Đề tài Giải pháp huy động và quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang

doc 66 trang nguyendu 3720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp huy động và quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_huy_dong_va_quan_ly_dieu_hanh_von_tai_chi_n.doc

Nội dung text: Đề tài Giải pháp huy động và quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang

  1. 1 danh mục từ viết tắt sử dụng trong đề tài Từ viết tắt Diễn giải HTPT Hỗ trợ phát triển KHNV Kế hoạch nguồn vốn HĐQL Hội đồng quản lý HĐBT Hội đồng bộ trưởng QĐ Quyết định VNĐ Việt nam đồng NĐ-CP Nghị định – Chính phủ NSNN Ngân sách Nhà nước BHXH Bảo hiểm xã hội TW Trung ương HĐND Hội đồng nhân dân UBND Uỷ ban nhân dân TD ĐTPT Tín dụng đầu tư phát triển CNTT Công nghệ thông tin Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  2. 2 Mục lục Lời mở đầu 5 1/ Tính cấp thiết của đề tài 5 2/ Mục đích nghiên cứu 6 3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 4/ Phương pháp nghiên cứu 7 5/ Những đóng góp của khoá luận 7 6/ Kết cấu của khoá luận 7 Chương I: vốn và công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà giang 9 I. Vốn huy động và vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang 9 1/ Quỹ HTPT và vốn huy động của Quỹ HTPT 9 1.1. Quỹ HTPT và khái quát hoạt động của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang 9 1.2. Nguồn vốn huy động và hình thức huy động vốn của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang 10 1.2.1. Khái niệm nguồn vốn huy động 10 1.2.2. Nguồn vốn Chi nhánh được huy động 10 1.2.3. Các hình thức huy động vốn của Chi nhánh Quỹ 11 2/ Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang 20 2.1. Môi trường kinh doanh 20 2.2. Chính sách lãi suất 20 2.3. Nhân tố khách hàng 22 2.4. Nhân tố về tổ chức kỹ thuật 23 2.5. Nhân tố về tâm lý xã hội 24 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  3. 3 2.6. Các hình thức huy động vốn, chất lượng phục vụ và mạng lưới hoạt động của Quỹ 24 2.7. Chất lượng hoạt động tín dụng 24 2.8. Hoạt động Maketing của Quỹ 24 3/ Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của Quỹ HTPT 25 3.1. Vốn huy động là một trong những cơ sở để Chi nhánh Quỹ tổ chức hoạt động cho vay 25 3.2. Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng ĐTPT và các hoạt động khác 25 3.3. Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Quỹ HTPT 26 3.4. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Quỹ với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn 25 II. Công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang 26 1/ Vài nét về Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang 26 1.1. Quá trình hình thành và phát triển 26 1.2. Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn của Quỹ HTPT 27 1.3. Công tác tổ chức & nhiệm vụ của từng bộ phận 29 1.4. Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động 31 2/ Thực trạng huy động vốn 40 2.1. Diễn biến quy mô vốn huy động 40 2.2. Cơ cấu vốn huy động 41 2.3. Quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn huy động 42 3/ Đánh giá tình hình huy động vốn 43 3.1. Cơ sở để đánh giá 43 3.2. Những kết quả đạt được 43 3.3. Những tồn tại và nguyên nhân 44 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  4. 4 Chương II: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động và quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang 46 I. Kế hoạch phát triển trong năm 2004 46 II. Các giải pháp trong công tác huy động vốn 46 1/ Đề xuất với UBND Tỉnh hỗ trợ trong công tác huy động vốn 47 2/ Cơ cấu lại nguồn vốn huy động 49 3/ Tiếp tục đẩy mạnh chính sách khách hàng 49 4/ Tăng cường các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn 50 5/ Nâng cao tỷ trọng hợp đồng tiền gửi, tiền gửi thanh toán trong nguồn vốn huy động 50 6/ Nâng cao uy tín của Quỹ HTPT 50 7/ Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ 51 8/ Một số giải pháp khác trong công tác huy động vốn 51 III. Giải pháp quản lý và điều hành nguồnvốn 53 IV. Kiến nghị với Quỹ TW .56 1/ Kiến nghị đối với Quỹ TW về chính sách, giải pháp huy động vốn 56 2/ Kiến nghị về giải pháp điều hành vốn 57 3/ Kiến nghị về công tác tổ chức và đào tạo cán bộ 58 Kết luận 62 Danh mục tài liệu tham khảo : 64 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  5. 5 Đề tài " Giải pháp huy động và quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang" Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Quỹ Hỗ trợ phát triển là một tổ chức Tài chính của Nhà nước trực thuộc Chính phủ, có chức năng huy động vốn trung hạn, dài hạn và ngắn hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước. Do đặc điểm trên nên nguồn vốn huy động có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của Quỹ. Vừa có tính chất vốn vừa có tính chất là nguyên liệu của quá trình hoạt động, nguồn vốn huy động quyết định đến hầu hết các hoạt động của Quỹ như : quy mô, thời hạn, cơ cấu tài sản có và các hoạt động phục vụ nhiệm vụ khác. Từ đó quyết định đến khả năng thu lợi, hiệu quả của hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và mức độ rủi ro của Quỹ HTPT. Vì vậy đối với Quỹ huy động vốn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, thị trường vốn chưa phát triển hoàn chỉnh, hệ thống Ngân hàng và hệ thống Quỹ HTPT vẫn đang đóng vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn và làm trung gian giữa người có vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu vốn. Các đơn vị này đang tìm mọi cách để mở rộng huy động vốn, tăng nguồn đầu tư vào làm cơ sở tăng quy mô cho vay và đầu tư nhằm mục đích tăng doanh thu, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  6. 6 Không nằm ngoài quy luật đó, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang đang tìm tòi phát triển thêm những hình thức huy động mới nhằm thu hút thêm nguồn vốn huy động. Đặc biệt từ đầu năm 2003 đến nay Quỹ đã liên tục thay đổi mức lãi suất huy động với mức lãi suất tăng dần để thu hút khách hàng gửi tiền, ưu tiên cho vay với lãi suất ưu đãi bằng thế chấp các hợp đồng tiền gửi tại Quỹ Bên cạnh những mặt tích cực đó Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang cũng còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn. Chính vì những lý do trên em đã chọn đề tài : " Giải pháp huy động và quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang" làm khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Khoá luận đã đưa ra phần lý luận về công tác huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động và vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển. Trên cơ sở phân tích đó khoá luận đã đi sâu vào phân tích thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang cả về quy mô và kết cấu, từ đó rút ra những kết quả đạt được cũng như những mặt tồn tại. Khóa luận còn đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút thêm nguồn vốn huy động, giải pháp quản lý điều hành vốn và cân đối giữa huy động vốn và cho vay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ ttợ phát triển Hà giang. Nguồn vốn huy động được phân tích dựa trên các số liệu, kết quả huy động vốn của Chi nhánh trong các năm 2000 - 2001 - 2002 - 2003. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  7. 7 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, Phương pháp thống kê biểu mẫu, phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp cũng được sử dụng. 5. Những đóng góp của khoá luận Hệ thống được những vấn đề chung về huy động vốn, đưa ra những cơ sở để đánh giá công tác huy động và quản lý điều hành vốn một cách chính xác hơn. Về mặt thực tiễn khóa luận đã nêu lên thực trạng hiện tại của công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang qua việc phân tích các số liệu, khóa luận đã tìm ra nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trong công tác huy động vốn từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp . Do khả năng trình độ hiểu biết của em còn hạn chế, thời gian nghiên cứu về công tác huy động vốn chưa nhiều, thời gian thực tập có hạn . Vì vậy khóa luận còn có nhiều điểm thiếu sót, sơ sài. Em xin kính mong được sự chỉ bảo của các Thầy, Cô. 6. Kết cấu của khóa luận Gồm 3 phần : Lời mở đầu Phần nội dung : gồm 2 chương Chương I: Vốn và công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang. Chương II: Giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác huy động và quản lý điều hành vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang. Kết luận Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  8. 8 Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Quân, Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  9. 9 Chương I vốn và công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang I/ Vốn huy động và vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang 1. Quỹ Hỗ trợ phát triển và vốn huy động của Quỹ Hỗ trợ phát triển 1.1 Quỹ Hỗ trợ phát triển và khái quát hoạt động của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang Quỹ Hỗ trợ phát triển là tổ chức Tài chính Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Quỹ thực hiện công tác huy động vốn và cho vay theo quy định của Chính phủ và được cấp bù chệnh lệch lãi suất huy động vốn và cho vay. Quỹ HTPT hoạt động theo điều lệ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang bao gồm : * Hoạt động cho vay - thu nợ các dự án đầu tư * Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư * Cho vay hỗ trợ xuất khẩu * Bảo lãnh vay vốn đối với các chủ đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư * Cho vay lại nguồn vốn ODA * Uỷ thác, nhận uỷ thác cho vay vốn đầu tư * Huy động vốn trung, dài hạn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước * Tổ chức thanh toán với khách hàng * Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chính phủ giao Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  10. 10 1.2. Nguồn vốn huy động và hình thức huy động vốn của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang 1.2.1. Khái niệm nguồn vốn huy động Vốn huy động là những phương tiện tiền tệ mà Quỹ huy động được thông qua quá trình nhận tiền gửi và nhận tiền vay của các tổ chức các đơn vị. Vốn huy động của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang là một chỉ tiêu rất quan trọng, nó không những phản ánh khả năng huy động vốn của đơn vị mà còn là yếu tố quyết định việc đầu tư vào các dự án. Do đó Chi nhánh luôn tìm mọi biện pháp để tăng cường công tác huy động vốn và đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả. 1.2.2. Nguồn vốn Chi nhánh Quỹ được huy động Theo quy định tại công văn số 2565 HTPT/KHNV ngày 23 tháng 12 năm 2002 về việc huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thì nguồn vốn Chi nhánh Quỹ được huy động bao gồm : 1.2.2.1. Vốn vay từ các Quỹ Đây là nguồn vốn nhàn rỗi của các Quỹ đầu tư tại địa phương chưa có nhu cầu đầu tư hay sử dụng vào mục đích cụ thể của các Quỹ. Do đó các Quỹ này có thể lựa chọn hình thức gửi vào Quỹ HTPT hay các tổ chức tài chính - tín dụng với hình thức phù hợp. Ví dụ : Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ tiết kiệm bưu điện, quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài. 1.2.2.2. Tiền gửi, vốn khấu hao cơ bản, vốn đầu tư phát triển sản xuất và các nguồn vốn hợp pháp khác của các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính - tín dụng, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn Theo quy định của Chính phủ quy định hoạt động của Quỹ bao gồm việc cấp phát vốn khấu hao cơ bản, cấp phát vốn đầu tư xây dựng của bảo hiểm xã hội Trong điều kiện các đơn vị này chưa sử dụng đến nguồn vốn cấp phát và Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  11. 11 thoả thuận giữa Quỹ HTPT với các đơn vị này Quỹ HTPT có thể huy động nguồn vốn chưa sử dụng. 1.2.2.3.Vốn từ phát hành tín phiếu, trái phiếu Chính phủ. 1.2 2.4 Các nguồn vốn khác theo quy định tại quyết định số 13/2000/QĐ- HĐQL ngày 2 tháng 3 năm 2000 của Hội đồng quản lý Quỹ HTPT. Các nguồn vốn này của các doanh nghiệp chưa sử dụng đến gửi vào Quỹ, hay Quỹ vay theo thoả thuận. 1.2.3. Các hình thức huy động vốn của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang 1.2.3.1. Huy động bằng hình thức mở tài khoản tiền gửi giao dịch Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc đơn vị giao dịch với Quỹ gửi vào Quỹ nhờ Quỹ giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép , các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và các đơn vị đều được Quỹ thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của Doanh nghiệp, đơn vị đều có thể được nhập vào tài khoản thanh toán theo yêu cầu. Đối với loại tiền gửi này các doanh nghiệp, đơn vị trong quy trình hoạt động muốn thực hiện giao dịch với nhau thông qua Quỹ hoặc hệ thống Ngân hàng thì phải mở tài khoản. Việc mở tài khoản này giúp cho các tổ chức và đơn vị bảo quản an toàn vốn, đồng thời được hưởng các dịch vụ thanh toán từ Quỹ. Về phía Quỹ, chỉ cần bỏ ra những chi phí về quản lý tài khoản và trả lãi với mức lãi suất thấp là có thể sử dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển. Tuy nhiên lợi thế này đối với Quỹ còn phụ thuộc vào từng thời kỳ trong năm và khả năng dự đoán về biến động trên số dư tiền gửi không kỳ hạn này. Và phụ thuộc vào hạn mức tín dụng của đơn vị được Quỹ Trung ương giao trong năm. Đối với hình thức huy động này Quỹ HTPT chỉ cần yêu cầu các đơn vị mở tài khoản tiền gửi theo quy định. