Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Thành

doc 32 trang nguyendu 3930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_tieu_dung_tai.doc
  • docxbìa báo cáo.docx
  • docxGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NHNN&PTNT CN Mỹ Thành.docx
  • docxNHẬN XÉT.docx

Nội dung text: Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Thành

  1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), các ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Hoạt động của hệ thống Ngân hàng có phạm vi rộng, tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đến các chủ thể kinh tế, các thành phần kinh tế, tác động đến nhiều hoạt động khác. Chính vì vậy mà ngành Ngân hàng luôn phải tự đổi mới để phù hợp với xu thế thời đại, làm cho hoạt động của mình có hiệu quả nhất, tạo vị thế cạnh tranh trên trường quốc tế về cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng tốt nhất, đổi mới dây chuyền công nghệ, đổi mới nhân lực. Hoạt động Ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ, có những nghiệp vụ không sinh lời hoặc sinh lời thấp và có những nghiệp vụ sinh lời rất cao. Dưới góc độ kinh doanh Ngân hàng thì nghiệp vụ tín dụng luôn là nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại. Thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thương mại cung ứng một khối lượng vốn lớn cho nền kinh doanh để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế. Lợi nhuận thu được qua hoạt động này chiếm phần lớn trong lợi nhuận ngân hàng.Các hình thức tín dụng rất đa dạng, một trong những hình thức hấp dẫn của tín dụng ngân hàng là tín dụng tiêu dùng. Đây là một hình thức chiếm tỷ trọng khá cao trong các hình thức tín dụng ở Việt Nam. Mặc dù trong giai đoạn hiện nay, các Ngân hàng trong nước hạn chế cho vay vì lạm phát hiện nay ở nước ta đang ở mức rất cao nhưng trong thời gian tới khi mà các biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ phát huy tác dụng thì các Ngân hàng sẽ tiếp tục mở rộng việc cho vay tiêu dùng vì đây là một thị trường hấp dẫn. Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động tín dụng của NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành, em đã nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh với để tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành”. Báo cáo thực tập 1 SVTH : ABC
  2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Chương 1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng tiêu dùng 1.1. Lý luận chung về tín dụng Tín dụng là một quan hệ ra đời gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế. Có thể xem xét tín dụng dưới nhiều góc độ khác nhau và trong những bối cảnh khác nhau. Tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín dụng (ngân hàng/ tổ chức tín dụng khác) chuyển giao một tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Trong đó, tài sản giao dịch giữa hai chủ thể rất đa dạng, có thể dưới dạng tiền tệ, tài sản thực hoặc chữ ký. Cấp tín dụng bằng tài sản thực là việc mà tổ chức tín dụng cho khách hàng thuê tài sản thông qua giao dịch cho thuê tài chính. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam, theo quy định của luật hiện hành thì ngân hàng không trực tiếp cung cấp sản phẩm này. Một hình thức cấp tín dụng nữa đó là tín dụng chữ ký, tín dụng chữ ký của ngân hàng được thực hiện dưới các hình thức cụ thể như bảo lãnh ngân hàng, tín dụng chứng từ 1.2. Tín dụng tiêu dùng 1.2.1. Khái niệm Tín dụng tiêu dùng là các khoản vốn mà ngân hàng tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người dân trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi tín dụng tiêu dùng. 1.2.2. Đặc điểm, lợi ích của tín dụng tiêu dùng 1.2.2.1. Đặc điểm  Chịu tác động của các yếu tố kinh tế xã hội. Báo cáo thực tập 2 SVTH : ABC
  3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng  Tín dụng tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp, vì vậy lãi suất cũng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực này.  Chât lượng các thông tin tài chính của khách hàng thường không cao.  Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.  Tư cách của khách hàng là yếu tố xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay.  Khách hàng thường quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. 1.2.2.2. Lợi ích Đối với ngân hàng, ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí thì tín dụng tiêu dùng có những lợi ích quan trọng như : - Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng. - Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Còn đối với người tiêu dùng, nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có nhu cầu chi tiêu có tính cấp bách. 1.2.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng 1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay Căn cứ vào mục đích vay, tín dụng tiêu dùng được chia làm hai loại sau :  Cho vay tiêu dùng cư trú : là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.  Cho vay tiêu dùng phi cư trú : là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mau sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch Báo cáo thực tập 3 SVTH : ABC
  4. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng 1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả Căn cứ vào phương thức hoàn trả, tín dụng tiêu dùng được chia làm ba loại sau:  Cho vay tiêu dùng trả góp : là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định.  Cho vay tiêu dùng phi trả góp : hình thức này khách hàng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng một lần khi đến hạn.  Cho vay tiêu dùng tuần hoàn : là các khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại sec được phép thấu chi. 1.2.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ ta có :  Cho vay tiêu dùng gián tiếp : là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.  Cho vay tiêu dùng trực tiếp : là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và thu nợ từ khách hàng. 1.2.4. Các quy định trong hoạt động tín dụng tiêu dùng 1.2.4.1. Nguyên tắc tín dụng Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:  Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.  Phải hoàn trả nơ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.  Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước. 1.2.4.2. Điều kiện vay vốn  Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu quy định của pháp luật.  Có khả năng đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Báo cáo thực tập 4 SVTH : ABC
