Đề tài Dự án đầu tư mua sắm và trang bị máy trong doanh nghiệp xây dựng

doc 91 trang nguyendu 7530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Dự án đầu tư mua sắm và trang bị máy trong doanh nghiệp xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_du_an_dau_tu_mua_sam_va_trang_bi_may_trong_doanh_nghi.doc

Nội dung text: Đề tài Dự án đầu tư mua sắm và trang bị máy trong doanh nghiệp xây dựng

  1. 1 Chương 1: Những vấn đề chung về đầu tư và dự án đầu tư của doanh nghiệp xây dựng 1.1 Đầu tư 1.1.1. Khái niệm đầu tư Hoạt động đầu tư xây dựng là một trong những hoạt động quản lý kinh tế quan trọng của Nhà nước, một hoạt động sản xuất-kinh doanh cơ bản của các doanh nghiệp, vì lĩnh vực này thể hiện cụ thể định hướng kinh tế-chính trị của một đất nước, có tác dụng quyết định đối với sự phát triển của các doanh nghiệp và của đất nước về mọi mặt kinh tế, kỹ thuật, văn hoá, xã hội. Hoạt động đầu tư chiếm một nguồn vốn lớn của Nhà nước, doanh nghiệp và xã hội, có liên quan đến việc sử dụng hợp lý hay lãng phí tài nguyên và các nguồn lực của sản xuất, liên quan đến bảo vệ môi trường; những sai lầm về xây dựng và lựa chọn công nghệ của các dự án đầu tư có thể gây nên các thiệt hại lớn tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Đối với các doanh nghiệp, đầu tư là một bộ phận quan trọng của chiến lược sản phẩm và chiến lược đổi mới công nghệ nói riêng, là một công việc sống còn của người sản xuất kinh doanh. Vậy trước tiên phải hiểu đầu tư là gì? Có rất nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư.  Theo quan điểm kinh tế, đầu tư là tạo một “vốn cố định” tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều kỳ sản xuất kinh doanh nối tiếp. Đây là vấn đề tích luỹ các yếu tố vật chất chủ yếu về sản xuất hay kinh doanh. Theo quan điểm tài chính, đầu tư là làm bất động một số vốn rút ra tiền lãi trong nhiều thời kỳ nối tiếp. Khái niệm này ngoài việc tạo ra các “tài sản có” vật chất còn bao gồm các chỉ tiêu không tham gia ngay hoặc chưa tham gia trực tiếp ngay vào hoạt động của doanh nghiệp như: nghiên cứu, đào tạo nhân viên “nắm quyền tham gia”. Theo quan điểm kế toán, khái niệm đầu tư gắn liền với việc phân bổ một khoản chi vào một trong các mục “bất động sản”. Các khái niệm về đầu tư không thể tách rời khái niệm thời gian. Thời gian càng dài thì việc bỏ vốn ra đầu tư càng gặp nhiều rủi ro. Việc có rủi ro là
  2. 2 một trong những đặc điểm cơ bản của đầu tư mà doanh nghiệp nào muốn đầu tư vào bất cứ “mục tiêu” nào cũng cần phải đề cập đến. Trong quá trình phát triển của xã hội, đòi hỏi phải mở rộng quy mô của sản xuất xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần. Để đáp ứng được nhu cầu đó cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế luôn luôn cần sự bù đắp và hoàn thiện mở rộng thông qua hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư nói chung là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế xã hội để thu được các lợi ích dưới các hình thức khác nhau. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ lần đầu tiên được hình thành, hoạt động đầu tư nhằm tạo ra nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở này, mua sắm nguyên vật liệu, trả lương cho người lao động trong chu kỳ sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu tiên. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang hoạt động, hoạt động đầu tư nhằm mua sắm các thiết bị máy móc, xây dựng thêm một số nhà xưởng và tăng thêm vốn lưu động nhằm mở rộng quy mô hoạt động hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm các tài sản cố định mới thay thế các tài sản cố định cũ, lạc hậu. 1.1.2. Phân loại đầu tư Đầu tư có nhiều loại, để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư, có thể phân loại chúng theo một số tiêu thức sau: Theo tính chất Các việc đầu tư hữu hình, vào tài sản vật lý (đất, bất động sản, máy móc thiết bị ) Các việc đầu tư vô hình là việc đầu tư chưa thấy ngay hoặc chưa thấy rõ hiệu quả (bằng sáng chế, chi tiêu về nghiên cứu, phát triển, đào tạo ). Các việc đầu tư về tài chính (phát hành các loại chứng khoán tham gia góp vốn). Theo mục đích Các việc đầu tư để đổi mới nhằm duy trì năng lực sản xuất nhất định.
  3. 3 Các việc đầu tư để hiện đại hoá hay để thay thế nhằm tăng năng suất, chống hao mòn vô hình. Các việc đầu tư “chiến lược”, không thể trực tiếp đo lường ngay hiệu quả, có thể gắn với nghiên cứu phát triển, với hình ảnh nhãn hiệu, với đào tạo và “chất lượng cuộc sống”, bảo vệ môi trường. Theo nội dung kinh tế Đầu tư vào lực lượng lao động (đầu tư phát triển nhân lực) nhằm mục đích tăng cả về số lượng và chất lượng lao động. Đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo hoặc nâng cao mức độ hiện đại tài sản cố định của doanh nghiệp, như việc xây dựng mới nhà xưởng, đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ. Đầu tư vào tài sản lưu động (tạo nguồn vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động) nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục, nhịp nhàng của quá trình kinh doanh, như đầu tư vào công cụ lao động nhỏ, nguyên nhiên vật liệu, tiền tệ để phục vụ quá trình kinh doanh. Theo phạm vi Đầu tư bên ngoài là các hoạt động đầu tư phát sinh khi doanh nghiệp mua trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác với mục đích sinh lời. Đầu tư bên trong (đầu tư nội bộ) là những khoản đầu tư để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất (tài sản cố định, tài sản lưu động, phát triển con người ). Theo góc độ trình độ tiến bộ kỹ thuật Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. Đầu tư theo trình độ cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá Đầu tư theo tỷ trọng vốn đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị, cho xây dựng và chi phí đầu tư khác. Theo thời đoạn kế hoạch Đầu tư ngắn hạn (đáp ứng lợi ích trước mắt). Đầu tư trung hạn (đáp ứng lợi ích trung hạn).
  4. 4 Đầu tư dài hạn (đáp ứng các lợi ích dài hạn và đón đầu tình thế chiến lược). 1.1.3. Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp Harold Geneen_một nhà quản lý doanh nghiệp hàng đầu của nước Mỹ, có nói: “Toàn bộ bài giảng Quản trị kinh doanh tóm lại trong ba câu: Người ta đọc một quyển sách từ đầu đến cuối. Người ta lãnh đạo doanh nghiệp theo chiều ngược lại. Nghĩa là người ta bắt đầu từ đoạn cuối và sau đó làm mọi việc có thể làm được để đi đến kết quả”. Đây là một phương pháp khoa học đã được Harold Geneen diễn đạt cách điệu để nói với chúng ta rằng: Trước hết hãy xác định mục tiêu rồi sau đó thực hiện mọi giải pháp có thể có để đạt được mục tiêu. Trong phân tích dự án đầu tư của doanh nghiệp, mục tiêu là cơ sở để thiết lập tiêu chuẩn hiệu quả, cái “chuẩn” để ra quyết định lựa chọn phương án và dự án. Nhìn chung theo giác độ quốc gia đầu tư phải nhằm hai mục tiêu chính là: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân (mục tiêu phát triển); Cải thiện việc phân phối thu nhập quốc dân (mục tiêu công bằng xã hội). Còn mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ khả năng chủ quan và ý đồ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, từ đường lối chung phát triển đất nước và các cơ sở pháp luật. Dự án đầu tư của các doanh nghiệp có thể có các mục tiêu sau đây: *Mục tiêu cực tiểu chi phí và cực đại lợi nhuận: Có thể nói mục tiêu cực đại lợi nhuận thường được gọi là mục tiêu quan trọng và phổ biến nhất. Tuy nhiên khi sử dụng mục tiêu này đòi hỏi phải bảo đảm tính chắc chắn của các chỉ tiêu lợi nhuận thu được theo dự kiến của dự án đầu tư qua các năm. Yêu cầu này trong thực tế gặp nhiều khó khăn khi thực hiện, vì tình hình của thị trường luôn luôn biến động và việc dự báo chính xác về lợi nhuận cho hàng chục năm sau là rất khó khăn. *Mục tiêu cực đại khối lượng hàng hoá bán ra trên thị trường. Mục tiêu này thường được áp dụng khi các yếu tố tính toán mục tiêu theo lợi nhuận không được đảm bảo chắc chắn. Tuy nhiên mục tiêu này cũng phải có
  5. 5 mục đích cuối cùng là thu được lợi nhuận tối đa theo con đường cực đại khối lượng hàng hoá bán ra trên thị trường, vì mức lợi nhuận tính cho một sản phẩm có thể thấp, nhưng do khối lượng sản phẩm bán ra trên thị trường lớn, nên tổng lợi nhuận thu được cũng sẽ lớn. Vấn đề còn lại ở đây là doanh nghiệp đảm bảo mức doanh lợi của đồng vốn phải đạt mức yêu cầu tối thiểu. *Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tính theo giá trên thị trường. Trong kinh doanh có hai vấn đề cơ bản được các nhà kinh doanh luôn luôn quan tâm đó là lợi nhuận dài hạn và sự ổn định của kinh doanh, ở đây sự ổn định luôn luôn gắn liền với mức độ rủi ro. Hai mục tiêu này thường mâu thuẫn nhau, vì muốn thu lợi nhuận càng lớn thì phải chấp nhận mức rủi ro càng cao, tức là mức ổn định càng thấp. Để giải quyết mâu thuẫn này, các nhà kinh doanh đã áp dụng mục tiêu kinh doanh “Cực đại giá trị tài sản của các cổ đông tính theo giá trên thị trường” hay là cực đại giá trị trên thị trường của các cổ phiếu hiện có, vì như ta đã biết giá trị của một cổ phiếu ở một công ty nào đó trên thị trường phản ánh không những mức độ lợi nhuận mà còn cả mức độ rủi ro hay ổn định của các hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, thông qua giá trị cổ phiếu trên thị trường có thể phối hợp hai mục tiêu lợi nhuận và rủi ro thành một đại lượng để phân tích phương án kinh doanh, trong đó có dự án đầu tư. *Duy trì sự tồn tại và an toàn của doanh nghiệp. Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận cực đại trong thực tế còn tồn tại một mục tiêu thứ hai không kém phần quan trọng, đó là duy trì sự tồn tại lâu dài và an toàn cho doanh nghiệp hay dự án đầu tư. Trong trường hợp này các nhà kinh doanh chủ trương đạt được một mức độ thoả mãn nào đó của doanh nghiệp về lợi nhuận, đảm bảo được sự tồn tại lâu dài và an toàn cho doanh nghiệp còn hơn là chạy theo lợi nhuận cực đại nhưng có nhiều nguy cơ rủi ro và phá sản. Quan điểm này có thể vận dụng để phân tích và quyết định một dự án đầu tư. *Đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao uy tín đối với khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
  6. 6 *Đầu tư theo chiều sâu để đổi mới công nghệ, đón đầu nhu cầu mới sẽ xuất hiện trên thị trường, tăng thêm độc quyền doanh nghiệp. *Đầu tư để liên doanh với nước ngoài, tranh thủ công nghệ mới, mở rộng thị trường xuất khẩu. *Đầu tư để cải thiện điều kiện lao động của doanh nghiệp, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật Trong một giai đoạn nhất định, một doanh nghiệp có thể có một hay nhiều mục tiêu đồng thời. Các mục tiêu của doanh nghiệp lại có thể thay đổi theo thời gian. 1.1.4. Các hình thức đầu tư và nguyên tắc quản lý đầu tư ở các doanh nghiệp Các hình thức đầu tư Việc sắp xếp các hình thức đầu tư không có tính chất cố định, mặc dù vậy có thể phân chia hình thức đầu tư như sau: Đầu tư gián tiếp Đây là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đưa lại hiệu quả cho người có vốn cũng như cho xã hội, những người có vốn không tham gia trực tiếp vào quản lý hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư gián tiếp được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như mua cổ phiếu, tín phiếu. Đầu tư gián tiếp là một loại hình khá phổ biến hiện nay, do chủ đầu tư có tiềm lực kinh tế nhưng không có điều kiện và khả năng tham gia đầu tư trực tiếp. Đầu tư trực tiếp Đây là hình thức đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào hoạt động và quản lý hoạt động đầu tư, họ biết được mục tiêu của đầu tư cũng như phương thức hoạt động của số vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư trực tiếp cũng được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như hợp đồng liên doanh, công ty cổ phần, mở rộng, tăng năng lực sản xuất. Đầu tư trực tiếp có thể chia thành hai nhóm là đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát triển.  Đầu tư chuyển dịch có nghĩa là sự chuyển dịch vốn đầu tư từ tài sản người này sang người khác theo cơ chế thị trường của tài sản được chuyển dịch. Hay chính là việc mua lại cổ phần trong doanh nghiệp nào đó. Việc chuyển dịch
  7. 7 này không ảnh hưởng gì đến vốn của doanh nghiệp nhưng có khả năng tạo ra một năng lực quản lý mới, năng lực sản xuất mới. Tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay là một hình thức đầu tư chuyển dịch.  Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu. Người có vốn đầu tư gắn liền với hoạt động kinh tế của đầu tư. Hoạt động đầu tư trong trường hợp này nhằm nâng cao năng lực của các cơ sở sản xuất theo hướng số lượng và chất lượng, tạo ra năng lực sản xuất mới. Đây là hình thức tái sản xuất mở rộng và cũng là hình thức đầu tư quan trọng tạo ra việc làm mới, sản phẩm mới và thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong đầu tư phát triển, việc kết hợp giữa đầu tư theo chiều sâu và chiều rộng là một vấn đề có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của đầu tư. Đầu tư theo chiều sâu là đầu tư vào việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiên tiến và máy móc tiến bộ, có hiệu quả hơn thể hiện ở chỗ khối lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm tăng lên nhưng số lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hay ít hơn, đồng thời không làm tăng diện tích sản xuất của các công trình và doanh nghiệp được dùng cho quá trình sản xuất. Đầu tư theo chiều rộng là đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất với kỹ thuật và công nghệ lặp lại như cũ. Như vậy có thể thấy rằng đầu tư gián tiếp hay đầu tư chuyển dịch không tự nó vận động và tồn tại nếu như không có đầu tư phát triển. Ngược lại, đầu tư phát triển có thể đạt được quy mô lớn nếu có thể sự tham gia của các hình thức đầu tư khác. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Chính phủ không áp đặt một hình thức đầu tư nào bắt buộc với mọi thành phần kinh tế, nhưng Nhà nước phải có sự can thiệp nhất định để đảm bảo cho thị trường đầu tư phát triển phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế. Còn đối với doanh nghiệp luôn phải phấn đấu đạt được mục tiêu chiến lược trong từng thời kỳ nhằm đạt được lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tuân theo các nguyên tắc quản lý đầu tư. Các nguyên tắc quản lý đầu tư ở các doanh nghiệp
  8. 8 Quản lý đầu tư: là một tập hợp những biện pháp của Nhà nước hay chủ đầu tư để quản lý quá trình đầu tư kể từ bước xác định dự án đầu tư, đến các bước thực hiện đầu tư và bước khai thác dự án để đạt được những mục đích đã định. Quản lý đầu tư của doanh nghiệp phải dựa vào mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở từng thời kỳ, vào các mục tiêu cụ thể do các dự án đầu tư đề ra nhằm đạt được lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp, nhưng phải phù hợp với đường lối phát triển của đất nước, phù hợp với pháp luật và quy định có liên quan đến đầu tư. Quản lý đầu tư của doanh nghiệp phải đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ được thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng được lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng và mục tiêu phát triển của đất nước. Quản lý đầu tư của doanh nghiệp phải luôn dựa trên những khoa học của các kiến thức về sản xuất kinh doanh, dựa trên các kinh nghiệm và nghệ thuật kinh doanh đã được kết luận và luôn luôn sáng tạo mới. Quản lý đầu tư của doanh nghiệp phải xuyên suốt mọi giai đoạn kể từ khi lập dự án đầu tư đến giai đoạn thực hiện và vận hành dự án đầu tư, bảo đảm sự phù hợp giữa tính toán dự án đầu tư theo lý thuyết và theo thực tế, đảm bảo thực hiện đúng trình tự đầu tư. 1.2. Vốn đầu tư 1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư Đầu tư vốn là hoạt động chủ quan có cân nhắc của người quản lý cho việc bỏ vốn vào một mục tiêu kinh doanh nào đó với hy vọng sẽ đem lại hiệu quả cao trong tương lai. Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá, để tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có tiền. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh lần đầu được hình thành thì tiền này được dùng để xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, mua sắm nguyên vật liệu, trả lương cho người lao động. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động thì tiền này dùng để mua sắm máy móc thiết bị, xây thêm nhà xưởng, tăng thêm vốn lưu động nhằm
  9. 9 mở rộng quy mô hoạt động hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm tài sản cố định mới, thay thế tài sản cũ đã bị hư hỏng. Số tiền cần thiết cho hoạt động đầu tư thường rất lớn, không thể trích ra một lúc từ các khoản tiền chi tiêu thường xuyên của các cơ sở sản xuất kinh doanh của xã hội. Vì như thế sẽ làm xáo trộn mọi hoạt động bình thường của sản xuất và sinh hoạt xã hội. Do đó tiền sử dụng vào các hoạt động đầu tư chỉ có thể là tiền tích luỹ của xã hội, là tiền tích luỹ của các cơ sở sản xuất kinh doanh, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ nước ngoài. Từ đây có thể rút ra khái niệm vốn đầu tư và nguồn gốc của nó như sau: Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt xã hội và trong mỗi gia đình. Hay có thể nói vốn đầu tư nói chung là tổng số tiền bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư trong một khoảng thời gian nào đó. 1.2.2. Phân loại vốn đầu tư Phân loại vốn đầu tư là phân chia tổng mức đầu tư thành những tổ, những nhóm theo những tiêu thức nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu vốn đầu tư trong doanh nghiệp. Vốn đầu tư là tổng hợp các loại chi phí để đạt được mục đích đầu tư, thông qua xây dựng nhà xưởng mua sắm máy móc thiết bị, do đối tượng của đầu tư rất phức tạp, nên tính chất của đầu tư vốn cũng rất đa dạng, do đó cần phải phân loại vốn đầu tư để phản ánh được mọi mặt hoạt động của đầu tư, thấy được quan hệ tỷ lệ đầu tư trong doanh nghiệp, thấy được sự cân đối hay mất cân đối trong sự phát triển toàn diện của ngành xây dựng và ở mỗi doanh nghiệp, để hướng đầu tư vào từng đối tượng, từng yếu tố theo đúng chiến lược phát triển của Nhà nước, của ngành cũng như của doanh nghiệp. Phân loại vốn đầu tư theo đối tượng Đầu tư cho đối tượng vật chất (nhà xưởng, thiết bị, máy móc, dự trữ vật tư ). Đầu tư loại này có thể phục vụ cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ, hoặc phục vụ cho các mục đích văn hoá xã hội.
