Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh số 3 - Thanh hóa

doc 67 trang nguyendu 3950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh số 3 - Thanh hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_tai_ngan_hang.doc

Nội dung text: Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh số 3 - Thanh hóa

  1. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NHNO & PTNT THANH HÓA CHI NHÁNH SỐ 3 3 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Thanh Hóa 3 1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức 4 1.2.1. Đặc điểm hoạt động 4 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 6 1.3. Bộ máy quản lý của chi nhánh 6 1.3.1. Ban giám đốc 6 1.3.2. Phòng tín dụng 7 1.3.3. Phòng Kế toán , Ngân quỹ 7 1.3.4. Phòng giao dịch 8 1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng 8 1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 8 1.4.2. Công tác huy động vốn 9 1.4.3. Tình hình sử dụng vốn 12 1.4.4 . Các hoạt động khác 13 Chương II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐÔNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHNO & PTNT THANH HÓA CHI NHÁNH SỐ 3 14 2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Thanh Hóa chi nhánh số 3 14 2.1.1. Quy trình tín dụng cho vay tại chi nhánh 14 2.1.2. Tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa 22 2.1.3. Cơ cấu dư nợ 27 2.1.4. Doanh số thu nợ, nợ quá hạn 30 2.1.5. Hoạt động bảo lảnh,cho thuê 34
  2. 2.1.6. Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa 34 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa 38 2.2.1. Định hướng mục tiêu pháp triển 39 2.2.2. Giải pháp 40 2.2.3. Kiến nghị 49 KẾT LUẬN 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - NHN0&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - NHTM : Ngân hàng thương mại - NHNN : Ngân hàng Nhà nước - TNHH : Trách nhiệm hữu hạn - ST : Số tiền - TL : Tỷ lệ - TT : Tỷ trọng - TG : Tiền gửi - KD : Kinh doanh - CMND : Chứng minh nhân dân - SXKD : Sản xuất kinh doanh - TPKT : Thành phần kinh tế - CNH-HĐH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa - TCTD : Tổ chức tín dụng
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011 8 Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh số 3 10 Bảng 3. Biến động dư nợ giai đoạn 2009 đến 2011 12 Bảng 4. Biến động doanh số cho vay năm 2009 đến năm 2011 23 Bảng 5: Cơ cấu dư nợ từ năm 2009-2011 27 Bảng 6: Doanh số thu nợ 30 Bảng 7: Nợ quá hạn giai đoạn 2009 - 2011 31 Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng 33 Biểu đồ: Biểu đồ 1: Chênh lệch thu chi 2009-2011 8 Biểu đồ 2: Dư nợ giai doan 2009-2011 12 Biểu đồ 3: Cơ cấu dư nợ theo kỳ han 28 Biểu đồ 4: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề 29 Biểu đồ 5: Tỷ lệ nợ quá hạn 2009-2011 32
  5. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập đả mang đến cho các doanh nghiệp rất nhiều thời cơ thuận lợi, đồng thời nó cũng đặt cho các doanh nghiệp vào thế phải cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp cùng ngành, cùng quốc gia mà còn cả với các doanh nghiệp thuộc các ngành, các quốc gia, các khu vực khác trên toàn cầu. Tài chính – Ngân hàng cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Đặc biệt trong những năm gần đây hoạt động của ngành này có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền tài chính quốc gia, kích thích, ổn định duy trì sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, để có nền kinh tế vững mạnh thì điều kiện cần là phải có một hệ thống Ngân hàng ổn định, hiện đại đủ khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và điều tiết nền kinh tế. Thực chất hoạt động của Ngân hàng bao gồm rất nhiều nghiệp vụ, nhưng quan trọng nhất là nghiệp vụ tín dụng vì nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó, thực hiện công tác tín dụng có hiệu quả, chất lượng tốt, giảm thiểu rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều này góp phần quảng bá, nâng cao hình ảnh thương hiệu, uy tín, tạo lợi thế cạnh trên thị trường liên ngân hàng nói riêng và thị trường tài chính nói chung, giúp Ngân hàng thu hút được khách hàng về phía mình. Việt Nam là một đất nước đang phát triển, trong khi đó Ngành Ngân hàng còn rất yếu về chuyên môn, nghiệp vụ và công nghệ. Do đó, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng luôn là công tác được quan tâm hàng đầu, nhằm hạn chế tối thiểu những rủi ro tối thiểu có thể xảy ra, tác động xấu đến nền kinh tế. Trong quá trình thực tập tại “NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT THANH HÓA CHI NHÁNH SỐ 3 THANH HÓA” em thấy được những thành tựu cũng như một số hạn chế của chi nhánh trong hoạt động tín dụng nên em chọn ĐỀ TÀI: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh số 3-thanh hóa’’ để nghiên cứu, vì là một hệ thống những lý luận khái niệm về chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mặt khác, nó gắn liền với thực tiễn: đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng từ đó phân tích, tìm ra những yếu tố hợp lý, những tồn tại và các căn nguyên đưa ra các giải pháp khắc phục, đổi mới sao cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh. SV:Lê Xuân Sơn 1 Lớp:49B2-TCNH
  6. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế Vì thời gian và điều kiện hạn chế nên Đề tài chỉ nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến công tác tín dụng của Ngân hàng thương mại nói chung và đi sâu nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh số 3 nói riêng Cho nên không tránh được những thiếu sót. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới sự góp ý tận tình của Ths.Đậu Quang Thế và anh chị, cô chú trong chi nhánh nói chung và phòng nghiệp vụ tín dụng nói riêng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình kiến tập cũng như viết báo cáo.Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em đầy đủ hơn. BỐ CỤC CỦA BÀI GỒM 2 PHẦN: -CHƯƠNG I : Tổng quan về NHNo & PTNT Thanh Hóa chi nhánh số 3 -CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động tín dụng va giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT Thanh Hoá chi nhánh số 3. SV:Lê Xuân Sơn 2 Lớp:49B2-TCNH
  7. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NHNO & PTNT THANH HÓA CHI NHÁNH SỐ 3 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Thanh Hóa NHNo & PTNT chi nhánh số 3 là Chi nhánh trực thuộc NHNo Tỉnh Thanh Hoá. Đi vào hoạt động từ ngày 01/08/1996, được thành lập theo quyết định số 160/QĐ-NH ngày 30/07/1994 của Thống Đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về mô hình tổ chức của NHNo Việt Nam và căn cứ vào quyết định số 314/TCCB-ĐT của Giám Đốc NHNo & PTNT Tỉnh Thanh Hoá. Chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh số 3 là một bộ phận của NHNo & PTNT Tỉnh Thanh Hoá thuộc NHNo & PTNT Việt Nam. Hoạt động thống nhất tập trung dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc NHNo & PTNT VIệt Nam mà trực tiếp là Giám Đốc NHNo & PTNT Tỉnh Thanh Hoá. Có trụ sở giao dich tại số 244 đường Bà Triệu Phường Hàm Rồng thành phố Thanh Hoá. Chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh số 3 là một bộ phận của NHNo & PTNT Tỉnh Thanh Hoá thuộc NHNo & PTNT Việt Nam. Hoạt động thống nhất tập trung dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc NHNo & PTNT VIệt Nam mà trực tiếp là Giám Đốc NHNo & PTNT Tỉnh Thanh Hoá. Có trụ sở giao dich tại số 244 đường Bà Triệu Phường Hàm Rồng thành phố Thanh Hoá. Chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Hoá chi nhánh số 3 là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Thực hiện kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng với các đơn vị, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế dưới sự chỉ đạo của Giám Đốc NHNo & PTNT Tỉnh Thanh Hoá. Qua 15 năm xây dựng và phát triển,Chi nhánh đã có những bước phát triển vứng chắc; khẳng định uy tín vị thê và thương hiệu của mình trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Chi nhánh đã bám sát các chương trình phát triển kinh tế của địa phương ở từng thời kỳ để đầu tư đúng hướng. Mọi hoạt động của chi nhánh nhằm mục đích SV:Lê Xuân Sơn 3 Lớp:49B2-TCNH
  8. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế góp phần phát triển kinh tế, trên địa bàn thông qua nghiệp vụ kinh doanh tổng hợp tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng với các đơn vị, cá nhân thuộc thành phần kinh tế. Để đạt được những kết quả trên ngoài sự nỗ lực phấn đấu, đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh, NHNo & PTNT chi nhánh 3 đã nhận được sự hỗ trợ có hiệu quả từ các khách hàng,sự chỉ đạo và giúp đỡ của NHNo Việt Nam. 1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức 1.2.1. Đặc điểm hoạt động Chi nhánh đă và đang triển khai thực hiện tất cả các sản phẩm dịch vụ tiện ích của Ngân hàng hiện đại như: - Huy động tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân với lăi suất linh hoạt, hấp dẫn. Tiền gửi của các thành phần kinh tế đều được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước. - Cho vay các thành phần kinh tế với lăi suất thoả thuận với các loại h́ình cho vay đa dạng: ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VNĐ - Phát hành thẻ tín dụng nội địa, chi trả lương qua tài khoản phát hành thẻ. - Bảo lănh Ngân hàng, bảo lănh dự thầu, bảo lănh thực hiện hợp đồng, bảo lănh thanh toán, bảo lănh bảo đảm chất lượng sản phẩm. - Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. - Chuyển tiền nhanh chóng trong Weston Union, chuyển tiền du học sinh, kiều hối. - Dịch vụ rút tiền tự động 24/24(ATM) - Thực hiện các dịch vụ khác về tài chính, ngân hàng. - Thanh toán thẻ Visa, Master. - Dịch vụ vấn tin qua điện thoại SV:Lê Xuân Sơn 4 Lớp:49B2-TCNH
  9. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế * riêng đặc điểm tín dụng ngân hàng: - Các chủ thể tham gia gồm một bên ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế như: các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân - Vốn tín dụng chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản. - Thời hạn tín dụng của ngân hàng cũng rất linh hoạt có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. - Công cụ của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng v v - Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp, trong đó ngân hàng là người trung gian tín dụng giữa người gửi tiền và người vay tiền. - Mục đích của ngân hàng là nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận. SV:Lê Xuân Sơn 5 Lớp:49B2-TCNH
  10. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ PHÒNG PHÒNG PHÒNG KẾ TOÁN TÍN GIAO NGÂN DỤNG DỊCH QUỸ Mô hình tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh số 3 được xác định theo mô hình hiện đại hoá Ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của Chi nhánh. Chỉ đạo và điều hành của Chi nhánh là tập thể Ban Giám Đốc theo nguyên tắc tập trung dân chủ theo chế độ một thủ trưởng 1.3. Bộ máy quản lý của chi nhánh 1.3.1. Ban giám đốc Bao gồm 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc, chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình kinh doanh. SV:Lê Xuân Sơn 6 Lớp:49B2-TCNH
  11. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế - Giám đốc là người đứng đầu chi nhánh, người có quyền hạn và trách nhiệm lớn nhất của chi nhánh, phụ trách công tác tổ chức, thi đua và kiểm tra. - Phó Giám Đốc là người giúp Giám Đốc thực hiện các nhiệm vụ của Giám Đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc: + 1 phó Giám đốc chỉ đạo dịch vụ và chỉ đạo phòng giao dịch. + 1 phó Giám đốc chỉ đạo công tác kế toán và tín dụng. 1.3.2. Phòng tín dụng - Lập kế hoạch kinh doanh Tín dụng hàng năm. Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh, quản lý và hỗ trợ các đơn vị trực thuộc. - Quản lý hoạt động Tín dụng toàn Ngân hàng. - Thực hiện cho vay đối với khách hàng tại chi nhánh. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp thẩm quyền. 1.3.3. Phòng Kế toán , Ngân quỹ - Tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kế toán theo đúng quy định của pháp luật. - Lập báo cáo quản trị của chi nhánh qua từng quý, từng năm so sánh sự biến động giữa các chỉ số thực hiện và chỉ số kế hoạch nhằm cung cấp thông tin giúp Ban điều hành đưa ra quyết định quản lý. - Tham mưu cho Ban điều hành trong việc quản lý các hoạt động Tài chính Kế toán, quản lý vốn và đánh giá sử dụng tiền vốn và tài sản theo đúng Chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. - Giám sát và đôn đốc các phòng giao dịch trực thuộc thực hiện kế hoạch chi phí đã được giao, nhằm giảm thiểu chi phí và tối đa doanh thu. - Quản lý kho quỹ chi nhánh hoạt động an toàn, hiệu quả. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá được nhanh chóng, chính xác, kịp thời. SV:Lê Xuân Sơn 7 Lớp:49B2-TCNH
