Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long – Hà Nội

doc 51 trang nguyendu 3930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long – Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_tai_ngan_han.doc

Nội dung text: Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long – Hà Nội

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ  NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG – HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Vinh, tháng 03 năm 2012 SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG – HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Quang Huy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Bích Ngọc MSSV : 0854028131 Lớp : 49B2 – TCNH Vinh, tháng 3 năm 2012 SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài: 1 2. Mục đích nghiên cứu: 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2 4. Phương pháp nghiên cứu: 2 5. Nội dung nghiên cứu: 2 PHẦN MỘT: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT THĂNG LONG 3 1.1. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam 3 1.2. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. 3 1.2.1. Quá trình ra đời và phát triển: 3 1.2.2.Những hoạt động cơ bản của BIDV Thăng Long. 6 PHẦN HAI:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ,KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT THĂNG LONG. 7 2.1. Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh BIĐV Thăng Long: 7 2.1.1.Tình hình chung của Chi nhánh và thực trạng hoạt động dịch vụ huy động vốn qua các năm: 7 2.1.2.Cơ cấu vốn huy động: 10 2.1.3 Các hình thức huy động vốn của BIDV Thăng Long 12 2.1.4. Đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại BIĐV Thăng Long: 17 2.1.4.1. Đánh giá về quy mô vốn huy động: 17 2.1.4.2 Đánh giá về cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 17 2.1.4.3 Đánh giá cơ cấu vốn huy động theo loại tiền 17 2.1.4.4 Đánh giá về chi phí huy động vốn 18 2.1.4.5 Đánh giá về tình hình sử dụng vốn của BIDV Thăng Long 18 2.1.5. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân: 19 2.1.5.1. Những kết quả đạt được 19 2.1.5.2. Hạn chế và nguyên nhân: 20 2.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Chi nhánh BIĐV Thăng Long 23 2.2.1. Định hướng hoạt động 23 2.2.1.1.Định hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Thăng Long: 23 2.2.2.2. Định hướng hoạt động dịch vụ huy động vốn 24 2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long 25 2.2.2.1. Hoàn thiện chính sách lãi suất huy động 25 SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy 2.2.2.2.Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tư 27 2.2.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 28 2.2.2.4 Phát triển các dịch vụ có liên quan đến hoạt động huy động vốn 29 2.2.2.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing 31 2.2.2.6 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng 32 2.2.2.7 Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ 33 2.2.2.8 Một số giải pháp khác 34 2.2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại BIĐV Thăng Long 36 2.2.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 36 2.2.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 37 KẾT LUẬN 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của BIDV Thăng Long 5 Bảng 2.1: Bảng số liệu huy động vốn qua các năm của BIDV Thăng Long 7 Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của BIDV Thăng Long từ năm 2007 đến 2010 10 Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động qua các năm của BIDV Thăng Long 17 Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn của BIDV Thăng Long từ năm 2007 đến năm 2010 18 SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy DANH MỤC VIẾT TẮT BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV Thăng Long : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long NHDT & PTVN : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam NHĐT&PT Việt Nam : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam NHĐT&PT Thăng Long : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước DVKH : Dịch vụ khách hàng QLNB : Quản lý nội bộ KTNB : Kiểm tra nội bộ QLTD : Quản lý tín dụng TC-HC : Tổ chức hành chính KH-NV : Kế hoạch nguồn vốn QLRR : Quản lý rủi ro QHKH : Quan hệ khách hàng QTTD : Quản trị tín dụng TT-KQ : Tiền tệ - Kho quỹ TTQT : Thanh toán quốc tê VND : Việt Nam đồng TCKT : Tổ chức kinh tế TCTC : Tổ chức tài chính TCTD : Tổ chức tín dụng PGD : Phòng giao dịch ĐGD : Điểm giao dịch FTP : Giá điều chuyển vốn nội bộ. GTGT : Giá trị gia tăng TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNCN : Thu nhập cá nhân SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là toàn bộ số tiền mà một doanh nghiệp huy động được để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vốn hiểu theo nghĩa rộng có thể là vốn bằng tiền bằng các tài sản khác hoặc là sức người hoặc là thương hiệu của doanh nghiệp. Vốn đó có thể là vốn chủ sở hữu hoặc vốn doanh nghiệp đi vay các tổ chức cá nhân khác. Để đánh giá quy mô một doanh nghiệp là lớn hay nhỏ người ta căn cứ vào quy mô vốn của nó. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp nói đúng ra thì nó như là dòng máu nuôi sống cơ thể con người vậy.Ngày nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng thì vốn cũng là điều kiện quyết đinh sức cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như đối với các ngân hàng Việt Nam.Cũng như nghiệp vụ cho vay nghiệp vụ huy động vốn là một nghiệp vụ chính, nghiệp vụ cơ bản tạo lên đặc trưng bản chất của một ngân hàng thương mại. Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc thù với những sản phẩm dịch vụ đặc thù nơi mà vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ so với lượng vốn hoạt động do vậy huy động được càng nhiều vốn từ các chủ thể khác trong nền kinh tế thì hoạt động của các ngân hàng càng được thực hiện một cách dễ dàng hơn. Có huy động được thì ngân hàng mới có vốn để cho vay và thực hiện các hoạt động khác một cách hiệu quả từ đó đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy ngày nay các ngân hàng đua nhau nâng lãi suất để tăng cường huy động vốn. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu rồi suy thoái kinh tế thế giới diễn ra từ giữa năm 2008 đến nay đã có tác động không nhỏ đến việc huy động vốn cũng như hoạt động cho vay của hệ thống các NHTM Việt Nam nói chung và của BIDV nói riêng. Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đã và đang tạo ra rất nhiều thách thức cho các NHTM Việt Nam. Một thực tế cho thấy hiện nay các NHTM Việt Nam đang rất thiếu vốn do khả năng cạnh tranh trong việc huy động vốn còn hạn chế và chất lượng của các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cũng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng từ đó dẫn tới hiệu quả kinh doanh còn thấp. Chính vì lý do đó trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long em chọn đi sâu nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long – Hà Nội” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công tác huy động vốn của Chi nhánh. 2. Mục đích nghiên cứu: SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy - Phân tích thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long. - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long. - Phạm vi ngiên cứu: Các số liệu về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long trong các năm 2007, 2008, 2009, 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh trên tình hình thực tiễn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long. 5. Nội dung nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được kết cấu gồm hai phần : Phần một: Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long. Phần hai: Thực trạng hiệu quả huy động vốn và một số giải pháp - kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long. SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy PHẦN MỘT: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT THĂNG LONG 1.1. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Năm 1981 được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam. Kể từ năm 1990, Ngân hàng chính thức có tên là Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất. Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam. Với mạng lưới bao gồm hơn 100 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc. Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ, nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh, và nhiều giải thưởng hàng năm của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước. 1.2. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. 1.2.1. Quá trình ra đời và phát triển: Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long (BIDV Thăng Long) là một trong số 110 chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tiền thân của chi nhánh là một phòng chuyên quản trực thuộc Ngân hàng kiến thiết trung ương theo quyết định số 103/TC-QD ngày 03 tháng 4 năm 1974 với nhiệm vụ chính là cấp phát, thanh toán và kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho công trình cầu Thăng Long. Phòng có trụ sở tại xã Đông Ngạc - Từ Liêm - Hà Nội. Theo quyết định số 75/NH-QD ngày 17 tháng 7 năm 1981 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, phòng mang tên “Chi nhánh ngân hàng Đầu tư xây dựng cầu Thăng Long”, được giao nhiệm vụ quản lý cấp phát các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy bản, thực hiện thanh toán và tiến hành cho vay, quản lý tiền mặt, kiểm soát chi tiêu quỹ tiền lương trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Để phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, năm 1991 theo quyết định số 38 NH/QD ngày 02 tháng 4 năm 1991 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh được đổi tên thành Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và chuyển trụ sở làm việc ra địa điểm tại đường cao tốc Thăng long thuộc xã Cổ nhuế - Từ liêm - Hà Nội. Đến năm 1994, Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định số 38 NH/QĐ - NH9 ngày 10 tháng 11 năm 1994 điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long, cho phép chi nhánh được chuyển sang hoạt động như một ngân hàng thương mại trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đây là bước ngoặt trong quá trình tồn tại và phát triển của chi nhánh. Để nâng cao năng lực canh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đang đến gần, hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải nhanh chóng thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long nói riêng cũng đang trong quá trình hiện đại hóa ngân hàng. Quá trình này đòi hỏi Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long phảii sắp xếp cơ cấu tổ chức cho phù hợp. Đến đầu năm 2009 trụ sở BIDV Thăng Long đã được di chuyển ra địa điểm mới khang trang và thuận tiện hơn tại số 8 Phạm Hùng - Cầu giấy - Hà Nội. Việc chuyển trụ sở này sẽ tạo đà cho BIDV Thăng Long mở rộng nền khách hàng cả về dân cư và tổ chức. Hiện nay BIDV đã chuyển đổi sang mô hình tổ chức mới TA2 đây là một mô hình hiện đại, tiên tiến với mục tiêu xây dựng BIDV thành ngân hàng hoạt động theo chuẩn quốc tế. Theo mô hình TA2 các phòng quan hệ khách hàng có chức năng huy động vốn và chịu trách nhiệm về kết quả huy động vốn. Bộ phận giao dịch khách hàng tức bộ phận tác nghiệp chỉ có trách nhiệm cung cấp sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng, trách nhiệm của bộ phận này là đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bộ phận quản lý rủi ro chịu trách nhiệm giám sát và xử lý mọi rủi ro đảm bảo an toàn tối đa cho hoạt động của ngân hàng. Theo mô hình này hoạt động của ngân hàng sẽ hoạt động hiệu quả và an toàn. SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy Mô hình cũ BAN GIÁM ĐỐC Khối Khối DVKH Khối QLNB Khối Trực Thuộc Tín Dụng Các Phòng Tín Dụng Phòng KTNB Phòng DVKH Các Phòng GD Phòng Phòng điện Phòng Tiền Tệ Kho toán Thẩm Định Quỹ Phòng Thanh toán Phòng TC-KT Phòng QLTD Quốc Tế Phòng TC-HC KH-NV Mô hình TA2 BAN GIÁM ĐỐC Khối QHKH Khối QHKH Khối QLRR Khối Tác nghiệp Khối QLNB Khối trực thuộc Các phòng Phòng QLRR Phòng QTTD Phòng TC-KT QHKH Các Phòng Giao dịch Các phòng GDKH Phòng TC-HC Phòng TT-KQ Phòng KH-NV Phòng TTQT Tổ Điện Toán Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của BIDV Thăng Long SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy 1.2.2.Những hoạt động cơ bản của BIDV Thăng Long.  Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước + Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi thanh toàn của tất cả tổ chức và dân cư. + Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu dưới tên ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và các giấy tờ có giá khác. + Vay vốn cùa các tổ chức tài chính trên các loại thị trường.  Hoạt động tín dụng và đầu tư + Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo cơ chế hiện hành bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế, hộ gia đình và tất cả các cá nhân có nhu cầu dưới các hình thức như cho vay đảm bảo bằng tài sản, cho vay tín chấp, cầm cố chiết khầu giấy tờ có giá + Tham gia đầu thầu mua tín phiếu trái phiếu chính phủ, trái phiếu NHNN, trái phiếu kho bạc nhà nước trên thị trường do NHNN tổ chức khi được tổng giám đốc cho phép + Dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn dự án đầu tư theo yêu cầu + Đầu tư vào các ngành nghề các lĩnh vực khác trong nền kinh tế .  Hoạt động thanh toán + Hoạt động thanh toán trong nước: Là hoạt động truyền thống của BIDV. Hoạt động thanh toán trong nước ngày càng phát triển với tốc độ xử lý giao dịch ngày càng nhanh chóng và kèm theo nhiều dịch vụ hỗ trợ tiện ích đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng như BSMS, homebanking, Directbanking + Hoạt đông thanh toán quốc tê.  Các hoạt động khác + Các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh + Mua bán chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối + Dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn dự án đầu tư theo yêu cầu. + Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng + Dịch vụ kinh doanh thẻ và các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác mang lại những tiện ích cho khách hàng như homebanking, directbanking, BSMS, VNTOPUP, trả lương tự động SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy PHẦN HAI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ,KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT THĂNG LONG. 2.1. Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh BIĐV Thăng Long: 2.1.1.Tình hình chung của Chi nhánh và thực trạng hoạt động dịch vụ huy động vốn qua các năm: Bảng 2.1: Bảng số liệu huy động vốn qua các năm của BIDV Thăng Long Đơn vị: tỷ đồng TT Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 1 Tổng tài sản 2.570 2.960 3.675 3.715 2 Tổng nguồn vốn huy động 2.427 2.766 3.159 3.182 A Theo loại tiền VND 1.954 2.304 2.630 2.681 Ngoại tệ(USD)Quy đổi 473 462 529 501 B Theo thời gian Dưới 1 năm 1.415 1.781 2.293 2.258 Trên 1 năm 1.012 985 866 924 C Theo đối tượng Tiền gửi TCKT 1.553 1.826 1.747 1.956 Tiền gửi từ dân cư 874 940 1.142 1.226 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2006, 2007, 2008, 2009- BIDV Thăng long) Trong tình hình chung của nền kinh tế hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam nói chung và Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long nói riêng đã có những nỗ lực mạnh mẽ trong việc giữ vững và phát triển thị phần liên tục tăng trưởng nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Năm 2007: Công tác nguồn vốn có nhiều biến động, tình hình sử dụng vốn của các TCKT vào đầu năm cao do vậy nguồn vốn TCKT giảm mạnh trên 200 tỷ đồng. Bước vào những tháng cuối năm nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế đã đi vào ổn định. Để đảm bảo hoàn thành kế hoạch do Ngân hàng trung ương giao chi nhánh đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc tiếp thị khách hàng, triển khai các chương trình quảng cáo sản phẩm mới, khuyến mại tặng quà cho khách hàng gửi tiết kiệm, đẩy mạnh huy động vốn từ khu dân cư để bù đắp nguồn vốn giảm của khu vực tổ chức kinh tế nên nguồn vốn trong năm nhìn trên bình diện tổng thể chi nhánh vẫn giữ được nền khách hàng và SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy nguồn vốn ổn định, không những đảm bảo cân đối được nguồn mà còn dư vốn gửi ngân hàng Trung Ương bình quân trong năm trên 800 tỷ đồng. Bằng những biện pháp tích cực trong việc triển khai các đợt huy động vốn tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi Phòng kế hoạch nguồn vốn đã kết hợp với các PGD, ĐGD quảng cáo, khuyến mại, tặng quà cho người gửi tiền nên đến cuối năm nguồn vốn huy động được từ dân cư là 874 tỷ đồng chiếm khoảng 40% tổng nguồn vốn huy động. Lãi suất huy động vốn bình quân có phần tăng lên do mặt bằng lãi suất chung trên địa bàn, song do tiền gửi TCKT của chi nhánh chiếm tỷ trọng cao đặc biệt là Tổng cty điện lực có số dư trên 200 tỷ trong đó có hơn 100 tỷ nguồn vốn gửi không kỳ hạn lãi suất thấp nên lãi suất bình quân vẫn giữ ổn định là 0.63%/tháng. Chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào đã tăng hơn năm trước bình quân đạt 2.96%/năm. Chi nhánh đã có sự phối kết hợp với các chi nhánh trên địa bàn hà nội trong việc điều chỉnh lãi suất kịp thời, tham mưu cho ban lãnh đạo để đưa ra mức lãi suất mềm dẻo hợp lý nên trong năm khách hàng tiền gửi không có biến động lớn. Công tác chăm sóc khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu bằng việc đưa ra chính sách khách hàng chung cho toàn chi nhánh, tính toán lợi nhuận chi phí cho từng đơn vị TCKT có tiền gửi lớn và thường xuyên có mối quan hệ để cân đối chi tiêu đảm bảo tiết kiệm có hiệu qủa, khách hàng luôn được chăm sóc chu đáo đảm bảo nguồn vốn luôn được giữ vững và tăng trưởng. Công tác mở rộng mạng lưới được chi nhánh triền khai tích cực theo lộ trình phát triển mạng lưới của ngân hàng trung ương. Trong năm đã thực hiện chuyển ĐGD số 6 ra địa điểm mới, ký hợp đồng thuê trung tâm thương mại The Manor và lập đề án mở PGD số 8 gửi Ngân hàng Trung Ương. Thời gian tới sẽ thực hiện triển khai mở rộng tiếp ra khu vực Chenssipac Trung kính, số 1 số 2 Thái Hà và tòa nhà M5 Nguyễn Chí Thanh. Năm 2008: Thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Trung ương huy động vốn không còn là chỉ tiêu chính trong kế hoạch kinh doanh. Trong năm nguồn vốn khả dụng toàn hệ thống luôn trong trạng thái dư thừa vì vậy ngân hàng Trung ương liên tục điều chỉnh lãi suất FTP( Lãi suất điều chuyển vốn nộ bộ) giảm và khống chế huy động vốn các TCTC thuộc quản lý của chi nhánh làm cho nguồn vốn tại các đơn vị này giảm mạnh. Năm 2007 chi nhánh vẫn thuộc nhóm các chi nhánh thừa vốn nên theo chỉ đạo của Ban giám đốc chỉ huy động vốn với mức lãi suất tối thiểu FTP< 0.5%/năm, số dư huy động của các kỳ hạn đến hạn đều được điều chỉnh mức lãi suất nên có nhiều hợp dồng phải thanh lý do đơn vị không chấp nhận gửi với mức lãi suất thấp hơn các ngân hàng khác. Tuy nhiên chi nhánh vẫn chỉ đạo thường xuyên chăm sóc khách hàng để giữ được nền khách hàng và nền vốn ổn định cho các năm tiếp theo do vậy tổng nguồn vốn huy động năm 2008 đã tăng 13.96% so với năm 2007. SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy Công tác phát triển mạng lưới: Thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới năm 2008 Ngân hàng Trung Ương giao chi nhánh đã cử cán bộ đi khảo sát địa bàn, tìm kiếm địa điểm để tiến hành thuê trụ sở, song do thị trường bất động sản đang nóng lên và nhu cầu thuê địa bàn là lớn, giá thuê cao nên việc tìm kiếm địa điểm thuê là rất khó khăn. Trong năm chi nhánh đã ký hợp đồng thuê được 01 địa điểm để mở điểm giao dịch số 9 trên đường Nguyễn Khánh Toàn trên 3 địa điểm theo kế hoạch được giao. Như phân tích ở trên, năm 2008 huy động vốn của Chi nhánh không giảm song mức độ tăng trưởng không cao . Đến 31/12/2008 huy động vốn đạt 2.766 tỷ đồng, tăng 13.96% , số tuyệt đối tăng 339 tỷ đồng so với năm 2007. Với mức tăng trưởng như vậy , trong năm Chi nhánh vẫn thừa khoản vốn khả dụng bình quân khoảng 1.000 tỷ đồng . Cơ cấu nguồn vốn năm 2008 cũng có một số biến động, huy động vốn ngoại tệ giảm do lãi suất FTP không theo kịp biến động lãi suất trên thị trường, mặt khác Chi nhánh có lợi thế về huy động VND của TCKT và dân cư. Tiền gửi trung dài hạn giảm so với năm 2007 do lãi suất FTP giảm, các TCKT như Bảo hiểm XHVN, tập đoàn điện lực Việt Nam rút vốn . Năm 2009: Năm 2009 là một năm đầy biến động của nền kinh tế cũng như của Ngành Ngân hàng Việt Nam, đây cũng là năm mà BIDV Thăng Long được Ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam tin tưởng giao nhiệm vụ làm Chi nhánh gốc thành lập Chi nhánh Tây Hà Nội cũng như đồng ý cho Chi nhánh được chuẩn bị các điều kiện cần thiết như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, con người, thủ tục pháp lý để chuyển trụ sở chính ra số 8 Đường Phạm Hùng - Cầu Giấy – Hà Nội. Ngoài ra trong năm Chi nhánh liên tục phải tổ chức tiếp đón và cung cấp các số liệu cho hơn 7 đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, NHNN, BIDV về kiểm tra tại Chi nhánh. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động cũng như phải thực hiện các nhiệm vụ khác nhưng bằng sự nỗ lực và cố gắng của tập thể CBCNV, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Chi nhánh, năm 2009 Chi nhánh đã đạt được một số kết quả cụ thể trong kinh doanh như sau: Tổng tài sản cuối kỳ đạt 3675 tỷ đồng tăng 24,2 % so với năm 2008, tổng tài sản bình quân Chi nhánh năm 2008 đạt 3.367 tỷ đồng tăng so với năm 2008 là 24.2 % cao hơn mức tăng trưởng bình quân tổng tài sản của ngành là 5%. Huy động vốn cuối kỳ tăng trưởng 14.2% so năm trước số tuyệt đối tăng trưởng là 393 tỷ đồng; hoàn thành 108% kế hoạch năm. Năm 2010: Đối với Chi nhánh là đơn vị thành viên của BIDV, là Ngân hàng luôn chủ động, đi đầu và thực hiện nghiêm túc với kết quả cao các chính sách của Đảng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước nên cũng gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy Bước vào đầu năm 2010, với áp lực nợ xấu của Chi nhánh xấp xỉ 10%, việc di chuyển trụ sở ra địa điểm mới để đảm bảo môi trường làm việc và kinh doanh, đáp ứng điều kiện kinh doanh trong môi trường mới, song cũng làm tăng gánh nặng chi phí. Bên cạnh đó chi phí huy động vốn, phát triển dịch vụ cũng tăng cao so với năm trước. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động, song với nỗ lực và cố gắng của tập thể người lao động trong Chi nhánh, luôn bám sát và tuân thủ nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nên năm qua, Chi nhánh đã hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo đà cho phát triển kinh doanh trong năm 2011. Các chỉ tiêu trong năm đều hoàn thành ở mức hợp lý và ổn định. Tổng tài sản đạt 3.715 tỷ, tăng trưởng so năm trước 3%. Số lượng khách hàng cá nhân và tổ chức có quan hệ tiền gửi liên tục tăng trưởng với tổng số lên tới trên 35000 khách hàng. Huy động vốn cuối kỳ đạt 98% so với kế hoạch, tăng 100.7% so với năm 2009 với số tuyệt đối là 23 tỷ đồng. Huy động vốn bình quân đạt 101% so với kế hoạch tăng 102.7% so với năm 2009. Việc giữ vững được nguồn vốn trong điều kiện chống suy thoái kinh tế cùng với những diễn biến phức tạp của thị trường vàng, thị trường chứng khoán, bất động sản và đô la Mỹ vv là một nỗ lực và cố gắng rất lớn của Chi nhánh. 