Đề tài Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa

doc 191 trang nguyendu 4050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_cong_tac_to_chuc_hach_toan_ke_toan_tai_cong_ty_thuong.doc

Nội dung text: Đề tài Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa

  1. Lời nói đầu Hoà chung xu thế phát triển mọi mặt, nền kinh tế nước ta không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của chính mình. Từ những bước đi gian nan, thử thách giờ đây nền kinh tế nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ. Một công cụ không thể thiếu được để quyết định sự phát triển mạnh mẽ đó, đó là: Công tác hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, nó phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay. Xuất phát ttừ những lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế, nhất là có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán công ty và cô giáo hướng dẫn em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài. “Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa ". nhằm làm sáng tổ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung kiến thức đã tích luỹ được ở lớp. Báo cáo thực tập gồm 3 phần: Phần I: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa. Do thời gian thực tập còn ít và khả năng thực tế của bản thân còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thấy cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội, tháng 6 năm 2002
  2. Phần I Khái quát về chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tình hình tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán của Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa I Quá trình hình thành chức năng và nhiệm vụ của Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa.(CT TM-DVN) 1. Quá trình hình thành : CT TM-DVN là một công ty nhựa trực thuộc Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam(TCTN VN) được thành lập ngày 8 tháng 10 năm 1996 theo quyết định số 2299-QĐ-TTCB của Bộ Công Nghiệp(BCN). Công ty nhựa là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc, có trụ sở chính đặt tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội. Công ty ra đời và hoạt động vơi tư cách pháp nhân có tên giao dịch quốc tế “VINAPLAT”. Với đội ngũ 60 cán bộ công nhân viên có trình độ, cùng với cơ sở vật chất kế thừa toàn bộ của Tổng Công Ty để lại, công ty TM-DVN đã không ngừng củng cố ngành nhựa trở thành ngành nhựa mũi nhọn hàng đầu, giải quyết nhu cầu cần thiết cho xã hội và thực thiện tốt trách nhiệm của Đảng và Nhà nước giao cho ngành Nhựa. Tiền thân của Công Ty Nhựa Việt Nam cũng như Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa là một công ty tạp phẩm thành lập ngày 7 tháng 8 năm 1976 theo quyết định số 972/CNV-TCQL của Bộ Công Nghiêp bao gồm của toàn ngành Nhựa, da giầy, xà phòng, sắt tráng men, văn phaòng phẩm Hồng Hà v v. Đến năm 1987 thực hiên quyết định số 302-CP của chính phủ Bộ Công Nghiệp Nhẹ ra quyết định 421CNN-TCCP ngày 1 tháng 12 năm 1987 đổi Công ty Tạp Phẩm thành Liên Hiệp Các Xí Nghiệp Nhựa hoạt động theo nghị định 27/HDBC ngày 22 tháng 2 năm 1988 đế giúp cho việc chuyển biến mạnh mẽ và hợp với cơ chế thị trường, đồng thời mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Tạp phẩm nhựa) thành Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam. Ngày 15 tháng 3 năm 1993 đến ngày 26 tháng 12 năm 1994, Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nhẹ trình Thủ Tướng đơn xin thành lập Doanh Ngiệp Nhà Nước công văn số 2492-
  3. KTKH với tên gọi Công Ty Nhựa Việt Nam và nay theo quyết định số 1198/QĐ- TCCP ngày 7 tháng 5 năm 1996 thành lập lại Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam. Mặc dù có nhiều biến động về mặt tổ chức, tên gọi có nhiều thay đổi nhưng trong 20 năm qua (từ 1976-2002) Tổng Công Ty Nhựa đã sản xuất và mang lại hiệu quả cao, nhịp độ tăng trưởng hàng năm tàon ngành đạt 27%/năm. Những năm qua với đà phát triển nhanh, nhịp độ tăng trưởng cao của Ngành Nhựa cũng như mục tiêu sản xuất nhập khẩu đến năm 2005 mà chiến lược ngành đã đặt ra là phải phát triển đủ mạnh đúng tầm với một doanh nghiệp vừa phục vụ cho Quốc Doanh, Trung Ương,địa phương và các thành phần kinh tế khác chính vì cần thiết như vậy mà đến năm 1996 theo quyết định 2999/QĐ-TCCP của Bộ Công Nghiệp Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa đã chính thức thành lập trên cơ sở trưóc đây và là chi nhánh phía Bắc của Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam . Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, sư cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng quyết liệt, CT TM-DVN đã hoạt động và trải qua nhiều biến đổi thăng trầm vươn lên để tự khẳng định mình và hoà nhập với nần kinh tế năng động không ngường phát triển. 2. Chức năng: - Công Ty TM-DVN là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyên kinh doanh các loại hàng hoá dịch vụ ngành Nhựa có quyền tự chủ kinh doanh theo phẩm cấp của Công Ty và thực hiện chức năng cơ bản như một doanh ngiệp Thương Mại. - Kinh doanh và xuất khẩu các loại sản phẩm nhựa vật tư nguyên vật liệu nhựa, sắt tráng men nhôm, thép lá, các loại hoá chất, văn phòng phẩm hàng tiêu dùng, bao bì và in ấn bao bì, phương tiện vận tải máy móc thiết bị phụ tùng và khuôn mẫu. - Dịch vụ tư vấn đầu tư, chuyển dao công nghệ mới, thiết kế chế tạo và xây lắp các công trình chuyên ngành, họi chợ triển lãm, hội thảo, thông tin quảng cáo và kinh doanh du lịch khách sạn nhà hàng, đại lý bán hàng, tiến hành các hoạt động khai thác theo qui định cảu pháp luật. 3. Nhiệm vụ của Công Ty : - Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng qui định thành lập của doanh nghiệp và kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể. - Với tinh thần tự lực tự cường với quyết tâm vươn lên để tồn tại và phát triển được là do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của các phòng ban lãnh đạo trong Công Ty và sự hưởng ứng nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên nhằm
  4. mục đích vừa sản xuất vừa xây dựng Công Ty TM-DVN có uy tín và chất lượng tốt hơn để phục vụ người tiêu dùng tốt hơn và thu được lợi nhuận cao nhằm mục đích thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nọp khác và o ngân sách nhà nước. - Doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển tốt số vốn của doanh nghiệp được nhà nước giao cho. - Doanh nghiệp phaỉ tổ chức tốt quá trình quản lý lao động. Tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa 1. Khái quát về bộ máy quản lý: Công Ty TM-DVN là một đơn vị thành viên của Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam tiêu biểu cho loại hình vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ đơn giản đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ của Công Ty đề ra. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công Ty được xác định theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: Giám đốc Phòng Phòng Phòng tài Phòng Trạm Hệ hành kinh chính kế nghiệp kho vận thống chính doanh toán vụ quản HP cửa XNK lý hàng Theo cơ cấu tổ chức tổ chức trên Giám Đốc là người chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các phòng ban, cửa hàng, kho trạm. Các bộ phận phòng ban làm chức năng tham mưu giúp việc, hỗ chợ cho giám đốc mọi thông tin được phản hồi giữa các phòng ban một cách nhanh chóng và chính xác. 2. Khái quát về bộ phận kế toán tài chính : Với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ở trên Công Ty lựa chọn hình thức tổ chức Kế Toán tập trung và phân tán có một bộ báo hồ sơ gửi về từ Hải Phòng. * Bộ phận Kế Toán Tài Chính được chia làm hai bộ phận:
  5. - Bộ phận Kế Toán tại phòng Kế Toán Tài Chính: Bộ phận này có nhiệm vụ và chứca năng tham mưu giúp Giám Đốc trong mọi công tác Kế Toán về tình hình tài chính tại Công Ty. - Bộ phận Kế Toán ở trạm kho vận Hải Phòng: Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác các hoạt động Kế Toán phát sinh tại đó dưới sự giám sát của kế toán Công Ty. Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công Ty: Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán Kế toán Kế toán vật tư Kế toán vốn Kế toán Thủ thanh toán + TSCĐ + tập bằng tiền phải tiêu thụ + Quỹ quốc tế + hợp chi phí thu khách thuế tiền vay hàng Kế toán phòng nghiệp vụ và tổng đại lý Trưởng phòng kế toán (Kế Toán Trưởng): có trách nhiệm phụ trách chung mọi hoạt động trên tầm vĩ mô của phòng, tham mưu kịp thời tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công Ty cho Giám Đốc. Định kỳ kế toán trưởng dựa vào các thông tin từ các nhân viên trong phòng đối chiếu với sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho Giám Đốc và các đối tượng khác có nhu cầu thông tin về tài chính của công ty. Các kế toán viên có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi toàn Công Ty tính theo chế độ tài chính kế toán do nhà Nước và cơ quan chức năng qui định. Sử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh, quản lý vốn, phản ánh tình hình sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của Công Ty.
  6. Định kỳ cuối tháng, quý, năm phòng kế toán Công ty sẽ tổng hợp số liệu lập báo cáo qua đó trình Giám Đốc công ty và Tổng Giám Đốc công ty. III. Hình thức tổ chức công tác Kế Toán: - Công Ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ . * Mô hình hạch toán kế toán: Chứng từ gốc Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ : Đối chiếu Mỗi bộ phận của bộ máy kế toán của công ty đều được thực hiện chức năng và nhiệm vụ riêng đã được qui định. Trong khi thực hiện chức
  7. năng và nhiệm vụ của mình các bộ phận cơ cấu của Công Ty, tổ chức Kế Toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên hệ cả với các bộ phận khác trong Công Ty. Trong việc cung cấp hay nhận các tài liệu, thông tin Kinh Tế nhằm phục vụ chung cho công tác lãnh đạo và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. * Đặc điểm cơ bản của hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ là tập hợp hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khản, kết hợp giữa việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tót giữa việc ghi chép hàng ngày với tổng hợp số liệu lập báo cáo hành chính. - Bảng so sánh chi tiêu thực hiện năm 2000 với năm 1999: Chi tiêu Thực hiện Thực hiện So sánh năm 1999 năm 2000 Chênh lệch Tỷ lệ 1> Doanh thu 50680 55039 4359 8,6 % 2> Chi phí 49350 53069 3719 7,54 % - - CPBH 975 997 22 0,05 % - - CPQLDN 941 983 69 0,14 % - - Giá vốn 47461 51089 3628 7,35 % 3> Nộp ngân sách 807 1300 493 61,09 % 4> Lợi nhuận 523 607 147 28,1 % - Qua bảng số liệu trên năm 2000 so vơi năm 1999 doanh thu tăng 4359 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 8,6 % chi phí cũng tăng 3791 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 7,4 % tỷ lệ chi phí tăng nhưng tỷ lệ doanh thu lớn hơn làm như vậy được đánh gía là tốt. - Như vậy ta thầy vốn tăng 3628 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 7,35% là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng chi phí công ty cần tìm biện pháp hữu hiệu để giảm giá vốn hàng bán.
  8. Nộp ngân sách nhà nước năm 2000 so với năm 1999 tăng 493 triệu tưng ứng với tỷ lệ 61,09 % công ty đã hoàn thành tốt thuế đối với nhà nước.
  9. Phần II Hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa Chương i: Kế toán tài sản cố định 1> Khái niệm đặc điểm và phân loại TSCĐ. 1.1 Khái niệm : TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 5.000.000 và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm. 1.2 Đặc điểm : Khi tham gia vào hoạt đông sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh (của sản phẩm, dich vụ mới sáng tạo ra). TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị xa thải khỏi quá trình sản xuất. 1.3 Phân loại TSCĐ: Do TSCĐ trong DN có nhiều loại có hình thái vật chất khác nhau, Vì vậy, để tiện lợi cho việc sử lý, sử dụng TSCĐ DN đã chia tài cố định làm hai loại. * Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị TSCĐ có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định), có giá trị lớn hơn 5.000.000 đồng và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị * Tài sản cố định đi thuê: Là những tài sản do doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây:
  10. + Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hơp đồng được chuyển quyền sở hữu TS thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên. + Nội dung hợp đồng thuê quy định: khi kết thúc thời hạn thuê bên B được chuyển quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo đánh giá của danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua bán lại. + Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. + Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải bằng tương đương với gía trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn điều kiện trên thì được coi là TSCĐ thuê hoạt động. 1.4 Nhiệm vụ kế toán TSCĐ: - Tổ chức khi chép phản ánh số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình trạng tăng giảm và di chuyển TSCĐ. - Tính toán và phân bố chính xác số liệu khấu hao TSCĐ và CFSXKD. - Tham gia lập dự toán nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng chế độ hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ. - Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện, dự toán chi phí, nâng cấp cải tạoTSCĐ, sửa chữa TSCĐ. 2> Phương pháp hạch toán tài sản cố định 2.1 Tài sản cố định hữu hình: 2.11 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: Tài khoản sử dụng Tài khoản 211 (( Tài sản cố định hữu hình )). Kết cấu Bên nợ: - Trị giá của TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nhận vốn góp bên tham gia liên doanh được cấp, biếu tặng viện trợ
  11. - Điều chỉnh tăng NG do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm. - Điều chỉnh tăng NG do đánh giá lại (kể cả đánh giá lại tài sản cố định sau đầu tư về mặt bằng, giá ở thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng theo quyết định của các cấp có thẩm quyền). Bên có: - NG TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn liên doanh đều chuyển cho đơn vị khác. - NG TSCĐ giảm do tháo gỡ một số bộ phận. - Điều chỉnh lại NG do đánh giá lại TSCĐ Dư bên nợ: - NG TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp. - Phương pháp hạch toán: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ. Nợ TK211 Có TK411 TK214 Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ Giảm HMTSCĐ do các nguyên nhân như: thanh lý, KH TK111,112,341,331 TK821 Mua TSCĐ bằng tiền mặt, Chi phí thanh lý TSCĐ (giá trị TGNH, NVKD,vốn KH, vốn vay còn lại) TK241 TSCĐ tăng do đầu tư XDC 2.12 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Từ các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết; đồng thời ghi vào chứng từ ghi sổ đến cuối quý kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan.