  10. 10 Đầu tư cho tài chính (mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay lấy lãi, gửi tiền tiết kiệm ). Phân loại vốn đầu tư theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định Đầu tư mới: vốn để trang bị những tài sản mới mà từ trước đến nay chưa có trong doanh nghiệp (xây dựng, mua sắm thiết bị và máy móc loại mới). Đầu tư mở rộng và cải tạo: vốn để mua sắm thêm bộ phận gắn liền với hệ thống đang hoạt động; vốn để đổi mới từng phần, thay thế, cải tạo và hiện đại hóa tài sản cố định hiện có. Đầu tư kết hợp hai loại trên. Phân loại vốn đầu tư theo nguồn vốn Đầu tư từ vốn Nhà nước cho một số đối tượng theo quy định như: cho cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước, cho các doanh nghiệp vay để đầu tư phát triển Đầu tư từ vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (do các doanh nghiệp vay Nhà nước để đầu tư). Đầu tư từ vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước. Bao gồm:  Vốn khấu hao cơ bản, vốn tích luỹ từ lợi nhuận sau thuế, vốn tự huy động của doanh nghiệp.  Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước liên doanh với nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, gồm đầu tư trực tiếp FDI và vốn vay ODA. Nguồn vốn đầu tư khác của các cá nhân và tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, của các cơ quan ngoại giao và các tổ chức quốc tế khác tại Việt Nam. 1.2.3. Thành phần vốn đầu tư Để tiến hành các hoạt động đầu tư cần phải chi một khoản tiền lớn. Để khoản tiền lớn bỏ ra đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế cao trong tương lai khá xa đòi hỏi phải chuẩn bị cẩn thận về mọi mặt: tiền vốn, vật tư, lao động, phải xem xét các khía cạnh về tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp luật có liên quan đến quá trình thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Sự chuẩn bị này, quá
  11. 11 trình xem xét này đòi hỏi phải chi tiêu. Mọi chi tiêu cho quá trình đầu tư phải được tính vào chi phí đầu tư. Vốn đầu tư để thực hiện một dự án đầu tư hay tổng mức đầu tư là toàn bộ số vốn đầu tư dự kiến để chi phí cho toàn bộ quá trình đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư để đưa vào khai thác và sử dụng theo yêu cầu của dự án (bao gồm cả yếu tố trượt giá). Hai thành phần chính của vốn đầu tư của một dự án đầu tư là: Vốn cố định được dùng để xây dựng công trình, mua sắm thiết bị để hình thành nên tài sản cố định của dự án đầu tư. Vốn lưu động (chủ yếu là dự trữ vật tư, sản xuất dở dang, vốn tiền mặt ) được dùng cho quá trình khai thác và sử dụng các tài sản cố định của dự án đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh sau này. Ngoài ra còn các chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí dự phòng. Vốn đầu tư mua sắm máy ban đầu bao gồm:  Giá mua máy, nếu là máy nhập khẩu thì tính theo giá CIF.  Chi phí vận chuyển máy đến kho trung tâm của doanh nghiệp.  Chi phí tháo lắp lần đầu (nếu có).  Chi phí đào tạo công nhân vận hành và chuyển giao công nghệ (nếu có). Ngoài ra còn phải tính đến các chi phí thêm để phục vụ máy như: nhà kho, bệ máy, các máy móc và thiết bị kèm theo để phục vụ cho khâu tháo lắp và di chuyển máy (nếu có) sau này. Nếu là máy móc được chế tạo trong nước thì giá máy được tính phụ thuộc vào độ lớn của sêri sản xuất máy (khi đánh giá phương án nhà máy chế tạo máy). 1.2.4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn đầu tư trong doanh nghiệp xây dựng Nguyên tắc cơ bản về quản lý và sử dụng vốn là: Phải có người có đủ tin cậy chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng đồng vốn. Phải sử dụng vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch. Phải sử dụng vốn có hiệu quả. Sử dụng vốn phải hợp lý. Sử dụng vốn phải hợp pháp. Sử dụng vốn phải tập trung, không dàn trải và chia nhỏ vốn. Hạch toán lấy thu bù chi. Và trong một số trường hợp còn cần phải bí mật.
  12. 12 Căn cứ vào nguyên tắc trên, quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp xây dựng phải được cân đối và phản ánh đầy đủ các nguồn khấu hao cơ bản, tích luỹ từ lợi tức sau thuế, các nguồn huy động trong và ngoài nước, vốn tín dụng đầu tư của nhà nước và vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ (nếu có). Doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn đầu tư để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Ngoài ra theo từng nguồn hình thành vốn đầu tư có thêm những điều kiện cụ thể sau: Doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư, trả nợ vốn vay đúng hạn và thực hiện các cam kết khi huy động vốn. Với tổ chức cho vay chịu trách nhiệm thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và cung ứng vốn, giám sát thực hiện vốn vay đúng mục đích và thu hồi vốn vay. Doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về quá trình thực hiện đầu tư trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước về quản lý đầu tư về định mức, đơn giá và quy chế đấu thầu. Tổ chức quản lý vốn của doanh nghiệp và các tổ chức hỗ trợ vốn cho dự án có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quyết định đầu tư và thực hiện quyết toán vốn đầu tư. Doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn khác phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Việc quản lý vốn đầu tư phải tuân theo nguyên tắc cơ bản về quản lý và sử dụng vốn nêu trên. 1.3. Dự án đầu tư 1.3.1. Khái niệm dự án đầu tư Khái niệm Dự án đầu tư là tế bào cơ bản của hoạt động đầu tư. Đó là một tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất về các mặt kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế xã hội để làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn đầu tư với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế xã hội đem lại cho quốc gia-xã hội lớn nhất có thể có được.
  13. 13 Theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, dự án đầu tư được hiểu như sau: “Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp)”. Các góc độ của dự án đầu tư Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra những kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài. Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung. Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được những mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Thành phần của dự án đầu tư Một dự án đầu tư thường bao gồm 4 thành phần chính. Mục tiêu của dự án thể hiện ở hai mức: Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại và mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án. Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể, có định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án.
  14. 14 Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án. Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án. 1.3.2. Một số đặc điểm của việc lập dự án đầu tư cho doanh nghiệp xây dựng Vì đặc điểm của sản xuất xây lắp có nhiều điểm khác biệt với các ngành khác, nên việc lập dự án đầu tư cho doanh nghiệp xây dựng có những đặc điểm: Trong doanh nghiệp xây dựng phải lập dự án đầu tư để thực hiện hai nhóm nhiệm vụ chính: nhiệm vụ thi công xây lắp và nhiệm vụ sản xuất phụ cũng như phụ trợ để phục vụ thi công xây lắp. ở đây, lập dự án đầu tư cho nhóm nhiệm vụ thi công xây lắp đóng vai trò chủ yếu, nhưng các quy định hiện hành về lập dự án đầu tư cho trường hợp này còn chưa phù hợp hoặc thiếu. Lập dự án đầu tư trong doanh nghiệp xây dựng có tính xác định thấp và rủi ro cao, vì khi lập dự án đầu tư cho khâu mua sắm tài sản cố định (chủ yếu là máy xây dựng) còn nhiều điều kiện cụ thể của sản xuất chưa biết như địa điểm xây dựng, khả năng thắng thầu sau này và vì sự phụ thuộc vào thời tiết và thời gian xây dựng kéo dài. Các tài sản cố định cần lập dự án đầu tư trong doanh nghiệp xây dựng gồm có bộ phận di động (chiếm phần lớn) và bộ phận cố định (chiếm phần nhỏ hơn). Do đó việc lập dự án đầu tư cho bộ phận di động (máy xây dựng) giữ vị trí chủ yếu. Việc lập dự án đầu tư trong doanh nghiệp xây dựng phải tiến hành theo 3 giai đoạn: Giai đoạn tạo dựng và mua sắm ban đầu, giai đoạn sử dụng và giai đoạn cải tạo sửa chữa. Kết quả tính toán ở giai đoạn tạo dựng và mua sắm ban đầu và giai đoạn sử dụng có thể khác nhau rất lớn, vì khi lập dự án đầu tư mua sắm ban đầu còn nhiều điều kiện cụ thể của thi công chưa biết.
