Đề tài Công tác quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà

doc 44 trang nguyendu 5050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Công tác quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_cong_tac_quan_ly_tscd_va_nang_cao_hieu_qua_su_dung_ts.doc

Nội dung text: Đề tài Công tác quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà

  1. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Lời nói đầu Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, nền kinh tế nước ta đã có nhiểu đổi mới quan trọng. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý từ một nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng khả năng sản xuất, khai thác tối đa tiềm lực của mình. Tài sản cố định là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là vật dẫn lao động của con người đến với đối tượng lao động đồng thời làm giảm nhẹ và giải phóng sức lao động của con người cũng như việc nâng cao năng suất lao động của con người. Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ trong sự nghiệp phát triển kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý, sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán như: Thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm về cả số lượng và giá trị cũng như tình hình hao mòn và khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác sử dụng hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, mở rộng quy mô trang bị thêm và đổi mới TSCĐ . Trong một vài năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều thử thách. Song nhiều doanh nghiệp đã vươn lên từ sức mạnh nội lực, luôn ổn định và duy trì được sản xuất và phát triển. Công ty cổ phần may Nam Hà là một doanh nghiệp trong số những doanh nghiệp đó đã đóng góp một phần nhỏ cho sự nghiệp phát triển chung của ngành may mặc nói riêng và nền kinh tế của đất nước nói chung. Tuy nhiên trên con đường phát triển trong thời gian tới cạnh tranh ngày càng gay gắt trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới, Công ty cổ phần may Nam Hà đang phải đối mặt với thách thức lớn. Xuất phát từ vấn đề trên, bằng kiến thức đã học kết hợp tại quá trình thực tập tại Công ty cổ phần may Nam Hà đặc biệt là phòng Kế toán em xin chọn đề tài: "Công tác quản lý TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà". 1
  2. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Phần 1 thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty may xuất khẩu Nam Hà 1.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty cổ phần may Nam Hà ảnh hưởng đến kế toán TSCĐ. 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may Nam Hà. Công ty cổ phần may Nam Hà là một doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, đăng ký kinh doanh theo Quyết định số 90 QĐ/UB ngày 25 tháng 03 năm 1991 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Nam Hà. Trụ sở của Công ty tại Km 2+500 đường 10 - phường Quang Trung - Thị xã Nam Hà. Tiền thân của Công ty cổ phần may Nam Hà là trạm vải sợi may mặc thành lập từ tháng 03/1957, trực thuộc Công ty Bách hoá Nam Hà với nhiệm vụ là cải tạo một số cơ sở dệt trong Tỉnh đồng thời gia công dệt vải khổ vuông và dệt vải màn phục vụ tiêu dùng chủ yếu của nhân dân trong Tỉnh Từ năm 1958 đến giữa năm 1970: Làm nhiệm vụ cải tạo cơ sở may mặc và gia công áo bông nam, nữ sau đó chuyển sang sản xuất gia công vải sợi may mặc, trực tiếp sản xuất áo bông nam, nữ. Nhiệm vụ chủ yếu thời kỳ này may quân trang phục vụ cho quốc phòng. Từ năm 1967 thì tách nhiệm vụ gia công vải sợi riêng thành lập Trạm vải sợi vải gia công may mặc. Năm 1968, Uỷ ban hành chính tỉnh quyết định thành lập Xí nghiệp may mặc, Xí nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Công ty Thương nghiệp quản lý làm nhiệm vụ vừa gia công vừa sản xuất hàng may mặc theo kế hoạch được giao. Từ những năm 1970 đến những năm 1980, doanh nghiệp là cơ sở duy nhất ở địa bàn sản xuất hàng may mặc phục vụ nhu cầu nhân dân trong tỉnh và các địa bàn lân cận. Thời kỳ này, sản xuất của doanh nghiệp phát triển ổn định, là một trong số các doanh nghiệp dẫn đầu của tỉnh. Những năm cuối của thập kỷ 80, sau Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ VI, do chính sách kinh tế mở cửa Nhà nước ta, cũng như hầu hết các doanh nghiệp may trong nước, Công ty bắt đầu chuyển sang sản xuất hàng xuất khẩu. Ban đầu là những sản phẩm đơn giản như: Bảo hộ lao động, ga chăn, gối xuất khẩu vào thị trường Đông Âu. Đây là bước khởi đầu cho việc thâm nhập thị trường thế giới. 2
  3. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Tháng 03 năm 1993, Công ty được Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp và được phân bổ hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU thường xuyên với số lượng hàng từ 30.000 đến 50.000 áo Jacket và nhiều loại mặt hàng khác. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để Công ty ổn định phát triển sản xuất. Từ những yêu cầu của hiệp định, của thị trường mới, doanh nghiệp đã chủ động đầu tư xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, đào tạo công nhân lành nghề. Vì vậy Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Sản phẩm của Công ty xuất khẩu vào thị trường EU, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Canada và thị trường Mỹ từ đầu năm 2002 với chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm. Doanh thu (tiền công gia công) năm 2002 tăng so với năm 1995 là 10 lần. Thu nhập của CBCNV năm 1995 là 200.000đ/1người/tháng đến năm 2002 tăng lên 410.000đ/1người/tháng. Quý 2 năm 2001, Công ty bắt đầu khởi công phân xưởng may số 2. Phân xưởng may số 2 với tổng diện tích 2.500 m2, công suất 130.000 áo Jacket/năm. Phân xưởng được trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc khá hiện đại đủ tiêu chuẩn sản xuất hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Đến nay phân xưởng đã đi vào hoạt động và đã khẳng định được việc đầu tư là đúng đắn phù hợp với yêu cầu tình hình mới, yêu cầu tăng tốc, phát triển của ngành dệt may và phát triển sản xuất của công nghiệp địa phương, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Công ty cổ phần may Nam Hà. - Sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc xuất khẩu và các mặt hàng phục vụ tiêu dùng nội địa. - Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư vào sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả công nghệ sản xuất mới, ứng dụng các phương pháp sản xuất có hiệu quả nhất. - Giải quyết tốt các nguồn thu nhập và phân phối thu nhập trong doanh nghiệp. - Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, giải quyết thoả đáng các quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. 3
  4. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT - Đảm bảo việc làm, chăm lo, đời sống của người lao động. - Bảo toàn tăng trưởng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh. - Bảo vệ môi trường. - Chấp hành đầy đủ ngân sách với Nhà nước, với địa phương 1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty May xuất khẩu Nam Hà. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần may Nam Hà Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Phòng Phòng Nghiệp Phòng Phòng TCHC Kế vụ kế kỹ thuật cơ điện toán hoạch Các tổ Tổ sản Tổ cắt xuất đóng may gói Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty May xuất khẩu Nam Hà * Ban Giám đốc: Gồm có : Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. + Giám đốc: Do cấp trên bổ nhiệm, Giám đốc đại diện cho Nhà nước, cho cán bộ công nhân viên chức quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc có quyền quyết định mọi vấn đề, xác định chiến lược kinh doanh, kế hoạch 4
  5. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT dài hạn, điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức. Giám đốc là đại diện toàn quyền của Công ty trong mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cán bộ công nhân viên về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. + 1 Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: Giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực chỉ đạo điều hành kế hoạch sản xuất (bao gồm cả quản lý kỹ thuật). + 1 Phó Giám đốc phụ trách hành chính và xây dựng: Giúp việc cho Giám đốc trong công tác tổ chức, xây dựng cơ bản. * Các phòng ban: + Phòng tổ chức hành chính: - Bộ phận tổ chức lao động tiền lương: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, các vấn đề về chính sách, chế độ với người lao động, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thi đua khen thưởng, thanh toán trả lương, BHXH đến từng cán bộ công nhân viên chức trong Công ty. - Bộ phận hành chính: Phụ trách các công việc phục vụ đời sống cho cán bộ công nhân viên Công ty, giải quyết các thủ tục hành chính, an toàn bảo hộ lao động Theo dõi công tác vệ sinh công nghiệp, quản lý việc sử dụng nhà ở tập thể Công ty, khánh tiết, hội nghị. - Bộ phận kiến thiết: Hoàn chỉnh, tu sửa xây dựng mới các công trình cơ sở hạ tầng của Công ty. - Bộ phận bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ trật tự, an toàn về tài sản, duy trì nội quy, quy chế Công ty. + Phòng Nghiệp vụ - kế hoạch: - Nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, ký kết các hợp đồng mua bán, thực hiện nghiệp vụ lưu thông đối ngoại, xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng bộ phận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, báo cáo sản xuất và quản lý cấp phát cho toàn bộ vật tư nguyên phụ liệu cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Quyết toán vật tư với khách hàng và nội bộ Công ty. Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm. + Phòng Kế toán: Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý tài sản của Công ty, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phân tích hoạt động kinh doanh, giám sát, kiểm tra việc sử dụng các loại vật tư, tình hình sử dụng vốn tài sản quản lý sử dụng vốn kinh doanh có 5
