Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Thái Hoà – Nghệ An

doc 50 trang nguyendu 4100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Thái Hoà – Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_doi_voi_doanh.doc

Nội dung text: Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Thái Hoà – Nghệ An

  1. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ ĐÀO THỊ KIM ANH BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ THÁI HOÀ – NGHỆ AN NGHÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Vinh, tháng 3 năm 2012 1 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  2. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ THÁI HOÀ – NGHỆ AN NGHÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giáo viên hướng dẫn: Th.s Phan Thanh Bình Sinh viên thực hiện: Đào Thị Kim Anh Lớp:49B2 – Tài chính Ngân hàng MSSV: 085 402 5454 Vinh, tháng 3 năm 2012 2 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  3. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt. 1 Danh mục các bảng, biểu 2 Phần mở đầu 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2.Đối tượng nghiên cứu 3 3. Phạm vi nghiên cứu 3 4.Phương pháp nghiên cứu 4 5.Bố cục 4 Phần 1: Tổng quan về NHNo&PTNT thị xã Thái Hoà 5 1.1 Thông tin chung 5 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT 5 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam 5 1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Thái Hòa 7 1.2.3 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Thái Hòa 8 1.3. Các nguồn lực của NHNo & PTNT Thái Hòa 9 1.3.1. Nguồn vốn và tài sản 9 1.3.2. Nguồn nhân lực 9 1.3.3. Cơ sở vật chất 11 1.4. Tổ chức kinh doanh của Agribank Thái Hòa 11 1.4.1. Sản phẩm dịch vụ Agribank Thái Hòa cung cấp 11 1.4.1.1. Nhóm sản phẩm Huy động vốn 11 1.4.1.2 Nhóm sản phẩm tín dụng 12 1.4.1.3 Nhóm sản phẩm dịch vụ 12 1.4.1.4 Nhóm sản phẩm tài khoản và dịch vụ thanh toán trong nước 13 1.4.1.5 Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế 13 1.4.1.6 Nhóm sản phẩm thẻ 13 Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo & PTNT Thị xã Thái Hòa 14 2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo & PTNT Thái Hòa 14 2.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của NN& PT NT THị xã Thái Hoà 14 2.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng 14 2.1.2 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh 16 3 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  4. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình 2.1.3 Những mặt làm được trong thời gian gần đây 16 2.1.4 Những mặt còn hạn chế 17 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng DN vừa và nhỏ tại Ngân hàng NN& PTNT Thị xã Thái Hoà 18 2.2.1. Phân tích định tính. 18 2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu định lượng 19 2.2.2.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay và tỷ trọng các khoản vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 20 2.2.2.2 Chỉ tiêu thu nợ 22 2.2.2.3 Chỉ tiêu dư nợ 24 2.2.2.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn 26 2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. 28 2.3.1 Kết quả đạt được 28 2.3.1.1 Đối với DNVVN 28 2.3.1.2 Đối với chi nhánh NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà 29 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. 29 2.3.2.1 Hạn chế 29 2.3.2.2 Nguyên nhân 30 1. Nguyên nhân chủ quan 30 2. Nguyên nhân khách quan 31 2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hoà 32 2.4.1. Đa dạng hoá về loại hình tín dụng đối với DNVVN 32 2.4.1.1 Đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNVVN 32 2.4.1.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay 33 2.4.2 Xây dựng chiến lược Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng nhằm mở rộng và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa chi nhánh NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà và DNVVN 33 2.4.3 Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNVVN 35 2.4.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNV&N, thực hiện đúng quy trình tín dụng 35 2.4.4.1 Về thu thập thông tin 35 2.4.4.2 Về phân tích và đánh giá khách hàng 36 2.4.5 Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHNo& PTNT Thị xã Thái Hoà 37 4 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  5. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình 2.4.6 Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng của chi nhánh NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà trong đó tập trung nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng 38 2.5 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng DN vừa và nhỏ ở NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà 40 2.5.1. Kiến nghị với Chính phủ, các bộ ban ngành liên quan 40 2.5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 41 2.5.3. Kiến nghị với NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà 42 Kết Luận 43 5 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  6. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn BHXH : Bảo hiểm xã hội CSTT : Chính sách tiền tệ KBNN : Kho bạc nhà nước NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHNNg : Ngân hàng nước ngoài NHTM : Ngân hàng Thương mại NHTM CP : Ngân hàng Thương mại cổ phần NHTM QD : Ngân hàng Thương mại Quốc Doanh TCTC : Tổ chức tài chính TCTD : Tổ chức tín dụng UTĐT : Ủy thác đầu tư ATM : Máy rút tiền tự động FDI : Vốn đầu tư trực tiếp GATS : Hiệp định chung về thương mại dịch vụ ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế WB : Ngân hàng Thế giới WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới. DSCV : Doanh số cho vay DSTN : Doanh số thu nợ DN : Dư nợ 6 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  7. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tình hình lao động của chi nhánh NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà qua 3 năm (2009-2011) Bảng 1.2: Tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật tại NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà trong 3 năm (2009– 2011) Bảng 2.1: Tình hình hoạt động tín dụng trong 3 năm 2009 - 2011 Bảng 2.2: Kết cấu thành phần dư nợ theo thành phần kinh tế Bảng 2.3: Doanh số cho vay DN vừa và nhỏ phân theo thời hạn. Bảng 2.4: Doanh số cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp. Bảng 2.5: Doanh số thu nợ phân theo thời gian Bảng 2.6: Tình hình dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo thời hạn Bảng 2.7: Dư nợ DNVVN phân theo ngành kinh tế Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009-2011 7 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  8. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Lời mở đầu 1. Lý do chọn đề tài: Để thực hiện đề án cơ cấu lại hệ thống NHTM QD và NHTM CP theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ năm 2001. Cùng với việc trở thành thành viên thứ 150 của ngôi nhà chung WTO ngày 07/11/2006 đến nay các NHTM Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp để hoàn thành tốt đề án của Thủ tướng Chính phủ, các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình như: tăng vốn điều lệ. cơ cấu lại nợ, làm sạch bảng cân đối, nâng cao năng lực quản trị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam, cũng như những cam kết mở cửa khu vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập ngày càng gần kề đã làm cho cuộc cạnh tranh giữa đầu tư đổi mới công nghệ, Bên cạnh đó, sự xâm nhập ngày càng sâu rộng của các ngân các NHTM tại Việt Nam ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thị Xã Thái Hòa tuy chỉ là một chi nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó.Với lợi thế là một vùng Thị xã mới, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, Thị xã Thái Hoà đang ngày càng thay da đổi thịt. Cùng với đó là sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần không nhỏ trong tiến trình đi lên của Thị xã Thái Hoà cũng như của tỉnh Nghệ An. Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, qua thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Thái Hòa em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo & PTNT Thị xã Thái Hòa – Nghệ An” để làm bài báo cáo kết quả thực tập của mình. 2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo & PTNT Thái Hòa Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo & PTNT Thái Hòa. 3. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của NHNo & PTNT Thái Hòa. 8 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  9. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp : So sánh, phân tích, luận giải 5. Bố cục: Bài báo cáo được chia làm 2 phần: Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT Thái Hòa Phần 2: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo & PTNT Thị xã Thái Hòa – Nghệ An 9 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  10. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Phần 1: Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Thái Hoà. 1.1 Thông tin chung. Tên đăng kí: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thị xã Thái Hòa – Tỉnh Nghệ An. Viết tắt: NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Thị xã Thái Hòa. Tiếng Anh: AGRIBANK Thái Hòa. Trụ sở đơn vị thực tập: Địa chỉ: Khối Kim Tân – Phường Hòa Hiếu – Thị xã Thái Hòa – Nghệ An SĐT: 0383.881.354 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay NHNo&PTNT Việt Nam là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam; là ngân hàng kinh doanh đa năng do Nhà nước thành lập phục vụ mục đích chính đầu tư phát triển nông nghiệp - nông thôn và là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước điều hành nền kinh tế, ổn định xã hội khu vực nông thôn Ngày 26/03/1988 đã đi vào lịch sử Tài chính – Ngân hàng Việt Nam như một dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự ra đời của một Ngân hàng chuyên doanh đi đầu trong đầu tư vào một lĩnh vực được coi là “rủi ro, bấp bênh nhất nhưng cũng đầy tiềm năng nhất” – đó là nông nghiệp, nông thôn và nông dân. “NHNo&PTNT Việt Nam ra đời vì nông nghiệp và tăng trưởng từ gắn bó với nông nghiệp”. Lịch sử NHNo&PTNT Việt Nam có nhiều thăng trầm và dấu ấn đáng ghi nhớ, với những tên gọi khác nhau gắn với liền những nhiệm vụ khác nhau của từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước: Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam (1988-1990); Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (1990- 1996), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (1996-nay). Và chính nhờ sự trải nghiệm qua những thăng trầm thử thách ấy đã tôi luyện 10 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  11. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình lên một bản lĩnh, một ý chí, luôn vượt lên khó khăn, có những đột phá sáng tạo, cách làm mới trong gánh vác sứ mệnh mà Đảng và Nhà nước tin tưởng giao phó. NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng lớn nhất cả nước cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 9/2008, vị thế dẫn đầu của NHNo&PTNT vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 430.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu gần 15.000 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt gần 365.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1.9%. NHNo&PTNT hiện có hơn 2700 chi nhánh (trong đó có chi nhánh Thị xã Thái Hòa) và điểm giao dịch được bố trí rộng khắp trên toàn quốc với gần 33.000 cán bộ nhân viên. Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. NHNo&PTNT là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Hiện NHNo&PTNT đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến tất cả các chi nhánh, các điểm giao dịch trong toàn quốc, và triển khai hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT trong toàn quốc. Đến nay, NHNo&PTNT hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. NHNo&PTNT luôn chú trọng mở rộng và duy trì tốt quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán xuất nhập khẩu của khách hàng cũng như chiến lược phát triển dài hạn của ngân hàng. Đến nay, NHNo&PTNT Việt Nam đã có quan hệ đại lý với trên 996 ngân hàng tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 70 tài khoản Nostro và Vostro tại các ngân hàng trong và ngoài nước. NHNo&PTNT là thành viên của nhiều hiệp hội quốc tế như: Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA), Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA), v.v NHNo&PTNT là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Đến cuối tháng 9/2009 đã tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài là 121 dự án với tổng số vốn trên 4,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo & PTNT Việt Nam là 4 tỷ USD, đã giải ngân được 1,2 tỷ USD. 11 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  12. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Trong năm 2010, nhằm tăng cường năng lực tài chính phục vụ tốt hơn nhiệm vụ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, tháng 03/2010, NHNo&PTNT được Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ đồng, nâng tổng vốn điều lệ NHNo&PTNT lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là Định chế tài chính có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, NHNo&PTNT đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. 1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Thái Hòa Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những NHTM quốc doanh lớn nhất của Việt Nam. Với hơn 2000 chi nhánh được phân bố rộng khắp trên các tỉnh thành trong cả nước. Chi nhánh NHNo & PTNT Thái Hòa là một chi nhánh của NHNo & PTNT Tỉnh Nghệ An, có trụ sở tại Khối Kim Tân – Phường Hòa Hiếu – Thị xã Thái Hòa – Nghệ An. Mọi hoạt động của chi nhánh NHNo Thị Xã Thái Hòa có những chức năng nhiệm vụ như sau : - Khai thác và nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bằng VND và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và thực hiện hình thức huy động khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Cho vay ngắn hạn,trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình, cá thể thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp quyền phán quyết kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam cho phép. - Kinh doanh dịch vụ và thu chi tiền mặt, cất giữ các loại giấy tờ có giá và làm dịch vụ thanh toán. - Thực hiện hạch toán kinh doanh phân phối thu nhập theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra việc chấp hành thể lệ, chế độ của ngành và chính sách của Đảng và Nhà nước. NHNo&PTNT Thái Hòa đóng trên địa bàn thuộc huyện trung du miền núi với 10 xã, phường và các Công ty, Nông trường, trạm trại, địa bàn tương đối rộng, là cửa ngõ miền Tây xứ Nghệ, tạo điều kiện cho NHNo & PTNT thực 12 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  13. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình hiện vai trò trung gian tài chính, có điều kiện mở rộng quy mô hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, dịch vụ Ngân hàng. Bên cạnh những thuận lợi đó, NHNo&PTNT Thái Hòa cũng gặp không ít khó khăn, do trình độ dân trí còn thấp, nhiều xã vùng sâu đi lại khó khăn. Hơn nữa trên địa bàn ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại cạnh tranh, các quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng chính sách xã hội Từ đó tạo ra sự cạnh tranh gay gắt về thị trường khách hàng, dịch vụ, huy động vốn và đầu tư. 1.2.3 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Thái Hòa: Giám đốc Phó Giám Đốc Phòng Kế Toán Phòng Tín Dụng Phòng Tổ Chức 1 chi Nhánh Ngân Quỹ Hành Chính Ngân Hàng Cấp 3 Ban giám đốc: 2 người. + Giám đốc: Ông Phan Xuân Sinh - Phụ trách chung kiêm công tác cán bộ, công tác kế hoạch, công tác kiểm tra cán bộ. + Phó giám đốc: Bà Đào Thị Bảy phụ trách công tác tín dụng - Phòng tín dụng gồm: Bà Nguyễn Thị Thu Hà – Trưởng phòng và 15 người thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay đời sống, cho vay xuất khẩu lao động Phân loại nợ, phân tích và tìm ra nguyên nhân cũng như hướng giải quyết trong hoạt động kinh doanh của mình. - Phòng kế toán ngân quỹ gồm 14 người trong đó: + Trưởng phòng: Bà Đặng Thị Lan 13 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  14. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình + Bộ phận kế toán ngân quỹ: gồm 10 người với chức năng thực hiện các nghiệp vụ kế toán, quản lý chứng từ, lập các báo cáo, báo biểu, lưu trữ hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng + Bộ phận kho quỹ: gồm 2 người, chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, kiểm đếm, giải ngân, thu chi đúng quy định của ngành. - Phòng hành chính: gồm 3 người - trưởng phòng là ông Vi Hữu Phước, có nhiệm vụ là tổ chức cán bộ, thực hiện công tác xây dựng cơ bản. - Chi nhánh ngân hàng cấp 3: có 1 chi nhánh tại Chợ Mới – Đông Hiếu, Giám đốc ông Ngũ Văn Trì và có 5 cán bộ thực hiện hoạt động kinh doanh của một chi nhánh độc lập. 1.3. Các nguồn lực của NHNo & PTNT Thái Hòa 1.3.1. Nguồn vốn và tài sản Năm 2009: Ngày 1/1/ tổng tài sản (nguồn vốn) 229.617.189.587 Ngày 31/12 tổng tài sản (nguồn vốn) 265.003.256.456 Năm 2010: Ngày 1/1 tổng tài sản (nguồn vốn) 265.003.256.456 Ngày 31/12 tổng tài sản (nguồn vốn) 290.403.150.789 Năm 2011: Ngày 1/1 tổng tài sản (nguồn vốn) 290.403.150.789 Ngày 31/12 tổng tài sản (nguồn vốn) 336.249.365 1.3.2. Nguồn nhân lực - Năm 2009: 40 cán bộ, trong đó: cán bộ quản lý là: 6; cán bộ nhân viên là: 34 - Năm 2010: 39 cán bộ, trong đó: cán bộ quản lý là: 6; cán bộ nhân viên là: 33 - Năm 2011: 40 cán bộ, trong đó: cán bộ quản lý là: 6; cán bộ nhân viên là: 34 14 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  15. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Bảng 1.1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÁI HÒA QUA 3 NĂM (2009-2011) Đơn vị: người,% 2009 2010 2011 So sánh 10/09 11/10 Chỉ Tiêu SL % SL % SL % (+ -) % (+ -) % 1.Tổng số 40 - 39 - 40 - -1 -2,5 +1 +2,5 người 2.Phân theo giới tính: Nam 22 55 22 56.4 22 55 0 0 0 0 Nữ 18 45 17 43.6 18 45 -1 -5,5 +1 5,5 3.Phân theo trình độ: Đại học 32 80 32 82.1 35 87.5 0 0 3 9,4 Cao đẳng 3 7.5 3 7.7 2 5 0 0 -1 -33,3 Trung Cấp 5 12.5 4 10.2 3 7.5 -1 -20 -1 -25 4.Phân theo tính chất công việc: LĐ trực tiếp 38 95 37 94.9 38 95 -1 -2,6 +1 +2,7 LĐ gián tiếp 2 5 2 5.1 2 5 0 0 0 0 Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sử dụng lao động ở chi nhánh tương đối ổn định. Tổng số lao động qua các năm gần như không thay đổi. Tỷ lệ nữ giới luôn luôn cao hơn nam giới, điều này chứng tỏ đặc thù của công tác ngân hàng luôn cần một số lượng lớn các nhân viên giao dịch cẩn thận, phù hợp với nữ giới. Trong những năm qua chi nhánh đã có những bước tiến trong hoạt động kinh doanh nhờ vào sự nỗ lực phấn đấu của toàn tập thể cán bộ công 15 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  16. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình nhân viên cũng như sự chỉ đạo quan tâm của Ban Giám Đốc. Từ đó phát huy được nội lực, tạo ra khả năng cạnh tranh với các đơn vị trên địa bàn. 1.3.3. Cơ sở vật chất: Bảng 1.2: TÌNH HÌNH TRANG THIẾT BỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT TẠI NHNo & PTNT THỊ XÃ THÁI HÒA TRONG 3 NĂM 2009– 2011 Đơn vị: triệu đồng 2009 2010 2011 So sánh Chỉ tiêu Giá Giá Giá 10/09 11/10 % % % trị trị trị (+-) % (+-) % 1.TSCĐ hữu hình 3.520 100 3.850 100 4.280 100 330 9.4 430 2.9 -Nhà cửa,kiến trúc 1.220 34,65 1.300 33,77 1.560 36,44 80 5,4 260 20 -Máy móc thiết bị 2.150 61,08 2.400 62,33 2.570 60,04 250 5,4 170 2,95 -Tài sản khác 150 4,27 150 3,90 150 3,52 - - - - 2.TSCĐ vô hình Tổng 3.520 100 3.850 100 4.230 100 330 9,38 430 11,17 Qua bảng số liệu trên ta thấy TSCĐ hữu hình chiếm vị trí quan trọng trong tổng giá trị tài sản. Đặc biệt chú trọng đến máy móc, thiết bị công nghệ, loại tài sản này tăng nhanh qua các năm. Với giá trị tài sản năm 2011 là 4.320 triệu đồng, chi nhánh NHNo & PTNT Thái Hòa là một NHTM lớn trên địa bàn Thị xã Thái Hòa. Với sự đầu tư thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh, Chi nhánh NHNo & PTNT Thái Hòa đã thực sự lớn mạnh không ngừng, tăng thị phần của chi nhánh trên địa bàn, nâng cao khả năng cạnh tranh với các NH khác. 1.4. Tổ chức kinh doanh của NHNo&PTNT Thái Hòa: 1.4.1. Sản phẩm dịch vụ Agribank Thái Hòa cung cấp: 1.4.1.1. Nhóm sản phẩm Huy động vốn: - Tiền gửi không kì hạn: Khách hàng khi gửi tiền vào tài khoản ngân hàng và có thể rút ra bất cứ lúc nào. 16 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  17. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình - Tiền gửi có kì hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến vài năm. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi không kì hạn nhưng khách hàng gửi tiền loại này không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. - Tiền gửi tiết kiệm: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kì. Các mức lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn được ngân hàng công bố sẵn. 1.4.1.2 Nhóm sản phẩm tín dụng: NHNo&PTNT Thái Hòa cung cấp đa dạng các sản phẩm tín dụng: - Cho vay: Ngân hàng cho khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp vay vốn phục vụ những mục đích khác nhau. + Cho vay ứng trước: NHNo&PTNT Thái Hòa cung cấp cho khách hàng một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trước. Người đi vay chỉ phải trả lãi vào lúc hoàn trả vốn gốc. + Cho vay theo hạn mức: NHNo&PTNT Thái Hòa và khách hàng thỏa thuận trước số tiền tối đa (hạn mức tín dụng) mà khách hàng được vay từ ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi đã thỏa thuận về hạn mức tín dụng, khách hàng có thể vay làm nhiều lần trong thời gian thỏa thuận mà không phải làm đơn xin vay tiền với điều kiện khoảng tổng số tiền vay không vượt quá hạn mức tín dụng. + Cho vay thấu chi: NHNo&PTNT Thái Hòa cho phép khách hàng chi vượt quá số tiền dư trên tài khoản vãng lai trong một hạn mức và thời hạn nhất định trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Mức tín dụng thỏa thuận trong cho vay thấu chi chưa phải là khoản tiền ngân hàng cho vay mà chỉ khi nào khách hàng sử dụng (thấu chi) thì mới được coi là tín dụng được cấp phát và bắt đầu tính lãi. - Chiết khấu, tái chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy tờ có giá (giấy nợ) chưa đến hạn. - Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng của ngân hàng thông qua việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng. 17 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  18. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình 1.4.1.3 Nhóm sản phẩm dịch vụ: NHNo&PTNT Thái Hòa có khả năng cung cấp hết tất cả những sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT Việt Nam, nhưng do nhu cầu của sản phẩm trên địa bàn còn hạn chế nên có những sản phẩm chưa được phát triển, sau đây chỉ trình bày những sản phẩm thực tế mà chi nhánh có doanh thu : 1.4.1.4 Nhóm sản phẩm tài khoản và dịch vụ thanh toán trong nước: - Cung cấp thông tin tài khoản (vấn tin, đối chiếu, kiểm tra, in bản sao, sao kê) - Gửi nhiều nơi, rút nhiều nơi. - Chuyển tiền + Chuyển tiền đi trong nước. + Nhận chuyển tiền đến trong nước. 1.4.1.5 Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế: - Dịch vụ chuyển tiền quốc tế (chuyển tiền kiều hối, thương mại mậu dịch) - Thanh toán nhờ thu. - Thư tín dụng. - Kinh doanh ngoại tệ. 1.4.1.6 Nhóm sản phẩm thẻ: - Thẻ ghi nợ: cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán hàng hóa, dịch vụ; rút/ ứng tiền mặt và các dịch vụ ngân hàng khác tại ATM/EDC. - Thẻ tín dụng: cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp để thanh toán hàng hóa, dịch vụ; ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại ATM/EDC. 18 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  19. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo & PTNT Thị xã Thái Hòa. 2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo & PTNT Thái Hòa 2.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của NN& PTNT Thị xã Thái Hoà 2.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng Bảng 2.1 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG QUA 3 NĂM 2009-2011 Đơn vị : Triệu đồng Năm Năm 2010 Năm 2011 2009 Chỉ tiêu So với năm 2009 So với năm 2010 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % DSCV 205.279 259.163 53.884 26,2 332.031 72.868 28,1 DSTN 181.249 218.954 37.705 20,8 276.843 57.889 26,4 DN 197.625 237.834 40.209 20,3 293.022 55.188 23,2 ( Nguồn đề án kinh doanh 2009-2010-2011) Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng đang phát triển hết sức mạnh mẽ mặc dù nền kinh tế nước ta đang ở trong thời kì khó khăn. Giá cả đang ngày càng leo thang, lãi suất không ổn định, tình hình kinh tế trong nước đang rối loạn. Trước những thách thức khó khăn đó, Ngân hàng NHNo & PTNT Thái Hoà đã không dừng bước trước khó khăn mà vẫn tìm thấy con đường kinh doanh để phát triển. Qua số dư nợ cho thấy, năm 2009 là một năm đầy sóng gió nhưng dư nợ của ngân hàng vẫn đạt 197.625 tr và dư nợ năm 2010 là 237.834 tr tăng 40.209 triệu so với năm 2009 ; tốc độ tăng là 20.3%. Đến năm 2011, tổng dư nợ cho vay đạt 293.022 triệu đồng tăng 55.188 triệu đồng so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng đạt 23.2%. Tổng 19 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  20. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình dư nợ tăng cho thấy lợi nhuận tiềm tàng trong tương lai của ngân hàng lớn.Để đạt được kết quả này thì ngoài việc duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống, ngân hàng đã mạnh dạn đa dạng hóa các hình thức cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng đã tích cực nắm bắt tìm kiếm các dự án đầu tư để mở rộng cho vay để tăng doanh số cho vay và dư nợ trung bình và dài hạn. Bảng 2.2: KẾT CẤU THÀNH PHẦN DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị:Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu So với năm So với năm dư nợ Số tiền % Số tiền % 2009 Số tiền % 2011 Số tiền % Số tiền % DNV&N 37.944 19,2 49.469 20,8 11.525 30,3 62.725 21,3 13.256 26,8 Hộ 142.487 72,1 174.807 73,5 32.320 22,6 217.422 74,2 42.615 24,3 SXKD DN khác 17.193 8,7 13.556 5,7 -3.637 -21,1 10.255 3,5 -3.301 -24,3 Tổng dư 197.625 100 237.834 100 40.209 20,3 293.022 100 55.188 23,2 nợ ( Nguồn đề án kinh doanh 2009-2010-2011 ) Diễn biến dư nợ theo thành phần kinh tế qua các năm là chuyển sang khối doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ sản xuất kinh doanh ( gồm có nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ) . Cụ thể là : dư nợ khối doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2009 là 37.944 sang năm 2010 là 49.469 và năm 2011 là 62.725. Cho thấy sự tăng đột biến trong những năm gần đây. Thị xã Thái Hoà đang trên đà phát triển mạnh mẽ với quy mô lớn ở khối doanh nghiệp, cơ chế chính sách thông thoáng giúp các doanh nghiệp làm ăn có lãi và đang ngày càng mở rộng quy mô nên nhu cầu về vốn ngày càng tăng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phát triển kéo theo sự phát triển kinh tế cá nhân và kinh tế hộ gia đình. Với sự khuyến khích của nhà nước, người dân đua nhau làm giàu vay vốn thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Điều đó thể hiện rõ qua tốc độ tăng tuyệt đối về nhu cầu vốn. Năm 2010 tăng 40.209 tr, năm 2011 tăng 55.188 tr. 20 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  21. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Những kết quả đã đạt được ở trên cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đang ngày càng được nâng cao, đội ngũ cán bộ tín dụng năng động và hoạt động có trách nhiệm, hiệu quả. Bên cạnh đó là sự chỉ đạo, định hướng đúng đắn của ban giám đốc và ngân hàng cấp tỉnh . 2.1.2 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh Trong giai đoạn 2009– 2011, nền kinh tế Thị xã Thái Hoà đã trải qua rất nhiều biến động do ảnh hưởng từ các biến động của nền kinh tế nước ta. Đặc biệt là vào năm 2009, khi giá cả tăng cao gây áp lực tăng lạm phát làm tăng lãi suất, dịch cúm gia cầm, sâu bệnh, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, và cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra trên toàn thế giới Trước những thách thức như vậy, năm 2010 – 2011, Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT Thị xã Thái Hoà đã bám sát mục tiêu, định hướng chỉ đạo của NHNo&PTNT Nghệ An xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu, chủ động mở rộng quy mô kinh doanh, xác định đúng đắn các chỉ tiêu phấn đấu của toàn chi nhánh, đề ra nhiều giải pháp sát thực, chỉ đạo điều hành với quyết tâm cao. Bên cạnh đó, nhờ nhận được sự quan tâm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp, của Ngân hàng cấp trên, sự phối hợp của các ngành đoàn thể đã tạo thuận lợi cho cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng . 2.1.3 Những mặt làm được trong thời gian gần đây Ngân hàng luôn triển khai đề án kinh doanh được duyệt, bám sát định hướng của ngành, trong huy động vốn đã đa dạng hóa các loại kể cả tiền gửi dự thưởng, tiền gửi bậc thang, tiền gửi góp, chú trọng trong khâu tuyên truyền quảng bá, đặc biệt tập trung huy động tiền gửi dân cư. Trong giai đoạn này, chỉ tiêu huy động nguồn vốn xác định là khó khăn, nhưng nhờ những biện pháp tích cực này mà kết quả đạt được trong năm 2009 nguồn vốn huy động tăng 51%, tiền gửi dân cư không ngừng tăng trưởng ổn định và chiếm 74% tổng nguồn vốn và năm 2010 là 83,3%, 2011 là 85%. Trong năm 2011 nguồn vốn huy động đạt 102% kế hoạch vượt 4,651 triệu đồng. Ngân hàng cũng thực hiện khoán huy động vốn đến người lao động, quyết tâm hoàn thành theo mức kế hoạch, thưởng phạt phân minh. Công tác đầu tư tín dụng có chọn lọc, tăng trưởng trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro mất vốn. Linh hoạt trong điều hành, mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tăng tỷ trọng cho vay lãi suất thỏa thuận để tăng cường năng lực tài chính. Dư nợ cơ cấu hợp lý, suất đầu tư tăng lên, chất lượng tín dụng tốt hơn, nợ quá hạn các năm đều nhỏ hơn 0,7% tổng dư nợ, 21 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  22. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình đáp ứng vốn kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu đời sống, góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương Kết quả thu khá nhờ công tác dự báo, sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, sự đồng tình của khách hàng Ngân hàng luôn thực hiện tốt các quy chế dân chủ trong doanh nghiệp, từ việc công khai hóa từ khâu kế hoạch, tài chính, tiền lương, tiền thưởng, hợp đồng lao động, làm cho nội bộ đoàn kết thống nhất cao, tập trung xây dựng đơn vị ngày càng vững mạnh. Công tác chỉ đạo điều hành có hiệu quả, giữ vững kỷ cương, kỷ luật trong điều hành đã tạo cho các phòng chủ động sáng tạo trong công việc, chú trọng công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ, thường xuyên tổ chức kiểm tra thường kỳ, đột xuất và tiến hành đổi địa bàn cần thiết. Qua kiểm tra đã phát hiện được các trường hợp sai phạm đã được xử lý nghiêm, giải quyết đơn thư đúng trình tự. Công tác thi đua khen thưởng luôn được quan tâm đúng mực, các phong trào thi đua được phát động có nội dung và được tập thể các phòng ban hưởng ứng nhiệt tình xem đó là động lực thúc đẩy cho phong trào hoàn thành tốt nhiệm vụ được tỉnh công nhận là đơn vị xuất sắc. 2.1.4 Những mặt còn hạn chế Nguồn vốn các năm đều đạt kế hoạch nhưng vẫn không vững chắc, cá biệt có phòng giao dịch hoàn thành kế hoạch còn thấp nguyên nhân là do mỗi cán bộ chưa thực sự quan tâm đến công tác huy động vốn từ dân cư, tỷ lệ tiền gửi dân cư không đạt kế hoạch. Nguồn vốn huy động còn hạn hẹp với những khách hàng cá nhân nhỏ lẻ, chưa thu hut được những nguồn vốn lớn của tổ chức cá nhân khác. Tài chính thu khá nhưng thu rủi ro chưa mạnh, có địa bàn thu lãi còn để tồn đọng nhiều. Nguồn thu nhập chủ yếu vẫn lệ thuộc vào thu hoạt động tín dụng, thu dịch vụ, thu rủi ro đạt thấp. Công tác xây dựng, quản lý kế hoạch đôi lúc chưa thực sự linh hoạt, nhạy bén. Công tác quản lý cán bộ còn lỏng lẻo, thiếu kiên quyết. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đang còn nhiều bất cập, việc tuân thủ quy trình, nội quy, chế độ cơ quan, của ngành thực hiện chưa nghiêm túc cả trong công tác kế toán, ngân quỹ lẫn tín dụng. Trình độ cán bộ chưa đồng đều, đang có nhiều hạn chế như trình độ tin học, năng lực thẩm định quản lý khách hàng còn buông lỏng, thiếu phương pháp làm việc khoa học, đặc biệt một số cán bộ chưa thực sự tâm huyết với 22 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  23. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình ngành với nghề, thiếu ý thức trách nhiệm trong công việc, đạo đức nghề nghiệp kém, vi phạm nội quy, quy chế của nghành, làm mất hình ảnh của đơn vị ngân hàng. 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng DN vừa và nhỏ tại Ngân hàng NNo&PTNT Thị xã Thái Hoà 2.2.1. Phân tích định tính. Mặc dù tình hình kinh tế trong những năm gần đây có nhiều biến động nhưng Chi nhánh NNo&PTNT Thị xã Thái Hoà vẫn kiên trì vượt qua khó khăn thách thức và đã đạt được những chỉ tiêu kế hoạch đặt ra và ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ. Chi nhánh đã thể hiện được tiềm lực mạnh mẽ về kinh nghiệm, về uy tín của mình đối với khách hàng. Sự tin tưởng là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng, ở phương diện huy động vốn hay là sử dụng vốn, khi ngân hàng đã có lòng tin ở khách hàng thì sẽ có tất cả. Sau đây là một số chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng đối với khách hàng DN vừa và nhỏ - Vào đầu mỗi năm, NHNo&PTNT Thị Xã Thái Hoà luôn nhận được chỉ tiêu kế hoạch do NHNo&PTNT cấp trên đề ra, để hoàn thành tốt chỉ tiêu thì ngân hàng đã không ngừng thực hiện những biện pháp tích cực và đã đạt được những kết quả đáng kể. Do vậy, năm 2010 NHNo&PTNT Thị Xã Thái Hoà đã được cấp trên tuyên dương và tăng vị trí xếp hạng thi đua trên toàn tỉnh. - Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT Thị Xã Thái Hoà đã bám sát mục tiêu, định hướng chỉ đạo của NHNo&PTNT Nghệ An xác định đúng đắn các chỉ tiêu phấn đấu của toàn chi nhánh, đề ra nhiều giải pháp sát thực, chỉ đạo điều hành với quyết tâm cao. Bên cạnh đó, nhờ nhận được sự quan tâm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp, của Ngân hàng cấp trên, sự phối hợp của các ngành đoàn thể đã tạo thuận lợi cho cho hoạt động cho vay doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng của ngân hàng - Ngoài việc duy trì quan hệ với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ truyền thống, ngân hàng đã mạnh dạn đa dạng hóa các hình thức cho vay đối với đối tượng khách hàng này. Ngân hàng đã tích cực nắm bắt tìm kiếm các dự án đầu tư để mở rộng cho vay để tăng doanh số cho vay và dư nợ trung bình - Ngân hàng luôn chú trọng đến công tác kế toán và ngân quỹ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Mặc dù có khó khăn do quy trình công nghệ thay đổi nhưng ngân hàng đã tiếp nhận ,triển khai hoàn thành các chương trình tốt. Bên cạnh đó, lượng thu chi tiền mặt qua quỹ ngày càng 23 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  24. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình lớn, công tác thu nợ tại xã theo điểm cố định gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm đếm. - Linh hoạt trong điều hành, mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tăng tỷ trọng cho vay lãi suất thỏa thuận để tăng cường năng lực tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng DNVVN đến vay vốn tại Chi nhánh - Trong quá trình hoạt động, ngân hàng luôn nâng cao tinh thần tự giác của mỗi cán bộ nhân viên để nâng cao năng suất trong công việc cụ thể là giao khoán cụ thể chỉ tiêu đến từng cán bộ. Nhờ vậy, nguồn vốn huy động được cũng như chất lượng tín dụng ngày càng cao nâng các khoản thu cũng như các khoản chi của ngân hàng lên thúc đẩy tốc độ tăng trưởng tạo ra nhiều lợi nhuận. - Trình độ cán bộ khá tuy nhiên chưa đồng đều, đang có nhiều hạn chế như trình độ tin học, năng lực thẩm định quản lý khách hàng còn buông lỏng, thiếu phương pháp làm việc khoa học, đặc biệt một số cán bộ chưa thực sự tâm huyết với ngành với nghề, thiếu ý thức trách nhiệm trong công việc, đạo đức nghề nghiệp kém, vi phạm nội quy, quy chế của ngành, phần nào làm mất hình ảnh của đơn vị ngân hàng 2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu định lượng: Theo số liệu thống kê tính đến năm 2010 số lượng DNVVN là khoảng 335000 doanh nghiệp, chiếm khoảng 97% trong tổng số các doanh nghiệp trên toàn quốc. Các doanh nghiệp này đang đóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, và 26% lực lượng lao động trong cả nước. Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay hoạt động trong một phạm vi không gian rất nhỏ nên trình độ quản lý, quản trị doanh nghiệp thường khá yếu kém. Kỹ năng sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân hoặc gia đình. Vì vậy khả năng lập kế hoạch kinh doanh tổ chức và triển khai hoạt động sản xuất còn mang tính chất chủ quan. Mỗi khi có sự thay đổi về môi trường kinh doanh, bộ phận doanh nghiệp này sẽ gặp nhiều khó khăn để thích ứng với môi trường. Thời điểm hiện tại khi mà Việt Nam mới gia nhập WTO, rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài được thành lập tại Việt Nam. Đó là một tín hiệu tốt cho các doanh nghiệp trong nước có một môi trường cạnh tranh và học hỏi từ các doanh nghiệp nước ngoài. Nhưng bên cạnh đó trình độ công nghệ tiên tiến khiến cho các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất những mặt hàng chất lượng có giá trị công nghệ cao để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài cũng như cạnh tranh thị phần hàng hóa với các nước khác trên thế giới. Nhất là các DNVVN 24 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  25. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình luôn gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn làm hạn chế khả năng quảng bá, tiếp cận thị trường trong nước cũng như quốc tế. Bên cạnh đó các DNVVN còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn thông tin đặc biệt là thông tin kinh doanh. Những nguồn thông tin về thị trường đầu vào như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu Hay những thông tin về môi trường kinh doanh như hệ thống pháp luật, các văn bản liên quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng chưa được cập nhật nên dẫn tới hậu quả là nhiều DNVVN bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Cũng chính từ những yếu kém mang tính chủ quan này khiến cho các DNVVN không chiếm được lòng tin của các ngân hàng trong việc vay vốn hay trong các quan hệ giao dịch về đất đai. Hầu hết các DNVVN đều có nhu cầu vay vốn cao để đầu tư trang thiết bị khoa học kỹ thuật nhưng đều vướng phải những hàng rào khó vượt qua về tài sản thế chấp nên rất khó tiếp cận các nguồn vốn vay. Theo con số thống kê, hiện nay Thị Xã Thái Hoà có 45 doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực thương mại - dịch vụ, xây dựng và khai khoáng. Do chính sách và cơ chế kinh tế thông thoáng nên càng ngày, số lượng doanh nghiệp mở ra càng nhiều. Do đó, nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng cũng phát triển theo xu hướng kinh tế, góp một phần lớn trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị xã Thái Hoà. 2.2.2.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay và tỷ trọng các khoản vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bảng 2.3: DOANH SỐ CHO VAY DN VỪA VÀ NHỎ PHÂN THEO THỜI GIAN Đơn vị : Triệu đồng 2009 2010 201 Chỉ tiêu 1 Số Tiền % Số Tiền % Số Tiền % Ngắn hạn 43.803 80.7 47.093 79.6 50.117 80.3 Trung, dài hạn 10.476 19.3 12.07 20.4 12.296 19.7 Tổng số 54.279 100 59.163 100 62.413 100 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2009-2011) 25 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  26. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Bảng số liệu trên cho thấy: Doanh số cho vay ngắn hạn đối với DN vừa và nhỏ luôn chiếm tỷ trọng cao trong các năm. Cụ thể: tăng từ 43.803 tr năm 2009 lên 47.093tr năm 2010 và 50.117 tr năm 2011.Ngược lại, doanh số cho vay trung dài hạn luôn chiếm tỷ trọng nhỏ, chỉ là 19.3% năm 2009, 20.4% năm 2010 và năm 2011 là 19.7%. Điều này dược lí giải do một số nguyên nhân sau: Về phía DNVVN với đặc điểm là nguồn vốn nhỏ và hoạt động kinh doanh mang tính không ổn định nên thường xuất phát nhu cầu vốn lưu động lớn.Vì vậy, chủ yếu đi vay vốn ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động cho việc mua sắm nguyên vật liệu, trả lương công nhân viên. Mặt khác, về phía ngân hàng, không muốn cho vay trung dài hạn do hoạt động của DNVVN hoạt động còn nhiều bất cập, ít nhiều có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng .Vì vậy, với ngân hàng, việc giảm thiểu cho vay trung dài hạn đối với DNVVN luôn gắn liền với lợi ích của ngân hàng. Bảng 2.4: DOANH SỐ CHO VAY DN VỪA VÀ NHỎ PHÂN THEO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP. Đơn vị : Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ So với năm So với năm tiêu 2009 2011 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số Số tiền % % tiền Cty CP 40.817 95,2 34.847 58,9 -5.970 -14,6 31.145 69,9 -3.702 -10.6 Cty 6.133 1,3 12.187 20,6 6.054 98,7 14.729 3,6 2.542 20,85 TNHH DNTN 7.329 3,5 12.129 20,5 4.800 65,5 16.539 26,5 4.410 36.35 Tổng 54.274 100 59.163 100 4.884 8,99 62.413 100 3.868 6,53 DSCV ( Nguồn : Báo cáo tín dụng doanh nghiệp 2009-2011 ) 26 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  27. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Qua bảng 2.2 cho thấy, doanh số cho vay ở tất cả các loại hình doanh nghiệp đều tăng về tuyệt đối . Trong năm 2010, doanh số cho vay đối với Công ty CP giảm một cách đột biến từ 40.817 năm triệu đồng xuống 34.847 triệu đồng và giảm xuống 31.144 trong năm 2011.Cùng với đó là giá trị tương đối thì tỉ trọng cho vay đối với Công ty CP lại giảm, cụ thể là tỷ trọng 2010 là 75,2% ; năm 2010 còn 58,9% đến năm 2010 là 49,9% . Tỷ trọng cho vay đối với DN tư nhân và Công ty TNHH thì lại tăng mạnh. Đối với công ty TNHH từ 6.133 triệu ứng với 11,3% năm 2009 tăng lên 12.187 triệu đồng tương ứng với 20,6% năm 2010, tốc độ tăng trưởng đạt 98,7%, năm 2011 doanh số cho vay là 14.729 triệu đồng ứng với 23,6% và đạt tốc độ tăng trưởng là 20,85%. Và tốc độ doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân cũng tăng nhanh.Cụ thể: từ 7.329 triệu ứng với 13,5% năm 2009 tăng lên 12.129triệu đồng tương ứng với 20,5% năm 2010, tốc độ tăng trưởng đạt 65,5%, năm 2011 doanh số cho vay là 16.539 triệu đồng ứng với 26,5% tăng 4.410 triệu và đạt tốc độ tăng trưởng là 36,35%. Lí do là tỉ trọng cho vay đối với 2 loại hình doanh nghiệp này còn ít, và trong thời gian gần đây, khi huyện Nghĩa Đàn được chia tách thành thị xã Thái Hoà và huyện Nghĩa Đàn thì số lượng công ty mở ra nhiều, nhu cầu vốn tăng. Do đó với mức tăng tuyệt đối thấp nhưng tốc độ tăng tỉ trọng lại cao. Nhìn chung, tốc độ tăng doanh số cho vay của chi nhánh cao, đạt chỉ tiêu của tỉnh đề ra mặc dù kinh tế nước ta đang trong thời kì khủng hoảng, biến động lãi suất khó lường. 2.2.2.2 Chỉ tiêu thu nợ Để đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng ta cần phải xem xét chỉ tiêu doanh số thu nợ. Chất lượng tín dụng của chi nhánh đảm bảo khi các khoản tín dụng đến hạn phải được thanh toán đầy đủ cả gốc lẫn lãi 27 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  28. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Bảng 2.5: DOANH SỐ THU NỢ PHÂN THEO THỜI GIAN Đơn vị : Triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu So với năm So với năm thu nợ Số Số 2009 Số 2011 % % % tiền tiền Số tiền Số % % tiền tiền Ngắn 34.835 76,5 38.205 3.370 3.370 9,6 39.964 81,3 1.759 4,6 hạn Trung, 10.700 23,5 9.432 19,8 -1.268 11,8 9.192 18,7 -240 -2,5 dài hạn Tổng số 45.536 100 47.638 100 2.102 4,6 49.157 100 1.519 3,18 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh) Các chỉ tiêu doanh số thu nợ đều tăng qua 3 năm, cụ thể là tổng doanh số thu nợ đến 31/12/2010 đạt 47.638 triệu đồng tăng 2.102 triệu so với cùng kỳ năm 2009, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 38.205 triệu đồng tăng 9.6%. tổng doanh số thu nợ đến 31/12/2011 đạt 49.157 triệu đồng tăng 1519 triệu so với cùng kỳ năm ngoái, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 39.964 triệu đồng tăng 4.6%. Các con số đạt được năm 2010 là rất ấn tượng bởi lẽ khủng hoảng kinh tế năm 2008và 2009 đã tác động rất lớn đến doanh nghiệp quốc doanh lẫn ngoài quốc doanh, tuy con số chưa công bố cụ thể nhưng có rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong khâu trả nợ, có doanh nghiệp giải thể, phá sản, nhưng bức tranh thu nợ của Chi nhánh rất khả quan, đặc biệt các khoản thu trung dài hạn gia tăng rất đáng kể. Sự gia tăng này có tác động rất tốt đến công tác cho vay khi ngân hàng ngoài những khoản huy động còn có sụ hỗ trợ từ nguồn thu hồi nợ. Cũng theo bảng ta thấy, ngân hàng có chủ trương cho vay ngắn hạn, bởi vì tình hình kinh tế có nhiều biến động sâu sắc, khó dự đoán. Chi nhánh chỉ khuyến khích các khoản vay ngắn hạn để giảm rủi ro về thu hồi nợ và rủi ro về biến động lãi suất. Cụ thể năm 2009, tỉ trọng thu nợ của nợ ngắn hạn là 76.5%, tỉ trọng thu nợ nợ ngắn hạn là 80.2% năm 2010 và 28 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  29. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình là 81.3% năm 2011. Mặt khác, cũng có những khoản cho vay trung và dài hạn chưa đến hạn nên doanh số thu nợ trung và dài hạn vẫn chiếm tỉ trọng nhỏ. Qua 3 năm, doanh số thu nợ của chi nhánh chủ yếu từ nguồn ngắn hạn. Doanh số thu nợ của các khoản cho vay ngắn hạn đảm bảo tốt do khách hàng thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên việc các khoản tín dụng trung dài hạn chưa đến hạn thanh toán sẽ là bất lợi với ngân hàng nếu nhu cầu vay vốn trung dài hạn gia tăng. Để đảm bảo được yêu cầu của khách hàng chi nhánh cần có các biện pháp huy động các nguồn trung dài hạn để cho vay. 2.2.2.3 Chỉ tiêu dư nợ Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, dư nợ là chỉ tiêu hàng đầu mà bất kỳ một Ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải quan tâm. Dư nợ phản ánh số tiền khách hàng còn nợ tại một thời điểm nhất định. Hiện nay, các Ngân hàng quốc tế nói chung và Ngân hàng Việt Nam nói riêng đều dùng chỉ tiêu dư nợ phản ánh quy mô của tín dụng, qua đó phần nào phản ánh chất lượng tín dụng.Có thể thấy tình hình dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh qua việc phân tích các bảng số liệu sau: Bảng 2. 