  12. Nghiệp vụ1: Ngày 31/10/2000 ông Quang số 153 Minh Khai thanh toán tiền bán ôtô TOYOTA tổng số tiền thanh toán là: 103.928.000 đồng (Phiếu chi số 99). Kế toán ghi: Nợ TK211: 103.928.000 đồng Có TK111: 103.928.000 đồng Nghiệp vụ 2: Ngày 28/11/2000, thanh lý một máy phát điện đã khấu hao hết 76.095.000 đồng nguyên giá TSCĐ là 100.000.000 đồng. Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK214: 76.095.000 Nợ TK821: 23.905.000 Có TK211: 100.000.000 Nghiệp vụ 3: Ngày 12/12/2000 Công Ty xây dựng sửa sang lại nhà xưởng, cửa hàng và đưa vào sử dụng, tổng số tiền phải trả cho việc XDCB là 66.015.000 đồng. Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ kế toán ghi: Bàn giao công trình ghi tăng TSCĐ Nợ TK211: 66.015.000 Có TK241: 66.015.000 Chứng từ 1 Mẫu số 01SKT Công ty: Mỹ nghệ & TTNT. Chứng từ ghi sổ Số: 06 Ngày 31/3/2000 Kèm theo phiếu chi số 99 Số hiệu Trích yếu tài khoản Số tiền (đ) Nợ Có
  13. 1 2 3 4 Thanh toán tiền cho ông Hưng PC99 ngày 31/3/2000 211 111 13.928.000 Tổng cộng 13.928.000 Chứng từ 2 Công ty: Mỹ nghệ XK Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01SKT & TTNT. Số: 22 Ngày 31/6/2000 Kèm theo biên bản thanh lý TSCĐ Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền(đ) Thanh lý TSCĐ xe con TOYOTA 214 79.234.188 211 821 106.825.812 Tổng cộng 185.060.000 Chứng từ 3 Công ty: Mỹ nghệ XK & Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01SKT TTNT. Số: 26 Ngày 30/9/2000 Kèm theo Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền(đ) Xây dựng cỏ bản hoàn thành bàn giao 241 211 55.867.498 Tổng cộng 55.867.498 Biểu 1 Bộ: Giao thông vận tải Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu & TTNT
  14. Sổ Cái tài khoản 211 quí 3 năm 2000 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn Giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu năm 407.458.540 Phát sinh trong kỳ PC99 Ông Hưng thanh toán tiền bán 13.928.000 6 31/3 máy vi tính và máy in Laze 1100 111 Thanh lý TSCĐ xe con TOYOTA 214 79.234.188 22 30/6 821 106.825.812 26 30/6 Tăng TSCĐ nhà văn phòng mới 241 48.741.211 TăngTSCĐ tường rào, cống bảo vệ 241 55.867.498 T9 và san nền nội bộ công ty Cộng phát sinh 525.995.249 186.060.000 Dư cuối quí 3 339.935.249
  15. Biểu 2 Tình hình tăng giảm tài sản cố định Nhóm TSCĐ Tài sản cố đinh hữu hình Phương Thiết bị, TSCĐ thuê Nhà cửa, vật TSCĐ Cộng TSCĐ Chỉ tiêu Đất Máy móc tiện vận tải, dụng cụ tài chính kiến trúc khác hữu hình chuyền dẫn quản lý I. Nguyên giá TSCĐ 1. Số dư đầu kỳ 208,591,211 43,490,000 0 26,636,540 5,350,000 284,067,751 2. Số tăng trong kỳ 55,867,498 0 0 0 55,867,498 285,754,865 - Chuyển giao cho sát nhập 0 - Mua sắm mới 55,867,498 0 55,867,498 285,754,865 - Xây dựng mới 0 3. Giảm trong kỳ 0 0 0 - Thanh lý 0 -Chuyên côg cụ lao động 0 4. Số cuối kỳ 0 264,458,709 43,409,000 0 26,636,540 5,350,000 339,935,249 285,754,865 trong đó 0 - Chưa sử dụng 0 - Đã khấu hao hết 0 - Chờ thanh lý 0 II. Giá trị hao mòn 0 1. Đầu kỳ 0 108,272,518 17,608,500 0 5,462,102 4,458,332 135,801,452 2. Tăng trong kỳ 7,984,046 2,174,500 0 1,172,970 445,833 11,777,349 3.Giảm trong kỳ 0 0 4. Số cuối kỳ 0 116,256,564 19,783,000 0 6,635,072 4,904,165 14,578,801 0
  16. 2.2 TSCĐ thuê ngoài và cho thuê: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh khi xét thấy việc mua sắm (sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê). Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể mà đơn vị có thể phân thành thuê (cho thuê) tài chính hoặc thuê (cho thuê) hoạt động. Tài sản cố định thuê tài chính: 2.21 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tình hình tăng giảm tài sản cố định thuê tài chính kế toán sử dụng TK 212 “TSCĐ thuê tài chính”. Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh NGTSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm Bên có: Phản ánh NGTSCĐ đang thuê dài hạn do trả cho bên thuê hoặc mua lại Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn Nguyên tắc hạch toán: Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ thuê nguyên giá tại thời điểm coi như là TSCĐ đi mua. Phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng như một khoản nợ dài hạn. Khi sử dụng phải trích khấu hao cũng như phân bổ lãi đi thuê vào chi phí kinh doanh. Theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp đi thuê đựơc hạch toán vào chi phí kinh doanh số tìên thực phải trả theo hợp đồng từng kỳ. Trường hợp trả trước một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí tương ứng với năm sử dụng TSCĐ. Thuế VAT của hoạt động đi thuê (nếu có) được ghi nhận khi thanh toán tiền thuê.
  17. 2.22 Một số bút toán cơ bản : - Khi nhận TS CĐ thuê ngoài căn cứ và hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính kế toán ghi Nợ TK 212 nguyên giá TS CĐ thuê Nợ TK 133 (1332) thuế VAT Có TK 342 tổng số tiền thuê phải trả - Số tiền phải trả định kỳ Nợ TK 342: Số nợ + Gốc phải trả kỳ này Nợ TK 641: Lãi thuê phải trả trong kỳ Có TK 315, 112,111 tổng số tiền phải trả và đã trả trong kỳ - Cuối kỳ căn cứ trích khấu hao Nợ TK 672,642 trích khấu hao ở phân xưởng, văn phòng Có TK 214 khấu hao TS CĐ - Xác định số thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 3331 Có TK 3332 2.23 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Trong kỳ thuê một văn phòng của công ty Xuất Nhập Khẩu. Tổng số tiền thuê phải trả là: 300.000.000 đồng. Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan kế toán ghi : Nợ TK212: 300.000.000 Có TK342: 300.000.000 Kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán vào sổ cái TK212 Chứng từ 4: Công ty: Mỹ nghệ XK Mẫu số 01SKT & TTNT. Chứng từ ghi sổ Số: 26
  18. Ngày 30/6/2000 Kèm theo hợp đồng thuê tài chính Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền(đ) Thuê ô tô Mazda 4 chỗ ngồi của công ty 212 342 285.754.865 thuê tài chính Tổng cộng 285.754.865 Biểu 3 Bộ: Giao thông vận tải. Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT. Sổ cái tài khoản 212 quí 3 năm 2000 Đơn vị: đồng. Chứng từ Số tiền Diễn giải Tkđứ SH NT Nợ Có 26 Thuê ô tô Mazda 4 chỗ ngồi 342 285.754.865 của công ty thuê tài chính Cộng 285.755.865 2.3 Đánh giá lại TSCĐ: Là việc xác định lại giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đáng giá lại lần đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trường hợp: + Đánh giá lại TSCĐ + Nâng cấp TSCĐ + Tháo gỡ 1 hay một số bộ phận của TSCĐ + Đánh giá theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại thực chất là vốn đầu tư cho việc mua sắm, xác định TSCĐ còn phải thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ.
  19. Giá trị còn lại được xác định: Giá trị còn lại trên sổ = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ. 3> Hạch toán khấu hao TSCĐ: 3.1. Khái niệm: Khấu hao là việc đã định tính toán phần giá trị hao mòn của TSCĐ để chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Giá trị hao mòn là sự giảm dần về giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một hiện tượng khách quan. Vậy vấn đề hao mòn và trích khấu hao TSCĐ là rất quan trọng trong việc tổ chức, quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn ảnh hưởng rất nhiều mặt như: Thu hồi vốn, hiệu quả sử dụng TSCĐ Để quản lý TSCĐ có hiệu quả nhất cũng như ảnh nhiều đến các lĩnh vực khác trong quản lý TSCĐ nói riêng và tổ chức toàn doanh nghiệp nói chung. 3.2. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Việc tính khấu hao phải căn cứ vào NG và tỷ lệ trích khấu hao (Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam-QĐ166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/99 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính). NGTSCĐ Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Thời gian sử dụng Mức khấu hao bình quân Mức khấu hao bình quân tháng = 12 Việc tính khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng (Nguyên tắc tròn tháng). Vậy để đơn giản cho việc tính toán, quy định TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng thì tháng sau mới tính hoặc (thôi tính) khấu hao. - Ví dụ: Công Ty mua một tài sản cố định mới 100% với giá trị ghi trên hoá đơn 119.000.000 đồng triết khấu mua hàng 5.000.000 đồng, chi phí vận chuyển 3.000.000 đồng, chi phí lắp đặt chạy thử 3.000.000 đồng. Biết tuổi thọ kỹ
  20. thuật là 12 năm thời gian sử dụng của TS CĐ doanh nghiệp dự kiến là 10 năm TS CĐ được đưa vào sử dụng tháng 1 năm 2000. NG TS CĐ = 119 triệu – 5 triệu + 3 triệu + 3 triệu = 120 triệu đồng Mức KH trung bình năm 120 triệu : 10 năm = 12 triệu /năm Mức KH trung bình tháng 12 triệu/năm : 12 tháng = 1 triệu/tháng 3.3 Kế toán hao mòn và trích khấu hao TSCĐ. Một số nguyên tắc cơ bản đối với hao mòn hàng hoá: Về nguyên tắc mọi tài sản hiện có của doanh nghiệp phải được huy động khai thác sử dụng và tính hao mòn của TSCĐ theo quy định chế độ tài chính hiện hành Doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh trên NG TSCĐ phải đảm bảo bù đắp cả hao mòn hữu hình và vô hình để thu hồi vốn nhanh có nguồn vốn để đổi mới đầu tư TSCĐ phục vụ cho các yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với TSCĐ điều động nội bộ giữa các doanh nghiệp trong tổng công ty, bên giao TSCĐ căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và đánh giá thực trạng về mức độ hao mòn của tài sản. Nếu giá trị hao mòn đánh giá lại lớn hơn giá trị trên sổ kế toán, bên giao TSCĐ hạch toán phần chênh lệch vào thu nhập bất thường (TK 721). Trường hợp giá trị hao mòn đánh giá lại thấp hơn giá trị hao mòn trên sổ kế toán thì hạch toán phần chênh lệch vào chi phí bất thường (TK 821). 3.4 Phương pháp hạch toán TK sử dụng Để hạch toán khấu hao kế toán sử dụng TK 214: Hao mòn TSCĐ. Kết cấu. Bên nợ: Giá trị hao mòn giảm do các lý do: - Thanh lý nhượng bán - Điều động góp vốn liên doanh Bên có : Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do: - Trích khấu hao TSCĐ - Đánh giá lại TSCĐ
  21. - Điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên của tổng công ty hoặc công ty. Dư có : Giá trị hao mòn hiện có ở doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán: Căn cứ vào kế hoạch hao mòn TSCĐ của công ty đã đăng ký với cục quản lý vốn, tài sản của nhà nước và cơ quan cấp trên theo quyết định 166. Cuối quý kế toán căn cứ vào bảng trích và phân bổ khấu hao ghi: Nợ TK 642: Quản lý. Nợ TK 627: Phân xưởng. Có TK 214 Khấu hao TSC
  22. Biểu 4 Bảng trích khấu hao TSCĐ quý 3/2000 Năm Nguyên giá Tgian Khấu hao GTCL đến Khấu hao Khấu hao GTCL đến STT Tên tài sản cố định Nhóm đưa vào TSCĐ sd năm 30/6/2000 quý 3/2000 luỹ kế 30/9/2000 sd 1 Nhà kho G+H F 92,000,000 1,996 5 16,192,000 25,208,008 4,048,000 70,839,992 21,160,008 2 Nhà văn phòng cũ F 53,550,000 1,996 8 6,103,125 24,906,118 1,525,781 30,169,593 23,380,407 3 Sân bê tông F 14,300,000 1,996 4 2,904,689 1,453,286 726,172 13,572,886 727,114 4 Máy điều hoà E 5,200,000 Q2/1997 5 1,040,000 1,820,000 260,000 3,640,000 1,560,000 5 Máy nén khí TIGER 6,4 KW E 12,800,000 Q2/1997 5 2,560,000 4,480,000 640,000 8,960,000 3,840,000 6 Máy nén khí TIGER 2,2 KW E 6,090,000 Q2/1997 5 1,218,000 2,131,500 304,500 4,263,000 1,827,000 7 Lò hộp E 5,350,000 1,998 3 1,783,333 891,668 445,833 4,904,165 445,835 8 Máy vi tính+máy in Laze 6L E 12,708,540 Q1/1998 5 1,906,281 7,942,838 476,570 5,242,272 7,466,268 9 Máy hút chân không E 13,580,000 T12/1999 5 2,716,000 12,222,000 679,000 2,037,000 11,543,000 10 Máy quay nước E 5,820,000 T12/1999 5 1,164,000 5,238,000 291,000 873,000 4,947,000 11 Máy vi tính+máy in HP1100 E 13,928,000 T3/2000 5 2,785,600 13,231,600 696,400 1,392,800 12,535,200 12 Nhà văn phòng mới F 48,741,211 T6/2000 10 4,874,121 48,741,211 1,218,530 1,218,530 47,522,681 13 Tường rào bảo vệ và san nền F 55,867,498 T8/2000 10 5,586,750 465,563 465,563 55,401,935 Cộng 339,935,249 50,833,899 148,266,229 11,777,349 147,578,801 192,356,448
  23. Ví Dụ: Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý và sản xuất trong quý 3 được phân bổ như sau: Nợ TK 627: 4.456.419 Nợ TK 642: 7.320.930 Có TK 214: 11.777.349 Căn cứ vào bảng tính khấu hao kế toán lên chứng từ ghi sổ: Chứng từ 5 Công ty: Mỹ nghệ XK Chứng Từ ghi sổ Mẫu Số 01 SK & TTNT Ngày 30/9/2000 Số: 23 Kèm theo bảng trích khấu hao TSCĐ Q3 năm 2000 Số liệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Trích khấu hao TSCĐ phân xưởng 627 214 4.456.419 Cộng 4.456.419 Công ty: Mỹ nghệ XK Chứng Từ ghi sổ Mẫu Số 01 SK & TTNT Ngày 30/9/2000 Số: 24 Kèm theo bảng trích khấu hao TSCĐ Q3 năm 2000 Số liệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có 7.320.930 Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý 642 214 Cộng 7.320.930
  24. Biểu 5 Bộ: Giao thông vận tải Đơn vị: Công ty Mỹ XK & TTNT Sổ cái TK 214 quý 3 năm 2000 Đơn vị: đồng Chứng Diễn giải TKĐƯ Số tiền từ SH NT Nợ Có 14 Trích phân bổ quý 3 năm 2000 627 4.456.419 642 7.320.930 Cộng phát sinh 11.777.349 Số d cuối quý 147.578.801
  25. Chương II: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ I. Nhiệm vụ kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp 1. Khái niệm và đặc điểm kế toán vật liệu, CCDC. Vật liệu là đối tượng lao động - một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công cụ lao động là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần, chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 2. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, CCDC trong doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt được thông tin về thị trường, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra một cách đầy đủ. Hạch toán kế toán nói chung và hạch toán vật liệu nói riêng là một vấn đề rất quan trọng nhưng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Tổ chức đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý, phân tích tình hình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của DN để ghi chép phản ánh, tập hợp số liệu về tình hìnhhiện có và sự biến động của NVL nhằm cung cấp số liệu cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh.
