Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kỳ Sơn

doc 56 trang nguyendu 4880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kỳ Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_giai_phap_han_che_rui_ro_tin_dung_tai_chi_nhanh_ngan.doc

Nội dung text: Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kỳ Sơn

  1. Chuyên đề thực tập TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG N0&PTNT HUYỆN KỲ SƠN Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS. NGUYỄN HỮU TÀI Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG Lớp : LTNH - K11 Mã sinh viên : LT110586 Hà Nội, 12/2011 1 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  2. Chuyên đề thực tập MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 LỜI CẢM ƠN 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Nội dung về tín dụng ngân hàng 3 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 3 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 3 1.1.3. Vị trí, vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân 4 1.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng 5 1.2. Khái quát về rủi ro và rủi ro tín dụng 6 1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng 6 1.2.2. Đặc điểm về rủi ro tín dụng 7 1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng 8 1.2.4. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 9 1.2.4.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 9 1.2.4.2. Nợ có vấn đề (Có khả năng trở thành nợ quá hạn) 9 1.2.4.3. Tình hình tài chính và phương án của người vay( các yếu tố của người vay), môi trường hoạt động của người vay 9 1.2.4.4. Bảo đảm tiền vay 10 1.2.4.5. Một só ngân hàng sử dụng phương pháp chấm điểm( xếp hạng tín nhiệm) để phản ánh rủi ro tín dụng 10 1.2.4.6. Tính đa dạng hóa trong tài sản của ngân hàng 10 1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng 10 1.2.5.1. Rủi ro làm phát sinh tăng chi phí giảm lợi nhuận 10 1.2.5.2. Rủi ro tín dụng tác động tới hoạt động của ngân hàng 11 1.2.6. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 12 1.2.4.1. Các nhân tố khách quan 12 1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan 13 1.2.7. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 19 1.2.7.1. Hạn chế sự phát sinh các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi. 19 2 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  3. Chuyên đề thực tập CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN KỲ SƠN – HÒA BÌNH (2008 – 2011) 21 2.1. Khái quát chung về quá trình hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kỳ Sơn 21 2.2. Kết quả hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kỳ Sơn 22 2.2.1. Hoạt động huy động vốn 22 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 25 2.2.2.1. Phân loại dư nợ theo ngành kinh tế 26 2.2.2.2. Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế 27 2.2.2.3. Phân loại dư nợ theo kỳ hạn 28 2.3. Thực trạng về tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kỳ sơn 29 2.3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn 29 2.3.1.1. Kết quả đạt được 29 2.3.1.2 Những tồn tại 30 2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn 30 2.3.1.1. Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn nợ 32 2.3.1.2. Nợ quá hạn phân theo tài sản đảm bảo 33 2.3.1.3. Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi 34 2.3.4. Đánh giá về các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn 37 2.3.4.1. Kết quả đạt được 37 2.3.4.2. Hạn chế 38 2.3.4.3. Nguyên nhân hạn chế 39 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN KỲ SƠN 42 3.1. Phương hướng mục tiêu phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn 42 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn 43 3.2.2. Thực hiện đầy đủ quy trình cho vay 44 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tín dụng 45 3.2.4. Coi trọng nhưng không quá ỷ lại vào tài sản đảm bảo 46 3 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  4. Chuyên đề thực tập 3.2.4. Xử lý kịp thời nợ quá hạn, nợ có vấn đề và thu hồi nợ. 47 3.2.5. Định kỳ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định mới 48 3.3. Những kiến nghị 48 3.3.1. Đối với NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình 48 3.3.2. Đối với NHNN 48 3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 49 KẾT LUẬN 50 4 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  5. Chuyên đề thực tập DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh năm 2008- QIII-2011 23 Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh 24 Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh 25 Bảng 2.2: Phân loại dư nợ theo ngành kinh tế 26 Bảng 2.3: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của chi nhánh qua 27 Bảng 2.4. Phân loại tín dụng phân theo kì hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn 28 Bảng 3: Thực trạng chất lượng tín dụng từ năm 2008 – QIII-2011 31 Biểu đồ 2.3. Tình hình chất lượng tín dụng của chi nhánh 32 Bảng 4: Phân loại nợ quá hạn theo kỳ hạn nợ của chi nhánh NHNo&PTNT 33 Bảng 5: Phân loại nợ quá hạn theo tài sản đảm bảo của chi nhánh NHNo&PTNT 34 Bảng 6: Phân loại nợ quá hạn theo khả năng thu hồi của chi nhánh NHNo&PTNT 34 5 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  6. Chuyên đề thực tập LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại dịch vụ tài chính mở ra nhiều cơ hội cho các tổ chức tín dụng trong nước, tạo điều kiện để hệ thống ngân hàng Việt Nam tận dụng những thế mạnh về công nghệ ngân hàng mới, kinh nghiệm và quản lý phát triển sản phẩm dịch vụ theo hướng hiện đại hóa, kỹ năng quản trị rủi ro cũng như kỹ năng quản lý ngân hàng từ phía các ngân hàng quốc tế. Đồng thời, hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng làm cho các ngân hàng trong nước hoạt động hiệu quả hơn do hiệu ứng cạnh tranh từ phía các ngân hàng nước ngoài. Cạnh tranh công bằng mang lại nhiều lợi ích cho hệ thống ngân hàng, như phân bổ nguồn lực tài chính có hiệu quả, sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và chất lượng hơn. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế, ngược lại cũng mang tới nhiều rủi ro cho hệ thống ngân hàng vẫn còn non yếu, như rủi ro bị thôn tính, phá sản ngân hàng do bị thua lỗ và mất thị phần. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt các TCTD trong nước và thị trường tài chính Việt Nam trước những rủi ro ngoại sinh lớn, chẳng hạn như tác động làm tăng nguy cơ mất ổn định kinh tế vĩ mô (lãi suất, tỷ giá, ), khủng hoảng thị trường tài chính quốc tế và khu vực. Thực tế, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là một ngân hàng lớn mạnh, có kinh nghiệm và có uy tín trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Tuy vậy, trong thời gian gần đây do mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, đặc biệt do sự biến động không ngừng của thị trường thị trường khu vực và trên thế giới, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Kỳ Sơn nói riêng cũng đang đối mặt với những khó khăn về rủi ro tín dụng. Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Kỳ Sơn, trên cơ sở những kiến thức đã được tích lũy ở trường và qua nghiên cứu tài liệu, kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn thu được trong quá trình thực tập, với mong muốn phân tích các nguyên nhân của rủi ro tín dụng để góp phần đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro tín dụng và đóng góp một vài ý kiến nhỏ của mình nhằm cùng tìm ra lởi giải đáp khoa học, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Kỳ Sơn” Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng rủi ro và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Kỳ Sơn 6 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  7. Chuyên đề thực tập LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của PGS-TS Nguyễn Hữu Tài cùng toàn thể Ban lãnh đạo cũng như các cán bộ trong NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Kỳ Sơn đã giúp em hoàn thành tốt bài chuyên đề thực tập của mình và hiểu biết thêm nhiều về lĩnh vực ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam nói riêng. 7 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  8. Chuyên đề thực tập CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Nội dung về tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước theo nguyên tắc hoàn trả. Ngân hàng là một trung gian tài chính có chức năng quan trọng là thu hút, tập trung các nguồn vốn, chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh. Hoạt động của ngân hang thương mại là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để đầu tư thu lợi nhuận như cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Lượng vốn của các ngân hàng thường nhỏ hơn nhiều so với nhu cầu vay vốn của các khách hàng bởi thế ngân hàng thương mại phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội. Những nguồn vốn này là cơ sở để ngân hàng thương mại đầu tư lại cho nền kinh tế. Đây chính là nguồn gốc của hoạt động tín dụng ngân hàng. Hiện nay các dịch vụ ngân hàng cung cấp ngày càng phong phú, đa dạng và cũng mang lại cho ngân hàng nguồn thu không nhỏ. Tuy nhiên, hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vẫn là tín dụng. 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng Trong các hoạt động ngân hàng ở Việt Nam, tín dụng nông nghiệp ra đời sớm nhất và tới nay vẫn được trú trọng nhất. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân và giữa các ngân hàng với nhau được thực hiện trên cơ sở lòng tin, tính hoàn trả theo kỳ hạn gồm tiền gốc và lãi. Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm sau: - Một là: Quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời, đối tượng của sự chuyển nhượng cụ thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dưới dạng hình thức kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng của giá trị đó, nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Sự thiếu phù hợp của thời gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai 8 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  9. Chuyên đề thực tập bên và dẫn đến nguy cơ phá hủy quan hệ tín dụng. Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sử dụng đối với lượng giá trị đó. - Hai là, tính hoàn trả lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời, nói cách khác đó là giá cả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu thế nên nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó. - Ba là, quan hệ tín dụng dựa trên quan hệ tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay, có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng, người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này là điều kiện để hình thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối tượng cho vay vốn tiền tệ số vốn này không nằm trong quá trình tuần hoàn của chu kỳ sản xuất kinh doanh mà là một loại vốn riêng biệt, một loại vốn nhàn rỗi dùng để cho vay. Chủ thể vay vốn chủ yếu là doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân sản xuất kinh doanh. Trong một số trường hợp ngân hàng cũng tiến hành đi vay của nhau, chủ thể cho vay là các ngân hàng và các công ty tài chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hoạt động tín dụng không ngừng hoàn thiện và phát triển trở thành tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là tín dụng các nhà tư bản tiền tệ cấp cho các nhf tư bản kinh doanh và những người vay nợ khác. Nó là quan hệ trực tiếp qua ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế thị trường Ngân hàng là trung gian tín dụng giữa người đi vay và người cho vay. Do vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ - tỏ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mọt bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. 1.1.3. Vị trí, vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân Tín dụng là hoạt động chủ yếu của phần lớn các ngân hàng thương mại, thường chiếm tỷ trọng từ 60 – 70% lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, ngân hàng luôn tìm cách duy trì, mở rộng tín dụng thông qua việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Mặt khác, hoạt động tín dụng còn có tác động đến những hoạt động kinh doanh khác hay uy tín nên ngân hàng cũng phải quan tâm đến chất lượng tín dụng để tránh những ảnh hưởng 9 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  10. Chuyên đề thực tập xấu. Như vậy, ngay đối với bản thân ngân hàng, tín dụng đã chiếm một vai trò quan trọng, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên, đối với nền kinh tế, tín dụng ngân hàng lại thể hiện một vai trò rõ nét hơn. Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình điều hoà vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Trong cấu trúc hệ thống tài chính, ngân hàng là trung gian tài chính, có chức năng chuyển vốn từ người tiết kiệm đến người đầu tư và kiếm lời bằng phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Như vậy, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã tập trung vốn từ những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, điều chuyển đến những người muốn sản xuất kinh doanh, nhưng lại thiếu vốn. Do đó, các loại hình tín dụng càng phong phú và đa dạng bao nhiêu, quá trình điều hoà vốn càng đạt hiệu quả bấy nhiêu. Thứ hai, tín dụng ngân hàng cung cấp một nguồn vốn quan trọng, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói rằng: không một công ty nào có thể hoạt động tốt và tồn tại vững chắc trên thị trường mà không sử dụng vốn vay ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn; đặc biệt là có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp phải mất chi phí sử dụng, lại chịu sự thẩm định, giám sát từ phía ngân nên sẽ có ý thức tốt hơn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. 1.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng Trong các hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Theo nhiều tiêu thức, tín dụng được phân chia như sau:  Theo thời gian, tín dụng được phân chia thành tín dụng ngắn, trung và dài hạn. - Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn dưới 1 năm, để tài trợ cho tài sản lưu động. - Tín dụng trung hạn là những khoản vay thông thường từ 1 đến 5 năm, tài trợ cho các tài sản cố định như máy móc thiết bị - Tín dụng dài hạn là những khoản vay từ 5 năm trở lên để tài trợ cho tài sản cố định có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Nhìn chung, tỷ trọng tín dụng ngắn hạn ở ngân hàng thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn. Đó là do các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của khách hàng. Hơn nữa, tín dụng trung và dài hạn thường có rủi ro cao hơn và nguồn đắt 10 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  11. Chuyên đề thực tập hơn. Việc phân loại theo thời gian để ngân hàng quản lý nhằm đảm bảo an toàn và sinh lợi.  Theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê, chiết khấu. - Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong thời gian xác định. Trong phần lớn các ngân hàng, cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng. - Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh có nhiều loại như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Cho thuê có hai hình thức là cho thuê nghiệp vụ và thuê tài chính. - Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn.  Theo tài sản đảm bảo, tín dụng được chia thành tín dụng có và không có tài sản đảm bảo. -Tín dụng có tài sản đảm bảo là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn dựa trên cam kết người nhận tín dụng sẽ dùng tài sản đảm bảo để trả nợ trong một số trường hợp. - Tín dụng không có tài sản đảm bảo: có thể được cấp cho khách hàng có uy tín, thường làm ăn thường xuyên có lãi hoặc các khoản vay của các tổ chức lớn hay theo chỉ định của Chính phủ. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn được phân loại theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp ), theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định), theo mục đích sử dụng vốn (sản xuất, tiêu dùng ). Việc phân loại tín dụng cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi, gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp. 1.2. Khái quát về rủi ro và rủi ro tín dụng 1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng Có rất nhiều quan niệm về rủi ro như: “Rủi ro là bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại” hay “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một hay nhiều biến cố không mong đợi” Nhưng nói chung, mọi quan niệm đều đi đến thống nhất: 11 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  12. Chuyên đề thực tập “rủi ro là biến cố xẩy ra ngoài ý muốn, sự hiểu biết, dự tính của chủ thể và đem lại những hậu quả xấu”. Rủi ro có thể xẩy ra bất cứ lúc nào trong mọi lĩnh vực cuộc sống, nhất là trong lĩnh vực tín dụng nói chung và nghiệp vụ cho vay nói riêng. Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính. Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều lần. Rủi ro tín dụng giống như là “ngòi nổ” tự mình nó sự phá hoại chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp, nhưng khi có những chất kích nổ sự phá hoại lan truyền và sự tàn phá khủng khiếp sẽ diễn ra. Rủi ro tín dụng lúc đó có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội. Rủi ro tín dụng luôn đứng vị trí đầu bảng được các ngân hàng quan tâm. Từ xưa đến nay, rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà ngân hàng trên toàn thế giới. Tín dụng là hoạt động mang tính sơ khai, tính bản chất của ngân hàng và là cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng. Hoạt động tín dụng giữ một vai trò cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một ngân hàng nào. Nó xứng đáng nhận được sự chú ý đặc biệt trong quản trị ngân hàng cũng như trong công tác giám sát, điều chỉnh hoạt động ngân hàng của ngân hàng trung ương. Việc quản trị tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng trả nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng này. Không phải bao giờ dự tính này cũng chính xác tuyệt đối và thời gian qua đi thì khả năng phán đoán lại càng trở nên khó hơn. Nói tóm lại: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro tín dụng cũng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm năng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Đây là rủi ro gắn liền với các hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát. Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: các hoạt động bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, 1.2.2. Đặc điểm về rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại – hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự 12 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  13. Chuyên đề thực tập đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Rủi ro tín dụng theờng tạo ra những tổn thất về tài chính. Nhưng những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn nhiều lần. Rủi ro tín dụng gióng như là ngòi nổ tự mình nó sự pphas hoại chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp, nhưng khicos những chất kích nổ sự phá hoại lan truyền và sự tàn phà khủng khiếp sẽ diễn ra. Rủi ro tín dụng lúc đó có thể là đầu mói của những cuộc khủng hoảng tài chính hoạc khủng hoảng kinh tế - xã hội. 1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và mục đích quản lý. Đối với ngân hàng, việc phân loại có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thiết kế chính sách, quy trình, thủ tục và mô hình tổ chức nhằm đảm bảo nhận biết đầy đủ các yếu tố làm phát sinh rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận và giữa các khâu.  Theo đối tượng sử dụng - Rủi ro khách hàng cá thể - Rủi ro công ty/ tổ chức kinh tế - Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý  Theo phạm vi - Rủi ro đơn lẻ/giao dịch (được hiểu là rủi ro gắn với một giao dịch cụ thể nào đó, như đối với một khoản vay của khách hàng. Loại rủi ro này gắn liền và xuất phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của một khoản vay/khách hàng). - Rủi ro hệ thống (rủi ro gắn liền với một nhóm khách hàng, chẳng hạn đối với một ngành, thậm chí cả một nền kinh tế. Loại rủi ro này mang tính chất vĩ mô và liên quan đến việc quản lý danh mục tín dụng).  Theo giai đoạn phát sinh rủi ro - Rủi ro trong thẩm định, tức là đánh giá sai khách hàng. - Rủi ro khi cho vay, chẳng hạn như giải ngân sai mục đích làm cho khoản vay không phát huy hiệu quả. - Rủi ro trong khi quản lý, xử lý thu nợ.  Theo sản phẩm - Rủi ro các sản phẩm nội bảng (cho vay, thấu chi) - Rủi ro các sản phẩm ngoại bảng (chiết khấu, thư tín dụng, bảo lãnh).  Theo tính chất của rủi ro - Rủi ro khách quan xảy ra do thiên tai, địch họa, người vay trốn chạy, mất tích. 13 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  14. Chuyên đề thực tập - Rủi ro chủ quan xảy ra do người vay hoặc người cho vay vô tình hoặc cố ý làm cho thất thoát vốn vay.  Theo thời hạn khoản vay - Rủi ro theo các khoản vay ngắn hạn - Rủi ro theo các khoản vay trung dài dạn 1.2.4. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những dấu hiệu chính phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng: 1.2.4.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Bao gồm: - Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ khó đòi trên nợ quá hạn. - Nợ quá hạn thông thường (có khả năng thu hồi cao). - Tốc độ tăng, giảm của các tỷ lệ trên: Tỷ lệ càng cao, tốc độ tăng cho thấy rủi ro cao và có xu hướng tăng và ngược lại. Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng; hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai mục đích, hoặc tài sản bảo đảm bị giảm giá trị hoặc khách hàng phát sản - Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một thời gian nhất định theo quy định của ngân hàng, hoặc khách hàng có dấu hiệu lừa đảo phá sản Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Chi phí ra tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ khó đòi là một lời cảnh báo cho ngân hàng: Hi vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết. 1.2.4.2. Nợ có vấn đề (Có khả năng trở thành nợ quá hạn) Tỷ lệ càng cao, tốc độ tăng cho thấy rủi ro cao và có xu hướng tăng và ngược lại. Nhiều khoản cho vay tuy chưa xếp vào nợ quá hạn xong ngân hàng nhận thấy rủi ro đang gia tăng(Có các dấu hiệu không tốt như doanh thu giảm sút, chi phí gia tăng ) 1.2.4.3. Tình hình tài chính và phương án của người vay( các yếu tố của người vay), môi trường hoạt động của người vay 14 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  15. Chuyên đề thực tập Nếu tình hình tài chính của người vay tốt, phương án có hiệu quả cao và môi trường hoạt động thuận lợi thì rủi ro sẽ thấp. Nhưng yếu tố này xấu đi sẽ cấu thành các khoản nợ có vấn đề. 1.2.4.4. Bảo đảm tiền vay Nhiều trường hợp ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi uy tín người vay không cao hoạc hoạt động nhiều rủi ro. Như vậy tài sản đảm bảo càng cao trên tổng dư nợ cho thấy ngân hàng đang cấp tín dụng cho những khách hàng có rủi ro cao. Tuy nhiên tài sản đảm bảo sẽ góp phần làm giảm tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ. Vì vậy khi xem xét yếu tố tài sản đảm bảo phải chú ý tới từng trường hợp cụ thể. 1.2.4.5. Một só ngân hàng sử dụng phương pháp chấm điểm( xếp hạng tín nhiệm) để phản ánh rủi ro tín dụng Đây là phương pháp đo lường rủi ro tín dụng hiện đại, đòi hỏi ngân hàng phải có phần mềm quản lý tập trung. Khách hàng vay vốn sẽ được chấm điểm dụa trên các yếu tố tài chính và phi tài chính ( tình hình tài chính, năng lực sản xuât kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ với ngân hàng và tính sòng phẳng ) sau đó được xếp hạng. Hạng càng cao (A) rủi ro càng thấp và ngược lại. 1.2.4.6. Tính đa dạng hóa trong tài sản của ngân hàng Bên cạnh nợ quá hạn, nhà quản lý ngân hàng còn sử dụng các hình thức đo rủi ro tín dụng khác, gắn liền với chiến lược đa dạng hóa tài sản, lập hồ sơ khách hàng, trích lập quỹ dự phòng, đặt giá đối với các khoản vay.  Mất ổn định vĩ mô Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn định. Vùng hay bị thiên tai đều tạo nên mất ổn định vĩ mô,tác động xấu đến người vay. Do vậy mất ổn định vĩ mô được ngân hàng xem là một nội dung phản ánh rủi ro tín dụng.  Tính kém đa dạng của tín dụng Đa dạng hóa là biện pháp hạn chế rủi ro. Nhũng thay đổi trong chi kỳ của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho mọt nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với sự đa dạng hóa. Để phản ánh rủi ro tín dụng, nhiều ngân hàng kết hợp phân loại nợ với giá trị tài sản đảm bảo. 1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng 1.2.5.1. Rủi ro làm phát sinh tăng chi phí giảm lợi nhuận. 