Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tự tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank

doc 68 trang nguyendu 3980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tự tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tham_dinh_tai_chinh_du.doc

Nội dung text: Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tự tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank

  1. Chuyên Đề Tốt Nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3 1.1. Khái niệm 3 1.1.1. Dự án đầu tư 3 1.1.1.1. Định nghĩa 3 1.1.2.1. Phân loại dự án đầu tư 3 1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư 4 1.1.2.1. Định nghĩa 4 1.1.2.2. Nội dung cơ bản về thẩm định dự án đầu tư 4 1.1.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 5 1.1.3.1. Định nghĩa 5 1.1.3.2. Ý nghĩa nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 5 1.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 6 1.2.1. Sự cần thiết của việc thẩm định tài chính dự án đầu tư 6 1.2.2. Nội dung công tác thẩm định 6 1.2.2.1. Thẩm định nhu cầu vốn cho dự án vay vốn 6 1.2.2.2. Thẩm định các nguồn tài trợ khác, cơ cấu vốn 8 1.2.2.3. Thẩm định năng lực của chủ đẩu tư trên phương diện tài chính 8 1.2.2.4. Thẩm định trả gốc và lãi của dự án 11 1.2.3. Các chỉ tiêu tài chính sử dụng trong công tác thầm định tài chính dự án đầu tư 11 1.2.3.1. Thẩm định các thông số tài chính của dự án 11 1.2.3.2. Chỉ tiêu NPV 13 1.2.3.3. Chỉ tiêu IRR 14 1.2.3.4. Chỉ tiêu PI 16 Lê Văn Quyền i CQ:503487
  2. Chuyên Đề Tốt Nghiệp 1.2.3.5. Thẩm định độ nhạy của dự án 17 1.2.3.6. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn PP 17 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư18 1.3.1. Nhân viên, cán bộ liên quan đến công việc thẩm định 18 1.3.2. Thông tin thu thập trong thời gian thẩm định 19 1.3.3. Hệ thống công nghệ và phần mềm ứng dụng cho công viêc thẩm định tài chính dự án 19 1.3.4. Điều hành và tổ chức công việc 19 1.3.5. Các tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án đầu tư 19 1.3.6. Chính sách đường lối của Đảng và Nhà Nước 19 1.3.7. Kết hợp các phòng ban với nhau 20 1.3.8. Chế độ dành cho nhân viên 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TẠI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐÔNG ĐÔ NGÂN HÀNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU 21 2.1. Khái quát về phòng giao dịch Đông Đô GB.Bank 21 2.1.1 Lịch sử hình thành phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 21 2.1.2. Một số hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 21 2.1.2.1. Hoạt động cho vay 21 2.1.2.2. Tình hình hoạt động huy động vốn 22 2.1.2.3. Hoạt động thanh toán và dịch vụ 23 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dich Đông Đô GP.Bank giai đoạn 2010 -2011 24 2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 25 2.2.1. Trình tự thẩm định tài chính dự án tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 25 Lê Văn Quyền ii CQ:503487
  3. Chuyên Đề Tốt Nghiệp 2.2.2. Tình hình thẩm đinh tài chính dự án đầu tư tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 26 2.2.2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp và dự án doanh nghiệp cần vay vốn 26 2.2.2.2. Phân tích phương án kinh doanh 30 2.2.2.3. Phân tích về nhu cầu vay vốn của khách hàng.: 31 2.2.2.4. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 33 2.2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính: 38 2.2.2.6. Phân tích tình hình kinh doanh 41 2.2.2.7. Phân tích rủi ro xảy ra đối với dự án 43 2.3. Những kết quả và hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 44 2.3.1. Những kết quả đạt được qua công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 44 2.3.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 44 2.3.3. Nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 45 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐÔNG ĐÔ NGÂN HÀNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU 47 3.1. Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của phòng giao dịch Đông Đô trong năm 2012 47 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 50 3.2.1. Nhân viên thẩm định 50 3.2.2. Linh hoạt trong việc thẩm định 51 3.2.3. Đẩy mạnh công tác chuyên môn hóa cho các nhân viên 52 3.2.4. Hoàn thiện phương pháp, nội dung, chuẩn mực công tác thẩm định 53 3.2.5. Điêu hành và tổ chức thẩm định 54 3.2.6. Ban lãnh đạo 55 Lê Văn Quyền iii CQ:503487
  4. Chuyên Đề Tốt Nghiệp 3.2.7. Phối hợp giữa các phòng ban với nhau 55 3.2.8. Ứng dụng công nghệ vào công việc 56 3.2.9. Tập trung xử lý và thu thập thông tin cho công việc thẩm định tài chính dự án 56 3.2.10. Giao lưu học hỏi từ các ngân hàng khác 57 3.2.11. Lưu chuyển nhân viên 58 3.2.12. Đánh giá thường xuyên công việc thẩm định 58 3.2.13. Chế độ đối với cán bộ thẩm định 58 3.3. Một số kiến nghị đề xuất đối với phòng giao dịch Đông Đô Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu 59 KẾT LUẬN 61 Lê Văn Quyền iv CQ:503487
  5. Chuyên Đề Tốt Nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NH Ngân hàng PS Phát sinh HĐKD Hoạt động kinh doanh LNST Lợi nhuận sau thuế BCTC Báo cáo tài chính VCSH Vốn chủ sở hữu TSLĐ Tài sản lưu động TNHH XD&TM Trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại VLXD Vật liệu xây dựng GP.Bank Ngân Hàng Dầu Khí Toàn Cầu DNNN Doanh nghiệp Nhà Nước NHTM Ngân hàng thương mại Lê Văn Quyền v CQ:503487
  6. Chuyên Đề Tốt Nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1: hoạt động cho vay tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 21 Bảng 2: tình hình huy động vốn ở phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 23 Bảng 3: hoạt động thanh toán và dịch vụ phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 24 Bảng 4: bảng kết quả lợi nhuận của phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 24 Bảng 5: mục tiêu của phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 47 Lê Văn Quyền vi CQ:503487
  7. Chuyên Đề Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kì hội nhập. Trong thời đại này ngân hàng được xem như là hệ thần kinh của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung tâm tiền tệ tín dụng, định chế tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trong trong việc phát triển nền kính tế, tổ chức này thực hiện các khoản cho vay và đầu tư vào nên kinh tế. Trong các hoạt động kinh doanh của các NHTM hoạt động cho vay chiếm một phần lợi nhuận rất lớn trong tổng lợi nhuân mà ngân hàng đạt được. Cũng như các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thì hoạt cho vay của các NHTM cũng chứa rất nhiều rủi ro. Hiện nay tình trạng mất vốn của các NHTM đang diễn ra rất nhiều, nó làm cho ngân hàng có khả năng bị phá sản. Chính điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tổng thể nền kinh tế. Trong quá trình cho vay đối với các dự án thì các dự án đầu tư thường đòi hỏi lượng vốn rất lớn, thời gian dài. Chính điều này sẽ làm hoạt động cho vay sẽ thường rủi ro rất cao so với các hoạt động kinh doanh khác. Vấn đề đặt ra cho các NHTM hiện nay là phải làm thế nào nhằm giảm rủi ro trong khi các dự án đang tăng nhanh, càng ngày càng cần một lượng vốn lớn hơn. Để cho một dự án đầu tư vay tiền thì khâu quan trọng nhất đối với các NHTM đó là cần phải thẩm định tài chính dự án đầu tư đó. Thẩm định tài chính dự án đầu tư có ý nghĩa vô cùng to lớn nó đảm bảo lợi nhuận và sự an toàn cho NHTM. Trong những năm vừa qua đã rất nhiều NHTM chú trọng đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư nhưng hiệu quả của nó thì vẫn chưa cao bằng chứng là rất nhiều vụ chủ đầu tư bỏ chạy, lừa đảo đối với các NHTM. Với tầm quan trọng của nghiệp vụ này, sự cần thiết của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế cũng như các NHTM. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tự tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank” Với những kiến thực được học trong nhà trường, nhưng kiến thức thực tế thông qua việc đi thực tập và tự tìm hiểu xung quanh. Thì em muốn đóng góp kiến thức của mình vào công việc thẩm định tài chính dự án đầu tư giúp nó ngày càng được hoàn thiện hơn. Trong thời gian nghiên cứu em đã sử dụng phương pháp Lê Văn Quyền 1 CQ:503487
  8. Chuyên Đề Tốt Nghiệp thống kê, nghiên cứu các vấn đề đi từ lý thuyết đến thực tế, nghiên cứu tổng hợp để phân tích đánh giá rút ra kết luận chính xác nhất Lê Văn Quyền 2 CQ:503487
  9. Chuyên Đề Tốt Nghiệp CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. Khái niệm 1.1.1. Dự án đầu tư 1.1.1.1. Định nghĩa a. Đầu tư: được hiểu theo nghĩa chung nhất là việc sử dụng các nguồn lực trong một khoảng thời gian nhất định để có thể thu về lợi nhuận cho chủ đầu tư hoặc các lợi ích kính tế cho xã hội. b. Dự án đầu tư: là tổng hợp tất cả các ý kiến đề xuất thông qua việc bỏ vốn mới nhằm mục đích mở rộng, cải tảo cơ sở vật chất từ đó nhằm đạt mục đích tăng trưởng về số lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định. 1.1.2.1. Phân loại dự án đầu tư a. Phân loại theo nguồn vốn - Nguồn vốn trong nước + Nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước + Nguồn vốn của các doanh nghiệp + Nguồn vốn tư nhân - Nguồn vốn từ nước ngoài + Vốn vay từ các Chính Phủ nước ngoài + Vốn từ đầu tư trực tiếp FDI và nguồn viện trợ ODA + Vốn vay từ nước ngoài do Nhà Nước bảo lãnh đối với doanh nghiệp b. Theo tính chất dự án đầu tư - Dự án đầu tư mới: là những dự án cần những cán bộ quản lý mới nhằm hình thành những công trình mới. - Dự án đầu tư theo chiều sâu là hoạt đông đầu tư nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất hiện tại, tăng năng suất dịch vụ, sản phẩm với các cán bộ quản lý cũ. Lê Văn Quyền 3 CQ:503487
  10. Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Dự án đầu tư theo chiều rộng là mở rộng thêm năng lực sản xuất các sản phẩm và dịch vụ. Ngoài ra còn rất nhiều cách phân loại các dự án đầu tư 1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư 1.1.2.1. Định nghĩa Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét đánh giá một cách khoa học toàn diện và khách quan về nội dung của dự án đầu tư và các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư nhằm xác định tính khả thi cũng như hiệu quả mà dự án có thể mang lại nhằm xem xét trước khi quyết định đầu tư 1.1.2.2. Nội dung cơ bản về thẩm định dự án đầu tư a. Thẩm định về phương diện tài chính Xem xét các chỉ số tài chính, đánh giá các chỉ số tài chính đó nhằm đưa ra kết luận chính xác về dự án đó. b. Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình Cần xem xét sơ đồ quản lý của dự án, đánh giá cán bộ thông qua thành tích các cán bộ đạt được ngoài ra đánh giá thông qua bằng cấp mà cán bố đó có. c. Thẩm định về phương diện vệ sinh môi trường Về thẩm định vấn đề này chủ yếu là do yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà Nước, dựa vào các quy tắc các chuẩn mực do các cơ quan Nhà Nước đưa ra để so sánh và đánh giá một cách khách quan d. Thẩm định về hình thức đầu tư Cần xem xét hình thức đầu tư có phù hợp với dự án hay không, xem xét trong quá khứ, đố chiếu với hiện tại để có cái nhìn chính xác nhất về vấn đề này, từ đó đưa ra kết luận cho chính xác e. Thẩm định về phương diện kỹ thuật Lê Văn Quyền 4 CQ:503487
  11. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Đánh giá phương tiện máy móc thiết bị xem nó còn phù hợp với dự án hay không. Các phương án xây dựng thi công và các yếu tố đảm bảo yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. g. Thẩm định về phương diện thị trường Cần xác định sản phẩm và dịch vụ do dự án cung cấp xem xét nó có còn phù hợp nữa hay không, nhu cầu của nó thế nào. Từ đó đánh giá cung cầu của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ mà dự án đưa ra còn còn phù hợp với thực tế và trong tương lai nữa hay không. 1.1.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 1.1.3.1. Định nghĩa a. Thẩm định tài chính dự án đầu tư: là việc đánh giá xem xét, đánh giá các chỉ số tài chính dựa trên cớ sở doanh thu và chi phí của dự án và đảm bảo các nguyên tắc trong tài chính để từ đó đưa ra kết luận hiệu quả tài chính và rủi ro mà dự án mang lại b. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư: là việc sử dụng các phương pháp thẩm định tiên tiến nhất giúp cho công việc thẩm định tránh những sai sót và đạt hiệu quả nhất trong việc thẩm định. Đưa ra kết luận chính xác nhất về các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tư. 1.1.3.2. Ý nghĩa nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ giúp các thành viên liên quan đến dự án đánh giá được dự án đó, từ đó có cái nhìn xác thực nhất đối với dự án. a. Đối với chủ dự án đầu tư. Giúp họ lựa chọn được những dự án có hiệu quả tài chính cao nhất, một dự án đầu tư muốn được nhà đầu tư thông qua thì cần phải thuyết phục được nhà đầu tư đó trên phương diện tài chính đầu tiên. Các dự án này thì thường yêu cầu vốn lớn, nên bình thường một chủ đầu tư không thể có đủ vốn để đầu tư được vì vây nó chính là phương tiên tốt nhất để chủ đầu tư có thể thuyêt phục các ngân hàng, các tổ chức tín dụng cho vay vốn. Ngoài ra thẩm định tài chính dự án đầu tư còn giúp Lê Văn Quyền 5 CQ:503487