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  12. 12 1.2.3.2.Huy động bằng hình thức ký kết hợp đồng tiền gửi Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn : Đối với hệ thống Quỹ hợp đồng này được chia ra như sau : - Loại có kỳ hạn dưới 1 năm : Theo sự thoả thuận của Quỹ với bên gửi có thể là 3 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 9 tháng nhưng mức thấp nhất là 3 tháng. Điều này khác so với các Ngân hàng thương mại. - Loại trên 1 năm : Cũng theo sự thoả thuận của Quỹ với khách hàng thời hạn gửi có thể là 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm nhưng phải tròn năm. - Loại không kỳ hạn : Không tính thời hạn gửi Quỹ chỉ căn cứ vào số ngày phát sinh thực tế của đơn vị gửi vào Quỹ tính theo lãi suất quy định theo từng thời kỳ của Quỹ Trung ương để thanh toán lãi cho khách hàng và trả gốc cho khách hàng khi có nhu cầu rút vốn. (Mẫu) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hợp đồng tiền gửi Số: /HĐVV/200 - Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989; - Căn cứ Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế; - Căn cứ Quyết định số 13/2000/QĐ-HĐQL ngày 02/3/2000 của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc ban hành quy chế huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển của Quỹ Hỗ trợ phát triển; - Căn cứ Công văn số 2565 HTPT/KHNV ngày 23/12/2002 của Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc hướng dẫn huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển; - Trên cơ sở nhu cầu và khả năng của các bên. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  13. 13 Hôm nay, ngày tháng năm 200 , tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. Chúng tôi gồm: I. Bên nhận tiền gửi (bên A): Địa chỉ: Điện thoại: Fax: Tài khoản tiền gửi số: Mở tại: Người đại diện là ông (bà): Chức vụ: Giấy uỷ quyền số (nếu có): do ông (bà): uỷ quyền I. Bên gửi tiền (bên B): Địa chỉ: Điện thoại: Fax: Tài khoản tiền gửi số: Mở tại: Người đại diện là ông (bà): Chức vụ: Giấy uỷ quyền số (nếu có): do ông (bà): uỷ quyền Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng vay vốn theo các điều khoản sau đây: Điều 1: Số tiền gửi, thời hạn gửi tiền, lãi suất, phương thức chuyển tiền Bên A nhận tiền gửi VNĐ của bên B theo các nội dung sau: Số tiền bằng số: Bằng chữ: Thời hạn gửi tiền: Ngày gửi: Ngày đến hạn: Lãi suất (cố định - tính theo năm): Phương thức chuyển tiền gửi: Tiền gửi được bên B chuyển một lần vào bên A. Điều 2: Phương thức trả lãi Tiền lãi được trả sau, mỗi năm 1 lần (đối với Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn từ Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  14. 14 1 năm trở xuống, tiền lãi được trả một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn; đối với Hợp đồng tiền gửi không kỳ hạn, tiền lãi được trả hàng tháng). Tiền lãi được xác định trên cơ sở số dư tiền gửi, thời gian tính lãi và lãi suất áp dụng. Trong trường hợp bên B rút tiền gửi trước hạn, bên B được hưởng lãi suất theo quy định của bên A. Trường hợp đến hạn thanh toán, bên B không thực hiện rút tiền và giữa bên A và bên B không có thoả thuận khác: Bên A không nhập lãi vào gốc và theo dõi riêng: Tiền lãi áp dụng lãi suất không kỳ hạn; tiền gốc tính tiếp một kỳ hạn mới bằng kỳ hạn thoả thuận ban đầu, lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có hiệu lực tại thời điểm bắt đầu kỳ hạn mới. Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của bên A 1. Quyền của bên A: - Được quyền xem xét, quyết định việc rút tiền trước hạn của bên B. 2. Nghĩa vụ của bên A: - Có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cho bên B (cả gốc và lãi) khi số tiền do bên B gửi tại bên A đến hạn thanh toán. - Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B (như xác nhận số dư, phong toả số dư, ) khi bên B sử dụng Hợp đồng tiền gửi làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu. Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của bên B 1. Quyền của bên B: - Được hưởng lãi tiền gửi theo lãi suất thoả thuận với bên A tại Hợp đồng tiền gửi này kể từ ngày bên A nhận được tiền gửi của bên B. - Được bảo đảm thanh toán đầy đủ (cả gốc và lãi) khi tiền gửi đến hạn thanh toán. - Được rút tiền trước hạn nếu việc rút tiền trước hạn thuộc các trường hợp mà hai bên đã thoả thuận. - Được sử dụng Hợp đồng tiền gửi làm tài sản bảo đảm trong hệ thống Quỹ HTPT. - Được bên A tạo điều kiện thuận lợi (như xác nhận số dư, phong toả số dư, ) khi sử dụng Hợp đồng tiền gửi làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu tại các Tổ chức Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  15. 15 tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (trường hợp Hợp đồng tiền gửi được các Tổ chức này chấp nhận). 2. Nghĩa vụ của bên B: - Có nghĩa vụ chuyển tiền gửi theo đúng thời gian thoả thuận. - Không được rút tiền trước hạn nếu không được bên A đồng ý, trừ trường hợp mà hai bên đã thoả thuận. Trong trường hợp rút tiền trước hạn, bên B phải thông báo bằng văn bản tới bên A trước 5 ngày làm việc so với ngày dự kiến rút tiền để bên A xem xét, quyết định. Nội dung thông báo phải nêu rõ lý do rút tiền trước hạn, số tiền đề nghị rút (1à số tiền gửi theo Hợp đồng vay vốn này) và ngày dự kiến rút tiền. Điều 5: Các thoả thuận khác Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng tiền gửi. Nếu có tranh chấp hai bên sẽ giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết bằng thương lượng, hai bên sẽ đưa tranh chấp ra giải quyết tại Toà án Kinh tế nơi bên A có trụ sở. Mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tiền gửi phải được lập thành Phụ lục hợp đồng tiền gửi. Phụ lục hợp đồng tiền gửi chỉ có hiệu lực khi được hai bên đồng thuận và phù hợp với quy định hiện hành. Các Phụ lục hợp đồng tiền gửi (nếu có) là bộ phận không tách rời của Hợp đồng tiền gửi này. Hợp đồng tiền gửi được lập thành bản chính có giá trị pháp lý như nhau. Bên A giữ bản, bên B giữ bản. Hợp đồng tiền gửi có hiệu lực từ ngày ký và được thanh lý khi bên A thanh toán đầy đủ cho bên B (cả gốc và lãi). đại diện bên A Đại diện bên B Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  16. 16 1.2.3.3. Huy động bằng ký kết hợp đồng vay vốn Khác với hình thức huy động bằng ký kết tiền gửi là các đơn vị tổ chức gửi tiền vào Quỹ, hình thức ký kết hợp đồng tiền vay Quỹ là đơn vị đi vay của các tổ chức. Đối với hình thức này tùy thuộc vào sự thoả thuận ký kết hợp đồng giữa Quỹ với các đơn vị. Nhưng hình thức này chỉ áp dụng đối với vốn huy động có kỳ hạn trên 1 năm. (Mẫu) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hợp đồng vay vốn Số: /HĐVV/200 - Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989; - Căn cứ Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế; - Căn cứ Quyết định số 13/2000/QĐ-HĐQL ngày 02/3/2000 của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc ban hành quy chế huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển của Quỹ Hỗ trợ phát triển; - Căn cứ Công văn số 2565 HTPT/KHNV ngày 23/12/2002 của Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc hướng dẫn huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển; - Trên cơ sở nhu cầu và khả năng của các bên. Hôm nay, ngày tháng năm 200 , tại Chúng tôi gồm: I .Bên vay (bên ): Địa chỉ: Điện thoại: Fax: Tài khoản tiền gửi số: Mở tại: Người đại diện là ông (bà): Chức vụ: Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  17. 17 Giấy uỷ quyền số (nếu có): do ông (bà): uỷ quyền II. Bên cho vay (bên B): Địa chỉ: Điện thoại: Fax: Tài khoản tiền gửi số: Mở tại: Người đại diện là ông (bà): Chức vụ: Giấy uỷ quyền số (nếu có): do ông (bà): uỷ quyền Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng vay vốn theo các điều khoản sau đây: Điều 1: Số tiền vay, phương thức chuyển tiền vay Bên A vay của bên B số tiền: Bằng chữ: Phương thức chuyển tiền vay: Tiền vay được bên B chuyển một lần cho bên A. Điều 2: Thời hạn vay, phương thức trả nợ Thời hạn vay: Ngày nhận tiền vay: Phương thức trả nợ: + Nợ gốc: Tiền vay được trả 1 lần khi đến hạn. + Nợ lãi: Lãi tiền vay được trả sau hàng năm, mỗi năm 1 lần. Điều 3: Lãi suất vay Lãi suất vay (%/năm): Lãi suất vay được giữ cố định trong suốt thời gian thực hiện Hợp đông vay vốn. Lãi tiền vay được tính kể từ khi bên A nhận được tiền vay của bên B, được xác định trên cơ sở số dư tiền vay, thời gian tính lãi và lãi suất áp dụng (lãi suất tính theo năm). Trong trường hợp bên B thu hồi vốn vay trước hạn, bên B được hưởng lãi suất theo quy định của bên A. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  18. 18 Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của bên A 1. Quyền của bên A: - Được quyền xem xét, quyết định việc thu hồi tiền vay trước hạn của bên B. - Được quyền sử dụng tiền vay của bên B theo nhu cầu của bên A 2. Nghĩa vụ của bên A: - Thanh toán đầy đủ số tiền vay của bên B (cả gốc và lãi) khi đến hạn nếu hai bên không có thoả thuận nào khác về việc kéo dài thời hạn cho vay. - Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B (như xác nhận số tiền cho vay, ) khi bên B sử dụng Hợp đồng vay vốn làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu. Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của bên B 1. Quyền của bên B: - Được hưởng lãi tiền vay theo lãi suất thoả thuận với bên A tại Hợp đồng vay vốn này kể từ ngày bên A nhận được tiền vay của bên B. - Được bên A bảo đảm thanh toán đầy đủ số tiền vay (cả gốc và lãi) theo kế hoạch được thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng vay vốn này. - Được thu hồi tiền vay trước hạn nếu việc thu hồi tiền vay thuộc các trường hợp mà hai bên đã thoả thuận. - Được sử dụng Hợp đồng vay vốn làm tài sản bảo đảm trong hệ thống Quỹ HTPT. - Được bên A tạo điều kiện thuận lợi (như xác nhận số tiền cho vay, ) khi sử dụng Hợp đồng vay vốn làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu tại các Tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (trường hợp Hợp đồng vay vốn được các Tổ chức này chấp nhận). 2. Nghĩa vụ của bên B: - Chuyển tiền vay cho bên A theo đúng thời gian thoả thuận. - Không được thu hồi tiền vay trước hạn nếu không được bên A đồng ý, trừ trường hợp mà hai bên đã thoả thuận. Trong trường hợp thu hồi tiền vay trước hạn, bên B phải thông báo bằng văn bản tới bên A trước 5 ngày làm việc so với ngày dự kiến thu hồi tiền vay để bên A xem xét, quyết định. Nội dung thông báo Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  19. 19 phải nêu rõ lý do thu hồi tiền vay trước hạn, số tiền đề nghị (1à số tiền vay theo Hợp đồng vay vốn này) và ngày dự kiến thu hồi tiền vay. Điều 6: Các thoả thuận khác. Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng vay vốn. Nếu có tranh chấp hai bên sẽ giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết bằng thương lượng, hai bên sẽ đưa tranh chấp ra giải quyết tại Toà án Kinh tế nơi bên A có trụ sở. Mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng vay vốn phải được lập thành Phụ lục hợp đồng vay vốn. Phụ lục hợp đồng vay vốn chỉ có hiệu lực khi được hai bên đồng thuận và phù hợp với quy định hiện hành. Các Phụ lục hợp đồng vay vốn (nếu có) là bộ phận không tách rời của Hợp đồng vay vốn này. Hợp đồng vay vốn được lập thành bản chính có giá trị pháp lý như nhau. Bên A giữ bản, bên B giữ bản. Hợp đồng vay vốn có hiệu lực từ ngày ký và được thanh lý khi bên A thanh toán đầy đủ cho bên B số tiền vay của bên B (cả gốc và lãi). đại diện bên A Đại diện bên B 1.2.2.4. Huy động khác : Các hình thức huy động do Tổng giám đốc Quỹ HTPT quyết định phù hợp với kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm và các quy định hiện hành của Nhà nước. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  20. 