6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ PHÂN THEO THỜI HẠN Đơn vị: triệu đồng 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Chỉ tiêu Số Tiền % Số Tiền % Số Tiền % Ngắn hạn 30.469 80,3 39.031 78,9 50.556 80,6 Trung, dài hạn 7.474 19,7 10.437 21,1 12.168 19,4 Tổng số 37.944 100 49.469 100 62.725 100 ( Nguồn :Báo cáo tín dụng năm 2009-2011 ) Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm qua là khách hàng chủ yếu của chi nhánh, tuy còn nhiều khó khăn như cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua nhưng dư nợ của thành phần này tại CN liên tục tăng qua các năm; trong đó, doanh số dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tuy có giảm dần về tỷ trọng so với dư nợ trung-dài hạn nhưng vẫn chiếm trên tỷ lệ cao. Cụ thể: doanh số dư nợ DNVVN tăng từ con số 37.944 trđ thời kỳ 31/12/2009 lên 49.469 trđ năm 2010 và lên tới 62.725 trđ năm 2011; trong đó: doanh số 29 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  30. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình dư nợ ngắn hạn tăng từ 30.469 trđ tương ứng 80.3% năm 2009 lên 39.031 trđ năm 2010 tương ứng 78,9%, năm 2011 đạt 50.556 trđ tương ứng với 80.6%; Doanh số dư nợ trung và dài hạn tăng tuyệt đối và cũng tăng về tương đối qua các năm. Điều này xuất phát từ những nguyên nhân sau: -. Những vướng mắc về thủ tục pháp lý cũng như những điều kiện vay vốn đối với bộ phận doanh nghiệp VVN đã làm cho việc cho vay vốn đối với loại dn này này mang tính rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp và việc phát mại tài sản cũng gặp nhiều khó khăn. - Bên cạnh đó những hạn chế này còn xuất phát từ chính bản thân DNVVN mà vấn đề vướng mắc nhất là hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, tính khả thi, hiệu quả của từng dự án của khu vực này còn thấp chưa tạo ra được sự thuyết phục đối với Ngân hàng. - Hơn nữa, hoạt động của DNVVN chưa đạt hiệu quả cao, đa số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản, nợ nần chồng chất, xuất hiện nhiều công ty “ma”. Bên cạnh đó là sự quản lý yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ, chủ yếu mang tính chất “gia đình”, việc hạch toán kế toán chưa đúng quy định, chưa mang tính đồng bộ, khoa học. Những doanh nghiệp có đủ điều kiện thế chấp vay vốn chẳng hạn thì khi vay được vốn họ không muốn cho cán bộ kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của họ. Mặt khác, các doanh nghiệp này cũng không muốn thế chấp tài sản để vay vốn, họ chỉ muốn vay vốn dựa vào tình hình tài chính và số tiền sẽ thu được trong tương lai của họ nhờ bán sản phẩm.Với những vướng mắc như vậy, quan điểm của Ngân hàng và doanh nghiệp không đồng nhất với nhau nên việc cho vay vốn càng gặp khó khăn. - DNVVN thường chỉ được vay vốn ngắn hạn, còn vốn trung dài hạn rất ít. Nguyên nhân dẫn đến việc cho vay dài hạn của DNVVN tại Chi nhánh còn kém bởi lẽ họ không đảm bảo được các điều kiện vay vốn. Tỷ lệ dự án không được vay vốn do không đảm bảo đủ các điều kiện cần thiết là không nhỏ, một số điều kiện mà các doanh nghiệp thường không thoả mãn được là: - Không bảo đảm tỷ lệ vốn tự có / tổng vốn đầu tư vào dự án - Thiếu tài sản thế chấp với đầy đủ giấy tờ hợp lý. - Tổ chức hạch toán không đúng theo pháp lệnh hiện hành. - Trình độ lập dự án của các doanh nghiệp vvn còn kém, số liệu thiếu chính xác hơn dnvvn là thành phần hay biến động, kinh doanh không ổn định. Do vậy, Chi nhánh cũng thận trọng khi cho vay đối với thành phần này 30 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  31. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Ta có thể tham khảo thêm bảng sau: Bảng 2.7: TÌNH HÌNH DƯ NỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ PHÂN THEO NGHÀNH KINH TẾ. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2009 (%) 31/12/2010 % 31/12/2011 % Ngành NN 1.176 3,1 0 0 0 0 Ngành CN 18.670 49,3 16.720 33,8 17.123 27,3 Ngành TM-DV 9.410 24,8 15.731 31,8 21.828 34,8 Ngành XD 8.233 21,7 16.176 32,7 22.894 36,5 Ngành khác 455 1,2 840 1,7 878 1,4 Tổng 37.944 100 49.469 100 62.725 100 ( Nguồn : Báo cáo tín dụng 2009-2010-2011 ) Qua đó ta có thể thấy, các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp vẫn là đối tượng có dư nợ cao nhất, sau đó là ngành xây dựng, TM-DV đã có sự tăng trưởng đáng kể, cụ thể là năm 2009, dư nợ tại thời điểm 31/12 của DNVVN đối với ngành TM-DV là 9.410 tương ứng với 24,8%, sau đó tăng lên 15.731 triệu tương ứng với 31,8%, năm 2011 là 21.828 với tỷ trọng là 34,8%. Điều này cũng là do xu hướng phát triển của nền kinh tế nước ta, chủ trương CNH-HĐH đất nước kèm theo những điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp và TM-DV phát triển. Do đó dư nợ của các thành phần này cũng thuận đà tăng theo qua các năm. 2.2.2.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam tính đến cuối năm 2010 vào khoảng 2,5% 31 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  32. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Bảng 2.8: TỶ LỆ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2009 - 2011 Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nợ Xấu 1.734 1.123 1.944 Tổng dư nợ DNVVN 37.944 49.469 62.725 Tỷ lệ Nợ xấu/TDN 4,57 2,27 3,1 (%) ( Nguồn : Báo cáo tín dụng 2009-2010-2011) Qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ Nợ xấu / Tổng dư nợ chiếm tỷ trọng giảm dần qua các năm về tương đối, năm 2010 đã thấp hơn trung bình chung của ngành. Cụ thể: giảm từ 4,57% năm 2009 xuống còn 2,27% năm 2010,tuy nhiên lại tăng lên 3,1 năm 2011.Qua đó cho thấy, mặc dù Nợ xấu vẫn còn nhưng với con số rất thấp cả về tương đối và tuyệt đối cũng phần nào cho thấy hoạt động tín dụng Chi nhánh với DNVVN diễn ra khá tốt. Điều này có thể được lí giải do: Kinh tế 2009 vẫn còn tồn tại những khó khăn sau cuộc khủng hoảng, các DN nói chung và DNVVN nói riêng cũng không tránh khỏi ảnh hưởng, dẫn đến kinh doanh kém lợi nhuận, thua lỗ,thậm chí phá sản, do đó tỉ lệ nợ xấu trong năm này là khá cao. Sang năm 2010, nhờ những điều chỉnh kịp thời từ Chính phủ và cả bản thân DN, tỉ lệ nợ xấu đã giảm rõ rệt xuống chỉ còn 2,27%. Năm 2011 là 1 năm mà các ngân hàng tăng trưởng nóng nhằm đảm bảo lợi nhuận trước áp lực tăng vốn,Chi nhánh NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà cũng không nằm ngoài vòng tăng trưởng nóng đó,tỷ lệ nợ xấu trong năm này lại tăng lên 3.1%. DNVVN muốn tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng thì một tiêu chí hàng đầu đó là tạo dựng uy tín đối với ngân hàng thông qua việc trả vay đúng hạn.Tuy nhiên, không thể tránh khỏi có một số doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan mà rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đứng trước thực trạng đó đòi hỏi chi nhánh cần tìm mọi biên pháp làm giảm tỷ lệ này xuống tới mức tối đa có thể nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng đối với DNVVN 32 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  33. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình 2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.3.1 Kết quả đạt được Trong những năm qua, nhận thức được vai trò cũng như tiềm năng của khu vực DNVVN, bám sát chủ trương phát triển DNVVN của Đảng và Nhà nước Chi nhánh NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà đã chủ động mở rộng vốn tín dụng đối với DNVVN một cách hợp lý góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển DNVVN, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Kết quả đạt được có ý nghĩa rất lớn đối với cả DNVVN và cả chi nhánh. 2.3.1.1 Đối với DNVVN Qua phần phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN ta thấy doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn tăng cả về giá trị tuyệt đối và tương đối qua các năm. Mặc dù nghiệp vụ cho vay đối với DNVVN là một nghiệp vụ mới nhưng chi nhánh đã nhanh chóng tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vốn tín dụng của chi nhánh đã đem lại những hiệu quả đầu tư quan trọng cho các DNVVN, cung cấp vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh, phần nhiều doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm được vật tư thiết bị máy móc công nghệ, nguyên nhiên vật liệu, nâng cao tay nghề của người lao động kết quả trên được thể hiện trên các mặt sau: Thứ nhất: Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn của chi nhánh đã kịp thời đáp ứng những nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp nhờ có vốn này đã nhanh chóng mua được nguyên vật liệu sản xuất, kịp thời đưa ra những sản phẩm phù hợp với thời vụ tiêu thụ của sản phẩm như các doanh nghiệp chế biến nông sản, Công ty khai thác khoáng sản, Công ty lương thực thực phẩm và các công ty thương mại- dịch vụ. Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn tuy không nhiều nhưng nó là nguồn vốn bổ sung nguồn vốn thiếu hụt cho nhu cầu vốn dài hạn của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đầu tư tài sản cố định như mua máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và đã là nguồn vốn cứu cánh quan trọng giúp một số doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ phá sản trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng. Ngoài ra, một tỉ lệ lớn vốn tín dụng được cấp cho các công ty xây dựng các công trình, giúp huyện nhà nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Thứ hai: Thông qua việc đầu tư dài hạn của chi nhánh trình độ kỹ thuật công nghệ của nhiều DNVVN được nâng cao, nhiều dây truyền sản xuất mới, hiện đại như dây chuyền sản xuất xi măng, dây chuyền chế biến thực phẩm, 33 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  34. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình dây chuyền sản xuất bia để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, chất liệu hiện đại đáp ứng yêu cầu thị hiếu của khách hàng. Thứ ba: Thông qua dịch vụ tư vấn cho DNVVN, nhiều doanh nghiệp đã xây dựng được phương án sản xuất tối ưu, kịp thời điều chỉnh với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp được nâng cao, trình độ lập các báo cáo tài chính và trình độ lập dự án đầu tư cũng được nâng cao. Cơ cấu vốn ngày càng được xây dựng hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô của doanh nghiệp, không quá lạm dụng vốn vay. Thứ tư: Vốn tín dụng của chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi giúp cho các DNVVN sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có thu nhập thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho số đông người lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế những tiêu cực xã hội. 2.3.1.2 Đối với chi nhánh NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà Tuy tỷ trọng đầu tư hoạt động tín dụng cho DNVVN chiếm tỷ trọng không lớn nhưng trong tương lai đây là một trong những đối tượng chính mà chi nhánh lựa chọn làm khách hàng tiềm năng. Thông qua việc cho vay vốn với DNVVN: - Tỉ trọng cho vay đối với DNVVN đang tăng với tốc độ cao. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra hiệu quả kinh doanh có lãi cho ngân hàng. - Rèn luyện cán bộ ngân hàng và có thêm nhiều kinh nghiệm về quản lý điều hành, chống lại những tiêu cực để tự khẳng định mình, đững vững trong cơ chế thị trường. - Tín dụng cho DNVVN phát triển là cơ sở tiền đề cho chi nhánh mở rộng phát triển các dịch vụ kinh doanh hiện đại, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Như các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn - Mặc dù doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thấp nhưng đội ngũ cán bộ tín dụng đã không ngừng trau dồi kiến thức, kinh nghiệm để từng bước tạo nên một quy trình cho vay chuyên nghiệp đối với nghiệp vụ cho vay DNVVN trên địa bàn. Nhằm gây dựng uy tín, lòng tin ở khách hàng. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1 Hạn chế - Dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chiếm tỉ trọng thấp 34 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  35. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình và thiếu ổn định, còn quá khiêm tốn so với tiềm năng vốn huy động. Số lượng cho vay dự án còn thấp, đặc biệt các dự án trung và dài hạn còn hiếm. Đây là vấn đề nổi cộm trong toàn hệ thống NHNo nói chung. - Công tác thông tin tiếp thị đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa đạt được những kết quả cao. Lượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút được chưa thực sự nhiều, thậm chí còn đánh mất bạn hàng truyền thống. - Tỉ lệ nợ quá hạn mặc dù đã giảm qua các năm nhưng so với mặt bằng chung vẫn cao, một trong những lí do chính là năng lực cán bộ vẫn còn hạn chế, trong quá trình thẩm định dự án, thẩm định sau cho vay vẫn còn thiếu chính xác. Do đó, có những dự án thiếu khả thi vẫn được vay vốn và có những khách hàng đã có quan hệ tín dụng xấu với chi nhánh hay các ngân hàng khác nhưng vẫn được vay vốn. 2.3.2.2 Nguyên nhân 1. Nguyên nhân chủ quan. - Hầu hết cán bộ tín dụng đều còn rất trẻ nên thiếu kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng, chưa bám sát tình hình thực tế, còn có sự e ngại khi quan hệ tín dụng với DNV&N. Mặt khác trong quá trình cho vay, một vài cán bộ tín dụng thiếu khả năng phán đoán và có cách nhìn toàn diện về hiệu quả thực tế, toàn diện của phương án vay vốn của doanh nghiệp nêu ra, nên chỉ xoay quanh các tài sản mang tính vật chất đảm bảo trực diện. - Ngân hàng còn chủ quan trong khi cho vay, thể hiện ở trong một số trường hợp quan niệm cho rằng đối với những khách hàng quen thuộc không cần giám sát chặt chẽ và giải quyết cho vay chỉ dựa vào thông tin do doanh nghiệp đó cung cấp thay cho những số liệu tài chính đáng tin cậy. - Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do chưa có sự hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác Marketing chưa phát huy được hết sức mạnh. - Việc chấp hành thể lệ tín dụng còn chưa nghiêm, trong thực hiện qui trình cho vay còn có nhiều sơ hở, phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của người cán bộ tín dụng: có hợp đồng cho vay trong trường hợp vốn tự có của khách hàng quá nhỏ, hay cho vay lớn hơn gấp cả chục lần vốn tự có của khách hàng; Nhiều công đoạn trong qui trình cho vay chưa được quan tâm đúng mức như trong xem xét thẩm định dự án cán bộ tín dụng chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, việc kiểm tra-kiểm soát cho vay còn mang tính hình thức, đối phó cho đủ thủ tục qui định. Việc kiểm 35 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  36. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình tra sau khi cho vay cũng chưa được chặt chẽ, đã có trường hợp vốn vay ngắn hạn bị sử dụng vào đầu tư xây dựng cơ bản. 2. Nguyên nhân khách quan. - Nền kinh tế nước ta trong những năm qua phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách khiến cho môi trường kinh doanh và đầu tư bị ảnh hưởng không nhỏ, phần nào gây khó khăn cho hầu hết các doanh nghiệp và ngành ngân hàng nói chung. Về mặt doanh nghiệp, lãi suất cho vay tăng, giá cả đầu vào tăng khiến cho giá sản phẩm tăng, trong khi đó cầu thị trường lại giảm, áp lực đối với doanh nghiệp ngày càng lớn. Về phía ngân hàng, lãi suất huy động tăng mà các khoản vay cũ thì vẫn giữ lãi cho vay cố định, lãi suất cho vay tăng nên các doanh nghiệp cũng rút bớt các dự án kinh doanh. - Chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước đã và đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Do đó, trong quá trình thực hiện các chủ trương chính sách vẫn còn nhiều bất cập. - Các doanh nghiệp trong nước chưa được bảo hộ thực sự, dẫn đến tình trạng hàng hoá trong nước sản xuất phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập ngoại và hàng nhập lậu. Bên cạnh đó, không ít doanh nghiệp thành lập chỉ được một thời gian rồi phá sản vì năng lực quản lý kém, chất lượng sản phẩm không thể cạnh tranh nổi với thị trường - Môi trường pháp lý trong hoạt động ngân hàng chưa thực sự đồng bộ, còn tồn tại nhiều thiếu sót. Ví dụ như việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chưa nghiêm túc, đa số các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thực hiện theo chế độ kiểm toán bắt buộc, số liệu phản ánh thiếu trụng thực. Vai trò và hiệu lực của các cơ quan hành pháp chưa đáp ứng được yêu cầu tranh chấp, tố tụng, chưa bảo vệ chính đáng quyền lợi của người cho vay, gây ra tâm lý co cụm, dè dặt cho cán bộ tín dụng. - Ở một số DNVVN năng lực quản lý tài chính, trình độ kỹ thuật yếu kém, sản xuất kinh doanh chịu nhiều áp lực cạnh tranh nên sản xuất sản phẩm không tiêu thụ được, sản xuất đình trệ không có khả năng trả nợ .Mặt khác các DNVVN không có đầy đủ tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện này vì sổ sách kế toán của họ rất đơn giản, không cập nhật, thiếu chính xác. Làm cho việc đánh giá, thẩm định khách hàng gặp nhiều khó khăn. Tóm lại, thông qua việc đánh giá thực trạng công tác tín dụng đối với DNVVN tại NHNN&PTNT ta thấy được những mặt đã đạt, đồng thời cũng tìm ra được những vấn đề còn tồn tại, nhận định một số các nguyên nhân gây 36 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  37. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình nên những tồn tại. Ý nghĩa của hoạt động này là góp phần giúp cho NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà nắm bắt được những tồn tại trên từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục hữu hiệu, tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận với vốn tín dụng ngân hàng được thuận lợi hơn, đồng thời đảm bảo chất lượng tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng mình. 2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hoà 2.4.1. Đa dạng hoá về loại hình tín dụng đối với DNVVN Khu vực DNVVN rất đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, rất linh hoạt, vì vậy nhu cầu về khối lượng vay vốn, thời hạn vay, phương thức trả gốc lãi là không giống nhau. Chính vì vậy mà ngân hàng với phương châm “Lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ”, phải đưa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Một thực tế chi nhánh thực hiện cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ. Vì vậy chi nhánh phải đẩy mạnh cho vay trung dài hạn để giúp các DNVVN có thể đầu tư tài sản cố định, máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất những sản phẩm tăng tính năng công dụng phù hợp với yêu cầu thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nên linh hoạt trong hoạt động cho vay đối với từng đối tượng khách hàng. Vẫn biết cho vay các DNVVN là có nhiều rủi ro song không hẳn tất cả các DNVVN đều làm ăn kém hiệu quả, đều đưa ra những phương án vay vốn không thuyết phục. Phải mạnh dạn đánh giá xem xét mức độ tín nhiệm của DNVVN để có thể cho vay tín chấp đối với DNVVN. Không phải tất cả các DNVVN đều có tài sản thế chấp chi nhánh nên căn cứ vào hiệu quả của phương án vay vốn, nguồn chính để trả nợ khoản vay là lợi nhuận mang lại từ phương án sản xuất. Nếu được chi nhánh có thể tư vấn thiết lập phương án, cũng như thực hiện phương án. Đồng thời có thể góp chung vốn để cùng thực hiện. Như vậy sẽ tăng mức độ tín nhiệm giữa chi nhánh với khách hàng, tăng hiệu quả sử dụng vốn. 2.4.1.1 Đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNVVN Cũng không nằm ngoài mục tiêu phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu đa dạng của các DNVN chi nhánh nên đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNVVN. Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế chấp tài sản, chi nhánh nên tìm cũng như phát triển các hình thức vay mới như: 37 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  38. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình - Phát hành bảo lãnh: Hoạt động này chưa phát triển tại chi nhánh trong vài năm qua. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có những doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn nhưng không đủ điều kiện vay vốn theo quy định của NHNN&PTNT Việt Nam thì có thể tư vấn cho khách hàng nhờ một tổ chức nào đó đứng ra bảo lãnh khoản vay. Khi áp dụng hình thức này chi nhánhcần yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải có đầy đủ giấy tờ cần thiết. Việc bảo lãnh phải dưới ký kết bằng văn bản và phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Đây là hình thức cấp tín dụng có độ rủi ro thấp phù hợp với cho vay các DNVVN nên chi nhánh cần khẩn trương đưa vào thực tế để vừa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng và vừa tăng thu nhập, mở rộng tín dụng . - Cho vay bảo đảm bằng quyền đòi nợ. Các doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền do người mua chịu, điều này làm cho các doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Ngân hàng có thể giúp các doanh nghiệp thiếu vốn tức thời bằng cách cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc không thông báo cho khách hàng thiếu nợ của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. 2.4.1.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay Phương thức cho vay phải đảm bảo thực hiện tốt cơ chế tín dụng và đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn nhanh, tiết kiệm. Ngoài phương thức cho vay từng lần chi nhánh áp dụng phổ biến thì chi nhánh nên mở rộng thêm các phương thức cho vay khác đối với DNVVN để tiện lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo an toàn vốn của ngân hàng. 2.4.2 Xây dựng chiến lược Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng nhằm mở rộng và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa chi nhánh NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà và DNVVN Việc tăng cường hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cũng chính là việc tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ của ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng cần phải có chiến lược lôi kéo khách hàng về phía mình. Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của hoạt động Marketing càng được khẳng định. Trong điều kiện thị trường ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt không những đó là các ngân hàng trong nước mà còn với cả các ngân hàng nước ngoài. Trước tình hình đó để tháo gỡ khó khăn này chi nhánh cần quan tâm đến hoạt động Marketing mà trọng tâm vào chính sách khách hàng nhằm giới thiệu quảng cáo các dịch vụ, các cơ chế, điều kiện cũng như những quy định 38 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  39. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình về nghiệp vụ tín dụng để khách hàng hiểu và thông cảm trong quan hệ tín dụng, thấy được quyền lợi cũng như trách nhiệm của họ đối với chi nhánh. Để làm được điều này chi nhánh cần tăng cường công tác Marketing như xây dựng phòng Marketing riêng, mỗi một nhân viên ngân hàng đều phải coi mình như một nhân viên Marketing, thu hút khách hàng bằng thái độ lịch sự, ân cần, nhiệt tình, chu đáo. Một đội ngũ nhân viên xinh xắn, luôn niềm nở, hoà nhã, nhiệt tình sẽ làm cho khách hàng không cảm thấy xa lạ, khách sáo khi quan hệ với ngân hàng. Để thực hiện tốt điều này cần quan tâm đến vấn đề sau: - Có sự linh hoạt đối với từng loại hình doanh nghiệp về lãi suất, điều kiện vay vốn, phương thức cho vay, nhằm thoả mãn tốt nhất từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. - Vì đối tượng khách hàng DNVVN là chủ yếu nên chi nhánh cần có sự ưu tiên hơn đối với đối tượng này bằng các có những ưu đãi đặc biệt hoặc thành lập một quỹ cho vay riêng đối với DNVVN nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo tính chuyên nghiệp khi cho vay đối tượng này nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cả chi nhánh hơn. - Mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách thành lập thêm điểm giao dịch, phòng giao dịch để tiếp xúc với đa dạng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh. - Tạo sự khác biệt về loại sản phẩm này bằng cách có thể cung cấp tín dụng tại nhà để giảm bớt thời gian giao dịch đi lại của khách hàng, tăng cường bổ sung các dịch vụ đi kèm như dịch vụ tư vấn khách hàng, đơn giản hoá các thủ tục vay vốn. - Chi nhánh có thể tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng để tạo ra các cơ hội cho các DNVVN gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh cũng như trong việc tiếp cận vốn tín dụng. - Kết hợp với các tổ chức hỗ trợ DNVVN như Trung tâm hỗ trợ DNVVN, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN nhằm tạo thêm nhiều cơ hội mở rộng khách hàng cũng như tạo cho DNVVN dễ dàng tiếp cận được vốn tín dụng của chi nhánh . Phối hợp với các tổ chức này kiểm soát, kiểm tra tình hình, năng lực của các doanh nghiệp nhằm thu thập thêm thông tin cũng như tìm hiểu nhu cầu của đối tượng khách hàng này nhằm phục vụ tốt nhất các nhu cầu đó. 39 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  40. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình 2.4.3 Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNVVN Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn cho DNVVN tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng mà là cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh.Điểm yếu nhất của các DNVVN hiện nay là họ không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen sử dụng tư vấn chuyên nghiệp chưa hình thành trong đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam. Các vấn đề cần tư vấn như: thông tin công nghệ, thị trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường và tính hiệu quả lâu dài. Ngoài ra, ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để giúp đỡ các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh được những thông tin không cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh cho DNVVN. 2.4.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNV&N, thực hiện đúng quy trình tín dụng Hệ thống các văn bản về nghiệp vụ tín dụng cho NHNN và chi nhánh ban hành ngày càng được bổ sung hoàn thiện để tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. Từ đó đòi hỏi ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc là người quyết định cho vay. Thẩm định là một bước quan trọng nhất trong quy trình tín dụng. Nó không những có ý nghĩa đối với ngân hàng là nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giảm rủi ro cho ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng bởi không ít những khách hàng bị từ chối oan bởi cán bộ tín dụng không làm tốt công tác thẩm định phương án, dự án sản xuất. Thẩm định tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin đó để từ đó có quyết định cho vay hay không. 2.4.4.1 Về thu thập thông tin Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà ngân hàng cần khi quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, 40 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  41. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả, như vậy sẽ đảm bảo tránh được rủi ro khi ra quyết định cho vay, doanh nghiệp có cơ hội vay được vốn. - Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách ngân hàng để được thấy quan hệ vay trả của khách hàng. - Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN, thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè, chi nhánh cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam trong đó có Trung tâm hỗ trợ các DNVVN. Đây là những tổ chức có thể cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN. - Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động đi khảo sát tình hình tạo cơ sở của các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về khả năng sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng một cách khác quan. 2.4.4.2 Về phân tích và đánh giá khách hàng Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, cán bộ tín dụng phải phân tích các thông tin này. Qua bản báo cáo tài chính, cần phân tích tốt các chỉ tiêu để từ đó đánh giá tình hình vay nợ, khả năng hoàn trả, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, tình hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi phân tích các dự liệu cán bộ tín dụng đặc biệt chú ý đến khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác của khách hàng. Sở dĩ như vậy là vì tính khả thi của phương án ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu phương án khả thi dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tạo nguồn thu thì khách hàng có khả năng trả nợ khi hợp đồng tín dụng đến hạn thanh toán. Nhìn chung, việc phân tích cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi đúng hạn. - Phương án, dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính khả thi. - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy định, nếu có xảy ra tố tụng tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn pháp lý cho ngân hàng. 41 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  42. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình - Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật - Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Thông qua việc phân tích tình hình thực trạng của khách hàng cán bộ tín dụng phải đưa ra được đánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn. Ngoài ra trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng cần tăng cường kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời khi các DNVVN gặp khó khăn trong quá trình sử dụng vốn. 2.4.5. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHNo& PTNT Thị xã Thái Hoà Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro vì vậy vấn đề an toàn vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế nên khi cho vay ngân hàng thường đưa ra những điều kiện vay vốn hết sức chặt chẽ nhằm an toàn đồng vốn và đảm bảo có lãi. Có hai hình thức đảm bảo tiền vay là đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân nhưng việc lựa chọn hình thức nào tuỳ từng trường hợp cụ thể. Vấn đề đặt ra đối với chi nhánh là phải lựa chọn hình thức nào đảm bảo tốt nhất để vừa có thể hạn chế được rủi ro cho mình và vừa tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng một cách dễ dàng. Đối với các DNVVN hiện nay như đã phân tích ở trên là còn nhiều bất cập so với yêu cầu về điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành bao gồm: Về tài sản thế chấp, phương án sản xuất kinh doanh, về chấp hành chế độ kế toán thống kê. Trong đó đáng quan tâm là điều kiện về tài sản thế chấp để được vay vốn. Đây là vấn đề hết sức nan giải với các DNVVN, trong điều kiện tài sản thế chấp còn quá ít ỏi. Thực tế và lý luận đã chứng minh được rằng điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà chính là ở tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp doanh nghiệp. Điều đó cho phép chúng ta có thể tìm giải pháp khắc phục tình trạng thiếu tài sản thế chấp vay vốn từ việc nâng cao năng lực thẩm định dự án, phương án vay vốn của ngân hàng, bên cạnh việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi của Nhà nước. chi nhánh có thể phân định một số dạng khách hàng cụ thể để thực hiện cho vay như sau: 42 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  43. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình - Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ đủ theo yêu cầu. - Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại. - Đối với các doanh nghiệp không đủ điều kiện để thực hiện như hai dạng trên thì chi nhánh phải chú ý trong thẩm định dự án, phương pháp vay vốn bằng thông qua hội đồng tín dụng, trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu, để quyết định đầu tư hay không và mức là bao nhiêu. Như vậy một lần nữa lại càng khẳng định vai trò của việc nâng cao trình độ thẩm định dự án, phương án của ngân hàng. Cán bộ thẩm định không chỉ tinh thông về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng rãi, sâu sắc các nghiệp vụ bổ trợ như chuyên môn các ngành kỹ thuật và các ngành kinh tế khác. Đồng thời phải nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về phương án, dự án vay vốn. 2.4.6. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà trong đó tập trung nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng Yếu tố con người được coi là quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Nhận thức được vấn đề này, muốn nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cần thiết phải củng cố, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Trong điều kiện chúng ta đang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, chúng ta phải chăm lo phát triển nguồn lực con người vì sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng mà trong đó mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn trong kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu. Những cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ quản lý điều hành trực tiếp tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng nói riêng cần phải có tiêu chuẩn sau: + Lập trường tư tưởng vững vàng với mục tiêu phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mỗi cán bộ công nhân viên phải là một tấm gương sáng về tinh thần đạo đức Cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật cao bởi vì ngân hàng huy động tiền gửi để cho vay, mọi thất thoát rủi ro đều gây nên thiệt hại tài sản của Nhà nước, của nhân dân và ảnh hưởng đến nền kinh tế 43 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  44. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình chính trị của đất nước. Trong khi đời sống của cán bộ công nhân viên, ngân hàng còn thấp mà luôn phải va chạm với đồng tiền nếu không có đạo đức Cách mạng sẽ dễ bị cám dỗ vật chất đến hành vi tiêu cực hoặc sai trái. + Có kiến thức chuyên môn giỏi, nắm bắt nhanh nhạy các chủ trương chính sách của chi nhánh cũng như của Đảng, Nhà nước. Biết vận dụng sáng tạo linh hoạt trong từng vị trí công tác được giao. + Ngoài tiêu chuẩn mà mỗi cán bộ công tác tín dụng phải có như trên, tuỳ theo chức năng nhiệm vụ yêu cầu của từng vị trí công tác được phân công trong hoạt động tín dụng mà có tiêu chuẩn riêng cho phù hợp. - Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng tại chi nhánh bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách tín dụng, Trưởng phòng kinh doanh phải có thêm tiêu chuẩn sau: + Nắm vững mọi chủ trương của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế nói chung và chế độ chính sách nói riêng, có kinh nghiệm tổ chức chỉ đạo điều hành theo phạm vi trách nhiệm mà có yêu cầu cụ thể khác nhau. + Có trình độ nghiệp vụ chuyên môn ngân hàng nói chung, và tinh thông nghiệp vụ nói riêng, có hiểu biết kinh tế tổng hợp, có kinh nghiệm thực tế. + Có kiến thức cơ bản về pháp luật nói chung và pháp luật kinh tế nói riêng. + Có kiến thức khoa học tâm lý, biết sử dụng các phương tiện tin học và ngoại ngữ thông dụng cần thiết. + Đối với cán bộ trực tiếp giao tiếp với khách hàng, thẩm định dự án, đề xuất với lãnh đạo các quyết định xử lý - đây là cấp cán bộ thừa hành tác nghiệp vô cùng quan trọng, mọi quyết định đúng sai của người lãnh đạo phụ thuộc khá nhiều vào đội ngũ này. Do đó ngoài tiêu chuẩn chung họ phải là người trung thực, khách quan thẳng thắn, kiên định rõ ràng, bảo vệ cái đúng, ngoài trình độ chuyên môn về tín dụng, cán bộ trực tiếp tác nghiệp cần phải sâu sát thực tế, hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường có hiểu biết pháp luật, có năng khiếu trong kiểm tra phát hiện hành vi xảo quyệt, lừa đảo của một số ít khách hàng hoặc những biểu hiện thiếu trung thực bằng các trắc nghiệm tâm lý thăm dò, gợi hỏi Đối với các DNVVN nhu cầu vay phát sinh nhiều nhưng số lượng đủ tiêu chuẩn không lớn, khả năng tự lập các dự án kém, hiểu biết về quy chế nghiệp vụ cho vay không cao, còn e ngại không dám tiếp cận vốn tín dụng đòi hỏi cán bộ tín dụng phụ trách phải thật nhiệt tình, không ngại khó khăn, kiên trì giúp đỡ hết mình, tư vấn giúp họ có đủ điều kiện vay vốn một cách hợp pháp nhanh chóng. 