Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Phủ Quỳ

doc 56 trang nguyendu 4420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Phủ Quỳ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_doi_voi_doanh.doc

Nội dung text: Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Phủ Quỳ

  1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Tr­êng ®¹i häc vinh khoa kinh tÕ ===  === NGUYỄN KHÁNH LINH b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp §Ò tµi: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHỦ QUỲ ngµnh: TµI CHÝNH NG¢N HµNG NGHÖ aN - 04/2012 =  = Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 1
  2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Tr­êng ®¹i häc vinh khoa kinh tÕ ===  === b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp §Ò tµi: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHỦ QUỲ ngµnh: TµI CHÝNH NG¢N HµNG Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Mai Hương Sinh viên thực hiện : Nguyễn Khánh Linh Mã số sinh viên: 0854027544 Lớp : 49B2 - TCNH NGHÖ aN - 04/2012 =  = Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 2
  3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ. LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH PHỦ QUỲ 3 1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 3 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 3 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4 1.1.2.1 Hoạt động nhận tiền gửi 4 1.1.2.2 Hoạt động tín dụng 4 1.1.2.3 Hoạt động đầu tư 4 1.1.2.4 Hoạt động kinh doanh ngoại hối 4 1.1.2.5 Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng 4 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Qùy 4 1.2.1 Một số vấn đề về NHĐT&PT Việt Nam 4 1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Qùy 5 1.3 Mô hình tổ chức của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ 6 1.3.1 Sơ đồ mô hình tổ chức chính thức của chi nhánh 6 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban 7 1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu , phương châm hoạt động của chi nhánh 9 1.4 Môi trường hoạt động của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ 9 1.4.1 Thuận lợi 9 1.4.2 Khó khăn 10 1.4.3 Thách thức 10 1.4.4 Thời cơ 10 1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ 11 PHẦN 2:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHĐT&PT CHI NHÁNH PHỦ QUỲ 16 2.1 Lý luận chung về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 16 2.1.1 Các khái niệm 16 2.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 16 2.1.1.2 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 16 2.1.2 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế 17 2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N 17 2.1.4 Chất lượng tín dụng đối với DNV&N 18 2.1.4.1 Chất lượng tín dụng đối với DNV&N 18 Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 3
  4. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ 2.1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại 19 2.1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng thương mại 21 2.2 Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ 23 2.2.1 Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh 23 2.2.2. Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh 25 2.2.3 Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh 30 2.2.3.1 Kết quả đạt được 30 2.2.3.2 Hạn chế 31 2.2.3.3 Nguyên nhân 32 2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ 35 2.3.1 Định hướng về nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ 35 2.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ 36 2.3.2.1. Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ và các kiến thức tổng hợp trên các lĩnh vực khác cho cán bộ ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng 37 2.3.2.2 Thiết lập một cơ chế chính sách tín dụng đối với DNV&N phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân hàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng 38 2.3.2.3 Xây dựng chính sách Marketing, quảng bá rộng rãi thương hiệu ngân hàng ĐT&PT 40 2.3.2.4 Không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng 42 2.3.2.5 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát món vay 43 2.3.2.6 Không ngừng củng cố nguồn vốn trung, dài hạn và kết hợp với Công ty cho thuê tài chính để tạo điều kiện cho các DNV&N tiếp xúc được tín dụng trung, dài hạn, mua sắm máy móc, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh 44 2.3.3 Kiến nghị 44 2.3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước 44 2.3.3.2 Đối với DNV&N 46 2.3.3.3 Đối với ngân hàng nhà nước 46 2.3.3.4 Đối với NHĐT&PT Việt Nam 47 KẾT LUẬN 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 4
  5. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển NHTM Ngân hàng Thương Mại NHNN Ngân hàng Nhà nước NHĐT&PTVN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển QHKH Quan hệ khách hàng QLRR Quản lý rủi ro DVKH Dịch vụ khách hàng QTRR Quản trị rủi ro NQH Nợ quá hạn NH Ngân hàng DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNNN Doanh nghiệp nhà nước KQKD Kết quả kinh doanh Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 5
  6. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ: Sơ đồ1.1: Mô hình tổ chức chính thức của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ 7 Bảng 1.1: Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn ( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh 11 Bảng 1.2: Bảng dư nợ tín dụng ( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh ) 12 Bảng 1.3: Bảng kết quả kinh doanh ( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh ) 14 Bảng 2.1: Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) 24 Bảng 2.2: Doanh số cho vay, dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Phân theo loại hình doanh nghiệp) (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) 26 Bảng 2.3: Doanh số cho vay dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Phân theo thời hạn cho vay) (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) 26 Bảng 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) 27 Bảng 2.5: Báo cáo nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011 ) 28 Bảng 2.6: Phân loại nợ theo QĐ 493 của Ngân hàng Nhà nước ( Nguồn báo cáo phân loại nợ NHĐT&PT Phủ Quỳ thời điểm 31/12/2011 ) 29 Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) 29 Bảng 2.8: Lợi nhuận bình quân (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) 29 Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 6
  7. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ một đất nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua gần 23 năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên, bước đầu khẳng định được uy tín, chinh phục được mọi thị trường, chiếm lĩnh thị trường lớn, ổn định, góp phần nâng cao vị thế của mình trên chính trường quốc tế. Hiện nay với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo Pháp Luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ, phương pháp sản xuất, mở rộng sản xuất. Theo tình hình thực tế và dự tính trong tương lai thì nhu cầu vốn sẽ ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh tạo ra năng lực mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh phát triển và cạnh tranh được trên thị trường các doanh nghiệp cần phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ, mà vốn tự có của doanh nghiệp chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của họ. Đặc biệt là đối với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ với lượng vốn tự có ít; với sự quan tâm của Nhà nước, ban ngành, các tổ chức kinh tế nên trong những năm qua số lượng DNV&N tăng mạnh, chiếm hơn 90% trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam. Vì vậy Ngân hàng thương mại chính là nơi mà các doanh nghiệp này tìm đến để giải quyết các khâu về vốn. Tín dụng ngân hàng là một trong những hình thức sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp nói chung và các DNV&N nói riêng. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các DNV&N gặp không ít khó khăn và tồn tại như sự an toàn, chất lượng, hiệu quả đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Chất lượng tín dụng đối với DNV&N liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong đó có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Phủ Qùy. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Phủ Quỳ chính thức trở thành chi nhánh Cấp I mới được 6 năm, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, bao gồm các huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Quỳ Châu, Quế Phong với hàng trăm DNV&N. NHĐT&PT Chi nhánh Phủ Quỳ đã có những định hướng cụ thể nhằm vào thị phần những khách hàng này. Qua thời gian thực tập được làm việc tại phòng quản lý rủi ro của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ. Kết hợp giữa quá trình học tập lý thuyết ở Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 7
  8. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ nhà trường và một thời gian đi vào thực tế, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Phủ Quỳ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Với quá trình tìm hiểu thực tiễn của chi nhánh từ đó hiểu rõ được thực trạng tại chi nhánh để đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh cũng như sự phát triển của Thị Xã Thái Hoà. 2. Đối tượng nghiên cứu Chuyên đề chỉ tập trung vào nghiên cứu nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Phủ Quỳ thuộc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp, thu thập thông tin, số liệu thông qua sách báo, tạp chí, tài liệu liên quan đến hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh; các trang web, sách báo liên quan đến hoạt động của ngân hàng thương mại 4. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích tiến hành phân tích tình hình và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ trong thời gian qua từ đó nhằm định hướng và tìm giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh, đáp ứng yêu cầu của các cấp, ban ngành có liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh và sự phát triển của khu vực. 5. Phạm vi nghiên cứu NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ.Với nguồn số liệu từ năm 2009 đến năm 2011. 6. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm 2 phần (Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Phụ lục): Phần 1: Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Phủ Quỳ Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ. Qua báo cáo thực tập tốt nghiệp này em xin gửi lời cám ơn đến các cô chú, các anh chị Phòng Quản Lý Rủi Ro và các phòng ban khác tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ. Đặc biệt em xin cám ơn cô giáo Phạm Thị Mai Hương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt báo cáo này. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 8
  9. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH PHỦ QUỲ 1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống còn người được nâng cao thì ngân hàng càng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được trong xã hội loài người. Không phải ai sinh ra đều có đầu óc kinh doanh, có khả năng sinh lãi cho đồng tiền mà mình có nên hàng triệu gia đình, cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng nhằm hưởng những khoản thu nhập vô cùng ổn định và đảm bảo an toàn. Ngân hàng không chỉ là một tổ chức thu hút tiết kiệm trong hầu hết mọi nền kinh tế. Mà bên cạnh đó, ngân hàng cũng là một tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân và một phần đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh). Ngoài ra, khi doanh nghiệp, hộ gia đình phải thanh toán cho việc mua hàng hoá, dịch vụ, họ thường sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng và khi họ cần những thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ lại đến ngân hàng để nhận những lời tư vấn. Còn đối với chính phủ, các khoản tín dụng của ngân hàng là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng Hơn nữa, khi nền kinh tế có những dấu hiệu bất ổn thì ngân hàng là một trong địa chỉ thực thi các chính sách kinh tế (đặc biệt là chính sách tiền tệ) một cách hiệu quả. Với cách tiếp cận như trên, ngân hàng được xem là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực thi nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm rất nhiều loại, tuỳ thuộc vào sự phát triển của kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, dẫn đến có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng. Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ các khoản đầu tư. Theo điều 20 khoản 2 và 7 luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành ngày 12/12/1997:” Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 9
