Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánhngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hoá

doc 47 trang nguyendu 6040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánhngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hoá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_tai_chi_nhan.doc

Nội dung text: Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánhngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hoá

  1. MỤC LỤC A . LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài: 1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: 2 4. Phương pháp nghiên cứu: 2 5. Kết cấu của báo cáo: 2 B. NỘI DUNG 3 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo &PTNT HUYỆN THẠCH THÀNH – TỈNH THANH HÓA 3 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành 3 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa 5 1.3 Đặc điểm về nguồn lực của NHNo&PTNT huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa 7 1.3.1 Đặc điểm về nguồn lao động 7 1.3.1.1 Cơ cấu nguồn lao động theo trình độ: 7 1.3.1.2 Cơ cấu nguồn lao động theo độ tuổi: 7 1.3.1.3 Cơ cấu nguồn lao động theo giới tính: 8 1.3.2 Đặc điểm về nguồn vốn: 9 1.3.3 Đặc điểm về cơ sở vật chất: 9 1.4 Các hoạt động cơ bản của NHNo&PTNT huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa 10 1.4.1 Hoạt động huy động vốn 10 1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn 11 1.4.3 Hoạt động dịch vụ 12 1.4.4 Hoạt động kế toán – ngân quỹ: 13 1.4.5 Hoạt động kiểm tra giám sát: 13 1.4.6 Hoạt động tiền lương,tiền thưởng và thu nhập 13 1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành 13 1.5.1.Tình hình huy động vốn. 14 1.5.2. Tình hình cho vay: 16 1.5.3 Hoạt động khác: 18 1.5.4 Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Thạch Thành trong 3 năm 2009 – 2011 19 PHẦN 2: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo& PTNT HUYỆN THẠCH THÀNH TỈNH THANH HÓA 20
  2. 2.1. Thực trạng huy động vốn của NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa. 20 2.1.1 Từ hoạt đông tiền gửi : 20 2.1.1.1 Tiền gửi theo đối tượng khách hàng: 21 2.1.1.2 Tiền gửi theo loại tiền gửi 22 2.1.1.3 Phân theo kỳ hạn tiền gửi 24 2.1.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá : 26 2.1.3. Huy động vốn qua đi vay 28 2.1.3.1 Vay TCTD khác 28 2.1.3.2 Vay khác 29 2.2 . Đánh giá công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNN &PTNT huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa 30 2.2.1. Kết quả đat được: 30 2.2.2 Hạn chế 30 2.3 Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành 31 2.3.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. 31 2.3.1.1 Đa dạng hóa các kỳ hạn gửi tiền 31 2.3.1.2 Phát triển tài khoản cá nhân và sử dụng séc cá nhân 32 2.3.1.3 Triển khai các hình thức tiết kiệm mới 32 2.3.2 Vận dụng chính sách lãi suất hợp lý 34 2.3.3 Mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân hàng. 35 2.3.4 Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục gửi, rút tiền. 36 2.3.5 Thực hiện tốt chính sách khách hàng, tích cực tìm kiếm chọn lọc khách hàng lớn. 36 2.3.6 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên. 36 2.3.7Tiếp tục hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi 37 2.4 Kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành. 37 2.4.6 Kiến nghị với Nhà nước 37 2.4.7 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 38 2.4.8 Kiến nghị với chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành 39 KẾT LUẬN 42 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết Tắt Diễn giải NHNN Ngân hàng nhà nước NH Ngân hàng. NHNo& PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. NHTM Ngân hàng thương mại. KD Kinh doanh TCTD Tổ chức tín dụng KKH Không kì hạn HĐV Huy động vốn GTCG Giấy tờ có giá KH Kế hoạch TGTK Tiền gửi tiết kiệm
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn lao động theo trình độ: 7 Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn lao động theo độ tuổi: 7 Bảng 1.3: Cơ cấu nguồn lao động theo giới tính: 8 Bảng 1.4 : Số liệu huy động vốn qua các năm 2009 - 2011 11 Bảng 1.6: Bảng kết quả huy động vốn qua 3 năm 2009 – 2011 của Chi nhánh NHNo&PTNT Thạch Thành 15 Bảng 1.7: Bảng phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế. 17 Bảng 1.8 :Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Thạch Thành 19 Bảng 2.1. Bảng kết quả HĐV theo đối tượng khách hàng 22 từ năm 2009-2011 22 Bảng 2.2 Bảng kết quả HĐV theo loại tiền gửi từ năm 2009-2011 23 Bảng 2.3 Bảng kết quả HĐV theo kỳ hạn từ năm 2009-2011 25 Bảng 2.4 Bảng kết quả huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá từ 2009- 2011 27 DANH MỤC HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa.
  5. A . LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đạt được những thành tựu rực rỡ trong mọi mặt của đời sống xã hội. Sự phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ trong nền kinh tế. Chính sự hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng đã tạo ra điều kiện và động lực đảm bảo thắng lợi cho công cuộc đổi mới đó. Ngành NH được coi là huyết mạch của nền kinh tế, là kênh huy động vốn cho nền kinh tế, có tầm quan trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Vốn là một yếu tố quan trọng để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, nó được coi là “chìa khóa” đảm bảo tăng trưởng và phát triển ở mọi hình thái xã hội. Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng của các hình thức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Trong số các kênh huy động vốn qua các ngân hàng thương mại có ý nghĩa hết sức quan trọng. Công tác huy động vốn không chỉ mang ý nghĩa quyết định tới thắng lợi trong sự hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng mà còn tác động và chi phối sự phát triển về mặt kinh tế xã hội của đất nước nói chung. Bên cạnh những thành công vốn vẫn còn tồn tại những mặt chưa tốt về công tác huy động vốn như nợ quá hạn đang còn nhiều, vốn cho vay không được sử dụng đúng mục đích Xuất phát từ những thực tiễn em được học tại trường và qua những kinh nghiệm thực tế thu được trong quá trình thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hoá”. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: * Thực trạng HĐV tại NHNo&PTNT Thạch Thành -Tỉnh Thanh Hoá. Những mặt được, chưa được, nguyên nhân tồn tại, các biện pháp đã thực hiện nhằm nâng cao hiệu qủa HĐV tại NHNo&PTNT Thạch Thành -Tỉnh Thanh Hóa. * Giải pháp nâng cao hiệu qủa HĐV tại NHNo&PTNT Thạch Thành -Tỉnh Thanh Hóa. 1
  6. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là khả năng HĐV Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng HĐV tại NHNo&PTNT Thạch Thành - Tỉnh Thanh Hoá trong 3 năm 2009, 2010, 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên tình hình HĐV của Ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng HĐV, bài báo cáo tập trung phân tích và đánh giá thực trạng công tác HĐV của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thạch Thành. Qua phân tích và so sánh kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm từ 2009-2011 để đưa ra đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng: - Phương pháp phân tích; - phương pháp so sánh; - phương pháp luận giải, thống kê; 5. Kết cấu của báo cáo: Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 2 phần: Phần 1: Tổng quan về NHNo&PTNT Huyện Thạch thành – Tỉnh Thanh Hóa Phần 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV tại NHNo&PTNT Huyện Thạch Thành- Tỉnh Thanh Hóa. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng, em đã tìm hiểu thực trạng, và các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên với năng lực bản thân và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và Ban lãnh đạo NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bác, các cô, chú trong ban lãnh đạo Ngân hàng, các anh chị trong NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện bài báo cáo này Em xin chân thành cảm ơn ! 2
  7. NỘI DUNG PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo &PTNT HUYỆN THẠCH THÀNH – TỈNH THANH HÓA 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành. Thạch Thành là một huyện Trung du miền núi phía Bắc tỉnh Thanh Hóa. Phía Bắc giáp huyện Lạc Tân, Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Phía Đông giáp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình và huyện Hà Trung. Phía Tây giáp huyện Cẩm Thủy, Bá Thước. Phía Nam giáp huyện Vĩnh Lộc. Với diện tích đất tự nhiên: 55.811 ha. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp là: 16.250 ha. Đất trồng cây công nghiệp và lâm nghiệp là: 22.719 ha. Còn lại là đất đồi núi và rừng khoanh nuôi. Trên địa bàn có 28 xã thị trấn. Dân số trên 185.168 người. Lao động xã hội trong độ tuổi: 85.126 người. Chủ yếu có hai dân tộc sinh sống trên địa bàn là Kinh và Mường. Nguồn lao động lớn nhưng chất lượng lao động không cao. Hàng năm bổ sung thêm: 15.368 lao động. Kinh tế huyện những năm gần đây đã thay đổi căn bản từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất tập trung nên sản xuất hàng hóa lớn. Trên địa bàn có 4 Nông, Lâm trường quốc doanh với hơn 1000 công nhân, một nhà máy gạch TUYNEN Thành Kim tạo công ăn việc làm cho hơn 500 công nhân ổn định, một nhà máy mía đường Việt – Đài công suất trên 6.000 tấn mía cây/ngày. Thạch Thành là vùng Mía nguyên liệu chính trên 6.200 ha. Nhà máy mía đường Việt – Đài là nơi tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều lao động trong huyện. Điều kiện tự nhiên nơi đây tạo nên nhiều thuận lợi trong việc đầu tư phát triển sản xuất nhưng bên trong đó còn nhiều khó khăn. Nền kinh tế lạc hậu, sản xuất canh tác mà còn mang nặng tính địa phương, trình độ dân trí còn thấp, dân cư phân bố không đồng đều, bên cạnh đó cơ sở hạ tầng của huyện cũng chưa vững chắc và trong những năm gần đây huyện phải gánh chịu những trận lũ lụt, dịch bệnh . khá nặng nề. Những hạn chế đó đã ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của nhân dân, sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước với quyết tâm vượt khó, Đảng bộ huyện Thạch Thành đã đề ra những chính sách đúng đắn phát triển kinh tế xã hội của địa phương, cùng với sự phấn đấu của các ngành các cấp kết hợp với sự nỗ lực và tinh thần vượt khó của nhân dân huyện nhà. Kinh 3
  8. tế xã hội huyện đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, nền kinh tế ngày một tăng trưởng, thu nhập của người lao động cũng được nâng cao. Trong đó chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã và đang đáp ứng tốt nhu cầu vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế trên địa bàn đóng góp phần to lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của huyện trong những năm qua. Thực hiện quyết định số 53 HĐBT ngày 26/03/1988 của chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về thực hiện chia tách thành lập NHTM. Chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành được chia tách từ chi nhánh NHNN tháng 8/1989 thực hiện về việc kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ Tín dụng và dịch vụ ngân hàng. - Tên pháp lý: Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh Huyện Thạch Thành - Tên giao dịch quốc tế: Agribank Thạch Thành - Địa chỉ: 295 Khu 5 Thị Trấn Kim Tân – Thạch Thành – Thanh Hóa. ĐT: 0373.877.093 Fax: 0373.877.109 - Có hai phòng giao dịch: + PGD Kim Tân + PGD Vân Du Chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành là ngân hàng có bề dày thành tích tốt. Với sự năng động sáng tạo của Ban giám đốc cùng sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên. Ngày 04/11/2005 ngân hàng được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen. Đến nay NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động, bộ máy tổ chức NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành gồm có một trụ sở chính tại Thị Trấn Kim Tân và một phòng giao dịch tại Thị Trấn Vân Du. Trên địa bàn ngày càng thể hiện tính cạnh tranh cao khi có 3 ngân hàng cùng tham gia huy động vốn, đầu tư và một số công ty phân bón cùng đầu tư trên địa bàn, ngoài ra còn có kho bạc, bưu điện cũng tham gia huy động vốn. Về thị phần huy động vốn và đầu tư của NHNo&PTNN hiện nay đang chiếm tỷ trọng lớn nhưng có xu hướng giảm. Hiện nay trên địa bàn các yếu tố cạnh tranh ngày càng nhiều như: Ngân hàng chính sách, các ngân hàng, các công ty phân bón đầu tư trả chậm. Từ các yếu tố cạnh tranh này đã tạo nên môi trường ngày càng khó khăn để mở rộng. 4