  6. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT hiệu quả, cung cấp thông tin, định kỳ thực hiện các quy định về báo cáo với Nhà nước. + Phòng Kỹ thuật: Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý quy trình sản xuất, xây dựng quản lý quy trình công nghệ, xây dựng định mức tiêu hao vật tư, quản lý chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu chế tạo mẫu mã sản phẩm mới và đưa vào sản xuất, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật các công đoạn của quy trình sản xuất, quy cách sản phẩm, tất cả các khâu từ nguyên liệu đến bán thành phẩm và thành phẩm xuất khẩu. + Phòng cơ điện: Quản lý máy móc thiết bị, nghiên cứu chế tạo các loại công cụ phục vụ sản xuất. + Tổ cắt: Có nhiệm vụ pha cắt nguyên liệu thành bán thành phẩm để chuyển cho phân xưởng may. + Các tổ sản xuất may: Nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt, sản xuất theo dây chuyền để hoàn thành sản phẩm từ công đoạn may, khuy cúc đến là hoàn chỉnh. + Tổ đóng gói: Đóng gói, bao kiện sản phẩm. 1.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Nam Hà * Đặc điểm sản phẩm, nguyên vật liệu: May mặc là ngành sản xuất hàng tiêu dùng, sản phẩm rất đa dạng luôn thay đổi theo thị hiếu tuỳ theo độ tuổi, từng vùng, từng mùa và từng thời điểm. Yêu cầu về tính thẩm mỹ của sản phẩm rất cao, kiểu dáng mẫu mốt phải phù hợp với từng lứa tuổi, nghề nghiệp, thời tiết khí hậu và sở thích của từng người. Công ty đã sản xuất rất nhiều sản phẩm khác nhau từ sản phẩm đơn giản như: Bảo hộ lao động, quần, áo sơ mi đến sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật phức tạp như: áo Jacket, bộ thể thao, veston Mỗi chủng loại sản phẩm tuỳ theo từng vùng, từng mùa lại có yêu cầu hết sức khác nhau về kiểu dáng, cách pha màu, thông số kỹ thuật, chất liệu vải Nguyên phụ liệu chính của ngành may là các loại vải làm từ bông sợi tổng hợp, các phụ liệu làm từ kim loại, nhựa da sau đó đến vấn đề nghiên cứu thiết kế kiểu dáng và tổ chức sản xuất để có sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất, cuối cùng là tổ chức tiêu thụ nhanh nhất. * Thị trường và khách hàng: 6
  7. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Hiện nay cũng như hầu hết các doanh nghiệp may trong nước Công ty chủ yếu sản xuất theo phương thức gia công, theo đơn đặt hàng của khách hàng. Khách hàng cung cấp toàn bộ nguyên liệu, mẫu mã. Công ty tổ chức sản xuất vấn đề là phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm (thông số kỹ thuật, vệ sinh sản phẩm ) và đặc biệt là thời gian giao hàng vì sản phẩm ngành may rất nhạy cảm, đòi hỏi tính kịp thời, tính khẩn trương. Khách hàng của công ty chủ yếu đến từ các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Ôxtraylia, Singapo với sản phẩm xuất khẩu chủ yếu vào thị trường EU, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và đặc biệt là thị trường Mỹ (từ đầu năm 2001). Năm 1997: 80% sản phẩm của Công ty xuất khẩu vào thị trường EU thì đến những tháng đầu năm 2001: 90% sản phẩm do Công ty sản xuất được xuất khẩu vào thị trường Mỹ, đây là thị trường đòi hỏi rất cao về chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng, nhưng lại có thuận lợi là số lượng đơn hàng lớn từ 10.000 sản phẩm đến 100.000 sản phẩm cho một đơn hàng, là điều kiện để Công ty tăng năng suất lao động. * Đặc điểm về quy trình sản xuất: Quy trình sản xuất của Công ty bắt đầu từ khâu nhận mẫu mã, nguyên phụ liệu từ phía khách hàng nước ngoài đến giao thành phẩm tại cửa khẩu xuất hàng. Vì vậy phải tuỳ thuộc vào từng đơn hàng, từng vùng, từng nước từng mùa, từng khách hàng để quy trình sản xuất thích hợp, kết hợp chặt chẽ hợp lý các yếu tố sản xuất cho phù hợp với từng mã hàng. Tuy nhiên các bước công nghệ tuần tự chung ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý vật tư, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo thời gian giao hàng cho khách, thoả mãn tốt hơn nhu cầu luôn thay đổi của người tiêu dùng. Vì vậy yêu cầu cơ bản là phải sự đảm bảo sự cân đối năng lực giữa các bộ phận, các công đoạn trong dây chuyền sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác thiết kế hệ thống sản xuất và kế hoạch hoá nhằm làm cho dây chuyền sản xuất hoạt động nhịp nhàng thông suốt. 7
  8. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần may Nam Hà Kho nguyên liệu Trung tâm tiếp thu Đo đếm số lượng - Kiểm tra nguyên vật liệu chất lượng nguyên liệu vải (mở kiện) - Phân loại khổ vải - Để vải có độ cầm tự nhiên Phân xưởng lập Phân xưởng cắt trình mẫu mã kích Kho đầu tấm thước Kho bán thành Sản xuất phụ phẩm Kho phụ liệu Phân xưởng may Kho phế liệu Kho bao bì Phân xưởng thành phẩm Kiểm tra chất lượng SP vào bao hộp, đóng kiện Kho thành phẩm Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần may Nam Hà Với đơn hàng gia công xuất khẩu quy trình sản xuất được thực hiện tuần tự theo các bước công đoạn sau. Sau khi ký kết các hợp đồng ngoại, khách hàng nước ngoài cung cấp các tài liệu kỹ thuật (bao gồm sản phẩm mẫu, mẫu giấy, yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm cùng với việc cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất). Công ty tiến hành chế thử sản phẩm mẫu, sản phẩm được chuyển tới khách hàng để đánh giá chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. Nếu mẫu được khách hàng chấp nhận, đơn hàng sẽ được khách hàng đồng ý cho sản xuất hàng loạt. Nguyên phụ liệu nhận về được kiểm tra xác nhận số lượng, chất lượng để đảm bảo sản xuất đủ theo tài liệu kỹ thuật, số lượng và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. 8
  9. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Căn cứ vào số liệu báo cáo của bộ phận kiểm tra, phòng kỹ thuật xây dựng quy trình công nghệ, định mức vật tư, giác sơ đồ trên mẫu giấy. Nguyên liệu chuyển cho phân xưởng cắt để pha cắt thành bán thành phẩm, bán thành phẩm được kiểm tra, chi tiết, đánh số thứ tự (tránh sai màu) và chuyển cho phân xưởng may, vải đầu tấm sẽ được tận dụng để pha cắt sản phẩm bán trong thị trường nội địa. Căn cứ vào quy trình sản xuất của phòng kỹ thuật, phân xưởng may thực hiện lắp ráp các chi tiết sản phẩm từ công đoạn may đến khâu công đoạn hoàn chỉnh sản phẩm cả làm khuy, đính cúc, nhặt chỉ, vệ sinh sản phẩm.Toàn bộ các khâu công đoạn đều được cán bộ KCS kiểm tra chất lượng, nếu đảm bảo đủ chất lượng xuất khẩu, sản phẩm được chuyển tiếp cho các khâu công đoạn sau, sản phẩm hoàn chỉnh sẽ được kiểm tra lần cuối cùng, nếu đạt yêu cầu (không có bất kỳ lỗi nào) sẽ được bao gói, và được nhập kho thành phẩm chờ xuất khẩu. * Đặc điểm về tổ chức sản xuất: Tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần may Nam Hà theo trình tự sau: Công ty - Phân xưởng - Tổ sản xuất - Nơi làm việc. Các bộ phận được tổ chức theo hình thức công nghệ với phương pháp tổ chức sản xuất là phương pháp dây chuyền liên tục từ khi chế thử sản phẩm mẫu- lập trình mẫu mã kích thước- pha cắt bán thành phẩm- may lắp ráp hoàn chỉnh cả khuy cúc- là- đóng gói hoàn chỉnh sản phẩm. * Đặc điểm máy móc, thiết bị: Máy móc thiết bị bao gồm máy may công nghiệp 1 kim (máy thông thường), máy 2 kim, máy vắt sổ, máy thùy khuy, máy đính cúc (máy chuyên dùng) và một số dụng cụ làm việc khác như bàn là hơi, bàn là điện, kéo, thước Máy móc thiết bị được bố trí theo dây chuyền sản xuất, hiện nay 1 chuyền sản xuất được bố trí 45 lao động, bao gồm 30 máy 1 kim, 3 máy 2 kim, 3 máy vắt sổ, 2 máy đính cúc, 2 bàn là hơi, máy khuy đầu dùng chung cho 16 tổ sản xuất. Hiện nay cơ cấu thiết bị của Công ty tương đối đồng bộ. Từ năm 1995 đến nay, Công ty thường xuyên đầu tư máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại bổ sung cho dây chuyền sản xuất. * Đặc điểm về lao động: * Lao động công nghệ: Theo quy trình công nghệ, sản phẩm hoàn chỉnh phải trải qua các khâu: cắt bán thành phẩm, may hoàn chỉnh, đóng gói bao kiện. Lao động chủ yếu là lao động công nghệ, bố trí làm việc ở một tổ cắt, 16 tổ sản xuất may, 1 tổ đóng gói. Tổ sản xuất chịu hoàn toàn trách nhiệm về số lượng, chất lượng sản phẩm công đoạn mình phụ trách. Bậc thợ bình quân công nhân công nghệ xấp xỉ bậc 2/6, hệ số lương cơ bản = 1,58. Lao động công nghệ chủ yếu là lao động nữ (85%) hay biến động do 9
  10. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT hoàn cảnh gia đình, khi nghỉ thai sản Lực lượng lao động công nghệ là một bộ phận chủ yếu trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, nó ảnh hưởng đến quá trình tổ chức lao động và công tác tiền lương của Công ty. * Lao động quản lý và lao động phục vụ: Lao động quản lý là 24 người trong đó trình độ Đại học là: 13 người, trình độ cao đẳng, trung cấp là: 11 người. Lao động phục vụ là: 35 người trong đó có nhân viên cơ điện (sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, điện, vận hành nồi hơi) và 20 nhân viên kỹ thuật may, bậc thợ bình quân của nhân viên kỹ thuật may xấp xỉ bậc 4/6, hệ số lương cơ bản = 2,01. Lao động phục vụ không trực tiếp tạo ra sản phẩm. Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần may Nam Hà Năm 2000 2001 2002 Chỉ tiêu 1.LĐ có trình độ đại học 10 10 13 2.LĐ có trình độ CĐ, TC 11 11 11 3.LĐ phổ thông 477 568 639 Tổng số lao động 498 589 665 Biểu 1: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần may Nam Hà Số lượng lao động hàng năm của Công ty đều tăng, đó là kết quả của việc mở rộng quy mô sản xuất. Năm 2000, lao động của Công ty có 498 người đến. Năm 2002 có 665 người tăng 167 người. Trong tổng số 665 lao động vào cuối năm 2002 có 65% là lao động ký hợp đồng dài hạn, số còn lại là lao động ký hợp đồng ngắn hạn. Bậc thợ của công nhân được thể hiện qua bảng sau: Năm 2000 2001 2002 Chỉ tiêu 1. Cán bộ quản lý: 21 21 24 - Chuyên viên 10 10 13 - Cán sự 11 11 11 2. Công nhân sản xuất: 477 568 641 - Bậc 6/6 5 7 8 - Bâc 5/6 5 12 13 - Bậc 4/6 8 9 20 - Bậc 3/6 26 36 43 - Bậc 2/6 29 49 58 - Bậc 1/6 409 455 499 Tổng số lao động 498 589 665 Biểu 2: Trình độ bậc thợ lao động của Công ty May xuất khẩu Nam Hà Tuy nhiên, trong tổng số công nhân sản xuất, lao động có trình độ bậc thợ 4/6 trở lên còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2000 chỉ chiếm 3,8 % trong tổng số 474 lao động trực tiếp sản xuất, tuy năm 2001 có tăng lên là 6,4% trong tổng số 638 10
