗi khi triển khai kế hoạch huy động vốn, làm thế nào để sử dụng chi phí này có hiệu quả mà vẫn tiết kiệm được cho chi nhánh. - Quản lý tính thanh khoản của của các khoản nợ (vốn huy động): Đây là việc xác định kì hạn của nguồn phù hợp với yêu cầu về kì hạn sử dụng đồng thời tạo sự ổn định của nguồn. Chi nhánh nên nghiên cứu phát triển các sản phẩm có kì hạn mới, các sản phẩm dễ chuyển đổi kì hạn thoả mãn nhu cầu của khách hàng. 2.3.2.7. Mở rộng mạng lưới huy động Hiện tại, trên địa bàn Nghệ An mạng lưới hoạt động của Sacombank chi nhánh Nghệ An hiện có 01 chi nhánh và 04 phòng giao dịch. Số lượng chi nhánh hoạt động trên địa bàn như thế này có thể nói là còn ít. Trong khi đó, hầu như các NH khác trên địa bàn đều tăng cường phát triển thị trường, mở thêm nhiều chi nhánh nhằm thu hút khách hàng. Trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt như trên, để có thể giữ vững và không ngừng gia tăng số lượng khách hàng đến giao dịch, yêu cầu đặt ra đối với Sacombank chi nhánh Nghệ An là phải mở rộng, phát triển thị trường. Mặt khác, có thể thấy rằng hiện tại Sacombank Nghệ An vẫn chỉ hoạt động chủ yếu trên một địa bàn nhỏ hẹp của thành phố Vinh và thị trấn Diễn Châu, còn rất nhiều nơi khác tại Nghệ An, Sacombank chưa có mặt để phục vụ khác hàng. Ở trung tâm thành phố nơi dân cư tập trung đông đúc và nhiều nơi khác xa thành phố Vinh Sacombank vẫn chưa tiếp cận được. Vậy tại sao Sacombank Nghệ An không mở rộng mạng lưới đến đây để huy động nguồn vốn, tạo điều kiện cho những khách hàng nơi đây vốn phải mất nhiều thời gian mới đến được nơi giao dịch. Như vậy có thể thấy được, mở rộng mạng lưới hoạt động một cách hợp lý, mở rộng cơ hội được tiếp xúc với khách hàng là yêu cầu cấp thiết được đặt ra đối với Sacombank chi nhánh Nghệ An để NH có thể tăng sức cạnh tranh, thu hút khách hàng đến gửi tiền và thực hiện các dịch vụ của mình. Mở rộng, phát triển thị trường hoạt động một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với NH. Đây là một trong những nhân tố tiền đề, là cơ sở để NH có thể tiếp xúc Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 45 -
  46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn với khách hàng mới, tạo được ấn tượng với khách hàng, tạo điều kiện thu hút khách hàng đến giao dịch. Thêm vào đó là hệ thống ATM cũng cần được xây dựng thêm tạo thuận lợi cho những người dân có tài khoản tại NH . 2.3.2 8. Đa dạng hóa và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng Thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ NH: các NHTM trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay đang trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Đa dạng hóa dịch vụ và hướng tới khách hàng là phương hướng quan trọng để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các NH vì: - Đa dạng hóa tạo khả năng mở rộng thị trường và khách hàng, tạo khả năng doanh thu và lợi nhuận. Với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, NH có thể khai thác được những khoảng trống trên thị trường để tăng thêm thị phần của mình. - Đa dạng hóa để phân tán rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc kinh doanh nhiều lĩnh vực, đa dạng dịch vụ tạo nên nhiều lợi nhuận, có thể bổ sung cho nhau khi thị trường biến động, giúp NH ổn định mức doanh lợi. Tăng tỷ lệ nguồn thu từ các dịch vụ khác sẽ làm giảm sức ép là cần phải cho vay thật nhiều để có thu nhập ổn định cho cán bộ, mặc dù điều kiện vay chưa đầy đủ. - Phát triển kinh doanh theo hướng đa dạng hóa là điều kiện quan trọng mở rộng quy mô và mạng lưới NH, tận dụng khai thác các tiềm năng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong chiến lược phát triển, và điều đó cho phép NH mở rộng ảnh hưởng của mình một cách vững chắc. Muốn ổn định thu nhập của chi nhánh thì việc mở rộng kinh doanh đa năng là hết sức quan trọng. Các loại dịch vụ đang làm củng cố và phát triển, đồng thời mở rộng thêm một số loại hình mới như: mở rộng đối tượng khách hàng kinh doanh vàng, tư vấn tiêu dùng Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, phù hợp với điều kiện và khả năng của NH, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. 