  12. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế - Quản lý quỹ tiền mặt tại chi nhánh. - Cân đối quỹ tiền mặt cho nhu cầu của toàn chi nhánh. 1.3.4. Phòng giao dịch Nhận tiền gửi bằng VND, ngoại tệ, vàng; cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng; dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh Western Union; thu đổi ngoại tệ; các dịch vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa. 1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng 1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011 Đơn vị : triệu đồng Năm Năm So sánh Năm So sánh Chỉ tiêu 2009 2010 2010/2009 2011 2011/2010 ST TL% ST TL% Tổng thu nhập 27.492 27.771 279 1,01 32.364 4593 16,5 Tổng chi phí 23.704 23.855 151 0,63 26.937 3.082 12,9 Lợi nhuận 3.788 3.916 128 3,4 5427 1511 38,6 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2009; 2010; 2011) Biểu đồ 1: Chênh lệch thu chi 2009-2011 5427 3916 3788 6000 4000 chênh lệ ch thu chi 2009-2011 2000 3-D Column 1 0 năm năm năm 2009 2010 2011 SV:Lê Xuân Sơn 8 Lớp:49B2-TCNH
  13. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế Năm 2009, nền kinh tế nước ta diễn biến phức tạp, khó lường do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu; tình hình thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy ra, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao gây thiệt hại lớn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Năm 2009 là năm hoạt động của ngành ngân hàng trải qua những khó khăn không nhỏ so với những năm trước đây. Điều hành chính sách tiền tệ của NHNN liên tục thay đổi và chưa nhịp nhàng, diễn biến lãI suất biến động liên tục làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh các NHTM. Qua bảng số liệu ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua các năm có xu hướng tăng. Năm 2011 tổng thu nhập là 32.364 triệu đồng, lớn hơn so với tổng chi phí là 26.937 triệu đồng; lợi nhuận trước thuế năm 2011 cao hơn 1.511 triệu đồng so với năm 2010. Điều này có nghĩa là trong những năm qua Chi nhánh kinh doanh có hiệu quả, với mức tăng trưởng cao, khá an toàn và đạt kết quả cao. Chi nhánh xác định phát triển phải đảm bảo an toàn và chất lượng. Chi nhánh đã tiến hành rà soát lại toàn bộ dư nợ, chỉnh sửa lại hồ sơ tín dụng đảm bảo cho vay đúng quy trình và tính pháp lý của bộ hồ sơ cho vay, đánh giá phân tích rõ tình tài chính của khách hàng trước khi thiết lập quan hệ tín dụng. Có cơ chế lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đã chú trọng đến đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm ăn có hiệu quả. Đánh giá, phân loại nợ và hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trích và xử lý rủi ro đúng theo quy định của NHNo Việt Nam. Triển khai và thực hiện tốt việc hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng thuộc diện được hỗ trợ lãi suất. Chất lượng tín dụng luôn được quan tâm do đã lựa chọn được những doanh nghiệp có uy tín,những dự án có hiệu quả và cũng được sự hợp tác quản lý vốn chặt chẽ của khách hàng nên chất lượng tín dụng được nâng cao, tỷ lệ nợ xấu đã giảm 31,1% so với tỷ lệ nợ xấu của năm 2010.Vốn đầu tư của Ngân hàng đã được các doanh nghiệp phát huy hiệu quả đảm bảo trả nợ tốt cả gốc và lãi. SV:Lê Xuân Sơn 9 Lớp:49B2-TCNH
  14. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế 1.4.2. Công tác huy động vốn NHTM là một trung gian tài chính, một trong những vai trò quan trọng của nó là chuyển tiền từ những người muốn tiết kiệm sang những người có nhu cầu vay vốn. Để hoạt động tín dụng có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các tổ chức cá nhân ngân hàng phải có đủ vốn, phải không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, mở rộng thị trường, đa dạng hoá các hình thức huy động, phát triển các công cụ nợ mới nhằm thu hút mọi nguồn tiền gửi từ thị trường. Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh số 3 So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu TT TT TT TL TL ST ST ST ST ST (%) (%) (%) (%) (%) Tống nguồn vốn huy động 157.901 100 194.679 100 234.269 100 36.778 23,2 39590 20,3 I.Phân loại theo đối tượng khách hàng 157.901 100 194.679 100 234.269 100 36778 23,2 39590 20,3 1.TG tổ chức kt 12500 18 14,242 73 16189 6,9 1.742 13,9 1.947 13,6 2.TG dân cư 145.400 92 180.437 27 218.080 93,1 35.037 24,1 37.643 20,8 II.Phân theo kỳ hạn 157.901 100 194679 100 234260 100 36.778 23,2 39590 20,3 1.TG không kỳ hạn 1.538 1 2.483 1,3 3.719 1,6 1.445 61,4 736 49,7 2.tiền gửi có kỳ hạn 156.363 99 192.196 98,7 230.550 98,4 35.333 22,9 38.854 19,9 -TG 12 tháng 23.157 14,6 32.832 16,9 41.542 17,8 9.157 41,7 7.910 22,5 III.Phân loại theo tiền tệ 157.901 100 194679 100 234260 100 36.778 23,2 39.590 20,3 1.VND 134.197 85 175.143 90 218.012 93 40.946 30,5 42.869 38,7 2.Ngoại tệ quy đổi 23.704 15 19.535 10 16.257 7 -4.169 -17,6 -3.277 -16,8 SV:Lê Xuân Sơn 10 Lớp:49B2-TCNH
  15. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế ra VNĐ (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2009; 2010; 2011) Tính đến năm 2011, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 234.269 triệu đồng tăng 20,3% so với năm 2010. Nếu xét trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011 thì có thể thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2010 tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng thời điểm 2010 – 2011. Phân tích nguồn vốn theo đối tượng khách hàng có thể thấy tiền gửi dân cư tiếp tục chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động. Chi nhánh cần huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cần thỏa thuận cùng khách hàng có nguồn chu chuyển về tài khoản tại Chi nhánh. Tiếp thị, tiếp cận bằng nhiều biện pháp nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp gửi vào Chi nhánh. Kết quả năm 2009 huy động số dư tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 12.500 triệu đồng, chiếm 18% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010 số tiền này đã tăng lên 14.242 triệu đồng, tỷ lệ tăng 13,9% so với năm 2009. Và đến cuối năm 2011 Ngân hàng đã huy động được 234.269 triệu đồng, tỷ lệ tăng 13,6% so với năm 2010. Ta có thể thấy rõ được tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Điển hình như năm 2010 là 180.437 triệu đồng chiếm tỷ trọng 27% và đến năm 2011 tăng là 218.080 triệu đồng , tỷ lệ tăng 20,8% với năm 2010. Qua bảng 1 ta thấy được rằng tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Ví dụ năm 2010 tiền gửi có kỳ hạn chiếm 98,7% thì tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 1,3%. Xét thấy trong tiền gửi có kỳ hạn thì tiền gửi 12 tháng lại có mức độ tăng giảm dần( năm 2010 tăng hơn năm 2009 là 9.157 triệu đồng, nhưng năm 2011 chỉ tăng hơn 2010 là 7.910 triệu đồng). Nếu ta phân loại nguồn vốn huy động theo tiền tệ thì ngoại tệ ít hơn nhiều so với VND, do khách hàng ít có nhu cầu gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ. Thậm chí nguồn vốn huy động ngoại tệ đã giảm dần , như 2009 ngoại tệ là 23.704 triệu SV:Lê Xuân Sơn 11 Lớp:49B2-TCNH
  16. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế đồng thì năm 2010 ngoại tệ huy động chỉ được 19.535 triệu đồng, giảm tới 17,6%; đến năm 2011 thì nguồn vốn huy động ngoại tệ chỉ cón là 16.257 triệu đồng giảm tới 3.277 triệu đồng so với năm 2010. 1.4.3. Tình hình sử dụng vốn Bảng 3. Biến động dư nợ giai đoạn 2009 đến 2011 So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2011/2010 2010/2009 Chỉ tiêu TT TT TT ST TT (%) ST TT (%) ST ST ST (%) (%) (%) Tổng dư nợ tín dụng 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 Qua bảng biểu và số liêu trên ta thấy giai đoạn từ 2009 đến năm 2011 liên tục tăng,năm sau cao hơn năm trước.năm 2009 tổng dư nợ thấp nhất là do tình hình kinh tế thế giới đang bị khung hoảng,nhiều tập đoàn lớn của Mỷ, Anh, Nhật bị phá sản hoặc giải thể,từ đó kéo theo nhiều tập đoàn và doanh nghiệp nhỏ ,chính vì vậy đả phần nào Biểu đồ 2: Dư nợ giai doan 2009-2011 250000 238220 196960 200000 166452 150000 100000 Tổ ng dư nợ tí n dụ ng 50000 0 năm năm năm 2009 2010 2011 ảnh hưởng tới nền kinh tế nước ta.tuy tình hình tài chính nước ta vẩn đứng vững,nhiều ngân hàng và doanh nghiệp vẩn tạo được lợi nhuận,nhưng có giảm so với các năm gần đó khi nền kinh tế vẫn ổn định.nhưng bước sang năm 2010 thi nền kinh tế thế giới vẩn đang còn sau hậu khủng hoảng ,nhiều ngân hàng lớn của thế giới vẩn đang bị gặp nhiều khó khăn nhưng với nền chính sách tốt của chính phủ và của ngân hàng nhà nước cung như các ngân hàng thương mại thi nền kinh tế nước ta có khả quan hơn so với năm 2009 tỷ trọng của năm 2010/2009 đạt 18,3% SV:Lê Xuân Sơn 12 Lớp:49B2-TCNH
  17. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế tăng 30,508 triệu đồng,đến năm 2011 nền kinh tế nước ta phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa,chinh vì vậy tổng dư nợ đạt 238220 triệu đồng,so với năm 2010 thì tỷ trọng năm 2011/2010 đạt 20,9% , tăng 41260 triệu đồng. Như vậy ,dù nền kinh tế thế giới có biến động nhưng hoạt động tín dụng của chi nhánh là tương đối tốt.Nguyên nhân là do chính sách tín dụng hợp lý cùng với đó thì có nhiều chính sách hổ trợ lãi suất ưu đãi. 1.4.4 . Các hoạt động khác Trong năm 2009 hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển tốt cùng với việc mở rộng doanh số các hoạt động dịch vụ đã thực hiện từ nhiều năm nay như chuyển tiền điện tử, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, triển khai thêm dịch vụ mới, dịch vụ chuyển tiền Westrn Union, phát triển khách hàng thẻ. Năm 2009 Chi nhánh đã thực hiện thu phí dịch vụ được 531 triệu đồng, tăng so với năm 2008 là 24 triệu đồng, đạt 76% so với kế hoạch. Năm 2010 Ban Giám Đốc Chi Nhánh tăng cường chỉ đạo phát triển dịch vụ, giao chỉ tiêu từng loại hình dịch vụ đến từng phòng và đến từng cán bộ nhân viên trong Chi nhánh, xác định rõ các đối tượng khách hàng để tiếp cận phát triển dịch vụ. Trong năm 2010 đã thực hiện thu phí dịch vụ là 697 triệu đồng, tăng 166 triệu đồng so với năm 2009, tăng 31,3%. Sang năm 2011 phí dịch vụ tăng 9,8% so với năm 2010 là 765 triệu đồng. Ph©n tÝch chÊt l­îng tÝn dông: Kinh doanh tÝn dông lµ nghiÖp vô sinh lêi chñ yÕu cña Ng©n hµng. Tuy nhiªn còng nh­ c¸c ngµnh kh¸c, lîi nhuËn lu«n g¾n víi m¹o hiÓm vµ rñi ro. HiÖu qu¶ sö dông vèn cña kh¸ch hµng ¶nh h­ëng trùc tiÕp ®Õn hiÖu qu¶ sö dông vèn cña Ng©n hµng. Víi nguån vèn huy ®éng ®· cã sö dông vèn sao cho cã hiÖu qu¶ cao nhÊt lµ c«ng viÖc hÕt søc khã kh¨n. NÕu nguån vèn huy ®éng lín mµ d­ nî nhá th× Ng©n hµng sÏ bÞ ø ®äng vèn, Ng©n hµng kh«ng t×m ®­îc kh¸ch hµng tin cËy ®Ó cho vay. Nh­ng nÕu d­ nî tÝn dông t¨ng qu¸ cao th× còng kh«ng ph¶i lµ ®iÒu tèt. D­ nî tÝn dông t¨ng qu¸ nhiÒu cã thÓ dÉn ®Õn t×nh tr¹ng kh«ng thu håi ®­îc hÕt nî vµ lµm gi¶m ®i hiÖu qu¶ sinh lêi cña vèn Ng©n hµng. D­ nî tÝn dông qu¸ nhiÒu cã thÓ dÉn ®Õn cho Ng©n hµng cã nh÷ng kho¶n nî kh«ng thu håi ®­îc khi ®Õn h¹n vµ sau khi SV:Lê Xuân Sơn 13 Lớp:49B2-TCNH
  18. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế ®· gia h¹n nî ph¶i chuyÓn sang nî qu¸ h¹n. ViÖc nµy lµm chËm vßng lu©n chuyÓn vèn cña Ng©n hµng dÉn ®Õn gi¶m lîi nhuËn. SV:Lê Xuân Sơn 14 Lớp:49B2-TCNH
  19. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế Chương II THỰC TRẠNG HOẠT ĐÔNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHNO & PTNT THANH HÓA CHI NHÁNH SỐ 3 2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Thanh Hóa chi nhánh số 3 2.1.1. Quy trình tín dụng cho vay tại chi nhánh Quy trình cho vay bắt đầu từ khi tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn của khách hàng đến khi thanh toán hết nợ gốc, lãi, phí và thanh lý hợp đồng tín dụng. * Quy trình cho vay được thực hiện theo trình tự sau: - Thẩm định trước khi cho vay. - Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay. - Kiểm tra, giám sát, thu hồi, xử lý nợ sau khi cho vay. * Trình tự trên được thực hiện theo các bước sau: - Bước 1: Tiếp nhận, tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn; - Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn; - Bước 3: Xét duyệt cho vay; - Bước 4: Ký kết hợp đồng (tín dụng, bảo đảm tiền vay); - Bước 5: Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và giải ngân; - Bước 6: Thu hồi nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh; - Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản bảo đảm. * Tuỳ theo từng khoản vay và chức năng nhiệm vụ được giao, các cán bộ có liên quan sẽ thực hiện toàn bộ hoặc một phần quy trình cho vay (bước công việc). 2.1.1.1.Thẩm định trước khi cho vay: a)Tiếp nhận, thu thập thông tin và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn: Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Phối hợp với bộ phận quản trị rủi ro (CIF) thực hiện: SV:Lê Xuân Sơn 15 Lớp:49B2-TCNH