  26. II. Phân loại đánh giá vật liệu, CCDC 1.Phân loại vật liệu,CCDC 1.1.Phân loại vật liệu: Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều thứ khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá học khác nhau. Vì vậy để quản lý tốt vật liệu người ta tiến hành phân loại vật liệu như sau: Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm gồm các loại như: hạt nhựa tổng hợp, thép, bột PVC Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu phụ này có kết hợp với vật liệu chính làm tăng thêm tính năng tác dụng của sản phẩm hoặc phục vụ lao động của người sản xuất. Để duy trì hoạt động bình thường của phương tiện lao động. Nó bao gồm các loại như: bao bì , in ấn các loại nhãn mác, chất phụ gia mút làm xốp Nhiên liệu: Nhiên liệu của công ty chủ yếu dùng trực tiếp cho sản xuất: Dầu hoả, dầu máy(máy nén khí, máy mài) Phụ tùng thay thế gồm: ốc vít khuôn đúc dây chuyền sản xuất Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như: phi nhựa, ống nhựa. 1.2. Phân loại công cụ dụng cụ: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao động những tư liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC: Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua bảo quản tiêu thụ. Những công cụ bằng quần áo, giày dép chuyên dùng làm việc Các lán trại tạm thời, công cụ trong ngành XDCB Để phục vụ cho công tác kế toán CCDC được chia thành 3 loại: CCDC Bao bì luân chuyển Đồ dùng cho thuê Tóm lại, việc phân loại NVL, CCDC ở đây chỉ mang tính tương đối. Tuy nhiên, khi sử dụng cách phân loại này lại có ý nghĩa to lớn đối với mỗi doanh nghiệp có thể theo dõi một cách chính xác, thuận tiện từng loại NVL, CCDC.
  27. Nhận biết được vai trò , vị trí của NVL, CCDC trong quá trình sản xuất để từ đó có cơ sở cho công tác tính giá thành sản phẩm 2. Đánh giá thực tế vật liệu, CCDC: Đánh giá vật liệu, CCDC là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu đúng đắn, chân thực. Nhập, xuất và tồn kho vật liệu phản ánh theo giá thực tế . 2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho Giá thực tế của vật liệu mua về nhập kho căn cứ vào nguồn nhập được tính như sau: Giá mua ghi trên hoá đơn của Giá thực tế NVL Chi phí thu mua = người bán(kể cả thuế nhập + mua ngoài thực tế khẩu nếu có) Trong đó : Chi phí mua thực tế gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho bãi chi phí của bộ phận thu mua, hao hụt trong định mức và phát sinh trong quá trình thu mua NVL. Giá thực tế = Giá thực tế + Chi phí NVL tự chế NVL xuất tự chế chế biến Giá thực tế của Giá thực tế của Chi phí gia Chi phí NVL thuê = NVL xuất gia + + công phải trả vận chuyển ngoài gia công công Giá thực tế của NVL nhận = Giá trị được đánh giá góp vốn liên doanh cổ phần của hội đồng góp vốn VD: Đối với nguyên vật liệu mua ngoài (trong nước) Ngày 10/10/2000 nhập của Công Ty cơ khí Mai Động 214 cái khung ghế sơn nhôm đơn giá 14.500đ/cái, chi phí vận chuyển là 62.000đ. Khi đó kế toán vật liệu xác định trị giá vốn thực tế nhập kho của số khung ghế đó là : 214 * 14.500 +62000 = 3.165.000(đồng) VD: đối với NVL nhập khẩu: Ngày 13/10/2000 công ty nhập hạt nhựa PEHD 560H Thái Lanvới số lượng 1.100 kg đơn giá 5 USD/1kg, tỷ giá 1 USD = 14.565 VNĐ thuế nhập khẩu phải nộp là 1.154.588 đồng, phí giám định 761.905 đồng như vậy giá thực tế của PEHD 560H Thái Lan được xác định là
  28. (1.100 kg * 5 USD * 14.565) + 761.905 + 1.154.588 = 82.023.993 đồng. Đối với vật liệu sử dụng không hết sẽ được các phân xưởng bảo quản tại chỗ, rồi báo lên phòng kế hoạch, phòng vật tư và kho để quản lý và chuyển số vật tư còn thừa này cho đợt sản xuất tiếp theo. Đối với phế liệu thu hồi ở các phân xưởng: Do giá trị phế liệu không lớn, số lượng không nhiều nên công ty thường bán lại theo giá phế liệu. Đánh giá vật liệu, CCDC là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu đúng đắn, chân thực. Nhập, xuất và tồn kho vật liệu phản ánh theo giá thực tế . 2.2 Đánh giá vật liệu thực tế xuất kho : 2.1. Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ: Công ty Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa tính giá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này khi xuất nguyên vật liệu kế toán chưa ghi sổ mà chờ đến cuối tháng tính đơn giá bình quân để làm căn cứ tính giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ Tổng giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và Đơn giá bình quân của nhập trong kỳ = NVL Tổng số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ 3. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. áp dụng với doanh nghiệp có qui mô lớn khối lượng vật tư nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, đảm bảo theo dõi kịp thời những biến động của NVL. Phương pháp này được thực hiện qua các bước sau: Hàng ngày dùng giá hạch toán để ghi sổ kế toán Cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Kế toán điều chỉnh để ghi vào báo cáo kế toán theo công thức sau: Hệ số Trị giá TT của NVL Trị giá HT của NVL = x chênh lệch giá xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ
  29. Trị giá TT NVL Trị giá TT NVL tồn đầu kỳ + Hệ số chênh nhập trong kỳ = lệch giá Trị giá HT NVL Trị giá HT NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ III. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC Trong doanh nghiệp việc quản lý NVL, CCDC do nhiều bộ phận tham gia nhưng việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL, CCDC chủ yếu do bộ phận kho và phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện. 1. Phương pháp ghi thẻ song song: 1.1. Nguyên tắc hạch toán: ở kho ghi chép về số lượng NVL. ở phòng kế toán mở “sổ đối chiếu luân chuyển”. 1. 2. Trình tự ghi chép tại kho: Mở sổ kho; sổ chi tiết để theo dõi số lượng từng nguyên vật liệu sau đó giao cho kế toán. 1. 3. Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ “Sổ đối chiếu luân chuyển” để hạch toán số lượng và số tiền theo từng kho, từng nhóm nguyên vật liệu cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong tháng của từng loại nguyên vật liệu, mỗi thứ ghi một dòng. Cuối tháng đối chiếu số lượng NVL với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Ưu điểm: đơn giản dễ làm, công việc gọn nhẹ. Nhược điểm: việc ghi chếp bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, thông tin về tình hình NVL không được kịp thời. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng nghiệp vụ xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu nên không có điều kiện ghi chép theo dõi hàng ngày.
  30. Sơ đồ 6 Sơ đồ hạch toán vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Chứng từ nhập, xuất Thẻ kho Bảng kê nhập xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Ghi chú: : Ghi hàng ngày hoặc định kỳ. : Đối chiếu kiểm tra : Ghi cuối tháng. 2 Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa. Tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Các chứng từ hạch toán liên quan đến tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hoá đơn thuế GTGT  Thủ tục nhập kho: theo chế độ kế toán qui định tất cả các nguyên vật liệu khi về đến công ty dều phải làm thủ tục nhập kho. Khi NVL về đến công ty, người chịu trách nhiệm mua NVL có hoá đơn bán hàng (do người bán giao cho). Từ hoá đơn đó thủ kho vào sổ cái chính của kho vật tư. Thủ kho là người chịu trách nhiệm kiểm tra số vật tư đó về: số lượng, qui cách và chất lượng. Sau đó thủ kho kí vào sổ cái chứng minh số vật tư đã nhập, hoá đơn được chuyển lên phòng kế toán, kế toán kiểm tra chứng từ viết phiếu nhập kho. Sau đó thủ kho ký vào phiếu nhập để ghi vào thẻ kho loại, qui cách chất lượng.
  31. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ kí của kế toán, thủ kho, người mua hàng, thủ trưởng đơn vị. - Liên 1: Phòng kế toán lưu lại - Liên 2: Giao thủ kho để ghi vào thẻ kho. Định kỳ (tuần, tháng) thủ kho sẽ giao lại cho phòng kế toán. - Liên 3: Giao cho người mua để thanh toán Vật liệu hoàn thành thủ tục nhập kho theo đúng qui định sẽ được thủ kho sắp xếp, bố trí NVL trong kho một cách khoa học hợp lý cho việc bảo quản vật liệu và thuận tiện cho công tác theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn.
  32. Chứng từ 7 Hoá đơn GTGT Mẫu số 01 Liên 2: (Giao khách hàng ) GTKT - SLL Ngày1 tháng 9 năm CL / 99 / B No: 054826 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng 56/4 - Hai Bà Trưng Địa chỉ : Điện thoại : MS : 0 1 0 0 2 7 1 4 5 1 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Kim Thuý Đơn vị : Công ty mỹ Nghệ và trang trí nội thất Địa chỉ : 71 Bặch Đằng Hà Nội Hình thức thanh toán : Tiền Mặt MS MS: 0 1 0 0 6 1 4 5 5 1 STT Tên H dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Tủ lạnh SANYO Cái 1 4.182.000 4.182.000 Cộng tiền hàng 4.182.000 Thuế suất GTGT (10%) Tiền thuế GTGT 418.200 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.600.200 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm ngàn hai trăm đồng chẵn. Ngày 30 tháng 9 năm 2000 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
  33. Chứng từ 8 Đơn vị: Cty Mỹ nghệ Phiếu nhập kho Mẫu số 01- VT XK &TTNT. Ngày 30 - 9 - 2000 Số 05 QĐ số1141 Địa chỉ:71- Bạch Đằng Nợ: 153 TCQĐ/CĐKT ngày Có: 111 31/11/95 của Bộ tài chính. HọHọ tên người tên người giao hàng: giao Thuý hàng: -văn Thuý phòng -văn Kèmphòng theo hoá đơn số 054826 ngày 1 tháng 9 năm 2000 NhậpTheo tại kho số ngày tháng : Bà Ninh năm của Nhập tại kho : Bà Ninh S Tên nhãn hiệu Đơn Số lượng Mã Thành T quy cách vật tư, vị Theo Thực Đơn giá số tiền T hàng hoá tính C. từ nhập A B C D 1 2 3 4 1 Tủ lạnh SANYO Cái 1 4.182.000 4.182.000 2 Thuế GTGT đ.vào 418.200 Cộng 4.600.200 Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn triệu sáu trăm ngàn hai trăm đồng. Nhập ngày 30 tháng 9 năm 2000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị
  34.  Thủ tục xuất kho: Mục đích xuất dùng NVL tại Công ty là nhằm mục đích phục vụ cho quá trình sản xuất hoặc các phân xưởng, cho côngtác quản lý tại công ty, phục vụ cho quá trình bán hàng, cho gia công chế biến. Sau khi có kế hoạch về sản xuất và căn cứ vào yêu cầu nhập vật tư của các phân xưởng, hàng tháng, phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ lập kế hoạch, qui định mức sản xuất vật tư trong tháng để căn cứ vào đó kế toán viết phiếu xuất kho cho người lĩnh vật tư xuống kho lĩnh. Tuy nhiên, để giảm nhẹ cho công việc hạch toán tại công ty. Hàng ngày phân xưởng lên kế hoạch lĩnh vật tư được sự xét duyệt của phòng kế hoạch SXKD. Sau đó, căn cứ vào kế hoạch lĩnh vật tư kế toán sẽ viết phiếu xuất kho và người lĩnh vật tư xuống kho lĩnh vật tư. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và số thực lĩnh ghi số lượng vật tư thực lĩnh vào thẻ kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: - Liên 1: Phòng kế toán lưu - Liên 2: Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho và định kỳ sẽ chuyển lên phòng kế toán phiếu xuất kho đó. - Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư Khi viết phiếu xuất kho kế toán chỉ ghi vào cột số lượng, còn cột đơn giá và cột thành tiền sẽ được kế toán ghi vào cuối tháng trên cơ sở đơn giá của từng loại NVL. Trong trường hợp bán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán vật tư kế toán sẽ viết hoá đơn bán hàng theo mẫu GTGT 3L-01. Như vậy các chứng từ nhập, xuất NVL sẽ là căn cứ để kế toán ghi vào sổ tổng hợp và thủ kho ghi vào thẻ kho.