  15. 15 Việc lập dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp xây dựng mới rất phức tạp và có nhiều điểm khác với các doanh nghiệp khác. Vì thời gian xây dựng dài nên khi lập dự án đầu tư để thực hiện quá trình thi công phải tính đến nhân tố hiệu quả do rút ngắn thời gian xây dựng. Hơn nữa khi lập dự án đầu tư cho quá trình thi công ta không thể áp dụng quy tắc bội số chung bé nhất để làm cho thời gian tính toán của các phương án giống nhau nên phải chú ý đến nhân tố trên. Phương pháp phân tích và cấu trúc nội dung, dự án cũng có một số điểm khác với các doanh nghiệp của ngành công nghiệp khác. 1.3.3. Phân loại các trường hợp lập dự án đầu tư trong doanh nghiệp xây dựng Từ việc xác định phải mua sắm tạo dựng ban đầu cho đến khi vận hành sử dụng đồng thời sửa chữa cải tạo đều phải đảm bảo tiêu chuẩn hiệu quả cho cuối đời của máy. Cho nên cần phân chia các trường hợp lập dự án đầu tư theo từng giai đoạn để có thể quản lý và tính toán cụ thể hiệu quả đầu tư theo thời gian, qua đó mới có thể xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức thực hiện được tốt nhất. Cụ thể là: Giai đoạn mua sắm và tạo dựng ban đầu Lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp xây dựng mới  Trường hợp dự báo và chưa biết hợp đồng xây dựng cụ thể.  Trường hợp đã biết hợp đồng xây dựng. Lập dự án đầu tư mua sắm và tạo dựng tài sản cố định cho các doanh nghiệp hiện có  Lập dự án đầu tư cho bộ phận tài sản cố định di động (máy xây dựng). Lập dự án đầu tư mua sắm các tài sản cố định máy xây dựng riêng lẻ. Lập dự án cho các tập hợp máy xây dựng. Lập dự án đầu tư cho các trường hợp khác: Nhập khẩu máy xây dựng, Tự mua sắm hay đi thuê, Lập doanh nghiệp chuyên cho thuê máy xây dựng.  Lập dự án đầu tư cho bộ phận tài sản cố định không di động (nhà xưởng). Giai đoạn vận hành và sử dụng Lập dự án đầu tư để thực hiện quá trình xây lắp
  16. 16  Cho giai đoạn tranh thầu.  Cho giai đoạn sau khi đã thắng thầu. Lập dự án đầu tư theo năm niên lịch Giai đoạn sửa chữa cải tạo và thay thế Lập dự án đầu tư cho sửa chữa tài sản cố định xây dựng  Theo góc độ lợi ích của tổ chức xây lắp Lập dự án đầu tư sửa chữa tài sản cố định xây dựng (máy xây dựng, nhà xưởng).  Theo góc độ lợi ích của doanh nghiệp sửa chữa Lập dự án đầu tư để thực hiện quá trình sửa chữa theo hợp đồng. Lập dự án đầu tư cho nhà máy sửa chữa máy xây dựng. Lập dự án đầu tư cho cải tạo tài sản cố định xây dựng Lập dự án đầu tư thay thế tài sản cố định xây dựng 1.3.4. Các nguyên tắc xây dựng dự án và hiệu quả của dự án đầu tư Các nguyên tắc cần tuân thủ khi xây dựng dự án Dự án phải đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của dự án và của doanh nghiệp. Dù là nội dung nào của dự án thì việc giải quyết mọi vấn đề đặt ra phải hướng tới các mục tiêu, làm thế nào để thực hiện mục tiêu đó. Dự án phải đảm bảo kết hợp hài hoà tính khả thi và tính hiệu quả của dự án. Tuỳ theo các mục tiêu cần đạt tới mà có thể nhấn mạnh mặt này hoặc mặt kia song không thể xây dựng một dự án mà chỉ đạt tính khả thi hoặc tính hiệu quả. Dự án phải huy động đầy đủ mọi nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Khi xác định các nguồn lực, cần phải ưu tiên sử dụng các nguồn lực chưa khai thác triệt để hoặc hoàn toàn chưa khai thác mà doanh nghiệp đang có. Hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro và bất trắc có thể xảy ra. Phải nghiên cứu, phân tích và lựa chọn giải pháp hay phương án tối ưu để giải quyết một
  17. 17 vấn đề nào đó trong từng nội dung. Tất nhiên phải chấp nhận một sự mạo hiểm nếu muốn đạt hiệu quả cao. Từng nội dung của dự án phải được trình bày rõ ràng, đầy đủ, đảm bảo một sự thống nhất về ngôn ngữ và cách diễn đạt nhằm tránh sự nhầm lẫn, sai lệch trong trao đổi và truyền đạt thông tin. Hiệu quả của dự án đầu tư Khái niệm hiệu quả của dự án đầu tư là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, được đặc trưng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết quả đạt được theo mục tiêu của dự án). Phân loại hiệu quả của dự án  Hiệu quả về mặt định tính chỉ rõ nó thuộc loại hiệu quả gì với những tính chất kèm theo nhất định. Hiệu quả của dự án bao gồm: hiệu quả tài chính, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế xã hội; hiệu quả theo quan điểm lợi ích của doanh nghiệp và quan điểm quốc gia; hiệu quả thu được từ dự án và các lĩnh vực liên quan ngoài dự án; hiệu quả trực tiếp hay hiệu quả lâu dài; hiệu quả trực tiếp hay gián tiếp.  Hiệu quả về mặt định lượng chỉ rõ độ lớn của mỗi chỉ tiêu hiệu quả định tính thông qua một hệ thống chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật và xã hội, trong đó có một vài chỉ tiêu hiệu quả kinh tế được coi là chỉ tiêu đo hiệu quả tổng hợp để lựa chọn phương án. Đó là các chỉ tiêu: mức chi phí sản xuất; lợi nhuận, doanh lợi đồng vốn; thời hạn thu hồi vốn; hiệu số thu chi; suất thu lợi nội tại; tỷ số thu chi. Các chỉ tiêu này dùng riêng lẻ hay kết hợp là tuỳ theo quan điểm của nhà kinh doanh trong từng trường hợp cụ thể. Tiêu chuẩn khái quát để lựa chọn phương án đầu tư là: với một số chi phí đầu tư cho trước phải đạt được kết quả lớn nhất, hay với một kết quả cần đạt được cho trước phải đảm bảo chi phí ít nhất. Khi đánh giá hiệu quả tài chính vốn đầu tư người ta thường dùng hai loại chỉ tiêu: hiệu quả kinh tế tuyệt đối (hiệu số thu chi) và hiệu quả kinh tế theo số tương đối (tỷ số giữa kết quả và chi phí).
  18. 18 Khi so sánh phương án chi tiêu do hiệu quả của mỗi phương án phải vượt qua một trị số nhất định (gọi là định mức hay ngưỡng hiệu quả). Trong các phương án đánh giá này sẽ chọn lấy một phương án tốt nhất. Nếu phương án tốt nhất vừa có chỉ tiêu hiệu quả tương đối lớn nhất lại vừa có chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tuyệt đối lớn nhất thì đó là trường hợp lý tưởng. Nếu điều kiện này không được đảm bảo thì người ta thường lấy chỉ tiêu kết quả tuyệt đối làm tiêu chuẩn để chọn phương án tốt nhất nhưng chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tương đối phải lớn hơn ngưỡng của hiệu quả quy định.
  19. 19 Chương 2 : dự án đầu tư mua sắm và trang bị máy trong doanh nghiệp xây dựng 2.1. Những vấn đề chung 2.1.1.ý nghĩa của việc lập dự án đầu tư mua sắm và trang bị máy xây dựng. Một đặc điểm của kinh tế thị trường trong xây dựng là khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây dựng phụ thuộc rất chặt chẽ vào khả năng thắng thầu xây dựng. Nếu doanh nghiệp xây dựng mua sắm quá nhiều máy móc xây dựng sẽ có thể gặp phải nguy cơ máy móc đứng không do không kiếm được hợp đồng xây dựng. Do đó vấn đề mua sắm máy móc để trang bị cho doanh nghiệp xây dựng phải được xem xét cho hai trường hợp được thực hiện ở hai giai đoạn thời gian khác nhau: Khi doanh nghiệp xây dựng chưa có đối tượng hợp đồng xây dựng cụ thể để thực hiện. Khi doanh nghiệp xây dựng đã thắng thầu và có hợp đồng nhiệm vụ xây dựng cụ thể. Việc lập phương án mua sắm và trang bị máy xây dựng ở trường hợp thứ nhất chỉ có thể thực hiện bằng cách lập các dự án đầu tư mua sắm máy móc xây dựng dựa trên cơ sở dự báo nhu cầu của thị trường xây dựng với một mức độ rủi ro nhất định. Việc lập phương án trang bị máy xây dựng cho trường hợp thứ hai phải dựa trên kết quả mua sắm máy của giai đoạn thứ nhất, nhưng phải kết hợp các máy móc xây dựng lại với nhau theo từng công trường xây dựng cụ thể và cho từng năm niên lịch nhất định. Từ đó ta thấy việc lập dự án đầu tư mua sắm máy xây dựng ở giai đoạn thứ nhất tuy chưa có tính xác định cao nhưng vô cùng quan trọng, vì nó quyết định việc lập phương án trang bị máy xây dựng ở giai đoạn thứ hai. 2.1.2. Các giai đoạn đầu tư mua sắm và trang bị máy xây dựng. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, bao gồm các công việc:
  20. 20 Điều tra nhu cầu của thị trường xây dựng về mọi mặt, điều tra thị trường cung cấp máy xây dựng (bao gồm cả thị trường cho thuê máy xây dựng), khả năng cung cấp vốn và các thuận lợi cũng như khó khăn cho dự án. Xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, nhất là các vấn đề có liên quan đến máy móc xây dựng. Lập dự án đầu tư mua sắm máy xây dựng (chỉ đối với các máy móc quá phức tạp và có nhu cầu vốn đầu tư lớn mới phải qua bước lập dự án tiền khả thi). Giai đoạn thực hiện mua sắm máy móc để thực hiện dự án đầu tư, gồm các công việc: Ký kết hợp đồng mua sắm máy xây dựng với nơi cung cấp máy xây dựng. Với các máy móc xây dựng phức tạp có thể áp dụng phương thức đấu thầu cung cấp máy. Tiến hành nhận máy, vận chuyển về nơi sử dụng, kể cả việc lắp đặt và chạy thử nếu có. Xây dựng các cơ sở vật chất để cất giữ và bảo quản máy. Thiết lập tổ công nhân vận hành máy, bao gồm cả công việc đào tạo thợ và chuyển giao công nghệ nếu cần. Xác định một số vốn lưu động cần thiết cho khâu vận hành máy (nhất là dự trữ chi tiết máy và nhiên liệu). Giai đoạn vận hành và sử dụng máy, bao gồm các công việc: Quyết định sử dụng máy cho các công việc xây dựng cụ thể ở các công trường xây dựng một cách hợp lý. Tiến hành bảo dưỡng và lập kế hoạch sửa chữa máy một cách hợp lý. Tiến hành kiểm tra sự phù hợp giữa hiệu quả ở giai đoạn sử dụng máy cụ thể với hiệu quả tính toán khi lập dự án đầu tư mua sắm máy ban đầu. ở đây cần thấy rằng ở giai đoạn lập dự án đầu tư mua máy ban đầu có nhiều điều kiện sử dụng máy cụ thể chưa biết (nhất là các điều kiện về quy mô khối lượng công việc được giao ở từng công trường, độ xa chuyên chở máy đến công trường lúc ban đầu, nhu cầu về công trình tạm phục vụ máy), mà việc có tính đến
  21. 21 và không tính đến các nhân tố này có thể cho các kết quả so sánh phương án hoàn toàn trái ngược nhau. Do vậy việc kiểm tra lại hiệu quả khi lập dự án đầu tư ban đầu là rất cần thiết. 2.1.3. Các phương pháp đánh giá phương án máy xây dựng Có thể phân loại một số phương pháp đánh giá các giải pháp kỹ thuật về mặt kinh tế nói chung và cho máy xây dựng nói riêng như sau: Phương pháp dùng một vài chỉ tiêu kinh tế tổng hợp kết hợp với một hệ chỉ tiêu bổ sung. Phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để xếp hạng phương án. Phương pháp giá trị-giá trị sử dụng. Phương pháp toán học. Phương pháp dùng một vài chỉ tiêu kinh tế tổng hợp kết hợp với một hệ chỉ tiêu bổ sung. Phương pháp này lấy chỉ tiêu tài chính kinh tế tổng hợp làm chỉ tiêu chính để lựa chọn phương án, còn hệ chỉ tiêu bổ sung chỉ có vai trò phụ. Ưu nhược điểm của phương pháp là: Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có tính khái quát hoá cao; phản ánh toàn diện phương án; được sử dụng phổ biến, phù hợp nhất với thực tế sản xuất kinh doanh. Nhược điểm của phương pháp này là các chỉ tiêu chịu ảnh hưởng của sự biến động và chính sách giá cả của Nhà nước (cho nên cùng một giải pháp kỹ thuật như nhau nhưng lại có các chỉ tiêu kinh tế khác nhau); sự tác động của tỷ giá hối đoái (các chỉ tiêu tính toán không phản ánh đúng bản chất kỹ thuật của dự án); sự tác động của quan hệ cung cầu (không phản ánh được bản chất ưu việt về kỹ thuật của phương án. Hai phương án có trình độ kỹ thuật như nhau nhưng có thể có khả năng thu lợi nhuận khác nhau, có giá cả sản phẩm khác nhau do quan hệ cung cầu gây nên). Hệ chỉ tiêu đánh giá phương án máy xây dựng sẽ được trình bày cụ thể ở phần 3.1 và bao gồm ba nhóm chính: Nhóm chỉ tiêu tài chính, kinh tế
  22. 22 Nhóm chỉ tiêu về trình độ kỹ thuật và công năng Nhóm chỉ tiêu về xã hội Phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để xếp hạng phương án. Các phương pháp đánh giá hiện hành thường dùng một hệ chỉ tiêu có các đơn vị đo khác nhau. Trong quá trình so sánh khi dùng một hệ chỉ tiêu người ta thường gặp khó khăn như một phương án này hơn phương án kia theo một số chỉ tiêu, nhưng lại kém thua so với một số chỉ tiêu khác. Do đó, cần gộp tất cả các chỉ tiêu cần so sánh có đơn vị đo khác nhau vào một chỉ tiêu duy nhất để xếp hạng phương án. Muốn vậy thì các chỉ tiêu phải được làm mất đơn vị đo mới có thể tính gộp vào nhau được nên phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để xếp hạng phương án ra đời. Ưu nhược điểm của phương pháp: Có thể tính gộp các chỉ tiêu có đơn vị đo khác nhau vào một chỉ tiêu duy nhất nên dễ xếp hạng phương án; có thể lôi cuốn nhiều chỉ tiêu vào so sánh mà các chỉ tiêu này có các đơn vị đo khác nhau; có tính đến tầm quan trọng của các chỉ tiêu; có thể biểu diễn các chỉ tiêu thường được diễn tả bằng lời. Dễ phản ánh trùng lặp các chỉ tiêu; dễ che lấp mất chỉ tiêu chủ yếu; dễ mang tính chất chủ quan khi hỏi ý kiến các chuyên gia; ít được dùng cho thực tế kinh doanh, thường được dùng để so sánh các phương án không có tính chất kinh doanh thu lợi nhuận hay để cho điểm các phương án thiết kế như phân tích kinh tế-xã hội của dự án đầu tư. Công thức tính toán: Chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo của phương án j (ký hiệu V j ) được xác định theo công thức: m Vj  Pij.Wi (2.1) i 1 Cij hayPij n (2.2) Cij j 1 Trong đó, Pij _chỉ tiêu đã làm mất đơn vị đo của chỉ tiêu i và phương án j.
