Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ba đình – Thanh Hóa

doc 55 trang nguyendu 4050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ba đình – Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_huy_dong_von_tai.doc

Nội dung text: Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ba đình – Thanh Hóa

  1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ  NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BA ĐÌNH – THANH HÓA NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Thanh Hóa, tháng 3 năm 2012 SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 1 Lớp 49B2-TCNH
  2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ  BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BA ĐÌNH – THANH HÓA NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giáo viên hướng dẫn : Phạm Thị Mai Hương Sinh viên thực hiện : Nguyên Thị Tuyết Mai MSSV : 0854027220 Lớp : 49B2 - TCNH Thanh Hóa, tháng 3 năm 2012 SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 2 Lớp 49B2-TCNH
  3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu đề tài 2 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BA ĐÌNH – THANH HÓA 3 1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa 3 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa 4 1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 6 1.2.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa .6 1.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa 9 1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình – Thanh Hóa 10 1.3.1. Hoạt động huy động vốn 10 1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 14 1.3.3. Hoạt động khác 18 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa 21 PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH BA ĐÌNH – THANH HÓA 23 2.1. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa 23 2.1.1. Thực trạng về hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa năm 2009 – 2011 23 2.1.2. Các hình thức huy động vốn 29 2.1.3. Chi phí huy động vốn 30 2.1.4. Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn 31 2.2. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa 32 2.2.1. Kết quả đạt được 32 2.2.2. Hạn chế 33 2.2.3. Nguyên nhân 35 SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 3 Lớp 49B2-TCNH
  4. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình 2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa 36 2.3.1. Định hướng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa 36 2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa 37 2.4. Một số kiến nghị 44 2.4.1. Kiến nghị với NHNN 44 2.4.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 45 2.4.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa 47 KẾT LUẬN 48 SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 4 Lớp 49B2-TCNH
  5. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. NHNN : Ngân hàng nhà nước. 3. NHTM : Ngân hàng thương mại. 4. TCTD : Tổ chức tín dụng. 5. TCKT : Tổ chức kinh tế. 6. DNV&N : Doanh nghiệp vừa và nhỏ. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 5 Lớp 49B2-TCNH
  6. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 Nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình năm 2009 – 2011 11 Tình hình cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình năm 2009 - 2011 Bảng 1.2 15 theo kỳ hạn Dư nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình năm 2009 - 2011 phân theo Bảng 1.3 17 khách hàng vay Bảng 1.4 Nợ quá hạn của NHNo&PTNTChi nhánh Ba Đình năm 2009 – 2011 17 Bảng 1.5 Hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình năm 2009 – 2011 19 Kết quả hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình năm 2009 Bảng 1.6 19 – 2011 Bảng 1.7 Lợi nhuận sau thuế của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình năm 2009-2011 21 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình qua 3 Bảng 2.1 24 năm 2009 – 2011 Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Bảng 2.2 26 Đình qua 3 năm 2009 – 2011 Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền huy động của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Bảng 2.3 27 Đình qua 3 năm 2009 – 2011 Chi phí hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHN &PTNT Ba Đình năm 2009 Bảng 2.4 o 30 – 2011 Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của Chi nhánh NHN &PTNT Ba Đình Bảng 2.5 o 31 năm 2009 – 2011 SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 6 Lớp 49B2-TCNH
  7. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại (NHTM) tổ chức mọi hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng - ngân hàng, nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác, quyết định năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh và uy tín của NHTM trên thị trường; nguồn vốn là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển của một NHTM. Trong những năm vừa qua, công tác huy động vốn ở NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hoá đã có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng ổn định: Nguồn vốn huy động không ngừng tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo hướng ngày càng ổn định và hợp lý hơn. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cấp tín dụng, hàng năm chi nhánh phải sử dụng từ nguồn vốn điều hoà của NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa với mức phí sử dụng cao hơn lãi suất huy động đã hạn chế đáng kể đến tính chủ động và hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường ngày càng có nhiều tổ chức tín dụng (TCTD) và phi tín dụng tham gia thị trường huy động vốn đó là các NHTM, Bưu điện, Kho bạc nhà nước, Công ty bảo hiểm Do vậy, thu hút nguồn vốn huy động thường xuyên là vấn đề cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, các TCTD và phi tín dụng Mục tiêu của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hoá là phải tạo ra được những bước đột phá mạnh mẽ trong công tác huy động vốn để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và phát triển dịch vụ ngân hàng trên địa bàn; tập trung ưu tiên vốn đầu tư vốn để phát triển nông nghiệp, nông thôn; không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng thêm tính chủ động và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời kỳ hội nhập. Muốn đạt được mục tiêu này cần phải xây dựng được một hệ thống các giải pháp tạo động lực mạnh mẽ để kích thích, thu hút mọi khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư gửi vào NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hoá. Phải xây dựng cho được các chính sách cụ thể đối với khách hàng tiền gửi và các chính sách khuyến khích, SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 7 Lớp 49B2-TCNH
  8. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình động viên, khen thưởng kịp thời thỏa đáng, hợp lý tạo động lực mạnh mẽ trong nội bộ. Vì những lý do cần thiết trên đây, em lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình – Thanh Hóa ” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp với mục đích đưa ra một số ý kiến nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn để nguồn vốn huy động của ngân hàng ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài - Đánh giá và phân tích hoạt động NHNo&PTNT Ba Đình – Thanh Hóa qua 3 năm 2009, 2010, 2011. - Đánh giá điểm mạnh điểm yếu cũng như cơ hội thách thức có thể ảnh hưởng đến hoạt động NHNo&PTNT Ba Đình – Thanh Hóa. - Xem xét tình hình huy động vốn của Ngân hàng và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn - Đưa ra một số giải pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu nói trên. Mục đích của đề tài nhằm giải quyết những nhu cầu thực tiễn của ngân hàng, nên những vấn đề được nêu ra trong báo cáo dựa vào tình hình thực tế và nằm trong khả năng có thể thực hiện được của ngân hàng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hoá trong những năm từ 2009 – 2011 - Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình – Thanh Hóa từ năm 2009 – 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: thống kê, tổng hợp, phân tích, luận giải, so sánh, dự tính, dự báo, marketing 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết từ viết tắt, tài liệu tham khảo, báo cáo được trình bày trong hai phần: Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Ba Đình – Thanh Hóa. Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Ba Đình – Thanh Hóa. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 8 Lớp 49B2-TCNH
  9. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BA ĐÌNH – THANH HÓA 1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - tên tiếng Anh là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, gọi tắt là Agribank. Đây là NHTM quốc doanh, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Agribank hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Được thành lập ngày 26/03/1988, với tên gọi là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, đến ngày 14/11/1990 được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và từ cuối năm 1996, được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một NHTM, Agribank được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá (Agribank Thanh Hoá) là chi nhánh thành viên thuộc hệ thống NHNo& PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 31/NH-QĐ ngày 18 tháng 05 năm 1988 của Thống đốc NHNN Việt Nam, biên chế khi mới thành lập do NHNN bàn giao là 1.697 người, trình độ cán bộ chủ yếu là trung, sơ cấp. Mạng lưới hoạt động trải rộng khắp các huyện, thị trong tỉnh; cơ sở vật chất và phương tiện làm việc nghèo nàn, lạc hậu. Trong khi: nguồn vốn huy động chỉ vẻn vẹn có hơn 6 tỷ đồng chiếm 16%, tổng dư nợ chưa đầy 13 tỷ đồng chiếm 23,6% thị phần hoạt động của các TCTD trên địa bàn. Trong đó: 98,9% là dư nợ của các DNNN, HTX đang trong tình trạng tan rã, chờ giải thể, sáp nhập và sắp xếp lại do SXKD không có hiệu quả; dư nợ kinh tế hộ gia đình, cá nhân 145 triệu đồng, chiếm 1,1% tổng dư nợ. Trước những khó khăn thách thức tưởng chừng không thể đứng vững và tồn tại, toàn hệ thống NHNo& PTNT Việt Nam nói chung, SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 9 Lớp 49B2-TCNH
  10. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa nói riêng đã định hướng tập trung các hoạt động về thị trường nông nghiệp-nông thôn, xác định hộ nông dân mãi mãi là người bạn đồng hành của NHNo&PTNT Thanh Hoá. - Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Thanh Hoá chia ra làm 3 giai đoạn: + Giai đoạn 1988 – 1990 (Những ngày đầu thành lập): Với tên gọi là Ngân hàng phát triển nông nghiệp Thanh Hoá. + Giai đoạn 1991 – 1996: Ngân hàng phát triển nông nghiệp Thanh Hoá được đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp Thanh Hoá. Nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn thử thách để tiếp tục tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường. + Giai đoạn từ 1997 đến nay: Ngân hàng nông nghiệp Thanh Hoá được đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá. Đây là giai đoạn tăng tốc tạo ra những bước đột phá trong hoạt động kinh doanh để phát triển bền vững trong xu thế cạnh tranh và hội nhập. Agribank Thanh Hoá được tổ chức và hoạt động theo mô hình của chi nhánh thành viên trực thuộc Agribank Việt Nam, doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt và là một trong số các NHTM quốc doanh hàng đầu của Việt Nam, hoạt động theo Luật các TCTD chịu sự quản lý trực tiếp của NHNo&PTNT Việt Nam và sự quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ - ngân hàng của chi nhánh NHNN Việt Nam trên địa bàn. - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hoá. - Tên viết tắt: Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá. - Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Viet Nam Bank of Agriculture and Rural Development – Thanh Hoa Branch. - Tên viết tắt tiếng Anh: Agribank Thanh Hoá. - Tên thương hiệu VBARD: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Trụ sở chính đặt tại: số 12, Phan Chu Trinh, phường Điện Biên, thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Hoá là đại diện pháp nhân của NHNo&PTNT Việt Nam, có con dấu, có bảng tổng kết tài sản, hạch toán phụ thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 10 Lớp 49B2-TCNH