  35. Chứng từ 9 Đơn vị: Cty Mỹ nghệ Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT XK & TTNT. Ngày 30 tháng 9 năm 2000 QĐ số 1141 TCQĐ/CĐKT Địa chỉ: 71-Bạch Đằng. Nợ: 621 ngày3/11/95 Có: 152 của Bộ tài chính Họ tên người nhận hàng: Ông Cường Lý do xuất kho : Sản xuất Xuất tại kho : Bà Ninh Tên nhãn hiệu Số lượng qui cách Mã Đơn STT Theo Thực Đơn giá Thành tiền phẩm chất vật số vị ctừ xuất tư A B C D 1 2 3 4 1 Silicon Kg 2 72.750 145.500 2 Xylanh Cái 14 26714.29 374.000 Cộng 519.500 Cộng thành tiền (bằng chữ): năm trăm mười chín ngàn năm trăm đồng chẵn Xuất, Ngày 30 tháng 9 năm 2000 Phụ trách cung tiêu Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị
  36. Chứng từ 10 Đơn vị: Cty Mỹ nghệ Thẻ kho Mẫu số 06-VT XK & TTNT. Ngày lập thẻ: 9/2000 QĐ1141/TC/QĐ/ Tên kho: Tờ số: CĐKT ngày 1/11/95 của Bộ Tài Chính. Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư : Đơn vị tính : Kg Mã số : Chứng từ SốSố lượnglượng Ký Ký Ngày Ngày xácxác nhập STTSTT DiễnDiễn giảigiải nhập Xuấ nhậnnhận SHSH NT chứng NhậpNhập Xuất TồnTồn vtư t củacủa kếkế từ toántoán 25/ 3232 25/9 Hùng nhập Vtư 2525 9 ô.hùng nhập vật tư 4543 30/930/ XuấtXuất Vtưvtư cho px đ/cđồ 22 9 chơi CộngCộng số số phát phát sinh sinh 2525 22 Tồn cuối tháng 23 Tồn cuối tháng 23
  37. Biểu 6 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Vật liệu, CCDc Quí 3 năm 2000 Đơ Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ ST Tên hàng n vị T SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền tính 1 Nhựa tổng hợp Kg 2.200 32.762.829 1.090 17.012.740 1.980 29.9593.847 1.310 19.821.722 2 Sơn MNCL Kg 489,4 13.267.220 570 13.331.453 185,5 1.657.404 873,9 21.941.269 3 Silicon 585 Kg 15 3.690.000 250 46.828.174 75 12.619.755 4 Bột thạch anh bao 117 6.809.400 45 2.619.000 72 4.190.400 5 Dầu bóng PU Cặp 3 79.380 5 140.650 8 220.030 6 Keo 502 Hộp 72 565.100 70 556.780 96 763.000 46 358.880 7 Bột Titan Kg 7 169.750 4 97.000 3 72.750 8 axiton Lít 10 120.000 10 120.000 9 xylen Lít 3 52.380 3 52.380 10 Vật tư mộc Cái 61,29 296.170 28.308.000 28.308.000 61,29 296.170 11 Chốt gỗ Cái 200 60.000 12 Ray bánh xe Cái 10 46.500 Khuôn cánh chim 13 Bộ 04 3.047.560 bướm 14 Phích cắm Cái 41 135.605 15 Sợi vải thuỷ tinh Cái 34,4 1.128.800 Cộng 135.630.414 144.872.902 115.252.467 165.250.849
  38. Biểu 7 Số Dư chi tiết Tài khoản 152 Quí III năm 2000 Đơn vị: Đồng STT Danh mục Đơn vị Số Lượng Thành tiền 1 Vật tư mộc Cái 61,9 296.170 2 Phào các loại Cái 76 13.165.000 3 Chốt gỗ Cái 480 86.400 4 Vít khế Cái 40 414.000 5 Vải đũi m 68,1 1.325.197 6 Dầu hoả lọ 7,5 33.750 7 Bột phát sáng kg 0,5 121.443 8 Long đen Cái 372 118.000 9 Băng dính to Cuộn 2 9.753 10 Gương bầu dục Cái 2 60.000 11 Gương vuông nhỏ Cái 1 20.000 12 Kính 9.13 Cái 5 4.000 13 Kính trong Cái 4 3.200 14 Sợi mát thuỷ tinh Kg 1,1 29.700 15 Túi nilong Kg 19,4 254.448 16 Butanic Kg 85 3.091.872 17 Silicon 828 Kg 75 12.619.755 18 Xương cặp tóc Cái 994 424.800 19 Nam châm Cái 11.450 1.522.836 20 Xích cam Cái 4 20.000 21 Xà phòng Víô Kg 1 8.000 22 Vải vụn Kg 17 267.600 23 Dầu Silicon Kg 23 1.673.250 24 Nhựa tổng hợp Kg 1.310 19.821.722 25 Bột Thạch Anh Bao 72 4.190.400 26 Xà phòng đức giang hộp 1 6.814 27 Móc treo khung ảnh Cái 3.400 339.065 28 Dầu Bóng PU Cặp 8 220.030 29 Hộp các tông các loại Cái 1.216 2.227.735 30 Bút Lông các loại Cái 193 605.646 31 Băng keo 2 mặt bé Cuộn 2 53.200 32 Bát nhựa Cái 21 21.000 33 Mũi khoan CL Cái 9 17.200 34 Mũ mài Cái 8 366.500 35 Bàn chải các loại Cái 22 31.368
  39. 36 Sơn Thái Hộp 2 47.954 37 Khẩu trang Cái 24 22.839 38 Súng phun sơn ĐL Cái 1 120.000 39 khoá Minh Khai Cái 2 25.000 40 Mực cửu long Lọ 6 13.200 41 Xy lanh Cái 39 114.600 42 Đá Mài 25 Vien 2 113.000 43 Dây thép Kg 0,5 75.000 44 Thìa inốc Cái 19 43.850 45 Xăng thơm Kg 255 3.465.100 46 Chun vòng Kg 3,5 49.500 47 Đĩa mây bầu dục Cái 96 176.900 48 Vỏ vịt dầu Cái 11 4.500 49 Valy mây nhỏ Cái 119 204.294 50 Bóng điện 40 w Cái 1 3.000 51 Đĩa sứ Cái 219 111.800 52 Túi vải kẻ Cái 136 125.120 53 Nhãn dán ký hiệu Tập 5 50.000 54 Dây lò xo Kh 10,5 3.621.400 55 Sơn MNCL Kg 873,9 21.941.269 56 Keo nến Cây 32 44.3 57 Băng dính bé Cuộn 68 79.244 58 Keo dán kính Tuýn 1 15.566 59 Kệp phẫu tích Cái 2 20.000 60 Chấn Lưu điện tử Cái 1 23.640 61 Bút bi đỏ Cái 2 2.000 62 Rũa inốc Cái 5.910 3.500.700 63 Kim tiêm Cái 35 21.000 64 Silicon585 Kg 265 50.518.174 65 Dao sửa đá Cái 2 100.000 66 Băng keo 2 mặt to Cuộn 2 56.000 67 Keo 502 Hộp 46 358.880 68 Cân 30kg Cái 1 130.950 69 Thạch cao Kg 150 72.250 70 Đế gỗ ngựa đàn Cái 50 509.250 71 Xốp đóng hàng Kg 38 984.960 72 Bìa ngoại Tờ 5 33.950 73 Sơn tổng hợp Kg 4 104.760 74 Đĩa nhựa mini Cái 14 4.900 75 Đay tơ Kg 13,5 132.951 76 Ghim hộp to Cái 5 60.808
  40. 77 Lưỡi dao trổ Cái 8 12.000 78 Bôt xút Kg 15 87.300 79 Bột titan Kg 3 72.750 80 Kem Vazolin Kg 4 180.000 81 Pin con thỏ Cái 6 9.000 82 Que Sắt chim ,B' Cái 1.86 546.889 83 Máy cắt băng dính Cái 5 72.000 84 Dầu Bóng kg 48 1.571.040 85 Mút xốp kg 4 10.000 86 axiton Lít 10 120.000 87 Xylen Lít 3 52.380 88 Chuông chó Cái 100 116.400 89 Xylen Lít 3 63.000 90 Móc treo chìa khoá Cái 7.334 692.673 Tổng cộng 154.178.395 Ngày 5 tháng 10 năm 2000 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
  41. Biểu 8 Số dư chi tiết tàI khoản 153 Quí 3/2000 Đơn Số Thành STT Danh mục vị lượng tiền 1 Tông Cái 03 15.000 2 Bạc Cái 01 4.500 3 Cán gỗ Cái 04 6000 4 Bóng điện Cái 01 25.000 5 Đột sắt Cái 01 2.500 6 ảnh thuỷ thủ Cái 40 40.000 7 Đầu to vít Cái 08 40.000 8 Băng dính giấy Cuộn 09 22.500 9 Dây contermet Cái 08 92.000 10 Tụ quạt Cái 01 45.000 11 Phích cắm Cái 41 135.605 12 Công tắc sứ Cái 01 4.500 13 Cọc đèn Cái 12 73.324 14 đế gỗ Cái 12 249.000 15 Sợi vải thuỷ tinh Cái 34.4 1.218.800 16 Bát lông cừu Cái 01 352.960 17 Đồng hồ đo nhiệt Cái 01 2.500.000 18 Đèn soi Cái 01 80.000 19 Móc inốc Cái 02 9.400 20 Dao inốc Cái 01 7.500 21 Long đen + nhân Cái 1900 353.780 22 Móc gió cửa Cái 05 5000 23 Lọ pha mầu SG Cái 01 200.000 24 Bọ bàn bả Đức Cái 04 73.165 25 Khay nhôm nền tôn Cái 03 456.000 26 Gim gương Cái 40 9.000 27 Ray bi các loại Cái 119 833.000 28 Chốt gỗ Cái 200 60.000 29 Ray bánh xe Cái 10 46.500 30 Vít inốc Pxưởng mộc Cái 240 26.860 31 Búa đinh cũ Cái 02 23.000 32 To vít đảo đầu cũ Cái 01 10.000 33 Khuôn cánh chim, bướm Bộ 04 3.047.560 34 Dây chiết áp Cái 36 900.000 35 Sọt tre Cái 10 90.000 36 Thìa inốc to Cái 10 15.000 Tổng cộng 11.072.454 Ngày 5 tháng 10 năm 2000 Giám Đốc Kế toán trưởng Người lập
  42. 2. Hạch toán tổng hợp vật liệu: Doanh nghiệp hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và tổ chức sổ kế toán theo hệ thống chứng từ ghi sổ. Tài khoản hạch toán theo hệ thống tài khoản của bộ Tài chính. Sổ sách phản ánh nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho. - Sổ nhập vật tư. - Sổ xuất vật tư - Chứng từ ghi sổ - Sổ các tài khoản 152. Khi NVL về nhập kho căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập, xuất kho, phiếu chi tiền mặt kế toán lên sổ chi tiết nhập NVL từ đó lên chứng từ ghi sổ. Đồng thời kế toán lập bảng kê thuế GTGT phải trả cho người bán. Một số nghiệp vụ phát sinh: Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào phiếu chi 486 ngày 20 tháng 10 năm 2000 thanh toán tiền vật tư mua vào tổng gía thanh toán 3.168.302 đồng (cả VAT 10%) Kế toán ghi: Nợ TK 152 - 2.880.275 Nợ Tk 133 - 288.027 Có TK 111 - 3.168.302 Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào phiếu nhập số 28 ngày 20 tháng 12 năm 2000 tổng số tiền thanh toán là 12.564.453 đồng (chưa thuế VAT 10% )tiền hàng chưa thanh toán Kế toán ghi: Nợ TK 152 - 12.564.453 Nợ TK 133 - 1.256.455 Có TK 331 - 13.820.898 Một số sổ sách hạch toán tại công ty:
  43. Sổ nhập Tư vật Quí III năm 2000 Đơn vị: Đồng Chứng từ Ghi Nợ TK Ghi có các tài khoản Tài khoản khác Diễn giải SH NT 152 153 111 112 131 136 331 336 642 SH Số tiền 01 15/7 Đỗ Minh hùng nhập vật tư 2.380.390 2.193.700 4.574.090 02 17/7 Công ty Tín Đạt nhập vật tư 16.371.029 1.371.429 14.999.600 00 15/7 Ô Chiến nhập vật tư 1.964.500 1.200.000 3.164.500 3 04 25/7 Ô Trường nhập vật tư để XD 1.094.500 1.094.500 05 26/7 Cty Bao Bì nhập vật tư 5.032.940 5.032.940 06 29/7 Đỗ Minh Hùng nhập vật tư 5.292.175 1.403.160 6.695.281 07 3/8 Hoàng Anh Tuấn nhập vật tư 2.037.000 2.037.000 08 11/8 Cty Tín Đạt nhập vật tư 69.486.940 5.560.200 63.926.740 09 16/8 Cty Viễn Đông nhập vật tư 525.000 525.000 10 12/8 Anh Mạch nhập vật tư 4.864.356 4.074.000 790.356 11 21/8 Tuyết nhập vật tư 3.180.100 3.180.100 12 21/8 Anh Rồng nhập vật tư 5.145.000 5.145.000 13 15/8 Thuý Cương nhập vật tư đế gỗ 3.305.275 3.305.275 14 18/8 Đỗ Minh Hùng nhập vật tư 19.839.548 378.800 11.832.286 8.386.062 15 18/8 Tuấn (Ô Châu) nhập vật tư 910.000 910.000 16 18/8 Ô Oánh nhập vật tư 3.298.000 3.298.000 17 26/8 Ô Trương Văn Thành nhập vật tư 910.000 2.060.150 18 26/8 Anh Trường nhập vật tư 240.000 240.000 19 21/8 Thuý nhập vật tư 276.000 276.000 20 28/8 Nguyễn Văn Tuấn nhập vật tư 225.000 225.000 21 19/9 Nguyễn Văn Tuấn nhập vật tư 46.828.174 1.677.409 45.071.250 TK333 79.515 22 23/9 XN văn hoá phẩm - HN nhập vtư 2.880.275 2.880.275 23 25/9 Ô Rồng nhập vật tư 669.300 669.300 24 28/9 Đỗ Minh Hùng nhập vật tư 13.965.550 554.500 14.523.050 25 29/9 Hùng (Tuyết) nhập vtư PN10 T7 3.062.372 115.000 2.947.342 26 28/9 Trương Văn Thành nhập vật tư 100.000 100.000 27 28/9 Thuý Cương nhập vật tư, CCDC 28.398.000 28.398.000 28 28/9 Anh Tài nhập vật tư 13.331.453 767.000 12.564.453 29 29/9 CH Minh Chính nhập vật tư 17.018.440 1.370.400 15.648.040 30 30/9 Ô chến nhập vật tư 4.656.000 4.656.000 31 30/9 Ô Sửu nhập vật tư để xây dựng 18.619.368 32 30/9 Thuý văn phòng nhập vật tư 4.182.000 4.182.000 Tổng cộng 292.160.805 14.808.106 57.326.314 78.926.340 170.636.742 79.515
  44. Biểu 10 Sổ xuất vật tư quý 3 năm 2000 Đơn vị: đồng Chứng từ Ghi Có TK Ghi nợ TK Tài khoản khác Diễn giải SH NT 152 153 111 112 154 621 632 641 642 SH Số tiền 01 2/7 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 2.112.855 169.750 2.282.605 02 7/7 Xuất vật tư cho phân xưởng gia công 81.100 81.100 03 13/7 Xuất vật tư cho phân xưởng dồ chơi 8.283.200 8.283.200 04 14/7 Xuất bán vậ tư 1.682.600 1.682.600 05 15/7 Xuất vật tư để xây dựng 1.964.500 TK241 1.964.500 06 18/7 Xuất vật tư cho phòng bảo vệ 15.000 15.000 07 19/7 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 10.537.520 475.600 08 19/7 Xuất vtư cho phòng KHSX(đóng hàng) 11.600 11.600 09 20/7 Xuất vật tư cho CH 63 Hàng Mã 23.300 23.300 10 22/7 Xuất vật tư làm điện cho phân xưởng 2.439.631 1.026.116 3.465.747 11 22/7 Xuất vật tư cho tổ gia công 118.200 118.200 12 29/7 Xuất vật tư cho phòng thiết kế mẫu 457.400 457.400 13 26/7 Xuất vật tư làm hàng chào mẫu 51.000 51.000 14 29/7 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 15.752.023 484.690 16.236.713 15 26/7 Xuất vật tư để xây dựng 1.094.500 TK241 1.094.500 16 31/7 Xuất vật tư để trang bị cho xưởng 25.510 2.183.800 2.209.310 17 1/8 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 31.332.192 24.500 31.356.692 18 8/8 Xuất vật tư cho tổ gia công 236.400 236.400 19 22/8 Xuất vật tư cho văn phòng 542.010 542.010 20 14/8 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 28.892.798 28.892.798 21 22/8 Xuất vật tư bán cho khách 1.682.630 1.682.630 22 22/8 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 46.442.553 43.442.553 23 22/8 Xuất vật tư cho việc làm tường rào Cty 117.520 117.520 24 26/8 Xuất vật tư phục vụ phòng mẫu 46.400 46.400 25 26/8 Xuất vậ tư phục vụ sản xuất 13.261.875 44.000 13.305.875 26 26/8 Xuất vật tư cho phòng bảo vệ 9.000 9.000 27 26/8 Xuất vật tư phục vụ cho đóng hàng kho 60.000 60.000 28 26/8 Xuất vật tư để xây dựng 240.000 TK241 240.000 29 28/8 Xuất bán vật tư 841.300 841.300 30 31/8 Xuất vật tư , CCDC cho văn phòng 9.300 164.900 174.200 31 31/8 Xuất vật tư cho sản xuất 14.363.866 188.051 14.551.917 32 15/9 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 52.990.726 208.000 53.198.726 33 28/9 Xuất vật tư phục vụ cho triển lãm 154.174 6.000 160.174 34 28/9 Xuất vật tư phục vụ cho phân xưởng g/c 15.512 15.512 35 28/9 Xuất bán vật tư 844.322 844.322 36 29/9 Xuất vật tư choHùng làm điện công ty 11.640 96.614 108.254 37 29/9 Xuất vật tư để lau hàng trong kho 18.256 18.256 38 30/9 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 13.775.399 13.775.399 39 30/9 Thuý Cương nhập vật tư mộc 28.308.000 28.308.000 40 28/9 Xuất vật tư để xây dựng Ô Sửu 18.619.368 TK241 18.619.368 41 30/9 Xuất vật tư công cụ cho văn phòng 141.070 8.838.000 141.070 TK142 8.838.000 42 30/9 Xuất vật tư cho phân xưởng đồ chơi 374.000 145.500 519.500 Tổng cộng 297.094.799 14.757.921 28.308.000 240.122.259 5.050.852 781.730 6.833.511 30.756.368