  9. 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa Hiện nay để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã sắp xếp và tổ chức bộ máy bao gồm: 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc và hai phòng nghiệp vụ như sau: - Phòng kinh doanh. - Phòng kế toán ngân quỹ. Và PGD Vân Du Mỗi phòng bố trí một đồng chí trưởng phòng và một đồng chí phó phòng. Phòng kế toán ngân quỹ hành chính có 13 nhân viên, phòng KD có 20 nhân viên. Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KINH PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ DOANH TOÁN PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ- HÀNH CHÍNH PHÒNG GIAO DỊCH VÂN DU ( Nguồn: Phòng kế toán ngân -quỹ hành chính của NHNo&PTNT Huyện Thạch Thành) Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: -Giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, phân chia công việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện nội dung hoạt động cấp trên đã giao đồng thời 5
  10. tiếp nhận ý kiến phản hồi từ cấp dưới. Được quyền quyết định các vấn đề liên quan đến việc tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật các cán bộ nhân viên trong đơn vị. - Phó Giám đốc: Chi nhánh gồm có 2 Phó Giám đốc, 1 phụ trách tín dụng và 1 phụ trách kế toán. Phó Giám đốc có trách nhiệm Giúp Giám đốc chỉ đạo và điều hành trực tiếp một số lĩnh vực công tác, cũng như góp phần tham gia với Giám đốc việc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng hoạt động của chi nhánh. Có trách nhiệm thay mặt Giám đốc giám sát và điều hành các hoạt động của đơn vị được uỷ nhiệm khi Giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Bên cạnh đó, Phó Giám đốc còn thay mặt Giám đốc giải quyết và ký kết các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công, giám sát tình hình hoạt động của phòng trực thuộc, đôn đốc việc thực hiện đúng quy chế đã đề ra. Thường xuyên theo dõi công tác tổ chức tài chính, tình hình huy động vốn, công tác tín dụng và hỗ trợ cùng Giám đốc giải quyết các công việc chung. - Phòng kế toán ngân quỹ- hành chính: Thường xuyên thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, mở tài khoản, chuyển tiền cho khách hàng, thực hiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Kết hợp với phòng KD để thu nợ, huy động vốn, giải ngân cho khách hàng, huy động vốn đồng thời quản lý, lưu trữ chứng từ, thông tin, hạch toán theo quy định của chế độ kế toán nhà nước, và có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại Ngân hàng. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính quyết toán kế hoạch thu – chi tài chính, quỹ tiền lương, và các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ, thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định. - Phòng kinh doanh: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng. Phân tích kinh tế theo ngành, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng, thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình giám đốc phê duyệt cho vay. Thực hiện giải ngân, báo nợ đến hạn, thu nợ đối với khách hàng. Thường xuyên phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Mặt khác, do hoạt động trên địa bàn huyện, để tạo thuận tiện cho công tác kinh doanh, trong phòng kinh doanh mỗi cán bộ được phân công một địa 6
  11. bàn cụ thể thường là từ 1-2 xã. Riêng mảng tín dụng doanh nghiệp sẽ được phân công cho phó phòng KD - Phòng giao dịch chi nhánh Vân Du: PGD tại trung tâm xã Thành Vân. Đây là phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành, chịu sự điều hành trực tiếp của Ban giám đốc chi nhánh huyện Thạch Thành. Phòng giao dịch chi nhánh Vân Du được thành lập nhằm phục vụ việc đầu tư tín dụng cum 7 xã phía Bắc huyện Thạch Thành. 1.3 Đặc điểm về nguồn lực của NHNo&PTNT huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa 1.3.1 Đặc điểm về nguồn lao động 1.3.1.1 Cơ cấu nguồn lao động theo trình độ: Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn lao động theo trình độ: Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ ( %) Đại học 21 51,22 Cao đẳng 11 26,83 Trung cấp 9 21,95 Tổng 41 100 ( Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ - hành chính NHNo&PTNT Huyện Thạch Thành ) Nhận xét: Từ bảng trên cho ta thấy, tỷ lệ cán bộ nhân viên của NHNo&PTNT Huyện Thạch Thành được đào tạo đại học chiếm tỷ lệ cao ( 51,22 %) và cao hơn bậc học cao đẳng ( 26,83 %) là 24,39% và cao hơn bậc học trung cấp ( 21,95%) là 29,27%.Ta thấy trình độ của cán bộ nhân viên NHNo&PTNT huyện Thạch Thành đã đáp ứng được những đòi hỏi về trình độ nhân viên của ngành ngân hàng. Nhưng trình độ cao đẳng, trung cấp còn chiếm tỉ lệ cao nên NH mất thời gian và tiền bạc để đào tạo nâng cao chất lượng nhân viên. 1.3.1.2 Cơ cấu nguồn lao động theo độ tuổi: Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn lao động theo độ tuổi: Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ ( % ) Dưới 30 tuổi 11 26,83 Từ 30 đến 50 tuổi 18 43,90 Trên 50 tuổi 12 29,27 Tổng 41 100 ( Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ - hành chính NHNo&PTNT Huyện Thạch Thành) 7
  12. Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy, số lượng nhân viên trẻ chiếm tỷ lệ 26,83% trong cơ cấu nguồn lao động theo độ tuổi. Tỷ lệ này tương đối thấp, điều này chính là khó khăn của ngân hàng vì giới trẻ luôn nắm bắt khoa học kỷ thuật nhanh hơn, họ năng động và sáng tạo, là lớp kế cận cho thế hệ già và là nguồn cán bộ cho sự phát triển lâu dài của Ngân hàng. Bên cạnh đó lớp trẻ còn thiếu kinh nghiệm,dễ dẫn đến những sai lầm trong công việc. Cán bộ có độ tuổi trung niên từ 30 tuổi đến 50 tuổi chiếm 43,90% , đây là nguồn nhân lực có độ chín, kinh nghiệm. Song họ không thể hết mình vì công việc do họ còn có những lo lắng trong cuộc sống riêng Cán bộ nhân viên ở độ tuổi trên 50 chiếm tỉ lệ 29,27% trong tổng số cán bộ nhân viên của ngân hàng. Kinh nghiệm và năng lực của những cán ở lứa tuổi này là một kho báu của ngân hàng, cũng là nguồn tư liệu quý cho cán bộ nhân viên trẻ học hỏi và noi theo. Tuy nhiên, cũng có mặt hạn chế của nó. Những cán bộ già thường trì trệ trong việc nắm bắt khoa học kỷ thuật, sự linh hoạt của những cán bộ này giảm sút do đó ảnh hưởng tới những công việc cần sự nhanh nhạy, quyết đoán, và mang tính hiện đại. Chính vì vậy.hiện nay Ngân hàng đang khuyến khích cán bộ nhân viên ở độ tuổi trên 50 áp dụng chính sách nghỉ hưu sớm để tạo điều kiện cho lớp cán bộ trẻ có cơ hội làm việc trong ngành. Việc đào tạo mới đội ngũ cán bộ để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý luôn được sự quan tâm của ban lãnh đạo. Trên cơ sở chuyên ngành được đào tạo, cán bộ công nhân viên đã được bố trí phù hợp với nghiệp vụ chuyên môn và năng lực sở trường của người lao đông.Các cán bộ thường xuyên được khuyến khích tự học tập nghiên cứu nhằm không ngừng nâng cao kiến thức chuyên môn, trình độ khoa học, kiến thức pháp luật. Lựa chọn một số cán bộ trẻ có năng lực cho đi học lớp đại học nhằm bổ sung quy hoạch cán bộ cốt cán sau này 1.3.1.3 Cơ cấu nguồn lao động theo giới tính: Bảng 1.3: Cơ cấu nguồn lao động theo giới tính: Giới tính Số lượng ( người ) Tỷ lệ ( % ) Nam 16 39,02 Nữ 25 60,98 Tổng 41 100 ( Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ - hành chính NHNo&PTNT Huyện Thạch Thành ) 8
  13. Nhận xét: Qua bảng số liệu cho ta thấy, cán bộ nữ chiếm tỉ lệ cao (60,98%) cao hơn cán bộ nam (39,02%) là 21,96% . Đó cũng có những mặt thuận lợi và khó khăn nhất định đối với ngân hàng. Cán bộ nữ là những người tỷ mỉ, cẩn trọng trong công việc, nên họ thích hợp cho những công việc cần sự tỷ mỷ và thận trọng trong ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó, người phụ nữ luôn phải chăm lo cho gia đình của mình, sức khỏe thì kém hơn nam giới, có thời gian nghỉ sinh, nhiều chế độ liên quan khác dẫn đến việc thiếu hụt cán bộ trong một khoảng thời gian ngắn. Mà trong hoạt động của ngân hàng luôn cần sự ổn định trong nhân sự, điều đó làm ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng phải bỏ ra nhiều chi phí hơn trong các trợ cấp, bảo hiểm, . 1.3.2 Đặc điểm về nguồn vốn: Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT huyện Thạch Thành: 100% vốn do Nhà nước cấp để hình thành nên tài sản cố định phục vụ cho kinh doanh ( Cơ sở vật chất, xe ô tô,hệ thống máy vi tính) trị giá 4,5 tỷ đồng -Nguồn vốn huy động: Trong những năm đầu hoạt động, nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động kinh doanh được Nhà nước cấp. Theo thời gian tỷ lệ nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng nguồn vốn thông qua khai thác tốt nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư ,qua hoạt động đi vay TCTD khác để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình. 1.3.3 Đặc điểm về cơ sở vật chất: Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thạch Thành trên một địa bàn huyện miền núi chủ yếu là làm đồi rừng và nông nghiệp .Gồm 1 trụ sở chính cùng 1 chi nhánh. Đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo trong thời trước nên việc nắm bắt sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật còn có phần hạn chế. Nhưng với tinh thần cố gắng của cả tập thể ,trong những năm gần đây chi nhánh NHNo&PTNT Thạch Thành đang hoàn thiện để sử dụng tốt các trang thiết bị 9
  14. ngày càng được hiện đại hóa phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh, cũng như nâng cao chất lượng và giảm thiểu thời gian cho khách hàng. Trụ sở chính của chi nhánh NHNo&PTNT Thạch Thành được đặt tại Thị trấn Kim Tân, với tòa nhà 2 tầng cùng cơ sở vật chất với công nghệ tiên tiến đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh tạo được niềm tin đối với khách hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH . Phòng giao dịch Vân Du: được xây dựng trên địa bàn Thị trấn Vân Du của huyện, nơi giáp danh quốc lộ 1A, thuận tiện cho quá trình hoạt động của ngân hàng phục vụ 7 xã phía bắc của huyện . Với cơ sở khang trang và trang thiết bị hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch với trụ sở chính diễn ra nhanh và kịp thời. 1.4 Các hoạt động cơ bản của NHNo&PTNT huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa 1.4.1 Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển đối với một NHTM . Nguồn vốn còn ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của các NHTM.Mặt khác , các NHTM hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “ từ đâu?” mà phải được tính đến “ như thế nào?”, “ bằng cách gì?” để có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay của nhgân hàng nhưng lại đòi hỏi chi phí thấp nhất. Chính vì vậy dựa vào điều kiện kinh tế - xã hội của huyện và xuất phát từ kế hoạch nguồn vốn của mình, chi nhánh NH đã cố gắng khai thác tốt nhất nguồn vốn từ dân cư. NHNo&PTNT Thạch Thành đã trú trọng tới việc nâng cấp mạng lưới phòng giao dịch để thu hút nguồn vốn ổn định, vững chắc. Chi nhánh đã tăng cường các hoạt động như: hội nghị khách hàng, tuyên truyền, để thu hút các nguồn vốn mang tính ổn định, . Chi nhánh cũng tăng cường thiết lập các mối quan hệ thu - chi tiền mặt tại chỗ với các tổ chức, đơn vị kinh tế có khả năng tài chính lớn tại địa phương như nhà máy mía đường Việt Đài, nhà máy gạch tuy nen Thành Kim, các phòng ban ,đoàn thể trong huyện, tiếp thị với các doanh nghiệp để họ mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Thời gian vừa qua, chi nhánh đã và đang tập trung huy động vốn từ dân cư từ việc trồng mía và rừng của dự án KF, đền bù xây dựng đê điều quốc gia. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT Huyện Thạch Thành còn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ mọi tầng lớp dân cư bằng các chương trình khuyến mại cho 10