15 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  16. Chuyên đề thực tập Khi các ngân hàng cho vay xuất hiện những khoản nợ quá hạn, việc đầu tiên là các ngân hàng cho vay phải tìm cách thu hồi nợ. Việc thu hồi nợ quá hạn vừa làm mất thời gian của cán bộ cho vay, vừa làm tăng khoản chi phí về đi lại để lấy nợ. Nếu các khoản nợ này có liên quan đến nhiều bên thì ngân hàng cho vay phải chi phí về cả thời gian lẫn tiền cho công việc thương lượng, gặp gỡ cac bên trong quá trình xử lý nợ. Đây là những chi phí trước mắt mà các ngân hàng cho vay phải bỏ ra. Bên cạnh đó các ngân hàng cho vay phải bỏ ra chi phí cơ hội rất lớn: Các khoản nợ quá hạn làm chậm lại vòng quay vốn tín dụng, làm mất đi các khoản đầu tư khác của mình, đó là chưa kể đến sự ảnh hưởng lớn của nợ qúa hạn với tâm lý cuả cán bộ cho vay. Nợ quá hạn phát sinh làm cho cán bộ tín dụng phải mất thời gian xử lý nợ, không tiếp cận được những món vay mới đồng thời còn làm cho cán bộ cho vay ngần ngại mở rộng hoạt động cho vay Tất cả những vấn đề này làm giảm thu nhập tiềm ẩn và làm tăng chi phí cho các ngân hàng cho vay, từ đó làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho vay. 1.2.5.2. Rủi ro tín dụng tác động tới hoạt động của ngân hàng Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ của danh mục cho vay có vấn đề là đã ảnh hưởng lớn đến ngân hàng. Dưới đây là một số tác động xấu mà ngân hàng có thể gặp phải khi rủi ro tín dụng xảy ra: Thứ nhất, rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng. Khi có một khoản nợ bị coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay; một phần vì không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động, một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác, nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được, thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp rất nhiều khó khăn về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài sản là rất khó xảy ra. Thứ hai, rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó, ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, bởi huy động từ tiền gửi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài với việc hàng loạt người gửi tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên bố phá sản. Thứ ba, rủi ro tín dụng giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa tỷ lệ nợ quá 16 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  17. Chuyên đề thực tập hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác. 1.2.6. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại Các ngân hàng khi cho vay luôn phải đối mặt với rủi ro. Với khả năng cho vay, các ngân hàng thương mại thúc đẩy quá trình đầu tư, sản xuất và lưu thông hàng hóa, do đó góp một ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để xác định nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cần tập trung vào các nguyên nhân sau: 1.2.4.1. Các nhân tố khách quan  Nhân tố kinh tế Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của các ngân hàng. Sự biến động bất thường của một hoạt động kinh tế nào đó trong nền kinh tế nói chung cũng đều ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực còn lại. Bên cạnh đó, hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Bởi vậy, lạm phát cũng là một vấn đề quan trọng mà các ngân hàng luôn phải cảnh giác vì người đi vay phải vay một khoản lớn hơn cho mục đích của mình và chịu chi phí cũng lớn hơn. Trong số các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động nhạy cảm nhất đối với những biến động của nền kinh tế, do đó những biến động này sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các khách hàng. Khi nền kinh tế ở trạng thái hưng thịnh, mọi hoạt động trong nền kinh tế diễn biến tích cực như tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, môi trường kinh doanh ít biến động hấp dẫn nhà đầu tư thì nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp tăng lên, do vậy tín dụng ngân hàng có cơ hội phát triển, các khách hàng có điều kiện hoạt động kinh doanh tốt thì các khoản vay được đảm bảo (nếu không gặp rủi ro khác). Ngược lại nếu nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, các doanh nghiệp có khuynh hướng co cụm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì tín dụng ngân hàng sẽ bị thu hẹp. Điều đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng của ngân hàng, rủi ro sẽ tăng lên.  Nhân tố xã hội Các nhân tố xã hội như trật tự an ninh và an toàn xã hội, trình độ dân trí ảnh hưởng trực tiếp tới các tác nhân chính tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng và khách hàng. Quan hệ tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng, vì vậy uy tín có vai trò quan trọng trong quan hệ này. Khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín với ngân hàng thì được 17 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  18. Chuyên đề thực tập ưu đãi trong quan hệ tín dụng. Còn ngân hàng nào hoạt động an toàn, hiệu quả, nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì được khách hàng lựa chọn, tin cậy. Niềm tin tưởng lẫn nhau trong quan hệ sẽ là cơ sở để mở rộng quan hệ của mình với những đối tượng khác trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, an ninh, an toàn xã hội, trình độ dân trí có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ tín dụng ngân hàng. Thực tế, nếu một nơi nào đó mà an ninh trất tự không đảm bảo, an toàn xã hội kém, có nhiều trộm cắp và các tệ nạn xã hội khác sẽ tạo tâm lý không an toàn cho các nhà đầu tư, và các nhà đầu tư cũng sẽ không đầu tư vào nơi như vậy. Do đó nhu cầu vay vốn cũng hạn chế, ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. Ngược lại nơi nào có trật tự an ninh tốt, ít trộm cướp và các tệ nạn xã hội sẽ an toàn cho hoạt động đầu tư. Điều đó sẽ khuyến khích các chủ đầu tư mở rộng quy mô hoạt động của mình. Như vậy nhu cầu tín dụng tăng lên và tín dụng ngân hàng có cơ hội phát triển  Nhân tố pháp lý Môi trường pháp lý trong kinh doanh là tổng hợp các yếu tố pháp lý có tác động đến hoạt động kinh doanh, bao gồm hệ thống pháp luật, hệ thống các biện pháp đảm bảo cho pháp luật được thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh. Hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, phải tuân theo quy định của ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Luật dân sự và các quy định khác. Nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không kịp thời, không ổn định và có nhiều kẽ hở thì rất khó cho ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, bởi vì ngân hàng không có một căn cứ pháp lý rõ ràng, đầy đủ và kịp thời để hoạt động. Điều này không đảm bảo sự lành mạnh, hiệu quả và dễ gặp rủi ro. Ngược lại, một hành lang pháp lý vững chắc bao gồm những văn bản pháp luật, những quy định rõ ràng đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ góp phần đẩy mạnh sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng và đó cũng là cơ sở pháp lý để ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra trong hoạt động tín dụng. Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng tín dụng một cách có hiệu quả cũng như hạn chế rủi ro tín dụng. 1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan  Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương, được thể hiện thông qua văn bản, được hoàn thiện dần qua nhiều năm và là yếu tố căn bản, là nền tảng để quản lí rủi ro tín dụng hiệu quả. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao khả năng sinh lời. 18 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  19. Chuyên đề thực tập Cụ thể, chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho cán bộ ngân hàng, những người làm công tác cho vay và quản lí danh mục đầu tư. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với khách hàng, các loại cho vay được thực hiện, kỳ hạn của khoản tín dụng, sự đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, hướng giải quyết phần tín dụng vượt giới hạn, các khoản vay có vấn đề Việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ chịu tác động trực tiếp và mạnh mẽ từ những yếu tố này. Các yếu tố thuộc chính sách tín dụng linh hoạt và đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lí rủi ro tín dụng. Các tổ chức tín dụng trên thế giới đều coi một chính sách tín dụng được xây dựng đúng đắn là điều kiện thiết yếu để quản lí tốt rủi ro tín dụng. Chính sách được hoạch định hợp lý và cẩn thận, thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức, đồng thời đánh giá đúng về cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, các ngân hàng sẽ không thể đảm bảo an toàn về tín dụng nếu các yếu tố của chính sách tín dụng cứng nhắc, không hợp lý, không đáp ứng được những nhu cầu đa dạng về vốn của khách. Không chỉ thế, nếu các chính sách không ổn định, bị thay đổi đột ngột, hay còn lỏng lẻo, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét phân tích còn hạn chế, chưa chính xác thì có thể gây ra những hậu quả rất nguy hiểm. Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa ngân hàng trong việc thu hút khách ngàng, một chính sách tín dụng đúng đắn và linh hoạt đóng vai trò hết sức quan trọng.  Quy trình cấp tín dụng Quy trình tín dụng là tập hợp những nghiệp vụ cơ bản và các bước trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay đến khi thu hồi được nợ. Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng nhập hồ sơ xin vay vốn). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm thông tin về khách hàng; hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn; phân tích thẩm định khách hàng và dự án vay vốn, được khái quát thành bốn bước cụ thể sau: - Bước 1: Lập hồ sơ xin cấp tín dụng; - Bước 2: Thẩm định; - Bước 3: Quyết định cấp tín dụng; - Bước 4: Giải ngân; - Bước 5: Quản lý tín dụng được cấp. 19 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  20. Chuyên đề thực tập Chất lượng tín dụng tùy thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định cũng như các quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng ngân hàng cụ thể. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm bắt được tình hình các khoản tín dụng đã được cấp cho khách hàng (có được sử dụng đúng mục đích hay không) để có những biện pháp can thiệp kịp thời khi cần thiết, sớm ngăn ngừa hay hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Khâu quyết định đến chất lượng tín dụng cũng như hạn chế rủi ro tín dụng là thu hồi và giải quyết nợ. Sự nhanh nhạy của các cán bộ ngân hàng đối với việc phát hiện kịp thời những biểu hiện bất lợi đối với khách hàng hay đề xuất những biện pháp xử lí kịp thời và tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu được những rủi ro có thể xảy ra (giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn). Công tác thông tin không tốt cũng đóng vai trò ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, thông tin tín dụng nhanh nhạy, chính xác và toàn diện làm tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn khác nhau như trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC), phòng Quản lí thông tin tín dụng của chính các ngân hàng thương mại, từ báo chí, các phương tiện truyền thông, các chuyên viên tư vấn, các cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, hay qua các báo cáo tài chính của khách hàng. Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại linh hoạt, chủ động, thích hợp với mỗi khách hàng khác nhau, thực hiện những bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp để bảo vệ được lợi ích của ngân hàng, của khách hàng và của toàn xã hội. Có như vậy mới thu hút được nhiều khách hàng hơn và tăng được tính cạnh trạnh của ngân hàng. Sự tôn trọng và sự kết hợp nhịp nhàng trong các bước trong quy trình tín dụng sẽ giúp cho các ngân hàng phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm được tình hình của khoản tín dụng để có biện pháp can thiệp kịp thời, sớm ngăn ngừa hạn chế rủi ro có thể xảy ra.  Thông tin tín dụng Hoạt động tín dụng của các ngân hàng trong cơ chế thị trường luôn tiềm ần những rủi ro. Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng là hệ thống thông tin tín dụng. Những thông tin tín dụng có chất lượng cao sẽ góp phần giúp cho các nhà quản lí ngân hàng có thể đưa ra được các quyết định tín dụng đúng đắn, quản trị rủi ro nói chung, rủi ro tín dụng nói riêng một cách hiệu quả. Những thông tin về khách hàng cần được ngân hàng nắm bắt dựa trên các khía cạnh sau: 20 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  21. Chuyên đề thực tập - Thông tin tài chính của khách hàng: tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây, , hiệu quả sản xuất kinh doanh của phương án, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp, - Thông tin gián tiếp như: thông tin về xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của ngành nghề trong nước cũng như ngoài nước, tình hình kinh tế xã hội. - Thông tin phi tài chính, gồm có: năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, uy tín, quan hệ xã hội Hệ thống thông tin tín dụng cần phải chính xác, kịp thời và đầy đủ. Bởi vậy ngân hàng cần phải có nhiều thông tin khác nhau, không chỉ từ các tổ chức cho vay mà còn từ các nguồn bên ngoài như các cơ quan thông tin tín dụng trong và ngoài nước. Nguồn thông tin bên ngoài này có vai trò quan trọng trong việc đánh giá khách hàng một cách toàn diện. Trên thực tế, những nguồn thông tin không chính xác đã gây ra những khoản tín dụng bị rủi ro thất thoát, như trường hợp một khách hàng sử dụng một tài sản để thế chấp đi vay vốn tại nhiều ngân hàng. Điều đó làm mất lòng tin vào các khách hàng làm ăn có hiệu quả khác và có thể ngân hàng bị mất khách. Hoặc một số ngân hàng do không nắm bắt được thông tin kịp thời nên đã không đáp ứng được nhu cầu về vốn vay cho khách hàng, do vậy hạn chế việc mở rộng tín dụng của ngân hàng.  Tình hình huy động vốn Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng hoạt động chủ yếu theo phương châm “ huy động vốn để sử dụng vốn “. Bởi vậy, nếu không đi vay được tức là không huy động được vốn thì không thể có hoạt động sử dụng vốn. Nguồn vốn huy động được càng lớn và đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển. Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng do đó cũng ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân hàng là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhưng không có thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.  Công tác tổ chức của ngân hàng Công tác tổ chức của ngân hàng nếu được cụ thể hoá và được sắp xếp một cách khoa học, không bị chồng chéo, có sự kết hợp chặt chẽ các Phòng ban trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng thì sẽ là cơ sở phát triển hoạt động tín dụng một cách lành mạnh có hiệu quả. Nếu ngân hàng tổ chức một cách khoa học sẽ đảm bảo được sự 21 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  22. Chuyên đề thực tập phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng trong toàn bộ hệ thống cũng như với các tổ chức liên quan khác. Điều này sẽ góp phần hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra, cụ thể là tạo điều kiện đáp ứng các yêu cầu của khách hàng kịp thời, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó cũng nâng cao chất lượng tín dụng.  Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị Các cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu trong quy trình tín dụng nên đây là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ tín dụng ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả và chất lượng của công tác tín dụng và quản lí rủi ro tín dụng. Những cán bộ tín dụng nắm vứng nghiệp vụ, có trình độ chuyên môn giỏi, kết hợp với kĩ năng và kinh nghiệm công tác sẽ xác định được chính xác tình hình tài chính của khách hàng, đánh giá được tính khả thi của các dự án vay vốn hay phát hiện được những dấu hiệu lừa đảo từ phía khách hàng, từ đó phân tích được năng lực quản lí và khả năng tài chính, trả nợ của người vay vốn, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra, sự hiểu biết sâu rộng về pháp luật, về các chính sách kinh tế xã hội của đất nước, những biến động trên thị trường tài chính của cán bộ tín dụng sẽ giúp họ có được những dự đoán chính xác về tình hình kinh tế xã hội, từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng một phương án phát triển sản xuất kinh doanh hợp lý.  Hoạt động kiểm soát nội bộ Hoạt động kiểm soát nội bộ cho phép các nhà quản lý nắm bắt được tình hình hoạt động của ngân hàng, những khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải để từ đó đưa ra được những đối sách hợp lý. Rủi ro tín dụng phụ thuộc vào việc tuân thủ những chính sách, quy định và việc phát hiện kịp thời những sai sót cũng như những nguyên nhân dẫn đến những lệch lạc, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy trình tín dụng. Đây là biện pháp hữu hiệu giúp ban lãnh đạo ngân hàng có được thông tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được xúc tiến phù hợp với các chính sách, thực hiện thành công các mục tiêu đã định.  Tình trạng của chính các khách hàng Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng chấp nhận. Họ cũng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy, ảnh hưởng của khách hàng đến rủi ro cũng rất lớn. - Năng lực của khách hàng Năng lực của khách hàng là nhân sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Khách hàng yếu kém trong khâu quản lí, không dự đoán được những biến động của 22 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  23. Chuyên đề thực tập nhu cầu thị trường, không hiểu biết nhiều về việc sản xuất, phân phối và khuếch trương sản phẩm, phương án kinh doanh không hiểu quả, không nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, không đón đầu công nghệ mới sẽ dễ dàng gục ngã trong cạnh tranh. Do đó, họ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. - Sự trung thực của khách hàng Tính trung thực của khách hàng cũng là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cũng như rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nếu khách hàng đến vay ngân hàng với ý định tốt, sử dụng vốn vay đúng mục đích, và có ý thức hợp tác cao trong việc hoàn trả số tiền mà mình đã vay thì khoản tín dụng sẽ được thực hiện một cách suôn sẻ, có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Còn nếu khách hàng ngay từ đầu đã có ý định lừa đảo ngân hàng, không cung cấp số liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán, , sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như quản lý khoản vốn vay của khách hàng, do đó, không thể đưa ra quyết định tín dụng hợp lý, dẫn đến khả năng mất vốn cao. Vì vậy, chọn lọc, phát hiện những khách hàng tốt, ngăn ngừa ý định lừa đảo của khách hàng xấu cũng là một điều rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng Rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một điều tất yếu như người ta thường nói: “Rủi ro là người bạn đồng hành của kinh doanh”. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của vô vàn những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Những nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân mà các nhà quản lý kinh doanh hoàn toàn có thể kiểm soát và hạn chế được. Còn các nguyên nhân khách quan lại nằm ngoài dự đoán của họ. Đó là những rủi ro liên quan tới thiên tai, hoả hoạn, những thay đổi trong chính sách của Nhà nước, nạn lừa đảo, trộm cắp, Chính vì vậy, ảnh hưởng của chúng đến kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng là rất lớn. Ngành nghề của khách hàng càng rủi ro thì nguy hiểm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh ấy diễn ra suôn sẻ thì không sao. Khách hàng hoạt động có lãi sẽ có tiền để trả nợ ngân hàng và tích luỹ cho những sự mở rộng sau này. Nhưng nếu những rủi ro như chúng ta nói ở trên xảy ra, do không dự đoán trước được, nên hậu quả của chúng là khôn lường. Khách hàng mà vỡ nợ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ bị lung lay. Do đó rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng có mối quan hệ thuận chiều với rủi ro tín dụng của ngân hàng. - Tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện quan trọng để khách hàng có thể vay vốn từ ngân hàng. Nó chính là nguồn đảm bảo trả nợ thứ hai bên cạnh nguồn trả 23 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  24. Chuyên đề thực tập nợ thứ nhất, có thể là thu nhập của khách hàng hoặc lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của mình. Tuy nhiên, hiện nay, có rất nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sở hữu. Tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, hoặc thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn làm vật thế chấp. Điều này đang gây ra nhiều khó khăn cần phải giải quyết trong hoạt động cho vay của ngân hàng. 1.2.7. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Hoạt động tín dụng là quan trọng nhất trong ngân hàng thương mại bao gồm hai mặt: Sinh lời và rủi ro. Phần lớn các thua lỗ của các ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Đứng trước quyết định cho vay cán bộ ngân hàng phải cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lý quan trọng của ngân hàng thương mại. Hạn chế rủi ro tín dụng bao gồm: 1.2.7.1. Hạn chế sự phát sinh các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi  Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng, và trong các nghị định của ngân hàng Nhà nước. Các quy định nêu rõ trường hợp cấm các ngân hàng không được tài trợ, điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ.  Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau. Các khách hàng khác nhau, các đối tượng khác nhau sẽ có rủi ro khác nhau. - Tín dụng thương mại: Rủi ro liên quan tới khả năng đánh giá tình trạng kinh doanh, tài chính của người vay. Ngân hàng cần thu thập thông tin cả trong quá khứ lẫn tương lai. Tuy nhiên,khía cạnh tương lai của công ty quan trọng hơn so với quá khứ. Những khách hàng truyền thống, có mối liên hệ tốt với ngân hàng có mức rủi ro thấp hơn. Rủi ro trong cho vay thương mại chủ yếu là do những tác động của thị trường đối với người vay ( Giá hàng bán giảm sút, giá nguyên liệu tăng, thiên tai, cạnh tranh ) - Cho vay đối với người tiêu dùng: Rủi ro liên quan đến thu nhập của người vay và khả năng kiểm soát thông tin về người vay: Thông tin thường ít, ngân hàng khó kiểm soát người vay và khó thu nợ, công ăn việc làm của người vay không ổn định - Cho vay đối với các trung gian tài chính khác như các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Phần lớn các khoản cho vay này là không có đảm bảo, do vậy nếu các tổ chức đi vay bị phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ bị mất. Vì vậy rủi ro liên quan tới vị thế của tổ chức tài chính đi vay. - Cho vay đối với Nhà nước: Độ an toàn cao. Tuy nhiên trong khủng hoảng kinh tế toàn cầu hoặc khu vực, thì các khoản cho vay đối với nhà nước cũng bị ảnh hưởng.  Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng. 24 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  25. Chuyên đề thực tập Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng, đồi hỏi phải có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách quy tắc và sự kiểm soát chung. Chính sách tín dụng với mục tiêu chính là mở rộng tín dụng đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Chính sách tín dụng nhằm hạn chế rủi ro như: Chính sách tài sản đảm bảo, chính sách bảo lãnh, chính sách đồng tài trợ, Quy trình phân tích tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng quyết định, được xây dựng một cách chi tiết và quán triệt xuống từng chi nhánh ngân hàng, từng cán bộ ngân hàng. Quy trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi cho vay, nhằm hạn chế rủi ro như phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, thẩm định dự án vay, lịch sử của người vay, mục đích vay, kiểm soát trong khi cho vay Bên cạnh chính sách và quy trình nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng còn xây dựng quy chế kiểm tra phân định trách nhiệm và quyền hạn, khen thưởng và kỷ luật đối với các nhân viên tín dụng.  