  10. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán”. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Hoạt động nhận tiền gửi Đây là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi của khách hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút ở ngân hàng. 1.1.2.2 Hoạt động tín dụng Nguồn vốn huy động sau khi thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ sẽ được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất của ngân hàng thương mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điển nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu. 1.1.2.3 Hoạt động đầu tư Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và chênh lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trường. Ngoài ra ngân hàng còn hùn vốn, liên doanh liên kết, góp vốn thành lập các công ty, xí nghiệp 1.1.2.4 Hoạt động kinh doanh ngoại hối Ngân hàng tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của đầu tư cho vay, kiếm lời, đồng thời góp phần thúc đẩy công tác thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu. 1.1.2.5 Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng - Dịch vụ chuyển tiền - Thu chi hộ tiền hàng - Nghiệp vụ ủy thác - Mua bán hộ 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Phủ Quỳ 1.2.1 Một số vấn đề về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo nghị định số177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 10
  11. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ 44 năm qua NHĐT&PTVN đã có những tên gọi: - Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957. - Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981. - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990. NHĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài (2 ngân hàng và 1 công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng. Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty 90-91. NHĐT&PTVN không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 598 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 62 ngân hàng trên thế giới. Với mạng lưới rộng khớp 64 tỉnh thành, thành phố, đứng thứ 3 trên toàn hệ thống (sau Agribank và Vietinbank). Bao gồm 1 sở giao dịch, 112 chi nhánh, 346 phòng giao dịch, 130 quỹ tiết kiệm, 1095 máy ATM, 1700 POS. Năm 1983 theo chủ trương chuyển dịch cơ chế ngân hàng sang cơ chế thương mại, Ngân hàng chuyển từ Bộ Tài chính sang thuộc quản lý của NHNN Việt Nam, cũng bắt đầu từ đó Ngân hàng chính thức hoạt động như một Ngân hàng thương mại. Hiện nay NHĐT&PTVN là một trong bốn NHTM lớn nhất Việt Nam được coi là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, là một ngân hàng chủ lực thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư. Ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và dài hạn, ngắn hạn trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển, được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng. 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Phủ Quỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Phủ Quỳ là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trước xu thế hội nhập của nền kinh tế, định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Nghĩa Đàn và tỉnh Nghệ An, thực hiện Quyết định 147/2005/TTg của Thủ tướng chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI, Nghĩa Đàn đang có nhiều cơ hội phát triển. Mục tiêu phấn đấu tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2006 - 2010 Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 11
  12. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ đạt tốc độ 17,2%, đến năm 2010 thu nhập bình quân đầu người đạt 20 triệu đồng/năm, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 8.500 tỉ đồng. - Ngày 24/11/2006, Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã có quyết định số: 459/QĐ - HĐQT về việc thành lập chi nhánh cấp I Phủ Quỳ, trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trên cơ sở nâng cấp và sát nhập 2 chi nhánh cấp 2 cũ (Chi nhánh Nghĩa Đàn và Chi nhánh Quỳ Hợp). Tên đầy đủ : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Phủ Quỳ. Tên viết tắt : Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Phủ Quỳ. Tên giao dịch bằng tiếng anh: Bank For Invetment and Development of Vietnam – Phu Quy Branch. Trụ sở đặt tại: Số 6 - Đường 15A, Khối Kim Tân – Phường Hoà Hiếu – Thị Xã Thái Hoà - Nghệ An. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Phủ Quỳ được tổ chức, hạch toán kinh tế và hoạt động theo mô hình quản lý cấp 1, với sự chuyển đổi này Ngân hàng đã có một bước đột phá trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Với mô hình quản lý cấp I, hiện nay Ngân hàng có toàn bộ 85 cán bộ công nhân viên trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh. Dịch vụ Ngân hàng có phần đa dạng hơn (có thêm nghiệp vụ chuyển tiền Western Union, dịch vụ thẻ ATM ) đặc biệt trong năm 2003 – 2005 hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được sự tài trợ của Ngân hàng World Bank (WB) tiến hành triển khai quá trình hiện đại hoá ngân hàng (Tổ chức hoạt động theo mô hình WB), điều này càng tạo đà cho chi nhánh Phủ Quỳ phát triển, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng trên khu vực, thu hút được nhiều khách hàng lớn. Mối quan hệ của Ngân hàng với khách hàng được cải thiện rõ rệt, đặc biệt với số lượng khách hàng truyền thống trong số đó có rất nhiều khách hàng tiềm năng. Việc tạo lập được mối quan hệ mật thiết này thực sự quan trọng trong quá trình tạo vốn và sự dụng vốn của Ngân hàng. Với sự nhạy bén trong phương thức kinh doanh nhờ đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực có trình độ đã giúp Chi nhánh có được ngày hôm này với những sự biến đổi lớn mạnh từng ngày. 1.3 Mô hình tổ chức của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ 1.3.1 Sơ đồ mô hình tổ chức chính thức của chi nhánh Căn cứ Nghị quyết số 182/NQ-HĐQT ngày 11/5/2007 của Hội đồng Quản trị NH ĐT & PTVN v/v phê duyệt đề án chuyển đổi mô hình tổ chức Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam giai đoạn 2007-2010(sử dụng mô hình TA2). Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 12
  13. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Tổ chức bộ máy của NHĐT&PT Phủ Quỳ theo mô hình tổ chức TA2 bao gồm: 01 Giám đốc, 02 phó giám đốc, 05 khối, 06 phòng chức năng, 04 tổ nghiệp vụ và 04 đơn vị trực thuộc. Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức chính thức của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ Ban gi¸m ®èc Khèi quan Khèi Khèi t¸c nghiÖp Khèi qu¶n lý néi Khèi trùc hÖ kh¸ch QLRR bé thuéc hµng Phßng DVKH Phßng giao Phßng Tµi chÝnh dÞch Quú Phßng -Bé phËn TTQT – KÕ to¸n Hîp QLRR - Phßng QHKH DN Tæ Qu¶n lý vµ Phßng kÕ ho¹ch - DÞch vô kho quü Tæng hîp - Phßng QHKH c¸ nh©n Phßng Giao dÞch Tam Tæ qu¶n trÞ tÝn Hîp dông Tæ Hµnh chÝnh qu¶n trÞ Quü TiÕt kiÖm Hoµ HiÕu 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban - Ban giám đốc: + Một Giám đốc: điều hành và phụ trách khối quản lý rủi ro, khối quản lý nội bộ. + Một phó Giám đốc: phụ trách khối quan hệ khách hàng, khối trực thuộc. + Một phó Giám đốc: phụ trách khối tác nghiệp. - Phòng Quan hệ khách hàng : + Phòng tài trợ doanh nghiệp: Thực hiện một phần nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp đối với các dự án; Trực tiếp thẩm định từ Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 13
  14. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ đầu các chỉ tiêu tài chính, kinh tế - kỹ thuật, hiệu quả dự án của khách hàng; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh. + Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân: Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân; Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm; Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV - Phòng quản lý rủi ro: Với chức năng tham mưu cho giám đốc Chi nhánh trong việc thực hiện các nội dung công việc đối với lĩnh vực thẩm định, quản lý rủi ro tín dụng và công tác xây dựng cán bộ nội ngành . - Phòng quản trị tín dụng: Với chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong việc thực hiện các hợp đồng tín dụng - Phòng dịch vụ khách hàng: Với chức năng tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về chiến lược, chính sách khách hàng và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi khách hàng, thanh toán trong nước, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ khác - Phòng Thanh toán quốc tế: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng; Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng. Giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại - Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ; Chịu trách nhiệm: Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ - Phòng Kế hoạch - tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch - tổng hợp; Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh; Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh; Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh - Phòng Điện toán: Trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin tại Chi nhánh - Phòng Tài chính - kế toán: Với chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh về thực hiện chế độ tài chính - kế toán và thực hiện công tác kế toán nội bộ cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh. - Phòng tổ chức – nhân sự: Với chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách Đảng và Nhà nước, hướng dẫn của ngành đối với công tác tổ chức cán bộ, thực hiện về công tác quản lý tài sản và công tác hành chính của chi nhánh. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 14
  15. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ 1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu, phương châm hoạt động của chi nhánh - Chức năng nhiệm vụ: Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước. - Phương châm hoạt động: + Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV. + Chia sẻ cơ hội - Hợp tác thành công. - Mục tiêu hoạt động: Trở thành ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu tại Việt Nam. 1.4 Môi trường hoạt động của NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ 1.4.1 Thuận lợi Chi nhánh Phủ Quỳ hoạt động trên địa bàn của các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế. Với vị trí địa lý được trung ương và địa phương chọn xây dựng, Nghĩa Đàn trở thành trung tâm phát triển làm động lực cho cả miền Tây tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở định hướng phát triển các đô thị và khu công nghiệp dọc tuyến đường mòn Hồ Chí Minh đã được Chính phủ phê duyệt, Thái Hòa đã được công nhận đô thị loại 4 và đã trở thành đơn vị hành chính cấp thị xã trực thuộc tỉnh trong năm 2007. - Về hoạt động tín dụng: Thị xã Thái Hòa và Huyện Nghĩa Đàn có nhiều lợi thế về trồng và chế biến mía, cà phê, cao su. Có nhà máy mía đường Nghệ An Tate&Lyle quy mô và hiệu quả sản xuất dẫn đầu ngành mía đường Việt Nam. Hiện nay các dự án thủy điện thuộc lưu vực sông Hiếu đang tiến hành xây dựng, các địa điểm đặt nhà máy thủy điện nằm trong địa bàn hoạt động của Chi nhánh. Việc phát triển các khu công nghiệp tại vùng này cũng tạo ra một áp lực tăng trưởng rất lớn, các nhà máy tại khu công nghiệp đến năm 2011 có nhu cầu vốn đầu tư lên trên 3.000 tỉ đồng. - Về nguồn vốn: Với mức thu nhập bình quân đầu người đạt 12 triệu đồng/người/năm, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đóng tại địa bàn là một điều kiện thuận lợi trong khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Nguồn vốn của chi nhánh Phủ Quỳ tăng trưởng khá ổn định trong nhiều năm và chủ yếu là tiết kiệm dân cư chiếm trên 80% trên tổng nguồn vốn huy động. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 15