  45. Chứng từ 11 Đơn vị: Cty Mỹ nghệ Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01 XK & TTNT. Ngày 30/9/2000 Số: 13 Kèm theo sổ xuất vật tư quý 3 năm 2000 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Chứng từ 12 Nợ Có 1 2 3 4 632 5.050.852 Xuất vật liệu quý III/2000 641 318.330 642 152 3357.081 241 21.678.368 157 283.080.000 Số621 hiệu tài khoản 238.382.168 Trích yếu Số tiền Cộng Nợ Có 297.094.799 1 2 3 4 621 1.740.091 Xuất công cụ dụng cụ quý III/2000 641 463.400 642 153 3.476.430 Đơn vị: Cty Mỹ nghệ Chứng241 từ ghi sổ 240.000Mẫu số 01 XK & TTNT. Ngày142 30/9/2000 8.830.000 Số: 14 Kèm theo sổ xuất vật tư quý 3 năm 2000 Cộng 14.757.921
  46. Chứng từ 13 Đơn vị: Cty Mỹ nghệ Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01 XK & TTNT. Ngày 30/9/2000 Số: 14 Kèm theo sổ nhập vật tư tháng 8 năm 2000 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 Nhập công cụ quý 3/2000: 153 331 4.770.106 Các chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt và kèm theo các chứng từ gốc để kế toán trưởng ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó vào sổ các TK. Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Biểu 11 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày 12 30/9 4.770.106 13 30/9 297.094.799 14 30/9 14.757.921
  47. Biểu 12 Bộ: Giao thông vận tải Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT Sổ cái TK 152 quý 3 năm 2000 Đơn vị: đồng C.từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 2 Chi tiền mặt trả tiền vật tư 111 9.463.369 4 Chi tiền mặt trả tiền vật tư 111 31.014.861 6 Chi tiền mặt trả tiền vật tư 111 6.810.084 8 Chi TGNH trả tiền vật tư 112.1 78.926.340 11 Phải trả NB tiền v/tư và tiền thuế NK 331 165.866.636 3334 79.515 13 Xuất vật tư quý 3 năm 2000 154 28.308.000 Xuất vật tư cho xây dựng 241 21.678.368 Xuất vật tư đưa vào SXPX đồ chơi 621 238.382.168 Xuất bán 632 5.050.852 Xuất phục vụ bán hàng 641 318.330 Xuất phục vụ văn phòng 642 3.357.081 Cộng số phát sinh 292.160.805 297.094.799 Số dư cuối quý 153.826.245
  48. Biểu 13 Bộ : Giao thông vận tải Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT Sổ cái TK 153 quý 3 năm 2000 Đơn vị: đồng C.từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 2 Chi tiền mặt T7 trả tiền mua CCLĐ 111 1.200.000 6 Chi tiền mặt T9 trả tiền mua CCLĐ 111 8.838.000 12 Nhập CCLĐ tháng 8 331 4.770.106 13 Xuất CCLĐ cho xây dựng 241 240.000 Xuất công cụ phân bổ hai lần 142 8.838.000 Xuất CCLĐ cho SX 621 1.740.091 Xuất phục vụ bán hàng 641 463.400 Xuất CC phục vụ văn phòng 642 3.476.430 Cộng phát sinh quý 3 14.808.106 14.757.921 Dư cuối quý 11.072.454
  49. Chương III: Kế toán tiền lương và Bảo Hiểm Xã Hội. I. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ kế toán tiền lương và BHXH: 1. Khái niệm, đặc điểm. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố cơ bản lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.Việc kết hợp ba yếu tố trên tạo ra sản phẩm phụ vụ cho xã hội. Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền để bù đắp cho sức lao động là đòn bẩy kích thích tinh thần cho người lao động. Nói cách khác, tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra công nhân viên chức còn được hưởng trợ cấp BHXH trong thời gian nghỉ việc khi bị ốm đau, tai nạn, thai sản và các khoản thưởng thi đua tăng năng suất lao động. Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn bó với lao động tiền tệ và xản xuất hàng hoá. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, dịch vụ. Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng xuất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên chức phấn khởi tích cực lao động nâng cao hiệu quả công tác. 2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và BHXH: Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác đầy đủ và kịp thời về số lượng và chất lượng, kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động và việc chấp hành chính sánh chế độ lao động tiền lương, trợ cấp BHXH và việc sử dụng quỹ tiền lương quỹ BHXH. Thanh toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương, BHXH chi phí SXKD theo từng đối tượng hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thể hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương và BHXH, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương và BHXH.
  50. II. Phương pháp theo dõi thời gian và kết quả để tính tiền lương. 1. Phương pháp theo dõi: Doanh nghiệp dùng phương pháp thủ công đó là: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương sản phẩm của từng phân xưởng do phòng tổ chức xác nhận chuyển sang. 2. Các hình thức tiền lương: Hiện nay, công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: Lương theo thời gian và lương theo sản phẩm. Lương trả theo thời gian: Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc theo tiêu chuẩn của nhà nước. Hình thức này được doanh nghiệp áp dụng chủ yếu cho các phòng ban và các bộ phận phụ trợ khác. Lương thời gian bao gồm: lương tháng, lương ngày, lương giờ. - Ưu điểm của phương pháp tính lương theo thời gian: dễ làm. - Nhược điểm: không công bằng, không động viên mọi người tăng năng suất lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá cho một đơn vị sản phẩm. Hình thức này được áp dụng trực tiếp cho người sản xuất. - Ưu điểm: Đảm bảo công bằng khuyến khích tăng năng xuất chất lượng sản phẩm. -Nhược điểm: Phức tạp, tốn nhiều thời gian để tính tiền lương. 3. Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT và KFCĐ. *Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả. Thành phần quỹ lương gồm: phụ cấp, lương sản phẩm *Quỹ bảo hiểm xã hội: Ngoài tiền lương, CNVC còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ phúc lợi xã hội trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT. Quỹ BHXH là tổng số tiền phải trả cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất
  51. Nội dung của các khoản chi trợ cấp BHXH: trợ cấp công nhân viên ốm đau, trợ cấp bệnh nghề nghiệp, trợ cấp thai sản, trợ cấp hưu trí, trợ cấp tử tuất, chi phí công tác quản lý BHXH. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. * Quỹ BHYT: Là tổng số tiền để thanh toán tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang * KFCĐ: Là số tiền công ty trích dùng cho hoạt động công đoàn. Theo quy định BHXH (15%), BHYT (2%), KFCĐ (2%) được tính vào chi phí xản suất kinh doanh của doanh nghiệp, còn BHXH (5%), BHYT (1%) trừ vào thu nhập của người lao động. III. Phương pháp tính lương, tài khoản sử dụngvà phương pháp hạch toán: 1. Phương pháp tính lương: 1.1. Hình thức trả lương theo thời gian: Hiện nay, công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho cán bộ văn phòng. Căn cứ vào thời gian thực tế của người lao động (theo ngày) và chức vụ của cán bộ công nhân viên văn phòng với mức lương quy định: [ (Bậc lương + Hệ số trách nhiệm) Hệ số lương ] Lương tháng = Sốngày công 26 Tiền lương tháng Lương ngày = 26 Lương ngày Lương giờ = 8 1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm: Nhưng do tính chất công việc nên ở một số bộ phận phải thuê một số lượng lớn công nhân ở bên ngoài. Trên cơ sở số lao động hợp lý của các phân xưởng công ty giao khoán quỹ lương cho từng bộ phận, từng phân xưởng theo quy tắc hoàn thành nhiệm vụ được giao. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao của từng phân xưởng. Đó là hình thức tính lương theo sản phẩm. Cách tính lương khác được xác định như sau: Phòng kế hoạch nêu lên đơn giá tiền lương cho từng loại sản phẩm, cuối tháng kế toán căn cứ vào số sản phẩm nhập kho. Sau đó ghi từng loại sản phẩm
  52. và lắp đơn giá công sản xuất vào phiếu nhập kho bao gồm (công vẽ, công đổ ) còn những người ăn lương theo thời gian như quản lý, phun sơn được hưởng lương thời gian. SP Đơn giá khoán sản phẩm Đơn giá SP/một công = Số ngày công toàn phân xưởng 2. Tài khoản hạch toán và phương pháp hạch toán: Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng cácTK sau: 2.1. Hạch toán tiền lương: 2.1.1. Tài khoản sử dụng: TK 334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của họ. 2.1.2. Kết cấu, nội dung tài khoản: Bên nợ: - Các khoản tiền lương, phụ cấp lưu động tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã ứng đã trả cho công nhân viên và lao động thuê ngoài. - Kết chuyển tiền lương CNVC chưa lĩnh. Bên có: - Các khoản tiền lương, tiền công phải trả cho CNVC và lao động thuê ngoài. Dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền công còn phải trả cho cán bộ công nhân viên chức và lao động thuê ngoài. Dư bên nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức. 2.1.3. Phương pháp hạch toán:
  53. Hạch toán tiền lương được thể hiện qua sơ đồ sau: TK334 TK141 TK622 Tạm ứng Tiền CNTT sản xuất TK338,138 lương Các khoản khấu trừ vào lương tiền 667 thưởng Nhân viên phân xưởng TK111 BHXH Thanh toán lương cho công và các 642 nhân viên thành khoản Nhân viên quản lý phải trả CNVC 2.2. Hạch toán các khoản phải trích theo lương: 2.2.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán các khoản phải trích theo lương kế toán sử dụng TK338 “phải trả và phải nộp khác” Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, các đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KFCĐ, BHXH và BHYT, doanh nghiệp thu nhận trước của khách hàng, các khoản thu hộ giữ hộ 2.2.2. Kết cấu và nội dung tài khoản: Bên nợ: - Các khoản đã chi về KFCĐ - Kết chuyển giá trị TS thừa vào TK liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý - Các khoản đã nộp cho nhà nước - Các khoản đã trả, đã nộp khác. Bên có: - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết(chưa rõ nguyên nhân) - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân đơn vị (Xác định được rõ nguyên nhân)
  54. - Trích KFCĐ, BHXH, HYT theo tỉ lệ quy định. - Các khoản thanh toán với CNV về tiền điện nước tập thể. - Các khoản phải trả khác. Dư có: Số còn phải trả phải nộp. Dư nợ (nếu có): Số trả thừa vượt chi được thanh toán 2.2.3. Phương pháp hoạch toán: Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KFCĐ Nợ TK 338 Có TK334 TK642,TK622 Số BHXH phải trả trực tiếp cho Trích BHXH, BHYT,KFCĐ dkgdsjfgsdgdgdgdgdCNVC Theo tỷ lệ quy định vào CFKD(19%) TK111,112 TK334 Nộp KFCĐ, BHXH, BHYT cho Trích BHXH,BHYT,KFCĐ theo dfddd cơ quan quản lý Tỷ lệ quy định trừ vào lương Chi tiêu KFCĐ tại cơ sở TK111,112 Số BHXH, KFCĐ chi vượt được cấp 3. Cách hạch toán sổ sách về tiền lương tại công ty: ở phòng kế toán, sau khi đã có bảng chấm công, bảng thanh toán lương sản phẩm của từng phân xưởng, phòng ban do phòng tổ chức xác nhận chuyển sang, kế toán tiền lương tiến hành tách lương cho công nhân, cho lao động hợp đồng, trong đó kế toán phân chia lương: lương chính (lương cấp bậc), lương phụ (tất cả các khoản ngoài lươngcấp bậc) của công nhân và các khoản khác; đông thời trích KFCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định. Sau khi thực hiện các công tính lương cho người lao động dựa trên các chứng từ về lao động, kế toán tiền lương lập các bảng thanh toán lương (lương tháng) cho từng tổ sản xuất, phân xưởng và được kế toán trưởng ký duyệt trước khi phát lương. Tiền lương của cán bộ công nhân toàn công ty được thanh toán làm 2 kỳ trong một tháng: kỳ I tạm ứng lương; kỳ II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ vào lương các khoản khấu trừ vào lương các khoản được khấu trừ. Khi thanh toán lương và BHXH căn cứ vào chứng từ như: phiếu chi, các bảng thanh toán
  55. lương, phiếu báo nghỉ ốm kế toán tiến hành trả lương và ghi vào các sổ kế toán có liên quan. Đối với công nhân nghỉ phép, vì công ty không được thực hiện trích trước thanh toán tiền lương cho họ nên kế toán không mở TK 335 để theo dõi mà tính ngay trên bảng thanh toán tiền lương. Để hạch toán đúng chi phí tiền lương, BHXH, BHYT vào từng đối tượng chịu chi phí thì tiền lương sử dụng cho đối tượng hạch toán nào sẽ căn cứ vào chứng từ tiền lương kế toán ghi vào đối tượng đó. Để phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT vào từng đối tượng chịu chi phí, kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương để lập bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT. Căn cứ vào bảng phân bổ lương kế toán lên chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KFCĐ và tống số tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KFCĐ để ghi vào các dòng phù hợp cột ghi có TK338. Do số lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp một năm trở lên không nhiều mà chủ yếu là lao động ký hợp đồng ngắn hạn. Vì thế kế toán công ty không trích KFCĐ vào TK627, còn cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của công ty thì kế toán trích BHXH, BHYT vào TK622, riêng kinh phí công đoàn được trích vào TK642.