  20. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế - Đăng ký thông tin và cấp mã số giao dịch cho khách hàng theo quy định hiện hành (nếu khách hàng chưa có mã số giao dịch). Thông tin nào cần đăng ký => Theo quy định hiện hành Căn cứ vào cái gì để cấp mã số khách hàng=> số CMND/hộ chiếu/giấy chứng nhận đăng ký KD - Tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn; dự án đầu tư để tư vấn, hướng dẫn khách hàng cung cấp thông tin sơ bộ, cần thiết và thiết lập các hồ sơ vay vốn, bao gồm: + Hồ sơ pháp lý => CMND/sổ hộ khẩu/giấy chứng nhận đăng ký KD/giấy uỷ quyền (nếu có) + Hồ sơ kinh tế (nếu có) => giấy xác nhận của đơn vị chi trả lương/phụ cấp/bảng kê thu nhập, chi phí hàng năm + Danh mục hồ sơ khoản vay => giấy đề nghị vay vốn; giấy uỷ quyền (nếu có); dự án đầu tư/phương án SXKD + Xuất trình các giấy tờ có liên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay (nếu xét thấy cho vay phải có tài sản bảo đảm)=> giấy chứng nhận QSDĐ, đăng ký xe cơ giới, hoá đơn chứng từ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: + Tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn; dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ, đời sống. + Hướng dẫn khách hàng bổ sung, hoàn thiện các loại hồ sơ theo khoản 1.1 nêu trên; sửa đổi, bổ sung thông tin khách hàng (nếu có thay đổi). Thí dụ: Thay đổi tài sản bảo đảm/người đại diện/ giấy chứng nhận đăng ký KD + Hướng dẫn khách hàng mua bảo hiểm (bảo hiểm bảo an tín dụng, bảo hiểm vật chất đối với phương tiện cơ giới, bảo hiểm khác). Thu thập những thông tin cơ bản sau: - Tên, địa chỉ, chứng minh nhân dân/hộ chiếu, sổ hộ khẩu, số thành viên trong gia đình, người đại diện chủ hộ; - Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, quy mô hoạt động; SV:Lê Xuân Sơn 16 Lớp:49B2-TCNH
  21. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế - Năng lực, định hướng, phương thức sản xuất kinh doanh; - Tình hình thu nhập và tiềm lực tài chính; - Nhu cầu, khả năng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của NHNo&PTNT Việt Nam; - Nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, đồng tiền vay, thời gian vay, nguồn trả nợ, đồng tiền trả nợ, hình thức bảo đảm tiền vay; - Những yêu cầu khác (thanh toán, thẻ, dịch vụ khác) của khách hàng đối với Ngân hàng. => Khai thác thêm thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro b)Kiểm tra hồ sơ, thẩm định và lập báo cáo thẩm định: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng => có 3 trường hợp xảy ra: - Hồ sơ chưa đủ, chưa rõ, chưa đúng theo quy định => đề nghị khách hàng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. - Hồ sơ và điều kiện vay không đáp ứng theo qui định =>lập thông báo từ chối cho vay trình người có thẩm quyền ký, gửi cho khách hàng, đồng thời cập nhật các thông tin cần thiết theo quy định hiện hành. - Hồ sơ và điều kiện vay đáp ứng đầy đủ theo qui định => thực hiện đăng ký các thông tin vào chương trình giao dịch điện toán; tham khảo kết quả chấm điểm, xếp hạng khách hàng (nếu có) để thực hiện các bước tiếp theo. - Báo cáo Trưởng phòng để phối hợp với các bộ phận có liên quan => cân đối nguồn vốn cho vay/khả năng cung ứng ngoại tệ (nếu có)/kiểm tra giới hạn tín dụng - Sau khi có ý kiến của Trưởng phòng => tiến hành thẩm định cho vay. Thẩm định và lập báo cáo thẩm định cho vay: - Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật - Thẩm định mục đích vay vốn - Thẩm định khả năng, năng lực tài chính của khách hàng SV:Lê Xuân Sơn 17 Lớp:49B2-TCNH
  22. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế - Thẩm định tính khả thi và có hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ - Thẩm định về bảo đảm tiền vay Đánh giá tình hình khách hàng quan hệ với ngân hàng và lợi ích ngân hàng được hưởng: - Đánh giá chấm điểm, xếp hạng khách hàng: + Chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo các tiêu chí => đối chiếu với kết quả xếp hạng trước đó (nếu có). + Xác định khách hàng có đủ điều kiện để thiết lập hoặc tiếp tục quan hệ tín dụng hay không? có được hưởng chính sách ưu đãi gì? +Khách hàng vay đã, đang và sẽ sử dụng các loại dịch vụ ngân hàng nào => quy mô sử dụng, mức độ tín nhiệm. + Lợi ích ngân hàng được hưởng (mức chênh lệch lãi suất, khả năng cung ứng dịch vụ; gia tăng tiền gửi, thu hút khách hàng tiềm năng ). Lập báo cáo thẩm định cho vay Tùy theo từng dự án, phương án cụ thể => ghi vào giấy đề nghị vay vốn hoặc đưa vào báo cáo thẩm định cho vay đầy đủ các nội dung theo yêu cầu. + Đối với dự án đầu tư + Đối với phương án vay vốn phục vụ SXKD, dịch vụ, đời sống (ghi đầy đủ các nội dung trên giấy đề nghị vay vốn - phần thẩm định của cán bộ tín dụng). Lưu ý 1: Ghi rõ số tiền cho vay bằng số, bằng chữ; thời hạn cho vay, mức lãi suất cho vay, hạn trả nợ cuối cùng trên giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn. Lưu ý 2: Khi đánh giá về các phương diện của Dự án, báo cáo thẩm định phải nêu chi tiết các nội dung có liên quan Gửi hồ sơ vay vốn kèm báo cáo thẩm định trình trưởng phòng xem xét và có ý kiến. c)Phê duyệt khoản vay: SV:Lê Xuân Sơn 18 Lớp:49B2-TCNH
  23. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế * Nhận được báo cáo thẩm định =>Trưởng phòng rà soát danh mục hồ sơ vay vốn theo qui định; nếu hồ sơ vay vốn thiếu, chưa đầy đủ thì yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Nếu đầy đủ thì thực hiện các bước công việc tiếp theo. Trường hợp cần thiết có thể thu thập thông tin và thẩm định lại một trong các nội dung sau: + Xác minh tư cách của khách hàng vay vốn; kiểm tra kết quả xếp hạng khách hàng; kết quả phân loại nợ (nếu có). + Giới hạn tín dụng (nếu có). + Tính đầy đủ, chính xác và lôgic của các nội dung trong giấy đề nghị vay vốn, báo cáo thẩm định cho vay. + Đánh giá, xem xét các loại rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, phương án vay vốn và biện pháp hạn chế rủi ro xảy ra có khả thi. + Đánh giá rủi ro về bảo đảm tiền vay (tính hợp pháp, hợp lệ, giá trị thu hồi khi bắt buộc phải xử lý, mức độ tổn thất (nếu có) + Đánh giá rủi ro về lãi suất (áp dụng lãi suất cố định hay thả nổi ) + Xác định rủi ro về thanh khoản có thể xảy ra (tiền gửi không kỳ hạn và dư nợ trung, dài hạn; nguồn vốn hiện có và yêu cầu tăng trưởng tín dụng ). + Đánh giá rủi ro về hối đoái (đối với khoản vay liên quan đến ngoại tệ). + Nhận định về các rủi ro khác (nếu có). * Trường hợp mức vay thuộc quyền phê duyệt của giám đốc chi nhánh/Phòng giao dịch: => Căn cứ hồ sơ do phòng trình, giám đốc quyết định phê duyệt khoản vay. => Có thể triệu tập hội đồng tư vấn tín dụng. + Không cho vay => lập thông báo bằng văn bản trình giám đốc ký, gửi cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay. + Cho vay có điều kiện => bổ sung hồ sơ, tài liệu, giải trình theo yêu cầu và bổ sung báo cáo thẩm định cho vay (nếu có) trình Trưởng phòng xem xét trước khi trình giám đốc phê duyệt. SV:Lê Xuân Sơn 19 Lớp:49B2-TCNH
  24. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế * Trường hợp vượt quyền phê duyệt của giám đốc chi nhánh/Phòng giao dịch: - Nếu đồng ý cho vay => lập tờ trình kèm hồ sơ vay gửi NHNo cấp trên trực tiếp để xem xét phê duyệt (theo hướng dẫn tại Điều 4 Quy định này) - Căn cứ phê duyệt của NHNo cấp trên, NHNo nơi cho vay thực hiện : + Nếu không được chấp thuận => lập thông báo bằng văn bản trình giám đốc ký, gửi cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay và cập nhật các thông tin cần thiết vào hệ thống IPCAS + Nếu cho vay có điều kiện => bổ sung hồ sơ, tài liệu, giải trình theo yêu cầu và tuân thủ các điều kiện theo quy định. *Thời gian thẩm định quyết định cho vay: thực hiện theo quy định hiện hành của NHNo. d) Hoàn chỉnh các hồ sơ, ký kết hợp đồng: Hoàn chỉnh dự thảo hợp đồng: - Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay được thực hiện theo mẫu. Có thể sửa đổi, bổ sung mẫu hợp đồng => phải tuân thủ theo qui định của pháp luật, bảo đảm an toàn vốn vay và quy định của NHNo Việt Nam. - Căn cứ nội dung phê duyệt và các thỏa thuận với khách hàng => ghi chép, soạn thảo đầy đủ các nội dung vào hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu thực hiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản). * Ký kết hợp đồng: - Trưởng phòng kiểm tra lại các điều khoản + Nếu chưa đầy đủ, chưa bảo đảm pháp lý thì yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung. + Nếu đầy đủ, bảo đảm pháp lý thì ký “nháy” vào các trang của hợp đồng tín dụng trình giám đốc ký duyệt . - Giám đốc NHNo nơi cho vay xem xét các nội dung trên các hợp đồng được trình để phê duyệt - Sau khi giám đốc NHNo nơi cho vay đã ký trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có), yêu cầu khách hàng: SV:Lê Xuân Sơn 20 Lớp:49B2-TCNH
  25. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế + Thực hiện chứng thực của UBND xã phường, thị trấn hoặc chứng nhận của cơ quan công chứng. + Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định. + Mọi sự thay đổi, bổ sung các Điều, Khoản của Hợp đồng đều phải ký kết phụ lục hợp đồng. Nếu hợp đồng là tờ rời phải đóng dấu giáp lại. 2.1.1.2 Kiểm tra trong khi cho vay: Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ trước khi giải ngân: - Sau khi khách hàng đã hoàn thiện, bổ sung hồ sơ/đã công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm, cán bộ tín dụng kiểm tra lại lần cuối. Nếu đầy đủ, đúng yêu cầu => nhập các thông tin cần thiết vào phần mềm điện toán (số tiền vay, kỳ hạn trả nợ gốc lãi, mức lãi suất cho vay, kỳ hạn nợ cuối cùng ). - Trường hợp giải ngân từ 02 lần trở lên hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng thì phải lập thêm giấy nhận nợ cho mỗi lần nhận nợ. - Tùy trường hợp cụ thể => yêu cầu khách hàng cung cấp hoá đơn chứng từ hoặc bảng kê chứng từ có liên quan, phù hợp với mục đích vay vốn để kiểm tra trước khi giải ngân. Giải tiền vay: - Sau khi giám đốc ký duyệt => giao dịch viên nhập các thông tin vào chương trình giao dịch điện toán (số tiền cho vay, kỳ hạn trả nợ gốc, trả nợ lãi và thông tin về tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có), kiểm tra hồ sơ vay vốn theo danh mục quy định và kiểm tra các yếu tố pháp lý trên hồ sơ vay vốn: + Trường hợp chưa đầy đủ => sẽ tạm dừng giải ngân/chuyển tiền => báo cáo trưởng phòng và trình giám đốc quyết định (yêu cầu phòng tín dụng bổ sung đầy đủ hoặc yêu cầu khách hàng hoàn thiện). + Trường hợp đầy đủ, bảo đảm các yếu tố pháp lý => nhập đầy đủ các thông tin vào màn hình giải ngân và lập phiếu chuyển khoản chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng hoặc chuyển cho bộ phận ngân quỹ thực hiện giải ngân. SV:Lê Xuân Sơn 21 Lớp:49B2-TCNH
  26. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế + Trước khi giải ngân phải yêu cầu khách hàng ký nhận trên giấy nhận nợ hoặc phụ lục hợp đồng. + Thực hiện việc lưu giữ bộ hồ sơ vay vốn theo quy định. (tham khảo phụ lục số 8) 2.1.1.3. kiểm tra sau khi cho vay: * * Theo dõi, kiểm tra khoản vay, thu hồi và xử lý nợ + theo dỏi và kiểm tra khoản vay + thu nợ gốc, lải tiền vay và phí + xử lý nợ: cơ cấu lại thời gian trả nợ, chuyển nợ quá hạn, phân loại nợ, nợ có vấn đề và các biện pháp xử lý * *Thanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản đảm bảo *Thanh lý hợp đồng - Trả hết nợ gốc, lãi và phí, => đối chiếu, kiểm tra giữa chứng từ giấy và hệ thống điện toán để tất toán khoản vay. - Thanh lý hợp đồng tín dụng: + Trả hết nợ gốc, lãi và phí =>hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực (trừ phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng), không cần lập biên bản thanh lý. + Cho vay theo hạn mức tín dụng => trả hết nợ trên các giấy nhận nợ và hạn mức tín dụng hết thời hạn hiệu lực => hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực, không cần lập biên bản thanh lý. - Khách hàng yêu cầu, lập biên bản thanh lý. * Giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay: - Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể giải chấp toàn bộ hay một phần tài sản bảo đảm. - Đối chiếu số lượng, giá trị tài sản bảo đảm với dư nợ hiện tại => khách hàng lập đơn yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm (nếu có) => ghi ý kiến đề nghị giải chấp trình Trưởng phòng, giám đốc phê duyệt. - Căn cứ phê duyệt => phối hợp với kế toán và người được giao giữ tài sản kiểm tra giấy tờ, lập thủ tục xuất kho, lập biên bản bàn giao giấy tờ và tài sản với khách hàng. SV:Lê Xuân Sơn 22 Lớp:49B2-TCNH
  27. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế - Thực hiện hạch toán ngoại bảng và nhập thông tin giải chấp tài sản vào chương trình giao dịch điện toán. SV:Lê Xuân Sơn 23 Lớp:49B2-TCNH