  16. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ - Về hoạt động dịch vụ: Chi nhánh Phủ Quỳ thu dịch vụ tăng mạnh, có quan hệ với doanh nghiệp đầu tư FDI, các doanh nghiệp sản xuất trong chế biến nông sản thực phẩm, chế biến gỗ xuất khẩu, đất đai thuận lợi cho sản xuất cây công nghiệp: cà phê, cao su, cam, dứa, mía đường Doanh số hoạt động chi trả kiều hối và thanh toán quốc tế của Chi nhánh đạt trên 2 triệu USD/năm. Các huyện vùng Tây Bắc Nghệ An có trên 2.500 người xuất khẩu lao động và hầu hết được chi trả kiều hối qua chi nhánh Phủ Quỳ. 1.4.2 Khó khăn - Về hoạt động tín dụng: Các cơ sở kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy số lượng nhiều nhưng vốn và tài sản ít, hoạt động đơn lẻ thiếu tính liên kết; Áp lực cạnh tranh ngày càng lớn với các tổ chức tín dụng tại địa bàn. - Về công tác huy động vốn: Các tổ chức có lượng tiền gửi lớn như Kho bạc, Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội không mở tài khoản tại NHĐT&PT Phủ Quỳ mà quan hệ truyền thống với tổ chức tín dụng khác; Một số tổ chức tín dụng cổ phần ngoài quốc doanh đã và đang mở chi nhánh tại Nghĩa Đàn như Ngân hàng Sài gòn Hà nội (SHB), Ngân hàng Á Châu (ACB) tạo áp lực cạnh tranh ngày càng lớn. - Về phát triển dịch vụ : Các cấp các ngành chưa thực sự coi trọng tiềm năng và lợi thế đặc biệt của Nghĩa Đàn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An, đề án đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. 1.4.3 Thách thức - Tuy Nghĩa Đàn là khu vực phát triển nhất của 8 huyện miền Tây tỉnh Nghệ An, nhưng vẫn trong tình trạng là một huyện sản xuất nông – lâm ngư nghiệp chiếm tới 28% trong cơ cấu kinh tế. Các Huyện Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong có nhiều tiềm năng để phát triển nhưng chưa có điều kiện khai thác. - Chịu nhiều áp lực cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. 1.4.4 Thời cơ - Nghệ An đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 147/2005/QĐ-TTg. Cùng với Trung ương, tỉnh Nghệ An đã và đang dành nhiều nguồn lực xây dựng Thị xã Thái Hòa trở thành trung tâm kinh tế. - Thị xã Thái Hòa được công nhận đô thị loại 4 và đã trở thành đơn vị hành chính cấp thị xã trực thuộc tỉnh trong năm 2007 sẽ có nhiều cơ hội đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nhanh hơn. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 16
  17. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ 1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ Sau sáu năm hoạt động, Chi nhánh Phủ Quỳ luôn nổ lực cố gắng đã từng bước trưởng thành góp phần khẳng định vị thế của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An cũng như cả nước với những kết quả đạt được đáng khích lệ. Điều đó thể hiện cụ thể ở từng loại hoạt động: - Về hoạt động huy động vốn: Bảng 1.1: Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn. Đơn vị: Tỷ đồng So sánh 2009 2010 2011 Nguồn huy 2010/2009 2011/2010 động Tỉ Tỉ Tỉ Số tiền Số tiền Số tiền +/- % +/- % lệ(%) lệ(%) lệ(%) 1.Không kỳ hạn 145 19,33 153 17,25 171 17,98 8 5,52 18 11,76 2. Có kỳ hạn Dưới 12 tháng 389 51,87 491 55,36 518 54,47 102 26,2 27 5,5 Trên 12 tháng 216 28,8 243 27,39 262 27,55 27 12,5 19 7.8 Tổng 750 100% 887 100% 951 100% 137 18,2 64 25,06 Tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh tăng lên một cách đáng kể cụ thể từ 750 tỷ đồng năm 2009 tăng lên 887 tỷ đồng vào năm 2010 và đến hết năm 2011 con số đã lên tới 951 tỷ đồng, bằng 1,268 lần so với năm 2009. Mức tăng trưởng bình quân qua các năm là 87% gấp 2,7 lần mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn của NHĐT&PT Việt Nam. Đáng chú ý là trong tổng nguồn vốn thì nguồn vốn ngoại tệ chiếm tỷ trọng 17,5%. Với nguồn vốn huy động được đã thoả mãn nhu cầu đầu tư tín dụng đối với các doanh nghiệp. Từ bảng số liệu trên cho ta thấy, nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng mạnh qua các năm. Đồng thời tỷ trọng các loại trong nguồn huy động đều tăng, ở cả có kỳ hạn hay không kỳ hạn, điều này cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả và uy tín ngày càng được nâng cao. Nguồn vốn ngắn hạn vẫn là nguồn vốn huy động được nhiều nhất luôn chiếm khoảng 50% tổng Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 17
  18. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ nguồn vốn huy động được. Đặc biệt, nguồn vốn dài hạn trên 12 tháng huy động tăng được 7,8% của năm 2011 so với năm 2010, điều này giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đáp ứng nhu cầu cho vay trong dài hạn. Đến nay, Chi nhánh NHĐT&PT Phủ Quỳ có quan hệ với 355 doanh nghiệp, trong đó 60% là doanh nghiệp quốc doanh có nguồn tiền gửi lớn và khoảng 1200 – 1300 cá nhân mở tài khoản tiền gửi. NHĐT&PT Phủ Quỳ đã đạt được mức độ tăng trưởng khá qua các năm và nguồn vốn đến thời điểm hiện tại đã đáp ứng được gần 87% nhu cầu cho vay. Đây là bước tiến của NH nếu so sánh với năm 2010 tỷ lệ vay của NH là 67,7%. Tuy điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ nhân viên phần lớn còn ít và phải hoạt động trên địa bàn miền núi khó khăn của vùng Tây Bắc Nghệ An nhưng có thể thấy NH vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hoạt động an toàn và không ngừng tăng trưởng. - Về hoạt động tín dụng: Bảng 1.2: Bảng dư nợ tín dụng Đơn vị: Tỷ đồng So sánh Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 +/- % +/- % Tổng dư nợ 673 785 994 112 16,64 209 26,62 Dư nợ theo thời hạn Ngắn hạn 265 340 410 75 28,3 70 29,17 Trung, dài hạn 408 445 584 37 9,2 139 31,23 Dư nợ theo thành phần KT DN Quốc Doanh 385 486 596 101 26,2 110 22,63 DN ngoài Quốc Doanh 110 135 225 25 22,7 90 66,67 Hộ gia đình,cá nhân 183 164 173 -19 -10 9 5,48 Dư nợ theo ngành KT Cho vay SXKD 593 685 850 92 15,5 165 24,08 Cho vay tiêu dùng 80 100 144 20 25 44 44 Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 18
  19. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Với nguồn vốn luôn tăng trưởng đều, vững chắc, tạo thế mạnh cho NHĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Phủ Quỳ chủ động mở rộng đầu tư tín dụng. Dư nợ tín dụng đã tăng từ 785 tỷ đồng năm 2010 lên tới 994 tỷ đồng tính tại thời điểm 30/12/2011. Dư nợ cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có chuyển biến tích cực, phù hợp với nghị quyết trung ương về phát triển kinh tế tư nhân, với số dư nợ đến ngày 30/12/2011 đạt 225 tỷ đồng, tăng 90 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái. Hoạt động tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh đã được chú trọng. Cho vay tiêu dùng đạt kết quả khả quan. Đến ngày 30/12/2010 dư nợ cho vay hỗ trợ cán bộ công nhân viên đã đạt tới 15 tỷ đồng. Góp phần giải quyết một phần khó khăn trong cuộc sống công nhân. Nhận thấy dư nợ tín dụng tăng đều qua các năm, tuy nhiên có sự thay đổi tỷ trọng trong cơ cấu nợ. Sở dĩ có điều này là do ngân hàng đã thực hiện theo chính sách tài khóa của ngân hàng nhà nước. Ví dụ, năm 2009, thực hiện theo chủ trương kích cầu, hỗ trợ lãi suất của nhà nước đồi với các các doanh nghiệp (4%) thì dư nợ của Ngân hàng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đã tăng mạnh. Xu hướng của ngân hàng qua các năm là tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tăng mạnh hơn tỉ lệ cho vay ngắn hạn. Năm 2009 dư nợ cho vay ngắn hạn là 265 tỉ đồng, đến năm 2010 tăng lên 340 tỉ đồng và đến 2011 lên đến 410 tỉ đồng, năm 2010 tăng được 28,3% so với năm 2009, năm 2011 tăng được 29,17% so với năm 2010. Năm 2009 dư nợ cho vay trung và dài hạn là 408 tỉ đồng, đến năm 2010 tăng lên 445 tỉ đồng và năm 2011 tăng lên 584 tỉ đồng, năm 2010 tăng được 9,2% so với năm 2009, năm 2011 tăng được 31,23% so với năm 2010. Mức dư nợ tăng cao trong các năm do chi nhánh đã quan tâm đúng mức tới công tác thẩm định, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đồng thời thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các chủ thể sau khi vay vốn. - Về hoạt động kinh doanh dịch vụ: Ngoài hoạt động tín dụng, huy động vốn là chủ yếu, NHĐT&PT Phủ Quỳ cũng chú trọng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, ATM, trả lương qua tài khoản, nhắn tin BSMS khi có phát sinh trong tài khoản khách hàng Kết quả thu dịch vụ ròng đến năm 2009 đạt 3,4 tỉ đồng, năm 2010 đạt 4,26 tỷ đồng và năm 2011 đạt 5,02 tỉ đồng. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 19
  20. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Về kinh doanh ngoại tệ chi nhánh đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ của khách hàng, trên cơ sở tỉ giá do NHĐT&PT Việt Nam thông báo hàng ngày và tỉ giá thị trường nhằm đảm bảo cạnh tranh, vừa kinh doanh có hiệu quả. Nên tổng doanh số mua bán tăng nhanh, năm 2011 tăng 167% so với 2010, thu từ ngoại tệ đạt 0,96 tỉ đồng. Về thanh toán trong và ngoài nước khối lượng dịch vụ tăng mạnh cả về món thanh toán và giá trị thanh toán.Thu phí dịch vụ thanh toán trong nước và ngoài nước năm 2011 đạt 1,8 tỉ đồng, tăng so với năm 2010 là 0,8 tỉ đồng. Về nghiệp vụ bảo lãnh, tài trợ thương mại cũng tăng khá cao, năm 2011 thu 0,721 tỉ đồng. Chất lượng cũng tăng mạnh, thu hút thêm nhiều khách hàng, chủ yếu là cá doanh nghiệp xây lắp, chế biến, xuất khẩu quặng đá Ngân hàng đã thực hiện tốt hoạt động thanh toán vốn giữa các Ngân hàng trên địa bàn cũng như với các Ngân hàng ĐT & PT trong cùng hệ thống, không để xảy ra nhầm lẫn sai sót. Số lượng khách hàng chuyển qua mạng máy tính ngày càng tăng lên, đặc biệt từ khi NHĐT & PT Việt Nam triển khai và thực hiện chuyển tiền điện tử, NHĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Phủ Quỳ đã không ngừng cố gắng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất không có những sai sót nhầm lẫn đáng tiếc xẩy ra. - Về kết quả kinh doanh 3 năm 2009,2010, 2011: Bảng 1.3: Bảng kết quả kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng So sánh Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 +/- % +/- % Tổng thu nhập 31457 34632 39872 3157 10,9 5240 15,13 Tổng chi phí 20017 22348 26125 2331 11,6 3777 16,9 Lợi nhuận trước 11440 12284 13747 844 7,37 1463 11,9 thuế Lợi nhuận sau thuế 8580 9213 10310.25 633 7,37 1097.25 11,9 So sánh với các chi nhánh khác kết quả kinh doanh của chi nhánh Phủ Quỳ khả quan hơn. Từ bảng số liệu trên ta thấy thu nhập và chi phí đều tăng qua các năm do đó lợi nhuận sau thuế cũng tăng. Với mức nộp thuế thu nhập Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 20
  21. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ 25%, năm 2010 lợi nhuân sau thuế đạt 9213 triệu đồng tăng 633 triệu đồng so với năm 2009 tức là tăng 7,37 %, năm 2011 đạt 10310.25 triệu đồng tăng 1097.25 triệu tức là tăng 11,9% so với năm 2010. Nhận thấy tổng chi phí trong 2 năm 2009, 2010 đều chiếm khoảng 63 - 64% tổng thu nhập, năm 2009 là 20017 triệu đồng chiếm 63,63%, năm 2010 là 22348 triệu đồng chiếm 64,52%. Điều này cho thấy không có sự thay đổi trong cơ cấu chi phí – thu nhập của chi nhánh trong 2 năm đó. Tuy nhiên một điều có thể nhận thấy là mức tăng chi phí của năm 2011 cao hơn so với 2010 khá cao so với các năm trước, là 26125 triệu, tăng 3777 triệu. Có hiện tượng này là do năm 2011 là năm cuối cùng, chuyển giao để NHĐT&PT Phủ Quỳ tiến hành cổ phần hóa ngân hàng nên chi phí sử dụng nhiều hơn. Đây cũng là vấn đề đáng quan tâm chú ý. Nhưng mặt khác, lợi nhuận thu được của năm 2011 vẫn đạt khá cao, cho dù năm 2011 chứng kiến sự chững lại, khó khăn của toàn bộ nền kinh tế. Qua đó có thể thấy được chỗ đứng khác vững chắc của ngân hàng trên địa bàn, trong lòng tin của khách hàng nói riêng và sự phát triển mạnh mẽ của khu vực Nghệ An - Quỳ Hợp - Quế Phong nói chung. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 21