  12. Chuyên Đề Tốt Nghiệp cho các chủ đầu tư có thể xây dựng kế hoạch đầu tư củ thể từng giai đoạn, nhằm có thể tiết kiệm chi phi cách tối đa mà dự án vẫn có thể vận hành tốt nhất có thể. b. Đối với Nhà Nước Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư đã góp phần vào sự phát triển của đất nước, góp phần vào hoàn thành mục tiêu phát triển đất nước do Đảng và Nhà Nước đề ra. c. Đối với các nhà tài trợ cung cấp nguồn vốn Họ sẽ xem xét dự án trên nhiều phương diễn khác nhau, đặc biệt nhất là vấn đề tài chính để xem xét xem có nên tài trợ nguồn vốn hay không. Nếu dự án mang lại hiệu quả tài chính cao, mức độ rủi ro thấp thì các thì dự án đó sẽ được cung cấp vốn. 1.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 1.2.1. Sự cần thiết của việc thẩm định tài chính dự án đầu tư Như chúng ta đã biết nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là huy động trong dân cư doanh nghiệp và một phần nữa là do cổ đông góp vào. Những nguồn huy động này một phần nào phải trả chi phí vốn. Để có được nguồn tiền trả cho các chi phí vốn thì các ngân hàng phải dùng nguồn vốn huy động được cho vay đối với Nhà Nước, doanh nghiệp, tư nhân . vì vậy điều quan tâm lớn nhất của ngân hàng đó chính là việc hoàn trả lại gốc và lãi đúng thời hạn. Vì vậy mà ngân hàng phải tổ chức thẩm định tài chính dự án một cách chặt chẽ, nhằm hạn chế rủi ro ở mức lớn nhất. Giúp ngân hàng không bị mất vốn. Các dự án đầu tư thường yêu cầu lượng vốn lớn, vì vậy mà làm cho sự rủi ro mất vốn của ngân hàng rất cao. Do các yêu cầu đó mà ngân hàng cần phải xây dựng cho minh các chuẩn mực, nguyên tắc, nội dung thẩm định trên một cơ sở pháp luật, cơ sở tài chính nhằm hạn chế một cách tối đa việc mất vốn và rủi ro khi tài trợ vốn. Với mục tiêu hoạt động là phải có lợi nhuận và an toàn, ngân hàng chỉ có thể cho vay đối với các dự án đầu tư mang lại lai hiệu quả tài chính vì như vậy ngân hàng mới có thể thu gốc và lãi từ đó mới có thể trả lãi cho các nguồn vốn mà ngân hàng huy động được. 1.2.2. Nội dung công tác thẩm định 1.2.2.1. Thẩm định nhu cầu vốn cho dự án vay vốn Lê Văn Quyền 6 CQ:503487
  13. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Để một dự án có thể vận hành một cách có hiệu quả thì cần có một kế hoạch việc sử dụng vốn ở từng giai đoạn phù hợp vừa đảm bảo tính thi công của dự án lại vừa đảm bảo hiệu quả của việc sử dụng vốn vì vậy ở mục này ta cần xem xét một số khía cạnh sau. Trong một dự án thì nhu cầu vốn thì chủ yếu được tập trung vào vốn lưu động ban đầu và tài sản cố định, ngoài ra thì còn thêm các chi phi khác nhưng nó chỉ chiếm một phần nhỏ. a. Vốn đầu tư vào tài sản cố định: công việc này là việc sử dụng một nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư nhằm mua, mở rộng, tu sửa các tài sản cố định. Các tài sản này gồm hai loại chính là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình, có thể liệt kê các khoản chính như sau. - Vốn đầu tư thiết bị: căn cứ vào danh mục các thiết bị các khoản được mua tìm hiểu thiết bị đó thì xác định chi phi vận chuyển và giá của thiết bị tại thời điểm thị trường lúc đó là thế nào, nhằm đánh giá tính xác thực nhất. - Vốn đầu tư xây lắp: kiểm tra nhu cầu thực sự của dự án đối với các thiết bị đó có phù hợp hay không bằng cách so sánh với các dự án tương ứng hoặc bằng kinh nghiệm và so sánh với các chuẩn mực pháp luật của nhà nước đã ban hành ra để có cái nhìn tổng quát nhất. - Chi phí khác: đây là các chi phí phát sinh chủ yếu trong quá trình thực hiện dự án, liên quan đến việc vận hành và sử dụng các tài sản cố định. Để kiểm tra nhưng chi phi này thì cần phải được kiểm tra theo quy định nhà nước hiện hành. Đây là khoản phí được xác định chủ yếu dựa vào các giai đoan thực hiện dự án đầu tư. b. Vốn đầu tư tài sản lưu động: công việc này là sử dụng một nguồn vốn nhằm đảm bảo cho dự án có thể hoạt động một cách thông suốt đảm bảo các thống số kỹ thuật và các điều kiện kinh tế đã dự định. Nhu cầu vốn lưu động ở mỗi dự án thì hoàn toàn khác nhau chủ yếu phụ thuộc vào tính chất của dự án và quy mô của dự án. Nó bao gồm một số khoản chính sau. - Vốn lưu động: vốn bằng tiền, các hàng hóa đang tồn kho, sản phẩm dở dang, các hàng hóa bán ra chưa thu tiền về. Lê Văn Quyền 7 CQ:503487
  14. Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Vốn trong quá trình sản xuất: chủ yếu ở đây là nguyên vật liệu, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, điện, nước. - Vốn dự phòng: khoản này thì được xác định ở mỗi giai đoạn thì khác nhau, nó bảo đảm quá trình đầu tư vào tài sản lưu động. Việc xác định đúng nhu cầu tổng vốn đầu từ là rất cần thiết nó tác động đến chính bản thân dự án đó, ngoài ra nó còn tác động đến chính bản thân ngân hàng cho vay. 1.2.2.2. Thẩm định các nguồn tài trợ khác, cơ cấu vốn Như chúng ta đã biết các nguồn tài trợ chính cho một dự án đầu tư thường là. - Vốn tự có của chính chủ đầu tư dự án. - Nguồn vay tư các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. - Vốn do nguồn ngân sách Nhà Nước cấp - Ngoài ra còn một số nguồn vốn khác Trên cơ sở các nguồn vốn của tổng vốn, Ngân hàng cần phải xem xét lượng vốn ở mỗi nguồn, khả năng đảm bảo về lượng vốn và thời điểm giải ngân nguồn vốn đó có thể thực hiện được hay không và phải xem xét cơ cấu vốn có tối ưu hay không. Trong quá trình thẩm định, ngân hàng cần phải xem xét tính pháp lý và cơ sở thực tế xem xét nguồn vốn đó là có thực hay không. Trong thực tế đã có nhiều chủ đầu tư đã lợi dụng điều này để có thể vay vốn ngân hàng. Để thực hiện dự án một cách đúng tiến độ, mà lại không lại lãng phí nguồn vốn mà chưa sử dụng đến thì ngân hàng cần phải tinh đến số lượng vốn mà chủ đầu tư nhận được từ nguồn tài trợ khác và thời điểm nhận nó làm sao khi Ngân hàng cho vay thì dự án đó sẽ không tồn đọng vốn. Tiếp đó Ngân hàng cần xem xét nhu cầu vốn, và nguồn vốn tài trợ cho dự án về quy mô và thời gian cấp vốn. Từ đó xây dựng thời gian cho vay một cách phù hợp vừa đảm bảo đủ vốn cho dự án vừa đảm bảo tiến độ thi công giúp cho dự án được vận hành tốt. 1.2.2.3. Thẩm định năng lực của chủ đẩu tư trên phương diện tài chính Lê Văn Quyền 8 CQ:503487
  15. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Chủ đầu tư chính là người chịu trách nhiệm trước trước ngân hàng, chủ đầu tư cũng phải góp một sô vốn vào dự án, chính vì vậy cần phải kiểm tra xem năng lực tài chính của chủ đầu tư. Ngoài ra cần phải kiểm tra những nhà tài trợ, cung cấp vốn cho dự án trên phương diện tài chính. Sử dụng các chỉ số sau để kiểm tra tình hình tài chính của chủ đầu tư và các nhà cung cấp vốn. - Khả năng thanh toán Về khả năng thanh toán thì cần chú ý tới hai chỉ số khả năng thanh toán sau, đây là hai chỉ số quan trong nhất. Tài sản lưu động - Hàng hoá tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn - Hiệu suất sử dụng tài sản Nó phản ánh một chi phí vốn trong tổng tải sản, tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Nó phản ánh khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp Hiệu suất sử dụng tài sản Doanh thu thuần = cố định Tổng tài sản - Tỷ số khả năng sinh lời Lê Văn Quyền 9 CQ:503487
  16. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lợi nhuận thuần Doanh lợi doanh thu = Doanh thu thuần Chỉ số này phản ánh một đồng doanh thu thuần, có bao nhiêu đồng lợi nhuần thuận - Tỷ số nợ Tổng số nợ Tỷ số nợ = Tổng tài sản Chỉ số này phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp, hệ số này càng nhỏ thì càng tốt. - Tỷ số doanh lợi doanh thu Lợi nhuận thuần Doanh lợi doanh thu = Doanh thu thuần Cứ một đồng doanh thu thuần, thì tạo ra bao nhiều lợi nhuận thuần - Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hửu Doanh lợi vốn chủ sở Lợi nhuận thuần = hữu Vốn cổ phần thường Chỉ số này phản ánh một đồng vốn cổ phần thường thì tạo ra bao nhiều đồng vốn lợi nhuận thuần. - Tỷ số vòng quay hàng tồn kho Hàng tồn kho Tỷ số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần - Kỳ thu tiền bình quân Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân một ngày Lê Văn Quyền 10 CQ:503487
  17. Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Tỷ số doanh lợi tổng vốn Lợi nhuận thuần Doanh lợi tổng vốn = Tổng tài sản có 1.2.2.4. Thẩm định trả gốc và lãi của dự án Việc trả nợ của dự án là rất quan trọng nó đánh giá sự tự chủ tài chính, hiệu quả tài chính của dự án án đó mang lại. Thông qua các nguồn thu và những khoản nợ trong một thời kì nhất định thì cán bộ thẩm định sẽ đanh giá chỉ tiêu này, thông thường được tính bằng công thức sau. Nguồn trả nợ hàng năm của dự án Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = = Nợ phải trả hàng năm Với mỗi ngành nghề thì tiêu chuẩn này sẽ có một chuẩn mực quy định nhất định, với các dự án mà đạt chuẩn được chỉ tiêu này thì đó chính là một yếu tố để nó được thông qua khi thẩm định. 1.2.3. Các chỉ tiêu tài chính sử dụng trong công tác thầm định tài chính dự án đầu tư 1.2.3.1. Thẩm định các thông số tài chính của dự án Các chỉ số tài chính được tính toán, đều thông qua một số cơ sở nhất định, đặc biệt ở đây thường được sử dụng nhiều đó là cơ sở dòng tiền của dự án. Như vậy để đi vào công tác thẩm định thì cần phải hiểu được giá trị thời gian của dòng tiền. Như chúng ta đã biết tiền thì có giá trị theo mặt thời gian bởi vì nó bị ảnh hưởng của các yếu tố như là rủi ro, lạm phát. Bây giờ Ngân hàng cần phải xác định doanh thu, chi phí hàng năm thông qua các báo cáo tài chính cũng như số liệu do chủ dự án đưa ra để có thể tính được các chỉ số tài chính, nhằm quyết định có cho vay vốn hay không. a. Xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án Doanh thu của dự án được xác định bằng việc bán hàng hóa và các dịch vụ mà dự án đó tạo ra, doanh thu thường được dựa trên cơ sở giá bán buôn của hàng hóa. Cần chú ý tới tổng sản lượng được tạo ra, doanh thu được tạo ra theo các nguồn dự kiến như thế nào. Các dự án lúc đầu tư ban đầu thường có doanh thu thấp hơn nhưng năm tiếp theo. Lê Văn Quyền 11 CQ:503487
  18. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Lợi nhuân là chênh lệch giửa các khoản doanh thu với chi phí sản xuất. Khi thẩm định thì thường quan tâm tới một số chỉ tiêu lợi nhuận sau. - Lợi nhuần ròng trước thuế - Lợi nhuận ròng sau thuế - Lợi nhuận gộp - Thẩm định dòng tiền của dự án b. Dòng tiền của dự án Như chúng ta đã biết dòng tiền của dự án được tạo ra bởi sự chênh lênh của dòng tiền vào của dự án và dòng tiền ra của dự án. Vì vây đây là chỉ tiêu rất quan trọng nó thể hiện hoạt động của dự án từng năm trong vòng đời của nó có đạt kết quả tốt hay không. Trong công tác thẩm định việc xác định dòng tiền là vô cùng khó khắn, thường thì việc kiểm tra này chỉ trên giấy tờ và qua kinh nghiệm và nó rất khó đi vào thực tế. Trong công việc này thì việc thẩm định cần quan tâm đến hai khía cạnh chủ yếu đó là dòng tiền vào của dự án và dòng tiền ra của dự án. Nhự vậy nếu chúng ta xác định sai dòng tiến thì khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính không còn chính xác nữa. Đứng trên góc độ thẩm định chúng ta cần chú ý các điểm sau. - Cơ cấu các nguồn tài trợ cho dự án: việc xác định dòng tiền mỗi năm phụ thuộc vào cơ cấu các nguồn tài trợ. Mỗi dự án được tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau trong những thời điểm khác nhau vì vậy cần điều chỉnh sao cho nó phù hợp với các phương thức tài trợ. - Lãi suất chiết khấu: công việc thẩm định cần phân biệt rõ giữa hai loại lãi suất đó là lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa. Cần phải sử dụng thống nhất một loại lãi suất nhất định, để đi đến kết luận chính xác. - Sử dụng phương pháp tính khấu hao: có rất nhiều cách để tính khấu hao, nên vì vậy với mỗi phương pháp sẽ làm cho lợi nhuận thay đổi khác nhau, từ đó làm ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án các năm với nhau. Lê Văn Quyền 12 CQ:503487
  19. Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Rủi ro: việc thẩm định cần phải xác định đánh giá được mức độ rủi ro đối với dự án, để có thể xác định được dòng tiền chính xác hơn. - Nhưng ưu đãi của nhà nước, thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi mà doanh nghiệp nhận được. 1.2.3.2. Chỉ tiêu NPV Khái niêm NPV: là chênh lệch dòng tiền của từng năm được đưa về mức hiện tại ở mức không. Nó có thể mang giá trị âm, chỉ tiêu này tăng lên khi NPV > 0 và ngược lại. Công thức tính toán NPV C1 C2 C3 Cn NPV = C0+ (1 r) (1 r) 2 (1 r)3 (1 r) n Trong đó NPV: giá trị hiện tại ròng C: là vốn dự án đầu tư ban đầu và mang dấu âm C1, C2, C3, , Cn: là luồng tiền dự án mang lại qua các năm thứ nhất, thứ hai R: là tỉ lệ chiết khấu Ý nghĩa các chỉ tiêu: NPV là chỉ tiểu tăng thêm cho thêm cho chủ đầu tư. NPV: mang giá trị dương nghĩa là dự án mang lại giá trị cho chủ đâu tư. NPV: mang giá trị âm nghĩa là dự án không mang lại lợi nhuận, không đủ bù đắp vốn đầu tư. a. Dựa vào tiêu chuẩn NPV lựa chọn dự án - NPV > 0 Nếu đó là dự án độc lập thì chúng ta lựa chọn tất cả Nếu đó là dự án xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất thì sẽ lựa chọn dự án đó - NPV = 0 Lê Văn Quyền 13 CQ:503487