2.1.2.Cơ cấu vốn huy động: Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của BIDV Thăng Long từ năm 2007 đến 2010. Đơn vị:(%) Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 1. Cơ cấu theo loại tiền/HĐV - VNĐ 80,5 83,3 83 85,7 - Ngoại tệ 19,5 16,7 17 14,3 2. Cơ cấu theo kỳ hạn/HĐV - Trung dài hạn 41,7 35,6 27,4 29,1 - Ngắn hạn 58,3 64,4 72,6 70,9 3. Cơ cấu theo khách hàng/HĐV - TCKT 64 65,7 63,8 61,5 - Dân cư 36 34,3 36,2 38,5 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động năm 2007,2008,2009,2010- BIDV Thăng Long) Trong 4 năm qua tiền gửi có kỳ hạn đã tăng từ 17% lên tới 49% trong tổng số vốn huy động. Khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của tổ chức không chỉ có ý nghĩa về mặt huy động vốn mà còn có ý nghĩa về mặt phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Qua việc gửi tiền tại ngân hàng các Doanh nghiệp có thể sử dụng các tiện ích khác của ngân hàng, phục vụ tích cực và SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp như sử dụng dịch vụ thanh toán UNC, UNT, BSMS, Directbanking, dịch vụ thanh toán lương qua ngân hàng Các khoản tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức thường là rất lớn và có lãi suất thấp hơn lãi suất tiết kiệm của dân cư nên việc huy động càng nhiều nguồn vốn này càng có ý nghĩa lớn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong cơ cấu huy động vốn hiện nay của BIDV Thăng Long, vốn huy động trung và dài hạn trên tổng vốn huy động giảm dần qua các năm, Năm 2007 là 42%, Năm 2008 là 36%, Năm 2009 là 27,4 % và đến Năm 2010 là 29,1% nguyên nhân là do trong thời gian vừa qua nền kinh tế có nhiều biến động, tình hình kinh tế thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, kinh tế đất nước bất ổn, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, lạm phát lên cao dẫn đến diễn biến lãi suất trên thị trường biến động rất lớn, lãi suất huy động của các ngân hàng liên tục thay đổi đồng thời lãi suất giữa các kỳ hạn cũng không có sự khác biệt lớn do vậy người dân có xu hướng gửi ngắn hạn với sự kỳ vọng lãi suất sẽ tăng lên trong thời gian tới. Mặt khác nền kinh tế càng phát triển thì xu hướng sử dụng tiền mặt trong thanh toán ngày càng giảm do vậy số lượng các tổ chức kinh tế và cá nhân mở tài khoản tiền gửi ngày càng tăng lên làm cho lượng tiền gửi thanh toán ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Huy động bằng tiền VND luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn huy động, năm 2007 là 80.5%, năm 2008 là 83.3%, năm 2009 là 83.25%, năm 2010 là 84.25%. Cơ cấu huy động theo loại tiền nhìn chung là phù hợp với cơ cấu cho vay theo loại tiền và cũng phù hợp với nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Năm 2009 cơ cấu nguồn vốn chuyển biến tích cực sang khu vực dân cư với mức tăng trưởng cao 21.5%, chiếm 36%/ tổng nguồn vốn số tuyệt đối là 1.142tỷ đồng. Huy động vốn TCKT trong năm chỉ tăng trưởng trên 5% với số tuỵệt đối là 1.943 tỷ đồng. So sánh cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh với những năm trước đây ta có thể nhận thấy sự ổn định và bền vững về nguồn vốn của Chi nhánh đã được cải thiện rõ rệt thể hiện qua tỷ trọng huy động vốn từ dân cư tăng đều qua các năm. Trong những năm tới, Chi nhánh xác định tiếp tục duy trì sự tăng trưởng, ổn định về nguồn vốn từ các TCKT và đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn từ dân cư phấn đấu đến năm 2011 huy động vốn dân cư chiếm tối thiểu 50% tổng vốn huy động. Năm 2010, huy động vốn từ dân cư tăng 107.4% so với năm 2009 số tuyệt đối là 84 tỷ đồng, chiếm 38,5%/tổng nguồn vốn huy động. Huy động vốn từ các định chế tài chính tăng 112.2% so với năm 2009 số tuyệt đối là 73 tỷ đồng, chiếm 21,2%/tổng nguồn vốn huy động. Mặc dù có sự tăng trưởng từ huy động vốn dân cư và định chế tài chính tuy nhiên huy động vốn từ TCKT giảm với số SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy tuyệt đối giảm là 134 tỷ đồng khiến cho tổng huy động vốn của Chi nhánh chỉ tăng nhẹ so với năm 2009. Các chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2010 cơ bản đã hoàn thành, song mức độ hoàn thành chưa cao, một số chỉ tiêu thực hiện còn thấp như Huy động vốn chỉ tăng trưởng so năm trước 3%, hoàn thành 98% số kế hoạch. Nền vốn thiếu tính ổn định, khách hàng TCKT vẫn chiếm tỷ trọng cao (63,5%), trong đó huy động vốn của khách hàng lớn từ 15 tỷ đồng trở lên chiếm 50%/ tổng huy động vốn toàn Chi nhánh, điều đó tạo nên áp lực rất lớn về thanh khoản của Chi nhánh khi những khách hàng này luôn là mục tiêu của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Trong năm Chi nhánh đã để Kho bạc NN huyện Từ Liêm chuyển sang Ngân hàng khác hoạt động do công tác chăm sóc và hậu mãi khách hàng chưa được chu đáo, làm cho nguồn vốn của Chi nhánh luôn trong tình trạng căng thẳng. Trước áp lực về hệ số Q, Chi nhánh đã bộc lộ những điểm yếu trong việc mở rộng khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Việc cho vay ngoại tệ tại Chi nhánh cũng rất hạn chế, đa số các Doanh nghiệp trong nước sử dụng bằng đồng Việt nam nên dư nợ VNĐ luôn tăng cao làm cho việc huy động vốn VNĐ càng trở nên khó khăn. Tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh trong năm 2010 chưa phát triển thực chất là do công tác này chưa được các phòng quan tâm sát sao, mặt khác tâm lý của cán bộ tín dụng ngại cho vay khách hàng cá nhân nên năm 2010 dư nợ tín dụng bán lẻ đạt thấp. 2.1.3 Các hình thức huy động vốn của BIDV Thăng Long. Vốn huy động của BIDV Thăng Long bao gồm các nguồn chủ yếu sau: - Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế - Nguồn vốn huy động từ dân cư - Nguồn vốn huy động từ việc phát hành các giấy tờ có giá - Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Các sản phẩm huy động vốn của BIDV Thăng Long:  Tiền gửi thanh toán Trong giao dịch tiền tệ ngân hàng hiện đại ngày nay việc thanh toán không dùng tiền mặt đang ngày càng chiếm ưu thế vì vậy ngày càng thu hút các tổ chức kinh tế và cá nhân mở tài khoản tiền gửi trong ngân hàng.Việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán trong ngân hàng không phải vì mục đích hưởng lãi mà chỉ để phục vụ cho mục đích thanh toán và sử dụng các dịch vụ tiện ích kèm theo của ngân hàng như Uỷ nhiệm chi(UNC), Uỷ nhiệm thu(UNT), Thanh toán hóa đơn Việc sử dụng tài khoản thanh toán của các khách hàng hiện nay rất thuận lợi vì số lượng các cây ATM của ngân hàng ngày càng nhiều hầu như có mặt ở hết các đường phố và các tỉnh thành, mặt khác các cây ATM của các ngân hàng có tham gia kết nối Banknet vì vậy có thể rút ở SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy cây của hầu hết các ngân hàng. Hiện nay BIDV Thăng long đang quản lý 10 máy ATM chủ yếu là trên địa bàn quận cầu giầy và được phân bố tại các phòng và các điểm giao dịch của chi nhánh, được quản lý chu đáo đảm bảo phục vụ tối đa cho nhu cầu khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền, chuyển tiền, gửi tiết kiệm, vấn tin tài khoản, nạp tiền điện thoại vào bất kỳ lúc nào. Khách hàng có thể nạp tiền điện thoại bất kỳ lúc nào từ máy điện thoại và kiểm tra vấn tin số dư từ điện thoại hoặc qua internet Chính vì vậy mà số lượng tài khoản tiền gửi ngày càng tăng lên cùng với số lượng thẻ ATM cũng ngày càng lớn. Việc huy động tiền gửi thanh toán này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng bởi vì lãi suất huy động của sản phẩm này là lãi suất không kỳ hạn vì thế mà chi phí huy động là rất thấp, tuy nhiên là tiền gửi thanh toán nên tính ổn định của loại tiền này là không cao, khách hàng có thể rút ra hoặc thực hiện thanh toán cho đối tác bất kỳ lúc nào do vậy ngân hàng đã phải đưa ra những ràng buộc nhất định như là trong tài khoản của khách hàng phải duy trì số tiền tối thiểu là 50.000VND hoặc là 10USD đối với cá nhân, 1 triệu đồng hoặc 100USD đối với khách hàng là tổ chức. Đồng thời nếu khách hàng nộp tiền vào và rút ra trong vòng 3 ngày làm việc sẽ chịu một mức phí kiểm đếm nhất định. Chính vì vậy mà số lượng tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng càng lớn thì rủi ro trong hoạt động thanh toán của ngân hàng càng thấp. Đối với các tổ chức kinh tế cũng vậy việc mở tài khoản theo quy định của nhà nước buộc các giao dịch trên 20 triệu của các Doanh nghiệp phải được thanh toán qua các ngân hàng thì mới được khấu trừ thuế do vậy các Doanh nghiệp ít nhất cũng phải mở một tài khoản tiền gửi tại một tổ chức kinh tế.Việc mở tài khoản của doanh nghiệp đã mang lại tiện ích rất lớn cho doanh nghiệp, việc dùng UNC, UNT trong thanh toán tránh cho doanh nghiệp gặp phải những rủi ro và chi phí trong thanh toán dùng tiền mặt đặc biệt là những giao dịch có giá trị lớn. Việc thanh toán qua ngân hàng cũng giúp cho doanh nghiệp quản lý luồng tiền một cách tốt hơn và tránh mọi rủi ro trong việc quản lý tiền mặt. Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thanh toán lương qua ngân hàng vừa mang lại lợi ích cho bản thân Doanh nghiệp đồng thời cũng mang lại cho Ngân hàng không ít lợi ích. Thay vì dùng tiền mặt để trả lương cho nhân viên với nhiều bất lợi và khó khăn đặc biệt là với số tiền lẻ và số lượng nhân viên nhiều dẫn đến rất nhiều nhầm lẫn và mất thời gian cho đơn vị thì giờ đây doanh nghiệp chỉ phải soạn một bảng lương và một lệnh chi rồi gửi đến ngân hàng, ngân hàng sẽ căn cứ vào đó để chuyển lương tự động tới các cá nhân trong đơn vị. Để sử dụng được dịch vụ thanh toán này thì trước đó đơn vị phải thực hiện mở tài khoản cho các cá nhân tại ngân hàng mà doanh nghiệp đó mở tài khoản chính vì vậy mà ngân hàng không những thu SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy được phí mà còn tận dụng được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các cá nhân đó. Bên cạnh tài khoản tiền gửi VND, chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Thăng long còn triển khai phục vụ khách hàng bằng các tài khoản ngoại tệ như USD, EUR, JPY, GBP để có thể tận dụng chênh lệch số dư cũng như chi phí rút tiền bằng ngoại tệ của khách hàng kiều hối, đây cũng là một nguồn thu phí dịch vụ rất lớn của ngân hàng.  Tiền gửi có kỳ hạn Sản phẩm này áp dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội có khoản tiền nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định muốn thu lợi mà an toàn. Khi khách hàng gửi tiền họ đã ký một bản hợp đồng tiền gửi thỏa thuận cam kết sẽ gửi khoản tiền đó trong một thời gian nhất định với một mức lãi suất nào đó và khi họ muốn rút trước hạn khoản tiền gửi này phải báo trước cho ngân hàng và phải được sự chấp thuận của ngân hàng.Với loại tiền gửi này ngân hàng phải trả chi phí cao tuy nhiên tính ổn định của khoản tiền gửi này khá cao, ngân hàng có thể chủ động sử dụng khoản tiền gửi này để cho vay mà không sợ gặp rủi ro về thanh toán. Hiện nay trước sức ép cạnh tranh là rất lớn để thu hút nguồn tiền gửi này ngân hàng đầu tư đồng thời cũng cập nhật thay đổi thường xuyên theo biến động của thị trường để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Kết quả đạt được là số tiền gửi ngày càng tăng lên từ năm 2007 là 420 đến năm 2010 là 1802 tỷ đồng điều này thể hiện sự nỗ lực của toàn thể chi nhánh trong việc huy động khoản tiền gửi nhan rỗi từ các doanh nghiệp, tổ chức.  Tiền gửi tiết kiệm + Tiết kiệm không kỳ hạn: Tên sản phẩm là tiết kiệm ổ trứng vàng dành cho khách hàng có tiền gửi thanh toán nhưng số dư trên tài khoản thường là lớn và thời gian duy trì là tương đối lâu thay vì để khoản tiền đó trên tài khoản tiền gửi thanh toán hưởng lãi suất thấp khách hàng chọn loại sản phẩm này sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi, hưởng mức lãi suất gia tăng theo mức số dư tiền gửi. + Tiết kiệm có kỳ hạn: Bao gồm các sản phẩm - Tiết kiệm thông thường Đây là loại sản phẩm huy động vốn truyền thống mà các ngân hàng sử dụng trong mọi thời kỳ. Khách hàng gửi sản phẩm này là việc khách hàng ký thỏa thuận với ngân hàng về việc gửi một khoản tiền nhất định trong một thời gian nhất định với một mức lãi suất thỏa thuận và sau thời gian thỏa thuận đó khách hàng sẽ nhận được một khoản bao gồm số tiền gốc mà khách hàng gửi vào cộng với một khoản lãi được tính trên lãi suất thỏa thuận đó. Hiện nay BIDV Thăng Long đang triển khai sản phẩm này với rất nhiều kỳ hạn khác nhau từ 1 tuần cho đến 60 tháng ngoài ra còn huy động cả đồng USD và EUR để khách hàng có thể lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình. Sản phẩm này SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy có ưu điểm là khách hàng có thể rút trước khoản tiền này bất kỳ lúc nào, được rút trước hạn từng phần tối đa 5 lần, phần rút trước hạn hưởng lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại sẽ được hưởng theo đúng lãi suất cam kết ban đầu. Sản phẩm này phù hợp với khách hàng có khoản tiền nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định muốn đem gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn và hưởng lợi. Huy động loại sản phẩm này thì nguồn vốn tương đối ổn định ngân hàng có thể tùy ý cho vay hoặc đầu tư, tuy nhiên chi phí để huy động sản phẩm này là khá cao. Đây là sản phẩm phổ biến nhất vẫn được khách hàng lựa chọn nhiều nhất vì tính ràng buộc của nó đối với khách hàng là không cao.