  11. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 2000 tại số 109, Đinh Công Tráng – phường Ba Đình – thành phố Thanh Hóa – tỉnh Thanh Hóa. Là một Chi nhánh cấp 3 được thành lập trên cơ sở Chi nhánh cấp 4 Số 5 và Số 6 sáp nhập nên có chức năng và nhiệm vụ đầy đủ hơn, quyền cấp tín dụng lớn hơn và chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Cụ thể Chi nhánh có thể cấp tín dụng với những món vay tối đa là 7 tỷ, trong khi Chi nhánh Số 5 và Số 6 được cấp tối đa là 3 tỷ. Phường Ba Đình – nơi Chi nhánh đặt trụ sở là nơi đông dân cư, nhiều cơ quan, doanh nghiệp, trường học, đơn vị lực lượng vũ trang. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong việc thu hút các nguồn vốn. Tuy nhiên bước vào nền kinh tế thị trường, các tổ chức tín dụng và các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố ngày càng mở rộng. Chi nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hút khách hàng. Mặc dù vậy, Chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước cùng với sự quan tâm sát sao của NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa, nhằm nâng cao chất lượng kinh doanh cũng như hoạt động tín dụng của Ngân hàng. NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình đã áp dụng nhiều biện pháp hữu hiệu như đổi mới công tác tổ chức cán bộ, tạo mọi điều kiện để cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh có thời gian học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong công tác, trang bị thêm các phương tiện máy móc thiết bị hiện đại để thực hiện tốt việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán Ngân hàng cũng như phục vụ công tác được tốt và hiệu quả hơn. NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình đã tập trung vốn đầu tư cho hộ kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) trên địa bàn thành phố. Với phương thức đi vay để cho vay NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình rất coi trọng công tác huy động vốn thông qua huy động tại chỗ và đi vay, trong đó đặc biệt chú ý đến huy động vốn trên địa bàn. Một mặt phát huy thế mạnh của mình là nằm ở vị trí thuận lợi trên địa bàn tỉnh so với các chi nhánh ngân hàng khác trong tỉnh, có đội ngũ cán bộ tương đối đồng đều về trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng, hăng say tận tình với công việc, mặt khác NHNo & PTNT Chi nhánh Ba Đình liên tục có những hình thức cho vay vốn đa dạng, thích hợp như cho vay nội tệ và ngoại tệ với SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 11 Lớp 49B2-TCNH
  12. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình nhiều kỳ hạn khác nhau, lãi suất hấp dẫn, có các chương trình khuyến mại để thu hút khách hàng tạo điều kiện cho các khách hàng vay và sử dụng vốn và phong cách phục vụ tận tình chu đáo, được khách hàng tín nhiệm do đó công tác cho vay liên tục tăng trưởng và ổn định. Ngoài việc nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình, trong chi nhánh luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, tổ chức công đoàn, thanh niên phát động các đợt thi đua khen thưởng, giao nhiệm vụ tới từng thành viên, thực thi chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ công nhân viên có thành tích trong công việc, đồng thời có những biện pháp uốn nắn kịp thời đối với những cán bộ công nhân viên chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó ban lãnh đạo Chi nhánh còn luôn quan tâm chăm lo tới đời sống của từng cán bộ công nhân viên như tổ chức các đợt tham quan, du lịch vào dịp hè, ngày lễ tết. Sau hơn 10 năm chính thức đi vào hoạt động, cơ cấu tổ chức của chi nhánh đã được kiện toàn, trình độ và năng lực của cán bộ ngày một nâng cao, đảm bảo yêu cầu công việc cũng như sự phát triển ổn định của Ngân hàng. Chi nhánh liên tục giữ vững vị thế là một trong những tập thể hoạt động xuất sắc trong hệ thống ngân hàng Agribank Thanh Hóa. Chi nhánh ngân hàng không dừng lại ở quy mô hoạt động của một chi nhánh nhỏ mà đang hướng tới một mô hình chi nhánh lớn phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và đạt hiệu quả cao. Sự phát triển ổn định với nhịp độ tăng trưởng cao đã giúp NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình có được niềm tin của khách hàng. 1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 1.2.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHN o&PTNT tỉnh Thanh Hóa Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh được thực hiện theo mô hình mẫu của NHNo&PTNT Việt Nam . Bộ máy chính quyền tại NHNo&PTNT tỉnh (chi nhánh loại 1, hạng 1): - Ban giám đốc gồm: 01 giám đốc và 04 phó giám đốc. - 09 phòng nghiệp vụ theo mô hình kéo dài bao gồm: + Phòng Tổ chức - Cán bộ và đào tạo; + Phòng Kế hoạch - Tổng hợp; + Phòng Tín dụng; + Phòng Kế toán - Ngân quỹ; + Phòng Điện toán; + Phòng Kinh doanh ngoại hối; SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 12 Lớp 49B2-TCNH
  13. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình + Phòng Dịch vụ và Marketing; + Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ; + Phòng Hành chính; Các đơn vị trực thuộc (chi nhánh loại 3, phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại 1) gồm: + Ban giám đốc + Phòng (Tổ) Kế hoạch - kinh doanh (tín dụng); + Phòng (Tổ) Kế toán - Ngân quỹ. Mạng lưới hoạt động bao gồm: + Hội sở chính: Vừa có chức năng quản lý chỉ đạo điều hành hoạt động chung toàn chi nhánh vừa có các bộ phận kinh doanh trực tiếp; + 30 chi nhánh loại 3 và 6 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại 1 (Các NHNo&PTNT huyện, thị xã và khu vực trên địa bàn thành phố Thanh Hoá); + 28 phòng giao dịch, điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh loại 3 có mặt ở hầu hết các thị xã, thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp, khu tập trung dân cư trong toàn tỉnh. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 13 Lớp 49B2-TCNH
  14. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá. Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Kinh Đô Kinh Phòng Phòng Phòng Phòng Chủ Phòng Phòng Phòng Phòng doanh thị doanh Tín Tổ chức Kiểm hành tịch Kế toán Điện KH Dịch ngoại (TP, trực dụng Cán bộ tra chính các Ngân toán tổng vụ và tệ Bỉm tiếp Kiểm hội quỹ hợp Market Sơn) Hội sở soát đồng -ing Các chi nhánh loại 3, phòng giao dịch trực thuộc Agribank Thanh Hoá SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 14 Lớp 49B2-TCNH
  15. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình 1.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa - Cơ cấu tổ chức được mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT Ba Đình. Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng kế toán ngân quỹ - Bộ máy quản lý: đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, công tác tổ chức cán bộ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa đã kịp thời triển khai và giải quyết những vấn đề cơ bản. NHNo & PTNT Ba Đình - Thanh Hóa có 19 cán bộ gồm trong đó có 07 cán bộ nam và 12 cán bộ nữ. Về trình độ chuyên môn, gồm 01 cán bộ có trình độ thạc sỹ, 16 cán bộ trình độ cử nhân kinh tế và 02 cán bộ trình độ trung cấp. - Chức năng của từng bộ phận: + Ban Giám đốc: Điều hành công việc theo chương trình kế hoạch hàng tháng, quý, năm theo quy chế của NHNo & PTNT Thanh Hoá gồm 3 người: * 01Giám đốc * 02 Phó Giám đốc: + Phòng kế toán - ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán và thanh toán theo quy định của NHNN, NHNo & PTNT Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính hàng năm trình NHNo & PTNT Tỉnh Thanh hoá phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng trên địa bàn theo quy định. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán các báo cáo khác theo quy định, thực hiện các khoản nộp ngân sách theo luật định. Quản lý, sử dụng thiết bị. Phòng gồm 8 người: * 01 Trưởng phòng kế toán * 02 Phó phòng kế toán * 03 Giao dich viên kế toán SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 15 Lớp 49B2-TCNH
  16. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình * 01 Thủ quỹ * 01 Kiểm ngân + Phòng tín dụng - kế hoạch kinh doanh: Phòng hoạt động tín dụng, huy động vốn trên thị trường và chịu trách nhiệm trước về an toàn, hiệu quả của các hoạt động đó trong nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Phòng gồm 8 người: * 01 Trưởng phòng tín dụng – kế hoạch kinh doanh * 02 Phó phòng tín dụng * 05 Giao dịch viên tín dụng 1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình – Thanh Hóa 1.3.1. Hoạt động huy động vốn Công tác huy động vốn là nghiệp vụ rất quan trọng trong nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng. Xác định được điều đó nên Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình luôn coi trọng công tác này với phương châm là một NHTM “đi vay để cho vay” phục vụ đầu tư vốn phát triển kinh tế địa phương. Để có đủ vốn phục vụ mọi thành phần kinh tế, có đủ điều kiện vay vốn, được vay vốn NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hoá, góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế của thành phố và của ngành giao cho, NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình đã thực hiện các văn bản về công tác huy động vốn của Ngân hàng cấp trên, đa dạng hóa nguồn vốn với nhiều hình thức huy động phong phú, tận dụng lợi thế địa bàn rộng, đông dân cư nên đã tổ chức thu hút được lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ như nhận tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh Áp dụng nhiều hình thức huy động vốn như: tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn (với nhiều mốc thời gian khác nhau), kỳ phiếu ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm dự thưởng Đặc biệt là mở rộng hoạt động tài khoản tiền gửi cá nhân thu hút ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về. Cụ thể qua các năm từ 2009 -2011 như sau: SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 16 Lớp 49B2-TCNH
  17. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình Bảng 1.1: Nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình năm 2009 – 2011. Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 2008 Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Tổng nguồn 212.363 228.036 7,4 181.483 (20,41) 214.682 18,29 vốn huy động (Nguồn: Biểu tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2009 – 2011 của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa) Nhận xét: Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 228.036 triệu, tăng 15.673 triệu, tốc độ tăng 7,4%. Năm 2009 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục chịu sự tác động suy thoái của nền kinh tế thế giới. Nhằm chống lại nguy cơ suy giảm nền kinh tế Chính phủ đã quyết định đưa ra các gói hỗ trợ lãi suất, điều đó đã giúp cho các ngành kinh tế có điều kiện mở rộng đầu tư tín dụng cho nền kinh tế. Kết quả nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng GDP là 5.3%. Năm 2009 hoạt động của ngành Ngân hàng tiếp tục gặp khó khăn do chịu ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu. Sự biến động không ổn định của các thị trường bất động sản, thị trường vàng, thị trường chứng khoán cũng tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng cấp trên có những giải pháp chỉ đạo điều hành linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế đã giúp cho các ngân hàng cơ sở trong việc thực thi các nhiệm vụ kinh doanh năm 2009. Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn do có thêm nhiều NHTM cổ phần mở chi nhánh tại Thanh Hóa. Đặc biệt là từ tháng 7/2009 đến cuối năm mức độ cạnh tranh trên lĩnh vực lãi suất, thưởng bằng hiện vật là lãi suất cộng thêm nhằm thu hút khách hàng tiền gửi đáp ứng nhu cầu thanh toán và cho vay. Chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ mang lại hiệu quả cho nền kinh tế nhưng đồng thời cũng gia tăng khối lượng công việc và chi phí cho các ngân hàng. Năm 2009 tài chính của đơn vị gặp rất nhiều khó khăn, chênh lệch đầu ra – đầu vào thấp SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 17 Lớp 49B2-TCNH
  18. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình do phải chấp nhận lãi suất đầu vào cao. Thông qua công tác tuyên truyền, quảng cáo của Ngân hàng cấp trên, Chi nhánh đã triển khai các sản phẩm huy động vốn và các dịch vụ tạo nguồn theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của Ngân hàng tỉnh một cách nghiêm túc. Đối với cán bộ chi nhánh, hình thức tiếp thị, thu hút khách hàng chủ yếu là thái độ giao dịch mềm mỏng, nhẹ nhàng và lịch sự hướng dẫn giải thích cho khách hàng hiểu về sản phảm của Ngân hàng. Đặc biệt quan tâm đến công cụ điều hành như giao kế hoạch hàng tháng, quý, năm gắn liền với chương trình công tác, quyết toán công việc của cán bộ trong đơn vị. Nhìn chung CBNV trong chi nhánh đã nhận thức được tình hình hoạt động của Chi nhánh năm 2009 nên toàn thể CBNV trong Chi nhánh đã đoàn kết, quyết tâm phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu được giao năm 2009. Năm 2010 tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam phát triển theo chiều hướng tích cực, nền kinh tế phục hồi khá nhanh trong điều kiện kinh tế thế giới vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện; chính trị, xã hội tiếp tục ổn định. Lạm phát năm 2010 tăng cao tới 11,75% đã tác động đến tâm lý của người gửi tiền, do lo sợ sự mất giá của đồng tiền nên một số khách hàng có số dư tiền gửi lớn rút tiền chuyển sang đầu tư vào một số lĩnh vực khác nhằm bảo toàn vốn và tìm kiếm cơ hội sinh lời cao hơn, làm cho nguồn vốn giảm mạnh. Năm 2010 cũng là năm đầy biến động với việc bùng nổ cơn sốt lãi suất huy động với việc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng, đặc biệt là các tháng cuối năm. Mặc dù đã được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh, xử lý nhưng cũng đã tác động ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống nói chung và Chi nhánh nói riêng. Năm 2010, một số Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập và đi vào hoạt động, tạo nên áp lực cạnh tranh san sẻ thị phần. Bên cạnh đó NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình nằm trên vị trí trung tâm luôn phải chịu áp lực cạnh tranh rất mạnh với các Ngân hàng cổ phần và các Chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh khác. Cùng với việc thay đổi cán bộ điều hành chủ chốt tại chi nhánh vào những thời điểm nhạy cảm cuối năm đã tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động của Chi nhánh Ba Đình. Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2010 đạt 181.483 triệu, giảm 46.553 triệu ( giảm 20,41%) so với năm 2009. Tuy chỉ tiêu huy động vốn chưa đạt kế hoạch đề ra, trong năm không tăng trưởng và có chiều hướng giảm mạnh nhưng số dư huy động vốn của các cá nhân bộ phận phòng SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 18 Lớp 49B2-TCNH