  20. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trong trường hợp này chúng ta cần dựa vào dự án có mang lại điều gì khác, và đứng trên mỗi quan điểm khác nhau, góc độ khác nhau thì chúng ta sẽ lựa chọn những đáp án khác nhau. - NPV r1, NPV1 > 0 gần 0, NPV2 < 0 gần 0 Lê Văn Quyền 14 CQ:503487
  21. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Ý nghĩa chỉ tiêu IRR: chỉ tiêu này phản ánh sinh lời của dự án, qua đó nhằm đưa ra được quyết định cho việc thẩm định. Nếu IRR có cùng với chi phi vốn thì sẽ làm cho dự án này không tao ra được lợi nhuân. a. Tiêu chuẩn lựa chon dự án Nếu gọi r là chi phí sử dụng vốn của dự án - Nếu IRR > r Nếu các dự án xung khắc với nhau thì chúng ta sẽ chọn những dự án mà ở đó những dự án có IRR lớn hơn. Nếu các dự án đều độc lập với nhau thì chúng ta sẽ lựa chọn tất cả các dự án - Nếu IRR <r Loại bỏ luôn dự án vì nó không mang lại lợi nhuận cho chủ đẩu tư - Nếu IRR = r Trong trường hợp này chúng ta cần dựa vào dự án có mang lại điều gì khác và đứng trên mỗi quan điểm khác nhau, góc độ khác nhau thì chúng ta sẽ lựa chọn những đáp án khác nhau. b. Ưu và nhược điểm của chỉ tiêu IRR - Về ưu điểm Có tính đến giá trị thời gian của dòng tiền Đơn vi của IRR tính bằng % nên nó có thể dùng so sánh cơ hội đầu tư và chi phi sử dụng vốn. - Về nhược điểm IRR không xét đến quy mô của dự án Do không tính toán trên cơ sở vốn nên vì vậy nó làm cho viêc tính toán IRR có thể chính xác. IRR với NPV có thể mâu thuận khi mà chi phi vốn sử dụng thay đổi. Lê Văn Quyền 15 CQ:503487
  22. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trong nhiều trường hợp thì IRR có thể tính ra đa giá trị, như vậy lúc đó việc lựa chon cho việc thẩm định là khó khăn. 1.2.3.4. Chỉ tiêu PI Khái niệm: Tổng giá trị thu nhập ròng hiện tại trong tương lai chia cho tổng số vốn đầu từ bỏ ra lúc đầu. PV Công thức: PI = P PV là thu nhập ròng hiện tại. P là vốn đầu tư ban đầu. Với PV = NPV + P PI phản ánh với một đồng vốn bỏ ra đầu tư thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. a. Phương pháp lựa chọn PI - PI 1 Nếu các dự án độc lập với nhau thì chon tất cả các dự án. Nếu dự án xung khắc với nhau thì chúng ta sẽ chọn các dự án có PI cao nhất trong các dự án đó. b. Ưu nhược điểm của chi tiêu PI - Ưu điểm + Có tính đến giá trị thời gian của dòng tiền. Lê Văn Quyền 16 CQ:503487
  23. Chuyên Đề Tốt Nghiệp + Thấy rõ ràng giá trị lợi nhuận khi bỏ ra một đồng vốn đầu tư. - Nhược điểm + Với các dự án có quy mô khác nhau thì việc xác định chỉ tiêu này sẽ không quan tâm tới việc lợi nhuận lớn nhất. 1.2.3.5. Thẩm định độ nhạy của dự án Khái niệm: độ nhạy của dự án chính là sự thay đổi của một số chỉ tiêu tài chính của dự án khi có sự thay đổi của các yếu tố liên quan đến yếu tố đó thay đổi. Thông thường chúng ta sẽ tính sự thay đổi của một số chỉ tiêu như là NPV, IRR thông qua sự thay đổi, biến động lớn của một số yếu tố là đầu vào quan trọng như là nguyên, nhiên vật liệu, giá bán sản phẩm việc tính toán này cho giúp cho người thẩm định tính toán sự thay đổi của các chỉ tiêu ở những thời gian khác nhau nhằm đánh giá đúng được các chỉ tiêu tài chính ở các thời điểm. a. Ưu nhược điểm khi sự dụng chỉ tiêu độ nhạy của dự án. - Ưu điểm + Xác định đắn các yếu tố có khả năng lớn làm sai lệch các chỉ tiêu tài chính gây ảnh hưởng lớn đến công việc thẩm định. + Cho phép cán bộ thẩm định tính toán được sự thay đổi chỉ tiêu tài chính để từ đó xác định được các hậu quả nó gây ra. - Nhược điểm + Có thể bỏ sót nhiều yếu tố quan trọng gây ra sự ảnh hưởng đến công việc phân tích tài chính. + Việc ước lượng sự thay đổi của các biên số mang tính chủ quan rất cao, gây sai sót khi tính toán. 1.2.3.6. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn PP Khái niệm: thời gian hoàn là thời gian mà các khoản thù nhập đủ bù đắp được các khoản đầu tư ban đầu khi thực hiện dự án. Công thức xác định Lê Văn Quyền 17 CQ:503487
  24. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi PP = n + Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn Ý nghĩa thời gian hoàn vốn PP: phản ánh khoảng thời gian cần thiết để dự án có thể thu hồi được số vốn đầu tư ban đầu. Với mỗi ngành mỗi lĩnh vực thì sẽ có PP chuẩn riêng nên vì vậy để lựa chọn được dự án thì PP < PP chuẩn. a. Ưu điểm và nhược điểm tiêu chuẩn PP - Về ưu điểm + Việc xác định dễ dàng, không gây khó khắn trong tính toán + Có cái nhìn tổng quát về thời gian thu hồi vốn, từ đó đánh giá được được mức độ rủi ro tương đối. + Tính toán được thời gian hoàn vốn để từ đó có thể sử dụng dòng tiền sau thời gian hoàn vốn một cách hiệu quả hơn. - Về nhược điểm + Không tính đến dòng tiền của dòng của dự án + Không tính đến rủi ro dòng tiền trong tương lai + Không tính đến các dự án dài hạn mang tính chiến lược 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 1.3.1. Nhân viên, cán bộ liên quan đến công việc thẩm định Năng lực kiến thức, phẩm chất đạo đực của cán bộ thẩm định chính là nhân tố quyết định trong công việc thẩm định tài chính dự án đầu tư. Nhân viên thẩm định là người trực tiếp tác động đến công tác thẩm định, mọi quyết định kiến nghị đều do ý kiến chủ quan của họ dựa trên thực tế, số liệu, thông tin, giả thiết mà họ sẽ đưa ra ý kiến của mình. Phẩm chất đạo đực của cán bộ là yếu tố vô cùng quan trọng, rủi ro do phẩm chất đạo đức của các nhân viện hiện nay đang xảy ra rất nhiều, do tình trạng nền kinh tế đang gặp khó khắn có nhiều cán bộ đã bị mất vốn do đầu tư vào chứng Lê Văn Quyền 18 CQ:503487
  25. Chuyên Đề Tốt Nghiệp khoán, bất động sản nên họ đã tìm mọi cách để lấy lại số vốn đó và lúc đó việc vi phạm các quy tắc đạo đức trong nghề nghiệp đã xảy ra đối với các cá nhân đó. 1.3.2. Thông tin thu thập trong thời gian thẩm định Với thời đại hiện nay thì thông tin đã quyết định chi phối nhiều vấn đề trong xã hội, trong công việc thẩm định cũng vậy với việc phải luôn thu thập thông tin từ nhiều nguồn sau đó xác định tính chính xác của thông tin, xử lý số liệu, đưa ra kết quả sau khi phân tích số liệu. 1.3.3. Hệ thống công nghệ và phần mềm ứng dụng cho công viêc thẩm định tài chính dự án Ở các nước phát triển với việc sự công nghệ tiến tiến, phần mềm chuyên nghiệp đã giúp cho họ thực hiện các công việc dễ dàng hơn. Trong công việc thẩm định với việc sử dụng công nghệ, phần mềm vào công việc sẽ làm giảm thời gian thẩm định, tránh sai sót khi phải tính toán thủ công. Nó còn giảm bớt công việc cho các nhân viên thẩm định giúp họ có thời gian làm việc khác và nghỉ ngơi, giải trí. 1.3.4. Điều hành và tổ chức công việc Với hệ thống tổ chức khoa học, làm việc dựa trên các nguyên tắc do tổ chức đề ra, sắp xếp công việc rõ ràng cho mỗi cá nhân, không để hiện tượng làm việc chồng chéo lên nhau thì sẽ làm nâng cao chất lương thẩm định tài chính dự án lên. Với các cấp trên cần nhìn ra điểm mạnh yếu của mỗi người để có thể sắp xếp công việc phụ hợp cho mỗi người, nhằm phát huy sức mạnh cho mỗi người, tạo sự liên kết trong công việc. Một tập thể mạnh khi phát huy được các thế mạnh trong mỗi cá nhân vào tập thể, đó là điều mà cấp trên cân làm được với hệ thống cấp dưới của mình. 1.3.5. Các tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án đầu tư Với mỗi nghành ngề khác nhau, thì việc vận dụng các tiêu chuẩn vào mỗi dự án phải khác nhau. Nên vì vậy cần sử dụng các tiêu chuẩn thẩm định phù hợp. Đặc biệt các tiêu chuẩn thẩm định thì rất bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thay đổi thời gian của tiền, nó xuyên suốt trong quá trình thẩm định, gây ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng thẩm đinh tài chính dự án đầu tư. 1.3.6. Chính sách đường lối của Đảng và Nhà Nước Lê Văn Quyền 19 CQ:503487
  26. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hàng năm thì Nhà Nước đều đưa ra chính sách phát triển, mục tiêu định hướng vào một số ngành nghề nhất định nên vì vậy, các tổ chức tín dụng Ngân hàng đều phải cùng sát cạnh cùng Nhà Nước thực hiên nhiệm vụ này, nhiệm vụ của ngân hàng chính là tằng cường cấp vốn cho những dự án mà đang đi theo hướng phát triển của nhà nước và giảm cấp vốn đối với những dự án mà đi không theo hướng của Nhà Nước ban hành ra. Việc làm này như vô tình làm cho nhiều dự án có chất lượng tài chính tốt bị bỏ qua trong khi đó nhiều dự án chưa thực sự tốt về các chỉ tiêu tài chính lại được thông qua. 1.3.7. Kết hợp các phòng ban với nhau Trong công việc thẩm định thì có sự kết hợp giữa các phòng ban với nhau thì mới cho ra sản phẩm là báo cáo thẩm định tài chính dự án, như vậy sự kết hớp này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề, thời gian hoàn thành, các ý kiến trong trong bản báo cáo tài chính. 1.3.8. Chế độ dành cho nhân viên Thông thường thì đại đa số tất cả mọi người đều muốn những gì mình làm ra thì sẽ được hưởng đúng thành quả đã tạo ra đó và nhiều lúc còn muốn hơn vì thế mà với mức lương thưởng mà đảm bảo thì sẽ tạo ra ảnh hưởng rất tốt lên chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư và ngược lại. Không chỉ quan tâm đến chinh nhân viên đó cần có sự quan tâm đối với gia đình của họ, giúp đỡ họ khi họ gặp khó khăn, giúp họ thuận lợi nhất khi thực hiện công việc của họ tại Ngân hàng, nhằm đảm bảo chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư Lê Văn Quyền 20 CQ:503487
  27. Chuyên Đề Tốt Nghiệp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TẠI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐÔNG ĐÔ NGÂN HÀNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU 2.1. Khái quát về phòng giao dịch Đông Đô GB.Bank 2.1.1 Lịch sử hình thành phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank Ngày 30 tháng 9 năm 2009 ngân hàng dầu khí toàn cầu đã tổ chức khai trương phòng giao dịch Đông Đô tại địa chỉ 10A7 Trần Đại Nghĩa Quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Đây là phòng giao dịch trung tâm có quy mô hoạt động tương đương phòng giao dịch cấp I Cơ cấu tổ chức phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank gồm các phòng ban như sau - Phòng kế toán tài chính - Phòng tổ chức hành chính - Phòng tiền tệ kho quỹ - Phòng tổng hợp tiếp thị - Phòng tài trợ thương mại - Phòng thông tin điện toán - Phòng tín dụng 2.1.2. Một số hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 2.1.2.1. Hoạt động cho vay Bảng 1: hoạt động cho vay tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank (đơn vị : triệu) Năm 2010 2011 Chỉ tiêu Lê Văn Quyền 21 CQ:503487
  28. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Tổng cho vay 950684 1146042 Cho vay ngắn hạn 693090 624046 Cho vay trung dài hạn 257294 521636 Cho vay DNNN 878189 1058234 Cho vay ngoài quốc doanh 72495 87808 ( Nguồn : phòng kinh doanh, phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank ) Qua bảng trên ta thấy số tiền cho vay đã tăng lên 20.55% tương đương đó là 195358 triệu. Việc cho vay trung dài hạn đã tăng lên rất nhiều 264342 triệu, ngân hàng đang tập trung vào việc cho vay trung dài hạn. Tỷ trọng cho vay các DNNN với khối lượng vốn rất nhiều so với việc cho vay ngoài quốc doanh. 2.1.2.2. Tình hình hoạt động huy động vốn Vốn là thành phần quan trọng giúp ngân hàng tạo ra lợi nhuận, các ngân hàng có vốn mạnh thì thường sẽ tạo ra lợi nhuận nhiều, như vậy ngân hàng cần phải có những biện pháp thích hợp để huy động được lượng vốn nhiều hơn, giúp cho ngân hàng gia tăng lợi nhuận Lê Văn Quyền 22 CQ:503487
  29. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bảng 2: tình hình huy động vốn ở phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số tiền tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Tiền gửi tiết kiệm dân cư 759.935 27.30% 804.386 27.92% - Tiền gửi tiết kiệm VNĐ 492.262 17.68% 517.702 17.78 + Không kỳ hạn 12.043 0.43% 10.390 0.36% + Có kỳ hạn 480.219 17.25% 507.312 17.42% - Tiền gửi TK ngoại tệ 267.673 9.62% 295.233 10.14% + Không kỳ hạn 5.369 0.19% 8.047 0.28% + Có kỳ hạn 262.304 9.42% 287.186 9.86% Tiền gửi của DN 786.425 28.25% 545.400 18.73% - Tiền gửi VNĐ 775.157 27.85% 527.728 18.13% + Không kỳ hạn 362.214 13.01% 259.383 8.91% + Có kỳ hạn 412.943 14.83% 268.345 9.22% - Tiền gửi ngoại tệ 11.268 0.40% 17.672 0.61% + Không kỳ hạn 5.677 0.20% 7.609 0.26% + Có kỳ hạn 5.591 0.20% 10.063 0.35% Kỳ phiếu 19.277 0.71% 56.133 1.93% Trái phiếu 77.443 2.78% 71.938 2.47% Tiền vay của BHXH 1.140.000 40.95% 1.425.000 48.95% Tổng 2.783.581 100% 2.911.406 100% ( Nguồn: Phòng nguồn vốn phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank ) Qua bảng trên chúng ta thấy rằng lượng vốn mà ngân hàng huy động chủ yếu là tiết kiệm dân trong dân cư. Trong đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm 17.25% trong năm 2010 và 17.42% trong năm 2011. Tiết gửi của doanh nghiệp chiếm 27.85% trong năm 2010, chiếm 18.73% trong năm 2011 Qua bảng trên ta thấy lượng vốn huy động trong năm 2011 đã tăng lên 5.85% so với năm 2010 2.1.2.3. Hoạt động thanh toán và dịch vụ Lê Văn Quyền 23 CQ:503487