20 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang 2.1. Môi trường kinh doanh Hoạt động của Quỹ nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng thực chất không thể tách khỏi môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh tế và chính trị , môi trường pháp luật. Do đó Quỹ phải tìm hiểu kỹ về đặc điểm kinh tế - xã hội , khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị vay vốn, khả năng huy động vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các đơn vị trên địa bàn để đưa ra phương án huy động hiệu quả nhất. Do đặc thù của Quỹ hoạt động không phải vì mục đích lợi nhuận do đó việc thẩm định xem xét quyết định đầu tư càng phải kỹ lưỡng để đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả của dự án. Như vậy cũng ảnh hưởng rất lớn đến quyết định huy động vốn của đơn vị. 2.2. Chính sách lãi suất Chính sách lãi suất có ảnh hưởng quan trọng tới công tác huy động vốn của Quỹ. Vì thực chất lãi suất huy động vốn là giá của quyền sử dụng vốn huy động trong một khoảng thời gian nhất định mà Quỹ phải trả cho bên gửi tiền. Thực tế người gửi tiền luôn quan tâm tới lãi suất họ được hưởng từ việc gửi tiền tại Quỹ với các Ngân hàng thương mại, bên cạnh đó họ còn so sánh với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác. Nếu mức lãi suất phù hợp với yêu cầu của thị trường đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền sẽ thu hút được lượng tiền nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các đơn vị vào Quỹ nhiều hơn. Tại công văn số 2565 HTPT/KHNV ngày 23 tháng 12 năm 2002 đã quy định lãi suất huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ HTPT cụ thể như sau : a. Lãi suất huy động vốn là lãi suất được quy định tại thông báo lãi suất của Quỹ HTPT. Đối với từng khoản vốn huy động theo kỳ hạn cụ thể, lãi suất huy động vốn được giữ cố định trong suốt kỳ hạn, trừ trường hợp khách hàng rút vốn trước hạn hoặc đến hạn khách hàng không rút vốn. Quỹ HTPT khuyến khích các Chi nhánh Quỹ huy động các nguồn vốn có lãi suất thấp hơn lãi suất cùng kỳ hạn quy định tại thông báo lãi suất của Quỹ HTPT. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  21. 21 b. Định kỳ hàng quý (vào ngày làm việc cuối cùng của tháng cuối quý) hoặc đột xuất, Quỹ HTPT sẽ thông báo bằng văn bản lãi suất huy động vốn theo từng kỳ hạn để làm căn cứ cho các Chi nhánh Quỹ huy động vốn. c. Quỹ HTPT quy định lãi suất áp dụng trong trường hợp khách hàng rút vốn trước hạn hoặc đến hạn thanh toán không rút vốn, như sau: - Trường hợp khách hàng rút vốn trước hạn: + Chi nhánh Quỹ được xem xét, giải quyết rút vốn trước hạn đối với các khoản vốn huy động đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b, mục 12 của Công văn này. Ngay sau khi giải quyết cho khách hàng rút vốn trước hạn, Chi nhánh Quỹ phải báo cáo cụ thể về Quỹ HTPT (kể cả trong trường hợp Quỹ HTPT phải điều chuyển vốn để Chi nhánh Quỹ hoàn trả vốn huy động rút trước hạn). + Trường hợp thời gian gửi vốn thực tế của khách hàng chưa được 1 năm: Chi nhánh Quỹ áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn tương ứng với thời gian gửi thực tế hoặc lãi suất của kỳ hạn dưới gần nhất (nếu không có lãi suất của kỳ hạn tương ứng với thời gian gửi thực tế) cho thời gian gửi tương ứng với kỳ hạn áp dụng lãi suất, số thời gian lẻ còn lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn. Các mức lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có hiệu lực từ thời điểm khách hàng gửi vốn. Ví dụ 1. : Khách hàng A gửi 1.000 trđ, kỳ hạn 1 năm tại Chi nhánh Quỹ A; gửi được 10,5 tháng khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn, do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Chi nhánh Quỹ tính lãi cho khách hàng như sau: áp dụng lãi suất kỳ hạn 9 tháng để tính lãi cho thời gian 9 tháng, thời gian 1,5 tháng còn lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn (giả sử tại thời điểm khách hàng gửi vốn, Quỹ HTPT có thông báo lãi suất không kỳ hạn, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm) . + Trường hợp thời gian gửi vốn thực tế của khách hàng được hơn 1 năm hoặc hơn 2 năm, Chi nhánh Quỹ áp dụng lãi suất kỳ hạn tương ứng hoặc lãi suất của kỳ hạn dưới gần nhất cho thời gian gửi tròn năm (nếu không có lãi suất kỳ hạn tương ứng với thời gian tròn năm). Thời gian lẻ không tròn năm áp dụng phương pháp tính lãi như trường hợp thời gian gửi vốn thực tế của khách hàng chưa được 1 năm. Các mức lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có hiệu lực tại thời điểm khách hàng gửi vốn. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  22. 22 Ví dụ 2: Khách hàng A gửi 1.000 trđ, kỳ hạn 5 năm tại Chi nhánh Quỹ A; gửi được 4 năm 8,5 tháng khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn, do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Chi nhánh Quỹ tính lãi cho khách hàng như sau: Đối với thời gian tròn năm, Chi nhánh Quỹ áp dụng lãi suất kỳ hạn 3 năm để tính lãi cho thời gian tròn 4 năm (do không có lãi suất kỳ hạn 4 năm); Đối với thời gian lẻ không tròn năm áp dụng lãi suất kỳ .hạn 6 tháng tính lãi cho thời gian 6 tháng, thời gian 2,5 tháng còn lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn (giả sử tại thời điểm khách hàng gửi vốn: Quỹ HTPT có thông báo lãi suất không kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm). Ví dụ 3: Khách hàng A gửi 1.000 trđ, kỳ hạn 2 năm tại Chi nhánh Quỹ A; gửi được 1 năm 8,5 tháng khách hàng có nhu cầu rút vốn trước hạn, do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng. Chi nhánh Quỹ tính lãi cho khách hàng như sau: Đối với thời gian tròn năm Chi nhánh Quỹ áp dụng lãi suất kỳ hạn 1 năm để tính lãi cho thời gian tròn 1 năm; Đối với thời gian lẻ không tròn năm áp dụng lãi suất kỳ hạn 6 tháng tính lãi cho thời gian 6 tháng, thời gian 2,5 tháng còn lại áp dụng lãi suất không kỳ hạn (giả sử tại thời điểm khách hàng gửi vốn, Quỹ HTPT có thông báo lãi suất không kỳ hạn, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm) + Quỹ HTPT không khuyến khích khách hàng rút vốn trước hạn. Trong quá trình làm việc với khách hàng, Chi nhánh Quỹ cần thông báo để khách hàng nắm rõ quy định của Quỹ HTPT và trong trường hợp có thể, tư vấn cho khách hàng lựa chọn kỳ hạn gửi vốn phù hợp. - Trường hợp đến hạn thanh toán, khách hàng không rút vốn và không có thoả thuận khác: Chi nhánh Quỹ HTPT không nhập lãi vào gốc và áp dụng lãi suất không kỳ hạn đối với tiền lãi; tiền gốc tính tiếp một kỳ hạn mới bằng kỳ hạn thoả thuận ban đầu, lãi suất áp dụng là lãi suất do Quỹ HTPT thông báo, có hiệu lực tại thời điểm bắt đầu kỳ hạn mới. Trong kỳ hạn mới, nếu khách hàng rút vốn trước hạn, Chi nhánh Quỹ áp dụng quy định về lãi suất rút vốn trước hạn để tính lãi cho khách hàng. 2.3. Nhân tố khách hàng Khách hàng quyết định đến mọi hoạt động của Quỹ. Quỹ chỉ tồn tại khi có khách hàng. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  23. 23 Khi kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi các Ngân hàng thương mại cũng như hệ thống Quỹ phải thu hút được khách hàng. Mặc dù là tổ chức tài chính trực thuộc Chính phủ nhưng Quỹ phải làm việc trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Quỹ phải đặt khách hàng lên vị trí hàng đầu trong mọi quyết định của mình, phải vạch ra cho mình một chiến lược khách hàng cụ thể, khả thi để có thể " vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi". Khách hàng gửi tiền vào Quỹ HTPT có những quyền lợi cụ thể như sau : a. Được Quỹ HTPT đảm bảo thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn và được xem xét, giải quyết rút vốn trước hạn nếu việc rút vốn trước hạn thuộc các trường hợp Quỹ HTPT đã quy định ở trên. b. Được Quỹ HTPT ưu tiên xem xét cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước khi có nhu cầu, đúng đối tượng và bảo đảm đủ điều kiện vay vốn. c. Được sử dụng hợp đồng tiền gửi, hợp đồng vay vốn hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi mở tại hệ thống Quỹ HTPT làm tài sản bảo đảm trong toàn hệ thống Quỹ (trừ trường hợp tài khoản tiền gửi được mở để đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ khác như tiền gửi bảo hành, ). d. Được Quỹ HTPT tạo điều kiện thuận lợi khi sử dụng hợp đồng tiền gửi, hợp đồng vay vốn làm tài sản bảo đảm hoặc chiết khấu tại các Tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (trường hợp hợp đồng tiền gửi hoặc hợp đồng vay vốn được các Tổ chức này chấp nhận). e. Được Quỹ HTPT đảm bảo các quyền lợi khác theo quy định của Pháp luật. 2.4. Nhân tố về tổ chức kỹ thuật Tổ chức một cách khoa học góp phần nâng cao uy tín cho Quỹ từ đó tăng khả năng huy động vốn. Nhiều khách hàng thông qua việc tổ chức kỹ thuật để cân nhắc xem có nên gửi tiền vào Quỹ hay không. Vì vậy Quỹ cần phải đưa ra nhóm giải pháp về tổ chức kỹ thuật một cách khoa học. Quỹ phải bố trí mạng lưới thu hút vốn thích hợp, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất như : Mở rộng trụ sở làm việc, trang bị phương tiện thanh toán hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến và không ngừng cải tiến các quy trình trong nghiệp vụ huy động vốn thật khoa học để thu hút khách hàng. Nên đơn giản hoá thủ tục , rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ, giải quyết nhanh việc nhận, trả tiền. Tổ chức tốt công tác thanh toán đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng, chính xác cho khách hàng. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  24. 24 2.5. Nhân tố về tâm lý xã hội Tâm lý rất con người rất quan trọng khi quyết định thực hiện một công việc gì. Vì vậy Quỹ cần tạo tín nhiệm với khách hàng , làm cho quan hệ giữa Quỹ và khách hàng ngày càng gắn bó mật thiết từ đó tạo cho khách hàng cảm giác an tâm khi gửi tiền vào Quỹ. 2.6. Các hình thức huy động vốn, chất lượng phục vụ và mạng lưới hoạt động của Quỹ Hình thức huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động vốn của Quỹ. Thực tế đã chứng minh tổ chức tài chính, tín dụng nào có các hình thức huy động vốn đa dạng với các mức lãi suất hấp dẫn, thái độ phục vụ tận tình chu đáo đã thu hút được lượng tiền gửi rất lớn. Với các hình thức huy động vốn đa dạng các doanh nghiệp và cả cá nhân sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn hình thức gửi tiền hợp lý. Bên cạnh đó giảm bớt thủ tục hành chính , tiết giảm thời gian. Mạng lưới hoạt động cũng có vai trò lớn trong công tác huy động vốn. 2.7. Chất lượng hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là nhiệm vụ chủ yếu của Quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi vào hệ thống Quỹ. Nếu như nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và của các doanh nghiệp các đơn vị thì nghiệp vụ sử dụng vốn mà chủ yếu là tín dụng đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và đem lại thu nhập cho Quỹ. Do vậy nếu hoạt động tín dụng không có hiệu quả, tất yếu sẽ dẫn đến giảm lòng tin của bên gửi tiền vào Quỹ, điều này chắc chắn sẽ gây cho Quỹ nhiều bất lợi trong công tác huy động vốn. Mặt khác, chất lượng tín dụng tốt chứng tỏ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, tăng thu nhập xã hội 2.8. Hoạt động Maketting của Quỹ Công tác tuyên truyền, thông tin quảng cáo là vấn đề hết sức quan trọng giúp cho đơn vị, tổ chức có tiền nhàn rỗi hiểu về Quỹ để đưa ra quyết định nên gửi tiền và gửi như thế nào có lợi nhất, với Quỹ đơn vị mới ra đời và đi vào hoạt động công tác này cần được chú trọng và tăng cường mạnh mẽ để đưa được những thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời đến với khách hàng. Để giúp cho khách hàng hiểu và lựa chọn những hình thức đầu tư hợp lý khi lựa chọn gửi tiền nhàn rỗi vào Quỹ . Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  25. 25 3- Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển 3.1. Vốn huy động là một trong những cơ sở để Quỹ Hỗ trợ phát triển tổ chức hoạt động cho vay tín dụng đầu tư phát triển Đối với bất kỳ một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh nào, hoặc muốn thực hiện được một dự án nào đó muốn hoạt động được thì phải có vốn, đặc biệt phải huy động được một lượng vốn mới, bởi vì vốn huy động phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Quỹ là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Điều đó có nghĩa là : Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà là kinh doanh chủ yếu của Quỹ, nếu không có vốn thì Quỹ không thể thực hiện các nghiệp vụ của mình. Chính vì vậy, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ hoạt động của Quỹ, là cơ sở để Quỹ thực hiện nhiệm vụ. 3.2. Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và các hoạt động khác của Quỹ Hỗ trợ phát triển Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang tính chất đặc thù của Quỹ. ở các nước phát triển hoạt động tín dụng hàng năm mang lại 40 % - 50 % lợi nhuận. Trong khi đó hoạt động tín dụng đầu tư cần có một khối lượng vốn lớn, ổn định và có chi phí vốn thấp. Chỉ có huy động vốn mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó. Vốn được Chính phủ cấp có tính chất ổn định cao song không phải lúc nào cũng được Chính phủ cấp. 3.3. Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của quỹ Hỗ trợ phát triển trên thị trường Khi nhắc tới độ an toàn của Quỹ người ta sẽ nghĩ ngay đến khả năng thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, đòi hỏi Quỹ phải đặc biệt coi trọng uy tín . Uy tín được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán, sẵn sàng chi trả cho khách hàng khi có nhu cầu đòi hỏi Quỹ phải có tính chủ động cao đối với nguồn vốn của mình. Với tiềm lực vốn lớn, Quỹ có thể hoạt động với quy mô ngày càng mở rộng , tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ được chữ tín vừa nâng cao thanh thế của Quỹ trên thị trường. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  26. 26 3.4. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Quỹ với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi Quỹ phải tiến hành nhiều giải pháp mang tính đồng bộ như : không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, hiện đại hoá công nghệ của Quỹ , đa dạng hoá các loại hình dịch vụ Song để làm được điều đó thì đương nhiên Quỹ cần phải có một số lượng vốn đủ lớn. Mặt khác khả năng huy động vốn là điều kiện thuận lợi đối với Quỹ trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về số lượng khách hàng lẫn khối lượng tín dụng, Quỹ có thể chủ động về thời hạn cho vay. Chính điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Quỹ sẽ tăng nhanh chóng và Quỹ sẽ có điều kiện bổ sung thêm nguồn vốn, từ đó mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, để tạo nguồn vốn từ tài khoản thanh toán của khách hàng Quỹ phải không ngừng nâng cao uy tín hoạt động , hiện đại hoá và mở rộng cung ứng dịch vụ, mở rộng phạm vi hoạt động, rút ngắn thời gian thanh toán , giảm chi phí thanh toán. II/ thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. 1. Vài nét về Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế của Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Vì vậy Chính phủ thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển để thực hiện chính sách Hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  27. 27 Căn cứ vào Nghị định số 43/1999/NĐ - CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Thực hiện Nghị định 50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển và Nghị định 145/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về việc tổ chức lại Tổng cục Đầu tư phát triển trực thụôc Bộ Tài chính , Cục Đầu tư phát triển Hà giang đã tiến hành bàn giao dứt điểm về nhân sự, hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan sang Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính vật giá. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển, đảm bảo công tác thanh toán vốn đầu tư đi vào hoạt động bình thường từ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Biên bản đã được các bên ký kết xong vào ngày 31 tháng 12 năm 1999. Và căn cứ vào quyết định số 231/1999/QĐ - TTg ngày 17 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển. Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển đã ký quyết định số 01/QĐ - QHTPT ngày 20 tháng 12 năm 1999 thành lập 61 Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tại các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương. Sự ra đời và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đánh dấu bước phát triển mới trong lĩnh vực đầu tư phát triển của Việt nam. 1.2 .Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn của Quỹ HTPT * Chức năng : Là tổ chức Tài chính của Nhà nước trực thuộc Chính phủ nên Quỹ có chức năng huy động vốn trung hạn, dài hạn và ngắn hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước. Với mục đích hoạt động không vì lợi nhuận, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí, Quỹ huy động vốn và cho vay theo quy định của Chính phủ và được cấp bù chênh lệch lãi suất huy động vốn và cho vay , Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước để giảm lãi suất cho vay và phí bảo lãnh. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  28. 28 * Nhiệm vụ : - Huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước (bao gồm vốn trong và ngoài nước) để thực hiện chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước; - Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ; - Cho vay đầu tư và thu hồi nợ; - Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; - Cho vay hỗ trợ xuất khẩu; - Thực hiện việc bảo lãnh cho các chủ đầu tư vay vốn đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư; - Quỹ có thể uỷ thác, nhận uỷ thác vay vốn đầu tư; - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao; - Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ; - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan theo quy định. * Quyền hạn : - Kiểm tra và yêu cầu các chủ đầu tư cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề liên quan đến quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước. - Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ của dự án đầu tư. - Từ chối và kiến nghị với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư về việc cho vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án không đúng đối tượng được hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước, không có hiệu quả, không đảm bảo điều kiện theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. - Đình chỉ việc hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước khi phát hiện chủ đầu tư vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng hỗ trợ lãi suất, hợp đồng bảo lãnh. - Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các cơ chế có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng và hoạt động của Quỹ. - Thực hiện việc xử lý rủi ro, xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Chính phủ về TD ĐTPT của Nhà nước. - Khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo pháp luật hoặc khiếu nại theo quy định cuả pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng, cam kết với Quỹ. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  29. 29 1.3. Công tác tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Sơ đồ tổ chức Ban giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng KH - NV - TĐ TD - BL - HTLS TC - KT TC - HC Ban giám đốc : - 1 giám đốc phụ trách Phòng Tổ chức - Hành chính và Phòng Tín dụng - Bảo lãnh - Hỗ trợ lãi suất, điều hành công việc chung - 1 Phó giám đốc phụ trách Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn - Thẩm định và Phòng Tài chính - Kế toán. Các Phòng Nghiệp vụ : * Phòng Tổ chức - Hành chính : 6 người - Thực hiện các công việc về công tác tổ chức; - Tham mưu cho lãnh đạo về công tác tuyển dụng cán bộ, đào tạo cán bộ. Thực hiện hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội - Thực hiện các công việc về hành chính : Xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, vật tư , sửa chữa tài sản của đơn vị. - Tổ chức thực hiện công tác văn phòng, văn thư lưu trữ * Phòng Tín dụng - Bảo lãnh - Hỗ trợ lãi suất : 5 người - Thực hiện công tác cho vay, thu hồi nợ vay. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  30. 30 - Thực hiện công tác bảo lãnh tín dụng đầu tư, cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. - Phối kết hợp cùng Phòng Kế hoạch – Nguồn vốn – Thẩm định trong công tác xây dựng kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, các kế hoạch tác nghiệp, công tác thẩm định. - Thực hiện báo cáo nghiệp vụ theo quy định. * Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn - Thẩm định : 2 người - Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác trong công tác thẩm định. - Chủ trì, phối hợp với các phòng khác trong công tác xây dựng kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, các kế hoạch tác nghiệp khác hàng năm. - Chủ trì, phối hợp với các phòng khác trong công tác huy động vốn, quản lý và điều hành nguồn vốn. - Thực hiện công tác kiểm tra giám sát trong đơn vị và công tác thống kê. * Phòng Tài chính - Kế toán : 4 người - Thực hiện kế toán các nghiệp vụ Quỹ HTPT như : cho vay, thu nợ, bảo lãnh, hỗ trợ lãi suất, huy động vốn, tiếp nhận nguồn vốn - Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ : Chi lương, Chi quản lý - Thực hiện kế toán các nghiệp vụ uỷ thác : Cấp phát uỷ thác, cho vay uỷ thác, uỷ thác cho vay, thu hộ, chi hộ - Thực hiện công tác quản lý tài chính : Quản lý chi tiêu, kế hoạch tài chính, quản hệ với NSNN, BHXH, công đoàn , cấp phát thanh toán vốn đầu tư, XDCB nội ngành - Thực hiện các báo cáo nghiệp vụ theo quy định. - Phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong đơn vị và báo cáo số liệu thường xuyên cho Lãnh đạo, cho cấp trên trong công việc theo quy định và theo yêu cầu. - Phối hợp với Phòng Tổ chức – Hành chính trong việc quản lý tài sản, vật tư của cơ quan, mua sắm trang thiết bị , vật tư văn phòng. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  31. 31 1.4. Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang Mặc dù là tổ chức mới ra đời và đi vào hoạt động, lại nằm trên địa bàn một Tỉnh miền núi, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, xuất phát điểm thấp so với các địa phương khác, là nơi xa các vùng kinh tế động lực của đất nước, các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh đang bước đầu chuyển từ lĩnh vực xây dựng cơ bản sang đầu tư vào các hoạt động sản xuất, chế biến. Các hộ kinh doanh và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu vay vốn đầu tư, vay vốn ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu nhưng để tìm được dự án đầu tư thực sự có hiệu quả kinh tế – xã hội và có khả năng hoàn trả vốn và đúng đối tượng cho vay của Quỹ HTPT TW là việc khó khăn. Mặt khác cơ chế chính sách của Nhà nước về công tác tín dụng đầu tư phát triển chưa ổn định đã ảnh hưởng đến hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, việc triển khai hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư gặp nhiều khó khăn. Nhưng được sự quan tâm sâu sắc của Tỉnh uỷ, HĐNH, UBND Tỉnh đối với công tác tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Sự chỉ đạo kịp thời sát sao về tổ chức, chuyên môn, nghiệp vụ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất của Quỹ HTPT TW. Ban lãnh đạo Chi nhánh cùng tập thể cán bộ viên chức trong Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua 4 năm hoạt động (từ 01/01/2000 đến nay) Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã nhanh chóng ổn định cơ sở vật chất và tổ chức, hoàn thiện và đi vào hoạt động. Với sự nỗ lực của tập thể Chi nhánh và được sự quan tâm của các cấp các ngành từ TW đến địa phương, sự kết hợp trong công việc của các cơ quan liên quan đã tạo điều kiện cho Quỹ hoạt động tốt, những dự án Chi nhánh thẩm định, huy động vốn và quyết định cho vay, hỗ trợ lãi suất đã thực sự mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho tỉnh nhà với những kết quả cụ thể như sau: Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  32. 32 Biểu 1 : Công tác thẩm định Năm Nội dung Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành Năm 2000 Thẩm định 17 20 118 % Năm 2001 Thẩm định 08 08 100 % Năm 2002 Thẩm định 03 03 100 % Năm 2003 Thẩm định 02 02 100 % Việc thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay, quyết định cho vay đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển đóng vai trò hết sức quan trọng trong nhiệm vụ của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang. Bởi vì việc thẩm định sẽ đảm bảo việc vay vốn các dự án được nhanh gọn, tránh phiền hà, chặt chẽ, đúng chính sách chế độ hiện hành. Vì vậy Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang đã phối hợp cùng với các ngành chức năng thẩm định các dự án . Việc đó được thực hiện qua các năm cụ thể như sau : (hình 1) 20 15 Kế hoạch 10 Thực hiện 5 0 2000 2001 2002 2003 + Năm 2000: - Thẩm định và quyết định cho vay 17 dự án Tổng mức đầu tư là 48.893 triệu đồng - Thẩm định được 3 dự án của kế hoạch 2001 Tổng mức đầu tư là 12.325 triệu đồng. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  33. 33 + Năm 2001 : - Thẩm định đựơc 8 dự án Tổng mức đầu tư là 52.420 triệu đồng Vốn đề nghị vay Quỹ Hỗ trợ phát triển là 34.834 triệu đồng. Chấp thuận cho vay 6 dự án có Tổng mức đầu tư là 47.747 triệu đồng với số vốn chấp nhận cho vay sau thẩm định là 25.339 triệu đồng (Trong đó có ý kiến chấp thuận cho vay 04 dự án theo phân cấp, 02 dự án trình Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định), từ chối 2 dự án với Tổng mức đầu tư là 4.673 triệu đồng vì dự án không đảm bảo khả năng trả nợ, tình hình tài chính của đơn vị yếu kém. + Năm 2002 : - Thẩm định đựơc 3 dự án Tổng mức đầu tư là 22.782 triệu đồng Vốn đề nghị vay Quỹ Hỗ trợ phát triển là 11.100 triệu đồng. Chấp thuận cho vay 3 dự án có Tổng mức đầu tư là 22.782 triệu đồng với số vốn chấp nhận cho vay sau thẩm định là 11.100 triệu đồng (Trong đó có ý kiến chấp thuận cho vay 02 dự án theo phân cấp, 01 dự án trình Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định). + Năm 2003 : Thẩm định 02 dự án với Tổng vốn đầu tư là 5.271 triệu đồng, vốn đồng ý cho vay là 4.744 triệu đồng ( trình Quỹ Hỗ trợ phát triển theo phân cấp). Công tác thẩm định còn tập trung vào thẩm tra phiếu giá thanh toán khối lượng, thẩm định giá trị tài sản đảm bảo tiền vay và thẩm định hồ sơ vay vốn tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu. Việc thẩm định, quyết định cho vay qua các năm được Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang tiến hành chặt chẽ theo đúng trình tự quy định. Tuy nhiên công tác thẩm định trong các năm qua chất lượng được thẩm định, quyết định cho vay cũng chưa được cao, do đó số nợ quá hạn và lãi đến hạn trả chưa trả được của các dự án Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang quyết định cho vay năm sau cao hơn năm trước. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  34. 