  28. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế CHÚ Ý: PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VƯỢT QUYỀN PHÁN QUYẾT *Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ: - NHNo cấp trên tiếp nhận hồ sơ, báo cáo thẩm định, tờ trình của chi nhánh. - Cán bộ được phân công tiến hành kiểm tra, thẩm định cho vay => thực hiện theo các nội dung mục A nêu trên và trình Trưởng Phòng/Ban có ý kiến . - Lãnh đạo Phòng/Ban ghi ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý trình Tổng giám đốc (giám đốc) phê duyệt. * Thông báo và giải ngân: - Sau khi được phê duyệt => thông báo cho NHNo nơi cho vay biết. - NHNo nơi cho vay thông báo bằng văn bản về lý do không được phê duyệt hoặc cùng khách hàng hoàn thiện các thủ tục theo quy định => cập nhập các thông tin cần thiết và thực hiện giải ngân (nếu được phê duyệt cho vay). LƯU TRỮ HỒ SƠ VAY VỐN * Hồ sơ chứng từ bằng giấy Các cán bộ có liên quan đến khoản vay thực hiện lưu trữ hồ sơ chứng từ theo quy định * Hồ sơ chứng từ điện tử - Hồ sơ chứng từ điện tử được lưu trên ổ đĩa cứng ở máy vi tính và các đĩa mềm (nếu thấy cần thiết). - Bộ phận điện toán chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ điện tử đầy đủ, an toàn. 2.1.2 . Tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa Nhận thức rõ chính sách tín dụng đối với việc phát triển Nông nghiệp, Nông thôn của Đảng và Nhà nước trong giai đoan đất nước đang trong thời kỳ CNH-HĐH là quan trọng và có ý nghĩa kinh tế chính trị hết sức sâu sắc. Đối với NHNo&PTNT chính sách tín dụng vừa là trách nhiệm chính trị vừa là cơ hội thuận lợi để mở rộng kinh doanh, khắc phục những trở ngại khó khăn do các điều kiện đặc thù của Nông nghiệp , Nông thôn. Trên cơ sở một nền kinh tế thuần nông sản xuất nhỏ, hiệu quả thấp thì đây là cơ hội thuận lợi để mở rộng tín dụng, SV:Lê Xuân Sơn 24 Lớp:49B2-TCNH
  29. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế NHNo&PTNT Chi nhánh số 3 Thanh Hóa đã bám sát các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội của thành phố, để đầu tư đúng hướng, nhạy cảm trước những vấn đề mới của nền kinh tế trong thành phố góp phần xây dựng tỉnh Thanh Hóa ngày càng giàu mạnh. Nắm bắt được đặc thù về kinh tế của địa bàn. Đối với khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất nhỏ, Ngân hàng một mặt đã tiếp tục mở rộng nâng suất đầu tư, mặt khác không ngừng mở rộng tìm kiếm thị trường trong lĩnh vực khác như các doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH. Số liệu dưới đây cho thấy tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh số 3 Thanh Hóa trong thời gian qua. Bảng 4. Biến động doanh số cho vay năm 2009 đến năm 2011 Đơn vị : triệu đồng So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu TT TT TT TT TT ST ST ST ST ST (%) (%) (%) (%) (%) Tổng dư nợ tín 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 dụng I.Phân loại theo 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30508 18,3 41.260 20,9 TPKT 1.Quốc doanh 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.Ngoài quốc doanh 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 II.Theo kỳ hạn 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 1.Ngắn hạn 132.839 79,8 155.784 79,1 184.559 77,5 22.945 17,2 28.775 18,4 2.Trung và dài hạn 33.613 20,2 41.176 20,9 53.661 22,5 7.563 22,5 12.485 30,3 III.Phân loại theo 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 tiền 1.VND 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 2.Ngoại tệ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 IV.Phân loại theo 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 ngành nghề 1.Theo ngành nông 10.212 6,1 12.085 6,1 15.438 6,5 1.873 18,3 3.353 27,7 lâm,lâm nghiệp 2.Theo ngành công 5.456 3,3 6.614 3,4 8.189 3,4 1.158 21,2 1.575 23,8 nghiệp 3.Theo ngành xây 8.714 5,2 10.041 5,1 12.671 5,3 2.329 30,1 2.630 26,1 dựng 4.Theo ngành khác 142.070 85,4 168.220 85,4 202022 84,8 26.150 18,4 33.802 20,1 (Nguồn :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009 ; 2010 ; 2011) SV:Lê Xuân Sơn 25 Lớp:49B2-TCNH
  30. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế Doanh số cho vay của chi nhánh tiếp tục tăng trong 3 năm mức độ biến động của năm cao luôn lớn hơn so với ăm trước đó.năm 2009 đạt 166452 triệu đồng nhưng đến năm 2010 đạt 1996960 triệu đồng, tăng 18,3% so với năm 2009.năm 2011 là năm co doanh số cho vay tăng cao nhất đạt 238220 triệu đồng tăng 20,9% so với năm 2010. Những con số này nói lên hoạt động cho vay của Chi nhánh là rất tốt, ngày càng được mở rộng về quy mô và h?nh thức cấp trong đó có nghiệp vụ bảo lảnh rất là quan trọng. Thành công này có được là nhờ chính sách tín dụng hợp lý, hiệu quả của công tác tuyên truyển, hoạt động marketing, 2.1.2.1 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế:( trích từ bảng 4) Đơn vị: triệu đồng So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu TT TT TT TT TT ST ST ST ST ST (%) (%) (%) (%) (%) Tổng dư nợ tín dụng 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 I.Phân loại theo TPKT 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30508 18,3 41.260 20,9 1.Quốc doanh 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2.Ngoài quốc doanh 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 Qua bảng số liệu thì Phân tích theo thành phần kinh tế thì tổng dư nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng 100% , dư nợ quốc doanh chiếm 0%. So sánh năm 2010 với 2009 dư nợ ngoài quốc doanh tăng 18.3% và năm 2011 tăng 20.9% so với năm 2010. ta có thể hiểu dược rằng đây là một chi nhánh của NHNo & PTNT VIỆT NAM nên các tổ chức kinh tế DNNN có thể vay ở trụ sở chinh đặt ở các tỉnh thanh phố đặt tại địa bàn, một mặt có thể kiểm soát tốt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp khi dưa ra bảng báo cáo, bảng số liệu,mặt khác nhà nước có thẻ kiểm soát được tình hình kinh tế của nước nhà.Trong khi đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô tăng trưởng tương đối nhanh.theo bảng số liệu ở trên hoạt đông cho vay ngoài quốc doanh bao gồm các hộ gia đình, hợp tác xã,các doanh nghiệp tư nhân,doanh nghiệp cổ phần có thể nhận thấy mức độ cho vay năm 2011 tăng cao nhất đạt 238220 triệu đồng tăng 20,9% so với năm 2010 thấp nhất là năm 2009 đạt 166452 triệu đồng.có thể nói đây là toàn bộ những nỗ lực không mệt mỏi SV:Lê Xuân Sơn 26 Lớp:49B2-TCNH
  31. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế của tập thể cán bộ ngân hàng trong việc hạn chế các khoản nợ quá hạn. Tránh được mọi rủi ro tín dụng xảy ra. Tuy nhiên không thể khẳng định chắc chắn được rằng khả năng rủi ro tín dụng không xảy ra tại ngân hàng, hay xuất hiện nợ quá hạn đối với ngân hàng. Nhưng cũng cần đánh giá cao về thành quả lao động của đội ngũ cán bô, nhân viên và lãnh đạo làm việc tại chi nhánh. 2.1.2.2. doanh số cho vay theo thời gian: (trích từ bảng số 4) Đơn vị: triệu đồng So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu TT TT TT TT TT ST ST ST ST ST (%) (%) (%) (%) (%) Tổng dư nợ tín dụng 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 II.theo kỳ han 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 1. ngắn hạn 132.839 79,8 155.784 79,1 184.559 77,5 22.945 17,2 28.775 18,4 2.trung và dài hạn 33.613` 20,2 41.176 20,9 53.661 22,5 7.563 22,5 12.485 30,3 Qua bảng số liệu theo thời gian thì doanh số cho vay của chi nhánh không có nhiều biến động cho lắm.đáng chú ý là cho vay trung và dài hạn có tăng trong các năm,nhất là năm 2011 tổng số tiền cho vay của năm này là 53.661 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22,5% so với năm 2010 thi năm này tăng lên tới 30,3% ,điều này mang lại tình hình khả quan chô ngân hàng bởi vì cho vay trung và dài hạn mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng.ngoài ra cho vay ngắn hạn cũng tăng theo các năm nhưng mức tăng đó không được khả quan cho lắm.Dần dần cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng cao con tỷ trọng của ngắn hạn lai giảm,như mưc độ so sanh của các năm thể hiện qua bảng số liệu,năm 2010/2009 cho vay ngắn hạn chiếm 17,2% cho vay trung và dài hạn chiếm 22,5%,nhưng năm 2011/2010 thì tỷ trọng của cho vay ngắn hạn là 18,4% còn cho vay trung và dài hạn lại tăng lên tới 30,3%.Chính vì tình hình biến đổi thế này nên không tránh khỏi thiếu sót trong công việc quản lý và điều hành của chi nhánh ngân hàng. SV:Lê Xuân Sơn 27 Lớp:49B2-TCNH
  32. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế 2.1.2.3. Doanh số cho vay theo tiền( trich từ bảng số 4): Đơn vị:triệu đồng So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu TT TT TT TT TT ST ST ST ST ST (%) (%) (%) (%) (%) Tổng dư nợ tín dụng 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 III. Phân loại theo tiền 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 1.VNĐ 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 2. Ngoại tệ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Qua bảng số liệu ta thấy vì đây là một chi nhánh của NHNo & PTNT ,nên chủ yếu chi nhánh chỉ huy động và cho vay theo 1 loại tiền là VNĐ, chi nhánh được chỉ thị cho các doanh nghiệp,hộ gia đình,các công ty hoạt động trên quốc gia việt nam.đây cũng là một hạn chế đối với chi nhánh. 2.1.2.4.Doanh số cho vay theo ngành nghề:(trích từ bảng số 4) Đơn vị: triệu đồng So sánh So sánh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu TT TT TT TT TT ST ST ST ST ST (%) (%) (%) (%) (%) Tổng dư nợ tín dụng 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 IV.Phân loại theo 166.452 100 196.960 100 238.220 100 30.508 18,3 41.260 20,9 ngành nghề 1.theo ngành nông 10.212 6,1 12.082 6,1 15.438 6,5 1.837 18,3 3.353 27,7 lâm,lâm nghiệp 2.theo ngành công nghiệp 5.456 3,3 6.614 3,4 8.189 3,4 1.158 21,2 1.575 23,8 3.theo ngành xây dựng 8.714 5,2 10.041 5,1 12.671 5,3 2.239 30,1 2.630 26,1 4.theo ngành khác 141.070 85,4 168.220 85,4 202.022 84,8 26.150 18,4 33.802 20,1 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thông nói chung được thành lập và hoạt động với mục đích hỗ trợ cho Ngành nông nghiệp phát triển. chính vì vậy chính sách tín dụng của ngân hàng luôn ưu tiên cho ngành nông nghiệp,nhưng trong thời gian gần đây cơ cấu cho vay đối với ngành công nghiệp và dịch vụ tăng.Điều đó có thể hiện rỏ trong bảng số liệu trên,doanh số cho vay đối với nganh nông nghiệ có tăng nhưng chậm,nhất là năm 2009,2010 doanh số cho vay đối với ngành thi tăng rất ít chỉ chiếm tỷ trọng 6,1% so với những ngành còn lại,nhưng đến năm 2011 thì doanh số cho vay khả quan hơn đạt 15.438 triệu đồng chiếm tỷ SV:Lê Xuân Sơn 28 Lớp:49B2-TCNH
  33. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế trọng 6,5% so với các ngành khác.đối với ngành công nghiệp trong 2 năm 2009 va 2010 doanh số cho vay có tăng nhưng doanh số cho vay không tăng lên lầ bao,năm 2009 đạt 5.456 triệu đồng ,năm 2010 đạt 6.614 triệu đồng điều này nói lên sự anh hưởng của đợt khủng hoảng tài chính năm 2009 của thế giới ,nhưng sang năm 2011 doanh số cho vay của ngành tăng lên đang kể đạt 8.189 triệu đồng điều này nói lên nước ta đã có sự điều chỉnh đúng đắn ,phù hợp với kinh tế của toàn thế giới,với lại nước ta đang theo hương công nghiệp hóa hiện đại hóa.Ngành công nghiệp cũng vậy doanh số cho vay của ngành cũng tăng lên theo từng năm và đặc biệt hơn ngành xây dựng chiếm tỷ trọng cao hơn ngành công nghiệp. Ngoài các ngành chủ chốt của nền kinh tế thì doanh số cho vay của các ngành khác cũng chiếm tỷ lệ vay khá cao,đặc biệt là ngành dịch vụ một thế mạnh của nước ta.Doanh số cho vay của các ngành này cung tăng qua các năm,cao nhất là năm 2011 đạt 202022 triệu đồng chiếm tỷ trọng 84,8% 2.1.3. Cơ cấu dư nợ Bảng 5: Cơ cấu dư nợ từ năm 2009-2011 Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 TT Chỉ tiêu ST TT (%) ST TT (%) ST (%) Tổng dư nợ 137083 100 152789 100 187323 100 I.Tổng dư nợ theo TPKT 137083 100 152789 100 187323 100 1.Dư nợ Quốc doanh 0 0 0 0 0 0 2.Dư nợ Ngoài quốc doanh 137083 100 152789 100 187323 100 II.Tổng dư nợ Theo kỳ hạn 137083 100 152789 100 187323 100 1.Dư nợ Ngắn hạn 109293 79,73 122813 80,39 157077 83,86 2.Dư nợ Trung và dài hạn 27790 20,27 29976 19,61 30246 16,14 III.Dư nợ theo loại theo tiền 137083 100 152789 100 187323 100 1.Dư nợ VND 137083 100 152789 100 187323 100 2.Dư nợ Ngoại tệ 0 0 0 0 0 0 IV.Tổng dư nợ theo ngành nghề 137083 100 152789 100 187323 100 1.Dư nợ ngành nông lâm,lâm nghiệp 8.894 6,48 10.008 6,55 13.542 7,22 2.Dư nợ ngành công nghiệp 4.364 3,18 3.682 2,41 6.783 3,62 3.Dư nợ Theo ngành xây dựng 5.974 4,35 8.724 5,7 9.973 5,32 4.Dư nợ Theo ngành khác 117.851 85,63 130.375 85,34 157.025 84,83 (Nguồn : phòng nguồn vốn và kế hoạch) SV:Lê Xuân Sơn 29 Lớp:49B2-TCNH
  34. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế 2.1.3.1. Dư nợ theo thành phâng kinh tế: Qua bảng số 5 ta thấy tổng dư nợ theo thành phần kinh tế lien tục tăng qua các năm 2009 tổng dư nợ là 137083 triệu đồng đến năm 2011 tổng dư nợ là 187323 triệu đồng .như vậy tổng dư nợ của chi nhánh luôn duy trì ở mức tăng trưởng cao,hoàn thành kế hoạch đề ra. Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ quốc doanh là không,còn dư nợ cưa doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất ,góp phần qua trọng vào sự tăng trưởng dư nợ chung của chi nhánh ,điều đó cũng có nghĩa là Chi nhánh đang chuyển đối tượng cho vay, chú trọng hơn vào khu vực kinh tế tư nhân nơi mà cơ chế tài chính rỏ ràng minh bạch hơn so với khu vực nhà nước.Trong đó khu vực dân cư chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, Đây là điều cũng dễ hiểu khi mà dịch vụ tín dụng cung cấp cho khu vực này còn nhiều hạn chế về hàng hoá, chủ yếu là tín dụng đầu tư cá nhân, còn các hình thức tín dụng khác như tín dụng bán lẻ, tín dụng tiêu dùng chưa được cung cấp. Đây la điều mà Chi nhánh cần phải triển khai trong thời gian tới, bởi trong tương lai tín dụng dân cư là rất quan trọng, quyết định sự thành công của Ngành ngân hàng, đặc biệt là khi Việt Nam ra nhập WTO. 2.1.3.2 Dư nợ theo kỳ hạn: Biểu đồ 3: Cơ cấu dư nợ theo kỳ han Đơn vị: triệu đồng 160000 140000 120000 100000 80000 Ngắ n hạ n 60000 Trung-dà i hạ n 40000 20000 0 năm 2009 năm 2010 năm 11 SV:Lê Xuân Sơn 30 Lớp:49B2-TCNH