  30. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Bảng 3: hoạt động thanh toán và dịch vụ phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank số món số tiền số món số tiền Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2011 Thanh toán bằng tiền 21372 3577986 23698 3477357 Thanh toán không dùng băng tiền 38543 12347685 33809 16039576 Uỷ nhiệm thu 1326 5565 1508 5872 Uỷ nhiệm chi 2418 6641314 6815 8785464 Séc bảo chi 522 73695 444 65712 Séc chuyển khoản 11085 63867 758 55788 Thanh toán khác 23192 5563244 4284 7126748 (Nguồn: phòng tổng hợp tiếp thị, phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank ) Trên đây là những hoạt động chủ yếu của phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank trong thời gian năm 2010 và năm 2011 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dich Đông Đô GP.Bank giai đoạn 2010 -2011 Bảng 4: bảng kết quả lợi nhuận của phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank Năm 2010 2011 Chỉ tiêu Tổng thu 145519 214273 Tổng chi 125379 173834 Lợi nhuận trước thuế 20140 40439 (Nguồn: phòng kinh doanh, phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank ) Lê Văn Quyền 24 CQ:503487
  31. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Tổng thu đã tăng 47.24% trong năm 2011 so với năm 2010 Lợi nhuận đã tăng 100.78% trong năm 2011 so với năm 2010 Qua đầy ta thấy lợi nhuận trước thuế đã tăng lên rất nhiều, chứng tỏ việc kinh doanh của ngân hàng đã đạt hiệu quả rất cao, chứng tỏ hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng đang hoạt động rất tốt. 2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 2.2.1. Trình tự thẩm định tài chính dự án tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank Công việc thẩm định dự án đầu tư thường được thẩm định trên một số khía cạnh sau. - Thẩm định về tài chính của dự án - Thẩm định năng lực đầu tư - Thẩm định về bộ máy và tổ chức - Thẩm định tính pháp lý của dự án đầu tư - Thẩm định về các tài sản thế chấp Ngoài ra còn phải thẩm định ở nhiều mặt, nhưng trong đó quan trọng nhất đó chính là thẩm định về phương diện tài chính. Việc thẩm định này cực kì quan trọng nó quyết định đến việc cho vay của ngân hàng đối với dự án này, nên công việc này sẽ như một là phiếu giúp cho dự án có được thực hiện hay không. Trên cơ sở đó thì tại phòng giao dịch Đông Đô thì nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án đầu tư được thực hiện qua 4 bước cơ bản sau các bước sau Bước 1: Phân tích hiệu quả tài chính do phương án kinh doanh mang lại Bước 2: Đánh giá nhu cầu của khách hàng Bước 3: Phân tích tình hình tài chính của khách hàng Bước 4: Phân tích các chỉ tiêu tài chính Bước 5: Phân tích rủi ro Như vậy dựa trên số liệu và thông tin do chủ đầu tư cung cấp thì các cán bộ thẩm định sẽ đưa ra kết luận của mình dựa trên sự khách quan. Để hiểu rỏ thêm Lê Văn Quyền 25 CQ:503487
  32. Chuyên Đề Tốt Nghiệp về vấn đề này chúng ta sẽ tìm hiểu một dự án đã được thẩm định như thế nào tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank. 2.2.2. Tình hình thẩm đinh tài chính dự án đầu tư tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank Để hiểu rõ hơn các vấn đề thẩm định tài chính dự án đầu tư thì sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu một dự án đầu tư củ thể đã được thông qua trên phương diện tài chính tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank. 2.2.2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp và dự án doanh nghiệp cần vay vốn 1. Tên doanh CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ TMDL HOA ANH nghiệp ĐÀO 2. Đại diện Bà Bùi Thị Thanh Hoa - Chức vụ: Giám đốc Cty Số CMND: 111593190 do công an Hà Tây cấp ngày 18/03/1999 3. Địa điểm Thủy Xuân Tiên, Chương Mỹ, Hà Nội giao dịch 4. Điện thoại 0343.223.418 Fax: 5. GIẤY 0303001085 Đăng ký lần đầu ngày 11 tháng 3 năm 2008 thay đổi CNĐKKD lần 2 ngày 02 tháng 1 năm 2009 tại SKHĐT TP Hà Nội 6. Mã số thuế/ 500582557 cấp ngày 03/04/2008 tại chi cục thuế huyện Chương XNK Mỹ 7. Vốn điều lệ 2.000.000.000 (Bằng chữ: Hai tỷ đồng chẵn) 8. Thành viên Phần Nơi đăng ký hộ khẩu góp vốn TT Tên thành viên vốn góp thường trú (%) Bùi Thi Thanh Xã An Khánh, Huyện 1 50 Hoa Hoài Đức, TP Hà Nội Xã Thủy Xuân Tiên, 2 Đào Tuấn Anh Huyện Chương Mỹ, TP 25 Hà Nội Xã Thủy Xuân Tiên, 3 Vũ Thị Liên Huyện Chương Mỹ, TP 12,5 Hà Nội Xã Thủy Xuân Tiên, 4 Đào Huy Phú 12,5 Huyện Chương Mỹ, TP Lê Văn Quyền 26 CQ:503487
  33. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hà Nội (Nguồn: phòng tín dụng Đông Đô GP.Bank ) Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Công việc kinh doanh của Cty Hoa Anh Đào là san lấp mặt bằng, vận chuyển vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng, đá nghiền theo tiêu chuẩn cho các trạm trộn bê tông. Tận dụng lợi thế vị trí địa lý và quan hệ hiện có, Cty Hoa Anh Đào đang tập trung hoạt động vào công tác chuyên chở đất, đá san lấp mặt bằng các công trình xây dựng, các khu dân cư trong địa bàn huyện Chương Mỹ Tên dự án: “ Bổ sung tiền vào vốn lưu động để phục vụ công việc kinh doanh vân tải” Giám đốc: Bà Bùi Thị Thanh Hoa - Sinh ngày 01/11/1981 tại An Khánh, Hoài Đức, Hà Tây. Bà Hoa tốt nghiệp trường Trung Cấp Du Lịch Hà Nội chuyên ngành Kế Toán năm 2002, từ năm 2002 đến năm 2004 bà kinh doanh tại gia đình trong việc quản lý cửa hàng bán đồ thờ. Năm 2004 bà kết hôn với ông Đào Tuấn Anh. Trên đăng ký kinh doanh thì bà Hoa là giám đốc nhưng thực chất công việc điều hành toàn bộ công ty là ông Tuấn Anh (chồng bà Hoa). Do tính đặc thù của công việc nên ông Tuấn Anh thường xuyên phải theo dõi tình hình hoạt động tại công trường thi công, đôi khi những thủ tục hành chính cần giải quyết thường diễn ra tại trụ sở công ty nên ủy thác cho Bà Hoa giữ chức vụ Giám đốc, điều này hoàn toàn hợp lý. Công việc chủ yếu của bà Hoa là quản lý tài chính, kế toán tại công ty. Ông Đào Tuấn Anh (chủ sở hữu thực chất của công ty) sinh năm 1977 tại Xã Thủy Xuân Tiên, Huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Sau khi tốt nghiệp PTTH, ông có khoảng thời gian hơn 10 năm chạy xe thuê cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải chính vì vậy ông rất am hiểu lĩnh vực vận tải trên địa bàn Hà Tây cũ và có nhiều các mối quan hệ với những chủ dự án công trình xây dựng. Là một người trẻ tuổi đời nhưng đã có thâm niên lâu năm trong nghề vận tải nên ông có rất nhiều lợi thế trong việc điều hành công ty như: Kinh nghiệm về ngành vận tải, có sức khỏe tốt để đảm bảo việc luôn bám sát tình hình công việc tại công trường, hơn nữa xuất thân từ người chạy xe thuê cho các công trình nên ông rất hiểu tâm lý của anh em lái xe và luôn đáp ứng kịp thời những yêu cầu của họ trong khả năng có thể nên được lòng nhiều lái xe thuê. Ngoài ra, ông còn có uy tín tốt trong ngành vận tải công trình trên địa bàn huyện Chương Mỹ và Hà Tây cũ. Lê Văn Quyền 27 CQ:503487
  34. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Ông Đào Huy Phú, sinh ngày 01-07-1970 tại Xã Thủy Xuân Tiên, Huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội. Ông Phú là anh ruột ông Tuấn Anh còn bà Vũ Thị Liên là vợ ông Phú tức là chị dâu ông Tuấn Anh Như vậy, các thành viên góp có mối quan hệ gia đình nên khả năng rủi ro liên quan đến thay đổi loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu hay sự không thống nhất trong nội bộ là không xảy ra. Qua việc tiếp xúc với các thành viên góp vốn, đơn vị nhận thấy họ đều là những người đàng hoàng, chân thật, có kinh nghiệm sâu rộng về ngành hàng và rất có tinh thần hợp tác với ngân hàng. Hội đồng thành viên cũng là ban giám đốc gồm có 04 người: Ông Đào Tuấn Anh phụ trách chung và chịu trách nhiệm chính về thị trường đầu ra, đoàn xe và quan hệ đối ngoại khác; Ông Đào Huy Phú phụ trách chính về thị trường đầu vào và công nợ. Bộ phận kế toán: gồm 3 người: Bà Bùi Thị Thanh Hoa, Bà Vũ Thị Liên và một nhân viên kế toán phụ trách công tác kế toán tài chính, theo dõi xuất - nhập hàng hàng ngày và đối chiếu khối lượng hàng hàng tháng, các thủ tục liên quan tới thuế - ngân hàng. Đội xe: hiện tại công ty sở hữu 01 xe tải Ben, 01 xe ô tô 5 chỗ ngồi nhãn hiệu TOYOTA số còn lại là xe thuê ngoài, các lái xe đều là những người thân quen lâu năm với ông Đào Tuấn Anh. Ngoài ra, để thuận tiện và nhịp nhàng trong công việc, Cty đã bố trí thêm 1 điều phối xe trong việc nhập xuất hàng, đồng thời kiêm việc theo dõi, kiểm tra xe. Một số thông tin cơ bản về dự án và hình thức quy tắc cấp vốn mà GP.Bank phòng giao dịch Đông Đô áp dụng lên dự án Số tiền cấp tín dụng: - 1.500.000.000 đồng (Bằng chữ Một tỷ năm trăm triệu đồng chẵn) Mục đích sử dụng - Bổ sung vốn lưu động phục vụ kinh doanh vận tải tiền vay : Thời hạn rút vốn: - 4 tháng Thời hạn vay : - 12 tháng kể từ ngày giải ngân Lãi suất cho vay: - 10,5%/ năm cho kỳ dầu tiên Lê Văn Quyền 28 CQ:503487
  35. Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Lãi suất cho vay được tính theo lãi suất thả nổi theo kỳ hạn 01 tháng thay đổi 01 lần, cụ thể là bằng (=) lãi suất tiền gửi tiết kiệm huy động kỳ hạn 12 tháng trả lãi cuối kỳ của GPBank cộng (+) với biên độ 5%/Năm, nhưng không thấp hơn lãi suất áp dụng trong kỳ cho vay đầu tiên và không cao hơn lãi suất trần quy định của ngân hàng nhà nước - Lãi suất được thay đổi hàng Tháng và vào ngày đầu tiên của các Tháng Hình thức giải ngân: - Giải ngân bằng tiền mặt Kế hoạch trả nợ: - Trả gốc cuối kỳ - Lãi vay trả hàng tháng Tài sản bảo đảm tiền - Tài sản đảm bảo thứ nhất: Toàn bộ quyền sử dụng đất số vay: AO 978517, số vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số QSDĐ.03116, cơ quan cấp: Ủy ban nhân dân Huyện Chương Mỹ cấp ngày 27/07/2009 đứng tên Ông Đào Huy Phú và vợ là Bà Vũ Thị Liên. Giá trị tài sản theo định giá của GP.Bank là 640.000.000 đồng - Tài sản đảm bảo thứ hai: Toàn bộ quyền sử dụng đất số U 020522, số vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 0007.QSDĐ/86/QĐ-UB, cơ quan cấp: Ủy ban nhân dân Huyện Chương Mỹ cấp ngày 11/03/2003 đứng tên hộ gia đình Ông Nguyễn Văn Toát. Giá trị tài sản theo định giá của GP.Bank là 1.440.000.000 đồng - Tổng giá trị tài sản bảo đảm là: 2.080.000.000 VNĐ Nguồn trả nợ: - Doanh thu, lợi nhuận và các nguồn thu khác của Công ty. Kiểm tra sau cho vay - Sau 30 ngày kể từ ngày giải ngân NH tiến hành kiểm tra sau cho vay và việc kiểm tra được lập Biên bản kiểm tra Các điều kiện khác: - Công ty cam kết chuyển phần lớn hoạt động giao dịch về tài khoản mở tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank. - Các nội dung khác thực hiện theo quy chế cho vay, quy chế bảo đảm tiền vay của GP.Bank. Lê Văn Quyền 29 CQ:503487
  36. Chuyên Đề Tốt Nghiệp 2.2.2.2. Phân tích phương án kinh doanh Từ doanh thu, lợi nhuận và các nguồn thu khác của Công ty. Trên cơ sở phân tích thị trường công ty đã tính toán doanh thu, chi phí, lợi nhuận cho kế hoạch kinh doanh năm 2009 Kế hoạch KD giai đoạn từ quý 4 2009- 2010 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng TỔNG DOANH THU 25,000,000,000 100% Giá vốn hàng bán 21,250,000,000 85.0% Lợi tức gộp 3,750,000,000 15.0% Chi phí bán hàng 200,000,000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 185,000,000 Chi phí tài chính 210,000,000 Lợi tức thuần từ HĐKD 3,155,000,000 12.6% Lợi tức từ HĐ tài chính - Lợi tức bất thường - Tổng lợi tức trước thuế 3,155,000,000 12.6% Thuế lợi tức phải nộp 788,750,000 Tổng lợi tức sau thuế 2,366,250,000 9.5% Lê Văn Quyền 30 CQ:503487
  37. Chuyên Đề Tốt Nghiệp 2.2.2.3. Phân tích về nhu cầu vay vốn của khách hàng.: Xác định nhu cầu vốn của Công ty: Các Xác định nhu cầu vốn cho 01 chu kỳ kinh doanh tham số Đvt: VND 1. Doanh thu năm (dự kiến năm kế hoạch) 25,000,000,000 2. Giá vốn (dự kiến năm kế hoạch) 82.0% 20,500,000,000 3. Lợi nhuận gộp 18.0% 4,500,000,000 4. Số vòng quay vốn lưu động trong năm kế hoạch (vòng) 3.77 - Số ngày phải thu bình quân 79 - Số ngày tồn kho bình quân 18 5. Nhu cầu vốn lưu động cho 01 chu kỳ kinh doanh 5,437,665,782 6. Kế hoạch vốn lưu động 5,437,665,782 6.1 Vốn tự có phục vụ kinh doanh đầu kỳ kế hoạch 31% 1,697,618,594 a) Vốn chủ sở hữu 3,137,013,814 b) Vốn vay trung/ dài hạn 800,000,000 c) (-) Tài sản cố định (hiện giá) + đầu tư tài chính (2,239,395,220) 6.2 Vốn tự có tích luỹ trong kỳ kế hoạch 21% 1,168,068,594 a) Các khoản chi phí chờ phân bổ (khấu hao) 31,054,780.00 b) Lợi nhuận tích luỹ 1,137,013,814 6.3 Vốn tự huy động khác 0% - 6.4 Vốn chiếm dụng nhà cung cấp 15% 815,649,867 6.5 Nhu cầu vốn tín dụng từ các tổ chức tín dụng 32% 1,756,328,727 - Trong đó Vay của GPBank 85% 1,500,000,000 -Vay của các tổ chức tín dụng khác 15% 256,328,727 Như vậy, nhu cầu vốn của Công ty là 5,437,665,782 đồng/chu kỳ sản xuất, trong đó vốn tự có là 1,697,618,594.VNĐ, vốn tích lũy trong kỳ 1,168,068,594 VNĐ vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp 815,649,867.vnđ, vốn vay tại GP.Bank 1,500,000,000 VNĐ, Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác 256,328,727. VNĐ a. Đánh giá của Phòng giao dịch về nhu cầu vay vốn của khách hàng. - Về đối tượng vay vốn: Mặt hàng công ty nhập phù hợp với nghành nghề mà công ty đăng ký. Lê Văn Quyền 31 CQ:503487