  5. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng  Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.  Có tài sản bảo đảm 1.2.4.3. Đối tượng cho vay  Nhà ở, nền nhà, chi phí xây dựng, sửa chữa nhà ở.  Chi phí mua phương tiện đi lại  Chi phí mua vật dụng gia đình  Chi phí sinh hoạt khác  Những nhu cầu chi thường xuyên mang tính tuần hoàn 1.2.4.4. Thời hạn cho vay. Phụ thuộc vào tính chất của nguồn trả nợ cũng như số tiền vay mà thời hạn cho vay có thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Đối với các nhu cầu tiêu dùng khác nhau, ngân hàng quy định thời hạn cho vay tối đa khác nhau. 1.2.4.5. Lãi suất cho vay Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết. Tuỳ các mức độ quan hệ của ngân hàng và khách hàng mà có các mức độ ưu tiên về lãi suất khác nhau. Nếu khoản vay quá hạn trả nợ thì phải áp dụng lãi suất quá hạn. Phương pháp xác định lãi suất cho vay được xác định trước khi cho vay dựa trên cơ sở lãi suất cơ bản. Tại Việt Nam lãi suất cho vay ngắn hạn do tổng giám đốc tổ chức tín dụng ấn định trong phạm vi khung lãi suất do NHNN ấn định trong từng thời kỳ. 1.2.4.6. Mức cho vay Số tiền vay tùy thuộc vào loại tài sản, chi phí mà ngân hàng tài trợ và chính sách của ngân hàng. Mức vốn Tổng nhu cầu Vốn tự Vốn khác vay = vay vốn - có - (nếu có) Báo cáo thực tập 5 SVTH : ABC
  6. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng 1.2.4.7. Giải ngân và thu nợ Tuỳ theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong từng thời điểm và những điều kiện cụ thể khác mà ngân hàng thực hiện giải ngân theo đúng kế hoạch thoả thuận. Khi đến hạn ngân hàng tiến hành thu nợ đối với các khoản cho vay. Doanh nghiệp có trách nhiệm trả nợ theo phương thức thoả thuận và đúng hạn. 1.2.4.8. Quy trình cho vay tiêu dùng. Cũng như các loại hình cho vay khác, cho vay ngắn hạn tuân theo một quy trình nhất định từ khâu thẩm định khách hàng, xét duyệt cho vay, ký kết hợp đồng cho đến giải ngân và thu nợ.  Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn. Khi khách hàng đến đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Nếu khách hàng đồng ý thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn gồm : - Giấy đề nghị vay vốn - Giấy chứng minh nhân dân/ hộ chiếu các giấy tờ tùy thân để xác nhận nhân thân. - Hộ khẩu (nếu có) - Các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập dùng để trả nợ - Các giấy tờ liên quan tới khoản vay - Các giấy tờ liên quan đến bảo đảm tiền vay (nếu có) Thông thường ngân hàng quy định từng loại cụ thể từng loại giấy tờ cho mỗi loại vay với mục đích cụ thể.  Bước 2: Điều tra, tổng hợp, thu thập các thông tinvề khách hàng và phương án vay vốn. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm: Thông tin do khách hàng cung cấp(qua phỏng vấn, từ hồ sơ vay vốn và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính) và thông tin do cán bộ tín dụng tự điều tra. Báo cáo thực tập 6 SVTH : ABC
  7. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng  Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu: - Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng cho vay thu được gốc và lãi đúng hạn. - Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh chấp, tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng. Các vấn đề thẩm định bao gồm: - Năng lực pháp lý của khách hàng. - Tính cách và uy tín của khách hàng - Năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, xác định nhu cầu thực sự vay của khách. Dựa vào báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng tính các chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. - Phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: Đánh giá mức độ khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và tính toán chính xác nguồn trả nợ cuả khách hàng. - Đánh giá các bảo đảm tiền vay của khách hàng (tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh), kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu của khách hàng đối với những tài sản này. - Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn trả nợ vốn của khách hàng.  Bước 4: Quyết định cho vay. Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mản các điều kiện và nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với ngân hàng.  Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.  Bước 6: Giải ngân : Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn, tuỳ theo mục đích sử dụng tiền vay, phương thức thanh toán có liên quan đến tiền vay để ra quyết định hình thức phát tiền phù hợp. Báo cáo thực tập 7 SVTH : ABC
  8. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng  Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm đề xuất giải quyết xử lý kịp thời.  Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ. Căn cứ vào khế ước nhận nợ, trước kỳ hạn thu nợ 5 ngày, cán bộ tín dụng lập phiếu báo thu nợ trình giám đốc gửi cho doanh nghiệp vay vốn. Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng có đơn đề nghị được gia hạn nợ, giãn nợ, cán bộ tín dụng thẩm định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho giám đốc xem xét và quyết định. Các khoản nợ đến hạn mà không trả được, không được gia hạn, giãn nợ, khoanh nợ thì áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ.  Bước 9 : Xử lý rủi ro. Những khoản nợ đã dùng mọi biến pháp giải quyết nhưng không thu hồi được thì phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng.  Bước 10: Thanh lý hợp đồng vốn. Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng quỹ rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu. 1.2.5. Rủi ro trong tín dụng tiêu dùng Rủi ro tín dụng tiêu dùng là những khả năng dẫn tới người đi vay không thực hiện được các cam kết trả nợ. Cho vay tiêu dùng có rủi ro cao vì liên quan tới các cá nhân, cá thể có tính riêng biệt cao bởi các nguyên nhân cá biệt sau :  Những nguyên nhân liên quan tới khả năng lao động, tạo thu nhập của khách hàng như mất việc làm, kinh doanh thua lỗ, sức khỏe giảm sút Báo cáo thực tập 8 SVTH : ABC