  15. khách hàng, (chương trình huy động vốn có thưởng bằng vàng ba chữ A của NHNo Việt Nam, chương trình gửi tiết kiệm dự thưởng ). Có thể nói thời gian vừa qua công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Thạch Thành đã đạt được những thành tích đáng kể: Bảng 1.4 : Số liệu huy động vốn qua các năm 2009 - 2011 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng nguồn vốn huy động 140 191 270 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động là( 191 tỷ đồng) tăng so với năm 2009 (140 tỷ đồng) là 51 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 36.42%, nguồn vốn huy động năm 2011 tăng so với năm 2010 là 79 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 41,36 %. 1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn Nguồn vốn huy động ngày càng tăng cùng với vốn vay của Ngân hàng cấp trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho NHNo&PTNT Thạch Thành mở rộng phạm vi, quy mô đầu tư cũng như việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư tín dụng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương. NHNo&PTNT Thạch Thành đã xác định lĩnh vực đầu tư chủ yếu vẫn là nông nghiệp. Ngày 30/3/1999 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 67/1999/QĐ-TTg về một số chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Dưới sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, NHNo&PTNT Thạch Thành đã quán triệt đến tất cả cán bộ công nhân viên trong cơ quan về chủ trương cho vay hộ sản xuất. Việc triển khai lúc đầu gặp một số khó khăn, tư tưởng của một số cán bộ chưa yên tâm, có phần thiếu tin tưởng, ngại cho vay sợ không thu hồi được vốn, khối lượng công việc nhiều hơn, đặc biệt là đội ngũ tín dụng tại địa bàn phụ trách rộng, khách hàng nhiều. Mặc dù vậy do có sự quyết tâm cao trong công việc triển khai một chủ trương đúng đắn, tranh thủ được sự lãnh đạo, ủng hộ của ngân hàng trung ương đồng thời thông qua các phương tiện truyền thanh của các xã để tuyên truyền các cơ chế chính sách đến từng hộ dân. Qua một thời gian cho vay, kết quả khả quan, dư nợ tăng nhanh, chất lượng tín dụng đảm bảo, hộ nông dân có vốn để phát triển sản xuất, thâm canh tăng năng suất, mở mang cácngành nghề dịch 11
  16. vụ, hạn chế được tình trạng bán non các sản phẩm cây trồng, con giống, giảm hẳn tình trạng cho vay nặng lãi. Thu nhập của người dân được cải thiện, nợ ngân hàng trả đầy đủ, cán bộ ngân hàng tin tưởng và yên tâm đầu tư vốn. Bảng 1.5: Số liệu về sử dụng nguồn vốn qua các năm 2009-2011 Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ D/số D/số D/số Dư D/số D/số Dư D/số Dư tiêu cho thu Thu nợ cho vay thu nợ nợ Cho vay nợ vay nợ nợ Tổng 186.5 165.72 208.8 278.7 262.64 293.5 279.4 258.6 298.3 số ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011 Qua bảng số liệu trên ta thấy ,dư nợ của chi nhánh tăng nhanh giữa năm 2009(208.8 tỷ đông) so với năm 2010(293.5 tỷ đồng) là 85 tỷ đồng, tăng 40.7%. Song đến năm 2011 (298.3 tỷ đồng) so với 2010 (293.5 tỷ đồng) có phần giảm và chững lại chỉ là 4.8 tỷ đồng do ngân hàng thực hiện tốt công tác thu nợ, nhân dân được hỗ trợ về vay vốn nhiều hơn. 1.4.3 Hoạt động dịch vụ Ta biết khoản thu dịch vụ là một khoản thu mang lại năng lực tài chính cho đơn vi, không có rủi ro. Thông qua việc mở rộng quảng bá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, như dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ chuyển tiền nhanh WESTERN UNION, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, bảo lãnh , thu khác v.v Chính vì vậy chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Thạch Thành đã đạt được 1 số kết quả từ hoạt động dịch vụ như sau: Tổng thu từ hoạt động dịch vụ được: 499 triệu/483 triệu = 104% so với KH. Trong đó chủ yếu thu từ dịch vụ chuyển tiền trong nước: 275 triệu chiếm 62%, thu dịch vị kiều hối: 56 triệu, thu nhiệm vụ ủy thác: 15,4 triệu. Năm 2010 thu dịch vụ tăng 17% so với năm 2009. Đạt được kết quả trên Ngân hàng Thạch Thành đã chỉ đạo năm 2009 giao cho cán bộ tín dụng địa bàn tuyên truyền đến từng xã về phương thức chuyển tiền, thủ tục mở tài khoản tư nhân trong đó có hơn 300 tài khoản ngoại tệ. Năm 2011 đã trả tiền kiều hối qua tài khoản 756.000 USD và 19.512 EUR, từ kết quả đó mà kinh doanh ngoại tệ đã thu được trên 50 triệu (cả dịch vụ và kinh doanh ngoại hối). Do vậy, doanh thu dịch vụ ngày càng tăng . Trình độ nghiệp vụ chuyển tiền, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ của cán bộ đã được nâng lên, ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ khách hàng cũng tốt hơn . 12
  17. 1.4.4 Hoạt động kế toán – ngân quỹ: Hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển, số lượng khách hàng giao dịch ngày càng tăng, các loại hình dịch vụ ngày càng phong phú. Công tác kế toán đã làm tốt nhiệm. Với thái độ nhiệt tình, nhanh gọn chính xác, thủ tục thuận lợi đã tạo được niềm tin và uy tín của chi nhánh. NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã áp dụng quyết định số 155/QĐNHNN – 04 ngày 15/03/1999 của Tổng giám đốc NHNo& PTNT Việt Nam về việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán gồm các tìa khoản trong bảng cân đối kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán được bố trí thành 9 loại vào nghiệp vụ kế toán và ngân quỹ tại Ngân hàng mình. Chính vì vậy, công tác hạch toán kế toán luôn đảm bảo chính xác, đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1.4.5 Hoạt động kiểm tra giám sát: Kiểm tra việc thực hiện các quy chế ,chế độ tại chi nhánh, tham mưu tư vấn cho giám đốc những vấn đề liên quan đến hoạt động. Chi nhánh NH luôn chú trọng công tác kiểm tra kiểm soát, tạo mọi điều kiện cho cán bộ kiểm tra viên tại ngân hàng cơ sở để họ chủ động trong công tác kiểm tra, hoàn thành khối luợng công việc các phòng đề giao với chất lượng tốt hơn. Cán bộ kiểm tra viên thường xuyên phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo đơn vị, các phòng ban, kiểm tra tất cả các mặt hoạt động nghiệp vụ như: Kiểm tra công tác chỉ đạo hoạt động điều hành, kiểm tra hoạt động tín dụng, kế toán ngân quỹ, kiểm tra việc cho vay hỗ trợ lãi suất. Thông qua công tác kiểm tra kiểm soát, giúp cho lãnh đạo phát hiện kịp thời những sai sót, chỉ đạo xử lý, chỉnh sửa kịp thời. 1.4.6 Hoạt động tiền lương,tiền thưởng và thu nhập Cán bộ công nhân viên trong NH được xếp lương, nâng luơng theo đúng quy định của giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hoá phù hợp với chức danh , nghề nghiệp của nhà nước Năm 2011, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Nhưng nhìn chung với nỗ lực phấn đấu của cán bộ trong chi nhánh, nên thu nhập của CBCNV vẫn được đảm bảo. bình quân người lao động được 91,75 triệu đồng/người/năm tăng so với năm 2010 (81.28 triệu đồng) là 10.47triệu đồng ,tăng 12,88% so với 2011. Cộng với tiền khen thưởng thì tổng thu nhập mỗi CBCNV đạt 145,23 triệu đồng/người/năm , 1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành. 13
  18. Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ở một tỉnh nông nghiệp là một vấn đề hết sức khó khăn đối với chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành cho nên việc mở rộng tín dụng và thanh toán của ngân hàng còn hạn chế. Trong khi đó cũng không ít các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế cũng không gặp ít các khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Với phương châm: “Phát triển – An toàn – Hiệu quả”, chủ đề là “huy động vốn, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng”, chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã tìm mọi biện pháp để thu hút nguồn vốn đang tạm thời nhàn rỗi trong dân cư để cho các doanh nghiệp có khả năng kinh doanh nhưng đang thiếu vốn, hoạt động nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế địa phương. Do thực hiện tốt công tác huy động vốn, cho nên NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã tích cực và nhanh chóng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, dịch vụ ngân hàng trong đó trọng tâm là công tác tín dụng. Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, thủ tục nhanh gọn, thẩm định đúng theo quy định, đáp ứng vốn kịp thời khi dự án có hiệu quả kinh tế xã hội. Ngân hàng đã cung cấp vốn một cách đầy đủ, hợp lý vốn cho nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh và hàng ngàn hộ nông dân. 1.5.1.Tình hình huy động vốn. Huy động vốn bao gồm các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu kho bạc, và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn; vay vốn của các cá nhân, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước và các hình thức huy động vốn khác. Công tác huy động vốn luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của bất cứ ngân hàng thương mại nào, là tiền đề cho các hoạt động kinh doanh, là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư tín dụng. Do vậy, từ khi thành lập NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã luôn chú trọng tới việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và trong dân cư. Nhờ sự linh hoạt trong kinh doanh và đa dạng các hoạt động, NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành nhìn chung đã đạt được những kết quả tốt. Tuy tình hình huy động vốn của ngân hàng qua nhiều năm có biến động nhưng vẫn có xu hướng tăng lên được thể hiện qua bảng số liệu sau: 14
  19. Bảng 1.6: Bảng kết quả huy động vốn qua 3 năm 2009 – 2011 của Chi nhánh NHNo&PTNT Thạch Thành. (Đơn vị : Tỷ đồng VN) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số T.T Số T.T Số T.T Tổng nguồn tiền (%) tiền (%) tiền (%) vốn huy động 140 100 191 100 270 100 1. 1.Phân theo khách hàng 1.1 TG dân cư 125 89.3 178 93.2 246 91 1.2 TG Tổ chức kinh tế 15 10.7 13 6.8 24 9 2. Phân theo kỳ hạn 2.1 Không kỳ hạn 19 13.5 19 10 46 17 2.2 Có kỳ hạn 121 86,5 172 90 224 83 3.Phân theo loại tiền gửi 3.1 Đồng Việt Nam 127 90.7 177 92.7 254 94 3.2 Đồng Ngoại tệ (quy 13 9.3 14 7.3 16 6 đổi VND) ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011) Qua bảng số liệu ta thấy vốn huy động của Chi nhánh NHNo&PT Thạch Thành trong những năm qua có mức tăng trưởng cao và ổn định. Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 51 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 36,4%. Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 79 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 41.36%. Trong cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng khách hàng, tiền gửi tập trung phần lớn vào dân cư, năm 2011 chiếm tỷ trọng 91% trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng cũng tăng rất mạnh, năm 2011 tăng so với năm 2009 là 60%. Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn huy động và tăng qua các năm, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 42.1% , năm 2011 tăng so với năm 2010 là 30.2% Tiền gửi nội tê chiếm tỷ trọng lớn hơn ,ổn định và giữ ở mức cao qua các năm. Mặt khác, nguồn vốn huy động được là ngoại tệ cũng tăng nhẹ, cụ thể 15