  19. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình KHKD, Phòng KTNQ vẫn tăng, đánh giá sự nỗ lực cố gắng của các cá nhân, bộ phận trong đơn vị. Năm 2011, hoạt động kinh doanh của các NHTM phải đối mặt với những khó khăn thách thức to lớn chưa từng có do những tác động bất lợi từ bên ngoài: Suy thoái kinh tế, khủng hoảng nợ công, thiên tai, dịch bệnh liên tục đe doạ nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, ngay từ đầu năm Chính phủ và NHNN đã ban hành chính sách tài khóa – tiền tệ thắt chặt nhằm tập trung cho mục tiêu số 1 là kiềm chế lạm phát. Mặc dù tổng sản phẩm quốc nội GDP năm 2011 tăng trưởng 5,89%, lạm phát liên tục giảm 5 tháng cuối năm nhưng vẫn ở mức cao làm cho chỉ số tiêu dùng CPI tăng bình quân 18,58% so với năm 2010 và tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn như giá vàng, bất động sản, lãi suất, tỷ giá hối đoái tăng cao ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và SXKD của nhân dân. Trên địa bàn thành phố Thanh Hóa xuất hiện thêm 6 TCTD mới nâng tổng số lên 29 chi nhánh cấp 1 của 25 TCTD. Bên cạnh đó, các TCTD luôn tìm mọi chiêu thức lách trần lãi suất huy động 14%, đẩy các NHTM vào cuộc đua lãi suất không công bằng, minh bạch tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh tiền tệ và làm cho mức độ cạnh tranh vốn dĩ đã gay gắt lại càng gay gắt hơn. Ngay từ đầu năm chi nhánh đã xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt, là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động kinh doanh. Tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư thông qua việc triển khai có hiệu quả các sản phẩm huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi, tiết kiệm gửi bậc thang, chú trọng quan tâm khai thác các nguồn vốn không kỳ hạn để cải thiện dần cơ cấu nguồn vốn nâng cao khả năng tài chính. Tất cả mọi cán bộ, bộ phận chủ động tích cực tìm kiếm khách hàng, kết hợp việc khai thác các khách hàng có số dư tiền gửi lớn với các khách hàng có số dư nhỏ, tiết kiệm gửi góp để không chỉ tăng trưởng về số dư mà cả về số lượng khách hàng để dần ổn định về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, hạn chế việc suy giảm nhanh do quá lệ huộc vào một bộ phận khách hàng lớn. Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 214.682 triệu, tăng 33.199 triệu, tốc độ tăng 18,29%. Công tác huy động vốn đã có nhiều chuyển biến tích cực, đại bộ phận cán bộ đều đã chú trọng quan tâm đến công tác huy động vốn, kết quả đã có tốc độ tăng trưởng đột biến kể cả về số lượng khách hàng và cả về số dư đặc biệt là nguồn vốn huy động nội tệ từ dân cư có tốc độ tăng trưởng mạnh. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 19 Lớp 49B2-TCNH
  20. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình Trong những năm vừa qua, mặc dù trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế nhưng dưới sự chỉ đạo của NHNo & PTNT tỉnh Thanh hoá , sự năng động sáng tạo của Ban giám đốc NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình và sự hợp tác chặt chẽ của các bạn hàng và sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ công nhân viên, NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình đã tin tưởng vào khả năng của mình để vượt qua mọi khó khăn trong nền kinh tế bất ổn, duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị trường, củng cố lòng tin đối với khách hàng. 1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn Để đạt được mục tiêu đề ra là kinh doanh phải an toàn đồng vốn, thực thi và tôn trọng pháp luật tạo ra lợi nhuận một cách hợp lý, Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNo&PTNT tỉnh, tập trung huy động nguồn để tăng trưởng tín dụng. NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm phục vụ tốt khách hàng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên, từng bước đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn tín dụng cho phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố. Tập trung đầu tư vốn vào các dự án có hiệu quả, đúng hướng, đúng đối tượng, đúng thành phần kinh tế phù hợp với chủ trưởng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Từ đó làm căn cứ cho hộ kinh doanh và đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam đa dạng hoá các phương thức cho vay, loại cho vay, chính vì vậy mà công tác sử dụng vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình ngày càng tăng trưởng được thể hiện qua biểu sau: SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 20 Lớp 49B2-TCNH
  21. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình Bảng 1.2: Tình hình cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình năm 2009 - 2011 theo kỳ hạn Đơn vị: triệu đồng So sánh năm 2010/2009 So sánh năm 2011/2010 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Số tuyệt Năm 2011 Số tuyệt Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) đối đối Tổng cộng dư nợ 182.399 198.241 15.842 8,69 232.586 34.345 17,32 Cho vay NH 160.277 167.399 7.122 4,44 207.248 39.849 23,80 Tỷ trọng (%) 87,88% 84,45% - - 89,11% - - Cho vay TH 22.122 30.842 8.720 39,42 25.338 (5.504) (17,85) Tỷ trọng (%) 12,12% 15,55% - - 10,89% - - (Nguồn: Biểu tổng hợp kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa năm 2009 – 2011) SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp21 49B2-TCNH
  22. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, dư nợ tín dụng liên tục tăng dần đều qua các năm. - Năm 2009 tổng dư nợ cho vay là 182.399 triệu đồng, trong đó : + Dư nợ cho vay ngắn hạn là 160.277 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87,88% tổng dư nợ. + Dư nợ cho vay trung hạn là 22.122 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,12% tổng dư nợ. - Trong năm 2010 mặc dù trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn nhưng chi nhánh vẫn thực hiện tốt công tác cho vay. Năm 2010 tổng dư nợ cho vay là 198.241 triệu đồng tăng 15.842 triệu đồng, tốc độ tăng 8,69%, trong đó: + Dư nợ cho vay ngắn hạn là 167.399 triệu đồng (tăng so với năm 2009 là 7.122 triệu đồng, tốc độ tăng 4,44%) chiếm tỷ trọng 84,45% tổng dư nợ. + Dư nợ cho vay trung hạn là 30.842 triệu đồng (tăng so với năm 2009 là 8.720 triệu đồng, tốc độ tăng 39,42%) chiếm tỷ trọng 15,55% tổng dư nợ. Và có một điểm chung về dư nợ trong các năm này là dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn lớn hơn dư nợ tín dụng trung và dài hạn và hầu như đều lớn gấp nhiều lần. - Năm 2011 tổng dư nợ cho vay là 232.586 triệu đồng tăng 34.345 triệu đồng, tốc độ tăng 17,32%,trong đó: + Dư nợ ngắn hạn 207.248 triệu đồng (tăng so với năm 2010 là 39.849 triệu đồng, tốc độ tăng 23,80%) chiếm tỷ trọng 89,11% tổng dư nợ. + Dư nợ trung là 25.338 triệu đồng (giảm so với năm 2010 là 5.504 triệu đồng, tốc độ giảm 17,85%) chiềm tỷ trọng 10,89% trong tổng dư nợ. Năm 2011 việc cho vay trung và dài hạn của chi nhánh có chiều hướng giảm. Điều này nghĩa là NHNo Chi nhánh Ba Đình luôn chú trọng đến khoản cho vay ngắn hạn; khoản cho vay này tuy mức lãi suất thấp hơn, tuy nhiên mức độ an toàn đồng vốn cao hơn nhiều so với cho vay trung và dài hạn. Hơn nữa, với các khoản cho vay ngắn hạn NHNo Chi nhánh Ba Đình có thể quay vốn liên tục, giúp NHNo Chi nhánh Ba Đình luôn duy trì được số dư ổn định, đảm bảo điều kiện an toàn về vốn, đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng, từ đó xây dựng được lòng tin từ khách hàng, tạo đà cho sự phát triển của Chi nhánh trong những năm tới. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 22 Lớp 49B2-TCNH
  23. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình Bảng 1.3: Dư nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình năm 2009 - 2011 phân theo khách hàng vay. Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) 1. Doanh nghiệp 80.512 44,14 91.768 46,29 120.537 51,82 2. Hộ kinh doanh 85.420 46,83 86.101 43,43 88.548 38,07 3. Khác (đời sống) 16.465 9,03 20.372 10,28 23.501 10,11 Tổng dư nợ cho vay 182.399 100 198.241 100 232.586 100 (Nguồn: Biểu tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2009 – 2011 của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa) Bảng 1.4: Nợ quá hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình năm 2009–2011. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng nợ quá hạn 1,276 5,621 822 Tỷ lệ (%) 0.70 2.84 0.35 (Nguồn: Biểu tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2009 – 2011 của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa) Nhận xét: Do tính đặc thù của Ngân hàng nông nghiệp nên mạng lưới hoạt động cho vay của Ngân hàng chủ yếu dần tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N), các hộ kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngoài ra Ngân hàng còn mở rộng diện cho vay đến nhiều đối tượng như: Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên chức, cho vay đối với hộ thiếu vốn sản xuất thông qua tổ hội phụ nữ, hội cựu chiến binh Tín dụng đối với các DNV&N và các hộ gia đình được coi là tạo dựng cơ sở vật chất cho việc tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy xã hội phát triển. Vì vậy, trong những năm qua NHNo Chi nhánh Ba Đình rất quan tâm tới lĩnh vực này và sẵn sàng đầu tư cho các dự án có hiệu quả, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua Chi nhánh ngân hàng đang chú trọng và đã đạt được những kết quả tốt, do Chi nhánh có SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 23 Lớp 49B2-TCNH
  24. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình nhiều biện pháp tích cực chủ động để thu hồi các khoản nợ đến hạn và quá hạn. CBCNV Chi nhánh đã chủ động trong việc tìm kiếm, lựa chọn khách hàng, thông qua việc điều tra, thu thập, phân tích thông tin kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực kinh doanh để phân lọc khách hàng, lựa chọn các khách hàng lớn, khách hàng tiềm năng, tìm kiếm các dự án, phương án kinh doanh có hiệu quả, chủ động tư vấn cho khách hàng trong các quan hệ tín dụng, thanh toán để nâng cao uy tín và giám sát chặt chẽ vốn đầu tư đảm bảo đầu tư đúng mục đích, đáp ứng đủ vốn cho khách hàng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Thực hiện tốt chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất, Chi nhánh đã thành lập Ban chỉ đạo cho vay hỗ trợ lãi suất để chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và của ngân hàng cấp trên. Tập trung thực hiện tốt chính sách khách hàng để giữ vững các khách hàng đã có, khách hàng tốt, đồng thời thu hút thêm các khách hàng mới, hạn chế việc mất khách hàng trong quá trình cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Hoạt động kinh doanh đang có những tiến triển tốt và có hiệu quả hơn và công tác thẩm định tài chính dự án hoạt động rất chuyên nghiệp, cho nên việc thu nợ cũng có nhiều thuận lợi. Do vậy trong các năm tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng vẫn dưới mức NHTW cho phép (3%). Mặc dù vậy trong công tác tín dụng vẫn còn một số mặt tồn tại, yếu kém, nhưng Chi nhánh NHNo &PTNT Ba Đình đã có những giải pháp chấn chỉnh, uốn nắn kịp thời trong năm nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng đạt kết quả cao và an toàn vốn. Được NHNo tỉnh đánh giá cao trong các tác cho vay và thu nợ. 1.3.3. Hoạt động khác - Hoạt động dịch vụ Dịch vụ ngân hàng là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong kinh doanh của ngân hàng tuy nhiên hoạt động dịch vụ là một trong những khâu hạn chế nhất trong hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hoá nói riêng, của NHNo&PTNT Thanh Hóa nói chung hiện nay. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 24 Lớp 49B2-TCNH