  9. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng  Những nguyên nhân liên quan tới nhu cầu chi tiêu tăng đột biến so với thời điểm ký kết hợp đồng như hoàn cảnh gia đình thay đổi, giá sinh hoạt tăng, đầu tư không hiệu quả  Những nguyên nhân mang yếu tính chất tâm lý xã hội làm thay đổi ý muốn trả nợ của khách hàng Báo cáo thực tập 9 SVTH : ABC
  10. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NHNN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 2.1. Khái quát về NHNN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trước đây, NHNN0&PTNT Chi nhánh 9 (Gồm chi nhánh 9 và Chi nhánh Mỹ Thành) với mạng lưới hoạt động là bốn chi nhánh : Bình Tây, Bình Thái, Long Trường, Ông Tạ với số lượng 119 nhân viên trong toàn hệ thống. Từ tháng 4/2008, NHNN0&PTNT Chi nhánh 9 dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNN0&PTNT Việt Nam đã tiến hành tách Chi Nhánh 9 ra thành hai chi nhánh cấp 1 : Chi nhánh 9 và Chi nhánh Mỹ Thành. NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành (Tiền thân của NHNN0&PTNT Bình Tây) được thành lập năm 2008 theo quyết định số 270/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 19/03/2008, có trụ sở giao dịch tại số 639 đường Lê Văn Việt, Phường Tân Phú, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. Việc chia tách chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân địa phương, thu hút khách hàng, từng bước mở rộng việc kinh doanh, chuyển tải nguồn vốn trong dân cư từ thành thị về nông thôn. Việc chia tách của chi nhánh cũng góp phần điều hòa vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong cùng địa bàn. Toàn bộ hoạt động của chi nhánh đều được thực hiện thống nhất theo quy định, quy chế của NHNN0&PTNT Việt Nam, tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức 2.1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng  Vai trò : NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành là một ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo đảm. Phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay”, ngân hàng đã tận dụng mọi khả năng và năng lực để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. Ngân hàng đầu tư tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, chế biến và thực hiện các chương trình của Chính phủ như : cho vay xuất khẩu lao động góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế địa phương, làm thay đổi cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp và Báo cáo thực tập 10 SVTH : ABC
  11. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng nông thôn, cùng xây dựng xã hội theo mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.  Chức năng : - Huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua nhận tiền gửi, giữ tiền, bảo quản tiền, thực hiện yêu cầu rút tiền, chi tiền của khách hàng. - Tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để lập nguồn vốn cho vay thông qua các sản phẩm dịch vụ tín dụng. - Làm dịch vụ thu mua ngoại tệ  Nhiệm vụ : Nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng là bảo tồn và phát triển nguốn vốn của đơn vị, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế khu vực ngày càng phát triển. Cho đến nay, qua 3 năm hoạt động tại địa phương, ngân hàng luôn ý thức được chức năng, vai trò, nhiệm vụ của mình và đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc phát triển kinh tế, nông nghiệp nông thôn. 2.1.2.2. Bộ máy tổ chức và điều hành 2.1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành có 43 nhân viên trong đó gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 40 nhân viên. GIÁM ĐỐC Phó GĐ phụ trách kế Phó GĐ phụ trách kinh toán, ngân quỹ doanh Phòng Quầy Phòng Phòng Phòng Phòng giao tiết kiệm kế toán hành kiểm tra kế hoạch dịch trực ngân chính kiểm kinh thuộc quỹ nhân sự soát nội doanh bộ Báo cáo thực tập 11 SVTH : ABC
  12. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Hiện nay, NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành có 2 phòng giao dịch trực thuộc là :  Phòng giao dịch Long Trường : địa chỉ 126 Nguyễn Duy Trinh, Phường long Trường, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.  Phòng giao dịch Phú Hữu : địa chỉ 474A Nguyễn Duy Trinh, Phường long Trường, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.2.2.2. Chức năng hoạt động của các phòng ban  Ban Giám đốc : chỉ đạo, giám sát và điều hành toàn bộ bộ máy của Ngân hàng, thực hiện chức năng lãnh đạo, quản trị tại ngân hàng.  Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ : là bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành, có chức năng kiểm tra, kiểm soát lại các hoạt động của ngân hàng.  Phòng hành chính nhân sự : xây dựng quy chế, nội quy. Sắp xếp bố trí lao động tại đơn vị. Nghiên cứu, đề xuất thực hiện định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng, chế độ khoán tài chính đến người lao động, quản lý quỹ tiền lương.  Phòng kế hoạch kinh doanh : - Tổng hợp, thống kê, phân tích thông tin số liệu đề xuất chiến lược kinh doanh, kế hoạch đầu tư mang tính khả thi, hiệu quả. - Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế. Đây là hoạt động luôn được coi là vị trí hàng đầu. - Xây dựng chương trình dự á, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn đầu tư tối ưu nhất. - Tổng hợp phân tích chương trình dự án đầu tư, xem xét dự án có khả thi không, nếu có thì tiến hành làm thủ tục cho vay vốn. - Tập hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, báo cáo chuyên đề. - Tổ chức thực hiện phòng ngừa rủi ro tín dụng.  Phòng kế toán ngân quỹ : - Trực tiếp hạch toán kế toán, thanh toán theo quy định của NHNN0&PTNT Việt Nam. Báo cáo thực tập 12 SVTH : ABC