  11. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT lao động, nhưng tỷ lệ này còn quá khiêm tốn với một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. 1.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần may Nam Hà tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần may Nam Hà. Kế toán trưởng Phụ trách chung KT công nợ người mua phó phòng kế toán Phụ trách KT tổng hợp, KT thu chi tiền mặt, KT kiến thiết cơ bản, thuế GTGT, KTchi phí sản xuất và tính giá thành SP KT kho nguyên liệu, KT kho thành phẩm, bao phụ liệu, KT tiền lương - bì TSCĐ, CCDC, KT ngân KT thanh toán tiêu hao BHXH, kho kiến thiết hàng, KT tiêu hao N.liệu NL tại PX cắt Sơ đồ 3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty May xuất khẩu Nam Hà Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ cập nhật theo dõi, kiểm tra hạch toán toàn bộ những nghiệp vụ phát sinh trong Công ty bằng các nghiệp vụ kế toán tài chính, giúp cho ban lãnh đạo Công ty có cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, có quyết định đúng đắn trong hoạt động của Công ty nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Phòng kế toán của Công ty gồm 5 người: 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán và 3 kế toán viên - Kế toán trưởng: Phụ trách chung, nắm tình hình báo cáo Giám đốc và giải quyết những công việc trong nội bộ Công ty, công tác đối ngoại và công nợ người mua, chịu trách nhiệm về toàn bộ các thông tin do phòng Kế toán cung cấp cho ban lãnh đạo Công ty và lãnh đạo cấp trên về tình hình tài chính của Công ty. - Phó phòng kế toán: Phụ trách kế toán tổng hợp, kế toán thu - chi tiền mặt, kiểm tra chứng từ, kế toán kiến thiết cơ bản, nhà ăn, thuế GTGT, kế toán chi phí sản xuất và tính giá 11
  12. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT thành sản phẩm. Tổng hợp các số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp để kế toán trưởng đến kỳ lập các báo cáo quyết toán. - 2 kế toán kho (kho phụ liệu, nguyên liệu, vật tư rẻ tiền mau hỏng, bao bì đóng gói, thành phẩm ) theo dõi việc nhập - xuất - tồn kho cho từng loại vật tư, nguyên liệu, kế toán TSCĐ, CCDC, kế toán Ngân hàng, kế toán thanh toán tiêu hao nguyên liệu, theo dõi biến động của tài sản, mở thẻ TSCĐcho từng loại, hàng tháng căn cứ nguyên giá TSCĐ trích khấu hao và theo dõi sửa chữa lớn TSCĐ xây dựng cơ bản. Đồng thời theo dõi ghi chép thường xuyên việc thu, chi tiền mặt, các khoản tạm ứng và quan hệ với ngân hàng. - 1 kế toán phân xưởng: theo dõi tiêu hao nguyên liệu, quyết toán nguyên liệu trong nội bộ phân xưởng cắt. 1.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần may Nam Hà . * Hình thức sổ kế toán Công ty áp dụng: Hình thức Nhật ký - Chứng từ * Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Hiện nay Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp bình quân hàng tháng. * Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT. * Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất: Theo giá thực tế đích danh. * Phương pháp xác định giá trị hàng nhập, xuất: Theo giá thực tế đích danh. 1.1.6.1. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán Theo điều lệ tổ chức kế toán do Nhà nước ban hành thì mọi nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, kế toán phải lập chứng từ theo đúng quy định trong chế độ chứng từ kế toán và ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng sự thực nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh. Chứng từ kế toán là bằng chứng, chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kế toán tài chính đã phát sinh hay đã hình thành. Theo quy định thì hệ thống chứng từ kế toán gồm 2 loại: - Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc. - Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn Tại Công ty cổ phần may Nam Hà danh mục chứng từ kế toán bao gồm: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền lương, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho, hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn dịch vụ, hóa đơn cước vận chuyển, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, phiếu thu, phiếu chi, phiếu thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận 12
  13. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại tài sản, hợp đồng kinh tế, phiếu kế toán. 1.1.6.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Số Số hiệu Tên tài khoản hiệu Tên tài khoản TK TK 111 Tiền mặt 3337 Thuế nhà, đất, tiền thuê đất 112 Tiền gửi Ngân hàng 3338 Các thuế khác 131 Phải thu khách hàng 334 Phải trả công nhân viên 152 Nguyên vật liệu 338 Phải trả, phải nộp khác 153 Công cụ dụng cụ 3382 Kinh phí công đoàn 1531 Công cụ dụng cụ 3383 Bảo hiểm xã hội 1532 Bao bì luân chuyển 3384 Bảo hiểm y tế 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở 3388 Phải trả, phải nộp khác dang 155 Thành phẩm 421 Lợi nhuận chưa phân phối 211 Tài sản cố định hữu hình 511 Doanh thu bán hàng 212 Tài sản cố định thuê tài chính 622 Chi phí nhân công trực tiếp 213 Tài sản cố định vô hình 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 214 Hao mòn tài sản cố định 627 Chi phí sản xuất chung 221 Đầu tư chứng khoán dài hạn 632 Giá vốn hàng bán 222 Góp vốn liên doanh 641 Chi phí bán hàng 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 333 Thuế và các khoản phải nộp 711 Thu nhập hoạt động tài chính Nhà nước 3331 Thuế GTGT 721 Các khoản thu nhập bất thường 33311 Thuế GTGT đầu ra 811 Chi phí hoạt động tài chính 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 821 Chi phí bất thường 3335 Thuế thu trên vốn 911 Xác định kết quả kinh doanh Bảng 1: Hệ thống tài khoản công ty sử dụng 1.1.6.3. Tổ chức bộ sổ kế toán Công ty cổ phần may Nam Hà chuyên sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc cao cấp, bên cạnh đó công ty cũng tiến hành sản xuất, gia công các mặt hàng may mặc nội địa. Để thuận tiện cho việc cung cấp các thông tin đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời và chính xác, cng ty đã áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ trong hạch toán kế toán tại công ty. Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế có của các tài khoản. Một NKCT có thể mở cho 1 tài khoản hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ mật thiết với nhau. 13
  14. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Để phục vụ nhu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng để phản ánh số phát sinh bên có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh số phát sinh nợ, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của tài khoản. Số liệu của các cột phản ánh số phát sinh bên nợ các tài khoản trong trường hợp này chỉ dùng cho mục đích kiểm tra phân tích không dùng để ghi sổ Cái. Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi tiết của bảng kê và bảng phân bổ. NKCT phải mở từng tháng, hết mỗi tháng phải khóa sổ NKCT cũ và mở NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khóa sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ tại Công ty May xuất khẩu Nam Hà Chứng từ gốc - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác Sổ chi tiết số Bảng phân 5 hoặc thẻ bổ số 3 TSCĐ Bảng kê Nhật ký - Chứng Bảng tổng số 4 từ số 9 hợp chi tiết Sổ cái TK211,212, 213 Báo cáo tổng hợp TSCĐ Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ tại Công ty May xuất khẩu Nam Hà 14
  15. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào Nhật ký - Chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Trường hợp ghi bảng kê, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê vào Nhật ký - Chứng từ. Chi phí phát sinh nhiều lần mang tính chất phân bổ thì các chứng từ gốc trước hết tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Cuối tháng khóa sổ các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ và lấy số tổng cộng của Nhật ký - Chứng từ trực tiếp vào sổ Cái. Với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi vào Nhật ký - Chứng từ hoặc bảng kê được chuyển sang kế toán chi tiết để vào sổ hoặc thẻ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ chi tiết là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký- Chứng từ, bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính. 1.1.6.4. Báo cáo tài chính Các báo kế toán của Công ty được lập vào cuối mỗi quý kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán (ngày 01 tháng 01). Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp đã lập các báo cáo sau: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính. Kỳ lập báo cáo của Công ty là theo quý. Sau khi lập báo cáo, Công ty gửi tới: Sở Tài chính, Chi cục Thống kê, Quỹ hỗ trợ (Ngân hàng), Sở Thương mại (đơn vị chủ quản) và lưu tại Công ty một bản. 1.2 Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà 1.2.1 Đặc điểm và phân loại TSCĐ tại Công ty Công ty cổ phần may Nam Hà là một đơn vị chuyên sản xuất gia công các sản phẩm may mặc có chất lượng cao với khách hàng trong và ngoài nước. 15