34 Biểu 2 : Công tác huy động vốn Đơn vị tính : Triệu đồng Năm Nội dung Kế hoạch Thực hiện %hoàn thành 2000 - Huy động không kỳ hạn 0 - Huy động có kỳ hạn 10.000 5.000 50 % 2001 - Huy động không kỳ hạn 0 0 - Huy động có kỳ hạn 15.000 12.000 80 % 2002 - Huy động không kỳ hạn 0 0 - Huy động có kỳ hạn 16.000 13.000 81 % 2003 - Huy động không kỳ hạn 0 625 - Huy động có kỳ hạn 19.000 16.000 84 % Nhận xét qua các số liệu về huy động vốn : Huy động vốn năm sau cao hơn năm trước. Nhưng thực tế so với kế hoạch giao tỷ lệ huy động vốn chưa cao (năm 2003 đạt 84 %). Hà giang là một Tỉnh miền núi, ngân sách khó khăn, nợ đọng khối lượng xây dựng cơ bản còn nhiều, tình hình tài chính các doanh nghiệp còn rất yếu kém nên các nguồn vốn Chi nhánh có thể huy động được rất hạn chế. (hình 2) 20000 15000 Kế hoạch 10000 Thực hiện 5000 0 2000 2001 2002 2003 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  35. 35 Biểu 3 : Công tác cho vay Đơn vị tính : Triệu đồng Năm Nội dung Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành 2000 - C/vay tín dụng Trung ương 24.890 10.630 42 % - C/vay tín dụng địa phương 58.530 55.440 94,7 % - C/vay kiên cố hoá kênh mương 15.000 15.000 100 % 2001 - C/vay tín dụng Trung ương 61.904 46.652 75 % - C/vay tín dụng địa phương 31.690 22.600 71,3 % - C/vay kiên cố hoá kênh mương 28.000 20.000 71,4 % 2002 – C/vay tín dụng Trung ương 66.853 55.953 83,7 % - C/vay tín dụng địa phương 18.651 9.940 53,3 % - C/vay kiên cố hoá kênh mương 23.000 23.000 100 % 2003 – C/vay tín dụng Trung ương 51.102 50.855 99,5% - C/vay tín dụng địa phương 25.600 25.600 100 % - C/vay kiên cố hoá kênh mương 35.000 35.000 100 % Nhận xét về kết quả cho vay : Cho vay kiên cố hoá kênh mương luôn luôn hoàn thành kế hoạch bởi đây là nguồn vốn ưu đãi, không lãi suất, nguồn cho vay được Nhà nước cấp hoàn toàn. Cho vay các dự án Trung ương cũng có nhiều thuận lợi, các dự án này luôn được đảm bảo nguồn vốn đầy đủ, kịp thời. Bên cạnh đó thì các dự án địa phương quá trình giải ngân gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, Chi nhánh phải tự cân đối nguồn vốn trên cơ sở vốn được cấp và vốn Chi nhánh tự huy động. Cụ thể qua các năm như sau : * Năm 2000 : + Công tác tín dụng trung ương : - Kế hoạch cho vay 24.890 triệu đồng. - Thực hiện 10.630 triệu đồng . Do năm 2000 là năm đầu tiên thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nên việc thực hiện nhiệm vụ này còn nhiều hạn chế. Dự án đủ điều kiện và có khả năng hoàn vốn thấp, nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay còn thiếu. Do đó giải ngân (cho vay) chỉ đạt 42 % so với kế hoạch được giao. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  36. 36 + Công tác tín dụng địa phương : Kế hoạch giao 58.530 triệu đồng, thực hiện 55.440 triệu đồng - đạt 94,7 %. + Vay kiên cố hoá kênh mương : Đạt 100 % kế hoạch . * Năm 2001 : + Công tác tín dụng trung ương : Cho vay đầu tư trồng rừng nguyên liệu giấy cho 3 Lâm trường của Công ty Nguyên liệu giấy Vĩnh phú và thanh toán khối lượng hoàn thành các công trình giao thông, kế hoạch 2001 là 61.904 triệu đồng thực hiện 46.652 triệu đồng - đạt 75 % kế hoạch. Cũng như năm 2001 việc giải ngân các dự án tín dụng trung ương gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, tiến độ thi công, nghiệm thu khối lượng hoàn thành chậm chưa kịp tiến độ đã ảnh hưởng tới việc giải ngân các dự án trung ương. + Công tác tín dụng địa phương : Kế hoạch giao 31.690 triệu đồng thực hiện 22.600 triệu đồng - đạt 71,3 % kế hoạch. * Năm 2002 : + Công tác tín dụng trung ương : Kế hoạch giao cho vay các dự án trung ương năm 2002 là 66.853 triệu đồng, thực hiện 55.953 triệu đồng. Năm 2002 việc cho vay các dự án tín dụng trung ương đã cao hơn so với 2 năm trước đó, nhưng so với kế hoạch cũng chỉ đạt 83,7 %. Nguồn vốn đã cân đối đủ nhưng do tiến độ thi công công trình của các đơn vị thi công chậm nên Quỹ không giải ngân theo đúng kế hoạch. + Công tác tín dụng địa phương : Kế hoạch giao 18.651 triệu đồng, thực hiện 9.940 triệu đồng - đạt 53,3 %. Kết quả thực hiện công tác giải ngân dự án địa phương năm 2003 không cao do các dự án đăng ký kế hoạch vay vốn từ đầu năm, khi thẩm định không đủ điều kiện để giải ngân nên Chi nhánh không cho vay. Vì vậy đã ảnh hưởng nhiều tới công tác giải ngân. * Năm 2003 : + Công tác tín dụng trung ương : Kế hoạch giao cho vay các dự án trung ương là 51.102 triệu đồng, giải ngân 50.855 triệu đồng - đạt 99,5 %. Năm 2003 kết quả đạt được cao do nguồn vốn khó khăn nên các đơn vị thi công đã thanh Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  37. 37 quyết toán nhanh khối lượng hoàn thành, số vốn còn lại là 5 % giữ chờ quyết toán. + Công tác tín dụng địa phương : Cũng như công tác tín dụng trung ương Chi nhánh đã chủ động trong việc thẩm định, tìm những dự án có đủ điều kiện, có khả năng sinh lời và hoàn trả vốn đúng quy định, kế hoạch giải ngân được xem xét điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp nên kế hoạch giao 25.600 triệu, thực hiện 25.600 triệu - đạt 100 %. Biểu 4 : Công tác thu nợ gốc Đơn vị tính : Triệu đồng Năm Nội dung Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành 2000 - C/vay tín dụng Trung ương 154 154 100 % - C/vay tín dụng địa phương 5.817 6.058 104 % - C/vay kiên cố hoá kênh mương 0 0 2001 - C/vay tín dụng Trung ương 871 963 110,5 % - Tín dụng địa phương 19.140 17.913 93,6 % - Kiên cố hoá kênh mương 0 0 2002 - Tín dụng Trung ương 1.124 1.176 104,6 % - Tín dụng địa phương 23.485 23.156 98,6 % - Kiên cố hoá kênh mương 7.500 7.500 100 % 2003 - Tín dụng Trung ương 35.000 34.622 98,9 % - Tín dụng địa phương 40.000 35.000 87,5 % - Kiên cố hoá kênh mương 15.000 15.000 100 % Nhận xét về công tác thu nợ : Do ngay từ đầu các dự án vay vốn được thẩm định kỹ lưỡng và việc quyết định cho vay tiến hành theo đúng trình tự quy định về các điều kiện đảm bảo vay vốn nên việc cho vay đã thu được nhiều kết quả khả quan, mặc dù nợ quá hạn vẫn còn nhưng rất nhỏ so với tổng dư nợ. Đó là do kế hoạch thu nợ được giao luôn được Chi nhánh dùng mọi biện pháp đốc thu để đạt được kết quả như trên. Công tác thu nợ đối với các khoản cho vay kiên cố hoá kênh mương luôn đạt 100 % nhờ sự quan tâm có trách nhiệm của Tỉnh đối với các dự án này. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  38. 38 Biểu 5 : Công tác thu nợ lãi đơn vị tính : Triệu đồng Năm Nội dung Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành 2000 - Thu lãi dự án Trung ương 9 12 133 % - Thu lãi dự án địa phương 1.357 2.371 175 % - Thu lãi, phí ODA 0 0 2001 - Thu lãi dự án Trung ương 257 155 60,3 % - Thu lãi dự án địa phương 4.487 4.481 99,8 % - Thu lãi, phí ODA 26,693 26,693 100 % 2002 - Thu lãi dự án Trung ương 221 211 95,5 % - Thu lãi dự án địa phương 4.049 3.925 97 % - Thu lãi, phí ODA 103 103 100 % 2003 - Thu lãi dự án Trung ương 2.000 1.995 99,8 % - Thu lãi dự án địa phương 3.024 2.810 92.9 % - Thu lãi, phí ODA 28 28 100 % Nhận xét qua số liệu thu lãi : Chỉ tiêu thu nợ lãi đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của Chi nhánh Quỹ, nó ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập và các khoản chi phí phục vụ nhiệm vụ của Chi nhánh. Do đó Chi nhánh đã tìm mọi biện pháp, tăng cường cho công tác thu lãi, kết quả thu lãi qua các năm đều đạt trên 90 %. Biểu 6 : Kết quả thu - chi qua các năm Đơn vị tính : đồng Năm Thu Chi Chênh lệch thu - chi 2000 3.065.826.532 863.795.462 2.202.031.070 2001 5.970.106.545 1.221.557.418 4.748.549.127 2002 4.802.607.303 1.293.249.810 3.509.357.493 2003 5.268.852.998 1.714.263.431 3.554.589.567 + Các khoản thu gồm : - Thu từ hoạt động nghiệp vụ : Thu lãi cho vay, lãi phạt quá hạn, lãi phạt Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  39. 39 các dự án bản lãnh trả không đúng hạn, lãi tiền gửi của Quỹ tại các Ngân hàng thương mại, thu phí dịch vụ bảo lãnh, thu phí uỷ thác, thu cấp bù chênh lệch lãi suất, thu phí dịch vụ thanh toán, thông tin và ngân quỹ - Thu từ hoạt động tài chính : Thu lãi từ tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, thu phí dịch vụ tư vấn đầu tư, thu từ hoạt động cho thuê tài sản - Thu từ hoạt động bất thường : Các khoản thu phạt, thu thanh lý nhượng bán tài sản, thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ (tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ), thu xoá nợ vay nay thu hồi được + Các khoản chi gồm : - Chi hoạt động nghiệp vụ : Trả lãi tiền vay, trả lãi tiền gửi, trả lãi trái phiếu, chi phí huy động vốn, chi phí dịch vụ thanh toán, chi phí uỷ thác đầu tư, chi phí dịch vụ đầu tư, chi phí dự phòng rủi ro về tỷ giá, trích quỹ dự phòng rủi ro - Chi phí quản lý : Chi cho cán bộ viên chức của Quỹ ( chi lương, BHXH, y tế, kinh phí công đoàn, chi ăn giữa ca, trợ cấp khó khăn theo quy định của pháp luật, trang phục làm việc, phương tiện bảo hộ lao động theo quy định); Chi khấu hao tài sản cố định; Chi cho hoạt động quản lý và công vụ (mua sắm vật tư văn phòng, cước phí về bưu điện, truyền tin, báo chí, tài liệu, điện nước, yê tế, xăng dầu, công tác phí, tuyên truyền hội họp, bảo dưỡng sửa chữa tài sản, thanh tra kiểm tra, đào tạo huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ, chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng vi tính, ngoại ngữ ngắn hạn cho cán bộ viên chức của Quỹ , bốc dỡ, vận chuyển kho quỹ ). - Chi bất thường khác : Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, chi phí để thu các khoản phạt theo quy định, chi bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác theo quy định, Chi chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả nợ được (tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ), chi hỗ trợ các hoạt động đoàn thể của Quỹ HTPT theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các khoản đóng góp ủng hộ các công đoàn ngành, địa phương, tổ chức xã hội và các cơ quan khác), các khoản chi khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lý. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  40. 40 (hình 3) 6.000.000.000 5.000.000.000 4.000.000.000 Thu 3.000.000.000 Chi 2.000.000.000 Chenh lech 1.000.000.000 0 200 2001 2002 2003 2. Thực trạng huy động vốn 2.1. Diễn biến quy mô vốn huy động Biểu 7 : Tăng trưởng huy động vốn qua các năm Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Vốn huy động 5.000 12.000 13.000 16.000 Chênh lệch so với năm trước (±) 7.000 1.000 3.000 Tốc độ tăng trưởng (%) 140 8 23 Nhận xét qua số liệu : - Năm 2000 là năm đầu tiên thực hiện nhiệm vụ của Quỹ, cũng như các công việc khác Quỹ lần đầu tiên thực hiện nhiệm vụ huy động vốn do đó còn có nhiều hạn chế. Vì vậy kết quả huy động chỉ được 5.000 triệu đồng ( bằng 50% kế hoạch giao). - Năm 2001 là năm thứ 2 thực hiện nhiệm vụ này.Vì vậy kết quả huy động đã thay đổi đáng kể, kết quả đạt được 12.000 triệu đồng (bằng 80% kế hoạch giao). - Năm 2002 kết quả huy động cũng chưa cao chỉ đạt 13.000 triệu đồng (bằng 81 % kế hoạch). - Năm 2003 Chi nhánh đã cố gắng phấn đấu thực hiện nhiệm vụ huy động vốn và kết quả đã đạt được 84 % kế hoạch. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  41. 41 Nhìn chung kết quả hoạt động vốn tại Chi nhánh chưa cao, so với kế hoạch được giao chỉ đạt tối đã ở mức 84 %. Nhưng thực tế đây cũng là một dấu hiệu quan trọng đáng khích lệ. (Hình 4) 18.000 16.000 14.000 12.000 10.000 Vốn huy động 8.000 CL so với năm trước ( 3-D Column 3 6.000 4.000 2.000 0 2000 2001 2002 2003 2.2. Cơ cấu vốn huy động Biểu 8 : Kết cấu nguồn vốn huy động Đơn vị tính : Triệu đồng Kết cấu so với tổng nguồn Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Tổng nguồn 107.500 177.500 224.500 268.700 Vốn huy động 5.000 12.000 13.000 16.000 % kết cấu 4,7 % 6,7 % 5,8 % 6 % Nhận xét qua số liệu : Nhìn chung nguồn vốn huy động rất nhỏ sơ với tổng nguồn. Do nguồn vốn huy động tại Chi nhánh chỉ được phép huy động theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm do Quỹ Trung ương giao và việc thực hiện kế hoạch huy động vốn tại Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì huy động vốn gặp khó Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  42. 42 khăn và còn phụ thuộc vào chỉ tiêu huy động được giao nên vốn để phục vụ công tác cho vay gặp khó khăn, thực hiện kế hoạch cho vay thấp do không đủ vốn. (hình 5) 300000 250000 200000 Tong nguon 150000 Von huy dong 100000 3-D Column 3 50000 0 2000 2001 2002 2003 2.3. Quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn huy động Biểu 9:Hiệu suất sử dụng vốn huy động. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Vốn huy động 5.000 12.000 13.000 16.000 Vốn huy động sử dụng 5.000 12.000 13.000 16.000 % sử dụng vốn 100 100 100 100 Nhận xét qua các số liệu : Do vịêc huy động vốn của Chi nhánh thực hiện theo kế hoạch hàng năm Quỹ TW giao và việc huy động vốn của Chi nhánh so với kế hoạch hàng năm đều chưa đạt tỷ lệ hoàn thành tối đa. Nên vốn huy động phục vụ cho vay không đủ so với nhu cầu. Vì vậy số vốn huy động được đều được sử dụng hết 100 %. (Hình 6) 18.000 16.000 14.000 Vốn huy động 12.000 10.000 Vốn huy động đã sử 8.000 dụng 6.000 4.000 2.000 0 2000 2001 2002 2003 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  43. 