  38. Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Nhu cầu vay vốn: Hoàn toàn hợp lý - Đánh giá về đầu vào: Công Ty Hoa Anh Đào đã tạo được uy tín rất cao với các nhà cung cấp nhờ vào uy tín của ban lãnh đạo, phương thức thanh toán, chính vì vậy rất nhiều nhà cung cấp muốn quan hệ lâu dài với công ty, điều này cho thấy nguồn hàng hóa đầu vào của công ty rất đa dạng và ổn định. - Đánh giá về thị trường đầu ra: Quan điểm nhất quán của ban giám đốc là lấy công làm lãi, đặt uy tín lên hàng đầu, chính vì vậy công ty luôn tạo được lòng tin đối với các chủ đầu tư cũng như các anh em lái xe. Bên cạnh đó thị trường xây dựng thời gian gần đây khá thuận lợi với các chính sách kích cầu và đấy mạnh xây dựng các công trình công cộng của Chính phủ. Hơn nữa, địa bàn Hà Đông với sự kiện sẽ trở thành một quận lớn nhất của thủ đô Hà Nội khiến nhu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng đang tăng cao. Hà Đông đang là một điểm nóng về hoạt động xây dựng các khu đô thị với hàng loạt các công trình lớn như Khu đô thị Văn Quán, Làng Việt kiều Châu Âu (TSQ), Đô thị Văn Phú, Văn Khê, La Khê, Xa La, Vạn Phúc, Văn Phú, Dương Nội, Lê Trọng Tấn và rất nhiều khu giãn dân, khu đấu giá nhỏ cùng các hộ gia đình đang tấp nập xây dựng. Đây là cơ hội rất lớn cho các công ty vận tải công trình dân dụng như Hoa Anh Đào - Đánh giá về thời gian vay vốn: Công ty đề nghị thời gian vay vốn là 12 tháng. Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của Cty trong thời gian qua, số ngày hoàn thành 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh dao động khoảng 100 ngày/ vòng quay, tương đương 3,77 tháng/ vòng. Căn cứ vào tình hình thị trường và phương thức thanh toán của ngành nghề vận tải xây dựng thì rất ít khi các chủ đầu tư thanh toán theo đúng tiện độ thi công cũng như các điều khoản trên hợp đồng vì những lý do chủ quan và khách quan.Chính vì vậy Phòng Kinh Doanh CN Đông Đô nhận thấy nếu thời hạn cho vay là 12 tháng sẽ tạo cho khách hàng chủ động hơn trong việc trả nợ gốc. Do đó thời hạn vay công ty đề nghị là hoàn toàn hợp lý - Đánh giá về nguồn trả nợ: Trực tiếp từ doanh thu, lợi nhuận của phương án kinh doanh và các ngồn thu khác của công ty đây là những nguồn thu chính của công ty - Đánh giá về tài sản đảm bảo: Là bất động sản thuộc quyền sở hữu của các thành viên và cán bộ công nhân viên trong công ty. Tài sản không có tranh chấp - Đánh giá về gía trị định giá: Tài sản được định giá theo giá thị trường, tỷ lệ cho vay trên giá trị định giá tài sản đảm bảo là 65% đáp ứng điều kiện an toàn cho GP.Bank. Tài sản có vị trí khả thuận lợi, đảm bảo tính thanh khoản cao trong trường hợp phải phát mại tài sản Lê Văn Quyền 32 CQ:503487
  39. Chuyên Đề Tốt Nghiệp 2.2.2.4. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích bảng cân đối kế toán. 2008 31/08/2009 Chỉ tiêu Tỷ Tăng Giá trị Giá trị trọng trưởng TỔNG TÀI SẢN 2,209,570,494 4,636,628,192 100% 110% A. Tài sản lưu động và ĐT 1,557,311,132 2,397,232,972 52% 54% ngắn hạn I. Vốn bằng tiền 77,302,095 150,234,780 6% 94% 1. Tiền mặt 77,302,095 150,234,780 II. Đầu tư ngắn hạn - - 0% #DIV/0! III. Các khoản phải thu 1,480,009,037 2,246,998,192 94% 52% 1. Phải thu của khách hàng 248,418,958 1,347,879,069 5. Trả trước cho người bán 1,231,590,079 899,119,123 IV. Hàng tồn kho - - 0% #DIV/0! V. TSLĐ khác - - 0% #DIV/0! VI. Chi sự nghiệp - - 0% #DIV/0! B. Tài sản cố định và ĐT 652,259,362 2,239,395,220 48% 243% dài hạn I.TSCĐ 652,259,362 2,239,395,220 100% 243% 1. TSCĐ hữu hình 652,259,362 2,239,395,220 100% - Nguyên giá 670,450,000 2,270,450,000 - Khấu hao (*) 18,190,638 31,054,780 II. Đầu tư tài chính dài hạn - - 0% #DIV/0! III. Các tài sản dài hạn - - 0% #DIV/0! khác TỔNG NGUỒN VỐN 2,209,570,494 4,636,628,192 100% 110% A. Nợ phải trả 58,679,738 1,499,614,378 32% 2456% I. Nợ ngắn hạn 58,679,738 699,614,378 47% 1092% 1. Phải trả người bán 0 570,609,773 2. Thuế và các khoản phải 58,679,738 129,004,605 nộp NS II. Nợ dài hạn - 800,000,000 53% #DIV/0! 1. Vay dài hạn - 800,000,000 Lê Văn Quyền 33 CQ:503487
  40. Chuyên Đề Tốt Nghiệp + Vay dài hạn GP.Bank + Vay dài hạn TCTD 800,000,000 khác IV. Dự phòng - - - - 2. Dự phòng phải trả - B. Nguồn vốn chủ sở hữu 2,150,890,756 3,137,013,814 68% 46% I. Vốn và quĩ 2,150,890,756 3,137,013,814 100% 46% 1.Nguồn vốn kinh doanh 2,000,000,000 2,000,000,000 8. Lợi nhuận chưa phân 150,890,756 1,137,013,814 phối II. Nguồn kinh phí - - 0% #DIV/0! a. Về tổng tài sản: Tuy mới đi vào hoạt động hơn 1 năm nhưng tổng tài sản có sự tăng trưởng rất nhanh. Cụ thể cuối năm 2008 tổng tài sản là 2,2 tỷ đồng đến ngày 31/08/2009 tổng tài sản là 4,36 tỷ đồng tăng 110% so với cuối năm 2008. Điều này phần nào cho thấy sự tăng trưởng của của Hoa Anh Đào. Các khoản mục trong cơ cấu tổng tài sản cụ thể như sau : - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Đến thời điểm hết quý I năm 2009 là 2,4 tỷ đồng chiếm 52% trong tổng tài sản, tăng 54% so với số báo cáo cuối năm 2008. Cơ cấu trong TSLĐ & ĐTNH bao gồm: - Vốn bằng tiền Chiếm 6% trong tài sản lưu động, dưới dạng tiền mặt, lượng tiền này là tương đối phù hợp để Cty sử dụng cho tạm ứng, đặt cọc tiền hàng và để trang trải các chi phí lương, thưởng, tạm ứng công tác và chi phí phát sinh. - Các khoản phải thu: Trong năm 2008 vì lý do mới thành lập, các bạn hàng đều là chỗ quen biết lâu năm nên tạo mọi điều kiện tốt nhất cho Hoa Anh Đào, chính vì vậy việc thanh toán rất nhanh và hầu như không có nợ đọng. Sang năm 2009 khi công ty đã tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường Hà Tây cũ, để cạnh tranh với các đối thủ khác công ty chủ động cho các đối tác nợ chính vì vậy các khoản phải thu có sự gia tăng đột biến cụ thể khoản phải thu năm 2009 tăng 52% so với năm 2008, số tăng tăng tuyệt đối (766,989,155 đồng). Qua theo tìm hiểu từ phía Cty cho biết, mặc dù phải thu của khách hàng tăng lên nhưng mức phát sinh trong kỳ cũng tăng lên tương ứng, điều này chứng tỏ Cty đã bán được nhiều hàng hoá hơn và mở rộng được nhiều bạn hàng, do đó các khoản phải thu phát sinh là thực tế và liên tục biến động, không có phải thu trong diện lâu và khó đòi, hay nói cách khác khả năng thu hồi nợ tốt, đảm bảo ít rủi ro.Cụ thể các khoản phải thu tính đến hết ngày 31/08/2009 như sau: Lê Văn Quyền 34 CQ:503487
  41. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Tên Công Ty Dư PS Tăng PS Giảm Dư Cuối Kỳ Đầu Kỳ CÔNG TY CPĐT - XD VÀ DL VIỆT NAM 0 2,195,763,477 2,099,182,454 96,581,023 CTY cổ phần cơ giới giao thông an thành(phú nghĩa) 0 4,590,113,256 3,534,996,198 1,055,117,058 CÔNG TY CPXD THANG LONG 306 0 1,112,479,183 997,183,115 115,296,068 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT VÀ XD HUD3 ĐỘI XÂY LẮP SỐ 5 0 2,756,998,170 2,676,113,250 80,884,920 Tổng 0 10,655,354,086 9,307,475,017 1,347,879,069 - Trả trước cho người bán: Bản chất đây là hàng tồn kho, là số tiền Cty trả trước để đặt cọc tiền hàng mua đất, đá, cho các nhà cung cấp. Điều này giúp cho Cty một dễ dàng mua được hàng hoá với mức giá thấp hơn thị trường tại thời điểm lấy hàng và nhà cung cấp cũng sẽ ưu tiên cho Cty hơn các đối thủ cạnh tranh khác. Đây là một trong những lợi thế để Hoa Anh Đào - một đơn vị mới thành lập có sức cạnh tranh về giá so với các đối thủ trên thị trường khu vực. - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Đến thời điểm 31/08/2009, tài sản cố định của Cty là 2.239.395.220 đồng tăng mạnh so với 2008, số tăng tuyệt đối là 1,587,135,858 đồng tương ứng là 243%. Hiện tại tài sản cố định của công ty là 02 chiếc xe tải Ben trọng tải 24 tấn hiệu HYUNDAI do Hàn Quốc sản xuất đây là những xe có chất lượng tốt rất phù hợp cho công việc kinh doanh của công ty . b. Về tổng nguồn vốn: Trên thực tế thì thị trường xây dựng bắt đầu khởi sắc trở lại từ đầu năm 2009 chính vì vậy để đáp ứng nhu cầu của thị trường, Cty Hoa Anh Đào đã tăng tổng nguồn vốn cũng như tổng tài sản lên 4,636,628,192 đồng, tăng 2,427,057,698 đồng so với thời điểm năm 2008. Hiện tại, tổng nguồn vốn của công ty tập trung chủ yếu ở nợ phải trả và Vốn Chủ Sở Hữu, tuy nhiên năm 2009 công ty Hoa Anh Đào bắt đầu vay vốn Ngân hàng để tận dụng đòn bẩy tài chính.Cụ thể các khoản mục trong tổng nguồn vốn như sau Lê Văn Quyền 35 CQ:503487
  42. Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Phải trả người bán:Tại thời điểm 31/08/2009 là 570,609,773 đồng, đây là khoản tiền công ty nợ các đơn vị cung cấp xăng dầu, nhà cung cấp lốp xe Theo số liệu hóa đơn đầu vào khách hàng cung cấp thì lượng tiền xăng dầu các tháng gần đây rất cao điều này chứng tỏ số tiền hơn 500 triệu công ty nợ các đối tác là không lớn so với phát sinh thực tế.Cụ thể các khoản nợ như sau: Số Tên Công Ty Dư PS Tăng PS Giảm Dư CK TT ĐK 01 Cửa Hàng Đại 0 Lý Bán Lẻ Xăng Dầu 2,978,135,442. 2,569,742,113 408,393,329 02 Cty Xăng Dầu 0 Nguyệt Hòa 328,991,799. 218,996,134. 109,995,665 03 Gara Ô Tô Vân 0 Khương 86,754,980. 34,534,201 52,220,779 Tổng 3,393,882,221. 2,823,272,448 570,609,773 - Nợ dài hạn: Cty hiện đang vay trung hạn tại Seabank 800.000.000 đồng, số tiền này công ty dùng để đầu tư xe ô tô tải Ben phục vụ kinh doanh. - Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn có xu hướng tăng dần qua từng thời kỳ. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên chủ yếu là từ lợi nhuận luỹ kế chưa phân phối. Phân tích báo cáo tài chính: Stt Chỉ tiêu 2,008 31/08/2009 Tỷ Tăng Giá trị Giá trị trọng trưởng 1 Tổng doanh thu 3,640,159,860 7,450,230,245 100% 105% Lê Văn Quyền 36 CQ:503487
  43. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Các khoản giảm trừ không 2 tính thuế - 3 Doanh thu thuần 3,640,159,860 7,450,230,245 100% 105% 4 Giá vốn hàng bán 3,361,630,620 5,775,131,526 78% #DIV/0! 5 Lợi tức gộp 209,570,494 1,516,018,419 20% 623% 6 Chi phí bán hàng, quản lý 68,958,746 125,480,300 7 Chi phí TC - 33,600,000 0% 8 Lợi tức thuần từ HĐKD - - 0.0% #DIV/0! 9 Lợi tức từ HĐ tài chính 10 Lợi tức bất thường 11 Tổng lợi tức trước thuế 209,570,494 1,516,018,419 20.3% 623% 12 Thuế lợi tức phải nộp 58,679,738 379,004,605 13 Tổng lợi tức sau thuế 150,890,756 1,137,013,814 15.3% 654% a. Tổng doanh thu: Tổng doanh thu tăng trưởng mạnh, cho tới 31/08/2009 là 7,450,230,245 đồng tăng 105% so với năm 2008. b. Giá vốn hàng bán: - Giá vốn hàng bán đến hết 31/08/2009 là 5,775,131,526 đồng, chiếm 78% so với tổng doanh thu. Là khoản chi phí phát sinh công ty trả cho việc thuê xe, mua đất, mua xăng dầu, thay lốp xe của công ty - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phần này chủ yếu là chi phí lương cho bộ phận kế toán, công tác phí cho Ban giám đốc. - Chi phí tài chính: Là khoản tiền công ty trả lãi vay tại Ngân hàng Seabank cho khoản vay 800 triệu bổ sung vốn đầu tư xe tải Ben c. Lợi nhuận sau thuế: - Lợi nhuận sau thuế đến 31/08/2009 đạt được là 1,137,013,814đồng, tương đương chiếm 15.3% so với tổng doanh thu.Công ty Hoa Anh Đào mới được thành lập gần 2 năm nhưng kết quả thu được khả quan, làm ăn có lãi, qua đó có thể nhận thấy với kinh nghiệm của Ban giám đốc, thị trường mục tiêu tuy có sự cạnh Lê Văn Quyền 37 CQ:503487
  44. Chuyên Đề Tốt Nghiệp tranh rất khốc liệt nhưng những kết quả đã đạt được cho thấy công ty đã sẵn sàng nhập cuộc và hứa hẹn sẽ có nhiều thành công hơn hiện tại. 2.2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính: Khả năng sinh lời 2008 31/08/2009 Chỉ tiêu Lợi nhuận ST / Doanh thu (ROS) 4.15% 15.26% Lợi nhuận ST / Vốn chủ sở hữu (ROE) 7% 36% Lợi nhuận ST/ Tổng tài sản (ROA) 6.83% 24.52% Giá vốn hàng bán / doanh thu 92.35% 77.52% Tỷ lệ lợi nhuận gộp / doanh thu 5.76% 20.35% Chi phí bán hàng và quản lý / doanh thu 1.89% 2.14% Khả năng thanh toán 2008 31/08/2009 Chỉ tiêu Khả năng thanh toán ngắn hạn 26.54 3.43 Khả năng thanh toán nhanh 26.54 3.43 Khả năng thanh toán bằng tiền 1.32 0.21 Cân đối nguồn vốn - sử dụng vốn 2008 31/08/2009 Mức độ độc lập tài chính Hệ số đòn bẩy 0.0 0.5 Hệ số nợ 0.03 0.32 Mức độ đảm bảo vốn cố định Nguồn vốn dài hạn 2,150,890,756 3,937,013,814 Lê Văn Quyền 38 CQ:503487