  16. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Do đó TSCĐ của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau, đa dạng về chủng loại với các tính năng, kỹ thuật, công suất thiết kế khác nhau tuỳ thuộc vào từng yêu cầu sử dụng của từng bộ phận: - TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Kho bãi, nhà xưởng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị - TSCĐ dùng bộ phận văn phòng: Máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax, điện thoại TSCĐ chính là một biểu hiện cụ thể của vốn cố định và được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. Để làm tốt công tác quản lý, sử dụng, hạch toán TSCĐ thì cần sắp xếp theo những tiêu thức đặc trưng nhất định sau: * Phân loại theo nguồn hình thành: + 87,9% tổng giá trị TSCĐ do ngân sách cấp + 12,1% tổng giá trị TSCĐ do các nguồn tự bổ sung của Công ty (từ Quỹ phát triển sản xuất, Quỹ phúc lợi). Với cách phân loại TSCĐ giúp cho Công ty và Ban lãnh đạo đánh giá đúng, chính xác kịp thời tình trạng tài sản hiện có của Công ty, từ đó giúp cho việc tổ chức và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý và chính xác. * Phân loại theo công dụng sử dụng: + Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị chiếm 83,4% tổng giá trị TSCĐ + Thiết bị, dụng cụ quản lý chiếm 10,2% + Phương tiện vận tải bốc dỡ chiếm 6,4% - Với cách phân loại TSCĐ này đã góp phần quan trọng để việc quản lý TSCĐ cũng như việc tổ chức TSCĐ được nhanh chóng, chính xác. Từ đó cung cấp kịp thời các thông tin cho Ban lãnh đạo Công ty, giúp cho việc quản lý, hạch toán chi tiết từng loại tài sản. -Với cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu, Công ty không có loại TSCĐ thuê ngoài mà chỉ có TSCĐ tự có. 1.2.2 Kế toán biến động TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà. 1.2.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng Theo chế độ kế toán ban hành Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính, việc hạch toán TSCĐ của Công ty được theo dõi trên TK211 "TSCĐ hữu hình", TK213 " TSCĐ vô hình", TK 214 "Hao mòn TSCĐ" được mở chi tiết như sau: - TK 21121: Nhà cửa, vật kiến trúc do Ngân sách cấp - TK 21122: Nhà cửa, vật kiến trúc do Công ty tự bổ sung - TK 21131: Máy móc, thiết bị do Ngân sách cấp - TK 21132: Máy móc, thiết bị cho Công ty tự bổ sung 16
  17. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT - TK 21141: Phương tiện vận tải bốc dỡ do Ngân sách cấp - TK 21142: Phương tiện vận tải bốc dỡ do Công ty tự bổ sung - TK 21411: Hao mòn nhà xưởng, vật kiến trúc do Ngân sách cấp - TK 21412: Hao mòn nhà xưởng, vật kiến trúc do Công ty tự bổ sung - TK 21421: Hao mòn phương tiện vận tải, bốc dỡ do Ngân sách cấp - TK 21422: Hao mòn phương tiện vận tải, bốc dỡ Công ty tự bổ sung - TK 21431: Hao mòn thiết bị, dụng cụ quản lý do Ngân sách cấp - TK 21432: Hao mòn thiết bị, dụng cụ quản lý do Công ty tự bổ sung - TK 2132: Quyền sử dụng đất do Ngân sách cấp - TK 2133: Chi phí thành lập do Ngân sách cấp 1.2.2.2 Kế toán tăng TSCĐ Khi phát sinh nghiệp vụ làm tăng TSCĐ thì bước đầu tiên là kế toán phải làm đầy đủ thủ tục giấy tờ cần thiết để hoàn chỉnh hồ sơ, Công ty lập hồ sơ lưu trữ bao gồm những giấy tờ có liên quan, cần thiết đến TSCĐ để phục vụ cho yêu cầu quản lý và sử dụng như: Đơn đề nghị của bộ phận có nhu cầu về tài sản, Quyết định của Giám đốc Công ty, hợp đồng mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT Tất cả các chứng từ trên là cơ sở căn cứ để lập thẻ TSCĐ, phiếu kế toán và ghi sổ TSCĐ. Khi Công ty tiến hành mua sắm mới TSCĐ thì mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, cập nhật và tập hợp đầy đủ, chính xác vào hoá đơn. Khi thủ tục mua sắm TSCĐ đã hoàn thành, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan để xác định đơn giá TSCĐ. Thực tế tháng 2/2002 Công ty mua sắm một máy đính cúc hiệu Nitara TC -373 của Đài Loan với nguyên giá là 16.403.000đ, thuế GTGT 10%. Thủ tục kế toán được tiến hành như sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Kính trình giám đốc ( Về việc mua máy đính cúc hiệu Nitaka TC373) Hiện tại máy đính cúc của Công ty do được trang bị và thời gian sử dụng đã lâu và đã sửa chữa nhiều lần với công suất làm việc hiện nay, máy đính cúc cũ của Công ty không đáp ứng kịp thời. Vì vậy đề nghị mua máy đính cúc hiệu Nitaka TC 373 mới với giá 16.403.000đ (thuế GTGT 10%) Vì vậy tổ sản xuất đề nghị Giám đốc xem xét cho phòng được mua máy mới. Nam Hà, ngày 25 tháng 2 năm 2003 Tổ trưởng tổ sản xuất ( Đã ký) Biểu 3: Tờ trình mua TSCĐ 17
  18. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Sau khi đã xem xét tờ trình đề nghị mua máy đính cúc Nitara TC - 373 của tổ sản xuất, căn cứ tình hình thực tế Công ty, Giám đốc ra quyết đồng ý cho tổ sản xuất mua máy đính cúc Nitara TC - 373 của Đài Loan với giá 16.403.000 đồng. Quyết định của Giám đốc có nội dung như sau: Sở thương mại Nam Định cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam * Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 22/CTM Nam Hà, ngày 2 tháng 3 năm 2003 giám đốc Công ty cổ phần may Nam Hà Căn cứ Quyết định số 337/TM-TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thương mại về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ của doanh nghiệp quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc Công ty cổ phần may Nam Hà. - Căn cứ vào đề nghị mua máy đính cúc hiệu Nitara TC - 373 Đài Loan của tổ sản xuất. Quyết định Điều 1: Phê duyệt đề nghị mua máy đính cúc Nitara TC - 373 của Đài Loan của tổ sản xuất. Điều 2: Giá mua máy điều hoà là 16.403.000đ (Mười sáu triệu bốn trăm linh ba ngàn đồng) Điều 3: Các đồng chí phụ trách phòng kế toán và bên bán làm thủ tục mua máy đính cúc Nitara TC - 373, thanh toán và tổ chức hạch toán kế toán tài sản theo chế độ do Nhà nước quy định. Giám đốc Nơi gửi: (Đã ký) - Tổ sản xuất - Bên bán - Lưu Biểu 4: Quyết định của giám đốc Sau khi công việc mua máy đính cúc Nitara TC- 373 hoàn thành, kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan và lưu tại phòng kế toán gồm: Tờ trình mua máy đính cúc hiệu Nitara TC- 373 - Quyết định của Giám đốc về việc mua máy đính cúc hiệu Nitara TC 373 cho tổ sản xuất. 18
  19. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT - Giấy báo giá của bên bán - Hoá đơn GTGT của bên bán - Giấy đề nghị chi tiền của tổ sản xuất - Phiếu chi tiền mặt Tổ sản xuất nhận máy đính cúc Nitara TC 373 do Công ty cung cấp. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập như sau: Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 12 tháng 3 năm 2002 Số 23 Căn cứ Quyết định số 1141 ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính về việc bàn giao tài sản cố định Đại diện bên giao: Ông Bùi Quang Vinh Chức vụ: Cán bộ phòng kinh doanh Đại diện bên nhận: Ông Trần Hữu Tuyên Chức vụ: Trưởng phòng cơ điện Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty cổ phần may Nam Hà Xác nhận việc giao nhận như sau: Tên, kỹ, mã hiệu: Máy đính cúc Nitaran TC 373 Nước sản xuất (xây dựng) Đài Loan Năm sản xuất: 2001 Nguyên giá: 14.912.000 đ Thuế GTGT 10% 1.491.000 Tỷ lệ hao mòn: 17,5% Tài liệu kỹ thuật kèm theo: Số hiệu Nước sản Nguyên giá STT Tên TSCĐ TSCĐ xuất TSCĐ 1 Máy đính cúc Nitara 373- ĐL Đài Loan 14.912.000 Tổng 14.912.000 Biểu 4: Biên bản giao nhận TSCĐ Sau khi đã xác định nguyên giá TSCĐ kế hoạch tiến hành lập thẻ TSCĐ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. 19
  20. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT công ty may xuất Nam Hà Mẫu số: 02/TSCĐ đC: Km2+ 500 đường 10 Ban hành theo Quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐK T phường quang trung ngày 01/01/1995 của Bộ Tài Chính Thị xã Nam Hà * thẻ tài sản cố định Số 115 Ngày 15 tháng 3 năm 2002 lập thẻ (Đã ký) Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 115 ngày 12/3/2002. Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ. Máy đính cúc hiệu Nitara 373 của Đài Loan Nước sản xuất : Đài loan Năm sản xuất: 2000 Bộ phận quản lý, sử dụng: Tổ sản xuất Năm đưa vào sủ dụng: Năm 2002 Công suất thiết kế: Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm lý do đình chỉ Số hiệu Nguyên giá TSCĐ chứng từ Ngày tháng Diễn giải Nguyên giá 15/3/2002 Mua máy đính cúc 14.912.000 VNĐ Nitara Biểu 5: Thẻ TSCĐ Sau khi lập thẻ TSCĐ, kế toán tiến hành lập phiếu kế toán như sau: Công ty cổ phần may Nam Hà cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam * Độc lập - Tự do - Hạnh phúc phiếu kế toán ngày 15/3/2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ: 2113: Máy móc thiết bị 14.912.000 1331: Thuế GTGT được khấu trừ 1.491.000 Tài khoản có 1111: Tiền mặt 16.403.000 Cộng 16.403.000 16.403.000 Diễn giải: Mua máy đính cức hiệu Nitara 373 Đài Loan cho tổ sản xuất may: Chứng từ đính kèm: Quyết định người lập biểu (Đã ký) Biểu6: Phiếu kế toán về hạch toán tăng TSCĐ 20
  21. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT 1.2.2.3. Kế toán giảm TSCĐ Trong quá trình sử dụng TSCĐ sẽ dẫn đến một số TSCĐ bị cũ, hao mòn, lạc hậu không phù hợp với sản xuất của Công ty nên dễ được loại bỏ. Một số tài sản của Công ty thời gian sử dụng vẫn còn dài nhưng thực sự không có ích cho sản xuất, nếu tiếp tục sử dụng chỉ gây lãng phí vốn, trong khi Công ty thì rất cần vốn cho việc cải tiến, mua sắm máy mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong trường hợp này nhượng bán và thanh lý là phương án tốt nhất để Công ty thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, do quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn của TSCĐ (nguyên giá 5.000.000đ trở lên và thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên) nên có một số TSCĐ phải chuyển thành công cụ lao động. Thực tế tại Quý I/2002 Công ty tiến hành thanh lý một máy ép mex- ĐL Oshima. Thủ tục hạch toán giảm TSCĐ được tiến hành như sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Kính trình Giám đốc V/v thanh lý máy ép mex ĐL-Oshima Máy ép mex ĐL-Oshima thuộc tổ sản xuất may, hiện nay tình trạng máy cũ, hư hỏng nhiều, không theo kịp tiến độ sản xuất do đó tổ sản xuất may kính đề nghị Giám đốc xem xét cho thanh lý một máy ép mex Oshima Đài Loan. Nam Hà, ngày 08 tháng 02 năm 2002 Giám đốc Tổ trưởng tổ sản xuất (Đã ký) (Đã ký) Biểu 8: Tờ trình thanh lý TSCĐ: Sau khi Giám đốc ký duyệt tờ trình, Công ty thông báo để tiến hành công tác thanh lý. 21