Đây là khoản khách hàng gửi vào cũng vì mục đích an toàn và hưởng lợi cho nên yếu tố lãi suất luôn được quan tâm nhiều nhất. Ngân hàng muốn huy động được sản phẩm nhàn rỗi này trong dân cư thì phải quan tâm đến yếu tố lãi suất và yếu tố khách hàng, phải có bảng lãi suất phong phú về kỳ hạn và thường xuyên thay đổi cập nhật phù hợp với biến động của thị trường và điều kiện của chi nhánh đồng thời phải có chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt là những khách hàng có số dư tiền gửi lớn phải thể hiện được sự quan tâm đặc biệt tới họ. - Tiết kiệm linh hoạt Sản phẩm này là sản phẩm tiết kiệm dành cho cá nhân rất linh hoạt về thời gian và lãi suất dành cho những khách hàng có khoản tiền nhàn rỗi chưa có kế hoạch sử dụng tiền một cách cụ thể muốn gửi vào ngân hàng để hưởng lợi. Gửi sản phẩm này khi rút trước hạn khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất theo thời gian thực gửi tùy theo quy định của từng thời kỳ mà tỷ lệ lãi suất rút trước hạn khác nhau, có thể là mức lãi suất của kỳ hạn tương ứng gần nhất hoặc có thể là tỷ lệ phần trăm lãi suất của kỳ hạn nào đó. Gửi sản phẩm này khi rút trước hạn sẽ được ưu đãi hơn do vậy rất phù hợp với nhu cầu khách hàng. Huy động sản phẩm này tính ổn định cũng khá cao tuy nhiên vì rất linh hoạt nên trong thời gian huy động sản phẩm này phải cân đối được nguồn huy động và sử dụng sao cho hợp lý tránh ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Chi phí huy động sản phẩm này thấp hơn lãi suất thông thường và cao hơn lãi suất không kỳ hạn. - Tiết kiệm bậc thang Tiết kiệm bậc thang theo số tiền là sản phẩm áp dụng cho các khách hàng cá nhân có số tiền lớn gửi tại ngân hàng theo thời gian dài đảm bảo yếu tố số tiền càng lớn lãi suất càng cao, thời gian càng dài lãi suất càng cao. Khi khách hàng lựa chọn sản phẩm này thì số tiền của họ là khá ổn định bởi vì khách hàng sẽ không được rút trước hạn từng phần và khi rút trước hạn sẽ hưởng lãi suất không kỳ hạn. Đây là sản phẩm ưu tiên cho khách hàng có số tiền gửi lớn và với lãi suất tỷ lệ thuận với số tiền và thời gian gửi nên đây là nguồn tiền gửi có chi phí huy động cao nhất tuy nhiên tính ổn định của nó là SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy rất cao và thường huy động được với số lượng lớn. Hiện nay chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thăng long đang triển khai tiết kiệm bậc thang với hai loại tiền tệ là VNDvà USD với các kỳ hạn 13,18 và 24 tháng và với đồng. - Tiết kiệm dự thưởng Để bổ sung vào danh sách sản phẩm huy động vốn ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam hàng năm đều triển khai các đợt huy động tiết kiệm dự thưởng. Đây là sản phẩm khi triển khai đều thu hút được số lượng lớn khách hàng tham gia do ngoài việc được hưởng lãi suất cao khách hàng còn được cấp thêm các số dự thưởng, mỗi số dự thưởng được cấp tương ứng với một số tiền nhất định, số tiền càng lớn và kỳ hạn càng dài thì càng nhiều số dự thưởng và cơ may trúng thưởng càng lớn. Cơ cấu dự thưởng đa dạng với nhiều giải thưởng nên tính hấp dẫn khách hàng là rất lớn. Tuy nhiên cũng có những ràng buộc nhất định đối với sản phẩm này, trước khi quay thưởng khách hàng có thể rút trước hạn toàn phần nhưng không được rút trước hạn từng phần và sau khi quay thưởng, khách hàng trúng thưởng có thể rút trước hạn theo quy định nhất định. Việc huy động sản phẩm này cũng làm tăng tính ổn định của nguồn vốn huy động cho ngân hàng tuy nhiên tổng số tiền huy động cũng như số lượng số dự thưởng từng đợt dự kiến phải được sự chấp thuận của bộ công thương.  Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu Chứng chỉ tiền gửi bao gồm chứng chỉ ngắn hạn và chứng chỉ dài hạn và chỉ huy động bằng tiền VND và USD. Sản phẩm chứng chỉ và kỳ phiếu không được huy động thường xuyên mà chỉ huy động từng đợt theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sau khi được sự đồng ý của ngân hàng nhà nước hoặc hội đồng chứng khoán Quốc gia khi cần một lượng vốn lớn. Thực chất đây là một phiếu nợ của ngân hàng với khách hàng. Loại sản phẩm này lãi suất huy động thường rất cao vì vậy chi phí để huy động sản phẩm này là rất lớn nhưng ngược lại khi khách hàng mua sản phẩm này khách hàng phải tuân thủ quy định của ngân hàng là không rút tiền trước hạn hoặc khi cần phải bán cho ngân hàng với tỷ lệ chiết khấu theo qui định của ngân hàng.  Các nguồn vốn khác Ngoài nguồn huy động vốn chủ yếu là huy động tiền gửi từ khách hàng là cá nhân và tổ chức thì chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long cũng có những nguồn huy động khác để kịp thời đáp ứng nhu cầu cho vay, thanh toán hay đầu tư của chi nhánh như vay từ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam, nhận vốn ủy thác mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, vốn trong quá trình thu hộ, chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác, vốn vay trên thị trường liên ngân hàng. SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy 2.1.4. Đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại BIĐV Thăng Long: 2.1.4.1. Đánh giá về quy mô vốn huy động: Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động qua các năm của BIDV Thăng Long Đơn vị: % Năm 2008/2007 2009/2008 20010/2009 BQ Tốc độ tăng trưởng 13,9 14,2 0,72 9.6 năm sau so với năm trước (Nguồn: Báo cáo hoạt động năm 2007,2008,2009,2010- BIDV Thăng Long) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động và tổng tài sản của chúng ta liên tục tăng qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng trưởng nguồn vốn là không cao, bình quân là 9.6 %, tỷ lệ này so với tốc độ tăng chung của toàn hệ thống ngân hàng đầu tư là ở mức thấp. 2.1.4.2 Đánh giá về cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn Trong thời gian vừa qua tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn liên tục giảm, năm 2010 tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn có tăng so với năm 2009 nhưng mức tăng là không đáng kể. Nguyên nhân của tình trạng trên là do vào giữa năm 2009 và sang năm 2010 nền kinh tế dơi vào tình trạng lạm phát, lãi suất liên tục biến động theo chiều hướng tăng cao có thời điểm lên tới 18% khiến cho các ngân hàng không dám huy động kỳ hạn dài và ngay cả người dân cũng không yên tâm gửi kỳ hạn dài và với tâm lý chờ lãi suất tiếp tục tăng đồng thời đầu tư tiền gửi không hấp dẫn bằng các kênh đầu tư có tỷ suất sinh lời cao(mặc dù rủi ro cao) như chứng khoán, vàng, bất động sản, cũng là nguyên nhân dẫn đến việc giảm tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn trong cơ cấu huy động vốn. Việc huy động kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng cao hơn kỳ hạn dài khiến cho việc cho vay của ngân hàng gặp nhiều rủi ro bởi vì tỷ trọng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng là cao hơn cho vay ngắn hạn do vậy buộc ngân hàng phải sử dụng một số lượng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn nên đây chính là một sự mạo hiểm trong kinh doanh. 2.1.4.3 Đánh giá cơ cấu vốn huy động theo loại tiền Nhìn chung trong tổng nguồn vốn huy động của BIDV Thăng Long, vốn huy động bằng VND luôn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2008 vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ lệ 16.7%, năm 2009 chiếm tỷ lệ 17% và năm 2010 chỉ còn 14.3% điều này dễ hiểu vì tỷ giá USD/VND tăng chậm trong khi đó lãi suất huy động bằng đồng USD chưa bằng một nửa lãi suất huy động bằng VND người dân thay vì gửi bằng USD đã quy đổi ra VND để gửi hưởng lãi suất cao hơn, bộ phận còn lại là những người muốn nắm giữ tiền USD vì lo ngại sự mất giá của VND. Tuy nhiên hiện nay hệ thống NHTM Việt Nam SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy đang phải đối mặt với rủi ro ( không tương xứng về đồng tiền). Do tác dụng của thị trường tài chính quốc tế, lãi suất cho vay USD trong nước thấp hơn rất nhiều lãi suất cho vay bằng VND. Điều này dẫn đến xu hướng chuyển sang vay bằng USD và NHNN cũng có chính sách mở rộng đối tượng được phép vay ngoại tệ. Việc chuyển hướng sang vay ngoại tệ sẽ tiểm ẩn rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. Rủi ro trong hoạt động tín dụng bằng ngoại tệ dẫn đến nguy cơ gia tăng nợ quá hạn đối với các khoản vay bằng ngoại tệ. 2.1.4.4 Đánh giá về chi phí huy động vốn Để huy động vốn chi phí mà ngân hàng bỏ ra chủ yếu là lãi tiền gửi mà ngân hàng phải trả cho khách hàng vì vậy thông thường chi phí trả lãi tỷ lệ thuận với số tiền huy động của ngân hàng, tuy nhiên trong thời gian vừa qua điều đó không còn đúng nữa do nền kinh tế dơi vào tình trạng suy thoái, lạm phát kéo dài, các ngân hàng đều khan hiếm nguồn vốn không đủ đáp ứng cho hoạt động tín dụng vì vậy các ngân hàng thi nhau tăng lãi suất huy động tạo ra một cuộc chạy đua lãi suất khốc liệt vào giữa năm 2009, có thời điểm lãi suất các NHTMCP lên tới gần 20% , lãi suất NHDT & PTVN lên tới 18% chính vì điều đó mà chi phí huy động vốn tăng lên đột biến. Bên cạnh chi phí trả lãi các Ngân hàng còn phải trả chi phí cho quảng cáo khuyến mại, bảo hiểm tiền gửi để đẩy mạnh huy động vốn các Ngân hàng còn thi nhau đưa ra các sản phẩm tiền gửi đa dạng về kỳ hạn, lãi suất và các chương trình khuyến mãi kèm theo như tiết kiệm thẻ cào trúng thưởng, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm siêu khuyến mại, tiết kiệm khuyến mại tặng tiền, tặng vàng với nhiều món quà hấp dẫn. 2.1.4.5 Đánh giá về tình hình sử dụng vốn của BIDV Thăng Long Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn của BIDV Thăng Long từ năm 2007 đến năm 2010 Đơn vị: % Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 Tổng dư nợ/ Tổng tài sản 38,2 42,5 64,3 59,7 Dư nợ ngắn hạn/ Tổng dư nợ 79 77 76,36 79,74 Dư nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ 21 23 23,64 20,25 Dư nợ VND/ Tổng dư nợ 66 82,6 86,92 75,69 Dư nợ ngoại tệ/ Tổng dư nợ 34 17,4 13,08 24,31 (Nguồn: Báo cáo hoạt động năm 2007,2008,2009,2010- BIDV Thăng Long) Nhìn chung BIDV Thăng long cho vay lượng vốn nhỏ hơn số tiền huy động được và cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn cho vay trung và dài hạn đặc biệt là kể từ năm 2009 trở lại đây dư nợ ngắn hạn tăng lên đột biến so với dư nợ trung và dài hạn. Nguyên nhân là do lãi suất huy động trên thị trường tăng cao làm cho lãi suất cho vay ra cũng tăng đột biến, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp cũng tăng cao tuy nhiên lãi suất cho vay quá cao làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ vay, tỷ suất lợi SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy nhuận bình quân khó có thể cao hơn lãi suất vay vốn ngân hàng do vậy việc vay vốn gặp trở ngại lớn, mặt khác tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là cao do vậy việc cho vay vốn cũng đang bị thắt chặt và kiềm chế, quy trình thẩm định tài sản đảm bảo cũng kĩ lưỡng hơn. Trong năm 2010 thực hiện chỉ đạo của ngân hàng trung ương thắt chặt tín dụng kiềm chế lạm phát, chi nhánh đã tích cực thu hồi nợ và chỉ thực hiện giải ngân những dự án đã cam kết, hạn chế tối đa giải ngân những món mới, quản lý chặt chẽ giới hạn tín dụng được giao. Trong thời gian vừa qua các ngân hàng đều khan hiếm về nguồn nên rất nhiều khách hàng cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn đều bị từ chối vì vậy chi nhánh đã làm mất đi một số lượng lớn khách hàng bỏ sang ngân hàng cổ phần. Nhìn chung là nguồn vốn huy động được không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của thị trường. Trong thời gian vừa qua để kích cầu nền kinh tế nhà nước đã thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp nhưng chỉ đối với một số ngành nghề kinh doanh đặc thù phục vụ thiết yếu cho xã hội. Hoạt động huy động vốn của BIDV Thăng Long trong năm 2010 hết sức căng thẳng song do có sự chỉ đạo kịp thời của ngân hàng trung ương về cơ chế lãi suất thả nổi nên chi nhánh đã tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn đạt kết quả tương đối. Năm 2010 huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng 38.5% trên tổng nguồn vốn huy động bình quân, huy động vốn từ dân cư tăng tuy nhiên huy động vốn từ tổ chức lại giảm làm cho tổng nguồn vốn huy động chỉ tăng nhẹ so với năm 2009. 2.1.5. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân: Trong những năm vừa qua chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long đã đạt được những quả nhất định trong công tác huy động vốn, kết quả thể hiện như sau: 2.1.5.