  45. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Vốn chủ sở hữu (vốn góp) 2,150,890,756 3,137,013,814 Nợ dài hạn, KQ dài hạn, nợ dài hạn đến hạn trả - 800,000,000 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 652,259,362 2,239,395,220 Chênh lệch (-, mất cân đối tài chính) 1,498,631,394 1,697,618,594 Mức độ đảm bảo vốn lưu động Nguồn vốn ngắn hạn 1,557,311,132 2,397,232,972 Vốn CSH hình thành TSLĐ 1,498,631,394 1,697,618,594 Nợ ngắn hạn 58,679,738 699,614,378 Tài sản lưu động 1,557,311,132 2,397,232,972 Chênh lệch (-, mất cân đối tài chính) 0 0 Vòng quay vốn 2008 31/08/2009 Chu kỳ sản xuất kinh doanh Vòng quay các khoản phải thu 29.31 9.33 Số ngày phải thu bình quân 12 39 Vòng quay vốn lưu động 4.67 3.77 Số ngày hoàn thành 1 chu kỳ SXKD 78 97 Nhận xét chung về tình hình tài chính của Công ty: So với các hãng vận tải khác thì công ty hoạt động chưa lâu, số lượng hợp đồng chưa nhiều, nên các chỉ tiêu tài chính sẽ không phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh hiện tại của Công ty. Do vậy, đơn vị tiến hành đánh giá nhanh các chỉ tiêu này như sau: a. Khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời của doanh nghiệp tương đối phù hợp với quy mô và tình hình hiện tại của công ty cụ thể: Lê Văn Quyền 39 CQ:503487
  46. Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Tỷ suất Lợi nhuận ST / Doanh thu (ROS): như ta đã biết ngành nghề kinh doanh vận tải và du lịch phụ thuộc rất nhiều bởi yếu tố giá nhiên liệu, giá nguyên vật liệu, điều này được thể hiện rất rõ qua năm 2009 chỉ số ROS là 15.26% tăng mạnh so với năm 2008 (4.15%) do mức tăng doanh thu 8 tháng đầu năm 2009 tăng mạnh hơn so với chi phí bỏ ra so với năm 2008, điều này được lý giải là nền kinh tế VN năm 2009 đang dần hồi phục, giá nhiên liệu tương đối ổn định, Ngân hàng Nhà nước tiến hành hỗ trợ lãi suất cho tất cả các doanh nghiệp. - Tỷ suất LNST /Vốn chủ sở hữu (ROE): chỉ số ROE năm 2009 là 36% tăng 7% so với năm 2008 cho thấy công ty làm ăn kinh doanh rất tốt, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng VCSH. - Tỷ suất LNST/tổng tài sản (ROA): theo BCTC ngày 31/08/2009 công ty cung cấp thì tổng tài sản năm 2009 lớn hơn năm 2008, chỉ số ROA năm 2009 là 24.52% lớn hơn năm 2008 (6,83%) điều này cho thấy tốc độ gia tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ gia tăng tổng tài sản đây là tín hiệu rất đáng mừng. b. Khả năng thanh toán: năm 2009 chỉ số thanh toán của Cty giảm nhiều so với năm 2008 điều này là do năm 2008, nợ ngắn hạn của Cty chỉ bao gồm thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước (58,679,738 đồng), chưa có nợ phải trả nhà cung cấp. Năm 2009, Cty mở rộng hoạt đọng sản xuất kinh doanh, tuy TSLĐ của Cty cũng tăng nhưng thấp hơn nhiều so với mức tăng của nợ ngắn hạn ( chủ yếu do phải trả nhà cung cấp tăng). Đây chính là nguyên nhân khiến khả năng thanh toán của công ty giảm xuống. Tuy nhiên Cty vẫn luôn giữ cho các hệ số khả năng thanh toán lớn hơn 1 nên vẫn đảm bảo chỉ tiêu khả năng thanh toán. c. Mức độ độc lập tài chính: Năm 2008 Cty mới thành lập, nguồn vốn kinh doanh là Vốn chủ sở hữu nên hệ số đòn bẩy tài chính là bằng 0, sang năm 2009 Cty bắt đầu vay vốn Ngân hàng nhưng chưa nhiều nên hệ số này còn rất thấp (0.5). Cty cần vay thêm vốn để tận dụng được hệ số này và mở rộng sản xuất kinh doanh. - Cơ cấu nguồn vốn và tài sản: năm 2008 công ty đang trong giai đoạn đầu tư tài sản cố định nên việc mất cân đối là điều dễ hiểu, bước sang năm 2009 khi tình hình công ty đã ổn định nhược điểm này đã được khắc phục. d. Vòng quay vốn: - Vòng quay các khoản phải thu, hàng tồn kho: Do đặc thù ngành nghề kinh doanh vận tải và du lịch, Cty phải tiến hành mua đất, cát trước để tận dụng lợi thế về giá cả nên vòng quay các khoản phải thu của Cty là khá lớn. Sang năm 2009 khách hàng và Cty đã xây dựng được mối quan hệ bền vững nên Cty đã chủ động Lê Văn Quyền 40 CQ:503487
  47. Chuyên Đề Tốt Nghiệp cho khách hàng nợ để tăng sức cạnh tranh trên thị trường ( đây đều là những khách hàng lớn, có uy tín trên thị trường) . - Vòng quay vốn lưu động và số ngày hoàn thành chu kỳ kinh doanh: Thời điểm hết ngày 31/08/2009 vòn quay vốn lưu động là 3,77 vòng, số ngày hoàn thành 1 chu kỳ kinh doanh là 97 ngày nếu so sánh với mặt bằng chung của ngành thì đây là điểm yếu của khách hàng . Nhìn vào BCTC ta cũng nhận thấy bất hợp lý vì lượng tiền mặt và lượng tiền trả trước ngắn hạn các thời kỳ đều rất cao làm tăng vốn lưu động bình quân. Đây là điều bất hợp lý trong cách sử dụng vốn của công ty. Kết luận: Theo các tài liệu và báo cáo của khách hàng đến thời điểm xin vay cho thấy, tình hình tài chính của Công ty tương đối rõ ràng, lành mạnh; khả năng thanh khoản đảm bảo, mức độ tự chủ về mặt tài chính cao; Quy mô đang được mở rộng; Công ty kinh doanh ổn định, hiệu quả và lợi nhuận rất cao; Bạn hàng đánh giá tư cách Cty tốt và rất có uy tín. Là khách hàng tiềm năng của GPbank, đặc biệt trong các quan hệ tín dụng, thanh toán và tiền gửi. 2.2.2.6. Phân tích tình hình kinh doanh - Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Cty: Công việc kinh doanh của Cty Hoa Anh Đào là san lấp mặt bằng, vận chuyển vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng, đá nghiền theo tiêu chuẩn cho các trạm trộn bê tông. Tận dụng lợi thế vị trí địa lý và quan hệ hiện có, Cty Hoa Anh Đào đang tập trung hoạt động vào công tác chuyên chở đất, đá san lấp mặt bằng các công trình xây dựng, các khu dân cư trong địa bàn huyện Chương Mỹ. - Thông tin chung về thị trường ngành hàng: Thị trường xây dựng năm 2009 khá thuận tiện với việc kích cầu và đấy mạnh xây dựng các công trình công cộng của Chính phủ, thêm vào đó thị trường Hà Tây đang nổi lên với nhiều công trình xây dựng các khu đô thị và khu, cụm, điểm công nghiệp. Đây là cơ hội rất lớn cho các công ty vận tải, san lấp công trình như Cty Hoa Anh Đào. - Thị trường đầu vào Hiện tại công ty chủ yếu lấy đất từ mỏ đất của công ty TNHH XD&TM Tuấn Võ và một số mỏ đất đá khác nhưng số lượng không đáng kể, trong thời gian tới công ty sẽ ký kết với các mỏ đá như mỏ đá Lương Sơn, mỏ đá Cao Dương –Hòa Bình Lê Văn Quyền 41 CQ:503487
  48. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Các chính sách nhận được từ phía các nhà cung cấp: Với bản tính thật thà, làm ăn nghiêm túc có uy tín nên các chính sách về giá cả, phương thức thanh toán số lượng hàng hóa đều được các chủ mỏ đất, đá ưu ái một cách đặc biệt. Nhưng với quan điểm đặt chữ tín lên trên hết nên công ty luôn chủ động để không phải nợ đọng các nhà cung cấp. Thông thường vào cuối tháng công ty thường đối chiếu công nợ và thanh toán 80% giá trị hàng hóa phần còn lại nợ gối sang tháng sau. - Thị trường đầu ra: Thị trường đầu ra chủ yếu của Cty là cung cấp đất, đá 1x2 và cát cho các công trình xây dựng của các công ty TNHH Xây Dựng Thanh Hoa, Công Ty Cổ Phần Hoàng An, Công Ty CP Đầu Tư Xây Dựng và Du Lịch Việt Nam, công ty CP Cơ Giới Giao Thông An Thành tại các khu công nghiệp Phú Nghĩa, khu công nghiệp Phú Hưng, khu công nghiệp Phú Mỹ. Các hợp đồng kinh tế điển hình đang có hiệu lực: Giá trị Khối TT Khách hàng Nội dung hợp Ghi chú lượng đồng 1 Cty CP ĐTXD Bán đất và vận 100,000 3,3 tỷ và Du lịch Việt chuyển đất đồi m3 Nam san lấp KCN Phú Mỹ 2 Cty CP Cơ giới Bán đất và vận 100,000 3,3 tỷ giao thông An chuyển đất đồi m3 Thành san lấp KCN Phú Mỹ 3 Cty Liên Vận HĐ doanh XD và chuyển đá nguyên tắc VLXD Sunway năm 2009. Hà Tây Bình quân tháng thực hiện hợp đồng 60 Lê Văn Quyền 42 CQ:503487
  49. Chuyên Đề Tốt Nghiệp triệu VND 3 Cty Cung HĐ TNHH Xây cấp cát đen, đá nguyên tắc dựng Thanh 1x2, đá bây, đá năm 2009. Hoa hộc, đá đỏ, đất Bình quân đỏ tháng thực hiện hợp đồng 40 triệu VND Chính sách bán hàng: trên các hợp đồng kinh tế giữa công ty Hoa Anh Đào với cá đối tác thông thường đều có điều khoản chung là hai bên đối chiếu công nợ vào cuối tháng, bên mua hàng sẽ thanh toán 70-80% số tiền hàng, 20-30% giá trị còn lại sẽ cộng dồn vào tháng tiếp theo Nói chung các bạn hàng đều được ông Tuấn Anh sàng lọc từ trước nên chủ yếu là các đối tác có tiềm lực tài chính mạnh, làm ăn đàng hoàng có uy tín chính vì vậy việc thanh quyết toán giữa các bên là đảm bảo, ít rủi ro. - Đối thủ cạnh tranh: Nhìn chung, đối với mặt hàng cty đang kinh doanh nhu cầu thị trường là rất lớn, sản phẩm là phục vụ cho ngành xây dựng, hiện tại có khá nhiều đơn vị tham gia trên thị trường này, do đó sự cạnh tranh là tất yếu. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp đều có những thị trường, thị phần, chiến lược và khách hàng truyền thống riêng của mình, bên cạnh đó với chiến lược làm ăn uy tín, lấy công làm lãi nên giá cả của Hoa Anh Đào luôn ở mức cạnh tranh nhất. Vì vậy, Hoa Anh Đào đang có được những hợp đồng rất ổn định trong năm 2009. 2.2.2.7. Phân tích rủi ro xảy ra đối với dự án Rủi ro về tài chính: Nguyên nhân các chính sách tiền tệ của NH Nhà Nước ảnh hưởng tới lãi suất làm tăng chi phí sử dụng vốn. Sau cuộc khủng hoảng, biến động lãi suất mãnh sang năm 2009 tình hình tài chính của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã bắt đầu đi vào ổn định. Khả năng xảy ra biến động trong lãi suất được giảm thiểu, ít xảy ra. Lê Văn Quyền 43 CQ:503487
  50. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Rủi ro về chi phí: Nguyên nhân chủ yếu là do giá nhiên liệu tăng cao. Đây là rủi ro chung của toàn nền kinh tế nói chung và lĩnh vực kinh doanh vẫn tải, xây dựng nói riêng. Tuy nhiên với uy tín của mình cty có thể đàm phán lại với các đối tác để bù đắp một phần tổn thất do giá nhiên liệu tăng. 2.3. Những kết quả và hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank 2.3.1. Những kết quả đạt được qua công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư - Nhần viên thẩm định đã tìm hiểu thông tin về ban lãnh đạo của công ty là rất đầy đủ, chứng tỏ đã đi thực tế và đã tìm hiểu thông tin rất củ thể. - Có đánh giá khá đầy đủ về quan hệ của các nhân viên và lãnh đạo của doanh nghiệp, đưa ra nhân xét dựa trên thực tế. - Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu tài chính khá đầy đủ, có những phân tích xác đáng. - Ngân hàng đã đánh giá theo nguyên tắc của người cho vay, do đó rất chú trọng đặc biệt đến mức độ sinh lời của dự án, khả năng trả nợ của dự án và các nguồn tài trợ chính cho dự án. - Quy trình thẩm định đã tuân theo đúng quy định của ngân hàng và các yêu cầu của Nhà Nước 2.3.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư - Các chỉ tiêu tài chính đưa ra chưa tính nguyên tắc tài chính tiền có giá trị theo thời gian. Mang tính phỏng đoán là chủ yếu. - Sử dụng nhiều chỉ tiêu tài chính nhưng chưa chắc nó đã phù hợp nghành nghề với dự án. - Đây là doanh nghiệp nhỏ, công việc kế toán lại để mất nhiều giấy tờ nên vì vậy, các số liệu tài chính mà doanh nghiệp đưa ra có khả năng không chính xác, gây rủi ro cao cho việc thẩm định. - Việc đánh giá rủi ro thì chỉ mang tính tổng quát, chưa thực sự bám sát vào thực tế của doanh nghiệp với môi trường xung quanh doanh nghiệp. Lê Văn Quyền 44 CQ:503487
  51. Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Công việc ở đây chủ yếu do một nhân viên thực hiện nên khả năng hoàn thành còn khá chậm, thiếu sự kết hợp các phòng ban và các nhân viên với nhau, chưa có sự chuyên môn hóa trong công việc. - Hệ thống phân mềm và các thiết bị chưa hiện đại, chưa được nâng cấp gây ảnh hưởng nhiều đến công việc. - Việc dự án không được được tính toán độ nhạy, làm cho việc đánh giá tính hiệu quả kinh tế không còn được chính xác nữa, ở đây chỉ mới đánh giá được trạng thái tĩnh của dự án. Chính điều này sẽ làm cho không xác định được rủi ro của dự gây ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn của ngân hàng. - Việc đánh giá rủi ro của dự án chỉ mang tính chung chung không đưa số liệu và thể hiện thông qua các con số củ thể. - Việc đánh giá các con số chỉ thực hiện ở thời điểm hiện tại mà chưa tinh toán đến được các bảng ngân quỹ, bảng cân đối kế toán dự kiến. Nhằm đánh giá ở thời điểm tương lai của dự án. - Việc xác định đời dự án chưa phù hợp, chỉ phỏng đoán theo yêu cầu của chủ đầu tư dự án. - Chưa đánh giá đến mặt hiệu quả về mặt xã hội mà dư án này mang lại cho nền kinh tế. 2.3.3. Nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư - Phòng giao dịch do mới thành lập, đi vào họa động với thời gian chưa đủ lâu nên đa số cán bộ còn non trẻ, chưa có kinh nghiệm trong khi đó số nhân viên có kinh nghiệm chỉ chiếm số lượng nhỏ. Công việc thẩm định yêu cầu trình độ cao, kiến thức phải rộng và kinh nghiệm thẩm định các dự án phải nhiều nhằm đánh giá đúng bản chất được dự án. - Mặc dù các cán bộ thẩm định đã thu thập các thông tin về dự án cũng như chủ đầu tư của dự án. Nhưng những thông tin này sai lêch rất nhiều hoặc nhiều khi không đúng sự thật. Nguyên nhân ở đây ngân hàng chưa xây dựng được một hệ thống thông tin giúp cho việc thu thập và xử lý thông tin một cách nhanh chóng đặc biệt là chính xác. Lê Văn Quyền 45 CQ:503487