  22. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Sở Thương mại Nam Hà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty cổ phần may Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà * Số: 125/CTM Nam Hà, ngày 11 tháng 2 năm 2002 thông báo V/v thanh lý một máy ép mex -ĐL Oshima Hiện may Công ty thành lập tổ thanh lý một máy ép mex Oshima Đài Loan và quyết định chào bán với giá 28.000.000đ Người mua đặt cọc 4.000.000đ và ghi tên, địa chỉ, số điện thoại, số tiền định giá mua cho vào phong bì kín. Thời gian nhận hồ sơ: 12/2/2002 - 20/2/2002 Ngày 24/2/2002 tổ thanh lý mở thầu thanh lý, nếu ai trả giá cao sẽ bán cho người đó. Khách hàng đã đặt cọc tiền sẽ không được lấy lại nếu không trúng thầu. Nếu trúng thầu sẽ được hoàn lại số tiền đặt cọc. Mọi thắc mắc xin liên hệ phòng Kế toán - Công ty may XK Nam Hà; Km2 + 500 đường 10 phường Quang Trung - Thị xã Nam Hà - tỉnh Nam Hà. giám đốc tổ trưởng tổ sản xuất (Đã ký) (Đã ký) Biểu 9: Thông báo thanh lý Sau khi thông báo, đến thời gian Công ty tiến hành mở thầu thanh lý. Biên bản mở thầu tiến hành như sau. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc biên bản mở thầu Thanh lý máy ép mex ĐL - Oshima Hôm nay, ngày 24/02/2002, tại Công ty may XK Nam Hà. Trụ sở: Km2 + 500 đường 10 phường Quang Trung -Thị xã Nam Hà Hội đồng thanh lý mở thầu bán 1 máy ép mex Đài Loan Oshima gồm có: 1. Ông Nguyễn Duy Hưng - Chức vụ: Giám đốc Công ty 2. Ông Đỗ Xuân Thiêm - Chức vụ: Phó giám đốc Công ty 3. Bà Ngô Lan Anh - Chức vụ: Trưởng phòng Kế toán 4. Ông Trần Anh Minh - Chức vụ: Tổ trưởng tổ sản xuất 22
  23. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Giá chào bán xe là 28.000.000đ, có 3 phong bì đăng ký mua, khách hàng đặt cọc 4.000.000đ x 3 = 12.000.000đ gồm có: 1. Ông Phạm Quang Thái - Địa chỉ: 16 Lê Lợi - Thị xã Nam Hà Trả giá: 29.000.000 đ 2. Công ty may Bình Minh - Địa chỉ: 25 Quang Trung - Thị xã Nam Hà Trả giá: 30.500.126 đ 3. Bà Vũ Thị Thanh - Địa chỉ: 127 Nguyễn Đức Cảnh - Thị xã Nam Hà Trả giá: 37.356.336đ Hội đồng nhất trí bán cho bà Vũ Thị Thanh với giá 37.356.336đ Địa chỉ: 127 Nguyễn Đức Cảnh - Thị xã Nam Hà Giám đốc Phó giám đốc Tổ sản xuất Phòng kế toán (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Biểu10: Biên bản mở thầu Sau khi xem xét, Ban giám đốc thấy việc thanh lý một máy ép mex Đài Loan Oshima là hợp lý và ra quyết định thanh lý như sau: sở thương mại Nam Hà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty cổ phần may Nam Hà Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * Số: 25/CTM Nam Hà, ngày 15 tháng 3 năm 2002 giám đốc Công ty cổ phần may Nam Hà - Căn cứ Quyết định số 337/TM-TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thương mại về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ của doanh nghiệp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công ty cổ phần may Nam Hà. - Căn cứ vào đề nghị thanh lý của tổ sản xuất Công ty cổ phần may Nam Hà quyết định Bán thanh lý 1 máy ép mex Đài Loan Oshima cho bà Vũ Thị Thanh - Địa chỉ: 127 Nguyễn Đức Cảnh - Thị xã Nam Hà . Giá bán 37.356.336 đ (ba mươi bảy triệu ba trăm năm mươi sáu ngàn ba trăm ba mươi sáu đồng) bao gồm thuế GTGT. 23
  24. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Các đồng chí phụ trách phòng Kế toán, tổ sản xuất và bà Vũ Thị Thanh (bên mua) làm thủ tục thanh toán, giao nhận và tổ chức hạch toán kế toán tài sản theo quy định Nhà nước. giám đốc Nơi gửi: (Đã ký) - Tổ sản xuất - Bên mua - Lưu VP Biểu 11: Quyết định của Giám đốc về việc thanh lý TSCĐ. Ban giám đốc quyết định bán thanh lý cho bà Vũ Thị Thanh thì 2 bên tiến hành thủ tục ký hợp đồng kinh tế. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc hợp đồng kinh tế (Số: 98/ HĐKT) - Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước. - Căn cứ Nghị định số 17/HĐKT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về chế độ hợp đồng kinh tế - Căn cứ vào nhu cầu của 2 bên. Hôm nay, ngày 7 tháng 3 năm 2002 Bên A: Công ty cổ phần may Nam Hà Địa chỉ: Km2 + 500 đường 10, phường Quang Trung - Thị xã Nam Hà Đại diện: Ông Nguyễn Duy Hưng - Chức vụ: Giám đốc Bên B: Bà Vũ Thị Thanh CMND số: 151250439 Địa chỉ: Số 127 Nguyễn Đức Cảnh - Thị xã Nam Hà Hai bên đã thoả thuận và ký kết thực hiện hợp đồng mua bán một máy ép mex Đài Loan Oshima theo phương thức mua đứt bán đoạn với các điều khoản: - Công ty cổ phần may Nam Hà chấp thuận bán thanh lý 1 máy ép mex Đài Loan Oshima cho bà Vũ Thị Thanh - Bà Vũ Thị Thanh đồng ý mua 1 máy ép mex Đài Loan Oshima của Công ty cổ phần may Nam Hà. - Tình trạng máy móc vẫn sử dụng được - Phương thức thanh toán: Tiền Việt Nam - Giá bán: 37.356.336 đ - Địa điểm và thời gian giao nhận: Tại Công ty May XK Nam Hà. - Điều khoản thực hiện: (Bên A) Công ty May XK Nam Hà giao toàn bộ giấy tờ sử dụng 1 máy ép mex Đài Loan Oshima, thủ tục sang tên. 24
  25. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT (Bên B) Bà Vũ Thị Thanh tiến hành làm các thủ tục sang tên và chịu mọi chi phí theo quy định. Hai bên cùng cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng. Nếu bên nào vi phạm sẽ phải bồi thường và chịu mọi trách nhiệm cho bên bị tổn thất. Hợp đồng có giá trị từ ngày ký. Đại diện bên mua Đại diện bên bán (Đã ký) (Đã ký) Biểu 12: Hợp đồng kinh tế Sau khi hợp đồng kinh tế được ký, Công ty cổ phần may Nam Hà làm thủ tục chuyển giao cho bà Vũ Thị Thanh và phát hành hoá đơn GTGT. Sau đó căn cứ vào quyết định thanh lý tài sản của Giám đốc, Công ty tiến hành lập bản thanh lý TSCĐ. sở thương mại Nam Hà Công ty Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cổ phần may Nam Hà Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * Số: 20/CV-CTM "V/v thanh lý TSCĐ" Nam Hà, ngày 28 tháng 3 năm 2002 biên bản thanh lý tài sản cố định - Căn cứ Quyết định số 25 ngày 5/3/2002 của Giám đốc về việc thanh lý TSCĐ. I. Ban thanh lý TSCĐ gồm có: Ông Đỗ Xuân Thiêm Chức vụ: Phó Giám đốc Bà Ngô Lan Anh Chức vụ: Kế toán trưởng Ông Trần Anh Minh Chức vụ: Phó phòng Tổ chức Bà Nguyễn Thị Gấm Chức vụ: Kế toán TSCĐ II. Tiến hành thanh lý TSCĐ: Tên TSCĐ: Máy ép mex Đài Loan Oshima Nước sản xuất: Nhật Bản Năm đưa vào sử dụng: 1990 Giá trị TSCĐ: Nguyên giá: 37.356.336đ đ Hao mòn: 12.135.336 đ Giá trị còn lại: 25.221.000 đ Chi phí thanh lý: 198.000 đ Nguồn vốn: Ngân sách cấp Ban thanh lý (Đã ký) Biểu 13: Biên bản thanh lý TSCĐ: 25
  26. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Sau khi lập biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán TSCĐ hủy thẻ TSCĐ và lập phiếu kế toán: Công ty may xuất khẩu Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nam Hà Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * phiếu kế toán Ngày 5 tháng 3 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 821: Chi phí bất thường 180.000 1331: Thuế GTGT được khấu trừ 18.000 Tài khoản có: 1111: Tiền mặt 198.000 Cộng 198.000 198.000 Diễn giải: Chi phí thanh lý 1 máy ép mex Đài Loan Oshima Chứng từ đính kèm: Kế toán trưởng Người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu 14: Phiếu kế toán về chi phí thanh lý TSCĐ. Công ty cổ phần may Nam Hà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam * Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 41 phiếu kế toán Ngày 5 tháng 3 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 2140: Hao mòn TSCĐ 12.135.336 821: Chi phí bất thường 25.221.000 Tài khoản có: 211: TSCĐ 37.356.336 Cộng 37.356.336 37.356.336 Diễn giải: Hạch toán định kỳ 1 máy ép mex Đài Loan Oshima Chứng từ đính kèm: kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) 26
  27. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Biểu 16: Phiếu kế toán về hạch toán giảm TSCĐ Công ty cổ phần may Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nam Hà Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * Số: 42 phiếu kế toán Ngày 5 tháng 3 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 1111: Tiền mặt 37.356.336 Tài khoản có: 721: Thu nhập bất thường 33.960.305 33311: Thuế GTGT đầu ra 3.396.031 Cộng 37.356.336 37.356.336 Diễn giải: Thu từ thanh lý 1 máy ép Đài Loan Oshima Chứng từ đính kèm: Quyết định kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu 15: Phiếu kế toán về thu từ thanh lý TSCĐ. 1.2.3. Kế toán khấu hao TSCĐ tại Công ty Khấu hao TSCĐ là việc hạch toán và phân bổ một cách hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Tại Công ty cổ phần may Nam Hà TSCĐ được phân loại theo nguồn hình thành, khi trích khấu hao TSCĐ được tập hợp theo bộ phận sản xuất để phân bổ chi phí vào các bộ phận được chính xác, rõ ràng. Mỗi nhóm TSCĐ khác nhau thì có tỷ lệ khấu hao khác nhau. Công ty áp dụng khấu hao bình quân hàng tháng được tính trên cơ sở: Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ = TSCĐ năm Thời gian sử dụng Mức khấu hao Mức khấu hao TSCĐ năm = TSCĐ hàng tháng 12 27