  22. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHĐT&PT CHI NHÁNH PHỦ QUỲ 2.1 Lý luận chung về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 2.1.1 Các khái niệm 2.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Theo quan niệm cổ điển, tín dụng được coi là một quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả gốc và lãi, lãi suất, cách thức vay mượn, thu hồi Trong suốt sự phát triển lâu dài của tín dụng thì hình thức tín dụng Ngân hàng tỏ ra có ưu thế hơn các hình thức tín dụng trước nó như tín dụng cho vay nặng lãi, tín dụng thương mại Đối với một ngân hàng thương mại thì tín dụng là sự cho vay hay ứng trước tiền do ngân hàng thực hiện. Bản thân ngân hàng là người cho vay còn người đi vay là các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong xã hội. Cái mà ngân hàng được hưởng là khoản lợi tức mà người đi vay trả để sử dụng món tiền kia. 2.1.1.2 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Tại Việt Nam, việc phân loại DNV&N đã được cụ thể hoá bằng Nghị định số 90/NĐCP của Chính phủ như sau: "DNV&N là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn khômg vượt quá 10 tỷ hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm không vượt quá 300 người". Theo cách phân loại này, DNV&N ở nước ta chiếm hơn 90% trong tổng số các doanh nghiệp, trong đó bao gồm các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP. Như vậy các DNV&N ở nước ta thuộc trong cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: Công ty cổ phần, trách nhiệm hữu Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 22
  23. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ hạn, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất kinh doanh cá thể. Tuy nhiên, với chính sách cổ phần hoá diễn ra mạnh mẽ trong thời gian gần đây, các DNV&N thuộc thành phần kinh tế nhà nước ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ bé, hầu như là chuyển đổi sang công ty cổ phần. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các loại công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân đã tạo ra số lượng DNV&N ngoài quốc doanh ngày càng chiếm tỷ trọng ưu thế. 2.1.2 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế DNV&N có những đặc điểm như DNV&N rất năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường; có nguồn tài chính vô cùng hạn chế; công nghệ thiết bị sản xuất của DNV&N chủ yếu là rất lạc hậu; DNV&N ít có khả năng thu hút những nhà quản lý và lao động giỏi. Cùng với những đặc điểm riêng có, DNV&N ngày càng phát triển mạnh mẽ, đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Thứ nhất, DNV&N đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm, góp phần ổn định xã hội Thứ hai, DNV&N cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm và lao vụ, đa dạng và phong phú về chủng loại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, DNV&N góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch kinh tế theo vùng lãnh thổ. Thứ tư, DNV&N góp phần quan trọng trong việc thu hút đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương. Thứ năm, DNV&N góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thứ sáu, DNV&N hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp có quy mô lớn, là cơ sở để hình thành nên những doanh nghiệp lớn, những tập đoàn kinh tế hùng mạnh. 2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của mình, DNV&N đóng một vai trò không thể thiếu được trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Càng ngày DNV&N càng được nhận được sự quan tâm của nhà nước, các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế xã hội trong đó có ngân hàng. Nhằm gia tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô đầu tư, nâng cao hiệu quả nguồn vốn huy động, các ngân hàng hàng thương mại đã chú trọng tới loại hình DNV&N bằng các hình thức: Cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài sản Như chúng ta đều biết, không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại và phát triển mà không nhờ đến tín dụng ngân hàng. DNV&N cũng vậy, tín dụng ngân hàng lại càng đóng một vai trò quan trọng hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DNV&N. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 23
  24. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để quá trình sản xuất kinh doanh của DNV&N được diễn ra một cách liên tục đều đặn, thúc đẩy quá trình mở rộng quy mô hoạt động của mình. Thứ hai, tín dụng ngân hàng còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNV&N. Thứ ba, tín dụng ngân hàng còn giúp DNV&N nâng cao uy tín ở thị trường trong và ngoài nước, nâng cao khả năng cạnh tranh cho DNV&N. Thứ tư, tín dụng ngân hàng còn góp phần xoá bỏ hiện tượng cho vay nặng lãi vẫn còn tồn tại trong các DNV&N, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N nói riêng và đối với doanh nghiệp nói chung của ngân hàng. 2.1.4 Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.1.4.1 Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Khi chúng ta đi mua hàng thì điều đầu tiên chúng ta quan tâm đến là chất lượng và giá cả của hàng hoá đó. Đây là hai yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải luôn luôn không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Vậy chất lượng là gì? Theo các nhà kinh tế học thì "Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc sử dụng" là "một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường". Trong các hoạt động của NHTM, tín dụng được coi là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cũng như rủi ro cao nhất. Vì vậy, không chỉ các nhà quản lý ngân hàng mà các ngành, các cấp đều quan tâm đến hoạt động tín dụng. Thước đo hiệu quả tín dụng được thể hiện ở chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng được hiểu là sự bù đắp một cách nhanh chóng về vốn cho người vay của ngân hàng, sao cho nó phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại phát triển của ngân hàng và nhờ vào khoản vay này, khách hàng có thể sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Một khoản tín dụng được coi là có chất lượng khi tại thời điểm đáo hạn, ngân hàng thu được cả gốc lẫn lãi, còn khách hàng nhờ khoản tín dụng đó mà nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng tốt nhu cầu của mình, từ đó góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Nói tóm lại, việc cho vay đối với DNV&N đang ngày càng mở rộng tại các ngân hàng thương mại nên việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNV&N là rất quan trọng, tạo tiền đề cho sự phát triển của chính ngân hàng, doanh nghiệp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 24
  25. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ 2.1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại - Nhóm chỉ tiêu định tính: + Thứ nhất, một khoản tín dụng được coi là có chất lượng, trước tiên nó phải tuân thủ theo đúng các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng do ngân hàng ban hành. Các quy chế này được ban hành dựa trên những kinh nghiệm trong quá trình cho vay, dựa trên tình hình thực tế của nền kinh tế. Một chính sách tín dụng được cụ thể hoá, thủ tục đơn giản, thuận tiện, chi phí tổng thể về lãi suất, về nghiệp vụ thấp, tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. + Thứ hai, uy tín ngân hàng cũng quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng đó. Một ngân hàng có lịch sử lâu đời, có uy tín trên thị trường sẽ thu hút được nhiều doanh nghiệp làm ăn có uy tín tìm đến với mình hơn, hạn chế được những khách hàng có ý đồ không tốt đến, tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Hơn nữa, một ngân hàng đã có quan hệ làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp sẽ giúp cho ngân hàng có nhiều kinh nghiệm, biết để san sẻ, giúp đỡ khi doanh nghiệp gặp khó khăn, từ đó tạo cho ngân hàng những khách hàng trung thành truyền thống. - Các chỉ tiêu định lượng: + Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay đối với DNV&N: * Doanh số cho vay: Phản ánh lượng vốn mà ngân hàng cho khách hàng theo hợp đồng tín dụng. * Dư nợ: Là chỉ tiêu phản lượng vốn mà khách hàng đang còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể. Dư nợ thấp phản ánh ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị khách hàng kém, dẫn đến chất lượng tín dụng không cao. + Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn đầu tư: Dư nợ cho vay Tỷ trọng dư nợ cho vay= x 100% Tổng nguồn vốn huy động Việc xem xét chỉ tiêu này nhằm đánh giá tỷ trọng cho vay đối với DNV&N đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng, cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế. Trên cơ sở đó, NHTM có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào DNV&N một cách hợp lý để đảm bảo an toàn vốn vay, đem lại lợi nhuận cao nhất. + Tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu này được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 25
  26. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc quan trọng nhất của ngân hàng và bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. + Nợ xấu: Là các khoản nợ được xếp vào các nhóm 3, 4, 5 theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước. Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày; Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày và các khoản nợ theo quy định; Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày và các khoản nợ theo quy định; Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn tù 180 ngày trở lên và các khoản nợ theo quy định. + Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa lợi ích: Nhà Nước, Khách hàng và Ngân hàng. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Hệ số này phản ánh vòng chu chuyển của vốn tín dụng (thường là một năm). + Lợi nhuận bình quân hàng năm của ngân hàng: Sau tất cả những hoạt động của mình, ngân hàng thường quan tâm tới lợi nhuận thu được trong một thời gian nhất định là bao nhiêu. Lợi nhuận cao, chứng tỏ ngân hàng thu được cả gốc và lãi, phát sinh nợ quá hạn không nhiều. Hơn nữa, ngân hàng có thể tính toán lợi nhuận khi cho vay đối với DNV&N trong tổng lợi nhuận của ngân hàng để từ đó có nên mở rộng đối với DNV&N hay không. Nói tóm lại, khi đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng ta không thể chỉ xét một chỉ tiêu mà phải sử dụng tất cả chỉ tiêu định tính, định lượng mới đưa ra đánh giá chính xác được. Từ những chỉ tiêu này chúng ta có thể đánh giá xem có nên tiếp tục mở rộng cho vay với DNV&N hay không. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 26