  52. Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Ứng dụng công nghệ vào công việc còn hạn chế một phần là do kiến thức về công nghệ thông tin của nhân viên yếu kém và phần còn lại là do ngân hàng chưa có sự đầu tư vào công nghệ, phần mềm hiện đại giúp cho nhân viên xử lý các phép toán phức tạp, nhằm giảm bớt gánh nặng cho nhân viên. - Các văn bản pháp luật, quy định của các cơ quan quản lý Nhà Nước thì còn khó hiểu, gây khó khăn trong việc áp dụng cho nhân viên. Ngoài ra thì các văn bản pháp luật này còn chồng chéo lên nhau, thiếu sự rõ ràng và hay thay đổi nên làm ảnh hưởng đến công việc của những nhân viên liên quan đến việc thẩm định. - Công việc quy hoạch của các vùng khác nhau, không ổn định có quá nhiều sự can thiệp vào công việc cho vay của ngân hàng nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định, nhiều lúc còn phải bóp méo sự thật gây ảnh hưởng đến lợi nhuận và khoản tiền cho vay của ngân hàng. - Các chỉ tiêu tài chính, kỹ thuật chưa có chuẩn mực củ thể nên nó làm ảnh hưởng đến công tác thẩm định, không có sự so sánh nên làm cho rủi ro trong công việc này rất cao. Tác động rất lơn đến các nhân viên thẩm định. - Chưa có sự giao lưu trong công việc của các nhân viên chủ yếu là việc của ai người đó làm nên mọi người không giúp đỡ được nhau trong công việc nên vì vậy đã làm cho hiệu quả của tập thể trong công việc không cao. Lê Văn Quyền 46 CQ:503487
  53. Chuyên Đề Tốt Nghiệp CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ĐÔNG ĐÔ NGÂN HÀNG DẦU KHÍ TOÀN CẦU 3.1. Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của phòng giao dịch Đông Đô trong năm 2012 Với những kết quả đã đạt được trong năm 2011, đánh giá vào tiềm năng, năng lực, dựa trên cơ sở thực tiễn, xu thế phát triển nền kinh tế trong nước, tình hình biến đổi nền kinh tế thế giới và chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà Nước thì phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank đã đưa ra mục tiêu kinh doanh trong năm 2012 như sau. Bảng 5: mục tiêu của phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tổng doanh thu 214273 (triệu) 25712,76 ( triệu) Lợi nhuận 40439 (triệu) 46100,46( triệu) Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% ( Nguồn : số liệu phòng kinh doanh, phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank) Tổng nguồn vốn của phòng đạt vào cuối năm 2012 là tăng lên 100 tỷ Việt Nam đồng. Duy trì đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn ở mức 0% Doanh thu năm 2012 tăng lên 12% so với năm 2011 Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn đạt mức trên 45% Để đạt được mục tiêu như trên thì tập thể lãnh đạo phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank đã đưa ra những biện pháp củ thể như sau. - Tập trung huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, trong doanh nghiệp. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, tạo sự thân thiện nhân viên đối với khách hàng, đồng thời nâng cao mở rộng chất lượng các dịch vụ nhằm có Lê Văn Quyền 47 CQ:503487
  54. Chuyên Đề Tốt Nghiệp thể mở rộng khách hàng ở tất cả mọi lịch vực, trên mọi địa bàn. Nhằm huy động nguồn vốn nhiều nhất có thể, tạo tiền đề giúp ngân hàng phát triển lớn mạnh hơn trong tương lai. - Với tình hình lãi suất và các phí dịch vụ biến đổi rất nhanh trong thời gian này thì phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank cần phải thay đổi, điều chỉnh nhanh chóng kịp thời nhằm có thể cạnh trạnh lành mạnh đối với các phòng giao dịch, chi nhánh ngân hàng khác, nhằm thực hiện được hai mục tiêu lớn, đó là huy động vốn và cho vay. - Kiểm tra lại tất cả các hồ sơ của các khách hàng nhằm có thể đánh giá lại tất cả các dự án đầu tư, để từ đó có thể giúp phòng giao dịch có thể tập trung vào những dự án có hiệu quả và hạn chế dần các dự án hoạt động kém hiệu quả. Vì vậy sẽ xây dựng bảng xếp hạng cho các dự án đầu tư, nhằm giúp cho công việc dễ dàng kiểm tra, đánh giá. - Tiến hành kiểm tra, ra soát các khách hàng và các dịch vụ mà các khách hàng đang sử dụng nhằm có thể phân loại các khách hàng với nhau, để từ đó với mỗi loại khách hàng chúng ta sẽ có một chiến lược kinh doanh củ thế đối với khách hàng đó. - Xây dựng đội ngũ nhân viên chăm sóc những khách hàng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhiều nhất. - Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng thêm một số dịch vụ nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên, mở các lớp bán hàng chuyên nghiệp, các lớp giao tiếp, nhằm tăng cường chất lượng nghiệp vụ khách hàng. - Dựa vào đường lối chủ trưởng của Đảng và Nhà Nước thì phòng giao dịch cần điều chỉnh kịp thời, để có thể thực hiện đúng đường lối đó, để vừa có thể giúp phòng giao dịch phát triển tốt và giúp đất nước phát triển đúng hướng theo đúng chủ trương của Nhà Nước. - Tăng cường kiểm tra nội bộ, cần xử lý nghiêm các tình huống vi phạm đồng thời khen thưởng với những với những người vượt chỉ tiêu. Xây dựng các quy tắc, quy chế thưởng phạt công minh. Tạo môi trường cho các nhân viên thể hiện tài năng của mình. Lê Văn Quyền 48 CQ:503487
  55. Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Nâng cao chất lượng thẩm định trong phòng tín dụng, đây là điều rất quan trọng. Lấy chỉ tiêu chất lượng thẩm định để đánh đánh giá cán bộ liên quan đến công việc thẩm định, nhân viên thẩm định, tạo cho họ có động lực trong công việc nhằm phát huy được tiềm năng, năng lực lớn nhất có thể. - Nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, giúp họ làm việc với phong cách chuyên nghiệp nhất nhằm có thể giải quyết với khách hàng, giúp cho khách hàng hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên, tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. - Xây dựng văn hóa, môi trường làm việc chuyên nghiệp. Tạo sự ấm áp như gia đình trong mỗi nhân viên. Ngân hàng như là gia đình thứ hai đối với mỗi cán bộ nhân viên đó. - Đối với ban lãnh đạo cần phải sáng suốt, công bằng đối với mọi công việc và đối tất cả các nhân viên. Ngoài ra cần lắng nghe nhân viên, quan tâm đến họ, tìm hiểu ý kiến của các nhân viên giúp họ cảm giác thoải mái nhất trong môi trường làm việc, thu hẹp khoảng cách giữa xếp với nhân viên giúp mọi người gần gũi nhau hơn. - Cần đẩy mạnh việc sử dụng công nghệ, phần mềm vào công việc nhằm giúp công việc thực hiện nhanh hơn, tiết kiệm được thời gian và đặc biệt là sự hài lòng của khách hàng. - Xây dựng các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm dịch vụ, giúp nhiều người dân biết đến. Ngoài ra có các chương trình khuyến mại, tặng quà, rút thăm trúng thưởng tạo cho khách hàng ấn tượng tốt đối với ngân hàng Để đạt được phương hướng đó thì một giải pháp cực kì quan trọng mà ngân hàng luôn đưa ra đó là nâng cao chất lượng của công việc thẩm đinh tài chính dự án đầu tư. Như chúng ta đã biết hoạt động cấp vốn là bộ phận giúp ngân hàng đạt được lợi nhuận cao nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất. Để hoạt động này giúp đỡ ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận thì một công việc vô cùng quan trọng đó chính là việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đâu tư, việc này sẽ giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro cần thiết khi thực hiện các hoạt động cấp tín dụng cho các dự án đầu tư. Vì vậy để đạt được những mục tiều đề ra thì phòng giao dịch cần nâng cao chất lượng thẩm định trong ngân hàng. Sau đây là các giải pháp có thể giúp cho Lê Văn Quyền 49 CQ:503487
  56. Chuyên Đề Tốt Nghiệp ngân hàng nâng cao được chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư, nhằm tạo tiền đề tốt nhất cho ngân hàng có thể hoàn thành những mục tiêu phương hướng đã đề ra. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư Như đã trình bày trong chương 1, chương 2 thì chúng ta đã thấy rõ tầm quan trọng mà công việc thẩm định đã tạo, nó là một trong nhưng chiếc chìa khóa quan trọng để mở cánh cửa thành công cho ngân hàng, cũng vì vậy mà mà tất cả các ngân hàng trên thế giới họ luôn có một đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản nhằm giúp cho công việc thẩm định diễn ra nhanh chóng và hạn chế mức rủi ro. Với kiến thức chưa thực sâu sắc về vấn đề thẩm định nhưng e xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dành cho phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank. 3.2.1. Nhân viên thẩm định Học học học nữa học mãi là câu nói lúc nhỏ chúc ta thường được nge đến, trong công việc thẩm định cũng vậy, thì cán bộ thẩm định cần phải cần luôn luôn nâng cao kiến thực cho mình, luôn phải làm mới kiến thực của mình nhằm phù hợp với sự biến đổi nền kinh tế trong nước cũng như thế giới. Cần phải đưa lý thuyết vào thực tế một cách khoa học, có sự sáng tạo. Nhân viên thẩm định là người đưa ra quyết định trong công việc thẩm định tài chính dự án, chính vì lý do đó mà phòng giao dịch cần phải cần có mở những lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho họ. Cử họ đi tham gia các các buổi hội thoại liên quan đến công việc, tổ chức thực tập tại chỗ cho họ để lúc họ đi làm thực tế không còn khó trong việc áp dụng lý thuyết vào thực tế. Ngoài việc nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định trong ngân hàng, để khuyến khích các cán bộ làm việc tốt, phục vụ cho ngân hàng phát triển thì ngân hàng cần có mức lương và mức thưởng tốt cho những nhân viên thẩm đinh, ngoài những khoản lương cứng cần có các khoản thưởng dành cho họ và cần có những chuyến du lịch vào những dịp nghỉ nhằm tạo cho họ có tâm lý thoải mái nhất khi thực hiện công việc của họ. Ngoài nhân viện đang có thì cũng có thể chúng ta sẽ tuyển dụng các nhân viên mới, nhưng nhân viên mới thì trong họ luôn có ngọn lửa phấn đấu, Lê Văn Quyền 50 CQ:503487
  57. Chuyên Đề Tốt Nghiệp hoàn thành công việc tốt nhất và chính một bộ phận nhân viên mới này sẽ truyền lửa đến cho nhưng nhân viên cũ. Sự kết hợp của nhân viên cũ và mới sẽ tạo nên sự mới lạ trong công việc và sẽ làm cho chất lương thẩm định tài chính dự án đầu tư được nâng cao. Cần tạo ra môi trường giúp cho các cán bộ thẩm định có thể kết hợp với nhau để làm việc một cách hiệu quả, ngoài môi trường làm việc thì cũng phải có sự giao lưu về thể thao văn nghệ, chính nhưng điều này sẽ giúp cho họ có thể giúp đỡ nhau trong công việc và hiểu nhau hơn. Thành lập các câu lạc bộ bóng đá, tennis . Chính những điều này sẽ đưa mọi người đến gần nhau hơn. Khi sự đoàn kết trong mỗi cá nhân đã có và sự hiểu biết lẫn nhau trong mỗi thành viên với nhau thì cho dù có chướng ngại gì thì tập thể đó sẽ vượt qua, hoàn thành đươc các chỉ tiêu đề ra. Ngoài chuyên môn trong công việc, một điều cũng không kém mà một một nhân viên thẩm định phải có đó chính là phẩm chất đạo đức trong nghề nghiệp, đây là vấn đề không dễ thay đổi ở mỗi con người. Muốn thay đổi họ thì cần phải có sự đồng lòng giữa mọi người với nhau, hay truyền lòng yêu nghề đến những người mắc sai lầm, chính điều này sẽ giúp họ vượt qua được chính mình. Đối với phòng giao dịch cần phải động viên , truyền cảm hứng cho họ hàng ngày, luôn tạo ra sức mạnh cho mỗi người, chính điều nay là chìa khóa thành công giúp phòng giao dịch có thể hoàn thành mục tiêu nhờ có một bộ phận thẩm định luôn yêu nghề có trình độ và có phẩm chất đạo đức đối với nghề nghiệp. Ngoài ra sự quan tâm của mọi người với nhau, các nhân viên cần biết tìm hiểu gia đình với nhau, nếu người nào có chuyện gia đình thì cần có sự quan tâm giữa các các cán bộ với nhau, cần giúp đỡ nhau trong mọi hoàn cảnh. Xây dựng các quỹ nhằm giúp các cán bộ thẩm định nhằm giúp họ và gia đình họ khi họ gặp khó khắn. 3.2.2. Linh hoạt trong việc thẩm định Trong công tác thẩm định không phải lúc nào công việc cũng suôn sẻ, ngay cả với những người có kinh ngiệm và có năng lực. Vấn đề có thể nảy sinh trước lúc thẩm định hoặc trong thời gian sử dụng vốn vay vì vầy cán bộ tín dụng cần phải năng động, xử lý những tình huống này nhưng việc xử lý này không được vượt quyền hạn và phải năm trong luật định và quy định của ngân hàng. Không phải dự án nào cũng hoạt động tốt, việc gặp khó khăn là thường xuyên có thể do nhiều nguyên nhân, chính lúc đó cần có sự chung tay kết hợp giữa Lê Văn Quyền 51 CQ:503487