  28. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Căn cứ vào kế hoạch khấu hao TSCĐ, kế toán TSCĐ trích và phân bổ mức khấu hao cho từng bộ phận sử dụng TSCĐ. Với cơ cấu TSCĐ của mình, Công ty cổ phần may Nam Hà đã chọn cách tính khấu hao như trên là tương đối thích hợp. Vì phương pháp này đã đảm bảo thu hồi vốn tương đối nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải của Công ty. Đồng thời phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy Công ty nâng cao năng suất lao động và Công ty cũng dự đoán được những khoản chi phí trong các tháng. Điều này làm cho Công ty có khả năng đối phó được với những khó khăn giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Cụ thể: Tổ sản xuất mua 1 máy thùa đầu tròn của Mỹ nguyên giá 134.839.700 đồng. Thời gian sử dụng 10 năm. Mức khấu hao 134.839.700 = = 13.483.970 TSCĐ trong 1 năm 10 Mức khấu hao 13.483.970 = = 1.123.664 trung bình hàng tháng 12 Sau đó kế toán tiến hành lập phiếu kế toán: Công ty cổ phần may Nam Hà * Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc phiếu kế toán Ngày 10 tháng 5 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 154: Chi phí sản xuất 1.123.664 Tài khoản có: 214: Hao mòn TSCĐ 1.123.664 Cộng 1.123.664 1.123.664 Diễn giải: Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và phân bổ theo từng tháng Chứng từ đính kèm: kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu 16: Phiếu kế toán về khấu hao TSCĐ: 28
  29. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT 1.2.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ tại Công ty 1.2.4.1- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Trường hợp này thường xảy ra đột xuất mà Công ty không thể dự kiến trước được. Khi có sự cố xảy ra, bộ phận sửa chữa của Công ty sẽ thực hiện ngay, nếu không làm được họ sẽ đi thuê ngoài sửa chữa toàn bộ chi phí phát sinh sẽ được đưa vào bộ phận tính giá thành để tính gộp vào khoản mục thuộc chi phí sản xuất. Cụ thể: Ngày 15/6/2002, phòng Cơ điện sửa chữa máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ Đài Loan. Tổng chi phí sửa chữa đã trả bằng tiền mặt là 1.320.000đ (bao gồm cả thuế GTGT 10%). Kế toán phản ánh nghiệp vụ trên vào phiếu kế toán với nội dung như sau: Công ty cổ phần may Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nam Hà Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * phiếu kế toán Ngày 20 tháng 6 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 154: Chi phí sửa chữa máy vắt sổ 2 kim 1.200.000 5 chỉ Đài Loan 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 120.000 Tài khoản có: 1111: Tiền mặt 1.320.000 Cộng 1.320.000 1.320.000 Diễn giải: Chi phí sửa chữa máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ Đài Loan Chứng từ đính kèm: kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu 18: Phiếu kế toán về sửa chữa thường xuyên TSCĐ: 1.2.4.2. Sửa chữa lớn TSCĐ: Trong qúa trình sản xuất TSCĐ hỏng hóc nhiều do nhiều nguyên nhân khác nhau. Sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty chủ yếu là đi thuê ngoài nhằm mục đích phục hồi khả năng sản xuất và kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ, các trường hợp như cải tạo nhà, lắp ráp, thay đổi một số bộ phận của máy móc, thiết bị được phản ảnh vào TK 335 " Chi phí trả trước" sau đó hàng tháng phân bổ dần vào chi phí, Công ty làm như vậy sẽ giữ được giá thành sản phẩm giữa các tháng là tương đối ổn định cũng như TSCĐ không bị biến đổi nhiều. 29
  30. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Cụ thể: Trong tháng 5/2002 Công ty sửa chữa nâng cấp lắp ráp 1 số máy móc thiết bị của máy 2 kim di động Đài Loan, tổng chi phí thanh toán bằng tiền mặt là 71.500.000đ (bao gồm cả thuế GTGT 10%) Kế toán tiến hành lập phiếu kế toán. Phiếu kế toán Ngày 25 tháng 5 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ: 2413: Sửa chữa lớp TSCĐ 65.000.000 1331: Thuế GTGT được khấu trừ tài khoản có 6.500.000 Tài khoản có: 1111: Tiền mặt Cộng 71.500.000 71.500.000 Diễn giải: Tập hợp chi phí sửa chữa nâng cấp, lắp ráp một số máy móc thiết bị của máy 2 kim di động Đài Loan Chứng từ đính kèm: kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu số 19: Phiếu kế toán về tập hợp chi phí sửa chữa thuê ngoài. Công ty cổ phần may Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nam Hà Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * phiếu kế toán Ngày 28 tháng 5 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 2113: Máy móc, thiết bị 65.000.000 Tài khoản có: 1111: Sửa chữa lớn TSCĐ 65.000.000 Cộng 65.000.000 65.000.000 Diễn giải: Kết chuyển chi phí xây dựng cơ bản Chứng từ đính kèm: kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu 20: Phiếu kế toán về kết chuyển chi phí xây dựng cơ bản 30
  31. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Công ty cổ phần may Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Hà Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * phiếu kế toán Ngày 28 tháng 5 năm 2002 Tài khoản đối ứng Nợ Có Tài khoản nợ 414: Quỹ đầu tư phát triển 65.000.000 Tài khoản có: 411: Nguồn vốn kinh doanh 65.000.000 Cộng 65.000.000 Diễn giải: Kết chuyển nguồn Chứng từ đính kèm: kế toán trưởng người lập biểu (Đã ký) (Đã ký) Biểu 21: Phiếu kế toán về kết chuyển nguồn: biên bản giao nhận tscđ sửa chữa lớn hoàn thành Ngày 25 tháng 5 năm 2002 Số: 45 Căn cứ Quyết định số: của Bộ Tài chính. Chúng tôi gồm: Ông Hồ Thái Dương - Chức vụ: Giám đốc đơn vị sửa chữa Ông Đinh Văn Liêm - Chức vụ: Trưởng phòng XDCB Bà Ngô Lan Anh - Chức vụ: Kế toán trưởng Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau: Tên TSCĐ: Máy 2 kim di động Đài Loan Thời gian sửa chữa: 10 ngày Các bộ phận sửa chữa gồm có: Tên bộ phận Nội dung của Giá trị Chi phí Kết qủa sửa chữa việc sửa chữa dự toán thực tế kiểm tra Máy 2 kim di Tân trang và 71.000.000 71.500.000 Đạt yêu cầu động Đài Loan thay thế Tổng 71.500.000 Biểu 22: Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Kết luận: Việc sửa chữa đã hoàn thành theo đúng kế hoạch, sau khi tập hợp các chi phí phát sinh trên cơ sở các chứng từ gốc như tiền mặt và ghi vào sổ 31
  32. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT tổng hợp theo dõi chi phí của công trình sửa chữa dở dang chưa hoàn thành. Qua việc tập hợp chi phí thấy chi phí thực tế đã trội hơn so với kế hoạch lập, trong trường hợp này chi phí trội không nhiều lắm cho nên kế toán đã hạch toán thẳng chi phí vào bộ phận sử dụng. 1.2.5. Quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà. 1.2.5.1 Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà. Công ty cổ phần may Nam Hà là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên gia công, sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc xuất khẩu và các mặt hàng phục vụ tiêu dùng nội địa, vì vậy quy mô TSCĐ của Công ty tương đối lớn. Việc quản lý và sử dụng TSCĐ trong Công ty một cách khoa học, kịp thời và chính xác là một yêu cầu vô cùng quan trọng. TSCĐ của Công ty bao gồm nhiều loại với nhiều mẫu mã, kích thước chủng loại khác nhau. Trước khi đưa TSCĐ vào sản xuất, TSCĐ được phân loại và kiểm tra chất lượng rõ ràng. Với máy móc thiết bị dùng cho phân xưởng sản xuất phân về từng tổ sản xuất và người đứng đầu tổ sản xuất đó sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm về quản lý, bảo quản TSCĐ đó. Trong quá trình thực hiện, vận hành máy móc, nếu có sự cố như hỏng hóc, người đứng đầu tổ sản xuất sử dụng tài sản đó phải thông báo kịp thời lên Ban lãnh đạo để có biện pháp sửa chữa như: Công ty có kế hoạch thường xuyên và định kỳ tu sửa, nâng cấp, thay thể những máy móc có công suất hoạt động kém, không đạt năng suất yêu cầu. Hàng năm, tài sản của Công ty được tiến hành kiểm kê, đánh giá lại để có những biện pháp xử lý kịp thời tài sản hiện có của Công ty, tình trạng thừa, thiếu khi kiểm kê, nhượng bán hay thanh lý để có chế độ khen thưởng, xử phạt rõ ràng, kịp thời giúp cho Kế toán phản ánh trung thực, kịp thời chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ để có những biện pháp giải quyết tốt tránh tình trạng hao hụt, mất mát tài sản. 1.2.5.2. Phân tích tình hình trang bị và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty: TSCĐ là cơ sở sản xuất kỹ thuật của doanh nghiệp phản ánh năng lực hoạt động sản xuất, trình độ sử dụng khoa học kỹ thuật hiện có của Công ty. Đặc biệt, máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.Thực hiện tốt việc phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ để có những biện pháp sử dụng triệt để về số lượng thời gian và công suất của máy móc, thiết bị sản xuất cũng như những TSCĐ khác. 32
  33. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong Công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng trong công tác quản lý TSCĐ là một biện pháp vô cùng quan trọng giúp Công ty sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Để phân tích tình hình trang bị TSCĐ của Công ty ta phân tích cơ cấu TSCĐ trong năm 2002. Cơ cấu tài sản cố định năm 2002 ĐVT:1000đ Giá trị còn lại cuối Giá trị còn lại đầu năm STT Nhóm tài sản năm Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Nhà xưởng 705.194 22 658.379 22,5 2 Máy móc 2.361.758 73 1.779.729 60,9 Phương tiện vận tải, dụng 3 117.769 4 456.512 15,6 cụ quản lý 4 TSCĐ khác 32.448 1 29.958 1,0 Tổng 3.217.169 100 2.924.205 100,0 Bảng 2: Cơ cấu tài sản cố định năm 2002 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần may Nam Hà năm 2002) Qua thực tế cơ cấu tài sản cố định của Công ty năm 2002 ta thấy có một số nhận xét sau: - Về cơ cấu tài sản cố định (TSCĐ): Tổng giá trị còn lại của TSCĐ là 2.924 triệu đồng trong đó máy móc, thiết bị chiếm tỷ trọng lớn 60,9%, nhà xưởng 22,5% các tài sản còn lại chiếm 16,6% trong đó chủ yếu là dụng cụ quản lý, phương tiện vận tải. Điều đó cho thấy Công ty đầu tư hợp lý cho bộ phận văn phòng (hệ thống máy tính, máy photocopy ) vì vậy hiệu quả quản lý nâng cao rõ rệt. Mức khấu hao tương đối nhanh, khả năng thu hồi vốn nhanh nhưng đây là yếu tố làm tăng giá thành sản phẩm. + Bảo toàn và phát triển vốn cố định: Bảo toàn và phát triển vốn cố định là yếu tố quan trọng bảo đảm cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, hàng năm Nhà nước công bố rõ hệ số điều chỉnh giá TSCĐ cho phù hợp với các đặc điểm và cơ cấu hình thành TSCĐ của từng ngành kinh tế kỹ thuật làm căn cứ để doanh nghiệp điều chỉnh TSCĐ thực hiện bảo toàn và phát triển vốn. Trong tình hình khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay thì một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, cần phải chú trọng đến công nghệ sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất phải luôn đổi mới mua sắm thiết bị để có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao tạo uy tín với khách hàng. Hàng năm Công ty lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định và khuyến khích mọi thành viên trong Công ty tham gia vào cải tiến kỹ thuật sản xuất để có thể 33