  13. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng - Giao chỉ tiêu kế hoạch tài chính và quyết toán thu chi tài chính, quyết toán tiền lương đối với cán bộ trong ngân hàng. - Tham gia giải toán, thanh toán tiền gửi. - Thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ các thông tin tại ngân hàng. - Bộ phận ngân quỹ : quản lý an toàn ngân quỹ, thực hiện các quy định, quy chế về nghiệp vụ thu, phát, vận chuyển tiền. Làm dịch vụ thu, chi tiền mặt, quản lý ngân quỹ và các loại giấy tờ có giá, thế chấp. 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động  Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn của kinh doanh của Ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ, lợi nhuận để lại song cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động. Nó minh chứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng. Làm thế nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành. Tuy mới thành lập nhưng trong những năm qua, NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành đã luôn chú trọng trong việc hoạch định chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn. Chi nhánh đã luôn chủ động tích cực và không ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch thông qua các quỹ tiết kiệm, giải quyết nhanh chóng và thông thoáng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của dân cư. Công tác tiết kiệm được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, đã được sự yên tâm, tin tưởng của người gửi tiền. Bảng 1 : Cơ cấu nguồn vốn huy động NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành ĐVT : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Báo cáo thực tập 13 SVTH : ABC
  14. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng 1. Tiền gửi của các 143345 21,22% 106412 14,75% 185470 22,32% TCKT. 2. Tiền gửi dân cư. 532175 73,78% 615027 80,25% 645489 72,68% 3. Theo nội và ngoại tệ: * Tiền gửi VNĐ 639515 94,67% 694962 96,33% 801626 96,47% * Tiền gửi ngoại tệ 36005 5,33% 26477 3,76% 29333 3,53% (quy đổi VNĐ) Tổng cộng 675520 721439 830959 (nguồn : BCKQHĐKD NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010)  Hoạt động tín dụng Cũng như mọi ngân hàng khác, NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành cũng thực hiện chức năng chính của mình là đi huy động tiền gửi của nền kinh tế để cho vay. Điều này có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội đó là tái sản xuất xã hội, còn đối với ngân hàng hoạt động cho vay có ý nghĩa sống còn vì có cho vay thì mới tạo ra lợi nhuận đảm bảo khả năng tồn tại của ngân hàng trong nền kinh tế. Xác định được điều quan trọng đó NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành đang từng bước mở rộng thị phần và đối tượng cho vay, đang từng bước tăng tổng dư nợ. Chất lượng được xác định là mục tiêu hàng đầu, do vậy chi nhánh đã tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản cho vay, không ngừng hoạn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng kết hợp nâng cao trình độ chuyên môn và đề cao công tác thẩm định, bảo đảm hiệu quả các dự án cho vay nên vốn tín dụng của dự án có hệ số an toàn cao. Bảng 2 : Cơ cấu dư nợ tại NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành ĐVT : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 Báo cáo thực tập 14 SVTH : ABC
  15. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Chỉ tiêu Tỷ Trọng Tỷ Trọng Tỷ Trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) 1.Phân theo kỳ hạn chovay: -Ngắn hạn 192367 58,81% 216065 52,84% 383475 67,7% -Trung hạn 134241 41,04% 192512 47,08% 182561 32,23% -Dài hạn 491 0,15% 327 0,08% 397 0,07% 2.Phân theo TPKT -Doanh nghiệp 64994 19,87% 136492 33,38% 189755 33,5% -HSX, tư nhân, cá 262105 80,13% 272412 66,62% 376678 66,5% thể Tổng cộng 327099 408904 566433 (nguồn : BCKQHĐKD NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010) 2.2. Thực trạng công tác tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 2.2.1. Các sản phẩm tiêu dùng chủ yếu 2.2.1.1. Cho vay mua, xây, sửa chữa nhà Nhà ở luôn là nỗi bức xúc của người dân, đặc biệt giá nhà thuê cũng như đất đai ngày càng trở nên đắt đỏ hơn. Ngay khi có khả năng tức là mức thu nhập của họ cho phép thì họ sẽ nghĩ ngay đến việc vay vốn ngân hàng để mua nhà vì họ thấy mình có đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng trong thời gian vài năm từ thu nhập của mình. Thường thì đối tượng mua, xây, sửa chữa nhà là những người có thu nhập trung bình hoặc cao. Trong đó:  Mức cho vay : thường là 70% giá trị nhà,giá trị công trình, hoặc chi phí sửa chữa. Phần vốn góp của khách hàng là 30%. Và giá trị cho vay này cũng không vượt quá giá trị TSĐB. Báo cáo thực tập 15 SVTH : ABC
  16. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng  Loại tiền cho vay: có thể là VND hoặc vàng.  Thời hạn cho vay : tối đa 5 năm.  Cách thức hoàn trả: có thể trả góp định kì theo phương pháp gộp hoặc là do thoả thuận phù hợp với nguồn thu của khách hàng. 2.2.1.2. Cho vay mua xe ôtô, xe máy Phương tiện đi lại cũng là một nhu cầu bức thiết đối với công việc của mỗi người dân. Đặc biệt là những người vừa mới có việc làm mà yêu cầu đòi hỏi phải có phương tiện đi lại. Chỉ cần có thu nhập trung bình, ổn định là bạn có thể có một chiếc xe như ý với sự hỗ trợ về vốn từ ngân hàng.  Mức cho vay: Giá trị xe – phần vốn khách hàng dành để trả trước cho người bán.  Thời hạn cho vay: tối đa là 5 năm.  Phương thức hoàn trả: lãi trả theo dư nợ giảm dần còn vốn gốc sẽ được tính theo phương pháp đều nhau.  Loại cho vay: vàng hoặc VND 2.2.1.3. Cho vay trang trải chi phí du học Người đứng ra thực hiện giao dịch này là đại diện phụ huynh của du học sinh.  Mức cho vay: tổng chi phí hợp lý cho toàn bộ khoá học do nhà trường nước ngoài thông báo trừ đi số tiền mà khách hàng bỏ ra.  Thời hạn cho vay: tối đa 5 năm.  Loại tiền cho vay: VND hay ngoại tệ. 2.2.1.4. Cho vay CBCNV Sản phẩm cho vay này yêu cầu phải có giấy xác nhận của cơ quan mà khách hàng làm việc cũng như cam kết trả nợ thay khi khách hàng không trả nợ hoặc cho phép trích tài khoản tiền lương để thu nợ nếu khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.  Mức cho vay tối đa là 12 tháng lương.  Thời hạn vay: không quá 5 năm.  Loại tiền cho vay: thường là VND hay vàng Báo cáo thực tập 16 SVTH : ABC