  23. 23 Cij _trị số ban đầu có đơn vị đo của chỉ tiêu i phương án j. Wi _trọng số chỉ tầm quan trọng của chỉ tiêu i. m _số chỉ tiêu bị so sánh. n _số phương án. Chỉ tiêu Wi được xác định bằng cách hỏi ý kiến chuyên gia và một loạt các phương pháp khác. Phương pháp giá trị-giá trị sử dụng. Mỗi phương án kỹ thuật luôn luôn được đặc trưng bằng các chỉ tiêu giá trị và các chỉ tiêu giá trị sử dụng. Khi muốn so sánh một nhân tố nào đó thì chỉ có nhân tố đó thay đổi, còn các nhân tố còn lại phải như nhau và giữ nguyên. Nếu điều kiện này không được đảm bảo thì người ta phải quy về dạng có thể so sánh được. Phương pháp giá trị-giá trị sử dụng góp phần giải quyết khó khăn này dựa trên chỉ tiêu chi phí (giá trị) tính cho một đơn vị giá trị sử dụng tổng hợp. Ưu nhược điểm của phương pháp Phù hợp cho trường hợp so sánh các phương án có giá trị sử dụng khác nhau (xảy ra phổ biến trong thực tế); có thể lôi cuốn nhiều chỉ tiêu giá trị sử dụng vào so sánh; có ưu điểm của chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (khi tính chỉ tiêu giá trị) và có ưu điểm của chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo (khi tính chỉ tiêu giá trị sử dụng tổng hợp). Nhược điểm của phương pháp này là ít được dùng trong thực tế kinh doanh, chỉ thường được dùng để so sánh các phương án kỹ thuật không có tính chất kinh doanh thu lợi nhuận và lấy chất lượng sử dụng là chính. Phương pháp này còn có thể dùng để phân tích phần kinh tế xã hội của dự án đầu tư, để xét sự hợp lý giữa tốc độ tăng chất lượng sản phẩm và tăng giá của sản phẩm, để quyết định mua máy khi chúng có giá cả và chất lượng sử dụng khác nhau từ các nước bán máy khác nhau. Công thức tính toán: Một phương án tốt khi
  24. 24 Fj Csj min (2.3) S j m m với S j  Pij hay S j PijWi (2.4) i 1 i 1 Trong đó, Cij _ chi phí tính cho một đơn vị giá trị sử dụng tổng hợp bao gồm các chỉ tiêu như năng suất, tuổi thọ, độ bền chắc và tin cậy, trình độ kỹ thuật, mức tiện nghi khi sử dụng, cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ môi trường của phương án j. Fj _chi phí cho phương án j (vốn đầu tư mua máy, chi phí sử dụng máy ). m _số chỉ tiêu được đưa vào so sánh. Pij _chỉ tiêu đã làm mất đơn vị đo của chỉ tiêu i phương án j. (xác định theo công thức 2.2). Sj _giá trị sử dụng tổng hợp của phương án j. Phương pháp toán học. Một số lý thuyết cơ bản thường được sử dụng là lý thuyết quy hoạch tuyến tính, lý thuyết quy hoạch động, lý thuyết phục vụ đám đông, lý thuyết trò chơi Phương pháp toán học cũng thường dùng một chỉ tiêu kinh tế nào đó để làm hàm mục tiêu. 2.2. Nội dung của dự án đầu tư 2.2.1. Xác định sự cần thiết phải đầu tư Xác định nhu cầu của thị trường có liên quan đến máy xây dựng: Nhu cầu của thị trường xây dựng, bao gồm:  Khối lượng đầu tư và xây dựng trong thời gian tới của các chủ đầu tư ở mọi lĩnh vực, khu vực địa lý.  Các loại vật liệu xây dựng, kết cấu xây dựng, kiểu nhà, công nghệ xây dựng có liên quan đến loại máy đang định mua sắm.  Trình độ tập trung hoá và chuyên môn hoá của ngành xây dựng, nhất là quy mô công trường và độ xa chuyên chở máy đến công trường.  Tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng.
  25. 25  Số máy xây dựng định mua sắm còn thiếu trên thị trường. Mt = Mc – (Mhc + Mn ) + Mđ (2.5) Trong đó, Mc _số máy đang xét cần có cho thị trường xây dựng theo dự báo cho kỳ đang xét. Mhc _số máy hiện có trên thị trường xây dựng. Mn _số máy do các chủ thầu xây dựng nước ngoài nhập vào Việt Nam cho kỳ đang xét. Mđ _số máy cũ có thể bị đào thải dự báo ở kỳ đang xét. Khả năng cung cấp máy xây dựng của thị trường máy xây dựng, bao gồm:  Các nguồn cung cấp, mẫu mã máy.  Trình độ kỹ thuật, đặc tính sử dụng và hiệu quả kinh tế, giá cả của các loại máy đang cần mua.  Điều kiện mua bán và thanh toán. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp xây dựng  Khả năng thắng thầu và nhiệm vụ xây dựng của doanh nghiệp theo dự báo.  Chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, nhất là vấn đề tăng cường khả năng thắng thầu, phương hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá của doanh nghiệp.  Khả năng đáp ứng của doanh nghiệp về vốn, về trình độ công nhân vận hành máy. Các điều kiện thuận lợi và khó khăn Bao gồm các vấn đề như:  Cơ sở hạ tầng phục vụ máy hoạt động (đường giao thông, điện, chất đốt, cơ sở sửa chữa, khả năng cung cấp thiết bị phụ tùng thay thế ).  Các điều kiện tự nhiên về thời tiết và khí hậu (nhất là khí hậu nhiệt đới), về địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, nhất là ở các công trường cho máy thực hiện.  Các điều kiện về nguyên vật liệu xây dựng có liên quan đến xây dựng phải vận chuyển và chế biến.
  26. 26 Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội dự kiến đạt được và kết luận Tính toán hiệu quả sơ bộ và theo những nét lớn để kết luận về sự cần thiết phải đầu tư mua máy. 2.2.2. Lựa chọn hình thức đầu tư Lựa chọn hình thức kinh doanh như hình thức vay vốn hay tiến hành liên doanh để mua máy. So sánh giữa phương án tự mua sắm và đi thuê máy. So sánh giữa khả năng cải tạo máy hiện có (nếu có) với phương án mua sắm mới. So sánh giữa phương án mua sắm máy để tự làm công việc xây dựng hay đem máy cho thuê, hay kết hợp cả hai khả năng. So sánh giữa phương án mua máy nội địa hay nhập khẩu máy. 2.2.3. Lựa chọn công nghệ, phương án sản phẩm, giải pháp kỹ thuật và công nghệ của máy Xác định công suất của máy Các căn cứ để xác định công suất của máy là: khối lượng công việc hàng năm phải thực hiện, khả năng cung cấp máy móc phù hợp với công suất định chọn, khả năng về vốn của doanh nghiệp, tính toán hiệu quả kinh tế, trình độ tập trung và quy mô của các công trường, độ xa chuyên chở máy đến công trường lúc ban đầu (nếu độ xa chuyên chở máy lớn, quy mô công trường bé và phân tán trên lãnh thổ thì máy có công suất lớn sẽ không có lợi). Các loại công suất phải dự kiến: công suất thiết kế, công suất tính toán cho dự án (có tính đến một độ an toàn nhất định), công suất tối thiểu bảo đảm sản lượng hoà vốn và an toàn tài chính cho các năm sử dụng máy. Xác định phương án sản phẩm của máy Lựa chọn máy đa năng (thực hiện nhiều sản phẩm) hay máy chuyên dùng (một sản phẩm). Khả năng thực hiện các loại công việc xây dựng với một chất lượng sản phẩm cho phép. Công dụng của máy
  27. 27 Xác định giải pháp kỹ thuật và công nghệ cho máy Xác định trình độ kỹ thuật hiện đại của máy phù hợp. Lựa chọn nguyên lý tác động kỹ thuật của máy (nguyên lý tĩnh hay chấn động, cơ cấu thuỷ lực hay cơ cấu cơ học bình thường, cơ cấu di chuyển bánh xích hay bánh hơi, loại chất đốt, hoạt động liên tục hay chu kỳ ). Xác định công nghệ cho máy, bao gồm phần cứng (máy móc) và phần mềm (con người với kỹ năng nhất định, thông tin và tổ chức thi công). Xác định một số chỉ tiêu cơ bản như: mức tự động hoá, độ dài chu kỳ công nghệ, hệ số sử dụng nguyên liệu xuất phát, thế hệ kỹ thuật, độ linh hoạt, mức độ phế phẩm và chất lượng sản phẩm, an toàn và cải thiện lao động, bảo vệ môi trường, độ bền chắc và tin cậy Xác định nhu cầu về máy móc thiết bị phục vụ kèm theo khi tháo lắp và chuyên chở máy. 2.2.4. Dự báo các địa điểm sử dụng máy, phương án tổ chức quản lý máy và sử dụng lao động phục vụ máy Dự báo các địa điểm sử dụng máy Bao gồm các vấn đề như: Sơ bộ xác định các loại công trường xây dựng mà máy có thể tham gia xây dựng sau này dựa trên các điều kiện tự nhiên của công trường, tình trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ máy Xác định loại quy mô công trường và độ xa chuyên chở máy xây dựng đến công trường phù hợp nhất với loại máy định nhập, các điều kiện sử dụng máy có hiệu quả của các công trường. Nhu cầu về cơ sở vật chất để cất giữ và bảo quản máy Bao gồm các vấn đề như: Giải pháp các công trình xây dựng để bảo quản và cất giữ máy. Giải pháp các loại công trình tạm phục vụ máy (bệ máy, lán trại, đường ray ). Phương án tổ chức quản lý và sử dụng lao động phục vụ máy Bao gồm các vấn đề như:
  28. 28 Xác định hình thức tổ chức sử dụng máy (chuyên môn hoá hay sử dụng hỗn hợp, phân tán hay tập trung), nhu cầu về bộ máy quản lý (nếu có). Xác định biên chế công nhân lái máy. 2.2.5. Phân tích tài chính và kinh tế xã hội của dự án Bao gồm các vấn đề: Xác định các số liệu xuất phát để phân tích.  Vốn đầu tư mua sắm máy xây dựng, dự kiến tuổi thọ của máy và giá trị thu hồi khi đào thải máy.  Vốn lưu động phục vụ máy khi vận hành, chủ yếu là dự trữ nhiên liệu, vật liệu xây dựng (ví dụ cho máy trộn vữa), dự trữ phụ tùng thay thế (tính theo số ngày dự trữ theo định mức).  Chi phí sử dụng máy hàng năm tương ứng với khối lượng công việc hàng năm của máy theo dự kiến.  Chi phí vận hành máy hàng năm không có khấu hao.  Doanh thu hàng năm của máy theo dự kiến.  Khấu hao cơ bản hàng năm và các khoản trừ dần (nếu có).  Tiến độ vay vốn, trả vốn đi vay và các khoản lãi.  Xác định tiền thuế và tiền thuê cơ sở hạ tầng khi sử dụng máy.  Xác định hiệu số giữa doanh thu và chi phí vận hành (còn lại chính là lợi nhuận và khấu hao cơ bản).  Xác định suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được.  Lập dòng tiền tệ của dự án. Phân tích tài chính là giai đoạn tổng hợp các chỉ tiêu tài chính và kỹ thuật từ việc phân tích thị trường, phân tích kỹ thuật và phân tích nguồn lực. Đây là khâu quan trọng và cốt yếu đối với chủ đầu tư, các nhà tài trợ vốn. Phân tích tài chính của dự án đầu tư qua hệ thống các chỉ tiêu (chỉ tiêu tĩnh, chỉ tiêu động) và phân tích an toàn tài chính sẽ được trình bày ở mục 3.2. Phân tích kinh tế xã hội của dự án đầu tư được trình bày cụ thể ở mục 3.3.
  29. 29 2.3. Phương pháp lập dự án đầu tư mua sắm và trang bị máy xây dựng cho một số trường hợp 2.3.1. Trường hợp mua sắm các tập hợp máy xây dựng có tính đến hạn chế của nguồn vốn đầu tư mua máy Tập hợp dự án đầu tư ở đây có thể hiểu là các tập hợp máy xây dựng riêng lẻ và có tập hợp dự án đầu tư chỉ có một máy. Giả dụ có m dự án mua các máy riêng lẻ, khi đó có số lượng tập hợp máy xây dựng (tập dự án) là S = 2m –1, hãy xét xem ứng với mỗi mức vốn cho phép thì có thể mua các tập hợp máy xây dựng nào. Ví dụ: có 3 máy xây dựng A,B,C ta có 23 –1 =7 tập hợp máy có thể có là:A, B, C, A+B, A+C, B+C, A+B+C. Nếu xét phương án theo chỉ tiêu hiện giá của hiệu số thu chi Các bước tiến hành lựa chọn: m Xác định số lượng tập hợp máy có thể có S = 2 – 1 (2.6) m _số máy xây dựng riêng lẻ. Sắp xếp các tập hợp máy có vốn đầu tư mua máy từ bé đến lớn. Xác định dòng tiền tệ của mỗi máy riêng rẽ, tính hiệu số thu chi của mỗi máy loại i ở năm t (Hit ). Xác định dòng tiền cho mỗi tập hợp máy j có thể có Hiệu số thu chi ở năm t của tập hợp máy j (Ajt ) n A jt Hijt (2.7) i 1 Hijt _hiệu số thu chi của máy i thuộc tập hợp máy j ở năm t. n _số máy của tập hợp máy j. Xác định hiện giá của hiệu số thu chi của tập hợp máy j (NPWj ). q A jt NPWj Vtj  t (2.8) t 1 (1 r) Trong đó, r _suất thu lợi tối thiểu tính toán q _thời gian tính toán so sánh phương án của tập hợp máy j (khi so sánh thời gian này của tập hợp máy phải như nhau).