  20. năm 2010 tăng 7.7% so với năm 2009, năm 2011 tăng 14.3% so với năm 2010. Lý giải cho việc tỉ trọng huy động vốn bằng đồng ngoại tệ thấp là vì huyện Thạch Thành là một huyện trung du miền núi, kinh tế phát triển chưa cao nên ít sử dụng đồng ngoại tệ. Phần lớn đồng ngoại tệ huy động được là do người dân đi lao động ở nước ngoài gửi về. Bám sát vào sự chỉ đạo của NHNo Tỉnh, NHNo Huyện Thạch Thành đã có những biện pháp cụ thể chỉ đạo điều hành công tác huy động vốn và đầu tư tín dụng cho các thành phần kinh tế để sản xuất kinh doanh, ngày càng phục vụ tốt thanh toán cho khách hàng (nhanh, chính xác) tăng cường khâu chu chuyển vốn cho khách hàng. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tiếp tục đạt được kết quả đáng kể. Với uy tín và sự năng động của mình NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã thể hiện hơn 1.5.2. Tình hình cho vay: Hoạt động tín dụng tại chi nhánh là việc cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu, và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng và các hình thức khác. Do thực hiện tốt công tác huy động vốn, cho nên NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã tích cực và nhanh chóng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, dịch vụ ngân hàng trong đo trọng tâm là công tác tín dụng. Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, thủ tục nhanh gọn, thẩm định đúng theo quy định, đáp ứng vốn kịp thời khi dự án có hiệu quả kinh tế xã hội . Ngân hàng đã cung cấp vốn một cách đầy đủ hợp lý vốn cho nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh và hàng ngàn hộ nông dân. Trong những năm qua hoạt động tín dụng của chi nhánh chủ yếu đi vào chiều sâu, rà soát, sàng lọc và nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng truyền thống, duy trì và tăng trưởng đầu tư tín dụng với những ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm và tiếp thị các khách hàng mới có uy tín và tài chính lành mạnh, tiếp cận các dự án có tính khả thi cao, bám sát vào mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế của tỉnh, đặt nền móng cho việc mở rộng đầu tư tín dụng một cách vững chắc, an toàn và hiệu quả. Dưới đây là những số liệu về kết quả cảu đầu tư tín dụng: 16
  21. Bảng 1.7: Bảng phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế. (Đơn vị : Tỷ đồngVN) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số T.T(%) Số T.T(%) Số T.T(%) tiền tiền tiền Tổng dư nợ 208.8 100 293.5 100 298.3 100 1. Phân theo TP Kinh tế 1.1 KTQD 10.2 5 11.9 4 12.3 4,2 1.2 KTNQD 198.6 95 281.6 96 286 95.8 2. Phân theo loại tín dụng 2.1 TD ngắn hạn 152.1 73 145.3 49.5 131.5 44 2.2 TD trung-dài hạn 56.7 27 148.2 50.5 166.8 56 3.Phân theo loại tiền tệ 3.1 Đồng Việt Nam 208.8 100 293.5 100 298.3 100 3.2 Đồng Ngoại tệ (quy đổi VND) 0 0 0 0 0 0 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011) Qua bảng số liệu có thể thấy được hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã mở rộng hơn so với những năm trước đó. Cụ thể tổng dư nợ năm 2009 là 208.8 tỷ đến năm 2010 là 293.5 tỷ tăng 40.5%. Năm 2011 là 298.3tỷ tăng nhẹ 1.63% so với năm 2010. Qua đó nhận định năm 2010 là năm mà hoạt động cho vay của NH diễn ra mạnh nhất và năm 2011 diễn ra ít sôi động hơn nhưng cũng đã duy trì ổn định mức cho vay Phân theo thành phần kinh tế thì dư nợ tập chung chủ yếu vào KTNQD, năm 2009 chiếm tỷ trọng 95% trong tổng dư nợ. các năm kế tiếp là 96% và 95,6% Phân theo loại tín dụng thì dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng ngày càng lớn và tăng đều trong các năm 2010 và 2011. Năm 2009 dư nợ chủ yếu là ngắn hạn với 152.1 tỷ đồng chiếm đến 73% nhưng trong các năm còn lại tỉ lệ này giảm xuống còn 49.5% và 44%. Hình thức vay chuyển dần sang trung va dài hạn. 17
  22. Điều này chứng tỏ người dân vay vốn đã có kế hoạch sử dụng lâu dài hơn với đồng vốn của mình, đi kèm theo đó là mức vay cũng tăng theo. Phân theo loại tiền, dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng tới 100% qua các năm vì ngân hàng không sử dụng hình thức cho vay bằng đồng ngoại tệ. 1.5.3 Hoạt động khác: Với phương châm “đi vay để cho vay” nhằm mục đích đưa đồng vốn đến với khách hàng để họ phát triển kinh doanh ổn định đời sống, góp phần tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Trên cơ sở thực hiện việc có hiệu quả chiến lược hoạt động nguồn lực tại chỗ, NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã đầu tư mở rộng cho vay đến tất cả các thành phần kinh tế phục vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, - Hoạt động dịch vụ, bảo lãnh: Ngân hàng NHNo&PTNT Thạch Thành trong những năm qua đã có sự phát triển mạnh mẽ các loại hình dịch vụ ngân hàng như: Thanh toán L/C, chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, đại lý uỷ thác đầu tư, hoạt động chuyển tiền trong nước và nước ngoài - Ngoài ra NHNo& PTNT Thạch Thành đã đưa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng mới; thực hiện thành công hiện đại hoá ngân hàng, thay đổi phương thức giao dịch. Triển khai dịch vụ thanh toán, rút tiền tự động qua máy ATM, phục vụ ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đáp ứng yêu cầu của đổi mới và hội nhập khu vực và quốc tế. Công tác kho quỹ thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước. Thu đủ, chi đủ không xảy ra hiện tượng thừa quỹ, thiếu quỹ được khách hàng tin tưởng.Theo như công tác hạch toán kế toán NH thống kê được: + Tổng số khế ước vay NHNo là 16.900 khế ước, giảm 455 khế ước. + Số tài khoản tiền gửi tư nhân và tổ chức kinh tế là: 6.564 tài khoản. + Số khách hàng gửi tiết kiệm: 4.132 khách hàng tăng so với năm 2009 là 386 khách hàng. + Tổng khách hàng: 27.596 khách hàng, tăng: 2.606 khách hàng. + Bình quân một kế toán giao dịch hàng tháng: 5.600 bút toán, tăng 683 bút toán. + Công tác kế toán đã thực hiện tốt chương trình khoán bút toán giải phóng khách hàng nhanh, số sai sót giảm, hàng tháng phòng kế hoạch có chương trình tự kiểm tra của phòng theo tháng trước cho kiểm tra tháng sau và thực hiện kiểm tra việc sai sót đã áp dụng trừ bút toán, từ đó anh em làm công tác kế toán có ý thức ngày một tốt hơn. 18
  23. + Công tác kho quỹ tuyệt đối an toàn, trong năm không có sai sót. + Tổng tiền thừa trả lại cho khách năm 2010. Số món: 15 với số tiền: 12.449.000đ. + Công tác bảo vệ, điều chuyển thực hiện theo đúng quy định, đều bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản, phương tiện. Công tác thanh tra kiểm soát, thường xuyên tiến hành kiểm tra hồ sơ tín dụng, chứng từ sổ sách kế toán. 1.5.4 Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Thạch Thành trong 3 năm 2009 – 2011 Bảng 1.8 :Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Thạch Thành ( Đơn vị: Tỷ đồng VN) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng thu nhập 45 47.2 61 Tổng chi phí 40 40.8 46 Chênh lệch thu-chi 5 6.4 15 (Nguôn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011) Qua bảng số liệu ta thấy: Tổng thu nhập và chi phí đều tăng qua các năm, cụ thể: - Tổng thu nhập năm 2010 là 47.2 tỷ, tăng 4.89% so với năm 2009 - Tổng thu nhập năm 2011 là 61 tỷ, tăng 29.2% so với năm 2010 - Tổng chi phí cũng tăng, năm 2010 tăng nhẹ so với năm 2009 là 0.05% - Tổng chi phí năm 2011 tăng so với năm 2010 là 12.7% - Chênh lệch thu – chi tăng qua các năm từ 5 tỷ năm 2009 đạt 6.4 tỷ và 15 tỷ ở năm còn lại. Năm 2011 là năm làm ăn hiệu quả nhất của ngân hàng với thu nhập 61 tỷ đồng trừ đi các loại chi phí NH có lãi 15 tỷ, đây là mức lãi rất cao mặc dù năm 2011 là năm nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn. Với những hoạt động kinh doanh như vậy, trong những năm qua NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế trên địa bàn, góp phần to lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của huyện trong những năm qua. 19
  24. PHẦN 2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo& PTNT HUYỆN THẠCH THÀNH TỈNH THANH HÓA 2.1. Thực trạng huy động vốn của NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa. Hoạt động huy động vốn là một yếu tố quan trọng, là nghiệp vụ chủ chốt không thể thiếu của hoạt động ngân hàng. Trong những năm gần đây ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy động vốn. Các hình thức huy động cũng phong phú và đa dạng hơn góp phần tăng trưởng nguồn vốn tạo được cơ cấu đầu vào hợp lý.Bên cạnh đó,huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định thị trường đầu ra,lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hay không,lãi suất ra sao. Hiện nay ngân hàng NHNN&PTNT Chi nhánh huyện Thạch Thành đang huy động từ các nguồn vốn sau: Tiền gửi của các tổ chức tín dụng ,tiền gửi của khách hàng, phát hành giấy tờ có giá.đi vay 2.1.1 Từ hoạt đông tiền gửi : Sau khi Luật Ngân hàng Nhà nước ra đời có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2002 đã mở ra một bước ngoặt mới cho hoạt động Ngân hàng. Đây là môi trường pháp lí cho hoạt động ngân hàng đảm bảo an toàn. Để cụ thể hoá trong công tác kế toán huy động vốn trong nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng, ngày 13/09/2004, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định 1160/2004/QĐ – NHNN về huy động vốn đối với khách hàng. Ngày 15/07/2008 ngân hàng nhà nước ban hành Quy chế về TGTK. Sau khi có quyết định chi nhánh đã triển khai kịp thời, nghiêm túc, đã thực hiện việc huy động vốn nhanh, hiệu quả. Song để ngày càng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi gửi tiền trong việc làm thủ tục gửi tiền chi nhánh đã triển khai, áp dụng thật tốt các quyết định trong nghiệp vụ huy động vốn. Tiền gửi là nguồn vốn huy động từ bên ngoài đầu tiên và quan trọng nhất đối với mỗi NHTM. Xác định trong cơ cấu vốn của NH tiền gửi luôn chiếm tỉ trọng lớn và có ảnh hưởng nhất tới hoạt động của NH vì thế để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và có được nguồn tiền gửi chất lượng cao thì chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thạch Thành đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau. Trong đó bao gồm: 20
  25. 2.1.1.1 Tiền gửi theo đối tượng khách hàng: Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa dùng đến và tích luỹ lại trong tương lai. Người dân có nhiều cách để giữ số tiền tiết kiệm của mình. Một trong những cách đó là tiền gửi tiết kiệm tại NH. NH thu hút tiền gửi của người dân bằng việc đảm bảo an toàn cho tài sản của họ đồng thời trả lãi để khuyến khích họ gửi nhiều tiền với thời hạn lâu dài. Huy động tiền gửi trong dân cư là nghiệp vụ truyền thống đem lại cho NH một lượng vốn rất lớn để có thể tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư sinh lợi Tiền gửi của tổ chức kinh tế: + Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu cầu .Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởng các dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cao và nguồn vốn này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức kinh tế cũng duy trì ít nhất ở một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí mua và vận hành ATM, chi phí phục vụ + Tiền gửi có kỳ hạn : là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có sự thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn. Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Tiền gửi tổ chức tín dụng khác: Giữa NH và TCTD khác thương có mối quan hệ với nhau về nhiều mặt trong hoạt động kinh doanh. Các NH đều gửi một lượng tiền ở các NH khác không phải mục đích hưởng lãi là chính mà nhằm mục đích tạo sự thuận tiện cho việc thanh toán hộ, chuyển khoản hay mua bán, giao dịch khác .Lượng tiền gửi này thường không lớn, biến động nhỏ ,có chi phí thấp nên ít ảnh hưởng đến nguồn vốn của NH 21
  26. Bảng 2.1. Bảng kết quả HĐV theo đối tượng khách hàng từ năm 2009-2011 Đơn vị: Tỷ đồng Năm2009 Năm2010 Năm2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ số Tỷ số tiền số tiền trọng(%) trọng(%) tiền trọng(%) TG dân cư 121 88.32 178 89.38 246 88.48 TG TCKT 6.64 4.85 13.7 6.88 21.3 7.67 TG TCTD 9.36 6.83 7.46 3.74 10.7 3.85 khác Nguồn vốn 137 199.16 278 huy động ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011) Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi theo đối tượng khách hàng của Chi nhánh NHNo& PTNT huyện Thạch Thành liên tục tăng qua các năm. Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 62.16 tỷ đồng tương đương với 45.37 %, năm 2011tăng 78.84 tỷ đồng so với năm 2010 tương đương với 39.59 %. Cụ thể, theo bảng số liệu trên ta nhận thấy, các khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng năm 2010 so với năm 2009 giảm 1.9 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 3.09 %. Điều này chứng tỏ, các tổ chức tín dụng gửi tiền vào ngân hàng hai năm vừa qua ngày một ít đi. Bên cạnh đó, năm 2011 so với năm 2010 lại tăng lên 3.24 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 0.11%. Mặt khác, các khoản tiền gửi của khách hàng dân cư tăng lên rõ rệt. Cụ thể, năm 2010 so với năm 2009 tăng 57 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 34.85%. Đến năm 2011 tăng 68 tỷ đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ tăng là 40.62%. Như vậy, ngân hàng chú trọng huy động vốn từ các khoản tiền gửi của khách hàng dân cư là chủ yếu. Mặt khác, nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng được ngân hàng quan tâm không kém, qua ba năm nguồn vốn này không ngừng tăng lên. Năm 2010 tăng 7.06 tỷ đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 27.55%, năm 2011 tăng 7.6 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng với tỷ lệ tăng là 33.29%. 2.1.1.2 Tiền gửi theo loại tiền gửi Như ta đã biết, chi nhánh NHNN&PTNT huyện Thạch Thành là một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông thôn nên trong tổng nguồn vốn 22