2.3.2.9. Nâng cao hiệu quả thu dịch vụ và kinh doanh ngoại hối Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại hối: tiếp tục phát triển hệ khách hàng xuất nhập khẩu để đạt hiểu quả cao nhất đối với hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ; đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là sản phẩm phát sinh và kinh doanh ngoại tệ mặt; phối hợp với trung tâm kinh doanh tiền tệ để đào tạo và hướng dẫn chuyên viên. Đẩy mạnh kinh doanh vàng vật chất, tăng cường công tác quảng bá và tiếp thị sản phẩm vàng SBJ. Tập trung khai thác 2 nhóm sản phẩm có tỷ trọng thu cao và có thể phát triển được là chuyển tiền, ngân quỹ và bảo lãnh nội địa, tìm kiếm thêm KH Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 46 -
  47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn mới, phát triển hệ khách hàng chuyển tiền, KH có doanh số bảo lãnh lớn, KH có doanh số thanh toán quốc tế lớn về giao dịch với NH. Phát triển các sản phẩm liên quan đến thanh toán quốc tế, dịch vụ du học, kiền hối. Tập trung hệ khách hàng gửi vàng và ngoại tệ để tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm kinh doanh ngoại hối. 2.3.2.10. Phát triển dịch vụ tư vấn Để hoạt động kinh doanh dịch vụ sớm trở thành công cụ sắc bén trong việc thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động, đồng thời làm tăng nguồn thu nhập cho NH ngoài các dịch vụ đã áp dụng NH nên tiến hành các dịch vụ sau: - Dịch vụ tư vấn về luật NH: NH có thể giúp nhiều cá nhân, doanh nghiệp nắm rõ để thực hiện đúng các luật pháp hiện hành như: luật dân sự, luật đánh giá tài sản đảm bảo, luật kinh tế, - Dịch vụ tư vấn tài chính: giúp cho doanh nghiệp trong việc lập tài chính, phân tích tài chính hoặc lập một kế hoạch thuế - Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn thông tin: hướng dẫn khách hàng xây dựng một dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất tiền vay có lợi nhất, Tư vấn việc tham gia thị trường tiền tệ, thời điểm nên đầu tư vào vàng hay ngoại tệ 2.3.2.11. Một số giải pháp hỗ trợ  Hiện đại hóa công nghệ thông tin Công tác huy động vốn và công tác thanh toán có tác động hỗ trợ lẫn nhau giải quyết công tác thanh toán tốt sẽ là động lực thu hút các nguồn vốn tiền tệ của các tổ chức kinh tế-xã hội và dân cư. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NH làm tốt, sẽ thu hút các thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua NH. Do đó, khối lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm xuống. NH sẽ có được nguồn vốn to lớn. Sacombank Nghệ An cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác hiện đại hóa công nghệ NH, nhanh chóng khai thác mạng vi tính để chuyển tiền nhanh, rút ngắn thời gian thanh toán, mở rộng và đẩy mạnh thanh toán bù trừ, áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin như: hệ thống hạ tầng mạng và viễn thông, hệ thống data center ( hệ thống máy chủ và hệ thống lưu trữ), hệ thống bảo mật, hệ thống giám sát và quản trị, Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 47 -
  48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Phương hướng thực hiện là xây dựng bức tranh tổng thể hệ thống công nghệ thông tin và xác định chiến lược dài hạn, tập trung và hoàn thiện core banking, phát triển hệ thống chuyển mạch tài chính, nhanh chóng phát triển hệ thống kênh thanh toán và mạng lưới phục vụ khách hàng của NH, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo tính sẵn sàng, an toàn và bền vững của hệ thống.  Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ Yếu tố con người là luôn yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt động của chi nhánh. Bởi tất cả các chiến lược huy động vốn, các biện pháp nâng cao sức huy động vốn đều do con người lập ra và thực hiện. Sự thành công của chúng đều phụ thuộc lớn vào khả năng, trình độ của con người. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ là một công việc nên làm thường xuyên vì có tác dụng vừa phát triển trình độ nghiệp vụ vừa nâng cao khả năng sáng tạo của nhân viên để thích ứng tốt với những điều kiện mới. Trong quá trình đào tạo chi nhánh nên chú ý đến hai vấn đề sau : - Nâng cao kĩ năng nghiệp vụ cho các giao dịch viên: Vai trò của các giao dịch viên là rất quan trọng, là hình ảnh và sự đánh giá của khách hàng về chi nhánh. Do đó cần nâng cao hơn nữa ý thức tác phong nghiệp vụ giao tiêp của đội ngũ giao dịch viên bằng việc đào tạo nghiệp vụ: Thuê các chuyên gia về Marketing, tiếp xúc khách hàng, đào tạo các kĩ năng xử lý tình huống. Bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng nhân viên giao dịch hợp lý để khuyến khích tinh thần làm việc của họ. - Cử cán bộ nguồn vốn đi học thêm các khoá ngắn hoặc dài hạn về huy động vốn, marketing để họ có thêm những kiến thức mới và cập nhật thông tin về các sản phẩm và phương pháp huy động vốn mới của các ngân hang trên thế giới để từ đó xây dựng được những chính sách huy động vốn hiệu quả hơn. - Tổ chức kiểm tra tay nghề để nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân viên. Đổi mới tư duy, phong cách phục vụ văn minh, lịch sự ân cần chu đáo vì lợi ích khách hàng, nhân viên. Điều này giúp cho khách hàng đến giao dịch với NH cảm thấy hài lòng và an tâm hơn. + Có chính sách khen thưởng, tuyên dương những nhân viên hoàn thành suất sắc công việc, ít xảy ra sai sót, tạo động lực cho nhân viên ngày càng cố gắng hơn nữa trong phục vụ khách hàng. 2.3.3. Một số kiến nghị Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng công tác huy động vốn cũng như quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động tại chi nhánh, để nhằm tạo điều kiện áp Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 48 -
  49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn dụng các giải pháp đề xuất vào thực tiễn kinh doanh của đơn vị chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau: 2.3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ và ngân hàng Nhà Nước * Đối với Chính Phủ - Ổn định môi trường pháp lý: Môi trường hoạt động của hệ thống NH Việt Nam hiện nay đang từng bước hoàn thiện, tạo điều kiện cho các NH hoạt động khá tốt song vẫn còn nhiều bất cập như: sự cạnh tranh chưa lành mạnh giữa NH quốc doanh và NH cổ phần, nhiều văn bản pháp lý về hoạt động NH còn chưa đầy đủ và cụ thể gây khó khăn cho các NH. Vì vậy Đề nghị Quốc Hội và Chính phủ tiếp tục chỉ đạo về việc xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung Luật NH Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng theo hướng quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các NHTM, đồng thời có chính sách thúc đẩy sự mở rộng phát triển của hoạt động NH hơn, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế đất nước. - Ổn định môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ổn định, hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp mới thuận lợi và lợi nhuận mới lớn đem lại thu nhập cao cho cá nhân và doanh nghiệp. Từ đó tiền tích luỹ của cá nhân và doanh nghiệp tăng lên, kích thích họ gửi tiền vào NH để tăng thêm thu nhập. Như vậy hoạt động huy động vốn của NH mới có điều kiện mở rộng và phát triển. Để ổn định môi trường kinh tế Nhà nước phải có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, tạo điều kiện cho mọi ngành nghề hợp pháp cùng phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các tổ chức kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài. * Đối với ngân hàng Nhà Nước NH Nhà nước là NH của các NH, mọi quyết định hành động của NHNN đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống NH Việt Nam. Trong những năm qua NHNN đã tích cực điều chỉnh và ban hành nhiều chính sách về NH nhằm thúc đẩy sự phát triển của hệ thống NH trong nước. Tuy nhiên, trước sự thay đổi của nền kinh tế trong nước và thế giới, NHNN cần có nhiều điều chỉnh và hỗ trợ các ngân hàng thương mại hơn nữa để hệ thống NH Việt Nam có thể vững mạnh hơn, chẳng hạn như : - Thực hiện giảm thanh toán bằng tiền mặt. - Tăng thanh toán qua NH để các NH huy động được nhiều vốn hơn. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 49 -