  35. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế Qua biểu đồ trên và số liệu bảng 5 ta thấy dư nợ phân theo kỳ hạn liên tục tăng qua 3 năm,tổng dư nợ của các kỳ năm sau đều cao hơn năm trước,trong năm 2009 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp nhấp 79,73% (tức 109293 triệu đồng) nhưng đến năm 2011 tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 83,86%,trong khi đó dư nợ dài hạn biến động không nhiều tỷ trọng qua các năm giảm. Điều đó cho ta biết rằng khách hàng mục tiêu của Chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp, tổ chức, dân cư vay vốn tài trợ cho các hoạt động, dự án ngắn hạn và chủ yếu là vốn lưu động, khu vực này ít biến động, rủi ro thấp nhưng lải suất cho vay mà Chi nhánh cho vay thu được lợi nhuận không cao. Do đó, trong thời gian tới Chi nhánh cần chú ý hơn đến tín dụng trung và dài hạn, bởi 2 hoạt động này có lải suất cao hơn, điều đó mạng lại lợi nhuận lợi nhuận nhiều hơn cho Chi nhánh. 2.1.3.3 Dư nợ theo ngành nghề Biểu đồ 4: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề 180000 160000 157025 140000 130375 nông lâm,lâm 120000 117851 nghiệ p 100000 công nghiệ p 80000 xây dự ng 60000 40000 5974 cá c ngà nh khá c 20000 8724 13542 9973 8894 4364 100083682 6783 0 năm 2009 năm 2010 năm 2011 Qua bảng biểu và số liệu trên ta thấy, cơ cấu dư nợ của chi nhánh qua các ngành kinh tế lien tục tăng qua các năm chỉ có năm 2010 lỉnh vực công nghiệp có giảm nhưng không đáng kể nhưng dến năm 2011 thì ngành đã tăng đột biến(năm 2010 đạt 3682 triệu đồng đến năm 2011 lên tới 6783 triệu đồng) điều này phản ánh đung xu thế phát triển nền kinh tế nước ta,trong khi đó các ngành còn lại đều tăng theo các năm riêng ngành nông nghiệp phát triển đồng đều nhất.Như vậy chi nhánh rất chú trọng và nâng cao chất lượng,băng việc đề ra các quy trình quy chế hoạt động ,thực hienj dự án đầu tư ,lựa chọn khách hàng,tăng cường công tác kiểm tra,kiểm SV:Lê Xuân Sơn 31 Lớp:49B2-TCNH
  36. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế soat chấp hành chế dộ nghiệp vụ kiệp thời phát hiện những sai sót để xử lý phù hợp nhằm đả bảo vốn và tài sản 2.1.4. Doanh số thu nợ, nợ quá hạn 2.1.4.1.doanh số thu nợ: Bảng 6: Doanh số thu nợ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tăng, giảm Tuyệt đối Tương đối % I. Ds cho vay 196960 238220 41260 17,32 II. Doanh số 177646 170756 -6890 -4,03 thu nợ - Ngắn hạn 151298 154876 3578 1,66 - Trung hạn 26348 15880 -10468 -0,65 va dài hạn Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ năm 2011 giảm 6890 triệu đồng so với năm 2010 (tức giảm 4,03%),trong đó đặc biệt doanh số thu nợ trung và dài hạn giảm tới 10468 triệ đồng,doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 3578 triệu đồng(tức tăng 1,66%). Như vậy ,doanh số cho vay tăng,nhưng doanh số thu nợ giảm xuống rất nhiều nguyên nhân là do các khoản vay trung và dài hạn những năm trước đó đến hạn thu nợ là năm 2011, nhưng Chinh nhánh chưa triển khai thu nợ được, đây không phải là tín hiệu lạc quan, công tác thu nợ của doanh nghiệp đang có vấn đề.kể cả cho vay ngắn hạn tuy tăng nhưng công tác thu nợ vẫn đang còn kém hiệu quả. Để khắc phụ tình trạng này doanh nghiệp cần phải chú trọng công tác thẩm định, công tác bảo lảnh đề phòng những trường hợp rủi ro mất vốn có thể sảy ra. Tích cức giám sát các khoản vay, đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đúng nhu cầu, thúc đẩy các khoản nợ phải thu khi tín dụng đến hạn, tránh để quá lâu gây nên tình trạng ứ đọng vốn. 2.1.4.2 nợ quá hạn: SV:Lê Xuân Sơn 32 Lớp:49B2-TCNH
  37. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn= Tổng dư nợ Trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng không thể tránh khỏi dược việc có nợ quá hạn.nợ quá hạn này đang là vấn đề bức xúc cần giải quyết của mọi ngân hàng.Những khoản nợ quá hạn mà khách hàng không trả được ( cố tình không trả hoặc khoongcos khả năng trả) đều phải chuyển sang nợ quá hạn ,với những khoãn nợ này,ngân hàng tính lải suất cao hơn lải suất cho vay bình quân nhằm bù lại thiệt thòi cho ngân hàng khi không thu hồi được vốn và để phạt doanh nghiệp. Bảng 7: Nợ quá hạn giai đoạn 2009 - 2011 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Dư nợ 137083 152789 187323 Nợ quá hạn 367,003 575,934 1457,963 Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,26 0,37 0,77 ( Nguồn: Phong nguồn vốn và kế hoạch) SV:Lê Xuân Sơn 33 Lớp:49B2-TCNH
  38. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế Biểu đồ 5: Tỷ lệ nợ quá hạn 2009-2011 năm 2009 1 0,5 0 năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạ n năm 2011 Số liệu trên cho ta thấy tỉ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh liên tục tăng qua các năm, song đây không phải điều đáng lo ngại vì nó vẫn nằm trong tầm kiểm soát của Chi nhánh.Năm 2009 doanh số cho vay của chi nhánh là 166452 triệu đồng ,dư nợ là 137083 triệu đồng tỷ lệ nợ quá hạn là 0,26% ,năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn tăng 0,37% ,đến năm 2011 tỷ lệ năm này tăng lên cao nhất 0,77% nhưng trong năm này tổng dư nợ trong năm này tăng lên là 187323 doanh số cho vay tăng lên 238220 triệu đồng , nhưng điều nói lên rằng hoạt động tín dụng của Chi nhánh là tương đối tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn vẫn nằm trong phạm vi kiểm soát, đạt yêu cầu của Ngân hàng nhà nước về tỉ lệ nợ quá hạn tối thiểu 3%. Nhưng bên cạnh đó cũng cần phải thấy rằng nợ quá hạn cũng tăng lên rất nhanh theo doanh số và dư nợ. Nguyên nhân là do các khoản nợ trung và dài hạn những năm trước đến thời gian đáo hạn là năm 2011 mà doanh nghiệp chưa thu được nợ, nhiều khoản vay phải chuyển nơ, gia hạn nợ làm cho nợ qúa hạn tăng lên. Nếu trong thời gian tới cứ tốc độ tăng nhanh như thế này sẽ vượt qua tỷ lệ nợ quá hạn cho phép của Ngân hàng Nhà nước, rủi ro mất vốn sẽ xảy ra, chất lượng tín dụng của Chi nhánh chắc chắn giảm. 2.1.4.3 vòng quay vốn tín dụng : Doanh số thu nợ SV:Lê Xuân Sơn 34 Lớp:49B2-TCNH
  39. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân HÖ sè nµy ph¶n ¸nh sè vßng chu chuyÓn cña vèn tÝn dông. HÖ sè nµy ngµy cµng t¨ng ph¶n ¸nh t×nh h×nh s¶n xuÊt kinh doanh cña kh¸ch hµng cµng tèt, cã t×nh h×nh tµi chÝnh v÷ng ch¾c, ®©y lµ c¬ së ®Ó kh¸ch hµng thùc hiÖn nh÷ng cam kÕt trªn hîp ®ång tÝn dông. VÒ phÝa Ng©n hµng vßng quay cña vèn tÝn dông thÓ hiÖn kh¶ n¨ng tæ chøc qu¶n lý vèn tÝn dông, chÊt l­îng tÝn dông trong viÖc ®¸p øng nhu cÇu cña kh¸ch hµng gi¶i quyÕt hîp lý gi÷a ba lîi Ých : Nhµ n­íc, kh¸ch hµng vµ Ng©n hµng. Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Doanh số thu nợ 177646 170756 Dư nợ bình quân 152789 183323 Vòng quay vốn 1,16 0,93 ( Nguồn: Phòng nguồn vốn và kế hoạch) Tốc độ chu chuyển năm 2010 khá tốt,vòng quay vốn tín dụng năm 2010 là 1,16. Chi nhánh có nhiều cơ hội hơn trong việc sử dụng vốn thực hiện đầu tư, cho vay nhiều khách hàng hơn, đa dạng hoá cơ cấu tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tăng lợi nhuận cho ngân hàng.tuy nhiên sang năm 2011 vòng quay vốn giảm xuống còn 0,93 nhỏ hơn 1 tức là hiệu quả vốn bằng năm 2010,vốn không được sử dụng tốt ,không được quay nhiều vòng ,vòng quay tăng tức là thu nợ tăng lớn hơn dư nợ và ngược lại,năm 2011 vòng quay vòng quay vốn tín dụng giảm là do doanh số thu nợ giảm 4,03% trong khi đó tốc độ tăng dư nợ bình quân lại tăng 20,9% điều này là nguyên nhân trực tiếp làm giảm vòng quay vốn tín dụng. Để giải SV:Lê Xuân Sơn 35 Lớp:49B2-TCNH
  40. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế quyết tình hình này Chi nhánh cần tích cực giám sát các khoản nợ đến hạn phải thu, tăng điều kiện đảm bảo nếu thấy rủi ro cho vay là rất lớn. 2.1.5. Hoạt động bảo lảnh,cho thuê -Theo kết quả năm 2011 chi nhánh đả thẩm định và phát hành nhiều món bao lảnh các loại : Bảo lảnh dự thầu, bảo lảnh thực hiện hợp đồng, bảo lảnh hoàn thanh toán và bảo lảnh khác cho các khách hàng có quan hệ giao dịch với Chi nhánh. Toàn bộ các khoản bảo lảnh của Chi nhánh đều thuộc thẩm quyền không có món bảo lảnh nào vượt thẩm quyền. Nhìn chung các món bảo lảnh do Chi nhánh phát hành đều được khách hàng thực hiện đúng quy định, không có món bảo lảnh nào phải phải cho vay bắt buộc. Có thể nói hoạt động bảo lảnh của Chi nhánh là rất tốt, khả năng sinh lời cao, ít rủi ro điều này nâng cao vị thế hình ảnh, uy tín của Chi nhánh trên thị trường tài chính tạo niềm tin đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. -hoạt đọng cho thuê là hình thức Chi nhánh kí hợp đồng cấp vốn với các doanh nghiệp, tổ chức bằng cách mua máy móc, thiết bị, rồi cho họ thuê lại theo thoả thuận. Đây là nghiệp vụ có khả năng sinh lời cao nhưng đòi hỏi công tác thẩm định tốt. Hiện nay, dịch vụ này mới đang được chi nhánh triển khai tiến hành trong thời gian tới. 2.1.6. Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa 2.1.6.1 Kết quả đạt được Mặc dù đi vào hoạt động hơn 15 năm nhưng những thành tựu mà Chi nhánh đạt được những thành công nhất định: - Doanh số cho vay và dư nợ trong toàn chi nhánh liên tục tăng từ năm 2009 đến nay. Tổng dư nợ tính đến thời điểm 30/5/2012 cao hơn tổng dư nợ năm 2011. Thành công này có được được nhờ Chi nhánh đã định hướng đúng mục tiêu, chiến lược đã đề ra. Mở rộng mạng lưới trên địa bàn hoạt động. Cụ thể Chi nhánh đã mở thêm 3 phòng giao dịch tăng số phòng giao dịch lên toàn Chi nhánh lên con số 7, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng của toàn Chi nhánh. SV:Lê Xuân Sơn 36 Lớp:49B2-TCNH
  41. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế - Xây dựng cơ chế lải suất linh hoạt, bám sát với lải suất của Ngân hàng khác, nhưng không vượt quá mức lải suất quy định của NHNN0 & PTNT VIỆT NAM. Lải suất này còn dựa trên cơ chế lải suất thoả thuận lải suất, tuỳ từng khách hàng là cá nhân, Doanh nghiệp Nhà nước hay Doanh Nghiệp Ngoài quốc doanh, và lịch sử tín dụng của họ mà chi nhánh đưa ra các mức lải suất phù hợp. Điều này nâng cao khả năng cho vay, củng cố, mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh . - Doanh số cho vay va dư nợ, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng liên tục tăng trong 6 năm, đây là cơ sở tạo nền tảng tài chính vững mạnh của chi nhánh. Điều đó cũng thể hiện hình ảnh,uy tín của Chi nhánh đã có chỗ đững vững chắc trên thị trường, tạo được niềm tin cho khách hàng, khi sử dụng dịch vụ của Chi nhánh. - Hoạt động tín dụng hiệu quả, tỉ lệ nợ quá hạn luôn duy trì ở mức thấp dưới 3% theo tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Hoạt động tín dụng của Chi nhánh đó góp phần quan trọng vào việc tích luỹ, tập trung cung cấp vốn cho nền kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng mà doanh nghiệp rất quan tâm. Điều này đ? thúc đẩy sự phát tăng trưởng và tăng trưởng kinh tế đất nước. - Công tác tín dụng đạt được kết quả như vậy trước hết là nhờ ban lảnh đạo của Chi nhánh đó đưa ra các biện pháp thúc đẩy để thực hiện chiến lược kinh doanh đối với các khách hàng của mình. Những chính sách này vừa mang tính định lượng vừa mang tính định tính có tác động tích cực thúc đẩy, khuyến khích khách hàng đến vay vốn. Các khoản cho vay đều được thẩm định kiểm tra, giám sát chặt chẽ trước, trong và sau khi vay bảo đảm sử dụng vốn vay đúng mục đích, tăng tính an toàn cho Chi nhánh. 2.1.6.2 Hạn chế: Mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhưng bên cạnh đó còn một số hạn chế nhất định: - Nguồn vốn chi nhánh huy động hàng năm tăng trưởng ở mức độ cao nhưng lượng vốn sử dụng cho hoạt động tín dụng còn cao hơn SV:Lê Xuân Sơn 37 Lớp:49B2-TCNH