  30. 30 Vij _tổng vốn đầu tư của tập máy xây dựng j. Xác định tập hợp dự án có giá trị NPWj lớn nhất ứng với một mức vốn đầu tư B theo điều kiện: max NPWj  khi Vk-1  B  Vk (2.9) trong đó, Vk, Vk-1 _mức vốn đầu tư cho phép của tập hợp máy thứ k và k-1 với j 0 thì IRR j > r và phương án có vốn đầu tư lớn hơn sẽ được lấy vào so sánh với phương án tiếp theo. Khi NPW j < 0 thì IRR j < r và phương án có vốn đầu tư lớn hơn bị bỏ đi còn phương án có vốn đầu tư bé hơn liền kề được giữ lại để tiếp tục so sánh với phương án có vốn đầu tư lớn hơn cách một bậc sau đó. Tương ứng với mỗi mức vốn đầu tư B cho phép và trên cơ sở so sánh theo nguyên tắc hiệu quả của gia số đầu tư sẽ tìm ra phương án tập hợp máy tốt nhất. 2.3.2. Lập dự án đầu tư trang bị máy xây dựng khi thành lập doanh nghiệp Trường hợp chung Để lập phương án trang bị máy xây dựng khi thành lập doanh nghiệp mới, cần chú ý các vấn đề sau: Về giai đoạn đầu tư cũng bao gồm các giai đoạn chuẩn bị đầu tư (trong đó có công việc lập dự án đầu tư), thực hiện dự án đầu tư cho phần việc mua sắm tài sản cố định (chủ yếu là máy móc và thiết bị xây dựng) và tạo dựng vốn lưu động, vận hành dự án thể hiện ở công việc tổ chức xây dựng công trình. Về nội dung của bản dự án cũng bao gồm các mục tương tự như khi lập dự án đầu tư cho các máy xây dựng, nhưng phức tạp hơn vì phải tính toán cho toàn
  31. 31 doanh nghiệp, trong đó có mấy vấn đề cơ bản sau:  Điều tra nhu cầu của thị trường xây dựng về mọi mặt.  Xác định chủng loại xây dựng của doanh nghiệp phải thực hiện (xây nhà ở, xây công trình giao thông, xây dựng công nghiệp, xây dựng hỗn hợp một số chủng loại công trình).  Xác định năng lực sản xuất và nhiệm vụ xây dựng hàng năm phải thực hiện.  Lựa chọn phương án trang bị máy xây dựng (chủng loại máy và số lượng cho mỗi chủng loại máy) để đáp ứng nhu cầu về năng lực sản xuất và nhiệm vụ xây dựng hàng năm đã xác định ở bước trước.  Xây dựng loại hình tổ chức của doanh nghiệp và cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp có liên quan đến máy xây dựng.  Phân tích tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Về phương pháp phân tích tài chính và kinh tế xã hội cũng tương tự như khi lập dự án đầu tư cho các máy xây dựng, nhưng có một số điểm khác biệt:  Thời kỳ tính toán không phải là tuổi thọ của máy mà là thời kỳ tồn tại của doanh nghiệp theo dự kiến (nếu có thể dự kiến được). Trường hợp chỉ tiêu này khó xác định, có thể lấy thời kỳ tính toán bằng bội số chung bé nhất của các tuổi thọ của các loại máy xây dựng, hoặc bằng chính tuổi thọ của máy xây dựng có chỉ tiêu này lớn nhất. Tuy nhiên thời kỳ tính toán không nên lấy quá dài để tránh những dự đoán không chính xác so với tình hình biến động của thị trường và của tiến bộ kỹ thuật xây dựng.  Số chủng loại máy móc và số lượng mỗi chủng loại có thể lớn, máy móc có thể phải bị thay thế giữa chừng do hết tuổi thọ. Hệ thống máy móc này phải được tổ hợp tối ưu.  Vì các máy móc phải thay thế khi hết tuổi thọ nên vốn đầu tư mua máy có thể phát sinh ở các thời điểm trung gian của dòng tiền tệ. Do đó dòng tiền tệ có thể đổi dấu nhiều lần và việc áp dụng chỉ tiêu suất thu lợi nội tại sẽ gặp nhiều khó khăn. Trường hợp cụ thể Trường hợp khi thành lập doanh nghiệp để thực hiện một hợp đồng xây
  32. 32 dựng kéo dài nhiều năm là một trường hợp cụ thể, vì nhiệm vụ xây dựng đã được khẳng định cho doanh nghiệp xây dựng. Trong trường hợp này dòng tiền tệ phải được xác định trên cơ sở bản thiết kế tiến độ xây dựng công trình, trong đó chỉ rõ doanh số (giá trị dự toán xây dựng theo hợp đồng), chi phí, nhu cầu về máy xây dựng và nhân lực cho từng năm xây dựng. Việc phân tích tài chính và kinh tế xã hội ở đây cũng tương tự như khi phân tích dự án đầu tư cho các máy xây dựng riêng lẻ, nhưng có điểm khác:  Thời gian tính toán ở đây không phải là tuổi thọ của các máy móc riêng lẻ mà là thời gian xây dựng công trình.  Máy xây dựng có thể có nhiều chủng loại và thường phải đưa vào hay đưa ra khỏi quá trình thi công. Do đó dòng tiền tệ đổi dấu nhiều lần; máy móc xây dựng không phải được dùng hoàn toàn hết tuổi thọ cho quá trình thi công xây dựng, vì vậy cách tính vốn đầu tư mua sắm máy xây dựng cho quá trình thi công khác với trường hợp lập dự án đầu tư mua sắm các máy móc xây dựng riêng lẻ. 2.3.3. So sánh phương án nhập khẩu máy với phương án tự sản xuất trong nước ở đây, vấn đề được xem xét theo hai quan điểm lợi ích sau: So sánh phương án theo góc độ của doanh nghiệp chế tạo máy Vấn đề cốt lõi đối với doanh nghiệp sản xuất máy trong nước ở trường hợp này là phải khẳng định được khả năng cạnh tranh của mình đối với các máy xây dựng nhập ngoại. Muốn thế, các doanh nghiệp chế tạo máy phải tiến hành các bước lập dự án đầu tư theo quy định hiện hành, bao gồm các việc chủ yếu sau: Lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế tạo máy xây dựng, trong đó phải khẳng định được số máy móc có thể bán ra hàng năm mặc dù có sức ép của hàng hoá nhập khẩu, cũng như phải khẳng định tính hiệu quả của dự án. Đồng thời phải lập dự án đầu tư mua sắm cho một máy xây dựng cụ thể sẽ được nhà máy chế tạo ra, trong này phải so sánh với một máy cùng loại
  33. 33 nhưng được nhập khẩu. Mục đích của việc làm này là để thuyết phục các doanh nghiệp xây dựng nên mua máy sản xuất nội địa. Tiến hành kiến nghị với Nhà nước về các chính sách khuyến khích hay bắt buộc phải sử dụng máy xây dựng tự sản xuất trong nước, nhất là trong trường hợp phương án máy tự chế tạo trong nước đã tỏ ra có hiệu quả hơn một cách chắc chắn so với máy nhập khẩu. Trong phần phân tích kinh tế xã hội phải thuyết minh rõ hiệu quả do sử dụng máy móc nội địa đem lại, nhất là vấn đề góp phần giảm nạn thất nghiệp, tiết kiệm ngoại tệ, tăng cường tính độc lập tự chủ trong kinh tế. So sánh phương án theo góc độ lợi ích của doanh nghiệp xây dựng Trong trường hợp này các doanh nghiệp xây dựng phải tiến hành lập dự án đầu tư cho hai phương án: mua máy xây dựng nội địa và nhập khẩu máy xây dựng theo phương pháp như mục 3.2,3.3 chương 3. Máy xây dựng nhập khẩu thường có ưu điểm là có chất lượng máy tốt hơn, nhưng có nhược điểm là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, phải sử dụng ngoại tệ và không khuyến khích sản xuất nội địa. Máy tự sản xuất trong nước có ưu điểm là đòi hỏi vốn đầu tư bé, không phải sử dụng ngoại tệ, góp phần kích thích sản xuất trong nước và do đó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp tốt hơn nhưng đồng thời máy tự sản xuất trong nước thường có chất lượng sử dụng thấp hơn. Việc lựa chọn phương án ở đây phải dựa trên tiêu chuẩn hiệu quả tài chính của doanh nghiệp có tính đến lợi ích kinh tế-xã hội do sử dụng hàng hóa nội địa đem lại. Nếu doanh nghiệp xây dựng muốn tự chế tạo máy trong nước và bảo đảm tự tiêu thụ phần lớn sản phẩm làm ra thì họ phải lập dự án đầu tư cho nhà máy chế tạo máy xây dựng và dự án đầu tư cho bản thân máy xây dựng định sản xuất ra trên cơ sở so sánh với máy xây dựng định nhập khẩu. Nếu các dự án đầu tư trên đều đảm bảo hiệu quả hơn thì phương án tự sản xuất trong nước là hợp lý. 2.3.4. So sánh phương án tự mua sắm và đi thuê máy Trong xây dựng việc kiếm được việc làm phần lớn phụ thuộc vào khả năng thắng thầu. Trong trường hợp không kiếm được việc làm và tự mua sắm máy xây dựng quá nhiều, các doanh nghiệp sẽ gặp phải nguy cơ thiệt hại do ứ
  34. 34 đọng vốn. Mặt khác, nếu không có một số máy móc, thiết bị tự có cần thiết các doanh nghiệp xây dựng sẽ gặp khó khăn trong việc xét thầu. Do đó việc so sánh phương án tự mua sắm máy và đi thuê máy không những phải dựa trên hiệu quả tài chính, mà còn phải dựa trên tiêu chuẩn bảo đảm uy tín cho việc tham gia tranh thầu trên thị trường xây dựng của doanh nghiệp xây dựng, cũng như phải dựa trên quy chế đấu thầu và quy chế về vốn của doanh nghiệp. Khi so sánh phương án ở đây phải phân biệt các trường hợp sau: Khi lập dự án đầu tư để thành lập một doanh nghiệp xây dựng, với các máy móc xây dựng cần thiết cho quá trình thi công hàng năm của doanh nghiệp theo dự báo, nếu chúng có khối lượng công việc xây dựng hàng năm quá ít do cơ cấu khối lượng công việc cần thiết để làm nên thành phẩm quy định, thì ta cần xem xét các máy móc xây dựng này có bảo đảm sản lượng hàng năm lớn hơn sản lượng hoà vốn hay không. Nếu điều kiện này không bảo đảm thì doanh nghiệp nên đi thuê máy (nếu điều kiện thuê máy được bảo đảm). Khi lập dự án đầu tư được thực hiện một quá trình thi công xây dựng kéo dài nhiều năm, ta phải dựa trên thiết kế tiến độ thi công để xác định xem các máy móc nào không bảo đảm được sản lượng hoà vốn cũng như không bảo đảm mục tiêu lợi nhuận dự kiến khi ký hợp đồng nếu tự mua sắm. Các loại máy nào vi phạm các điều kiện này thì nên đi thuê. Khi so sánh phương án để thực hiện một quá trình thi công cụ thể ngắn hạn thì việc so sánh phương án ở đây chủ yếu dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận và chi phí. Phương án tự mua sắm máy ở đây được quy định là máy được sử dụng đầy đủ trong năm không những cho công việc xây dựng đang xét mà còn cho các công trình khác. 2.3.5. Phương pháp lập dự án đầu tư mua sắm máy xây dựng để chuyên cho thuê Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp xây dựng được phép hành nghề trên toàn lãnh thổ, do đó cần phải phát triển các doanh nghiệp chuyên cho thuê máy xây dựng ở mọi nơi để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng
  35. 35 được dễ dàng hoạt động, giảm bớt nhu cầu về vốn đầu tư để tự mua sắm máy xây dựng cho các doanh nghiệp. Khi lập dự án đầu tư trong trường hợp này cần chú ý các điểm sau: Về nội dung của dự án, cũng tương tự như khi lập dự án đầu tư cho mua sắm máy xây dựng, trong này có các điểm quan trọng như: Điều tra nhu cầu thị trường thuê máy xây dựng. Lựa chọn chủng loại máy, số lượng máy xây dựng cần mua để cho thuê. Lựa chọn địa điểm đặt máy để cho thuê. Xác định nhu cầu về cơ sở vật chất-kỹ thuật để cất giữ máy, bảo dưỡng, sửa chữa (nếu có). Cơ cấu tổ chức quản lý và nhân lực. Phân tích tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Về phương pháp tính toán hiệu quả, các công thức tính toán tương tự như mục 3.2, 3.3 ở chương 3, nhưng phức tạp hơn vì ở đây có thể có nhiều máy móc xây dựng được mua để cho thuê. Thời gian tính toán ở đây có thể lấy theo hai cách: Lấy theo thời kỳ tồn tại của toàn doanh nghiệp cho thuê máy. Trong trường hợp này máy móc có thể bị thay thế giữa chừng do hết tuổi thọ quy định. Thời gian tính toán ở đây có thể lấy bằng tuổi thọ của máy có chỉ tiêu này lớn nhất, hay lấy bằng bội số chung bé nhất của các tuổi thọ của các máy. Dòng tiền tệ của dự án ở đây là tổng hợp các dòng tiền tệ của các máy riêng lẻ. Với mỗi máy xây dựng ta lập một dự án riêng và do đó thời kỳ tính toán được lấy bằng tuổi thọ của máy. Trong trường hợp này các loại chi phí chung cho toàn doanh nghiệp phải được phân bổ cho từng đầu máy phụ thuộc vào doanh số của mỗi máy hàng năm theo ước tính để lập dòng tiền tệ. Về vốn đầu tư, chỉ tiêu này có thể lớn hơn so với trường hợp mua sắm các máy xây dựng riêng lẻ, vì bên cạnh các kho để máy ở đây còn có thể có nhu cầu về vốn để xây dựng các cơ sở bảo quản và sửa chữa khác.
  36. 36 Chương 3: Các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư Mua sắm và trang bị máy xây dựng Một dự án được đánh giá là rất tốt khi dự án đó phải tạo ra được mức lợi nhuận tuyệt đối_tức là khối lượng của cải ròng lớn nhất; có tỷ suất sinh lời cao_ít nhất phải cao hơn tỷ suất lãi vay hoặc suất sinh lời mong muốn hoặc suất chiết khấu bình quân ngành hoặc thị trường; khối lượng và doanh thu hoà vốn thấp đồng thời dự án phải nhanh chóng thu hồi vốn_để hạn chế những rủi ro bất trắc. Xuất phát từ suy nghĩ đơn giản và thông thường đó, có những chỉ tiêu tương ứng để đánh giá tính hiệu quả của dự án đầu tư mua sắm và trang bị máy xây dựng. 3.1. Hệ chỉ tiêu đánh giá các phương án máy xây dựng Để đánh giá và lựa chọn máy xây dựng ở khâu mua sắm người ta thường dùng một hệ thống các chỉ tiêu gồm 3 nhóm chính: Nhóm chỉ tiêu kinh tế (hay kinh tế và tài chính) Nhóm chỉ tiêu về trình độ kỹ thuật và công năng Nhóm chỉ tiêu về xã hội Nhóm chỉ tiêu thứ nhất bao gồm chủ yếu là các chỉ tiêu giá trị, hai nhóm chỉ tiêu còn lại chủ yếu là các chỉ tiêu về giá trị sử dụng. 3.1.1. Nhóm chỉ tiêu tài chính và kinh tế 3.1.1.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và kinh tế Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Các chỉ tiêu này phản ánh lợi ích của doanh nghiệp, bao gồm: Các chỉ tiêu tĩnh (tính toán cho một năm)  Chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm của máy.  Lợi nhuận tính cho một đơn vị sản phẩm của máy.  Mức doanh lợi của một đồng vốn đầu tư mua máy.  Thời hạn thu hồi vốn mua máy. Các chỉ tiêu động (tính cho cả tuổi thọ của máy)
  37. 37  Các chỉ tiêu hiệu số thu chi, bao gồm: Hiện giá của hiệu số thu chi (NPW); Giá trị tương lai của hiệu số thu chi (NFW) tính cho điều kiện thị trường vốn hoàn hảo và không hoàn hảo; Giá trị san đều hàng năm của hiệu số thu chi (NAW).  Thời hạn thu hồi vốn tính theo chỉ tiêu động NPW.  Các chỉ tiêu suất thu lợi: Suất thu lợi nội tại (IRR); Suất thu lợi ngoại lai (ERR); Suất thu lợi tái đầu tư tường minh (ERRR); Suất thu lợi hỗn hợp dùng cho trường hợp thị trường vốn không hoàn hảo (CRR).  Tỷ số thu chi (B/C_BCR). Các chỉ tiêu về an toàn tài chính.  Độ an toàn của nguồn vốn mua máy.  Điểm hoà vốn lỗ lãi khi sử dụng máy.  Khả năng trả nợ, ngạch số trả nợ, thời gian trả nợ, điểm hoà vốn trả nợ và điểm hoà vốn bắt đầu có khả năng trả nợ (hoà vốn hiện kim).  Độ nhạy của dự án mua sắm máy. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế Các chỉ tiêu này phản ánh lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Mức đóng góp thuế cho Nhà nước khi sử dụng máy. Giá trị sản phẩm gia tăng của máy. Đẩy nhanh tốc độ xây dựng và các hiệu quả kinh tế kéo theo cho các ngành khác. Nâng cao chất lượng xây dựng. Góp phần thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng và các ngành khác. Tiết kiệm ngoại tệ. Kích thích sản xuất cơ khí nội địa phát triển, thay thế nhập khẩu. Tăng khả năng tranh thầu quốc tế. 3.1.1.2. Các chỉ tiêu chi phí (tính chung và tính cho một đơn vị sản phẩm)
  38. 38 Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và kinh tế đóng vai trò tổng hợp, còn các chỉ tiêu chi phí nói chung chỉ đóng vai trò bổ sung (trừ trường hợp với các dự án nhỏ thì chỉ tiêu chi phí cho một sản phẩm của máy có thể đóng vai trò là một trong các chỉ tiêu tổng hợp để so sánh). Các chỉ tiêu chi phí bao gồm: Các chỉ tiêu thuộc khâu mua sắm thiết bị Các chỉ tiêu chủ yếu:  Vốn đầu tư mua sắm máy xây dựng.  Chi phí vận chuyển và lắp đặt máy. Các chỉ tiêu bổ sung:  Chi phí ngoại tệ mua sắm máy.  Chi phí hợp tác quốc tế có liên quan đến nhập khẩu máy.  Chi phí đào tạo công nhân sử dụng máy (nếu có). Các chỉ tiêu thuộc khâu vận hành máy Các chỉ tiêu chính  Chi phí sử dụng máy.  Chi phí các vật tư quý hiếm và ngoại tệ phục vụ cho khâu vận hành. Các chỉ tiêu bổ sung  Tỷ trọng các loại chi phí vật tư, chi phí cho nhân công, chi phí cho khấu hao, cho bảo dưỡng và sửa chữa trong tổng số chi phí.  Chi phí cho di chuyển, tháo lắp, vốn đầu tư cho các máy móc và thiết bị kèm theo có liên quan đến di chuyển và tháo lắp máy.  Chi phí cho công trình tạm phục vụ máy (nếu có).  Một số chỉ tiêu tính theo hiện vật như: Chi phí chất đốt và năng lượng tính cho một sản phẩm của máy. Chi phí lao động cho một sản phẩm (năng suất lao động). Chi phí giờ máy cho một sản phẩm (năng suất của máy). Chi phí lao động hiếm quý (thợ bậc cao). Các chỉ tiêu chi phí thuộc khâu bảo quản và sửa chữa Chi phí tính cho một lần sửa chữa mỗi loại.