  56. Biểu 14 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - tự do - hạnh phúc Danh sách lao động tiền lương trích nộp BHXH quí 3 năm 2000 tiền lương phụ cấp trích nộp Ngày tháng năm sinh BHXH tháng 1 Phụ cấp trích nộp Số BHXH  số tiền Ghi chú mã STT Họ và tên Số sổ BHXH Chức danh nghề nghiệp CMND nộp BHXH danh sách 1 tháng Nam Nữ Trong đó  số KV đắt đỏ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Phạm T. Kim Thuý 0197027398 Kế Toán 2 Phạm Thanh Tuyết 0198058737 Phó Phòng KHSX 3 Đỗ Chí Trường 0198058741 13.5.60 Phó Giám Đốc 4 Nguyễn Văn Chiến 0198058738 1.12.49 Nhân viên 5 Nguyễn T.Thu Thuỷ 0198058753 55.5.75 Phó Phòng TCKT 6 Nguyễn Thanh Thuý 0198058754 28.7.73 Thuỷ Quỹ 7 Lê T. Hải Vân 31.10.75 Kế Toán 2,02 72,720 38 8 Nguyễn Văn Hùng 8.5.60 NV Bảo Vệ 1,62 58,320 43 9 10 11 12 . . . . 31 Đặng Duy Hưng 0918040151 12.9.58 Kỹ sư 2,84 104,.240
  57. Biểu 15 Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT. Mẫu số 01. LĐTL Bộ phận: TCLĐ - TCKT Bảng chấm công Ban hành theo quyết định 1141- TC/KD KT Ngày 1/11/95 của BTC Cấp Quy ra số công lương Số Số công Số công Số hoặc công nghỉ nghỉ công Số công Ký hiệu STT cấp hưởng ngừng ngừng việc Họ Tên Ngày trong tháng hưởng hưởng chấm bậc lương việc hưởng lương BHXH công chức thời hưởng % 100% sp vụ gian lương lương A B C 1 2 3 4 5 6 7 30 31 32 33 35 36 37 34 1 Phạm Trinh Kiên L CN H x 26 + 1 2 Nguyễn Văn Chiến L CN x 28 + 3 Vũ Thị Thảo L CN Cô x 07 19 4 Đỗ Chí Trường L CN x 24 02 5 Phạm Kim Thuý L CN P x 26 6 Nguyễn Thu Thuỷ L CN x 26 7 Nguyễn Thanh Thuý L CN x 26 + 8 Lê Hải Vân L CN x 26 K 9 Lê Thuỷ Thi x L CN x x x x x x 13  Cộng Người chấm công Phụ Trách bộ phận Người Duyệt (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
  58. Biểu 16 Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số 03-TT Ngày 08/08/2000 Ban hành theo QĐ số 186TC/CĐKT Ngày 14/03/1995 của Bộ TC Kính gửi: Giám đốc công ty, phòng TCKT Tên tôi là: Nguyễn Đăng Việt Địa chỉ : Đề nghị cho tạm ứng số tiền 2.000.000 đồng viết bằng chữ: Hai triệu đồng chẵn. Lý do tạm ứng: Mua hàng mẫu đi triển lãm Thời hạn thanh toán: Thủ trưởng Kế toán Phụ trách bộ Người đề nghị đơn vị trưởng phận tạm ứng
  59. Biểu 17 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập -tự do -hạnh phúc Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hoá) họ và tên: phạm văn tuấn tuổi: 29 Nghề nghiệp,chức vụ: Nhân viên phòng XNK Đơn vị công tác: Công ty mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất thời gian đóng BHXH: 6 năm Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ: 349.200 đồng Số ngày được nghỉ: 05 Trợ cấp: - Mức 75%: 10.000 5ngày=50.000đồng - Mức 70% hoặc 65%: Cộng: 50.000đồng Bằng chữ: Năm mươi nghìn đồng chẵn Ghi chú: Ngày tháng năm Người lĩnh Kế toán Ban chấp hành Thủ trưởng tiền công đoàn cơ sở đ.vị
  60. Biểu 18 Ban hành theo mẫu tại CV Số 93 TC/CĐKT ngày20/7/1999 của BTC Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH Quyển số: Số: 034 Họ tên: Phạm Văn Tuấn Tuổi: 29 Đơn vị công tác: Công ty mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất Lý do gnhỉ việc: ốm Số ngày cho nghỉ: 05 (từ ngày đến hết ngày ) Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày tháng năm
  61. Biểu 19 Hoá đơn bán lẻ Mẫu số1/B Số: QĐ liên bộ TCTL-TN Họ tên người mua hàng: Anh Hùng Địa chỉ cơ quan: Lý do sử dụng: Tên hàng và qui cách Đ.vi Thành STT S.Lượng Giá đơn vị phẩm chất tính tiền 1 Vòi nước nhựa m 20 2.000 40.000 2 Băng tan Cuộn 2 3.000 6.000 3 Keo PVC Tuýp 2 3.500 7.000 4 Bu lông 14x20 Cái 3 8.0000 24.000 5 Lưỡi cửa sắt Cái 2 3.000 6.000 6 Đinh 3F Kg 0,8 20.000 16.000 Cộng 99.000 Cộng thành tiền(Viết bằng chữ): Chín mươi chín ngàn đồng Ngày 8 tháng 7 năm 2000 Người nhận hàng Đã nhận đủ tiền Người viết hoá đơn
  62. Biểu 20 Bảng thanh toán lương tháng 7 năm 2000 - Phân xưởng đồ chơi Đơn vị: Đồng Lương thời gian Các khoản phải Lương SP Nghỉ việc Nghỉ việc TƯ kỳ I Kỳ II được lĩnh S hưởng 100% lương Phụ cấp Thuế TN khấu trừ Bậc T Họ tên #, trách Tổng số phải nộp Ký Lg Số Số Số công Số công Bdung + Ký BHXH BHYT T Số tiền Số tiền Số tiền nhiệm N/S Số tiền Số tiền nhậ SP công phép thêm giờ nhận (5 %) (1 %) n A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 17 18 1 Tổ gia công 2.641.500 37.800 30.000 2.709.300 20.000 2.000.000 16.400 25.800 647.100 2 Tổ mẫu 429.600 1.715.900 53.000 120.000 20.000 40.000 2.378.500 12.000 800.000 44.400 16.500 1.505.600 3 Tổ vẽ 4.933.200 83.000 10.400 5.026.600 76.000 32.000.000 19.600 96.500 1.634.500 4 Tổ đóng gói 1.829.200 63.700 59.500 67.700 2.020.100 10.000 1.000.000 20.700 14.100 975.300 5 Tổ đổ hàng 2.550.000 4.664.900 98.200 600.000 136.300 40.000 8.089.400 44.000 3.700.000 55.400 58.700 4.231.300 6 Tổ phun 446.400 1.990.500 121.500 240.000 97.800 100.000 2.996.200 12.000 950.000 32.700 16.600 1.984.9000 Tổng cộng 11.000.700 10.200.500 457.200 9.740.400 313.600 277.700 23.220.100 174.000 11.650.000 189.200 228.200 10.978.700
  63. Biểu 21 Bảng thanh toán lương tháng 7 năm 2000 - Phòng tài chính kế toán Đơn vị: Đồng Lương thời gian Nghỉ việc (Lương Phụ cấp thuộc quĩ Các khoản phải khấu Lương SP TƯ kỳ I Kỳ II được lĩnh hưởng 100% lương phép) lương, trách nhiệm Thuế TN trừ Phụ STT Họ tên Bậc Lg Số Tổng số phải nộp BHY Số Số Số cấp # Ký BHXH (5 Số tiền công Số tiền Số công Số tiền N/S Số tiền T (1 Cộng Số tiền Ký nhận SP tiền công nhận %) phép %) A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 1 Phạm Trinh Kiên 4,32 26 864.000 311.000 1.175.000 2.000 600.000 42.500 8.500 522.000 2 Nguyễn Văn Chiến 3,66 28 788.300 788.300 2.000 400.000 33.000 6.600 346.700 3 Vũ Thị Thảo 3,33 500.000 7 134.600 19 438.000 572.600 2.000 300.000 30.000 6.000 234.600 4 Đỗ Chí Trường 2,3 24 424.600 02 31.800 456.600 2.000 200.000 20.700 4.200 229.500 5 Phạm Kim Thuý 2,74 26 548.000 148.000 696.000 2.000 400.000 27.400 5.500 261.100 6 Nguyễn Thu Thuỷ 2,02 26 404.000 54.000 458.000 2.000 0 19.600 4.000 432.400 7 Nguyễn Thanh Thuý 1,94 26 388.000 35.000 423.000 2.000 200.000 18.300 3.700 199.000 8 Lê Hải Vân 2,02 26 404.000 404.000 2.000 250.000 18.100 3.700 130.200 9 Lê Thuỷ Thi 400.000 13 200.000 200.000 2.000 0 198.000 10 Vương Thị Thả 250.000 250.000 2.000 250.000 Cộng 4.405.500 469.800 548.000 5.423.300 18.000 2.350.000 209.600 42.200 2.803.500 Thanh toán lương kỳ II tháng 7 năm 2000: Hai triệu tám tram lẻ ba ngàn năm trăm đồng. Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
  64. Biểu 22 Bảng thanh toán lương tháng 7 năm 2000 - Tổng hợp Đơn vị: Đồng Lương thời gian Phụ cấp thuộc quĩ Nghỉ việc Thuế Lương SP hưởng 100% lương, trách Phụ TƯ kỳ I Các khoản phải khấu trừ Kỳ II được lĩnh S (Lương phép) TN Bậc lương nhiệm cấp # T Họ tên Tổng số phải Lg Số xăng Ký Ký T Số Số Số Số nộp BHXH BHYT Cộ Số tiền công Số tiền Số tiền xe Số tiền nhậ Số tiền nh SP tiền công công N/S (5 %) (1 %) ng phép n ận A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 1 Văn phòng + TCKT 4.405.500 469.800 548.000 5.423.300 18.000 2.350.000 209.600 42.200 2.803.500 2 Bảo vệ 2.250.000 23.000 2.273.000 10.000 1.000.000 40.400 8.100 1.214.500 3 Phòng xuất nhập khẩu 920.000 173.000 150.000 1.243.000 8.000 600.000 40.000 14.400 580.600 4 Phòng kế hoạch SX 4.119.700 215.400 304.500 50.000 4.689.600 18.000 1.950.000 108.200 33.500 257.990 5 Bán hàng 313.700 313.700 7.500 306.200 Cộng 12.008.900 858.200 1.025.500 13.942.600 54.000 5.900.000 398.200 105.700 7.484.700 Thanh toán lương kỳ II tháng 7 năm 2000 : Bảy triệu bốn trăm tám tư ngàn đồng
  65. Biểu 23 Bảng tổng hợp lương quí 3 năm 2000 STT Diễn giải Tổng lương Tạm ứng Các khoản khấu trừ Vệ sinh BHXH BHYT ủng hộ bão lụt Còn lĩnh kỳ II I Văn phòng công ty: 48.920.700 17.000.000 98.000 1.201.500 302.700 230.000 Tháng 7 13.942.600 5.900.000 54.000 398.200 105.700 30.088.500 Tháng 8 14.868.700 5.400.000 44.000 417.200 96.300 7.484.700 Tháng 9 12.909.400 5.700.000 386.100 100.700 230.000 8.911.200 Lương chuyên gia: 6.492.600 Tháng 7 2.000.000 Tháng 8 2.000.000 2.000.000 Tháng 9 2.000.000 2.000.000 Lương cán bộ giám sát công trình: 2.000.000 Tháng 7 600.000 600.000 Tháng 8 600.000 600.000 Tháng 9 II Phân xưởng sản xuất hàng Poly: 97.988.500 47.050.000 358.000 518.400 597.400 845.000 48.619.700 Tháng 7 20.510.800 9.650.000 154.000 172.800 202.400 10.331.600 Tháng 8 46.434.500 22.500.000 204.000 172.800 205.000 23.352.700 Tháng 9 31.043.200 14.900.000 172.800 190.000 845.000 14.935.400 III Tổ sản xuất hàng gia công: 9.737.100 6.800.000 40.000 49.200 77.400 100.000 2.670.500 Tháng 7 2.709.300 2.000.000 20.000 16.400 25.800 647.100 Tháng 8 4.276.000 3.000.000 20.000 16.400 25.800 1.213.800 Tháng 9 2.751.800 1.800.000 16.400 25.800 100.000 809.600 Cộng 156.646.300 70.850.000 496.000 1.769.100 977.500 1.175.000 81.378.000 Chi tiền CBCNV ngày 2/9: 12.650.000 12.650.000 Quản lý văn phòng 2.600.000 2.600.000 Phân xưởng đồ chơi 9.050.000 9.050.000 Phân xưởng gia công 1.000.000 1.000.000 Tổng lương 169.296.300 70.850.000 496.000 1.769.100 977.500 1.175.000 94.028.700
  66. Tổng quỹ lương cơ bản trích nộp các khoản theo lương là: 37.629.000đ. - Tổng số BHXH phải nộp quí 3 năm 2000 (tỷ lệ trích BHXH là 20%): 37.629.000 x 20% = 7.525.800 (đồng) + Số tiền BHXH thu qua lương là (tỷ lệ trích 5%): 37.629.000 x 5% = 1.769.100 (đồng) + Số tiền BHXH phải trích (15%) vào chi phí kinh doanh của công ty là: 37.629.000 - 1.769.100 = 5.756.700 (đồng) Trong đó: Tổ gia công cho YE : 1.555.200 (đồng) Phân xưởng đồ chơi: 147.600 (đồng) Văn phòng quản lý công ty: 4.053.900 (đồng) - Kinh phí công đoàn phải trích (2%) là: 37.629.000 x 2% = 752.580 (đồng) Trong đó: Phân xưởng đồ chơi (Sản xuất Poly) : 207.360 (đồng) Tổ gia công : 19.680 (đồng) Văn phòng công ty : 525.540 (đồng) - BHYT phải trích (3%) là: Theo hợp đồng kinh tế số 4817/HĐKT: Số tiền BHYT 6 tháng cuối năm 2000 phải nộp : 6.276.500 (đồng). Vậy số tiền BHYT phải nộp quí 3 năm 2000 là: 6.276.500 : 2 = 3.138.250 (đồng) + Số tiền BHYT thu qua lương là: 977.500 (đồng) + Số tiền BHYT trích vào chi phí kinh doanh là: 3.138.250 - 977.500 = 2.160.750 (đồng) Trong đó: Phân xưởng đồ chơi (SX hàng Poly): 1.194.800 (đồng) (Tổ gia công): 154.800 (đồng) Văn phòng quản lý: 811.150 (đồng) Dựa vào bảng tổng hợp lương và cách phân bổ trên lên chứng từ ghi sổ:
  67. Chứng từ 14 Đơn vị: Cty mỹ nghệ Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01 SKT XK & TTNT. Ngày 30/9/2000 Số: 16 Kèm theo bảng tổng hợp lương quý 3/2000 Đơn vị: Đồng Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Nợ Có Tính lương phải trả cho CBCNV Q3/2000 Quản lý văn phòng: 51.520.700 642 51.520.700 Phân xưởng đồ chơi: 107.038.500 622 334 117.775.600 Tổ gia công YE: 10.737.100 Cộng 169.296.300 Chứng từ 15 Đơn vị: Cty mỹ nghệ Chứng từ ghi sổ MẫuMẫu số số 01 01 SKT SKT XK & TTNT. Ngày 30/9/2000 Số:Số: 18 18 Đơn vị: Đồng Số hiệu TK Trích yếu Số tiền NợNợ CóCó Trích kinh phí công đoàn quí 3 năm 2000: Phân xưởng đồ chơi: 622622 227.040 + Sản xuất Poly: 207.360 33823382 + Tổ gia công: 19.680 Văn phòng công ty: 525.540 642642 525.540 Cộng 752.580 Cộng 752.580