  27. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ 2.1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại - Nhân tố từ phía ngân hàng: + Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng được coi như là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một ngân hàng đưa ra được chính sách tín dụng phù hợp với thực lực của bản thân , với nền kinh tế thì chắc chắn rằng, hoạt động tín dụng của họ sẽ có chất lượng. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố như: Quy mô và giới hạn cấp tính dụng đối với một khách hàng, kỳ hạn thời hạn của một khoản vay, lãi suất của khoản vay và lệ phí , tài sản đảm bảo + Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh tốt thì phải lập ra cho mình một chiến lược kinh doanh. Một chiến lược kinh doanh phù hợp với thực tế sẽ giúp ngân hàng mở rộng được quy mô mạng lưới hoạt động, tạo đà nâng cao chất lượng cho ngân hàng. + Chất lượng thẩm định dự án vay vốn của khách hàng: Để ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, các cán bộ tín dụng phải thực hiện qua nhiều khâu, mà quan trọng nhất đó là thẩm định khách hàng thông qua các báo cáo tài chính, phương án sản xuất kinh doanh Việc thẩm định này có chính xác thì mới dẫn đến khoản vay có chất lượng, giảm khả năng gian dối của khách hàng, tạo điều kiện thu hồi gốc và lãi đúng hạn. + Thông tin tín dụng: Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đó là các thông tin. Các nhà quản lý và các cán bộ ngân hàng nếu có được những thông tin tốt sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn về việc cấp tín dụng, quản lý các khoản tín dụng từ đó, tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. + Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng:Một khoản tín dụng đến tay khách hàng phải trải qua rất nhiều khâu, qua nhiều phòng. Vì vậy, để hoạt động tính dụng diễn ra một cách nhanh chóng, chất lượng, các phòng ban liên quan phải phối hợp một cách nhịp nhàng, lo gic; từ đó tạo cho khách hàng có ấn tượng tốt về ngân hàng, chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. + Kiểm tra kiểm soát nội bộ: Việc kiểm tra, kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm kịp thời phát hiện ra những sai phạm của cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay, cũng như hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp xử lý, không để phát sinh nợ quá hạn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 27
  28. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ + Tính chất nguồn vốn ngân hàng huy động được: Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng cho khách hàng. Nếu ngân hàng huy động được một khối lượng vốn lớn, ổn định, nhất là vốn trung, dài hạn, sẽ tạo điều kiện cho vay rộng hơn, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp tốt hơn, nhất là vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc. - Nhân tố từ phía khách hàng. + Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở lượng vốn tự có và tỷ trọng vốn trong tổng nguồn vốn tham gia vào quá trình sản xuất. Đây là yếu tố quyết định số vốn mà khách hàng có thể vay tối đa tại ngân hàng. Nguồn tài chính của doanh nghiệp nhỏ sẽ hạn chế khả năng vay vốn tại ngân hàng. Nguồn tài chính của doanh nghiệp tốt thì ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp vay nhiều hơn, ngân hàng giảm thiểu được rủi ro mất vốn vay, tạo đà nâng cao chất lượng tín dụng. + Phương án sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp đến ngân hàng vay vốn phải có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả - đây là một nguyên tắc cho vay bất di, bất dịch của ngân hàng. Một phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả minh chứng cho khả năng trả vốn và lãi cho ngân hàng của doanh nghiệp. + Triển vọng kinh doanh của khách hàng: Một doanh nghiệp đang trên đà phát triển, sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của dân cư, có khả năng vươn lên trong tương lai, khả năng chiếm lĩnh thị trường tốt Đây là những thông tin để ngân hàng quyết định cho vay, bởi đây là yếu tố báo trước rằng có thể doanh nghiệp làm ăn tốt, có khả năng trả vốn và lãi đúng hạn, chất lượng tín dụng được đảm bảo. Không một ngân hàng nào lại liều lĩnh cho doanh nghiệp vay mà thấy rằng doanh nghiệp này không có tiềm năng phát triển, không có khả năng sử dụng vốn vay tốt. + Đạo đức, uy tín của khách hàng: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, giữ được chữ tín là vô cùng quan trọng, đây là cơ sở để thúc đẩy tạo lập các mối làm ăn lâu dài. Một doanh nghiệp làm ăn uy tín, trả nợ sòng phẳng sẽ luôn luôn được ngân hàng ưu đãi hơn trong cho vay như lãi suất thấp hơn, không cần tài sản đảm bảo + Tài sản đảm bảo: Cho vay đối với DNV&N có độ rủi ro cao nên ngân hàng thường bắt buộc họ phải có tài sản đảm bảo - nhằm tạo ra nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng khi doanh nghiệp gặp những biến cố không lường trước được, nợ quá hạn giảm bớt, chất lượng tín dụng không bị ảnh hưởng nhiều. Tuy nhiên, hiện nay do những điều kiện khắt khe trong vấn đề tài sản bảo đảm khiến cho DNN&V gặp khó khăn trong việc vay vốn, việc mở rộng quy mô cho vay của ngân hàng bị giảm sút. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 28
  29. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ - Nhân tố khác: + Môi trường pháp lý: Hoạt động ngân hàng mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng chứa đựng rủi ro. Có những rủi ro như mất khả năng thanh toán ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của dân cư, gây ra tình trạng lộn xộn trong xã hội. Chình vì vậy, mà ngân hàng chịu sự điều hành rất khắt khe của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước thông qua những quy định, nghị định cụ thể. + Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị - xã hội cũng tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Một nền chính trị ổn định, mức biến động thấp, đời sống dân cư cao là điều kiện lý tưởng để cho việc ra đời DNN&V ngày càng nhiều, ngân hàng có thể mở rộng hoạt động cho vay của mình cũng như hoạt động huy động vốn. + Môi trường kinh tế: Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có mối quan hệ rộng lớn với tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trên mọi lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế. Chính vì vậy mà môi trường kinh tế ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. 2.2 Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHĐT&PT Phủ Quỳ 2.2.1 Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Cùng với sự phát triển nền kinh tế đất nước, trong những năm qua NHĐT&PT Phủ Quỳ đã có những bước tăng trưởng đáng kể, nhất là trong hoạt động tín dụng. Khác các NHTM quốc doanh khác, chi nhánh cho vay chủ yếu là các DNV&N, tư nhân cá thể, hộ gia đình. Lý do chính là trên địa bàn có ít DNNN, doanh nghiệp lớn hoạt động. Điều kiện vay vốn của DNV&N: Doanh nghiệp nói chung, DNV&N nói riêng, chỉ được ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể là: + Văn bản đang còn hiệu lực tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp: * Có quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với DNNN, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên). * Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. * Giấy phép hành nghề đối với ngành nghề phải có giấy phép. + Điều lệ về tổ chức và hoạt động. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 29
  30. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ + Có vốn điều lệ. Đối với các ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ thực có không được thấp hơn mức vốn pháp định. + Có văn bản xác định rõ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: Tổng giám đốc, giám đốc hoặc Chủ tịch, chủ tịch Hội đồng quản trị, (hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, hoặc Chủ tịch công ty). Văn bản xác định đại diện theo pháp luật có thể là quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với công ty nhà nước), Điều lệ của pháp nhân, Chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lăi) cho ngân hàng trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật. - Thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Thực tế tại chi nhánh, các DNV&N không có đủ tài sản đảm bảo để vay vốn theo nhu cầu của mình. Một số doanh nghiệp tài sản đảm bảo còn ít so với yêu cầu của ngân hàng, trong khi muốn dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín với ngân hàng và phải tuân thủ một số yêu cầu bắt buộc (thường là các doanh nghiệp không đáp ứng được) của ngân hàng. Cũng có những doanh nghiệp có tài sản rất lớn nhưng để làm đảm bảo vốn vay thì lại chưa đủ điều kiện do chưa (và rất khó) hoàn thành các thủ tục cần thiết.Chính vì vậy, mặc dù số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với chi nhánh không ngừng tăng lên trong những năm qua nhưng còn chiểm tỷ lệ quá nhỏ trong tổng số DNV&N hoạt động và có nhu cầu vay vốn trên địa bàn. Sau đây là tình hình cho vay của NHĐT&PT Phủ Quỳ: Bảng 2.1: Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Doanh số cho vay 564.225 612.732 702.1 Doanh số cho vay đối với DNV&N 339.225 411.732 503.1 Tỷ trọng (%) 60,13 67,2 71,65 Tổng dư nợ 673 785 994 Dư nợ đối với DNV&N 327 489 694 Tỷ trọng (%) 48,5 62,3 69,82 (Nguồn báo cáo KQKD năm 2009 - 2011 của NH ĐT&PT Phủ Quỳ) Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 30
  31. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Từ bảng kết quả trên cho thấy doanh số cho vay của ngân hàng tăng lên qua các năm cả về con số tuyệt đối và con số tương đối. Năm 2009, doanh số cho vay đạt 564.225 tỷ đồng. Đến năm 2010, doanh số cho vay đạt 612.732 tỷ đồng, tăng so với năm 2009 là 48.507 tỷ đồng, với tốc độ tăng là 8,6%. Với một nền kinh tế đầy biến động, sự mở rộng ồ ạt, sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn của năm 2009 và năm 2010 thì doanh số cho vay mà ngân hàng đạt được là khá cao, tốc độ năm sau cao hơn năm trước. Còn về dư nợ cũng không ngừng tăng lên, tính đến 31/12/2009 tổng dư nợ của ngân hàng đạt 673 tỷ đồng. Năm 2010 dư nợ đạt 785 tỷ đồng, tăng so với năm 2009 là 112 tỷ đồng, tốc độ tăng là 16,64%. Qua phân tích ở trên cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng không ngừng được mở rộng và phát triển. Cũng từ bảng kết quả trên cho thấy cho cho vay đối với những DNV&N của NHĐT&PT Phủ Quỳ đã được chú trọng hơn. Năm 2009 cho vay đối với DNV&N chỉ đạt 339.225 tỷ đồng, chiếm 60,13% trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Nhưng đến năm 2010 doanh số cho vay đối với DNV&N đã tăng lên 411.732 tỷ đồng, tăng so với năm 2009 là 72.507 tỷ đồng, chiếm 67,2% trong tổng số cho vay của ngân hàng. Doanh số cho vay đối với DNV&N năm 2011 là 503.1 tỷ đồng. Về dư nợ, năm 2011 đạt 694 tỷ đồng, tăng so với năm 2010 là 205 tỷ đồng chiếm 69,2% trong tổng dư nợ. 2.2.2 Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Qua phân tích ở trên ta thấy rằng doanh số cho vay, dư nợ đối với DNV&N không ngừng tăng lên chứng tỏ ngân hàng có khả năng mở rộng cho vay đối với loại hình này. Tuy nhiên việc mở rộng là một lẽ còn việc nó có mang lại hiệu quả hay không mới là điều quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng . Chính vì vậy, sau đây sẽ sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNV&N của NHĐT&PT Phủ Quỳ. - Về quy mô cho vay đối với DNV&N của NHĐT&PT Phủ Quỳ Như đã nói ở trên, doanh số cho vay, dư nợ đối với DNV&N không ngừng tăng lên cả về số tuyệt đối và số tương đối. Bây giờ chúng ta đi vào xem xét cụ thể hoạt động cho vay đối với DNV&N của từng thành phần kinh tế như thế nào. + Doanh số cho vay và dư nợ đối với DNV&N phân theo loại hình doanh nghiệp: Thông qua bảng số liệu dưới đây sẽ nhận thấy hầu như trong quy mô cho vay DNV&N của NHĐT&PT Phủ Quỳ chủ yếu nghiêng về cho Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 31