  27. nguồn nội tệ là chủ yếu. Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, là nguồn vốn chủ đạo nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sử dụng vốn đầu tư trong nước cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp quốc doanh và mở rộng sang cho vay cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để thực hiện mục tiêu trên, trong những năm qua ngân hàng đó không ngừng đẩy mạnh các hoạt động về huy động, quản lý và sử dụng vốn và đó đạt được kết quả khả quan: tổng nguồn nói chung và vốn nội tệ nói riêng liên tục tăng trưởng nhanh chóng qua các năm. Bảng 2.2 Bảng kết quả HĐV theo loại tiền gửi từ năm 2009-2011 Đơn vị: Tỷ đồng Năm2009 Năm2010 Năm2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ số Tỷ số tiền số tiền trọng(%) trọng(%) tiền trọng(%) Vốn VNĐ 127 90.7 177 92.7 254 93.7 Vốn ngoại tệ 13 9.3 14 7.3 16 6.3 (quy VNĐ) Tổng nguồn 140 191 270 vốn ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011) Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn VND và nguồn ngoại tệ (USD) qua các năm như sau : Trong giai đoạn này, nguồn nội tệ của các năm tăng trưởng khá đồng đều. Cụ thể là năm 2009 đạt 127 tỷ đồng. Đặc biệt vào năm 2010 đạt 177 tỷ đồng, tăng 50 tỷ đồng so với năm 2009, tăng 39.37% so với năm 2009, Năm 2011 đạt 254 tỷ đồng tăng 77 tỷ đồng so với năm 2010 tăng tỷ trọng la 43.5% Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này là sự cố gắng nỗ lực đẩy mạnh và thu hút huy động vốn của ngân hàng và trong khi tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động. Tăng trưởng vốn VND khá mạnh là kết quả sự chuyển biến tích cực của ngân hàng kết hợp sử dụng đồng bộ và hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác huy động và sử dụng vốn như: làm tốt công tác khách hàng, tăng cường tính chặt chẽ trong công tác điều hành, quản trị vốn và lãi suất, quản trị rủi ro, thanh khoản và áp dụng công nghệ mới trong hoạt động của ngân hàng. 23
  28. Với ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên nguồn vốn ngoại tệ cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cũng hạn chế . Cụ thể, nguồn vốn ngoại tệ năm 2009 đạt 13 tỷ đồng, năm 2010 đạt 14 tỷ đồng, tăng 1 tỷ đồng, chiếm 7.6 %;mặt khác, năm 2011 tăng 2 tỷ đồng so với năm 2010 và tăng lên 14.2% . Từ đó cho thấy nguồn vốn ngoại tệ tăng trưởng nhẹ và chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, trong những năm qua, nhằm đáp ứng và theo kịp tiến độ mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, ngân hàng đó mở rộng hoạt động, dịch vụ kinh doanh đối ngoại, kết quả là ngân hàng đó thu hút được một khối lượng ngoại tệ tương đối lớn. Nguồn ngoại tệ của ngân hàng cũng tăng trưởng khá do ngân hàng huy động thêm được từ nguồn gửi dân cư và quan hệ thêm với nhiều khách hàng mới nên đó giúp ngân hàng đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ. Nhìn chung, nguồn ngoại tệ tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động khá ổn định. Tuy nhiên vì chỉ thu hút qua dân cư là chính, tiền gửi thanh toán chỉ chiếm tỷ lệ thấp nên lãi suất đầu vào cũng tương đối cao. Do vậy trong thời gian tới ngân hàng cần tìm kiếm khai thác thêm các nguồn ngoại tệ khác nhằm tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu tín dụng ngoại tệ và tạo thuận lợi cho ngân hàng. 2.1.1.3 Phân theo kỳ hạn tiền gửi Do ngân hàng ngày càng thông thoáng trong thủ tục gửi tiên, và thanh toán tiền cho khách hàng cùng chính sách lãi suất của ngân hàng linh hoạt và hợp lý.Nên ngày càng có nhiều khách hàng tham gia gửi tiền tại NH với kì hạn khác nhau . Nhằm thỏa mãn nhu cấu của khách hàng,NH đã đưa ra hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kì hạn. Với tiền gửi không kỳ hạn khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn là chủ yếu và hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi ngân hàng bỏ ra không đáng kể nhưng chi phí trả lãi rất cao. Tiền gửi có kỳ hạn khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu.Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và ngân hàng phải trả lãi rất cao cho nguồn vốn này . Nắm bắt được tâm lý khách hàng như vậy, Chi nhánh NHNo&PTNT Thạch Thành đã đưa ra nhiều ưu đãi cho khách hàng như: Với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, người gửi có thể rút khi nào họ muốn. Còn với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, người gửi có thể rút tiền khi đến hạn nhưng lại được hưởng mức lãi suất cao hơn. Người gửi tiết kiệm có kỳ hạn có quyền yêu cầu NH thay đổi kỳ hạn tiền gửi của mình, nhập các sổ tiết kiệm lại với nhau, dùng sổ 24
  29. tiết kiệm để thế chấp vay vốn .Đặc biệt hiện nay để cạnh tranh với các NH khác, chi nhánh NH còn cho người gửi tiết kiệm có kỳ hạn, rút tiền trước hạn nếu họ cần. Điều này làm tăng sức hấp dẫn của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Hơn nữa người dân cũng có thể yên tâm hơn khi khoản tiền gửi của mình trong NH được bảo hiểm trong trường hợp NH mất khả năng thanh toán, người gửi vẫn có thể nhận lại toàn bộ hoặc một phần từ tổ chức bảo hiểm tiền gửi.Chính vì vậy NH đã đạt được một số kết quả dưới đây: Bảng 2.3 Bảng kết quả HĐV theo kỳ hạn từ năm 2009-2011 Đơn vị: Tỷ đồng Năm2009 Năm2010 Năm2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ số Tỷ số tiền số tiền trọng(%) trọng(%) tiền trọng(%) TG KKH 19 13.57 28.72 15.1 46 17 KH 12 tháng 24 17.15 35.8 18.7 59.3 21.96 Vốn huy 140 191 270 động ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011) Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng của tiền gửi không kỳ hạn tăng nhanh trong 3 năm qua. Tiền gửi không kỳ hạn năm 2010 tăng 9.72 tỷ đồng so với năm 2009, tỷ lệ tăng 1.53% . Năm 2011 tiền gửi không kỳ hạn tăng 17.28 tỷ đồng, tăng trưởng 1.97 % so với năm 2010. Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT Thạch Thành chủ yếu bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân , tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của cá nhân. Tiền gửi có kỳ hạn tăng qua các năm như sau :Trong đó tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng tăng mạnh trong ba năm. Năm 2010 tiền gửi có kỳ hạn >12 tháng tăng 11.8 tỷ đồng tăng 1.56 % so với năm 2009, năm 2011 tăng 23.5 tỷ tăng 3.26 % so với năm 2010. Và tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống tăng chậm trong ba năm . Năm 2010 tăng 30.02 tỷ đồng so với 2009, năm 2011 tăng 37.5 tỷ đồng so với năm 2010 đồng thời tỷ trọng giảm qua 3 năm. Sở dĩ tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng của khách hàng tăng nhanh trong hai năm vừa qua là do chính sách huy động vốn của ngân hàng.Ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất hấp dẫn đối với khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài nhằm thu hút 25
  30. nguồn vốn ổn định để cho vay phát triển nông thôn huyện miền núi của tỉnh . Tuy tốc độ tăng nhanh nhưng quy mô của khoản tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng vẫn nhỏ hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng. Điều này có thể giải thích do kinh tế xã hội của huyện ngày càng phát triển, trình độ của người dân ngày càng nâng cao.mà hiên nay việc đầu tư vàng lại lợi nhuận cao hơn nhiều so với gửi tiền vào ngân hàng, thu hút được sự chú ý tầng lớp dân cư trong huyện. Nên khách hàng của chi nhánh NHNo & PTNT Thạch Thành cũng như các ngân hàng trên địa bàn chủ yếu gửi tiền trong thời kỳ ngắn để chờ biến động của giá vàng để đầu tư 2.1.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá : Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động đến lãi suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn luôn tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình . Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đang phát triển nhu cầu về vốn trung và dài hạn ngày càng tăng để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ , hiện đại hoá sản xuất Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn các ngân hàng cũng cần có hình thức huy động tương ứng để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu đó. Do vậy các ngân hàng huy động vốn trung và dài hạn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá. Đây là hình thức huy động vốn linh hoạt giúp các NHTM có thể chủ động về khối lượng vốn, lãi suất và thời hạn Nhưng nguồn vốn này thường có chi phí cao hơn các nguồn vốn khác . GTCG bao gồm:Kỳ phiếu , trái phiếu , tin phiếu, .Tại chi nhánh NHNo &PTNT Thạch Thành chỉ phát hành 2 loai GTCG là Kỳ phiếu và trái phiếu .Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên vàcó kỳ hạn ngắn: 3, 6 12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm. Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Dưới đây là kết quả huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá của chi nhánh NHNo &PTNT Thạch Thành như sau: 26
  31. Bảng 2.4 Bảng kết quả huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá từ 2009-2011 (Đơn vị: Tỷ đồng) Năm2009 Năm2010 Năm2011 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ số tiền số tiền số tiền trọng(%) trọng(%) trọng(%) Kỳ phiếu 3.23 89.72 5.9 83.1 10.6 86.18 Trái phiếu 0.37 10.28 1.2 16.9 1.7 13.82 Phát hành 3.6 7.1 12.3 GTCG ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011) Từ bảng số liệu trên cho thấy việc huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá qua các năm tăng nhanh. Cụ thể, năm 2009 đạt 3.6 tỷ đồng, đến năm 2010 là 7.1 tỷ đồng tăng 3.5 tỷ đồng. Tính đến năm 2011 tăng so với năm 2010là 5.2 tỷ đồng . Trong đó ngân hàng huy động chủ yếu là kỳ phiếu ngân hàng, còn trái phiếu ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động từ việc phát hành GTCG. Cụ thể, năm 2010 kỳ phiếu ngân hàng tăng 2.67 tỷ đồng so với năm 2009 làm cho tỷ trọng giảm xuống 6.62%. Đến năm 2011 kỳ phiếu ngân hàng tăng 4.7 tỷ đồng tương ứng với tỷ trọng giảm xuống 3.08%. Điều này chứng tỏ, tuy giá trị kỳ phiếu ngân hàng tăng nhưng tỷ trọng của nó không đồng đều. Nhận thấy, Chi nhánh ngân hàng phát hành các loại GTCG có mục đích để phục vụ cho những công trình trọng điểm của nhà nước, của toàn hệ thống. Với lãi suất uyển chuyển biến động theo thời gian, các loại giấy tờ có giá thực sự tạo sự chủ động cho ngân hàng. Do huy động với lãi suất cao nên chỉ khi nào ngân hàng xét thấy thực sự cần vốn đầu tư hay có thể đảm bảo lợi ích đầu ra cao hơn thì ngân hàng mới phát hành kỳ phiếu. Chính vì thế nguồn này chỉ chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn và huy động không thường xuyên của NH. Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng đã xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ chức, triển khai nhiều biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền, quảng cáo để nhân dân biết, khai thác được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, trưng bày các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và các ngân hàng khu vực, ở một số tuyến đường xã tập trung đông dân cư, 27