  39. 39 Chi phí cho một lần bảo dưỡng mỗi loại. Chi phí phụ tùng thay thế hiếm quý. Thời gian sửa chữa và bảo quản mỗi loại. Vốn đầu tư cho cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo quản và sửa chữa máy. 3.1.2. Nhóm chỉ tiêu về trình độ kỹ thuật và công năng 3.1.2.1. Các chỉ tiêu về trình độ kỹ thuật của máy xây dựng Mức cơ giới hoá và tự động hoá của máy xây dựng Mct: Mct = Hc . Hđk . Hđc max (3.1) Trong đó, Hc _hệ số cơ giới hoá của máy, bằng tỷ số giữa các phần việc được thực hiện bằng máy và tổng số các phần việc của máy và của công nhân vận hành máy. Hđk _hệ số điều khiển tự động theo chương trình định sẵn, bằng tỷ số giữa các phần việc điều khiển tự động và tổng số các phần việc khi vận hành máy như trên. Hđc _hệ số điều chỉnh tự động (không nằm trong chương trình định sẵn), bằng tỷ số giữa các phần việc tự động điều chỉnh và tổng các phần việc khi vận hành máy như trên. Trình độ kỹ thuật của máy xây dựng còn được xác định theo hệ số như sau: Mkt = Ib . In . Ic . Ics . Ig . ict max (3.2) Trong đó, Ib _hệ số về độ bền chắc và độ tin cậy của máy đang xét so với máy đối sánh cơ sở. In _hệ số chỉ rõ năng suất của máy đang xét so với máy đối sánh cơ sở. Ic_ hệ số chỉ rõ độ chính xác của máy đang xét so với máy đối sánh cơ sở Ics _ hệ số chỉ rõ công suất của máy đối sánh cơ sở so với máy đang xét. Ig_ hệ số chỉ rõ kích thước bao của máy đối sánh cơ sở so với máy đang xét. Ict _hệ số chỉ rõ mức cơ giới hoá và tự động hoá của máy đang xét so với máy cơ sở.
  40. 40 Mct Ict Mcto Mct _mức cơ giới hoá và tự động hoá của máy đang xét. Mcto _mức cơ giới hoá và tự động hoá của máy đối sánh cơ sở. Các chỉ tiêu về mức cơ giới hoá công tác, cơ giới hoá lao động, mức trang bị cơ giới cho lao động, trang bị công suất của máy đang xét, trình độ tiến bộ của nguyên lý hoạt động và sơ đồ cấu tạo của máy. Độ lâu một chu kỳ công nghệ của máy. Hệ số sử dụng nguyên liệu xuất phát, tình trạng phế phẩm. Tính dễ thích nghi và linh hoạt của máy. Hiệu suất của máy móc, tiết kiệm chất đốt và nhân lực trong sử dụng máy. Mức ô nhiễm môi trường do máy gây nên. 3.1.2.2. Các chỉ tiêu về công năng (giá trị sử dụng) Các chỉ tiêu về công năng đang xét theo sản phẩm của máy làm ra.  Tính năng kỹ thuật và chất lượng sản phẩm do máy làm ra, đối với máy xây dựng chủ yếu là chủng loại sản phẩm và chất lượng sản phẩm xây dựng của máy làm ra.  Tính chuyên dùng hay tính đa năng của máy.  Năng lực sản xuất: công suất động cơ, hiệu suất của máy, năng suất của máy và của công nhân, tuổi thọ của máy.  Chế độ vận hành theo thời gian và theo tải trọng. Các chỉ tiêu về khả năng phục vụ theo không gian của máy.  Kích thước bao, bán kính và chiều cao hoạt động.  Các thị trường xây dựng có thể phục vụ theo các miền lãnh thổ (miền trung du, đồng bằng, miền biển ). Khả năng sử dụng theo các điều kiện kỹ thuật và tự nhiên.  Loại địa hình, địa chất, địa chất – thuỷ văn phù hợp với máy.  Loại nguyên vật liệu, kết cấu xây dựng thích hợp với máy.  Loại đường giao thông máy có thể di chuyển được.
  41. 41  Vùng khí hậu thích hợp với máy. Các chỉ tiêu về độ bền chắc và tin cậy của máy.  Các chỉ tiêu về tính bền của máy như tuổi thọ kỹ thuật của các chi tiết và bộ phận cấu thành máy theo quy định, tuổi thọ của các chi tiết chủ yếu.  Các chỉ tiêu về độ tin cậy (không hỏng hóc đột xuất) như thời gian máy hoạt động liên tục tính trung bình cho một lần hỏng hóc, xác suất máy làm việc liên tục không hỏng hóc đột xuất trong một khoảng thời gian nhất định, số lần máy hỏng hóc tính cho một đơn vị thời gian.  Các chỉ tiêu về tính bảo tồn của máy như mức chống xâm thực của môi trường theo thời gian, tính không hư hỏng khi lưu kho hay vận chuyển.  Tính dễ sửa chữa, phục hồi của máy móc thiết bị, mức thống nhất hoá của các chi tiết, mức hợp khối, mức lặp lẫn của các chi tiết máy. Các chỉ tiêu về tính công nghệ của máy Trong nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu đặc trưng cho mức dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí cho:  Quá trình công nghệ chế tạo máy (thông qua các giải pháp cấu tạo máy, hình dáng, kích thước, độ chính xác, trọng lượng và loại vật liệu được lựa chọn để chế tạo máy).  Quá trình công nghệ trong giai đoạn vận hành và sử dụng (thông qua các giải pháp về nguyên lý hoạt động và sơ đồ cấu tạo của máy được lựa chọn, các chỉ tiêu như trọng lượng, thời gian khởi động, tính dễ dàng di chuyển và tháo lắp ).  Quá trình công nghệ trong giai đoạn bảo dưỡng và sửa chữa (thông qua các chỉ tiêu về tính dễ dàng phát hiện hỏng hóc và dễ sửa chữa, mức thống nhất hoá các chi tiết máy, mức hợp khối, mức lắp lẫn, trọng lượng của các bộ phận ). 3.1.3. Nhóm chỉ tiêu về xã hội 3.1.3.1. Các chỉ tiêu về tiện nghi và điều kiện lao động
  42. 42 Các chỉ tiêu về điều kiện vệ sinh của môi trường lao động do máy móc ảnh hưởng tới như ánh sáng, thông gió, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, từ trường, bụi, phóng xạ, độ thải chất độc, độ ồn, độ rung và khả năng mắc bệnh nghề nghiệp. Các chỉ tiêu về nhân trắc thể hiện sự phù hợp của máy móc đối với kích thước và trọng lượng của con người. Các chỉ tiêu về tâm sinh lý như: Sức chịu đựng về thể lực của con người khi sử dụng máy móc thông qua mức nặng nhọc, tốc độ khi vận hành máy. Sức chịu đựng về tâm lý do các nguyên nhân về sinh lý gây nên như mức tập trung chú ý căng thẳng, mức lặp lại của công việc một cách máy móc và đồng điệu hoặc mức thay đổi thao tác thường xuyên và đột ngột Các chỉ tiêu về tâm lý như: Các chỉ tiêu về ảnh hưởng của hình dáng và màu sắc của máy móc đến tâm trạng con người. Các chỉ tiêu về sự hình thành thói quen mới hoặc thay đổi thói quen cũ khi sử dụng máy. 3.1.3.2. Các chỉ tiêu về an toàn Độ vững chắc, độ ổn định của cấu tạo máy, các biện pháp đảm bảo tính ổn định của máy. Trình độ áp dụng các thiết bị bảo hiểm, tự động hoá báo động tình trạng nguy hiểm và tự động hoá điều chỉnh cũng như khắc phục tình trạng nguy hiểm này. Các biện pháp chống cháy, chống nổ. 3.1.3.3. Các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường Mức độ chất thải độc hại của máy móc ra môi trường xung quanh và tác hại đối với môi trường. Mức độ ảnh hưởng khi di chuyển và khi thi công của máy đến các công trình hiện có, nhất là các công trình lân cận và đường giao thông. Mức thải rác công nghiệp, tiếng ồn 3.1.3.4. Các chỉ tiêu về thẩm mỹ công nghiệp
  43. 43 Thẩm mỹ về hình dáng cấu tạo. Thẩm mỹ về bố cục và màu sắc. 3.1.3.5. Các chỉ tiêu về quốc phòng Khả năng phục vụ của máy cho quốc phòng trong thời bình. Khả năng phục vụ của máy trong thời chiến. 3.2. Đánh giá dự án đầu tư về mặt tài chính Đánh giá dự án đầu tư về tài chính theo góc độ lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp và dùng giá tài chính (giá thị trường) để tính toán phân tích hiệu quả. Đánh giá dự án đầu tư tài chính được tiến hành theo chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã nộp các khoản thuế và lệ phí cũng như sau khi đã trừ khoản tiền trả lãi vốn vay nếu có. Tuy nhiên, không được sử dụng một trong hai loại chỉ tiêu (chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu an toàn) một cách riêng rẽ để xem xét dự án, vì chỉ có kết hợp hai chỉ tiêu lợi nhuận và an toàn mới đảm bảo được tính phát triển bền vững cuả kinh doanh. Hiện nay người ta dùng một hệ chỉ tiêu, nhưng khi lựa chọn phương án chỉ sử dụng một chỉ tiêu là chính, còn các chỉ tiêu khác chỉ để tham khảo bổ sung. Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể: 3.2.1. Phương pháp dùng nhóm chỉ tiêu tĩnh Các chỉ tiêu tĩnh được tính cho một năm của dự án, do đó không kể đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian của cả đời dự án cũng như không tính đến giá trị của tiền tệ theo thời gian và thường dùng cho các dự án có quy mô nhỏ, bao gồm các chỉ tiêu sau: 3.2.1.1. Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu chi phí Chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm của máy (Cđ) 1 V.r C ( C ) min (3.3) d N 2 n Trong đó, N _năng suất năm của máy. V _vốn đầu tư mua máy. r _lãi suất đi vay vốn để đầu tư (trường hợp vay vốn để đầu tư) hay là suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được (trường hợp vốn tự có bỏ ra để đầu tư).
  44. 44 Cn _chi phí sử dụng máy hàng năm, bao gồm chi phí khả biến (vật liệu, nhân công, năng lượng ) và chi phí bất biến (khấu hao, chi phí quản lý hành chính ). Trị số V.r/2 đã phản ánh một phần chi phí bất biến. Ưu điểm của phương pháp so sánh theo chỉ tiêu chi phí Tính toán đơn giản hơn so với các phương pháp khác. ít chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu của thị trường đầu ra của sản phẩm, vì tính toán không phản ánh trực tiếp chỉ tiêu lợi nhuận, do đó kết quả so sánh có thể phản ánh đúng bản chất ưu việt của phương án kỹ thuật về mặt kinh tế hơn. Thích hợp với so sánh các phương án nhỏ và dùng để so sánh các phương án có giá bán sản phẩm như nhau. Nhược điểm của phương pháp Chỉ tính toán cho một năm nên không phản ánh được tình hình biến động của các chỉ tiêu theo dòng thời gian. Không phản ánh được kết quả đầy đủ của cả đời dự án. Không phản ánh được hiện tượng trượt giá theo thời gian. Không phản ánh giá trị sản lượng của dự án và kết quả tính ra không được so sánh với một ngưỡng hiệu quả tối thiểu cho phép, không phản ánh chỉ tiêu lợi nhuận, một chỉ tiêu cơ bản của hiệu quả tài chính. 3.2.1.2. Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận hàng năm và cho một sản phẩm Lợi nhuận năm Ln được tính như sau: Ln = Gn - Fn max (3.4) Lợi nhuận cho một sản phẩm Lđ Lđ = Gđ - Cđ max (3.5) Trong đó, Gn _giá bán sản phẩm hàng năm (giá trị hợp đồng xây dựng do máy thực hiện hàng năm). Fn _chi phí sử dụng máy hàng năm. Gđ _giá bán một đơn vị sản phẩm của máy.
  45. 45 Cđ _chi phí cho một đơn vị sản phẩm của máy. Ưu điểm của phương pháp Tính toán tương đối đơn giản so với các phương pháp khác. Có tính đến nhân tố giá trị sản lượng, phù hợp với trường hợp thường xảy ra trong thực tế là giá cả sản phẩm của các phương án có thể khác nhau do chất lượng khác nhau hay quan hệ cung cầu khác nhau. Phản ánh được mục tiêu cơ bản của kinh doanh về lợi nhuận. Nhược điểm của phương pháp Chỉ tính toán cho một năm, do đó không phản ánh được sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian. Không phản ánh được kết quả của cả đời dự án. Không phản ánh được tình hình trượt giá qua các năm. Không được so sánh với một ngưỡng hiệu quả tối thiểu chấp nhận được. Chịu sự tác động của quan hệ cung cầu, do đó hai phương án có cùng một giải pháp kỹ thuật lại có thể có khoản thu lợi nhuận khác nhau do quan hệ cung cầu tác động ở các địa phương khác nhau hay thời gian khác nhau. Do đó bản chất ưu việt về mặt kinh tế của phương án kỹ thuật bị bóp méo. Phương pháp này chỉ phù hợp khi các phương án có số vốn đầu tư ban đầu bằng nhau hay xấp xỉ nhau, vì nó chưa xem xét vấn đề trong mối quan hệ giữa lợi nhuận và vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. 3.2.1.3. Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu mức doanh lợi của một đồng vốn (Mđ) Mức doanh lợi của một đồng vốn L M n max (3.6) d V Trong đó, Ln _lợi nhuận hàng năm. V _vốn đầu tư mua máy (chỉ tiêu V có thể bị trừ đi giá trị thu hồi khi đào thải). Ưu điểm của phương pháp Tính toán tương đối đơn giản.