  17. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng 2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. Bảng 3 : Bảng dư nợ vay theo thành phần kinh tế ĐVT : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Tổng dư nợ 327099 408904 566433 Cho vay tiêu dùng 207381 63,4% 265788 65% 384042 67,8% Cho vay khác 119718 36,6% 143116 35% 182391 32,2% (nguồn : Báo cáo dư nợ NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010) Theo số liệu trên ta có thể thấy dư nợ tín dụng tiêu dùng liên tục tăng lên qua các năm với tốc độ tăng đều nhau và khá ổn định. Điều này đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân hàng và giúp ngân hàng dự đoán được tốc độ phát triển của tín dụng trong thời gian tới. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể tính được tỷ trọng của dư nợ tiêu dùng tăng dần qua các năm. Năm 2008 cho vay tiêu dùng chiếm 63,4% trong tổng dư nợ, năm 2009 tỷ trọng này là 65%, năm 2010 tỷ trọng này là 67,8%. Nguyên nhân là do nhu cầu phát triển nâng cao chất lượng đời sống nên ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với những cá nhân có nhu cầu mua sắm các thiết bị gia đình, các phương tiện đi lại với điều kiện khách hàng có nguồn thu nhập ổn định. Hoạt động Báo cáo thực tập 17 SVTH : ABC
  18. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng cho vay này có tác dụng kích thích tiêu dùng, làm tăng sức mua của thị trường, góp phần phát triển nền sản xuất hàng hóa cho nền kinh tế. Trong bảng cân đối kế toán của NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành thì hoạt động tín dụng và đầu tư đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Trong tổng dư nợ tín dụng thì cho vay tiêu dùng lại chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các loại hình cho vay khác. Điều này cho thấy đặc điểm nổi bật của Ngân hàng nông nghiệp luôn dẫn đầu các Ngân hàng khác về cho vay tiêu dùng, phát triển kinh tế ở vùng nông thôn. Đây là một kết quả rất mừng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng, chứng tỏ tuy là một chi nhánh mới thành lập nhưng ngân hàng cũng phần nào tạo được hình ảnh, lòng tin nơi khách hàng. Cơ cấu tín dụng tiêu dùng Bảng 4 : Bảng dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian ĐVT : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Tổng dư nợ 207381 265788 384042 Ngắn hạn 121961 58,81% 140442 52,84% 259996 67,7% Trung, dài hạn 84420 41,19% 125346 47,16% 124046 32,3% (nguồn : Báo cáo dư nợ NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010) Báo cáo thực tập 18 SVTH : ABC
  19. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Theo bảng phân chia dư nợ tín dụng tiêu dùng theo thời gian, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao hơn trung và dài hạn, luôn đạt trên 52% tổng dư nợ. Cụ thể dư nợ ngắn hạn năm 2008 chiếm 58,81% tổng dư nợ trong khi dư nợ trung và dài hạn chiếm 41,19%. Năm 2009 dư nợ ngắn hạn tăng thêm 18418 triệu đồng. Tuy tỉ trọng có giảm so với năm 2008 nhưng vẫn chiếm 52,84% tổng dư nợ, đồng thời dư nợ trung, dài hạn cũng tăng thêm 40926 triệu đồng. Mức tăng nhiều hơn so với dư nợ ngắn hạn. Sang năm 2010 tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng đạt 384042 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là 259996 triệu đồng chiếm 67,7% tổng dư nợ. Dư nợ trung, dài hạn là 124046 triệu đồng, chiếm 32,3%. Năm 2010, dư nợ ngắn hạn có mức độ gia tăng khá cao so với dư nợ trung và dài hạn. Nguyên nhân một phần do chính sách của ngân hàng hạn chế cho vay trung, dài hạn. Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy tỷ trọng dư nợ ngắn hạn qua các năm đều cao hơn so với trung, dài hạn. Đây cũng là tình trạng phổ biến ở hầu hết các NHTM ở Việt Nam chứ không riêng tại chi nhánh Ngân hàng. Nguyên nhân xảy ra tình trạng là do : - Đứng trên góc độ an toàn về vốn thì cho vay ngắn hạn ngân hàng sẽ ít gặp rủi ro hơn so với trung, dài hạn trong môi trường kinh doanh không ổn định. Báo cáo thực tập 19 SVTH : ABC
  20. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng - Vì là chi nhánh mới thành lập nên ngân hàng thiếu vốn để cho vay trung, dài hạn. Hiện nay nguồn vốn để chi nhánh cho vay trung , dài hạn để cho vay thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro về thanh toán. 2.2.3. Chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường mục tiêu lợi nhuận được đánh giá là mục tiêu hàng đầu. Các tổ chức tín dụng cũng không loại trừ điều này, trong đó hoạt động tín dụng là những hoạt động đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng, do đó cần đánh giá chất lượng tín dụng một cách chính xác để nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Để đánh giá chất lượng tín dụng người ta dùng nợ quá hạn như một thước đo chủ yếu. Bởi vì nợ quá hạn cao cũng có nghĩa là ngân hàng không thu được lãi và gốc cho vay đúng hạn, nói cách khác làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bảng 5: Dư nợ quá hạn ĐVT : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Chỉ tiêu Tiêu dùng 3985 63,4% 9977 65% 9759 62,8% Vay khác 2301 36,6% 5367 35% 5781 37,2% Nợ quá hạn 6286 15334 15540 (nguồn : Báo cáo dư nợ NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010) Theo bảng 5 cho thấy dư nợ quá hạn tập trung chủ yếu vào cho vay tiêu dùng. Cụ thể năm 2008 dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng là 3985 triệu đồng, chiếm 63,4% tổng dư nợ quá hạn. Sang đến năm 2010 dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng là 9885 triệu đồng, chiếm 62,8% tổng dư nợ quá hạn. Giảm so với dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng năm 2009 là 218 triệu đồng. Đây là dấu hiệu đáng mừng đối với chi nhánh, cho thấy rằng chất lượng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng ngày càng được nâng lên. Báo cáo thực tập 20 SVTH : ABC