  25. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình Bảng 1.5: Hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình năm 2009 – 2011. Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Dịch vụ chuyển tiền 361 69,29 453 68,74 544 47,55 Dịch vụ bảo lãnh 125 23,99 124 18,81 278 24,3 Dịch vụ mở L/C 0 - 0 7 0,61 Dịch vụ WU, kiều hối 4 0,767 6 0,93 5 0,44 Dịch vụ thẻ ATM 1 0,196 12 1,82 9 0,79 Dịch vụ ngân quỹ 4 0,767 24 3,64 86 7,52 Dịch vụ đại lý ABIC 16 3,07 21 3,18 10 0,87 Dịch vụ khác 10 1,92 19 2,88 205 17,92 Tổng thu hoạt động DV 521 100 659 100 1.144 100 (Nguồn: Biểu tổng hợp kết quả các chỉ tiêu thu nhập chi phí năm 2009 – 2011 của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa) Bảng 1.6: Kết quả hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình năm 2009 – 2011. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Thu nhập ròng 2.773,5 4113 6.185,25 Tổng thu HĐ dịch vụ 521 659 1.144 Tỷ lệ (%) 18,78 16,02 18,49 (Nguồn: Biểu tổng hợp kết quả các chỉ tiêu thu nhập chi phí năm 2009 – 2011 của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa) Nhận xét: Do nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan, lĩnh vực hoạt động dịch vụ ngân hàng của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình còn rất hạn chế, tỷ SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 25 Lớp 49B2-TCNH
  26. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình lệ thu dịch vụ trên tổng thu nhập ròng hàng năm của Chi nhánh chỉ đạt ở mức trên dưới 18%, kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn thu từ hoạt động tín dụng. Mặc dù tốc độ tăng của hoạt động dịch vụ không cao nhưng Chi nhánh đã có những biện pháp để từng bước đa dạng hóa các dịch vụ, mở rộng và nâng cao chất lượng đối tượng khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ truyền thống, làm tốt công tác tuyên truyền các sản phẩm dịch vụ mới. Cán bộ trong Chi nhánh đã nhận thức đầy đủ hơn về lợi ích của sản phẩm dịch vụ: thu dịch vụ từ phát hành thẻ ATM và các dịch vụ kèm theo thẻ, dịch vụ SMS Banking, dịch vụ đại lý, ủy thách ABIC, Internet Banking Chi nhánh đã có những biện pháp để chỉ đạo cán bộ tín dụng tích cực tiếp cận, tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng. Kết quả phát hành các loại sản phẩm dịch vụ đi kèm hoạt động tín dụng như dịch vụ thanh toán, cam kết bảo lãnh, bảo an tín dụng, bảo hiểm ô tô, xe máy tại chi nhánh không chỉ dừng lại ở khách hàng vay mà CBTD đã quan tâm cả đến khách hàng tiền gửi. - Hoạt động kế toán – ngân quỹ Bộ phận kế toán đã phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh, đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh thực hiện đúng chế độ tài chính của ngành Ngân hàng cũng như Nhà nước quy định. NHNo Chi nhánh Ba Đình là một Chi nhánh nhiều năm liền luôn bội thu tiền mặt, nhưng Chi nhánh vẫn chủ động khơi tăng nguồn thu tiền mặt bằng nhiều biện pháp và đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu chi trả bằng tiền mặt và ngân phiếu thanh toán cho khách hàng. Cùng với trang thiết bị công nghệ tin học, công tác kế toán – ngân quỹ đã thường xuyên giao dịch với một lượng khách hàng rất lớn, đã tổ chức quản lý chặt chẽ tiền vốn và tài sản của Ngân hàng, của khách hàng. Thực hiện thanh toán nhanh chóng, chính xác giữa các khách hàng, thu đúng, thu đủ các nguồn thu, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi. Tổ chức lập các báo cáo tháng, quí, năm đúng thời gian, đảm bảo chất lượng. Công tác tổ chức – kế toán được hoạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra và phát hiện xử lý kịp thời các lỗi sai sót trong thanh toán. Các công tác của Chi nhánh được thực hiện chuyên nghiệp, quy mô, nhằm cung cấp được các dịch vụ hoàn thiện cho khách hàng. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 26 Lớp 49B2-TCNH
  27. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa Bảng 1.7: Lợi nhuận sau thuế của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình năm 2009 – 2011 Đơn vị: triệu đồng So sánh năm So sánh năm 2010/2009 2011/2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu Số 2009 2010 Tỷ lệ 2011 Số tuyệt Tỷ lệ tuyệt (%) đối (%) đối Tổng thu nhập 25.130 30.549 5.419 21,56 45.253 14.704 48,13 Tổng chi phí 21.432 25.065 3.633 16,95 37.006 11.941 47,64 Lợi nhuận sau thuế 2.773,5 4.113 1.339,5 48,29 6.185,25 2.072,25 50,38 (Nguồn: Biểu tổng hợp kết quả các chỉ tiêu thu nhập chi phí năm 2009 – 2011 của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa) Nhận xét: Năm 2009, hoạt động của các ngân hàng nói chung gặp không ít những khó khăn do tiếp tục chịu sự suy thoái của nền kinh tế thế giới. Nhưng Chi nhánh đã phấn đấu để hoàn thành các chỉ tiêu được giao và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh đạt 2.773,5 triệu đồng. Có thể khẳng định rằng năm 2010 hoạt động kinh doanh của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn, nhưng với tinh thần quyết tâm vươn lên nên kết quả hoạt động kinh doanh cũng đã đạt được những thành quả nhất định. Năm 2010, tổng thu nhập của Chi nhánh đạt 30.549 triệu đồng, tăng 5.419 triệu đồng, tốc độ tăng 21,56% so với năm 2009. Tổng chi phí là 25.065 triệu đồng tăng 3.633 triệu đồng, tốc độ tăng 16,95% so với năm 2009. Dẫn đến lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh đạt 4.133 triệu đồng, tăng 1.399,5 triệu đồng, tốc độ tăng 48,29% so với năm 2009. Năm 2011, NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình nói riêng và các NHTM nói chung tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn thách thức. Vì vậy, ngay từ đầu năm 2011, Chi nhánh đã kịp thời chấn chỉnh, SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 27 Lớp 49B2-TCNH
  28. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình củng cố nâng cao chất lượng trên tất cả các mặt hoạt động, từ công tác quản trị điều hành, đến tác nghiệp, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, thực hiện tốt các mục tiêu tăng trưởng. Năm 2011, tổng thu nhập của Chi nhánh đạt 45.253 triệu đồng, tăng 14.704 triệu đồng, tốc độ tăng 48,13% so với năm 2010. Tổng chi phí là 37.006 triệu đồng, tăng 11.941 triệu đồng, tốc độ tăng 47,64% so với năm 2010. Dẫn đến lợi nhuận sau thuế của chi nhánh đạt 6.185,25 triệu đồng, tăng 2.072,25 triệu đồng, tốc độ tăng 50,38% so với năm 2010. Nhìn chung, lợi nhuận sau thuế của NHNo Chi nhánh Ba Đình tăng dần đều qua các năm và tương đối lớn. Điều này đã chứng tỏ Chi nhánh đã và đang hoạt động có hiệu quả và thu nhập của cán bộ công nhân viên trong đơn vị được cải thiện. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 28 Lớp 49B2-TCNH
  29. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH BA ĐÌNH – THANH HÓA 2.1. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa 2.1.1. Thực trạng về hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa năm 2009 – 2011 Đa dạng hoá nguồn vốn, tạo sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn luôn là chiến lược hàng đầu của Ngân hàng. Quy mô vốn sẽ quyết định phạm vi kinh doanh của Ngân hàng. Bởi vậy, NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa trong nhiều năm qua đã tăng cường hình thức huy động vốn, mở rộng kinh doanh, tăng niềm tin trong dân chúng, tạo nên lợi thế huy động vốn cho Chi nhánh. Được sự quan tâm đặc biệt của ban lãnh đạo Chi nhánh trong việc kiện toàn mạng lưới giao dịch, nhằm đảm bảo việc phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, cùng với tinh thần luôn cố gắng tìm ra các giải pháp để làm hài hoà lợi ích giữa ngân hàng với khách hàng thì nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã có những bước tiến vượt bậc. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 29 Lớp 49B2-TCNH
  30. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình qua 3 năm 2009 – 2011. Đơn vị: triệu đồng So sánh năm So sánh năm Tỷ Tỷ 2010/2009 Tỷ 2011/2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu trọng trọng trọng Số 2009 2010 Số tuyệt Tỷ lệ 2011 Tỷ lệ (%) (%) (%) tuyệt đối (%) (%) đối Tổng nguồn vốn nội tệ 199.207 100 158.947 100 (40.260) (20,21) 198.371 100 39.424 24,80 1. Tiền gửi của khách hàng 187.355 94,04 151.579 95,36 (35.776) (19,09) 193.758 97,67 42.179 27,82 - TG không kỳ hạn 27.292 13,7 8.526 5,36 (18.766) (68,76) 17.812 8,98 9.286 108,91 - TG có kỳ hạn dưới 12 tháng 136.690 68,61 126.550 79,62 (10.140) (7,42) 171.278 86,34 44.728 35,34 - TG có kỳ hạn từ 12 tháng trở 23.373 11,73 16.503 10,38 (6.870) (29,39) (11.835) (71,71) lên 4.668 2,35 2. Phát hành giấy tờ có giá 11.852 5,96 7.368 4,64 (4.484) (37,83) 4.613 2,33 (2.755) (37,39) (Nguồn số liệu: Biểu tổng hợp kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa năm 2009 – 2011) SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp30 49B2-TCNH
  31. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình Nhận xét: Nhìn vào bảng trên cho ta thấy tỷ trọng vốn huy động không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động ngày càng giảm, vốn huy động có kỳ hạn ngày càng tăng, trong đó vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng đang có xu hướng tăng lên so với vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng. Năm 2009 nguồn vốn huy động không kỳ hạn là 27.292 triệu đồng, chiếm 13,7% tổng nguồn vốn huy động . Năm 2010 nguồn vốn huy động này chỉ còn 8.526 triệu đồng chiếm 5,36% tổng nguồn vốn huy động; giảm 18.766 triệu đồng, tốc độ giảm 68,76% so với năm 2009. Năm 2011 nguồn vốn huy động không kỳ hạn là 17.812 triệu đồng tăng 9.286 triệu đồng, tốc độ tăng 108,91% so với năm 2010, nhưng tỷ trọng của vốn này chỉ còn chiếm 8,98% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2009 là 136.690 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 68,61%. Năm 2010 nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 126.550 triệu đồng, giảm 10.140 triệu đồng, tốc độ giảm 7,42% so với năm 2009; chiếm tỷ trọng 79,62%. Năm 2011 số dư nguồn vốn này là 171.278 triệu đồng, tăng 44.728 triệu đồng, tốc độc tăng 35,34% so với năm 2010; chiếm tỷ trọng 86,34% tổng nguồn vốn huy động. Như vậy tỷ trọng của vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng thường xuyên chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Nguồn vốn huy động có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên năm 2009 là 23.373 triệu đồng, chiếm 11,73% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010 là 16.503 triệu đồng giảm 6.870 triệu đồng, tốc độc giảm 29,39% so với năm 2009; chiếm 10,38%. Năm 2011 nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 4.668 triệu đồng, giảm 11.835 triệu đồng, tốc độ giảm 71,71%; chiếm 2,35% tổng nguồn vốn huy động. Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đều giảm, trong khi tỷ trọng tiền gửi dưới 12 tháng tăng tương ứng một mặt biểu hiện các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của nền kinh tế đã có dấu hiệu được cân nhắc kỹ hơn, mặt khác phản ảnh tỷ lệ tích luỹ thực sự của nền kinh tế đang có xu hướng tăng dần và có sự tác động của cơ chế lãi suất phù hợp. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 31 Lớp 49B2-TCNH
  32. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình qua 3 năm 2009 – 2011. Đơn vị: triệu đồng So sánh năm 2010/2009 So sánh năm 2011/2010 Năm Năm Chỉ tiêu Số tuyệt Năm 2011 Số tuyệt 2009 2010 Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) đối đối Tổng nguồn vốn nội tệ 199.207 158.947 (40.260) (20,21) 198.371 39.424 24,80 - Nguồn vốn dân cư 159.676 143.400 (16.276) (10,19) 175.986 32.586 22,72 - Tiền gửi TT của các TCKT 27.179 7.679 (19.500) (71,74) 17.772 10.093 131,43 - Tiền gửi có kỳ hạn của các TCKT 500 500 - - - (500) (100) - Phát hành giấy tờ có giá 11.852 7.368 (4.484) (37,83) 4.613 (2.755) (37,39) (Nguồn số liệu: Biểu tổng hợp kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình năm 2009 – 2011) SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp32 49B2-TCNH
  33. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền huy động của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình qua 3 năm 2009 – 2011. Đơn vị: triệu đồng So sánh năm So sánh năm 2010/2009 2011/2010 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Số tuyệt Tỷ lệ Số tuyệt Tỷ lệ đối (%) đối (%) Tổng nguồn vốn huy động 228.036 181.483 (46.553) (20,41) 214,682 33.199 18,29 - Nguồn vốn nội tệ 199.207 158.947 (40.260) (20,21) 198.371 39.424 24,80 - Nguồn vốn ngoại tệ 28.829 22.536 (6.293) (21,83) 16.311 (6.225) (27,62) (Nguồn số liệu: Biểu tổng hợp kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình năm 2009 – 2011) Nhận xét: - Nguồn vốn nội tệ: Mặc dù, NHNo Chi nhánh Ba Đình phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ các TCTD khác trên cùng địa bàn nhưng nguồn tiền gửi của các TCKT liên tục ổn định qua các năm. Trong hoàn cảnh nền kinh tế khủng hoảng, lạm phát cao và tăng trưởng thấp nhưng trong năm 2009 nguồn vốn huy động vẫn đạt được 199.207 triệu đồng. Bước sang năm 2010 tỉ lệ tăng trưởng nguồn vốn là 158.947 triệu đồng giảm 40.206 triệu đồng tương đương 20,21% so với năm 2009. Năm 2011 tình hình kinh doanh đã trên đà tăng trưởng lại ổn định lại đạt mốc 198.371 triệu đồng, tăng 39.424 triệu đồng tương đương 24.80% so với năm 2010. Trong đó: + Năm 2009 nguồn tiền gửi thanh toán của các TCKT là 27.179 triệu đồng và nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các TCKT là 500 triệu đồng ; lượng tiền huy động từ dân cư đạt 159.676 triệu đồng; tiền gửi kỳ phiếu trái phiếu đạt 11.852 triệu đồng; trong năm này chi nhánh chưa huy động được nguồn vốn từ tiền gửi ký quỹ. + Sang năm 2010 tình hình huy động vốn của chi nhánh đã gặp nhiều khó khăn tiền gửi có kỳ hạn của các TCKT của chi nhánh không thay đổi vẫn đạt mốc 500 triệu đồng nhưng tiền gửi thanh toán của các TCKT đã giảm SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 33 Lớp 49B2-TCNH