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất: Quy mô huy động vốn ngày càng tăng kể từ năm 2007 là 2427 tỷ đến năm 2010 là 3182 tỷ đồng đây là điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay và đầu tư, sự gia tăng này cũng phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng, phù hợp với nhu cầu sử dung vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Nguồn vốn nhìn chung là tăng trưởng ổn định mặc dù nền kinh tế những năm gần đây đang ngày càng khó khăn nhưng nguồn vốn huy động được vẫn tăng ổn định đó là kết quả của sự nỗ lực không mệt mỏi của tập thể chi nhánh. Thứ hai: Đã có sự phù hợp tương đối giữa việc huy động và cho vay cả về kỳ hạn lẫn loại tiền. Nhìn chung, toàn bộ nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của ngân hàng đều được tài trợ bằng vốn ngắn hạn, vốn trung dài hạn cũng đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn. Tuy có một vài năm ngân hàng phải sử dụng vốn SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy ngắn hạn để cho vay, đầu tư trung dài hạn song tỷ lệ tham gia của vốn ngắn hạn trong số dư cho vay, đầu tư trung dài hạn vẫn nằm trong mức cho phép của NHNN.Theo Quyết định số 457 ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN, tỷ lệ này được cho phép đến 40%. Vốn huy động bằng VND luôn đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư bằng VND. Tương tự, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ cũng luôn đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ. Điều này cho phép NHĐT&PT Việt Nam tránh được rủi ro kỳ hạn, rủi ro tỷ giá và đạt được hiệu quả nhất định trong hoạt động huy động vốn. Thứ ba: chi phí huy động vốn ngày càng được cải thiện. Điều này thể hiện thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn đảm bảo tổng thu lớn hơn tổng chi, lợi nhuận năm sau lớn hơn lợi nhuận năm trước. Chênh lệch lãi suất bình quân được cải thiện đáng kể qua các năm. 2.1.5.2. Hạn chế và nguyên nhân: a, Hạn chế: Công tác huy động vốn dân cư của chi nhánh gần đây đã được chú trọng song do dân cư khu vực dân trí còn thấp nên việc tư vấn, tiếp thị rất khó khăn, mặt khác sản phẩm của chi nhánh nói của BIDV nói chung còn nghèo nàn, chưa đủ tính hấp dẫn, quà khuyến mại còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng cho nên chưa đảm bảo tính cạnh tranh so với các Ngân hàng thương mại cổ phần do vậy lượng vốn huy động đã không đạt được kế hoạch do Trung Ương giao cho và hiệu quả là thấp so với các chi nhánh khác trên địa bàn thành phố hà nội. Tất cả các sản phẩm huy động của BIDV Thăng Long đều là những sản phẩm huy động vốn truyền thống mà các NHTM Quốc Doanh và các NHTMCP đang áp dụng vì vậy đã không tạo ra được sự khác biệt để hấp dẫn khách hàng do vậy kết quả huy động vốn chỉ phụ thuộc vào lãi suất và uy tín chất lượng phục vụ, thương hiệu của ngân hàng mà thôi. Thời gian giao dịch khách hàng của BIDV Thăng Long chưa thực sự linh hoạt: giờ giao dịch của ngân hàng buổi sáng là từ 8h đến 11h30, buổi chiều từ 1h đến 3h30 thời gian trên trùng với giờ hành chính của các cơ quan do vây nó không phù hợp với cả Doanh nghiệp và cá nhân. Có rất nhiều người có lượng tiền nhàn rỗi rất lớn nhưng họ không thể thu xếp thời gian đến gửi tiền ở ngân hàng được trong khi các NHTM CP giao dịch đến tận 6h như vậy vô hình chung chúng ta đã làm mất đi một lượng khách hàng gửi tiền rất lớn. Lãi suất huy động của BIDV Thăng Long so với các chi nhánh khác trên cùng địa bàn đặc biệt là so với các NHTMCP là thấp nên khả năng cạnh tranh về mặt lãi suất là rất khó đặc biệt là với thời điểm hiện nay các NHTMCP đã tạo dựng được niềm tin trong lòng người dân, người dân không còn e ngại khi mang tiền đến gửi tại NHTMCP nữa vì qua các kênh thông tin SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy đại chúng họ đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ và hiệu quả của các NHTMCP và chuyển sang sử dụng các gói sản phẩm dịch vụ tiện ích của các Ngân hàng cổ phần. Hoạt động thanh toán còn nhiều hạn chế: Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng để đẩy nhanh tốc độ thanh toán khiến công việc giao dịch khách hàng diễn ra nhanh chóng và thuận tiện hơn tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng kịp thời cho nhu cầu giao dịch của khách hàng. Để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của khách hàng BIDV có tham gia khá nhiều kênh thanh toán hiện đại: kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng, kênh thanh toán song biên với một số ngân hàng như Nông nghiệp, Công thương, Citibank, Techcombank . Kênh thanh toán OO3 với riêng ngân hàng Ngoại thương VN tuy nhiên khi thực hiện các kênh thanh toán này vẫn còn có những ách tắc và khách hàng đôi khi vẫn phải chờ đợi. Ngân hàng diễn ra sự chảy máu chất xám tại chỗ: Rất nhiều người có năng lực chỉ làm việc tại BIDV một thời gian để lấy kinh nghiệm sau một thời gian họ sẽ chuyển ra ngoài làm cho các NHTMCP vì tại đó họ được làm những vị trí cao hơn phù hợp với khả năng của họ lại được đãi ngộ tốt hơn, có môi trường làm việc chuyên nghiệp và hiện đaị hơn.Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc huy động vốn của ngân hàng vì họ ra đi sẽ mang theo những mối quan hệ mà họ đã tạo dựng được khi họ còn làm tại BIDV. b, Nguyên nhân của những hạn chế trên.  Những nguyên nhân bên ngoài ngân hàng: Thứ nhất: Hệ thống pháp luật vẫn còn có sự chồng chéo không nhất quán giữa các văn bản quy phạm pháp luật và có một độ trễ nhất định trong việc đưa luật vào trong cuộc sống. Cơ chế chính sách của nhà nước ta chưa tạo ra sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, nhìn chung còn phụ thuộc rất nhiều vào ngân sách nhà nước và vay vốn ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại Nhà nước đặc biệt là BIDV đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hồi vốn vay từ các doanh nghiệp nhà nước này. Đa phần các doanh nghiệp này còn trì trệ và ỷ lại trông chờ vào sự rót vốn của nhà nước. Nợ xấu của Ngân hàng cũng phần lớn nẩy sinh từ các doanh nghiệp trên đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp làm cho khả năng sinh lời của các NHTMNN là thấp do phải trích lập dự phòng rủi ro lớn theo quy định hiện hành. Các doanh nghiệp không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ trong khi đó nhà nước cũng chưa có biện pháp hỗ trợ nào thỏa đáng đối với ngân hàng. Việc xử lý tài sản đảm bảo của các doanh nghiệp lại càng khó khăn vì đa số tài sản chưa đủ cơ sở pháp lý để thế chấp và cầm cố, việc giải quyết tranh chấp không công bằng quyền lợi của ngân hàng không được đảm bảo. Thứ hai: Thu nhập bình quân đầu người còn ở mức thấp và người dân vẫn chưa có thói quen gửi tiền trong ngân hàng vì chưa thực sự tin tưởng và SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy cũng chưa thấy hết tiện ích của dịch vụ ngân hàng, một số người có thu nhập cao và hiểu biết hơn thì họ lại dùng tiền của mình đầu tư vào các ngành nghề có hiệu quả hoặc đầu tư vào các thị trường khác mà thu được lợi cao hơn như thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường vàng Thứ ba: Yếu tố giá cả liên tục tăng cao trong thời gian qua làm cho tỷ lệ lạm phát tăng cao cùng với nó lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng cũng tăng cao tạo nên tâm lý lo sợ sự mất giá của đồng tiền nên nhiều người dân chuyển sang tích trữ tiền dưới dạng USD, vàng hoặc đất đai  Bên cạnh những nguyên nhân khách quan trên thì quan trọng và chủ yếu vẫn là những nguyên nhân đến từ bản thân ngân hàng: Hoạt động Marketing chưa được duy trì thường xuyên, chưa bài bản, chưa mang tính chuyên nghiệp cao, việc triển khai các chương trình quảng cáo còn chắp vá, nhỏ lẻ, chưa tập trung thành những chương trình lớn, nên thương hiệu của BIDV chưa được dân chúng biết đến nhiều. Hình ảnh của các sản phẩm còn mờ nhạt trong dân chúng do công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, màu sắc quảng cáo chưa hấp dẫn chưa phù hợp do việc chuẩn bị cho quảng cáo chưa được đầu tư đúng mức và chưa được chuẩn bị chu đáo về mặt thời gian trước các đợt huy động. Chất lượng sản phẩm dịch vụ của BIDV Thăng Long chưa phong phú đa dạng, tiện ích đối với khách hàng chưa cao vì vậy chưa thực sự thu hút được những khách hàng lớn, những khách hàng sang trọng và thành đạt. Công tác phát triển khách hàng chưa được xây dựng thành quy chế rõ ràng cụ thể cho từng đơn vị, chưa được đưa vào chương trình công tác thường xuyên của từng cán bộ trong chi nhánh. Công tác nghiên cứu thị trường chưa được coi là công tác thường xuyên, chưa có kinh nghiệm trong việc nắm bắt thông tin, xử lý thông tin và chưa có độ nhậy cảm linh hoạt trong công tác nghiên cứu sản phẩm mới nên chưa đảm bảo sự cạnh tranh trên địa bàn Trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế do kinh nghiệm về thị trường còn ít, chưa nhanh nhẹn năng động và thực sự chưa có đủ trình độ nắm bắt và xử lý thông tin chính xác để đưa ra những quyết sách đúng hướng trong lĩnh vực huy động vốn. Chưa tổ chức đào tạo được đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, việc đào tạo mới chỉ triển khai ở một số chi nhánh không mang tính hệ thống, quy định về trang phục và biển hiệu chưa được triển khai đồng bộ, màu sắc logo trên trang phục chưa có tính thẩm mỹ và chưa ấn tượng, một số các phòng còn coi nhẹ công tác Marketing nên công tác tiếp thị và tư vấn cho khách hàng chưa đi vào tiềm thức của mỗi người làm hạn chế đến hiệu quả kinh doanh. SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy Công tác chỉ đạo quản lý điều hành giám sát chưa sát sao chưa khoa học chưa có quy chế thưởng phạt rõ ràng chưa tạo ra động lực thi đua phấn đấu giữa các phòng ban và giữa các cá nhân. Khoa học công nghệ mày móc vẫn còn nhiều hạn chế, đường truyền vẫn còn chậm đặc biệt ở các phòng ban xa chi nhánh, mạng thường xuyên bị lỗi ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh do làm chậm trễ đến việc giao dịch khách hàng tạo nên tâm lý chờ đợi chán nản mất niềm tin vào ngân hàng. Các cấp lãnh đạo chưa có sự quan tâm đúng mức vào công nghệ ngân hàng hiện đại như internetbanking, hiện nay tại BIDV khách hàng mới chỉ vấn tin qua mạng mà chưa thể thực hiện giao dịch trực tuyến được đồng thời đối với thẻ ATM ngân hàng mới có thẻ ghi nợ nội địa và thẻ tín dụng quốc tế mà chưa có thẻ ghi nợ quốc tế chính vì vậy nhiều tổ chức cá nhân đã lựa chọn NHTMCP để giao dịch mà không phải là BIDV chính là vì sự chênh lệch về tiện ích ngân hàng. Qua việc phân tích về thực trạng huy động vốn của BIDV Thăng Long trong 4 năm qua chúng ta phần nào thấy được toàn cảnh của BIDV Thăng Long. Mặc dù đã có được những thành quả nhất định trong công tác huy động vốn tuy nhiên BIDV Thăng long còn rất nhiều hạn chế chính vì vậy mà kết qủa huy động vốn cũng như hiệu quả kinh doanh chưa đạt được theo kế hoạch của Trung ương đề ra. Trong thời gian tới Ban lãnh đạo cũng như tập thể BIDV Thăng Long cần phải có một sự đồng lòng quyết tâm xây dựng củng cố BIDV Thăng Long thành một đơn vị vững mạnh, tạo dựng được uy tín, chiếm lĩnh được niềm tin, xây dựng được hình ảnh trong lòng người dân. Đây thực sự là một bài toán khó mà với tư cách là một phần của tập thể trên tôi muốn góp một phần nhỏ của mình vào sự phát triển đó. 2.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Chi nhánh BIĐV Thăng Long Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định sự tồn tại, phát triển của một ngân hàng. Huy động vốn là điều kiện, là tiền đề để thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn. Nó là khâu quyết định đến khả năng sinh lời của đồng vốn ngân hàng. Nếu nghiệp vụ sử dụng vốn có hiệu quả thì có tác động tích cự đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Qua phân tích tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại BIĐV Thăng Long đã đạt được nhiều thành công, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế. Mục tiêu của Chi nhánh trong thời gian tới là tăng trưởng nguồn vốn huy động và mở rộng tín dụng. 2.2.1. Định hướng hoạt động 2.2.1.1.