  21. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Mặc dù vậy cũng không thể đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng là hoàn toàn tốt. Bởi vì, nhìn vào bảng ta thấy doanh số và tỷ trọng của nợ khó đòi vẫn còn cao. Nhưng hầu hết nợ khó đòi chỉ phát sinh ở những khoản cho vay trung và dài hạn. Bảng 6 : Dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo thời gian ĐVT : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Chỉ tiêu Ngắn hạn 1641 41,19% 4274 42,84% 3347 34,3% Trung, dài hạn 2344 58,81% 5703 57,16% 6412 65,7% (nguồn : Báo cáo dư nợ NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010) 2.2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng NN 0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 2.2.4.1. Những kết quả đạt được. Trong suốt quá trình hoạt động, các khoản vay tiêu dùng của NN 0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành đều được thực hiện một cách có hiệu quả. Điều này không chỉ đem lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, ngân hàng đã xây dựng được một đội ngũ khách hàng vững mạnh, có quan hệ tin tưởng nhau. Doanh số cho vay tiêu dùng liên tục tăng lên qua các năm, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của khu vực này luôn ở mức thấp, đảm bảo được an toàn cho ngân hàng, giúp ngân hàng có một thế đứng vững mạnh trên thị trường ngân hàng. Việc mở rộng cho vay tiêu dùng nhằm sử dụng tốt nguồn vốn huy động của ngân hàng. 2.2.4.2. Nguyên nhân và hạn chế trong công tác tín dụng 2.2.4.2.1. Hạn chế từ phía ngân hàng  Vấn đề thu thập, xử lý thông tin: Là Ngân hàng mới thành lập nền khách hàng lâu năm chưa có nhiều, việc thu thập xử lý thông tin trong quy trình cho vay tiêu dùng của các cán bộ tín dụng thường không có cách thức để tổng hợp, xử lý thông tin hiệu quả từ các nguồn khác nhau. Hầu hết các thông tin có Báo cáo thực tập 21 SVTH : ABC
  22. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng được là do khách hàng cung cấp. Việc thẩm định tính xác thực của các thông tin trên được tiến hành rất qua loa, mang tính hình thức. Thông tin chỉ có tính một chiều.  Mức xét duyệt cho vay: Cơ cấu tổ chức quy hoạch ở vùng nông thôn còn nhiều bất cập với khoản cho vay tiêu dùng vẫn chưa hợp lý làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng vì dựa trên định giá TSBĐ trong khi công tác định giá không tốt. Giá trị tài sản sau khi được định giá thậm chí còn thấp hơn giá trị thị trường rất nhiều mà tỷ lệ cho vay trên TSBĐ chỉ là 70%. Như vậy nhu cầu vay sẽ không được đáp ứng đầy đủ nếu chỉ dựa trên việc định giá của TSBĐ làm hiệu quả cho vay tiêu dùng giảm.  Cách thức giải ngân: Các khoản vay tiêu dùng thường có vốn ít nên hầu như là giải ngân một lần trong khi kế hoạch sử dụng vốn vay lại được tiến hành theo tiến độ thời gian nên rủi ro sử dụng vốn vay sai mục đích là hoàn toàn có thể xảy ra, gây ra tổn thất về vốn cho ngân hàng. - Thời hạn cho vay chưa thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Thực tế tại NHN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành các khoản vay tiêu dùng tối đa là 5 năm, với thời hạn tối đa như trên nhiều khách hàng vẫn chưa thể sử dụng được vốn vay phù hợp. Mỗi khoản vay có tính chất, đặc điểm khác nhau nên thời hạn vay đối với mỗi loại cũng khác nhau đặc biệt là vay mua nhà, xây nhà trong khi thu nhập của họ khá ổn định song cũng khó có thể trang trải trong vòng vài năm, tạo áp lực trả nợ cao lên người vay. Và thời hạn vay đã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng. - Xem TSBĐ như điều kiện đầu tiên để cho vay sẽ làm giảm đi tính cạnh tranh của ngân hàng rất nhiều, đó chỉ là nguồn thu nợ bổ sung mà thôi. Đối với bất cứ khoản vay nào cũng vậy hiệu quả khoản vay tạo ra là đem lại lợi ích cho khách hàng, cao hơn là cho cả nền kinh tế và cả nguồn thu cho ngân hàng. 2.2.4.2.2. Hạn chế từ phía khách hàng  Khả năng trả nợ của khách hàng yếu, thiếu nguồn trả nợ ổn định, thu nhập thấp. Báo cáo thực tập 22 SVTH : ABC
  23. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng  Khách hàng không duy trì đầy đủ tất cả các điều kiện quy định trong suốt quá trình sử dụng vốn vay.  Ý muốn trả nợ khách hàng vay vốn được duy trì trong suốt thời gian vay. Sự thay đổi trong ý muốn trả nợ của khách hàng xuất phát từ nhiều nguyên nhân có khi không do nguyên nhân chủ quan: môi trường kinh doanh chưa ổn định, khách hàng đột ngột bi bệnh hay công việc của họ không ổn định vì nơi làm việc giải thể, thua lỗ.  Sự thiếu hiểu biết về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng tiêu dùng nói riêng.  Tâm lý khách hàng ngại khi đến ngân hàng vì ngỡ thủ tục luôn rườm rà rắc rối. Báo cáo thực tập 23 SVTH : ABC
  24. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Mỹ Thành 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành trong năm 2011. Nhìn chung, trên cơ sở đạt được trong 03 năm qua, bên cạnh những khó khăn và thuận lợi NHN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành đã đề ra định hướng kinh doanh trong năm 2011 như sau:  Về nguồn vốn: Giữ vững và phấu đấu tăng dần mức huy động tiền gửi tại địa bàn, phấn đấu đến cuối năm 2011 tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 1120 tỷ đồng.  Về công tác tín dụng: Nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng đưa dư nợ lên 635 tỷ đồng. Trong đó: - Dư nợ : cho vay ngắn hạn dự kiến đạt 508 tỷ đồng. - Dư nợ: cho vay trung, dài hạn 127 tỷ đồng. Vốn tín dụng đầu tư chủ yếu cho các đối tượng: Cho vay tiêu dùng, hộ sản xuất kinh doanh và cá nhân phấn đấu giảm tỷ lệ dư nợ quá hạn dưới 2,5% / tổng dư nợ. Trên đây là phương hướng hoạt động kinh doanh của NHN 0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành năm 2011 nhằm đưa công việc kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cải thiện đời sống cán bộ nhân viên Ngân hàng, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nước. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án Một hạn chế rất lớn của các NHTM nói chung cũng như NHNN 0&PTNT. Chi nhánh Mỹ Thành nói riêng là năng lực thẩm định dự án. Thẩm định là đánh giá hiệu quả của một dự án, một khoản tín dụng trên lý thuyết, đó là công việc mang tính định lượng cũng như định tính. Rõ ràng chất lượng thẩm định được nâng cao thì sẽ nâng cao được chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nâng cao năng lực thẩm định dự án còn giúp ngân hàng có thể chủ động trong việc tham gia tư vấn, thẩm định và từ chối ngay Báo cáo thực tập 24 SVTH : ABC