  32. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Như năm 2009 doanh số cho vay của doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 70,5% trong tổng số cho vay, dư nợ chiếm 68,79% trong tổng dư nợ. Năm 2010 doanh số cho vay chiếm 77,4%, dư nợ chiếm 78,6%. Năm 2011 doanh số cho vay chiếm 77,65%, dư nợ chiếm 80,5%. Bảng 2.2: Doanh số cho vay, dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Phân theo loại hình doanh nghiệp) Đơn vị: tỷ đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số dư % Số dư % Số dư % 1. DS cho vay 339.225 100 411.732 100 503.1 100 - DNNN 100.07 29,5 93.052 22,6 112.44 22,35 - DNNQD (Cty TNHH, CP, 293.15 70,5 318.68 77,4 390.66 77,65 DNTN, HTX, hộ gia đình) 2. Dư nợ 327 100 489 100 694 100 - DNNN 102.05 31,21 104.646 21,4 135.33 19,5 - DNNQD (Cty TNHH, CP, 224.95 68,79 384.354 78,6 558.67 80,5 DNTN, HTX, hộ gia đình) (Nguồn báo cáo KQKD năm 2009 - 2011 của NH ĐT và PT Phủ Quỳ) + Doanh số cho vay và dư nợ đối với DNV&N phân theo thời hạn vay: Bảng 2.3: Doanh số cho vay dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (Phân theo thời hạn cho vay) Đơn vị: Tỷ đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số dư % Số dư % Số dư % 1. DS cho vay 339.225 100 411.732 100 503.1 100 - Ngắn hạn 285.46 84,15 348.4 84,62 433.22 86,11 - Trung, dài hạn 53.765 15,85 63.332 15,38 69.88 13,89 2. Dư nợ 327 100 489 100 694 100 - Ngắn hạn 276.22 84,47 432.52 86,61 617.59 88,99 - Trung, dài hạn 50.78 15,53 65.48 13,39 76.41 11,01 (Nguồn báo cáo KQKD năm 2009 - 2011 của NH ĐT và PT Phủ Quỳ) Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 32
  33. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Nhìn vào bảng trên cho thấy, về cho vay ngắn hạn đối với DNV&N không ngừng tăng lên và chiếm ưu thế trong cơ cấu cho vay đối với DNV&N của chi nhánh, năm 2010 cho vay ngắn hạn đạt 384.4 tỷ đồng, chiếm 84,62%, tăng so với năm 2009 là 98.94 tỷ đồng, tốc độ tăng 34.66%. Năm 2011 cho vay ngắn hạn đạt 433.22 tỷ đồng, chiếm 86,11%, tăng so với năm 2010 là 84.82 tỷ đồng, tốc độ tăng 22.06%. Về dư nợ vay, xét về mức độ tăng trưởng của dự nợ, trong những năm qua dự nợ cho vay ngắn hạn có sự tăng trưởng vượt bậc. Năm 2010 dư nợ ngắn hạn đạt 432.52 tỷ đồng, chiếm 86,61%, tăng so với năm 2009 là 156.3 tỷ đồng, tốc độ tăng đạt 56.6%. Năm 2011 dư nợ ngắn hạn đạt 617.59 tỷ đồng, chiếm 88,99%, tăng so với năm 2010 là 185.04 tỷ đồng, tốc độ tăng đạt 42.78%. Tóm lại, trong các hình thức cho vay thì cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ nhiều hơn hẳn. Điều này cũng đúng bởi nhu cầu vốn lưu động của DNV&N rất lớn, chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp trên địa bàn thường ngắn. Hơn nữa, cho vay trung, dài hạn chưa nhiều là do các DNV&N không có đủ tài sản đảm bảo để đáp ứng cho nhu cầu vay của mình và nguồn vốn huy động trung, dài hạn của chi nhánh chưa đủ lớn để có thể đầu tư cho vay trung, dài hạn. Nguồn vốn này chủ yếu để cho vay trung, dài hạn cho các dự án của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lâu dài với chi nhánh. - Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn đầu tư: Bảng 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Dự nợ cho vay đối với DNV&N 327 489 694 Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng 750 887 951 Tỷ trọng % 43,6 51,13 72,97 (Nguồn báo cáo KQKD của NHĐT& PT Phủ Quỳ năm 2009-2011) Từ bảng cho thấy, tỷ trọng dư nợ DNV&N trên tổng nguồn vốn ngân hàng huy động các năm 2009, 2010 còn thấp. Điều này cho thấy rằng, với số vốn huy động được rất lớn nhưng ngân hàng cho vay đối với DNV&N chiếm một tỷ trọng quá bé. Việc này thực sự là không tốt bởi nhu cầu về vốn của các DNV&N hiện nay là rất cấp bách, trong khi đó khối lượng vốn của ngân hàng thường xuyên thừa phải điều chuyển về NHĐT&PT Việt Nam. Nhưng tỷ trọng dư nợ DNV&N trên tổng nguồn vốn ngân hàng huy động đã tăng dần theo từng năm, đến năm 2011 chiếm đến 72,97%, cho thấy ngân hàng đã quan tâm, chú trọng, có sự điều chỉnh đáng kể trong vấn đề cho vay đối với DNV&N. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 33
  34. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ - Chỉ tiêu nợ quá hạn: Bảng 2.5: Báo cáo nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đơn vị: Tỷ đồng. Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số dư % Số dư % Số dư % Tổng NQH 20.238 23.41 28.445 NQH đối với DNV&N 16.313 80,61 17.403 74,34 17.59 61,84 Dự nợ đối với DNV&N 327 489 694 Tỷ lệ NQH trong tổng dư 4,988 3,56 2,54 nợ đối với DNV&N Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng hầu như nợ quá hạn của ngân hàng đều rơi vào DNV&N. Năm 2009 nợ quá hạn đối với DNV&N là 16.313 tỷ đồng, chiếm 80,61% trong tổng số nợ quá hạn. Năm 2010, nợ quá hạn đối với DNV&N là 17.403 tỷ đồng, chiếm 74,34% trong tổng nợ quá hạn. Đến năm 2011, nợ quá hạn của DNV&N là 17.59 tỷ đồng, chiếm 61,84% trong tổng nợ quá hạn. Tuy nhiên, một điều đáng mừng là tỷ trọng nợ quá hạn của các DNV&N tại chi nhánh đã giảm dần qua các năm. Việc tỷ trọng nợ quá hạn của DNV&N tương đối lớn là do nền kinh tế có nhiều biến động, sự thay đổi cơ chế, các đơn vị công trình thanh toán bằng vốn ngân sách Nhà nước chậm nên các đơn vị không kịp trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu so với dư nợ cho vay DNV&N thì tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ lại chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2009, tỷ lệ này chiếm 4.988%, năm 2010 là 3,56%, giảm so với năm 2009 là 1,428%. Năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ đối với DNV&N là 2,54%, giảm 1,02% so với năm 2010. Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn của NHĐT&PT Phủ Quỳ vẫn thấp, chứng tỏ rằng chất lượng tín dụng đối DNV&N của ngân hàng là khá tốt, các cán bộ tín dụng đã thực hiện tốt quá trình thẩm định và các DNV&N cũng làm ăn có hiệu quả, trả được gốc và lãi cho ngân hàng. - Phân loại nợ theo QĐ 493 của NHNN: Nhìn vào kết quả phân loại nợ dưới đây ta sẽ thấy, nợ xấu của DNV&N tương đối lớn (13.1 tỷ đồng) chiếm tới 85,9% tổng nợ xấu của chi nhánh (15.249 tỷ đồng). Điều đáng chú ý là nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) của DNV&N lại chiếm đến 79,87% nợ nhóm 5 của chi nhánh. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 34
  35. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Bảng 2.6: Phân loại nợ theo QĐ 493 của Ngân hàng Nhà nước. Đơn vị: Tỷ đồng. Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Chỉ tiêu Tổng số 1 2 3 4 5 Tổng dư nợ 994 968.5 10.251 8.98 4.147 2.122 Dư nợ DNV&N 694 672.67 8.23 7.425 3.98 1.695 Tỷ trọng (%) 69,82 69,45 80,28 82,68 95,97 79,87 (Nguồn BC phân loại nợ NHĐT&PT Phủ Quỳ thời điểm 31/12/2011) Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của DNV&N chỉ là 1,32% trên tổng dư nợ. Theo quy định của NHNN và NHĐT&PT Việt Nam thì tỷ lệ nợ xấu như thế là chấp nhận được. - Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng phụ thuộc vào thời hạn vay và kỳ hạn trả nợ của doanh nghiệp. Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đơn vị : Tỷ đồng. Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Doanh số thu nợ 379.32 503.67 853.62 Dư nợ 327 489 694 Vòng quay 1,16 1,03 1,23 (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) Vòng quay vốn tín dụng năm đối với DNV&N năm 2009 đạt 1,16 vòng/năm, năm 2010 đạt 1,03 vòng/năm, năm 2011 đạt 1,23 vòng/năm. Điều này chứng tỏ rằng ngân hàng ngày càng có khả năng sử dụng tốt hơn nguồn vốn của mình đối với DNV&N, đồng vốn tham gia nhiều vào các chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh vẫn còn thấp. - Lợi nhuận bình quân của Ngân hàng: Bảng 2.8: Lợi nhuận bình quân. Đơn vị : Triệu đồng. Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng thu nhập 31457 34632 39872 Tổng chi phí 20017 22348 26125 Lợi nhuận sau thuế 8580 9213 10310.25 (Nguồn báo cáo KQKD NHĐT&PT Phủ Quỳ giai đoạn 2009-2011) Từ bảng số liệu trên ta thấy thu nhập và chi phí đều tăng qua các năm do đó lợi nhuận sau thuế cũng tăng. Với mức nộp thuế thu nhập 25%, năm Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 35
  36. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ 2010 LNST đạt 9213 triệu đồng tăng 633 triệu đồng so với năm 2009 tức là tăng 7,37 %, năm 2011 đạt 10310.25 triệu đồng tăng 1097.25 triệu tức là tăng 11,9% so với năm 2010. Nhận thấy tổng chi phí trong 2 năm 2009, 2010 đều chiếm khoảng 63%- 64% tổng thu nhập, năm 2009 là 20017 triệu đồng chiếm 63,63%, năm 2010 là 22348 triệu đồng chiếm 64,52%. Tuy chúng ta không thể tính một cách chính xác lợi nhuận của ngân hàng được tạo ra khi cho vay đối với DNV&N nhưng dựa vào doanh số cho vay, dư nợ của DNV&N thì lợi nhuận từ loại hình này tạo ra chiếm khoảng 40% đến 45% tổng lợi nhuận của ngân hàng. Đây là một tỷ lệ rất đáng khích lệ trong bối cảnh cạnh tranh đầy gay gắt như hiện nay. 2.2.3 Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh 2.2.3.1 Kết quả đạt được Qua việc phân tích chất lượng tín dụng của NHĐT&PT Phủ Quỳ với DNV&N ở trên, ta có thể đưa ra được những đánh giá sau: - Doanh số cho vay, dư nợ tăng: Những năm đầu của thế kỷ XXI là những năm nền kinh tế nước ta có những chuyển biến mạnh mẽ. Đây cùng là những năm bản lề cho các chế tài định chế ra đời, tác động mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Để tạo ra được sức cạnh tranh, mở rộng quy mô cho vay, các NHTM đã hướng đến đối tượng khách hàng là DNV&N, NHĐT&PT Phủ Quỳ cũng vậy, với những chính sách khách hàng mềm dẻo lại rất linh hoạt đã giúp cho ngân hàng không những đã giữ được những khách hàng cũ, khách hàng truyền thống mà còn thu hút ngày càng nhiều hơn khách hàng mới. Điều này thể hiện qua số lượng gia tăng của DNV&N có quan hệ tín dụng với ngân hàng, như năm 2011 đã có 70 khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng; ngoài ra, điều này còn thể hiện trên doanh số cho vay và doanh số thu nợ: Doanh số đối với DNV&N chiếm gần 72% trong tổng số cho vay của ngân hàng. Dư nợ cho vay cũng chiếm hơn 69% trong tổng dư nợ. Có thể nói, đây là những bước chuyển biến phát triển của NHĐT&PT Phủ Quỳ đối với DNV&N, nó phù hợp với chủ trương chính sách, đường lối kinh tế của Nhà nước. - Tỷ lệ nợ quá hạn thấp: Với một đội ngũ cán bộ lâu năm dạn dày kinh nghiệm nên trong quy trình tín dụng, nhất là trong khâu thẩm định và kiểm tra kiểm soát trong khi vay được thực hiện tốt, vì vậy phần lớn các DNV&N của ngân hàng sử dụng vốn đúng mục đích, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm qua, NHĐT&PT Phủ Quỳ xử lý nợ quá hạn tốt, tỷ trọng nợ quá hạn luôn nằm Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 36
  37. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ trong tầm kiểm soát theo quy định của NHNN Việt Nam. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng đối với DNV&N của NHĐT&PT Phủ Quỳ ngày càng cao. - Thu nhập từ hoạt động cho vay của các DNN&V tăng lên: Chúng ta biết rằng hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, nhất là cho vay đối với các DNV&N. Hơn nữa, hầu như trong cơ cấu cho vay thì chi nhánh chủ yếu cho vay đối DNNV&N thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cho nên các chi phí liên quan đến việc thẩm định, quản lý thấp hơn, vì vậy đã tạo ra cho ngân hàng một nguồn thu lớn. 2.2.3.2 Hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được thì NHĐT&PT Phủ Quỳ còn có những hạn chế đối với cho vay DNV&N như sau: - Doanh số cho vay dư nợ đối với DNV&N của ngân hàng chiếm tỷ trọng ngày càng cao nhưng thực tế vẫn còn có thể phát triển hơn nữa cả bề rộng lẫn bề sâu, bởi vì DNV&N trên địa bàn rất lớn và nhu cầu vay vốn còn rất nhiều nhưng các NHTM trên địa bàn chưa đáp ứng đủ. - Ngoài ra, ở NHĐT&PT Phủ Quỳ vẫn tồn tại sự phân biệt giữa DNV&N Nhà nước và DNV&N ngoài quốc doanh trong vấn đề tài sản đảm bảo. Hầu như các DNNN không cần phải có tài sản đảm bảo hoặc cần rất ít trong khi vay thì ngược lại, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại phải có tài sản đảm bảo đầy đủ theo quy định thì mới được vay. Tình trạng này dẫn đến nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh không vay được vốn, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, hơn nữa họ lại tìm đến các NHTM khác, đặc biệt là NHTM cổ phần để vay. Từ đó, chi nhánh bị mất khách hàng trong tín dụng cũng các sản phẩm dịch vụ khác. - Dư nợ cho vay trung, dài hạn đối với DNV&N còn tương đối thấp, năm 2009 cao nhất trong các năm thì cũng chỉ chiếm có 15,53%. Hơn nữa, trong cho vay trung, dài hạn, chi nhánh cũng hầu như ưu tiên cho các DNNN hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (chỉ chiếm độ 20% - 30%). Mà chúng ta biêt rằng, đối với DNV&N ngoài quốc doanh, nhu cầu vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị là vô cùng cần thiết; bởi vì có đầu tư được máy móc thiết bị hiện đại thì mới tạo cơ sở nâng cao được chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó tạo được niềm tin đối với ngân hàng, gián tiếp nâng cao chất lượng tín dụng. - Tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nợ quá hạn đối với DNV&N trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng là rất cao. Năm 2009 chiếm 80,61%, năm 2010 chiếm 74,34%, năm 2011 chiếm 61,84%. Như đã nói ở trên, cho vay ðối với Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 37