  34. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình 19.500 triệu đồng tương đương 71,74% còn 7.679 triệu đồng; lượng tiền huy động từ dân cư giảm 16.276 triệu đồng tương đương 10,19% còn 143.400 triệu đồng; lượng tiền gửi kỳ phiếu trái phiếu giảm 4.484 triệu đồng tương đương 37,83% so với năm 2009. + Bước sang năm 2011 thì tình hình huy động vốn đã tăng trưởng dần trở lại: chủ yếu là do lượng tiền gửi thanh toán từ các TCKT đã đạt được 17.772 triệu đồng tăng 10.093 triệu đồng; nguồn tiền huy động từ dân cư tăng trưởng lại đạt 175.986 triệu đồng tăng 32.586 triệu đồng. Nguồn vốn nội tệ thay đổi vậy chính là do ảnh hưởng chung từ khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ cuối năm 2008. Ngoài ra còn chịu tác động từ các yếu tố như: lạm phát, sự biến động về lãi suất , chỉ số giá tiêu dùng năm 2010 tăng cao hơn khiến người dân có xu hướng phải giữ lại đồng tiền đề phòng sự mất giá của đồng tiền. Bên cạnh đó một sự kiện thực tế năm 2010 cho thấy sự biến động khá mạnh của vàng khiến thị trường vàng xôn xao cũng tác động to lớn dến người dân thông qua hành vi mua bán và dự trữ vàng, đó cũng là nguyên nhân dẫn đến nguồn tiền gửi trong dân cư có xu hướng giảm. Không những thế, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, do đó nhu cầu mua sắm và xây dựng của người dân ngày càng tăng và chưa có xu hướng chậm lại. Sự biến động của các thị trường trong và ngoài nước cũng là một trong những nguyên nhân; như thị trường nhà đất, thị trường lãi suất trên thị trường tiền tệ nói chung và trên địa bàn Thanh Hóa nói riêng Nhận thấy có một điểm khác biệt rõ rệt giữa nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư tương đối là cao, nó chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động của chi nhánh biểu hiện rõ rệt trong 2 năm 2009 và 2011. Điều này đã được chi nhánh đặc biệt chú ý vì nguồn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư là rất quan trọng, nó giúp ngân hàng chủ động rất nhiều trong việc sử dụng vốn. Điều này chứng tỏ NHNo Chi nhánh Ba Đình đã thực hiện khá tốt các chương trình quảng cáo, khuyến mại, các công tác tác động tới tâm lý người tiêu dùng, dần xây dựng được lòng tin ở dân cư. - Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi: Nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn ngoại tệ huy động được chủ yếu qua công tác thu đổi ngoại tệ và có một số đơn vị gửi vào Ngân hàng qua việc kiểm tra, thu giữ của các ngành chức năng. Nhìn chung nguồn vốn từ ngoại tệ quy đổi qua các năm từ 2009 đến 2011 là hầu như không biến động lớn cho lắm. Nó biến động giảm theo một SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 34 Lớp 49B2-TCNH
  35. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình biên độ nhỏ. Việc giảm đó chủ yếu là do tác động chung của nền kinh tế: ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế, nợ công Châu Âu dẫn đến sự mất giá của các đồng tiền nước ngoài và các yếu tố khác như lạm phát, giá cả hàng hóa tăng nhanh Mặc dù gặp nhiều khó khăn và chịu nhiều tác động của nền kinh tế nhưng có thể thấy tập thể chí nhánh NHNo Ba Đình đã cho thấy sự nỗ lực vươn lên trong khó khăn qua những kết quả đã đạt được trên trong công tác huy động vốn của chi nhánh. Ngoài những kết quả đã đạt được chi nhánh cần có nhiều biện pháp hơn nhằm nâng cao khối lượng huy động tiền gửi từ các khoản tiết kiệm, như các chế độ ưu đãi về lãi suất đối với các khách hàng, các phương thức trả lãi thoả thuận, tích cực triển khai các sản phẩm mới theo chỉ đạo của Hội sở chính: Tiết kiệm dự thưởng với quy mô giải thưởng lớn và hấp dẫn, tiết kiệm gửi góp, tặng quà đối với khách hàng đầu tiên của Ngân hàng 2.1.2. Các hình thức huy động vốn Hiện nay, NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình vẫn đang áp dụng các phương thức huy động vốn được ban hành kèm theo quyết định số 123/QĐ/HĐQT-KHTH ngày 21/02/2008 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Các phương thức huy động vốn bằng VNĐ, ngoại tệ (USD) và một số ngoại tệ có khả năng chuyển đổi khác bao gồm: - Nhận các loại tiền gửi của khách hàng là các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức: + Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán). + Tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên (được tính tròn tháng). + Các loại tiền gửi khác. - Tiền gửi không kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm bậc thang. - Tiền gửi tiết kiệm bậc thang lũy tiến theo số dư tiền gửi. - Tiền gửi tiết kiệm gửi góp. - Tiền gửi tiết kiệm có thưởng. - Tiền gửi bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo vàng. - Tiền gửi tiết kiệm tự điều chỉnh lãi suất tăng. - Tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt. - Riêng hình thức tiền gửi tiết kiệm bằng vàng do có biến động bất thường nên chưa triển khai thực hiện. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 35 Lớp 49B2-TCNH
  36. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Đối với 3 hình thức phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, dài hạn và chứng chỉ tiền gửi dài hạn thực hiện theo chỉ định và chỉ tiêu phân bổ của NHNo&PTNT tỉnh trong từng thời kỳ. 2.1.3. Chi phí huy động vốn Với NHTM việc huy động được nhiều vốn là quan trọng, nhưng công tác huy động vốn thực sự đạt yêu cầu khi số vốn được huy động với chi phí tối thiểu, bởi chi phí huy động vốn liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, nó có thể làm cho ngân hàng phát triển lớn mạnh hoặc có thể làm cho ngân hàng phát triển lớn mạnh hoặc cũng có thể dẫn đến chỗ ngân hàng phá sản. Bảng 2.4: Chi phí hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình năm 2009 – 2011. Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổng chi phí hoạt động 23.821 100 25.069 100 38.204 100 Chi phí huy động vốn 19.802 83,12 20.045 79,95 29.934 78,35 (Nguồn: Biểu tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2009 – 2011 của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa) Nhận xét: Tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động chiếm tỉ trọng lớn (chiếm trên 75% trong tổng số chi phí hoạt động) và có tính chất nhạy cảm cao trước biến động của thị trường. Trong những năm vừa qua, Chi nhánh đã thực hiện kiểm soát tốt chi phí huy động, đảm bảo việc tăng lên của tổng chi phí huy động vốn tỉ lệ thuận với sự tăng lên của tổng nguồn vốn huy động được trên cơ sơ tiết kiệm chi phí nhất. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 36 Lớp 49B2-TCNH
  37. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình 2.1.4. Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn Bảng 2.5: Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình năm 2009 – 2011. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 I. Nguồn vốn 199.207 158.947 198.371 TG không kỳ hạn 27.292 8.526 17.812 TG có kỳ hạn dưới 12 tháng 136.690 126.550 171.278 TG có kỳ hạn 12 trở lên 23.373 16.503 4.668 II. Sử dụng vốn 182.399 198.241 232.586 Dư nợ cho vay ngắn hạn 160.277 167.399 207.248 Dư nợ cho vay trung hạn 22.122 30.842 25.338 III. Chênh lệch thừa (thiếu) vốn 16.808 39.294 34.215 (Nguồn: Biểu tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2009 – 2011 của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa) Nhận xét: Huy động vốn và sử dụng vốn là có mối liên hệ mật thiết với nhau. NHTM không những chỉ huy động thật nhiều vốn với lãi suất thích hợp mà cũng phải tìm kiếm nơi để cho vay và đầu tư có hiệu quả. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho vay và đầu tư hết thì sẽ bị ứ đọng vốn, làm giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu ngân hàng không huy động đủ vốn để cho vay và đầu tư, ngân hàng sẽ mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm giảm uy tín của mình trên thị trường. Qua bảng số liệu cho thấy, Chi nhánh không tự cân đối được nguồn vốn. Nguồn vốn mà Chi nhánh huy động năm 2009 là 199.207 triệu đồng và cho vay 182.399 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn là 160.277 triệu đông, trung hạn là 22.122 triệu đồng, số vốn dư là 16.808 triệu đồng. Tuy nhiên việc dư thừa nguồn vốn huy động được không cho vay hết buộc Chi nhánh phải gửi lên cấp trên, mặc dù sẽ được trả lãi nhưng rõ ràng sẽ không bằng được với việc cho vay sẽ dẫn đến hiệu quả nguồn vốn không cao, do đó sẽ ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Năm 2010 tổng vốn huy động là 158.947 triệu đồng trong đó tiền gửi không kỳ hạn là 8.526 triệu đồng, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là 126.550 triệu đồng, tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 37 Lớp 49B2-TCNH
  38. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình 16.503 triệu đồng. Trong khi đó sử dụng vốn là 198.241 triệu đồng, chênh lệch thiếu vốn là 39.294 triệu đồng. Năm 2011 tổng vốn huy động là 198.371 triệu đồng, sử dụng vốn là 232.586 triệu đồng, chênh lệch thiếu vốn là 34.215 triệu đồng. Năm 2010 và năm 2011 nguồn vốn huy động không đủ để cho vay và khả năng không đáp ứng đủ nguồn vốn ngày càng tăng buộc Chi nhánh phải điều vốn từ cấp trên hoặc các phòng giao dịch. Điều này thúc đẩy hơn nữa công tác huy động vốn của ngân hàng. 2.2. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa 2.2.1. Kết quả đạt được Những năm đổi mới vừa qua đất nước đang bước vào một thời kỳ tăng trưởng kinh tế mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với những điều kiện thực tế mới, nền kinh tế đối mặt với những nhiệm vụ và thách thức mới. Nhận thức rõ vai trò to lớn của nguồn vốn đối với nền kinh tế nói chung và địa bàn Thanh Hóa nói riêng. NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình đã khai thác mọi nguồn vốn cả ngắn hạn và trung dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất của các đơn vị kinh tế trên địa bàn. Mặc dù có sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trên điạ bàn hoạt động, nhưng thời gian qua công tác huy động vốn của Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình đã sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ, đưa ra nhiều hình thức mới hấp dẫn khách hàng, chính vì vậy nguồn vốn không ngừng tăng trưởng đảm bảo cho nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn. Ngân hàng tự cân đối nguồn vốn trung dài hạn để đảm bảo kế hoạch cho vay trên địa bàn theo chỉ tiêu do NHNo&PTNT Việt Nam giao. Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống Chi nhánh còn mở rộng các hình thức mới như : tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm thành lập ngành, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm ngoại tệ Kỳ phiếu, Trái phiếu bước đầu đã có kết quả khả quan và chứa đựng một tiềm năng lớn. Tuy vậy, hình thức huy động vốn này vẫn còn thấp so với các hình thức truyền thống khác. Để phát huy hình thức cần phải có một thị trường hoàn chỉnh đó là thị trường chứng khoán. Lãi suất huy động vốn được Chi nhánh sử dụng một cách linh hoạt, nhạy bén, điều chỉnh kịp thời theo hướng hợp lý, đảm bảo cho vay có lãi, SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 38 Lớp 49B2-TCNH