Định hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Thăng Long: SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy NHĐT&PT Chi nhánh Thăng Long cũng đã đưa ra hệ thống các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của toàn ngành đến năm 2012, cụ thể: - Tổng tài sản: ước đạt 250.000 - 300.000 tỷ VND (1,7 - 1,9 tỷ USD); - Tốc độ tăng trưởng: tổng tài sản, nguồn vốn, tín dụng & đầu tư 18 - 20%/năm; - Năng lực tài chính: Vốn tự có đạt thông lệ quốc tế Basel II (CAR > 10 - 12%); - Khả năng sinh lời: ROA 1%; ROE > 15% (theo thông lệ); - Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ/Tổng thu nhập: 35%; - Cơ cấu dư nợ/Tài sản có: 60%; Nợ trung - dài hạn/Tổng dư nợ: 40%; - Cơ cấu đầu tư/Tài sản có: phấn đấu đẩy mạnh lên 15 - 20%; - Cơ cấu khách hàng: khách hàng ngoài quốc doanh: 60% Mặt khác, NHĐT&PT Thăng Long cũng đã xây dựng chiến lược và chính sách phát triển riêng cho từng lĩnh vực hoạt động, trong đó chiến lược và chính sách phát triển nguồn vốn được đưa lên hàng đầu. Giai đoạn trước mắt, NHĐT&PT Thăng Long đã xác định công tác nguồn vốn của ngân hàng phải đạt được các mục tiêu cơ bản sau: - Cơ cấu lại, lành mạnh hoá nguồn vốn: đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý theo loại tiền (VND - Ngoại tệ), lãi suất, kỳ hạn - Đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sử dụng vốn (tín dụng và đầu tư). - Tạo lập nền vốn ổn định, cơ chế điều hành vốn thống nhất toàn bộ hệ thống. - Sử dụng tối đa vốn khả dụng để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. - Tận dụng nguồn vốn từ các định chế tài chính quốc tế (Dự án Tài chính nông thôn 2 - WB, JICA - Nhật Bản). Để đạt được các mục tiêu trên, NHĐT&PT Thăng Long cần phải thực hiện hàng loạt giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn. 2.2.2.2. Định hướng hoạt động dịch vụ huy động vốn - Đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam Với mục tiêu cơ bản là nâng cao chất lượng, khả năng sinh lời và đảm bảo an toàn trong hoạt động, chủ động tham gia các chương trình kinh tế trọng điểm như năng lượng, vật liệu xây dựng, công nghiệp tàu thủy, viễn thông Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam lấy cơ sở thực hiện là phải triển khai được chiến lược huy động vốn với các nội dung cơ bản sau: Một là phấn đấu huy động vốn tăng trưởng với tốc độ bình quân 20% năm để đáp ứng nhu cầu tín dụng. Hai là đa dạng hóa các hình thức huy động vốn có tính đến hình thức phát hành trái phiếu quốc tế vay vốn nước ngoài để tài trợ cho các dự án dài hạn có tính khả thi cao. Ba là tiếp tục tăng cường huy động vốn từ dân cư để đảm bảo duy trì nguồn vốn ổn định, tích cực huy động những nguồn vốn trung và dài hạn để đảm bảo cân đối giữa huy động và cho vay. SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy Bốn là tiếp tục thực hiện tốt vai trò của Ngân hàng bán buôn. Năm là tích cực xây dựng liên doanh Quản lý quỹ đầu tư giữa BIDV với đối tác Mỹ nhằm thúc đẩy chương trình đầu tư trực tiếp và gián tiếp của BIDV và các đối tác kinh doanh vào các doanh nghiệp Việt nam. - Đối với chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long Tập trung đẩy mạnh huy động vốn, coi việc huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong thời gian tới của BIDV Thăng Long. Tiếp tục duy trì phát huy các biện pháp huy động vốn hiệu quả, có khả năng cạnh tranh cao nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp và dân cư, đặc biệt phải tính toán cân đối nguồn vốn, đẩy mạnh huy động nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay hoặc đầu tư cho các dự án lớn hiệu quả. BIDV Thăng Long đã có định hướng huy động nguồn vốn trong thời gian tới như sau: - Đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư và tổ chức để hình thành một nguồn vốn ổn định giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn khác hay sự biến động của thị trường. - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm thu hút tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiện đại hóa ngân hàng và công tác đào tạo chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên đảm bảo cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ hiện đại và chất lượng tốt nhất từ đó nâng cao uy tín thương hiệu của BIDV. - Cải thiện nguồn vốn huy động theo hướng hợp lý và hài hòa giữa các kỳ hạn, giữa các loại tiền đảm bảo đáp ứng đủ và kịp thời cho hoạt động sử dụng vốn. - Luôn bám sát thị trường để nắm bắt được sự thay đổi của lãi suất và loại sản phẩm để từ đó có sự phản hồi lại hội sở chính để hội sở chính có sự chỉ đạo kịp thời. - Gắn chiến lược tạo nguồn vốn với chiến lược sử dụng vốn trong một thể thống nhất, đồng bộ nhịp nhàng đảm bảo phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. 2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long 2.2.2.1. Hoàn thiện chính sách lãi suất huy động Như chúng ta đã biết lãi suất huy động có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô vốn huy động của ngân hàng, ngân hàng trả lãi càng cao càng huy động được nhiều vốn. Các ngân hàng thường phải cân nhắc rất kỹ trước khi quyết định duy trì lãi suất huy động ở mức nào, bởi mức lãi suất này có liên quan trực tiếp đến chi phí đầu vào, lãi suất đầu ra và kết quả kinh doanh của ngân hàng. SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy Để nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn, NHĐT&PT Thăng Long cần xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hấp dẫn khách hàng và phù hợp với diễn biến thị trường. Chính sách này phải đảm bảo: - Ngân hàng có thể tìm kiếm được nguồn vốn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trong khi vẫn thoả mãn các yêu cầu tương xứng giữa huy động và sử dụng về các phương diện quy mô, thời hạn, tính ổn định - Tăng được lợi nhuận cho ngân hàng mà không nhất thiết phải chấp nhận những rủi ro cao do sức ép tăng chi phí vốn. Lợi nhuận của ngân hàng về cơ bản sẽ bằng tổng thu nhập trừ đi chi phí và thuế, do đó việc tăng lợi nhuận bằng cách tăng thu nhập (thông qua việc đầu tư vào những tài sản sinh lời cao tương ứng với rủi ro cao) sẽ mạo hiểm hơn là cách quản lý hiệu quả chi phí vốn. - Khách hàng cũng thu được lợi ích cao nhất từ việc gửi tiền vào ngân hàng. - Phù hợp với diễn biến thị trường về lãi suất, lạm phát, tỷ giá trong từng thời kỳ cụ thể. - Ngân hàng có khả năng cạnh tranh về mặt lãi suất so với các ngân hàng khác trong việc huy động vốn. Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn NHĐT&PT Thăng Long nghiên cứu thực thi chính sách lãi suất theo hướng sau: - Lãi suất phải được xác định trên cơ sở cung cầu về vốn, duy trì mức chênh lệch giữa lãi suất huy động với lãi suất cho vay, đầu tư như hiện tại hoặc cao hơn, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng. Đồng thời ngân hàng cũng cần theo dõi diễn biến của lãi suất trên thị trường, mức lạm phát để điều chỉnh lãi suất huy động cho phù hợp, đảm bảo lãi suất thực dương, lãi suất huy động danh nghĩa cao hơn tỷ lệ lạm phát. Có như vậy người dân mới gửi tiền vào ngân hàng thay vì cất trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ hay đầu tư vào các hình thức khác. - Chi nhánh thường xuyên bám sát tình hình biến động lãi suất thị trường, chính sách điều hành vĩ mô của chính phủ, chính sách tiền tệ của NHNN, để đưa ra nhận định dự báo sát thực, kịp thời thông tin và phối hợp chặt chẽ với các chi nhánh để có sự chủ động chuẩn bị, thống nhất và ứng phó với những biến động về lãi suất và đưa ra cơ chế lãi suất đảm bảo hợp lý và có sức cạnh tranh. - Hội sở chính tiếp tục thực hiện cơ chế điều hành lãi suất huy động, FPT theo hướng đơn giản, linh hoạt, tăng sự chủ động và khả năng cạnh tranh đối với các chi nhánh, cũng như khuyến khích các chi nhánh trong công tác huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy động vốn. Nghiên cứu áp dụng FTP lũy tiến đối với chi nhánh để khuyến khích chi nhánh tăng huy động vốn, tăng trách nhiệm cân đối vốn của chi nhánh. + áp dụng FTP mua vốn cao đối với chi nhánh có hệ số Q 1 - Nên có sự phân đoạn khách hàng để áp dụng những mức lãi suất cụ thể phù hợp với từng đoạn khách hàng. Đối với những khách hàng gửi số tiền lớn, thời gian dài, những khách hàng truyền thống sẽ được nhận mức lãi suất huy động cao hơn. Ngân hàng có thể áp dụng hình thức lãi suất thoả thuận đối với những khách hàng này. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, có tính cạnh tranh cao có thể làm tăng chi phí huy động vốn nhưng kết quả thu được là quy mô vốn huy động tăng, cơ cấu hợp lý, sự ổn định cao hơn từ đó hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản. 2.2.2.2.Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tư Vốn huy động chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được sử dụng một cách an toàn và triệt để, vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tư là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn. Ngân hàng phải xây dựng được các kế hoạch cho vay và đầu tư cụ thể. Trên cơ sở đó hoạch định chiến lược huy động vốn cho từng thời kỳ tiếp theo, đảm bảo ngân hàng luôn có đủ vốn cho nhu cầu kinh doanh, tránh những tác động xấu của việc ứ đọng hoặc thiếu vốn. Đồng thời, ngân hàng cũng cần tiến hành cho vay và đầu tư một cách có chọn lọc đảm bảo rủi ro thấp nhất và hiệu quả cao nhất. Những dự án cho vay và đầu tư của ngân hàng phải được thẩm định kỹ càng trước khi quyết định. NHĐT&PT Thăng Long cần tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm hướng cơ cấu dư nợ biến đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn, giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xu hướng biến đổi này của cơ cấu dư nợ sẽ đảm bảo cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng được an toàn và hiệu quả hơn. Đối với hoạt động đầu tư ngân hàng nên tăng cường đầu tư vào các giấy tờ có tính an toàn cao như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ Để tận dụng nguồn vốn trung dài hạn ngân hàng có thể gia tăng quy mô đầu tư vào các giấy tờ có giá trung dài hạn. Đầu tư vào những loại giấy tờ có giá này vừa đảm bảo mang lại thu nhập vừa đảm bảo gia tăng nguồn dự trữ thanh khoản cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần tăng cường lựa chọn những đối tác, những công ty lớn, có uy tín, hoạt động hiệu quả để tham gia liên doanh, liên kết, góp vốn, mua cổ phần nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy Mặt khác, tiếp tục theo dõi và quản lý chặt nhóm nợ xấu, nợ quá hạn phát sinh, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay không để phát sinh thêm nhiều nợ xấu, áp dụng các biện pháp để xử lý và thu hồi nợ xấu. 2.2.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, NHĐT&PT Thăng Long muốn duy trì và phát triển được thị phần huy động vốn, một mặt cần tiếp tục sử dụng và hoàn thiện dần các hình thức huy động truyền thống, mặt khác cần phải đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, cho ra đời nhiều hình thức huy động mới. Trước mắt cần tập trung vào những hướng cơ bản sau: Thứ nhất, nghiên cứu áp dụng thêm nhiều hình thức tiết kiệm linh hoạt như tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm tích luỹ (hay tiết kiệm nhân thọ) là những hình thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. Thứ hai, gia tăng thêm tiện ích cho các dịch vụ huy động vốn của ngân hàng. Khi khách hàng đến ngân hàng gửi tiền, ngoài vấn đề chi phí phải trả cho các giao dịch và mức tiền lãi nhận được, khách hàng còn quan tâm đến những tiện ích, đến sự tiện lợi mà họ được hưởng khi sử dụng dịch vụ huy động vốn của ngân hàng. Gia tăng thêm tiện ích cho các sản phẩm huy động vốn là một trong những biện pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn của ngân hàng. Để làm được như vậy, NHĐT&PT Thăng Long cần tiếp tục duy trì và hoàn thiện hơn nữa Module tiền gửi và Module CIF nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu gửi một nơi rút nhiều nơi của khách hàng. Đồng thời đối với những khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu luân chuyển vốn thường xuyên, có ít tiền nhàn rỗi dài ngày trong khi công việc kinh doanh đòi hỏi họ thường xuyên bận rộn, họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến sự tiện lợi trong các dịch vụ ngân hàng. Do vậy ngân hàng nên tiếp tục bố trí các tổ nhóm công tác để thu nhận và chi trả kịp thời tại quầy bán hàng của họ ngay khi nhận được thông tin. Việc nhận tiền, trả tiền tại chỗ sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại ngân hàng sẽ thu hút được lượng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch, cùng với thời gian khi công việc thu chi tại chỗ trở nên phổ biến, số lượng khách hàng quen tăng lên, số dư tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng và với chi phí bình quân ngày càng giảm. Đây cũng là cơ sở để ngân hàng có thể tiếp cận và thay thế các dịch vụ truyền thống bằng các dịch vụ ngân hàng mới như HomeBanking, Mobile Banking, InternetBanking Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho nhu cầu sử dụng tại một thời điểm xác định trong tương lai, ngân hàng nên hướng dẫn họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp nhằm đem SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Việc làm này sẽ tạo nên sự gần gũi, gắn bó giữa khách hàng và ngân hàng, từ đó khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn. Bên cạnh đó, để gia tăng tiện ích cho khách hàng gửi tiền ngân hàng nên chú trọng công tác quy hoạch phát triển mạng lưới hệ thống chi nhánh tại các địa bàn trọng điểm, địa bàn tiềm năng, cụm chi nhánh động lực. Phát triển một mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong toàn quốc sẽ giúp cho khách hàng tiếp cận được với ngân hàng dễ dàng hơn, khách hàng không phải đi xa, không gặp khó khăn trong việc tìm kiếm ngân hàng. Thứ tư, phát triển các tài khoản hỗn hợp. Tài khoản hỗn hợp là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng Với hình thức này, khách hàng uỷ thác trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản tại ngân hàng. Số lượng khách hàng tham gia mở tài khoản loại này phụ thuộc vào sự nhanh chóng, thuận tiện cũng như các tiện ích dịch vụ mà ngân hàng mang lại cho họ. Điểm khó khăn nhất trong việc thu hút nguồn vốn này là định giá dịch vụ huy động như thế nào để vừa có tính sinh lời, vừa đảm bảo khả năng cạnh tranh. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần tăng cường các hoạt động trên thị trường liên ngân hàng để thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, các khoản đầu tư ngắn hạn của các TCTD khác dưới dạng tiền gửi và tiền vay. Phát hành trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán, đồng thời nghiên cứu phát hành trái phiếu ra thị trường nước ngoài nhằm tìm kiếm và huy động nguồn vốn trung dài hạn đáp ứng cho nhu cầu cho vay và đầu tư. 2.2.2.4 Phát triển các dịch vụ có liên quan đến hoạt động huy động vốn Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngày càng tăng. Một ngân hàng có danh mục dịch vụ đa dạng, chất lượng tốt sẽ chiếm ưu thế. Trong điều kiện mức lãi suất huy động và sự đa dạng của các hình thức huy động vốn giữa các ngân hàng ít có sự khác biệt thì vần đề gây ấn tượng cho khách hàng chính là sự tiện lợi cao, chất lượng tốt và sự khác biệt về đặc điểm dịch vụ ngân hàng cung cấp. Do đó để nâng cao hiệu quả huy động vốn NHĐT&PT Thăng Long phải phát triển thêm các dịch vụ khác có liên quan như: Dịch vụ trả lương qua tài khoản: Đây là phương thức hữu hiệu giúp ngân hàng đưa các dịch vụ tới tay khách hàng, hơn nữa ngân hàng còn sử dụng được nguồn tiền gửi trên tài khoản của các cá nhân. Để hỗ trợ cho dịch vụ này, ngân hàng cần trang bị thêm các máy ATM ở những nơi thuận tiện cho khách hàng như tại các siêu thị, các khu chung cư, khu công nghiệp có khả năng phục vụ 24/24h. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần nghiên cứu để gia tăng thêm các tiện ích cho dịch vụ thẻ ATM như thanh toán tiền điện, tiền SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy nước, tiền điện thoại, nộp tiền vào tài khoản trực tiếp từ máy ATM Đồng thời, ngân hàng cũng cần chủ động phối hợp với các ngân hàng bạn trong việc liên kết hệ thống máy ATM của các ngân hàng với nhau. Điều này không những tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng mà còn giúp các ngân hàng tiết kiệm rất nhiều chi phí trong việc trang bị, lắp đặt, quản lý máy ATM. Dịch vụ tín dụng: Đây là dịch vụ cơ bản của ngân hàng, dịch vụ này phát triển sẽ kéo theo dịch vụ huy động vốn phát triển. Ngân hàng cần phải tạo nên sự gắn kết giữa huy động tiền gửi với cho vay, đặc biệt là sự gắn kết giữa tiền gửi huy động của dân cư với tín dụng tiêu dùng. Dịch vụ bảo lãnh: Dịch vụ bảo lãnh phát triển cũng sẽ làm gia tăng vốn huy động của ngân hàng, bởi trong quá trình thực hiện bảo lãnh tại ngân hàng khách hàng phải ký quỹ một số tiền nhất định. Ngân hàng được toàn quyền sử dụng số tiền này trong thời gian khách hàng ký quỹ. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, chi phí thấp do đó để nâng cao hiệu quả huy động vốn trong thời gian tới NHĐT&PT Thăng Long cần phát triển hơn nữa hoạt động này. Cần phải nghiên cứu và đưa vào áp dụng nhiều hình thức bảo lãnh mới hấp dẫn khách hàng. Dịch vụ bảo hiểm: Để gia tăng vốn huy động ngân hàng có thể phát triển các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bởi lẽ các dịch vụ này tương tự như hình thức huy động tiết kiệm tích luỹ. Phát triển các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ sẽ tạo ra sự đa dạng, phong phú hơn trong gói dịch vụ của ngân hàng. Hiện nay, với mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc, NHĐT&PT Việt Nam hoàn toàn có thể phát triển tốt dịch vụ bảo hiểm này. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần tăng cường sự kết hợp giữa dịch vụ huy động vốn với dịch vụ bảo hiểm, thông qua hình thức huy động tiết kiệm được tặng kèm thẻ bảo hiểm thân thể, bảo hiểm tai nạn con người Dịch vụ thanh toán: Mở rộng dịch vụ thanh toán sẽ góp phần gia tăng nguồn tiền gửi thanh toán, đây là nguồn tiền có chi phí huy động thấp, tạo điều kiện giảm chi phí huy động vốn cho ngân hàng. Để phát triển dịch vụ thanh toán ngân hàng cần phải phát triển cơ sở hạ tầng để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng. Trong tương lai, ngân hàng cần mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử với các kênh phân phối như Telephone Banking, Internet Banking để làm tiền đề cho giao dịch thương mại điện tử. Mặt khác, ngân hàng cũng cần phát triển các dịch vụ thẻ. Số tiền ký quỹ đối với thẻ tín dụng, số dư tối thiểu trong tài khoản thẻ ATM, số tiền nhàn rỗi chờ thanh toán trong thẻ ATM và thẻ ghi nợ Số tiền duy trì tài khoản trong dịch vụ Telephone Banking, Internet Banking đều là những nguồn vốn rẻ. Ngoài ra, phát triển các dịch vụ thanh toán truyền thống cũng làm gia tăng đáng kể nguồn vốn huy động của ngân hàng, chẳng hạn: số tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán séc bảo chi, thanh toán thư tín dụng nội địa hoặc ký quỹ đảm SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy bảo thanh toán L/C trong thanh toán quốc tế đều là những nguồn vốn rẻ và ổn định. Khai thác tốt nguồn vốn này sẽ giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn. Dịch vụ ngân quỹ: Với dịch vụ này ngân hàng sẽ đứng ra thực hiện việc quản lý ngân quỹ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, thực hiện các khoản thu và chi. Đối với phần ngân quỹ thăng dư ngân hàng có thể sử dụng để cho vay, đầu tư làm tăng thu nhập hoặc dùng để đảm bảo khả năng thanh toán của mình. Như vậy, phát triển dịch vụ ngân quỹ cũng là một trong những biện pháp làm gia tăng nguồn vốn có chi phí thấp cho ngân hàng. Ngân hàng cần tăng cường phối hợp với các tổ chức, các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ, hàng hoá như điện, nước, gas, điện thoại, dịch vụ vệ sinh, học phí, lương hưu, bảo hiểm để làm dịch vụ thu hộ. Ngoài việc tăng thu phí dịch vụ, ngân hàng còn tiếp cận được với nguồn vốn rẻ trong tài khoản của các doanh nghiệp và tổ chức trên. Dịch vụ đại lý uỷ thác: Nguồn vốn hình thành qua quá trình ngân hàng thực hiện dịch vụ đại lý uỷ thác khá lớn, đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, chi phí thấp. Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần phải tăng cường thu hút các nguồn vốn uỷ thác cho vay, đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước. Đặc biệt là thu hút nguồn vốn uỷ thác đầu tư từ các chường trình viện trợ không chính thức (ODA). Khai thác tốt nguồn vốn này không những giúp ngân hàng giảm được chi phí huy động vốn do huy động được nguồn vốn rẻ mà còn gia tăng được doanh số thu phí từ dịch vụ đại lý, uỷ thác. 2.2.2.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing. Hoạt động Marketing của NHĐT&PT Thăng Long trong thời gian tới cần thực hiện theo hướng chuyên nghiệp và linh hoạt, lấy hiệu quả là tiêu chí quyết định trong việc quản lý hoạt động này. Muốn vậy, NHĐT&PT Thăng Long cần thực hiện một số giải pháp sau: - Ban hành các quy định về chính sách Marketing khách hàng - Xây dựng quy trình, quy chế về hoạt động Marketing tại Hội sở chính và các chi nhánh nhằm tạo ra sự chuyên nghiệp và tính chủ động cao. - Hàng năm xây dựng các chính sách Marketing, chính sách khách hàng và lập dự toán ngân sách dành riêng cho hoạt động này cả ở Hội sở chính và các chi nhánh. Điều này sẽ tạo ra sự chuyên nghiệp và tính chủ động cao trong hoạt động Marketing của các cấp tác nghiệp trực tiếp, góp phần đem lại kết quả cao nhất cho hoạt động Marketing. - Để có thể vận dụng tốt chính sách Marketing, cần có một bộ phận độc lập hoạt động như một phòng ban của ngân hàng, từ đó, có điều kiện vận dụng các chính sách Marketing phục vụ cho kinh doanh ngân hàng một cách chuyên nghiệp hơn. Do vậy, NHĐT&PT Thăng Long cần phải thành lập Tổ SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy Marketing. Chức năng của tổ là chuyên tư vấn về sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, chịu trách nhiệm về các hoạt động Marketing tại chi nhánh. - Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo về kiến thức và thủ thuật Marketing cho những cán bộ làm công tác Marketing tại chi nhánh. - Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo giữa các giám đốc, ban lãnh đạo các chi nhánh về hoạt động Marketing để các chi nhánh trao đổi và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. - Sử dụng linh hoạt các công cụ Marketing cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng địa phương cụ thể nhằm đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động này. - Tích cực tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài xây lắp, ngoài quốc doanh, các khu công nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động Marketing là việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp rút ngắn khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng về không gian và thời gian cũng nhý nâng tầm hoạt ðộng của ngân hàng lên phạm vi toàn cầu. 2.2.2.6 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng Công nghệ giữ vị trí ngày càng quan trọng trong hoạt động ngân hàng, là nền tảng để ngân hàng phát triển các dịch vụ và nâng cao năng lực quản lý, do vậy tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Trong thời gian tới, NHĐT&PT Thăng Long cần phải thực hiện: - Đầu tư tập trung trọng điểm, xây dựng ổn định cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đảm bảo triển khai các chương trình ứng dụng. - Tiếp tục duy trì, ổn định, nâng cấp các chương trình ứng dụng hiện có nhằm đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ trước mắt. Nâng cao việc chuẩn hoá các yêu cầu, các quy trình nghiệp vụ để xây dựng các sản phẩm ứng dụng có chất lượng và đáp ứng được yêu cầu ngày càng phức tạp. - Chủ động tiếp nhận chuyển giao công nghệ ngân hàng hiện đại từ bên ngoài nhằm đưa nhanh vào sử dụng các ứng dụng tiên tiến và theo tiêu chuẩn thông lệ quốc tế, đặc biệt chú trọng các ứng dụng ngân hàng cốt lõi, từ đó phát triển các kênh phân phối dịch vụ đa dạng cho các khách hàng. Từng bước đổi mới quy trình nghiệp vụ cho phù hợp với mô hình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.Việc tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại sẽ làm giảm thiểu thủ tục gây phiền hà cho khách hàng như thay vì khách hàng phải viết giấy tờ nhiều nay giao dịch viên sẽ đánh máy trực tiếp theo yêu cầu của khách hàng. - Tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật tin học cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng đòi hỏi phát triển của ngành, củng cố và nâng cấp về mặt tổ chức khối công nghệ thông tin. Đảm bảo hoạt động của ngân hàng phải thông SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy suốt không gián đoạn làm ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng làm mất đi uy tín của ngân hàng. - Chú trọng phát triển Ngân hàng điện tử, giao dịch trực tuyến nhờ vậy Ngân hàng có thể phục vụ khách hàng mọi lúc mọi nơi, ngồi tại nhà khách hàng có thể kiểm soát tài khoản của mình và thực hiện giao dịch chuyển tiền một cách dễ dàng nhanh chóng và thuận lợi. Tuy nhiên muốn phát triển được Ngân hàng điện tử đòi hỏi Công Nghệ của Ngân hàng phải được trang bị hiện đại và đối phó được với mọi gian lận rủi ro đảm bảo tuyệt đối an toàn cho ngân hàng và khách hàng. Một điểm cần lưu ý là phát triển công nghệ phải kết hợp với việc đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiệp vụ để khai thác có hiệu quả các thiết bị kỹ thuật hiện đại và phát triển các dịch vụ mới. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có đủ trình độ để quản lý và giám sát hiệu quả hoạt động ngân hàng trong môi trường công nghệ và dịch vụ hiện đại. 2.2.2.7 Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Trong bất kỳ hoạt động nào, yếu tố nhân lực vẫn là yếu tố quan trọng nhất, chất lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức, hoạt động ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Do vậy, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng là yêu cầu cấp bách và cần thiết. Các giải pháp đặt ra cho NHĐT&PT Thăng Long trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ bao gồm: - Đổi mới tiêu chuẩn cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, trên quan điểm coi trọng cả đức và tài. Trên cơ sở tiêu chuẩn chung, xây dựng tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh và từng cán bộ nghiệp vụ, làm căn cứ để quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn và bố trí sử dụng. - Xây dựng và thực thi chiến lược tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo dài hơi, với phương châm “chiêu hiền đãi sĩ” để tạo ra được một đội ngũ nhân sự có đủ trí và lực, đủ khả năng hoạch định, đổi mới, thích ứng và triển khai có hiệu quả chiến lược kinh doanh mới theo tư duy thị trường, tiến dần đến thông lệ quốc tế, phát huy sáng tạo, chủ động chứ không trông chờ vào cơ chế. - Rà soát, phân tích, đánh giá đội ngũ cán bộ, trên cơ sở đó điều chỉnh, sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ hiện có. Phát hiện những cán bộ có đủ tiêu chuẩn, có năng lực, có triển vọng phát triển để bố trí vào những cương vị thích hợp. - Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ là một trong những nội dung quan trọng của công tác cán bộ. Có quy hoạch tốt đội ngũ cán bộ mới bảo đảm tính kế thừa và liên tục, hình thành đội ngũ cán bộ có 3 độ tuổi kế tiếp nhau. Phải có kế hoạch tạo nguồn cán bộ, chú trọng cán bộ lãnh đạo, quản lý có thành tích xuất sắc dưới 45 tuổi. SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy - Vấn đề đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ là một vấn đề bức xúc đang được đặt ra. Căn cứ vào đối tượng để đề ra nội dung đào tạo, bồi dưỡng cả về lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực tiễn và phẩm chất đạo đức. Cán bộ lãnh đạo phải có ít nhất một bằng đại học, lãnh đạo chủ chốt chi nhánh tỉnh và trung ương phải đạt trình độ cao cấp lý luận chính trị. Có phương pháp đào tạo và bồi dưỡng thích hợp: kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức khác, kết hợp đào tạo tại trường với việc rèn luyện qua thực tiễn, có chế độ khuyến khích và bắt buộc đối với tự học, tự nghiên cứu, đảm bảo cán bộ có thể cập nhật, bổ sung được các kiến thức mới về kinh tế thị trường, về quản trị, về tư duy kinh doanh trong điều kiện mới, nhất là công nghệ ngân hàng hiện đại. Định kỳ kiểm tra kiến thức và trình độ chuyên môn đối với cán bộ, có quy chế kiểm tra việc sử dụng cán bộ sau đào tạo, đào tạo bồi dưỡng trước khi đề bạt bổ nhiệm, kiện toàn hệ thống đào tạo bồi dưỡng cán bộ. - Đổi mới quan điểm đánh giá, lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ. Đánh giá và sử dụng cán bộ trên cơ sở tiêu chuẩn, lấy hiệu quả công tác thực tế và sự tín nhiệm của tập thể làm thước đo chủ yếu. Trong đề bạt, bố trí sử dụng cán bộ phải có phương pháp khoa học, khách quan công tâm, theo quy trình chặt chẽ, thực hiện chế độ dân chủ, công khai dựa vào tập thể. - Đổi mới và hoàn thiện các cơ chế chính sách đối với người lao động: + Cần sớm nghiên cứu xây dựng chính sách cán bộ đảm bảo vừa khắc phục bình quân bao cấp, đặc quyền đặc lợi, vừa phải có chính sách thoả đáng đối với cán bộ thực sự có tài năng, có cống hiến, có thành tích xuất sắc, khắc phục tình trạng “chảy máu chất xám”. + Đổi mới chế độ tiền lương: thu nhập gắn với hiệu quả kinh doanh và tăng năng suất lao động. + Có chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hỗ trợ kinh phí, khuyến khích tự học tập đào tạo của cán bộ để đáp ứng nhiệm vụ công tác. + Có chính sách thi đua khen thưởng đối với người lao động, tạo bầu không khí thi đua trong tập thể, củng cố đoàn kết nội bộ, từ đó khuyến khích tính sáng tạo, phát huy trách nhiệm và quyền hạn từng người, tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. + Có chính sách đối với người nghỉ việc trước tuổi về hưu, đào tạo lại hoặc trợ cấp mất việc làm đối với người lao động do sắp xếp lại. 2.2.2.8 Một số giải pháp khác Một là: Nâng cao chất lượng trong quản trị điều hành. Ra quy chế thưởng phạt bằng vật chất trong công tác tín dụng, công tác nguồn vốn và công tác dịch vụ nhằm khuyến khích động viên cán bộ có thành tích và hạn chế những sai phạm, triển khai giao kế hoạch kinh doanh cho từng cán bộ, từng phòng sát sao, giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy các phòng hàng tháng để có những phối hợp hỗ trợ kịp thời đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu theo sự điều hành của ban lãnh đạo Chi nhánh . Hai là: Đổi mới quy trình nghiệp vụ và giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng, tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và hài lòng khi đến giao dịch tại Ngân hàng. BIDV Thăng Long cần phải cải tiến thủ tục giấy tờ sao cho đơn giản, rõ ràng, thanh toán nhanh, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn cho cả Ngân hàng và khách hàng. Ba là: Bên cạnh đó việc phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng cũng có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh nói chung và dịch vụ huy động vốn nói riêng của Ngân hàng. Hiện nay tại BIDV mới chỉ có sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa và thẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu VISA mà chưa có thẻ ghi nợ Quốc tế, đây là loại thẻ dành cho những khách hàng thường đi công tác du lịch ở nước ngoài và thường dành cho những người có thu nhập cao chính vì hạn chế về tính đa dạng của thẻ nên rất nhiều người lựa chọn Ngân hàng khác để mở tài khoản mà không phải BIDV. Vietcombank là một Ngân hàng VN đi đầu trong việc phát triển dịch vụ thẻ, liên kết với các tổ chức thẻ uy tín trên thế giới, chấp nhận thanh toán cả 6 loại thẻ trên thế giới là Visa, Mastercard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay. Bốn là: Xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp hiện đại nhưng cũng thân thiện đối với khách hàng tạo sự thoải mái dễ chịu cho khách hàng đến giao dịch. BIDV Thăng Long cũng cần cải thiện chế độ giờ giấc. Hiện tại thời gian giao dịch của BIDV Thăng long buổi sáng từ 8h đến 11h30, buổi chiều từ 13h đến 15h30.Thời gian giao dịch như vậy chưa thực sự hợp lý vì nó trùng với giờ hành chính của các cơ quan nên rất khó khăn cho người đi làm khi muốn tới giao dịch tại ngân hàng. BIDV Thăng long nên học hỏi các Ngân hàng cổ phần bằng việc bố trí một bộ phận nhân viên thay ca trực vào giờ hành chính để phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tối đa nhất. Đặc biệt mẫu mã sổ tiết kiệm hiện nay ngân hàng cần có sự cải tiến đảm bảo sự thuận tiện, dễ theo dõi, dễ đối chiếu so sánh cho khách hàng. Trên sổ phải thể hiện được lãi suất của từng kỳ hạn, số tiền lãi của từng kỳ và ngày đến hạn của các kỳ tiếp theo, điều này cũng giúp giảm bớt công việc tính toán và giải thích của giao dịch viên cũng giảm bớt thời gian giao dịch của hai bên. Năm là: Trong quá trình giao dịch mỗi nhân viên nên quan tâm đến từng khách hàng để nắm bắt được đặc điểm tính cách của từng khách hàng cũng như tình hình tài chính của từng khách hàng để nắm bắt phân loại được khách hàng VIP, sau khi đã phân đoạn được khách hàng phải đề xuất với chi nhánh, chi nhánh sẽ có chính sách quan tâm đặc biệt đến nhóm khách hàng quan trọng này để đảm bảo họ sẽ trung thành tuyệt đối với ngân hàng. Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại NHĐT&PT Thăng Long, để thực hiện được các giải pháp SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy trên đòi hỏi phải có sự quan tâm chỉ đạo và phối hợp hành động của Chính phủ, của NHNN. Trong phần trình bày sau tôi xin đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ và NHNN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các giải pháp như đã nêu ở trên. 2.2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại BIĐV Thăng Long 2.2.3.1. Kiến nghị với Chính phủ a, Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định Bất kỳ một thay đổi nào trong môi trường kinh tế vĩ mô cũng đều gây ra những ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM. Chính vì thế để nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM, Chính phủ cần chỉ đạo NHNN và Bộ Tài chính điều hành, thực thi chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá một cách hợp lý sao cho có thể tiếp tục kiềm chế lạm phát ở mức một con số, ổn định giá trị đồng nội tệ. Có làm được như vậy, môi trường kinh tế vĩ mô mới ổn định, mới tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của các NHTM. b, Đẩy mạnh sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt Một trong những vấn đề kinh tế - xã hội mà Việt Nam phải đối mặt hiện nay đó là tâm lý sử dụng tiền mặt trong dân cư còn nặng nề. Hầu hết các giao dịch thanh toán trong dân cư được thực hiện chủ yếu bằng tiền mặt. Trong thời gian tới để đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, Chính phủ cần có sự chỉ đạo các Bộ, ban, ngành, các địa phương chủ động triển khai dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ chi trả lương qua hệ thống ATM của các NHTM, thu phí, lệ phí, qua dịch vụ ATM, dịch vụ tài khoản cá nhân. Nếu như các đơn vị cung ứng dịch vụ như: bưu điện, điện lực, cước phí cáp truyền hình, bán xăng, bán vé tàu xe ô tô, thu học phí, viện phí giảm giá và các ưu tiên khác cho người thanh toán qua dịch vụ ATM, thanh toán qua NHTM thì đó cũng chính là một giải pháp quan trọng, một động lực thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần sớm ban hành bổ sung và hoàn thiện các quy định về thanh toán, về dịch vụ thẻ Luật séc cần phải phù hợp với thông lệ quốc tế. c, Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cạnh tranh: Hoạt động ngân hàng được xem là một lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm trong nền kinh tế, vì vậy Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về cạnh tranh trong hoạt động này. Cần phải tạo ra quy định pháp lý hết sức chặt chẽ và hiện đại để điều chỉnh các hành vi cạnh tranh đa dạng và liên tục thay đổi nhằm duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh cho tất cả các NHTM. SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
  43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy Hiện tại, Luật cạnh tranh là khuôn khổ pháp lý cao nhất điều chỉnh về cạnh tranh thương mại tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong luật này còn một số vấn đề về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cần được xem xét lại. Đơn cử như tại Điều 11 Luật cạnh tranh quy định về doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường dựa trên cách tính về thị phần trên thị trường liên quan. Chính phủ cần xem xét lại nội dung này vì với một lĩnh vực hết sức nhạy cảm như ngân hàng và hiện nay với vai trò chủ đạo thuộc về các NHTM Nhà nước, việc tính toán như vậy có thể chưa hợp lý. Cũng cần xem xét vấn đề tập trung kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, vì thực sự làn sóng này sẽ xảy ra rất mạnh mẽ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Các ngân hàng nhỏ bắt buộc phải nghĩ đến việc sáp nhập, hợp nhất hoặc tìm kiếm đối tác để liên doanh nếu muốn tồn tại và phát triển. Thực hiện những điều trên sẽ giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, từ đó thúc đẩy các NHTM cạnh tranh ngày càng lành mạnh, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và nâng cao hiệu quả huy động vốn nói riêng. d, Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường tài chính Thị trường tài chính phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong việc nâng cao hiệu quả huy động vốn. Do vậy, Chính phủ cần thực hiện các giải pháp đẩy mạnh sự phát triển của thị trường này. Trong thời gian tới để thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, Chính phủ cần chỉ đạo NHNN và các Bộ ngành liên quan tiến hành đồng bộ các giải pháp . 2.2.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý và điều hành hoạt động của hệ thống NHTM, có nhiệm vụ định hướng hoạt động cho các NHTM. Do vậy, NHNN có ảnh hướng rất lớn đến mọi mặt hoạt động của NHTM, trong đó có hoạt động huy động vốn. Để thực hiện được các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM, đòi hỏi NHNN cần phải tiếp tục thực hiện một số nội dung nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM, như sau: a, Tiếp tục kiềm chế lạm phát ở mức một con số, ổn định giá trị đồng tiền Việc làm này có tác dụng thu hút tiền gửi của dân chúng vào ngân hàng, tránh việc tích trữ vàng, ngoại tệ và đầu tư vào bất động sản; mặt khác, có tác dụng giảm áp lực tăng lãi suất huy động. Khi đó, ngân hàng vừa thu hút được tiền nhàn rỗi vừa có thể cho vay. Nếu tăng lãi suất huy động vốn thì các ngân hàng sẽ phải tăng lãi suất cho vay, gây khó khăn cho các doanh nghiệp thiếu vốn, xẩy ra tình trạng các ngân hàng thừa vốn trong khi các doanh nghiệp rất cần vốn nhưng không thể vay vì lãi suất cao. SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131