  25. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng từ đầu những dự án không khả thi, tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế. Để nâng cao chất lượng thẩm định cần thực hiện những biện pháp sau : 3.2.1.1. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin Để công tác thẩm định được tốt, đòi hỏi phải có đầy đủ thông tin cần thiết cho quá trình thẩm định. Nguồn thông tin thu thập được chủ yếu là từ khách hàng vay nhưng không phải lúc nào những thông tin này cũng chính xác, do vậy để thẩm định được tốt, cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin từ những nguồn khác như :  Phỏng vấn trực tiếp khách hàng vay : trong khi phỏng vấn cần làm rõ những thông tin như mục đích vay, tình hình tài chính và khả năng trả nợ. Điều cần chú ý khi phỏng vấn trực tiếp là cán bộ tín dụng không chỉ giỏi nghiệp vụ mà còn hiểu biết nhiều lĩnh vực khác, đặc biệt phải hiểu rõ tâm lý người được phỏng vấn.  Thu thập thông tin từ bên ngoài : các thông tin bên ngoài có thể thu thập các cá thể xung quanh khách hàng vay  Lập quỹ thẩm định và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác này 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác xử lý thông tin. Khi có được số liệu chính xác từ quá trình thu thập thông tin thì cần phải xem xét tính sát thực và mức độ tin cậy của thông tin, phải xem xét những số liệu này cả về tương đối lẫn tuyệt đối 3.2.2. Áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng Triển khai các dự án về cơ sở hạ tầng, các hệ thống ứng dụng, sử dụng dữ liệu tập trung của hệ thống IPCAS để phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu thị trường, phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao vị thế của NHNN0&PTNT Việt Nam nói chung và NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành nói riêng. Xây dựng đội ngũ cán bộ tin học năng động, có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm đủ khả năng làm chủ hệ thống công nghệ tin học hiện đại, sáng tạo trong việc triển khai các dự án. Báo cáo thực tập 25 SVTH : ABC
  26. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng 3.2.3. Tăng cường quản lý nợ vay Đối với Ngân hàng thương mại, hoàn tất việc cho vay mới chỉ là bước đầu của quy trình tín dụng. Một quy trình cho vay chỉ hoàn chỉnh khi khách hàng trả nợ và ngân hàng tất toàn hồ sơ. Để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, hạn chế mức thấp nhất các rủi ro phát sinh và đề ra các biện pháp hữu hiệu xử lý món vay có vấn đề. 3.2.3.1. Giám sát món vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý thích ứng với tình hình. Vì vậy, cán bộ tín dụng phải luôn tận dụng triệt để những lần gặp gỡ khách hàng khi họ đên ngân hàng trả lãi, khi đến thăm trực tiếp Nó giúp cho cán bộ tín dụng biết được:  Biết được tinh thần trách nhiệm của khách hàng đối với nợ vay ngân hàng qua việc họ có lãng tránh gặp gỡ, có nhiệt tình trao đổi với cán bộ tín dụng những vấn đề có liên quan đến món vay, có sao nhãng việc trả nợ hay không?  Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng thông qua thăm hỏi, nói chuyện để biết xem có thể có những nguyên nhân cá biệt nào làm cho khả năng trả nợ của khách hàng bị giảm sút không?  Đánh giá lại giá trị thực tế của tài sản đảm bảo nợ vay, xem giá trị đó có đủ để thu hồi nợ hay không nếu xảy ra trường hợp khách hàng vay mất khả năng thanh toán. Từ đó có những điều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay cho tương ứng tài sản bảo đảm. Nếu giá trị tài sản bảo đảm giảm xuống, thoả thuận với khách hàng giảm mức dư nợ xuống đúng với quy định cho phép. Các thông tin trên đây phải được cán bộ thường xuyên cập nhật dưới dạng báo cáo và biên bản làm việc kèm trong hồ sơ vay vốn. Nắm tình hình một cách chắc chắn với một ý thức trách nhiệm cao là chìa khoá tốt nhất giúp cán bộ tín dụng quản lý chặt chẽ món vay cũng như phát hiện kịp thời và xử lý những món vay có vấn đề đạt hiệu quả mong muốn. hạn chế được rủi ro đạo đức từ phía khách hàng vay vốn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Báo cáo thực tập 26 SVTH : ABC
  27. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng 3.2.3.2. Các biện pháp xử lý món vay có vấn đề: Món vay có vấn đề ở đây được hiểu bao gồm món vay đã quá hạn và món vay tuy chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ do mất khả năng thanh toán. Xử lý món vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. Việc xử lý này tùy thuộc vào các nhân tố :  Ý muốn trả nợ và sự thật thà của khách hàng.  Chi phí bỏ ra thực hiện việc thu nợ so với dư nợ thu về được  Mức độ nghiêm trọng của khoản nợ có vấn đề xét theo khía cạnh tổn thất của nó. Các giải pháp khai thác được dùng khi khách hàng lâm vào trạng thái nợ có vấn đề do gặp rủi ro và có thái độ thỏa đáng với khoản nợ, tức là thật thà, có ý chí chi trả tốt. Nếu khách hàng không trả nợ theo nghĩa vỡ nợ thì phải chọn hướng thanh lý, trường họp xấu nhất sẽ nhờ vào sự can thiệp của pháp luật. 3.2.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, năng nổ, nhiệt tình, trung thực. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực đặc biệt bởi hàng hoá là tiền tệ, có tính nhảy cảm cao. Vì vậy, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là rất lớn và hết sức đa dạng. Ngoài những rủi ro khách quan, do vô tình hay do sự yếu kém của ngân hàng và đối tác, còn có trường hợp do trình độ hạn chế và hành vi gian lận của cán bộ tín dụng. Khi cán bộ tín dụng cố ý làm sai thì hậu quả thật khó lường. Do vậy ngăn ngừa các hành vi vi phạm cũng như xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi yêu nghề cần phải có những giải pháp đồng bộ:  Cần tuyển chọn cán bộ một cách cẩn trọng, tránh tuyển những người có tư cách không tốt. Tuyển chọn phải trên cơ sở yêu cầu của từng loại công việc và có tiêu chuẫn rõ ràng. Những cán bộ ngân hàng, cán bộ quản lý điều hành hoặc trực tiếp tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng cần có tiêu chuẩn chung là: - Lập trường tư tưởng vững vàng. Báo cáo thực tập 27 SVTH : ABC