  42. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động được là 234269 triệu đồng trong khi đó doanh số cho vay là 238220 triệu đồng như vậy tình hình huy động vốn đang còn han chế, Công tác huy động vốn vẫn còn thụ động chờ khách hàng đến gửi tiền, chưa thực sự quan tâm thường xuyên đến công tác tiếp thị, chưa có được biện pháp tích cực trong việc giao và quyết toán chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ, gắn với việc phân phối thu nhập.Bên cạnh đó cơ cấu cho vay cũng chưa hợp lý trong năm 2011 nguồn vốn huy động trung và dài hạn là 41542 triệu dồng trong khi đó dư nợ là 30246 triệu đồng ,còn cho vay ngắn hạn vốn huy đông dượ trong năm 2011 là 189088 triệu đồng trong khi đó dư nợ là 157077 triệu đồng . Đây có thể nói là sự rất lảng phí vốn, đồng thời nó cũng có thể gây ra rủi ro biến động lải suất, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, thu nhập của Chi nhánh. - Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng còn chiếm một con số rất nhỏ so với tiềm năng của Chi nhánh.tính dến năm 2011 thì chỉ có hơn 100 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh,còn lại là tập trung vao dân cư. - Mặt khác mặc dù trong ba năm qua NHNo&PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa có tỷ lệ nợ quá hạn đạt chỉ tiêu an toàn cho phép, nhưng trong các khoản nợ chưa đến hạn vẫn còn một số khoản có khả năng phát sinh nợ quá hạn. Đó là những khoản nợ mà người vay thanh toán không đúng kế hoạch, kỳ hạn của khoản vay thay đổi (chuyển gia hạn các kỳ hạn cho vay ngắn hạn thành cho vay trung hạn), yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (không trả nợ các kỳ hạn). Trong những khoản nợ quá hạn, một số khoản nợ khó đòi đã được bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro (Các khoản nợ này được theo dõi ngoại bảng) mặc dù đã tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ, nhưng NHNo&PTNT Chi nhánh số 3 chưa kiên quyết xử lý để thu hồi những khoản nợ này. - Một tồn tại nữa là trình độ cán bộ nhân viên còn yếu kém so với yêu cầu của hoạt động kinh doanh cả về nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, kiến thức pháp luật Công tác phối kết hợp trong mối quan hệ tác nghiệp giữa các phòng ban trong toàn chi nhánh còn cần được rút kinh nghiệm để đạt được hiệu quả cao hơn . SV:Lê Xuân Sơn 38 Lớp:49B2-TCNH
  43. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế -Công tác kiểm soát trong và sau khi cho vay còn lỏng lẻo, mang tính hình thức, thông tin tín dụng không được cập nhật đầy đủ, dẫn đến việc thẩm định chất lượng không cao. 2.1.6.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về hoạt động tín dụng của NHNN0 & PTNT VIỆT NAM Chi nhánh số 3 Thanh Hóa,sau đây là những nguyên nhân chính: a) rủi ro từ phía khách hàng: Khách hàng cung cấp những thông tin không chính sác, sai sự thât liên quan đến họ. Khách hàng thiếu vốn nên tìm mọi cách để vay được vốn Ngân hàng, điều này dẫn đến họ gian dối trong quan hệ tín dụng như: cung cấp giấy tờ, tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sai sự thật điều này gây khó khăn, sai sót cho hoạt động thẩm định tín dụng, dẫn đến việc ra quyết định tín dụng sai. Vì vậy, khi khách hàng của Chi nhánh làm ăn thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả dẫn đến tình trạng không trả được nợ, khả năng mất vốn của Chi nhánh sảy ra. b)nguyên nhân từ phía ngân hàng Mạng lưới chi nhánh tương đối lớn song số lượng cán bộ cán bộ công nhân viên ít không đáp ứng được hết yêu cầu của công việc. Hệ thống thông tin về khách hàng không được cung cấp đầy đủ, không theo dỏi sát sao hoạt động sử dụng vốn của họ, ảnh hưởng đến công tác kiểm tra giám sát. Cán bộ thẩm định Chi nhánh có trình độ chuyên môn cao , song còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết về khách hàng, trong khi đó môi trường kinh doanh đầy biến động phức tạp đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có khả năng phân tích và tổng hợp thông tin rất rộng điều nay dẫn đến xác định thời hạn, lải suất tín dụng chưa chính sác, chưa phù hợp điều này làm giảm chất lượng tín dụng của Chi nhánh . c) ảnh hưởng của môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh là vấn đề muôn thủa tại Việt Nam. Đó là sự can thiệp quá mức của các cơ quan quản lý nhà nước vào hoạt động kinh tế, đặc biệt các SV:Lê Xuân Sơn 39 Lớp:49B2-TCNH
  44. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế thức quản lý mang tính chất hành chính. Các văn bản luật ban hành chồng chéo, chưa cụ thể rỏ ràng, gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp. Hoạt động huy động vốn khó khăn hơn trước nhiều do cuộc cạnh tranh tăng lải suất giữa các Ngân hàng trong nước làm Lải suất huy động liên tục tăng cao, trong khi đó lải suất cho vay lải không biến động nhiều làm cho lợi nhuận của toàn hệ thống Ngân hàng và Chi nhánh giảm. Tóm lại: Chất lượng tín dụng là kết quả tổng hoà của nhiều yếu tố trong đó nợ quá hạn là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và cụ thể nhất. Tuy còn một số tồn tại và hạn chế nhưng NHNo & PTNT chi nhánh số 3 vẫn đảm bảo kinh doanh có hiệu qủa, đứng vững và khẳng định vai trò của mình trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, góp phần phát triển kinh tế địa phương, thực hiện tốt các chính sách tiền tệ, đẩy lùi lạm phát, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng CNH-HĐH. Tuy nhiên, những vấn đề còn tồn tại trên cần được xem xét nghiêm túc để có những biện pháp giải quyết hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh nói riêng và hệ thống NHTM nói chung. 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa Trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước nói chung và phường hàm rồng nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh, phát triển dịch vụ đòi hỏi ngày một lớn, nó đã trở thành yêu cầu cấp bách không thể thiếu được. Để đáp ứng yêu cầu đó NHNo & PTNT chi nhánh sô 3 sẽ phải tăng khối lượng tín dụng cho khách hàng, đó là các đơn vị tổ chức kinh tế, các hộ nông dân cá thể trên phạm vi địa bàn hoạt động. Việc mở rộng tín dụng là điều cần thiết, nhưng phải hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường và phát huy vai trò của mình thì vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng sẽ luôn SV:Lê Xuân Sơn 40 Lớp:49B2-TCNH
  45. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế luôn là mục tiêu mà NHNo&PTNT chi nhánh số 3 hay bất cứ một ngân hàng thương mại nào cũng phải thực hiện cho bằng được. 2.2.1. Định hướng mục tiêu pháp triển 2.2.1.1 Định hướng chung: Trong những năm qua so với cac Ngân hàng thương mại khác trong khu vực thị phần các dịch vụ của Chi nhánh liên tục tăng đều lên qua các năm. Cạnh tranh giữa các Ngân hàng trở nên quyết liệt hơn, nguồn vốn nhà rỗi trong các doanh nghiệp giảm dần, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn. Do đó, trong thời gian tới Chi nhánh có phương hướng hoạt động như sau: - Duy trì và thực hiện định hướng kinh doanh mà ban giám đốc Chi nhánh NHNN0 & PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa đả lựa chọn: phải luôn đảm bảo tăng trưởng, phát triển bền vững như kế hoạch đã đề ra. Cơ cấu tài chính mạnh, linh hoạt đủ khả năng cung cấp vốn cho khách hàng. Phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng có thương hiệu, uy tín hàng đầu cả nước và trong khu vực - Tích cực tăng cường các hoạt động huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, đi đôi với nó là công tác tuyên truyền quảng cáo, quảng bá, khuyến mại, nhăm huy động tối đa các nguồn vốn dư thừa trong dân cư và các tổ chức kinh tê. - Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Phát triển và mở rộng thêm nhiều chi nhanh cấp 2 và văn phòng giao dịch trên địa bàn thanh Hóa và các tỉnh xung quanh. Cung cấp nhiều hơn nữa cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng trong tương lai như: thanh toán bằng thẻ, quản lý tài sản cho khách hàng, - Mở rộng, đa dạng hoá, nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng, thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi có thể kiểm soát, ưu tiên cho vay tiêu dùng, cho vay hộ sản xuất, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong thời gian tới sẽ triển khai dịch vụ cho vay đầu tư chứng khoán. - Thực hiện các hoạt động đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên cho toàn Chi nhánh cả về nghiệp vụ, chuyên môn và tác phong tạo ra ưu thế cạnh tranh bằng “ chất lượng nguồn nhân lực ”. 2.2.1.2 Mục tiêu: SV:Lê Xuân Sơn 41 Lớp:49B2-TCNH
  46. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế Môc tiªu cña c¸c doanh nghiÖp nãi chung, cña c¸c NHTM nãi riªng lµ tèi ®a ho¸ lîi nhuËn trong ®iÒu kiÖn cho phÐp. Lîi nhuËn lµ môc tiªu cao nhÊt vµ lµ ®iÒu kiÖn ®Ó tån t¹i vµ ph¸t triÓn cña mét doanh nghiÖp. Do ®ã, n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông lµ ph¶i phôc vô môc tiªu ®em l¹i lîi nhuËn cho Ng©n hµng th«ng qua c¸c kho¶n tÝn dông ®­îc cÊp cho kh¸ch hµng. Lîi nhuËn cña Ng©n hµng phô thuéc vµo viÖc sö dông cã hiÖu qu¶ nguån lùc hiÖn cã, gi¶m thiÓu rñi ro trong qu¸ tr×nh cho vay vµ dù tÝnh ®óng kh¶ n¨ng ph¸t triÓn trong t­¬ng lai ®Ó cã chÝnh s¸ch tÝn dông vµ biÖn ph¸p phï hîp. Lîi nhuËn lµ chØ tiªu kinh tÕ tæng hîp, nã ph¶n ¶nh c¶ mÆt l­îng vµ mÆt chÊt cña qu¸ tr×nh kinh doanh tøc ph¶n ¸nh chÊt l­îng tÝn dông mµ cô thÓ lµ hiÖu qu¶ cña chi nhánh trong viÖc sö dông c¸c nguån lùc hiÖn cã ®Ó tho¶ m·n nhu cÇu kh¸ch hµng. *Mục tiêu chung những tháng cuối của năm 2012 của chi nhánh là: -tổng nguồn vốn huy động phải đạt được là 298745 triệu đồng đạt tốc đọ tăng trưởng 25% đến 30% so với cùng kỳ năm ngoái -tổng dư nợ tăng trưởng từ 18% đến 27% ,trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 55% ,dư nợ trung va dài hạn chiếm 40% trên tổng dư nợ ,nợ quá hạn dưới 4%/tổng dư nợ ,chênh lệch lãi xuất phấn đấu đạt 0,4% -thu từ dịch vụ :tăng lên 15% đến 18% so với cùng kỳ năm ngoái để phấn đấu cã năm tăng lên từ 12% đến 15% so với năm 2011 -tài chính : chênh lệch thu chi phải tăng so với cùng kỳ năm ngoái ,phấn đấu lợi nhuận tăng 12398 tăng hơn so với năm 2011 - Nâng và mở rộng hoạt động tín dụng đặc biệt ưu tiên tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh ổn định có hiệu quả, có tài sản đảm bảo, chấp nhận mức lải suất hợp lý; hạn chế cho vay đối với các khách hàng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo hành thành từ vốn vay. Coi trọng yếu tố chất lượng tín dụng vì đó là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của chi nhánh là tiêu chuẩn để đo trình độ cán bộ. 2.2.2. Giải pháp 2.2.2.1 Đa dạng hóa hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng đa số gồm 4 hoạt động chính là: cho vay, cho thuê ( 2 hình thức này chủ yếu là cung cấp cho hoạt động sản xuất), chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lảnh đây là các hoạt động của các Ngân hàng truyền thống. Nhưng hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính Việt Nam, đặc SV:Lê Xuân Sơn 42 Lớp:49B2-TCNH
  47. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế biệt mấy năm trở lại đây có sự tham gia của thị trường chứng khoán, các Ngân hàng cạch tranh quyết liệt nhau để giành thị phần, giành khách hàng. Do đó, để thu hút khách hàng trong thời gian tới Chi nhánh cần phải tiến hành đa dạng, mở rộng hoạt động tín dụng thì mới có thể cạnh tranh được: a) Đa dạng hình thức cho vay: - Hiện nay, đa số các hình thức cho vay của Chi nhánh là hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng từng lần, hình thức này giúp Ngân hàng kiểm soát được hoạt động kinh doanh của khách hàng, rủi ro được hạn chế, tạo thế chủ động cho Ngân hàng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là thủ tục hành chính rườm rà, thời gian thẩm định, xét duyệt dự án lâu làm mất cơ hội kinh doanh của khách hàng. Hiện nay, hình thức này không còn phù hợp như thời gian trước, đặc biệt là khi kinh tế mở cửa nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, cơ chế thị trường đòi hỏi họ phải nhạy bén với thông tin nếu không sẽ mất lợi thế về cạnh tranh. Khắc phục tình trạng này Chi nhánh có thể áp dụng phương pháp cho vay luân chuyển. Đây là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa, dựa trên số vốn thiếu mà Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay vốn. Hình thức này có rất nhiều ưu điểm: cung cấp kịp thời vốn cho khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, không mất thời gian, thủ tục đơn giản khách hàng chỉ cần trình bày hoá đơn, hợp đồng cho Ngân hàng là có thể vay vốn. - Chức năng chính của NHNN0 & PTNT là hộ trợ vốn cho các ngành nghề thuộc nông lâm ngư nghiệp. Đây là phạm vi rất hẹp trong nền kinh tế, tổng thu nhập ngành này đóng góp vào GDP còn rất hạn chế, lợi nhuận mang lại chưa cao còn chứa đựng nhiều rủi ro. Tình hình này hiện nay đã được cải thiện đáng kể, nhưng vẫn còn giới hạn trong phạm vi nhất định, do đó trong thời gian tới cần tiên hành cho vay mở rộng hơn nữa với tất cả các ngành ngề lĩnh vực trong nền kinh tế. Điều này giúp Chi nhánh tăng lợi nhuận và hạn chế được rủi ro. - Xây dựng và phát triển các dịch vụ tín dụng mới, các dịch vụ tín dụng mà Chi nhánh chưa cung cấp: Hiện nay h?nh thức tín dụng mà Chi nhánh cung cấp chỉ là tín dụng doanh nghiệp, tín dụng dân cư và đa số là các h?nh thức tín dụng tồn tại dưới h?nh thức ngắn hạn ( tín dụng dưới 12 tháng). Vì vậy, trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả cạnh tranh Chi nhánh nên triển khai một số hoạt động: + Phát triển các dịch vụ tín dụng mới, đặc biệt là các dịch vụ tín dụng mà Chi nhánh chưa cung cấp như: Tín dụng thuê mua, tín dụng bán lẻ, tín dụng hỗ trợ các SV:Lê Xuân Sơn 43 Lớp:49B2-TCNH