43 3. Đánh giá tình hình huy động vốn 3.1. Cơ sở để đánh giá Chỉ tiêu chính để đánh giá như sau : - Kết quả thực hiện công tác nguồn vốn : Kết quả này được so sánh với năm trước, so với chỉ tiêu kế hoạch, số cùng kỳ năm trước để từ đấy thấy được sự tăng trưởng theo số tuyệt đối, số tương đối. - Cơ cấu nguồn vốn, tăng trưởng so với tổng dư nợ - Đánh giá mặt tích cực và những mặt tồn tại của công tác huy động vốn trong năm., cơ cấu nguồn vốn huy động, các hình thức huy động vốn, điều hành vốn, lãi suất điều chuyển. - Phân tích nguyên nhân và giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề phát sinh mới , những mặt còn tồn tại. 3.2. Những kết quả đạt được Qua số liệu huy động vốn tại Chi nhánh qua các năm ta thấy hoạt động huy động vốn đã phần nào đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng về tài sản cũng như thúc đẩy hoạt động của Chi nhánh. Tuy hoạt động huy động của Chi nhánh chưa cao so với kế hoạch và mục tiêu đề ra nhưng Chi nhánh Hà giang là một trong những đơn vị trong hệ thống Quỹ HTPT hoàn thành tốt công tác huy động vốn bởi những điều kiện khó khăn về cơ chế, tình hình thực tế tại địa phương của Hà giang là một Tỉnh nghèo xuất phát điểm thấp, hàng năm Nhà nước phải cấp kinh phí đến trên 90 %. Kết quả đó đạt được là do Chi nhánh đã chú trọng tới công tác huy động vốn, công tác thẩm định và công tác cho vay cũng được chú trọng. Điều đó cũng góp phần cho công tác huy động vốn đạt được kết quả. Đó là việc thẩm định để quyết định đầu tư vào các dự án thực sự có hiệu quả kinh tế – chính trị - xã hội cao, việc quyết định cho vay và công tác thu hồi nợ cũng góp phần thúc đẩy công tác huy động vốn ngày một hiệu quả hơn. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  44. 44 Chi nhánh đã chú trọng tới hình thức huy động, xuất phát từ đặc điểm riêng của hệ thống Quỹ HTPT trong việc huy động vốn Chi nhánh đã lựa chọn hình thức huy động phù hợp, bỏ ra chi phí huy động là nhỏ nhất để huy động. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và đảm bảo quyền lợi của khách hàng khi có vốn huy động vào Chi nhánh. Chính vì vậy mà kết quả huy động vốn đã đạt được tuy chưa cao những cũng đáng khích lệ trong điều kiện vốn rất khó khăn như hiện nay và đặc biệt hơn nữa là tại địa bàn Tỉnh Hà giang. Hợp đồng tiền gửi, tiền vay của khách hàng được Chi nhánh chấp nhận cho thế chấp khi vay những dự án đủ điều kiện theo quy định của Quỹ TW với lãi suất ưu đãi cũng đã khuyến khích khách hàng lựa chọn Quỹ là bạn đồng hành trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 3.3. Những tồn tại và nguyên nhân Tuy đã đạt được những kết quả trong công tác huy động vốn, nhưng thực tế chưa cao và chưa hoàn thành kế hoạch đề ra do còn có những tồn tại chưa được khắc phục. 3.3.1. Nguyên nhân là do hệ thống Quỹ chưa có hệ thống thanh toán và kho quỹ như các Ngân hàng theo quy định. Quỹ vẫn phải thực hiện thanh toán qua hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn. Vì vậy việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy đối tượng huy động vốn rất rộng nhưng được huy động trong phạm vi rất hẹp. Ví dụ : Tiền của các đơn vị nhàn rỗi trong thời gian ngắn nếu muốn gửi tiền vào quỹ phải thực hiện gửi vào Quỹ sau đó Quỹ lại thực hiện việc gửi vào các Ngân hàng, như thế sẽ mất thời gian và hiệu quả sử dụng không cao. Chính vì chưa có hệ thống thanh toán trực tiếp và hệ thống thanh toán nội bộ nên Quỹ chỉ huy động chủ yếu của các đơn vị có quan hệ tín dụng hoặc cấp phát thanh toán vốn uỷ thác với Quỹ. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  45. 45 3.3.2.công tác huy động vốn, quản lý và điều chuyển vốn trong toàn hệ thống Quỹ còn chưa mềm dẻo, mà cứng nhắc. Có nơi còn để tồn đọng vốn trong thời gian khá dài, trong khi đó có nơi thì lại thiếu vốn. Như đã nói ở phần trên do chưa có hệ thống thanh toán nội bộ nên việc điều chuyển nguồn vốn của hệ thống Quỹ HTPT từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn gặp nhiều khó khăn, mất thời gian do việc luân chuyển chứng từ thanh toán từ nơi này đến nơi khác phải qua nhiều khâu trung gian đó là các Ngân hàng thương mại nơi các Chi nhánh Quỹ mở tài khoản tiền gửi thanh toán. 3.3.3. Hình thức huy động vốn còn bị thu hẹp: Cùng hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nhưng các Ngân hàng thương mại được phép áp dụng rất nhiều hình thức huy động vốn, mà đối tượng có thể huy động vốn được rất rộng, rất lớn là các hộ dân , các cá nhân thì Quỹ lại chưa được phép huy động của các đối tượng này. 3.3.4. Lãi suất huy động : Lãi suất đối với vốn huy động của Chi nhánh Quỹ phụ thuộc vào từng thời kỳ quy định của Quỹ Trung ương, Chi nhánh không chủ động điều chỉnh cho phù hợp với các Ngân hàng được do đó việc thu hút khách hàng sẽ hạn chế rất nhiều. Bên cạnh đó những khoản vốn đã huy động được khi hết hạn hợp đồng nếu khách hàng không rút thì chuyển kỳ hạn mới và lãi không được nhập vào gốc do đó cũng không thu hút được khách hàng gửi tiền vào Quỹ. 3.3.5. Chi phí huy động vốn : Thực hiện công tác huy động vốn cũng cần phải có chi phí. Nhưng hiện tại Quỹ HTPT TW chưa ban hành định mức cụ thể chi phí cho công tác huy động vốn. 3.3.6. Huy động vốn trong hệ thống Quỹ còn mất cơ cấu cân đối : Nguồn vốn huy động của Quỹ HTPT chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn, trong khi đó cho vay trung hạn và dài hạn chiếm tỷ lệ cao (90%). Theo đánh giá 6 tháng đầu năm 2003 nguồn vốn ngắn hạn chiếm 12,7 %, cho vay ngắn hạn chỉ chiếm có 6 %. Trong khi đó các Ngân hàng thương mại huy động vốn ngắn hạn chiếm 80% cho vay trong hạn chiếm có 40 % là đã cảnh báo nguy cơ mất cân đối cơ cấu và khả năng thanh toán. Như vậy huy động vốn và cho vay như hiện nay của hệ thống Quỹ rất mất cân đói và khả năng thanh toán sẽ hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  46. 46 Chương II giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động và quản lý điều hành vốn tại chi nhánh quỹ HTPT hà giang I/ Kế hoạch phát triển trong năm 2004 Trong năm 2003 Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã vạch ra nhiều phương hướng, cũng như nhiều chiến lược khác nhau. Trong công tác huy động vốn Chi nhánh đã dự kiến tăng trưởng huy động vốn bình quân là 5 %. Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã đề ra mục tiêu phải tạo lập được nguồn vốn vững chắc, có tốc độ tăng trưởng cao nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình phát triển và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bao gồm vốn trung và dài hạn, vốn ngắn hạn hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu. Từng bước nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động, đa dạng hoá nguồn vốn, phong phú về hình thức huy động. Một số cơ sở trong việc định hướng nguồn vốn những năm tiếp theo: - Đảm bảo đủ nguồn vốn cho vay tín dụng đầu tư phát triển theo phân cấp huy động và quyết định cho vay của Chi nhánh. - Xây dựng các chỉ tiêu phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa bàn Tỉnh Hà giang. - Cân đối nguồn vốn sử dụng trong năm kế hoạch. - Chất lượng nguồn vốn, sử dụng vốn trong năm kế hoạch - Nghiên cứu, ứng dụng các sản phẩm, công nghệ huy động vốn mới của toàn hệ thống II/ các giải pháp trong công tác huy động vốn Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của Quỹ HTPT đã đa dạng hơn, bao gồm cho vay dài hạn, trung hạn , hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu theo đó nhu cầu về vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cũng tăng từ 3-5 Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  47. 47 lần so với các năm trước đây. Mặt khác Chính phủ cũng đổi mới cách thức giao kế hoạch vốn tín dụng ĐTPT trong đó nguồn vốn cho vay chủ yếu do Quỹ HTPT tự tổ chức huy động. Đây thực sự là bài toán khó trong giai đoạn hiện nay khi nhu cầu về vốn nội tệ của nền kinh tế rất lớn. Lãi suất huy động vốn bằng tiền đồng của các tổ chức tín dụng liên tục tăng và các tổ chức này cũng đang gặp khó khăn trong công tác huy động vốn. Đứng trước tình hình như vậy, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ tín dụng ĐTPT của Nhà nước, song song với việc đẩy mạnh công tác thu hồi nợ vay để tạo nguồn ngày 12 / 8/ 2002 Tổng giám đốc Quỹ đã có văn bản số 1564 HTPT- KHNV thực hiện đổi mới một bước công tác huy động vốn . Nếu trước đây công tác huy động vốn chỉ chủ yếu thực hiện ở Quỹ TW thì nay đã giao một phần cho các Chi nhánh Quỹ. Đây là một nhiệm vụ hết sức nặng nề ở các Chi nhánh Quỹ đặc biệt là các Chi nhánh Quỹ ở các Tỉnh có điều kiện kinh tế chưa phát triển trong đó đặc biệt hơn nữa là Tỉnh Hà giang, một trong một số Tỉnh nghèo nhất cả nước, kinh tế chậm phát triển, điều kiện thiên nhiên khí hậu khắc nghiệt , xuất phát điểm thấp thì nhiệm vụ mới này càng khó khăn nặng nề. Để thực hiện được nhiệm vụ trên một cách tích cực và có hiệu quả Chi nhánh cần thực hiện một số giải pháp sau: 1/ Đề xuất với UBND Tỉnh hỗ trợ trong công tác huy động vốn Chi nhánh phải khẩn trương phối hợp với các Ban, Ngành xây dựng và trình UBND Tỉnh đề án huy động vốn trên đại bàn. Trên cơ sở đó UBND Tỉnh ban hành quy chế huy động vốn cho TD ĐTPT trên địa bàn. Đây là hành lang pháp lý quan trọng làm cơ sở cho Chi nhánh huy động và tiếp nhận các nguồn vốn trong Tỉnh. Trong điều kiện của Tỉnh kinh tế xã hội phát triển chậm, một số nguồn vốn cần được UBND Tỉnh chỉ đạo huy động gồm : 1.1. Nguồn vốn từ kinh phí bảo hành công trình của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, có thể huy Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  48. 48 động được với số lượng lớn. UBND Tỉnh cần có định hướng cho các đơn vị gửi nguồn kinh phí bảo hành công trình tại Chi nhánh Quỹ HTPT. 1.2. Nguồn vốn nhàn rỗi từ quỹ bảo lãnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa của địa phương. UBND Tỉnh cần chỉ đạo các ban ngành chức năng trong Tỉnh sớm hình thành và đưa vào hoạt động quỹ bảo lãnh tín dụng các doanh nghiệp nhỏ và vừa của địa phương theo quy định cuỉa Chính phủ, trong đó nguồn vốn của Quỹ này cần gửi tập trung tại Chi nhánh Quỹ HTPT , tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ nhận uỷ thác của Chi nhánh Quỹ HTPT và tận dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi phục vụ cho công tác tín dụng ĐTPT tại địa phương. 1.3. Nguồn vốn từ các tổ chức bảo hiểm ( ngoài Tổng công ty Bảo hiểm Việt nam) hiện nay các tổ chức bảo hiểm được Nhà nước cho phép thành lập rất đa dạng. Do đó Chi nhánh cần tiếp cận để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức này. 1.4. Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ đầu tư địa phương, hiện nay trong Tỉnh chưa có Quỹ này, nếu có Chi nhánh cần tận dụng để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các Quỹ này trên cơ sở có ý kiến chỉ đạo của UBND Tỉnh. 1.5. Nguồn vốn từ các tổ chức Tài chính và các tổ chức tín dụng khác, trong tình hình chung, các tổ chức này cũng đang gặp khó khăn về nguồn vốn. Tuy nhiên có một số tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng có thể có một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi , nên có thể tận dụng nguồn này để tập trung vốn cho vay tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu. 1.6. Nguồn vốn từ các khoản đảm bảo tiền vay Quỹ HTPT, trong một số trường hợp có thể huy động nguồn từ các khoản đảm bảo tiền vay Quỹ HTPT nếu chủ đầu tư bảo đảm tiền vay bằng tiền. 1.7. Nguồn vốn từ khấu hao cơ bản, quỹ phát triển sản xuất ở các doanh nghiệp. Đối với Tỉnh kinh tế xã hội còn chậm phát triển UBND Tỉnh cần có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp Nhà nước như cơ chế ưu tiên trong việc vay vốn thì Quỹ cũng có thể huy động được nguồn vốn này. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  49. 49 2. Cơ cấu lại nguồn vốn huy động Đối với Quỹ HTPT nguồn vốn bao gồm : Vốn Nhà nước cấp hàng năm để đầu tư phát triển, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và nguồn vốn Chi nhánh tự huy động để cho vay tín dụng đầu tư phát triển theo phân cấp và cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu Do đó Chi nhánh sẽ lên kế hoạch cụ thể mục tiêu cho vay trong năm đối với từng dự án để từ đó có kế hoạch huy động vốn được sát với nhu cầu cho vay các dự án có hiệu quả kinh tế – chính trị – xã hội. Đối với các nguồn vốn huy động có kỳ hạn theo quy định sẽ được điều chuyển quản lý tập trung trong toàn hệ thống, Chi nhánh sẽ căn cứ vào kế hoạch cụ thể giao trong năm của Quỹ TW giao cho Chi nhánh để huy động. Đối với nguồn vốn huy động cho vay theo phân cấp và cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu chi nhánh sẽ có kế hoạch cụ thể để huy động nhằm tăng số dư nợ vay trong năm của Chi nhánh. 