Xác định dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng và đa dạng hóa - Xác định các khoản cho vay có vấn đề. - Xác định tỷ trọng các khoản cho vay khác nhau - Xây dựng chiến lược đa dạng hóa 1.2.7.2. Hạn chế các điều kiện chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng Điều kiện chủ quan là các nguồn lực được kết hợp sử dụng trong kinh doanh, thể hiện bằng kết quả quản lý hoạt động gồm: Trình độ quản lý chính là nhận thức để xây dựng và đề ra chiến lược hoạt động trên cơ sở nguồn vốn và lao động của NHTM. Năng lực cán bộ chất lượng cao của các NHTM phải trở thành động lực thực hiện thành công chiến lược kinh doanh. Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung, thiết lập môi trường nhằm tổ chức thực hiện và giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng 1.2.7.3. Hạn chế các điều kiện khách quan dẫn đến rủi ro tín dụng Các điều kiện khách quan bao gồm môi trường pháp lý, môi trường hoạt động, môi trường kinh tế xã hội. Hệ thống thông tin thể hiện sự tổng hợp của môi trường này được vận dụng để tạo thành sức mạnh thành công trong hoạt động tín dụng. 25 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  26. Chuyên đề thực tập CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN KỲ SƠN – HÒA BÌNH (2008 – 2011) 2.1. Khái quát chung về quá trình hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kỳ Sơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Kỳ Sơn- Hòa Bình được thành lập ngày 10 tháng 10 năm 1991 theo quyết định số 203 của tổng Giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam và được tách ra từ hệ thống NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình với vai trò là một ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ tín dụng dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân, trong nước và thực hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp và nông thôn. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kỳ Sơn từ khi ra đời đã thành lập một phòng giao dịch ở Phố Bãi Nai thuộc xã Mông Hoá, huyện Kỳ Sơn. Từ ngày thành lập phòng giao dịch này đã hoạt động tốt góp phần làm tăng nguồn vốn huy động và tăng dư nợ đáp ứng được nhu cầu cần thiết của nông dân các xã nông nghiệp vùng xa trung tâm huyện. Hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kỳ Sơn đã tăng lên 28 người. Từ chỗ cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kỳ Sơn đã xây dựng cho mình một trụ sở với trang thiết bị hiện đại phù hợp với yêu cầu hoạt động của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Mặt khác, ngân hàng còn là một đơn vị có đội ngũ lãnh đạo có năng lực, năng động trong công việc điều hành hoạt động kinh doanh, nội bộ đoàn kết thống nhất. Trong thời gian gần đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn nói riêng chịu ảnh hưởng mạnh trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có những diễn biến mới, tỷ giá các đồng tiền mạnh biến động với biên độ rất cao, lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế có xu hướng dao động liên tục Nền kinh tế trong nước nói chung và Hòa Bình nói riêng gặp nhiều khó khăn: hạn hán, bão lũ, dịch bệnh, cùng với đó giá cả một số vật tư – hàng hoá thế giới tăng tại sức ép tăng giá bán nhiều mặt hàng trong nước, đặc biệt những mặt hàng quan trọng như: lương thực, thực phẩm, thép, xăng dầu, chỉ số lạm phát ở mức cao càng làm cho việc huy động vốn khó khăn và tạo nên sức ép tăng lãi suất của các ngân hàng trong nước. 26 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  27. Chuyên đề thực tập Đứng trước tình hình như vậy, Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn đã vượt qua khó khăn, sẵn sàng đón nhận thách thức, rộng mở đón nhận thời cơ, chuyển mình cùng với nhịp phát triển thời đại và công nghệ. 2.2. Kết quả hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kỳ Sơn 2.2.1. Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn của ngân hàng là chủ yếu huy động tiền gửi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội. Nguồn vốn này góp một phần không nhỏ vào hoạt động của ngân hàng. Theo cơ cấu nguồn vốn theo thời gian thì nguồn vốn huy động được chia làm hai loại: có kỳ hạn và không kỳ hạn. Huy động vốn được coi là nhiệm vụ hàng đầu nên đã có chuyển biến tích cực. Qua bảng 2.1, ta thấy: Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 là 108.793 triệu đồng so với năm 2008 tăng lên 5.543 triệu đồng tương ứng với tăng 5,37%; đến năm 2010 thì nguồn vốn huy động là 119.331 triệu đồng, so với năm 2009 thì tổng nguồn vốn tăng thêm được 10.558 triệu đồng, tương ứng tăng 9,70%, đến QIII- 2011 Tổng nguồn vốn huy động nội tệ có phần tăng lên nhiều hơn so với năm 2010 là: 15.599 triệu đồng, tương ứng tăng 11,56%. Cụ thể: - Tiền gửi không kỳ hạn: + Năm 2009 là 31.341triệu đồng tăng so với năm 2008 là 1.451 triệu đồng tương ứng 4,85%, chiếm tỷ trọng 28,81% so với tổng nguồn vốn huy động. + Năm 2010 là 33.128 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 1.787 triệu đồng tương ứng 5,70%, chiếm tỷ trọng 27,76% so với tổng nguồn vốn huy động. + QIII- 2011 tiền gửi không kỳ hạn tăng thêm 15,19% so với năm 2010 tức là tăng lên 5.032 triệu đồng, tương ứng 28,36% so với tổng nguồn vốn huy động. Có thể thấy tình hình huy động vốn nhờ tiền gửi không kỳ hạn từ năm 2008 đến QIII năm 2011 tăng rất đồng đều. - Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: + Năm 2009 là 51.953 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 1.043 triệu đồng tương ứng 2,05 % chiếm tỷ trọng 47,75% so với tổng nguồn vốn huy động. + Năm 2010 là 56.255 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 4.302 triệu đồng tương ứng tăng thêm 8,28 %,và chiếm tỷ trọng 47,14% trên tổng nguồn vốn huy động nội tệ. + QIII- 2011 là 62.149 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 10,48%, chiếm tỷ trọng là 46,19% trên tổng nguồn vốn huy động. 27 Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng_K11
  28. Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh năm 2008- QIII-2011 ĐVT: Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu QIII- 2008 2009 2010 QIII- 2011 2009/2008 2010/2009 2011/2010 GT % GT % GT % GT % +/- % +/- % +/- % Tổng nguồn vốn 103.250 100 108.793 100 119.331 100 134.930 100 5.543 5,37 10.558 9,70 15.599 11,56 Theo loại tiền Tổng nguồn vốn huy 1.043 1,01 1.539 1,41 1.905 1,60 2.308 1,72 496 0,04 366 35,09 0.496 47,56 động ngoại tệ Tổng nguồn vốn huy động nội tệ 102.207 98,99 107.254 98,59 117.426 98,40 132.622 98,28 5.045 4,94 10.172 9,95 14.816 14,50 Theo thời gian - Tiền gửi không kỳ hạn 29.890 28,95 31.341 28,81 33.128 27,76 38.160 28,36 1.451 4,85 1.787 5,70 5.032 15,19 - Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 50.910 49,31 51.953 47,75 56.255 47,14 62.149 46,19 1.043 2,05 4.302 8,28 5.894 10,48 - Tiền gửi có kỳ hạn từ 12- 24 tháng 19.440 18,83 20.572 18,91 23.578 19,76 28.013 20,82 1.132 5,82 3.006 14,61 4.435 18,81 L - Tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên 3.010 2,92 4.927 4,53 6.370 5,34 6.610 4,91 1.917 63,69 1.443 29,29 240 3,77 G (Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ, hành chính) Nguyễn Thị Hồng Nhung 28 Lớp Ngân hàng_K11
  29. Chuyên đề tốt nghiệp - Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng: + Năm 2009 là 20.572 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 1.132 triệu đồng, tương ứng 5,82% chiếm tỷ trọng 18,9% so với tổng nguồn vốn huy động. + Năm 2010 là 23.578 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 3.006 triệu đồng, tương ứng 14,61%, chiếm tỷ trọng 19,76% so với tổng nguồn vốn huy động. + Quý III- 2011 là 28.013 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 4.435 triệu đồng, tương ứng 18,81%, chiếm tỷ trọng 20,82% so với tổng nguồn vốn huy động. - Tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: + Năm 2009 là 4.927 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 1.917 triệu đồng, tương ứng 63,69 %,chiếm tỷ trọng 4,53% so với tổng nguồn vốn huy động huy động. + Năm 2010 là 6.370 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 1.443 triệu đồng, tương ứng 29,29%, chiếm tỷ trọng 5,34% so với tổng nguồn vốn huy động. + QIII- 2011 là 6.610 triệu đồng tăng hơn so với năm 2010 là 240 triệu đồng tương ứng 14,71%, chiếm tỷ trọng 4,06% trên tổng nguồn vốn huy động. Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh năm 2008 – QIII-2011 Triệu đồng 70000 60000 50000 40000 30000 20000 10000 0 2008 2009 2010 QIII- 2011 Năm Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 - 24 tháng Tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên (Nguồn: Phòng kế toán – ngân quỹ, hành chính) Nguyễn Thị Hồng Nhung 29 Lớp Ngân hàng_K11
  30. Chuyên đề tốt nghiệp Bên cạnh đó, qua biểu đồ 2.2 ta thấy nguồn vốn huy động ngoại tệ cũng tăng qua từng năm và chủ yếu nhờ việc phát hành giấy tờ có giá và khách hàng gửi tiết kiệm: - Năm 2009 là 1.539 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2008 là 496 triệu đồng tương ứng tăng 47,56%. - Năm 2010 là 1.905 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2009 là 366 triệu đồng tương ứng tăng 35,09%. - QIII- 2011 là 2.308 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 403 triệu đồng tương ứng tăng 21,15%. Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh năm 2008 – QIII-2011 (Nguồn: Phòng kế toán – ngân quỹ, hành chính) Có thể thấy tình hình huy động vốn tăng nhanh qua các năm đây là điểm tích cực của ngân hàng, huy động vốn tăng là do hiện nay ngân hàng đã có những hình thức khuyến khích gửi tiền đa dạng, vận động tại nơi giao dịch, có những lãi xuất ưu đãi, lãi suất cao hơn những năm về trước và những khuyến mại thu hút người gửi tiết kiệm. 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng do vậy, nó cũng quyết định cả sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Vốn tín dụng đầu tư cho Nguyễn Thị Hồng Nhung 30 Lớp Ngân hàng_K11
  31. Chuyên đề tốt nghiệp các khách hàng là hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp đã thực sự tạo môi trường giúp các thành phần kinh tế phát triển tạo việc làm và cải thiện đời sống cho người lao động. 2.2.2.1. Phân loại dư nợ theo ngành kinh tế Qua bảng tình hình dư nợ các ngành kinh tế (2.2) từ năm 2008 đến QIII- 2011. Tổng dư nợ qua các năm đều tăng lên nhưng năm 2009 so với năm 2008 tăng lên rất ít, từ 97.829 triệu đồng lên 99.497, tức là chỉ tăng thêm được 1.668 triệu đồng. Nhưng đến năm 2010 thì tổng dư nợ là 115.069 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 17.240 triệu đồng, tức là 17,62%, so với năm 2009 thì tổng dư nợ tăng thêm được 15.572 triệu đồng, tức 15,65%. Sang tới QIII- 2011 tổng dư nợ là 124.985 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 9.916, tức tăng 8,62%. Bảng 2.2: Phân loại dư nợ theo ngành kinh tế ĐVT: Triệu đồng S 2008 2009 2010 QIII- 2011 T Chỉ tiêu T ST % ST % ST % ST % Nông 1 45.320 46,33 50.146 50,40 54.853 47,67 58.341 46,68 nghiệp CN, tiểu 2 25.734 26,30 23.465 23,58 26.256 22,82 29.792 23,83 thủ CN Thương 3 16.579 16,95 18.761 18,86 23.453 20,38 27.856 22,29 nghiệp, DV Ngành 4 10.196 10,42 7.125 7,16 10.507 9,13 8.996 7,20 khác 5 Tổng dư nợ 97.829 100 99.497 100 115.069 100 124.985 100 (Nguồn: Phòng kế toán – ngân quỹ, hành chính) Tình hình dư nợ các thành phần kinh tế đều tăng qua các năm nhưng dư nợ của ngành nông nghiệp chiếm phần lớn nhất và tăng dần qua các năm. Năm 2008 dư nợ ngành nông nghiệp là 45.320 triệu đồng, chiếm 46,33% so với tổng dư nợ. Năm 2009 dư nợ ngành nông nghiệp là 50.146 triệu đồng, chiếm 50,40% so với tổng dư nợ, tăng hơn so với năm 2008 là 4.826 triệu đồng, tương ứng 10,65%. Năm 2010 tăng thêm so với năm 2009 là 4.707 triệu đồng, tương ứng 9,39%. QIII- 2011 dư nợ ngành nông nghiệp là Nguyễn Thị Hồng Nhung 31 Lớp Ngân hàng_K11