  34. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, tạo uy tín với khách hàng. Cuối năm 2001 Công ty đầu tư xây dựng phân xưởng may 2 với tổng số vốn đầu tư 6,8 tỷ đồng, trong đó đầu tư máy móc, thiết bị là 4 tỷ đồng. Công ty cổ phần may Nam Hà luôn chú trọng đến vấn đề bảo toàn và phát triển vốn, hàng năm Công ty đều thực hiện kiểm tra đánh giá lại TSCĐ. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được phân tích, đánh giá qua các chỉ tiêu: STT Chỉ tiêu 2001 2002 C. lệch 1 Doanh thu 4.915.286 5.786.940 2 Lợi nhuận 250.039 73.950 3 Nguyên giá TSCĐ bình quân 5.331.134 6.105.704 4 Giá trị còn lại 3.217.169 2.924.205 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (5=1/3) 0,9220 0,9478 0,0258 6 Hiệu suất sử dụng vốn CĐ (6=1/4) 1,5278 1,9748 0,4511 7 Hàm lượng vốn cố định (7=4/1) 0,6545 0,5053 -0,1492 8 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định 0,0777 0,0253 -0,0524 (8=2/4) 9 Sức sinh lợi TSCĐ ( 9=2/3) 0,0469 0,0121 -0,0348 10 Suất hao phí TSCĐ (10=3/1) 1,0846 1,0551 -0,0295 Bảng 3 : Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần may Nam Hà năm 2001, 2002) Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tăng lên. + Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Năm 2001 nếu Công ty đầu tư một đồng TSCĐ của Công ty thì thu được 0,922 đồng doanh thu và đến năm 2002 con số này tăng lên 0,9478 đồng doanh thu. + Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phản ánh một đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào sản xuất đem lại mấy đồng doanh thu. Giả sử hiệu suất năm 2001 bằng năm 2002, để đạt mức doanh thu thì doanh nghiệp phải đạt mức tài sản cố định giá trị là: 5.918.103 1,5278 = 3.873.611 (Giá trị còn lại) Như vậy thực tế Công ty còn thiếu lượng TSCĐ là: 3.873.611 - 2.924.207 = 940.404 ngàn đồng Điều này chứng tỏ Công ty vẫn cần đầu tư thêm TSCĐ - vấn đề này được giải quyết vào đầu năm 2003. + Hàm lượng vốn cố định: Cho biết để có một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định: 34
  35. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT - Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Phản ánh một đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào sản xuất đem lại bao nhiều đồng lợi nhuận. Năm 2001 là 0,0777 đồng, năm 2002 giảm xuống còn 0,0253 đồng Kết luận: TSCĐ có vai trò rất quan trọng với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, Công ty cần nghiên cứu đầu tư hợp lý hơn. 35
  36. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Phần 2: Hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiêu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà. 2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế kinh tế tài chính đã khẳng định vai trò và vị trí của thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp. Đây là nguồn thông tin đáng tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngành, các khu vực Do vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán thích nghi với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết hiện nay. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, kế toán luôn có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn, tài sản của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vốn, tài sản trong doanh nghiệp chủ yếu dưới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp. Như vậy, muốn quản lý và sử dụng vốn, tài sản đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải quản lý, hạch toán, sử dụng TSCĐ tốt. Với những thành tích đã đạt được, Công ty vẫn không tránh khỏi một số thiếu sót và hạn chế còn tồn tại cần khắc phục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn vậy công tác hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty là một vấn đề vô cùng quan trọng và cần thiết. 2.2 Một số nguyên tắc hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà. Hai nhân tố cơ bản của cạnh tranh hiện nay là chất lượng và giá cả. Cạnh tranh là nhân tố để Công ty có thể tồn tại và phát triển và cũng là nhân tố làm Công ty thất bại và phá sản. Công ty muốn phát triển cần nắm chắc nhân tố cạnh tranh, không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm chất lượng cao, giá cả phải chăng. Trong thập kỷ trước, giá cả là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nhưng hiện nay nhân tố quyết định sự cạnh tranh của sản phẩm là chất lượng. Do đời sống kinh tế ngày càng được cải thiện nên người tiêu dùng mong muốn cải thiện nhu cầu của mình một cách tốt nhất và họ ít quan tâm đến giá cả. Vì vậy mà nhân tố quyết định cạnh tranh sản phẩm may mặc là chất lượng sản phẩm, tuy nhiên Công ty chủ yếu sản xuất gia công nên giá cả hợp lý là một nhân tố quan trọng dẫn đến thành công trong cạnh tranh. Dây chuyền sản xuất của Công ty cổ phần may Nam Hà được thiết kế theo mẫu dây chuyền khép kín 36
  37. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT với hệ thống máy móc hoàn toàn đạt tiêu chuẩn. Vì vậy chất lượng sản phẩm đáp ứng phần nào nhu cầu người tiêu dùng. Tuy nhiên để đưa khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường thì Công ty cần tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ có hiệu quả. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. TSCĐ của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của Công ty, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp các thông tin và kiểm tra cho các nhà lãnh đạo, nhà quản lý, góp phần mang lại lợi nhuận cao nhất. Với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Công ty cần tiến hành một số nguyên tắc sau: - Hoàn thiện TSCĐ phải đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin để kiểm tra, kiểm sát thường xuyên, từ đó Công ty sẽ có kế hoạch đầu tư, đổi mới TSCĐ một cách hợp lý. - Hoàn thiện TSCĐ phải có tính khoa học, phù hợp với đặc điểm của Công ty nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. - Hoàn thiện TSCĐ phải dựa trên những đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng biệt của Công ty, như vậy mới mang lại hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện công tác kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các chế độ, thủ tục ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định. 2.3 Đánh giá kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà . 2.3.1. Những ưu điểm Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần may Nam Hà bằng kiến thức ghi nhận trong thời gian thực tập cùng với sự giúp đỡ của các nhân viên kế toán trong phòng kế toán em thấy công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại Công ty có nhưng ưu điểm sau: - Phần tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý với xu thế chung là giảm bớt các bộ phận gián tiếp gây ra mất thời gian không cần thiết. Công ty đã tăng cường các bộ phận trực tiếp phục vụ sản xuất nâng cao hiệu quả kinh doanh, thích hợp với kinh tế thị trường. 37
  38. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT - Cán bộ, công nhân viên trong Công ty đều năng động, sáng tạo gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của mình với hiệu quả doanh của từng bộ phận, động viên kịp thời những người có tinh thần trách nhiệm cao, luôn tiếp thu, nắm vững đúng những quy định của Bộ Tài chính trong quá trình hạch toán TSCĐ. - Phần hạch toán chung: Sổ sách, chứng từ kế toán hợp lệ, đầy đủ rõ ràng. Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng xuất khẩu cho nhiều khách hàng có những đơn đặt hàng lớn, Công ty đã vận dụng hợp lý hình thức ghi sổ Nhật ký - Chứng từ, xây dựng hệ thống sổ sách đầy đủ, đúng theo chế độ với cách ghi chép rõ ràng, thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, theo dõi. Các số liệu hạch toán tổng hợp đáp ứng được đúng, chính xác, kịp thời cho quản lý. - Phần hạch toán TSCĐ: Các công văn, giấy tờ văn bản, biên bản trong bộ hồ sơ TSCĐ tại Công ty rất rõ ràng theo đúng quy định của Bộ Tài chính ban hành. Phần hành hạch toán chi tiết TSCĐ qua hệ thống sổ sách phù hợp với yêu cầu quản lý TSCĐ, giúp cho việc theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ cũng như việc sửa chữa, tính khấu hao được chính xác cụ thể. - Công ty áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ là hình thức hoàn thiện nhất không gây trùng lắp trong quá trình phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến TSCĐ. - Việc thanh lý một số TSCĐ được tiến hành kịp thời, tránh được tình trạng máy móc, thiết bị quá cũ, lạc hậu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của Công ty - Công ty áp dụng tính khấu hao bình quân tháng là tương đối thích hợp, giúp Công ty đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ, phù hợp với khả năng trang trải của Công ty. Những ưu điểm và thế mạnh trong tổ chức kế toán đã giúp cho công tác kế toán đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty, đảm bảo cho Công ty tồn tại phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay. 2.3.2 Những tồn tại: Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, Công ty còn một số tồn tại cần phải khắc phục nhằm củng cố, hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán TSCĐ tại Công ty. - Về phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Việc tính khấu hao TSCĐ của Công ty bằng phương pháp bình quân theo từng nhóm TSCĐ đã không tính hao mòn cho TSCĐ vô hình. 38