  68. Chứng từ 16 Đơn vị: Cty mỹ nghệ Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01 SKT XK & TTNT. Ngày 30/9/2000 Số: 17 Đơn vị: Đồng Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Nợ Có Trích 15% BHXH công ty phải đóng cho 622 1.702.800 3383 CBCNV quí 3 năm 2000 642 4.053.900 Cộng 5.756.700 Chứng từ 17 Đơn vị: Cty mỹ nghệ Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01 SKT XK & TTNT. Ngày 30/9/2000 Số: 18 Đơn vị: Đồng Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Nợ Có Trích kinh phí công đoàn quí 3 năm 2000: Phân xưởng đồ chơi: 622 227.040 + Sản xuất Poly: 207.360 3382 + Tổ gia công: 19.680 Văn phòng công ty: 525.540 642 525.540 Cộng 752.580 Chứng từ 18 Đơn vị: Cty Mỹ nghệ Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01 SKT XK & TTNT. Ngáy 30/9/2000 Số: 19 Đơn vị: Đồng Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Nợ Có Trích 2% BHYT quí 3 năm 2000 622 1.349.600 642 3384 811.150 Cộng 2.160.000
  69. Biểu 23 Bộ: Giao thông vận tải Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT Sổ cái tài khoản 334 quí 3 năm 2000 Đơn vị: Đồng Chứng từ Số tiền Diễn Giải TKĐƯ SH NT Nợ Có 2 Chi tiền mặt tháng 7 trả lương 111 39.546.900 4 Chi tiền mặt tháng 8 trả lương 111 76.124.600 4 Chi tiền mặt Tháng 9 trả lương 111 46.996.500 16 Tính lương phải trả cán bộ CNV quý 3 năm 622 117.775.600 2000 642 51.520.700 18 Khấu trừ lương và các khoản vệ sinh 642 496.000 BHXH 5% 3383 1.769.100 BHYT 1% 3384 977.500 ủng hộ bão lụt 3388 1.175.000 Cộng phát sinh 167.055.600 169.296.300 Số dư cuối quí 3 24.273.600
  70. Biểu 24 Bộ: Giao thông vận tải Đơn vị: Cty Mỹ nghệ XK & TTNT. Sổ cái tài khoản 338 quí 3 năm 2000 Đơn vị: Đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐƯ SH NT Nợ Có Dư đầu quý Phát sinh trong quí 4 Chi tiền chế độ cho CBCNV quí 2 năm 2000 111 955.600 BHXH quận HBT trả tiền chế độ Q2 cho 7 112.1 955.600 CBCNV 8 Chi TGNH trả tiền BHXH Quí 2 năm 2000 112.1 7.494.480 16 Khấu trừ vào lương các khoản liên quan 334 3.921.600 17 Trích 15% BHXH Cy phải đóng cho CNV Q3 622 1.702.800 642 4.053.900 18 Trích 2% KFCĐ quí 3 năm 2000 622 227.040 642 525.540 19 Trích 2% quí 3 năm 2000 622 1.349.600 642 811.150 Cộng phát sinh quí 3 năm 2000 8450.080 13.547.230 Dư cuối quí 14.106.042
  71. Chương V: Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . I. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 1. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và cách phân loại chi phí sản xuất ,giá thành: 1.1.1 . Chi phí sản xuất: Trong nền kinh tế nói chung, các doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất ra các sản phẩm theo yêu cầu của thị trường nhằm mục đích kiếm lời. Muốn vậy doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí dưới hình thức hiện vật hay giá trị, đây là điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp có được thu nhập. Đễ tồn tại và phát triễn và kinh doanh mang lợi nhuân cao thì doanh nghiệp phải tìm cách giải quyết chi phí tới mức tối thiểu, muốn vậy các nhà kinh doanh phải nắm chắc được bản chất về chi phí sản xuất. Trong quá trình sản xuất thì gồm nhiều yếu tố khác nhau để tạo nên một sản phẩm nhưng trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ chúng cần được tập hợp và biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Ta có thể chung nhất về chi phí sản xuất như sau: chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật chất hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một chu kì kinh doanh nhất định. Các chi phí này có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của một doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài hoạt động sản xuất doanh nghiệp còn có các hoạt động khác. Vậy chi phí sản xuất bao gồm hai bộ phận chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất là bộ phận cơ bản để hình thành nên giá thành sản phẩm. 1.2. Giá thành sản phẩm: Giá sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến công việc, sản phẩm hay lao vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là thước đo mức tiêu hao để bù đắp trong quá trình sản xuất là một căn cứ để xây dựng phương án giá cả sản phẩm hàng hoá.
  72. 2. Công tác quản lý chi phí và giá thành: 2.1. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành: Là các mặt khác nhau quả quá trình sản xuất một bên là yếu tố chi phí “đầu vào” và một bên là kết quả sản xuất ở “đầu ra” nên chúng có quan hệ mật thiết với nhau và có nguồn gốc giống nhau. Nhưng cũng có những điểm khác nhau như : Chi phí sản xuất được tính trong phạm vi giới hạn của từng thời kỳ nhất định và chi phí sản xuất trong kỳ kế toán thường liên quan đến các bộ phận khác nhau: sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang trong kỳ. Giá thành sản phẩm chỉ tính cho những sản phẩm hoàn thành trong kỳ . giá thành sản phẩm thường gồm các bộ phận: chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ này (sản phẩm hoàn thành). 2.2. Lập kế hoạch chi phí, lập kế hoạch giá thành tổ chức theo dõi: Trong quá trình sản xuất sản phẩm thì doanh nghiệp nào cũng phải có một kế hoạch trước. Để giảm bớt được chi phí doanh nghiệp phải xác định được sản phẩm cần những đối tượng (vật liệu) gì, nguồn mua như thế nào thì từ đó mới tính ra được giá thành của sản phẩm kế hoạch của sản phẩm. Từ đó, có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển qui mô, có chỗ đứng trên thị trường. II. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành: 1. Đối tượng tập hợp chi phí: Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. công ty Mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất là công ty có qui trình công nghệ sản xuất đơn giản. Sản phẩm được sản xuất theo từng loại sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn. Sản phẩm hoàn thành là từng mặt hàng được đóng gói và nhập kho thành phẩm. Do vậy, đối tượng tập hợp chi phí tại công ty là theo từng sản phẩm và theo từng phân xưởng sản xuất. Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2. Đối tượng tính giá thành: Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành. Do qui trình công nghệ sản xuất của công ty là giản đơn, khép kín, sản phẩm được sản xuất theo từng loại hàng. Vì vậy, đối tượng tính giá
  73. thành của công ty là sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm hoàn thành ở đây là từng loại hàng. III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Hiện nay toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty được tiến hành theo các qui định chung cuả hình thức chứng từ ghi sổ. Kết hợp với phương thức hàng hoá tồn kho theo phươbng pháp kê khai thường xuyên. Chi phí sản xuất của công ty được hạch toán theo các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung: + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí khác (Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác) 1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 1.1. Nội dung: Chi phí nguyên vật trực tiếp là chi phí của những nguyên liệu mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm. Vì sản phẩm của công ty là các mặt hàng nhựa, sắt tráng men nên nguyên vật liệu dùng cho sản xuất này bao gồm hạt nhựa, dầu, sắt thép, nhựa tổng hợp, dung môi Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, trong giá thành sản phẩm công nghiệp. Cụ thể, tại công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm 65%. Do vậy, việc kiểm tra chi phí vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phấn đấu hạ thành sản phẩm, là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh. 1.2. Phương pháp hạch toán: Nguyên liệu được mua về sử dụng cho sản xuất , kế toán nguyên liệu kiểm soát, tính toán nguyên liệu mua, sử dụng và tồn kho cuối kỳ khi xuất vật tư căn cứ vào sổ lĩnh vật tư có phê duyệt phòng kế hoạch thì kế toán viết phiếu lĩnh vật tư xuống kho linxh vật tư và phiếu xuất kho phải được ghi rõ ràng. 1.2.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí NVL kế toán sử dụng TK621 “Chi phí NVL” .
  74. 1.2.2. Kết cấu nội dung tài khoản: Bên nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên có: Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NVL thực tế sử dụng cho hoạt động SXKD trong kỳ vào TK154 chi tiêts cho từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm. TK621 “Chi phí NVL trực tiếp” không có số dư cuối kỳ. 1.2.3. Phương pháp hạch toán: BT1. Khi xuất kho vật liệu để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm: Nợ TK621: Chi phí NVL trực tiếp Có TK152: Nguyên vật liệu BT2: Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà giao ngay cho bộ phận sản xuất chế tạo sản phẩm, ghi: Nợ TK621: Chi phí nguyên vật liệu vật liệu trực tiếp Có TK111, 112, 331: Trả bằng tiền mặt, TGNH BT4: Cuối kì kết chuyển chi phí NVL thực tế cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm, ghi: Nợ TK154: Chi phí kinh doanh dở dang Có TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 2.1. Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lương phải trả cho cong nhân trực tiếp sản xuất ở phân xưởng sản xuất chính như tiền lương chính, tiền lương phụ, khoản trích BHXH và các khoản phụ cấp khác. 2.2. Phương pháp hạch toán: 2.2.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế roán sử dụng TK622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
  75. 2.2.2. Kết cấu nội dung tài khoản: Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào qúa trình hoạt động sản phẩm bao gồm: Tiền lương, tiền công, lao động và các khoản trích trên lương theo qui định. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK622 “chi phí nhân công trực tiếp” cuối kỳ không có số dư. 2.2.3. Phương pháp hạch toán: BT1: Hàng tháng tiền lương phải trả trực tiếp cho công nhân SX: Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK334: Phải trả công nhân viên BT2: Khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ theo tỷ lệ qui định (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 19%): Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK338 (3382,3383,3384): Các khoản phải trả khác BT3: Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm theo từng đối tượng hạch toán chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp 3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 3.1. Khái niệm: Chi phí sản xuất chung ở Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa bao gồm: - Chi phí khấu hao nhà xưởng - Chi phí khác (chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác ) 3.2. Phương pháp hạch toán: Do quy mô sản xuất của công ty còn nhỏ, vì thế mỗi phân xưởng chỉ có một quản đốc, để tránh mở nhiều tài khoản khó theo dõi. Kế toán công ty đã tính lương ch o các nhân viên quản lý phân xưởng vào TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
  76. 3.2.1. Tài khoản sử dụng: Đê hạch toán chi phí sản xuất chung ké toán sử dụng TK627 “chi phí sản xuất chung” 3.2.2. Kết cấu nội dung TK627 “chi phí sản xuất chung” Bên nợ: Trích khấu hao, các chi phí khác có lien quan đến hoạt đọng ở phân xưởng. Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK627 “Chi phí sản xuất chung” cuối kỳ không có số dư. 3.2.3. Phương pháp hạch toán: BT1: Cuối kỳ căn cứ vào bảng khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao: Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung Có TK214: Khấu hao TSCĐ BT2: Các chi phí dịch vụ mua ngoài: Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung Có TK111, 112, 331: TM, TGNH, Phải trả người bán BT3: Kết chuyển chi phí sản chung sang TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Nợ TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK627: Chi phí sản xuất chung 4. Hạch toán chi phí trả trước: 4.1. Khái niệm: Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hêt vào chi phí sản xuất kinh doanh cuả kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Thuộc chi phí trả trước gồm các khoản sau: Công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lần.