  32. Chuyên đề tốt nghiệp 58.341 triệu đồng, chiếm 46,68% so với tổng dư nợ, tăng hơn so với năm 2010 là 3.488 triệu đồng, tương ứng 6,36%. 2.2.2.2. Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế Qua bảng tình hình dư nợ các thành phần kinh tế (2.3) từ năm 2008- QIII- 2011. Tổng dư nợ qua các năm đều tăng lên nhưng năm 2009 so với năm 2008 tăng lên rất ít, từ 97.829 triệu đồng lên 99.497, tức là chỉ tăng thêm được 1.668 triệu đồng. Nhưng đến năm 2010 thì tổng dư nợ là 115.069 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 17.240 triệu đồng, tức là 17,62%, so với năm 2009 thì tổng dư nợ tăng thêm được 15.572 triệu đồng, tức 15,65%. Sang tới QIII- 2011 tổng dư nợ là 124.985 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 9.916, tức tăng 8,62%. Bảng 2.3: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của chi nhánh qua năm 2008- QIII- 2011 ĐVT: Triệu đồng S 2008 2009 2010 QIII- 2011 T Chỉ tiêu T ST % ST % ST % ST % Hộ sản 1 72.027 73,63 78.261 78,66 79.626 69,20 84.156 67,33 xuất Doanh 2 12.045 12,31 13.484 13,55 22.228 19,32 26.475 21,19 nghiệp 3 Khác 13.757 14,06 7.752 7,79 13.215 11,48 14.354 11,48 Tổng dư 4 97.829 100 99.497 100 115.069 100 124.985 100 nợ (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Nông nghiệp huyện Kỳ Sơn) Tình hình dư nợ các thành phần kinh tế đều tăng qua các năm nhưng dư nợ của hộ sản xuất chiếm phần lớn nhất và tăng dần qua các năm. Năm 2008 dư nợ hộ sản xuất là 72.027 triệu đồng, chiếm 73,63% so với tổng dư nợ. Năm 2009 dư nợ hộ sản xuất là 78.261 triệu đồng, chiếm 78,66% tăng hơn so với năm 2008 là 6.234 triệu đồng, tương ứng 8,66%. Năm 2010 dư nợ hộ sản xuất là 79.626 triệu đồng, chiếm 69,2% trên tổng dư nợ tăng hơn năm 2009 là 1.365 triệu đồng, tương ứng tăng 1,74%. QIII- 2011 dư nợ hộ sản xuất là 84.156 triệu đồng chiếm 67,33% tăng hơn so với năm 2010 là 4.530 triệu đồng, tương ứng tăng 5,69%. Nguyễn Thị Hồng Nhung 32 Lớp Ngân hàng_K11
  33. Chuyên đề tốt nghiệp Bên cạnh đó, tình hình dư nợ của doanh nghiệp cũng tăng qua các năm, cụ thể là năm 2008 dư nợ doanh nghiệp chiếm 12,31% tổng dư nợ, tức 12.045 triệu đồng; năm 2009 dư nợ DN chiếm 23,55% tổng dư nợ, tức 13.484 triệu đồng; năm 2010 dư nợ doanh nghiệp chiếm 19,32% tổng dư nợ, tức 22.228 triệu đồng; QIII- 2011 dư nợ doanh nghiệp chiếm 21,19% tổng dư nợ, tức 26.475 triệu đồng. Để đạt được kết quả này là do sự cố gắng nổi bật của ngân hàng, đó là ngân hàng đã nới lỏng một số biện pháp phù hợp với thực tế, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hộ sản xuất vay vốn, vừa tăng trưởng tín dụng, mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. 2.2.2.3. Phân loại dư nợ theo kỳ hạn Dư nợ tín dụng trung dài hạn so với dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Kỳ Sơn luôn giữ tỷ trọng ổn định qua các năm qua, dư nợ trung hạn tăng tương ứng với dư nợ ngắn hạn và luôn giữ mức trung bình. Đây là mức tăng hợp lý, đủ để đảm bảo một mức dư nợ ổn định, không bị lệ thuộc vào một loại kỳ hạn tín dụng nào và phù hợp với cơ cấu huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn. Bảng 2.4. Phân loại tín dụng phân theo kì hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn ĐVT: Triệu đồng S 2008 2009 2010 QIII-2011 T Chỉ tiêu ST % ST % ST % ST % T 1 Ngắn hạn 51.841 52,99 56.355 56,64 61.424 53,38 63.235 50,59 2 Trung hạn 39.935 40,82 37.089 37,28 46.436 40,35 54.541 43,64 3 Dài hạn 6.053 6,19 6.053 6,08 7.209 6,27 7.209 5,77 Tổng dư 4 97.829 100 99.497 100 115.069 100 124.985 100 nợ (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Nông nghiệp huyện Kỳ Sơn) Cụ thể: Đối với chỉ tiêu ngắn hạn: Dư nợ năm 2008 là 51.841 triệu đồng, chiếm 52,99% so với tổng dư nợ của năm. Năm 2009 dư nợ ngắn hạn là 56.355 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 56,64% so với tổng dư nợ, tăng so với năm 2008 là 4.514 triệu đồng, tương ứng tăng Nguyễn Thị Hồng Nhung 33 Lớp Ngân hàng_K11
  34. Chuyên đề tốt nghiệp 8,71%. Năm 2010 dư nợ ngắn hạn là 61.424 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 53,38% , tăng so với năm 2009 là 5.069 triệu đồng, tương ứng tăng 8,99%. QIII- 2011 dư nợ ngắn hạn là 63.235 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 50,59% , tăng so với năm 2010 là 1.811 triệu đồng, tương ứng tăng 2,95%. Đối với chỉ tiêu trung hạn: Dư nợ năm 2008 là 39.935 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 40,82%. Riêng dư nợ năm 2009 giảm so với năm 2008 là 2.849 triệu đồng, tương ứng giảm 7,13%, còn năm 2010 và tới QIII- 2011 dư nợ trung hạn tăng lên đáng kể. Đối với dư nợ dài hạn dường như không thay đổi qua các năm. 2.3. Thực trạng về tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kỳ sơn 2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn Để xem xét về thực trạng rủi ro tín dụng tại một ngân hàng, nếu chỉ xem xét về dư nợ, về cơ cấu thành phần thì hoàn toàn chưa đủ, chúng ta cần xem xét về chất lượng của các khoản vay đó, bao nhiêu khoản ngân hàng thu hồi được, bao nhiêu khoản ngân hàng chịu mất vốn Thông thường, để đo lường về rủi ro tín dụng tại ngân hàng, người ta thường xem xét đến chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Trong đó, nợ quá hạn được hiểu là khoản nợ mà khách hàng không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi khi đã đến hạn ghi trên hợp đồng tín dụng. Bảng 3: Thực trạng chất lượng tín dụng từ năm 2008 – QIII-2011 ĐVT: Triệu đồng S 2008 2009 2010 QIII- 2011 T Chỉ tiêu T ST % ST % ST % ST % Nợ đủ tiêu 1 64.424 65,85 62.000 62,31 75.531 65,64 85.456 68,37 chuẩn 2 Nợ quá hạn 31.479 32,18 36.351 36,53 37.892 32,93 39.179 31,35 3 Nợ xấu 1000 1,03 817 0,82 912 0,79 189 0,15 Nợ xử lý rủi 4 926 0,95 329 0,33 734 0,64 161 0,13 ro 5 Tổng dư nợ 97.829 100 99.497 100 115.069 100 124.985 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Nông nghiệp huyện Kỳ Sơn) Nguyễn Thị Hồng Nhung 34 Lớp Ngân hàng_K11
  35. Chuyên đề tốt nghiệp  Nợ đủ tiêu chuẩn và nợ quá hạn: Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng như một người bạn đường, chỉ có thể hạn chế mà không thể loại trừ. Vậy mà, trong môi trường nền kinh tế luôn tiềm ẩn rủi ro như Việt Nam, chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn trong 3 năm qua tương đối tốt. Chỉ riêng năm 2009 số nợ đủ tiêu chuẩn là 62.000 triệu đồng có phần giảm so với năm 2008 là 4.424 triệu đồng, tương ứng 6,87%, còn lại các năm khác đều tăng lên đáng kể. Như năm 2010 tăng lên 75.531 triệu đồng tức tăng hơn so với năm 2009 là 13.531 triệu đồng, tương ứng 21,82%. Sang tới QIII- 2011 nợ đủ tiêu chuẩn tăng lên 85.456 triệu đồng, trong khi đó, nợ quá hạn vẫn có xu hướng tăng. Đặc biệt năm 2009 nợ quá hạn tăng 36.352 triệu đồng chiếm tỷ trọng 36,53% trên tổng dư nợ, tăng hơn so với năm 2008 là 4.872 triệu đồng, tương ứng 15,48%. Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn tăng hơn năm 2009 là 1.541 triệu đồng, tương ứng tăng 4,24%. Sang tới QIII- 2011 số nợ quá hạn lại tăng thêm 1.287 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng 3,4%. Biểu đồ 2.3. Tình hình chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn  Nợ xấu và nợ xử lý rủi ro: Nhìn vào biểu đồ 2.3 ta thấy: tình hình nợ xấu của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn tính từ thời điểm năm 2008 đã giảm xuống rõ rệt. Đây là các khoản nợ theo Quyết định 493 của NHNN, định nghĩa nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm ba (nợ Nguyễn Thị Hồng Nhung 35 Lớp Ngân hàng_K11
  36. Chuyên đề tốt nghiệp dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm bốn (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm năm (nợ có khả năng mất vốn), nhưng đối với chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn mặc dù năm 2008 nợ xấu chiếm 1,03% trên tổng số dư nợ thì tới QIII- 2011 nợ xấu đã giảm xuống chỉ còn 0,15% trên tổng dư nợ, đây là điều đáng mừng đối với chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn. Mặc dù vậy, nợ đưa vào xử lý rủi ro của chi nhánh vẫn còn tồn tại mặc dù đến QIII- 2011 là không nhiều với tổng số tiền là 161 triệu đồng, chiếm 0,13% trên tổng dư nợ. 2.3.1.1. Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn nợ Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn đang hoạt động cho vay đang ở chiều hướng tốt nhưng song song với việc tỉ lệ dư nợ tăng lên lại là tình hình nợ quá hạn trong những năm gần đây cũng tăng lên đáng kể, mặc dù tỉ lệ nợ xấu, nợ xử lý không tăng những cũng là điều đáng báo động để chi nhánh có biện pháp khắc phục sớm tránh tình trạng chuyển sang nợ xấu, nợ xử lý. Bảng 4: Phân loại nợ quá hạn theo kỳ hạn nợ của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn ĐVT: Triệu đồng S 2008 2009 2010 QIII- 2011 T Chỉ tiêu T ST % ST % ST % ST % 1 Ngắn hạn 13.134 41,72 14.953 41,14 15.813 41,73 16.556 42,26 2 Trung hạn 17.937 56,98 20.837 57,32 21.751 57,40 21.939 56,00 3 Dài hạn 408 1,3 561 1,54 328 0,87 684 1,74 4 Tổng nợ QH 31.479 100 36.351 100 37.892 100 39.179 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Nông nghiệp huyện Kỳ Sơn) Nhìn vào bảng 4 ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn theo kỳ hạn trung hạn chiếm phần nhiều trên tổng nợ quá hạn, năm 2008 chiếm 56,98%, năm 2009 chiếm 57,32%, năm 2010 chiếm 57,40% và tới QIII- 2011 chiếm 56%. Nợ quá hạn theo kỳ hạn ngắn và dài hạn có phần ít hơn nhưng cũng đều tăng qua từng năm. Điều này cho ta thấy chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn đã chú trọng đầu tư cho vay trung hạn để phát triển theo chiều sâu, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất, kinh doanh có vốn để đầu tư mở rộng sản Nguyễn Thị Hồng Nhung 36 Lớp Ngân hàng_K11
  37. Chuyên đề tốt nghiệp xuất, tăng quy mô kinh doanh nhưng do chưa bám sát vào các khoản vay để theo dõi các khoản nợ đến hạn nên chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn vẫn để khả năng dẫn đến rủi ro xảy ra. 2.3.1.2. Nợ quá hạn phân theo tài sản đảm bảo Qua số liệu báo cáo hàng năm thì từ năm 2008 đến QIII- 2011 tỷ lệ nợ quá hạn có TSBĐ vẫn còn tăng cao. Như năm 2008 số nợ quá hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn là 22.139 triệu đồng, chiếm 70,33% trên tổng nợ quá hạn, tới QIII- 2011 là 26.159 triệu đồng, so sánh ta thấy QIII-2011 tăng hơn so với năm 2008 là 4.020 triệu đồng, tương ứng 19,02%. Nguyên nhân chủ yếu là do khâu thẩm định chưa sát thực tế hoặc do khách hàng làm ăn thua lỗ, gặp rủi ro bất khả kháng. Bảng 5: Phân loại nợ quá hạn theo tài sản đảm bảo của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn ĐVT: Triệu đồng S 2008 2009 2010 2011 T Chỉ tiêu ST % ST % ST % ST % T 1 Có TSĐB 22.139 70,33 24.368 67,04 25.901 68,35 26.159 66,77 Không có 2 9.340 29,67 11.983 32,96 11.991 31,65 13.020 33,23 TSĐB Tổng nợ 3 31.479 100 36.351 100 37.892 100 39.179 100 QH (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Nông nghiệp huyện Kỳ Sơn) 2.3.1.3. Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi Dựa vào bảng phân lại nợ quá hạn theo khả năng thu hồi của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn ta thấy: khả năng thu hồi được nợ trong 6 tháng là rất cao, năm 2008 tỷ lệ thu hồi được nợ trên tổng nợ quá hạn trong 6 tháng là 63,28%, năm 2009 là 62,40%, năm 2010 là 61,38%, QIII- 2011 là 64,13%. Đây là một tín hiệu tốt để ngân hàng thu lại được vốn nhanh, nhưng bên cạnh đó tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trong vòng 6-12 tháng, và 12 tháng trở lên cũng tăng dần qua các năm nên Chi nhánh Nguyễn Thị Hồng Nhung 37 Lớp Ngân hàng_K11
  38. Chuyên đề tốt nghiệp nên phối kết hợp với khách hàng cùng giải quyết để giảm thiểu thiệt hại và bằng mọi cách để thu hồi lại vốn, còn các khoản nợ khó đòi nên trích lập dự phòng để xử lý. Bảng 6: Phân loại nợ quá hạn theo khả năng thu hồi của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn ĐVT: Triệu đồng S 2008 2009 2010 QIII- 2011 T Chỉ tiêu T ST % ST % ST % ST % 1 6 tháng 19.920 63,28 22.682 62,40 23.258 61,38 25.125 64,13 2 6-12 tháng 6.248 19,84 7.916 21,78 10.142 26,77 9.108 23,25 3 12 tháng 5.311 16,88 5.753 15,82 4.492 11,85 4.946 12,62 Tổng nợ 4 31.479 100 36.351 100 37.892 100 39.179 100 QH (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Nông nghiệp huyện Kỳ Sơn) 2.3.2. Các nguyên nhân rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn Còn tồn tại một số điểm yếu trong việc hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn là do các nguyên nhân sau:  Nguyên nhân từ phía ngân hàng Đầu tiên là phải kể đến đội ngũ cán bộ. Phần lớn cán bộ tín dụng NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn đều còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa chủ động trong việc thẩm định vay vốn tìm kiếm khách hàng, kỹ năng thương lượng kém. Hơn nữa, nhiều cán bộ mới còn thiếu kiến thức về tài chính doanh nghiệp, thẩm định dự án đầu tư nên trong quá trình phân tích tín dụng, tính chính xác của kết quả chưa cao. Trong khi đó, công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ còn chưa thường xuyên. Hơn nữa, các cán bộ chưa được phân chia để chuyên môn hoá theo từng nhóm khách hàng nên công việc của một cán bộ thường ở mức quá tải, nhưng lại không sâu về một lĩnh vực nào đó. Nguyễn Thị Hồng Nhung 38 Lớp Ngân hàng_K11