  50. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn - Điều chỉnh lãi suất chiết khấu thích hợp để hỗ trợ vốn cho các NHTM khi họ gặp khó khăn về vốn - Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại hối, hạn chế việc mua bán ngoại tệ ở thị trường tự do, tránh hiện tượng rủi ro về tỷ giá, gây tổn thất cho doanh nghiệp. 2.3.3.2. Kiến nghị đối với NH TMCP Sài Gòn Thương Tín Để tăng cường huy động vốn, Sacombank cần xây dựng chính sách huy động vốn cụ thể và phù hợp với tình hình thị trường huy động vốn. - Trong đó, NH nên điều chỉnh biểu lãi suất huy động để tăng cao khả năng cạnh tranh đối với các NHTM cổ phần trong nước. - NH nên khuyến khích các chi nhánh tự xây dựng và thực hiện các chương trình huy động vốn riêng nhằm phát huy cao sự chủ động của các chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khi các chi nhánh gặp khó khăn thì NH nên dùng nhiều biện pháp hỗ trợ khác nhau ngoài biện pháp cấp vốn trực tiếp. - Về nhân sự, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín cũng nên thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ, kĩ năng làm việc cho các cán bộ của các chi nhánh. Ngoài ra, mối liên hệ giữa các chi nhánh cũng cần được thúc đẩy, để các chi nhánh có điều kiện giúp nhau cùng thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 50 -
  51. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn KẾT LUẬN Sacombank hôm nay đã trở thành một hạt nhân không thể thiếu của thị trường tài chính Việt Nam và là một trong những thương hiệu ngân hàng được sự tín nhiệm và yêu thích của mọi tầng lớp dân cư Việt Nam nói chung và của người dân Nghệ An nói riêng cũng như các đối tác nước ngoài. Những nhân tố để Sacombank có được sự thành công như trên có thể kể đến: trước hết, Sacombank đã vững tin vào chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, chủ trương đổi mới của ngành và năng lực cần cù sáng tạo của đội ngũ cán bộ nhân viên; thứ hai, Sacombank đã sớm tự xác lập định hướng phát triển lâu dài, xây dựng một lộ trình với từng mục tiêu cụ thể, hình thành hành lang pháp lý rõ ràng, luôn xem củng cố và phát triển là hai nhiệm vụ trung tâm hàng đầu; thứ ba, Sacombank đã tập trung hết sức cho việc tăng cường nội lực, mở rộng mạng lưới hoạt động, thiết lập chặt chẽ các mối quan hệ với các đối tác chiến lược trong lẫn ngoài nước để thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực bên trong và giảm bớt áp lực cạnh tranh bên ngoài; và cuối cùng, Sacombank đã biết sử dụng triệt để các chính sách lợi ích vật chất – tinh thần và văn hóa, để tạo dựng và phát triển được một đội ngũ cán bộ điều hành kiên trung, vững vàng trước mọi tình huống, một lực lượng nhân viên năng động trẻ trung và đặc biệt, Sacombank đã hình thành và phát triển được một hệ khách hàng đặc trưng, gắn bó thủy chung lâu dài. Tất cả các nhân tố này đã tạo tạo cho Sacombank một nền tảng phát triển bền vững. Cùng với sự nỗ lực không ngừng của cả bộ máy, dù mới đi vào hoạt động nhưng trong thời gian qua Sacombank- Chi nhánh Nghệ An đã góp phần thực hiện vai trò điều hòa vốn, phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Lượng vốn mà đơn vị huy động được tăng trưởng với tốc độ khá góp phần giải quyết được nhu cầu vốn của các cá nhân, tổ chức cũng như các dự án trên địa bàn. Trong hai năm qua với việc từng bước phát triển nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ đã tạo điều kiện cho Chi nhánh thực hiện tốt việc khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tạo ra kênh phân phối hiệu quả giữa các chủ thể dư thừa về nguồn vốn và những người đang thiếu vốn. Với những nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên, Sacombank- Chi nhánh Nghệ An đã phát triển không ngừng về mọi mặt, từng bước khẳng định uy tín thương hiệu Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 51 -