  32. huy động qua tổ vay vốn, vận động mọi người tham gia gửi tiền tiết kiệm, tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân dân, tạo điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán giao dịch qua ngân hàng. Có thể nói công tác huy động vốn trong những năm gần đây đạt được kết quả đáng khích lệ góp phần vào ổn định lưu thông tiền tệ trên thị trường và tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng đã xây dựng kế hoạch huy động vốn và chính sách khách hàng đúng đắn, luôn tạo điều kiện cho ngân hàng trong quá trình thanh toán. Mặc dù, trong những năm qua số vốn của các tổ chức kinh tế có phát triển nhưng vẫn chưa cao. Ngân hàng cần chú ý đến chiến lược khách hàng tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng vừa ổn định tiền tệ quốc gia, vừa an toàn, thuận lợi cho khách hàng và tăng doanh thu cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần có biện pháp thiết thực hơn để thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày càng có hiệu quả hơn. Bên cạnh nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là nguồn tiền gửi từ dân cư. Đây là nguồn tiền của dân cư chưa sử dụng đến đen gửi vào ngân hàng để lấy lãi.Nó thực sự là nguồn tiềm năng dồi dào cho ngân hàng khi chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh. 2.1.3. Huy động vốn qua đi vay Bên cạnh việc huy động vốn từ nhận tiền gửi, các NH còn đi vay để tăng lượng vốn nắm giữ nhằm đảm bảo và phát triển hoạt động KD của mình. Vốn vay của NH có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau như: Vay từ NHTW,Vay từ các TCTD khác. Nguồn vốn này chiếm tỉ trọng vừa phải trong kết cấu nguồn vốn 2.1.3.1 Vay TCTD khác Khi vay tiền từ NHTW để đáp ứng thiếu hụt dự trữ hay chi trả cấp bách quá khó khăn ( lãi suất chiết khấu cao, điều kiện vay mượn chặt chẽ ), các NH thường vay mượn lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên NH. Quá trình vay mượn này rất đơn giản. NH vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với NH cho vay hoặc thông qua NH đại lí. Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng chứng khoán của kho bạc. Đối với các NH đang có dự trữ vượt yêu cầu do kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn sàng cho các NH khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các NH có thể thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Việc vay mượn giữa các NH là hoạt động thường xuyên và là một kênh huy động vốn tốt cho các NH trong những các trường hợp khẩn cấp Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng thường ngắn. 28
  33. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.Đối với chi nhánh NNHNo &PTNT Thạch Thành việc vay TCTD khác chỉ dùng chủ yếu trông trường hợp thiếu tiền mặt chi trả cho khách hàng.Khi đó NH sẽ liên hệ trực tiếp với TCTD quen biết và có vị trí địa lý gàn chi nhánh, điều chị sự quản lý của NHNo& PTNT Thanh Hóa.Cụ thể : -Năm 2009 vay: 31.56 tỷ đồng -Năm 2010vay: 37.8 tỷ đồng -Năm 2011vay: 34.6 tỷ đồng 2.1.3.2 Vay khác Ngoài những nguồn vốn vay cơ bản trên, còn có các nguồn vốn vay khác như: - Dịch vụ uỷ thác ( uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác giải ngân .). Trong đó uỷ thác đầu tư là dịch vụ hấp dẫn của NH. Với dịch vụ này khách hàng uỷ thác tiền bạc, tài sản của mình cho NH để NH tiến hành đầu tư vào những dự án khả thi để sinh lãi. NH với lợi thế về uy tín và thông tin cũng như khả năng thẩm định dự án tốt sẽ tiến hành đầu tư có hiệu quả hơn, mang lại thu nhập cho khách hàng đồng thời thu lời cho chính mình qua phí dịch vụ. Trong tương lai đây là nguồn vốn thu hút khá tốt hứa hẹn rất phát triển, và trở thành một sản phẩm cạnh tranh hấp dẫn không kém sản phẩm tiền gửi. Tại chi nhánh NHNo& PTNT Thạch Thành thực hiện việc ủy thác của một số nhà máy lớn trên địa bàn như: Nhà máy mía đường Việt Đài, nhà máy gạch TuyNen Thành Kim .Dựa vào nguồn vốn này NH được hưởng chi phí dịch vụ, điều này làm tăng nguồn vốn cho NH - Nguồn vốn tài trợ Thạch Thành là một huyện miền núi với diện tích đất rừng chiếm tỉ lệ cao, đời sống dân cư chưa cao. Chính vì vậy huyện được sự quan tâm của Chính phủ, các Nhà tài trợ hỗ trợ phát triển kinh tế, thông qua các dự án như: + Phủ xanh đất trống đồi trọc thuộc dự án KF do nước ngoài hỗ trợ trong 8 năm.Kinh phí mỗi năm gần 4,8 tỷ đồng,được mở tài khoản tại chi nhánh NHNo&PTNT Thạch Thành, chi tiền tới tận hộ dân trồng rừng thông qua tài khoản đã mở tại NH + Dự án hỗ trợ phát triển kinh tế vùng 135 ( đối với 7 xã của huyện Thạch Thành), được thực hiện đến năm 2015. Tổng nguồn vốn tài trợ gần 25 tỷ đồng. Chi nhánh NHNo& PTNT Thạch Thành là người đại diện thực hiện Tóm lại, thông qua quá trình cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng (xét theo hình thức huy động vốn), ta có thể nhận thấy những đặc điểm chung nhất 29
  34. công tác huy động vốn của NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành là: nguồn vốn huy động tăng trưởng liên tục qua các năm, trong đó tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Sự tăng lên cho thấy nỗ lực to lớn của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Để cho ngày càng hoạt động có hiệu quả cần phải xem xét và phân tích những vẫn đề tồn tại, khắc phục nó để đáp ứng tốt hơn mọi nhu cầu của khách hàng. 2.2 . Đánh giá công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa 2.2.1. Kết quả đat được: Những năm đổi mới vừa qua đất nước đang bước vào một thời kỳ tăng trưởng kinh tế mới, thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước với những điều kiện thực tế mới, nền kinh tế phải đối mặt với những nhiệm vụ và thách thức mới. Nhận thức được rõ vai trò to lớn của nguồn vốn đối với nền kinh tế nói chung và địa bàn Thạch Thành nói riêng NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã khai thác mọi nguồn vốn cả ngắn hạn và trung dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đổi mới công nghệ, hiện đại hóa sản xuất của các đơn vị kinh tế trên địa bàn mặc dù có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn hoạt động. Trải qua nhiều năm hoạt động chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành đã xây dựng, tiếp thị và tập hợp được về cho mình một đội ngũ khách hàng gắn bó, tin tưởng và giàu tiềm năng về vốn, là thành phần cơ bản quan trọng trong việc hình thành nên nguồn vốn vững chắc hiện nay của chi nhánh. Có được thành công như trên là do NHNo& PTNT Thạch Thành luôn bám sát các định hướng chiến lược kinh doanh của ngành, năng động và sáng tạo. Chủ động nghiên cứu mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, dịch vụ Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống Ngân hàng còn mở rộng các hình thức mới như: tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệnm gửi góp, tiết kiệm ngoại tệ kỳ phiếu, trái phiếu bước đầu cũng đã có nhiều khả quan và chứa đựng một tiềm năng lớn. Tuy vậy, hình thức này vẫn còn thấp so với các hình thức truyền thống khác. Để phát huy hình thức cần phải có một thị trường hoàn chỉnh đó là thị trường chứng khoán. 2.2.2 Hạn chế Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chi nhánh ngân hàng vẫn còn những thiếu sót cần phải khắc phục, cụ thể là: 30
  35. + Hình thức huy động vốn còn đơn giản, không có các hình thức đa dạng hóa vốn. + Nguồn vốn huy động của ngân hàng có sự mất cân đối giữa các nguồn: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi phát hành kỳ phiếu. + Nguồn tiền gửi Ngoại tệ tại ngân hàng còn quá nhỏ bé, không đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của khách hàng. + Phương thức huy động tuy đã được nâng cao nhưng chưa phong phú, chưa thực sự thu hút khách hàng. + Do điều kiện về cơ sở vật chất và là một chi nhánh của NHNNo& PTNT Việt Nam, nên các dịch vụ còn hẹp. +Các sản phẩm dịch vụ mới triển khai chậm, thiếu đồn bộ, phạm vi sử dụng của khách hàng còn ít, uy tín sản phẩm không cao.Tỷ trọng thu phí dịch vụ tuy có tăng song còn thấp so với tổng thu nhập, nguồn thu chủ yếu vẫn là khoản thu từ lãi điều hòa vốn và đầu tư cho vay. + Trong tổng nguồn vốn huy động ít tiền gửi ngoại tệ + Trình độ, năng lực đa số cán bộ tuy đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ, giỏi vi tính còn ít, do đó khả năng tiếp cận khai thác chương trình công nghệ mới phục vụ khách hàng còn hạn chế. Bên cạnh đó, công tác tiếp thị chưa thật sự hiệu quả. Do vậy, để có thể tăng cường được hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng thì Ngân hàng phải có sự thay đổi trong chính sách của mình đồng thời tổ chức có hiệu quả hơn nữa hoạt động huy động vốn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư, tìm thị trường đầu ra cho mình. 2.3 Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành. 2.3.1Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. 2.3.1.1 Đa dạng hóa các kỳ hạn gửi tiền. Hiện nay, Ngân hàng chỉ huy động các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng thế nhưng khoảng thời gian nhàn rỗi của đồng tiền không khớp với những kỳ hạn huy động của Ngân hàng sẽ không khuyến khích khách hàng gửi tiền. Chẳng hạn, khách hàng có tiền nhàn rỗi trong 10 tháng, trong khi ngân hàng chỉ có kỳ hạn 9 và 12 tháng, như vậy khách hàng không thu thêm được một tháng lãi từ số tiền nhàn rỗi của mình, đồng thời ngân hàng cũng không tận dụng được tối đa số tiền nhàn rỗi của khách hàng. Do đó, Ngân hàng nghiên cứu thêm về kỳ hạn 10 tháng hoặc 11 tháng cho tiền gửi tiết kiệm. 31
  36. Vấn đề thiếu vốn đầu tư trung và dài hạn đang là một trong những thách thức to lớn đối với các nhà kinh doanh. Do đó, ngân hàng cần có các hình thức huy động dài hạn từ 5 đến 15 năm. Để việc huy động vốn trung và dài hạn đạt hiệu quả cao thì Ngân hàng phải đa dạng hóa các loại hình cụ thể là: - Loại gửi một lần rút một lần (lãi suất cao nhất). - Loại gửi một lần lấy lãi nhiều kỳ giữ nguyên vốn. - Loại gửi nhiều lần góp thành số tiền lớn trong thời gian dài mới rút ra một lần, cần ưu đãi khách hàng bằng lãi suất của loại tiền gửi thời hạn dài. - Loại gửi một lần dài hạn nhưng rút một phần trước hạn. 2.3.1.2 Phát triển tài khoản cá nhân và sử dụng séc cá nhân. Tuy nguồn vốn này thường xuyên biến động nhưng tính trên toàn bộ tài khoản tiền gửi thanh toán luôn tồn tại một số dư nhất định mà Ngân hàng có thể sử dụng cho vay. Hơn nữa,do chỉ phải trả lãi suất thấp thậm chí không trả lãi cho các tài khoản thanh toán, nên nếu ngân hàng mở rộng được nguồn vốn này thì sẽ có điều kiện hạ lãi suất huy động bình quân. Hiện nay, Ngân hàng sử dụng hình thức này chủ yếu đối với cán bộ nhân viên Ngân hàng, chưa phát triển rộng rãi trong dân cư.Do đó, ngân hàng cần phải mở rộng và khuyến khích khách hàng sử dụng bằng cách ngân hàng nên phát hành séc tiền mặt để tạo điều kiện cho chủ tài khoản thực hiện thanh toán dễ dàng cho người bán chưa có tài khoản tại ngân hàng vẫn có thể rút tiền nhanh chóng và thuận tiện. Đồng thời ngân hàng cũng nên có chính sách ưu đãi đối với khách hàng quen và làm ăn có lãi như cho phép sử dụng thấu chi trên tài khoản vãng lai trong hạn mức nhất định. 2.3.1.3 Triển khai các hình thức tiết kiệm mới. -Triển khai thực hiện tiết kiệm gửi góp. Đây là hình thức huy động vốn thông qua nguồn vốn mà người có thu nhập ổn định mong muốn đủ tiền để mua sắm một số các vật dụng cần thiết nhưng trước mắt họ không đủ tiền. Hình thức gửi góp có hai phương thức sau: + Mua sắm ngay: Ngân hàng cung ứng đủ tiền cho nhu cầu mua sắm ngay khi người gửi đã ký một số tiền nhất định vào ngân hàng và cam kết từng định kỳ tiếp theo lần gửi ban đầu ký gửi thêm một tài khoản tiền nhất định theo một số kỳ hạn đã được thông báo trước. + Mua sắm thời hạn: Ngân hàng cung ứng đủ tiền cho nhu cầu mua sắm của người gửi khi người gửi đã ký gửi một số tiền nhất định ban đầu và trong những định kỳ tiếp theo lần gửi ban đầu với một số kỳ hạn nhất định. 32