  39. Chuyên đề tốt nghiệp Mặc dù đã được tạo điều kiện nhưng các thông tin mới về tình hình kinh tế, pháp luật các cán bộ tín dụng vẫn chưa nắm bắt và cập nhật đầy đủ. Thứ hai, việc thực hiện quy trình tín dụng chưa được đầy đủ. Sổ tay tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được xây dựng rất chi tiết và cụ thể nhằm bảo đảm cho hoạt động tín dụng an toàn và sinh lợi. Nếu thực hiện đúng, đủ như quy định thì có thể hạn chế được rất nhiều rủi ro nhưng đối với những khoản vay không lớn thì việc tuân thủ quy trình là rất ít. Đặc biệt ở khâu phân tích trước khi cho vay và giám sát sau khi giải ngân. Cán bộ thường chỉ quan tâm theo dõi các khoản vay hoạt động kém hiệu quả. Trong khi khách hàng lớn hoạt động chưa có dấu hiệu gì không tốt thì cán bộ tín dụng rất ít xuống cơ sở xem xét tình hình sản xuất kinh doanh, đôn đốc việc thu nợ. Thực tế cho thấy nhiều khi rủi ro xảy ra là do cán bộ không thực hiện đủ hoặc đúng quy trình. Thứ ba, công tác lập và sắp xếp hồ sơ còn nhiều sai sót. Điển hình là giấy tờ về tài sản đảm bảo tiền vay và một số hợp đồng bảo đảm, hợp đồng tín dụng không đủ tính pháp lý, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nước dẫn đến việc xử lý tài sản gặp nhiều khó khăn. Việc soạn thảo các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm phát sinh mới chưa được chú trọng đúng mức, vẫn còn tồn tại tình trạng soạn thảo để nguyên hướng dẫn của mẫu hướng dẫn mà không soạn thảo lại. Các sai sót như vậy có thể nhỏ nhưng khi khiếu kiện khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng thì đây cũng có thể là những khe hở gây thiệt hại tới ngân hàng. Thứ tư, năng lực hiện tại của cán bộ lãnh đạo còn nhiều bất cập. Đặc biệt là năng lực chuyên môn và năng lực điều hành. Do năng lực chuyên môn chưa cao, nên cán bộ lãnh đạo còn chưa nắm bắt được tình hình thực sự của hoạt động tín dụng tại ngân hàng nên chưa có những biện pháp cụ thể, hiệu quả nhanh chóng chấn chỉnh. Hơn nữa, công tác điều hành của cán bộ lãnh đạo còn chưa có sự phối hợp chặt chẽ, chưa khoa học và toàn diện.  Nguyên nhân từ phía khách hàng Hiện nay, số lượng doanh nghiệp mới thành lập ngày càng tăng. Bên cạnh số đông doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tôn trọng pháp luật thì cũng không ít doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, trái pháp luật, điển hình là lập hồ sơ giả trong hoàn thuế GTGT, trong hợp đồng bảo hiểm, mua bán đất đai của dự án. Mà trong các doanh nghiệp này có một số doanh nghiệp được đánh giá là có tín nhiệm, được vay vốn khách hàng với số lượng lớn. Do đó, rủi ro là điều dễ hiểu. Nguyễn Thị Hồng Nhung 39 Lớp Ngân hàng_K11
  40. Chuyên đề tốt nghiệp Ngoài ra, trong số khách hàng của NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn, tồn tại nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ, các tài sản đảm bảo thì thường không đầy đủ về thủ tục pháp lý, lại chuyển sang cổ phần hoá đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một yếu tố nữa từ cần chú ý là hai nhóm khách hàng chủ yếu của NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn là ngành lương thực và vật tư nông nghiệp. Doanh số cho vay hai ngành này thường rất lớn. Tuy nhiên, hai ngành này lại chịu tác động rất nhiều của diễn biến thị trường, của thời tiết, dịch bệnh. Khi xảy ra rủi ro thì thiệt hại thường rất lớn.  Nguyên nhân khác Thứ nhất, sự cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng. Sau khi áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận, các ngân hàng Việt nam cạnh tranh nhau bằng cách tăng lãi suất tiền gửi, trong khi đó lại xác định lãi suất khoản vay thấp hơn mức độ rủi ro của khách hàng. Điều này không chỉ làm giảm thu nhập của các ngân hàng mà còn không khuyến khích khách hàng cân nhắc kỹ khi đưa ra quyết định đầu tư, làm thiếu hụt nguồn bù đắp rủi ro của ngân hàng và làm tăng mức độ rủi ro tín dụng từ hai phía ngân hàng và khách hàng. Nếu ngân hàng tiếp tục thực hiện chính sách lãi suất như thế sẽ dẫn đến hậu quả là khi không còn đủ nguồn thì yêu cầu lãi suất cho vay cao cộng với nhiều điều kiện khắt khe sẽ dẫn đến mất dự án có độ an toàn và chỉ có thể chấp nhận được khách hàng có độ rủi ro cao. Thứ hai: Do rủi ro chính sách sự không ổn định trong chính sách đã khiến các doanh nghiệp khó có thể chủ động trong chiến lược kinh doanh của mình. Môi trường kinh doanh không ổn định sẽ gián tiếp làm suy yếu điều kiện tài chính của người vay. Yếu tố này cũng góp phần tác động đến rủi ro của hoạt động tín dụng. Thứ ba, tính chính xác và sẵn có của thông tin. Phần lớn các thông tin do các doanh nghiệp cung cấp đều không phản ánh chính xác, đầy đủ tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các kênh thông tin khác như trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng Nhà nước hay trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam lại hoạt động chưa hiệu quả, chỉ cung cấp được một số lượng và mức độ thông tin nhất định. Thậm chí các bộ, ban ngành liên quan cũng chưa có sự phối hợp nhằm tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng đánh giá chính xác về khách hàng. Chính vì vậy mà còn tồn tại nhiều trường hợp cho vay không hiệu quả. 2.3.3. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn 2.3.3.1. Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ tín dụng Nguyễn Thị Hồng Nhung 40 Lớp Ngân hàng_K11
  41. Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn xác định nhu cầu tuyển dụng xuất phát từ cơ sở định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng, việc tuyển dụng nhân viên nên coi trọng như việc đánh giá cán bộ, chọn đúng người đúng việc. Để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì vấn đề đào tạo và đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ ngân hàng luôn cần được quan tâm. Bởi, khoa học ngày càng phát triển đã cho ra đời những máy móc hiện đại, nếu các cán bộ ngân hàng không kịp thời nắm bắt sẽ bị tụt hậu so với tiến bộ của xã hội. Vì vậy NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn đã tổ chức các đợt tập huấn nhằm nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ nhân viên, tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, có khen thưởng đối với những cán bộ có thành tích tốt tạo tinh thần phấn đấu trong công việc. 2.3.3.2. Nâng cao chất lượng kết quả phân tích, thẩm định khách hàng, phương án vay vốn Khách hàng là người đảm bảo an tồn cho khoản tín dụng mà ngân hàng cấp và họ phải chịu trách nhiệm việc sử dụng có hiệu quả vốn vay và hồn trả đúng thời hạn cho ngân hàng. Song chính họ cũng là 1 nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi hồn trả các khoản vay đúng hạn hoặc không có khả năng hoàn trả hoặc cố ý lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng. Do đó trong các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng thì đánh giá khách hàng là một biện pháp rất quan trọng và cần thiết. Khi đánh giá khách hàng ngân hàng phải lưu ý 1 số nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất là về tư cách pháp nhân của đơn vị vay vốn. Tư cách pháp nhân là một yếu tố quan trọng quyết định đơn vị đó có được ký kết các hợp đồng kinh tế hay không hay nói cách khác đơn vị có được tham gia vào hợp đồng tín dụng với ngân hàng hay không. Theo luật pháp quy định một đơn vị có đủ tư cách pháp nhân tối thiểu phải có những giầy tờ sau: - Quyết định thành lập doanh nghiệp. - Quyết định tổ chức. - Giấy phép kinh doanh. Thứ hai, khi phân tích đánh giá khách hàng, ngân hàng cần phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của họ. Doanh thu và kết quả kinh doanh là hai chỉ tiêu quan trọng vì vậy ngân hàng cần phải phân tích hai chỉ tiêu này trước khi cho vay. Tuy nhiên, khi phân tích doanh thu của doanh nghiệp ngân hàng cần phải xem xét doanh thu tăng lên vì nguyên nhân nào, sự tăng lên đó có hợp lý hay không. Trong một số Nguyễn Thị Hồng Nhung 41 Lớp Ngân hàng_K11
  42. Chuyên đề tốt nghiệp trường hợp doanh thu tăng lên chưa chắc đã chứng tỏ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp tốt. Ví dụ: doanh thu tăng lên do giá cả đầu vào tăng, mà giá cả đầu vào tăng xẽ gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp vì muốn vay vốn hay muốn lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng đã tạo ra kết quả kinh doanh giả trong đó doanh thu tăng lên. Do vậy khi phân tích doanh thu cần đặt nó trong mối quan hệ với các con số và dữ liệu khác để đưa ra kết luận chính xác hơn. Thứ ba, ngân hàng cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp: Qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất, ngân hàng cần tiến hành phân tích, có thể đánh giá được ảnh hưởng của nó đến mức độ rủi ro của khoản cho vay sau này. Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp đang thừa vốn hay thiếu vốn, vốn của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào, khả năng tiềm tàng nằm ở đâu để từ đó có những giải quyết đúng đắn với các khoản tín dụng phát ra. 2.3.3.3. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng phòng ngừa rủi ro Ngày nay vai trò của thông tin rất quan trọng. Bất kể là doanh nghiệp nào nếu muốn tồn tại đều phải có quá trình thu thập và xử lý thông tin. Làm tốt công việc này sẽ đem lại những lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp như: lợi nhuận, tăng trưởng thị phần và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Đối với chi nhánh ngân hàng No&PTNT thì việc nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng là vô cùng cần thiết do đó chi nhánh đã đề ra các quy trình và cách thức kiểm tra rất nghiêm ngặt đối với các hộ vay như: - Phỏng vấn người xin vay: Qua phỏng vấn người xin vay, cán bộ ngân hàng biết được lý do xin vay và biết được yêu cầu xin vay có đáp ứng được các đòi hỏi khác nhau của ngân hàng hay không. Nhờ đó cán bộ ngân hàng cũng có những ý tưởng nào đó về tính thật thà của người vay, nguồn nguyên liệu, lợi thế cạnh tranh, kế hoạch cho tương lai. Ngoài ra cán bộ tín dụng yêu cầu bổ sung những thông tin tài chính cần thiết phục vụ cho việc phân tích tín dụng. - Điều tra tại nơi hoạt động kinh doanh của người vay: Các doanh nghiệp xin vay cho phép cán bộ tín dụng đến thăm nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Một nhân viên tín dụng có trình độ sẽ biết được nhiều thông tin đáng kể về mức độ phát triển và trình độ quản lý của doanh nghiệp thông qua tài sản của họ và phỏng vấn các viên chức quản lý. Qua chuyến thăm, cán bộ tín dụng sẽ xem xét tổ chức bộ máy quản lý thế nào, cơ cấu hoạt động ra sao, hệ thống dây chuyền sản xuất, phương pháp sản xuất kinh doanh, kho tàng dự trữ. Với doanh nghiệp sản xuất thì trang thiết bị và sơ đồ sản xuất Nguyễn Thị Hồng Nhung 42 Lớp Ngân hàng_K11
  43. Chuyên đề tốt nghiệp được chú trọng nhất. Với doanh nghiệp bán lẻ thì hoạt động nhộn nhịp nói lên sức mạnh của doanh nghiệp. - Nguồn thông tin từ các báo cáo tài chính: Như ở phần trên đã phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một trong những bằng chứng đánh giá xác thực nhất kết quả hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy ngân hàng cần thường xuyên xem xét các báo cáo tài chính, quan trọng hơn là xác định tính trung thực của các báo cáo tài chính để có những quyết định đúng đắn người nhất. - Nguồn thông tin khác: Thông tin từ phía đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó, từ các cơ quan chức năng, tạp chí, sách báo Những thông này cũng rất cần thiết đối với ngân hàng. Sau khi thu thập đầy đủ thôg tin, cán bộ tiến hành chế biến thông tin để chuẩn bị cho việc phân tích và xử lý thông tin. 2.3.3.4. Trích lập dự phòng rủi ro Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là chủ trương cực kỳ sát hợp bởi vì nó đáp ứng kịp thời đòi hỏi bức bách trong thực tiễn, tháo gỡ khó khăn trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro cũng cần tuân thủ theo những quy định nhất định cụ thể: - Một là, việc thực hiện lập quỹ dự phòng rủi ro phải thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định, tiền trích lập quỹ được đưa vào chi phí, đối tượng làm cơ sở trích lập quỹ dự phòng là tất cả các tài sản có khả năng rủi ro chứ không chỉ là dư nợ tín dụng hay nợ quá hạn. Mức trích căn cứ vào mức độ rủi ro của tài sản, được khống chế ở mức tối đa, có tính đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Định kỳ trích lập và sử dụng hàng quý để ngân hàng kịp thời giải quyết các rủi ro và điều chỉnh các hoạt động của mình theo hướng cần thiết. Đối tượng được bù đắp rủi ro từ khoản dự phòng này là các loại rủi ro phát sinh từ hoạt động của ngân hàng, trong đó có rủi ro tín dụng. - Hai là, quỹ dự phòng bù đắp rủi ro phải xuất phát từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mức trích và nguồn trích phải căn cứ vào nguyên nhân và mức độ gây ra rủi ro cho ngân hàng. - Ba là, chỉ sử dụng quỹ dự phòng bù đắp cho những rủi ro tín dụng gây ra bởi nguyên nhân khách quan, còn những thiệt hại tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng thì phải được bù đắp bằng vốn tự có. 2.3.3.5. Tăng cường quản lý cho vay Nguyễn Thị Hồng Nhung 43 Lớp Ngân hàng_K11