  48. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế dự án bất động sản. Đây là các hình thức trong thời gian tới chắc chắn sẽ rất phát triển đặc biệt là khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, tiến trình mở cửa tài chính ngân hàng đang được nới rộng. Các hàng bán lẻ sẽ tràn ngập vào Việt Nam, cơ hội phát triển dịch vụ phục vụ nhu cầu mua sắm là hết sức sáng sủa. Nhưng bên cạnh đó cũng rất khó khăn vì Ngân hàng phải cạnh tanh quyết liệt với các Ngân hàng nước ngoài vốn đã có kinh nghiệm và thế mạnh. Hiện nay, thị trường Bất Động Sản đang nóng dần lên và được sự quan tâm, thu hút rất nhiều nhà đầu tư. Thị trường này rất nhiều tiềm năng, lợi nhuận lớn. Đã có đến 11 Ngân hàng: Eximbanhk Việt Nam, Techcombank, HSBC, HDBanhk, MHB, Sacombank, ABBank, AXN, Vietcombank Tân Thuận và IndochinaBanh tung ra thị trường sản phẩm hỗ trợ kách hàng mua nhà trả góp với rất nhiều ưu đải. Ví dụ: Eximbank Việt Nam áp dụng mức lải suất cho vay dưới 1%/tháng; TechcomBank đưa ra hình thức cho vay ưu đải tối đa là 20 năm, tỷ lệ cho vay tối đa là 80% tổng nhu cầu về vốn vay. Ngoài ra khách hàng chỉ phải thanh toán 15% vốn gốc trong 1/4 thời gian đầu và 25%, 30% và 30% trong thời gian còn lại. Khách hàng có thể sử dụng chính ngôi nhà của mình làm tài sản đảm bảo. Hình thức này Chi nhánh nên triển khai nên trong thời gian tới, điều này làm tăng thu nhập, hình ảnh uy tín của Ngân hàng trong tương lai, tạo niềm tin cho khác hàng. b) Mở rộng hình thức tín dụng trung và dài hạn: Đây là 2 hình thức chi nhánh đang triển khai xong đang còn hạn chế ,điều đó thể hiện dư nợ đối với tín dụng trung và dài hạn năm 2011 là 30246 triệu đồng chiếm 16,14%. Trong khi đó dư nợ tín dụng của cho vay ngắn hạn chiếm 83,86% Trong khi đó đây là nguồn vốn vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, các dự án đầu tư bên cạnh đó nó chắc chắn mang lại lải suất cao cho chi nhánh.mặc khác cho vay trung và dài hạn cho lợi nhuạn cao. Vì vậy, để phát triển các hình thức này trong tương lai ta cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Tài trợ dưới hình thức cho thuê: Đây là hình thức tài trợ dưới hình thức cho thuê các loại tài sản. Đây là hình thức rất phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam, bởi khả năng tích luỹ tập trung vốn của họ bị hạn chế, các doanh nghiệp luôn rơi vào tình trạng đói vôn. Trong khi đó, nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ luôn là vấn đề làm doanh nghiệp đau đầu vì tiềm lực tài chính không đảm bảo. Cung cấp dịch vụ này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp: họ có thể tăng năng lực sản xuất, công nghệ đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh, SV:Lê Xuân Sơn 44 Lớp:49B2-TCNH
  49. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Còn đối với Ngân hàng: Đây là hình thức an toàn mà lợi nhuận mang lại rất cao, linh hoạt trong kinh doanh. Bên cạnh đó nó còn tạo ra những thế mạnh cạnh tranh, uy tín, trong lĩnh vực tài chính. - Cho vay theo dự án: Việt Nam là một đất nước có rất nhiều tiềm năng phát triển, trong thời gian qua nhiều dự án lớn liên tục được thực hiện bởi các nguồn vốn trong và ngoài nước. hoạt động này phải đòi hỏi độ đội ngũ cán bộ trình độ cao, có kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp luôn phải được đề cao. 2.2.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay: Để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, trước hết phải phân tích đánh giá chính xác, toàn diện khách hàng trước khi cho vay theo khía cạnh sau: - Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng, nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật và để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngân hàng. Xác định tính pháp lý của khách hàng chính là cơ sở để ký kết và thực hiện các hợp đồng tín dụng. - Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, nhằm nắm được thực trạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định chính xác thực trạng và triển vọng về khả năng thanh toán của khách hàng thông qua đánh giá về cơ cấu vốn trong kinh doanh. khả năng tự chủ về tài chính của khách hàng xem xét trên bảng cân đối tài sản có và tài sản nợ, xem xét thu nhập,doanh thu bán hàng, xem xét dòng tiền trước đây và dòng tiền dự tính, xem xét các khoản dự trữ có khả năng thanh khoản của khách hàng, xem xét các khoản phải thu phải trả. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua các chỉ số so sánh vòng quay luân chuyển vốn lưu động. Đánh giá về khả năng sinh lời về vốn trong hoạt động kinh doanh. - Đánh giá cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và công nghệ để trả lời về câu hỏi với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tiên tiến thì khách hàng có sản xuất ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường hay không ? mặt khác sản phẩm đó phải cạnh tranh trên 3 khía cạnh : về giá, về chất lượng, các dịch vụ đi kèm (bao bì đóng gói, bảo hành) để nhằm xác định thực trạng và triển vọng về SV:Lê Xuân Sơn 45 Lớp:49B2-TCNH
  50. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế hoạt động kinh doanh của khách hàng trên thị trường, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của khách hàng trong tương lai . - Đánh giá năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng là phân tích năng lực, trình độ chuyên môn, khả năng điều hành để xác định được mức vốn đầu tư bao nhiêu thì phù hợp. 2.2.2.3 Thực hiện biện pháp thu nợ hiệu quả: Chất lượng tín dụng cao còn thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả. Vì vậy chi nhánh phải thường xuyên nhắc nhở những khoản nợ đến hạn của khách hàng cũng như đôn đốc họ trả nợ. Để làm tốt công tác thu nợ phải theo dõi tình hình dư nợ của từng khách hàng: - Đối với nợ chưa đến hạn: Tổ chức kiểm tra sau, đánh giá vốn vay sử dụng có đúng mục đích không, phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề, giúp đỡ khách hàng sớm khắc phục để có điều kiện trả nợ ngân hàng. - Đối với nợ sắp đến hạn: Trước khi đến hạn trả nợ 10 ngày, ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số tiền phải trả, ngày đến hạn trả nợ. Nếu khách hàng có khó khăn phải tìm biện pháp để tạo điều kiện cho khách hàng có tiền trả nợ cho ngân hàng, làm tốt phần này sẽ hạn chế nợ quá hạn phát sinh. - Đối với nợ quá hạn: Phải phân tích nợ quá hạn của từng khách hàng, phân ra làm ba loại: loại thu được ngay, loại phải thu từng phần và loại khó thu. Trên cơ sở xác định rõ nguồn thu để đề ra biện pháp thu và thời gian thu cho phù hợp. *Để giải quyết nợ quá hạn ,chi nhánh cần tiến hành các biện pháp: +trước hết chi nhánh cần có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nợ quá hạn mới tiếp tục phát sinh như chấn chỉnh lại các thiếu sót ở các khâu trong quá trình cho vay ,thiết lập bổ sung các hồ sơ pháp lý,hạn chế tối đa những kẻ hở trong khâu nghiệp vụ để đề phong lừa đảo,chiếm đoạt ngân hàng + tổ chức kiểm tra sử dụng vốn chi tiết đến từng khách hàng,từng món nợ vay kết hợp với đánh giá,phân loại nợ cụ thể SV:Lê Xuân Sơn 46 Lớp:49B2-TCNH
  51. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế + những trương hợp khách cố tình dây dưa ,cố ý để nợ quá hạn kéo dài thi chi nhánh cần có biện pháp cứng rắn kết hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng để pháp mại tài sản thế chấp khởi kiện ,cuwowbr chế để thu hồi nợ * ngoài ra tăng cường có hiệu lực công tác kiểm tra kiểm soát,để thực hiện tốt giải pháp này,chi nhánh cấn thực hiện tốt . 2.2.2.4 Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng: Hiện nay, Công nghệ Ngành ngân hàng Việt Nam nói chung là rất lạc hậu so với các nước trong khu vực thế giới. Việt Nam đả là thành viên chức thức của WTO, trong thời gian tới chúng ta không cải tiến áp dụng công nghệ mới chắc chắn sẽ không thể cạnh tranh được với các Ngân hàng nước ngoài. Ví dụ: Như ta đả biết, tất cả các Ngân hàng hiện nay đều xây dựng hệ thống thẻ ATM, nhưng có một điểm chung là các hệ thống nay không thể liên thông được với nhau. Người mở tài khoản tại ngân hàng này không thể rút tiền tại tại Ngân hàng khác được, điều này gây ra rất nhiều bất lợi cho người sử dụng. Bên cạnh đó đa số các thẻ này là thẻ từ, chưa cung cấp được thẻ chip nên tính bảo mật rất thấp. Vì vậy, để tạo ra ưu thế với đối thủ cạnh tranh, Chi nhánh nên hiện đại hoá và đổi mới vì: - Nó giúp Ngân hàng phát huy được ưu điểm: thực hiện hoạt động thanh toán nhanh gọn, an toàn, giảm chi phí giao dịch, chi phí hoạt động xuống mức thấp nhất có thể - Công tác bảo mật, quản lý, giám sát hoạt động của Chi nhánh có thể tiến hành từ xa mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả, chính xác. Tuy nhiên bên cạnh đó cần phải chú ý: đổi mới không có nghĩa là đổi mới tất cả mà phải dựa trên cái cũ, phát huy ưu điểm của cái cũ; còn với công nghệ nhập khẩu phải thẩm định, đánh giá một cách chính xác nếu không gây ra lảng phí không hiệu quả 2.2.2.5 Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro: Ngoài việc phân tích, đánh giá chính xác khách hàng trước khi cho vay vốn, Ngân hàng cần có một số biện pháp sau: - Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng: SV:Lê Xuân Sơn 47 Lớp:49B2-TCNH
  52. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế Hoạt động tín dụng là quan trọng nhất trong chi nhánh, bao gồm hai mặt: sinh lời và rủi ro. Phần lớn các thua lỗ của các ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Song ở đây không có cách gì để loại trừ rủi ro tín dụng hoàn toàn mà phải quản lý cẩn thận. Đứng trước quyết định cho vay, cán bộ ngân hàng phải cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro. Không nên tập trung vốn vay vào một khách hàng, hoặc vào một lĩnh vực đầu tư, phải đa dạng hoá các loại hình cho vay và đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư, biện pháp tốt nhất trong giai đoạn này là có thể cho vay đồng tài trợ trên cùng một dự án. - Sử dụng các biện pháp đảm bảo nợ vay chắc chắn - Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ có liên quan đến việc xây dựng chính sách tín dụng. Biện pháp này nhằm mục đích xây dựng chính sách cho vay hợp lý để đảm bảo sự an toàn cho hoạt động đầu tư vốn. - Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của NHNN. Các quy định nêu rõ trường hợp cấm các ngân hàng không được tài trợ, điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. Cho vay một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ % trên vốn của chủ sở hữu. - Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau. Rủi ro liên quan tới khả năng đánh giá tình trạng kinh doanh, tài chính của người đi vay. Ngân hàng cần thu thập thông tin cả trong quá khứ lẫn tương lai. Tuy nhiên, khía cạnh tương lai của công ty quan trọng hơn quá khứ. Rủi ro trong cho vay thương mại chủ yếu là do những tác động của thị trường với người vay. - Nắm bắt thông tin rủi ro về khách hàng thông qua các báo cáo tài chính, thông qua tài liệu của các cơ quan liên quan như báo cáo kiểm toán , thông qua thị trường hoặc thông qua thông tin của các cơ quan pháp luật, thông qua trung tâm thông tin tín dụng hoặc cũng có thể thông qua hội nghị khách hàng, thông qua quan hệ bạn hàng, hàng xóm. SV:Lê Xuân Sơn 48 Lớp:49B2-TCNH
  53. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế Việc nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin về khách hàng sẽ có được những chiến lược kinh doanh phù hợp và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. - Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Để có biện pháp xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh bình thường, ngân hàng phải trích đầy đủ quỹ dự phòng rủi ro theo đúng tỷ lệ qui định của ngân hàng nhà nước: + §èi víi nî qu¸ h¹n d­íi 6 th¸ng trÝch 50% trªn sè nî qu¸ h¹n. + §èi víi nî qu¸ h¹n trªn 6 th¸ng ®Õn 12 th¸ng trÝch 75%. + §èi víi nî qu¸ h¹n tõ 12 th¸ng trë lªn trÝch 100%. + TrÝch 0,5% trªn tæng d­ nî b×nh th­êng. §èi víi quÜ dù phßng ®Æc biÖt, kh«ng nªn khèng chÕ møc tèi ®a 100% vèn ®iÒu lÖ, nh»m t¨ng c­êng kh¶ n¨ng phßng chèng rñi ro vµ møc ®é an toµn trong kinh doanh cña Ng©n hµng. Nh­ vËy, trong mçi NHTM cã 2 quÜ ®Òu nh»m phßng chèng rñi ro trong ho¹t ®éng tÝn dông, nh­ng chóng kh¸c nhau ë nguån h×nh thµnh vµ quÜ sö dông: + QuÜ dù phßng ®Æc biÖt ®­îc h×nh thµnh tõ lîi nhuËn rßng ®Ó bï ®¾p rñi ro khi Ng©n hµng thua lç, thiÖt h¹i bÊt ngê do nh÷ng nguyªn nh©n kh¸ch quan, bÊt kh¶ kh¸ng. + QuÜ bï ®¾p rñi ro tÝn dông ®­îc h×nh thµnh tõ nguån chi phÝ vµ ®­îc sö dông ®Ó bï ®¾p nh÷ng tæn thÊt do kh¸ch hµng g©y ra. 2.2.2.6 Coi trọng điều kiện đảm bảo: Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng vay vốn của chi nhánh phải dùng các loại tài sản của mình hoặc bên thứ ba để cầm cố ,thế chấp,bảo lảnh nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng .tài sản đảm bảo là cơ sở để xác nhập trách nhiệm người vay ,không xem là phương tiện duy nhất để quyết định vay.việc kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo tiền vay được thực hiện chi tiết qua bảng: Loại tài sản đảm bảo Các yếu tố cần kiểm tra 1. Giấy tờ có giá ( trái phiếu, tín Quyền chủ sở hữu, nguồn gốc phát phiếu, cổ phiếu, ) hành, ngày phát hanh, thời hạn và lải SV:Lê Xuân Sơn 49 Lớp:49B2-TCNH