  37. -Triển khai hình thức tiết kiệm dưỡng lão. Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một dịch vụ quản lý tiền tích lũy cá nhân để đảm bảo nguồn sinh sống khi về già hoặc mất khả năng lao động. Phần vốn gốc tích lũy không bị mất đi nếu người hưởng thụ chết trước thời hạn mà họ sẽ được thừa kế trọn vẹn theo pháp luật hoặc có thể được hoàn trả cùng với lãi suất hoặc có thể trở thành các khoản thu nhập cố định tùy theo sự lựa chọn của người thụ hưởng đồng thời tổng thu nhập từ lãi được miễn thuế hoàn toàn. Khi ngân hàng cung cấp loại hình này sẽ khai thác được lợi thế về mặt tài chính từ một sản phẩm bảo hiểm truyền thống, mặt khác sản phẩm này lại mang tính xã hội rộng rãi. -Triển khai các hình thức tiết kiệm học đường. Phương thức này được triển khai và áp dụng tại các trường học nhằm giáo dục ý thức tiết kiệm cho học sinh, trên cơ sở hình thức kết dư tiết kiệm đáp ứng một phần chi tiêu cho nhu cầu học tập và làm tiền đề khi vào Đại học. Khi triển khai hình thức này ngân hàng cần quan tâm đến hai vấn đề sau: +) Vấn đề thời gian: thời gian nên kéo dài vừa đủ phù hợp với từng lứa tuổi học sinh và khi chuẩn bị vào Đại học. +) Vấn đề lãi suất: Ngân hàng phải có mức lãi suất thích đáng nhằm khuyến khích và giáo dục ý thức tiết kiệm cho lứa tuổi học sinh. Hiện nay, hình thức này có sự cạnh tranh đặc biệt với ngành bảo hiểm và là hình thức có khả năng hấp dẫn người gửi tiền. -Triển khai hình thức tiết kiệm xây dựng nhà ở. Đối với hình thức này, cần phải cải tiến để có tính kinh tế, hấp dẫn với khách hàng trong đó cần phải điều chỉnh 2 yếu tố về thời gian và mức cho vay. Khi người gửi tiền liên tục từ 5 năm trở lên thì được vay ngân hàng để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở. Sau khi thẩm định Ngân hàng sẽ căn cứ vào khả năng tích lũy và hoàn trả của khách hàng để cho vay, lãi suất cho vay sẽ được tính toán trên cơ sở lãi suất tiền gửi cộng với phí quản lý. Ngân hàng sẽ nắm giấy tờ sở hữu và sử dụng nhà cho tời khi khách hàng trả hết gốc và lãi. Trong trường hợp khách hàng vi phạm quá nhiều lần thanh toán đã cam kết thì Ngân hàng có quyền phát mại căn nhà để thu đủ cả gốc và lãi, số còn lại hoàn trả cho người vay. -Triển khai hình thức rút tiền qua máy rút tiền tự động (ATM). 33
  38. Hiện nay, giờ làm việc và ngày nghỉ của Ngân hàng trùng với giờ hành chính và ngày nghỉ của các doanh nghiệp, cho nên áp dụng hình thức này là rất cần thiết. Vì tính năng nhanh gọn và không giới hạn về thời gian nên sẽ thu hút được lượng lớn khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Áp dụng hình thức này Ngân hàng có thể đặt máy tại Ngân hàng hoặc ở các cửa hàng bán lẻ lớn. Trên đây là các hình thức nhằm mở rộng công tác huy động vốn của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần nghiên cứu để đưa vào hoạt động làm tăng tính hấp dẫn và khuyến khích khách hàng hơn. 2.3.2 Vận dụng chính sách lãi suất hợp lý. Trong tình hình hiện nay khi thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động và đang phát triển tương đối mạnh, đó sẽ là trở ngại lớn đối với Ngân hàng nguồn vốn huy động rất có thể chảy sang thị trường chứng khoán, lãi suất của Ngân hàng có thể bị ép phải nâng giá lên khi thị trường chứng khoán hấp dẫn với mức chia cổ tức cao hơn lãi suất tiền gửi Ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải nắm bắt được những biến đổi trên thị trường ngoại tệ để có chính sách thích hợp trong chỉ đạo điều hành lãi suất. Với nền kinh tế mở cửa, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Như vậy, có thể khẳng định rằng các Ngân hàng sẽ chịu sự cạnh tranh mạnh hơn trong huy động vốn, cho vay khách hàng trong những năm tới và vẫn lấy công cụ lãi suất làm trọng điểm trong chiến lược cạnh tranh của mình. Do đó, ngân hàng luôn phải áp dụng một mức lãi suất đảm bảo cạnh tranh để có thể hấp dẫn người gửi tiền vào ngân hàng, nên chọn biểu lãi suất cao sao cho nhìn vào đó khách hàng có thể thấy ngay tính ưu đại của nó. Một lãi suất cao sẽ kích thích người dân kiềm chế những khoản chi tiêu để dành cho đầu tư sinh lợi. Lãi suất tiền gửi cao còn chứa một thành tố tích cực là một trong những chừng mực nhất định, nó giúp phân phối lại thu nhập trong dân cư vì người được hưởng lợi của chính sách này là số đông dân cư, những người có lãi suất tiền gửi là một trong những nguồn thu nhập cho cuộc sống. Ngoài ra, Ngân hàng cần duy trì mức lãi suất giữa nguồn huy động trung, dài hạn và ngắn hạn. Trên thực tế mặc dù lãi suất trung và dài hạn cao hơn ngắn hạn nhưng sau khi tính toán người ta thấy rằng, với cùng một món tiền gửi trong cùng một khoảng thời gian thì lãi suất thu được do gửi kỳ hạn dài vẫn thấp hơn so với kỳ hạn ngắn. Điều này đã làm thiệt thòi cho người gửi tiền trung, dài hạn thời gian gửi càng dài thì mức độ rủi ro họ gánh chịu càng 34
  39. cao. Do vậy, cần thiết phải duy trì khoảng cách giữa mức lãi suất trung, dài hạn và ngắn hạn sao cho trong cùng một khoảng thời gian, cùng một khoản tiền gửi thì lãi thu được từ dài hạn cao hơn lãi thu được từ kỳ hạn ngắn. Tuy nhiên biện pháp này không có nghĩa là phải tăng lãi suất huy động trung, dài hạn cao hơn vì như vậy sẽ dẫn đến phải tăng lãi suất cho vay trung, dài hạn cao hơn vì như vậy sẽ dẫn tới phải tăng lãi suất cho vay trung và dài hạn, điều này các nhà kinh doanh khó chấp nhận. Hơn nữa, nếu lãi suất tiền gửi cao, họ sẽ không đầu tư mà lại gửi vào ngân hàng để hưởng lãi, sẽ gây bất lợi cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần có sự cân đối giữa lãi suất ngắn hạn và trung, dài hạn đồng thời phải đảm bảo không ảnh hưởng tới mức lãi suất huy động bình quân. 2.3.3 Mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân hàng. Hiện nay, phương thức cạnh tranh hiện đại giữa các ngân hàng là cạnh tranh bằng loại hình và chất lượng dịch vụ. Do đó, để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, nâng cao hiệu quả huy động vốn thì Ngân hàng cần nghiên cứu triển khai các loại hình dịch vụ sau: + Nâng cao hiệu quả dịch vụ tư vấn: Hiện nay, ở nước ta trình độ dân trí chưa cao, đặc biệt là một số vùng sâu, vùng xa và miền núi chủ yếu người dân sống bằng nghề nông, tiểu thủ công nghiệp nên thu nhập bình quân đầu người còn rất thấp, chưa có tích lũy để gửi vào ngân hàng. Một mặt nữa là do tâm lý ngại giao dịch với ngân hàng, bởi không phải ai đến ngân hàng cũng hiểu biết rõ về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Do đó khi khách hàng đến giao dịch thì Ngân hàng có thể tư vấn cho họ nên chọn hình thức gửi tiền nào là phù hợp nhất. Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể nhận các dịch vụ đại lý, ủy thác như: Đại lý thanh toán, chuyển tiền, bảo quản hộ tài sản,dịch vụ lưu quản lý hộ chứng khoán và nhận lãi chứng khoán hộ khách hàng. + Triển khai dịch vụ Home Banking. Đây là một loại hình dịch vụ được áp dụng vào trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng những năm gần đây, loại hình này rất mới đối với người dân song nó có ưu điểm rất lớn. Bên cạnh những khách hàng quen thuộc còn có những người chưa tiếp cận với ngân hàng, họ ít hoặc không hiểu biết hết về Ngân hàng cũng như thủ tục gửi tiền. Do đó, Ngân hàng nên cử nhân viên của mình xuống tận nơi tiếp cận, hướng dẫn, giúp họ thực hiện các thủ tục gửi tiền khi nhận được điện thoại hoặc thư yêu cầu của họ. 35
  40. 2.3.4 Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục gửi, rút tiền. Ngân hàng cần trang bị thêm máy tính cho các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm, hệ thống máy của phòng kế toán phải được nối với hệ thống máy của phòng thủ quỹ và phòng giao dịch, qua đó để kiểm tra lẫn nhau, tăng độ chính xác, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng. Ngân hàng nên cho phép khách hàng thực hiện việc tính lãi trong phạm vi 25 ngày kể từ ngày gửi của kỳ hạn gửi thay vì việc phải rút và đúng ngày đến hạn. Ngân hàng nên tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho phép khách hàng gửi tiền một nơi, rút tại nơi khác nghĩa là gửi một nơi nhưng có thể rút được ở nhiều nơi. Để thực hiện nghiệp vụ đó Ngân hàng cần phải thực hiện mở thêm một số phòng giao dịch mang tính trọng điểm, về phía khách hàng khi gửi tiền phải có yếu tố an toàn, phải đăng lý dấu mẫu, mẫu chữ ký tại quầy huy động, phải tổ chức nối mạng để có thể kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo tính chính xác, thông tin kịp thời. 2.3.5 Thực hiện tốt chính sách khách hàng, tích cực tìm kiếm chọn lọc khách hàng lớn. Chiến lược khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi Ngân hàng. Vì vậy, việc đề ra chiến lược khách hàng và thực hiện tốt chính sách khách hàng là một việc làm rất quan trọng và cần thiết. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự thành công và phát triển của ngân hàng. Do đó, để đảm bảo cho công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao thì Ngân hàng phải có quan hệ rộng lớn và tin cậy với khách hàng. Muốn làm được điều đó thì Ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ, nhất là những cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng. Khi giải quyết công việc khẩn trương, nhanh chóng nhưng vẫn phải đảm bảo tính chính xác, đúng chế độ, phải có sự khiêm nhường, tôn trong bình đẳng với khách hàng, bám sát địa bàn, gần gũi với khách hàng. Yếu tố cần thiết để đảm bảo sự gắn bó lâu dài của khách hàng vào Ngân hàng đòi hỏi Ngân hàng phải luôn tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để cung ứng cho họ những sản phẩm dịch vụ mang tính tiện ích cao, đưa ra các chính sách hợp lý với điều kiện của từng thời kỳ. 2.3.6 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên. Trong nền kinh tế thị trường, khi các quy luật kinh tế đặc trưng như quy luật giá cả, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh phát triển thì yếu tố con người giữ vai trò quyết định thành công của Ngân hàng trên thị trường. Những Ngân hàng thương mại muốn thắng lợi trong cạnh tranh, phát triển với 36
  41. tốc độ cao và bền vững thì Ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi , có tầm nhìn xa, năng động hoạt bát, tinh thông nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên, cần sớm thực hiện tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ theo hướng chuyên sâu. Như vậy, Ngân hàng mới tạo được sản phẩm chất lượng cao. Trên cơ sở tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ kết hợp với quy định, việc lập kế hoạch đào tạo sẽ đúng đối tượng, hiệu quả hơn. Mặt khác, trên cơ sở tiêu chuẩn hóa, cán bộ nhân viên có điều kiện chủ động trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ, phát huy cao độ ý chí và nghị lực của mình. Bởi vậy, Ngân hàng cần có những lớp bồi dưỡng nâng cao công tác quản lý, kỹ năng quản trị điều hành, nghệ thuật kinh doanh, nâng cao trình độ nghiệp vụ, thông tin cập nhật kiến thức mới hàng năm Chỉ có thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo mới phát huy hết nội lực của cán bộ công nhân viên. 2.3.7Tiếp tục hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi. Đối với những người gửi tiền, các tài khoản tiền gửi của họ được bảo vệ sẽ tạo cho họ có lòng tin vào Ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần có mức bảo hiểm cao một cách hợp lý để tạo ra sự khích lệ cho những người gửi tiền. Không ngừng hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp ngân hàng thu hút khách hàng tiềm năng, mở rộng phạm vi hoạt động, tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động, tăng nguồn vốn kinh doanh, từ đó tăng doanh số cho vay của khách hàng, tăng thu nhập ngân hàng. 2.4 Kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành. 2.4.6 Kiến nghị với Nhà nước Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện nay, vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước là vô cùng quan trọng. Nhà nước phải có các giải pháp thích hợp để điều hành đất nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Đó là phải tạo môi trường pháp lý đồng bộ, môi trường kinh tế chính trị - xã hội ổn định, từ đó tạo tâm lý tốt cho đầu tư phát triển nền kinh tế. Tạo môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định: Nhà nước là cơ quan chức năng quyền lực, thông qua việc xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật phải xây dựng được môi trường pháp lý đồng bộ ổn định nhằm bảo vệ quyền của nhân dân nói chung và của người gửi tiền vào Ngân hàng nói riêng. Nhà nước ban hành các văn bản liên quan tới lĩnh vực Ngân hàng và kế toán phải đồng 37