  46. 46 Gắn liền chỉ tiêu lợi nhuận với chỉ tiêu vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, hiệu quả được thể hiện ở dạng số tương đối nên mức hiệu quả được biểu diễn chính xác hơn. Hiệu quả được tính ra có thể so với một ngưỡng hiệu quả cho phép. Nhược điểm của phương pháp Chỉ tính toán cho một năm nên không phản ánh được sự biến động của các chỉ tiêu thời gian. Không phản ánh đầy đủ kết quả của cả đời dự án. Không phản ánh được tình hình trượt giá theo thời gian. Vì phải dùng chỉ tiêu lợi nhuận để tính toán nên chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Một phương án có chỉ tiêu mức doanh lợi của một đồng vốn M đ lớn nhất nhưng lại có chỉ tiêu lợi nhuận tính theo số tuyệt đối bé hơn thì chưa chắc đã là phương án tốt nhất. Trong trường hợp này thường chọn phương án có chỉ tiêu lợi nhuận theo số tuyệt đối là lớn nhất, còn chỉ tiêu mức doanh lợi chỉ cần lớn hơn một ngưỡng hiệu quả cho phép. 3.2.1.4. Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn Thời hạn thu hồi vốn đầu tư nhờ lợi nhuận, lợi nhuận và khấu hao Thời hạn thu hồi vốn đầu tư nhờ lợi nhuận hàng năm Tl V Tl min (3.7) Ln Thời hạn thu hồi vốn đầu tư nhờ lợi nhuận và khấu hao Tlk V Tlk min (3.8) Ln K n Trong đó, V _vốn đầu tư của phương án, có thể bị loại trừ đi giá trị thu hồi khi đào thải. Ln _lợi nhuận ròng hàng năm sau khi trả lãi vốn vay và thuế. Kn _khấu hao cơ bản hàng năm. Nếu trị số Ln và Kn không đều đặn hàng năm thì trị số Tl và Tlk được tìm bằng cách trừ dần các chỉ tiêu Ln và Kn khỏi chỉ tiêu V.
  47. 47 Ưu điểm của phương pháp Tính toán tương đối đơn giản so với nhiều phương pháp khác. Cho phép đảm bảo được tính an toàn của dự án thông qua việc thu hồi vốn. Nhất là với dự án có vay vốn thì chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn đóng một vai trò khá quan trọng. Nhược điểm của phương pháp Khi chỉ tiêu khấu hao cơ bản và lợi nhuận được coi là đều đặn đã không chú ý đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian cho cả đời dự án. Không phản ánh được tình hình trượt giá. Vì phải dùng chỉ tiêu lợi nhuận để tính toán nên chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu, do đó không phản ánh đúng bản chất ưu việt của phương án. Không phản ánh được mục tiêu cơ bản của kinh doanh là lợi nhuận và mức doanh lợi. Trong thực tế người ta phải kết hợp 2 mục tiêu lợi nhuận và an toàn kinh doanh, trong đó chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn được dùng với tư cách là một chỉ tiêu bổ sung quan trọng. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn không bao giờ được sử dụng một mình, vì chỉ tiêu này không đảm bảo mục tiêu cơ bản của kinh doanh là lợi nhuận, đồng thời còn bỏ qua thời gian sau khi hoàn vốn xong trong phép tính. Các chỉ tiêu Tl và Tlk ở đây được tìm ra từ các chỉ tiêu tĩnh, ngoài ra các chỉ tiêu này còn có thể xác định bằng các chỉ tiêu động (NPW, NAW). 3.2.2. Phương pháp dùng nhóm chỉ tiêu động. Các chỉ tiêu động là các chỉ tiêu có tính chất biến động theo thời gian trong cả đời dự án. Khi áp dụng các chỉ tiêu động, một vấn đề quan trọng đầu tiên là phải lập dòng tiền tệ của phương án. 3.2.2.1. Phương pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi Chỉ tiêu hiện giá của hiệu số thu chi (NPW) Chỉ tiêu hiệu số thu chi được quy về thời điểm hiện tại (Net Present Worth) thường được ký hiệu là NPW hay NPV, và còn được gọi là hiện giá của hiệu số thu chi, hiện giá thu nhập ròng Chỉ tiêu này là số thu nhập ròng sau
  48. 48 khi đã trừ đi mọi chi phí và thiệt hại, kể cả chi phí để trả lãi vay ở mức lãi suất tối thiểu (r). Điều kiện đáng giá của phương án. n n Bt Ct NPW  t  t 0 (3.9) t 0 (1 t) t 0 (1 t) n Bt Ct H hayNPW V  t n 0 (3.10) t 1 (1 t) (1 r) (1 r)n 1 H NPW V (Bt Ct ). n n 0 hayr(1 r) (1 r) (3.11) Khi các điều kiện thoả mãn thì phương án máy được coi là đáng giá (hiệu quả). Trong đó, V _vốn đầu tư bỏ ra mua máy ở t=0. Bt _thu ở năm t (bao gồm doanh thu, giá trị thu hồi khi đào thải máy, vốn lưu động ở cuối đời dự án). Ct _chi ở năm t (vốn đầu tư mua máy, chi phí vận hành không có khấu hao cơ bản). H _giá trị thu hồi khi thanh lý máy nếu có. n _thời gian tính toán (tuổi thọ của máy, thời hạn khấu hao). r _suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được, thường lấy bằng lãi suất vay vốn cộng với một phần trăm rủi ro. So sánh lựa chọn phương án tốt nhất.  Chỉ các phương án đáng giá (NPW 0) mới được đưa vào so sánh.  Phương án tốt nhất khi đạt: NPW= max  Để đảm bảo tính có thể so sánh thì thời gian tính toán của các phương án phải bằng nhau (bằng thời kỳ tồn tại của dự án hay bằng bội số chung bé nhất của các tuổi thọ của phương án máy). Lưu ý: công thức (3.11) được dùng cho trường hợp trị số Bt và Ct là không đổi qua các năm. Ưu điểm của phương pháp: Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, tính toán cho cả vòng đời của máy, có tính đến giá trị tiền tệ theo
  49. 49 thời gian, có thể tính đến nhân tố trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh các chỉ tiêu Bt ,Ct và r, là xuất phát điểm để tính nhiều chỉ tiêu khác, là chỉ tiêu ưu tiên để lựa chọn phương án. Nhược điểm của phương pháp. Chỉ phù hợp với thị trường vốn hoàn hảo (tính thực tế kém), khó xác định chính xác các chỉ tiêu theo thời gian, kết quả tính toán phụ thuộc vào trị số suất thu lợi tối thiểu r đã chọn, thường nâng đỡ các phương án có vốn đầu tư nhỏ và ngắn hạn, hiệu quả tính toán theo số tuyệt đối và không được biểu diễn dưới dạng số tương đối. Chỉ tiêu hiệu số thu chi quy về tương lai (NFW) Điều kiện đáng giá của phương án n n n t n t NFW Bt (1 r) C t (1 r) 0 t 0 t 0 (3.12) n n n n t n t hayNFW V(1 r) Bt (1 r) C t (1 r) H 0 (3.13) t 1 t 1 (1 r)n 1 hayNFW V (B C ). H 0 (3.14) t t r (khi Bt và Ct không đổi) So sánh lựa chọn phương án  Chỉ các phương án đáng giá mới được đưa vào so sánh (NFW 0).  Thời gian tính toán phải quy về bằng nhau cho mọi phương án.  Phương án tốt nhất là phương án có trị số NFW= max. Ưu nhược điểm của phương pháp tương tự như dùng chỉ tiêu NPW, vì công thức tính toán của chúng đều gồm các thành phần giống nhau. Chỉ tiêu hiệu số thu chi san đều hàng năm (NAW) Chỉ tiêu hiệu số thu chi san đều hàng năm có các bước tính toán giống như khi áp dụng chỉ tiêu NPW, NFW, chỉ có điều khác là khi dùng chỉ tiêu NAW không cần phải bảo đảm điều kiện thời gian tính toán phân tích của các phương án là như nhau. Điều kiện đáng giá của phương án.
  50. 50  Khi các trị số thu chi Bt và Ct không đều đặn hàng năm, khi đó một phương án máy được coi là đáng giá khi: r(1 r)n NAW NPW. 0 (3.15) (1 r)n 1 Trị số NPW ở đây được xác định theo công thức (3.9),(3.10).  Khi chỉ tiêu Bt và Ct là đều đặn, khi đó phương án được coi là đáng giá khi: NAW=Btd – Ctd –K 0 (3.16) Trong đó, Btd _trị số thu đều đặn hàng năm. Ctd _trị số chi đều hàng năm. K _tổng số khấu hao cơ bản hàng năm (A ) cộng với khoản lãi trung bình hàng năm (R) phải trả cho số giá trị của máy chưa được khấu hao ở đầu mỗi năm, với giả thiết là vốn đầu tư phải đi vay và khấu hao cơ bản thu được hàng năm sẽ đem trả nợ hết (giả định là khấu hao đều). K = A + R Trong đó, A _khấu hao cơ bản hàng năm V H A n V _vốn đầu tư mua máy. H _giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản (nếu có) n _tuổi thọ của máy. n n Vct .r r(1 r) R  t n t 1 (1 r) (1 r) 1 Vct _giá trị máy chưa được khấu hao ở năm t. t _khoảng thời gian tính từ cuối năm t đến thời điểm đầu của phương án. So sánh lựa chọn phương án  Chỉ có các phương án đáng giá mới được đưa vào so sánh.  Phương án tốt nhất khi có NAW=max. Ưu nhược điểm của phương pháp.
  51. 51 Ưu nhược điểm của chỉ tiêu NAW cũng giống như chỉ tiêu NPW, tuy nhiên khi dùng chỉ tiêu NAW không đòi hỏi thời kỳ tính toán phân tích của các phương án phải bằng nhau nên có thể xác định thời hạn sử dụng máy tối ưu về kinh tế. 3.2.2.2. Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi nội tại Khái niệm Để so sánh lựa chọn phương án có thể dùng một số loại chỉ tiêu suất thu lợi như: suất thu lợi nội tại, suất thu lợi ngoại lai, suất thu lợi tái đầu tư tường minh, suất thu lợi hỗn hợp. Trong đó chỉ tiêu suất thu lợi nội tại thường được dùng hơn cả. Suất thu lợi nội tại (IRR) là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm hệ số chiết tính để quy đổi dòng tiền tệ của phương án thì giá trị hiện tại của thu nhập PWB sẽ cân bằng với giá trị hiện tại của chi phí PWC nghĩa là NPW = 0. Về thực chất suất thu lợi nội tại (IRR) là mức thu lợi trung bình của đồng vốn được tính theo các kết số còn lại của vốn đầu tư ở đầu các thời đoạn (năm) của dòng tiền tệ, do nội tại của phương án mà suy ra và với giả thiết là các khoản thu được trong quá trình khai thác dự án đều được đem đầu tư lại ngay lập tức cho dự án với suất thu lợi bằng chính suất thu lợi nội tại (IRR) của dự án đang cần tìm. Phương pháp xác định chỉ tiêu IRR và tính đáng giá của phương án Về mặt toán học suất thu lợi nội tại là một loại suất thu lợi đặc biệt r ở trong các công thức tính toán chỉ tiêu NPW mà nó cho trị số NPW=0, tức là chỉ tiêu IRR được tìm ra từ kết quả giải phương trình: n n Bt Ct NPW  t  t 0 (3.17) t 0 (1 IRR) t 0 (1 IRR) Khi chỉ tiêu Bt và Ct không đổi ta có sơ đồ xác định chỉ tiêu IRR: NPW NPWo IRR -1 0 -V
  52. 52 Trị số IRR được tìm ra ở điểm cắt đường cong NPW và trục hoành r. Trị số NPWo tương ứng với r = 0 chính là tổng số lợi nhuận và giá trị thu hồi đào thải tài sản. Việc giải phương trình (3.17) rất phức tạp vì đó là phương trình bậc cao. Do đó phải dùng phương pháp nội suy gần đúng để giải phương trình sau: NPW1 IRR IRR1 (IRR 2 IRR1 ) (3.18) NPW1 NPW2 Trong đó, IRR1 _một trị số IRR tự cho bất kỳ nào đó để sao cho NPW1 > 0. IRR2_ một trị số IRR tự cho bất kỳ nào đó để sao cho NPW2 < 0. Trị số IRR1 và IRR2 được lấy khác nhau càng ít thì trị số IRR tìm ra càng chính xác (có thể dùng phương pháp đúng dần). Công thức (3.18) chỉ đúng nhất cho trường hợp dòng tiền tệ là đều đặn. Một phương án được coi là đáng giá khi IRR r Trong đó, r _suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được. So sánh lựa chọn phương án Khi so sánh lựa chọn phương án cần chú ý các điểm sau đây: Khi so sánh thời kỳ tính toán của các phương án phải quy về giống nhau (bằng bội số chung bé nhất của các tuổi thọ của các phương án máy). Khi hai phương án có vốn đầu tư như nhau thì phương án nào có chỉ tiêu IRR lớn nhất là tốt nhất. Khi hai phương án có vốn đầu tư khác nhau thì phải lựa chọn phương án theo hiệu quả của gia số đầu tư (số vốn chênh lệch giữa hai phương án). Nguyên tắc so sánh: Chỉ so sánh phương án có vốn đầu tư lớn với phương án có vốn đầu tư bé hơn khi phương án có vốn đầu tư bé hơn này là đáng giá. Nếu hiệu quả của gia số đầu tư thông qua chỉ tiêu IRR( ) r thì ta chọn phương án có vốn đầu tư lớn hơn, nếu IRR( ) <r thì phải chọn phương án có vốn đầu tư bé hơn. ở đây phương án được chọn chưa chắc chắn đã có chỉ tiêu IRR lớn nhất, nhưng phải có chỉ tiêu IRR r. Phương pháp xác định chỉ tiêu IRR( ) cũng
  53. 53 tương tự như phương pháp xác định chỉ tiêu IRR, nhưng dòng tiền tệ ở đây là hiệu số thu chi giữa dòng tiền tệ có vốn đầu tư lớn hơn và dòng tiền tệ có vốn đầu tư bé hơn. Khi so sánh nhiều phương án ta phải xếp thứ tự các phương án có vốn đầu tư từ bé đến lớn, trong đó phương án xuất phát là phương án 0 (có vốn đầu tư bằng 0). Trước hết ta so sánh phương án 1 với phương án 0, nếu IRR( ) của nó (cũng tức là IRR của nó) IRR( ) r thì bỏ phương án 0 lấy phương án 1 làm phương án cơ sở mới; nếu IRR( )<r thì phương án 1 bị loại bỏ và phương án 0 vẫn tiếp tục được giữ làm phương án cơ sở. Khi đó ta tiếp tục so sánh phương án 2 với phương án 0. Tiếp tục cho đến khi còn lại một phương án cuối cùng bảo đảm điều kiện IRR( ) r, thì phương án này là phương án được chọn. Ưu điểm của phương pháp dùng chỉ tiêu IRR Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, tính toán cho cả đời dự án; hiệu quả được biểu diễn dưới dạng số tương đối và so với một ngưỡng hiệu quả cho phép (chỉ tiêu r); trị số IRR được xác định từ nội bộ phương án một cách khách quan và do đó tránh được việc xác định trị số của suất thu lợi tối thiểu r để quy các chỉ tiêu về cùng một thời điểm so sánh như khi tính NPW; có thể tính đến nhân tố trượt giá và lạm phát bằng cách thay đổi các chỉ tiêu của dòng tiền tệ và suất thu lợi tối thiểu r ; thường được dùng phổ biến trong kinh doanh giúp ta có thể tìm phương án tốt nhất theo cả hai chỉ tiêu IRR và NPW trong các điều kiện nhất định. Nhược điểm của phương pháp Chỉ phù hợp với thị trường vốn hoàn hảo (không phù hợp với thực tế); khó ước lượng chính xác các chỉ tiêu theo thời gian; đã dựa trên một giả định chưa thật hợp lý là các kết số đầu tư lại được đầu tư ngay vào dự án đang xét với suất thu lợi bằng chính trị số IRR đang cần tìm (điều kiện này càng không hợp lý nhất là khi trị số IRR tìm ra quá lớn); tính toán tương đối phức tạp nhất là khi dòng tiền tệ đổi dấu nhiều lần (phương pháp điều chỉnh để dòng tiền chỉ còn đổi dấu một lần nhờ chỉ tiêu r sẽ làm cho tính chất ngoại lai du nhập vào phương
  54. 54 pháp; tuy so sánh theo chỉ tiêu IRR nhưng thực chất vẫn phải ưu tiên lựa chọn phương án theo chỉ tiêu NPW trong trường hợp so sánh theo chỉ tiêu hiệu quả của gia số đầu tư (còn chỉ tiêu IRR chỉ cần bằng hoặc lớn hơn r). 3.2.2.3. Phương pháp dùng chỉ tiêu tỷ số thu chi Chỉ tiêu tỷ số thu chi còn gọi là tỷ số lợi ích_chi phí (B/C hay BCR) được xác định bằng tỷ số của giá trị tương đương của các khoản thu (lợi ích) trên giá trị tương đương của các khoản chi. Giá trị tương đương ở đây có thể quy về giá trị hiện tại (PW) hoặc giá trị tương lai (FW) hoặc là giá trị san đều hàng năm (AW)_tuy nhiên ít khi dùng FW. Điều kiện đáng giá của phương án Một phương án được coi là đáng giá khi n Bt  t B t 0 (1 r) n 1 (3.19) C Ct  t t 0 (1 r) Thời gian tính toán của hai phương án phải như nhau. Trong đó, B _tổng số thu của dòng tiền tệ của phương án. C _tổng số chi của dòng tiền tệ. Bt _doanh thu (hay lợi ích) ở năm t. Ct _chi phí vận hành (không có khấu hao) ở năm t. n _thời gian tính toán. r _ suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được. So sánh lựa chọn phương án Khi so sánh phương án cần chú ý các vấn đề sau: Các phương án so sánh phải có cùng một thời gian tính toán hoặc quy về cùng một thời gian tính toán. Khi hai phương án máy có vốn đầu tư bằng nhau thì phương án nào có chỉ tiêu B/C lớn nhất là tốt nhất.