  39. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình nhưng vẫn khuyến khích tăng trưởng nguồn vốn. Chi nhánh đã sử dụng tốt lãi suất đầu ra của các khoản cho vay nên đã tạo ra mặt bằng lãi suất có thể chấp nhận được đối với đầu tư, lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, khuyến khích cầu về vốn trung và dài hạn. Những kết quả đạt được nêu trên là do NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình – Thanh Hoá đã trải qua tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh có hiệu quả và không ngừng lớn mạnh về trình độ, tổ chức lãnh đạo, hoạt động và tiềm lực tài chính ngân hàng đã vươn lên chiếm lĩnh vị trí mới về kinh doanh và dịch vụ ngân hàng ở trình độ cao. Hệ thống ngân hàng đã được hiện đại hoá với những chương trình phát triển công nghệ thông tin, mạng thanh toán riêng, nâng cao vai trò quản lý, thanh tra, kiểm soát, Ngân hàng vừa đảm bảo tính độc lập tự chủ trong kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng khác trên địa bàn, từng bước thích nghi với cơ chế thị trường, vừa giữ an toàn về tài sản vật chất, bảo vệ lợi ích của khách hàng và lợi ích của Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình – Thanh Hoá năng động, sáng tạo và không ngừng được củng cố và hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế thị trường. Đội ngũ trẻ, khoẻ, sáng tạo, nhiệt tình, có phẩm chất đạo đức, chính trị vững vàng, tinh thông về nghiệp vụ, có khả năng quyết đoán cao trong công việc, với trình độ tương đối đồng đều. Cùng với việc đa dạng các hình thức huy động vốn và thực hiện có hiệu quả trong sử dụng vốn mà NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình – Thanh Hoá từng bước khẳng định uy tín và vị trí của mình trên thị trường. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước ta càng nhận rõ hơn tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong nước, là một trong nhiều chính sách để phát triển kinh tế, đó là chính sách tạo tiền đề quan trọng nhất, cho nên nhiều chính sách đã được điều chỉnh, sửa đổi nhằm tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở đó Chi nhánh đưa ra nhiều biện pháp để ngày càng có thể mở rộng khả năng huy động vốn trên thị trường. 2.2.2. Hạn chế Chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích trong hoạt động huy động vốn nhưng vẫn còn nhiều tồn tại: Huy động vốn chủ yếu là ngắn hạn nên tính ổn định của nguồn vốn không cao gây hạn chế trong quá trình sử dụng vốn. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn thiếu những hình thức huy động vốn trung và dài hạn SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 39 Lớp 49B2-TCNH
  40. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình cũng đã gây ra sự giảm sút trong việc hấp dẫn thu hút khách hàng giao dịch với ngân hàng. Hình thức huy động vốn tại Chi nhánh chưa đa dạng các hình thức vay vốn tại NH chỉ dừng ở mức kì hạn 3, 6, 12 tháng. Tuy nó phù hợp với đối tượng vay vốn là các hộ sản xuất và tiêu dùng hiện tại nhưng trong tương lai kỳ hạn huy động vốn này sẽ gặp nhiều bất lợi, nó làm hạn chế khả năng huy động vay từ các thành phần khác trong xã hội. Trên cùng địa bàn Thanh Hoá , các Ngân hàng khác đã mở rộng kì hạn vay 1, 3, 6, 9, 12 tháng, nhờ sự linh động, đa dạng kỳ hạn vay dựa trên nhu cầu và mong muốn gửi tiền của Khách hàng sẽ giúp họ đảm bảo khả năng vay từ nhiều thành phần kinh tế trong tương lai. Một khi Chi nhánh không chú ý đến yếu tố này, lượng khách hàng truyền thống của Chi nhánh sẽ giảm đi, đồng thời khả năng thu hút khách hàng tiềm năng sẽ gặp những trở ngại lớn . - Các hình thức huy động vốn hiện nay vẫn còn đơn điệu : Tiết kiệm ngoại tệ, nội tệ gửi góp, kì phiếu, trái phiếu. Những hình thức này thuộc kênh huy động vốn truyền thống của Chi nhánh song do nhu cầu đòi hỏi ngày một cao của khách hàng, việc duy trì và chỉ phát triển những hình thức này trở nên nhàm chán. Do đó Chi nhánh cần phải mở rộng hình thức huy động vốn, tạo nên sức hấp dẫn thực sự để lôi kéo khách hàng đến gửi tiền tại Chi nhánh. - Không những thế, khách hàng luôn quan tâm đến yếu tố lãi suất vì nó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng cũng như lợi tức mà khách hàng có thể nhận được. Hiện tại NH Nông nghiệp huy động vốn vay ngắn hạn là: 1,667%/tháng, trung hạn và dài hạn là: 1,833%/tháng. So với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn lãi suất huy động như vậy là thấp, khiến yếu tố cạnh tranh về giá tiền lợi tức cho khách hàng của NH Nông nghiệp bị giảm sút, dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh thu hút nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế. Ngân hàng kinh doanh trên cơ sở lợi nhuận vì thế việc điều chỉnh lãi suất hợp lí cũng là vấn đề không dễ giải quyết - NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình đã có nhiều cải tiến song phong cách phục vụ còn nhiều hạn chế. Trên lĩnh vực thông tin tiếp thị về ngân hàng chung, dân chúng chưa có được lòng tin vững vàng, cũng như sự hiểu biết chưa đầy đủ về các sản phẩm của Chi nhánh, trong khi đó hoạt động Chi nhánh còn có sự hạn chế về thời gian. Do đó Chi nhánh vẫn cần phải tiếp tục đào tạo thêm về tin học, ngoại ngữ và đào tạo sâu về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cẩu nhiệm vụ phát triển Chi nhánh trong giai đoạn mới. Bên SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 40 Lớp 49B2-TCNH
  41. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình cạnh đó, do hạn hẹp về kinh tế, việc ứng dụng công nghệ tin học hiện đại mới chỉ đáp ứng cho việc trang bị từng bước. Do đó chưa tạo được bước tiến nhảy vọt trong việc đào tạo lại và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên theo đòi hỏi thực tế đề ra. - Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân và tài khoản séc cá nhân còn ít , chưa giúp cho dân chúng làm quen và tiếp cận với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó, việc quản lí nguồn thu, nguồn chi, ước lượng và đề ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động cho vay từ các thành phần kinh tế trở nên khó khăn . - Môi trường kinh tế vĩ mô với 2 yếu tố cấu thành chủ yếu là môi trường kinh tế và cơ cấu pháp lí chưa phải đã hoàn toàn thuận lợi như yêu cầu đỏi hỏi của công tác huy động vốn trung dài hạn . Môi trường kinh tế tuy mức ổn định đã đạt được cải thiện khá nhanh chóng, những chưa thực sự vững chắc. 2.2.3. Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan: + Bên cạnh các nguyên nhân khách quan, còn có những nguyên nhân chủ quan mà trước hết là thuộc về công tác chỉ đạo điều hành, trách nhiệm chính thuộc về ban lãnh đạo điều hành thiếu bài bản, chưa quyết liệt, thiếu kiểm tra giám sát. + Vai trò tham mưu của các cấp trưởng, phó phòng nghiệp vụ chưa được thể hiện rõ nét, chưa tích cực, chủ động trong công tác quản lý điều hành các mặt nghiệp vụ của phòng. + Nhận thức của một số bộ phận nhân viên - thậm chí là đảng viên còn trì trệ, chưa chuyển biến mạnh mẽ tích cực trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. + Công tác kiểm tra kiểm soát chưa được quan tâm đúng mức + Khối lượng công việc nhiều, do vậy việc tổ chức, tham gia các hoạt động đoàn thể chưa sôi nổi, chưa thường xuyên liên tục, vai trò của các tổ chức đoàn thể chưa được thể hiện rõ nét trong việc tuyên truyền, giáo dục vận động đoàn viên và tham gia quản lý, xây dựng cơ quan. + Cơ sở vật chất và công nghệ tuy đã có những chuyển biến tương đối tích cực nhưng vần chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh doanh trong lộ trình cạnh tranh và hội nhập. Trong những năm gần đây, đại bộ phận cán bộ, nhân viên NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình đã có chuyển biến tích cực từ nhận thức SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 41 Lớp 49B2-TCNH
  42. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình đến hành động trong công tác huy động vốn, nhưng vẫn còn một bộ phận chưa thực sự nhận thức đúng vai trò quyết định của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong từng thời điểm, chi nhánh còn tồn tại tư tưởng "Thích cho vay, ngại huy động vốn". - Nguyên nhân khách quan: Do biến động của nền kinh tế, lạm phát tăng cao, giá cả một số mặt hàng hóa nguyên liệu sản xuất biến động liên tục, thị trường vàng, ngoại tệ mất ổn định, làm ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng gửi tiền do e ngại đồng tiền mất giá, một số khách hàng lớn rút tiền để chuyển sang lĩnh vực đầu tư khác. Do sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trên cùng một địa bàn ngày càng gay gắt. Nhằm lôi kéo khách hàng một số Ngân hàng thương mại đã đẩy lãi suất huy động vốn cao, đồng thời đưa ra những hình thức khuyến mại bằng tiền lớn, nên một số khách hàng đã rút chuyển đi ngân hàng khác. 2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa 2.3.1. Định hướng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình phải thực sự trở thành lực lượng chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh; tham gia tích cực vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong từng giai đoạn. Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, có quy mô vốn đủ lớn, áp dụng công nghệ tin học, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi nhất đến mọi loại hình Doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế, duy trì và nâng cao khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập. Về hoạt động huy động vốn: thực hiện mở rộng, đa dạng các hình thức huy động vốn: tập trung huy động vốn ngắn hạn, trung, dài hạn ở khu vực dân cư, nguồn vốn ngắn hạn ở khu vực Doanh nghiệp và nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức. Nhằm tăng nhanh nguồn vốn nội, ngoại tệ vững chắc; khuyến khích các Chi nhánh huy động vốn trung, dài hạn và ngoại tệ. Thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết để thu hút, tăng SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 42 Lớp 49B2-TCNH
  43. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình nhanh nguồn vốn uỷ thác trong và ngoài nước. Tham gia và khai thác vốn của thị trường vốn. Bám sát định hướng của Ngân hàng cấp trên, phương hướng phát triển trên địa bàn; phát huy cao độ vai trò lãnh đạo của Ban giám đốc trên các lĩnh vực công tác, phấn đấu đấy nhanh tốc độ tăng trưởng về huy động vốn và đầu tư tín dụng, mở rộng kinh doanh đa năng, phát triển thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới. Hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn trên mọi lĩnh vực và đảm bảo hiệu quả cao nhất, đời sống và điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Thường xuyên chăm lo xây dựng cơ quan vững mạnh, duy trì thực hiện phương châm: ”Hành động vì ước mơ của bạn”. Phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, đoàn kết, nhất trí trong đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như trong đoàn thể đơn vị. Phấn đấu thực hiện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp trên giao. 2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hóa 2.3.2.1. Giải pháp trước mắt Về ngắn hạn, chi nhánh cần tiếp tục tăng cường các hoạt động hỗ trợ công tác huy động vốn như tuyên truyền, quảng cáo dưới nhiều hình thức để thu hút tối đa nguồn vốn cả nội và ngoại tệ. Đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân và dịch vụ thanh toán. Về tín dụng tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác tín dụng. Chủ động phân loại khách hàng để có biện pháp đầu tư phù hợp, ưu tiên khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ cá nhân vay vốn. Phát triển các loại hình đầu tư và nhóm khách mới. Mở rộng các hình thức thanh toán, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ để tăng thu dịch vụ ngoài tín dụng. Về tài chính triển khai sâu rộng trong cán bộ công nhân viên thực hành tiết kiệm, tăng dần chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn và cho vay, phấn đấu nâng cao năng lực tài chính. Đẩy mạnh công tác thi đua, thực hiện tốt thi đua khen thưởng góp phần thúc đẩy kinh doanh phát triển. 2.3.2.2. Giải pháp lâu dài - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn - Xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt, là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động kinh doanh; tổ chức thực hiện một SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 43 Lớp 49B2-TCNH
  44. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình cách kiên quyết quan điểm chỉ đạo của Giám đốc NHNo tỉnh: "Có tăng trưởng được nguồn vốn ổn định mới đươc tăng dư nợ" tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư thông qua việc triển khai có hiệu quả các sản phẩm huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi, tiết kiệm gửi bậc thang; chú trọng quan tam khai thác các nguồn vốn KKH để cải thiện dần cơ cấu nguồn vốn nâng cao khả năng tài chính - Từng bước thực hiện cho vay bằng chuyển khoản là điều kiện để người dân làm quen với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tài khoản cá nhân. Tăng cường áp dụng hình thức cho vay khép kín từ khâu sản xuất đến chế biến tiêu thụ (Cho vay tay 3 giữa người cung ứng – ngân hàng và người tiêu thụ) ở các vùng nguyên liệu mía đường, cói đay, sắn, dứa, nuôi trồng và đáng bắt thủy hải sản vận động tất cả các khách hàng vay mở tài khoản tiền gửi thanh toán để thanh toán tay 3. Qua đó Chi nhánh sẽ thu hút được các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong khâu thanh toán. - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình hiện đại hóa công tác thanh toán theo dự án WB; phát triển mạnh công tác thanh toán thẻ và mạng lưới chấp nhận thẻ trên phạm vi toàn tỉnh. Nâng cáo chất lượng công tác thanh toán để thu hút khách hàng chuyển tiền qua hệ thống NHNo&PTNT nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình nói riêng. Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu triển khái các sản phẩm mới như: các dịch vụ thu chuyển tiền thanh toán như: tiền điện nước, điện thoại, học phí, viện phí, chi hộ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp xã hội, để tăng trưởng nhanh nguồn vốn thanh toán. - Tăng cường áp dụng các hình thức tiết kiệm bậc thang: Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi, hưởng lãi bậc thang lũy tiến theo số dư, tiết kiệm trả góp, tiết kiệm gửi một nơi lĩnh tiền nhiều nơi, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng, tiết kiệm bằng VND đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiện tự điều chỉnh tăng lãi suất, giữ tiền qua đêm, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm học đường Phát triển mạnh mẽ mạng lưới thanh toán và chấp nhận thẻ, dịch vụ trả lương qua tài khoản, nhận và trả tiền tại nhà phù hợp với thị hiếu phong phú đa dạng của người gửi tiền nhằm thu hút ngày càng đông đảo khách hàng gửi tiền vào hệ thống. - Vận dụng cơ chế lãi suất linh hoạt Trong nền KTTT, mỗi Ngân hàng đều có chiến lược kinh doanh riêng. Trong đó chiến lược về lãi suất là một yếu tố rất quan trọng trong công tác huy động vốn nói chung và chiến lược kinh doanh riêng. Lãi suất là yếu tố tạo ra phần lớn chi phí và thu nhập của Ngân hàng, mọi biến động về lãi suất SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 44 Lớp 49B2-TCNH