  54. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế suất, 2. Vàng bạc , đá quý, Nguồn gốc, tỷ trọng khối lượng, giá trị, 3. Bất động sản ( nhà cửa, vật kiến - nội dung thẩm định:nguốn gố ,giấy trúc, ) tờ về quyền sở hữu, sử dụng hình thức chuyển nhượng ,giá trị theo khung giá nhà nước, giá trị theo thị trường . - hình thức thế chấp,chuyển nhượng . 4. Động sản ( Hàng hoá, phương tiện - Nội dụng thẩm định: Nguồn gốc, vận tải, ) giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng, số lượng chủng loại, tính năng kĩ thuật, giá trị, khả năng bán, cất giữ, - Hình thức cầm cố, chuyển nhượng: định giá, thủ tục đăng kí công chứng, thủc tục bàn giao, chuyển nhượng, 5. Các quyền ( quyền tác giả, quyền Xác định phạm vi quyền, đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền đ?i nợ, được hưởng quyền, đối tượng thực quyền được nhận bảo hiểm, ) hiện nghĩa vụ, thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ, giá trị của quyền khi thực hiện. 6. Bảo lảnh của bên thứ 3 Phạm vị, đối tượng bảo lảnh, nội dụng, mức độ, thời hạn bảo lảnh; năng lực, uy tín của bên bảo lảnh, năng lực tài chính; mối quan hệ giữa người bảo lảnh và người được bảo lảnh; điều kiện bảo lảnh; điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lảnh; bảo lảnh bằng tài sản, SV:Lê Xuân Sơn 50 Lớp:49B2-TCNH
  55. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế 7.Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ Tính pháp lý và thủ tục bàn giao về vốn vay việc có thể dùng tài sản loại này làm bảo đảm; tính toán và kiểm tra lại giá trị ước định trong tương lai của tài sản này; rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng tới giá trị của tài sản; 8. Kết hợp các loại đảm bảo khác Tính pháp lý về việc có thể dùng tài sản loại này làm bảo đảm; tính toán và kiểm tra lại giá trị thị trường tài sản này; rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng tới giá trị của tài sản; thủ tục bàn giao tài sản 2.2.2.7 Tăng cường hoạt động marketing: Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất cứ hoạt động kinh doanh nào, đặc biệt là loại hình kinh doanh dịch vụ thì việc thực thi chính sách Marketing là vô cùng quan trọng. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phường Hàm Rồng. vì trên địa bàn có nhiều Ngân hàng thương mại nên chi nhánh phải thực hiện chiến lược khách hàng kể cả đối với khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền với phương châm giữ vững và mở rộng khách hàng 2.2.3. Kiến nghị 2.2.3.1 kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan: - Hỗ trợ các ngân hàng xây dựng cơ sở vậy chất kĩ thuật hiện đại, đặc biệt là hỗ trợ họ tìm các đối tác, tư vấn các phần mền về giải pháp công nghệ thông tin vốn là một điểm còn rất nhiều hạn chế của Ngành Ngân hàng Việt Nam. - Xây dựng cơ chế thông thoáng thu hút nhân tài, chuyên gia về nước phục vụ như các ưu đải: về lương, chế độ làm việc, chỗ ở, tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả năng của m?nh . - Chinh phủ, bộ tài chính cần phải ban hành các quy định,cơ chế định giá, để từ đó có thể đưa ra một khung gía chuẩn mực cho tất cả các hàng hoá, tài sản có trên thị trường đặc biệt là những tài sản hay được cầm cố như: nhà cửa, đất đai, máy SV:Lê Xuân Sơn 51 Lớp:49B2-TCNH
  56. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế móc thiết bị, đồng thời khung giá này phải bám sát với khung gía trên thị trường chứ không phải giá nhà nước một khung, trong khi đó ngoài thị trường lại giao dịch với mức giá khác như hiện nay, điều này có thể gây thiệt hại cho người sở hữu nó khi định giá và nhà nước có thể thất thu về thuế khi họ bán. - C¸c v¨n b¶n luËt ®­a ra kh«ng ®­îc chång chÐo nhau g©y khã kh¨n cho ho¹t ®éng cña c¸c TCTD. Tr¸nh m©u thuÉn gi÷a LuËt chung vµ LuËt chuyªn ngµnh, c¸c v¨n b¶n cÇn ®ång bé, thèng nhÊt - CÇn cã chÝnh s¸ch hç trî vÒ mÆt tµi chÝnh cho c¸c TCTD: hç trî t¹o ®iÒu kiÖn tiÕp cËn c¸c nguån tµi trî song ph­¬ng vµ ®a ph­¬ng cña chÝnh phñ vµ c¸c tæ chøc tµi chÝnh n­íc ngoµi -§¶m b¶o quyÒn chñ nî cña c¸c TCTD theo th«ng lÖ cña LuËt ph¸p quèc tÕ, ®ã lµ: khi kh¸ch hµng kh«ng tr¶ ®­îc nî th× c¸c TCTD cã quyÒn ph¸t m¹i tµi s¶n thÕ chÊp mµ kh«ng cÇn ph¶i th«ng qua mét c¬ quan tµi ph¸n nµo. 2.2.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước việt nam: Để ổn định và phát triển ngành ngân hàng trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phải tiến hàng một số biện pháp sau: - Xây dựng cơ chế, quy chế hoạt động nhăm xác định rỏ ràng quan hệ giữa: Ngân hàng Trung ương và Chính phủ, Ngân hàng Trung ương và Bộ tài chính, Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng thương mại. Điều này sẽ làm rỏ và tách biệt chức năng, vai trò của từng bộ phận, đơn vị khi thực hiện quản lý với việc thực hiện kinh doanh, tạo nên tính minh bạch của ngành Ngân hàng - Củng cố hoạt động thị trường nội tệ liên ngân hàng: + Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kiểm soát hữu hiệu thị trường liên ngân hàng, theo dỏi kịp thời diễn biến lải suất trị trường liên ngân hàng, làm cơ sở nghiên cứu và ban hành lải suất tái cấp vốn. + Phát triển và nâng cao chất lượng thị trường tiền tệ để nâng cao khả năng truyền dẫn chính sách tiền tệ của NHNN như: nới lỏng các hạn chế nhận tiền gửi bằng nội tệ đối với các chi nhánh NHTM nước ngoài phù hợp với tiến trình hội SV:Lê Xuân Sơn 52 Lớp:49B2-TCNH
  57. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế nhập; hạn chế hình thức cho vay chủ đạo; đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại hệ thông NHTM, mở rộng danh mục hàng hoá trên thị trường tiền tệ. - CÇn tiÕp tôc rµ so¸t l¹i hÖ thèng v¨n b¶n, c¬ chÕ, chÝnh s¸ch liªn quan ®Õn lÜnh vùc ho¹t ®éng vµ nghiÖp vô míi cña TCTD nãi chung vµ cña NH nãi riªng ®Ó bæ sung hoµn thiÖn cho phï hîp víi th«ng lÖ quèc tÕ vµ cam kÕt héi nhËp. §ång bé ho¸ c¸c v¨n b¶n ph¸p luËt thµnh mét hÖ thèng quy ®Þnh chuÈn ¸p dông chung cho c¸c TCTD. - TiÕp tôc ®Èy nhanh viÖc söa ®æi vµ x©y dùng míi c¸c v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt thuéc Ng©n hµng nh­ : +Ban hµnh ®Çy ®ñ vµ râ rµng c¸c v¨n b¶n h­íng dÉn thi hµnh luËt. +CÇn tiÕp tôc xem xÐt vµ ®iÒu chØnh mét sè quy ®Þnh cho phï hîp h¬n. 2.2.3.3. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã có một quá trình lịch sử lâu dài tồn tại và phát triển. Quán triệt tinh thần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, ban lãnh đạo ngân hàng đã nỗ lực xây dựng một hệ thống các qui chế, qui định tương đối hoàn chỉnh hướng dẫn cụ thể hoạt động cho vay trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. - Chính phủ thực hiện chính sách giảm bao cấp và can thiệp trực tiếp giảm và xoá bao cấp của nhà nước đối với ngân hàng đã tạo sân chơi bình đẳng cho mọi loại hình ngân hàng, buộc các ngân hàng phải thực sự kinh doanh trên cơ sở phục vụ khách hàng. - Yêu cầu tăng vốn các NHNo & PTNT có sự rủi ro lớn do phụ thuộc nhiều vào môi trường, điều kiện tự nhiên có thể làm giảm khả năng trả nợ của những hộ nông nghiệp. Vì vậy vốn tối thiểu của NHNo & PTNT phải cao và cần được các cơ quan chức năng kiểm soát ngân hàng quan tâm. -Với phương châm chỉ đạo công tác tín dụng phải: "An toàn để phát triển, phát triển phải an toàn". Em có một số kiến nghị sau: + Cho phép các Ngân hàng thực hiện những biện pháp mang tính chất ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, khách hàng có tín nhiệm cao. SV:Lê Xuân Sơn 53 Lớp:49B2-TCNH
  58. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế + Thường xuyên cung cấp các thông tin tín dụng Ngân hàng qua hệ thông CIC, cập nhật kịp thời các thông tin mới nhất về các văn bản pháp qui, tình hình biến động giá cả một số mặt hàng chủ yếu trên thị trường, thông tin về các đơn vị kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tổ chức đánh giá về uy tín, khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng. + Hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng phải được trang bị các kiến thức về giao tiếp, kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ ngân hàng nhằm giúp họ nâng cao khả năng và kinh nghiệm làm việc, nâng cao hơn chất lượng của các khoản tín dụng hiện nay. Có chế độ khuyến khích cho cán bộ tín dụng về lương, thưởng. 2.2.3.4. Kiến nghị riêng với trường ĐH Vinh và khoa kinh tế: Em mong rằng nhà trường và các thầy các cô khoa Ngân Hàng sẽ tổ chức cho sinh viên được đi kiến tập lâu hơn, thời gian kiến tập dài hơn để sinh viên có cơ hội được cọ sát nhiều hơn với thực tế, để được học hỏi thêm nhiều hơn những kinh nghiệm bổ ích trong thực tế chứ không chỉ là áp dụng lý thuyết trên sách vở. Kiến tập lâu hơn ở các ngân hàng hay doanh nghiệp sẽ là điều kiện tốt nhất để sinh viên có thể tập thích nghi dần với công việc giúp ích rất nhiều cho tương lai sau này khi làm việc. Hy vọng rằng thầy cô sẽ xem xét đến kiến nghị của em. Em xin chân thành cảm ơn . SV:Lê Xuân Sơn 54 Lớp:49B2-TCNH
  59. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế KẾT LUẬN Ngày nay sự tăng trưởng kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lảnh đạo của các quốc gia.Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn cho sự phát triển đó ngày càng tăng mạnh,điều đó củng có nghĩa là hoạt động tín dụng phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại NHNN0&PTNT Việt Nam Chi nhánh số 3 Thanh Hóa cho em hiểu biết nhiều hơn và có cái nhìn tổng thể về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Bên cạnh những thành quả mà hoạt động tín dụng của Chi nhánh đạt được cũng còn rất nhiểu vướng mắc khó khăn. Vì vậy, em hi vọng với đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh số 3 ” của mình sẽ bổ xung cho những gì còn thiếu và yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho Chi nhánh.và Thông qua quá trình thực tập này giúp em củng cố thêm về nhận thức lý luận và tiếp cận với thực tiễn hoạt động Tiền tệ - Ngân hàng. Bước đầu kêt hợp giữa lí luận đã được học tại trường với thực tiễn, xây dựng phương pháp học tập và hình thành phong cách làm việc của một cán bộ Ngân hàng: khoa học, chủ động, sáng tạo, có kế hoạch và có tính kỷ luật cao. Song do thời gian kiến tập mới được một thời gian ngắn nên vẫn còn tồn tại mặt hạn chế như: nhận thức các vấn đề chưa được sáng tỏ, tay nghề không được rèn luyện nhiều nên bài đề án kiến tập không thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như chưa hoàn chỉnh về mặt hình thức. Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn tới THs.Đậu Quang Thế và cô Trịnh Thị Hằng đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn, ban lãnh đạo và toàn thể các anh chị cán bộ NHNo & PTNT Thanh Hoá Chi nhánh số 3 đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo khoa Tài chính ngân hàng trường ĐH Vinh. EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Thanh Hóa, ngày 24 tháng 3 năm 2012 Sinh viên thực hiện: Lê Xuân Sơn SV:Lê Xuân Sơn 55 Lớp:49B2-TCNH
  60. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Frederici S.Mishkin. Tiền tệ, Ngân hàng& thị trường tài chính – NXB khoa học kĩ thuật Hà Nội năm 2001 2. Tài liệu “Tập huấn nghiệp vụ tín dụng năm 2010” (NHNo & PTNT Thanh Hóa chi nhánh số 3 Thanh Hóa). 3. TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo Trình Ngân Hàng Thương Mại_Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 4. TS. Nguyễn Văn Tiến . Tài chính hiện đại trong nền kinh tế mở -NXB thống kê năm 2000 5. Tạp chí Ngân hàng: Số 7/2006; số 9/2007 6. Báo cáo tổng hợp của NHNN0&PTNT Việt Nam Chi nhánh số 3 Thanh Hóa các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 5 tháng đầu năm 2012 7. Sổ tay tín dụng NHNN&PTNT Việt Nam 8. Thông tin Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam năm 2011-2012 9. www.sbv.gov.vn 10. www.Agribank.com.vn SV:Lê Xuân Sơn 56 Lớp:49B2-TCNH
  61. Báo cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế NHẬT KÝ THỰC TẬP Thời gian thực tập: 6/2/2012 đến ngày 1/4/2012 Sinh viên : Lê Xuân Sơn MSV : 0854027235 Lớp : 49B2-TCNH Trường : Đại Học Vinh Địa điểm thực tập: NHNo & PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa TT Thời gian Tên việc Địa điểm Người phụ trách 1. 6/2 – 10/2/2012 -Tìm hiểu tổng quan về NHNo & PTNT Phó phòng kế NHNo & PTNT chi nhánh số chi nhánh số 3. số hoạch: 3: 244 đường Bà Lê Bá Hà +quá trình hình thành và phát Triệu, Phường triển của chi nhánh Hàm Rồng,Thành +đặc điểm hoạt động và cơ phố Thanh Hoá. cấu tổ chức của chi nhánh +bộ máy quản lý của chi nhánh số 3 + xin ý kiến của các cán bộ về tình hình hoạt động chung của chi nhánh trong những năm gần đây và từ đó đánh giá tình hình hoạt động chung của chi nhánh số 3. 2. 13/2/2012 Bắt đầu đi sâu vào tìm hiểu NHNo & PTNT thực trạng hoạt động tín dụng chi nhánh số 3. số của chi nhánh.nhưng vẩn 244 đường Bà chưa xin được số liệu của chi Triệu, Phường nhánh Hàm Rồng,Thành phố Thanh Hoá. 3. 14/2/2012 Vẩn như ngày 13/2 chưa có NHNo & PTNT gì mới mẻ ngoài trừ được chi nhánh số 3. số quan sát một số vấn đề xung 244 đường Bà quanh nội bộ của chi nhánh Triệu, Phường Hàm Rồng,Thành phố Thanh Hoá. 4. 15/2/2012 Ngày hôm nay được quan sát NHNo & PTNT chi tiết một hợp đồng cho vay chi nhánh số 3. số cầm đồ nhưng vẩn còn mơ 244 đường Bà hồ chưa hiểu rỏ Triệu, Phường lắm .ngoài ra không có gì Hàm Rồng,Thành mới giống như những ngày phố Thanh Hoá. SV:Lê Xuân Sơn 57 Lớp:49B2-TCNH