  38. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ DNV&N rất dễ gặp rủi ro vì những doanh nghiệp này mới được thành lập, đang ở giai đoạn đầu phát triển nên kinh nghiệm quản lý, tiếp thị, kinh doanh còn rất thấp, nhiều phương án mang tính hiệu quả nhưng khi đi vào thực hiện lại không thành công. Hơn nữa, một bộ phận các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn có những hành vi gian lận, trốn thuế làm cho cán bộ tín dụng không nắm bắt được, dẫn đến khó thu hồi khoản vay. Mặt khác, công tác kiểm soát trong và sau khi vay chưa được thực hiện tốt, chỉ mang tính hình thức. Các thông tin tín dụng chưa được cập nhật, không có được từ nhiều nguồn dẫn đến công tác thẩm định không cao ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng tín dụng. - Hệ số sử dụng vốn vay còn quá thấp. Chi nhánh đã thu hút được một nguồn vốn lớn nhưng tỷ lệ cho vay lại không cao, biến động bất thường. Điều này chứng tỏ rằng, chi nhánh đã không phát huy tốt nguồn vốn của mình. Với tâm lý dè dặt, không chủ động mở rộng việc tìm kiếm khách hàng mới nên chi nhánh chủ yếu điều chuyển vốn về NHĐT&PT Việt để hưởng lãi suất mà lại an toàn. - Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh không cao. Đáng lẽ nằm trên một địa bàn mà chủ yếu chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp ngắn thì ngân hàng phải quay vòng vốn của mình nhanh hơn, có hiệu quả hơn thế nhưng năm 2011 là năm sử dụng vốn tốt nhất cũng chỉ đạt 1,23 vòng/năm. - Danh mục tín dụng còn đơn giản. Hiện tại mới thực hiện phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, theo dự án đầu tư và cho vay hợp vốn. Trong đó chủ yếu là cho vay từng lần và theo hạn mức tín dụng. 2.2.3.3 Nguyên nhân Có những hạn chế trên là do những nguyên nhân sau: - Nguyên nhân từ phía ngân hàng: + Chính sách tín dụng chưa thật sự linh hoạt: Các DNV&N có đặc điểm rất khác biệt các doanh nghiệp lớn nên những quy định về cho vay của các tổ chức tín dụng do NHNN ban hành đã gây ra cho DNV&N không vay được vốn. Thứ nhất, về lãi suất còn quá cao, chưa có một cách tính lãi suất áp dụng đối với từng doanh nghiệp. Thứ hai, với một nguồn vốn nhỏ bé khi thành lập nên khi vay vốn thì các DNV&N không đủ tài sản đảm bảo để có thể vay được vốn, nhất là đối với các DNV&N ngoài quốc doanh. Thứ ba, chi nhánh chưa triển khai rộng rãi các phương thức cho vay, chủ yếu ở chi nhánh thường sử dụng các phương thức truyền thống như từng Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 38
  39. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ lần, theo món. Trong khi đó, sự đa năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N sẽ làm cho chi nhánh gặp rủi ro và tính lỗi thời của sản phẩm trong hoạt động tín dụng. Những điều này đã ảnh hưởng đến cơ cấu quy mô cho vay của chi nhánh, vì vậy trong thời gian tới chi nhánh nên xây dựng một chính sách cụ thể về lãi suất, cơ chế đảm bảo tiền vay để chất lượng cho vay ngày càng cao hơn. Ngoài ra, hiện nay chi nhánh cho vay DNNN nhỏ và vừa không cần tài sản đảm bảo, mà hầu như các doanh nghiệp này làm ăn kém hiệu quả, gây ra nợ quá hạn cao cho chi nhánh làm giảm chất lượng tín dụng. Vì vậy, trong thời gian tới chi nhánh nên thắt chặt điều kiện về tài sản đảm bảo đối với DNNN. + Chất lượng cán bộ tín dụng chưa cao: Để đưa ra một quyết định đúng đắn, thì ngoài việc có những kiến thức về chuyên môn đòi hỏi cán bộ tín dụng còn phải am hiểu nhiều lĩnh vực khác nữa. Tuy hầu hết các cán bộ tín dụng tại chi nhánh đều có trình độ đại học, nhiều kinh nghiệm nhưng do nền kinh tế ngày càng biến động, nhiều loại hình doanh nghiệp được tạo lập, tin học hoá ngày càng phổ biến, quy trình tín dụng ngày một khác đã làm cho các cán bộ tín dụng gặp phải những khó khăn trong công tác cho vay, chưa nhạy bén trong kinh doanh. + Chính sách Marketing còn chưa được quan tâm đúng mức: Hầu như các cán bộ tín dụng coi việc tìm kiếm khách hàng mới là của ban lãnh đạo ngân hàng nên không chủ động tham gia vào việc thu hút khách hàng mới, chỉ chờ khách hàng có nhu cầu tìm đến mà thôi, gây nên việc sử dụng nguồn vốn huy động không có hiệu quả. + Việc thu thập thông tin còn nhiều hạn chế: Để cho công tác thẩm định dự án cũng như công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi vay hoạt động có hiệu quả, đòi hỏi các thông tin thu thập phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Thế nhưng hiện tại ở chi nhánh việc nối mạng còn chậm, việc thu thập thông tin của trung tâm thông tin tín dụng còn khó khăn, chủ yếu chỉ dựa vào hồ sơ vay vốn của khách hàng là chính. - Nguyên nhân từ khách hàng: + Năng lực tài chính, năng lực quản lý của các DNV&N còn kém: Điều kiện thành lập dễ dàng nên nguồn vốn của DNV&N rất bé, công nghệ máy móc thiết bị lạc hậu đã phần nào hạn chế khả năng vay vốn của DNV&N. Đa số doanh nghiệp có vốn tham gia vào dự án (phương án) sản xuất kinh doanh quá thấp, từ 5 đến dưới 10% tổng vốn đầu tư; trong khi đó quy chế cho vay quy định tối thiểu 15 - 20%, chưa nói đến tình trạng vốn của doanh nghiệp ghi Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 39
  40. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ trong phương án có còn thực có hay không, khi mà công nợ xâm chiếm trong vốn của doanh nghiệp là chủ yếu. Hơn nữa, do không có khả năng quản lý, chưa có một chiến lược kinh doanh cụ thể, không xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh nên không đủ thuyết phục ngân hàng cho vay, nhất là các doanh nghiệp làm nghề xây dựng cơ bản, dịch vụ kinh doanh tìm hưởng chênh lệch giá, hưởng tỷ lệ thầu xây dựng. + Hệ thống sổ sách kế toán không minh bạch: Điều đầu tiên khi đến ngân hàng vay vốn là các doanh nghiệp phải cung cấp báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Thế nhưng hầu như các báo cáo này chưa được kiểm toán, độ chính xác không cao, các doanh nghiệp muốn vay vốn đã làm giả kết quả kinh doanh của mình đã dẫn đến việc ngân hàng không tin cậy và không thể cho vay được. + Tài sản đảm bảo không đủ để có thể vay vốn được ở ngân hàng: Với quy định của NHNN là phải có tài sản đảm bảo (chỉ được cho vay tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo) đã phần nào hạn chế khả năng vay vốn của DNV&N. Tài sản đảm bảo từ các máy mọc thiết bị không có giá trị cao, còn về đất đai thì gặp rất nhiều vướng mắc về thủ tục, về chứng nhận quyền sử dụng đất. + Sự nhạy bén nắm bắt thông tin của các DNV&N còn rất kém: Thị trường ngày càng mở rộng, giao lưu kinh tế giữa các nước ngày càng tăng, nền kinh tế diễn biến ngày càng phức tạp, trong khi dó việc nắm bắt thông tin của các DNV&N rất kém, không nắm bắt được sự biến động của nhu cầu thị trường về sản phẩm hàng hoá, giá cả nên các doanh nghiệp thường bị động trong kinh doanh, không gây được khả năng cạnh tranh, dễ thua lỗ, làm ảnh hưởng lớn đến an toàn vốn tín dụng. + Đạo đức uy tín của DNV&N là một điều đáng bàn đến: Ở Việt Nam, hầu như có rất ít DNV&N tạo được uy tín trên thị trường, chủ yếu là làm ăn manh mún, nhỏ lẻ cho nên khi đến vay vốn ngân hàng, nhất là lần dầu tiên thì khó có thể vay được vốn. Trong thời gian qua, có rất nhiều vụ án chiếm dụng tín dụng xảy ra có nhiều "doanh nghiệp ma" tồn tại, gây ra tâm lý e ngại cho ngân hàng. - Các nhân tố khác: + Môi trường pháp lý: Mặc dù đã có những chế tài ra đời nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện DNV&N phát triển, như thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N, cho vay không cần tài sản đảm bảo cho một số ngành nghề như nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ của NHĐT&PT Việt Nam, nhưng việc thực thi còn gặp rất nhiều điều vướng mắc. Bởi có rất ít doanh nghiệp thoả mãn được điều kiện đưa ra của Quỹ bảo lãnh tín dụng và việc thực thi các chế tài tỏ ra rất chậm chạp, thiếu đồng bộ. Hơn nữa, vẫn chưa có những văn bản Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 40
  41. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ quy định chi tiết, thực sự hướng về DNV&N. Các vấn đề liên quan đến việc giải quyết tài sản đảm bảo khi doanh nghiệp không trả được vốn vay cho ngân hàng còn nhiều bất cập khiến ngân hàng có thể thu hồi được vốn. + Môi trường kinh tế chính trị - xã hội: Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng có những biến động rất lớn đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như giá nguyên vật liệu (dầu, gaz, thép ) tăng cao, các thiên tai như dịch cúm, dịch SAP liên tục diễn ra, trong khi đó giá đầu ra các loại sản phẩm, hàng hoá lại không tăng, sức mua dân cư giảm, đã gây cho các DNV&N khó khăn lại càng khó khăn hơn - nhất là đối với các DNV&N nằm trên địa bàn. Hơn nữa, sự tăng giảm lãi suất liên tục của các ngân hàng cũng đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng. 2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ 2.3.1 Định hướng về nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ Năm 2012, NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu sau: - Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng: + Tổng tài sản : 20%-21%. + Tổng nguồn vốn huy động cuối kỳ:23%-25%. + Tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ : 19%-21%. + Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn chiếm 20% tổng dư nợ. + Lợi nhuận tăng 20%. - Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu: + Dư nợ TDH/ Tổng dư nợ: ≤43%. + Dư nợ ròng/ Tổng tài sản: <65%. + Dư nợ bán lẻ/Tổng dư nợ: ≥ 16%. + Huy động vốn dân cư/Tổng HĐV: ≥ 45%. + Thu DVR/ Tổng thu nhập : ≥ 20%. - Nhóm chỉ tiêu về chất lượng NPL: < 2%. - An toàn vốn CAR: ≥ 9%. - Hiệu quả ROA ≥ 1,1%-1,3%; ROE ≥ 17% - 20%. Để góp phần đạt được mục tiêu trên, trong hoạt động tín dụng đối với DNV&N phải đạt được một số kết quả sau: Tổng dư nợ cho vay đối DNV&N tăng 8%, cho vay đối với DNV&N ngoài quốc doanh tăng 10%, không ngừng tăng thêm số lượng các DNV&N có quan hệ với ngân hàng. NHĐT&PT Phủ Quỳ đã định hướng cho vay đối với DNV&N trong thời gian tới như sau: Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 41
  42. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ - Phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn và hiệu quả, không ngừng quảng cáo tiếp thị nhằm tiếp xúc với các DNV&N nhiều hơn, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chủ động trong việc giới thiệu khách hàng sử dụng các dịch vụ, tiện ích của ngân hàng, hướng vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu, công nghiệp Đặc biệt phải quan tâm tới chất lượng tín dụng, coi trọng tính an toàn và khả năng thu hồi nợ của từng khoản vay. - Về quy trình cho vay: + Chủ động nghiên cứu quy trình nghiệp vụ sao cho vừa nhanh gọn lại đảm bảo đúng nguyên tắc của NHĐT&PT Việt Nam, ngày càng sử dụng tốt hơn mô hình hiện đại hoá của ngân hàng, phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Nghiên cứu và sử dụng tốt hơn các chỉ tiêu tín dụng mà NHĐT&PT về chấm điểm, xếp loại khách hàng, tạo ra chất lượng thẩm định dự án vay vốn của khách hàng tốt hơn. + Xây dựng được lực lượng khách hàng chiến lược của chi nhánh, phân tích đánh giá định kỳ để xác định được những khách hàng mang lại hiệu quả, lợi ích cao cho chi nhánh để thiết lập mối quan hệ lâu dài bền vững. Triển khai các biện pháp quản lý tín dụng chặt chẽ, nâng cao ý thức trách nhiệm, không để nợ quá hạn mới phát sinh. + Về công tác xử lý nợ tồn đọng: Tiếp tục triển khai các biện pháp để hoàn thành kế hoạch xử lý nợ tồn đọng của chi nhánh. + Quan tâm đến chất lượng các loại hình dịch vụ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh, mặt khác nhằm tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng, tăng cường phát triển nghiệp vụ thẻ. + Làm tốt công tác tổ chức cán bộ, phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng; quan tâm chăm lo đến đời sống cán bộ, có các chính sách khen thưởng kịp thời. + Xây dựng phong cách Văn hoá của NHĐT&PT Việt Nam theo phương châm "Hiện đại - Văn minh - Hiệu quả" mang đặc trưng thương hiệu NHĐT&PT Việt Nam. 2.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHĐT&PT chi nhánh Phủ Quỳ DNV&N ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp khoảng hơn 40% GDP vào toàn bộ nền kinh tế và ngày càng nhận được sự quan tâm của Chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội, các NHTM. Tuy nhiên, cho vay đối với DNV&N vẫn còn chiếm tỷ lệ khiêm tốn trong hoạt Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 42