  39. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Với phương pháp tính này Công ty sẽ không thể thu hồi được TSCĐ một cách chính xác và kịp thời. Vì vậy phương pháp khấu hao này không phản ánh chính xác hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty. - Về hệ thống sổ sách kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ để tổ chức công tác hạch toán kế toán TSCĐ. Nhưng các nghiệp vụ kế toán liên quan đến TSCĐ, hàng ngày kế toán chưa vào Nhật ký - Chứng từ theo ngày mà đến cuối tuần mới vào Nhật ký - Chứng từ. Điều này sẽ ảnh hưởng tới tính chính xác và kịp thời của các số liệu. - Công ty chưa áp dụng phổ biến hệ thống kế toán máy trong công tác hạch toán, kế toán. Với tốc độ phát triển của khoa học và kỹ thuật mạnh mẽ như hiện nay, việc sử dụng máy tính vào công tác kế toán là một tất yếu vô cùng quan trọng. Trong khi đó, hiện nay Công ty vẫn thực hiện công tác kế toán một cách thủ công, điều đó sẽ gây mất thời gian, việc xử lý các thông tin chậm, gây bất lợi khi công việc nhiều, ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin kế toán. 2.4 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà. 2.4.1. Phương hướng hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty Công ty đã áp dụng thành công hình thức ghi sổ Nhật ký - Chứng từ, mọi chứng từ được lập theo đúng mẫu do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995. Trước những tồn tại trên Công ty cần giải quyết một số vấn đề nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ: - Thứ nhất: Về tình trạng TSCĐ: Công ty cần xem xét và đánh giá lại cơ cấu TSCĐ để lập kế hoạch đầu tư thêm, kịp thời phục vụ yêu cầu của sản xuất, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Cần phải lập kế hoạch thanh lý, nhượng bán các TSCĐ không dùng đến để kịp thời thu vốn, tăng vòng quay của vốn cố định nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư TSCĐ. - Thứ hai: Nâng cao trình độ cán bộ kế toán: Không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán về công tác nghiệp vụ kế toán cũng như kế toán TSCĐ, về kiến thức quản lý chung. Tiếp tục cử cán bộ đi học điều dưỡng, nâng cao nghiệp vụ giúp cho công việc hạch toán kế toán được nhanh gọn, hợp lý, có khoa học nhằm giúp ban quản 39
  40. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT lý cũng như ban lãnh đạo nắm bắt dễ dàng tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó đưa ra những quyết định chính xác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Thứ ba: Về phương pháp tính khấu hao Với tốc độ phát triển và hiện đại hoá ngày càng cao trên thế giới hiện nay, đã tạo ra sự hao mòn vô hình của TSCĐ tương đối lớn. TSCĐ sẽ nhanh chóng bị lỗi thời, lạc hậu do sự xuất hiện của nhiều TSCĐ mới có chức năng, tác dụng ưu việt hơn hoặc rẻ hơn. Thực tế việc tính khấu hao của Công ty bằng phương pháp bình quân theo từng nhóm TSCĐ đã không tính hao mòn cho TSCĐ vô hình. Việc tính hao mòn rất quan trọng vì: nếu việc tính khấu hao không chính xác Công ty sẽ không thể thu hồi được nhanh chóng, kịp thời đầy đủ số tiền đầu tư vào TSCĐ khi nó bị lạc hậu. - Thứ tư: Hoàn thiện công tác ghi sổ kế toán: - Công ty áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ nhưng chưa ghi theo từng ngày mà đến cuối tuần mới vào Nhật ký - Chứng từ, điều này không phù hợp với quy định của việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Vì vậy kế toán nên theo dõi các nghiệp kế toán TSCĐ phát sinh theo từng ngày, đáp ứng tính chính xác và kịp thời của thông tin kế toán. 2.4.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu quả TSCĐ tại Công ty. - Để sử dụng TSCĐ tốt hơn cần phải bao quát tất cả TSCĐ trong đơn vị cả về mặt giá trị và hiện vật, từ đó có chế độ sử dụng hợp lý. Đặc biệt theo quy định kế toán hiện nay, phần khấu hao TSCĐ từ nguồn Nhà nước cấp không phải nộp khấu hao, nên phân loại theo nguồn hình thành không thực sự đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý gây phức tạp trong công tác hạch toán TSCĐ. Công ty nên phân loại TSCĐ theo hai loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình theo đúng chế độ kế toán hiện nay. Với cách phân loại này một số yếu tố được coi là TSCĐ mà từ trước đến nay Công ty vẫn chưa có chế độ áp dụng thích hợp; đồng thời cũng theo cách phân loại này Công ty dễ thấy những vai trò của TSCĐ vô hình, từ đó có chiều hướng đầu tư phù hợp với từng loại TSCĐ sao cho nâng cao được hiệu quả sử dụng của TSCĐ. - Để đầu tư Công ty cần có nguồn vốn lớn, một số nguồn vốn Công ty vẫn chưa khai thác triệt để, đó là nhiều TSCĐ đã hết hạn sử dụng nhưng vẫn được sử dụng, một số TSCĐ thực sự không phục vụ cho sản xuất, không sinh lời thậm chí 40
  41. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT còn tốn công quản lý. Những TSCĐ này cần được lên kế hoạch thanh lý, nhượng bán kịp thời nhằm thu hồi vốn đầu tư vào máy móc sản xuất đồng thời cũng giảm nhẹ bớt khâu quản lý TSCĐ này. - Công ty tự tìm hoặc nhờ cơ quan chủ quản tìm, giới thiệu đối tác kinh doanh, liên doanh, liên kết nhằm đầu tư cải thiện tình hình TSCĐ và sản xuất của Công ty. Tuy nhiên trong những năm gần đây việc cho thuê và đi thuê tài sản đã có nhưng vẫn còn khá mới mẻ và có nhiều khó khăn. Công ty nên mạnh dạn cho thuê TSCĐ đối với những TSCĐ đủ tiêu chuẩn mà Công ty không cần dùng hoặc chưa cần nhiều dùng để mang lại thu nhập và tránh lãng phí TSCĐ nhàn rỗi. Đồng thời Công ty cũng nên đi thuê TSCĐ mà thấy cần dùng nhưng không đủ vốn để mua nhằm đầu tư kịp thời cho sản xuất thay thế TSCĐ cũ, lạc hậu. Định kỳ hoặc cuối năm trước khi quyết toán TSCĐ Công ty nên kiểm kê để xác định số lượng của TSCĐ. Tuy nhiên kiểm kê cả về chất lượng và giá trị toàn bộ TSCĐ là khó khăn, song nó có ý nghĩa rất lớn giúp ta đánh giá được tình hình thừa thiếu TSCĐ cũng như thực trạng của nó tại Công ty, từ đó giúp cho việc hạch toán TSCĐ được đầy đủ các trường hợp phát sinh. Mặt khác để có kế hoạch sửa chữa thay thế với TSCĐ hỏng, xử lý các trường hợp thiếu và có kế hoạch bổ sung kịp thời. Hàng tháng, hàng quý Công ty phải đánh giá kết quả sử dụng TSCĐ kết hợp với việc bảo toàn phát triển vốn cố định trên cả hai mặt: Hiện vật và giá trị. - Trong quá trình sử dụng TSCĐ, Công ty phải quản lý chặt chẽ không để mất mát, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm TSCĐ nhằm duy trì, nâng cao năng lực sử dụng đồng thời chủ động thay thể đổi mới TSCĐ. Với tốc độ phát triển và hiện đại hoá ngày càng cao trên thế giới hiện nay đã tạo ra sự hao mòn vô hình của TSCĐ tương đối lớn. TSCĐ sẽ nhanh chóng bị lỗi thời, lạc hậu do sự xuất hiện của nhiều TSCĐ mới có chức năng, tác dụng ưu việt hơn hoặc rẻ hơn. Thực tế việc tính khấu hao của Công ty bằng phương pháp bình quân theo từng nhóm TSCĐ đã không tính hao mòn cho TSCĐ vô hình. Việc tính hao mòn rất quan trọng vì: nếu việc tính khấu hao không chính xác Công ty sẽ không thể thu hồi được nhanh chóng, kịp thời đầy đủ số tiền đầu tư vào TSCĐ khi nó bị lạc hậu. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao bình quân hàng tháng, Nhà nước nên cho phép Công ty cổ phần may Nam Hà áp dụng nhiều phương pháp khấu hao khác như phương pháp khấu hao nhanh, phương pháp 41
  42. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT khấu hao theo năm sử dụng Sử dụng những phương pháp khấu hao này có thể hạn chế nguy cơ hao mòn vô hình, giúp Công ty hạch toán chính xác thực trạng TSCĐ hiện có. Những khó khăn và hạn chế của Công ty tuy có khó khắc phục song với đội ngũ cán bộ nhiệt tình, đầy năng lực em tin Công ty sẽ vượt qua mọi thử thách vững vàng hơn nữa trong sản xuất kinh doanh, có vị trí xứng đáng trên thương trường cạnh tranh. 42
  43. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, với mục tiêu số một của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp ổn định và phát triển. Để có được lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước như Công ty cổ phần may Nam Hà là một vấn đề mang tính thời sự, là một đòi hỏi mang tính cấp bách. Công ty cổ phần may Nam Hà đã vượt qua bao khó khăn để khẳng định mình. Có được thành công đó là nhờ sự cố gắng nỗ lực, sự năng động của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Kết quả là sản xuất kinh doanh hàng năm đều có lãi, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán: Thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm về cả số lượng và giá trị cũng như tình hình hao mòn và khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác sử dụng hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất, mở rộng quy mô, trang bị thêm và đổi mới TSCĐ. Việc hoàn thiện kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là sự tất yếu cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Bằng kiến thức đã học, qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần may Nam Hà em đã chọn đề tài trên. Để hoàn thành được chuyên đề này, em đã được sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo của các thầy cô, đặc biệt là thầy giáo Trần Văn Thuận - Khoa kế toán -Trường Đại học Kinh tế quốc dân cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán tại Công ty cổ phần may Nam Hà. 43
  44. Báo cáo Quản lý Nguyễn Thị Thu Hường - K10A - GT Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Trường ĐHKTQD. 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ chế độ kế toán. 3. Chuẩn mực kế toán tháng10/2002. 4. Các tài liệu tham khảo của Công ty cổ phần may Nam Hà. 5. Các báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty May Nam Hà năm 2001, 2002. 6. Tạp chí Kế toán, Kiểm toán. 44