  28. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng - Phải có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn giỏi, nắm bắt nhanh nhạy đầy đủ các chính sách, chủ trương của đảng, pháp luật của nhà nước, biết vận dụng sáng tạo trong từng vị trí công tác được giao. - Đối với cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng, thẩm định dự án, đề xuất với ban lãnh đạo ra các quyết định xử lý thì ngoài yêu cầu chung còn đòi hỏi họ là những người thực sự khách quan, có hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường, nắm bắt chắc pháp luật, am hiểu thực tế.  Việc phân công cần cụ thể, khoa học.  Công tác đào tạo phải được quan tâm đúng mức. Đối với nhân viên mới được tuyển chọn cần phải được đào tạo chuyên sâu thêm về công việc sẽ giao. Bên cạnh đó, phải hướng dẫn cho nhân viên mới nắm rõ những mục tiêu, những quy định của ngân hàng. Đối với những nhân viên đang làm cũng phải thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật kiến thức về chuyên môn cũng như các kiến thức về xã hội khác, gắn lý luân với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả khi cho vay. 3.2.5. Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ Để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, ngân hàng không chỉ quan tâm đến mở rộng hoạt động tín dụng mà còn phải quan tâm đúng mức tới công tác kiểm tra kiểm soát nhằm giảm nợ quá hạn và nợ khó đòi. Công tác kiểm tra, kiểm soát được đề cập không chỉ đơn thuần nhằm kiểm tra khách hàng, mà quan trọng hơn là phải kiểm tra, giám sát việc làm của cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo nhằm giúp cho họ tuân thủ đầy đủ theo đúng quy trình, quy chế nghiệp vụ, đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả và theo đúng pháp luật. Báo cáo thực tập 28 SVTH : ABC
  29. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng KẾT LUẬN Cùng với những khó khăn chung của ngành Ngân hàng hiện nay, NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành đang gặp phải những thách thức to lớn thể hiện qua môi trường kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt và phức tạp. Chính vì vậy, chúng ta cần tranh thủ ngoại lực, phát huy nội lực để phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của mình và tín dụng là một nhân tố rất quan trọng để có thể thực hiện quá trình này. Tín dụng giúp chúng ta xây dựng cơ sở vật chất, tạo thế và lực mới Do đó nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng là quá trình lâu dài và rất khó khăn, đòi hỏi phải có sự đổi mới toàn bộ trong hoạt động và quản lý của hệ thống tài chính, tiền tệ và các ngành kinh tế, luật pháp Trong tín dụng nói chung, thì tín dụng tiêu dùng lại rất quan trọng nhất là trong bối cảnh của hệ thống Ngân hàng NHNN0&PTNT Việt Nam hiện nay, cũng như NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành. Qua phân tích tín dụng tiêu dùng ở đây em nhận thấy cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng đối với ngân hàng và đây cũng tạo nguồn thu chính cho ngân hàng. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng là rất cần thiết đối với chi nhánh. Bên cạnh đó em đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành. Cuối cùng e xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo và các anh, chị phòng kinh doanh NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ trong thời gian em thực tập và hoàn thành báo cáo này. Báo cáo thực tập 29 SVTH : ABC
  30. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách “Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng”, Đại học Ngân hàng T.P Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Phương đông, 2010 2. Sách “Tín dụng ngân hàng”, Tiến sĩ Hồ Diệu, nhà xuất bản Thống kê, 2003. 3. Sách “Nghiệp vụ ngân hàng”, Nguyễn Minh Kiều, nhà xuất bản thống kê, 2006. 4. Số liệu thống kê của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Mỹ Thành 5. 6. 7. Thời báo kinh tế Việt Nam. Nguồn Báo cáo thực tập 30 SVTH : ABC
  31. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng tiêu dùng 2 1.1. Lý luận chung về tín dụng 2 1.2. Tín dụng tiêu dùng 2 1.2.1. Khái niệm 2 1.2.2. Đặc điểm, lợi ích của tín dụng tiêu dùng 2 1.2.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng 3 1.2.4. Các quy định trong hoạt động tín dụng tiêu dùng 4 1.2.5. Rủi ro trong tín dụng tiêu dùng 8 Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NHNN 0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 10 2.1. Khái quát về NHNN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành 10 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 10 2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức 10 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động 13 2.2. Thực trạng công tác tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Mỹ Thành 15 2.2.1. Các sản phẩm tiêu dùng chủ yếu 15 2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành 16 2.2.3. Chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành 19 2.2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng NN 0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành 20 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Mỹ Thành 23 Báo cáo thực tập 31 SVTH : ABC
  32. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng NN 0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành trong năm 2011. 23 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 23 3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án 23 3.2.2. Áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng 24 3.2.3. Tăng cường quản lý nợ vay 25 3.2.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, năng nổ, nhiệt tình, trung thực 26 3.2.5. Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ 27 KẾT LUẬN 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO 29 Báo cáo thực tập 32 SVTH : ABC