  55. 55 Khi hai phương án có vốn đầu tư khác nhau thì phải so sánh theo chỉ tiêu hiệu quả của gia số đầu tư (B/C ) như sau: chỉ so sánh phương án có vốn đầu tư lớn hơn với phương án có vốn đầu tư bé hơn khi phương án có vốn đầu tư bé hơn này là đáng giá (B/C 1). Nếu hiệu quả của gia số đầu tư B/C 1 thì chọn phương án có vốn đầu tư lớn hơn, nếu ngược lại thì chọn phương án có vốn đầu tư bé hơn. Tương tự như khi áp dụng chỉ tiêu IRR, khi áp dụng chỉ tiêu tỷ số thu chi thì phương án được chọn chưa chắc đã có trị số B/C lớn nhất, nhưng phải có chỉ tiêu NPW lớn nhất, còn chỉ tiêu B/C phải bằng hoặc lớn hơn 1. Trường hợp so sánh nhiều phương án cũng tương tự như khi áp dụng chỉ tiêu IRR. Ưu điểm của phương pháp dùng chỉ tiêu tỷ số thu chi Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu tính toán theo thời gian cho cả đời dự án; Hiệu quả được tính theo số tương đối nên được đánh giá chính xác hơn so với nguồn chi phí đã bỏ ra; có tính đến nhân tố trượt giá và lạm phát; khi so sánh theo phương án gia số đầu tư có thể tìm được phương án vừa tốt hơn theo chỉ tiêu NPW (tính theo số tuyệt đối) lại vừa tốt hơn theo chỉ tiêu B/C (tính theo số tương đối). Nhược điểm của phương pháp Chỉ bảo đảm tính chính xác trong điều kiện thị trường vốn hoàn hảo; khó dự báo chính xác các chỉ tiêu tính toán cho cả đời dự án; việc xác định trị số của suất thu lợi tối thiểu r gặp nhiều khó khăn; nói rằng so sánh theo chỉ tiêu tỷ số thu chi nhưng về mặt thực chất vẫn phải ưu tiên lựa chọn phương án theo chỉ tiêu NPW khi so sánh theo hiệu quả của gia số đầu tư; việc tính toán so sánh tương đối phức tạp trong một số trường hợp. 3.2.2.4. Các trường hợp và vấn đề khác Phân tích dự án sau thuế Phương pháp phân tích dự án sau thuế cũng tương tự như phương pháp dùng các chỉ tiêu trên, nhưng có một số điểm khác là: Các trị số thu Bt của các năm phải trừ đi các thuế.
  56. 56 Chỉ tiêu suất thu lợi tối thiểu tính toán r được lấy để tính chỉ tiêu NPW hay để so sánh với chỉ tiêu IRR phải được điều chỉnh lại cho sau thuế (bé hơn). Nếu ở năm nào đó phải trả nợ (kể cả vốn vay gốc và lãi) thì phải trừ các khoản này khỏi chỉ tiêu thu nhập Bt, nhưng ở thời điểm t=0 không có mặt vốn đầu tư phải đi vay. Riêng khi tính chỉ tiêu IRR thì không phải trả lãi vốn vay nếu có. Trong một số trường hợp hiệu quả phân tích sau thuế có thể lớn hơn hiệu quả trước thuế do lãi suất tối thiểu r bé đi. Cách kết hợp các chỉ tiêu để lựa chọn phương án Có mấy cách kết hợp sau: Kết hợp giữa chỉ tiêu hiệu quả tính theo số tuyệt đối (lợi nhuận hàng năm, NPW) với các chỉ tiêu hiệu quả tính theo số tương đối (mức doanh lợi của đồng vốn hàng năm, IRR, B/C). Nếu một phương án được chọn có cả hai loại chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối và tương đối đều lớn nhất thì đó là một trường hợp lý tưởng. Nếu điều kiện này không bảo đảm thì ta ưu tiên chọn phương án có hiệu quả tuyệt đối lớn nhất (NPW, lợi nhuận), còn chỉ tiêu hiệu quả tương đối (IRR, B/C và mức doanh lợi) chỉ cần lớn hơn một ngưỡng hiệu quả cho phép. Kết hợp giữa chỉ tiêu lợi nhuận hay thu nhập NPW với chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn (mục tiêu an toàn), kết hợp chỉ tiêu IRR với chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn. Phương pháp lựa chọn suất thu lợi tối thiểu để tính toán Chỉ tiêu suất thu lợi tối thiểu để tính toán đóng một vai trò quan trọng trong phân tích dự án và thường được xác định theo mấy hướng sau: Dùng giá sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp Rtb n r R tb R iPi (3.20) i 1 trong đó, Ri _giá sử dụng nguồn vốn i (có thể lớn hơn lãi suất vay vốn). Pi _ tỷ trọng nguồn vốn i chiếm trong tổng vốn của doanh nghiệp phải đi vay. Trong trường hợp tính đến rủi ro ta có: r = ro + rk +rb (3.21) trong đó, ro _suất thu lợi không có rủi ro. rk _mức gia tăng suất thu lợi do rủi ro của môi trường kinh tế xã hội gây nên.
  57. 57 rb _mức gia tăng suất thu lợi do rủi ro của bản thân phương án (do số liệu thăm dò địa chất và các số liệu đầu vào để thiết kế phương án kỹ thuật không đầy đủ). Độ rủi ro càng cao thì trị số r càng phải lớn. Các trường hợp khác: khi khả năng cấp vốn càng ít thì trị số r càng lớn, mức ưu tiên khuyến khích càng lớn thì trị số r lấy càng bé, mức thuế càng cao trị số r càng lớn, trị số r của các công ty khác càng lớn thì trị số r của doanh nghiệp đang xét càng phải lớn. Trường hợp tính đến trượt giá và lạm phát Khi tính trị số NPW có tính đến trượt giá thì các chỉ tiêu Bt và Ct phải điều chỉnh theo trượt giá, chỉ tiêu r phải điều chỉnh theo trượt giá (rt). Khi tính chỉ tiêu IRR có tính đến trượt giá và lạm phát thì các chỉ tiêu Bt và Ct phải điều chỉnh theo trượt giá, chỉ tiêu IRR khi đó tìm ra sẽ là chỉ tiêu IRR tính theo trượt giá và lạm phát IRRt. Phương án có hiệu quả khi: IRRt  rt (3.22) Mối liên hệ giữa suất thu lợi không trượt giá r, suất thu lợi trượt giá rt và tỷ lệ lạm phát f như sau: rt = r + f +f.r (3.23) 1 r r t 1 (3.24) 1 f 3.2.3. Đánh giá mức độ an toàn tài chính Trong nền kinh tế thị trường bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận nhà đầu tư còn phải đặc biệt chú ý đến độ an toàn của dự án, trong đó an toàn về tài chính đóng một vai trò rất quan trọng. 3.2.4.1. Độ an toàn về nguồn vốn Để đảm bảo an toàn về nguồn vốn cần chú ý phân tích các mặt sau: Các nguồn vốn có thể huy động được, khả năng tối đa và tối thiểu có thể huy động được của các nguồn vốn, sự bảo đảm chắc chắn của lịch trình cấp vốn. Các nguồn vốn của một dự án có thể là: vốn tự tích luỹ của doanh nghiệp, vốn góp cổ phần hay liên doanh, vốn do doanh nghiệp đi vay của Nhà nước, vốn
  58. 58 từ ngân sách Nhà nước, vốn đóng góp của dân, vốn từ nước ngoài dưới các hình thức FDI hay ODA. Tính bảo đảm về pháp lý của các nguồn vốn của dự án. Uy tín của cơ quan bảo đảm cho việc vay mượn vốn và của các tổ chức môi giới trung gian. Độ hấp dẫn của dự án đối với các tổ chức cho vay vốn hay đóng góp cổ phần. Các điều kiện cho vay vốn, hình thức nhận vốn, thanh toán, trả nợ, lãi suất, hình thức ngoại tệ và tỷ giá hối đoái. Đảm bảo tính căn cứ khoa học của trị số vốn pháp định của dự án. Tình hình thị trường vốn giữa cung và cầu ổn định hay không, tình trạng lạm phát. Bảo đảm một tỷ lệ thích đáng giữa vốn tự có (bao gồm cả vốn góp cổ phần và liên doanh) và vốn phải đi vay (tỷ lệ này thường lớn hơn 50%), giữa giá trị tài sản lưu động có và giá trị tài sản lưu động nợ (tỷ số này thường từ 2/1 4/1). 3.2.4.2. Xác định điểm hoà vốn Khi lập dự án đầu tư cho máy xây dựng phải xác định điểm hoà vốn cho mỗi năm hoạt động của máy để bảo đảm an toàn về tài chính. Sau đây là phương pháp xác định một số điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn lỗ lãi Sản lượng hoà vốn lỗ lãi (tính theo sản phẩm hiện vật).  Khái niệm: Sản lượng hoà vốn là sản lượng vừa đủ bảo đảm cho doanh nghiệp trang trải mọi chi phí sản xuất (kể cả thuế) và chưa có lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp chủ đầu tư. ở trường hợp này, doanh nghiệp tuy không thu được lợi nhuận nhưng vẫn có tiền đủ để trang trải chi phí bất biến và chi phí khả biến, do đó vẫn đạt được một ngưỡng hiệu quả xã hội nhất định, thể hiện ở chỗ bảo đảm việc làm và tiền lương cho bộ máy gián tiếp tính cho cả năm và trả lương cho công nhân lái máy tương ứng với sản lượng hoà vốn (nếu hưởng lương sản phẩm).  Công thức tính toán: Sản lượng hoà vốn Qh của một năm nào đó của máy được xác định:
  59. 59 Qh.Gđ = C + Vđ . Qh (3.25) Trong đó, Gđ _giá một đơn vị sản phẩm của máy. Vđ _chi phí khả biến của một sản phẩm của máy (chi phí năng lượng, bảo dưỡng và sửa chữa loại phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm làm ra của máy, lương thợ lái máy trả theo sản phẩm, thuế lợi tức và thuế doanh thu). C _chi phí bất biến tính cho cả năm của máy, bao gồm lương bộ máy quản lý phân bổ cho đầu máy đang xét, chi phí khấu hao cơ bản, các loại thuế và lệ phí cố định hàng năm. Từ (3.20) rút ra C Q h (3.26) G d Vd Doanh thu hoà vốn lỗ lãi.  Khái niệm: doanh thu hoà vốn là doanh thu tương ứng với sản lượng hoà vốn (doanh thu tối thiểu vừa đủ để trang trải mọi chi phí và không có lãi).  Công thức tính toán: Doanh thu hoà vốn Dh được xác định: Dh = Qh . Gđ (3.27) C D (3.28) h V 1 d G d Điểm hoà vốn của máy có thể minh hoạ như sơ đồ : F,D D C+Vđ.Q=F Dh Vđ.Q C 0 Điểm hoà vốn của máy Q