  42. bộ và phù hợp giữa văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng với các văn bản pháp luật liên quan như luật doanh nghiệp, luật thương mại. Để thông qua đó khuyến khích tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm. Tạo môi trường kinh tế chính trị - xã hội ổn định: Nhà nước cần khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng để các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh có lợi cho nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, sản xuất phát triển, tiền tệ ổn định, đời sống của người dân được nâng cao, có tích lũy gửi vào ngân hàng. Tạo môi trường kinh tế chính trị - xã hội ổn định sẽ tránh được các biến động do sự mất giá của đồng tiền USD từ đó giảm tính bất thường giá trị các khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Tạo môi trường tâm lý: Yếu tố tâm lý xã hội, trình độ, văn hóa của từng dân tộc, từng quốc gia, có ảnh hưởng sâu sắc đến phương pháp tập trung huy động vốn, đây là những vấn đề cần phải được tính đến trong quá trình xây dựng chính sách và xây dựng các biện pháp huy động vốn phù hợp của ngân hàng. Chính vì vậy, nhà nước cần phải xây dựng được môi trường pháp lý đồng bộ, môi trường kinh tế chính trị - xã hội ổn định. 2.4.7 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh một nền kinh tế chính trị xã hội ổn định, để hệ thống Ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì Ngân hàng Nhà nước phải xây dựng được một hệ thống chính sách quản lý điều tiết hệ thống Ngân hàng hợp lý. + Cải tiến chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý: Lãi suất là giá cả trong hệ thống vốn và tiền tệ, cũng như giá cả thị trường hàng hóa và các thị trường khác, nó là yếu tố quan trọng quyết định đến cung cầu về tiền gửi. Lãi suất do Ngân hàng quy định trên cơ sở tạo ra lợi nhuận của nền kinh tế và có thay đổi theo quan hệ cung cầu về vốn tín dụng trên thị trường. Vì vậy việc áp dụng lãi suất trong huy động vốn đòi hỏi phải linh hoạt, phải tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan va phải đảm bảo được quyền lợi của người gửi tiền, đồng thời tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể kinh doanh được. + Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, đưa các công cụ thị trường tài chính mới để lưu động hóa hoạt động cảu ngân hàng và giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro; ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống ngân hàng cần đa dạng hóa hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có mục đích, tiết kiệm điện tử, phát hành giấy tờ có giá. + Hiện đại hóa công nghệ huy động vốn: Một biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn là đổi mới công nghệ Ngân hàng, 38
  43. tiếp cận với công nghệ hiện đại. Công nghệ Ngân hàng không chỉ đơn thuần là các máy móc, thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ Ngân hàng hay sử dụng tin học để quản lý chặt chẽ các mặt nghiệp vụ trong đó quản lý kế toán và thanh toán. Chính vì vậy Ngân hàng phải không ngừng đổi mới công nghệ, đồng thời lựa chọn giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện, khả năng của Ngân hàng. 2.4.8 Kiến nghị với chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành. + Đẩy mạnh phát triển mạng lưới: Tích cực triển khai thành lập thêm các phòng giao dịch phù hợp với nhu cầu phát triển và hoạt động Ngân hàng. Chú trọng đến những địa bàn có nhiều tiềm năng và thương nghiệp, công nghiệp phát triển để từ đó tạo điều kiện tăng cường huy động vốn và cung câp các dịch vụ thanh toán. + Đa dạng hóa hình thức huy động vốn và các tiện ích: Để duy trì sự phát triển và hoạt động có hiệu quả Ngân hàng cần phải không ngừng phát triển nguồn vốn trên cơ sở đa dạng hóa hình thức huy động vốn như áp dụng hình thức tiết kiệm gửi một nơi rút nhiều nơi thông qua các phòng giao dịch. Đối với khách hàng dịch vụ này giúp họ tiết kiệm được thời gian, tăng chi phí cơ hội, tạo tâm lý thoải mái và tránh được tình trạng quá tải của một số phòng giao dịch. Đối với ngân hàng dịch vụ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc từng bước nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với chất lượng phục vụ tốt hơn, đối tượng rộng hơn, phạm vi lựa chọn địa điểm linh hoạt hơn đồng thời là bước tiếp theo trong việc hiện đại hóa các dịch vụ thanh toán. + Nâng cao hiệu quả sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân và dịch vụ thanh toán trong dân cư: Phương thức thanh toán qua ngân hàng là cách huy động tiền gửi tốt nhất của các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là hình thức này rất thích hợp với khu vực đô thị do thu nhập của dân cư khu vực đô thị là khá cao cộng với sự phát triển của hệ thống thương nghiệp hiện nay đã tạo điều kiện cho việc thanh toán qua Ngân hàng. Vì vậy, để tăng nguồn vốn huy động Ngân hàng cần quan tâm khai thác tối đa nguồn vốn trong dân cư, đặc biệt là các hộ gia đình thương nghiệp, các viên chức nhà nước có thu nhập khá, nhân viên và lãnh đạo doanh nghiệp liên doanh, các công ty nước ngoài, các công ty xuất nhập khẩu, nhân viên và lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân có thu nhập bình quân trên mức trung bình trong xã hội, các cá nhân khác có thu nhập khá cao trong dân cư, sau đó là tầng lớp người lao động khác. Bởi vì, tài khoản tiền gửi cá nhân có ưu điểm lớn là; việc rút tiền mặt trên tài khoản dễ dàng, thuận tiện như rút tiền tiền gửi tiết kiệm. Không 39
  44. những thế, người có tài khoản tiền gửi cá nhân có thể phát hành séc cá nhân để thanh toán trực tiếp các khoản mua hàng hóa, tiền nhà, dịch vụ mà không cần rút tiền mặt để thanh toán. Làm như vậy sẽ góp phần to lớn giảm dần tiền mặt trong lưu thông. Dần dần tạo cho dân cư tiếp cận và sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm chi, ngân phiếu thanh toán, séc thanh toán. Sau khi cá nhân có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại; giám đốc doanh nghiệp, thủ trưởng cơ quan đơn vị được quyền trả lương và các khoản thu nhập khác (nếu là công nhân viên chức) vào tài khoản tiền gửi của từng người ở bất kỳ Ngân hàng thương mại nào trên địa bàn mà cá nhân mở tài khoản. Cho dân cư được hưởng mức lãi suất tương đương mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, Ngân hàng nên cung cấp dịch vụ miễn phí cho người dân để họ hăng hái mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân, làm quen với các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt mà Ngân hàng cung cấp. + Kiến nghị về áp dụng tài khoản vãng lai: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa các ngân hàng luôn có sự cạnh tranh mạnh mẽ trên nhiều phương diện. Một yêu cầu đặt ra là làm thế nào để duy trì được lượng khách hàng truyền thống mặt khác khai thác tối đa các khách hàng tiềm năng; theo em Ngân hàng có thể sử dụng giải pháp sau, đó là mở tài khoản vãng lai cho khách hàng. Tài khoản vãng lai là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng và có thể thông qua tài khoản này khách hàng có thể sử dụng để vay tiền tạm thời khi cần thiết. Như vậy, tài khoản này có thể dư nơ, hoặc dư có. Nhờ đặc điểm này nên tài khoản rất thông dụng, phổ biến cho các doanh nghiệp và cho cả người dân. Sử dụng rất tiện lợi và linh hoạt, rất phù hợp với nền kinh tế thị trường. Vì vậy, theo em các Ngân hàng thương mại nên cho áp dụng rộng rãi tài khoản vãng lai để tạo thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng, Ngân hàng có thể áp dụng ưu điểm của tài khoản này để đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của khách hàng khi cần, tạo sự thoải mái, tạo niềm tin cho khách hàng vào ngân hàng. + Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên và cải tiến phong cách phục vụ: Trước đây trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng được coi là phù hợp. Song so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của Ngân hàng hiện nay trình độ phần đông cán bộ Ngân hàng còn nhiều bất cập. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng cần tiếp tục nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên. Trước hết người làm công tác huy động vốn phải thành thạo thể lệ, chế độ về huy động vốn, được đào tạo về tin học, về thanh toán quốc 40
  45. tế đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng phức tạp. Ngoài ra nhân viên trực tiếp về huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế phải được đào tạo riêng. Để khi giao dịch với khách hàng họ có thể giải quyết được các yêu cầu của khách hàng. + Đẩy mạnh hoạt động marketing: Các Ngân hàng thương mại trong thời gian qua đã quan tâm đến hoạt động tuyên truyền quảng cáo nhưng chưa đạt được hiệu quả là do nguyên nhân: Phạm vi hoạt động marketing chưa được mở rộng, các hình thức chưa được phong phú. Để nắm bắt được thị hiếu của khách hàng Ngân hàng cần phải đẩy mạnh hoạt động marketing dưới nhiều hình thức như trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài truyền hình, đài phát thanh, trên các báo chí, tạp chí và thông qua các hội nghị khách hàng nhằm phổ biến rộng rãi đến từng người dân các biện pháp khuyến khích gửi tiền, đặc biệt chú ý tới tính sinh lời của tiền vốn khi gửi vào Ngân hàng. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng lựa chọn các hình thức gửi tiền thuận lợi, an toàn, nhanh chóng. Bên cạnh đó thông qua các cuộc hội thảo với khách hàng , Ngân hàng cần tranh thủ thăm dò ý kiến của khách hàng để đưa ra biện pháp phù hợp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, từ đó nâng cao hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Đồng thời kịp thời phát hiện và đình chỉ giao dịch với những khách hàng kinh doanh không có hiệu quả hoặc giảm ưu đãi đối với họ. 41
  46. KẾT LUẬN Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai đoạn thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN thì nền kinh tế cần phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Muốn vậy chúng ta phải có một nguồn vốn to lớn để đầu tư vào kinh tế. Vốn được xác định vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để phát triển kinh tế. Vì vậy, công tác huy động vốn bằng tiền gửi luôn đóng vai trò quan trọng. Đặc biệt, đối với NHNo&PTNT huyện Thạch Thành , NH đã huy động được nhiều nguồn vốn góp phần thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển của cá nhân cũng như các tổ chức kinh tế trong và ngoài huyện. Có thể nói, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thạch Thành góp phần tạo và phân phối vốn cho nền kinh tế. Vì thế, việc huy động vốn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng.Chính vì tầm quan trọng của nguồn vốn nên em chọn đề tài này. Bên cạnh đó, em cũng có một số kiến nghị đối với NHNo&PTNT huyện Thạch Thành: Ngân hàng cần có biện pháp đồng bộ hơn nữa đối với hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin để hoạt động có hiệu quả. Mặt khác, ngân hàng cần chú trọng hơn nữa đến thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên giao dịch phòng kế toán cũng như nghiệp vụ của từng nhân viên.Đấy là một trong điều quan trọng mà NHNo&PTNT huyện Thạch Thành cần phải lưu ý. Do thực tế phong phú và đa dạng và do thời gian thực tập cũng như trình độ bản thân còn hạn chế nên chuyên đề không tránh những thiếu sót về nội dung cũng như chưa hoàn chỉnh về hình thức. Tuy nhiên, em hy vọng với việc nghiên cứu quá trình huy động vốn này từ đó sẽ đưa ra các giải pháp có thể góp một phần nào đó vào việc tìm ra hướng đi đúng đắn cho hoạt động huy động vốn nói chung và công tác kế toán nói riêng của chi nhánh NHNN&PTNT Thạch Thành. 42
  47. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS.Dương Thị Bình Minh, Trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Thống kê, Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ. 2. Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thạch Thành- Thanh Hóa giai đoạn 2009- 2011. 3. PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính (2008), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. 4. Tạp chí ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 5. 43