  58. Chuyên Đề Tốt Nghiệp cán bộ thẩm định và chủ đầu tư nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp giúp chủ đầu tư vượt qua được giai đoạn khó khắn này, lúc đó thì lợi nhuận của ngân hàng mới không bị ảnh hưởng. Cần phải cấp tín dụng thêm đối với những dự án đang gặp khó khắn nhưng tính khả thì của dự án về mọi mặt vẫn đang được đảm bảo. Chính những việc làm này sẽ giúp cho dự án có thể vượt qua khó khắn, lúc này thì mối quan hệ giữa chủ dự án và ngân hàng sẽ có mối quan hệ tốt đẹp, lúc đó thì ngân hàng không phải lo chuyện mất vốn và lãi, ngoài ra còn có thể huy động được vốn sau khi dự án có lợi nhuận. Nếu không có sự giúp đỡ của ngân hàng thì rất có thể dự án phải đối mặt tình trạng phá sản và ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng do dự án tạo ra lúc này khả năng mất vốn và lãi rất cao. Ngoài ra ngân hàng có thể kêu gọi sự bảo lạnh của các tổ chức tài chính, các doanh nghiêp, các cá nhân . nhằm giúp cho dự án vượt qua khó khắn hoặc chia sẽ bớt rủi ro cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng có thể sử dụng kiến thức của mình để cùng giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, bằng những ý tưởng của mình có thể giúp dự án có nhiều hướng đi mới. Sự linh hoạt của cán bộ sẽ được phát huy mãnh mẽ nhất khi mà có mối quan hệ tốt đẹp với chủ dự án, hai bên cần hiểu nhau nhiều hơn để có thể giúp đỡ nhau trong công việc và bổ sung cho nhau. 3.2.3. Đẩy mạnh công tác chuyên môn hóa cho các nhân viên Trong thời kì công nghiệp hóa hiên đại hóa việc chuyên môn hóa là rất cần thiết, nó sẽ giúp công việc được thực hiện được dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn. Hiện nay thì với các cán bộ thẩm định đang phải làm quá nhiều việc họ phải tự tìm kiếm khách hàng, sau đó kiểm tra khách hàng, thẩm định đối với khách hàng, cho khách hàng vay, theo dõi khoản vay của khách hàng cho đến khi khách hàng trả hết gốc và lãi thì lúc đó trách nhiệm của cán bộ thẩm định mới hết. Đây chính là mô hình mà phòng giao dịch Đông Đô GP.Bank đang áp dụng với các nhân viên tín dụng. Với lượng công việc nhiều như vậy thì, đối với một hai khách hàng thì các nhân viên thẩm định họ có thể đảm đang và thực hiện tốt được. Nhưng khi lượng khách hàng đến với họ quá nhiều thì công việc lúc này không con đơn Lê Văn Quyền 52 CQ:503487
  59. Chuyên Đề Tốt Nghiệp giản nữa, họ phải trải mình ra để giải quyết nhiều việc ở cùng một thời điểm như vậy lúc này hiệu quả công việc sẽ không còn cao và nó có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy cần có chia sẽ trong công việc. Việc thúc đẩy chuyên môn hóa trong trường hợp này là rất cần thiết nó vừa tăng hiệu quả trong công việc, năng suất công việc sẽ cao hơn, chất lượng công việc tăng lên chính điều này làm cho chất lượng thẩm định tài chính dự án sẽ tăng lên, giúp cho ngân hàng giảm rủi ro, đồng thời tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Để chuyên môn hóa trong công việc được thành công hơn thì cần phải nhìn nhận các nhân viên để có thể phân công họ một cách hợp lý nhằm phát huy thế mạnh tiềm năng của họ, tạo ra đội ngũ làm việc chuyên nghiệp cao nhất, tạo hiệu quả cao trong công việc. 3.2.4. Hoàn thiện phương pháp, nội dung, chuẩn mực công tác thẩm định Cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá đúng giá chính xác hiệu quả tài chính mà dự án mang lại, xem nó có đúng thực tế mà chủ đầu tư đưa ra không. Đây không phải là công việc đơn giản, nó cần có sự đầu tư về thời gian, tiền bạc, công sức Như chúng ta đã biết đối với mỗi ngành thì có một đặc trưng khác nhau, trong mỗi ngành có nhiều nghề khác nhau nên vì vậy sự tạo nên sự đa dạng trong nền kinh tế. Vì vậy mà việc thẩm định rất khó khắn. Nhưng dù khó khăn thì cũng phải tảo ra được một chuẩn mực chung để dựa vào đó giúp cho các cán bộ thẩm định có cơ sở để làm việc. Và lúc đó tùy vào từng trường hợp thì cán bộ thẩm định cần sử dụng kinh nghiệm và sự linh hoạt của mình để có thể hoàn thành công việc tốt nhất. Để có một hệ thống chỉ tiêu tài chính chính xác thì việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu này cần được xây dụng, tiến hành cần thẩn, tỉ mỉ và dựa trên khoa học. Khi đưa sử dụng hệ thống này thì điều quan trọng nhất đó chính là cần có có văn bản hướng dẫn củ thể chó các cán bộ liên quan đến công việc thẩm định. Việc xác định đúng tỉ lệ chiết khấu là công việc khó khắn , nó quyết định rất lớn đến công việc thẩm định, để có thể xác định tỷ lệ này thì yêu câu cán bộ phải có trình độ, phải tìm hiểu các thông số, các chỉ số tài chính do các tổ chức tài chính đưa ra . Trong nhiều trường hợp thì tỷ lệ chiết khấu chính là Lê Văn Quyền 53 CQ:503487
  60. Chuyên Đề Tốt Nghiệp WAAC ( bình quân gia quyền vốn ) vấn đề chính là việc xác định rủi ro từng ngành nghề để từ đó xác định đúng các chỉ số liên quan. Như chúng ta đã biết công việc thẩm định dựa trên dự đoán thông qua các con số, qua thực tế, qua các giả thuyết để rồi từ đó có thể dự đoán trong tương lai. Vì vậy mà độ nhạy của mỗi dự án rất khác nhau, nó làm thay đổi hoặc khác biệt hoàn toàn so với kết quả ban đầu Để có thể tính toán được độ nhạy cảm, công việc này thì chỉ có nhứng người có chuyên môn và kinh nghiêm thì mới đưa ra được độ nhạy chính xác, vì vậy mà cần sử dụng các cán bộ có kinh nghiêm trong nghiệp vụ này ngoài ra cần thảm khảo vấn đề này với các chuyên gia để có thể xác định chính xác các chỉ tiêu, từ đó nâng cao chất lượng công việc thẩm định. 3.2.5. Điêu hành và tổ chức thẩm định Việc điều hành và tổ chức một cách khoa học sẽ giúp cho công việc không còn hiện tượng cùng một việc nhiều người làm, lại có công việc không có ai làm. Việc tổ chức khoa học sẽ giúp cho giảm thiểu chí phí thẩm định, không lãng phí thời gian. Muốn tổ chức được điều này, thì phòng giao dịch cần làm một số công việc như sau. Trong phòng thẩm định cần xây dựng những quy tắc, quy chế dành cho phòng và cho các nhân viên thẩm định, đảm bảo các nguyên tắc trong thẩm định và công bằng giữa các nhân viên với nhau. Có rất nhiều dự án với mỗi dự án thì có mỗi đặc điểm khác nhau, nên vì vậy cần phân công nhiệm vụ cho mỗi người ở mỗi lĩnh vực khác nhau, mỗi lĩnh vực thường có các vấn đề phát sinh không giống nhau chính vì điều này mà phân chia các cán bộ thẩm định khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau sẽ giúp cho các cán bộ đó giải quyết được các vấn đề nhanh chóng và chính xác hiệu quả hơn. Với việc mỗi người mỗi lĩnh vực, thì kinh nghiệm mỗi cán bộ sẽ rất khác nhau lúc đó cần có sự giao lưu chia sẽ kinh nghiêm giữa các cán bộ với nhau, làm cho mọi người có thể học tập với nhau giúp họ có thêm kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, nâng cao năng lực cho mọi người Cần có sự kiểm tra thường xuyên đối với các cán bộ nhân viên nhằm phát hiện ra sai sót của họ để có thể giúp họ sửa chữa và đồng thời giúp người khác không mắc phải lỗi đó nữa. Việc làm nay sẽ tránh cho những chuyện đáng tiếc sẽ Lê Văn Quyền 54 CQ:503487
  61. Chuyên Đề Tốt Nghiệp không xảy ra, nó làm cho các cán bộ có trách nhiệm, ý thức với công việc của mình hơn. 3.2.6. Ban lãnh đạo Đối với ban lãnh đạo thì cần phải có những người có bằng cấp, trình độ năng lực phẩm chất thực sự, đặc biệt họ phải có khả năng nhìn xa trông rộng, quản lý công việc, nhân viên. Giúp các nhân viên định hướng được các công việc của mình và tạo ra kế hoạch riêng cho các nhân viên. Từ đó xây dựng chiến lược phát triển cho phòng cũng như ngân hàng. Với các cán bộ thẩm định họ luôn phải làm một lượng công việc lớn, cực kì khó khăn và thách thức. Họ luôn phải đối mặt với trách nhiêm với những sai lầm do công việc thẩm định gây ra. Bởi vậy họ cần có sự quan tâm, những lời động viên từ ban lãnh đạo, món quà vào ngày sinh nhật những điều này sẽ động viên họ,sẽ giúp họ vượt qua thử thách, khó khắn để hoàn thành công việc một cách suất sắc. Chính vì điều này ban lãnh đạo cần có sự quan tâm hộ trỡ thỏa đáng dành cho nhân viên của mình, cần có những lời khen ngợi động viên dành cho các cán bộ thẩm định, tổ chức giao lưu với nhau làm cho quan hệ xếp nhân viên không còn khoảng cách. Ngoài ra ban lãnh đạo cùng chung tay giúp sức cho bộ phận thẩm định bằng cách góp ý kiến cho cán bộ phận thẩm định ngoài ra có thể tìm kiếm khách hàng, đối tác trong kinh doanh cho họ, nhằm giảm bớt gánh năng trong công việc cho họ. Ngoài ra ban lãnh đạo cần đưa ra ý kiến của mình về các nhân viên giúp cho họ có thể hoàn thiện hơn về kỹ năng làm việc. Giúp họ thấy được sự quan tâm từ ban lãnh đạo. Cố gắng tạo khoảng cách gần gũi với nhân viên nhằm giúp mình hiều nhân viên nhiều hơn và ngược lại 3.2.7. Phối hợp giữa các phòng ban với nhau Công việc thẩm định thì luôn phát sinh rất nhiều nghiệp vụ, các nghiệp vụ này thì liên quan đến các đến các phòng khác trong ngân hàng. Muốn công việc diễn ra nhanh chóng thì yêu cầu là các phòng hiểu nhau, giúp nhau trong công việc, chính vì vậy mà phòng thẩm định cần sự hộ trỡ rất lớn từ các phòng khác. Ngoài ra họ cần phải hỏi ý kiến từ các phòng nhằm đánh giá có tính khách quan và chuẩn xác nhằm nâng cao chất lương thẩm định. Lê Văn Quyền 55 CQ:503487
  62. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Các phòng nên có các buổi gặp mặt nhau thường xuyên, nhằm đánh giá lại ngiệp vụ của các phòng và sự kết hợp các phòng có cho kết quả tốt nhất không để từ đó tìm ra cách tốt nhất giúp cho các phòng có thể hiểu nhau hơn và giúp đỡ nhau trong công việc nhiêu hơn, chính điều đó sẽ làm cho công việc thẩm định tài chính dự án có thể diễn ra nhanh hơn và làm giảm chi phí thẩm đinh xuống mức thấp nhất. Ngoài giao lưu về công việc cần có sự giao lưu về văn hóa, thể thao và nhiều mặt khác nữa. Giúp họ hiểu nhau hơn và giúp đỡ nhau trong công việc nhiều hơn. 3.2.8. Ứng dụng công nghệ vào công việc Chúng ta đang sống trong thời kì số, khi mà công nghệ thay đổi liên tục, nên việc ứng dụng công việc vào công nghệ là điều mà tất cả mọi công việc đều cần và đòi hỏi. Trong công việc thẩm định cũng không phải ngoại lệ, công nghệ chính là cánh tay trái giúp cho công việc thẩm định diễn ra nhanh chóng và thuận tiện hơn. Nên vì vậy cần phải đầu tư vào công nghệ hiện đại, sử dụng các phần mềm chuyên dụng nhất nhằm giúp ích cho việc thẩm định có thể thực hiện nhanh chóng tiết kiệm mọi chi phi và việc xử lý số liệu sẽ ra chính xác hơn so với việc tính toán thủ công bình thường tính khách quan trong công việc sẽ cao hơn ngoài ra giúp cho các nhân viên thẩm định có thời gian làm nhiều việc khác hơn giúp họ có thời gian nghỉ ngơi. Ngoài ra thì để có thể tiếp cận được công nghệ hiện đại thì cần phải có các lớp dạy về chuyên môn này cho các cán bộ, giúp họ tiếp cận nhanh chóng nhất và việc sử dụng thành thạo nhất, có như vậy thì việc ứng dụng công nghệ, phần mềm mới đạt kết quả tốt trong công việc và nâng cao được chất lượng thẩm định tài chính. 3.2.9. Tập trung xử lý và thu thập thông tin cho công việc thẩm định tài chính dự án Trong thế giới hiện nay thông tin được xem như là yếu tố sống còn trong tất cả mọi lĩnh vực, ai có thông tin đầu tiên thì gần như chiến thắng. Chính vì vậy thông tin có thể xem như là chất xúc tác giúp cho chất lượng thẩm định được nâng cao lên. Vấn đề được đặt ra hiện nay chính là hiện nay thông tin thì rất nhiều chiều nó làm cho việc xác định thông tin đó có chính xác không là rất khó, ngoài Lê Văn Quyền 56 CQ:503487
  63. Chuyên Đề Tốt Nghiệp ra tính kịp thời của nó cũng rất quán trọng chính vì vậy cần xây dựng hệ thống thông tin một cách khoa học. Cần xây dựng một đội ngũ chuyên gia chuyên thu thập thông tin, xử lý thông tin. Xây dựng một ngân hàng thông tin phục phụ cho công việc thẩm định nhằm làm giảm bớt thời gian thu thập thông tin cho các cán bộ thẩm định giúp họ tập trung vào công việc chính của họ. Thông tin của chủ dự án: thường thì chủ dự án là các doanh nghiệp, nên việc tìm hiểu thông tin của họ sẽ không khó khăn nhiều, có thể kiểm tra các báo cáo tài chính do các kiểm toán viên đã chứng nhận, đến trụ sở chính để kiểm tra, tìm hiểu thông tin đăng kí của doanh nghiệp qua các cơ quan quản lý của Nhà Nước, kiểm tra các dự án mà doanh nghiệp đã thực hiện trước đó nhằm có cái nhìn tổng quát nhất. Nếu đây là khách hàng cũ của ngân hàng thì ta có thể kiểm tra sổ sách được lưu lại tại ngân hàng, so sánh các thời kì để thấy doanh nghiêp có phát triển hay không có thực hiện đúng các nguyên tác mà ngân hàng đưa ra hay không, có trả gốc và lãi đúng thời hạn hay không. Ngoài ra có thể kiểm tra thông tin của ho trên báo chí, qua các doanh nghiệp là đối tác của họ, qua các đối thủ chính đê có cái nhìn tổng quát nhất về chủ đầu tư của dự án đó. 3.2.10. Giao lưu học hỏi từ các ngân hàng khác Chúng ta đều biết ở mỗi ở phòng giao dich, phòng giao dịch ngân hàng đều có một văn hóa làm việc khác nhau và có điểm mạnh điểm yếu khác nhau vì vậy ngoài giao lưu trong các phòng giao dịch cùng một ngân hàng với nhau thì cần có sự giao lưu giữa các phòng giao dịch, phòng giao dịch ngân hàng với nhau, nhằm trao đổi kinh nghiệm với nhau, giúp nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ liên quan đến công việc thẩm định. Cần có các buổi hội thảo để có thể mổ xẻ các vấn đề nhằm giúp cho việc thẩm định có thể bắt kịp so với sự thay đổi như hiện nay, giúp cho họ không bỡ ngỡ trước sự thay đổi của thế giới, có thể bắt kịp với các phương pháp thẩm đỉnh tài chính hiện đại trên thế giới. Các ngân hàng cần phải có sự giao lưu trong công việc, trong các hoạt động thể thao, văn nghệ. chính sự giao lưu này sẽ giúp cho các ngân hàng Lê Văn Quyền 57 CQ:503487