  45. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình đều có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt, hợp lý là vô cùng cần thiết với công tác huy động vốn. Khi xây dựng chính sách lãi suất huy động vốn các Ngân hàng cần quan tâm: + Huy động vốn đủ cho mục đích sử dụng. + Đảm bảo tính cạnh tranh với các NHTM khác trong việc thu hút vốn và cho vay. + Đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng. Việc quyết định mức lãi suất cho từng thời kỳ trước hết cần tuân thủ đầy đủ các quy định về lãi suất của NHNN. Bên cạnh đó, lãi suất cũng phải tuân thủ theo quy định về cung – cầu vốn trên thị trường, trong đó lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, thể hiện việc huy động vốn phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn. Ngân hàng phải đưa ra chính sách lãi suất huy động ổn có tính cạnh tranh, hấp dẫn với Khách hàng trên địa bàn. Tuy nhiên, không phải cứ có lãi suất huy động vốn cao mà Ngân hàng sẽ thu hút được Khách hàng gửi tiền, bởi lẽ khi họ tham gia vào đầu tư tiền gửi thì họ cũng sẽ lo lắng khi đi đôi với việc nhận lãi suất cao là tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Trong trường hợp này, khách hàng sẽ phân tán rủi ro qua việc chuyển vốn đầu tư sang các lĩnh vực khác mà lợi nhuận coá thể thấp hơn nhưng có khả năng an toàn vốn cao hơn. Với vị thế của một NHTM có gần 20 năm kinh nghiệm, trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm kinh doanh, khi xây dựng chính sách huy động vốn trên địa bàn,NHN o&PTNT tỉnh Thanh Hóa nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình nói riêng cần phải chú trọng đến việc đa dạng hoá và nâng cao chất lượng của các hình thức huy động vốn chứ không phải đơn thuần là lo cạnh tranh lãi suất với các NHTM khác. Bởi vì, vấn đề cạnh tranh về lãi suất giữa các NHTM sẽ không tồn tại lâu bền được, do lãi suất luôn chịu sự tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan trong nền kinh tế, đến một lúc nào đó lãi suất của NHTM sẽ tương đối giống nhau, và khi đó cái quan trọng mà khách hàng cần là nhận được chất lượng và tiện ích của các hình thức huy động vốn mà Ngân hàng đem lại cho họ. Bên cạnh đó, chính sách lãi suất huy động vốn cũng cần phải đạt được các yêu cầu sau: SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 45 Lớp 49B2-TCNH
  46. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình Cách giải quyết với lãi suất của các khoản tiền gửi rút trước hạn: Hiện nay theo quy định của NHNN, lãi suất các khoản tiền gửi rút trước hạn do các Ngân hàng tự quyết định, nhưng đảm bảo không cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.Với quy định này, hạn chế khách hàng rút trước hạn và hạn chế rủi ro cho Ngân hàng; tuy nhiên với khách hàng họ sẽ cảm thấy bị thiệt thòi và e ngại gửi các kỳ hạn dài do không biết chắc chắn lúc nào sẽ rút tiền, dẫn đến Ngân hàng sẽ khó khăn trong huy động vốn trung dài hạn. Ngân hàng cần đưa ra giải pháp trả lãi trong trường hợp này để tránh thiệt thòi cho khách hàng và đảm bảo việc huy động đủ nguồn vốn trung và dài hạn. Đảm bảo hợp lý giữa các kỳ hạn huy động và hình thức trả lãi: Cần quán triệt nguyên tắc kỳ hạn hơn có lãi suất cao hơn, lãi suất trả trước phải thấp hơn lãi suất trả sau. Thông qua lãi suất huy động cho từng kỳ hạn để điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp với nhu cầu loại vốn cần huy động. Linh hoạt lãi suất cho từng đối tượng khách hàng: Thực hiện ưu đãi lãi suất với khách hàng có giao dịch thường xuyên hoặc khách hàng có số tiền gửi lớn, đi đôi với nhận tiền gửi tận nhà khách hàng. Tóm lại, việc điều hành cơ chế lãi suất linh hoạt, hợp lý sẽ làm tăng sự hấp dẫn đối với người gửi tiền vì họ được đảm bảo lợi ích trước mắt cũng như lâu dài, từ đó không ngừng nâng cao quy mô và chất lượng nguồn vốn huy động phù hợp với những nhu cầu sử dụng. - Hoạt động Marketing ngân hàng Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng như hiện nay, nếu Ngân hàng nào có chính sách Marketing và khuyếch trương thương hiệu đúng đắn sẽ không những giữ được thị trường mà còn từng bước chiếm lĩnh thị phần, qua đó không ngừng phát triển kinh doanh và đạt được lợi nhuận. Trong quá trình mở rông công tác huy động vốn, Chi nhánh cần phải đẩy mạnh hoạt động Marketing Ngân hàng, nhờ đó mà khách hàng có điều kiện tiếp xúc và hiểu biết thêm về hoạt động của mình. Từ đó, khách hàng có thể yên tâm đến đặt quan hệ tiền gửi, vay tiền của Chi nhánh; đó là khoảng cách rất ngắn trong tư duy của mỗi khách hàng, do vậy mà góp phần thúc đẩy cho công tác huy động vốn nói riêng và kinh doanh Ngân hàng nói chung phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Trong hoạt động Marketing Ngân hàng thì thông tin phải đảm bảo tính thẩm mỹ, tính đồng bộ, tính sáng tạo, tính trung thực và tính hiệu quả, thích SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 46 Lớp 49B2-TCNH
  47. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình ứng với nhu cầu thị hiếu phong phú của khách hàng phù hợp với nhu cầu đa dạng của thị trường. Thông tin, tuyên truyền, quảng cáo phải thường xuyên, với nhiều biện pháp trên phương tiện đại chúng như: Đài phát thanh, đài truyền hình, báo, tạp chí đi đôi với in tờ rơi, dán pa – nô, ap – phích giới thiệu về Ngân hàng, các dịch vụ Ngân hàng. Chú trọng công tác tiếp thị, quảng bá, giới thiệu sản phẩm và tư vấn khách hàng, đặc biệt các sản phẩm có lợi thế của NHNo&PTNT tỉnh nói chung trên địa bàn ở mỗi thời điểm phải đến được với khách hàng. Đẩy mạnh khai thác, tìm kiếm các nguồn tiền gửi của các tổ chức tiềm năng để đẩy nhanh quy mô. Chú trong các dịch vụ ngân hàng có khả năng hỗ trợ công tác huy động vốn như: dịch vụ ATM, dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ thu hộ Hoạt động Marketing đối với khách hàng tiền gửi tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình phải tập trung hướng vào thị trường dân cư, điều cơ bản chủ yếu cần thiết là phải xác định các tiêu chí để phân đoạn thị trường đối với từng nhóm khách hàng để có phương pháp huy động vốn phù hợp. - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ tin học cho đội ngũ cán bộ giao dịch, đẩy nhanh tiến độ "vi tính hóa" giao dịch và ứng dụng công nghệ tin học trong tất cả các nghiệp vụ hoạt động ngân hàng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công nghệ thanh toán hiện đại (IPCAS). Thực hiện việc nối mạng với các khách hàng lớn, nhanh chóng "điện tử hóa" công tác thanh toán đến tất cả các chi nhánh mạng lưới, điểm huy động vốn trong toàn bộ hệ thống chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh, kịp thời đưa các sản phẩm, dịch vụ mới, hiện đại như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm trả lãi bậc thang, tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, thẻ thanh toán điện tử, thẻ rút tiền tự động ATM, hệ thống chấp nhận mạng lưới nhận thẻ vào hoạt động. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, nghiên cứu hoàn thiện và nâng cao chất lượng các chương trình ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực huy động vốn, đầu tư vốn và hoạt động dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng ngày càng một có hiệu quả hơn nhu cầu kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh của hệ thống NHNo&PTNT, đáp ứng được nhu cầu hiện đại hóa ngân hàng và hội nhập. - Gắn việc hiện đại hóa công nghệ thanh toán với việc đẩy mạnh mở tài khoản tiền gửi tư nhân để thu hút nguồn vốn từ dân cư. Nhanh chóng đưa ra SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 47 Lớp 49B2-TCNH
  48. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình nhiều các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, hiện đại, phù hợp thị hiếu đa dạng của người gửi tiền cùng với việc đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ tin học trong giao dịch và quản lý nguồn vốn để thực hiện huy động và kinh doanh nguồn vốn đạt hiệu quả cao. - Nâng cao năng lực phục vụ, củng cố uy tín của NHNo&PTNT Ba Đình – Thanh Hóa Cán bộ nhân viên giao dịch luôn là hình ảnh, là bộ mặt đại diện cho một doanh nghiệp - Đặc biệt đối với công tác huy động vốn, trong trường hợp này ngân hàng trở thành người đi mua chịu. Vì vậy, cần lựa chọn một đội ngũ cán bộ, nhân viên giao dịch có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có phong cách ứng xử lịch sự văn minh, hiện đại, có năng lực phục vụ và khả năng tư vấn đối với khách hàng, có ngoại hình duyên dáng, ưa nhìn tạo nên một cảm giác dễ chịu, một môi trường có độ tin tưởng cao để hấp dẫn và thu hút khách hàng. Thực hiện xây dựng một phong cách "văn hóa giao dịch" nhằm đổi mới phong cách phục vụ tranh thủ thiện cảm của khách hàng. Thực hiện tốt văn hóa doanh nghiệp NHNo&PTNT Việt Nam "Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả" và triết lý kinh doanh "Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng". Không ngừng củng cố hoàn thiện phát triển và nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung ứng sản phẩm và nâng cao chất lượng giao tiếp, khuếch trương. - Phát triển và đa dạng hoá các dịch vụ đi kèm với huy động vốn Sức mạnh cạnh tranh của một Ngân hàng trong nền KTTT được thực hiện qua việc Ngân hàng đó có uy tín, sản phẩm cung cấp có chất lượng, thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Một Ngân hàng có ưu thế cạnh tranh sẽ có kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn đối thủ. Chính vì vậy, phải không ngừng đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, nâng cao chất lương dịch vụ, đó là công việc thường xuyên, liên tục của Ngân hàng. Để tối đa được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế vào ngân hàng, Chi nhánh phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ dành cho khách hàng gửi tiền bằng cách chọn lọc các hoạt động, các sản phẩm, dịch vụ mà các ngân hàng khác đã sử dụng, trên cơ sở đó đưa ra các sản phẩm có sự khác biệt, luôn đảm bảo mọi thời điểm sản phẩm của mình phải có khả năng cạnh tranh hơn hẳn. Các dịch vụ có thể đưa vào có thể là: SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 48 Lớp 49B2-TCNH
  49. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình Tư vấn khách hàng: Trình độ dân trí Việt Nam chưa cao, hầu hết người dân chưa được tiếp cận với lý thuyết KTT, lĩnh vực ngân hàng - tài chính khá mới mẻ với nhiều người. Trong quá trình kinh doanh, Chi nhánh cần cung cấp thông tin tư vấn, giải thích cho khách hàng hiểu về ngân hàng, tiện ích của các sản phẩm ngân hàng, qua những thông tin tư vấn mà các khách hàng chưa tiếp cận và giao dịch với ngân hàng thì có thể sẽ đến giao dịch và gửi tiền tiết kiệm, còn các khách hàng đã giao dịch sẽ được tiếp cận với thông tin có lợi nhất cho mình và qua đó tăng cường các giao dịch qua ngân hàng. Đại lý chi trả lương hộ các Doanh nghiệp: Ở các nước phát triển, việc trả lương cho người lao động đều hoàn toàn thông qua tài khoản của họ tại ngân hàng. Tại Việt Nam, dịch vụ này còn khá mới mẻ, được áp dụng thử nghiệm và đã thu được những kết quả khả quan. Theo em chi nhánh nên mở rộng dịch vụ này ra các doanh nghiệp trong nước, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn qua đó sẽ tập trung được nguồn vốn lớn với chi phí rẻ. Đa dạng dịch vụ thanh toán quốc tế: như chuyển tiền du học, chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền cho các tổ chức và cá nhân. Triển khai công tác tư vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp khi mới tham gia kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng hoá qua bộ phận chăm sóc khách hàng. Liên kết với các công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ để thu phí của khách hàng, bán chéo sản phẩm, vừa tận dụng được nguồn vốn với chi phí rẻ vừa phát huy và mở rông dịch vụ Ngân hàng. - Không ngừng bổ sung, hoàn thiện các chính sách tạo động lực nội bộ Trong điều hành kế hoạch: Chỉ tiêu dư nợ giao trên cơ sở khai thác ở mức cao nhất khả năng huy động vốn tại chỗ, chính sức ép từ nhu cầu tín dụng cũng là một yếu tố tác động tới việc từng đơn vị, cá nhân đẩy mạnh huy động vốn. Trong cơ chế khoán đối với cán bộ, kết quả huy động vốn là một chỉ tiêu quan trọng để phân phối thu nhập, đặc biệt là đối với cán bộ tín dụng. Trong việc phát động các phong trào thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân, trong các tiêu chí chấm điểm, chỉ tiêu huy động vốn luôn được coi trọng. Cùng với các phong trào chung, chi nhánh đã sử dụng một phần lớn quỹ khen thưởng hàng năm để phát động riêng PTTĐ huy động vốn. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 49 Lớp 49B2-TCNH