3. Tiếp thục đẩy mạnh chính sách khách hàng Khách hàng chính là điều kiện sống còn và phát triển của Chi nhánh. Do đó trong năm 2004 Chi nhánh sẽ có những kế hoạch cụ thể đối vời khách hàng như sau : Kiến nghị với Quỹ TW về lãi suất huy động vốn sao cho phù hợp với điều kiện tại Tỉnh Hà giang. Tổ chức Hội nghị khách hàng nhằm tuyên truyền hơn nữa về hoạt động của Quỹ cũng như các quyền lợi của khách hàng được hưởng khi tham gia vào hoạt động của Quỹ. Tiếp tục thay đổi lề lối làm việc tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái vui vẻ khi giao dịch tại Quỹ. Phục vụ khách hàng chu đáo nhiệt tình , luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Do đó cần vạch ra một chính sách cụ thể, vận động toàn bộ cán bộ viên chức trong Chi nhánh tham gia. Tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhanh nhất cho khách hàng khi gửi cũng như khi rút tiền. Bởi chất lượng phục vụ khách hàng là một nhân tố hết sức quan Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  50. 50 trọng để giúp Chi nhánh có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Chi nhánh Quỹ vì chất lượng phục vụ khách hàng là con đường ngắn nhất, bền vững nhất giúp Chi nhánh Quỹ chiến thắng trong việc cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại cùng hoạt động trên địa bàn trong công tác huy động vốn và các công tác khác như cho vay 4. Tăng cường các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn - Tư vấn khách hàng : Trình độ dân trí ở Việt nam chưa cao, đặc biệt là tại Tỉnh Hà giang một trong những một số Tỉnh nghèo nhất cả nước thì lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và các hoạt động khác của Quỹ HTPT là còn khá mới mẻ. Vì thế Quỹ cần phải có những thông tin , giải thích kỹ càng cho khách hàng hiểu về Quỹ HTPT, cung cấp những thông tin có thể giúp cho khách hàng lựa chọn các hình thức gửi tiền phù hợp nhất - Tiếp tục mở rộng dịch vụ Homebanking : Khách hàng chỉ cần ở nhà cũng biết được các thông tin về tỷ giá, lãi suất, xem thông tin về các dịch vụ khách hàng, theo dõi số dư, số phát sinh trên tài khoản 5. Nâng cao tỷ trọng hợp đồng tiền gửi, tiền gửi thanh toán trong nguồn vốn huy động. Trong các hình thức huy động vốn thì hình thức hợp đồng vay vốn sẽ có nhiều khó khăn cho Quỹ, mất thời gian, chi phí để thực hiện. Trong khi đó hình thức mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh Quỹ có nhiều thuận lợi và đã thu được kết quả tốt trong việc huy động vốn từ hình thức này. Vì vậy Chi nhánh cần phát huy hơn nữa việc thu hút số lượng khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh Quỹ. 6. Nâng cao uy tín của Chi nhánh Quỹ HTPT, tạo lòng tin với khách hàng gửi tiền. Việc chuyển quyền sử dụng vốn cho người khác mang đầy tính rủi ro, người gửi tiền luôn muốn đồng tiền của mình được an toàn và sinh lợi nên họ phải gửi nó vào nơi đáng tin cậy. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  51. 51 Để nâng cao uy tín trên thị trường, Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang phải chú trọng đến công tác thanh khoản, tránh rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn thanh toán dù chỉ là tạm thời bởi vì điều này sẽ làm mất lòng tin của khách hàng đối với Chi nhánh Quỹ. Vì vậy hoạt động của Chi nhánh Quỹ HTPT phải đảm bảo an toàn hiệu quả. 7.Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ Công tác kiểm tra giám sát rất quan trọng đối với bất kỳ đơn vị nào khi thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào. Do đó cần phải tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ tại Chi nhánh Quỹ từ việc thẩm định các dự án vay vốn, huy động vốn đến công tác cho vay và thu hồi nợ. Khi công tác kiểm tra giám sát được tăng cường thì sẽ kịp thời đưa ra được biện pháp xử lý phù hợp. Phải có công tác kiểm tra giám sát thì mới biết được việc thực hiện công tác thẩm định, huy động vốn, cho vay có đúng quy trình đã được Quỹ TW ban hành, các dự án vay vốn có đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hay không, hiệu quả của dự án đó như thế nào, sẽ ảnh hưởng tới việc thu hồi nợ đến đâu Đối với công tác huy động vốn, cần phải kiểm tra giám sát để phát hiện những vi phạm pháp luật, những rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh tiền tệ, những tòn tại yếu kém trong công tác huy động vốn từ đó báo cáo kịp thời để các phòng có kế hoạch sửa đổi kịp thời. Những sai phạm, không đúng với kế hoạch đề ra trong công tác huy động vốn cần được báo cáo kịp thời, Chi nhánh Quỹ phải theo dõi sát sao quá trình huy động vốn, số vốn huy động được sử dụng như thế nào Chi nhánh nên có bộ phận kiểm tra giám sát hoạt động độc lập tách riêng với các bộ phận khác. Các văn ban mới ban hành, quy chế mới cần được thông báo kịp thời đến toàn thể cán bộ, đặc biệt là những cán bộ thực hiện công tác kiểm tra. 8. Một số giải pháp khác trong công tác huy động vốn Từ khi luật doanh nghiệp có hiệu lực, hàng loạt các doanh mới ra đời với nhu cầu vay vốn rất lớn để ĐTPT sản xuất, theo đó nhu cầu vốn tín dụng ĐTPT Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  52. 52 của Nhà nước cũng tăng nhanh nhằm đáp ứng các nhu cầu đó. Hai năm gần đây, mỗi năm kế hoạch vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước giao cho Quỹ HTPT thực hiện là 25.000 tỷ đồng, trong đó số vốn Quỹ cần huy động để cho vay khoảng 15.000 tỷ đồng, tăng từ 3 – 5 lần. Xuất phát từ tình hình trên Quỹ TW đã khẩn trương xây dựng chiến lược huy động vốn, coi đây là một trong các nhiệm vụ trong tậm phải hoàn thành nhằm chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn ngày càng lớn cho tín dụng ĐTPT và hỗ trợ xuất khẩu. Do đó một số gải pháp góp phần thực hiện nhiệm vụ huy động vốn đó là : 8.1. Rà soát lại các văn bản pháp quy trên cơ sở đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách về công tác huy động vốn của hệ thống Quỹ HTPT. Cơ chế khai thác và sử dụng nguồn vốn cần đựơc hoàn thiện. Hoàn thiện việc xác định lãi suất huy động vốn cho phù hợp với thị trường vốn từng thời kỳ. Các kỳ hạn huy động vốn phải đa dạng, hấp dẫn và phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu tư. Vì có thể nói lãi suất và kỳ hạn huy động vốn là hai nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại trong việc tổ chức triển khai công tác huy động vốn, nên phải được thường xuyên theo dõi chặt chẽ để điều chỉnh linh hoạt sao cho phù hợp, hấp dẫn các nhà đầu tư trên thị trường vốn hiện nay. 8.2. Chi nhánh chủ động kế hoạch hoá nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, đó là việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để lập kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn. Trong khâu lập kế hoạch cần kết hợp giữa kế hoạch huy động vốn tổng thể dài hạn với kế hoạch ngắn hạn hàng năm, quý và xác định cụ thể cơ cấu nguồn vốn huy động trung dài hạn, ngắn hạn. Kế hoạch vốn huy động hàng năm phải bám sát với nhu cầu thực tế sử dụng vốn. Khi xây dựng đựơc cơ chế thanh toán nội bộ, đảm bảo chủ động, linh hoạt trong việc điều chuyển, điều hoà nguồn vốn, tránh lãng phí và sử dụng vốn kém hiệu quả. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  53. 53 8.3. Đa dạng hoá hình thức phát hành và thanh toán : cùng với việc duy trì và tăng số lượng vốn huy động từ các tổ chức truyền thống như bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện cần xúc tiến ngay việc mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính, tín dụng để thực hiện các hình thức huy động vốn mới đa dạng, linh hoạt hơn. Tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ bằng nhiều hình thức khác nhau qua thị trường chứng khoán tập trung. Quỹ có thể phát hành trực tiếp, phát hành đấu thầu, bảo lãnh phát hành hoặc đại lý phát hành. Phát hành trực tiếp được coi là ưu tiên vì qua đó Quỹ chủ động được nguồn vốn , đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn. 8.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dung ĐTPT : Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chọn các dự án có hiệu quả kinh tế thực sự, có khả năng hoàn trả vốn nhanh để quay vòng nhanh đồng vốn. Kiểm soát chặt chẽ trong khâu thanh toán sao cho việc sử dụng vốn bảo đảm đúng mục đích, không để thất thoát , lãng phí vốn trong đầu tư và xây dựng. III/ giải pháp Quản lý và điều hành nguồn vốn Trong bất cứ hoạt động nào ta biết vấn đề vốn đặc biệt quan trọng nó mang tính sống còn của các cá nhân, đơn vị, tổ chức hay doanh nghiệp. Bên cạnh việc huy động vốn đủ để thực hiện các mục tiêu của mình, người ta vẫn thường nhắc đến yêu cầu về quản lý điều hành vốn với chất lượng cao nhất , phù hợp nhất. Hệ thống Quỹ HTPT với tính chất là tổ chức tài chính Nhà nước thực hiện nhiệm vụ tín dụng ĐTPT của Nhà nước cũng không thể không đáp ứng những yêu cầu đó. Từ 2 năm trở lại đây thị trường vốn đã trở nên “nóng bỏng” và luôn như người lên cơn sốt, huy động vốn ngày càng trở lên khó khăn, việc quản lý và điều hành nguồn vốn tại Quỹ HTPT làm sao để đạt hiệu quả cao nhất càng trở nên cấp thiết. Vậy trong công tác quản lý điều hành nguồn vốn tín dụng ĐTPT nên quán triệt những nguyên tắc cơ bản sau : Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  54. 54 1. Quỹ HTPT TW phải là trung tâm điều chuyển , điều hoà vốn. Toàn bộ các nguồn vốn phát sinh tại các Chi nhánh Quỹ bao gồm thu hồi nợ vay, vốn huy động được tập trung về Quỹ TW. Tuy nhiên tập trung không có nghĩa là tất cả các vốn đều phải chuyển hết về Quỹ TW , bởi tại các Chi nhánh Quỹ cũng có những nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên, vì vậy cần thiết phải giữ lại một phần vốn nhất định tại các Chi nhánh Quỹ để đảm bảo cho các nội dung đó. Để giải quyết vấn đề này chúng ta cần vận dụng “tồn ngân” và “thấu chi” sao cho phù hợp để đạt được các mục tiêu của mình ( Tồn ngân chỉ sự có mặt của đồng tiền trong két (hay tài khoản) và có khả năng sử dụng tức thời, thấu chi chỉ sự sử dụng đồng vốn quá khả năng hiện có tại một thời điểm nào đó ). Với tồn ngân, Chi nhánh Quỹ chỉ được giữ lại một phần vốn nhất định, theo định mức tồn ngân do Quỹ TW quy định. Nói một cách khác, định mức tồn ngân là định mức vốn tối đa (gồm tồn quỹ tiền mặt, số dư tiền gửi của Chi nhánh Quỹ mở tài các ngân hàng thương mại trên địa bàn) được phép duy trì tại Chi nhánh Quỹ nhằm đáp ứng nhu cầu về chi tiêu nội bộ thường xuyên và nhu cầu chi trả tiền gửi không kỳ hạn của Chi nhánh Quỹ. Như vậy toàn bộ số vốn dư ra so với định mức tồn ngân sẽ được chuyển về tập trung tại Quỹ TW, bằng cách này tất cả các vốn từ các nguồn khác nhau của tất cả các Chi nhánh Quỹ còn dư dù ít dù nhiều so với định mức tồn ngân sẽ được tập trung về một điểm, từ đó điều hoà trở lại những nơi dự án đang cần vốn. Thực hiện biện pháp này cho phép giải quyết được tình trạng nơi thừa nơi thiếu vốn tại các Chi nhánh Quỹ, đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất, tiết kiệm được chi phí vốn do nếu nơi thiếu vốn không được điều hoà theo cách này sẽ phải huy động để đáp ứng các nhiệm vụ của mình và phải chịu lãi suất huy động (chi phí vốn) trong khi nơi thừa vốn cũng phải chịu lãi suất huy động vốn. Nhưng việc sử dụng định mức tồn ngân cũng chưa phải là tối ưu mà vẫn tồn tại những mặt hạn chế của nó. Trong những trường hợp nhất định, khi Chi nhánh Quỹ chưa huy động đủ vốn để đáp ứng những nhu cầu giải ngân cho các Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  55. 55 dự án trung và dài hạn hoặc hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn mà trách nhiệm huy động vốn thuộc Chi nhánh Quỹ thì việc áp dụng thuần tuý định mức tồn ngân sẽ trở nên cứng nhắc, không linh hoạt và không đáp ứng được nhiệm vụ tín dụng ĐTPT đặt ra. Và trong trường hợp đó “thấu chi “ đặc biệt trở nên hữu dụng, tức là các Chi nhánh Quỹ có thể sử dụng số vốn lớn hơn định mức tồn ngân, phần lớn hơn đó được điều chuyển về từ Quỹ TW. Tuy nhiên việc thấu chi cũng chỉ được trong một chừng mực nhất định, đó chính là “hạn mức thấu chi “, nói cách khác hạn mức thấu chi là giới hạn tối đa mà Chi nhánh Quỹ được phép thấu chi trong một thời kỳ. Tuy nhiên để đảm bảo tính thống nhất và điều hoà vốn trong toàn hệ thống và góp phần nâng cao trách nhiệm huy động và sử dụng vốn trong tín dụng, việc thấu chi cũng chỉ được phép trong khoảng thời gian nhất định theo thời hạn thấu chi do Quỹ HTPT quy định. Như vậy định mức tồn ngân và hạn mức thấu chi tỏ ra có rất nhiều ưu điểm trong tình hình hiện nay , bản thân các công cụ này có tính tương hỗ lẫn nhau, vận dụng hợp lý các công cụ này sẽ cho phép chúng ta quản lý điều hành nguồn vốn được tập trung thống nhất, góp phần cân đối vốn chung trong toàn hệ thống. 2. Dù là Quỹ HTPT hay các Chi nhánh Quỹ việc sử dụng vốn đều phải chịu những chi phí vốn nhất định. Thực hiện nguyên tắc này cần thiết phải xác định rõ rằng : về cơ bản chi phí vốn này không chỉ đơn thuần là lãi suất huy động vốn mà bao gồm cả lãi suất huy động nguồn vốn đó và chi phí khác. Trong các trường hợp thông thường , chi phí này là chi phí sử dụng vốn hoặc phí điều chuyển vốn. Phí điều chuyển vốn phản ánh việc điều chuyển vốn về Quỹ TW và Chi nhánh Quỹ được hưởng. Còn phí sử dụng vốn phản ánh việc sử dụng vốn do đơn vị khác huy động được điều chuyển về, nếu phần vốn được điều chuyển về Chi nhánh là nguồn vốn do chính Chi nhánh ấy huy động thì mức phí này là bằng không. Với những trường hợp đặc biệt khác, phần chi phí khác này bao gồm những mức phí khác nhau, nếu vượt hạn mức và thời hạn thấu chi thì sẽ bao gồm cả phí vượt thấu chi tương ứng. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  56. 56 Việc xác định những mức phí hợp lý theo các nội dung này sẽ có tác dụng tích cực góp phần nâng cao trách nhiệm huy động vốn, khắc phục tư tưởng ỷ lại bởi lẽ nếu các đơn vị không tích cực huy động vốn thì sẽ phải chịu chi phí vốn rất cao do dùng nguồn mà các đơn vị khác huy động được ( khoản chi phí này sẽ bị đánh thẳng vào khoán chi thường xuyên của các đơn vị) và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các đơn vị trong toàn hệ thống, trong đó đặc biệt quan trọng là kế hoạch hoá nguồn vốn và cho vay, thu nợ vốn tín dụng. 3. Hạn mức thấu chi, định mức tồn ngân và các mức phí do Quỹ TW quy định căn cứ vào đặc điểm hoạt động và tình hình thực tế của các Chi nhánh Quỹ, có tính đến việc điều chuyển chung trong toàn hệ thống, trong đó vấn đề quan trọng là căn cứ vào tình hình huy động vốn , khả năng cân đối vốn và nhu cầu sử dụng vốn trong từng thời kỳ cụ thể, đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp với những điều kiện khác nhau, trong những thời kỳ khác nhau. Ngoài ra hai công cụ này cũng phải có chu kỳ xác định như nhau để đảm bảo tính nhất quán và tính tích cực hỗ trợ lẫn nhau. Có thể nói, yêu cầu về quản lý và điều hành nguồn vốn của hệ thống Quỹ HTPT đang đặt ra những vấn đề cấp bách , việc sử dụng các công cụ về chi phí, về định mức tồn ngân và hạn mức thấu chi trên cơ sở quán triệt hướng đi quản lý tập trung thống nhất sẽ giúp khai thác và huy động được nhiều hơn các nguồn vốn phục vụ tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, góp phần tiết kiệm chi phí, điều hoà vốn được kịp thời hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. IV.KIến nghị với quỹ HTPT trung ương 1/ Kiến nghị đối với Quỹ TW về chính sách giải pháp huy động vốn: Công tác huy động vốn có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ xuất khẩu của các Chi nhánh Quỹ HTPT. Vì vậy Quỹ TW cần thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau đây để giúp các Chi nhánh Quỹ HTPT xác định và có những giải pháp huy động vốn phù hợp với từng Chi nhánh. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  57. 57 1.1.Quỹ HTPT Trung ương cần bổ sung chức năng huy động vốn ngắn hạn bằng VNĐ, huy động vốn từ các thành phần kinh tế và huy động vốn bằng ngoại tệ từ các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng nhằm đa dạng hoá các công cụ và nguồn vốn. 1.2. Chính phủ cho phép mở rộng hoạt động của Quỹ HTPT bao gồm cả việc bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhằm khuyến khích các chủ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách gửi kinh phí bảo hành công trình, chờ quyết toán vào Quỹ HTPT. 1.3. Đa dạng hoá các hình thức phát hành trái phiếu , cho phép các Chi nhánh được phát hành trái phiếu trực tiếp tại địa bàn nhằm tận dụng tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế. 1.4. Hoạt động huy động vốn yêu cầu phải có kinh phí, do đó Quỹ TW cần nghiên cứu xây dựng và sớm ban hành định mức chi phí cho công tác huy động vốn. 2. Kiến nghị về giải pháp điều hành vốn 2.1. Hoàn chỉnh việc thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Hiện nay hệ thống Quỹ HTPT chưa có hệ thống thanh toán nộ bộ. Do đó gặp nhiều khó khăn trong quá trình thanh toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ qua các Chi nhánh Quỹ HTPT. Để đảm bảo việc thanh toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Quỹ HTPT thì Quỹ TW cần khẩn trương đề xuất với Ngân hàng Nhà nước cho Quỹ được thanh toán trực tiếp qua Ngân hàng Nhà nước như các Ngân hàng thương mại hiện nay. Điều đó sẽ giúp cho Quỹ hoạt động thuận lợi rất nhiều : Đó là việc chuyển tiền cho các chủ dự án, các bên thi công trình về thời gian sẽ ngắn lại, không phải phụ thuộc vào các Ngân hàng thương mại mà hiện nay các Chi nhánh Quỹ phải gửi tiền và nhờ thanh toán hộ. Việc thu nợ cũng sẽ thuận lợi hơn rất nhiều khi các đơn vị vay vốn nộp tiền trả nợ không phải nộp qua các ngân hàng thương mại nơi Quỹ đang gửi tiền Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  58. 58 2.2 Việc giao chỉ tiêu huy động vốn của Quỹ TW Tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang vào ngày 25 tháng cuối quí theo quy định Chi nhánh đều lập kế hoạch huy động vốn quí sau gửi về Quỹ TW. Khi lập kế hoạch Chi nhánh dự trù các nguồn vốn có thể huy động được, cơ cấu huy động sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn tín dụng của Chi nhánh. Tuy nhiên khi giao kế hoạch, Quỹ TW thường giao vượt lên nhiều so với kế hoạch Chi nhánh đã lập, vì vậy rất khó khăn cho Chi nhánh khi thực hiện kế hoạch huy động vốn và ảnh hưởng tới vốn giải ngân các dự án do thiếu vốn. 3. Kiến nghị về công tác tổ chức và đào tạo cán bộ 3.1. Kiến nghị về công tác tổ chức : Bộ phận làm công tác huy động vốn phải được kiện toàn từ Trung ương đến các Chi nhánh Quỹ, công tác huy động vốn đối với hệ thống Quỹ rất mới, đòi hỏi người cán bộ phải có chuyên môn nghiệp vụ, khả năng thuyết phục khách hàng có hiệu quả, giải quyết công việc nhanh chính xác, phải có tâm huyết với công việc và có trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được phân công. Do đó Phòng kế hoạch – nguồn vốn hiện tại có 2 cán bộ là chưa đủ để thực hiện nhiệm vụ chung của phòng cũng như nhiệm vụ huy động vốn, cần phải bổ xung cán bộ cho bộ phận này. Bên cạnh đó nhiệm vụ huy động vốn là nhiệm vụ sống còn và quyết định tới mọi hoạt động của Chi nhánh. Vì vậy các phòng nghiệp vụ khác cần hỗ trợ, tạo điều kiện để nhiệm vụ này được thực hiện một cách hiệu quả nhất. 3.2. Kiến nghị về công tác đào tạo cán bộ: Để thực hiện tốt bất kỳ nhiệm vụ nào thì ngoài hành lang pháp lý, cơ chế để hoạt động thì nguồn nhân lực đóng một vai trò rất quan trọng, nguồn nhân lực quyết định thành hay bại khi thực hiện các nhiệm vụ. Vì vậy đối với hệ thống Quỹ mới ra đời và phát triển việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực là một việc vô cùng quan trọng, trong thời đại của Công nghệ thông tin, nguồn nhân lực đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp thì trình độ Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  59. 59 công nghệ thông tin tin học cũng là một điều kiện quan trọng để hoàn thành tốt mọi công việc được giao. Đối với Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang, ngay từ đầu tuyển dụng cán bộ đã thực hiện theo đúng quy định của Quỹ TW về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Do đó tổng số cán bộ viên chức 1987 người thì đại học 14 người chiếm 74 %. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã đáp ứng được yêu cầu về công tác chuyên môn. Nhưng trình độ tin học – công nghệ thông tin thì còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của Chi nhánh cũng cần phải khắc phục. - ứng dụng công nghệ thông tin đòi hỏi phải giải quyết được 3 vấn đề chính là đầu tư trang thiết bị phần cứng, thiết kế xây dựng phần mềm và xây dựng nguồn nhân lực công nghệ thông tin để quản lý vận hành và khai thác hệ thống thông tin, trong đó duy trì và phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả đầu tư phát triển CNTT. Nhìn lại nguồn nhân lực CNTT của hệ thống Quỹ nói chung và Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang nói riêng so với các tổ chức tương tự trong hệ thống Ngân hàng , Tài chính, Thuế, Kho bạc, chúng ta thấy còn rất nhiều bất cập và đáng lo ngại. Tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang chưa có một cán bộ nào có trình độ, được đào tạo chuyên ngành CNTT. Theo quy định và yêu cầu về công việc mỗi Chi nhánh Quỹ cần có từ 1- 3 cán bộ tin học thì tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang chưa có, và trong phạm vi cả hệ thống thì mới có 41/61 Tỉnh, Thành có cán bộ trình độ đại học CNTT, các cán bộ tin học ngoài việc phụ trách tin học như quản lý, bảo trì, sửa chữa phần cứng, phần mềm, họ phải kiêm nhiệm thêm nhiều nhiệm vụ khác như nhập dữ liệu, làm báo cáo, tại Chi nhánh Hà giang thì cán bộ tin học kiêm nhiệm còn phải thực hiện công tác chuyên môn của cán bộ tín dụng, cho vay thu hồi nợ, đi đòi nợ dài ngày tại các địa bàn xa đơn vị làm việc, có khi đi cả tuần mới về. Chính vì vậy mà công tác này đã gặp nhiều khó khăn trong quá Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  60. 60 trình triển khai nhiệm vụ, nó đã làm ảnh hưởng rất nhiều và làm gián đoạn công việc. Do đó Chi nhánh cần sớm tuyển dụng cán bộ để đáp ứng yêu cầu về công việc trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó cần tổ chức đào tạo các cán bộ nghiệp vụ tại Chi nhánh để có thể thực hiện được các công việc liên quan đến tin học – CNTT, giải pháp đó là: 3.1. Đối với đội ngũ chuyên tin học cần tập trung đào tạo chuyên sâu để có những cán bộ kỹ thuật giỏi trong các lĩnh vực : Phân tích, thiết kế, phát triển phần mềm, quản trị cơ sở dữ liệu, nghiên cứu áp dụng công nghệ ngân hàng như thanh toán điện tử, chuyển tiền điện tử, chữ ký điện tử, thiết lập hệ thống thông tin tín dụng, thông tin phòng ngừa rủi ro, ngoài việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ tin học phải nghiên cứu nắm chắc một cách hệ thống quy trình nghiệp vụ của Quỹ HTPT Về hình thức đào tạo tập trung ngắn hạn tại phòng đào tạo Quỹ TW theo nội dung chương trình thống nhất. Chọn lọc để cử một số cán bộ theo học các chương trình đào tạo nâng cao do các trung tâm đào tạo CNTT tổ chức. 3.2. Đối với đào tạo tin học cho cán bộ nghiệp vụ , do đội ngũ cán bộ đông việc tập trung đào tạo tin học cơ bản sẽ khó được thực hiện, do vậy Chi nhánh Quỹ phải tự tổ chức đào tạo hoặc phối hợp với các cơ sở đào tạo tin học tại địa phương để thực hiện. 3.3. đào tạo, phổ cập kiến thức CNTT cho cán bộ lãnh đạo các cấp nhằm nâng cao nhận thức về CNTT, nắm được khả năng hỗ trợ của CNTT trong việc tin học hoá nghiệp vụ, sử dụng các chức năng cơ bản để khai thác hệ thống thông tin phục vụ lãnh đạo. Để thực hiện được những nhiệm vụ trên thì phải có chính sách đối với đội ngũ cán bộ tin học : Cán bộ tin học phải thường xuyên tiếp xúc với hệ thống máy chủ, thiết bị mạng với môi trường điện từ trường cao, thời gian làm việc hàng Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  61. 61 ngày thường xuyên kéo dài do tính chất công việc, nên đề nghị Quỹ TW cần xem xét chi phụ cấp độc hại cho cán bộ tin học. - Để triển khai nhiệm vụ mới cho vay ngắn hạn HTXK đòi hỏi cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng, kế toán không những nắm chắc về chuyên môn nghiệp vụ còn cần phải có vốn tiếng anh nhất định về chuyên ngành tín dụng để đọc và dịch các hợp đồng xuất khẩu. Do đó Quỹ cần mở các lớp học ngắn hạn về tiếng anh chuyên ngành này. Như vậy việc đọc và dịch các hợp đồng xuất khẩu chính xác sẽ giúp cho việc huy động vốn và quyết định cho vay có hiệu quả. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu
  62. 62 Kết luận Trước những diễn biến phức tạp của thị trường tài chính quốc tế : Lãi suất giảm mạnh, thị trường cổ phiếu có nhiều biến động, nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng ngày càng nhiều hơn lúc nào hết, vai trò huy động vốn của Quỹ HTPT nói chung và nhu cầu về vốn trên địa bàn Tỉnh trong việc huy động vốn của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang nói riêng được đặc biệt quan tâm chú trọng và là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu. Nhận thức rõ được tầm quan trọng đó , Quỹ HTPT nói chung và Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang nói riêng đã tìm tòi, nghiên cứu các phương thức huy động vốn mới sao cho thu hút được nhiều khách hàng đến với Quỹ HTPT. Những kết quả tuy nhỏ trong công tác huy động vốn mà Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã đạt được trong những năm 2000 – 2003 rất đáng ghi nhận và đáng khích lệ, bởi Tỉnh Hà giang là một Tỉnh miền núi cực Bắc của Tổ quốc, nơi có khi hậu khắc nghiệt, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, xuất phát điểm để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thấp. Các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh hầu hết tình hình tài chính còn yếu kém. Hoạt động chính của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang là tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Để thực hiện tốt và có hiệu quả công việc này nhằm đem lại những kết quả tốt đẹp, thúc đẩy kinh tế xã hội của Tỉnh phát triển. Ngoài việc thẩm định dự án , quyết định cho vay thì huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng để thực hiện những công việc đó. Muốn cung cấp được ngày càng lớn khối lượng vốn cho đầu tư phát triển thì Quỹ HTPT đã và sẽ tận dụng tốt ưu thế về khách hàng (khách hàng lớn của hệ thống Quỹ HTPT như các Công ty Bảo hiểm, Bưu điện, ngành Điện, Bảo hiểm xã hội ) và lợi thế này sẽ tiếp tục được Quỹ HTPT tận dụng và phát huy hơn nữa trong những năm tiếp theo. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền Dịu