44 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  45. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau: - Tổ chức thi tuyển một cách công bằng, nghiêm túc, khách quan tuyển chọn những người có năng lực, tâm huyết với nghề, ưu tiên người có kinh nghiệm. - Tiếp tục nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại để cán bộ tín dụng có đủ kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức về kinh tế thị trường. Khuyến khích các cán bộ đi nghiên cứu, nâng cao trình độ, học tập ở trong và ngoài nước. - Phối hợp với Trung tâm điều hành, các ngân hàng thương mại khác và các cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức các cuộc hội thảo về phương pháp đánh giá tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng, các thông số thẩm định kết quả tài chính, kết quả hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề thông tin phòng chống rủi ro, tổ chức cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi nhằm khuyến khích cán bộ tín dụng học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn đồng thời cập nhật những thông tin mới từ phía Chính phủ. - Chi nhánh phải có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, gắn lợi ích với hiệu quả hoạt động nhằm nâng cao trách nhiệm cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng tín dụng cũng như giảm nợ quá hạn, nợ khó đòi - Bố trí sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng phải phù hợp với vị trí yêu cầu của từng công việc. Phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm. 2.5 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng DN vừa và nhỏ ở NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà 2.5.1. Kiến nghị với Chính phủ, các bộ ban ngành liên quan - Bổ sung văn bản hướng dẫn và có quy định cho phép ngân hàng có thể yêu cầu cơ quan thi hành tham gia cưỡng chế thi hồi tài sản trong trường hợp người thế chấp cố tình gây khó khăn hoặc không giao tài sản. -Các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư cần tăng cường trách nhiệm đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, tránh tình trạng dự án được duyệt thiếu căn cứ khoa học và tính thực tiễn, không phát huy được hiệu quả, gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng. - Đề nghị chính phủ nên đưa ra những chỉ tiêu đánh giá để xếp loại doanh nghiệp những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, để từ đó tạo sự tin tưởng đối với các tổ chức ngân hàng trong việc cho vay vốn, các ngân hàng sẽ mạnh dạn 45 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  46. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình hơn trong việc cho những doanh nghiệp được đánh giá làm ăn có hiệu quả. Từ đó những doanh nghiệp làm ăn thật sự có hiệu quả sẽ ngày càng phát triển hơn, vấn đề nguồn vốn sẽ không còn là vấn đề nữa. Lúc đó họ chỉ thực sự yên tâm và chỉ tập trung đến việc sản xuất kinh doanh không suy nghĩ nhiều đến vấn đề huy động vốn.Mặt khác, Chính phủ cần xây dựng hệ thống thông tin thống nhất về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Biện pháp này giúp cho quá trình hậu kiểm hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ sau đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin cho các nhà tài trợ, các cơ quan quản lý.Và nó còn cung cấp các thông tin về thị trường, pháp luật, chính sách, thông tin về công nghệ, nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp các doanh nghiệp tiếp cận nhanh, kịp thời các cơ hội kinh doanh. - Khuyến khích thành lập những công ty mua bán nợ để giúp các doanh nghiệp giải quyết vấn đề nợ đọng. Ban hành những cơ chế chính sách kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình nợ của họ nhưng độc lập , tránh trường hợp can thiệp sâu vào hoạt động nội bộ của doanh nghiệp. 2.5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước - Đổi mới cơ chế thanh tra, kiểm soát đối với ngân hàng thương mại để vừa đảm bảo việc quản lý có hiệu quả, vừa đảm bảo tính chủ động của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh - NHNN cần tăng cường công tác thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro bằng cách thành lập và nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin về khách hàng để cung cấp cho các tổ chức tín dụng. Ban hành quy chế cụ thể về trao đổi thông tin tín dụng giữa các tổ chức tín dụng. - NHNN cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao chứ không đơn thuần là hướng dẫn nghiệp vụ. Nâng cao hiệu lực Thanh tra và quản lý của NHNN trong việc khắc phục những khuyết điểm , xử lý kiên quyết những sai phạm đã được phát hiện và chủ động có giải pháp đồng bộ với các ngành có liên quan. - Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, tình hình rất khó khăn đối với các tất cả các loại hình doanh nghiệp. Ở vấn đề nguồn vốn, NHNN cần có chính sách về lãi suất cụ thể để đảm bảo khả năng sinh lời của dự án. Với tình trạng lãi suất leo thang như hiện nay đã khiến cho nhiều doanh nghiệp bị phá sản, nhất là khối DNVVN, với khả năng thích ứng với thị trường thấp. 46 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  47. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình 2.5.3. Kiến nghị với NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà -Đổi mới cơ chế cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Về thủ tục cho vay: Thực tế, khách hàng vay vốn luôn mong được vay nhanh; vì vậy, thủ tục cần đơn giản, gọn nhẹ, hoàn tất hồ sơ vay vốn trong thời gian ngắn nhất nhưng phải đảm bảo đúng và đủ nguyên tắc tín dụng. Cán bộ tín dụng cần hướng dẫn khách hàng về những giấy tờ cần thiết một cách rõ ràng để họ hiểu và thông cảm cho những khó khăn của ngân hàng. Tuy nhiên, cũng không thể vì đơn giản mà bỏ qua những thủ tục cần thiết. Về kỳ hạn cho vay: Ngân hàng cần điều chỉnh thời hạn cho vay linh hoạt hơn với từng loại hình doanh nghiệp. Việc xác định kỳ hạn cho vay không chỉ đơn thuẩn căn cứ vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất mà còn phải dựa trên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, các hợp đồng mua bán, tiêu thụ, từ đó ngân hàng xác định kỳ hạn trả nợ. Về lãi suất cho vay: Lãi suất là một công cụ quan trọng trong các biện pháp cạnh tranh của ngân hàng. Vì thế, việc xác định một mức lãi suất hợp lý thật không đơn giản. Lãi suất đó phải đảm bảo trang trải đủ chi phí và có lợi nhuận cho ngân hàng nhưng cũng phải đảm bảo là thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân mà các doanh nghiệp đạt được. Tuy nhiên, với sự non yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ta hiện nay, cần có mức lãi suất ưu đãi để hỗ trợ họ phát triển. -Các phương thức cho vay cần đa dạng, phong phú hơn để phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. -Ngân hàng cũng nên chủ động mở rộng các lớp đào tạo, nâng cao kiến thức nghiệp vụ mới về các lĩnh vực thông tin, thương mại điện tử, ngân hàng điện tử cho đội ngũ nhân viên nâng cao trình độ hiểu biết và ứng dụng. 47 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  48. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình NHẬT KÝ THỰC TẬP Thời gian: 6/2/2012 đến 31/3/2012 Sinh viên: Đào Thị Kim Anh MSSV: 085 402 5454 Lớp: 49B2 – Tài chính Ngân hàng Trường: Đại Học Vinh Địa điểm thực tập: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Thái Hoà TT Thời gian Tên việc Địa điểm Người phụ trách - Tìm hiểu tổng quan về Tuần thứ nhất NHNo & PTNT Thị xã NHNo & PTNT GĐ Phan Xuân 1 Từ 6/2 đến Thái Hoà. Thị xã Thái Hoà Sinh 12/2 - Chọn tên đề tài và nộp bản đề cương chi tiết - Tìm hiểu về tổ chức hoạt động và các Sản Tuần thứ 2 Phòng giao dịch phẩm dịch vụ Agribank GĐ Phan Xuân 2 Từ 13/2 đến NHNo & PTNT Thái Hòa cung cấp. Sinh 19/2 Thị xã Thái Hoà - Viết và nạp bản viết phần 1. - Quan sát tìm hiểu các Tuần thứ 3 phương thức cho vay và Phòng tín dụng 3 GĐ Phan Xuân Từ 20/2 đến viết hợp đồng tín dụng. NHNo & PTNT Sinh 26/2 - Tham khảo tài liệu về Thị xã Thái Hoà công tác cho vay. - Xin số liệu về tình hình hoạt động tín dụng của Tuần thứ 4 ngân hàng. Phòng tín dụng GĐ Phan Xuân 4 Từ 27/2 đến - Tìm hiểu về tình hình NHNo & PTNT Sinh 4/3 cho vay đối với doanh Thị xã Thái Hoà nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thị xã Thái Hoà. 48 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  49. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình - Đi thẩm định khách hàng cùng với cán bộ trong phòng tín dụng tại các doanh nghiệp vừa và Đi thẩm định Tuần thứ 5 nhỏ xin cấp tín dụng trên thực tế trên địa GĐ Phan Xuân 5 Từ 5/3 đến địa bàn thị xã Thái Hoà. bàn Thị xã Thái Sinh 11/3 - Nạp bản viết phần 2 và Hoà xin ý kiến tham khảo, nhận xét của giáo viên hướng dẫn. - Tham khảo thêm tài Tuần thứ 6 liệu về công tác cho vay. Phòng tín dụng GĐ Phan Xuân 6 Từ 12/3 đến - Tham khảo ý kiến đóng NHNo & PTNT Sinh 18/3 góp của phòng tín dụng. Thị xã Thái Hoà - Hoàn thiện đề tài và đưa ra những ý kiến Tuần thứ 7 nhận xét, kết luận, giải Phòng tín dụng GĐ Phan Xuân 7 Từ 19/3 đến pháp. NHNo & PTNT Sinh 25/3 - Xin nhận xét của đơn Thị xã Thái Hoà vị thực tập. - Học cách tiếp cận khách hàng. - Nghiên cứu quy định 666 (quy định cho vay Tuần thứ 8 đối với khách hàng trong Phòng tín dụng GĐ Phan Xuân 8 Từ 26/3 đến hệ thống NHNo & NHNo & PTNT Sinh 31/3 PTNT) và quy định 1300 Thị xã Thái Hoà (quy định thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong NHNo & PTNT) . Xác nhận của Người phụ trách 49 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454
  50. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Kết Luận Trong những năm qua, cùng với những hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động tín dụng của ngân hàng NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà luôn tự đổi mới và hoàn thiện, khắc phục những hạn chế và khó khăn còn tồn tại góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như công cuộc phát triển kinh tế của đất nước. Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà không ngừng phát triển trở thành một trong số những ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu trên địa bàn, những kinh nghiệm trong hoạt động của NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà là một bài học quý báu. Khó khăn là không bao giờ hết, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh hiện nay song với bề dày truyền thống , kết hợp với tư duy sáng suốt, việc chỉ đạo điều hành kiên quyết, sáng tạo của ban lănh đạo, NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà sẽ vượt qua mọi trở ngại để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng, Chính phủ và nhân dân tin tưởng giao phó Đối với em, việc tìm hiểu nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo & PTNT Thị xã Thái Hòa – Nghệ An” trong giai đoạn vừa qua là hết sức bổ ích và lý thú. Nó không chỉ góp phần bổ sung kiến thức mà còn giúp em tích luỹ thêm kiến thức, kinh nghiệm và bài học hết sức quý báu giúp ích cho quá tŕnh học tập và làm việc thực tế sau này. Qua nghiên cứu đề tài, do thời gian và trình độ còn hạn chế nên em không tránh khỏi những sai sót trong việc đưa ra và làm rõ các nguyên nhân, tồn tại, khó khăn và tìm ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại trên. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Phan Thanh Bình, giám đốc NHNo & PTNT Thị xã Thái Hòa: ông Phan Xuân Sinh cùng toàn thể cán bộ phòng tín dụng của ngân hàng NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn! 50 Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454