  43. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ động tín dụng của ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho DNV&N tại NHĐT&PT Phủ Quỳ, em xin đưa ra một số giải pháp sau: 2.3.2.1. Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ và các kiến thức tổng hợp trên các lĩnh vực khác cho cán bộ ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng Không có một ngành nghề nào mà việc tiếp xúc liên tục, thường xuyên giữa người với người như hoạt động của NHTM - từ việc nhận tiền gửi đến huy động vốn và dịch vụ khác. Chính vì vậy, việc tạo ra sự tin tưởng, hình ảnh đẹp trong lòng khách hàng là vô cùng cân thiết. So với các chi nhánh khác trên cùng địa bàn, chi nhánh NHĐT&PT Phủ Quỳ có một lịch sử khá lâu đời, với một đội ngũ cán bộ lành nghề, dày dạn kinh nghiệm. Tuy nhiên, với xu hướng Quốc tế hoá ngày càng được mở rộng, mối giao lưu kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc, các ngân hàng không tránh khỏi việc mở rộng thêm các dịch vụ khác, quy trình công việc ngày càng phức tạp, nhiều vướng mắc nảy sinh. Để các cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng thực sự làm tốt công tác của mình, chi nhánh cần phải thực hiện một số giải pháp sau: - Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại nghiệp vụ tín dụng cho các cán bộ, nhất là hiện nay khi chi nhánh đang áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng đối với từng loại hình doanh nghiệp. Với cách đánh giá khách hàng vay vốn thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đã và đang gây ra cho cán bộ tín dụng nhiều bối rối, hoang mang, làm mất nhiều thời gian trong quyết định cấp vốn. Chính vì vậy, chi nhánh phải tổ chức các buổi học để giúp cán bộ hiểu một cách thấu đáo hơn, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. - Ngoài ra, chi nhánh nên liên kết với các trường đại học về chuyên ngành ngân hàng mở được các lớp học nhằm đào tạo, hướng dẫn cụ thể nghiệp vụ mới cho cán bộ. Vì các giảng viên đại học là những người thường cập nhật các kiến thức mới lại tiếp xúc với nhiều ngân hàng khác nên họ cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm hơn. Tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ được học cao hơn, học thêm các chuyên ngành như tài chính kế toán, kiểm toán, luật nhằm nâng cao khả năng thẩm định dự án. Khuyến khích cán bộ học thêm tin học, ngoại ngữ, tạo thói quen vào Intenet, báo chí để nâng cao kiến thức tổng hợp của mình, tạo ra một tâm lý tự tin khi quá trình hội nhập đang đến gần. - Hơn nữa, chi nhánh nên thực hiện việc sắp xếp, bố trí cán bộ một cách hợp lý, tạo ra sự đồng bộ trong các hoạt động của ngân hàng, tạo cho mỗi cán bộ có một kiến thức rộng, xử lý được nhiều tình huống, tránh được sự nhàm chán trong công việc - một vấn đề đáng lo ngại trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, khi áp dụng biện pháp này, chi nhánh sẽ gặp một số khó Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 43
  44. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ khăn trong công tác quản lý, mất nhiều chi phí, cán bộ tín dụng phải mất thời gian để hoà nhập với môi trường mới, nhưng sẽ giúp ngân hàng không ngừng nâng cao được chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn, tạo được uy tín trong lòng khách hàng. - Có chế độ thưởng cho những người thu hút được nhiều khách hàng, thu nợ khách hàng tốt, có ít hợp đồng cho vay phát sinh nợ quá hạn. Phải linh động trong việc trích trả lương cho cán bộ một cách hợp lý, tránh tình trạng chênh lệch quá xa so với các ngân hàng cổ phần; điều này khiến chi nhánh bị mất đi những cán bộ giỏi về tay các ngân hàng cổ phần. Với những biện pháp trên sẽ giúp chi nhánh nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của mình nhưng lại tạo ra một khoản chi phí rất lớn, ảnh hưởng đến mặt lợi nhuận của ngân hàng. 2.3.2.2. Thiết lập một cơ chế chính sách tín dụng đối với DNV&N phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân hàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng Thứ nhất, trên địa bàn có rất nhiều DNV&N thuộc các ngành nghề lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, để hoạt động cho vay đối DNV&N có chất lượng thì điều đầu tiên, ngân hàng phải phân đoạn thị trường khách hàng, nắm bắt được nhu cầu, đặc điểm của từng đoạn thị trường này để đưa ra những chính sách thích hợp. Ví dụ như các DNV&N thiên về lĩnh vực công nghiệp thì nhu cầu vay vốn dài là rất lớn, chi nhánh có thể ưu đãi về lãi suất trung dài hạn , đối với DNV&N trên lĩnh vực xuất nhập khẩu có thể cho vay ngoại tệ nhiều hơn, hạ phí thanh toán, đối với các doanh nghiệp nhận được sự bảo lãnh của Quỹ tín dụng thì lại không cần yêu cầu về tài sản đảm bảo, đối với những doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với ngân hàng thì có thể hạ lãi suất, sử dụng một số dịch vụ miễn phí Với giải pháp này, đòi hỏi phải mất nhiều thời gian, người làm công việc này phải có kiến thức Marketing, kiến thức tổng hợp. Thứ hai, thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng khách hàng. So với lãi suất cố định trước kia, thì cơ chế lãi suất thoả thuận hiện nay được coi là một bước tiến trong hoạt động của các ngân hàng, thế nhưng tại chi nhánh NHĐT&PT Phủ Quỳ vẫn áp dụng lãi suất theo chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam - lãi suất này chỉ đúng với một số khách hàng. Ngoài ra chi nhánh chưa áp dụng lãi suất dựa trên những chi phí mà mình đã bỏ ra và khả năng sinh lời thực tế của khách hàng. Có rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, tài sản đảm bảo tốt nhưng vẫn phải chịu lãi suất 0,95% - 1,00%/tháng, trong khi nhiều DNNN làm ăn không có hiệu quả, tài sản đảm bảo khó có thể phát mại khi họ phá sản, thế nhưng lại được hưởng lãi suất thấp 0,90% - 0,95%/tháng. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh, Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 44
  45. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ thu hút thêm nhiều khách hàng thì trong thời gian tới, chi nhánh nên áp dụng một số cách tính lãi suất như: - Xác định lãi suất tín dụng theo lãi suất cơ sở: Lãi suất cho vay = Lãi suất cơ sở + Phần bù rủi ro. Trong đó, lãi suất cơ sở là lãi suất áp dụng chung cho mọi khách hàng hoặc mọi loại hình tín dụng, nhóm khách hàng đã được phân đoạn thị trường ở trên. Còn phần bù rủi ro áp dụng riêng cho từng khách hàng, từng loại ngành nghề, bởi vì mỗi khách hàng thì có độ rủi ro riêng. - Xác định lãi suất tín dụng theo phương pháp tổng hợp chi phí và thu nhập: Thu lãi tín dụng Lãi suất tín dụng = Dư nợ bình quân Thu lãi tín dụng được tính dựa trên chi phí trả lãi nguồn huy động, chi phí tổn thất, chi phí dự phòng tổn thất, thu lãi, các khoản thuế phải nộp, lợi nhuận dự tính. - Phân tích khả năng sinh lợi của khách hàng: Đây là phương pháp được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng để tính toán giá cả của khoản vay. Đối với những khách hàng truyền thống, sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng thì ngân hàng có thể áp dụng một mức lãi suất thấp hơn. Đối với những khách hàng mới bắt đầu quan hệ thì việc thu từ các dịch vụ khác sẽ ít hơn, chi phí bỏ ra nhiều hơn nên sẽ áp dụng mức lãi suất cao hơn. Thu nhập cho vay Chi phí cho vay Tỷ lệ thu nhập trước và các DV khác cung - và cung cấp các thuế của NH xác định cấp cho khách hàng DV cho khách hàng trên tổng thể các mối = quan hệ với khách hàng Giá trị cho vay ròng Thu từ khách hàng bao gồm lãi tiền vay, các khoản phí cam kết, phí các dịch vụ quản lý tiền Chi phí ngân hàng gánh chịu tiền lương, chi phí thẩm định Giá trị cho vay ròng là toàn bộ lượng tín dụng mà khách hàng sử dụng trừ đi số dư bù bình quân của khách hàng. Nếu tỷ lệ thu nhập này âm hoặc quá nhỏ thì ngân hàng sẽ định lại mức lãi suất phù hợp hơn, hoặc mức phí cho các dịch vụ khác giảm đi. Việc áp dụng biện pháp này sẽ làm tăng chi phí tính toán thẩm định của ngân hàng, tuy nhiên nó sẽ làm cho khách hàng thấy được sự khác biệt giữa mình và người khác, từ đó tạo ra một lợi thế cho ngân hàng trong tương lai. Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 45
  46. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Phủ Quỳ Thứ ba, với một cơ chế đảm bảo tiền vay như hiện nay thì chi nhánh, đặc bịêt là cán bộ tín dụng, phải linh động hơn trong công tác cho vay đối với DNV&N. Vì DNV&N vốn ít, không có đủ tài sản thế chấp, trong khi nhu cầu vay vốn của họ rất lớn (để mua máy móc trang thiết bị, nguyên vật liệu ) Hiện nay chưa có một quy chế nào đưa ra những cách định giá tài sản của người vay, chỉ quy định ngân hàng không được cho khách hàng vay quá 70% tài sản đảm bảo. Chính vì vậy, ngân hàng cũng có thể sử dụng cách định giá tài sản sao cho phù hợp với mặt lợi ích của ngân hàng cũng như doanh nghiệp. Đối với những khách hàng nào có uy tín, phương án sản xuất kinh doanh tốt, ngân hàng nên cho vay nhiều hơn, nhất là đối với những tài sản đảm bảo bằng bất động sản, cổ phiếu các hoá đơn xuất hàng, nhập hàng Mặt khác, có thể phát triển nhiều hơn về tài sản đảm bảo bằng chính vốn vay của khách hàng, bảo lãnh của bên thứ ba Thứ tư, hàng tháng, hàng quý chi nhánh nên tổ chức các buổi họp để đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Nếu thấy lĩnh vực nào có xu hướng phát triển tốt trong thời gian tới thì nên đẩy mạnh cho vay hơn, còn lĩnh vực nào có sự biến động theo chiều hướng xấu thì nên hạn chế cho vay, thường xuyên nắm bắt thông tin về ngành nghề đó để có những biện pháp kịp thời. Thứ năm, cần đa dạng hoá hơn nữa các phương thức cho vay: Như đã biết theo Luật Doanh nghiệp thì một doanh nghiệp có thể kinh doanh nhiều mặt hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau. Điều này đã gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng. Mà hầu như tại chi nhánh thì vẫn áp dụng phương thức cho vay truyền thống như theo món, từng lần. Đây là nguy cơ sẽ dẫn rủi ro cho chi nhánh, vì theo các phương thức cho vay này, ngân hàng không phán xét được theo hoạt động chung của doanh nghiệp mà theo từng hoạt động đơn lẻ. Vì vậy, theo em trong thời gian tới, chi nhánh nên đẩy mạnh phương thức cho vay hạn mức tín dụng, hạn mức thấu chi, hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ 2.3.2.3. Xây dựng chính sách Marketing, quảng bá rộng rãi thương hiệu NHĐT&PT Bất cứ một doanh nghiệp nào, muốn sản phẩm tung ra thị trường bán được một cách nhanh chóng thì ngoài chất lượng tốt, giá cả phải chăng, còn cần phải quảng bá rộng rãi ra công chúng. Ngân hàng cũng vậy, muốn thu hút được nhiều khách hàng thì ngân hàng cũng phải xây dựng một chính sách khách hàng tốt, tạo được ấn tượng tốt với doanh nghiệp, dân cư Vì vậy, Sinh viên : Nguyễn Khánh Linh Lớp: 49B2-TCNH Page 46