  50. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình 2.4. Một số kiến nghị 2.4.1. Kiến nghị với NHNN NHNN với chức năng là cơ quan quản lý Nhà nước và điều chỉnh mọi hoạt động cơ bản của hệ thống NHTM, NHNN có vai trò quan trọng và luôn ảnh hưởng đến chiến lược huy động vốn của các NHTM. Nếu NHNN có chính sách hợp lý và cách thức tổ chức điều hành đứng đắn sẽ là tiền đề tích cực đối với công tác huy động vốn của các NHTM. Trong thời gian tới, để nâng cao khả năng huy động vốn của các NHTM thì em nghĩ Nhà nước nên thực hiện: - Hoàn thiện hệ thống Pháp luật về Ngân hàng: Sau hơn 5 năm thực hiện, Luật NHNN và các TCTD đã tạo cơ sở pháp lý tương đối hoàn chỉnh để đổi mới hoạt động quản lý NHNN và các hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM và TCTD. Tuy nhiên, nó đã bộc lộ một số bất cập, không phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Mặc dù đã được sửa đổi và bổ sung năm 2003, 2004 nhưng các điểm sửa đổi, bổ sung chưa giải quyết được căn bản những vướng mắc, bất cập của luật này. Trước tình hình này, NHNN cần tiếp tục nghiên cứu và đề xuất Quốc hội tiếp tục sửa đổi hoàn chỉnh, phù hợp với đường lối phát triển KT – XH, thông lệ và chuẩn mực quốc tế. - Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược phát triển toàn ngành Ngân hàng, đảm bảo hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong đó có Agribank phát triển an toàn, hiệu quả, đủ mạnh để tiến tới thành công. Điều này xuất phát từ những yếu kém của Ngân hàng Việt nam hiện nay là khả năng cạnh tranh thấp, quy mô vốn nhỏ, năng lực tài chính yếu, năng lực tài chính yếu, chất lượng và hiệu quả kinh doanh thấp, trình độ chuyên môn về quản lý điều hành thấp, rủi ro cao. Thực hiện cam kết về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, trước hết là Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, hiệp định khung về thương mại dịch vụ ASEAN (AFAS), Việt nam đã mở cửa thị trương trong nước về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng. Va chạm, cạnh tranh với các đối thủ là các NHTM nước ngoài có năng lực cạnh tranh mạnh mẽ, công nghệ hiện đại, trình độ chuyên nghiệp về quản trị điều hành cao trên thị trường, các NHTM trong nước trong đó có Agribank cần đẩy mạnh hơn nữa việc nâng cấp bộ máy điều hành, trang bị kiến thức, máy móc thiết bị hiện đại để có thể cạnh tranh với các đối thủ. - Tiếp tục thực hiện cơ chế lãi suất và tỷ giá hối đoái linh hoạt, tiến tới mở rộng biên độ lãi suất và tỷ giá phù hợp với mức độ mở cửa thị trường tài SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 50 Lớp 49B2-TCNH
  51. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình chính và được kiểm soát qua các nghiệp vụ thì trường qua đó hỗ trợ phát triển kinh tế, khuyến khích xuất khẩu, tăng dự trữ ngoại hối. - Đẩy mạnh việc thực hiện tái cơ cấu lại các NHTM cổ phần, các TCTD khác nhằm tạo ra các Ngân hàng có quy mô lớn, hoạt động an toàn, hiệu quả, đủ sức cạnh tranh trên thị trương quốc tế. Đồng thời, tổ chức tốt hoạt động của thị trường tín dụng, thị trường tiền tệ (sơ cấp và thứ cấp), nhất là thị trường nội tệ liên Ngân hàng. - Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá hệ thống thanh toán. Khẩn trương xây dựng và thực hiện Đề án phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đổi mới công nghệ thanh toán, tiến tới áp dụng mô hình thanh toán toàn ngành, đổi mới căn bản nền văn minh Ngân hàng ở Việt Nam. 2.4.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam - Thiết kế sản phẩm huy động vốn: Hiện nay, các sản phẩm huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam vẫn còn ít, sản phẩm có hiệu quả nhất hiện nay là chương trình tiết kiệm dự thưởng, do vậy còn rất ít sản phẩm cho khách hàng lựa chọn tại một thời điểm, việc các chi nhánh đưa ra các sản phẩm huy động vốn mới gặp nhiều khó khăn do cơ chế chính sách, do khả năng đáp ứng của chương trình hiện đại hoá Ngân hàng. Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam thay vì đưa ra các sản phẩm cụ thể, thì chỉ nên quy định chung về phương thức và biên độ được phép thực hiện khi xây dựng các gói sản phẩm huy động vốn này. Trên cơ sở đó, các chi nhánh sẽ chủ động xây dựng tính linh hoạt, cạnh tranh và hấp dẫn của sản phẩm, qua đó đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. - Lãi suất huy đông: Trước mắt, khi chưa hiện giao quyền tự chủ cho chi nhánh, đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam tăng thêm biên độ cộng thêm lãi của lãi suất đối với các sản phẩm huy động vốn mới như: Tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ phiếu, lãi suất bậc thang để các chi nhánh tự điều chỉnh lãi suất huy động vốn nhằm nâng cao tính hấp dẫn cho các sản phẩm tiền gửi, qua đó nâng cao tính chủ động của từng chi nhánh trong việc đưa ra các mức lãi suất phù hợp vời tình hình huy động vốn trên địa bàn. - Chiến lược Marketing: NHNo&PTNT Việt Nam cần đưa ra các chính sách Marketing có tính chất hệ thống trên toàn quốc và riêng cho từng địa bàn, để các chi nhánh chủ động trong việc quảng cáo, tuyên truyền, khuyếch trương nâng cao thương hiệu, vị thế của NHNo&PTNT Việt Nam trên trên SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 51 Lớp 49B2-TCNH
  52. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình từng địa bàn, qua đó củng cố niềm tin của Khách hàng và sự tin tưởng khi họ đã giao dịch với chi nhánh - Việc tăng trưởng quy mô khá nhanh dẫn đến việc chi nhánh rất thiếu cán bộ nguồn cho từng phần việc, khả năng quản trị, điều hành chưa cao, chưa đáp ứng một cách hoàn hảo đối với trách nhiệm công việc được giao; đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam mở thêm các lớp và tạo điều kiện cho cán bộ của chi nhánh tham gia các lớp nâng cao kiến thức quản trị điều hành, nâng cao trình độ chuyên môn. - Khen thưởng và kỷ luật: Bên cạnh các hình thức kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân có các vi phạm trong công tác, NHNo&PTNT Việt Nam còn có các hình thức khen thưởng kịp thời đối với các chi nhánh, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch được giao. Tuy nhiên, việc khen thưởng đối với cá nhân cần mở rộng đối với cán bộ nghiệp vụ có thành tích xuất sắc, trong thời gian vừa qua, việc khen thưởng vẫn chỉ tập trung chủ yếu là các cán bộ chủ chốt của chi nhánh. - Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức, triển khai phương án cải cách, đổi mới mô hình tổ chức cũng như phương thức hoạt động của hệ thống kiểm tra nội bộ theo hướng: Tập trung, trực tuyến, độc lập, khách quan và chịu sự chỉ đạo của Tổng giám đốc. - Bố trí cán bộ kiểm tra phải có kinh nghiệm, tuyệt đối không luân chuyển cán bộ kiểm tra sang bộ phận khác để tập trung đào tạo nâng cao kỹ năng, đáp ứng nhu cầu chuyên nghiệp, chuyên trách, độc lập, trực tuyến của cán bộ kiểm tra. - Gắn trách nhiệm của cán bộ kiếm tra với thu nhập mà họ nhận được nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra. - Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo chuyên sâu về quy trình,kỹ năng, phương pháp kiểm tra nhằm nâng cao trình độ và tính chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ kiểm tra toàn hệ thống. Thực tế cho thấy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra rất quyết liệt, trong đó cạnh tranh về công nghệ là chủ yếu. Trước tình hình đó, mỗi ngân hàng liên tục đổi mới trang thiế bị, nâng cao hệ thống công nghệ Ngân hàng tiên tiến, hiện đại có tiếng nói và vị thế trong nước và khu vực. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 52 Lớp 49B2-TCNH
  53. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình 2.4.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa NHNo&PTNT Thanh Hoá có mạng lưới hoạt động rộng, biên chế đông nhất trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và gấp nhiều lần các NHTM khác trên địa bàn, với hơn 60 chi nhánh trên khắp các vùng, miền trong toàn tỉnh. Vì vậy, việc đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như xây dựng mới trụ sở làm việc, trang bị máy móc thiết bị và công nghệ cho các chi nhánh loại 3, phòng giao dịch gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù trong những năm vừa qua bằng nguồn kinh phí tự lực và sự hỗ trợ tích cực của NHNo&PTNT Việt Nam nhiều chi nhánh loại 3 và một số phòng giao dịch đã được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ kinh doanh. Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam hỗ trợ tích cực hơn nữa một số lĩnh vực sau: - Tăng cường đầu tư cho lĩnh vực phát triển nguồn lực, nâng cao chất lượng công nghệ nhằm đáp ứng năng lực kinh doanh trong tiến trình cạnh tranh và hội nhập. Cấp mã số chuyền tiền điện tử cho các phòng giao dịch chưa được cấp, nâng cao chất lượng đường truyền và các chương trình ứng dụng tạo tiện ích cho khách hàng giao dịch với NHNo&PTNT nói chung, chuyển tiền thanh toán nói riêng. - Cung cấp bổ sung kịp thời máy ATM, thiết bị POST và các điều kiện về công nghệ, kỹ thuật để triển khai nghiệp vụ thanh toán thẻ cho các Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá theo tiến độ thực hiện và lộ trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để làm cơ sở triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và triển khai thực hiện các sản phẩm huy động vốn mới mang tính ưu việt, hấp dẫn, tiên tiến, hiện đại; tạo ra nhiều sản phẩm phong phú, đa dạng để khách hàng lựa chọn. - Tập trung một phần tài chính trên cơ sở có hiệu quả và tiết kiệm để đầu tư xây dựng cơ bản trụ sở các chi nhánh loại 3, phòng giao dịch đủ điều kiện giao dịch với khách hàng hiện đại, văn minh, lịch sự đáp ứng được nhu cầu phục vụ kinh doanh để nâng cao vị thế, uy tín tạo niềm tin thu hút khách hàng đến với NHNo&PTNT. SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 53 Lớp 49B2-TCNH
  54. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình KẾT LUẬN Để thực hiện CNH – HĐH, với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020 là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đưa GDP lên ít nhất gấp đôi năm 2010, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân, dân đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn. Bởi vốn là khâu có tính chất quyết định sự tăng trưởng và phát triển để tiến kịp với các nước trong khu vực và thế giới. Đó là một nhiệm vụ hết sức nặng nề, với những thách thức mới trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Vì vậy, toàn thể cán bộ nhân viên NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình – Thanh Hoá phải nỗ lực phấn đấu, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ về mọi mặt, ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng. Đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được nhà nước giao phó. Do đó, bài chuyên đề tốt nghiệp đề cập đến vấn đề: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ba Đình – Thanh Hóa”, đã kết hợp nghiên cứu lý luận gắn liền với thực tiễn, phân tích, so sánh để làm rõ nội dung cơ bản sau đây: - Đã hệ thống những vấn đề có tính chất lý luận về vốn và khả năng huy động vốn của NHTM. - Khái quát tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình – Thanh Hoá. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn, chuyên đề này đã rút ra một số nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Chi nhánh Ba Đình – Thanh Hoá. - Từ đó, nêu lên một số giải pháp và kiến nghị với ngành cũng như với Nhà nước. Hoàn thành chuyên đề này, Em mong muốn sẽ đóng góp được những suy nghĩ về một số giải pháp nhằm làm tốt hơn nữa công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Ba Đình - Thanh Hoá. Nhưng là một đề tài rộng và hết sức phong phú, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian nghiên cứu lại ngắn do đó, khó tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế. Kính mong thầy, cô và các cán bộ trong Chi nhánh góp ý để có thể tiếp tục hoàn thiện nội dung của đề tài này và bổ sung kiến thức cho bản thân mình. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Nguyễn Thị Tuyết Mai 54 Lớp 49B2-TCNH