  44. Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn cần tăng cường quản lý cho vay như phân loại khách hàng , thực hiện các nguyên tắc cho vay. Các điều kiện đảm bảo cho việc góp phần cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng cao và ổn định. Tăng cường giám sát tài chính là các biện pháp nhằm ngăn ngừa phát sinh các khoản nợ xấu mới. 2.3.4. Đánh giá về các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn 2.3.4.1. Kết quả đạt được Trong thời gian qua, Chi nhánh đã đặc biệt chú trọng tới công tác hạn chế rủi ro tín dụng, vì vậy công tác này đã đạt được những thành tựu nhất định. Song song với việc tăng trưởng về số lượng, chất lượng tín dụng của Chi nhánh được nâng cao, nợ quá hạn được duy trì và kiểm soát ở mức trung bình. Có được kết quả này là nhờ chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn đã tổ chức nhiều lớp tập huấn các mặt nghiệp vụ, duy trì học tập nghiệp vụ thường xuyên, cử nhiều cán bộ, đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo học các lớp ngắn- dài hạn do trung ương hoặc địa phương tổ chức đào tạo liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh, tổ chức kiểm tra tay nghề, nghiệp vụ, tổ chức hội thi cán bộ tín dụng giỏi để kịp thời thông tin và nâng cao kiến thức cho cán bộ, làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan thông tin đại chúng, với chính quyền địa phương để họ hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Và nhất là thông tin về khách hàng đối với hoạt động tín dụng. Bám sát các chương trình kinh tế, các dự án trọng điểm của tỉnh, tăng cường mối quan hệ với các bộ, ngành, các cơ quan chủ quản của các đơn vị để mở rộng đầu tư đối với những dự án có hiệu quả. Trong quan hệ tín dụng với khách hàng, chi nhánh đã giải quyết cho vay nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn tôn trọng đầy đủ nguyên tắc tín dụng, đặc biệt chú ý đến việc an toàn và hiệu quả vốn tín dụng. Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh có uy tín và vay với khối lượng lớn thì Chi nhánh có chính sách ưu đãi để tăng sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác nhằm thu hút khách hàng. Thực hiện triển khai các văn bản chỉ đạo của chính phủ, liên bộ, ngân hàng nhà nước và các văn bản chỉ đạo của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam để thu hồi nợ đến từng cán bộ trong cơ quan, chỉ đạo các đơn vị rà soát, phân tích từng khoản nợ tồn đọng để có biện pháp xử lý đối với từng trường hợp. Trong quá trình Nguyễn Thị Hồng Nhung 44 Lớp Ngân hàng_K11
  45. Chuyên đề tốt nghiệp tổ chức thực hiện, chi nhánh luôn báo cáo với các cấp uỷ, chính quyền địa phương để tranh thủ sự chỉ đạo, hổ trợ tạo điều kiện của các cấp, các ngành trong công tác xử lý thu hồi nợ tồn đọng. 2.3.4.2. Hạn chế Ngoài những kết quả đã đạt được trong thời gian qua việc hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn đã bộc lộ một số mặt còn hạn chế như sau:  Việc xử lý nợ tồn đọng còn gặp khó khăn ở khâu xử lý tài sản đảm bảo. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trên thực tế là đã ngừng hoạt động, phá sản những luật pháp lại chưa tuyên bố giải thế, nhất là đối với các DNNN. Hơn nữa, việc sử dụng trích lập dự phòng chỉ được dùng để bù đắp những khoản nợ xấu khi doanh nghiệp đã phá sản, nên việc chậm trễ trong thủ tục phá sản của doanh nghiệp gây trở ngại cho Chi nhánh trong công tác xử lý nợ xấu, làm trong sạch bảng tổng kết.  Công nghệ thông tin của Chi nhánh còn một số hạn chế. Thông tin còn chưa đầy đủ, chưa kịp thời, chưa có tính hệ thống và chính xác, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận cung cấp thông tin và bộ phận cần sử dụng thông tin. Vấn đề này thể hiện rõ nhất trong chất lượng của các báo cáo thẩm định tín dụng và các báo cáo phục vụ quản lý. Các cán bộ tín dụng thường chưa nắm được thông tin một cách tổng hợp, chỉ tiếp nhận một cách riêng lẻ điều này làm giảm hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng.  Trên đà hội nhập kinh tế, để chạy đua với các ngân hàng khác, tăng sức mạnh cạnh tranh, ngân hàng đã đẩy mạnh chiến lược mở rộng tín dụng bằng cách giảm lãi suất cho vay, giảm điều kiện cho vay điều này làm tăng rủi ro cho hoạt động ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn nói riêng.  Các cán bộ tín dụng tại Chi nhánh lại áp dụng quá máy móc và cứng nhắc, không linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể đối với các nghiệp vụ cho vay và huy động vốn điều này là một hạn chế cần phải khắc phục. Tóm lại, trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn đã có bước tăng trưởng khá, nguồn vốn, dư nợ, tài chính năm sau cao hơn năm trước góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn đã quan tâm đến việc phòng ngừa hạn chế rủi ro, tích cực xử lý thu hồi nợ quá hạn, giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn, làm lành mạnh hoạt động ngân hàng. Tuy vậy, Nợ quá hạn cũng tăng dần qua các năm đặc biệt là nợ xấu và nợ xử lý rủi ro vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn. Sở dĩ nó còn tồn tại bởi đơn vị chưa áp dụng và sử dụng triệt để các biện pháp đề ra Nguyễn Thị Hồng Nhung 45 Lớp Ngân hàng_K11
  46. Chuyên đề tốt nghiệp chưa xử lý kịp thời, dứt điểm các sai phạm, đó là nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Vì vậy đòi hỏi phải có những biện pháp hữu hiệu hơn để giải quyết. 2.3.4.3. Nguyên nhân hạn chế Nguyên nhân nợ quá hạn hiện nay của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn tồn tại dưới ba dạng, NQH nguyên nhân từ phía ngân hàng, NQH nguyên nhân từ phía khách hàng và NQH do tác động thị trường.  NQH do nguyên nhân từ phía ngân hàng: Do trình độ phân tích, thẩm định của cán bộ cho vay vẫn còn nhiều thiếu sót cũng như trong quá trình cho vay ngân hàng không chủ động đôn đốc nhắc nhở nợ đến hạn tạo thói quen cho người vay. Do các hướng dẫn trong việc xác định giá trị của tài sản đảm bảo còn chưa cụ thể: Mặc dù Chi nhánh định giá các tài sản thế chấp theo quy định chung và có tham khảo giá tài sản đó trên thị trường tại thời điểm định giá. Thực tế các tài sản thế chấp mà khách hàng thường sử dụng làm tài sản đảm bảo tiền vay tại Chi nhánh là đất đai, nhà ở, máy móc, thiết bị. Mức giá của các loại tài sản này thường biến động nên gây khó khăn cho việc định giá. Đặc biệt, đối với các tài sản thế chấp là máy móc, thiết bị, ngân hàng yêu cầu phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Nhưng do các loại máy móc này hay được mua đi bán lại nhiều lần nên các doanh nghiệp thường không có giấy tờ sở hữu các tài sản đó. Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt: Thị trường tài chính ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài ngày một quyết liệt. Bởi lẽ đó, chi nhánh vì giữ khách hàng, đôi khi đã phải chấp nhận những khoản tín dụng chất lượng không tốt, xác suất rủi ro cao. Chính điều này đã góp phần làm gia tăng rủi ro tín dụng.  NQH nguyên nhân từ phía khách hàng: Do hai nguyên nhân chính đó là NQH thường xuyên và NQH tạm thời: Nợ quá hạn thường xuyên: Là nợ quá hạn của khách hàng khó khăn thực sự trong việc trả nợ, những khách hàng này thường xuyên xuất hiện trên danh sách NQH của NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn tại các thời điểm khác nhau. Các khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích khiến cho hoạt động luân chuyển vốn không lành mạnh, dẫn đến mất khả năng thanh toán và không thể trả nợ ngân hàng. NQH này đòi hỏi cán bộ cho vay phải theo dõi sát sao, kiểm tra và phân tích khả năng trả nợ của khách hàng để có thể Nguyễn Thị Hồng Nhung 46 Lớp Ngân hàng_K11
  47. Chuyên đề tốt nghiệp đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra, năng lực kinh doanh và quản trị của khách hàng doanh nghiệp tác động rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu người điều hành không sáng suốt với những quyết định sai lầm trong chiến lược kinh doanh, lựa chọn ngành nghề không phù hợp, dẫn đến làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ ngân hàng. Nếu doanh nghiệp quản lý nhân sự không tốt sẽ giảm hiệu quả và năng suất lao động, giảm khả năng cạnh tranh và doanh nghiệp khó có thể đứng vững, dễ lâm vào tình trạng hoạt động không hiệu quả, ngân hàng khó có thể thu hồi được nợ. Nợ quá hạn tạm thời: Là nợ quá hạn không phải do khách hàng gặp khó khăn về mặt tài chính. Các đối tượng thuộc nhóm này không thường xuyên trong danh sách nợ quá hạn. Khách hàng không trả nợ đầy đủ và đúng hạn thường do các nguyên nhân sau: Do công việc bận rộn nên quên ngày đến hạn trả nợ, Giám đốc đi công tác chưa về kịp để ký UNC trả tiền, giám đốc bị tai nạn đang nằm trong bệnh viện, lập UNC trả tiền sai quy cách bị trả lại, tính toán nhằm số tiền phải trả dẫn đến trả nợ thiếu hoặc đang chuyển tiền trong hệ thống ngân hàng. Chưa báo có cho ngân hàng  NQH do tác động thị trường Do lạm phát và lãi suất: Lãi suất cơ bản cao phản ánh chính sách can thiệp của NHTW khi lạm phát vượt qua mức độ nào đó. Trong những năm vừa qua, lạm phát ở Việt Nam đã gia tăng nhanh hiện đang ở mức rất cao, có ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế. Trên thực tế, các hoạt động của Chi nhánh cũng nằm trong tầm ảnh hưởng đó. Nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn nói riêng khan hiếm hơn, đồng thời hoạt động tín dụng cũng phải đối mặt với các rủi ro cao hơn. Do hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa đầy đủ, đồng bộ, hợp lý cũng như môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa được hoàn thiện nên gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng trong quá trình thực hiện. Nguyễn Thị Hồng Nhung 47 Lớp Ngân hàng_K11
  48. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN KỲ SƠN 3.1. Phương hướng mục tiêu phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Sơn Căn cứ vào kết quả đã đạt được 9 tháng đầu năm 2011 và quán triệt định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của địa phương Chi nhánh đẫ đề ra mục tiêu, biện pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh 6 tháng cuối năm như sau:  Mục tiêu kinh doanh chủ yếu: - Nguồn vốn huy động tại địa phương tăng 20- 25% so với năm 2010 - Dư nợ tín dụng thương mại tăng trưởng 13 – 16% so với năm 2010. - Tỷ lệ nợ xấu chiểm tỷ trọng dưới 1% so với tổng dư nợ. - Tỷ lệ thu dịch vụ: 2% - Quỹ thu nhập đủ chi lương cho CBNV theo chế độ cho phép.  Những giải pháp triển khai thực hiện 3 tháng cuối năm 2011 - Giữ vững đoàn kết nội bộ, thống nhất ý trí thực hiện và hoàn thành tốt mục tiêu năm 2011 đã đề ra. - Tiếp tục triển khai mở rộng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn phù hợp với tình hình kinh tế địa phương, với nhiều thể thức huy động tiết kiệm bằng VNĐ và USD như: Tiết kiệm học đường, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng toàn quốc và nhiều lại hình thức tiết kiệm khác; đồng thời chủ động điều hành lãi suất huy động linh hoạt, quảng cáo tiếp thị, tặng quà khuyến mại để thu hút khách hàng gửi tiền. Công tác huy động vốn phải đặc biệt quan tâm tạo nguồn vốn chủ động trong đầu tư, cán bộ phụ trách địa bàn bám sát Nguyễn Thị Hồng Nhung 48 Lớp Ngân hàng_K11