  77. Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch. Chi phí bán hàng, chi phí QLDN (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài) 4.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: 4.2.1. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK142 - chi phí trả trước. 4.2.2. Kết cấu và nội dung tài khoản: Bên nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh. Bến có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí kinh doanh. Dư nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh TK142 gồm 2 tài khoản cấp hai: 1421 - Chi phí trả trước 1422 - Chi phí chờ kết chuyển 4.2.3. Phương pháp hạch toán: BT1: Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước phải được pân bổ hết vào đối tượng chịu chi phí, căn cứ ào từng trường hợp cụ thể, kế toán ghi: Nợ TK1421: Chi phí trả trước thực tế phát sinh Có TK111, 112: Trả trước bằng tiền mặt, TGNH Có TK153: Công cụ dụng cụ Có TK342: Số lãi thuê TSCĐ phải trả Có TK331: Các khoản phải trả khác Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các ddối tượng chịu chi phí. Nợ TK241: Tính vào chi phí đầu tư XDCB Nợ TK627: Tính vào chi phí sản xuất chung Nợ TK641: Tính vào chi phí bán hàng
  78. Nợ TK642: Tính ào chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK1421: Phân bổ chi phí trả trước 5. Chi phí sản xuất kinh doanh: 5.1. Nội dung tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, phục vụ cho viếc tính giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được hạch toán trên TK154 phải được chi tiết theo từng phân xưởng, phòng ban; từng loại sản phẩm. TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ tập hợp theo các khoản mục chi phí như: chi phí NVL, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ của snả phẩm được hạch toán trên TK911- xác định kết quả kinh doanh bao gồm kết chuyển từ TK632- Giá vốn hàng bán, TK641- chi phí bán hàng, TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp. 5.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: 5.2.1. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: Tập hợp các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm. Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm của sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã hoàn thành. Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang chưa hoàn thành. 5.2.2. Phương pháp hạch toán: BT1. Cuố kỳ kết chuyển chi phí NVL, Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí snr xuất chung theo từng đối tượng: Nợ TK621, 622, 627 Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh BT2. Giá trị ghi giảm chi phí: Nợ TK152(1528): Phế liệu thu hồi Nợ TK138: Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, V.tư thiếu
  79. Nợ TK821: Vật tư thiếu bất thương trong sản xuất Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang BT3. Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho: Nợ TK155: Nhập kho thành phẩm Nợ TK157: Gửi bán Nợ TK632: Tiêu thụ thẳng Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh Một số nghiệp vụ phát sinh Cuối kỳ căn cứ vào bảng sổ chi tiết xuất kho NVL, CCDC: Bảng khấu hao TSCĐ kế toán tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ: Chi phí NVL, CCDC: Nợ TK621: 240.122.259 Có TK152: 238.382.168 Có TK153: 1.740.091 Chi phí khấu hao TSCĐ: Nợ TK627: 4.456.419 Có TK214: 4.456.419 Cuối kỳ, kế toán tập hợp và kế chuyển chi phí sang TK154 để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK154: 371.741.259 Có TK621: 240.122.259 Có TK622: 121.055.040 Có TK627: 10.564.670 6. Sổ sách hạch toán tại công ty: ở những phần trước chúng ta đã đề cập đến các sổ sách có liên quan đến phần tập hợp chi phí sản xuất. Trong phần này ta chỉ nêu một số sổ chưa có ở các phần trên. Từ các chứng từ gốc kế toán lên chứng từ ghi sổ, đồng thời lên sổ cái chi tiết các TK cáo liên quan. Căn cứ để ghi sổ kế toán tổng hợp là các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong sẽ được chuyển đến kế toán trưởng duyệt kèm theo các chứng từ gốc để kế toán ghi sổ dăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ
  80. kế toán lên sổ cái các tài khoản có liên quan. Dựa vào các TK liên quan cuối kỳ kế toán lên sổ số dư tài khoản 142, 642.
  81. Biểu 25 Số dư chi tiết tài khoản 642 quí III năm 2000 Đơn vị:Đồng ST Số tiền Nội dung T Nợ Có 1 Văn phòng phẩm 2,638,880 2 Điện thoại 7,018,378 3 Xăng xe 522,480 4 Công tác phí 2,819,619 5 Sửa chữa TSCĐ 15,994,058 6 Vệ sinh 940,909 496,000 7 Điện 9,120,000 2,442,800 8 Tiếp khách 2,305,410 9 Kinh phí công đoàn 525,540 10 Bảo hiểm xã hội 4,053,900 11 Bảo hiểm y tế 811,150 12 Lương cán bộ công nhân viên 51,520,700 13 Khấu hao TSCĐ 7,320,930 18,000,700 14 Chi phí văn phòng 1,017,182 15 Lãi vay vốn 0 16 Công cụ lao động 10,707,754 17 Chi phí XDCB 0 18 Thuế đất, thuế môn bài 3,226,712 19 Phí ngân hàng 123,815 20 Chi phí khác 28,963,992 5,830,054 21 Học sinh học nghề 12,500,000 22 Kết chuyển chi phí sang tài khoản 911 110,361,855 Tổng cộng 149,631,409 149,631,409
  82. Biểu 26 Bộ: Giao thông vận tải Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT. Sổ cái TK 142 quí 3 năm 2000 Đơn vị: đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐƯ SH NT Nợ Có 23 Phân bổ chi phí chờ k/c sang TK 627 627 32.003.220 07/7 Ô.Chiến t/t tiền m.hàng cho p/x mới 627 873.000 11/7 Ô.Chiến t/t tiền kh.giếng p/x mới 627 1.762.000 Dung t/toán tiền BHTNDS ô tô a (từ T9) 30/08 642 4.051.3000 PC436 11/08 Ô. Trường t/t tiền mua máy bơm-PC390 642 886.000 11/09 A. Tuấn lắp đèn bẩo hiểm 642 1.072.750 30/09 Xuất máy ảnh cho phân xưởng 4.656.000 30/09 Xuất tủ lạnh cho phân xưởng 4.182.000 Cộng phát sinh 17.483.650 32.003.220 Dư cuối quý 3 20.499101 Biểu 27 Bộ: Giao thông vận tải Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT. Sổ cái TK 621 quí 3 năm 2000 Đơn vị: đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐƯ SH NT Nợ Có 13 Xuất vật tư đư vào sản xuất quí III/2000 152 238.382.168 Xuất CCDC vào sản xuất QIII/2000 153 1.740.091 24 Kết chuyển chi phí sabg TK154 154 240.122.259 Cộng phát sinh 240.122.259 240.122.259
  83. Biểu 28 Bộ: Giao thông vận tải Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT. Sổ cái TK 627 quí 3 năm 2000 Đơn vị: đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐƯ SH NT Nợ Có 02 Chi tiền mặt trả tiền điệ sản xuất T7 111 2.793.000 04 Chi tiền mặt trả tiền điện sản xuất T8 111 2.016.000 06 Chi tiền mặt trả tiền điện sản xuất T9 111 860.600 14 Trích khấu hao TSCĐ Q3/2000 214 4.456.419 23 Phân bổ chi phí cần k/chuyển sang TK627 142 438.651 24 154 10.564.670 Cộng phát sinh 10.564.670 10.564.670 Biểu 29 Bộ: Giao thông vận tải Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ XK & TTNT. Sổ cái TK 622 quí 3 năm 2000 Đơn vị: đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐƯ SH NT Nợ Có 15 Tính lương p.trả cho CNVTT SX QIII/2000 334 117.775.600 - PX đồ chơi: 107.038.500 - PX gia công: 10.737.100 Trích 15% BHXH cty phải đóng cho 17 3383 1.702.800 CBCNV QIII/2000 18 Trích 2% KFCĐ của CBCNV QIII/2000 3382 227.040 19 Trích 2% BHYT của CBCNV QIII/200 3384 1.349.600 24 Kết chuyển chi phí NCTT sang TK154 154 121.055.040 Cộng phát sinh 121.055.040 121.055.040 Dư cuối quý 3 20.499101
  84. 7. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa. Việc tính giá thành sản phẩm được tổ chức vào cuối quí, đối tưọng tính giá là các sản phẩm hoàn thành cho từng loại sản phẩm, đơn vị tính giá thành là đồng/ sp. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp giản đơn. Công thức tính giá thành sản phẩm như sau: Giá thành toàn bộ = CFí NVLTT + CFí KH nhà xưởng + CFí khác = 209.912.723+39.569.943+4.456.419+7.111.600+2.420.251 Trong kỳ số lượng sản phẩm hoàn thành là 143.340 Giá thành toàn bộ 373.466.797 Giá thành đơn vị = = SPHT 143.340
  85. Biểu 30 Bảng tính giá thành Hàng đồ chơi quí III năm 2000 Stt Tên hàng SL TL T TL NVL NVL # Tiền lương KHTSCĐ CF điện CF # Z toàn bộ Z đ.vị 1 Hươu nai 351 0.12 42.12 651.091 337.634 14.41 22.492 7.666 1.032.993 2.943 2 Chó du lịch bộ 3 299 0.24 71.76 1.109.266 575.228 24.04 38.32 13.06 1.759.914 5.886 3 Mèo túi bộ 4 677 0.046 30.8033 476.161 246.921 10.319 16.449 5.606 755.456 1.116 4 Chó va li bộ 3 933 0.413 385.329 5.956.416 3.088.797 129.085 205.766 70.13 9.450.194 10.129 5 Ông lôen màu 30 0.367 11.01 170.193 880256 3.688 5.879 2.004 270.02 9.001 6 Mèo va li bộ 3 480 0.307 147.36 2.277.891 1.181.238 49.366 78.69 26.82 3614.004 7.529 7 Chó 2 bộ 4 2624 0.267 699.5584 10.813.774 5.607.660 234.352 373.564 127.32 17.156.670 6.538 8 Chó xô 167 0.467 78.0058 1.206.587 625.695 26.149 41.682 14.206 1.914.318 11.463 9 Chó giầy 211 0.363 76.593 1.183.975 613.969 25.659 40.901 13.94 1.878.443 8.903 10 Búp bê tím 2.894 0.08 231.52 3.578.836 1.855.864 77.559 123.632 42.137 5.678.028 1.962 11 Quả to cam đĩa 793 0.3 237.9 3.677.458 1.907.006 79.697 127.039 43.298 5.834.498 7.358 12 Mèo túi tó bộ 7 1315 0.176 230.7825 3.567.436 1.894.953 77.312 123.238 42.002 5.659.941 4.304 13 Chó vali bộ 2 1683 0.251 421.9281 6.522.165 3.382.176 141.346 225.31 76.791 10.347.787 6.148 14 Mèo vali bộ 4 697 0.216 150.6914 2.329.388 1.207.942 50.482 80.469 27.426 3.695.707 5.302 15 Heo bộ 10 684 0.05 34.2 528.664 274.147 11.457 18.263 6.224 838.755 1.226 16 Đại bàng đai 504 3.83 1930.32 29.838.887 2.825.000 15.473.445 646.657 1.030.791 351.318 50.166.098 99.536 17 Mèo bộ 16 544 0.16 86.9856 1.344.623 697.277 29.14 46.45 15.831 2.133.322 3.922 18 Gà gia đình 549 0.172 94.3182 1.457.971 756.055 31.597 50.366 17.166 2.313.154 4.213 19 mMèo xô bộ 5 1078 0.038 40.964 633.222 328.367 13.723 21.875 7.455 1.004.642 932 20 Bộ nhạc da đen 193 0.091 17.5437 271.191 140.630 5.877 9368 3.193 430.259 2.229 21 Mèo xí 325 0.049 15.8925 245.666 127.394 5.324 8.487 2.892 389.764 1.199 22 Hoa quả nhỏ 41326 0.023 942.2328 14.565.035 6.380.701 7.552.938 315.648 503.152 171.486 29.488.960 714 23 Hoa quả mặt người 8921 0.016 141.8439 2.192.623 1.377.395 1.137.021 47.518 75.745 25.816 4.856.117 544 24 Ngựa đàn 152 2.426 368.752 5.700.168 1.828.750 2.955.916 123.532 196.914 67.113 10.872.393 71.529
  86. 25 Chó du lịch bộ 4 1999 0.25 499.75 7.725.136 4.005.996 167.416 266.867 90.955 12.256.369 6.131 26 Chuột bộ 10 619 0.044 27.236 421.014 218.324 9.124 14.544 4.957 667.963 1.079 27 Chim que 1286 0.031 39.866 616.249 798.274 319.566 13.355 21.288 7.256 1.775.988 1.381 28 Că mập bộ 4 2057 0.026 54.3048 839.444 622.449 435.307 18.192 28.999 9.883 1.954.274 950 29 Cá heo bộ 4 2096 0.02 41.2912 638.279 634.251 330.990 13.833 22.05 7.515 1.646.918 786 30 Chim bộ 6 36 0.034 1.224 18.921 9.812 410 654 223 30.019 834 31 Chim vít móc treo 2 0.075 0.15 2.319 1.202 50 80 27 3.679 1.839 32 Vẹt úc tơ 1007 0.646 650.3206 10.052.656 6.406.440 5.212.970 217.857 347.271 118.358 22.355.553 22.2 33 Mèo 3năm rổ 2703 0.083 224.349 3.467.987 1.798.382 75.157 119.802 40.832 5.502.159 2.036 34 Hộp bút gắn búp bê 3 0.25 0.75 11.594 6.012 251 401 137 18.394 6.121 35 Bình sữa 5272 0.099 523.5096 8.092.411 94.55 4.196.453 175.376 279.554 95.279 12.933.623 2.453 36 Chim tổ 5 0.4 2 30.916 16.032 670 1.068 364 49.05 9.81 37 Cá thần tiên nhỏ 6 0.02 0.12 1.855 962 40 64 22 2.943 491 38 Vẹt nhỡ bộ 6 8 0.106 0.848 13.108 6.798 284 453 154 20.797 2.6 39 Vẹt nhỏ 12 0.06 0.72 11.13 5.772 241 384 131 17.658 1.472 40 Móc treo thớt 486 0.265 128.5956 1.987.831 145.6 1.030.822 43.08 68.67 23.404 3.279.407 6.748 41 Cá thần tiên đôi 247 0.252 62.2193 961.786 498.75 20.843 33.225 11.324 1.252.928 6.178 42 Micky treo khoá 17550 0.078 1360.125 21.024.812 1.657.540 10.902.762 455.642 726.307 247.543 35.014.606 1.995 43 Bọ dừa móc treo 2811 0.056 157.416 2.433.337 4.020.485 1.261.847 52.734 84.06 28.65 7.881.112 2.804 44 Cá heo bông 4 0.3 1.2 18.55 9.619 82 641 218 29.43 7.358 45 Cá mập bộ 3 cỡ3 3 0.52 1.56 24.114 12.505 523 833 284 38.259 12.753 46 Cá bộ 9 6594 0.025 166.8282 2.578.830 1.815.400 1.337.295 55.887 89.086 30.363 5.906.862 896 47 Cá heo 3 con bộ 2 690 0.561 386.883 5.980.437 1.942.425 3.101.254 129.606 206.596 70.413 11.430.731 16.566 48 Cá bộ 12 12 0.018 0.216 3.339 1.731 72 115 39 5.297 441 49 Chó xù to 1 0.444 0.444 6.863 3.559 149 237 81 10.889 10.889 50 Chó đơn nằm rổ 1423 0.094 133.3351 2.061.904 1.077.211 1.068.814 44.667 71.201 24.267 4.347.254 3.055 51 Chó đôi nằm rổ 3300 0.119 391.71 6.005.053 2.498.000 3.139.947 131.223 209.173 71.291 12.104.688 3.668 52 Chó thé 412 0.27 111.24 1.719.548 891.7 37.265 59.402 20.246 2.728.161 6.622 53 Chuột mặt người 5099 0.016 80.0543 1.237.479 787.282 641.715 26.818 42.749 14.57 2.750.614 339 54 Bánh mỳ bộ 6 1206 0.02 24.12 372.847 193.346 8.08 12.88 4.39 591.543 491 55 Hề khung tranh 6 0.16 0.96 14.84 7.695 322 513 175 23.544 3.924 56 Gạt tàn thú 5 0.5 2.5 545 20.04 838 1.333 455 61.313 12.263